Bài giảng Lịch sử triết học phương Tây (Bản đẹp)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Lịch sử triết học phương Tây (Bản đẹp)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_lich_su_triet_hoc_phuong_tay_ban_dep.ppt
Nội dung text: Bài giảng Lịch sử triết học phương Tây (Bản đẹp)
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS. Nguyễn Đăng Dũng, Lịch sử Triết học Phương Tây, nxb Tổng hợp, 2006. 2. PGS. Đinh Ngọc Thạch, Lịch sử Triết học Phương Tây, nxb Tổng hợp, 2006. 3. GS. Hà Thúc Minh, Triết học cổ đại Hy Lạp, nxb Mũi Cà Mau, 2000. 4. Dương Ngọc Dũng, Đường vào Triết học, nxb Tổng hợp Tp.HCM, 2006
- 1. Những mầm mống của tư duy triết học xuất hiện trong xã hội loài người 2. Ngữ nguyên của thuật ngữ “triết học” 3. Các yếu tố cấu thành triết học. 4. Tính thời đại của tri thức triết học qua các giai đoạn lịch sử 5. Tính quy luật của sự ra đời , phát triển tư tưởng triết học 6. Tính tất yếu của sự thay đổi các chủ đề tư tưởng triết học
- Tư duy triết học xuất hiện vào khoảng TK thứ VI - BC ở cả phương Đông lẫn phương Tây. Giải thích thế giới qua các câu chuyện hay những trường ca thần thoại chứa đựng tư duy triết học mang tính trừu tượng, những thắc mắc về vũ trụ, bản nguyên thế giới, sự vận động biến đổi của vạn vật rất sơ khai, mộc mạc đơn giản. Nhìn chung, những tư duy triết học đầu tiên này mang tính trực quan, rời rạc, chưa có hệ thống và là sản phẩm thuần túy của tư duy tưởng tượng của con người .
- Phương Đông: minh triết → tri hành hợp nhất. Đó là quá trình tu chứng trải nghiệm tự thân và đạt đến sự thông thái về tri thức cũng như hành động. Phương Tây:Triết học → tiếng Hy Lạp “philosophia” (φιλοσοφία), sự hợp nhất của “yêu mến”, “yêu thích”, “khát vọng” (φιλεω, hoặc φιλία) và “sự thông thái”. Tiếng Anh: philosophy, tiếng Pháp: philosophie.
- Nghĩa hẹp: yêu mến sự thông thái, khát khao vươn đến tri thức. Nghĩa rộng: tri thức phổ quát, tri thức chung nhất về vấn đề tồn tại và tư duy, thời cổ đại, tri thức triết học là tri thức bao trùm, cho nên nó được xem là “khoa học của các khoa học”. Nghĩa chung nhất: triết học là khoa học nghiên cứu về thế giới và con người trên cơ sở thực tại để hướng đến chân lý giải thích khởi nguyên cũng như các mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng và con người trong vũ trụ.
- Gồm có 5 yếu tố cơ bản như sau: Siêu hình học Đạo đức học Logic học Luận lý học Mỹ học ( thẩm mỹ học)
- Tùy theo từng giai đoạn lịch sử mà tri thức triết học thể hiện tính thời đại riêng biệt. Tri thức triết học thần thoại: thể hiện tính thời đại nguyên thủy cổ xưa còn thô sơ, ngây thơ, chất phác. (TK VI – V TCN) Tri thức triết học kinh viện - tôn giáo: giải thích thế giới và con người do đấng Thượng đế tạo ra, “triết học là nô lệ thần học” → thời kỳ Trung cổ với sự phát triển của Cơ Đốc giáo (sau này Kitô Giáo là một nhánh của nó)(TK VIII – XIV SCN).
- Tri thức triết học với thông điệp “lấy con người làm trung tâm của vũ trụ” khôi phục các giá trị nhân bản nhân văn → thời đại phục hưng (thế kỷ XIV – XVI) Những tri thức triết học chuyên biệt phản ánh rõ ràng sâu sắc quan điểm của từng lĩnh vực khoa học chuyên môn như chính trị, y học, mỹ học, nghệ thuật đề cao những giá trị khai mở, sáng tạo , thành quả của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật tri thức chuyên ngành→thời đại khai sáng thế kỷ XVII – XVIII.
- Triết học với những tri thức nghiên cứu thế giới và con người trên quan điểm muốn phục hưng lại giá trị chuẩn mực làm mô thức cho sự đánh giá sáng tạo. Các nhà nhân văn phục hưng khi hướng về thế giới Hy Lạp cổ xưa với những giá trị chuẩn mực, họ lấy Hy Lạp – La Mã làm hệ quy chiếu của mình và đã đẩy triết học phương Tây lên đến đỉnh cao, khép lại một chặng đường dài suốt mấy ngàn năm → thời đại “triết học cổ điển” (TK XIX).
- Triết học với sự phát triển của các trào lưu tư tưởng hiện đại, giải thích một cách khách quan, khoa học nội dung và thực chất của chúng góp phần làm sáng tỏ những đặc điểm của thời đại, dự báo xu hướng vận động của lịch sử→ sự chuyển mình của triết học đảm bảo phù hợp với một thời kỳ phát triển mới của lịch sử (triết học phi cổ điển và triết học hiện đại TK XX).
- * Tóm lại, từ nét đặc thù của tri thức triết học thể hiện qua các giai đoạn lịch sử khác nhau như vậy, chúng ta có thể khẳng định rằng: “triết học chính là tinh hoa của cuộc sống”, như C.Mác đã phát biểu: “ mọi triết học chân chính đều là tinh hoa về mặt tinh thần của thời đại mình”.
- Và, triết học chân chính là thứ triết học được sinh ra bởi thời đại, được tạo nguồn năng lượng sống bằng chính thực tiễn phong phú của thời đại, và về phần mình, góp phần vào sự phát triển của thời đại thông qua thiên chức cao cả của mình.
- Quy luật hình thành – tồn tại và phát triển của triết học: triết học là “con đẻ” hay là sản phẩm của chính xã hội loài người, nó được sinh ra, nuôi dưỡng, thẩm định bởi thời đại; không có thứ triết học bất biến, tuyệt đích cho mọi thời đại mà bản thân triết học luôn thay đổi để thích ứng với từng giai đoạn lịch sử cụ thể tùy theo tư duy chung của chính xã hội đó tạo nên.
- Quy luật vận động và hỗ tương: Triết học luôn biến đổi theo từng sát na và tồn tại trong mối quan hệ tương giao lẫn nhau giữa các yếu tố cấu thành triết học, hoặc giữa triết học và các khoa học chuyên biệt, tùy theo từng quan điểm của mỗi triết gia trong mỗi hoàn cảnh lịch sử - cụ thể của tiến trình lịch sử xã hội loài người.
- Quy luật tất yếu của sự sàng lọc – kế thừa và phát huy các giá trị tư tưởng triết học: những tư tưởng triết học được viết lên từ hiện thực cuộc sống, nó nối liền từ quá khứ đến hiện tại và kéo dài đến tương lai. Chính vì thế chắc chắn sẽ có sự sàng lọc – kế thừa và phát huy những tinh túy (di sản) của chính bản thân mình để triết học tồn tại sống động mãi với thời gian và con người. = Các chủ đề tư tưởng triết học tất yếu sẽ phải có sự thay đổi.
- Đây là một đặc tính quan trọng trong triết học phương Tây. Triết học là “linh hồn sống” của xã hội, phản ánh hiện thực sinh động của xã hội tùy theo sự vận động của bối cảnh lịch sử - xã hội. → tất yếu các chủ đề tư tưởng triết học phải thay đổi để nó kịp thời thích ứng với chính sự thay đổi đó, đồng thời, nó góp phần làm sáng tỏ những đặc điểm của thời đại, dự báo xu hướng vận động của tiến trình lịch sử trong mối liên hệ quá khứ - hiện tại và tương lai .
- •Ba nguyên tắc khi nghiên cứu triết học: Nguyên tắc lịch sử - cụ thể: “ bản chất – linh hồn sống của triết học muốn tồn tại và phát triển phải dựa trên không gian xác định – thời gian cụ thể - sự kiện sống động” Nguyên tắc xác định đối tượng nghiên cứu : mỗi bức tranh xã hội có nhiều dòng tư tưởng triết học đan xen, trong đó sẽ có dòng tư tưởng chủ đạo, cốt lõi, mang tính định hướng chung cho sự phát triển của toàn xã hội.
- •Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan, tính toàn diện của triết học: Với tư cách là khoa học lý thuyết thể hiện sự thông thái về tri thức đồng thời là khoa học ứng dụng được rút ra từ những giá trị , kinh nghiệm thực hành của con người trong cuộc sống lao động, trong mỗi lĩnh vực cũng như tổng hợp toàn bộ các lĩnh vực →đòi hỏi tri thức triết học đảm bảo tính khách quan, tính đảng, tính toàn diện về mặt thế giới quan và phương pháp luận của triết học.
- 1. Khái quát bối cảnh văn hóa chính trị xã hội Hy Lạp – La Mã cổ đại 2. Sự phân kỳ triết học Hy Lạp
- Hy Lạp cổ đại – là quốc gia chiếm hữu nô lệ rộng lớn ( miền Nam bán đảo Balcan, ven biển Tiểu Á và các đảo ở biển Egieé) có điều kiện tự nhiên thuận lợi nên sớm xây dựng một nền kinh tế công & thương nghiệp phát triển, một nền văn hóa tinh thần phong phú – cơ sở nền văn minh phương Tây hiện đại. Sự đề cao lao động trí óc đã thúc đẩy sự hình thành tầng lớp tri thức, họ đã sử dụng tư duy lý luận để nghiên cứu thế giới và xây dựng nên một triết học và khoa học đồ sộ, sâu sắc.
- Sự sự tích lũy tư hữu, phát triển quan hệ hàng hóa, sự phân hóa giàu nghèo, sự đối kháng giữa các lực lượng xã hội→ thiết chế xã hội mới ra đời. Sự chuyển tiếp từ xã hội công xã nguyên thủy sang chế độ chiếm hữu nô lệ diễn ra cùng với những biến đổi căn bản trong ý thức, trước hết là nhu cầu lý giải nghiêm túc những vấn đề tự nhiên, xã hội và con người.
- Sự tiến bộ từ tư duy thần thoại đến triết học, là con đường từ hình thức diễn đạt thông qua biểu tượng đến hình thức diễn đạt bằng khái niệm. Triết học ra đời không có nghĩa thần thoại mất đi, mà tiếp tục tồn tại trong tôn giáo, nghệ thuật, văn chương, nhưng được xem xét ở bình diện khác - bình diện giá trị. Đằng sau những câu chuyện thần thoại là cả một triết lý sống, thể hiện những chuẩn mực, những giá trị, những bài học đạo đức, nhân văn.
- Ảnh hưởng của văn hoá phương Đông đến sự hình thành tư duy triết học và khoa học Hy Lạp : tiếp thu chữ viết tượng hình của văn minh Lưỡng Hà, các thành quả khoa học và phép tính lịch của người Babilon, yếu tố huyền học (occultism) ở các nền văn minh phương Đông, nhất là vùng Trung Cận Đông và Bắc Phi. Tri thức ở phương Đông như toán học, thiên văn học, địa lý, hệ thống đo lường, các mầm mống của y học, các khoa học về sự sống đáp ứng phần nào khát vọng khám phá của người Hy Lạp.
- Triết học thời sơ khai, còn gọi là thời kỳ Tiền Socrates, gắn với sự hình thành các trường phái triết học đầu tiên tại Hy Lạp (thế kỷ VI - V TCN). Triết học thời cực thịnh (thế kỷ V - thế kỷ IV TCN). Triết học thời kỳ Hy Lạp hóa, khủng hoảng và suy tàn, hay thời Hy Lạp – La Mã bắt đầu từ thế kỷ III TCN đến thế kỷ V SCN.
- a. Triết học tự nhiên của trường phái Milet b.Trường phái Pythagore c. Cuộc tranh luận giữa triết học Heraclite và trường phái Eleé.
- • Thales ( 624 – 547 TCN)
- Ông được mệnh danh ‘cha đẻ của triết học’, đồng thời là nhà toán học và vật lý học. Ông cho rằng bản nguyên thế giới là Nước. Nước tồn tại dưới nhiều trạng thái khác nhau và nó cần thiết để duy trì sự tồn tại và phát triển của các vật thể. Mọi vật đều do nước sinh ra và trở lại thành nước. Với quan điểm này, Thales đã tạo một bước ngoặt tiến bộ khi giải thích bản nguyên thế giới thoát ra khỏi những tư tưởng thần thoại huyền bí.
- • Anaximandre ( 610 – 547 TCN) Ông là triết gia - học trò của Thales
- • Quan điểm triết học của Anaximène
- Ông giải thích mọi vật trong vũ trụ bắt nguồn từ không khí . Ông đẩy tư duy nhân loại lên một trình độ trừu tượng hóa cao hơn, ông cho rằng nguồn gốc của vũ trụ là ‘apeiron’(a –pây – rôn). Từ apeiron nảy sinh ra những mặt đối lập ở ngay trong lòng nó là nóng và lạnh, khô và ướt, cứng và mềm rồi hình thành mọi vật Quan điểm này của ông đã tạo nên nét đặc biệt trong triết học của mình là đưa ra tư tưởng biện chứng, nhìn thấy ở mọi vật có chứa đựng trong lòng nó các mặt đối lập nhau.
- = Điểm chung của ba nhà triết học này là trường phái triết học đầu tiên của phương Tây vượt qua những tư tưởng thần thoại để có cách giải thích mới về vũ trụ bắt nguồn từ giới tự nhiên, là những chất sơ bản mà con người có thể sờ nắm được, nhìn thấy được ). Đây cũng là bước ngoặt lớn tạo nên điểm đặc biệt trong ý thức của các nhà triết học thời bấy giờ trên cơ sở tác động của điều kiện xã hội ở một nấc thang phát triển nhất định.
- • Pythagore ( 580 – 500 TCN)
- • Pythagore ( 580 – 500 TCN) Ông sống ở đảo Samos, lúc đứng tuổi vì chống đối nhà cầm quyền nên ông chuyển đến Crotone trên bán đảo Ý. Ông xuất thân là nhà toán học nên cho rằng cơ sở của các hiện tượng tự nhiên là những con số. Những con số này thiết lập nên trật tự xã hội con người→ con người muốn nhận thức về vũ trụ thì phải nhận thức những con số đã và đang điều khiển vũ trụ.
- • Pythagore ( 580 – 500 TCN) Nguồn gốc của những con số theo quan điểm của trường phái Pythagore là họ đã tách những con số khỏi những sự vật và biến chúng thành những thực thể độc lập, tuyệt đối hóa và thần thánh hoá những con số đó. Về mặt triết học thì chưa phải là tư tưởng nổi bật vì ông đại biểu cho lợi ích quan điểm của bọn chủ nô phản động chống lại những tư tưởng tiến bộ, dân chủ. Tuy nhiên, về toán học thì ông có nhiều cống hiến vĩ đại.
- • Heraclite ( 544 – 483 TCN)
- • Heraclite ( 544 – 483 TCN) Ông sinh tại Éphèse. Tác phẩm của ông: “Bàn về tự nhiên” nhưng nhiều phần bị thất lạc, hiện nay chỉ còn lại một số. Ông cho rằng bản nguyên tạo ra vạn vật chính là Lửa. “Thế giới, một chỉnh thể gồm mọi vật, không phải là do bất cứ một thần thánh hoặc là một người nào tạo ra, mà đã, đang và sẽ là một ngọn lửa vĩnh viễn sống, bùng cháy và tắt đi theo quy luật”.
- • Heraclite ( 544 – 483 TCN) Ông đồng thời là một nhà biện chứng – nhìn thấy sự biến đổi không ngừng của vạn vật trong vũ trụ. “Người ta không bao giờ tắm hai lần trong một dòng sông” là câu nói bất hủ minh chứng luận điểm này. Ông còn đưa ra khái niệm Logos. Logos: cái lý phổ biến →mọi sự vật tồn tại trong sự vận động không ngừng và theo quy luật chia rẽ, đấu tranh và thống nhất giữa các mặt đối lập trong cùng một thể thống nhất với nhau. Ví dụ: sự sống và cái chết, lên và xuống tất cả đều là một.
- • Trường phái Élee :gồm có Xenophane và Parmedine. Xenophane (570-478 TCN):
- • Quan điểm Triết học Xenophane (570-478 TCN): •Là người phác thảo những đường nét ban sơ của nguyên lý vạn vật đồng nhất thể. Xênôphan còn là người đầu tiên nêu ra vấn đề khả năng và giới hạn của nhận thức Ông vạch ra cơ sở tâm lý của tôn giáo, nhấn mạnh rằng con người khả tử tưởng tượng ra các vị thần giống như họ, có giọng nói, hình thức như và xem các vị thần như biểu hiện của cái Tuyệt đối, mục đích cao cả của cuộc sống.
- • Trường phái Élee :gồm có Xenophane và Parmedine. Parmenides (540 - 470 TCN)
- Quan điểm triết học Parmenides: Thế giới như một quả cầu vật chất đóng chặt, nén đầy, không còn chỗ trống; không thể có vận động (chuyển dịch), bởi lẽ tất cả đã được lấp đầy, không có cái gọi là không gian rỗng, phi vật thể. Tồn tại và tư duy đồng nhất với nhau vừa như quá trình, vừa như kết quả. Ông bác bỏ sự chuyển hóa, sinh thành, diệt vong, bởi lẽ chúng giả định khả năng của cái không-tồn-tại.
- Quan điểm triết học Parmedine(540-470 TCN) Tóm lại, ba đặc tính của tồn tại là toàn vẹn thống nhất, không sinh không diệt, bất biến bất phân. Nhận thức được ba luận điểm ấy, chúng ta bước đi trên con đường chân lý (nếu dựa vào lý trí) , con đường thường kiến (xuất phát từ cảm giác) để nắm bắt thế giới luôn biến đổi, nhất thời, hư ảo. Và như thế, theo Pácmênhít, có hai thứ triết học - một thứ hướng đến chân lý, một thứ hướng đến thường kiến.
- • Zenon (496 – 429 TCN)
- • Zenon (496 – 429 TCN) Ông nổi tiếng với các nghịch lý (Paradoxes) mà người đời thường cho là ngụy biện vì nó trái với nhận thức thường nghiệm của con người. Ông cho rằng: Nhận thức là một quá trình phức tạp, quanh co, nan giải, đầy chông gai, “nghịch lý”, đầy mâu thuẫn, vì thế không thể chấp nhận lối giải thích đơn giản, một chiều về các sự vật, hiện tượng mà con người nắm bắt chỉ nhờ vào các cảm giác rời rạc.
- • Zenon (496 – 429 TCN) Lý luận của ông nổi tiếng với các câu chuyện là mũi tên bắn ra không chuyển động, nên nó sẽ không bao giờ đến đích, Achille và con rùa Tư tưởng của ông đã góp phần kích thích tư duy, khuyến khích tinh thần hoài nghi, tranh luận, đi tới chân lý, “đem đến một lực đẩy mạnh mẽ cho sự phát triển toán học, lôgíc học cổ đại ”(Tóm lược lịch sử triết học. Moskva, 1981, tr. 61 (tiếng Nga).
- a. Nền dân chủ chủ nô và sự tác động của nó đến sinh hoạt tinh thần của xã hội. b.Các triết gia đặt nền tảng giải thích mới về bản nguyên thế giới: Anaxagoras, Empedocles. c. Phái nguyên tử luận: Democritos, Epicuros, Leucippos.
- • Nhận định về tư tưởng triết học Hy Lạp cổ đại. d. Phái biện thuyết: Protagoras, Gorgias e. Trường phái Socrates: từ triết học tự nhiên sang triết học đạo đức. f. Triết học Platon g. Aristotes: Bộ bách khoa toàn thư Hy Lạp cổ đại.
- •Nền dân chủ chủ nô của Hy Lạp chính thức được khẳng định và phát triển rực rỡ vào nửa sau thế kỷ V TCN, nhưng những cải cách dân chủ đã được bắt đầu ngay từ đầu thế kỷ VI TCN, gắn liền với tên tuổi của Solon.
- • Solon (638 – 588TCN) Solon là một nhà thơ được quần chúng tín nhiệm đứng ra làm một cuộc cải cách có quy mô rộng lớn trên nhiều phương diện. Ông tiến hành cải cách vào năm 594 TCN bao gồm các lĩnh vực: xóa hết khoảng nợ đã vay cho người nghèo; giải phóng nô lệ, cải cách tiền tệ, phát hành tiền mới thay thế cho loại tiền cũ lưu hành trước đây, nhà nước thừa nhận quyền của người dân được làm di chúc về tài sản và quyền thừa kế theo di chúc
- • Solon (638 – 588TCN) Ông còn khuyến khích phát triển các nghề thủ công, kéo những người thợ nước ngoài đến Athenes hành nghề; cấm tiêu xài xa xỉ trong các dịp cưới hỏi, ma chay Về chính trị: quy định địa vị xã hội của một người cao hay thấp, quyền hạn được hưởng là tùy thuộc vào số tài sản mà người ấy có→xã hội phân chia dân cư ra 4 loại khác nhau.
- • Solon (638 – 588TCN) Quyền lực tối cao thuộc về Hội nghị công dân(tương tự như Nghị viện hoặc Quốc hội ngày nay) → thể hiện quyền lực thuộc về nhân dân→toàn thể công dân Athene dù giàu hay nghèo đều có quyền tham dự bình đẳng như nhau, nhân dân giữ vai trò rất quan trọng, lập ra hội đồng xét xử (tư pháp) “Nền dân chủ Aten được coi là hình thức cai trị ưu việt nhất trong thế giới cổ đại” (V. I. Kudixin: Lịch sử Hy Lạp cổ đại. Nxb Khoa học, Mátxcơva, 1988, tr. 164, tiếng Nga).
- • Sự tác động của nó đến sinh hoạt tinh thần của xã hội: Nó thúc đẩy nhanh bước chuyển biến của thành bang Athenes từ chế độ công xã nguyên thủy ở thời kỳ cuối sang thời kỳ mới: xã hội văn minh (không đối xử bất công với chính đồng bào mình – không được mua bán nô lệ của chính dân tộc mình ) Tạo ra nhiều phát minh có giá trị trong hoạt động khoa học. Thiên văn, toán học, vật lý, y học cổ đại in đậm dấu ấn Hy Lạp.
- • Sự tác động của nó đến sinh hoạt tinh thần của xã hội: Trong nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc người Hy Lạp đã xây dựng những công trình về các vị thần, tôn vinh sức mạnh cơ bắp và vẻ đẹp huyền diệu của con người Mặt hạn chế: thừa nhận chính thức chế độ bóc lột và đối xử bất công đối với nô lệ trên phương diện luật pháp (nô lệ, phụ nữ, ngoại kiều không được tham gia vào các sinh hoạt chính trị, bầu cử & ứng cử vào các chức vụ).
- •Triết học sang thời kỳ phát triển TK V – IV TCN, các triết gia mới đã đưa ra cách giải thích mới về bản nguyên vũ trụ do nhiều yếu tố chứ không chỉ một yếu tố cấu thành. Tiêu biểu là Empedocles và Anaxagoras
- • Anaxagoras (500 – 428 TCN) sinh tại Cladômen, xứ Iônia, miền Tiểu Á, ban đầu ông đến Athene làm quân sư, nhưng sau đó vì quan điểm tự do, có tính chất báng bổ thần linh của mình, ông bị đuổi khỏi Athene và trở về quê dạy học. Tác phẩm để lại “Về tự nhiên” nhấn mạnh sự chuyển hóa về chất của các sự vật. Anaxagoras cho rằng:những phần tử bé nhất (hạt nhân), siêu cảm giác của các trạng thái vật chất (lửa, nước, vàng, máu đó là những “hạt giống” của muôn vật, những mầm sống, hay “những chất đồng nhất” là bản nguyên.
- Những “chất đồng nhất” đó là Nous: trí tuệ bên ngoài, tác động đến vạn vật, khởi động và nhận thức thế giới, làm cho thế giới trở nên hoàn chỉnh. thoát khỏi trạng thái hỗn động ban đầu. Anaxago còn lý giải Nous như bản chất tuyệt đối, đơn giản, duy nhất, vô hạn, tồn tại trong tất cả, mà lại không hòa lẫn với bất lỳ sự vật nào, là cái tinh khiết giữa lòng vạn vật, hiểu biết và thâu tóm tất cả, chi phối quá khứ, hiện tại, tương lai, làm cho thế giới thành một chỉnh thể sống động→ tách thần tính ra khỏi lý luận của mình khi giải thích vũ trụ.
- • Empedocles(490 - 430 TCN) tại Agơrigen, đảo Xixin Ông là nhà hùng biện, nhà tu từ học, nhà thơ, bác sỹ, kỹ sư, là người ủng hộ nhiệt thành nền dân chủ chủ nô Triết học Empêđốc là sự dung hợp chủ nghĩa duy vật tự phát và thuyết nhân hình nguyên thủy, vận dụng các đặc tính tâm lý, tình cảm của con người (tình yêu, thù hận) vào việc giải thích quá trình vũ trụ;cố gắng hợp nhất trường phái Milê, Hêraclít và trường phái Elê trong quan niệm về bản nguyên thế giới
- • Quan điểm triết học Empedocles Ông cũng chịu ảnh hưởng của thuyết luân hồi, vốn phổ biến trong triết lý phương Đông. Ông giải thích về sự đầu thai của linh hồn, về sám hối, thanh tẩy,về vòng luân chuyển triền miên của tồn tại Ông xây dựng lý luận nhận thức trên quan điểm lấy cái toàn thể làm đối tượng cao nhất Ông lý giải sự sống thể hiện Tính biện chứng tự phát qua quan hệ Tình yêu - Thù hận của con người, theo các nấc thang từ bộ phận đến toàn thể, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp.
- • Quan điểm triết học Empedocles Quan điểm triết học Empedocles tuy không có gì nổi bật, nhưng cống hiến lớn của Ông là đã phát hiện ra rằng: máu trong cơ thể con người chảy về tim rồi lại từ tim tỏa khắp cơ thể. Các lỗ chân lông trên da của cơ thể phụ giúp cho sự hít thở của không khí. Cuối đời Ông chọn cái chết theo lối “trở về kiếp xưa” để khỏi nhìn thấy cảnh giết chóc, trả thù lẫn nhau của đồng loại. Quần chúng dựng tượng ông để tỏ lòng kính trọng người con của quê hương.
- • Đại diện tiêu biểu Democritos sinh tại Apđerơ Democritos thuộc xứ Tơraxơ (Thrace) (460 – 370 TCN) lớn lên trong gia đình giàu có, từ bỏ cuộc sống an nhàn để chu du khắp nơi. - Tác phẩm :Về tự nhiên, Về lý trí, Về trạng thái cân bằng của tinh thần, Về bản tính con người, Về hình học, Về nhịp điệu và hòa hợp, Về thi ca, Về hội họa, Về binh nghiệp, Về khoa chữa bệnh
- • Quan điểm bản thể vũ trụ của Democritos Kế thừa phát minh trong triết học tự nhiên của thầy Leucippos về nguyên tử, ông đã phát triển nó lên thành học thuyết. Nguyên tử - hạt vật chất bé nhất không phân chia được nữa. Tuy các nguyên tử khác nhau về lượng nhưng giống nhau về chất Vận động là thuộc tính cố hữu của nguyên tử. Nó biến đổi theo luật nhân quả, khi chúng tích tụ lại thì sự vật được tạo thành, khi chúng tách ra thì sự vật biến mất.
- • Quan điểm lý luận nhận thức Democritos Nhận thức gồm 2 dạng có liên hệ với nhau: Nhận thức mờ tối: dựa trên cảm tính, mang lại hiểu biết bề ngoài. Nhận thức sáng suốt (chân thực): dựa trên nền tảng của lý trí, giúp nắm bắt được thế giới thực tại. • Quan điểm về đạo đức – chính trị - xã hội. Đạo đức duy lý: Hiểu biết là cơ sở của hành vi đạo đức, sống có đạo đức là sống đúng mực, ôn hòa, không hại mình, hại người, đề cao vai trò của giáo dục, học vấn trong việc hinh thành đức hạnh.
- • Quan điểm về đạo đức – chính trị - xã hội. Hạnh phúc là trạng thái mà trong đó con người sống hưởng lạc với tâm hồn thanh thản Chính trị - xã hội: ông cho rằng, nhu cầu vật chất của con người là động lực phát triển xã hội. Chế độ xã hội tốt là chế độ dân chủ, gắn liền với nền thương mại và sản xuất thủ công, đánh giá cao tình nhân ái, ôn hòa & lợi ích chung của công dân tự do.
- • Quan điểm về đạo đức – chính trị - xã hội. Nhà nước cộng hòa là nền tảng của chế độ dân chủ chủ nô, tự điều hành hoạt động theo chuẩn mực đạo đức và pháp lý. Quản lý nhà nước là một nghệ thuật mang lại hạnh phúc, vinh quang, tự do và dân chủ cho con người. = Democrite được đánh giá là người thể hiện rõ rệt nhất chủ nghĩa duy vật ở thời kỳ cổ đại khi lý giải bản chất thế giới do các nguyên tử cấu tạo nên.
- • Sự ra đời của triết học Hy Lạp cũng là sự ra đời của triết học tự nhiên, và cũng là sự ra đời của chủ nghĩa duy vật một cách tự phát. • Lý giải bản nguyên thế giới tồn tại hai phương án khác nhau - phương án “nhất nguyên”, căn cứ trên một yếu tố vật chất nhất định, và phương án “đa nguyên”, căn cứ trên nhiều yếu tố vật chất. Đỉnh cao là thuyết nguyên tử kết hợp triết lý đạo đức nhân sinh của Democrite.
- • Đây là hình thức lịch sử đầu tiên của chủ nghĩa duy vật, mang tính chất trực quan, sơ khai và ngây thơ, vì phần lớn những nhận định của nó dựa vào sự quan sát trực tiếp, sự cảm nhận hay suy tưởng của các triết gia, mà chưa được thẩm định về mặt khoa học. • Góp phần tạo cho con người những gợi mở tích cực, định hướng thế giới quan và phương pháp luận nghiên cứu khoa học, làm nền tảng cho việc ra đời những học thuyết triết học cũng như các khoa học tiến bộ sau này
- • Đây là hình thức lịch sử đầu tiên của chủ nghĩa duy vật, mang tính chất trực quan, sơ khai và ngây thơ, vì phần lớn những nhận định của nó dựa vào sự quan sát trực tiếp, sự cảm nhận hay suy tưởng của các triết gia, mà chưa được thẩm định về mặt khoa học. • Góp phần tạo cho con người những gợi mở tích cực, định hướng thế giới quan và phương pháp luận nghiên cứu khoa học, làm nền tảng cho việc ra đời những học thuyết triết học cũng như các khoa học tiến bộ sau này
- • Socrates (469 – 399 TCN) - Ông là một triết gia được coi như là đại biểu cho trường phái triết học duy tâm. -Sống và dạy học tại thành Athenes - Không có tác phẩm nào để lại tác phẩm nào.
- • Socrates (469 – 399 TCN) Cicéron ( 106 – 43 TCN) đánh giá: “Socrates là người đầu tiên đã gọi được triết học từ trên trời xuống và đưa triết học đi sâu vào các gia đình của những người dân ấy và bắt triết học phải nêu lên những câu hỏi về đời sống và cái chết, về những điều tốt và những điều xấu” (T.Walter Wallbank, Alastair M.Taylor, Nels M.Bailkey, Civilization Past and Present, Scott, Foresman and company, page 52)
- • Quan điểm triết học Socrates Đối tượng nghiên cứu trong triết học Socrates là cái Tôi tinh thần của con người Đứng trên lập trường của chủ nghĩa duy tâm, thừa nhận “lý tính thế giới – thần” là đấng chỉ huy tối cao của vũ trụ. Phủ nhận tính quy luật tự nhiên của các hiện tượng tự nhiên.
- • Triết học đạo đức Socrates Điểm nổi bật trong triết học của ông là quan tâm nghiên cứu lĩnh vực đạo đức nhân sinh , lý giải các vấn đề Thiện – Ác, tốt – xấu xây dựng mẫu người đức hạnh trên cơ sở lý trí. Ông cũng chính là người đánh dấu, tạo bước ngoặt quan trọng chuyển từ triết học tự nhiên sang triết học đạo đức (trên lập trường duy tâm)
- Sau khi Xôcrát bị xử tử tại nhiều nới đã hình thành các trường phái triết học nhỏ, triển khai tư tưởng Socrates theo những hướng khác nhau, nổi bật: •Phái Khuyển nho: Antisthenes (445 - 360 TCN) Diogenes (412 - 323 TCN) • Phái Xiren (Cyrenaism) Aristippos (435 - 360 TCN)
- Cái chết của Socrates đã tác động rất lớn đến các học trò của ông.
- • Platon (427 - 347 TCN)Ông tên thật:Aristokles sinh tại Egine- một hòn đảo gần Aten, trong gia đình thuộc dòng dõi quý tộc. Cuộc đời trãi 4 thời kỳ: - Thời thiếu niên - Thời thanh niên - Thời viễn du - Thời chín muồi tư tưởng.
- • Tác phẩm : Gần 50 năm sáng tác Platôn để lại một di sản đồ sộ. Số lượng các tác phẩm gồm 1độc thoại (lời bào chữa của Socrates), 34 đối thoại 13 bức thư, trải đều những thời gian khác nhau. Tiêu biểu: The Repuplic. Câu nói nổi tiếng: "Tự chinh phục mình là chiến công vĩ đại nhất." " Self-conquest is the greatest of victories."
- • Quan điểm triết học: Thuyết ý niệm : ✓ Thế giới bao gồm: TG ý niệm (lý trí) tồn tại trên trời mang tính phổ biến, chân thực, tuyệt đối bất biến vĩnh hằng và duy nhất. TG sự vật (cảm tính) tồn tại dưới đất mang tính cá biệt, ảo giả, tương đối, khả biến, phức tạp, thoáng qua ✓ Ý niệm là cái sản sinh có trước, là nguyên nhân, bản chất khuôn mẫu của sự vật. Sự vật là cái có sau, là cái bóng được mô phỏng, sao chép từ ý niệm, xuất phát từ ý niệm và có quan hệ ràng buộc với ý niệm.
- Con người và linh hồn: ✓ Sự ra đời thế giới sự vật gắn liền với 4 yếu tố cơ bản: tồn tại (ý niệm), không tồn tại (vật chất), con số (tỷ lệ), sự vật cảm tính. ✓ Con người là sự kết hợp của thể xác khả tử (từ đất, nước, lửa, không khí – là nơi trú ngụ tạm thời của linh hồn) với linh hồn bất tử. ✓ Linh hồn con người là sản phẩm của linh hồn vũ trụ được Thượng đế tạo ra từ lâu, chúng ngự trị trên các vì sao trời, sau đó dùng cánh bay xuống nhập vào thể xác con người, khi đó nó quên hết quá khứ. Linh hồn gồm: cảm giác, ý chí và lý trí bất tử.
- Vấn đề nhận thức và logic: ✓ Nhận thức là sự hồi tưởng (trực giác thần bí) của linh hồn bất tử về những gì nó đã chiêm ngưỡng trong thế giới ý niệm nhưng bị lãng quên. ✓ NT chân lý là khám phá ra ý niệm tồn tại sẵn trong linh hồn con người, nó hoàn toàn diễn ra bên ngoài hoạt động cảm tính. ✓ Logic của Plato là phép biện chứng, thuật phán đoán, đối thoại, hỏi và đáp. Ông xây dựng cơ sở cho học thuyết về phạm trù, về chủng loại và tiểu loại các khái niệm, sự thống nhất quy nạp - suy diễn phương pháp tiếp cận chân lý, về sự phát triển thông qua các mặt đối lập.
- Vấn đề đạo đức – chính trị - xã hội: ✓ Đạo đức là sống hướng thiện, hạnh phúc, hành vi hướng thiện là dùng lý trí khám phá ý niệm tuyệt đối khách quan trên trời. ✓ Chính trị:xây dựng mô hình nhà nước theo chế độ cộng hòa quý tộc, do một vị vua là triết gia tài ba nhất lãnh đạo. Nhà nước phải đảm bảo cho sự phân công ba loại người làm các loại công việc khác nhau. Ba loại người: triết gia, chiến binh, thương gia và thợ thủ công. ✓Xã hội: tổ chức đời sống mà mọi người sống có kỷ luật, chiến binh tập trung trong doanh trại, tách phụ nữ và trẻ em ra riêng
- Vấn đề thẩm mỹ - nghệ thuật: ✓ Thẩm mỹ : lấy cái Đẹp làm đối tượng chính. Ông xây dựng học thuyết về tồn tại của cái Đẹp,cái Đẹp vượt khỏi khuôn khổ của nghệ thuật, đứng cao hơn cả nghệ thuật - trong lĩnh vực của tồn tại bên ngoài thế giới. ✓ Nghệ thuật: mô phỏng sự mô phỏng:các sự vật mô phỏng các ý niệm, con người mô phỏng các sự vật để làm nên các công trình nghệ thuật trong đó đề cao sự sáng tạo của con người, các giá trị do con người làm ra nhằm thỏa mãn nhu cầu thưởng thức cái đẹp, hoàn thiện năng lực nhận thức thế giới.
- Đánh giá – nhận định: ✓ Quan điểm thẩm mỹ - nghệ thuật của Plato có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng. Nghệ thuật được xem như phương tiện giúp xây dựng hình ảnh con người kiểu mẫu, nơi đạo đức và thẩm mỹ, phẩm hạnh và cái Đẹp liên hệ hữu cơ với nhau.→ tạo nên con người hoàn thiện→ xã hội loài người hoàn thiện. = Bằng một hệ thống những quan điểm triết học nhất quán của mình, Plato đã nâng chủ nghĩa duy tâm Hy Lạp cổ đại lên đỉnh cao mới chống lại chủ nghĩa duy vật của Democritos.
- • Aristoteles ( 384 -322TCN) “Giá trị đích thực của đới người là ở sự thức tỉnh và năng lực suy nghĩ chứ không phải ở sự tồn tại”. “Thầy và bạn đều quý, nhưng Chân lý thì quý hơn.”
- - Thời trẻ: theo học tại Viện Hàn Lâm của Plato. - Không tán thành với quan điểm của các môn đệ trường phái này: ông rời khỏi viện và đi theo con đường của riêng mình - Là Thầy dạy học của Alexandre Đại đế - Lập trường học Lycée, sau này thành trung tâm nghiên cứu khoa học lớn của Hy Lạp cổ đại -Nghiên cứu nhiều lĩnh vực để lại hơn 170 tác phẩm có giá trị trên tất cả ngành khoa học: Logic, đạo đức, vật lý, toán học, thiên văn, sinh vật học→ được mệnh danh là bách khoa toàn thư của Hy Lạp cổ đại.
- • Các tác phẩm nổi tiếng: • Đánh giá của các bậc Thầy về Aristote: Platon – người thầy của ông, tự hào gọi ông là: “Bậc tinh anh của nhà trường” Mác ca ngợi: “nhà tư tưởng vĩ đại nhất của phương Tây cổ đại” Egels cúi đầu kính phục: “nhân vật bác học nhất”
- Quan điểm về triết học : ✓ Ông vừa chịu ảnh hưởng triết học Platon giai đoạn đầu nhưng sau đó ông cũng phê phán và bác bỏ quan điểm triết học duy tâm của Platon vì theo ông thì đối với một sự vật, học thuyết của Platon phải tạo ra một "ý niệm"có trước của vật ấy, như vậy người ta đã nhân đôi số đối tượng cần phải giải thích, chứ không phải là giải thích thật sự cái đối tượng ấy. ✓ Ông khẳng định: không thể nào lại có chuyện thực chất của sự vật (tức "ý niệm") nằm ở một thế giới khác, tách rời khỏi chính sự vật ấy. ✓ Aristote thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất. Theo ông, sự vật không thể tìm thấy trong thế giới ý niệm mà tìm thấy ở những vật cụ thể
- Quan điểm về Logic học: ✓ Phân chia sự vật cụ thể gồm có 2 phần: hình thức và bản chất liên qua mật thiết với nhau. VD: pho tượng đá thì đá là bản chất của pho tượng đó, và người thợ đá hoặc nhà điêu khắc đã đem lại cho pho tượng một hình thức nào đó. ✓ Đề xuất phương pháp suy luận và nhận thức được gọi là "Tam đoạn luận":Lối suy luận theo 3 phần có thể được áp dụng trong toán học theo các công thức: A=B, B=C vậy A=C. Vd: Người là con vật có lý trí, Socracte là người, vậy Socrate là con vật có lý trí. ✓ Trong một tam đoạn luận nếu mệnh đề A không được chính xác thì phần kết luận C sẽ sai.
- Con đường dẫn đến nhận thức có 2 phương pháp: ✓ Phương pháp quy nạp ✓ Phương pháp diễn dịch Sự vận động của tự nhiên: ✓ Ông xem chúng như là hoạt động sản xuất của con người. Vd: kiến trúc sư xây dựng tòa nhà thì phải có một ý tưởng về tòa nhà mà mình muốn xây trước, sau đó phải vẽ ý tưởng đó thành bản thiết kế về ngôi nhà → hình thức là cái có trước sự thực hiện những hiện tượng tự nhiên→ "hình thức của mọi hình thức"→điều này vô tình đã dẫn ông thừa nhận "tinh thần thế giới" khi giải thích về giới tự nhiên→rơi vào quan điểm duy tâm.
- Quan điểm về đạo đức - hạnh phúc con người: ✓ Hạnh phúc là sự phát triển hoàn toàn đầy đủ các đức tính của con người.Đức tính nổi bật nhất là khả năng suy luận, chính nhờ đức tính này mà con người đứng trên tất cả các loài vật khác. Nhờ khả năng suy luận được phát triển hoàn toàn đầy đủ mà đem đến hạnh phúc hoàn toàn cho con người. ✓ Đạo đức là kết quả của sự tập luyện và kinh nghiệm trong những người hoàn toàn trưởng thành. Nó tùy thuộc vào sự suy luận chính xác,sự kiểm soát tinh thần và sự quân bình của lòng ham muốn→đưa ra ý niệm trung dung ( sự dung hòa phù hợp giữa các mặt thái quá)
- Quan điểm "Ý niệm Trung dung" Vd:sự nhút nhát và tánh liều lĩnh thuộc về loại đầu và loại chót, nghĩa là những đặc tính thái quá. Tánh khiêm nhượng nằm giữa tánh rụt rè và ngạo mạn. Tánh vui vẻ nằm giữa tánh cau có và tánh ba hoa sống sượng Mẫu người lý tưởng: không làm việc nguy hiểm một cách vô ích nhưng gặp trường hợp cần thiết họ có thể hy sinh tánh mạng vì có nhiều lúc đời sống thật không còn đáng sống. Họ sẵn lòng giúp đỡ kẻ khác nhưng nhận sự giúp đỡ một cách rất dè dặt. Họ không tìm cách phô trương, họ thẳng thắn nói lên những điều ưa và ghét, hành động một cách chân thật.
- Mẫu người lý tưởng: không bao giờ khen ai quá đáng vì họ nhận thấy rằng ở trên đời thật sự không có cái gì đáng khen cả. Không bao giờ muốn làm hại ai và sẵn lòng tha thứ tất cả những lỗi lầm của kẻ khác. Không muốn nói chuyện nhiều, cũng không muốn được người khác tâng bốc hoặc chỉ trích người khác. Không nói xấu người khác dù đó là kẻ thù của họ.Đi đứng khoan thai, nói năng ôn tồn, không bao giờ hấp tấp vì tâm trí họ không bị bận rộn bởi những điều phức tạp. Chịu đựng những sự bất trắc ở đời một cách vui vẻ và đoan trang, giống như một tướng lãnh giỏi cầm quân ngoài mặt trận nắm vững chiến thuật chiến lược.Họ thích sống một mình và không sợ sự cô đơn.
- Mặt dù với những hạn chế về mặt lịch sử và bản thân khi đưa ra những quan điểm triết học của mình, nhưng trước sau Aristote vẫn được xem là một trong số những nhà bác học bách khoa toàn thư của thời kỳ cổ đại. .Aristote đã nêu cao ngọn đuốc văn minh cho nhân loại đồng soi chung. Ông đã đặt nền móng cho một hệ thống tư tưởng vững chắc và giúp cho các thế hệ tương lai dựa vào đó để phát triển sự nghiên cứu sưu tầm hầu mạnh tiến trên con đường phát triển của khoa học, của triết học và của nhận thức chân lý. Aristote xứng đáng là một trong những bậc thầy tuyệt vời vĩ đại của nhân loại ở thời cổ đại và mãi cho đến ngày hôm nay.
- Với gần một thiên niên kỷ tồn tại, triết học phương Tây đã để lại những dấu ấn đậm nét trên con đường phát triển của tư duy triết học nhân loại, tạo nên một trong những thời đại sôi động và bi kịch nhất, thể hiện khát vọng của con người vươn lên làm chủ tự nhiên, cải biến xã hội và chính bản thân mình. Triết học phương Tây cổ đại từ lúc mới hình thành tư tưởng mầm mống kéo dài đến TK VI TCN có thể thâu tóm 3 chủ đề chính như sau: Tự nhiên Nhận thức Con người
- Năm đặc điểm chung triết học Hy -La cổ đại: Tri thức thần thoại, tôn giáo nguyên thủy đan xen với tri thức khoa học, phản ánh trình độ nhận thức chung của xã hội. Tri thức triết học bao trùm toàn bộ tri thức của tất cả lĩnh vực của nhận thức: “Triết học là khoa học của mọi khoa học” Tri thức triết học mang tính đa dạng, phong phú và có sự phân cực quyết liệt giữa các trường phái chứa đựng tất cả những hình thái và phương thức tư duy căn bản nhất, được tiếp tục hoàn thiện, cải biến và phát triển sau này.
- Năm đặc điểm chung triết học Hy -La cổ đại: Tính biện chứng tự phát, sơ khai trong việc giải thích tự nhiên, khám phá các quy luật nhận thức, gợi mở tinh thần khám phá cho các thời đại sau Triết học luôn gắn bó, giải quyết vấn đề nhân sinh – con người, khẳng định vai trò vị trí của con người tùy theo lăng kính của mỗi trường phái và mỗi triết gia trên từng góc độ tiếp cận khác nhau.
- 1. Điều kiện kinh tế - chính trị Tây Âu thời Trung cổ (từ thế kỷ thứ V đến thế kỷ XV) Vào thế kỷ V, những cuộc nổi dậy của nô lệ và những cuộc đấu tranh giai cấp bên trong cùng với sự tiến công của những man tộc bên ngoài đã đưa tới sự sụp đổ của đế quốc La Mã phương Tây. Chính những sự kiện đó đã dẫn đến kết quả chấm dứt hình thái kinh tế - xã hội nô lệ cổ đại, và chế độ phong kiến Tây Âu ra đời.
- 1. Điều kiện kinh tế - chính trị TâyÂu: PTSX Phong kiến & Sự thống trị của giai cấp Chúa đất đối với giai cấp nông nô: + Trình độ thủ công về tư liệu sản xuất và sức lao động→ Cơ đốc giáo trở thành quốc giáo tại La Mã.
- 1. Điều kiện kinh tế - chính trị TâyÂu: + Sự đối lập giữa hai giai cấp chúa đất và nông nô diễn ra hết sức gay gắt về lợi ích kinh tế cũng như chính trị. Văn hóa Hy – La bị phá hủy nghiêm trọng, không có tác phẩm nổi bật.
- 1. Điều kiện kinh tế - chính trị TâyÂu:
- 1. Điều kiện kinh tế - chính trị TâyÂu: Người phương Tây thời Trung cổ sống dưới hai thế lực : Vương quyền , Thần quyền. Nhiều cuộc nội chiến, thánh chiến nổ ra và kéo dài trong suốt 200 năm.
- 1. Điều kiện kinh tế - chính trị TâyÂu: Ngoài hai giai cấp cơ bản đó, còn có các tầng lớp xã hội khác xuất hiện như : Vua và giới hiệp sĩ , tầng lớp thương nhân, nhà thờ và các thầy tu →Thời kỳ đen tối này chấm dứt bằng các trào lưu vào cuối TK XIV – đầu XV
- Tóm lại: Nền kinh tế trong xã hội phong kiến mang tính chất tự nhiên, tự cấp,tự túc. Sản phẩm làm ra chỉ nhằm giải quyết các nhu cầu của các công xã và thái ấp. Các thái ấp là một thế giới đóng kín; quyền chiếm hữu ruộng đất và tư liệu sản xuất cũng như sản phẩm làm ra không hoàn toàn thuộc về người lao động (nông dân hay nông nô) mà thuộc về giai cấp địa chủ phong kiến. Vì vậy, phong trào đấu tranh của nông dân lao động chống bọn phong kiến và tầng lớp bóc lột khác là một nội dung chủ yếu của lịch sử xã hội phong kiến lúc bấy giờ.
- Ăng-ghen viết: "Nhà thờ với việc chiếm hữu ruộng đất theo lối phong kiến của nó là mối liên hệ thực tế giữa các nước khác nhau; tổ chức nhà thờ theo lối phong kiến đã dùng tôn giáo để bảo vệ nhà nước phong kiến quý tộc. Thêm vào đó, giáo sỹ là giai cấp độc nhất có học thức. Do đó mà tín điều của nhà thờ tất nhiên là yếu tố xuất phát và là cơ sở của mọi sự suy nghĩ. Pháp luật, khoa học tự nhiên, triết học - tất cả nội dung của các khoa học đó đều được trình bày sao cho phù hợp với học thuyết của nhà thờ. Vai trò của tôn giáo biểu hiện đặc biệt ở chỗ nó làm chủ ý thức của quần chúng nhân dân và dùng sự áp bức về tinh thần của nó để ủng hộ sự bóc lột tàn tệ của bọn phong kiến. Điều đó giải thích vì sao giai cấp nông dân hết sức đông đảo nhưng "tối tăm về trí tuệ" và bị tước hết mọi quyền hành”.
- Như vậy, sự thay thế chế độ chiếm hữu nô lệ bằng chế độ phong kiến, ở thời kỳ đầu xét về mặt phát triển triết học và văn hoá có sự thụt lùi so với thời kỳ cổ đại, song xét trên bình diện toàn thể thì đã có những tiến bộ lịch sử nhất định. Đó là thời kỳ chuẩn bị cho một nền văn minh mới, chuẩn bị cho lịch sử tương lai của châu Âu về khoa học và văn hoá, tạo cơ sở cho sự ra đời những "bộ tộc hiện đại".
- 2.Đặc điểm tư tưởng xã hội -triết họcTây Âu: Về trình độ văn hoá, khoa học và kỹ thuật trong thời kỳ này bước đầu đã có sự phát triển, tuy còn chậm chạp. Những cuộc tấn công của thập tự quân đã giúp cho phương Tây hiểu biết văn hoá phương Đông. Thiên văn học và toán học phát triển khá mạnh vào thế kỷ XIII; cơ học, vật lý học, hoá học hình thành mà tiêu biểu là Lêônarơ Phibômátchi, Anbécphôn Bônstết, Rôgie Bêcơn.
- 2.Đặc điểm tư tưởng xã hội -triết họcTây Âu: Sự phát triển của những tư tưởng triết học các nước Tây Âu thời Trung cổ bị chi phối rất mạnh bởi tư tưởng tôn giáo và thần học của thiên chúa giáo→ Tr.học là tiếng đồng vọng của tôn giáo, là sự biện minh của thần học.
- Nội dung trọng tâm và xuyên suốt của tư tưởng triết học Trung cổ là mối quan hệ giữa niềm tin và tri thức. Cuộc đấu tranh giữa CNDV và CNDT không diễn ra quyết liệt rõ ràng như thời cổ đại mà ẩn mình trong xung đột giữa chủ nghĩa duy thực và chủ nghĩa duy danh. Phái duy thực: chỉ có cái chung mới có đời sống thực, tồn tại không lệ thuộc vào tư tưởng và ngôn ngữ của con người. Phái duy danh: chỉ có cái đơn nhất, cụ thể mới có thực tồn, còn khái niệm, tên gọi đó là “ những danh từ không nội dung trống rỗng”
- Nhiệm vụ của triết học là giải thích đúng đắn và chứng minh về mặt hình thức cho những tín điều tôn giáo do nhà thờ thiên chúa giáo thống trị (Niềm tin đối với học thuyết Kinh Thánh),đứng đầu là Giáo hoàng La Mã đặt ra. Đây là thời kỳ lịch sử mà tiếng nói "trí tuệ và lương tri nhân loại" bị áp đảo bởi sự tuyên truyền của giáo hội về đức tin nơi Thiên chúa. Đây cũng là thời kỳ các nhà thần học được phép tuyên bố rằng mọi tri thức của nhân loại đều có thể rút ra từ Kinh thánh (Cựu ước và Tân ước xuất hiện nửa đầu TK I); Do đó, con người – là một sinh linh bé nhỏ, tội nghiệp mang nặng tội tổ tông, luôn ăn năn sám hối trong kiếp làm người.
- 1. Một số nét cơ bản về Ky tô giáo và đặc điểm của nền triết học Ky tô giáo: Sự ra đời của Ky tô giáo là một hiện tượng có tính cách mạng trong đời sống tinh thần của xã hội. Bởi lẽ: Buổi đầu lịch sử , Ky tô giáo là tôn giáo của người nghèo, quần chúng bị áp bức nó tuyên truyền lối sinh hoạt dân chủ, bình đẳng nên được đại chúng tin theo→ Tôn giáo của đại chúng. Kytô giáo là thứ liệu pháp tâm lý, tinh thần, an ủi con người, gieo vào lòng họ niềm tin về một cuộc sống tốt đẹp mai sau. Có được lòng tin ấy, họ sẵn sàng đương đầu với những bi kịch cuộc đời, chờ ngày phán xử và được cứu rỗi nhờ Đức Chúa Kytô.
- Kytô giáo thể hiện sự phản kháng của con người đối với tách thống trị tàn bạo của đế quốc La Mã. Nó góp phần đẩy nhanh sự suy vong của chế độ chiếm hữu nô lệ, là chế độ đến lúc đó đã tận dụng hết những giá trị của mình, trở thành lực cản đối với tiến trình phát triển của khoa học - lịch sử. → Giai đoạn “ đêm trường trung cổ” Tây Âu • Những đặc điểm cơ bản triết học Ky tô giáo: Chịu sự chi phối của tư tưởng Kytô giáo, là công cụ của thần học Kytô giáo, giải quyết các vấn đề triết học theo các chuẩn mực của nó : + Chứng minh Kinh Thánh là chân lý duy nhất và “cái vòm của sự uyên bác”
- + Triết học mang tính bảo thủ - trì trệ và thái độ thù địch, kìm hãm sự phát triển các giá trị văn hóa và khoa học cổ đại cũng như cản trở sự phát triển của văn hóa, của các nhà khoa học thời bấy giờ. + Khẳng định những giá trị đạo đức của thời trung cổ, chứa đựng trong Kinh Thánh: tư tưởng sáng thế “ sáng tạo từ hư vô” và Chúa là một nhân cách. 2. Sự phân kỳ triết học Trung cổ Triết học trung cổ trải qua hai thời kỳ chính, gắn liền với quá trình hình thành, củng cố, phát triển và suy vong của chế độ phong kiến. a. Thời kỳ Các giáo phụ (thế kỷ I - VIII) b. Thời kỳ triết học Kinh viện (thế kỷ IX - XIV)
- 1. Thời đại Phục hưng "Phục hưng” (rinascita, renaissance) dùng để chỉ hoạt động văn hóa khá phổ biến diễn ra tại các nước Tây Âu trong một thời kỳ lịch sử trước khi nổ ra các cuộc cách mạng tư sản, nhằm khôi phục, kế thừa và phát triển các giá trị văn hóa cổ đại Hy lạp, La Mã, từng bị lãng quên dưới thời Trung cổ do sự phong tỏa của ý thức hệ phong kiến và nhà thờ Kitô giáo. Là thời kỳ chuyển tiếp từ chế độ phong kiến sang xã hội tư sản. Bắt đầu từ thế kỷ cuối cùng của thời trung cổ, và đạt đến cực thịnh vào thế kỷ XV - XVI
- 2. Những đặc điểm kinh tế - chính trị - khoa học thời đại Phục hưng Nền kinh tế TBCN hình thành ngay trong lòng xã hội phong kiến. Giai cấp tư sản mâu thuẫn với giai cấp phong kiến về lợi ích Khoa học tự nhiên được khôi phục và phát triển, chuyên sâu vào khoa học thực nghiệm ( như thuyết nhật tâm của Nicolie Copernik, kính viễn vọng của Galileo Galile, phát hiện ra châu Mỹ của Colombo) Triết học : gắn liền với khoa học tự nhiên nhưng thấm đậm tính nhân văn sâu sắc.
- 3. Một số trường phái và các gia tiêu biểu a. Florence - trung tâm của tư tưởng nhân văn Ý và Tây Âu. Là thủ đô của nước Italia Phục hưng, bởi đây là nơi xuất phát của phong trào Phục hưng văn hóa và “chương trình giáo dục nhân văn” (Studia Humanitatis), ảnh hưởng tới những lĩnh vực khác của đời sống tinh thần tại nhiều nước. Người đi tiên phong trong phong trào văn hóa Phục hưng là Dante Alighieri (1265 - 1321) "Người cha của chủ nghĩa nhân văn" chính là Francesco Petrarca (1304-1374) Quá trình khôi phục, phát huy các giá trị của văn hóa cổ đại trong“chương trình giáo dục nhân văn” được L.Bruni(1374-1444),G.Manetti (1396 - 1459),L.Valla(1407 - 1457) tiếp tục sau Petrarca.
- • Nội dung tư tưởng triết học chính của giai đoạn này: Triết gia Dante Alighieri: tác phẩm nổi bật là Thần khúc- hay Hài kịch thần thánh. ✓ Chủ đề chính trong hai tác phẩm này được xem như là một tổng kết của nền văn hóa trung đại, một sự tổng hợp của triết học kinh viện của khoa học, của tôn giáo và những lý tưởng đạo đức của thời trung đại. Tư tưởng nổi bật nhất trong " Hài kịch thần thánh" - là sự cứu rỗi của loài người nhờ lý trí và ân huệ thần thánh. Vũ trụ ở đây được xem như một không gian hữu hạn trong đó trái đất là trung tâm và ở đấy mọi vật tồn tại là vì lợi ích của con người. Mọi hiện tượng thiên nhiên đều có ý nghĩa liên quan với cái chương trình thần thánh là sự thực hiện hòa bình, công bằng trên trái đất và sự cứu rỗi con người ở kiếp sau. Con người có tự do ý chí để lựa chọn cái tốt và tránh cái xấu. Cái tội lỗi xấu xa nhất mà con người phạm phải là việc phản bội lại sự tin cậy.
- ✓ Qua những tượng trưng, phúng dụ, tác phẩm vừa trình bày một bức tranh về thế giới bên kia có thiên đàng - địa ngục từ đó phản ánh những nét thực tế đời sống của thế giới trần tục của con người. ✓ Chính cách tiếp cận nhân văn về tư tưởng cổ đại đã làm nên tính chuyển tiếp trong tư tưởng Dante, cũng như toàn bộ thời Phục hưng sau này. Dante trở thành vòng khâu đặc trưng giữa trung cổ và Phục hưng, bởi lẽ vượt qua hình thức tư duy trung cổ, ông đã gợi mở lối suy nghĩ mới, “lệch chuẩn”, lối suy nghĩ lạ lùng và đầy thách thức đối với người đương thời, nhưng lại thể hiện tinh thần của tương lai đang đến. ✓ Bất chấp uy quyền đang ngự trị, Dante đã bày tỏ sự khâm phục của mình đối với tất cả những nhà tư tưởng cổ đại ở các lĩnh vực hoạt động sáng tạo, từ thơ ca, văn chương, đến khoa học, nghệ thuật, triết học → từ đó Ông cùng những triết gia về sau tiếp tục mở ra những vòng khâu mới của phát triển, và đó cũng là điểm chung của tư tưởng triết học Phục hưng.
- Triết gia Petrarca: với tác phẩm nổi bật tập thơ trữ tình "Canzonierre" nói về tình yêu của ông với Laura, và tphẩm "Bí ẩn". ✓ Nội dung tác phẩm : tác giả tưởng tượng ra cuộc trò chuyện giữa ông với Saint Augustin. hai thứ quan điểm va chạm nhau vì đối lập đã bộc lộ ra trong cuộc trò chuyện của hai người. Một bên là tư tưởng mới, còn một bên là tư tưởng của thời trung đại. Từ đó, ông đi đến kết luận: không cần quan tâm đến tầm quan trọng của thế giới sau cái chết, ta chỉ biết rằng thế giới hiện tại mà chúng ta đang sống có nhiều lạc thú, hạnh phúc mà chúng ta không nên trốn tránh. ✓ tư tưởng triết học của ông nhận thức được xu thế phát triển và đổi mới của thời đại, cho nên trong thơ ông cũng chứa đựng những mâu thuẫn giữa giá trị cũ và giá trị mới.
- Triết gia Bruni: với tác phẩm nổi bật “Lịch sử dân tộc Florence” lần đầu tiên ông phân ranh giới giữa cổ đại và trung cổ bằng sự sụp đổ của đế quốc La Mã. ✓ Ông đã đặt nền móng cho quá trình tiếp cận và học tập di sản triết học Hy Lạp đối với công chúng, hiểu biết sâu sắc giá trị của công việc này trong sự nghiệp phục hồi và phát huy lý tưởng nhân văn. Hoạt động của các nhà nhân văn, trong đó có Bruni, xem mục đích của mình là làm quen người đọc với tư tưởng cổ đại, có ý nghĩa thế giới quan sâu sắc. ✓ Ông xem tồn tại của con người trong tính toàn vẹn và tính cụ thể của nó là đối tượng nghiên cứu duy nhất. Đầu tiên hãy nói về con người, sau đó mới đến Đấng tạo hoá. Nếu xem con người là hình Ảnh Chúa và giống như Chúa, thì điều đó có nghĩa con người cũng sáng tạo nên những điều kỳ diệu như thời điểm Chúa sáng tạo ra con người. → khẳng định ưu thế của con người, con người có quyền năng ngang bằng như chính Thượng đế.
- • Nội dung tư tưởng triết học chính của giai đoạn này: Triết gia Manetti : ✓ Ông cũng khẳng định: trong sự thống nhất thân xác và linh hồn của con người thân xác cũng là tuyệt tác của tạo hoá, khẳng định ưu thế của con người so với các loài khác. Con người - thực thể có lý trí, với sự thống nhất hài hòa thân xác - linh hồn, không chỉ là kết quả sáng tạo của Thượng đế, mà còn là khuôn mẫu mà nhiều dân tộc dựa vào đó để sáng tạo ra Thượng đế của mình. ✓ Ông Manetti cho rằng món quà nhận thức và hành động mà Thượng đế ban tặng cho con người nằm ở chính sức mạnh của con người. • Điểm chung tư tưởng triết học của 3 triết gia: Tôn vinh con người, lấy hình Ảnh con người tiến lên tự do làm trung tâm; Hướng đến một xã hội tốt đẹp, phụng sự con người, “thay sự thống trị của Thượng đế bằng sự thống trị của con người”.
- • Đánh giá tư tưởng triết học chính của giai đoạn này: Thứ nhất, bằng họat động dịch thuật, phong trào nhân văn kêu gọi con người trở về với các giá trị văn hóa cổ đại, trong đó có cả các giá trị của Ky tô giáo sơ kỳ, từng bị nhà thờ xuyên tạc, lạm dụng; khôi phục tư tưởng khoan dung tôn giáo, trong đó có tư tưởng hoà giải, đối thoại giữa các tôn giáo, quyền tự do lựa chọn các hình thức truyền bá đức tin và hành lễ. Các nhà nhân văn Phục hưng, từ Pêtrắccơ trở đi, quan tâm đến triết học Platôn và Arixtốt không chỉ ở triết học tư biện và lôgíc học, mà còn mở rộng sang các vấn đề đạo đức, thẩm mỹ, văn hóa, chính trị, xã hội, đồng thời cải biến những vấn đề ấy cho phù hợp với những đòi hỏi của thời đại mới Thứ hai, đề cao tính chất thế tục, phi tôn giáo của đời sống, chuyển sự quan tâm từ Thượng đế sang con người, tạo nên sự nhận thức mới vê các giá trị đạo đức, trong đó có sự đánh giá lại vai trò của lao động, vấn đề tình yêu, hạnh phúc, khoái lạc, chống chủ nghĩa khổ hạnh;
- • Đánh giá tư tưởng triết học chính của giai đoạn này: Thứ ba, nhận thức lại các vấn đề thẩm mỹ, sáng tạo nghệ thuật, nhất là các phạm trù trung tâm như cái đẹp, cái cao cả, bản thể luận hóa các chủ đề thẩm mỹ theo hướng đề cao năng lực con người, nhấn mạnh mục tiêu văn hóa nhân văn của hoạt động sáng tạo; Thứ tư, giương cao ngọn cờ chống thần quyền, phục hồi từng bước vị ttrí của triết học và khoa học trong quan hệ với đức tin tôn giáo, giải phóng dần triết học ra khỏi vai trò kẻ phụng sự tôn giáo và thần học. Cuối cùng, thay thuyết Thần là trung tâm bằng thuyết “con người là trung tâm; thay “vương quốc của Thượng đế” bằng “vương quốc của con người” . sự thay thế này, theo Manetti, chứng tỏ con người trở thành thực thể tự quy định và tự phán xử, theo ân sủng mà Thượng đế ban tặng.
- b. Phiếm thần luận và lý luận nhận thức của Nicôla xứ Kudan Phiếm thần luận (pantheism, từ tiếng Hy Lạp “pan” là tất cả, “theos” là thần) là một học thuyết chủ trương đồng nhất Thượng đế với tự nhiên và xem tự nhiên như sự thể hiện của Thượng đế (tự nhiên sáng tạo và tự nhiên được sáng tạo). Phương án “tự nhiên hóa” này có ý nghĩa tích cực nhất định, vì nó góp phần phá vỡ những ngăn cách siêu hình giữa con người với vũ trụ qua ý tưởng “hòa tan” Thượng đế vào tự nhiên. Hai đại diện tiêu biểu của phiếm thần luận thời Phục hưng là Nicôla xứ Cudan (Nicolaus von Kues) và G. Brunô (Bruno)
- • Triết gia Nicolaus von Kues (1401-1464) Là một trong những nhà triết học kiệt xuất Phục hưng. Sinh tại vùng Cudan, miền Nam nước Đức, Nicôla chịu Ảnh hưởng của phong trào thần bí, là một phong trào có ý nghĩa chính trị đặc biệt trong điều kiện liên minh nhà thờ và nhà nước phong kiến còn khá mạnh. Ông nắm vững kiến thức khoa học xã hội và nhân văn, ngôn ngữ Hy Lạp, tinh thông toán học và thiên văn học. Nicôla đưa ra những tư tưởng triết học sâu sắc, liên hệ tích cực với phong trào nhân văn. Triết gia - Hồng y giáo chủ Nicơla mong muốn kết hợp các thành quả của văn hóa trung cổ với văn hóa nhân văn, đã chống lại chủ nghĩa phổ quát chính thống, tham vọng của giới tăng lữ đòi chi phối toàn bộ đời sống con người.
- • Tư tưởng chính Một số tác phẩm chủ yếu: “Về sự dốt nát thông thái” (1440), “Biện minh cho sự dốt nát thông thái” (1449), “Về sự nhận thức Thượng đế” (1453), “Về khả năng của tồn tại” (1460), “Về ước muốn sự thông thái” (1463), “Về đỉnh cao của trực giác” (1464),cùng nhiều bài viết, bài đối thoại về triết học, thần học và các lĩnh vực tri thức. Phản ánh tính chất chuyển tiếp từ hình thức tư duy trung cổ sang hình thức tư duy mới, ở đó các yếu tố triết học và thần học, khoa học và tôn giáo, những ưu điểm và hạn chế, những khám phá có giá trị và những mâu thuẫn đan xen nhau. Thế giới quan của Nicôla là sự kết hợp chủ nghĩa Platôn đã cải biến theo tinh thần Phục hưng với phiếm thần luận - một cách lý giải khá đặc biệt về mối quan hệ giữa Thượng đế, thiên nhiên và con người ( về sự làm gần Thượng đế với tự nhiên và con người ) Điểm chung của thần luận và phiếm thần luận là xem Thượng đế như tồn tại tinh thần, có trước trong quan hệ với tự nhiên và con người - cái phái sinh.
- • Chú ý ba điểm cốt lõi chính trong tư tưởng: Tên gọi Thượng đế phụ thuộc vào con người! Cải biến thuyết Sáng tạo chính thống, Nicôla nêu lên quan niệm về sự thống nhất Thượng đế vô hạn và thế giới các sự vật hữu hạn. Sự tồn tại của Thượng đế trong thế giới chẳng khác nào sự tồn tại của thế giới trong Thượng đế Song trên hết vẫn là quan điểm biện chứng về sự thống nhất các mặt đối lập, về tính toàn vẹn thống nhất của thế giới, mà Thượng đế là cơ sở của sự thống nhất ấy. Thượng đế “ẩn mình”, “có khắp mọi nơi và không ở đâu cả” trong cách lý giải của ông thể hiện mối liên kết bền vững giữa các thành tố của vũ trụ rộng lớn. Con người tự hiểu mình là tiểu thế giới, hình dung vũ trụ như đại thế giới, còn Thượng đế là “cực đại thế giới”
- • Triết gia G. Brunô (1548-1600) Tuyên bố “Tự nhiên là Thượng đế trong các sự vật”. Ở đây giới tự nhiên đạt được tính tự chủ đầy đủ, còn Thượng đế lại đóng vai trò như cái đồng nghĩa với sự thống nhất trong tự nhiên. • Ngoài hai đại diện vừa nêu triết học tự nhiên Phục hưng giới thiệu nhiều tên tuổi khác như Paraxen (Paraceslsus), Têlêxiô (Telesio), Patridi (Patrizi) Những nhà triết hcọ tự nhiên ấy chủ trương thuyết hữu cơ, liên tưởng cơ thể sinh vật với các yếu tố của vũ trụ, tự nhiên.
- c. Các khám phá khoa học thời Phục Hưng và ý nghĩa của chúng: Vào TK XV, nước Ý trở thành một trung tâm quan trọng của những khám phá khoa học của châu Âu. Rất nhiều người từ khắp nơi ở châu Âu kéo tới Ý để học tập và nghiên cứu ở các trường đại học và tiếp thu những kết quả tìm tòi của những học giả lỗi lạc. Do đó, những cơ sở cho nhiều khám phá ở thế kỷ XV và XVI đều phần lớn ra đời ở đất nước Ý. Những phát minh phát kiến khoa học có giá trị lịch sử lớn lao. Đó là cuộc cách mạng trên hầu hết các lĩnh vực có tác động sâu sắc đặc biệt trên bình diện văn hóa tư tưởng nhằm đả kích mạnh mẽ vào những quan điểm của hệ tư tưởng cũ thời trung cổ, chứng minh sự lạc hậu, lỗi thời và thay thế vào đó những quan điểm mới tiến bộ hơn , phù hợp hơn với quyền lợi và nguyện vọng của những tầng lớp xã hội mới, phù hợp với xu thế đang phát triển của xã hội.
- Nhận xét của Ăng ghen về phong trào Phục hưng ( C.Mác & Ph.Ăngghen, Toàn tập, tập 20, NXB CTQG, Hànội, 1994, tr.459): " những bóng ma của thời Trung cổ đã biến mất, ở I-ta-li-a bắt đầu một thời kỳ phồn vinh chưa từng có về khoa học và nghệ thuật, nó xuất hiện giống như một ánh sáng phản chiếu của thời cổ đại và từ đó trở đi người ta không bao giờ thấy lại thời kỳ ấy nữa. Ở I-ta-li-a, ở Pháp, ở Đức, một nền văn học mới, nền văn học hiện đại đầu tiên đã xuất hiện, sau đó ít lâu, ở Anh và Tây Ban Nha, cũng có thời kỳ văn học cổ điển của mình. Ranh giới vòng quả đất cũ bị phá vỡ Chuyên chính tinh thần của giáo hội bị đập tan một luồng tư tưởng tự do, phóng khoáng càng ngày càng ăn sâu mọc rễ và chuẩn bị cho chủ nghĩa duy vật TK XVIII. Đó là một cuộc đảo lộn tiến bộ lớn nhất mà từ xưa tới nay, nhân loại đã trải qua; đó là một thời đại cần có những con người khổng lồ và đã sinh ra những con người khổng lồ". Những thành quả - phát minh khoa học - nghệ thuật nổi bật :
- C«ng cô ®i biÓn cña ngêi Italia
- §ång hå mÆt trêi vµ la bµn
- Lª«na ®ê Vinci víi nh÷ng s¸ng t¹o thiªn tµi trong khoa häc vµ nghÖ thuËt
- Lêona de vinci với những sáng tạo thiên tài trong lĩnh vực thiên văn
- Lêona de vinci với những sáng tạo thiên tài trong lĩnh vực y học:
- Nicolai Kopernik (1473- 1543) Nhµ thiªn v¨n häc ngêi Balan, Ngêi ®Çu tiªn ®Ò ra thuyÕt nhËt t©m
- ThuyÕt nhËt t©m cña Kopernik
- M« h×nh quü ®¹o chuyÓn ®éng cña c¸c thiªn thÓ trong hÖ mÆt trêi cña Kopernik.
- Galile với những phát hiện thiên văn nhờ công cụ mới.
- KÝnh thiªn v¨n tù chÕ & thuyÕt “NhËt t©m” cña Galileo
- ChØ cã nh÷ng b»ng chøng thùc tÕ míi ®¸ng tin cËy
- Cuộc cách mạng trong đầu người thầy tu - cải cách tôn giáo. • Người khởi xướng phong trào cải cách tôn giáo - Giáo sư thần học Martin Luther, (1483-1546) • Tư tưởng Luther chủ yếu dựa vào những lý tưởng Kytô giáo sơ kỳ và các tác phẩm Augustin, song ông phủ nhận tham vọng của giới tăng lữ đòi nắm giữ vai trò lãnh đạo đời sống tinh thần của tín đồ. • Quan niệm của Luther đã hạn chế sự lộng quyền của Giáo hội, bởi lẽ nó cho phép tín đồ được lựa chọn giáo phái. Với các tôn giáo cải cách, mối liên hệ giữa đạo và đời ngày càng mở rộng, hơn nữa tôn giáo cũng gắn với quá trình hình thành các quốc gia dân tộc hiện đại. Phái Luther, hình thành vào khoảng năm 1580, đểy mạnh hơn nữa quá trình này. Nó tước bỏ vai trò chính trị của nhà thờ cải cách, đặt nhà thờ trong sự lệ thuộc vào nhà nước.
- Cuộc cách mạng trong đầu người thầy tu - cải cách tôn giáo. • Đại diện cải cách tôn giáo Thụy Sĩ là Jean Calvin (1509-1546), người gốc Pháp. Do hưởng ứng phong trào cải cách của Luthơ nên Canvanh bị trục xuất khỏi Pháp năm 1538, sang sống tại Giơnevơ (Geneve) • Cũng như Luther, Canvanh chống lại các tư tưởng khoa học và những giáo phái đòi đẩy mạnh cải cách. Ý nghĩa của cải cách tôn giáo: • 1) Tác dụng tích cực đối với cuộc đấu tranh của các lực lượng xã hội tiến bộ chống thần quyền, làm lung lay “nền chuyên chính tinh thần” của giáo hội Roma (khởi nghĩa nông dân do T. Munzer lãnh đạo dưới màu áo sắc cờ tôn giáo, cổ xúy cho tư tưởng dân chủ tự do); • 2) Tác dụng tích cực đến tư tưởng nhân văn vì nó kêu gọi tín đồ đơn giản hóa nghi lễ, đến với Chúa chỉ vì “một đức tin” và chủ trương cuộc sống giản dị, tiết kiệm, biết tích lũy, phù hợp với thời đại tư bản đang hình thành;
- Ý nghĩa của cải cách tôn giáo: • 3) Góp phần phục hồi tư tưởng khoan dung tôn giáo, vốn phổ biến ở Kytô giáo sơ kỳ; • 4) Tạo nên sự phân cực mới trong lực lượng tôn giáo và chính trị Tây Âu trong thời kỳ “tích luỹ tư bản ban đầu” (C. Mác). Vấn đề chính trị - xã hội • N. Machiavelli (1469-1527) với tác phẩm “Quân vương” • Machiavelli đã đóng góp vào tư tưởng chính trị của thời đại mới ở mấy điểm sau: một là đề cao quyền lợi vật chất, bác bỏ chủ nghĩa thầy tu; hai là đề cao quyền tự chủ của cá nhân, khẳng định rằng con ngừơi có thể vượt qua số mệnh, họat động tự do; ba là quan niệm về mẫu người lãnh đạo lý tưởng của một nhà nước thế tục là “khôn ngoan như cáo, dũng mãnh như sư tử”, kết hợp sự nhạy bén và tính quyết đóan trong công việc cai trị quốc gia, “lấy cứu cánh biện minh cho phương tiện”.
- Vấn đề chính trị - xã hội • Erasmus từ Roterodame (1469-1536) • tư tưởng khai sáng và chủ nghĩa nhân văn Ky tô giáo đã kêu gọi con người trở về với những giá trị tốt đẹp của Ky tô giáo sơ kỳ, xây dựng một xã hội dựa trên nền tảng của Kinh thánh Ky tô giáo, nhưng không phải là thứ Kinh thánh đã bị giải thích một cách lệch lạc dưới thời trung cổ. • Tại Pháp F. Rabelais (1494-1553) và M. Montaigne (1533-1592) • Hai ông đã phê phán gay gắt chủ nghĩa thầy tu và nền giáo dục kinh viện, xa rời thực tiễn. Từ chủ nghĩa hoài nghi xã hội F. Rabelais và M. Montaigne đã xác lập những cơ sở của lý luận giáo dục mới, phát huy quyền chủ động của người học, kích thích óc tìm tòi, sáng tạo, và quan trọng hơn cả là “học đi đôi với hành”. Các nhà nhân văn người Pháp khẳng định rằng thiên đường chẳng qua chỉ là ý tưởng về một cuộc sống tốt đẹp. Thiên đường không ở đâu xa, mà do chính con người xây dựng nên trên trái đất này.
- Vấn đề chính trị - xã hội • Thời phục Hưng cũng đã hình thành các học thuyết cộng sản không tưởng, gắn liền với tên tuổi của T. More (1478- 1535) và T. Campanella (1568-1639). Tính chất cộng sản của “Utopia” (More) và “Thành phố mặt trời” (Campanella) thể hiện ở những phát thảo về một xã hội bình đẳng, dân chủ, không có người bóc lột người, nền kinh tế được xây dựng trên chế độ công hữu. Tính chất không tưởng ở hai nhà triết học xã hội vừa nêu gắn liền với những điều kiện lịch sử thời Phục hưng lúc bấy giờ. • Trong một số quan niệm về xã hội và con người thời Phục hưng đã chứa đựng mầm mống của biện chứng lợi ích và nhu cầu, cái chung - cái riêng, vai trò của kinh tế đôi với sự phát triển văn hóa giáo dục, thẩm mỹ, đạo đức
- Đặc trưng: thể hiện 5 điểm cơ bản ✓ Thứ nhất, tính chất chuyển tiếp được phản ánh khá sinh động và trung thực trong sáng taọ văn hóa tinh thần. Nó được xem xét trên nền chung của các chuyển biến xã hội, khi mà những nhân tố mới xuất hiện ngay trong lòng xã hội cũ, đóng vai trò là cái mở đường, song chưa đủ khả năng vượt qua hoàn toàn cái đang tồn tại, đang đóng vai trò chuẩn mực xã hội; hơn nữa, trong khá nhiều trường hợp, các nhân tố mới (chủ nghĩa nhân văn, tư tưởng khoa học, quan điểm chính trị thế tục ) buộc phải sử dụng hình thức cũ để thể hiện khát vọng và thiên hướng của mình. ✓ Thứ hai, tính chất chuyển tiếp tư tưởng gắn liền với sự nhận thức lại các giá trị hiện tồn, nghĩa là các giá trị đang được xem là chân lý phổ biến, biến thành thói quen ý thức ở con người, khó bị loại bỏ ngay lập tức.
- ✓ Thứ ba, tính đa dạng, phưc tạp và đầy mâu thuẫn của thời kỳ chuyển tiếp trong tư tưởng phản ánh tính phức tạp và mâu thuẫn của các quan hệ xã hội, sự khác biệt về cơ sở giai cấp, định hướng chính trị và trình độ nhận thức của chính các nhà tư tưởng. ✓ Thứ tư, trào lưu chủ đạo, xuyên suốt là chủ nghĩa nhân văn; nó không chỉ thể hiện tâm trạng và khát vọng của con người trong thời đại đó, mà còn vạch hướng cho sự vận động của lịch sử tiến về phía trước. ✓ Thứ năm, thể hiện yếu tố tìm tòi, thể nghiệm trong quá trình chuyển tiếp tư tưởng. Giá trị lớn nhất trong quá trình tìm tòi, thể nghiệm ấy là đã làm lung lay nền chuyên chính tinh thần, mở ra triển vọng xem xét thế giới bằng “đôi mắt người”, chứ không phải bằng thần học vạn năng, rút ra các quy luật nhờ sức mạnh của lý trí, chứ không phải bằng niềm tin mù quáng và uy quyền.
- Nội dung: ✓ Đặc điểm nổi bật của văn hóa Phục hưng nói chung, triết học nói riêng, phân biệt nó với thời trung cổ, là thể hiện tính chất thế tục hóa, phi tôn giáo, thể hiện ở quá trình đấu tranh chống chủ nghĩa kinh viện và thần quyền, chuyển sự quan tâm từ Thượng đế sang thế giới, từ những vấn đề xa rời thực tiễn sang những vấn đề của chính con người, giải phóng từng bước triết học ra khỏi Ảnh hưởng của tôn giáo, thần học. ✓ tính chất phi tôn giáo không có nghĩa là chống tôn giáo, mà làm cho những vấn đề của tôn giáo trở thành những vấn đề của con người sống, hoạt động, sáng tạo và hưởng thụ các thành quả của hoạt động. ✓ Chủ nghĩa nhân văn là trào lưu xuyên suốt trong triết học Phục hưng, tạo nên nội dung cơ bản của nó, tác dụng tích cực đến các lĩnh vực của nhận thức và họat động xã hội.
- ✓ Các nhà nhân văn dành sự quan tâm đáng kể đến việc xây dựng thiết chế xã hội lý tưởng phục vụ con người. Các phương án cải cách đời sống xã hội, dù còn sơ lược, có tác dụng tích cực đến sự hình thành tư tưởng khai sáng ở thời đại sau. ✓ Những chuyển biến kinh tế, chính trị, xã hội thuận lợi đã làm sống dậy tinh thần tranh luận và ý chí khám phá trong triết học. Sự quan tâm đến tự nhiên giờ đây không nhằm chứng minh học thuyết sáng tạo Kinh thánh, mà nhằm đề cao sức mạnh của con người. Cùng với sự phục hồi “triết học tự nhiên” dưới hình thức phiếm thần, những khám phá trong khoa học đã góp phần xác lập bức tranh vật lý mới về thế giới. Nhiều nhà khoa học đồng thời là những nhà tư tưởng tiêu biểu của thời đại.
- 1. Những biến đổi trong đời sống kinh tế - xã hội Biến đổi trong phương thức sản xuất: phương thức sản xuất tư bản thay thế từng bước phương thức sản xuất cũ, mở ra khả năng phát triển khoa học, kỹ thuật, cải tiến công cụ sản xuất. Đồng hồ cơ khí và máy hơi nước là hai chỉ số quan trọng của nền sản xuất, với vị trí hàng đầu của cơ học. Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa góp phần phá vỡ các quan hệ xã hội lỗi thời, đơn giản hoá môi trường giao tiếp, kích thích tính sáng tạo của cá nhân, xác lập những giá trị, những chuẩn mực phù hợp với thời đại đang biến đổi nhanh chóng→ thời đại tư bản trở thành thời đại năng động nhất, biện chứng nhất so với các thời đại đã qua.
- James Watt (1736-1819) Ngêi ®Çu tiªn chÕ t¹o ra m¸y h¬i níc; ®Æt nÒn mãng cho cuéc c¸ch m¹ng c«ng nghiÖp
- James Watt (1736-1819) Tõ ph¸t minh, s¸ng chÕ ®Çu tiªn cña «ng ®Õn øng dông thùc tÕ trong c«ng nghiÖp ChiÕc xe löa ch¹y b»ng h¬i níc ®Çu tiªn (1808)
- James Watt (1736-1819) Tõ ph¸t minh, s¸ng chÕ ®Çu tiªn cña «ng ®Õn øng dông thùc tÕ trong c«ng nghiÖp Xe h¬i níc-1834
- James Watt (1736-1819) Tõ ph¸t minh, s¸ng chÕ ®Çu tiªn cña «ng ®Õn øng dông thùc tÕ trong c«ng nghiÖp hãa n«ng nghiÖp M¸y gÆt b»ng ®éng c¬ h¬i níc 1850
- James Watt (1736-1819) Tõ ph¸t minh, s¸ng chÕ ®Çu tiªn cña «ng ®Õn øng dông thùc tÕ trong c«ng nghiÖp M¸y in h¬i níc M¸y giÆt ®éng c¬ ¤t« ®éng c¬ h¬i ®Çu tiªn - 1850 h¬i níc-1857 níc ®Çu tiªn - 1891
- Khoa học không còn dừng lại ở vị trí “tri thức thuần túy”, mà dần dần trở thành lực lương sản xuất trực tiếp và thiết chế xã hội đặc trưng, nghĩa là những thành quả của khoa học, với sự tổ chức chặt chẽ (những trung tâm khoa học, dưới hình thức các viện, cá hội khoa học) và khả năng ứng dụng kịp thời không chỉ làm thay đổi cuộc sống con người, cải tạo tự nhiên, mà còn góp phần vào tiến bộ xã hội. Bản thân nhà khoa học cũng tích cực tham gia vào các họat động chính trị, xã hội phong phú, phức tạp. Mặt khác, với tính ứng dụng hiệu quả của mình, đáp ứng nhu cầu giải phóng sức lao động, khoa học dần dần trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
- Isaac Newton (1642-1727) Nhµ b¸c häc vÜ ®¹i thêi cËn ®¹i
- Isaac Newton (1642-1727) Nhµ b¸c häc vÜ ®¹i thêi cËn ®¹i
- Isaac Newton (1642-1727) Nhµ b¸c häc vÜ ®¹i thêi cËn ®¹i
- Isaac Newton (1642-1727) Nhµ b¸c häc vÜ ®¹i thêi cËn ®¹i
- Isaac Newton (1642-1727) Nhµ b¸c häc vÜ ®¹i thêi cËn ®¹i
- Quá trình hình thành các quốc gia tư sản hiện đại, mở ra khả năng giao lưu, hợp tác về kinh tế, văn hóa giữa các dân tộc với hiệu quả cao hơn trước, khả năng quốc tế hoá, toàn cầu hoá kinh tế mang tính chất tư bản chủ nghĩa. Các cuộc cách mạng tư sản đánh dấu bước phát triển mới của lịch sử nhân lọai: cách mạng tư sản Hà Lan (nửa sau thế kỷ XVI), cách mạng tư sản Anh (1640), cách mạng tư sản Pháp (1789 - 1794) là những cuộc cách mạng tư sản tiêu biểu. Đó là những cuộc cách mạng cơ cấu, làm đổi thay cơ cấu xã hội, chủ thể quyền lực, vị trí con người và nền văn hoá , tạo ra những xung lực mới của tiến bộ xã hội.
- THẾ KỶ XVII-XVIII LÀ THỜI KỲ CỦA CÁC CUỘC CÁCH MẠNG TƯ SẢN TỰ DO DẪN DẮT MỌI NGƯỜI CUỘC CÁCH MẠNG PHÁP 1789-1794
- 2. Những biến đổi trong đời sống tinh thần Hình thức lịch sử thứ hai của chủ nghĩa duy vật - chủ nghĩa duy vật máy móc - siêu hình, do chịu Ảnh hưởng của trình độ và tính chất của khoa học tự nhiên đương đại đã xuất hiện. (CNDV siêu hình xem xét thế giới trong sự cô lập, máy móc không có mối liên hệ, sự tác động lẫn nhau giữa các yếu tố, các thành phần trong cùng một chỉnh thể sự vật, hiện tượng ) Tư tưởng nhân văn trong quan điểm lịch sử - xã hội và con người được kế thừa từ thời cổ đại và xuất hiện tư tưởng khai sáng thời cận đại: thể hiện ở sự phê phán trực diện đối với trật tự xã hội cũ, xây dựng học thuyết về xã hội mới, xã hội tư sản, đề cao tự do cá nhân trong một “nhà nước lý tính” → chứng tỏ vai trò của GCTS trong cuộc đấu tranh chống thần quyền.
- 3. Những triết gia tiêu biểu thời cận đại Francis Bacon (1561 - 1626) - một trong những người sáng lập triết học Cận đại Cuộc đời: sinh ngày 22/01/1561, mất ngày 09/04/1626 tại London, gia đình dòng dõi quý tộc, bố - Nicolas Bacon, là Quan giữ ấn (Lord Keeper of the Seal) của Nữ hoàng Elisabeth I. Năm 1573 (12 tuổi) Bacon được gởi đến Cambridge học. 16 tuổi, F.Bacon sang Paris học. Sau này ông trở thành nhà hoạt động chính trị nổi bật và là khoa học gia . Ông đi nhiều nước như Italia, Đức, Tây Ban Nha, Ba Lan, Thụy Điển, Đan Mạch
- Francis Bacon (1561 - 1626) - một trong những người sáng lập triết học Cận đại Tác phẩm: Công cụ mới ( The New Instrument) xuất bản năm 1620, “Về phẩm giá và sự phát triển của khoa học” xuất bản 1623, “New Atlantis” năm 1625, “Tiểu luận đạo đức, kinh tế và chính trị”, “Lịch sử Henrich VII”, “Các nguyên lý và cơ sở” Hầu hết các tác phẩm vạch ra con đường cho khoa học và cả triết học phải đi: phương pháp thực nghiệm là phương pháp nhận thức đề cao vai trò của tri thức xuất phát từ kinh nghiệm. Câu cách ngôn nổi tiếng của F.Bacon:“Tri thức là sức mạnh” sau này trở thành tuyên ngôn của thời đại.
- Francis Bacon (1561 – 1626) F. Bacon chia thành ba nhóm tương ứng với chúng là ba lĩnh vực: lịch sử, thơ ca, và triết học. •Triết học: phân loại triết học : Thần học tự nhiên (học thuyết về thần), Triết học tự nhiên (học thuyết về tự nhiên), Triết học con người, trọng tâm là nhấn mạnh đến con người và đời sống con người (học thuyết về con người).→ Đối tượng của triết học, theo Bacon, là: Thượng đế, tự nhiên, và con người. • Thần học tự nhiên : thể hiện “ý chí Thượng đế”, dù không có thiện cảm với “dị giáo”, Bacon vẫn dành sự kính trọng cho những triết gia Hy _ La vì họ đã đóng góp tích cực vào nền văn hoá chung của nhân loại.
- Francis Bacon (1561 – 1626) - Với tính cách là nhà triết học chủ trương cách tân, mong muốn giúp con người vươn lên làm chủ bản thân, khám phá tự nhiên, Bacon quan tâm đến việc bảo vệ khoa học và các nhà bác học khỏi sự truy bức tôn giáo, khẳng định quyền tự chủ của con người. • Triết học tự nhiên: chia ra thành triết học lý thuyết (siêu hình học, vật lý học) và triết học thực hành (cơ học, ma thuật). *Triết học lý thuyết → làm sáng tỏ nguyên nhân của các hiện tượng tự nhiên. * Triết học thực hành → cụ thể hoá các khám phá của triết học lý thuyết, phục vụ lợi ích của con người. Nó không tuyệt đối hoá khía cạnh ứng dụng mà còn đặt ra nhiệm vụ xác lập một cách trực tiếp những sự vật “nhân tạo”, là những gì không có trong thiên nhiên hoang dã.
- Francis Bacon (1561 – 1626) Về nhận thức: F. Bacon đưa ra phương pháp suy diễn : đó là ghi nhận một cách có hệ thống những sự việc xuất phát từ kinh nghiệm. Những sự việc này → những giả thuyết → được kiểm nghiệm bằng kinh nghiệm mới dưới những điều kiện khác nhau. Cuối cùng, nó sẽ chúng tỏ rằng con người có thể đạt đến chỗ nhận thức được những nguyên lý phổ biến và những định luật khoa học.
- René Descartes (1596 -1650) Là nhà toán học, triết học siêu hình người Pháp. Ông cũng là người sử dụng phương pháp suy diễn : được tiến hành bằng những bước suy diễn logic từ những sự thật (chân lý) đơn giản và rõ ràng để tiến tới những chân lý phức tạp, khó hiểu hơn. Thành tựu của Descartes là đã đem áp dụng phương pháp suy diễn này từ trong toán học sang các lĩnh vực khác của nhận thức.
- René Descartes (1596 -1650)