Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản

pdf 71 trang huongle 5930
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_dung_hinh_3d_co_ban.pdf

Nội dung text: Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản

  1. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG BỘ MÔN TRUYỀN THÔNG ĐA PHƢƠNG TIỆN Bài giảng Môn học: Dựng hình 3D cơ bản Hệ đào tạo: Đại học Ngành: Truyền thông đa phương tiện Giảng viên biên soạn: Trần Ng.D.Trung, Mã Văn Thu, Phan Thị Cúc Đơn vị công tác: Bộ môn TTĐPT Thái Nguyên, tháng 08 năm 2013 1 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  2. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện LỜI MỜ ĐẦU Để phục vụ giảng dạy về dựng hình trong 3Ds Max được hiệu quả, nhóm tác giả biên soạn cuốn bài giảng “ Dựng hình 3D cơ bản” làm công cụ phục vụ giảng dạy. Bài giảng được biên soạn bám sát theo đề cương môn học và được tham khảo ở nhiều tài liệu khác nhau nên còn có nhiều hạn chế. Về bố cục, bài giảng gồm 5 chương, chương 1 giới thiệu chung về phần mềm 3Ds max và cách sử dụng. Các chương 2,3,4 là cách chương đi vào từng vấn đề chi tiết về dựng hình, cách áp vật liệu, cách tạo ánh sáng, điều chỉnh camera. Chương 5 là kiến thức tổng hợp của tất cả các chương, có kết hợp với kiến thức về kiến trúc để xây dựng và thiết kế các sản phẩm về nội thất, ngoại thất. Chƣơng I: Tổng quan về 3Ds Max Chƣơng 2: Thiết kế mô hình Chƣơng 3: Chất liệu Chƣơng 4: Đèn và Camera Chƣơng 5: Thiết kế nội, ngoại thất 2 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  3. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện Tài Liệu Tham Khảo [1] Giáo trình 3Ds Max cơ bản và nâng cao , Ebook,2005. [2] Nguyễn Công Minh, Dựng các mô hình kiến trúc phức tạp và mô phỏng nội thất, ngoại thất 3D, NXB Hồng Đức, 2009. [3] Nguyễn Văn Hùng, Thiết kế game trong 3Ds Max, NXB Phương đông, 2007 [4] Nguyễn Văn Hùng - Hoàng Đức Hải, Thiết kế ánh sáng trong 3Ds Max, NXB Phương Đông, 2006. [5] VN Guide, 3Ds Max 7. [6] Lưu Triều Nguyên, Tự học 3Ds Max , NXB Lao động Xã hội, 2009 [7] Lưu Triều Nguyên, Tạo các hiệu ứng tự nhiên trong 3Ds max, NXB Lao động Xã hội, 2005 [8] Lưu Triều Nguyên, Sử dụng 3ds max thiết kế hoạt hình nhân vật, NXB Thống kê, 2003 Chƣơng I: Tổng quan về 3Ds Max Bài 1: Tổng quan - Một số lệnh, thao tác cơ bản I. Giới thiệu 3D Studio Max là một trong những chương trình giúp tạo ra và diễn hoạt các vật thể ba chiều, cho phép thiết đặt khung cảnh mà trong đó ánh sáng, bóng đổ, sự phản chiếu, các hiệu ứng đặc biệt như: hiệu ứng mưa, sương mù, lửa, khói, được thiết đặt khi cần thiết, và cuối cùng cho phép xuất ra dưới các định dạng như phim, ảnh, các mô hình thực tế ảo, phục vụ cho việc tạo các phim hoạt hình, quảng cáo, thiết kế các nhân vật trong các trò chơi (game). Trong xây dựng và thiết kế phối cảnh nội ngoại thất. Phục vụ rất đắc lực trong việc thiết kế các mô hình hỗ trợ cho việc giảng dạy như: - Trong cơ khí, thiết kế và diễn hoạt sự hoạt động của một động cơ đốt trong. Một hệ thống lạnh, người máy (robot), - Trong giải phẫu học, ví dụ: sự chuyển động của máu trong cơ thể qua các mạch máu trở về tim 3 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  4. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện II. Khởi động Sau khi đã được cài đặt thích hợp trên máy tính, hãy khởi động chương trình bằng cách: Start\ Programs\ Auto desk\ Autodesk3ds Max 2009 32 bit\ Autodesk3ds Max 2009 32 bit Hoặc ta có thể double click vào biểu tượng 3ds max trên Desktop Lưu ý: 3D Max đòi hỏi cấu hình máy tương đối mạnh, Window SP hoặc Window2000 SP3 Bạn nên đọc kỹ file “Crack. txt “, hướng dẫn cách cài đặt và các yêu cầu tối thiểu để bạn có thể sử dụng chương trình cách tốt nhất trước khi cài đặt, để khỏi gặp các trở ngại khi học theo giáo trình này. Các hình minh họa trong giáo trình được chụp từ Max 2009 . III. Màn hình giao tiếp III.1 Giao diện 3DSMax III.1.1 Title Bar Thanh chứa tên tập tin 3D Studio Max R hiện hành. 4 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  5. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện III.1.2 Menu Bar Các thanh lệnh: - File: Các lệnh về tập tin - Edit: Một số lệnh hỗ trợ (Hold, Fetch ) - Tool: các lệnh cơ bản - Group: Nhóm đối tượng - View: các kiểu hiển thị đối tượng, background, trong vùng nhìn - Create: Tạo đối tượng - Modifier: Các lệnh chỉnh sửa đối tượng - Character: Các lệnh vẽ và diễn hoạt nhân vật. - Reactor: Tạo các hiệu quả đặc biệt - Animation: Các lệnh về diễn hoạt - Graph Editors: Chỉnh sửa TrackView - Rendering: Kết xuất - Customize: Các xác lập chung cho chương trình 3D Max - Help: Trợ giúp Các chức năng đặc biệt của Menu File: File \ Reset : Khởi tạo lại màn hình chuẩn của MAX. File \ Merge : Nhập đối tượng từ một file *. Max khác (cùng Version) vào file *. max hiện hành. File \ Import : Nhập đối tượng từ các phần mềm khác như AutoCad (*.dwf, *.dwg); Adobe Illustrator (*.AI), từ các chương trình 3d xuất đối tượng ra (*. 3ds ) File \ Export : Xuất đối tượng ra các nguồn khác (*. 3ds; *.dwg; *.VRML ) File \ Erefs Object : (Tham chiếu ngoài) - cho phép bạn tham chiếu một hoặc nhiều đối tượng từ một hoặc nhiều file khác vào trong khung cảnh hiện hành. File \ Erefs Scenes : Cho phép tham chiếu đến toàn thể khung cảnh được chọn, Bạn cũng có thể ràng buộc (bind) khung cảnh được tham chiếuvới một đối tượng nào đó trong khung cảnh, để đối tượng này trở thành cha của khung cảnh, và khi đối tượng này di chuyển thì khung cảnh cũng di chuyển theo. 5 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  6. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện File \ View file : Cho phép xem các file ảnh (jpg, bmp, tiff, tga ) hoặc các file Video (avi, mov ). III.1.3 Main Toolbar Thanh công cụ chính của Max, chứa một số biểu tượng (Icon) thể hiện một số lệnh thông dụng, chọn các lệnh bằng chuột. Thanh lệnh Main Toolbar chứa rất nhiều chức năng, do đó, nếu để màn hình ở độ phân giải <1280*960px thì ta phải dùng mouse cuộn màn hìnhmới có thể xem hết các chức năng (đặt trỏ vào phần trống màu xám bất kỳ trên thanh lệnh, khi con trỏ xuất hiện hình bàn tay, ta rê mouse trượt màn hình qua lại để chọn công cụ). III.1.4 Command Panel a. Có 6 bảng lệnh: Mỗi bảng có một bộ lệnh và chức năng riêng. Bạn có thể chuyển đổi các bảng lệnh bằng cách click vào tab thích hợp. Việc chuyển đổi các bảng lệnh sẽ huỷ bỏ các lệnh hiện hành. Create: Tạo mới Modify: Hiệu chỉnh Hierarchy: Phả hệ Motion: Chuyển động Display: Hiển thị (ẩn, hiện, đóng băng, ) Utility: Tiện ích b. Bảng lệnh Create 6 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  7. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện Có bảy dạng đối tượng mới: Geometry: Khối hình học ba chiều (3D) Shape: Hình phẳng (2D) Lights: Nguồn sáng (đèn) Cameras: Máy quay phim (camera) Helpers: Công cụ trợ giúp Space Warps: Hiệu ứng đặc biệt Sytems: Các lệnh hệ thống - Nhánh Geometry + Standard Primitives: Các khối hình học nguyên sinh chuẩn (Box: Khối hình hộp, Sphere: Khối cầu, Cylinder: Khối trụ, teapot: ấm trà, ) + Extended Primitives: Các khối hình học nguyên sinh mở rộng (chamferbox: khối hình 7 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  8. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện hộp bo góc, hedra: khối đa giác đặc biệt, L-Ext: bức tường dạng chữ L, ) + Compound Objects: Dùng để tạo các dạng mô hình phức tạp từ các hình khối 3D hoặc shape 2D đã có sẵn (Các lệnh: Loft, boolean, Morph, Conform, Scatter, ) + Paticle Sytems: Hệ thống hạt + Patch Grids: Mô hình tấm Patch + NURBS Surfaces: Bề mặt NURBS + AEC Extended: Các đối tượng mở rộng hỗ trợ: Foliage (cây cảnh), railing (các đường ray), wall (bức tường đa dạng). + Dynamics Objects: Các đối tượng thuộc động lực học. + Stairs: Các dạng cầu thang + Windows: các dạng cửa sổ. - Nhánh Shape: + Splines: Các dạng hình học phẳng cơ bản + NURBS: Các dạng đường cong Nurbs. Mỗi đối tượng đều có một số thông số về kích thước, hình dáng riêng biệt, muốn thay đổi các thông số này ta có nhiều cách: + Vẽ đối tượng và chỉnh sửa ngay trên bảng lệnh Create trước khi hủy lệnh Create (chọn qua công cụ khác hoặc R-click để hủy lệnh). + Chọn đối tượng, chọn bảng lệnh Modify, thay đổi các thông số cần thiết, (Vd: Length: Chiều dài, Width: chiều rộng, Height: Chiều cao, Name: Tên đối tượng, Color: Màu sắc của đối tượng, ). Vì các thông số cho một đối tượng đôi khi cần nhiều thanh cuộn, các thanh cuộn thường là dài hơn sức chứa của màn hình, do vậy bạn có thể dùng mouse để cuốn bảng cuộn lên hoặc xuống bằng cách click và drag theo chiều đứng vào bất kỳ nơi nào trống của bảng cuộn. c. Bảng lệnh Modify Bảng Modify cho phép gán các phép hiệu chỉnh lên đối tượng và điều khiển các thông số liên quan đến các thành phần của đối tượng cũng như các thông số của từng hiệu ứng. 8 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  9. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện Khi áp phép hiệu chỉnh cho đối tượng, chương trình sẽ theo dõi thứ tự của chúng trong danh sách Modifier Stack, có thể xem danh sách Modifier Stack như là lý lịch ghi chép lại quá trình hiệu chỉnh vật thể. Ta có thể chọn một phép hiệu chỉnh trong danh sách Stack và thực hiện các thay đổi cho phép hiệu chỉnh đó mà không làm ảnh hưởng đến các phép hiệu chỉnh nằm trên hay bên dưới nó trong danh sách. Tuy nhiên, với một vài phép hiệu chỉnh như Edit Mesh, Edit Spline, khi ta thay đổi hình dạng hình học của các mô hình lưới như di chuyển, xóa bớt hoặc bổ sung thêm mặt, rất dễ gây ra kết quả ngoài mong muốn, khi đó 3D max sẽ đưa ra một hộp thoại cảnh báo lỗi Max cho phép sắp xếp lại thứ tự các phép hiệu chỉnh trong danh sách bằng cách drag chuột và thả chúng lên trên hoặc xuống dưới. Và ta cũng có thể xóa hẳn các phép hiệu chỉnh ra khỏi danh sách Stack bằng cách click vào biểu tượng (remove modifier from the Stack). Ta có thể đổi tên các phép hiệu chỉnh trong danh sách để bổ sung thêm phần giải thích nếu cần, bằng cách R-Click lên phép hiệu chỉnh đó trong danh sách và chọn Rename. Và cuối cùng, ta có thể “merge” tất cả các phép hiệu chỉnh trong danh sách stack lại thành một lớp duy nhất, đó là Editable Mesh. Việc này sẽ làm giảm nhẹ gánh nặng cho máy, không chiếm dụng nhiều bộ nhớ. Nhưng dĩ nhiên cũng sẽ có mặt bất tiện của nó là bạn sẽ không thể quay lại được các cấp hiệu chỉnh trước đó trong danh sách. Có hai cách để làm điều này: + R-Click lên một điểm bất kỳ trong danh sách Stack/ Collapse All + R-click lên đối tượng/ Convert to/ Convert to Editable Mesh Lúc này trong danh sách chỉ còn lại đúng 1 phép hiệu chỉnh, đó là Editable Mesh. 9 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  10. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện d. Bảng lệnh Hierarchy e. Bảng lệnh Motion 10 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  11. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện f. Bảng lệnh Display 11 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  12. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện Các chức năng Freeze/UnFreeze tuơng tự như ẩn đối tượng, chỉ khác là: + Hide: Ẩn hẳn đối tượng không còn thấy ngoài vùng nhìn. + Freeze: Đóng băng đối tượng, vẫn cho phép thấy hình dáng đối tượng trong vùng nhìn với màu xám, nhưng không cho phép chọn và có bất kỳ một tác động nào lên đối tượng cả! g. Bảng lệnh Utility 12 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  13. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện Bảng Utility chứa rất nhiều các tiện ích hỗ trợ trong quá trình làm việc với 3D Max III.1.5 Khu vực bên dƣới vùng nhìn: -Lock selection: Nút lệnh dùng để bật tắt chế độ khóa chọn lựa đối với đối tượng hiện hành. - Absolute Mode Transform Type-in/ Offset Mode Transform Type-in: Các thông số giúp di chuyển, xác định vị trí các đối tượng một cách chính xác. - Bộ nút diễn hoạt: Nút lệnh bật tắt chế độ ghi lại sự diễn hoạt của đối tượng hiện hành. - Animation playback control: Bộ nút lệnh dùng để kiểm tra sự diễn hoạt của hoạt cảnh hiện hành. - Viewport controls : Các công cụ điều khiển khung nhìn, phụ thuộc vào loại khung nhìn nào đang là hiện hành, các thể hiện ở đây sẽ thay đổi Với chúng, bạn có thể thu phóng, dịch chuyển và xoay vùng nhìn. 13 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  14. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện - Animate Times slider Thanh trượt thời gian dùng cho việc diễn hoạt các đối tượng trong khung cảnh III.1.6 VÙNG NHÌN (Viewport): Các khung nhìn cho phép bạn quan sát khung cảnh từ nhiều góc độ khác nhau. Nếu không có các khung nhìn bạn không thể chọn vật thể, áp vật liệu hay thực thi bất kỳ công việc nào cho khung cảnh. Max có bốn khung hình được thiết lập mặc định là: Top (trên), Front (truớc), Left (trái), và Perpective (phối cảnh). 14 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  15. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện a. Layout các vùng nhìn: Kích phải mouse vào nhãn vùng nhìn\ Viewport Configuration\ ChọnTab Layout. Hoặc vào Menu Customize\ Configuration . - > Chọn kiểu vùng nhìn thích hợp -> O.k b. Chuyển đổi giữa các vùng nhìn Ngoài bốn vùng nhìn mặc định, Max còn cung cấp các vùng nhìn khác như Bottom (dưới), Back (Sau), Right (Phải), User (nguời dùng) & Cameras (các vùng camera) Bạn có thể chuyển đổi các vùng nhìn này bằng hai cách: - Cách 1: Click phải vào nhãn vùng nhìn muốn chuyển đổi thành vùng nhìn khác, tại Menu xổ ra đi tới lệnh View, và chọn vùng nhìn muốn chuyển đổi. 15 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  16. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện - Cách hai: Nhanh chóng hơn, bạn chỉ cần gõ phím tắt cho các vùng nhìn khi muốn chuyển đổi, cụ thể như sau: c. Chế độ hiển thị các đối tƣợng trong vùng nhìn: Kích phải mouse vào nhãn vùng nhìn\ Chọn các kiểu hiển thị khác nhau: Smooth + Hightlights: Chế độ tô bóng (F3) WireFrame: Dạng khung dây (F3) Smooth: Đối tượng hiển thị ở dạng trơn nhưng không bóng 16 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  17. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện Facets + Hightlights: Đối tượng hiển thị ở dạng mặt sắc cạnh và có độ bóng. - Facets: Đối tượng hiển thị ở dạng mặt sắc cạnh nhưng không có độ bóng. - Lit Wireframes: Đối tượng hiển thị ở dạng khung dây. - Bounding Box: Đối tượng hiển thị ở dạng khung hình vuông. 17 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  18. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện - Edged Faces: Đối tượng hiển thị ở dạng mặt sắc cạnh và đường viền cạnh 18 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  19. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện III.2 Một số phím tắt thông dụng IV. Các thao tác cơ bản IV.1 Thao tác chọn đối tƣợng tại vùng nhìn: 19 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  20. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện - Chọn một đối tượng: Click trái đối tượng cần chọn. - Chọn nhiều đối tượng (đt): Chọn đt thứ nhất nhấn giữ phím Ctrl, chọn lần lượt các đt khác. (Hoặc rê chọn bao quanh khu vực các đt muốn chọn). - Chọn theo tên: Chọn công cụ Select By name hoặc bấm phím “H” -> click chọn tên của đt muốn chọn trong danh sách -> click nút Select. - Bỏ chọn tất cả đối tượng: Click trái ra vùng nhìn. - Bỏ chọn một vài đối tượng trong tập chọn: Nhấn giữ Alt, click trái lần lượt các đối tượng muốn bỏ ra khỏi tập chọn. - Xoá đối tượng: chọn đối tượng, bấm phím Delete. - Ngoài ra bạn cũng có thể sử dụng các lệnh chọn lựa trong menu Edit (xem hình) 20 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  21. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện IV.2 Copy đối tƣợng: Kết hợp một trong ba phép Transform: Move, Rotate và Scale, bấm giữ -> kích hoặc drag mouse, xuất hiện một hộp thoại: Chọn kiểu copy: - Copy: Đối tượng được copy độc lập hoàn toàn với đối tượng gốc. - Instance: Đối tượng được copy có mối quan hệ hai chiều với đối tượng gốc, nghĩa là khi ta thay đổi thuộc tính đối tượng này thì đối tượng kia tự động đổi theo. - Reference: Đối tượng được copy có mối quan hệ một chiều với đối tượng gốc, nghĩa là đối tượng được tạo ra sẽ thay đổi khi ta thay đổi đối tượng gốc. - Number of copies: Số lượng các đối tượng cần copy. - Name: Đặt tên cho đối tượng được copy. Hoặc chọn menu Edit/ Clone, xuất hiện hộp thoại: Tương tự, ta lựa chọn kiểu Copy và bấm Ok. 21 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  22. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện IV.3 Transform đối tƣợng: - Select and Move: Di chuyển đối tượng - Select and Rotate: Xoay đối tượng - Select and Scale: Co giãn đối tượng Dựa theo màu trục RGB lần lượt là XYZ để transform đối tượng nói chung cho cả ba phép Move, Rotate và Scale. IV.3.1 Select and Move: a. Di chuyển tự do: Chọn lệnh Select and Move , kích vào đối tượng, di chuyển mouse vào một trong ba trục thích hợp, trục nào có màu vàng thì sẽ di chuyển theo trục đó, rê đến vị trí mới. b. Di chuyển chính xác: Chọn đối tượng, Chọn và R-click vào công cụ Select and Move để truy cập hộp thoại Move Transform Type In 22 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  23. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện Khu vực Absolute: Nhập các giá trị tuyệt đối chính xác theo các trục tọa độ. Ví dụ: sau khi tạo đối tượng muốn đưa đối tượng đó về chính giữa tâm tọa độ thế giới thì gõ các giá trị x = 0, y= 0, z = 0 vào khu vực Absolute. Khu vực Offset: nhập các giá trị theo cách tịnh tiến. Ví dụ: Bạn muốn di chuyển đối tượng từ vị trí hiện hành bên phải 50 đơn vị (theo chiều ngang) mà khộng cần quan tâm đến vị trí hiện tại, thì hãy nhập các giá trị x=50, y=0, z=0 vào khu vực offset Hoặc ta có thể nhập thông số chính xác vào khu vực Absolute/ Offset Mode Transform Type- In bên dưới màn hình: IV.3.2 Select and Rotate a. Xoay tự do: Chọn lệnh Select and Rotate, kích vào đối tượng, di chuyển mouse vào một trong ba trục thích hợp, trục nào có màu vàng thì sẽ xoay theo trục đó, drag mouse để xoay. Ta có thể quan sát góc độ xoay trong khi đang drag mouse và chỉ có vùng nhìn phối cảnh mới có thể xoay được cả ba trục. b. Xoay chính xác: Chọn đối tượng, chọn và R-click vào công cụ Select and Rotate để truy cập hộp thoại Rotate Transform Type In: Ta có thể nhập thông số vào hai khu vực Absolute hoặc Offset tương tự như bảng “Move transform Type In” 23 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  24. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện IV.3.3 Select and Uniform Scale a. Co giãn tự do: Chọn công cụ Select and Uniform Scale và drag mouse trực tiếp lên đối tượng, quan sát thông số ở góc dưới của màn hình. b. Co giãn chính xác: Tương tự như các lệnh transform trên, ta cũng chọn và R-click vào công cụ Select and Uniform Scale để truy cập hộp thoại Scale Transform Type In: Và cũng với cách làm tương tự ta có thể làm việc với hai công cụ “Select and None –Uniform Scale” (co giãn không đồng nhất – co giãn theo trục) và “Select and Squash” (nén). V. Hệ trục tọa độ V.1 Tọa độ Trong không gian 3D, phạm vi nhỏ nhất có thể (chiếm chỗ) là điểm. Mỗi điểm được xác định bằng một bộ duy nhất gồm ba thông số, gọi là tọa độ. Ví dụ, tọa độ 0, 0, 0 xác định tâm điểm của không gian 3D, cũng còn gọi là gốc tọa độ. Mỗi điểm trong không gian máy tính có ba giá trị tọa độ, đại diện cho vị trí tại chiều cao, chiều rộng, chiều sâu của điểm đó. Như vậy mỗi tọa độ đại diện cho một trục riêng trong không gian máy tính. V.2 Trục _Axis Trục là một đường thẳng tưởng tượng trong không gian máy tính nhằm xác định một hướng. Ba trục chuẩn trong MAX gọi là trục X, Y, và Z (xem hình). Trong MAX bạn có thể xem như trục X là chiều rộng, trục Y là chiều dài, và trục Z là chiều cao. Giao điểm của ba trục này trong MAX 24 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  25. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện là gốc tọa độ (0, 0, 0). Nếu bạn vẽ một điểm cách xa môt đơn vị dọc theo phía bên phải của trục X, điểm đó sẽ là 1, 0, 0 (một đơn vị có thể là đơn vị bất kỳ nào bạn muốn – như là một foot, một inch, một milimet, hoặc một centimet). Nếu bạn dịch chuyển điểm đó thêm một đơn vị nữa về cùng một hướng, tọa độ của nó sẽ là 2, 0, 0 và v. v Nếu bạn đi về phía trái của gốc tọa độ, điểm đầu tiên sẽ là –1, 0, 0, điểm tiếp theo sẽ là (–2, 0, 0) v. v Tương tự như vậy cho các trục khác, khi bạn di chuyển lên phía trên của trục Y, toạ độ mang giá trị dương, ngược lại là giá trị âm Trục là một đường thẳng tưởng tượng trong không gian 3D nhằm xác định một hướng. Ba trục chuẩn dùng trong MAX được gọi là X, Y, và Z. . Khi bạn xoay một đối tượng, ba yếu tố ảnh hưởng đến kết quả là: - Hệ tọa độ hiện hành (World, View, Local hay Screen ) - Vị trí của điểm làm tâm xoay (còn gọi là điểm chốt_Pivot Point) - Trục nào được chọn để xoay đối tượng quanh nó. Điều này cũng đúng khi sử dụng các lệnh thu phóng không đồng nhất, và lệnh nén Các phép biến đổi (Tranform) dựa vào các trục (Axis) và vùng nhìn (Viewport) Đây là một vấn đề cơ bản rất quan trọng trong MAX, hầu hết các phép biến đổi như di chuyển (move), xoay (rotate), và thu phóng (scale) đều sử dụng hệ tọa độ vùng nhìn (View Coordinate) như hệ tọa độ mặc định của chúng. Với hệ tọa độ view này các trục được thể hiện tại các vùng nhìn phẳng (Top, Front, Left ) theo cách như sau: trục X_ngang, trục Y_dọc, và trục Z thì vuông góc với hai trục XY, đây chính là hệ trục tọa độ Screen trong MAX. Tại vùng nhìn phối cảnh (Perspective), hệ tọa độ lại thể hiện trục X chiều ngang, trục Y chiều sâu (chiều dài), và trục Z là dọc (chiều cao, đây là hệ toạ độ thế giới World trong MAX. Tại các vùng nhìn phẳng bạn có thể di chuyển đối tượng theo hai trục X, hoặc Y, nhưng trục Z thì không (điều này hay gây bối rối cho các bạn mới làm quen với MAX, vì không hiểu sao với công cụ di chuyển, mà lại không xê dịch được đối tượng! một giải thích đơn giản ở đây, là với hệ tọa độ view thì đối tượng tại các vùng nhìn phẳng không thể di chuyển theo trục Z được, bởi vì 25 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  26. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện bạn không thể lôi đối tượng ra khỏi màn hình vi tính! Trục Z vuông góc với hai trục X, Y và hướng ra trước mặt bạn! trong khi tại vùng phối cảnh perfective thì không gặp trở ngại gì với cả ba trục ) Hệ tọa độ World: sử dụng trục đứng trong các vùng luôn là trục Z, ngang là X, và chiều sâu là trục Y. Hệ tọa độ Screen: sử dụng trục đứng trong các vùng luôn là trục Y, ngang là X, và hiều sâu là trục Z Hệ tọa độ View: là sự kết hợp giữa hệ tọa độ World và Screen Tại các vùng nhìn trực giao (top, bottom, front, back, left, right) các trục được sử dụng như tại hệ tọa độ Screen. Tại các vùng nhìn phối cảnh 3D (Perfective, User, Camera) thì các trục lại được sử dụng như tại hệ tọa độ World Hệ tọa độ Local (cục bộ): hệ tọa độ này sử dụng các tọa độ cục bộ của đối tượng được chọn, thực sự hữu dụng khi phương hướng của một đối tượng không còn giống với hệ tọa độ World nữa. Hệ tọa độ Pick: là hệ tọa độ linh hoạt nhất trong 3dsMax, nó cho phép sử dụng hệ tọa độ của bất cứ đối tượng nào bạn chọn trong khung cảnh. 26 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  27. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện Hệ tọa độ Parent: làm việc y như hệ tọa độ Pick, nhưng các đối tượng trong cảnh phải được liên kết với nhau. Các đối tượng con sẽ sử dụng hệ trục tọa độ của đối tượng cha. Nếu một đối tượng không có cha, các toạ độ thế giới World, sẽ được sử dụng, bởi theo mặc định, một đối tượng không được kết nối sẽ là con của thế giới. V.4 Điều chỉnh tâm của phép biến đổi Biểu tượng Gizmo biến đổi luôn nằm tại tâm biến đổi của đối tượng. Tâm biến đổi này được gọi là điểm chốt (Pivot Point). Tất cả các đối tượng đều được làm biến đổi trong mối tương quan với điểm chốt này. Điểm chốt đặc biệt quan trọng khi bạn thực hiện lệnh xoay. Các điều chỉnh cho điểm chốt nằm tại Main Toolbar, bên cạnh hộp danh sách thả xuống của các hệ trục tọa độ tham chiếu. Các nút lệnh cho phép bạn xác lập vị trí điểm chốt của hệ tọa độ tham chiếu. a. MAX cung cấp ba loại điều chỉnh điểm chốt: - Use Pivot Point Center (tâm của điểm chốt) Mỗi đối tượng trong Max có một hệ tọa độ cục bộ của riêng nó. Gốc của hệ tọa độ cục bộ này, được gọi là điểm chốt, tùy theo đối tượng có tâm ở giữa hoặc tâm ở đáy. Đây là vị trí mặc định. Khi bạn chọn một hệ tọa độ khác, chúng luôn có gốc tọa độ tại điểm chốt, nhưng phương hướng thì khác nhau. Ví dụ: Chọn cùng lúc hai đối tượng, mỗi đối tượng có một tâm riêng, khi xoay, chúng sẽ xoay theo tâm xoay của riêng mình. 27 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  28. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện - Use Selection Center (tâm của tập chọn) : Khi bạn chọn nhiều đối tượng, loại tùy chọn của tâm điểm chốt sẽ không còn dễ sử dụng nữa. Tùy chọn này xác định điểm chốt nằm ngay tại tâm hình học của các đối tượng đang được chọn, và khi xoay, tất cả các đối tượng sẽ sử dụng tâm chung giữa các đối tượng. - Use Transform Coordinate Center (tâm của hệ tọa độ phép biến đổi) Khi bạn chọn một hệ tọa độ tham chiếu, nó có thể có một tâm điểm riêng. Ví dụ, tùy chọn hệ tọa độ World có tâm điểm tại 0, 0, 0. b. Thay đổi vị trí điểm chốt (tâm xoay) Để thay đổi hẳn vị trí điểm chốt của một đối tượng, chọn đối tượng đó, rồi click bảng lệnh 28 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  29. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện Hiarechy (phả hệ), nơi bạn có thể tìm thấy các điều chỉnh cho điểm chốt. - Affect Pivot Only Chỉ làm biến đổi điểm chốt của đối tượng mà thôi, bạn không thể di chuyển, xoay, scale khối hình học khi nút lệnh này được bật. Một biểu tượng đặc biệt xuất hiện để bạn thực hiện các phép biến đổi (di chuyển, xoay, scale) cho điểm chốt. - Affect Object Only Ngược lại với lệnh Affect Pivot Only. Ở đây điểm chốt vẫn giữ nguyên vị trí, bạn làm biến đổi trên đối tượng tùy ý. - Center to Object Gióng cho điểm chốt trở về giữa tâm của đối tượng hiện hành - Align to Object Gióng cho các trục X, Y, Z của điểm chốt trùng khớp với các trục X, Y, Z của hệ toạ độ cục bộ được chọn. - Align to World Gióng các trục X, Y, Z của điểm chốt trùng khớp với hệ tọa độ thế giới - Reset Pivot Định trở lại điểm chốt về vị trí mặc định Có rất nhiều trường hợp bạn cần phải thay đổi vị trí điểm chốt cho một đối tượng. Khi bạn nhập một đối tượng từ một chương trình khác, bạn thường phải dùng đến bảng lệnh này, vì thường thì điểm chốt của đối tượng được nhập vào chưa sẵn sàng nằm ngay tại tâm của nó đâu. 29 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  30. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện Chƣơng II. Thiết kế mô hình BÀI 1: Phép biến đổi cơ bản (1 tiết) I. Align Lệnh Align được dùng để gióng một đối tượng này theo một đối tượng - Chọn đối tượng muốn gióng (Current object) - Click chọn lệnh Align - Click vào đối tượng chuẩn (Target object). Xuất hiện hộp thoại Align Selection Tuỳ theo vùng nhìn nào đang hiện hành mà các vị trí gióng tại đây sẽ hoạt động tương ứng theo các trục của vùng đó. Ví dụ: Đang chọn vùng nhìn Front - Đối với trục X: + Min: Cực trái + Max: Cực phải 30 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  31. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện - Đối với trục Y: + Min: Cực dưới + Max: Cực trên Ví dụ: Vị trí ban đầu (Ấm trà và khối hộp nằm ở hai vị trí rất tự do – không có bất kỳ sự gióng hàng nào) Khi ta muốn gióng ấm trà lên giữa mặt trên của khối hộp, ta chọn vùng nhìn Top, chọn ấm trà, chọn công cụ Align và kích chọn khối hộp -> xác lập các thông số sau-> Ok Như thế này thì các bạn chỉ mới gióng được ấm trà vào giữa khối hộp trong vùng nhìn Top mà thôi! Thử quan sát kết quả ở vùng nhìn Perspective xem! Vả cụ thể hơn nữa là vùng nhìn Front hoặc Left. Bây giờ ta phải làm thế nào để “kéo” ấm trà lên trên bằng vùng nhìn Front (Trục Y) hoặc Top(Trục Z). Nếu chưa quen làm việc với trục, ta nên chọn vùng nhìn Front sẽ dễ quan sát hơn: Bây giờ ta có thể tự tin mà quan sát cả bốn vùng nhìn và có thể xoay vùng nhìn Perspective để quan sát từ mọi phía! Với cách tính tương tự, ta có thể áp dụng cách gióng hàng này cho nhiều đối tượng khác, chúc bạn thành công! II.MIRROR Lệnh dùng để lật hay tạo ra đối xứng đối tượng Thao tác: Chọn đối tượng cần lật đối xứng, trên thanh công cụ chính, kích chọn Công cụ , xuất hiện hộp thoại 31 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  32. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện - Mirror Axis: Chọn trục để lật - Offset: khoảng cách tịnh tiến khi lật đối xứng. - Clone Selection: Lựa chọn hình thức nhân bản Trừ tùy chọn “No clone”, ba tùy chọn còn lại sẽ sao ra một đối tượng khác đối xứng với đối tượng hiện hành, tại trục mà nó được chọn (với một mối quan hệ khác nhau). (Hệ trục được sử dụng là hệ trục toạ độ không gian) - Mirror IK Limits: lật đối xứng các giới hạn IK hay không Ví dụ: Lật đối xứng một ấm trà trong vùng nhìn Front theo trục X III. ARRAY Lệnh Array cho phép bạn tạo nhiều bản sao của đối tượng theo kiểu tròn hay kiểu ô lưới. Bạn có thể tạo dãy theo một chiều, hai chiều hay ba chiều. Và bạn cũng có thể xác lập các đối tượng tạo ra theo dãy đó là Copy, Instance hay References. Cho phép điều chỉnh khoảng cách của các thành phần trong dãy, và được tính chính xác chi tiết khoảng cách của từng đối tượng (Incremental) hay tính theo tổng khoảng cách (total). Bằng 32 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  33. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện cách click vào các mũi tên nằm giữa Incremental và Total, bạn có thể chuyển đổi giữa hai cách tính, Tùy chọn này có thể áp cho các lệnh Move, Rotate, hay Scale trong việc tạo dãy. Thao tác: - Chọn một đối tượng bất kỳ muốn tạo dãy (2D, 3D, ) - Xác định tâm (Bảng lệnh Hiearachy)/ Affect Pivot Only - Sau khi đã xác định tâm đúng vị trí, ta tắt chức năng “Affects Pivot Only”. - Kích phải mouse vào khoảng trống bất kỳ trên thanh công cụ chính để mở bảng Extras (Hoặc có thể vào Menu Tools/ Array ) - Chọn công cụ Array – xuất hiện hộp thoại: - Incremental: Tính chi tiết (giữa các đối tượng với nhau trong dãy) - Totals: Tính tổng thể (tính tổng giá trị - khoảng cách, góc xoay, của toàn bộ các đối tượng trong dãy) Và theo mặc định thì chương trình sẽ sẵn sàng cho chế độ tính chi tiết, nếu muốn chuyển sang chế độ tính tổng thể thì ta chỉ cần kích vào mũi tên phía bên phải của mục tương ứng (Move, Rotate hay Scale). Và ngược lại, nếu muốn chuyển từ chế độ tính tổng thể về chế độ tính chi tiết thì ta kích vào mũi tên bên trái - Type of Object: Cho phép lựa chọn cách thức nhân bản là Copy, Instance hay Reference - Array Dimentions: 33 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  34. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện + 1D: Tạo dãy một chiều - Incremental: X = 30 - Array Demension: 1D: Count = 5 + 2D: Tạo dãy hai chiều - Incremental: X = 30 - Array Demension: 1D: Count = 5 2D: Count = 5; Y = 30 + 3D: Tạo dãy ba chiều - Incremental: X = 30 - Array Demension: 1D: Count = 5 2D: Count = 5; Y = 30 3D: Count = 5; Z = 20 34 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  35. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện IV. SPACING Vừa nhân bản đối tượng vừa phân tán theo một đường dân định sẵn. Thao tác: Tạo một đối tượng 2D (A) dùng làm đường dẫn (Line, cirle, ) và một đối tượng 3D (B) muốn phân tán theo đường dẫn. - Chọn đối tượng B - Kích phải mouse vào khoảng trống bất kỳ trên thanh công cụ chính để mở bảng Extras - Chọn công cụ Spacing Tool bên trong hộp xổ Array – xuất hiện hộp thoại Spacing: - Kích lệnh “Pick Path” và sau đó click chọn đường dẫn - Xác định số lượng các đối tượng nhân bản ở hộp Count - Kích lệnh Apply. - Close 35 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  36. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện Ví dụ 1: Ta tạo một đường dẫn hình trái tim và một khối cầu Sphere V. Snapshot Là công cụ chụp hình nhanh để tạo một vài bản sao, ghi lại trạng thái chuyển động theo thời gian của một đối tượng. Thao tác: - Tạo và diễn họat một đối tượng bất kỳ. - Kích phải mouse vào khoảng trống bất kỳ trên thanh công cụ chính để mở bảng Extras - Chọn công cụ Snapshot bên trong hộp xổ Array – xuất hiện hộp thoại Snapshot: + From: Giá trị Frame đầu tiên của đoạn diễn hoạt muốn ghi nhận + To: Giá trị Frame cuối cùng của đoạn diễn hoạt muốn ghi nhận + Copies: Số đối tượng muốn copy ra từ dãy chuyển động Nếu chọn tùy chọn Mesh, các vật thể được tạo ra sẽ độc lập và không có hoạt cảnh. 36 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  37. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện BÀI 2: Shape – hiệu chỉnh Shape (2 tiết) I. Giới thiệu các Shape: Có 11 nút lệnh tạo shape, từ lệnh tạo đường thẳng (line) tới lệnh tạo vòng xuắn ốc (herlix), cách tạo các shape này gần giống như tại các phần mềm 2D khác như Corel Draw, Page Maker, Illustrator, Khi hủy kiểm mục “Start New Shape”, và tạo các Shapes, thì tất cả các shapes này chỉ là một đối tượng. Bạn đặt tên và chọn màu cho shape tại thanh cuộn Name and Color Mặc định các shapes trong Max được tạo ra sẽ không nhìn thấy khi render (kết xuất). Nếu bạn cần hiển thị shapes cho việc kết xuất của mình: Mở bảng lệnh Modify\ click mở thanh cuộn General, kiểm vào Renderable (có thể kết xuất được), với độ dầy nét là bao nhiêu thì nhập giá trị vào hộp Thickness. Đồng thời nếu muốn để cho shape trơn tru hơn hãy tăng giá trị Step. Điều đặc biệt trong các công cụ tạo shape là khả năng đồ lại nét viền của một khối 3D nào đó bằng lệnh Section, tùy theo bạn rê vẽ Section tại vùng nhìn nào thì nét vẽ đồ lại đối tượng 3D sẽ được tạo ra tại vùng nhìn đó. Xem ví dụ các hình ở duới. Ví dụ về lệnh Section: 37 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  38. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện II. Hiệu chỉnh Shape Bằng cách tạo các shapes có sẵn qua 11 nút lệnh đã nói ở trên, bạn có thể tạo ra vô số các hình dạng shape khác nữa. Max coi các spline như là hình shape. Một hoặc nhiều spline có thể được kết hợp để tạo ra các hình shape phức tạp hơn. Nút lệnh Start New Shape nằm ở phần trên của bảng cuộn Object Type, nếu không được kiểm nhận thì tất cả các spline bạn tạo ra đều là một shape, ngược lại khi “Start New Shape” được kiểm tức là mỗi một thao tác tạo Spline đều tạo ra một shape mới Bất kỳ hình shape được tạo ra từ lệnh Line nào cũng được tự động phát sinh như một Spline có thể chỉnh sửa (Editable Spline – Spline có thể chỉnh sửa là loại Spline bạn có thể hiệu chỉnh nó ở 38 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  39. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện cấp độ thứ cấp). Tuy nhiên các đường spline khác như vòng tròn, text, vòng cung, phải được huyển đổi để trở thành một spline có thể chỉnh sửa, bằng cách click phải vào môt spline, chọn lệnh “Convert to Editable Spline” Sau khi chuyển đổi spline sang chế độ có thể chỉnh sửa, bạn có thể truy cập tất cả các thành phần thứ cấp của spline như vertex (đỉnh), đoạn segment và bản thân Splines. Hiệu chỉnh spline ở cấp độ thứ cấp cho phép bạn thực hiện các chức năng đặc biệt. Attach, cho phép bạn gán một hoặc nhiều spline vào một shape hiện hành Trong bảng cuộn General của bảng lệnh Editable Spline, bạn có thể điều chỉnh các tùy chọn nội suy của một spline trong một shape hiện hành. Bạn cũng có thể xác lập các tùy chọn render cho spline bằng cách gán cho spline một độ dày (thickness) khi chúng render. Hầu hết các lệnh để hiệu chỉnh spline đều có thể truy cập nhanh chóng nếu bạn click phải vào đường spline đang được chọn ngoài cách truy cập tại bảng modify. II.1 Hiệu chỉnh spline ở cấp độ đỉnh (Vertex) Cấp độ đầu tiên và quan trọng để bạn có thể tinh chỉnh spline. Truy cập cấp độ này bằng cách chọn Vertex trong hộp danh sách Stack hoặc click biểu tượng Vertex phía dưới bảng con “Selection” 39 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  40. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện Khi cấp độ thứ cấp đỉnh được kích hoạt, các đối tượng mà bạn có thể chọn trong khung cảnh chỉ là các đỉnh (vertex) của đường spline đang chọn mà thôi. Điều này có nghĩa nếu bạn muốn chọn đối tượng khác ngoài spline hiện hành bạn phải tắt chế độ sub-object này đi! Khi nút này còn bật các đỉnh được chọn sẽ đổi sang màu đỏ và một ký hiệu kiềng ba trục xuất hiện. Phụ thuộc vào loại tiếp tuyến mà đỉnh này đang sử dụng, bạn cũng có thể nhận được các tay nắm tiếp tuyến màu xanh lá cây. Bằng cách click phải vào một đỉnh đang được chọn, bạn có thể thay đổi loại tiếp tuyến đang được sử dụng bởi đỉnh đó. a. Có bốn loại tiếp tuyến cho một đỉnh là: - Corner (nhọn) - Smooth (trơn tru) - Bezier (nét trơn với hai tay nắm phụ thuộc) - Bezier Corner (nét trơn với hai tay nắm độc lập) 40 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  41. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện b. Các lệnh thƣờng sử dụng khi hiệu chỉnh cấp đỉnh: - Cross Insert: Trong trường hợp mà bạn có hai đường spline trong cùng một hình shape cắt nhau. Với lệnh Cross Insert bạn có thể chèn một đỉnh tại giao điểm của chúng. Nút cuộn nằm kế bên cho phép định khoảng cách tối đa giữa các spline này để có thể chèn thêm đỉnh cho chúng - Fillet: cho phép bạn chọn một đỉnh nào đó và tạo ra một đường luợn cong. Nút cuộn kế bên sẽ định kích cỡ cho đoạn cong đó. Chọn đỉnh và drag nút cuộn để tạo ra đoạn lượn cong - Chamfer: Giống như lệnh Fillet nhưng tạo ra một cạnh vát thẳng ngay tại đỉnh góc đó. - Bind/Unbind: Trong một vài trường hợp, bạn sẽ muốn nối điểm cuối của một đường spline này tới điểm giữa của một spline khác trong cùng một shape. Khi bạn Bind (ràng buộc) một đỉnh, nó sẽ đổi sang màu đen để biết trạng thái đang bị ràng buộc của nó. Lệnh Unbind để gỡ ràng buộc cho đỉnh bị bind. - Refine: thêm đỉnh, chọn lệnh click vào điểm trên spline mà bạn muốn thêm đỉnh. - Insert: cũng là lệnh cho phép thêm đỉnh, nhưng không dứt lệnh ngay sau khi bạn click lên trên spline, mà cho phép bạn di chuyển đến vị trí mới và thêm đỉnh mới, cứ thế cho đến khi bạn click phải thì thôi. - Weld: cho phép hàn gắn hai đỉnh lại thành một đỉnh chung. Chọn hai đỉnh muốn Weld, click lệnh Weld. - Connect: cho phép nối hai đỉnh của một spline hở thành một spline đóng kín bằng cách tạo ra một đường thẳng nối hai đỉnh đó lại. Chọn lệnh, click vào một trong hai đỉnh đưa mouse sang đỉnh còn lại mouse sẽ chuyển sang ký hiệu cho phép kết nối, click trái - Make first: xác định điểm đầu tiên cho một spline. - Break: tách đỉnh II.2 Hiệu chỉnh spline ở cấp độ đoạn (Segment) Tại hộp danh sách thả xuống bên cạnh Sub-Object chọn segment cho phép bạn tinh chỉnh spline ở cấp độ đoạn. Các lệnh hiệu chỉnh ở cấp độ này là: - Devide: chia đoạn, chọn đoạn muốn chia, gõ giá trị cần chia vào hộp bên cạnh lệnh devide, sau cùng click lệnh devide. - Detach: tách đoạn, cho phép tách đoạn đang chọn ra theo nhiều chế độ khác nhau same shp: tách ra nhưng vẫn là thành viên của spline hiện hành copy: tách ra bằng cách sao đoạn đang chọn thành một shape mới. - Hide: giấu đoạn đang chọn 41 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  42. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện - Delete: xoá bỏ đoạn đang chọn II.3 Hiệu chỉnh spline ở cấp độ chu tuyến (spline) Chọn cấp độ Spline tại Sub-Object cho phép hiệu chỉnh shape ở cấp độ này. Nói chung hầu hết các hiệu chỉnh đều diễn ra ở cấp độ đỉnh hoặc cấp độ spline. Việc hiệu chỉnh đỉnh (vertex) được sử dụng để tinh chỉnh hình dạng của đường spline. Trong khi việc hiệu chỉnh ở cấp độ spline được sử dụng để kết hợp hai hoặc nhiều spline với nhau để tạo thành một spline mới. - Mirror: Lật đối xứng spline hiện hành, chọn spline muốn lật, kiểm nhận copy (nếu muốn spline đối xứng được sao ra từ spline gốc) và trục muốn lật, click lệnh Mirror - Outline: tạo ra một bản sao song song với spline hiện hành. Khoảng cách giữa spline gốc và bản sao song song được định bằng nút cuộn kế bên hoặc bằng cách drag chuột. - Reverse: dùng để đảo ngược thứ tự của các đỉnh trong một spline - Trim và Extend: sử dụng để cắt (trim) các phần spline bằng một spline khác, cũng như duỗi dài chúng (Extend) - Boolean: các spline giao nhau sẽ được cộng, trừ hoặc chỉ lại phần giao nhau khi sử dụng lệnh này. Chọn spline muốn boolean, click chọn chế độ sẽ boolean (Union (cộng), Subtraction (trừ), hoặc Intersec (giao), click lệnh boolean và click vào spline còn lại bên ngoài đang giao với spline gốc. - Detach & Attach:Tách (hoặc kết hợp) một chu tuyến ra khỏi (thêm vào) shape hiện hành. III. Một số lệnh cơ bản để chuyển đổi đối tƣợng 2D thành đối tƣợng 3D III.1 Extrude: Tạo khối Thao tác: - Chọn đối tượng Shape (2D) muốn tạo khối - Bảng lệnh Modify/ Modifier List/ Extrude 42 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  43. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện III.2 Bevel profile Bevel Profile là một hình thức vát cạnh hoặc trượt vòng theo biên dạng. Để sử dụng lệnh này ta cần phải có hai đối tượng shape: Một hình shape dùng làm đường dẫn (hình shape biên dạng) và hình shape còn lại sẽ sử dụng làm tiết diện (hình shape cơ sở). Thao tác: Chọn đường dân-> Modifier/ Bevel Profile -> Pick Profile -> Kích chọn Shape tiết diện III.3 Bevel: Lệnh Bevel cũng là một hình thức tạo khối tương tự như extrude nhưng cao cấp hơn nhờ tính năng vát cạnh với ba cấp độ. Thao tác: Chọn đối tượng Shape muốn tạo khối vát cạnh-> Modifier List/ Bevel Bài 3: Editable Poly Đây là cách thường dùng để tạo hình phức tạp trong 3Dmax, ngoài Editable Poly bạn còn gặp Editable Mesh, Editable Pactch, NURBS. Để sử dụng được chế độ này bạn cần phải chuyển đổi những hình khối cơ bản trở thành những khối có khả năng chỉnh sửa được (Editable). * Cách làm: bạn chọn vật thể cần chuyển đổi, click phải chuột chọn Convert To: -> chọn chế độ cần chuyển đổi (vd: Convert to Editable Poly). 43 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  44. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện Click chuột vào thẻ Modify -> click vào dấu cộng [+] bên cạnh dòng “Editable Poly” bạn sẽ thấy: Ở bài này bạn sẽ làm quen với khái niệm về chế độ “sub-object”. Trong chế độ Editable Poly nói đến Sub-Object là nói đến: Vertex, Edge, Border, Polygon, Element. Để bắt đầu vào chế độ Sub-Object thì bạn có thể click chuột vào dấu cộng [+] bên cạnh dòng “Editable Poly” rồi chọn chế độ hiệu chỉnh tương ứhg, hoặc nhần Ctrl + B trong khi đang chọn vật thể. I. Chế độ Vertex Sub-Object: hiệu chỉnh đối tượng con ở cấp độ điểm VD: Tạo một khối cầu Sphere -> Convert sang Editable Poly -> Click vào thẻ Modifier -> click dấu cộng [+] bên cạnh dòng “Editable Poly” khi đó dưới thẻ Modifier sẽ là các Bảng cuộn (roll-out) tương ứng với từng chế độ Vertex, Edge I.1 Bảng cuộn Selection roll-out Hộp kiểm Ignore Backfacing (bỏ qua mặt ở phía sau), khi bạn click chọn nó thì bạn sẽ không lo chọn nhầm phải điểm ở phía sau của hình khối. Trong bảng cuộn này bạn có thể thay đổi (di chuyển) giữa các chế độ SO, được biểu thị bởi 5 biểu tượng từ trái qua phải tương ứng vơi: Vertex, Edge, Border, Polygon, Element. Biểu tượng nào đang có màu vàng có nghĩa là chúng ta đang ở chế độ sub-object đó. 44 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  45. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện Để chọn một điểm bạn click chuột vào điểm đó, để chọn nhiều điểm cùng lúc bạn nhấn Ctrl + click vào điểm đó, hoặc bấm + kéo rê chuột để tạo vùng chọn rồi thả chuột (với cách này bạn có thể lựa chọn được tất cả các điểm nằm trong vùng chọn cả ở mặt trước lẫn mặt sau của hình khối). Nếu muốn bỏ chọn một điểm hãy nhấn phím Alt + click vào điểm cần bỏ chọn. Khi chọn một điểm, bạn cần chú ý dòng chữ "Vertex 2 Selected" có nghĩa là điểm 2 đang được chọn. Nếu bạn chọn >2 điểm sẽ hiện dòng chữ “x Vertices Selected” ở đây x là số lượng điểm bạn chọn. -Shrink: Đây là công cụ "làm nhỏ" vùng chọn hiện thời, chỉ có hiệu lực khi bạn không chọn toàn bộ vật thể (hãy thử ấn Ctrl + A sau đó click vào nút [Shrink] xem sao, sau đó chọn một phần của vật thể rồi click vào nút [Shrink] bạn sẽ biết ngay tác dụng của nó). -Grow: Ngược lại với Shrink, nếu bạn không chọn điểm nào thì sẽ không có gì xảy ra khi click vào Grow, hãy chọn một vài điểm, cạnh hoặc mặt rồi click. -Ring và Loop: Chỉ có hiệu lực khi bạn ở chế độ Edge và Boder, Ring chọn tất cả các cạnh mạng tính chất gần như song song nhau, còn Loop chọn tất cả các đường nằm gần như cùng trục và nối tiếp với đoạn gốc. I.2 Bảng cuộn Soft Selection: (lựa chọn mềm) 45 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  46. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện Để sử dụng được chế độ Soft Selection, bạn cần kích hoạt nút kiểm bên cạnh "Use Soft Selection". Giả sử bạn một điểm khi đó màu sắc của điểm đó sẽ biểu thị mức độ ảnh hưởng của phép điều chỉnh tác động lên điểm đó. Click hoạt nút kiểm Use Soft Selection lên, bạn hãy click vào một vài điểm ở phía trên đỉnh của khối cầu rồi thử Move tới vị trí khác xem bạn sẽ thấy khối cầu trông như làm bằng cao su vậy. I.3 Bảng cuộn Edit Vertices: -Remove: dùng để xóa các điểm không cần thiết. -Break: nếu áp dụng lệnh này cho điểm đang được chọn, nó sẽ "tháo rời" các điểm đó ra khỏi các cạnh nối với điểm đang chọn. Khi nhấn Break bạn sẽ không thấy kết quả gì cả, mọi thứ vẫn y nguyên điều đó không đúng Break đã làm việc, để thấy được bạn chỉ cần click chuột vào điểm đó rồi di chuyển tới vị trí khác xem. Lưu ý: bạn chỉ Break được đối với điểm có >2 cạnh nối đến. -Extrude: Khó diễn tả thành lời, nói chung là công cụ này sẽ kéo dài những điểm đang được chọn và tạo ra nhiều điểm mới. Để hiểu rõ hơn thì bạn phải làm thử mới biết được. -Weld: Dùng để hàn hai hoặc nhiều điểm thành một trong một khoảng cách cho phép, công cụ này thường dùng để sửa chữa những lỗi khi tạo bề mặt Suface hoặc những cái tương tự. Đôi khi ta không dùng Weld, lúc này bạn cần dùng Target Weld do có tính cơ hợp lý hơn. -Target Weld: làm việc giống như Weld, nhưng có vẻ tiện lợi hơn weld. Bạn chọn điểm thứ nhất -> click vào [Target Weld] rồi click vào điểm thứ hai, hai điểm đó sẽ trở thành một. - Chamfer: chia thành nhiều điểm, nó sẽ tạo ra một mặt phẳng mới từ điểm ban đầu. 46 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  47. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện -Connect: liên kết 2 điểm (cùng nằm trên một mặt phẳng) được chọn, bằng một đoạn mới nối giữa hai điểm đó. Remove Isolated Vertices: xóa các điểm nằm đơn độc một mình. I.4 Bảng cuộn Edit Geometry: -Create: tạo ra điểm mới, mỗi lần click chuột là bạn đã tạo được một điểm, nếu không bật chế độ Snap (bắt dính) thì rất có thể bạn sẽ tạo ra các điểm không mong muốn. -Collapse: tác dụng giống với Weld, chọn các điểm bạn muốn -> nhấn Collapse tất cả các điểm sẽ chụm lại thành một. -Detach: sẽ tạo ra một hình khác độc lập hình cũ, hình mới này tác ra sẽ lấy đi một phần của hình cũ. Công cụ này không có ích lắm trong chế độ Vertex. -Hide Selected / Un Hide All / Hide Unselected: ẩn điểm lựa chọn/bỏ ẩn tất cả các điểm/Ẩn tất cả các điểm trừ điểm đang được chọn. II. Chế độ Edge Sub- Object: hiệu chỉnh đối tượng con ở chế độ cạnh II.1 Bảng cuộn Selection roll-out: Khi hộp kiểm By Vertex được chọn, bạn sẽ chọn được các cạnh nối tới điểm mà bạn click chuột. Hộp kiểm Ignore Backfacing rất hay, khi bạn click chọn nó thì bạn sẽ không lo chọn nhầm phải cạnh ở phía sau của hình khối. -Shrink: Giảm dần vùng chọn (làm việc giống với Vertex) -Grow: Tăng dần vùng chọn (làm việc giống với Vertex) -Ring and Loop: Ring chọn các cạnh song song với cạnh ban đầu, Loop chọn các cạnh tương giao với cạnh ban đầu. 47 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  48. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện Chọn một cạnh rồi click [Ring] Còn nếu tôi chọn một cạnh rồi nhấn Loop: II.2. Bảng cuộn Edit Edge: -Remove: xóa các cạnh đã chọn. -Insert Vertex: thêm các điểm mới. -Weld: Hàn các cạnh -Extrude: kéo nhô cao/xuống thấp theo cạnh được chọn. Đây là kết quả trước và sau khi Extrude 48 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  49. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện -Target Weld: dùng nhiều với điểm hơn -Chamfer: vát cạnh - nó chia một cạnh thành 2 hoặc nhiều và tạo ra các mặt mới. -Connect: Nối các cạnh, bằng cách tạo một cạnh mới nối hai trung điểm của hai cạnh ban đầu. III. Chế độ Border Sub-Object: Hiệu chỉnh đối tượng con ở cấp đường bao quanh vật thể. Lệnh thường hay dung trong chế độ border là lệnh Cap, khi dùng lệnh này thì vùng khuyết sẽ được bo lại. tạo thành mặt mới. Trong chế độ này cũng có các công cụ như ở chế độ Vertex, Edge tuy nhiên không hữu dụng lắm và không phải lúc nào cũng sử dụng được công cụ này cho nên tôi không giới thiệu ở đây. IV. Chế độ Polygon Sub-Object: hiệu chỉnh đối tượng con ở cấp độ mặt IV. 1. Bảng cuộn Selection: Hộp kiểm By Vertex dùng để chọn các đa giác có chung đỉnh với điểm mà bạn click chuột là đỉnh của các đa giác đó, nói thì nghe có vẻ phức tạp còn làm thì rất dễ bạn hãy thử xem sẽ hiểu ngay thôi. 49 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  50. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện . - Hộp kiểm Ignore Backfacing : khi click chọn nó thì bạn sẽ không lo chọn nhầm phải đa giác ở phía sau của hình khối. - Shrink và Grow: tương tự ở chế độ Vertex nhưng ở đây áp dụng cho polygon. Dòng chữ "Polygon 55 Selected" có ý nghĩa tương tự như ở chế độ Vertex. IV.2. Bảng cuộn Edit polygon: - Insert Vertex: thêm điểm mới thường dùng để tạo điểm tại một vị trí mong muốn trên một mặt nào đó. - Extrude: kéo nhô cao hoặc đẩy xuống theo một phương pháp tuyến của mặt hoặc nhóm các mặt. Bạn có thể extrude một cách chính xác bằng cách xác lập các giá trị. Để làm được điều này bạn hãy click chuột vào ô vuông cạnh nút Extrude khi đó bạn có 3 loại extrude: + Group: extrude các mặt theo cùng một hướng là trung gian của các pháp tuyến của các mặt được extrude. + Local Normal: extrude các mặt có sự liên kết giữa các mặt, nhưng mỗi mặt được extrude theo phương pháp tuyến của nó. + ByPolygon: extrude các mặt một cách độc lập, theo phương độc lập. + Extrusion Height: chiều nhô cao hoặc đẩy xuống của các mặt. 50 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  51. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện Đây là kết quả tương ứng của loại: Group, Local Normal và By Polygon Chọn các mặt bên của một trụ 10 mặt, rồi extrude theo 3 cách nói trên: Group, Local Normal và By Polygon: - Outline: phóng to hoặc thu nhỏ các mặt hiện hành. - Bevel: là sự kết hợp của Extrude và Outline: - Insert: công cụ này gần giống với Outline, chỉ khác là nó tạo các mặt mới. - Bridge: Tạo cầu nối giữa các mặt. - Flip: đảo ngược mặt 51 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  52. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện - Hinge From Edge: công cụ này xoay một mặt quanh một cạnh - tương tự như khi bạn mở cửa sổ vậy. - Extrude Along Spline: kéo nhô cao một polygon theo một đường Spline có sẵn. Chúng ta tạo ra một Spline, sau đó chọn một Polygon bất kỳ, sau đó click vào nút [Extrude Along Spline] tôi được hình dưới. Vẫn là Spline vừa rồi nhưng lần này tôi áp dụng với một polygon của Box. 52 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  53. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện IV.3. Bảng cuộn Edit Geometry: - Create: tạo ra các mặt mới. - Collapse: biến mặt đang chọn thành 1 điểm. - Attach: Nếu bạn có một mặt (polygon) ở một vị trí khác và muốn gắn nó vào với vật hiện hành thì hãy áp dụng công cụ này. - Detach: Tách mặt (polygon) ra khỏi đối tượng hiện hành. Chọn một vài polygon, nhấn Detach và chọn các tùy chọn: + A complete detach: tách các polygon đó thành đối tượng mới + To Element: tách chúng trở thành một phần (element) của đối tượng + Detach As a Clone: tạo một bộ polygon mới, và giữ nguyên các polygon cũ. - Slice Plane: Đây là một trong những công cụ quan trọng nhất trong chế độ polygon sub-object. Đầu tiên chọn các mặt muốn cắt -> nhấn [Slice Plane] -> bạn sẽ thấy một mặt phẳng có gizmo - mặt phẳng cắt, xoay và di chuyển nó để có đường cắt mong muốn -> nhấn [Slice] 53 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  54. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện - Slice: Thực hiện lệnh cắt như đã nói ở trên - Reset Plane: Trả mặt phẳng cắt lại vị trí ban đầu. - Quickslice: thực hiện cắt nhanh các mặt, mà không cần đến Plane Gizmo, tuy nhiên để tránh nhầm lẫn khi cắt bạn chỉ nên thực hiện công cụ này ở các khung nhìn vuông góc như Top, Left, Front - Cut: giống như khi bạn cắt chữ theo hình có sẵn - Tessellate: cắt polygon của bạn thành 4 phần bằng nhau. IV.4. Bảng cuộn Polygon Properties: -Material ID: gán cho polygon một số định danh (ID) dùng để xác định mã số của vật liệu sau này sử dụng trong loại vật liệu con trong vật liệu Multi-Sub Object. -Select by ID: Chọn các polygon có cùng một ID. 54 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  55. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện Smoothing Groups: IV.5. Bảng cuộn Subdivision Surface: Đây là một phép Mesh Smooth được tích hợp luôn vào polygon sub-object -Use NURMS Subdivision: Check nút kiểm để dùng/không dùng. - Smooth Result: giống như một phép smooth nhưng không thay đổi mặt. - Display Iterations: số lượng nội suy/làm mềm dùng cho hiển thị - Display Smoothness: giảm bớt số lượng mặt của phép smooth - Render Iterations: áp dụng khi bạn render. - Render Smoothness: áp dụng khi render. V. Chế độ Elemet Sub-Object: Hiệu chỉnh đối tượng ở cấp độ element 55 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  56. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện BÀI 4: Các lệnh cơ bản trong modifilist I. Loft Là một trong các phương pháp kết hợp hai hay nhiều đối tượng 2D thành đối tượng 3D, bằng cách cho một hay nhiều tiết diện 2D trượt theo một đường dẫn 2D khác. Loft có tính chất gần giống với Extrude ngoại trừ ba điều khác biệt chính quan trọng sau đây: - Trong khi Extrude làm nhô cao (đẩy khối) theo đường thẳng và có chiều cao không đổi, thì Loft làm trượt hình shape dọc theo một đường dẫn bất kỳ - Khi hình Shape được Loft dọc theo đường dẫn, thì có thể làm biến dạng nó qua năm công cụ biến dạng có trong Max. - Bạn có thể loft một hình shape dọc theo một đường dẫn sau đó cũng có thể làm thay đổi hình dáng tiết diện của nó dọc theo đường dẫn đó. Do các sự khác biệt này mà Loft trở thành một công cụ rất mạnh. Thao tác: - Tạo sẵn một đường Path và các shape tiết diện (ví dụ có hai shape A và B) - Chọn đường Path - Create/ Geometry/ Compound Object/ Loft 56 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  57. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện - Chọn một trong hai kiểu: Percentage (tính theo tỉ lệ %) hoặc Distance (tính theo giá trị chính xác). - Path = 0 kích lệnh “Get shape”, lấy shape A - Path = 100 (hoặc thông số chính xác nào đó) kích lệnh “Get shape”, lấy shape B Lưu ý các tùy chọn - Move: Di chuyển Shape trực tiếp vào đường Path (không giữ lại các đối tượng gốc). - Copy: Copy lại một bản các đối tượng gốc ở bên ngoài và không có mối quan hệ nào với đối tượng Loft (đ/t kết quả). Khi đó, nếu ta thay đổi kích thước, hình dáng của đối tượng gốc bên ngoài thì đối tượng kết quả sẽ không hề bị ành hưởng. - Instance: Copy lại một bản các đối tượng gốc ở bên và có mối quan hệ hai chiều với đối tượng Loft (đ/t kết quả). Tức là khi ta có thay đổi bất kỳ trên đối tượng gốc thì đối tượng kết quả sẽ thay đổi theo. 57 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  58. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện Ví dụ: Muốn tạo hình dáng của một chiếc ly kiểu như thế này thì ta cần chuẩn bị một số đối tượng 2D như sau: I.1 Các kiểu biến dạng Deformations: Ngoài cách lấy các shapes tiết diện cho trượt vòng (loft) vào một đường Path thì Loft còn có các công cụ mạnh hơn nữa trong việc làm biến dạng đối tượng Loft hiện hành. Thông qua bảng cuộn Deformations, truy cập bằng cách chọn đối tượng Loft, mở Modify, đi xuống cuối cùng bảng lệnh, click mở thanh cuộn Deformations đang đóng, Max sẽ bung ra một bảng lệnh bao gồm năm loại biến dạng khác nhau. Mỗi loại có thể được kích hoạt hay không kích hoạt bằng cách click vào nút bên phải tên của loại biến dạng đó, muốn gắn bao nhiêu loại biến dạng vào đối tượng Loft hiện hành cũng được. - Phép biến dạng Scale Chỉnh tỷ lệ thu nhỏ, phóng lớn cho hình shape, khi nó trượt dọc theo đường dẫn, đây là loại biến dạng thường dùng nhất. Bạn có thể thu/ phóng tỷ lệ theo từng trục ngang hoặc dọc (X hoặc Y) của hình shape, hay thu/ phóng cả hai trục một lúc. Với đối tượng Loft đang được chọn, mở tab lệnh Modify, cuốn bảng lệnh lên và mở thanh cuộn Deformation, Click chọn nút Scale trong danh sách. Hộp thoại Scale Deformations xuất hiện. Nút Make Symetrical đang ở trạng thái bật, tức là khi bạn hiệu chỉnh đường biến dạng ở trạng thái này, đối tượng Loft sẽ được Scale đối xứng qua một trục ở giữa, được biểu hiện bằng một đường kẻ đậm ngang, kéo dài tại điểm Scale = 0. Các điểm khi được thêm vào và di chuyển lên xuống tức là scale nhỏ xuống hoặc phóng lớn lên bao nhiêu phần trăm. Vị trí của các điểm trên đường biến dạng (màu đỏ), là vị trí bao nhiêu phần trăm của đường Path, mà nó đang đứng. Có hai ô trống ở dưới hộp thoại cho phép bạn nhập giá trị cho vị trí điểm được chèn là bao nhiêu tại hộp bên trái, và giá trị Scale điểm đó xuống hoặc lên bao nhiêu phần trăm tại hộp bên phải. 58 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  59. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện Ví dụ: Để tạo ra một chiếc hồ lô xinh xinh, thay vì ta phải Loft một đường dẫn với rất nhiều tiết diện với kích cỡ lớn nhỏ khác nhau, ta chỉ cần Loft một đường dẫn với một Circle làm tiết diện mà thôi. Mở bảng con Deformations/ Scale. Mặc định thì bảng Scale Deformations chỉ có một đường thẳng với hai điểm ở đầu và cuối. Dùng công cụ chèn thêm bốn điểm ở các vị trí thích hợp. R-click lên từng đỉnh, chọn kiểu điều chỉnh tay nắm thích hợp 59 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  60. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện a. Phép biến dạng Twist Làm xuắn hình shape, đường dẫn được sử dụng như là tâm điểm để xoay. b. Phép biến dạng Teeter Làm nghiêng, vát hình shape. Thông thường hình shape khi được loft vào và làm biến hình, hình shape luôn vuông góc với đường dẫn. Với phép Teeter bạn có thể làm cho shape tiết diện không còn vuông góc nữa, mà sẽ bị giống như bị cắt vát đi một góc bằng một con dao. c. Phép biến dạng Bevel Làm vát cạnh shape tiết diện khi nó được trượt theo đường dẫn, Cách thức thao tác tương tự như Scale nhưng hơi khó điều khiển. d. Phép biến dạng Fit Trong loại biến dạng này, bạn sẽ sử dụng hai hình shape bổ sung, hình chiếu bằng và hình 60 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  61. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện chiếu cạnh của đối tượng Loft Các phép biến dạng được biểu hiện thông qua việc sử dụng một hệ ô lưới, hiển thị qua một đồ thị đại diện chính xác cho loại biến dạng nào đang được áp. Hình 2. 1 là Bảng Scale Deformations, với đồ thị là một đối tượng Loft đã được scale thành cái chai. Trục ngang của ô lưới đại diện cho chiều dài của đối tượng Loft. Trục đứng đại diện cho cường độ của phép biến dạng hiện hành. Bạn có thể bổ sung các đỉnh cho đường biến dạng, qua nút lệnh Insert Corner Point, sau đó hiệu chỉnh bằng các nút lệnh Move Control Point & Scale Control Point. Cách hiệu chỉnh đường biến dạng cũng giống như hiệu chỉnh một đường Spline, bạn có thể sử dụng các đỉnh cũng như các tay nắm tiếp tuyến Bezíer để tạo ra độ cong Và cũng có thể áp và điều chỉnh biến dạng theo trục X, Y hay cả hai thông qua hộp thoại Deformation này. II. Boolean Thuật toán Boolean dùng để cộng, trừ, lấy phần giao, của các đối tượng 3D với nhau. Thao tác: - Canh chỉnh hai đối tượng A và B đúng vị trí - Chọn đối tượng chính A - Create/ Geometry/ Compound Object/ Boolean - Xác định một số chức năng thích hợp phía dưới bảng Modify - Kích nút lệnh “Pick Operand B” -> Kích chọn đối tượng B - Reference: Giữ lại đối tượng gốc B, sử dụng bản sao của đối tượng B để thực hiện lệnh. Đối tượng gốc sẽ có mối quan hệ một chiều với bản sao của nó. - Copy: Giữ lại đối tượng gốc B, sử dụng bản sao của đối tượng B để thực hiện lệnh. Đối 61 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  62. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện tượng gốc sẽ độc lập hoàn toàn với bản sao của nó. - Instance: Giữ lại đối tượng gốc B, sử dụng bản sao của đối tượng B để thực hiện lệnh. Đối tượng gốc sẽ có mối quan hệ hai chiều với bản sao của nó. - Move: Dùng chính đối tượng B để thực hiện lệnh mà không giữ lại bản sao nào. Bảng con Operation: - Union: Hàn (hòa nhập) - Intersection: Lấy phần giao - Subtraction (A-B): Đối tượng chọn trước (A) sẽ trừ đối tượng chọn sau (B). Kết quả: Phần giao nhau của hai đối tượng và cả đối tượng B sẽ bị trừ mất (nếu chọn chức năng Move). Subtraction (B-A): Đối tượng chọn sau (B) sẽ trừ đối tượng chọn trước (A). Kết quả: Phần giao nhau của hai đối tượng và cả đối tượng A sẽ bị trừ mất (nếu chọn chức năng Move). Ví dụ 1: 62 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  63. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện Ví dụ 2: Ví dụ 3: III. Bend Hiệu ứng Bend làm cong các đối tượng theo nhiều trục. Ta có thể áp dụng lệnh Bend cho hầu hết các đối tượng: 2D (Shape), 3D (Geometry), partical system (hệ thống hạt), Thao tác: - Chọn đối tượng muốn áp dụng hiệu ứng Bend - Nếu là một đối tượng 3D, ta phải kiểm tra số phân đoạn cần thiết (Segments>=2), số phân đoạn càng cao thì độ cong càng trơn tru. - Modifier List/ Bend - Xuất hiện hộp thoại Bend, xác lập các thông số cần thiết 63 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  64. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện Ví dụ: Vùng nhìn Top, tạo 1 Cylinder với Height Segments = 25 64 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  65. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện Vùng nhìn Front, nhập Text “CHAO MUNG QUY KHACH” Áp hiệu ứng Bend với các thông số sau: Extrude và áp chất liệu. IV. FFD Hiệu ứng FFD làm cong, biến dạng các đối tượng theo mọi hướng. Có nhiều loại FFD: 65 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  66. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện FFD 2*2*2 (phân bổ cứ 2 nút cho mỗi trục X, Y, Z) FFD 3*3*3 (phân bổ cứ ba nút cho mỗi trục X, Y, Z) FFD 4*4*4 (phân bổ cứ bốn nút cho mỗi trục X, Y, Z) 66 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  67. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện FFD (box): cho phép tự do xác định số nút cho mỗi trục theo khối hộp. FFD (Cyl): cho phép tự do xác định số nút cho mỗi trục theo khối trụ. Thao tác: - Chọn đối tượng muốn áp dụng hiệu ứng FFD - Ta phải kiểm tra số phân đoạn cần thiết, số phân đoạn càng cao thì độ biến dạng càng trơn tru. - Modifier List/ [tên một loại FFD thích hợp] - Chọn cấp hiệu chỉnh FFD (Sub Object) 67 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  68. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện - Rê chọn nút tại vị trí cần biến dạng - Drag mouse theo trục thích hợp Ví dụ: Kết hợp Modifier/ Mesh Smooth (Interation = 2) 68 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  69. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện V. TWIST Xoắn đối tượng Thao tác: - Chọn đối tượng - Modifier List/ Twist - Xác định các thông số trong bảng Modify 69 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  70. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện VI. TAPER 70 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông
  71. Bài giảng Dựng hình 3D cơ bản – Ngành Truyền thông Đa phương tiện VII. Lattice 71 Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông