Bài giảng Báo cáo tài chính - Phạm Thị Minh Hiếu
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Báo cáo tài chính - Phạm Thị Minh Hiếu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
bai_giang_bao_cao_tai_chinh_pham_thi_minh_hieu.pdf
Nội dung text: Bài giảng Báo cáo tài chính - Phạm Thị Minh Hiếu
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG KHOA KINH TẾ BÀI GIẢNG Chuyên đề BÁO CÁO TÀI CHÍNH (Dùng cho đào tạo tín chỉ) Người biên soạn: Th.S Phạm Thị Minh Hiếu Lưu hành nội bộ - Năm 2016
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BCĐKT: Bảng cân đối kế tốn BCTC: Báo cáo tài chính BCLCTT: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ BĐSĐT: Bất động sản đầu tư BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp BHXH: Bảo hiểm xã hội BHYT: Bảo hiểm y tế CMKT: Chuẩn mực kế tốn DN: Doanh nghiệp GTGT: Giá trị gia tăng KH&CN: Khoa học và cơng nghệ KPCĐ: Kinh phí cơng đồn KQKD: Kết quả kinh doanh NSNN: Ngân sách nhà nước NVL: Nguyên vật liệu SXKD: Sản xuất kinh doanh TNDN: Thu nhập doanh nghiệp TSCĐ: Tài sản cố định XDCB: Xây dựng cơ bản -1-
- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1 Khái niệm và ý nghĩa của báo cáo tài chính 1.1.1 Khái niệm Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp nhất các số liệu được lấy từ các sổ kế tốn theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình tài sản, cơng nợ, nguồn vốn tại một thời điểm, tình hình sử dụng vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định vào một hệ thống biểu mẫu báo cáo đã quy định. Nĩi cách khác, báo cáo kế tốn tài chính là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của DN cho những người quan tâm (chủ DN, nhà đầu tư, nhà cho vay, cơ quan thuế và các cơ quan chức năng, ) Theo chế độ quy định, tất cả các DN thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày BCTC năm. Với các cơng ty, tổng cơng ty cĩ các đơn vị trực thuộc, ngồi BCTC năm cịn phải lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất vào cuối kỳ kế tốn năm dựa trên BCTC của các đơn vị trực thuộc. Đối với các DN nhà nước và các DN niêm yết trên thị trường chứng khốn, ngồi BCTC năm cịn phải lập BCTC giữa niên độ (báo cáo quý – trừ quý 4) dạng đầy đủ. Riêng đối với Tổng cơng ty Nhà nước và các DN nhà nước cĩ các đơn vị kế tốn trực thuộc cịn phải lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp (BCTC hợp nhất giữa niên độ được thực hiện bắt buộc từ năm 2008). Bắt đầu từ năm 2008, các cơng ty mẹ và tập đồn phải lập BCTC hợp nhất giữa niên độ và báo cáo hợp nhất cuối niên độ kế tốn và BCTC hợp nhất sau khi hợp nhất kinh doanh. 1.1.2 Ý nghĩa của báo cáo tài chính BCTC cĩ ý nghĩa quan trọng đối với cơng tác quản lý DN cũng như đối với các cơ quan chủ quản và các đối tượng quan tâm. Điều đĩ, được thể hiện ở những vấn đề sau đây: BCTC là những báo cáo được trình bày hết sức tổng quát, phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình tài sản, các khoản nợ, nguồn hình thành tài sản, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh trong kỳ của DN. BCTC cung cấp những thơng tin kinh tế, tài chính chủ yếu để đánh giá tình hình và kết quả hoạt động SXKD, thực trạng tài chính của DN trong kỳ hoạt động đã qua, -2-
- giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động nguồn vốn vào SXKD của DN. BCTC là căn cứ quan trọng trong việc phân tích, nghiên cứu, phát hiện những khả năng tiềm tàng và là căn cứ quan trọng đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động SXKD hoặc đầu tư của chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của DN. BCTC cịn là những căn cứ quan trọng để xây dựng các kế hoạch kinh tế – kỹ thuật, tài chính của DN là những căn cứ khoa học để đề ra hệ thống các biện pháp xác thực nhằm tăng cường quản trị DN khơng ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả SXKD, tăng lợi nhuận cho DN. Chính vì vậy, BCTC là đối tượng quan tâm của các nhà đầu tư. Hội đồng quản trị DN, người cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên và tồn bộ cán bộ, cơng nhân viên của DN. 1.2 Yêu cầu, nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính 1.2.1 Yêu cầu của báo cáo tài chính Báo cáo tài chính phải được lập theo đúng mẫu đã quy định: Nội dung, số liệu phản ánh trong các chỉ tiêu báo cáo phải thống nhất với các chỉ tiêu kế hoạch (chuẩn bị hệ thống mẫu biểu trước khi lập). Báo cáo tài chính phải chính xác khách quan: Phản ánh một cách trung thực tình hình thực tế của doanh nghiệp (trước khi lập phải khố sổ và kiểm tra số liệu). Báo cáo tài chính phải đơn giản, rõ ràng, thiết thực để phục vụ các đối tượng sử dụng thơng tin kế tốn. Báo cáo tài chính phải lập và gửi đúng thời hạn theo quy định hiện hành. 1.2.2 Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính 1.2.2.1 Nguyên tắc lập và trình bày BCTC đáp ứng giả định hoạt động liên tục Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính phải tuân thủ các quy định tại Chuẩn mực kế tốn “Trình bày Báo cáo tài chính” và các chuẩn mực kế tốn khác cĩ liên quan. Các thơng tin trọng yếu phải được giải trình để giúp người đọc hiểu đúng thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. -3-
- Báo cáo tài chính phải phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện hơn là hình thức pháp lý của các giao dịch và sự kiện đĩ (tơn trọng bản chất hơn hình thức). Tài sản khơng được ghi nhận cao hơn giá trị cĩ thể thu hồi; Nợ phải trả khơng được ghi nhận thấp hơn nghĩa vụ phải thanh tốn. Phân loại tài sản và nợ phải trả: Tài sản và nợ phải trả trên Bảng cân đối kế tốn phải được trình bày thành ngắn hạn và dài hạn; Trong từng phần ngắn hạn và dài hạn, các chỉ tiêu được sắp xếp theo tính thanh khoản giảm dần. - Tài sản hoặc nợ phải trả cĩ thời gian đáo hạn cịn lại khơng quá 12 tháng hoặc một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thơng thường kể từ thời điểm báo cáo được phân loại là ngắn hạn; - Những tài sản và nợ phải trả khơng được phân loại là ngắn hạn thì được phân loại là dài hạn. - Khi lập Báo cáo tài chính, kế tốn phải thực hiện tái phân loại tài sản và nợ phải trả được phân loại là dài hạn trong kỳ trước nhưng cĩ thời gian đáo hạn cịn lại khơng quá 12 tháng hoặc một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thơng thường kể từ thời điểm báo cáo thành ngắn hạn. Tài sản và nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt. Chỉ thực hiện bù trừ khi tài sản và nợ phải trả liên quan đến cùng một đối tượng, cĩ vịng quay nhanh, thời gian đáo hạn ngắn, phát sinh từ các giao dịch và sự kiện cùng loại. Các khoản mục doanh thu, thu nhập, chi phí phải được trình bày theo nguyên tắc phù hợp và đảm bảo nguyên tắc thận trọng. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh các khoản mục doanh thu, thu nhập, chi phí và luồng tiền của kỳ báo cáo. Các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí của các kỳ trước cĩ sai sĩt làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và lưu chuyển tiền phải được điều chỉnh hồi tố, khơng điều chỉnh vào kỳ báo cáo. Khi lập Báo cáo tài chính tổng hợp giữa doanh nghiệp và các đơn vị cấp dưới khơng cĩ tư cách pháp nhân hạch tốn phụ thuộc, số dư các khoản mục nội bộ của Bảng cân đối kế tốn, các khoản doanh thu, chi phí, lãi, lỗ được coi là chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải được loại trừ. -4-
- 1.2.2.2 Nguyên tắc lập và trình bày BCTC khi thay đổi kỳ kế tốn Khi thay đổi kỳ kế tốn, ví dụ đổi kỳ kế tốn từ năm dương lịch sang kỳ kế tốn khác năm dương lịch, doanh nghiệp phải tiến hành khố sổ kế tốn, lập Báo cáo tài chính theo nguyên tắc sau: a) Việc thay đổi kỳ kế tốn phải tuân thủ theo quy định của Luật kế tốn. Khi thay đổi kỳ kế tốn năm, kế tốn phải lập riêng Báo cáo tài chính cho giai đoạn giữa 2 kỳ kế tốn của năm tài chính cũ và năm tài chính mới. Ví dụ: Doanh nghiệp cĩ kỳ kế tốn năm 2014 theo năm dương lịch. Năm 2015, doanh nghiệp chuyển sang áp dụng kỳ kế tốn năm bắt đầu từ 1/4 năm trước đến 31/3 năm sau. Trường hợp này, doanh nghiệp phải lập Báo cáo tài chính riêng cho giai đoạn từ 1/1/2015 đến 31/3/2015. b) Đối với Bảng Cân đối kế tốn: Tồn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu kế thừa của kỳ kế tốn trước khi chuyển đổi được ghi nhận là số dư đầu kỳ của kỳ kế tốn mới và được trình bày trong cột “Số đầu năm”. c) Đối với Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Số liệu kể từ thời điểm thay đổi kỳ kế tốn đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên được trình bày trong cột “Kỳ này”. Cột “kỳ trước” trình bày số liệu của 12 tháng trước tương đương với kỳ kế tốn năm hiện tại. Ví dụ: Tiếp theo ví dụ trên, khi trình bày cột “Kỳ trước” trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bắt đầu từ ngày 1/4/2015 và kết thúc ngày 31/3/2016, doanh nghiệp phải trình bày số liệu của giai đoạn từ 1/4/2014 đến 31/3/2015. 1.2.2.3 Nguyên tắc lập và trình bày BCTC khi thay đổi hình thức sở hữu DN Khi chuyển đổi hình thức sở hữu, doanh nghiệp phải tiến hành khố sổ kế tốn, lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Trong kỳ kế tốn đầu tiên sau khi chuyển đổi, doanh nghiệp phải ghi sổ kế tốn và trình bày Báo cáo tài chính theo nguyên tắc sau: a) Đối với sổ kế tốn phản ánh tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu: Tồn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trên sổ kế tốn của doanh nghiệp cũ được ghi nhận là số dư đầu kỳ trên sổ kế tốn của doanh nghiệp mới. b) Đối với Bảng Cân đối kế tốn: Tồn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu kế thừa của doanh nghiệp cũ trước khi chuyển đổi được ghi nhận là số dư đầu kỳ của doanh nghiệp mới và được trình bày trong cột “Số đầu năm”. -5-
- c) Đối với Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Số liệu kể từ thời điểm chuyển đổi đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên được trình bày trong cột “Kỳ này”. Cột “kỳ trước” trình bày số liệu luỹ kế kể từ đầu năm báo cáo đến thời điểm chuyển đổi hình thức sở hữu. 1.2.2.4 Nguyên tắc lập và trình bày BCTC khi chia tách, sáp nhập DN Khi chia tách một doanh nghiệp thành nhiều doanh nghiệp mới cĩ tư cách pháp nhân hoặc khi sáp nhập nhiều doanh nghiệp thành một doanh nghiệp khác, doanh nghiệp bị chia tách hoặc bị sáp nhập phải tiến hành khố sổ kế tốn, lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Trong kỳ kế tốn đầu tiên sau khi chia tách, sáp nhập, doanh nghiệp mới phải ghi sổ kế tốn và trình bày Báo cáo tài chính theo nguyên tắc sau: a) Đối với sổ kế tốn phản ánh tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu: Tồn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trên sổ kế tốn của doanh nghiệp cũ được ghi nhận là số phát sinh trên sổ kế tốn của doanh nghiệp mới. Dịng số dư đầu kỳ trên sổ kế tốn của doanh nghiệp mới khơng cĩ số liệu. b) Đối với Bảng Cân đối kế tốn: Tồn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu kế thừa của doanh nghiệp cũ trước khi chuyển đổi được ghi nhận là số phát sinh của doanh nghiệp mới và được trình bày trong cột “Số cuối năm”. Cột “Số đầu năm” khơng cĩ số liệu. c) Đối với Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ: Chỉ trình bày số liệu kể từ thời điểm chuyển đổi đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên trong cột “Kỳ này”. Cột “Kỳ trước” khơng cĩ số liệu. 1.2.2.5 Nguyên tắc lập và trình bày BCTC khi DN khơng đáp ứng giả định hoạt động liên tục Khi khơng đáp ứng giả định hoạt động liên tục, doanh nghiệp vẫn phải trình bày đủ các Báo cáo tài chính và ghi rõ là: a) Bản cân đối kế tốn áp dụng cho doanh nghiệp khơng đáp ứng giả định hoạt động liên tục – Mẫu B01/CDHĐ – DNKLT và được trình bày theo mẫu riêng; b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh áp dụng cho doanh nghiệp khơng đáp ứng giả định hoạt động liên tục – Mẫu B02/CDHĐ – DNKLT và được trình bày theo mẫu chung tương tự doanh nghiệp hoạt động bình thường; -6-
- c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ áp dụng cho doanh nghiệp khơng đáp ứng giả định hoạt động liên tục – Mẫu B03/CDHĐ – DNKLT và được trình bày theo mẫu chung tương tự doanh nghiệp hoạt động bình thường; d) Thuyết minh Báo cáo tài chính áp dụng cho doanh nghiệp khơng đáp ứng giả định hoạt động liên tục – Mẫu B09/CDHĐ – DNKLT và được trình bày theo mẫu riêng. 1.2.2.6 Nguyên tắc lập và trình bày BCTC khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế tốn a) Khi thay đổi đơn vị tiền tệ kế tốn, tại kỳ đầu tiên kể từ khi thay đổi, kế tốn thực hiện chuyển đổi số dư sổ kế tốn sang đơn vị tiền tệ trong kế tốn mới theo tỷ giá chuyển khoản của một ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên cĩ giao dịch tại ngày thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế tốn. b) Tỷ giá áp dụng đối với thơng tin so sánh (cột kỳ trước) trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Khi trình bày thơng tin so sánh trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ của kỳ cĩ sự thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế tốn, đơn vị áp dụng tỷ giá chuyển khoản bình quân kỳ trước liền kề với kỳ thay đổi (nếu tỷ giá bình quân xấp xỉ tỷ giá thực tế). c) Khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế tốn, doanh nghiệp phải trình bày rõ trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính lý do thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế tốn và những ảnh hưởng (nếu cĩ) đối với Báo cáo tài chính do việc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế tốn. CÂU HỎI ƠN TẬP CHƯƠNG 1 1) Trình bày khái niệm báo cáo tài chính? Báo cáo tài chính cĩ ý nghĩa như thế nào trong cơng tác quản trị tài chính? 2) Nêu những yêu cầu trong việc lập báo cáo tài chính? 3) Trình bày nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính đối với doanh nghiệp giả định hoạt động liên tục? 4) Trình bày nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính đối với doanh nghiệp giả định hoạt động khơng liên tục? -7-
- CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH 2.1 Phân loại báo cáo tài chính 2.1.1 Phân loại theo mức độ khái quát 2.1.1.1 BCTC đầy đủ BCTC đầy đủ là bộ báo cáo tài chính đầy đủ được trình bày theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam. Nĩ cung cấp đầy đủ những thơng tin kinh tế, tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ kinh doanh. 2.1.1.2 BCTC tĩm tắt BCTC tĩm tắt là báo cáo cung cấp các thơng tin tài chính quá khứ được trích từ báo cáo tài chính (đầy đủ) nhưng cĩ ít thơng tin chi tiết hơn so với báo cáo tài chính (đầy đủ) và vẫn được trình bày theo cấu trúc nhất quán với báo cáo tài chính (đầy đủ), thể hiện các nguồn lực hoặc nghĩa vụ kinh tế của đơn vị tại cùng một thời điểm hoặc trong cùng một thời kỳ. 2.1.2 Phân loại theo cấp quản lý 2.1.2.1 Báo cáo tài chính hợp nhất Báo cáo tài chính hợp nhất là một báo cáo mà ở đĩ tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, tồn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu ở thời điểm kết thúc năm tài chính, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh năm tài chính của tập đồn như một doanh nghiệp độc lập khơng tính đến ranh giới pháp lý của các pháp nhân riêng biệt là cơng ty mẹ hay cơng ty con trong tập đồn. BCTC hợp nhất cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá thực trạng tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của tập đồn trong năm tài chính đã qua và những dự đốn trong tương lai. Thơng tin của báo cáo tài chính hợp nhất là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, hoặc đầu tư vào tập đồn của chủ sở hữu, của các nhà đầu tư, của các chủ nợ hiện tại và tương lai, 2.1.2.2 Báo cáo tài chính riêng BCTC riêng cung cấp những thơng tin tài chính của từng cơng ty con hay của riêng cơng ty mẹ. Trên cơ sở BCTC riêng sẽ tổng hợp và trình bày tổng quát, tồn diện về tình hình tài chính để tạo thành BCTC hợp nhất. Trước đây khi chưa bắt buộc các -8-
- cơng ty niêm yết phải cơng bố báo cáo tài chính hợp nhất quý, nên các cơng ty chỉ cơng bố BCTC riêng. Chính báo cáo tài chính riêng này chỉ cung cấp cho nhà đầu tư những thơng tin tốt về cơng ty mẹ, nhưng khơng cĩ bất kỳ thơng tin gì về các cơng ty con. Đến cuối năm khi báo cáo tài chính hợp nhất được cơng bố với những thơng tin xấu do các cơng ty con làm ăn thua lỗ đã ảnh hưởng đến phần lợi nhuận của cổ đơng cơng ty mẹ. 2.1.3 Phân loại theo mức độ tiêu chuẩn 2.1.3.1 Bảng cân đối kế tốn BCĐKT là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp dưới hình thái tiền tệ tại một thời điểm nhất định. Thời điểm đĩ thường là ngày cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Theo chế độ báo cáo kế tốn hiện hành, kết cấu của BCĐKT được chia thành hai phần: TÀI SẢN và NGUỒN VỐN và được thiết kế theo kiểu một bên hoặc hai bên. 2.1.3.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ (quý, năm) chi tiết theo các loại hoạt động. + Hoạt động tiêu thụ hàng hĩa, dịch vụ + Hoạt động tài chính + Hoạt động khác 2.1.3.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp thơng tin về lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên, lợi nhuận kế tốn chưa phải là chỉ tiêu đánh gía xác thực khả năng tài trợ bên trong của doanh nghiệp. Trong tài chính, người ta thường quan tâm đến dịng tiền. Giá trị của một tài sản và rộng hơn là của doanh nghiệp được xác định bởi dịng tiền mà tài sản tạo ra vì dịng tiền cần thiết để đáp ứng nhu cầu thanh tốn, đầu tư mua sắm thiết bị, vật tư cho kinh doanh Các nhà quản lý tài chính thường gặp tình trạng doanh nghiệp kinh doanh cĩ lãi nhưng vẫn thiếu tiền cho họat động kinh doanh. Cĩ nhiều lý do dẫn đến thực trạng này. Một là: lợi nhuận kế tốn là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Việc trình bày doanh thu và chi phí trên báo cáo thu nhập phải theo những nguyên tắc kế tốn -9-
- chung. Doanh thu được kế tốn ghi nhận khơng phải là số tiền thực thu mà là giá trị hàng hĩa, dịch vụ doanh nghiệp đã cung cấp cho khách hàng và khách hàng đồng ý thanh tốn. Chi phí được ghi nhận phù hợp với doanh thu, trong đĩ nhiều khoản chi phí chưa thực sự là khoản chi và khơng phải là khoản chi bằng tiền, như chi phí trích trước, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dự phịng gỉam gía Vì vậy, lợi nhuận kế tốn chưa thực sự là dịng tiền tạo ra từ họat động kinh doanh. Hai là: chu kỳ vận động của dịng tiền luơn khơng phù hợp với chu kỳ đầu tư của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thường phải chi tiền để đầu tư TSCĐ, mua sắm vật liệu, trả lương trước khi dịng tiền tạo ra từ mở rộng họat động kinh doanh. Các doanh nghiệp trong giai đoạn tăng trưởng quá nhanh thường gặp phải tình trạng khan hiếm tiền nên phải huy động lớn vốn vay ngân hàng để tài trợ. Do cĩ sự khác biệt giữa lợi nhuận kế tốn và dịng tiền tạo ra trong kỳ nên cần cĩ một báo cáo phản ánh sự vận động của vốn bằng tiền ở doanh nghiệp. Đĩ là báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Theo chế độ kế tốn hiện hành, Báo cáo cáo lưu chuyển tiền tệ cĩ hai dạng mẫu biểu theo hai phương pháp lập nhưng nội dung cơ bản của cả hai mẫu đều bao gồm những phần chính: - Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh - Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư - Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính - Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ - Tiền đầu kỳ - Tiền cuối kỳ 2.1.3.4 Thuyết minh báo cáo tài chính Bảng thuyết minh Báo cáo tài chính dùng để mơ tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thơng tin số liệu đã được trình bày trong Bảng Cân đối kế tốn, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thơng tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế tốn cụ thể. -10-
- 2.2 Hệ thống báo cáo tài chính 2.2.1 Bảng cân đối kế tốn 2.2.1.1 Khái niệm, đặc điểm của bảng cân đối kế tốn a) Khái niệm Bảng cân đối kế tốn là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tồn bộ giá trị tài sản hiện cĩ và nguồn hình thành tài sản đĩ của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Số liệu trên Bảng cân đối kế tốn cho biết tồn bộ giá trị tài sản hiện cĩ của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đĩ. Căn cứ vào bảng cân đối kế tốn cĩ thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. b) Đặc điểm Các chỉ tiêu được biểu hiện dưới hình thái giá trị (tiền) nên cĩ thể tổng hợp được tồn bộ tài sản hiện cĩ của doanh nghiệp đang tồn tại dưới các hình thái (cả vật chất và tiền tệ, cả vơ hình lẫn hữu hình) . BCĐKT được chia thành 2 phần theo 2 cách phản ánh tài sản là cấu thành tài sản và nguồn hình thành nên tài sản. Do vậy, số tổng cộng của 2 phần luơn bằng nhau BCĐKT phản ánh vốn và nguồn vốn tại một thời điểm nhất định. Thời điểm đĩ thường là ngày cuối cùng của kỳ hạch tốn. 2.2.1.2 Kết cấu bảng cân đối kế tốn a) Phần tài sản: Phản ánh tồn bộ giá trị hiện cĩ của DN tại thời điểm lập báo cáo. A. Tài sản ngắn hạn B. Tài sản dài hạn. b) Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện cĩ của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo A. Nợ phải trả. B. Vốn chủ sở hữu Ngồi ra cịn cĩ các chỉ tiêu ngồi bảng CĐKT -11-
- 2.2.1.3 Các yếu tố của bảng cân đối kế tốn Phần tài sản Tài sản ngắn hạn + Tiền và tương đương tiền: phản ánh tồn bộ số tiền hiện cĩ tại thời điểm lập báo cáo ở doanh nghiệp, bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Tương đương tiền là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (khơng quá 3 tháng), cĩ khả năng hốn chuyển thành tiền nhanh. Đây là loại tài sản cĩ tính thanh khoản rất caỏ và cĩ thể sử dụng ngay để thanh tốn và đáp ứng các nhu cầu chi tiêu khác. Vốn bằng tiền dự trữ quá nhiều tuy đáp ứng ngay các nhu cầu thanh tốn nhưng cũng thể hiện vốn chưa đưa vào SXKD để sinh lợi. Ngược lại, vốn bằng tiền dự trữ quá ít cũng ảnh hưởng đến khả năng thanh tốn của doanh nghiệp. + Đầu tư tài chính ngắn hạn: phản ánh giá trị thuần của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn; như đầu tư cổ phiếu, trái phiếu, gĩp vốn liên doanh cĩ thời hạn thu hồi vốn khơng quá một năm. Khoản đầu tư tài chính ngắn hạn cĩ khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh. + Các khoản phải thu ngắn hạn: phản ánh tồn bộ giá trị phải thu thuần đối với các tổ chức và cá nhân bao gồm: phải thu khách hàng, trả trước người bán, phải thu nội bộ, và phải thu khác trong vịng một năm tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Đây là số tài sản của doanh nghiệp bị các cá nhân, tổ chức khác tạm thời sử dụng do chính sách tín dụng bán hàng, do các quy định về nhận hàng trong khâu cung ứng, Xét theo khía cạnh tài chính, nếu doanh nghiệp thu hồi các khoản phải thu sẽ bổ sung vốn cho quá trình SXKD. Về mặt pháp lý, các khoản phải thu được coi là khoản sử dụng hợp pháp của khách nợ nếu giá trị các khoản này cịn nằm trong thời hạn thanh tốn. Các khoản này được coi là khơng hợp pháp khi quá hạn thanh tốn. Nghiên cứu các khoản phải thu sẽ đánh giá cơng tác quản lý cơng nợ tại doanh nghiệp, tình hình thu hồi vốn cho SXKD. + Hàng tồn kho: phản ánh giá trị thuần của hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu, quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Khái niệm hàng tồn kho được hiểu theo nghĩa rộng, gồm: hàng mua đang đi đường, nguyên liệu,vật liệu, cơng cụ - dụng cụ ở trong kho, gía trị sản phẩm dở dang trên dây chuyền sản xuất, thành phẩm, hàng hĩa trong kho và hàng gửi đi bán. Giá trị của khoản mục hàng hĩa tồn kho tùy thuộc rất nhiều -12-
- vào đặc điểm hoạt động cung ứng, sản xuất và tiêu thụ, chính sách dự trữ của doanh nghiệp và đặc điểm của hàng tồn. + Tài sản ngắn hạn khác: phản ánh giá trị các khoản thuộc TSNH chưa tính vào các chỉ tiêu trên như : tạm ứng, chi phí trả trước, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn. Mỗi chỉ tiêu trong nhĩm chỉ tiêu này cĩ những đặc trưng riêng. Tài sản dài hạn + Tài Sản cố định: phản ánh giá trị cịn lại của tồn bộ TSCĐ (hữu hình, TSCĐ vơ hình, TSCĐ thuê tài chính) thuộc quyền sở hữu, quản lý và sử dụng tại thời điểm lập báo cáo. Giá trị cịn lại TSCĐ tại thời điểm báo cáo là chênh lệch giữa Nguyên giá TSCĐ và Giá trị hao mịn TSCĐ lũy kế đến thời điểm đĩ. Như vậy, chỉ tiêu này cịn chịu ảnh hưởng bởi phương pháp khấu hao tại đơn vị. Trong trường hợp doanh nghiệp đi thuê hoạt động TSCĐ thì giá trị của tài sản thuê sẽ khơng phản ánh trên chỉ tiêu này mà trên TK 001 ngồi BCĐKT. Ngồi ra, phần TSCĐ cịn bao gồm các khoản chi phí XDCB dở dang, phản ánh giá trị TSCĐ đang mua sắm, chi phí đầu tư TSCĐ, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ dở dang hoặc đã hồn thành nhưng chưa quyết tốn. Chỉ tiêu này phản ánh số vốn chưa đưa vào SXKD tại đơn vị. Biến động giảm của chỉ tiêu này thường gắn liền với biến động tăng chỉ tiêu TSCĐ, thể hiện việc đầu tư đã đưa vào sử dụng. + Bất động sản đầu tư: phản ánh giá trị thuần các khoản bất động sản đầu tư tại doanh nghiệp ở thời điểm báo cáo + Đầu tư tài chính dài hạn: phản ánh giá trị thuần của các khoản đầu tư tài chính dài hạn, như đầu tư cổ phiếu, trái phiếu, đầu tư gĩp vốn liên doanh và các dạng đầu tư khác. Đặc điểm của các khoản đầu tư này là cĩ thời hạn thu hồi vốn trên một năm, mục tiêu của đầu tư là để sinh lời và nắm quyền kiểm sốt các doanh nghiệp khác hay khơng muốn bán ra trong thời gian ngắn. + Ngồi các khoản mục chính trên, phần Tài sản dài hạn cịn bao gồm các khoản phải thu dài hạn, và các tài sản dài hạn khác, như: ký cược, ký quỹ dài hạn, tài sản thuế thu nhập hỗn lại Việc trình bày riêng biệt các khoản này càng làm rõ hơn tính chất từng loại tài sản, phục vụ cho cơng tác phân tích tài chính -13-
- Phần nguồn vốn + Nợ ngắn hạn: phản ánh những khoản nợ mà doanh nghiệp cĩ trách nhiệm thanh tốn trong vịng một năm hay một chu kỳ kinh doanh, như: nợ vay ngắn hạn ngân hàng, nợ phải trả người bán, nợ lương của người lao động, nợ thuế và các khoản nợ khác. Các khoản nợ này là khoản nợ hợp pháp nếu số dư tại thời điểm lập báo cáo cịn nằm trong hạn thanh tốn. Ngược lại, khoản nợ này sẽ bất hợp pháp khi số dư nợ đĩ đã quá hạn. Do vậy, xem xét chi tiết khoản nợ ngắn hạn sẽ đánh giá thực trạng cơng tác thanh tốn của doanh nghiệp + Nợ dài hạn: phản ánh những khoản nợ cĩ thời hạn thanh tốn trên một năm hay trên một chu kỳ kinh doanh, gồm: nợ dài hạn và vay dài hạn. Về nguyên tắc, sử dụng nguồn tài trợ này cĩ chi phí sử dụng vốn cao hơn so với sử dụng nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, doanh nghiệp ít chịu áp lực hơn trong thanh tốn. + Vốn chủ sở hữu: phản ánh tồn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp khơng phải cam kết thanh tốn. Ngoại trừ nguồn vốn kinh doanh, mỗi quỹ của doanh nghiệp đều cĩ mục đích sử dụng riêng. Trong trường hợp quỹ chưa sử dụng thì doanh nghiệp cĩ thể sử dụng các quỹ cho mục đích kinh doanh với nguyên tắc bảo tồn, cĩ hồn trả. + Nguồn kinh phí, quỹ khác: phản ánh tổng số kinh phí rịng được cấp để chi cho các họat động ngồi kinh doanh và quỹ khen thưởng phúc lợi của doanh nghiệp Cần chú ý là giữa nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả cĩ sự khác nhau. Trong trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp bị giảm thì khoản nợ phải trả khơng thay đổi nhưng giá trị của nguồn vốn chủ sở hữu sẽ bị giảm. Như vậy, người chủ sở hữu sẽ chịu rủi ro do biến động giảm giá trị tài sản của doanh nghiệp. Trong trường hợp ngược lại thì khoản lợi do tăng giá trị tài sản thuộc về người chủ sở hữu. Sự khác biệt trên thể hiện người chủ sở hữu sẽ gánh chịu rủi ro khi doanh nghiệp sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình. 2.2.1.4 Phương pháp lập bảng cân đối kế tốn (giả định DN hoạt động liên tục) a) Tài sản ngắn hạn (Mã số 100) Tài sản ngắn hạn phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác cĩ thể chuyển đổi thành tiền, cĩ thể bán hay sử dụng trong vịng khơng quá 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp tại thời -14-
- điểm báo cáo, gồm: Tiền, các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. Mã số 100 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150. - Tiền và các khoản tương đương tiền (Mã số 110) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tồn bộ số tiền và các khoản tương đương tiền hiện cĩ của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng (khơng kỳ hạn), tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp. Mã số 110 = Mã số 111 + Mã số 112. + Tiền (Mã số 111) Là chỉ tiêu phản ánh tồn bộ số tiền hiện cĩ của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm: Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp, tiền gửi ngân hàng khơng kỳ hạn và tiền đang chuyển. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tiền” là tổng số dư Nợ của các Tài khoản 111 “Tiền mặt”, 112 “Tiền gửi ngân hàng” và 113 “Tiền đang chuyển”. + Các khoản tương đương tiền (Mã số 112) Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư ngắn hạn cĩ thời hạn thu hồi khơng quá 3 tháng kể từ ngày đầu tư cĩ khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và khơng cĩ rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ chủ yếu vào số dư Nợ chi tiết của tài khoản 1281 “Tiền gửi cĩ kỳ hạn” (chi tiết các khoản tiền gửi cĩ kỳ hạn gốc khơng quá 3 tháng) và tài khoản 1288 “Các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn” (chi tiết các khoản đủ tiêu chuẩn phân loại là tương đương tiền). Ngồi ra, trong quá trình lập báo cáo, nếu nhận thấy các khoản được phản ánh ở các tài khoản khác thỏa mãn định nghĩa tương tương tiền thì kế tốn được phép trình bày trong chỉ tiêu này. Các khoản tương đương tiền cĩ thể bao gồm: Kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, tiền gửi ngân hàng cĩ kỳ hạn gốc khơng quá 3 tháng Các khoản trước đây được phân loại là tương đương tiền nhưng quá hạn chưa thu hồi được phải chuyển sang trình bày tại các chỉ tiêu khác, phù hợp với nội dung của từng khoản mục. Khi phân tích các chỉ tiêu tài chính, ngồi các khoản tương đương tiền trình bày trong chỉ tiêu này, kế tốn cĩ thể coi tương đương tiền bao gồm cả các khoản cĩ thời hạn thu hồi cịn lại dưới 3 tháng kể từ ngày báo cáo (nhưng cĩ kỳ hạn gốc trên 3 tháng) -15-
- cĩ khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và khơng cĩ rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền. - Đầu tư tài chính ngắn hạn (Mã số 120) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị của các khoản đầu tư ngắn hạn (sau khi đã trừ đi dự phịng giảm giá chứng khốn kinh doanh), bao gồm: Chứng khốn nắm giữ vì mục đích kinh doanh, các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn và các khoản đầu tư khác cĩ kỳ hạn cịn lại khơng quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo. Các khoản đầu tư ngắn hạn được phản ánh trong chỉ tiêu này khơng bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn đã được trình bày trong chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền”, chỉ tiêu “Phải thu về cho vay ngắn hạn”. Mã số 120 = Mã số 121+ Mã số 122 + Mã số 123. + Chứng khốn kinh doanh (Mã số 121) Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản chứng khốn và các cơng cụ tài chính khác nắm giữ vì mục đích kinh doanh tại thời điểm báo cáo (nắm giữ với mục đích chờ tăng giá để bán ra kiếm lời). Chỉ tiêu này cĩ thể bao gồm cả các cơng cụ tài chính khơng được chứng khốn hĩa, ví dụ như thương phiếu, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hốn đổi nắm giữ vì mục đích kinh doanh. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của tài khoản 121 – “Chứng khốn kinh doanh”. + Dự phịng giảm giá chứng khốn kinh doanh (Mã số 122) Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phịng giảm giá của các khoản chứng khốn kinh doanh tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Cĩ của Tài khoản 2291 “Dự phịng giảm giá chứng khốn kinh doanh” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). + Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (Mã số 123) Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn cĩ kỳ hạn cịn lại khơng quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo, như tiền gửi cĩ kỳ hạn, trái phiếu, thương phiếu và các loại chứng khốn nợ khác. Chỉ tiêu này khơng bao gồm các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn đã được trình bày trong chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền”, chỉ tiêu “Phải thu về cho vay ngắn hạn”. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 1281, TK 1282, 1288 (chi tiết các khoản cĩ kỳ hạn cịn lại khơng quá 12 tháng và khơng được phân loại là tương đương tiền). - Các khoản phải thu ngắn hạn (Mã số 130) -16-
- Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tồn bộ giá trị của các khoản phải thu ngắn hạn cĩ kỳ hạn thu hồi cịn lại khơng quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thơng thường tại thời điểm báo cáo (sau khi trừ đi dự phịng phải thu ngắn hạn khĩ địi), như: Phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, phải thu về cho vay và phải thu ngắn hạn khác. Mã số 130 = Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 133 + Mã số 134 + Mã số 135 + Mã số 136 + Mã số 137 + Mã số 139 + Phải thu ngắn hạn của khách hàng (Mã số 131) Chỉ tiêu này phản ánh số tiền cịn phải thu của khách hàng cĩ kỳ hạn thu hồi cịn lại khơng quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thơng thường tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” mở theo từng khách hàng. + Trả trước cho người bán ngắn hạn (Mã số 132) Chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã trả trước cho người bán khơng quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thơng thường để mua tài sản nhưng chưa nhận được tài sản tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số phát sinh Nợ chi tiết của Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán” mở theo từng người bán. + Phải thu nội bộ ngắn hạn (Mã số 133) Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và các đơn vị trực thuộc khơng cĩ tư cách pháp nhân hạch tốn phụ thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc khơng cĩ tư cách pháp nhân hạch tốn phụ thuộc với nhau trong các quan hệ thanh tốn ngồi quan hệ giao vốn, cĩ kỳ hạn thu hồi cịn lại khơng quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thơng thường tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của các Tài khoản 1362, 1363, 1368 trên Sổ kế tốn chi tiết Tài khoản 136. Khi đơn vị cấp trên lập Báo cáo tài chính tổng hợp với đơn vị cấp dưới hạch tốn phụ thuộc, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Phải trả nội bộ ngắn hạn” trên Bảng cân đối kế tốn của các đơn vị hạch tốn phụ thuộc. + Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (Mã số 134) Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa tổng số doanh thu đã ghi nhận luỹ kế tương ứng với phần cơng việc đã hồn thành lớn hơn tổng số tiền luỹ kế khách hàng phải thanh tốn theo tiến độ kế hoạch đến cuối kỳ báo cáo của các hợp đồng xây dựng -17-
- dở dang. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ TK 337 “Thanh tốn theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng”. + Phải thu về cho vay ngắn hạn (Mã số 135) Chỉ tiêu này phản ánh các khoản cho vay (khơng bao gồm các nội dung được phản ánh ở chỉ tiêu “Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn”) cĩ kỳ hạn thu hồi cịn lại khơng quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thơng thường tại thời điểm báo cáo, như cho các khoản vay bằng khế ước, hợp đồng vay giữa 2 bên. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của TK 1283 – Cho vay. + Phải thu ngắn hạn khác (Mã số 136) Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu khác cĩ kỳ hạn thu hồi cịn lại khơng quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thơng thường tại thời điểm báo cáo, như: Phải thu về các khoản đã chi hộ, tiền lãi, cổ tức được chia, các khoản tạm ứng, cầm cố, ký cược, ký quỹ, cho mượn tạm thời mà doanh nghiệp được quyền thu hồi khơng quá 12 tháng. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của các Tài khoản: TK 1385, TK1388, TK334, TK338, TK 141, TK 244. + Dự phịng phải thu ngắn hạn khĩ địi (Mã số 137) Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phịng cho các khoản phải thu ngắn hạn khĩ địi tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Cĩ chi tiết của Tài khoản 2293 “Dự phịng phải thu khĩ địi”, chi tiết dự phịng cho các khoản phải thu ngắn hạn khĩ địi và đuợc ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). + Tài sản thiếu chờ xử lý (mã số 139) Chỉ tiêu này phản ánh các tài sản thiếu hụt, mất mát chưa rõ nguyên nhân đang chờ xử lý tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 1381 – “Tài sản thiếu chờ xử lý”. - Hàng tồn kho (Mã số 140) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tồn bộ giá trị hiện cĩ các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (sau khi trừ đi dự phịng giảm giá hàng tồn kho) đến thời điểm báo cáo. Mã số 140 = Mã số 141 + Mã số 149. + Hàng tồn kho (Mã số 141) Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị của hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, được luân chuyển trong một chu kỳ kinh doanh thơng thường tại thời -18-
- điểm báo cáo. Chỉ tiêu này khơng bao gồm giá trị chi phí sản xuất kinh doanh dở dang dài hạn và giá trị thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của các tài khoản 151 – “Hàng mua đang đi đường”, tài khoản 152 – “Nguyên liệu, vật liệu”, tài khoản 153 – “Cơng cụ, dụng cụ”, tài khoản 154 – “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”, tài khoản 155 – “Thành phẩm”, tài khoản 156 – “Hàng hố”, tài khoản 157 – “Hàng gửi đi bán”, tài khoản 158 – “Hàng hố kho bảo thuế”. Khoản chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang vượt quá một chu kỳ kinh doanh thơng thường khơng thỏa mãn định nghĩa về hàng tồn kho theo Chuẩn mực kế tốn thì khơng được trình bày trong chỉ tiêu này mà trình bày tại chỉ tiêu “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang dài hạn” – Mã số 241. Khoản thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế trên 12 tháng hoặc vượt quá một chu kỳ kinh doanh thơng thường khơng thỏa mãn định nghĩa về hàng tồn kho theo Chuẩn mực kế tốn thì khơng được trình bày trong chỉ tiêu này mà trình bày tại chỉ tiêu “Thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn” – Mã số 263. + Dự phịng giảm giá hàng tồn kho (Mã số 149) Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phịng giảm giá của các loại hàng tồn kho tại thời điểm báo cáo sau khi trừ số dự phịng giảm giá đã lập cho các khoản chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Cĩ của Tài khoản 2294 “Dự phịng giảm giá hàng tồn kho”, chi tiết dự phịng cho các khoản mục được trình bày là hàng tồn kho trong chỉ tiêu Mã số 141 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn: ( ). Chỉ tiêu này khơng bao gồm số dự phịng giảm giá của chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn và thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn. - Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 150) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các tài sản ngắn hạn khác cĩ thời hạn thu hồi hoặc sử dụng khơng quá 12 tháng tại thời điểm báo cáo, như chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT cịn được khấu trừ, các khoản thuế phải thu, giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ và tài sản ngắn hạn khác tại thời điểm báo cáo. Mã số 150 = Mã số 151 + Mã số 152 + Mã số 153 + Mã số 154 + Mã số 155. + Chi phí trả trước ngắn hạn (Mã số 151) Chỉ tiêu này phản ánh số tiền trả trước để được cung cấp hàng hĩa, dịch vụ trong khoảng thời gian khơng quá 12 tháng hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh thơng -19-
- thường kể từ thời điểm trả trước. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí trả trước ngắn hạn” là số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 242 “Chi phí trả trước”. + Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (Mã số 152) Chỉ tiêu này phản ánh số thuế GTGT cịn được khấu trừ và số thuế GTGT cịn được hồn lại đến cuối năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ” căn cứ vào số dư Nợ của Tài khoản 133 “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ”. + Thuế và các khoản khác phải thu nhà nước (Mã số 153) Chỉ tiêu này phản ánh thuế và các khoản khác nộp thừa cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thuế và các khoản khác phải thu nhà nước” căn cứ vào số dư Nợ chi tiết Tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” trên Sổ kế tốn chi tiết TK 333. + Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ (Mã số 154) Chỉ tiêu này phản ánh giá trị trái phiếu Chính phủ của bên mua khi chưa kết thúc thời hạn hợp đồng mua bán lại tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ” là số dư Nợ của Tài khoản 171 – “Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ”. + Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 155) Chỉ tiêu này phản ánh giá trị tài sản ngắn hạn khác, như: Kim khí quý, đá quý (khơng được phân loại là hàng tồn kho), các khoản đầu tư nắm giữ chờ tăng giá để bán kiếm lời khơng được phân loại là bất động sản đầu tư, như tranh, ảnh, vật phẩm khác cĩ giá trị. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của TK 2288 – “Đầu tư khác”. b) Tài sản dài hạn (Mã số 200) Chỉ tiêu này phản ánh trị giá các loại tài sản khơng được phản ánh trong chỉ tiêu tài sản ngắn hạn. Tài sản dài hạn là các tài sản cĩ thời hạn thu hồi hoặc sử dụng trên 12 tháng tại thời điểm báo cáo, như: Các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác. Mã số 200 = Mã số 210 + Mã số 220 + Mã số 230 + Mã số 240 + Mã số 250 + Mã số 260. - Các khoản phải thu dài hạn (Mã số 210) -20-
- Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tồn bộ giá trị của các khoản phải thu cĩ kỳ hạn thu hồi trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh tại thời điểm báo cáo, như: Phải thu của khách hàng, vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc, phải thu nội bộ, phải thu về cho vay, phải thu khác (sau khi trừ đi dự phịng phải thu dài hạn khĩ địi). Mã số 210 = Mã số 211 + Mã số 212 + Mã số 213 + Mã số 214 + Mã số 215 + Mã số 216 + Mã số 219. + Phải thu dài hạn của khách hàng (Mã số 211) Chỉ tiêu này phản ánh số tiền cịn phải thu của khách hàng cĩ kỳ hạn thu hồi trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thơng thường tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào chi tiết số dư Nợ của Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”, mở chi tiết theo từng khách hàng. + Trả trước cho người bán dài hạn (Mã số 212 Chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã trả trước cho người bán trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh thơng thường để mua tài sản nhưng chưa nhận được tài sản tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số phát sinh Nợ chi tiết của Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán” mở theo từng người bán. + Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc (Mã số 213) Chỉ tiêu này chỉ ghi trên Bảng cân đối kế tốn của đơn vị cấp trên phản ánh số vốn kinh doanh đã giao cho các đơn vị trực thuộc khơng cĩ tư cách pháp nhân hạch tốn phụ thuộc. Khi lập Bảng cân đối kế tốn tổng hợp của tồn doanh nghiệp, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh” (Mã số 333) hoặc chỉ tiêu “Vốn gĩp của chủ sở hữu” (Mã số 411) trên Bảng cân đối kế tốn của các đơn vị hạch tốn phụ thuộc, chi tiết phần vốn nhận của đơn vị cấp trên. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ của tài khoản 1361 “Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc”. + Phải thu nội bộ dài hạn (Mã số 214) Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và các đơn vị trực thuộc khơng cĩ tư cách pháp nhân hạch tốn phụ thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc khơng cĩ tư cách pháp nhân hạch tốn phụ thuộc với nhau trong các quan hệ thanh tốn ngồi quan hệ giao vốn, cĩ kỳ hạn thu hồi cịn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh thơng thường tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết của các Tài khoản 1362, 1363, 1368 trên Sổ kế tốn chi tiết -21-
- Tài khoản 136. Khi đơn vị cấp trên lập Báo cáo tài chính tổng hợp với đơn vị cấp dưới hạch tốn phụ thuộc, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Phải trả nội bộ dài hạn” trên Bảng cân đối kế tốn của các đơn vị hạch tốn phụ thuộc. + Phải thu về cho vay dài hạn (Mã số 215) Chỉ tiêu này phản ánh các khoản cho vay bằng khế ước, hợp đồng, thỏa thuận vay giữa 2 bên (khơng bao gồm các nội dung được phản ánh ở chỉ tiêu “Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn”) cĩ kỳ hạn thu hồi cịn lại hơn 12 tháng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết TK 1283 – “Cho vay”. + Phải thu dài hạn khác (Mã số 216) Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu khác cĩ kỳ hạn thu hồi cịn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh thơng thường tại thời điểm báo cáo, như: Phải thu về các khoản đã chi hộ, tiền lãi, cổ tức được chia; Các khoản tạm ứng, cầm cố, ký cược, ký quỹ, cho mượn mà doanh nghiệp được quyền thu hồi. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết của các tài khoản: TK 1385, TK1388, TK334, TK338, TK 141, TK 244. + Dự phịng phải thu dài hạn khĩ địi (Mã số 219) Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phịng cho các khoản phải thu dài hạn khĩ địi tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Cĩ chi tiết của Tài khoản 2293 “Dự phịng phải thu khĩ địi”, chi tiết dự phịng cho các khoản phải thu dài hạn khĩ địi và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). - Tài sản cố định ( Mã số 220) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tồn bộ giá trị cịn lại (Nguyên giá trừ giá trị hao mịn lũy kế) của các loại tài sản cố định tại thời điểm báo cáo. Mã số 220 = Mã số 221 + Mã số 224 + Mã số 227. - Tài sản cố định hữu hình (Mã số 221) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tồn bộ giá trị cịn lại của các loại tài sản cố định hữu hình tại thời điểm báo cáo. Mã số 221 = Mã số 222 + Mã số 223. + Nguyên giá (Mã số 222) Chỉ tiêu này phản ánh tồn bộ nguyên giá các loại tài sản cố định hữu hình tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản 211 “Tài sản cố định hữu hình”. -22-
- + Giá trị hao mịn luỹ kế (Mã số 223) Chỉ tiêu này phản ánh tồn bộ giá trị đã hao mịn của các loại tài sản cố định hữu hình luỹ kế tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Cĩ của Tài khoản 2141 “Hao mịn TSCĐ hữu hình” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). - Tài sản cố định thuê tài chính (Mã số 224) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tồn bộ giá trị cịn lại của các loại tài sản cố định thuê tài chính tại thời điểm báo cáo. Mã số 224 = Mã số 225 + Mã số 226. + Nguyên giá (Mã số 225). Chỉ tiêu này phản ánh tồn bộ nguyên giá các loại tài sản cố định thuê tài chính tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản 212 “Tài sản cố định thuê tài chính”. + Giá trị hao mịn luỹ kế (Mã số 226) Chỉ tiêu này phản ánh tồn bộ giá trị đã hao mịn của các loại tài sản cố định thuê tài chính luỹ kế tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Cĩ của Tài khoản 2142 “Hao mịn tài sản cố định thuê tài chính” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). - Tài sản cố định vơ hình (Mã số 227) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tồn bộ giá trị cịn lại của các loại tài sản cố định vơ hình tại thời điểm báo cáo. Mã số 227 = Mã số 228 + Mã số 229. + Nguyên giá (Mã số 228) Chỉ tiêu này phản ánh tồn bộ nguyên giá các loại tài sản cố định vơ hình tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản 213 “Tài sản cố định vơ hình”. + Giá trị hao mịn luỹ kế (Mã số 229) Chỉ tiêu này phản ánh tồn bộ giá trị đã hao mịn của các loại tài sản cố định vơ hình luỹ kế tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Cĩ của Tài khoản 2143 “Hao mịn TSCĐ vơ hình” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). - Bất động sản đầu tư (Mã số 230). -23-
- Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tồn bộ giá trị cịn lại của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo. Mã số 230 = Mã số 231 + Mã số 232. + Nguyên giá (Mã số 231) Chỉ tiêu này phản ánh tồn bộ nguyên giá của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo sau khi đã trừ số tổn thất do suy giảm giá trị của bất động sản đầu tư nắm giữ chờ tăng giá. Số liệu để phản ánh vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản 217 “Bất động sản đầu tư”. + Giá trị hao mịn luỹ kế (Mã số 232) Chỉ tiêu này phản ánh tồn bộ giá trị hao mịn lũy kế của bất động sản đầu tư dùng để cho thuê tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Cĩ của Tài khoản 2147 “Hao mịn bất động sản đầu tư” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Tài sản dở dang dài hạn (Mã số 240) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn và chi phí xây dựng cơ bản dở dang dài hạn tại thời điểm báo cáo. Mã số 240 = Mã số 241 + Mã số 242. + Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn (Mã số 241) Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn là các chi phí dự định để sản xuất hàng tồn kho nhưng việc sản xuất bị chậm trễ, gián đoạn, tạm ngừng, vượt quá một chu kỳ kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Chỉ tiêu này thường dùng để trình bày các dự án dở dang của các chủ đầu tư xây dựng bất động sản để bán nhưng chậm triển khai, chậm tiến độ. Chỉ tiêu này phản ánh giá trị thuần cĩ thể thực hiện được (là giá gốc trừ đi số dự phịng giảm giá đã trích lập riêng cho khoản này) của chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang vượt quá một chu kỳ kinh doanh, khơng thỏa mãn định nghĩa về hàng tồn kho theo Chuẩn mực kế tốn. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết của tài khoản 154 – “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” và số dư Cĩ chi tiết của tài khoản 2294 – “Dự phịng giảm giá hàng tồn kho”. + Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (Mã số 242) Chỉ tiêu này phản ánh tồn bộ trị giá tài sản cố định đang mua sắm, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định dở dang hoặc đã hồn thành -24-
- chưa bàn giao hoặc chưa đưa vào sử dụng. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản 241 “Xây dựng cơ bản dở dang”. - Đầu tư tài chính dài hạn (Mã số 250). Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn tại thời điểm báo cáo (sau khi trừ đi khoản dự phịng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác), như: Đầu tư vào cơng ty con, đầu tư vào cơng ty liên kết, liên doanh, đầu tư gĩp vốn vào đơn vị khác, đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn cĩ kỳ hạn cịn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh. Mã số 250 = Mã số 251 + Mã số 252 + Mã số 253 + Mã số 254 + Mã số 255. + Đầu tư vào cơng ty con (Mã số 251) Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản đầu tư vào cơng ty con và các đơn vị trực thuộc cĩ tư cách pháp nhân hạch tốn độc lập về bản chất là cơng ty con (khơng phụ thuộc vào tên gọi hoặc hình thức của đơn vị) tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản 221 “Đầu tư vào cơng ty con” + Đầu tư vào cơng ty liên doanh, liên kết (Mã số 252) Chỉ tiêu này phản ánh giá trị khoản đầu tư vào cơng ty liên doanh, liên kết tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của Tài khoản 222 “Đầu tư vào cơng ty liên doanh, liên kết”. + Đầu tư gĩp vốn vào đơn vị khác (Mã số 253). Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư vào vốn chủ sở hữu của đơn vị khác nhưng doanh nghiệp khơng cĩ quyền kiểm sốt, đồng kiểm sốt, ảnh hưởng đáng kể (ngồi các khoản đầu tư vào cơng ty con, liên doanh, liên kết). Số liệu để trình bày vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của tài khoản 2281 – “Đầu tư gĩp vốn vào đơn vị khác”. + Dự phịng đầu tư tài chính dài hạn (Mã số 254). Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phịng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác do đơn vị được đầu tư bị lỗ và nhà đầu tư cĩ khả năng mất vốn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Cĩ của Tài khoản 2292 “Dự phịng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). + Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (Mã số 255) -25-
- Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn cĩ kỳ hạn cịn lại trên 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo, như tiền gửi cĩ kỳ hạn, trái phiếu, thương phiếu và các loại chứng khốn nợ khác. Chỉ tiêu này khơng bao gồm các khoản cho vay được trình bày trong chỉ tiêu “Phải thu về cho vay dài hạn”. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của các TK 1281, TK 1282, 1288. - Tài sản dài hạn khác (Mã số 260) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các tài sản dài hạn khác cĩ thời hạn thu hồi hoặc sử dụng trên 12 tháng tại thời điểm báo cáo, như: Chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập hỗn lại và tài sản dài hạn chưa được trình bày ở các chỉ tiêu khác tại thời điểm báo cáo. Mã số 260 = Mã số 261 + Mã số 262 + Mã số 268. + Chi phí trả trước dài hạn (Mã số 261) Chỉ tiêu này phản ánh số tiền trả trước để được cung cấp hàng hĩa, dịch vụ cĩ thời hạn trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất kinh doanh thơng thường kể từ thời điểm trả trước; Lợi thế thương mại và lợi thế kinh doanh cịn chưa phân bổ vào chi phí tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào vào chỉ tiêu “Chi phí trả trước dài hạn” là số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 242 “Chi phí trả trước”. Doanh nghiệp khơng phải tái phân loại chi phí trả trước dài hạn thành chi phí trả trước ngắn hạn. + Tài sản thuế thu nhập hỗn lại (Mã số 262) Chỉ tiêu này phản ánh giá trị tài sản thuế thu nhâp hỗn lại tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tài sản thuế thu nhập hỗn lại” được căn cứ vào số dư Nợ Tài khoản 243 “Tài sản thuế thu nhập hỗn lại”. Nếu các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế và chênh lệch tạm thời được khấu trừ liên quan đến cùng một đối tượng nộp thuế và được quyết tốn với cùng một cơ quan thuế thì thuế hỗn lại phải trả được bù trừ với tài sản thuế hỗn lại. Trường hợp này, chỉ tiêu “Tài sản thuế thu nhập hỗn lại” phản ánh số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hỗn lại lớn hơn thuế thu nhập hỗn lại phải trả. + Thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn (Mã số 263). Chỉ tiêu này phản ánh giá trị thuần (sau khi đã trừ dự phịng giảm giá) của thiết bị, vật tư, phụ tùng dùng để dự trữ, thay thế, phịng ngừa hư hỏng của tài sản nhưng khơng đủ tiêu chuẩn để phân loại là tài sản cố định và cĩ thời gian dự trữ trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất kinh doanh thơng thường nên khơng được phân loại là -26-
- hàng tồn kho. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư chi tiết tài khoản 1534 – “Thiết bị, phụ tùng thay thế” (chi tiết số phụ tùng, thiết bị thay thế dự trữ dài hạn) và số dư Cĩ chi tiết của tài khoản 2294 – “Dự phịng giảm giá hàng tồn kho”. + Tài sản dài hạn khác (Mã số 268) Chỉ tiêu này phản ánh giá trị tài sản dài hạn khác ngồi các tài sản dài hạn đã nêu trên, như các vật phẩm cĩ giá trị để trưng bày, bảo tàng, giới thiệu truyền thống, lịch sử nhưng khơng được phân loại là TSCĐ và khơng dự định bán trong vịng 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư chi tiết tài khoản 2288. c) Tổng cộng tài sản (Mã số 270) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng trị giá tài sản hiện cĩ của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Mã số 270 = Mã số 100 + Mã số 200. d) Nợ phải trả (Mã số 300) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tồn bộ số nợ phải trả tại thời điểm báo cáo, gồm: Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Mã số 300 = Mã số 310 + Mã số 330. e) Nợ ngắn hạn (Mã số 310) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ cịn phải trả cĩ thời hạn thanh tốn khơng quá 12 tháng hoặc dưới một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thơng thường, như: Các khoản vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn, phải trả người bán, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, phải trả người lao động, chi phí phải trả, phải trả nội bộ, doanh thu chưa thực hiện, dự phịng phải trả tại thời điểm báo cáo. Mã số 310 = Mã số 311 + Mã số 312 + Mã số 313 + Mã số 314 + Mã số 315 + Mã số 316 + Mã số 317 + Mã số 318 + Mã số 319 + Mã số 320 + Mã số 321 + Mã số 322 + Mã số 323 + Mã số 324. + Phải trả người bán ngắn hạn (Mã số 311) Chỉ tiêu này phản ánh số tiền cịn phải trả cho người bán cĩ thời hạn thanh tốn cịn lại khơng quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thơng thường tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Cĩ chi tiết của tài khoản 331 “Phải trả cho người bán” mở chi tiết cho từng người bán. + Người mua trả tiền trước ngắn hạn (Mã số 312). -27-
- Chỉ tiêu này phản ánh số tiền người mua ứng trước để mua sản phẩm, hàng hĩa, dịch vụ, tài sản cố định, bất động sản đầu tư và doanh nghiệp cĩ nghĩa vụ cung cấp khơng quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thơng thường tại thời điểm báo cáo (khơng bao gồm các khoản doanh thu nhận trước). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số phát sinh Cĩ chi tiết của tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” mở chi tiết cho từng khách hàng. + Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (Mã số 313) Chỉ tiêu này phản ánh tổng số các khoản doanh nghiệp cịn phải nộp cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo, bao gồm cả các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Cĩ chi tiết của Tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước”. + Phải trả người lao động (Mã số 314) Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh nghiệp cịn phải trả cho người lao động tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Cĩ chi tiết của Tài khoản 334 “Phải trả người lao động”. + Chi phí phải trả ngắn hạn (Mã số 315) Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản nợ cịn phải trả do đã nhận hàng hĩa, dịch vụ nhưng chưa cĩ hĩa đơn hoặc các khoản chi phí của kỳ báo cáo chưa cĩ đủ hồ sơ, tài liệu nhưng chắc chắn sẽ phát sinh cần phải được tính trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh và sẽ phải thanh tốn trong vịng 12 tháng hoặc trong chu kỳ sản xuất, kinh doanh thơng thường tiếp theo tại thời điểm báo cáo, như trích trước tiền lương nghỉ phép, lãi vay phải trả Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Cĩ chi tiết của Tài khoản 335 “Chi phí phải trả”. + Phải trả nội bộ ngắn hạn (Mã số 316) Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải trả nội bộ cĩ kỳ hạn thanh tốn cịn lại khơng quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thơng thường tại thời điểm báo cáo (ngồi phải trả về vốn kinh doanh) giữa đơn vị cấp trên và đơn vị trực thuộc khơng cĩ tư cách pháp nhân hạch tốn phụ thuộc và giữa các đơn vị hạch tốn phụ thuộc trong một doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Cĩ chi tiết của các tài khoản 3362, 3363, 3368. Khi đơn vị cấp trên lập Báo cáo tài chính tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch tốn phụ thuộc, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ -28-
- tiêu “Phải thu nội bộ ngắn hạn” trên Bảng cân đối kế tốn của các đơn vị hạch tốn phụ thuộc. + Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (Mã số 317) Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa tổng số tiền luỹ kế khách hàng phải thanh tốn theo tiến độ kế hoạch lớn hơn tổng số doanh thu đã ghi nhận luỹ kế tương ứng với phần cơng việc đã hồn thành đến cuối kỳ báo cáo của các hợp đồng xây dựng dở dang. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Cĩ của Tài khoản 337 “Thanh tốn theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng”. + Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn (Mã số 318). Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh thu chưa thực hiện tương ứng với phần nghĩa vụ mà doanh nghiệp sẽ phải thực hiện trong vịng 12 tháng tiếp theo hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thơng thường tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Cĩ chi tiết của tài khoản 3387 – “Doanh thu chưa thực hiện”. + Phải trả ngắn hạn khác (Mã số 319) Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải trả khác cĩ kỳ hạn thanh tốn cịn lại khơng quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thơng thường tại thời điểm báo cáo, ngồi các khoản nợ phải trả đã được phản ánh trong các chỉ tiêu khác, như: Giá trị tài sản phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân, phải nộp cho cơ quan BHXH, KPCĐ, các khoản nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Cĩ chi tiết của các tài khoản: TK 338, 138, 344. + Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn (Mã số 320). Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị các khoản doanh nghiệp đi vay, cịn nợ các ngân hàng, tổ chức, cơng ty tài chính và các đối tượng khác cĩ kỳ hạn thanh tốn cịn lại khơng quá 12 tháng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Cĩ chi tiết của TK 341 và 34311 (chi tiết phần đến hạn thanh tốn trong 12 tháng tiếp theo). + Dự phịng phải trả ngắn hạn (Mã số 321) Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phịng cho các khoản dự kiến phải trả khơng quá 12 tháng hoặc trong chu kỳ sản xuất, kinh doanh thơng thường tiếp theo tại thời điểm báo cáo, như dự phịng bảo hành sản phẩm, hàng hĩa, cơng trình xây dựng, dự phịng tái cơ cấu, các khoản chi phí trích trước để sửa chữa TSCĐ định kỳ, chi phí hồn nguyên mơi trường trích trước Các khoản dự phịng phải trả thường được ước -29-
- tính, chưa chắc chắn về thời gian phải trả, giá trị phải trả và doanh nghiệp chưa nhận được hàng hĩa, dịch vụ từ nhà cung cấp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Cĩ chi tiết của Tài khoản 352 “Dự phịng phải trả”. + Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Mã số 322) Chỉ tiêu này phản ánh Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ thưởng ban quản lý điều hành chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Cĩ của Tài khoản 353 “Quỹ khen thưởng, phúc lợi”. + Quỹ bình ổn giá (Mã số 323) Chỉ tiêu này phản ánh giá trị Quỹ bình ổn giá hiện cĩ tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Cĩ của Tài khoản 357 - Quỹ bình ổn giá. + Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ (Mã số 324) Chỉ tiêu này phản ánh giá trị trái phiếu Chính phủ của bên bán khi chưa kết thúc thời hạn hợp đồng mua bán lại tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Cĩ của Tài khoản 171 “Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ”. g) Nợ dài hạn (Mã số 330) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp bao gồm những khoản nợ cĩ thời hạn thanh tốn cịn lại từ 12 tháng trở lên hoặc trên một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thơng thường tại thời điểm báo cáo, như: Khoản phải trả người bán, phải trả nội bộ, các khoản phải trả dài hạn khác, vay và nợ thuê tài chính dài hạn tại thời điểm báo cáo. Mã số 330 = Mã số 331 + Mã số 332 + Mã số 333 + Mã số 334 + Mã số 335 + Mã số 336 + Mã số 337 + Mã số 338 + Mã số 339 + Mã số 340 + Mã số 341 + Mã số 342 + Mã số 343. + Phải trả người bán dài hạn (Mã số 331) Chỉ tiêu này phản ánh số tiền cịn phải trả cho người bán cĩ thời hạn thanh tốn cịn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thơng thường tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Cĩ chi tiết của tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”, mở cho từng người bán. + Người mua trả tiền trước dài hạn (Mã số 332) Chỉ tiêu này phản ánh số tiền người mua ứng trước để mua sản phầm, hàng hĩa, dịch vụ, tài sản cố định, bất động sản đầu tư và doanh nghiệp cĩ nghĩa vụ cung cấp trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thơng thường tại thời điểm báo cáo -30-
- (khơng bao gồm các khoản doanh thu nhận trước). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số phát sinh Cĩ chi tiết của tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” mở chi tiết cho từng khách hàng. + Chi phí phải trả dài hạn (Mã số 333) Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản nợ cịn phải trả do đã nhận hàng hĩa, dịch vụ nhưng chưa cĩ hĩa đơn hoặc các khoản chi phí của kỳ báo cáo chưa cĩ đủ hồ sơ, tài liệu nhưng chắc chắn sẽ phát sinh cần phải được tính trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh và chỉ phải thanh tốn sau 12 tháng hoặc sau chu kỳ sản xuất, kinh doanh thơng thường tiếp theo tại thời điểm báo cáo, như lãi vay phải trả của kỳ báo cáo nhưng chi phải thanh tốn khi hợp đồng vay dài hạn đáo hạn. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Cĩ chi tiết của Tài khoản 335 “Chi phí phải trả”. + Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh (Mã số 334) Tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động và mơ hình quản lý của từng đơn vị, doanh nghiệp thực hiện phân cấp và quy định cho đơn vị hạch tốn phụ thuộc ghi nhận khoản vốn do doanh nghiệp cấp vào chỉ tiêu này hoặc chỉ tiêu “Vốn gĩp của chủ sở hữu” – Mã số 411. Chỉ tiêu chỉ ghi ở Bảng cân đối kế tốn đơn vị cấp dưới khơng cĩ tư cách pháp nhân hạch tốn phụ thuộc, phản ánh các khoản đơn vị cấp dưới phải trả cho đơn vị cấp trên về vốn kinh doanh. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào chi tiết số dư Cĩ Tài khoản 3361 “Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh”. Khi đơn vị cấp trên lập Bảng cân đối kế tốn tổng hợp tồn doanh nghiệp, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc” trên Bảng cân đối kế tốn của đơn vị cấp trên. + Phải trả nội bộ dài hạn (Mã số 335) Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải trả nội bộ cĩ kỳ hạn thanh tốn cịn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thơng thường tại thời điểm báo cáo (ngồi phải trả về vốn kinh doanh) giữa đơn vị cấp trên và đơn vị trực thuộc khơng cĩ tư cách pháp nhân hạch tốn phụ thuộc và giữa các đơn vị hạch tốn phụ thuộc trong một doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Cĩ chi tiết của các tài khoản 3362, 3363, 3368. Khi đơn vị cấp trên lập Báo cáo tài chính tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch tốn phụ thuộc, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu -31-
- “Phải thu nội bộ dài hạn” trên Bảng cân đối kế tốn của các đơn vị hạch tốn phụ thuộc. + Doanh thu chưa thực hiện dài hạn (Mã số 336) Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh thu chưa thực hiện tương ứng với phần nghĩa vụ mà doanh nghiệp sẽ phải thực hiện trong sau 12 tháng hoặc sau một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thơng thường tiếp theo tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Cĩ chi tiết của tài khoản 3387 – “Doanh thu chưa thực hiện”. + Phải trả dài hạn khác (Mã số 337) Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải trả khác cĩ kỳ hạn thanh tốn cịn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thơng thường tại thời điểm báo cáo, ngồi các khoản nợ phải trả đã được phản ánh trong các chỉ tiêu khác, như: Các khoản nhận ký cược, ký quỹ dài hạn, cho mượn dài hạn, khoản chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả gĩp theo cam kết với giá bán trả ngay dài hạn Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Cĩ chi tiết của các tài khoản: TK 338, 344. + Vay và nợ thuê tài chính dài hạn (Mã số 338) Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh nghiệp vay, nợ của các ngân hàng, tổ chức, cơng ty tài chính và các đối tượng khác, cĩ kỳ hạn thanh tốn cịn lại trên 12 tại thời điểm báo cáo, như: Số tiền Vay ngân hàng, khoản phải trả về tài sản cố định thuê tài chính, tiền thu phát hành trái phiếu thường Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Cĩ chi tiết các tài khoản: TK 341 và kết quả tìm được của số dư Cĩ TK 34311 trừ (-) dư Nợ TK 34312 cộng (+) dư Cĩ TK 34313. + Trái phiếu chuyển đổi (Mã số 339) Chỉ tiêu này phản ánh giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi do doanh nghiệp phát hành tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Cĩ chi tiết của tài khoản 3432 – “Trái phiếu chuyển đổi”. + Cổ phiếu ưu đãi (Mã số 340) Chỉ tiêu này phản ánh giá trị cổ phiếu ưu đãi theo mệnh giá mà bắt buộc người phát hành phải mua lại tại một thời điểm đã được xác định trong tương lai. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Cĩ chi tiết TK 41112 – Cổ phiếu ưu đãi (chi tiết loại cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả). + Thuế thu nhập hỗn lại phải trả (Mã số 341) -32-
- Chỉ tiêu này phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại phải trả tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Cĩ Tài khoản 347 “Thuế thu nhập hỗn lại phải trả”. Nếu các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế và chênh lệch tạm thời được khấu trừ liên quan đến cùng một đối tượng nộp thuế và được quyết tốn với cùng một cơ quan thuế thì thuế thu nhập hỗn lại phải trả được bù trừ với tài sản thuế hỗn lại. Trường hợp này chỉ tiêu “Thuế thu nhập hỗn lại phải trả” phản ánh số chênh lệch giữa thuế thu nhập hỗn lại phải trả lớn hơn tài sản thuế hỗn lại. + Dự phịng phải trả dài hạn (Mã số 342) Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phịng cho các khoản dự kiến phải trả sau 12 tháng hoặc sau chu kỳ sản xuất, kinh doanh thơng thường tiếp theo tại thời điểm báo cáo, như dự phịng bảo hành sản phẩm, hàng hĩa, cơng trình xây dựng, dự phịng tái cơ cấu, các khoản chi phí trích trước để sửa chữa TSCĐ định kỳ, chi phí hồn nguyên mơi trường trích trước Các khoản dự phịng phải trả thường được ước tính, chưa chắc chắn về thời gian phải trả, giá trị phải trả và doanh nghiệp chưa nhận được hàng hĩa, dịch vụ từ nhà cung cấp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Cĩ chi tiết của Tài khoản 352 “Dự phịng phải trả”. + Quỹ phát triển khoa học và cơng nghệ (Mã số 343) Chỉ tiêu này phản ánh số Quỹ phát triển khoa học và cơng nghệ chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Cĩ của tài khoản 356 “Quỹ phát triển khoa học và cơng nghệ”. h) Vốn chủ sở hữu (Mã số 400 = Mã số 410 + Mã số 430) - Vốn chủ sở hữu (Mã số 410) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh các khoản vốn kinh doanh thuộc sở hữu của cổ đơng, thành viên gĩp vốn, như: Vốn đầu tư của chủ sở hữu, các quỹ trích từ lợi nhuận sau thuế và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá Mã số 410 = Mã số 411 + Mã số 412 + Mã số 413 + Mã số 414 + Mã số 415 + Mã số 416 + Mã số 417 + Mã số 418 + Mã số 419 + Mã số 420 + Mã số 421 + Mã số 422. -33-
- - Vốn gĩp của chủ sở hữu (Mã số 411) Chỉ tiêu này phản ánh tổng số vốn đã thực gĩp của các chủ sở hữu vào doanh nghiệp (đối với cơng ty cổ phần phản ánh vốn gĩp của các cổ đơng theo mệnh giá cổ phiếu) tại thời điểm báo cáo. Tại đơn vị hạch tốn phụ thuộc, chỉ tiêu này cĩ thể phản ánh số vốn được cấp nếu doanh nghiệp quy định đơn vị hạch tốn phụ thuộc ghi nhận vào TK 411. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Cĩ của tài khoản 4111 “Vốn gĩp của chủ sở hữu”. Đối với cơng ty cổ phần, Mã số 411 = Mã số 411a + Mã số 411b + Cổ phiếu phổ thơng cĩ quyền biểu quyết (Mã số 411a) Chỉ tiêu này chỉ sử dụng tại cơng ty cổ phần, phản ánh mệnh giá của cổ phiếu phổ thơng cĩ quyền biểu quyết. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Cĩ TK 41111 – Cổ phiếu phổ thơng cĩ quyền biểu quyết. + Cổ phiếu ưu đãi (Mã số 411b) Chỉ tiêu này phản ánh giá trị cổ phiếu ưu đãi theo mệnh giá nhưng người phát hành khơng cĩ nghĩa vụ phải mua lại. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Cĩ chi tiết TK 41112 – Cổ phiếu ưu đãi (chi tiết loại cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu). - Thặng dư vốn cổ phần (Mã số 412) Chỉ tiêu này phản ánh thặng dư vốn cổ phần ở thời điểm báo cáo của cơng ty cổ phần. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Cĩ của Tài khoản 4112 “Thặng dư vốn cổ phần”. Nếu TK 4112 cĩ số dư Nợ thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). - Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu (Mã số 413) Chỉ tiêu này phản ánh giá trị cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi do doanh nghiệp phát hành tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Cĩ chi tiết của tài khoản 4113 – “Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu ”. - Vốn khác của chủ sở hữu (Mã số 414) Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản vốn khác của chủ sở hữu tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Cĩ Tài khoản 4118 “Vốn khác”. - Cổ phiếu quỹ (Mã số 415) Chỉ tiêu này phản ánh giá trị cổ phiếu quỹ hiện cĩ ở thời điểm báo cáo của cơng ty cổ phần. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản 419 “Cổ phiếu quỹ” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). -34-
- - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Mã số 416) Chỉ tiêu này phản ánh tổng số chênh lệch do đánh giá lại tài sản được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu hiện cĩ tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Cĩ của Tài khoản 412 “Chênh lệch đánh giá lại tài sản”. Trường hợp tài khoản 412 cĩ số dư Nợ thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). - Chênh lệch tỷ giá hối đối (Mã số 417) Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đối phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phịng, ổn định kinh tế vĩ mơ chưa được xử lý tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Cĩ của tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đối”. Trường hợp TK 413 cĩ số dư Nợ thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Trường hợp đơn vị sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế tốn, chỉ tiêu này cịn phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối đối do chuyển đổi Báo cáo tài chính lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam. - Quỹ đầu tư phát triển (Mã số 418) Chỉ tiêu này phản ánh số Quỹ đầu tư phát triển chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Cĩ của tài khoản 414 “Quỹ đầu tư phát triển”. - Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp (Mã số 419) Chỉ tiêu này phản ánh số Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Cĩ của tài khoản 417 – “Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp”. - Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu (Mã số 420) Chỉ tiêu này phản ánh số quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu doanh nghiệp trích lập từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hiện cĩ tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Cĩ tài khoản 418 “Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu”. - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (Mã số 421) Chỉ tiêu này phản ánh số lãi (hoặc lỗ) sau thuế chưa được quyết tốn hoặc chưa phân phối tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Cĩ của tài -35-
- khoản 421 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối”. Trường hợp tài khoản 421 cĩ số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Mã số 421 = Mã số 421a + Mã số 421b + Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (Mã số 421a) Chỉ tiêu này phản ánh số lãi (hoặc lỗ) chưa được quyết tốn hoặc chưa phân phối lũy kế đến thời điểm cuối kỳ trước (đầu kỳ báo cáo). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước” trên Bảng cân đối kế tốn quý là số dư Cĩ của tài khoản 4211 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước” cộng với số dư Cĩ chi tiết của Tài khoản 4212 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay”, chi tiết số lợi nhuận lũy kế từ đầu năm đến đầu kỳ báo cáo. Trường hợp tài khoản 4211, 4212 cĩ số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đến cuối kỳ trước” trên Bảng cân đối kế tốn năm là số dư Cĩ của tài khoản 4211 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước”. Trường hợp tài khoản 4211, 4212 cĩ số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). + Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này (Mã số 421b) Chỉ tiêu này phản ánh số lãi (hoặc lỗ) chưa được quyết tốn hoặc chưa phân phối phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này” trên Bảng cân đối kế tốn quý là số dư Cĩ của tài khoản 4212 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay”, chi tiết số lợi nhuận phát sinh trong quý báo cáo. Trường hợp tài khoản 4212 cĩ số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này” trên Bảng cân đối kế tốn năm là số dư Cĩ của tài khoản 4212 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay”. Trường hợp tài khoản 4212 cĩ số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). - Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (Mã số 422) Chỉ tiêu này phản ánh tổng số nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện cĩ tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Cĩ của tài khoản 441 “Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản”. -36-
- i) Nguồn kinh phí và quỹ khác (Mã số 430) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số kinh phí sự nghiệp, dự án được cấp để chi tiêu cho hoạt động sự nghiệp, dự án (sau khi trừ đi các khoản chi sự nghiệp, dự án); Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ tại thời điểm báo cáo. Mã số 430 = Mã số 431 + Mã số 432. + Nguồn kinh phí (Mã số 431) Chỉ tiêu này phản ánh nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án được cấp nhưng chưa sử dụng hết, hoặc số chi sự nghiệp, dự án lớn hơn nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số chênh lệch giữa số dư Cĩ của tài khoản 461 “Nguồn kinh phí sự nghiệp” với số dư Nợ tài khoản 161 “Chi sự nghiệp”. Trường hợp số dư Nợ TK 161 lớn hơn số dư Cĩ TK 461 thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). + Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (Mã số 432) Chỉ tiêu này phản ánh tổng số nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ hiện cĩ tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Cĩ của tài khoản 466 “Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ”. k) Tổng cộng nguồn vốn (Mã số 440) Phản ánh tổng số các nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Mã số 440 = Mã số 300 + Mã số 400. Chỉ tiêu “Tổng cộng Tài sản Chỉ tiêu “Tổng cộng Nguồn vốn Mã số 270” Mã số 440” 2.2.2 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh 2.2.2.1 Khái niệm, đặc điểm của bảng báo cáo kết quả kinh doanh a) Khái niệm Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm kết quả từ hoạt động kinh doanh chính và kết quả từ các hoạt động tài chính và hoạt động khác của doanh nghiệp. Khi lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp giữa doanh nghiệp và đơn vị cấp dưới khơng cĩ tư cách pháp nhân hạch tốn phụ thuộc, doanh nghiệp phải loại trừ tồn bộ các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí phát sinh từ các giao dịch nội bộ. -37-
- b) Đặc điểm Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả tích lũy của hoạt động kinh doanh trong một khung thời gian xác định. Nĩ cho biết liệu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cĩ đem lại lợi nhuận hay khơng - nghĩa là liệu thu nhập thuần (lợi nhuận thực tế) dương hay âm. Báo cáo KQKD cịn phản ánh lợi nhuận của cơng ty ở cuối một khoảng thời gian cụ thể - thường là cuối tháng, quý hoặc năm tài chính của cơng ty đĩ. Đồng thời, nĩ cịn cho biết cơng ty đĩ chi tiêu bao nhiêu tiền để sinh lợi - từ đĩ cĩ thể xác định được tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu của cơng ty đĩ. 2.2.2.2 Kết cấu bảng báo cáo kết quả kinh doanh - Cột số 1: Các chỉ tiêu báo cáo; - Cột số 2: Mã số của các chỉ tiêu tương ứng; - Cột số 3: Số hiệu tương ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này được thể hiện chỉ tiêu trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính; - Cột số 4: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo năm; - Cột số 5: Số liệu của năm trước (để so sánh). 2.2.2.3 Các yếu tố của bảng báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ (quý, năm) chi tiết theo các loại hoạt động. + Hoạt động tiêu thụ hàng hĩa, dịch vụ + Hoạt động tài chính + Hoạt động khác Hoạt động tiêu thụ hàng hĩa, dịch vụ là những hoạt động liên quan đến nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo đăng ký họat động của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động SXKD được xác định: Lợi nhuận gộp = Doanh thu - Giá vốn hàng thuần bán -38-
- Các khoản giảm Thuế xuất Doanh thu = Doanh thu - giá, hàng bán trả - khẩu, thuế thuần lại TTĐB Hoạt động tài chính là những hoạt động liên quan đến đầu tư vốn của doanh nghiệp ra bên ngồi như: đầu tư kinh doanh chứng khốn, đầu tư gĩp vốn liên doanh, hoạt động cho vay, cho thuê TSCĐ. Kết quả hoạt động tài chính hiện nay khơng được tính riêng mà được tính chung cùng với hoạt động tiêu thụ sản phẩm, để hình thành nên lợi nhuận hoạt động kinh doanh của đơn vị. Lợi nhuận kinh doanh được xác định như sau: LN thuần từ HĐKD = LN gộp + (D.thu tài chính - CP tài chính) - CPBH&QLDN Để đánh giá tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp qua báo cáo thu nhập, nhà phân tích cần xem xét chi tiết nội dung thu nhập và chi phí hoạt động tài chính. Theo chế độ kế tốn hiện hành, thu nhập hoạt động tài chính bao gồm: + Lãi được phân chia từ đầu tư gĩp vốn liên doanh, đầu tư chứng khốn, lãi cho vay. + Lãi do nhượng bán chứng khốn + Hồn nhập dự phịng giảm giá đầu tư tài chính + Lãi tiền gửi ngân hàng, lãi do mua bán ngoại tệ, các khoản chiết khấu được người bán chấp thuận cho doanh nghiệp do thanh tốn trước hạn, Chi phí hoạt động tài chính bao gồm: + Chi phí lãi vay ngân hàng + Lỗ gánh chịu từ tham gia liên doanh + Chi phí phát sinh trong quá trình gĩp vốn tham gia liên doanh + Lỗ do nhượng bán chứng khốn, do mua bán ngoại tệ + Dự phịng giảm giá đầu tư tài chính + Các khoản giảm giá thực sự từ đầu tư tài chính + Khấu hao TSCĐ cho thuê hoạt động. Hoạt động khác là các hoạt động nằm ngồi hoạt động SXKD và hoạt động tài chính của doanh nghiệp và thường xảy ra ngồi dự kiến, như họat động thanh lý, nhượng bán TSCĐ, các khoản hồn nhập dự phịng giảm giá hàng tồn kho và nợ phải thu khĩ địi, các khoản thu nhập và chi phí khác. Lợi nhuận khác được xác định: -39-
- Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác Với ba loại hoạt động trên, kết quả kinh doanh trước thuế của doanh nghiệp là tổng hợp kết quả của 3 hoạt động SXKD, hoạt động tài chính, hoạt động khác. Lợi nhuận kế tốn trước Lợi nhuận Lợi nhuận khác thuế thuần từ hoạt = + động KD LN sau thuế = LN kế tốn trước thuế - Chi phí Thuế thu nhập 2.2.2.4 Phương pháp lập bảng báo cáo kết quả kinh doanh a) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01): - Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán hàng hĩa, thành phẩm, bất động sản đầu tư, doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu khác trong năm báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Cĩ của Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” trong kỳ báo cáo. Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới khơng cĩ tư cách pháp nhân, các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ. - Chỉ tiêu này khơng bao gồm các loại thuế gián thu, như thuế GTGT (kể cả thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ mơi trường và các loại thuế, phí gián thu khác. b) Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02): Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu trong năm, bao gồm: Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” đối ứng với bên Cĩ các TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu” trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này khơng bao gồm các khoản thuế gián thu, phí mà doanh nghiệp khơng được hưởng phải nộp NSNN (được kế tốn ghi giảm doanh thu trên sổ kế tốn -40-
- TK 511) do các khoản này về bản chất là các khoản thu hộ Nhà nước, khơng nằm trong cơ cấu doanh thu và khơng được coi là khoản giảm trừ doanh thu. c) Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10): Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hĩa, thành phẩm, BĐS đầu tư, doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu khác đã trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại) trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mã số 10 = Mã số 01 - Mã số 02. d) Giá vốn hàng bán (Mã số 11): Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hĩa, BĐS đầu tư, giá thành sản xuất của thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của khối lượng dịch vụ hồn thành đã cung cấp, chi phí khác được tính vào giá vốn hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Cĩ của Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” trong kỳ báo cáo đối ứng bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới khơng cĩ tư cách pháp nhân, các khoản giá vốn hàng bán phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ. e) Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20): Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hố, thành phẩm, BĐS đầu tư và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 20 = Mã số 10 - Mã số 11. f) Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21): Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ của Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” đối ứng với bên Cĩ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo. Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới khơng cĩ tư cách pháp nhân, các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ. g) Chi phí tài chính (Mã số 22): Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh, phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh -41-
- nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Cĩ TK 635 “Chi phí tài chính” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo. Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới khơng cĩ tư cách pháp nhân, các khoản chi phí tài chính phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ. h) Chi phí lãi vay (Mã số 23): Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay phải trả được tính vào chi phí tài chính trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào Sổ kế tốn chi tiết Tài khoản 635. i) Chi phí bán hàng (Mã số 25): Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí bán hàng hĩa, thành phẩm đã bán, dịch vụ đã cung cấp phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Cĩ của Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”, đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo. j) Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 26): Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Cĩ của Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”, đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo. k) Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30): Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính tốn trên cơ sở lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng (+) Doanh thu hoạt động tài chính trừ (-) Chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 30 = Mã số 20 + (Mã số 21 - Mã số 22) - Mã số 25 - Mã số 26. l) Thu nhập khác (Mã số 31): Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập khác, phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ của Tài khoản 711 “Thu nhập khác” đối ứng với bên Cĩ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo. -42-
- Riêng đối với giao dịch thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT, thì số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là phần chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT cao hơn giá trị cịn lại của TSCĐ, BĐSĐT và chi phí thanh lý. Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới khơng cĩ tư cách pháp nhân, các khoản thu nhập khác phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ. m) Chi phí khác (Mã số 32): Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Cĩ của Tài khoản 811 “Chi phí khác” đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo. Riêng đối với giao dịch thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT, thì số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là phần chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT nhỏ hơn giá trị cịn lại của TSCĐ, BĐSĐT và chi phí thanh lý. Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới khơng cĩ tư cách pháp nhân, các khoản chi phí khác phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ. n) Lợi nhuận khác (Mã số 40): Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác (sau khi đã trừ thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp) với chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 40 = Mã số 31 - Mã số 32. o) Tổng lợi nhuận kế tốn trước thuế (Mã số 50): Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận kế tốn thực hiện trong năm báo cáo của doanh nghiệp trước khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40. q) Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (Mã số 51): Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Cĩ Tài khoản 8211 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế tốn chi tiết TK 8211, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8211 đối ứng với bên Cĩ TK 911 trong kỳ báo cáo, -43-
- (trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ) trên sổ kế tốn chi tiết TK 8211). r) Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại (Mã số 52): Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại hoặc thu nhập thuế thu nhập hỗn lại phát sinh trong năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Cĩ Tài khoản 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế tốn chi tiết TK 8212, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8212 đối ứng với bên Cĩ TK 911 trong kỳ báo cáo, (trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ) trên sổ kế tốn chi tiết TK 8212). s) Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 60): Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) sau thuế từ các hoạt động của doanh nghiệp (sau khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp) phát sinh trong năm báo cáo. Mã số 60 = Mã số 50 – (Mã số 51+ Mã số 52). t) Lãi cơ bản trên cổ phiếu (Mã số 70): Chỉ tiêu này phản ánh lãi cơ bản trên cổ phiếu, chưa tính đến các cơng cụ được phát hành trong tương lai cĩ khả năng pha lỗng giá trị cổ phiếu. Chỉ tiêu này được trình bày trên Báo cáo tài chính của cơng ty cổ phần là doanh nghiệp độc lập. Đối với cơng ty mẹ là cơng ty cổ phần, chỉ tiêu này chỉ được trình bày trên Báo cáo tài chính hợp nhất, khơng trình bày trên Báo cáo tài chính riêng của cơng ty mẹ. Trường hợp Quỹ khen thưởng, phúc lợi được trích từ lợi nhuận sau thuế, lãi cơ bản trên cổ phiếu được xác định theo cơng thức sau: Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho Số trích quỹ cổ đơng sở hữu cổ phiếu phổ thơng - khen thưởng phúc lợi Lãi cơ bản trên = Cổ phiếu Số lượng bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thơng đang lưu hành trong kỳ Việc xác định lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đơng sở hữu cổ phiếu phổ thơng và số lượng bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thơng đang lưu hành trong kỳ được -44-
- thực hiện theo hướng dẫn của Thơng tư số 21/2006/TT-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung thay thế. v) Lãi suy giảm trên cổ phiếu (Mã số 71) + Chỉ tiêu này phản ánh lãi suy giảm trên cổ phiếu, cĩ tính đến sự tác động của các cơng cụ trong tương lai cĩ thể được chuyển đổi thành cổ phiếu và pha lỗng giá trị cổ phiếu. + Chỉ tiêu này được trình bày trên Báo cáo tài chính của cơng ty cổ phần là doanh nghiệp độc lập. Đối với cơng ty mẹ là cơng ty cổ phần, chỉ tiêu này chỉ được trình bày trên Báo cáo tài chính hợp nhất, khơng trình bày trên Báo cáo tài chính riêng của cơng ty mẹ. + Lãi suy giảm trên cổ phiếu được xác định như sau: Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho Số trích quỹ Lãi suy cổ đơng sở hữu cổ phiếu phổ thơng - khen thưởng, phúc lợi giảm trên = cổ phiếu Số bình quân gia quyền của cổ phiếu + Số lượng cổ phiếu phổ thơng phổ thơng đang lưu hành trong kỳ dự kiến được phát hành thêm + Xác định lợi nhuận (hoặc lỗ) phân bổ cho cổ đơng sở hữu cổ phiếu phổ thơng để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ Lợi nhuận hoặc lỗ Các khoản điều Các khoản điều = - + cho cổ sau thuế TNDN chỉnh giảm chỉnh tăng phiếu phổ thơng Trường hợp cơng ty trình bày lãi cơ bản trên cổ phiếu trên Báo cáo tài chính hợp nhất thì lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ là lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp được tính trên cơ sở thơng tin hợp nhất. -45-
- Trường hợp cơng ty trình bày trên Báo cáo tài chính riêng thì lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ là lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế của riêng cơng ty. Các khoản điều chỉnh giảm lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp để tính lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thơng khi xác định lãi suy giảm trên cổ phiếu * Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi: Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi bao gồm: Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi khơng lũy kế được thơng báo trong kỳ báo cáo và cổ tức của cổ phiếu ưu đãi luỹ kế phát sinh trong kỳ báo cáo. Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được tính như sau: Cổ tức của cổ Tỷ lệ cổ tức của = x Mệnh giá cổ phiếu ưu đãi phiếu ưu đãi cổ phiếu ưu đãi - Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của khoản thanh tốn cho người sở hữu với giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi khi cơng ty cổ phần mua lại cổ phiếu ưu đãi của người sở hữu. - Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu phổ thơng hoặc các khoản thanh tốn khác thực hiện theo điều kiện chuyển đổi cĩ lợi tại thời điểm thanh tốn với giá trị hợp lý của cổ phiếu phổ thơng được phát hành theo điều kiện chuyển đổi gốc. - Các khoản cổ tức hoặc các khoản khác liên quan tới cổ phiếu phổ thơng tiềm năng cĩ tác động suy giảm; - Các khoản lãi được ghi nhận trong kỳ liên quan tới cổ phiếu phổ thơng tiềm năng cĩ tác động suy giảm; và - Các yếu tố khác làm giảm lợi nhuận sau thuế nếu chuyển đổi cổ phiếu phổ thơng tiềm năng cĩ tác động suy giảm thành cổ phiếu phổ thơng. Ví dụ, các khoản chi phí để chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thơng làm giảm lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ. * Xác định các khoản điều chỉnh tăng lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp: -46-
- - Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của khoản thanh tốn cho người sở hữu với giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi khi cơng ty cổ phần mua lại cổ phiếu ưu đãi của người sở hữu. - Các yếu tố làm tăng lợi nhuận sau thuế nếu chuyển đổi cổ phiếu phổ thơng tiềm năng cĩ tác động suy giảm thành cổ phiếu phổ thơng.Ví dụ, khi chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thơng thì doanh nghiệp sẽ được giảm chi phí lãi vay liên quan tới trái phiếu chuyển đổi và việc làm tăng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ. + Số lượng cổ phiếu để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu Số lượng cổ phiếu để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu được xác định là số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thơng lưu hành trong kỳ cộng (+) với số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thơng sẽ được phát hành thêm trong trường hợp tất cả các cổ phiếu phổ thơng tiềm năng cĩ tác động suy giảm đều được chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thơng. * Việc xác định số lượng bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thơng đang lưu hành trong kỳ được thực hiện theo hướng dẫn của Thơng tư số 21/2006/TT-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế. * Xác định số lượng bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thơng sẽ được phát hành thêm trong kỳ Cổ phiếu phổ thơng sẽ được phát hành thêm trong kỳ được coi là cổ phiếu phổ thơng tiềm năng cĩ tác động làm suy giảm lãi trên cổ phiếu; gồm: - Quyền chọn mua chứng quyền và các cơng cụ tương đương; - Cơng cụ tài chính cĩ thể chuyển đổi; - Cổ phiếu phổ thơng phát hành cĩ điều kiện; - Hợp đồng được thanh tốn bằng cổ phiếu phổ thơng hoặc bằng tiền; - Các quyền chọn đã được mua; - Quyền chọn bán đã phát hành. Việc xác định số lượng cổ phiếu phổ thơng sẽ được phát hành thêm trong kỳ được thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế tốn “Lãi trên cổ phiếu”. -47-
- 2.2.3 Bảng lưu chuyển tiền tệ 2.2.3.1 Khái niệm, ý nghĩa của bảng lưu chuyển tiền tệ a) Khái niệm Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Theo chế độ kế tốn hiện hành, Báo cáo cáo lưu chuyển tiền tệ cĩ hai dạng mẫu biểu theo hai phương pháp lập nhưng nội dung cơ bản của cả hai mẫu đều bao gồm những phần chính: - Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh - Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư - Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính - Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ - Tiền đầu kỳ - Tiền cuối kỳ b) Ý nghĩa Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cĩ ý nghĩa rất lớn trong việc cung cấp thơng tin liên quan đến phân tích tài chính doanh nghiệp. Thơng qua BCLCTT, ngân hàng, các nhà đầu tư, Nhà nước và nhà cung cấp cĩ thể đánh gía khả năng tạo ra các dịng tiền từ các loại hoạt động của doanh nghiệp để đáp ứng kịp thời các khoản nợ cho các chủ nợ, cổ tức cho các cổ đơng hoặc nộp thuế cho Nhà nước. Đồng thời, đĩ cũng là mối quan tâm của các nhà quản lý tại doanh nghiệp để cĩ các biện pháp tài chính cần thiết, đáp ứng trách nhiệm thanh tốn của mình. BCLCTT cịn là cơ sở để dự đốn các dịng tiền của doanh nghiệp, trợ giúp các nhà quản lý trong cơng tác hoạch định và kiểm sốt các hoạt động của doanh nghiệp. Thơng qua BCLCTT, người ra quyết định cĩ thể đánh giá thời cơ kinh doanh của doanh nghiệp để ra các quyết định kịp thời. 2.2.3.2 Các dịng tiền trong bảng lưu chuyển tiền tệ a) Dịng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh các dịng tiền vào và dịng tiền ra liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh được coi là bộ phận quan trọng nhất trong BCLCTT vì bộ phận này phản ánh khả năng tạo ra các dịng tiền từ hoạt động SXKD của doanh -48-
- nghiệp, đánh giá khả năng hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp. Nhà phân tích khi sử dụng báo cáo này cần chú ý đến nội dung của một số các chỉ tiêu theo phương pháp trực tiếp hay gián tiếp để xây dựng chỉ tiêu phân tích phù hợp. + Theo phương pháp trực tiếp: do cách lập của phương pháp này là phân loại trực tiếp các dịng tiền vào, dịng tiền ra của hoạt động kinh doanh nên dựa vào trị giá của từng dịng tiền cĩ thể đánh giá khả năng tạo ra tiền từ đâu và cho mục đích gì. Cĩ thể nêu lên ý nghĩa của một số dịng tiền quan trọng trên BCLCTT theo phương pháp trực tiếp như sau: - Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác: phản ánh doanh thu bán hàng thu tiền ngay của doanh nghiệp trong kỳ, số tiền đã thu từ khách hàng, phải thu nội bộ và các khoản phải thu khác. Chỉ tiêu này khi so sánh với doanh thu bán hàng trong kỳ sẽ phản ánh tỷ trọng doanh thu bán hàng thu tiền ngay. Nếu tỷ trọng này càng lớn chứng tỏ khả năng thu tiền từ bán hàng rất lớn. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp mà họat động tín dụng bán hàng là động lực thúc đẩy tiêu thụ thì việc gia tăng tỷ trọng này cĩ thể dẫn đến khả năng tạo ra dịng tiền trong tương lai bị hạn chế. - Tiền chi trả cho người bán, trả cho người lao động, tiền chi trả lãi vay, tiền nộp thuế thu nhâp doanh nghiệp: phản ánh các khoản chi bằng tiền để trả nợ nhà cung cấp, thanh tốn lương, và nộp thuế trong kỳ. Nếu so sánh dịng tiền này với các khoản phải trả tương ứng trong kỳ hoặc so sánh dịng tiền trong nhiều kỳ liên tiếp sẽ đánh giá tình hình, khả năng thanh tốn của doanh nghiệp. + Theo phương pháp gián tiếp: - Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi của vốn lưu động. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tự tài trợ từ họat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau khi đã điều chỉnh lãi lỗ của họat động tài chính và hoạt động đầu tư. - (Tăng), giảm khoản phải thu. Nếu là dịng tiền âm, chỉ tiêu này phản ánh số tiền thực thu trong kỳ nhỏ hơn số phải thu phát sinh trong kỳ. Trị giá của chỉ tiêu này càng tăng trong nhiều kỳ phản ánh khả năng tạo ra dịng tiền từ họat động kinh doanh càng kém. Nếu là dịng tiền dương phản ánh số tiền thực thu trong kỳ lớn hơn các khoản phải thu phát sinh trong kỳ. Điều này cĩ nghĩa doanh nghiệp đã quản lý tốt cơng nợ, tạo ra khả năng thu tiền rất lớn, đáp ứng nhu cầu thanh tốn trong tương lai. -49-
- - (Tăng), giảm hàng tồn kho. Nếu là dịng tiền âm phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng lượng tiền để mua vật tư hàng hĩa lớn hơn số được sử dụng đã phản ánh trên phần chi phí. Dịng tiền âm trong trường hợp này thể hiện một bộ phận vật tư, hàng hĩa mua vào trong kỳ dự trữ vật tư, hàng hĩa cho kỳ kinh doanh sau. Nếu là dịng tiền dương phản ánh doanh nghiệp sử dụng một bộ phận hàng tồn đầu kỳ cho họat động kinh doanh, do vậy sử dụng một lượng tiền ít hơn trong kỳ để mua hàng. - Tăng, (giảm) các khoản phải trả. Nếu là dịng tiền dương phản ánh doanh nghệp đã gia tăng nợ để tài trợ cho họat động sản xuất kinh doanh hay một dịng tiền ra ít hơn được sử dụng để thanh tốn khoản phải trả so với các khoản phải trả phát sinh trong kỳ. Chênh lệch này càng lớn thể hiện trách nhiệm thanh tốn trong tương lai của doanh nghiệp càng tăng. Nếu là dịng tiền âm phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng tiền để thanh tốn các khoản nợ phải trả phát sinh trong kỳ và một phần nợ đầu kỳ. Tình hình này đánh giá doanh nghiệp đã làm tốt cơng tác thanh tốn trong kỳ. - Lưu chuyển tiền thuần từ họat động SXKD. Đây là chỉ tiêu tổng hợp các dịng tiền vào và dịng tiền ra từ họat động SXKD của doanh nghiệp. Nếu là dịng tiền dương, phản ánh dịng tiền vào từ họat động SXKD lớn hơn dịng tiền ra trong kỳ; do vậy doanh nghiệp cĩ sẵn tiền để đáp ứng các nhu cầu khác; như trả nợ vay, đầu tư TSCĐ và các khoản đầu tư khác. Nếu là dịng tiền âm phản ánh dịng tiền vào từ hoat động SXKD nhỏ hơn dịng tiền ra trong kỳ; do vậy doanh nghiệp đã gia tăng các khoản vay ngân hàng, bổ sung vốn chủ sở hữu để đáp ứng nhu cầu thanh tốn cho họat động kinh doanh. Chỉ tiêu này âm trong nhiều kỳ liên tiếp thể hiện khả năng tạo ra dịng tiền từ họat động kinh doanh kém, doanh nghiệp hoạt động khơng hiệu quả, hoặc cơng tác quản lý nợ phải thu kém b) Dịng tiền từ hoạt động đầu tư phản ánh các dịng tiền vào và dịng tiền ra liên quan đến hoạt động đầu tư TSCĐ, đầu tư tài chính dài hạn và ngắn hạn vào các tổ chức khác và các họat động thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Nội dung về từng dịng tiền thuộc hoạt động đầu tư như sau: - Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác: phản ánh tình hình đầu tư TSCĐ bằng tiền tại doanh nghiệp. Về lâu dài, đây là việc mở rộng hay đổi mới năng lực họat động nên đơn vị cĩ khả năng tạo ra dịng tiền trong tương lai. Khi xem xét dịng tiền này trong nhiều năm, nếu liên tục gia tăng chứng tỏ doanh nghiệp đang trong giai đọan đầu tư và cĩ tiềm năng rất lớn trong SXKD. -50-