Bài giảng Công nghệ Sinh học - Tiềm năng và thách thức cho nền Công nghệ sinh học Việt Nam - Trần Thị Phương Nhung

ppt 49 trang huongle 4980
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Công nghệ Sinh học - Tiềm năng và thách thức cho nền Công nghệ sinh học Việt Nam - Trần Thị Phương Nhung", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_cong_nghe_sinh_hoc_tiem_nang_va_thach_thuc_cho_nen.ppt

Nội dung text: Bài giảng Công nghệ Sinh học - Tiềm năng và thách thức cho nền Công nghệ sinh học Việt Nam - Trần Thị Phương Nhung

  1. TIỀM NĂNG VÀ THÁCH THỨC CHO NỀN CNSH VIỆT NAM GVHD: Trần Thị Phương Nhung SVTH: Nhóm 15
  2. NỘI DUNG I.Lịch sử phát triển CNSH Động vật II.Những thành tựu đạt được của CNSH Động vật III.Những thuận lợi và khó khăn cho sự phát triển CNSH Động vật IV.Tiềm năng của nền CNSH Động vật V.Thách thức của CNSH Động vật
  3. I.Lịch sử phát triển CNSH Động vật • Lịch sử của khoa học chuyển gen ở động vật • Lịch sử của công nghệ tế bào gốc
  4. Lịch sử của khoa học chuyển gen ở động vật • 1970, thí nghiệm nghiên cứu đã thực hiện với các tế bào ung thư biểu bì phôi và các tế bào ung thư quái thai để tạo nên chuột thể khảm (Brinster 1974, Mintz và Illmensee 1975, Bradley 1984) • Một kiểu chuyển genome khác ở động vật là chuyển nhân nguyên từ một phôi vào tế bào trứng chưa thụ tinh của một dòng nhận khác một cách trực tiếp (Mc Grath và Solter 1983)
  5. Lịch sử của khoa học chuyển gen ở động vật • Tiêm retrovirus vào các phôi chuột đã được nuôi cấy trước (Jeanish và Mintz 1974, Jeanish 1976) • Trong những năm gần đây một số kỹ thuật chuyển gen khác được công bố: ✓Phương pháp chuyển gen bằng cách sử dụng tế bào gốc phôi (Grossler 1986), ✓Phương pháp chuyển các đoạn nhiễm sắc thể nguyên (ví dụ như chuột “transomic”, Richa và Lo 1988) ✓Chuyển gen trực tiếp vào tinh trùng kết hợp với thụ tinh in vitro (Lavitrano 1989)
  6. Lịch sử của công nghệ tế bào gốc • 1945, phát hiện ra tế bào gốc tạo máu. • 1958, Jean Dausset lần đầu tiên phát hiện kháng nguyên tương hợp tổ chức mô ở người. • Thập kỷ 1960, xác định được các tế bào carcinoma phôi chuột là một loại tế bào gốc. Khám phá ra trong não trưởng thành có chứa các tế bào gốc có thể biệt hóa thanh các tế bào thần kinh. • 1981, Evans và Kaufman và Martin phân lập được tế bào gốc phôi từ khối tế bào bên trong của phôi túi (blastocyst) chuột. • 1995-1996, tế bào gốc phôi linh trưởng có nhân lưỡng bội bình thường được phân lập từ khối tế bào bên trong của phôi túi và duy trì trên in vitro.
  7. Lịch sử của công nghệ tế bào gốc • 1998, Thomson và cộng sự ở đại học Wisconsin- Madison (Mỹ) tạo ra dòng tế bào gốc phôi người đầu tiên từ khối tế bào bên trong của phôi túi. • 1999, khẳng định khả năng chuyển biệt hóa (transdifferentiation) hay tính mềm dẻo (plasticity) của tế bào gốc trưởng thành. • 2001, tìm ra một số phương pháp định hướng tế bào gốc biệt hóa trên in vitro tạo ra các mô có thể dùng cho ghép mô. • 2003, tạo được noãn bào từ tế bào gốc phôi chuột. Điều này gợi ý rằng tế bào gốc phôi có thể có tính toàn năng, bằng thực nghiệm có thể làm một tế bào “trẻ lại”. • 2005, phát triển kỹ thuật mới cho phép tách chiết tế bào gốc phôi mà không làm tổn thương phôi.
  8. II.Những thành tựu đạt được của CNSH Động vật Trên thế giới • Ngày 5/7/1996 cừu Dolly ra đời là kết quả công trình tạo dòng đầu tiên của Wilmut, Keith Campbell.
  9. II.Những thành tựu đạt được của CNSH Động vật Trên thế giới • 2001, phôi người đầu tiên được tạo dòng bởi Cty Advanced Cell Technology (Mỹ). • 2004, một con chuột Ralph được tạo dòng từ nhân tế bào thần kinh khứu giác. • 2005, Hwang Woo Suk tạo một dòng chó Suppy lông vàng từ tế bào tai của một con chó săn đực ba tuổi.
  10. II.Những thành tựu đạt được của CNSH Động vật Trên thế giới • Vào tháng 6/2011, một công ty công nghệ sinh học ở California (Mỹ) đã nuôi cấy thành công mạch máu nhân tạo trong phòng thí nghiệm. • Các nhà khoa học thuộc trường đại học Cambridge (Anh) đã nuôi cấy thành công 3 loại tế bào tạo nên thành của mạch máu.
  11. II.Những thành tựu đạt được của CNSH Động vật Trên thế giới • Các nhà khoa học người Anh đã tạo thành công thận từ tế bào gốc. • Các nhà khoa học thuộc trường Đại học Edinburgh (Anh) đã tạo thành công thận nhân tạo trong phòng thí nghiệm bằng cách sử dụng tế bào gốc từ màng ối ở người và bào thai của động vật.
  12. II.Những thành tựu đạt được của CNSH Động vật Trên thế giới • Các nhà khoa học thuộc Viện điều trị phục hồi Wake Forest (Mỹ) đã nuôi cấy gan trong phòng thí nghiệm từ máu của dây rốn trẻ sơ sinh và sử dụng chất collagen được lấy từ gan động vật để giúp kết nối các tế bào gan lại với nhau.
  13. Nuôi cấy gan người trong phòng thí nghiệm
  14. II.Những thành tựu đạt được của CNSH Động vật Trên thế giới • Các nhà khoa học thuộc Đại học Kyoto (Nhật Bản) cấy thành công tế bào thần kinh thính giác nguyên bản trên cơ sở lợi dụng tế bào gốc đa chức năng (iPS) từ da chuột.
  15. II.Những thành tựu đạt được của CNSH Động vật Việt Nam • Ngày 20/11/2009, PGS. BS Nguyễn Thị Bình - Phó trưởng bộ môn Mô - Phôi học, Đại học Y Hà Nội cho biết bộ môn đã nuôi cấy thành công tấm biểu mô giác mạc thỏ Đề tài này thuộc đề tài nhánh cấp Nhà nước "Nuôi cấy tế bào gốc" thuộc các lĩnh vực Nghiên cứu tủy xương, tuỵ, phôi thai, giác mạc • Các nhà khoa học thuộc ĐH Khoa học tự nhiên TP HCM đã thành công trong việc nuôi cấy tế bào mầm tinh trùng của chuột thành tinh trùng mở ra triển vọng điều trị vô sinh ở nam giới. Công trình nói trên do các nhà khoa học Phan Kim Ngọc, Phạm Văn Phúc, Trương Định và Huỳnh Thị Lệ Duyên thực hiện
  16. II.Những thành tựu đạt được của CNSH Động vật Việt Nam • Trung tâm Công nghệ phôi, Học viện Quân y vừa thành công trong nghiên cứu công nghệ nuôi cấy tinh trùng từ tinh tử để điều trị vô sinh nam giới • Từ năm 2003 đến nay, các nhà khoa học Việt Nam đã đạt được thành tựu nghiên cứu tế bào gốc với đối tượng nghiên cứu là gà, chuột và thỏ: gà Khảm - các tế bào gốc từ phôi gà Lương Phượng( gà có lông màu đỏ) đã được các nhà khoa học tiêm cho phôi của gà ác tiềm (gà có lông trắng hoàn toàn). Gà con nở ra là gà Khảm (con gà ác với bộ lông của gà Lương Phượng)
  17. II.Những thành tựu đạt được của CNSH Động vật Việt Nam Những chú gà Khảm 1 ngày tuổi được các nhà khoa học VN tạo ra với mục đích dùng để sản xuất thuốc
  18. II.Những thành tựu đạt được của CNSH Động vật Việt Nam • Sau gần 2 năm nghiên cứu, đến tháng 8-2009, lần đầu tiên các nhà khoa học Trường ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐH Quốc gia TPHCM đã thu nhận và nuôi cấy thành công tế bào từ mô nhung hươu sao (Cervus Nippon). Thành công này đã mở ra hướng ứng dụng mới trong y học và mỹ phẩm.
  19. Nguyễn Ngọc Như Băng đang xem xét quá trình chuyển động của tế bàonhung hươu với các thầy hướng dẫn là ThS Phan Kim Ngọc, TS Lê Thanh Hưng.
  20. II.Những thành tựu đạt được của CNSH Động vật Bệnh viện Truyền máu và Huyết học: • Dùng tế bào gốc trong điều trị các bệnh lý huyết học • Ca ghép tủy xương đầu tiên của Việt Nam được thực hiện vào tháng 7/1995 và thực hiện truyền tế bào gốc máu ngoại vi lần đầu từ tháng 10/1997. • Đã tiến hành ghép tế bào gốc lấy từ máu cuống rốn đầu tiên ở Việt Nam. • Hiện tại, trong kỹ thuật cấy ghép, Bệnh viện có 3 loại sản phẩm ứng dụng tế bào gốc từ tủy xương, tế bào gốc máu ngoại vi và tế bào gốc từ máu cuống rốn. • Bệnh viện đã thực hiện thành công trên 100 ca cấy ghép, trong đó gần một nửa là ở trẻ em, và chuyển giao thành công kỹ thuật này cho một số bệnh viện trong nước.
  21. III.Những thuận lợi và khó khăn cho sự phát triển CNSH Động vật nước ta Thuận lợi • Nay ta đã có phòng nuôi cấy đạt chuẩn (tại trường ĐHKHTN Hà Nội), có nguồn nhân lực, đội ngũ cán bộ có trình độ. • Có ngân hàng gửi tế bào gốc như MekoStem • Vì sử dụng máy móc, công nghệ hiện đại nên tỉ lệ thành công trong quá trình nuôi cấy tạo mô, tế bào, cơ quan là rất lớn. • Được sự giúp đỡ, ủng hộ của 1 số nước trên thế giới trong hướng nghiên cứu và nuôi cấy tế bào gốc để mở ra các liệu pháp chữa trị bệnh và ứng dụng của con người.
  22. III.Những thuận lợi và khó khăn cho sự phát triển CNSH Động vật nước ta Khó khăn • Hạn chế về nguồn nhân lực • Hạn chế về đầu tư • Hạn chế về công nghệ • Các thành tựu về công nghệ sinh học động vật còn ít, các sản phẩm ứng dụng thực tiễn ở nước ta đều được nhập khẩu từ các nước khác.
  23. III.Những thuận lợi và khó khăn cho sự phát triển CNSH Động vật nước ta Khó khăn • Hiện nay, khoa học vẫn chưa tìm ra phương thức hiệu quả để kiểm soát quá trình biệt hóa của tế bào gốc phôi nuôi trong ống nghiệm thành tế bào tốt chứ không phải tế bào ác. • Ứng dụng chỉ dễ dàng thành công trong trường hợp các bệnh có thời gian để chờ, như các bệnh suy tủy xương, hay vá da do bỏng, ghép giác mạc chẳng hạn, nói tóm lại là những bệnh không có sức ép thời gian.
  24. III.Những thuận lợi và khó khăn cho sự phát triển CNSH Động vật nước ta Nguyên nhân • Việt Nam vẫn chưa có Văn bản pháp qui về An toàn sinh học, đặc biệt là các sinh vật chuyển gen; bảo hộ quyền tác giả các phát minh trong CNSH cũng chưa có cơ sở pháp lý. • Vấn đề chuyển giao công nghệ và triển khai sản xuất các thành tựu về CNSH còn hạn chế vì tiềm lực công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp sinh học còn rất kém phát triển. • Việc khuyến khích, hỗ trợ và đầu tư cho doanh nghiệp nhà nước và tư nhân sản xuất các sản phẩm và làm dịch vụ CNSH hiện nay chưa có bước chuyển biến mạnh mẽ.
  25. III.Những thuận lợi và khó khăn cho sự phát triển CNSH Động vật nước ta Nguyên nhân • Vấn đề dịch vụ CNSH của Việt Nam còn hạn hẹp vì quy mô nghiên cứu và đặc biệt là khả năng sản xuất còn khá hạn chế. • Về đầu tư những gì chúng ta đã làm còn xa mới đáp ứng được yêu cầu để CNSH thực sự có thể đóng góp cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. • Lúng túng trong cách tổ chức thực hiện nên chậm được phát triển.
  26. III.Những thuận lợi và khó khăn cho sự phát triển CNSH Động vật nước ta Khắc phục • Bước đầu xây dựng được hệ thống tổ chức nghiên cứu, đào tạo về CNSH động vật. Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo cán bộ chuyên ngành CNSH trong và ngoài nước, kết hợp với việc nâng cao trình độ dân trí. • Phát triển quan hệ hợp tác quốc tế với các cơ sở nghiên cứu triển khai về CNSH của các nước trong khu vực và quốc tế. • Xây dựng được một số phòng thí nghiệm CNSH động vật tiếp cận một cách chọn lọc những thành tựu khoa học - công nghệ hiện đại và từng bước vận dụng chúng trong điều kiện cụ thể của Việt Nam.
  27. III.Những thuận lợi và khó khăn cho sự phát triển CNSH Động vật nước ta Khắc phục • Sự cần thiết kết hợp giữa các đơn vị nghiên cứu và các đơn vị kinh doanh • Nghiên cứu ban hành các cơ chế chính sách phù hợp để CNSH có thể triển khai mạnh, phát huy vai trò chủ đạo trong sự nghiệp phát triển nền kinh tế quốc dân (Y học, Nông nghiệp ) trong nền kinh tế tri thức.
  28. IV.Tiềm năng của nền CNSH Động vật Tiềm năng công nghệ sinh học tế bào gốc • Hiện tại, thế giới đã sử dụng công nghệ tế bào gốc để sản xuất ra các sản phẩm dược mỹ phẩm có nguồn gốc sinh học, thay thế cho các sản phẩm của ngành công nghiệp hóa mỹ phẩm trong hoạt động thẩm mỹ và chăm sóc sắc đẹp. • Đặc biệt, việc PGS.TS.BS. Phan Toàn Thắng tìm ra tế bào gốc từ màng dây rốn đã làm thế giới phải sửng sốt, mở ra triển vọng chữa trị nhiều bệnh tật, cũng như cải thiện, chăm sóc sắc đẹp ngay tại Việt Nam.
  29. IV.Tiềm năng của nền CNSH Động vật Tiềm năng công nghệ sinh học hỗ trợ sinh sản • Hỗ trợ sinh sản • Nhật Bản: tạo ra tinh trùng từ tbg đa năng • Ứng dụng kỹ thuật OPU (Ovum Pick up) trong việc sản xuất phôi bò in vitro • Công nghệ sinh sản (Reproductive Biotech - RB)
  30. Hỗ trợ sinh sản • IVF và ICSI là những kỹ thuật nhằm làm tăng tỷ lệ thụ tinh trong điều trị hiếm muộn • ICSI (Intra-Cytoplasmic Sperm Injection) - tiêm tinh trùng vào bào tương trứng - là phương pháp mang lại hiệu quả thụ tinh cao với tỷ lệ 60 – 85%. • IVF (In Vitro Fertilization) nghĩa là thụ tinh trong ống nghiệm
  31. Nhật Bản: tạo ra tinh trùng từ tbg đa năng • Nhằm xác định cơ chế hình thành tế bào sinh sản ở động vật • Hy vọng có thể ứng dụng kết quả nghiên cứu nhằm tìm ra phương thuốc hữu hiệu chữa trị chứng vô sinh, căn bệnh cướp đi niềm hạnh phúc của hàng triệu cặp vợ chồng trên thế giới.
  32. Ứng dụng kỹ thuật OPU (Ovum Pick up) trong việc sản xuất phôi bò in vitro • Giúp thu nhận trứng từ bò cái sống có chất lượng tốt mà không cần sát hại chúng. • Nuôi trứng, thụ tinh, nuôi phôi, chuyển phôi vào bò cái nhận. • So với kỹ thuật MOET thì kỹ thuật OPU/IVP sẽ tạo ra một lượng bê con lớn hơn trong một khoảng thời gian giới hạn, ít phụ thuộc vào tình trạng sinh sản của bê cái cho trứng.
  33. Công nghệ sinh sản (Reproductive Biotech - RB) • Nâng cao khả năng sinh sản của gia súc và tăng tốc độ cải thiện tiềm năng di truyền của gia súc • Bảo tồn những nguồn gien quý, sắp tuyệt chủng • Những kỹ thuật chính: ✓Thụ tinh nhân tạo (Artiicial Insemination) ✓Cấy truyền phôi (Embryo Transfer) ✓Thụ tinh trong vi giọt (Invitro Fertilization) ✓Thu trứng trên buồng trứng (Ovum pick up) ✓Xác định giới tính phôi (Embryo Sexing) ✓Nhân bản (Cloning)
  34. IV.Tiềm năng của nền CNSH Động vật Tiềm năng trong kỹ thuật di truyền • Tạo các động vật hoặc tế bào – mô động vật có phẩm chất di truyền đặc biệt phục vụ công nghiệp dược phẩm và y – sinh học hiện đại (động vật chuyển gen, nhân bản, tế bào gốc ) • Xây dựng ngân hàng gen vật nuôi, thuỷ sản, động vật đặc hữu, hoang dã nhằm mục đích bảo tồn đa dạng sinh học và phát huy giá trị nguồn gen bản địa tại Việt Nam • Sản xuất và thương mại hoá các kit sử dụng trong việc xác định nhanh và chính xác (DNA test) một số bệnh ở gia súc, gia cầm, thuỷ cầm
  35. IV.Tiềm năng của nền CNSH Động vật Tiềm năng công nghệ nuôi cấy tế bào, mô, cơ quan động vật • Nuôi tinh trùng trong phòng thí nghiệm • Nuôi cấy tim người • Nuôi thịt trong phòng thí nghiệm • Biến tế bào gốc thành tế bào ruột, tụy tạng
  36. Nuôi cấy tim người
  37. Nuôi thịt trong phòng thí nghiệm Sản phẩm đầu tiên của thịt nuôi cấy chỉ trông giống thịt băm, các nhà nghiên cứu đang cố gắng tạo ra tảng thịt với đầy đủ mô cơ. Tổ chức PETA trao thưởng 1 triệu USD cho nhà khoa học đầu tiên sản xuất và thương mại hóa được thịt nuôi cấy
  38. Nuôi tinh trùng trong phòng thí nghiệm -Có thể tạo nên tinh trùng chuột từ tế bào mầm -Giúp sớm nuôi được tinh trùng của người trong phòng thí nghiệm.
  39. Biến tế bào gốc thành tế bào ruột, tụy tạng • Tế bào gốc có thể được biến thành tế bào tuyến tụy vốn hết sức cần thiết để điều trị tiểu đường, cũng như tạo thành những lớp phức tạp trong tế bào ruột.
  40. IV.Tiềm năng của nền CNSH Động vật • Tiềm năng công nghệ sinh học động vật trong chữa bệnh cho con người – Bệnh tim – Các cơ quan và mô nuôi cấy: tóc, răng , mắt – Chữa bệnh Alzheimer bằng tế bào thần kinh. – Bệnh thoái hóa khớp. – Ghép tế bào gốc chữa HIV – Điều trị tổn thương thần kinh bằng tế bào gốc
  41. IV.Tiềm năng của nền CNSH Động vật • Tiềm năng công nghệ vật liệu y sinh học ứng dụng – Thư viện kháng thể – > hứa hẹn: • Ngừng các trận dịch lớn ngay tại chỗ • Cung cấp biện pháp điều trị cho những cá thể nhiễm bệnh • Sản xuất ra một loại vắc xin (có hiệu lực) toàn cầu
  42. V. Thách thức • Trên thế giới: – Không thể vượt qua đồng hồ sinh học quy định sự lão hóa tế bào – Nguy cơ xuất hiện các đột biến mới trong quá trình tạo tế bào gốc phôi, trong nuôi cấy và biệt hóa nhân tạo – Vẫn còn thử thách lớn về xã hội và khoa học xung quanh vấn đề nghiên cứu tế bào gốc.
  43. V. Thách thức • Trong nước: – Hệ thống và qui mô các cơ quan khoa học vẫn theo mô hình cũ – Số lượng các cơ quan khoa học ít – Phân bổ kinh phí còn nhiều tiêu cực và lãng phí
  44. 1/ So sánh kỹ thuật OPU, MOET? Giống nhau: Là kỹ thuật sản xuất phôi invivo. Khác nhau: + Kỹ thuật MOET (multiple ovulation and embryo transfer): kỹ thuật gây đa xuất noãn và cấy truyền phôi, bảo quản đông lạnh để thu được những phôi sạch bệnh, chất lượng cao. Yếu tố hạn chế của MOET là sự biến động và khó dự đoán số nang noãn phát triển sau khi xử lý bằng kích dục tố. + Kỹ thuật OPU (Ovum Pick up): Kỹ thuật thu trứng trên buồng trứng, lấy nhiều lần những trứng chưa trưởng thành trên buồng trứng của thú sống. Vì vậy làm tăng số lượng trứng thu được trên 1 thú cái cho trứng => Tăng số lượng trứng khai thác trên 1 thú cái và đẩy nhanh tiến bộ di truyền của thú cái. Kỹ thuật OPU phức tạp hơn và đòi hỏi phải có một hệ thống phòng thí nghiệm hiện đại hơn so với kỹ thuật MOET. Và chi phí để tạo ra 1 phôi bò gấp hai lần so với dùng kỹ thuật MOET.
  45. 2/ Ngân hàng gửi tế bào gốc như MekoStem làm nhiệm vụ gì? Thời gian có thể được là bao lâu? Để được chọn gửi mẫu tế bào gốc phải đạt tiêu chuẩn gì? ❖Nhiệm vụ: Thu thập, phân lập, bảo quản, biệt hóa và cung cấp các tế bào gốc tạo máu từ máu dây rốn, các tế bào gốc biểu mô và tế bào gốc trung mô từ màng dây rốn. Ngân hàng tế bào gốc dây rốn là nơi cất giữ tế bào gốc được tách ra từ dây rốn để sau này nếu em bé bị một bệnh cần dùng đến tế bào gốc thì đã có sẵn tế bào gốc của mình – là loại tế bào phù hợp nhất vì sẽ không bị hệ thống miễn dịch của cơ thể loại bỏ. Các tế bào gốc này còn có thể dùng chữa bệnh cho bố mẹ, anh chị em hoặc một bệnh nhân nào đó có các chỉ số xét nghiệm phù hợp.
  46. 2/ Ngân hàng gửi tế bào gốc như MekoStem làm nhiệm vụ gì? Thời gian có thể được là bao lâu? Để được chọn gửi mẫu tế bào gốc phải đạt tiêu chuẩn gì? ❖Thời gian bảo quản: Các tế bào gốc sau khi qua quy trình xử lý đặc biệt sẽ được bảo quản trong nitơ lỏng ở âm 196oC. Về lý thuyết, khi bảo quản ở nhiệt độ này có thể tồn tại vĩnh viễn, nhưng hiện nay hầu hết các ngân hàng trên thế giới đều áp dụng khoảng thời gian 18-20 năm. ❖ Để được gửi mẫu tế bào gốc phải đạt tiêu chuẩn sau: • Cơ thể của mẹ và thai nhi phải khỏe mạnh, không mắc các bệnh di truyền và nhiễm trùng giữa mẹ và con. • Khi các tế bào được tách ra khỏi dây rốn, dây rốn có chất lượng phải đạt chất lượng tốt.
  47. 4/ So sánh hướng đi của ngành CNSH ĐV của VN với các nước trong khu vực và trên thế giới • Hiện nay chúng ta có ít tiền, ít người cần có hướng đi sát thực tế. Đưa TBG vào ứng dụng, kinh doanh. Làm gì cũng phải nhìn vào hiệu quả, lợi nhuận. • Singapore chỉ đi trước chúng ta một vài năm nhưng có một khoảng cách lớn với chúng ta trong lĩnh vực TBG
  48. • Singapore chỉ bắt đầu trước chúng ta 4,5 năm. Ban đầu, họ cũng chỉ có một số ứng dụng như sử dụng TBG tạo máu đìêu trị cho bệnh nhân bị ung thư, dùng TBG da điều trị cho bệnh nhân bị bỏng và chấn thương, mất da hiện chúng ta đang có. Họ thực sự đẩy mạnh từ năm 2000 trở đi. • Singapore họ khác chúng ta, bài học của họ khó mà áp dụng được vì họ có rất nhiều tiền, mức độ toàn cầu hoá của họ rất cao. Mô hình phát triển nghiên cứu khoa học của họ là mời các chuyên gia nước ngoài đến làm việc. Ví dụ, họ sẵn sàng bê cả phòng thí nghiệm lớn của Mỹ qua Singapore và đưa một khoản tiền lớn để hỗ trợ kinh phí. Kết quả nghiên cứu sẽ là của chung. Đây là cách đi tắt đón đầu rất nhanh và hợp lí. • Chúng ta cũng đi tắt khi tiếp thu, chuyển giao công nghệ những thành công các nhà khoa học trên thế giới đã làm nhưng chưa đón đầu được mà chỉ đi từ dưới lên (khác với Singapore họ đi từ trên xuống) vì nhiều yếu tố: thiếu điều kiện về nhân lực và kinh phí là hai yếu tố chính.
  49. • Cac ky thuat ssan: