Bài giảng Chiến lược công ty ở các quốc gia châu Á mới nổi - Lê Mạnh Đức
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Chiến lược công ty ở các quốc gia châu Á mới nổi - Lê Mạnh Đức", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_chien_luoc_cong_ty_o_cac_quoc_gia_chau_a_moi_noi_l.pdf
Nội dung text: Bài giảng Chiến lược công ty ở các quốc gia châu Á mới nổi - Lê Mạnh Đức
- 5/27/2012 1. Tây - Đông • Liệu các chiến lược công ty được xem là hiệu quả ở các nước phương Tây có áp dụng được tương tự ở các Chiến lược công ty ở các quốc gia quốc gia châu Á? châu Á mới nổi1 • Có hay không cách tiếp cận riêng của châu Á đối với các vấn đề chiến lược công ty? – Nghệ thuật của chiến tranh (Tôn Tử) Lê Mạnh Đức – Tam thập lục kế 1 Bài giảng này dựa trên các kết quả nghiên cứu của Peng và Heath (1996), Hoskisson, • Nếu các công ty châu Á có hành xử khác biệt với các Eden, Lau, và Wright (2000); Peng và Luo(2000), Peng (2001, 2003), Khana và Palepu công ty từ phương Tây, điều gì giải thích sự khác biệt (1999, 2005), Mork, Wolfenzon, và Yeung (2005), Khana và Yaheh (2007), Ahuja và này? Yayavaram (2010). Trong bài giảng có sử dụng một số tư liệu từ bài giảng của phó giáo – Thể chế? sư Ishtisaq Mahmood cho môn học Kinh doanh quốc tế ở khu vực châu Á –Thái Bình Dương (BSP 2005) tại Trường Kinh doanh của Đại học quốc gia Singapore. Xin xem chi tiết trong phần tài liệu tham khảo ở trang cuối. 2. Khái niệm các quốc gia mới nổi Các quốc gia mới nổi khu vực châu Á (Arnold and Quelch, 1998) • Quốc gia thỏa mãn hai tiêu chí: – Tốc độ phát triển kinh tế nhanh – Các chính sách của chính phủ tạo điều kiện cho tự do hóa kinh tế và việc áp dụng một hệ thống thị trường tự do Nguồn: Hoskisson, Eden, Lau, và Wright (2000) 1
- 5/27/2012 3.1. Lợi nhuận phụ trội (tô) ảnh hưởng (influence rents) • Tô ảnh hưởng (inluence rents) là những lợi nhuận phụ trội kiếm được bởi một chủ thể kinh tế do thể chế (hay là các quy tắc: luật và 3. Chiến lược công ty ở các quốc gia lệ) của trò chơi kinh doanh được thết kế hoặc thay đổi để cho phù hợp với một chủ thể kinh tế một nhóm các chủ thể kinh tế (Ahuja châu Á mới nổi từ một góc nhìn thể và Yayavaram, 2010) chế Lợi thế về chi phí Tây: Lợi nhuận phụ trội dựa Thể chế Lợi thế cạnh tranh trên năng lực Đông: Lợi nhuân phụ trội ảnh hưởng có được từ thể chế “Con vua thì lại làm vua Lợi thế do sự khác biệt Con sãi ở chùa thì quét lá đa” (Ca dao Việt Nam) Một khung phân tích chiến lược dựa trên Thể chế là gì? thể chế* • “Tập hơp các quy tắc chính trị, xã hội, và pháp lý nền tảng [tạo ra và kế thừa bởi con người] mà [chúng] thiết lập cơ sở • Xem xét thể chế và phát hiện những khiếm cho sản xuất, trao đổi và phân phối” (Davis and North, khuyết thể chế 1971) – Thể chế chính thức (luật, quy định) dựa trên các quy tắc gắn kết • Tổ chức và Chiến lược: lựa chọn những hình với các hình phạt rõ ràng đi đôi với việc vi phạm chúng – Thể chế phi chính thức (truyền thống, tập quán, văn hóa) dựa thức tổ chức (organization forms) và chiến trên các quy tắc được tình nguyện tuân thủ mà không có sự lược (strategies) thích ứng hoặc bóp méo thể cưỡng ép chính thức nào chế • Thể chế thiết lập quy tắc của trò chơi trong đó các tổ chức [công ty] hoạt động và cạnh tranh bằng cách giới hạn những hành động nào của tổ chức được coi là có thể chấp nhận và được ủng hộ bởi khung thể chế này. * Đây là một khung phân tích sơ lược và đơn giản. Một khung phân tích chi tiết hơn có thể tham khảo trong nghiên cứu của Ahuja và Yayavaram (2011) 2
- 5/27/2012 3.2. Những khiếm khuyết thể chế 3.2. Những khiếm khuyết thể chế (tiếp) Đặc điểm Hoa Kỳ Trung Quốc Đặc điểm Hoa Kỳ Trung Quốc thế chế thế chế Cấu trúc - Nền dân chủ với các yếu tổ -Quyền lực chính trị độc quyền thuộc Thị trường -Hiệu quả với sự hỗ trợ rất -Kém hiệu quả dựa chủ yếu vào hệ chính trị và cân bằng và kiểm tra về Đảng cộng sản vốn nhiều các thể chế tài chính thống ngân hàng. xã hội dân -Hợp đồng được thực thi công - Quan chức có thể lợi dụng quyền lực trung gian (nhà phân tích, ngân -Kiểm soát yếu kém bởi các quan sự bằng dựa trên luật pháp làm lợi cá nhân hàng đầu tư, hãng đánh giá ) chức hành chính -Phương tiện truyền thông và - Phương tiện truyền thông bị làm trì -Quy tắc công bố thông tin -Thiếu các thể chế hỗ trợ sáng nghiệp các NGO mạnh đầy quyền lực độn bởi chính phủ. minh bạch, tiêu chuẩn kế toán như quỹ đầu tư mạo hiểm kiểm tra những lạm dụng của chuẩn mực cả công ty và chính phủ -Các thể chế hỗ trợ sáng Thị trường -Quyền sở hữu trí tuệ được -Nhái và ăn cắp bản quyền nhan nhản nghiệp hiệu quả như quỹ đầu sản phẩm bảo vệ tư mạo hiểm (Venture Capital) Thị trường -Tồn tại hệ thống trường kinh - Thị trường của những nhà quản trị lao động doanh, hãng tư vấn cung cấp nhỏ hẹp những nhân tài quản trị được đào tạo bài bản Nguồn: Khana và Palepu (2005) 3.3. Tập đoàn (business groups) trong các nền kinh tế mới nổi (Granovette, 2005; Khana và Yafeh, 2007) • Một nhóm các công ty độc lập về mặt pháp lý hoạt động trong nhiều ngành khác nhau (đạ dạng hóa không liên quan) được gắn kết với nhau bằng những mối liên hệ chính thức và/hoặc phi chính thức bền bỉ (sở hữu cổ phần chéo và/hoặc những quan hệ gia đình) • Hai đặc điểm: – mặc dù bao gồm những công ty độc lập về pháp lý, các tập đoàn là một hình thức tổ chức cụ thể với một nhân dạng duy nhất. – Mối liên hệ giữa các thành viên là lâu bền và chặt chẽ 3
- 5/27/2012 Tập đoàn và cấu trúc sở hữu kim tự tháp Nguồn: Mork, Wolfenzon, và Yeung (2005) Tập đoàn và các vấn đề chiến lược: đa Tập đoàn và gia đình trị dạng hóa (vd: Khana and Yafeh, 2007) • Nguyên nhân của sự phổ biến của tập đoàn: tập đoàn nổi lên và thường hoạt động đa ngành (đa dạng hóa không liên quan) để lấp đầy (hay tận dụng?) những khiếm khuyết của thể chế: – Thị trường vốn kém hiệu quả (đặc biệt về mặt thông tin) làm cho việc giảm rủi ro và đa dạng hóa thông qua thị trường vốn nội bộ tương đối hiệu hiệu quả hơn so với thị trường bên ngoài được kiểm soát yếu kém – Thị trường lao động quản lý nhỏ hẹp làm cho các tập đoàn đa ngành với các nhân sự được đào tạo có thể được sử dụng cho nhiều công việc khác nhau xuyên suốt các công ty trong tập đoàn Nguồn: Chung and Luo (2007) 4
- 5/27/2012 Tập đoàn và các vấn đề chiến lược: tích hợp dọc và tham gia vào lĩnh vực ngân hàng • Nếu các môi trường quốc gia với thể chế pháp lý và tư pháp càng kém phát triển thì (i) mức độ tích hợp dọc và khối lượng thương mại nội bộ cũng như (ii) sự tham gia vào lĩnh vực ngân hàng càng cao (Khana and Yafeh, 2007) Nguồn: Khana và Yafeh (2007) Tập đoàn và các vấn đề chiến lược: sử dụng quan hệ chính trị (political Sự cát cứ kinh tế của tập đoàn connections) và tạo quyền lực thị trường • Mork, Wolfenzon, và Yeung (2005) chỉ ra • Hiệu quả hoạt động của tập đoàn là một hàm – (i) những vấn đề trong mô hình quản trị doanh nghiệp số của các cơ hội và việc tận dụng các mối của các tập đoàn gia đình trị với cấu trúc sở hữu kim quan hệ chính trị (Khana and Yafeh, 2007) tự tháp (vd: chiếm đoạt tài sản của cổ đông thiểu số hay the principal-principal problem) • Tập đoàn nên tham gia những vụ sát nhập ngang (horizontal mergers), thâu tóm dọc, và – (ii) những vấn đề này có thể dẫn đến những vấn đề ngăn cản gia nhập, và các cơ chế khác được kinh tế vĩ mô khác như bóp méo thị trường vốn, ngăn cản những đổi mới, phát kiến, và tình trạng cát cứ thiết kế để tăng quyền lực thị trường kinh tế (economic entrenchment) 5
- 5/27/2012 Đặc điểm thể chế của nền kinh tế chuyển đổi theo định hướng thị trường xã hội chủ nghĩa của Trung Quốc 3.4. • Thể chế chính thức: CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY TRONG – Thiếu hệ thống pháp luật hiệu quả MỘT NỀN KINH TẾ CHUYỂN ĐỔI THEO – Thiếu các thị trường nhân tố chiến lược HƯỚNG THỊ TRƯỜNG XÃ HỘI CHỦ – Cấu trúc chính trị bất ổn NGHĨA CỦA TRUNG QUỐC • Thể chế phi chính thức – Giá trị sót lại của chủ nghĩa xã hội – Chủ nghĩa tập thể – Giao dịch dựa trên mạng lưới quan hệ cá nhân Những chiến lược cho các công ty khởi nghiệp trong thị trường chuyển đổi Tài liệu tham khảo (References) (Peng, 2001) • Peng, M.W. and Heath, P.S. “The growth of the firm in planned economies in transition: institutions, organizations, • Các nhà sáng nghiệp (entrepreneurs) là những người and strategic choice”. Academy of Management Review (1996). • Khana, T. and Palepu, K., “The right ways to restructure conglomerates in emerging markets”. Havard Business sáng lập các hoạt động/doanh nghiệp kinh doanh mới Review, (1999). • Hoskisson, R.E., Eden, L., Lau, C.M. & Wright, M. 2000. Strategy in emerging economies. Academy of Management Journal, 43: 249-267. • Peng, M.W. & Luo Y.D. Managerial ties and firm performance in a transition economy: The nature of the micro- macro link. Academy of Management Journal, 43: 486-501. • Những người sáng nghiệp trong một nền kinh tế • Peng, M.W. “How entrepreneurs create wealth in transition economies”. Academy of Management Executive(2001). chuyển đổi như Trung Quốc là nông dân, cá nhân xám • Peng, M.W. “Institutional transitions and strategic choices”. Academy of Management Review. (2003). • Khana, T. and Palepu, K., “Strategies that fit emerging markets” Havard Business Review, (2005). (gray individuals), cán bộ, những người có nghề nghiệp • Morck, Randall, Daniel Wolfenzon, and Bernard Yeung. 2005. "Corporate Governance, Economic Entrenchment, and Growth." Journal of Economic Literature 43:655-720 chuyên môn • Granovetter, Mark. 2005. "Business Groups and Social Organization." Pp. 429-450 in Handbook of Economic Sociology, edited by Neil Smelser and Richard Swedberg. Princeton, NJ: Princeton University Press. • Khanna, Tarun, and Yishay Yafeh. 2007. "Business Groups in Emerging Markets: Paragons or Parasites?" Journal of Economic Literature 45:331-372. • Ahuja, G and S Yayavaram, “Explaining influence rents: the case for an institution-based view of strategy”. • Các chiến lược dựa trên mạng lưới quan hệ (network- Organization Science, (2010). • Ishtiaq, M. Lecture notes for the course “Asia Pacific Business, Ethics & Society (BSP 2005)” at National University based strategies): Peng and Luo (2000) chỉ ra rằng of Singapore guanxi (quan hệ) có ảnh hưởng thuận chiều đến hiệu quả hoạt động của các công ty ở Trung Quốc 6