Bài giảng Lịch sử các học thuyết kinh tế - Chương 8: Học thuyết kinh tế của trường phái chính hiện đại
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Lịch sử các học thuyết kinh tế - Chương 8: Học thuyết kinh tế của trường phái chính hiện đại", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_lich_su_cac_hoc_thuyet_kinh_te_chuong_8_hoc_thuyet.ppt
Nội dung text: Bài giảng Lịch sử các học thuyết kinh tế - Chương 8: Học thuyết kinh tế của trường phái chính hiện đại
- CHƯƠNG 8 HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA TRƯỜNG PHÁI CHÍNH HIỆN ĐẠI
- 1. Hoàn cảnh ra đời - Các lý thuyết của trường phái Tân cổ điển đều tập trung đề cao vai trò của cơ chế thị trường tự do cạnh tranh. - Trường phái Keynes và Keynes mới lại đề cao vai trò điều tiết của nhà nước và phê phán những khuyết tật của thị trường.
- 1. Hoàn cảnh ra đời - Thực tế, nền kinh tế phát triển không hiệu quả nếu như quá đề cao vai trò của thị trường hay vai trò của nhà nước. Sự phê phán giữa các trường phái dẫn đến sự xích lại gần nhau giữa hai chiều hướng (từ những năm 60 – 70 TK XX) → Hình thành trường phái chính hiện đại. - Những tư tưởng của trường phái chính hiện đại thể hiện khá rõ nét trong tác phẩm “Kinh tế học” của P.A.Samuelson (Mỹ) và tác giả cũng chính là đại biểu nổi bật của trường phái này.
- 2. Các đặc điểm phương pháp luận - Vận dụng một cách tổng hợp các lý thuyết và phương pháp của các trường phái kinh tế trong lịch sử nhằm đưa ra lý thuyết làm cơ sở cho các hoạt động của doanh nghiệp và chính sách kinh tế của nhà nước tư sản. - Sử dụng cả phương pháp phân tích vi mô và phân tích vĩ mô để trình bày các vấn đề kinh tế. Theo đó, nền kinh tế thị trường cần có sự điều tiết của nhà nước.
- 3. Các lý thuyết kinh tế 3.1. Lý thuyết nền kinh tế hỗn hợp - Có thể nói lý thuyết nền kinh tế hỗn hợp là tư tưởng cốt lõi của kinh tế học trường phái chính hiện đại. “Nền kinh tế hỗn hợp” là nền kinh tế kết hợp trong đó kinh tế tư nhân và kinh tế Nhà nước, nó được điều hành bởi cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. - Nội dung của lý thuyết nền kinh tế hỗn hợp đã được tác giả P.A.Samuelson trình bày rõ trong tác phẩm “Kinh tế học”. Trong đó nổi lên mấy vấn đề sau:
- 3.1. Lý thuyết nền kinh tế hỗn hợp ◼ Cơ chế thị trường Theo P.A. Samuelson, cơ chế thị trường là một hình thức tổ chức kinh tế. Trong đó, cá nhân người tiêu dùng và các nhà kinh doanh tác động lẫn nhau qua thị trường để xác định ba vấn đề trung tâm của tổ chức kinh tế là : - Sản xuất cái gì ? - Sản xuất như thế nào ? - Sản xuất cho ai?
- 3.1. Lý thuyết nền kinh tế hỗn hợp - Cơ chế thị trường là một cơ chế tinh vi, phối hợp một cách không tự giác mọi người, mọi hoạt động và mọi doanh nghiệp thông qua hệ thống giá cả thị trường. ◼ Những đặc trưng của cơ chế thị trường: - Không phải là sự hỗn độn mà là một trật tự kinh tế.
- 3.1. Lý thuyết nền kinh tế hỗn hợp - Là phương tiện giao tiếp để tập hợp tri thức và hành động của hàng triệu cá nhân khác nhau. Không có bộ não trung tâm, nó vẫn giải được những bài toán mà máy tính lớn nhất ngày nay không thể giải nổi (giải quyết những vấn đề sản xuất phân phối).
- 3.1. Lý thuyết nền kinh tế hỗn hợp - Không ai thiết kế ra, xuất hiện tự nhiên và cũng thay đổi (luôn luôn thay đổi) như xã hội loài người. Không cá nhân hay tổ chức đơn lẻ nào có trách nhiệm sản xuất, tiêu dùng, phân phối hay định giá. - Thị trường là cơ chế trong đó người mua và người bán tương tác với nhau để xác định giá cả và sản lượng hàng hóa hay dịch vụ.
- 3.1. Lý thuyết nền kinh tế hỗn hợp ◼ Trong thị trường bao gồm: - Các yếu tố: hàng hóa, tiền tệ, người bán, người mua, giá cả hàng hóa. - Sự hoạt động của giá cả hàng hóa là tín hiệu đối với nhà sản xuất và tiêu dùng, giá là quả cân trong cơ chế thị trường, là biểu hiện sự hoạt động của quy luật giá trị. - Quan hệ cung-cầu là quan hệ của hai lực lượng cơ bản người bán và người mua trên thị trường. Sự biến đổi về giá cả dẫn đến biến đổi cung – cầu.
- 3.1. Lý thuyết nền kinh tế hỗn hợp - Cơ chế thị trường chịu sự điều khiển của “hai ông vua” là người tiêu dùng và kỹ thuật (người tiêu dùng thống trị, điều khiển thị trường nhưng lại bị kỹ thuật hạn chế vì kinh tế không thể vượt qua giới hạn khả năng sản xuất) → người tiêu dùng không thể quyết định được sản xuất cái gì, thị trường chịu sự chi phối của cả chi phí kinh doanh, lẫn các quyết định cung và cầu của người tiêu dùng quy định.
- 3.1. Lý thuyết nền kinh tế hỗn hợp - Thị trường đóng vai trò trung gian hòa giải sở thích người tiêu dùng và hạn chế kỹ thuật. - “ Sản xuất cái gì phải do cả chi phí kinh doanh lẫn các qui định cung – cầu của người tiêu dùng qui định” → Khi nghiên cứu không chỉ có vai trò của cầu mà còn có vai trò của cung. - Động lực của cơ chế thị trường là lợi nhuận (chi phối hoạt động của người sản xuất kinh doanh)
- 3.1. Lý thuyết nền kinh tế hỗn hợp - Môi trường của cơ chế thị trường là cạnh tranh. - Cơ chế thị trường không phải lúc nào cũng đưa đến kết quả tối ưu mà có những khuyết tật nhất định, nhiều vấn đề thị trường không giải quyết nổi (độc quyền, ô nhiễm môi trường, khủng hoảng kinh tế, thất nghiệp, sự phân phối bất bình đẳng). → Cần có sự can thiệp của chính phủ (nhà nước) để khắc phục các khuyết tật.
- 3.1. Lý thuyết nền kinh tế hỗn hợp ◼ Vai trò của chính phủ trong kinh tế thị trường: - Thiết lập khuôn khổ pháp luật: đề ra các qui tắc mà doanh nghiệp, người tiêu dùng và cả chính phủ cũng phải tuân theo. Các qui định về tài sản, các qui tắc hợp đồng và hoạt động kinh doanh, các trách nhiệm hỗ trợ của các liên đoàn lao động, ban quản lý và các luật lệ để xác định môi trường kinh tế.
- 3.1. Lý thuyết nền kinh tế hỗn hợp - Sửa chữa những thất bại của thị trường để thị trường hoạt động có hiệu quả. - Can thiệp hạn chế độc quyền. - Can thiệp vào các tác động bên ngoài: ô nhiễm môi trường, khai thác tài nguyên bừa bãi
- 3.1. Lý thuyết nền kinh tế hỗn hợp - Đảm bảo sự công bằng thông qua: + Thuế lũy tiến (thu nhập): người có thu nhập cao, đóng thuế nhiều hơn người có thu nhập thấp. + Hỗ trợ thu nhập (trợ cấp người cao tuổi, tàn tật, thất nghiệp ) bằng hệ thống thanh toán chuyển nhượng. + Trợ cấp tiêu dùng cho nhóm người có thu nhập thấp.
- 3.1. Lý thuyết nền kinh tế hỗn hợp - Tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô: chính phủ sử dụng các chính sách tiền tệ, tài chính tác động tới chu kỳ kinh doanh, giải quyết nạn thất nghiệp, chống trì trệ, lạm phát
- 3.2. Lý thuyết về giới hạn khả năng sản xuất và sự lựa chọn ◼ Theo Samuelson: do tính chất hạn chế của toàn bộ tài nguyên có thể sản xuất ra hàng hóa buộc xã hội chỉ được lựa chọn trong số hàng hóa tương đối khan hiếm để sản xuất. Ví dụ: Lựa chọn sản xuất lương thực và máy móc (Tăng 1 đơn vị lương thực, giảm 1 đơn vị máy móc)
- 3.3. Lý thuyết về thất nghiệp ◼ Theo các nhà kinh tế học trường phái chính hiện đại thì thất nghiệp là vấn đề trung tâm của các xã hội hiện đại. Các vấn đề cơ bản về thất nghiệp được nghiên cứu là: ∗ Các khái niệm về thất nghiệp và tỉ lệ thất nghiệp. ∗ Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. ∗ Ảnh hưởng của thất nghiệp.
- 3.4. Lý thuyết về lạm phát ◼ Trong nền kinh tế hiện đại hạn chế lạm phát là một trong những mục tiêu chủ yếu của chính sách kinh tế vĩ mô. Từ đó họ nghiên cứu các vấn đề về liên quan đến lạm phát như sau: ∗ Các khái niệm về lạm phát. ∗ Nguồn gốc của lạm phát . ∗ Tác động của lạm phát . ∗ Những biện pháp kiểm soát lạm phát.
- 3.5. Đánh giá khái quát Có thể nói lý thuyết kinh tế của trường phái chính hiện đại có sự kế thừa, phát triển các lí thuyết kinh tế của nhiều trường phái trong lịch sử. Tuy nhiên, trong giai đoạn phát triển như hiện nay thì nó không thể áp dụng cho mọi nền kinh tế, dù các nước trên thế giới hiện nay hầu như đều tồn tại mô hình kinh tế hỗn hợp, cần phải xem xét kĩ, tùy từng điều kiện, khả năng của mình mà các nước đề ra những chính sách hay giải pháp phù hợp để đảm bảo sự phát triển bền vững.