Bài giảng Mạng máy tính - Nguyễn Hà Huy Cường

ppt 307 trang huongle 3950
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Mạng máy tính - Nguyễn Hà Huy Cường", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_mang_may_tinh_nguyen_ha_huy_cuong.ppt

Nội dung text: Bài giảng Mạng máy tính - Nguyễn Hà Huy Cường

  1. Bài giảng MẠNG MÁY TÍNH GV: NGUYỄN HÀ HUY CƯỜNG Quảng Nam 2009, Huy Cường
  2. Mạng máy tính Tổng quan về mạng máy tính Quảng Nam 2009, Huy Cường
  3. Nội dung ◼ Lịch sử phát triển của mạng máy tính ◼ Khái niệm mạng máy tính ◼ Mạng ngang hàng, mạng dựa vào phục vụ (server) ◼ Phần cứng/Phần mềm mạng ◼ Các kiểu mạng Quảng Nam 2009, Huy Cường
  4. Lịch sử phát triển của mạng máy tính ◼ Vào giữa những năm 50 những thế hệ máy tính đầu tiên việc nhập liệu rất phức tạp phải thông qua các tấm bìa mà người viết chương trình đã đục lỗ sẵn. ◼ Thông qua thiết bị đọc các tấm bìa thông tin được đưa vào máy tính. ◼ Các thiết bị đọc bìa và máy in được thể hiện như thiết bị I/O của máy tính ◼ Sau một thời gian các máy tính được đưa vào hoạt động như máy tính trung tâm có thể được kết nối với nhiều thiết bị I/O. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  5. Lịch sử phát triển của mạng máy tính ◼ Cùng với sự phát triển của những ứng dụng trên máy tính các phương pháp nâng cao khả năng giao tiếp với máy tính trung tâm cũng đã được đầu tư nghiên cứu rất nhiều. ◼ Vào giữa những năm 60 một số nhà chế tạo máy tính đã nghiên cứu thành công những thiết bị truy cập từ xa tới máy tính của họ. ◼ Một trong những phương pháp truy cập từ xa được thực hiện thông qua đường dây điện thoại và hai thiết bị xử lý tín hiệu (Modem). Quảng Nam 2009, Huy Cường
  6. Lịch sử phát triển của mạng máy tính ◼ Vào giữa những năm 1970, các thiết bị đầu cuối sử dụng những phương pháp liên kết qua đường cáp nằm trong một khu vực đã được ra đời. ◼ Với những ưu điểm từ nâng cao tốc độ truyền dữ liệu và qua đó kết hợp khả năng tính toán của các máy tính lại với nhau. ◼ Vào những năm 1980 các hệ thống đường truyền tốc độ cao đã được thiết lập ở Bắc Mỹ và Châu Âu. ◼ Vào năm 1974 công ty IBM đã giới thiệu một loạt các thiết bị đầu cuối được chế tạo cho lĩnh vực ngân hàng và thương mại, thông qua các dây cáp mạng các thiết bị đầu cuối có thể truy cập cùng một lúc vào một máy tính dùng chung. ◼ Với thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, ở nhiều nơi mạng đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  7. Khái niệm mạng máy tính ◼ Định nghĩa: Mạng máy tính là một tập hợp các máy tính được nối với nhau theo một cấu trúc và một phương tiện truyền thông nào đó sao cho chúng có thể chia sẽ và trao đổi thông tin với nhau. Một mô hình liên kết các máy tính trong mạng Quảng Nam 2009, Huy Cường
  8. Khái niệm mạng máy tính Ưu điểm: ◼ Sử dụng chung tài nguyên: như dữ liệu, phần cứng, phần mềm, CPU → tiết kiệm chi phí ◼ Tăng độ tin cậy của hệ thống: Người ta có thể dễ dàng bảo trì máy móc và lưu trữ (backup) các dữ liệu chung ◼ Nâng cao chất lượng và hiệu quả khai thác thông tin: ❑ Quản lý dữ liệu tập trung và đồng nhất. ❑ Tăng cường năng lực xử lý ❑ Tăng cường truy nhập tới các dịch vụ mạng khác nhau đang được cung cấp trên thế giới. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  9. Thí dụ - Tiết kiệm chi phí ◼ Phòng máy nối mạng 20 máy thực tập cần 20 đĩa cứng, phần mềm tương ứng. ◼ Nếu thông qua máy chủ (server) có thể chia sẽ, dùng chung đĩa cứng và phần mềm. Các máy trạm (không cần đĩa cứng) khi khởi động thông qua kỹ thuật BootROM cho phép tải phần mềm và dùng chung đĩa cứng của máy chủ. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  10. KIẾN TRÚC MẠNG MÁY TÍNH ◼ Kiến trúc mạng máy tính thể hiện cách nối các máy tính với nhau và tập hợp các qui tắc, qui ước mà tất cả các máy tính tham gia truyền thông trên mạng phải tuân theo để đảm bảo hệ thống mạng hoạt động tốt. ◼ Cách nối các máy tính, các thiết bị ngoại vi, các thiết bị mạng trong một hệ thống mạng được gọi là cấu trúc hình học. ◼ Còn tập hợp các qui tắc, qui ước truyền thông được gọi là giao thức. Cấu trúc hình học của mạng và các giao thức là hai khái niệm rất cơ bản của mạng máy tính. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  11. Cấu trúc hình học(Topology) ◼ Mạng kiểu hình sao (Star type) ◼ Mạng kiểu tuyến Bus (Bus type) ◼ Mạng kiểu vòng (Ring type) ◼ Mạng kiểu cây (Tree type) ◼ Mạng kiểu lưới (Mesh type) Quảng Nam 2009, Huy Cường
  12. Star Topology Quảng Nam 2009, Huy Cường
  13. Ring Topology Quảng Nam 2009, Huy Cường
  14. Bus Topology Quảng Nam 2009, Huy Cường
  15. Tree Topology Quảng Nam 2009, Huy Cường
  16. Mesh Topology Quảng Nam 2009, Huy Cường
  17. PHÂN BIỆT MẠNG MÁY TÍNH ◼ Phân loại mạng theo phương thức kết nối mạng được sử dụng chủ yếu trong liên kết mạng. ◼ Phân loại mạng theo chức năng. ◼ Phân loại mạng máy tính theo vùng địa lý. ◼ Phân loại mạng máy tính theo kiến trúc mạng (tôpô). Quảng Nam 2009, Huy Cường
  18. Phân loại Phân loại mạng theo chức năng thức kết nối mạng ◼ Phương thức kết nối mạng được sử dụng chủ yếu trong liên kết mạng: có hai phương thức chủ yếu, đó là điểm - điểm và điểm - nhiều điểm. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  19. Phân loại mạng theo chức năng ◼ Mạng ngang hàng/mạng server ◼ Trong mạng có 2 loại máy tính ❑ Server (máy chủ-máy phục vụ) ❑ Workstation/client (máy trạm/máy khác) ◼ Server là máy cung cấp, chia sẽ các tài nguyên dùng chung trên mạng ◼ Workstation là máy sử dụng các tài nguyên dùng chung trên mạng Quảng Nam 2009, Huy Cường
  20. Mạng ngang hàng – peer to peer ◼ Còn gọi là mạng workgroup ◼ Các máy trên mạng đều có vai trò như nhau ◼ Ưu điểm: Đơn giản, dễ cài đặt, chi phí rẻ → thích hợp với mạng nhỏ (10 – 20 máy) ◼ Khuyết: ❑ Quản lý tập tin kém, không đồng nhất (có thể tồn tại nhiều phiên bản trên nhiều máy) ❑ An toàn và bảo mật kém Quảng Nam 2009, Huy Cường
  21. Mạng dựa vào máy chủ phục vụ ◼ Dùng 1 hay nhiều server chuyên dụng. ◼ Quản trị mạng: ❑ Quản lý chia sẻ các tài nguyên dùng chung trên mạng ❑ Hệ thống an toàn bảo mật ❑ Quản lý và phân quyền người dùng trên mạng ❑ Bảo trì mạng ❑ Cấp tài tài khoản người dùng (account) và mật khẩu truy cập (password) và phân quyền người dùng (role) như cho phép truy cập dữ liệu, ghi dữ liệu, ◼ Mạng này cần một người quản trị Quảng Nam 2009, Huy Cường
  22. Mạng dựa vào máy chủ phục vụ ◼ Ưu điểm: ❑ Sử dụng cho mạng lớn (quản lý nhiều máy) ❑ Quản lý tập trung đồng nhất trên các server chuyên dụng ❑ Hệ thống an toàn, bảo mật cao ❑ Giảm chi phí phần mềm Server ◼ Khuyết điểm: ❑ Khó cài đặt, quản lý (đối với Single Hub mạng lớn) ❑ Chi phí cao hơn do: chi phí Client computers server, người quản trị/bảo trì Quảng Nam 2009, Huy Cường
  23. Một số dạng máy chủ phục vụ ◼ File server: Chia sẻ các tập tin dùng chung ◼ Application server: Chia sẻ dùng chung phần mềm ◼ Database server: Chia sẻ dùng chung cơ sở dữ liệu ◼ Web server: Máy chủ phục vụ web ◼ Mail server: Máy chủ phục vụ gởi nhận thư điện tử ◼ Printer server: Chia sẻ máy in ◼ Chat server: Cho phép nhiều người tham gia vào chat như Yahoo Messager ◼ Máy server có thể có nhiều chức năng trên Quảng Nam 2009, Huy Cường
  24. Phân biệt theo vị trí địa lý ◼ Dựa vào phạm vi hoạt động người ta chia ra làm 4 kiểu mạng: ❑ Mạng cục bộ (Local Area Networks – LAN) ❑ Mạng đô thị băng thông rộng (Metro Area Networks – MAN) ❑ Mạng diện rộng (Wide Area Networks – WAN) ❑ Mạng toàn cầu (Global Area Networks- GAN) Quảng Nam 2009, Huy Cường
  25. Mạng LAN ◼ Là mạng được thiết lập để liên kết các máy tính trong một khu vực như trong một toà nhà, một khu nhà. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  26. Mạng MAN ◼ Là mạng đô thị băng thông rộng, phạm vi hoạt động trong thành phố, đô thị, (<100km) Quảng Nam 2009, Huy Cường
  27. Mạng WAN ◼ Là mạng được thiết lập để liên kết các máy tính của hai hay nhiều khu vực khác nhau như giữa các thành phố hay các tỉnh, quốc gia, châu lục. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  28. Mạng GAN ◼ Phạm vi hoạt động toàn cầu ◼ Ai cũng có thể tham gia vào sử dụng mạng này ◼ Không có tổ chức nào điều hành, chịu trách nhiệm về mạng này Quảng Nam 2009, Huy Cường
  29. Phân loại mạng máy tính theo kiến trúc mạng (tôpô). ◼ Star Topology ◼ Ring Topology ◼ Bus Topology ◼ Tree Topology ◼ Mesh Topology Quảng Nam 2009, Huy Cường
  30. Phần cứng/Phần mềm mạng ◼ Để thiết lập mạng cần phải có nhiều thiết bị phần cứng và phần mềm mạng. ◼ Phần cứng: ❑ Card mạng ❑ Cáp + đầu nối ❑ HUB (mạng có trên 2 máy) Quảng Nam 2009, Huy Cường
  31. Card mạng Quảng Nam 2009, Huy Cường
  32. Cáp và đầu nối Quảng Nam 2009, Huy Cường
  33. HUB Quảng Nam 2009, Huy Cường
  34. Phần cứng/Phần mềm mạng ◼ Phần mềm mạng ❑ Phần mềm server ❑ Phần mềm client ❑ Phần mềm ứng dụng mạng ◼ Phần mềm mạng được cài đặt thông qua Hệ điều hành mạng ◼ Các loại hệ điều hành mạng: ❑ Mạng server ◼ Unix/Linux ◼ Novel Netware ◼ Win NT/2000/2003 ❑ Mạng peer-to-peer ◼ Win 98/XP Quảng Nam 2009, Huy Cường
  35. Mạng máy tính Các phương tiện truyền thông Quảng Nam 2009, Huy Cường
  36. Nội dung ◼ Các loại phương tiện truyền thông ◼ Phương tiện hữu tuyến ❑ Cáp đồng ❑ Cáp quang ◼ Phương tiên vô tuyến ❑ Sóng vô tuyến radio ❑ Viba ❑ Tia hồng ngoại ❑ Bluetooth Quảng Nam 2009, Huy Cường
  37. Phương tiện truyền thông ◼ Phương tiện truyền thông là cách thức nối các máy tính lại với nhau. ◼ Có 2 loại phương tiện: ❑ Hữu tuyến: dùng cáp để truyền dữ liệu giữa các máy tính ❑ Vô tuyến: dùng sóng để truyền dữ liệu giữa các máy tính (không dây-wireless) Quảng Nam 2009, Huy Cường
  38. Phương tiện hữu tuyến - Cáp đồng ◼ Dùng dây đồng để truyền tín hiệu dòng điện để biểu diễn thông tin truyền ◼ Vi dụ: Quy định ❑ bit 1 → +5V ❑ bit 0 → 0V ◼ Nhiễu: Tín hiệu dễ bị nhiễu ◼ Phải thiết kế loại cáp để có thể hạn chế nhiễu tối đa ◼ Có 2 loại cáp thông dụng ❑ Cáp đồng trục (coorial cable) ❑ Cáp xoắn đôi (twist-pair cable) Quảng Nam 2009, Huy Cường
  39. Cáp đồng – Cáp đồng trục ◼ Tín hiệu được truyền qua lõi đồng ◼ Các lớp ngoài bảo vệ chống nhiễu ◼ Có 2 loại: dày (thick), mõng (thin) ❑ Tính hiệu truyền xa tối đa 500m đối với cáp dày ❑ Tính hiệu truyền xa tối đa 185m đối với cáp mõng, nhưng chi phí rẽ hơn, dễ di chuyển ◼ Muốn truyền xa hơn cần dùng thiết bị repeater để khuếch đại tính hiệu ◼ Tốc độ truyền tối đa 10Mb/s (10 triệu bit/1s) Quảng Nam 2009, Huy Cường
  40. Cáp đồng trục Quảng Nam 2009, Huy Cường
  41. Cáp đồng – Cáp xoắn đôi ◼ Dùng 2 hoặc 4 cặp dây xoắn đôi ◼ Có 2 loại: ❑ STP (Shield twisted pair): có lớp vỏ bọc bên ngoài chống nhiễu tốt hơn ❑ UTP (Unshield twisted pair): dùng trong môi trường bình thường STP UTP Quảng Nam 2009, Huy Cường
  42. Cáp xoắn đôi - UTP ◼ Phân loại cáp UTP theo catelogy (CAT) ❑ CAT1: không truyền data, chỉ truyền âm thanh ❑ CAT2: truyền data, tốc độ 4Mbp/s ❑ CAT3: truyền data, tốc độ 10Mbp/s ❑ CAT4: truyền data, tốc độ 16Mbp/s ❑ CAT5: truyền data, tốc độ 100Mbp/s ◼ Hiện nay, cáp UTP CAT5 được dùng phổ biến nhất ◼ Tín hiệu truyền tối đa 100m Nhận xét: Cáp đồng trục truyền xa hơn, chống nhiễu tốt hơn nhưng cặp xoắn đôi lại truyền nhanh hơn Quảng Nam 2009, Huy Cường
  43. Cáp quang-Fiber Optic Cable ◼ Người ta dung các sợi thủy tinh để chế tạo ra cáp quang ◼ Dùng ánh sáng để truyền dữ liệu ◼ Cáp quang dùng 2 sợi, 1 sợi truyền, 1 sợi nhận ◼ Cáp quang được nối vào một thiết bị gọi là ODF thiết bị này nối vào thiết bị “Media comverter” để chuyển tính hiệu điện thành quang và ngược lại ◼ Ưu điểm: ❑ Không bị nhiễu ❑ Tính hiệu truyền xa hơn (vài km →100Km) ❑ Tốc độ nhanh hơn (1GBps = 1024MBps) ❑ Khó gắn thiết bị nghe trộm ◼ Khuyết điểm ❑ Chi phí cao ❑ Khó cài đặt, đi cáp ( chỉ thích hợp làm mạng trục chính) Quảng Nam 2009, Huy Cường
  44. Cáp quang-Fiber Optic Cable Quảng Nam 2009, Huy Cường
  45. Phương tiện vô tuyến ◼ Dùng sóng để truyền dữ liệu ❑ Sóng radio (Mhz) ❑ Sóng viba (Ghz) ❑ Tia hồng ngoại (Thz) Quảng Nam 2009, Huy Cường
  46. Sóng radio ◼ Card vô tuyến radio = angten + bộ thu phát sóng ◼ Sóng radio được phát theo mọi hướng ◼ Công suất: Chất lượng sóng mạng hay yếu ◼ Tần suất: Tần số sóng ❑ Cao: tốc độ nhanh hơn, khoảng cách gần hơn ❑ Thấp: tốc độ chậm hơn, khoảng cách xa hơn ◼ Ưu điểm: Không cần nối cáp ◼ Khuyết điểm: ❑ Dể bị nhiễu ❑ Tốc độ chậm hơn (tối đa khoảng 16Mbps) Quảng Nam 2009, Huy Cường
  47. Sóng viba – Tia hồng ngoại ◼ Sóng vi ba có tần số cao hơn radio ◼ Viba chỉ phát theo 1 hướng → Không vượt qua được vật cản ◼ Tia hồng ngoại (infrared) dùng trong các remote ❑ Được phát theo 1 hướng, nguồn phát phải thẳng hướng nơi nhận → không qua được vật cản ❑ Chỉ hoạt động trong 1 phạm vi hẹp (phòng) ❑ Ưu điểm: Không cần angten nên thường được ứng dụng trong các thiết bị di động (laptop, điện thoại di động) Quảng Nam 2009, Huy Cường
  48. Mạng máy tính Truyền thông giữa 2 máy nối trực tiếp Quảng Nam 2009, Huy Cường
  49. Nội dung ◼ Truyền thông khoảng cách gần ❑ Chuẩn truyền thông RS-232 ❑ Cáp link COM ❑ Tốc độ truyền – Band width ❑ Các t/c của hệ truyền thông ◼ Truyền thông khoảng cách xa ❑ Sóng mang ❑ Modem ◼ Kỹ thuật truyền Baseband/Broadband ❑ Truyền thông Baseband ❑ Truyền thông Broadband ◼ Khung ◼ Kiểm soát lỗi ❑ Mã dò lỗi ❑ Mã sửa lỗi Quảng Nam 2009, Huy Cường
  50. Truyền thông khoảng cách gần ◼ Chuẩn truyền thông RS-232 ◼ Cáp link COM ◼ Tốc độ truyền – Band width ◼ Các tính chất của hệ truyền thông Quảng Nam 2009, Huy Cường
  51. Chuẩn truyền thông RS-232 ◼ Nối qua cổng truyền tin nối tiếp com1/com2 cho phép truyền thông giữa PC/PC, PC/Cân vàng điện tử, PC/máy in ◼ Truyền thông nối tiếp bất đồng bộ ◼ Khoảng cách tối đa 50 feet ◼ Dùng dòng điện truyền dữ liệu qua cáp link COM, chỉ sử dụng 2 mức điện thế +/- 15V ❑ +15V biểu diễn bit 0 ❑ -15V biểu diễn bit 1 ❑ Khi dây rãnh vẫn giữ mức điện thế -15V ◼ Một ký tự được truyền qua đơn vị truyền SDU (Serial data unit) ◼ Cấu trúc SDU gồm: ❑ 1 start bit,8 bit data, 1 parity bit, 1 stop bit ❑ khởi đầu (+15V),biễu diễn mã ký tự, kiểm lỗi, kết thúc(-15V) Quảng Nam 2009, Huy Cường
  52. Chuẩn truyền thông RS-232 ◼ parity bit: bit kiểm tra chẵn lẻ, dùng để kiểm lỗi ký tự truyền có chính xác hay bị lỗi ❑ Kiểm tra chẵn (even) ◼ parity bit = 0: tổng số bit 1 của ký tự là số chẵn ◼ parity bit = 1: tổng số bit 1 của ký tự là số lẻ ❑ Kiểm tra lẻ (odd): ngược lại ◼ Kiểm lỗi: bên nhận tính lại parity bit (dựa vào 8 bit data) so sánh với parity bit bên gởi ❑ Nếu không khớp: ký tự truyền bị lỗi ❑ Nếu khớp: xem như không bị lỗi Quảng Nam 2009, Huy Cường
  53. Chuẩn truyền thông RS-232 ◼ Thí dụ: Truyền ký tự “c” tại SDU và vẽ sơ đồ dòng điện tương ứng. Giả sử dùng phép kiểm chẵn ◼ Giải: ❑ Tại SDU biểu diễn “c” = 99 = 63 Hex = 01100011 ❑ 1 parity bit = 0 (vì có 4 bit 1) ❑ SDU: 1 start bit, 01100011, 0, 1 stop bit ◼ Vẽ sơ đồ dòng điện ◼ Nhận xét: parity chỉ kiểm được các lỗi đơn giản Quảng Nam 2009, Huy Cường
  54. Cáp link COM ◼ Đầu D9 dùng 9 chân ❑ TxD: chân truyền data ❑ RxD: chân nhận data ❑ Gnd: chân đất (ground) ❑ DTR, DSR, RTS, CTS, CD, RI dùng để xác định các tính hiệu điều khiển ❑ Chỉ cần 3 chân chính TxD,RxD,Gnd ◼ Có thể dùng phần mềm NC để kết nối 2 máy tính qua cổng COM theo chuẩn RS-232 Quảng Nam 2009, Huy Cường
  55. Tốc độ truyền – Band width ◼ Tốc độ truyền đo theo đơn vị bps (bit per second) xác định tần số bit truyền trên 1 giây ❑ 1 kbps = 1000 bps ❑ 1 Mbps = 1000 kbps ❑ 1 Gbps = 1000 mbps ◼ Band width (băng thông/dải tần) xác định tốc độ tối đa mà phần cứng truyền thông cho phép. ◼ Mỗi hệ truyền thông có 1 band width xác định. ◼ Trong thực tế tốc độ truyền thông thực sự luôn thấp hơn band width nhiều lần. ◼ Chuẩn RS-232 qua cổng COM tốc độ tối đa 128 kbps Quảng Nam 2009, Huy Cường
  56. Các tính chất của hệ truyền thông ◼ Simplex (đơn công) ❑ Hệ truyền thông 1 chiều ❑ Chỉ có thể truyền hoặc chỉ có thể nhận ❑ Thí dụ: Television broastcast ◼ Half duplex (bán song công) ❑ Hệ truyền thông 2 chiều ❑ Có thể truyền và nhận không đồng thời ❑ Thí dụ: khi dùng cáp đồng trục ◼ Full duplex (toàn song công) ❑ Hệ truyền thông 2 chiều ❑ Có thể truyền và nhận 1 cách đồng thời ❑ Thí dụ: khi dùng cáp COM chuẩn RS-232 là full duplex Quảng Nam 2009, Huy Cường
  57. Truyền thông k/c xa – sóng mang ◼ Truyền thông khoảng cách xa sử dụng tín hiệu dao động tuần hoàn liên tục hình Sin gọi là sóng mang (carrier) ◼ Để gởi data qua sóng mang ta phải điều chế sóng mang (modulation) ◼ Có 3 phương pháp điều chế ❑ Điều biên ❑ Điều tần ❑ Điều pha Quảng Nam 2009, Huy Cường
  58. Sóng mang – điều biên ◼ Thay đổi biên độ để điều chế sóng ◼ Thí dụ: Quy định ❑ Biên độ 2 biểu diễn bit 0 ❑ Biên độ 4 biểu diễn bit 1 +4v +2v -2v -4v 0 1 1 0 Quảng Nam 2009, Huy Cường
  59. Sóng mang – Điều tần ◼ Thay đổi tần số để điều chế sóng mang ◼ Thí dụ: 7 ❑ Tần số 1.0*10 biểu diễn bit 0 7 ❑ Tần số 0.5*10 biểu diễn bit 1 +4v -4v 0 1 1 0 1.0*107 0.5*107 Quảng Nam 2009, Huy Cường
  60. Sóng mang – Điều pha ◼ Thay đổi pha để điều chế sóng mang ◼ Sự thay đổi pha gọi là lệch pha, mạng máy tính thường dùng pp lệch pha ◼ Thí dụ: ❑ Lệch pha /2 biểu diễn bit 0 ❑ Lệch pha biểu diễn bit 1 +4v -4v 0 1 1 0 Quảng Nam 2009, Huy Cường
  61. Modem (Modulator) ◼ Modem là phần cứng cơ bản để truyền thông khoảng cách xa ◼ Modem có 2 loại chính: ❑ Mạch điều chế (modulator) chuyển đổi tín hiệu dòng điện sang sóng mang tương ứng. ❑ Mạch giải điều chế (demodulator) chuyển đổi tín hiệu sóng mang về dòng điện tương ứng. ◼ Có nhiều loại modem: ❑ Modem quang: nối qua cáp quang ❑ Modem vô tuyến: truyền bằng vô tuyến ❑ Modem quay số: truyền qua hệ thống điện thoại (phổ biến nhất) Quảng Nam 2009, Huy Cường
  62. Hoạt động của modem quay số ◼ Modem quay số có thêm mạch giả lập điện thoại thực hiện các thao tác sau bằng lệnh: ❑ Nhấc ống nghe ❑ Quay số ❑ Gác máy ◼ Modem bắt đầu ở chế độ gọi: ra lệnh nhấc ống nghe, nghe tín hiệu điện thoại và quay số ◼ Modem nhận ở chế độ đáp, trả lời cuộc gọi; 2 modem bắt đầu kết nối với nhau ◼ 2 modem trao đổi thông tin qua sóng mang ◼ Để kết thúc truyền thông, modem ra lệnh gác máy Quảng Nam 2009, Huy Cường
  63. Kỹ thuật truyền Baseband/Broadband ◼ Truyền thông baseband (dải cơ sở) ❑ 1 tín hiệu dữ liệu dùng toàn bộ băng thông đường truyền ❑ Tại mỗi thời điểm chỉ có 1 máy truyền, các máy khác phải đợi ◼ Truyền thông broadband ❑ Băng thông đường truyền được chia thành nhiều kênh. ❑ Mỗi kênh có thể truyền 1 tín hiệu khác nhau. ❑ Kỹ thuật này cho phép nhiều tín hiệu có thể truyền đồng thời qua đường truyền. ❑ Thí dụ: Băng thông đường truyền 640kbps có thể chia thành 10 kênh truyền, mỗi kênh tốc độ 64kbps ◼ Phần cứng có thể truyền thông broad cast là thiết bị Multiplexor (bộ điều kênh) và Demultiplexor (bộ tách kênh) Quảng Nam 2009, Huy Cường
  64. Kỹ thuật truyền Baseband/Broadband ◼ Phương pháp dồn kênh chia tần (FDM): các tín hiệu với tần số khác nhau có thể dồn lại thành 1 tín hiệu ◼ Phương pháp dồn kênh chia thời (TDM): chia trục thời gian thành các khe thời gian, mỗi khe tạo thành một kênh truyền. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  65. Khung (frame) ◼ Mạng máy tính thường cung cấp giao diện truyền dữ liệu theo khung ◼ Một khung chứa nhiều byte dữ liệu Frame Frame data Frame header tailer ◼ Phần header/tailer chứa thông tin điều khiển ◼ Phần data: chứa dữ liệu cần truyền ◼ Thời gian truyền khung: t = tstartup + ttranfer tstarup: t/g tạo khung và chuẩn bị truyền kích cỡ khung tối đa bao nhiêu Quảng Nam 2009, Huy Cường
  66. Khung ◼ Khung nhỏ: ❑ Khung chứa ít byte data ❑ 1 lần truyền được ít byte ❑ Tốn thời gian tstarup và thời gian truyền header/tailer → không hiệu quả ◼ Khung quá lớn: ❑ 1 lần truyền được nhiều byte → khung truyền rất lâu ❑ Đối với mạng dùng chung đường truyền: 1 máy truyền các máy khác phải đợi. ❑ Nếu khung truyền bị lỗi (dù sai 1 bit) phải truyền lại cả khung. ◼ Nên chọn khung có kích cỡ trung bình khoảng vài Kilobyte Quảng Nam 2009, Huy Cường
  67. Khung ◼ Thí dụ: Truyền tập tin có dung lượng 123.500 byte trên hệ truyền thông tốc độ 64kbps. Tính thời gian truyền nếu sử dụng khung kích cỡ tối đa 1520byte (1500 byte data, 20byte header) ◼ Chia tập tin thành các khung, lấy 123.500/1500 = 82,33 ❑ Chia thành 82 khung đủ 1500 byte ❑ Chia thành 1 khung đủ 500byte ◼ 1s truyền được 64000bit = 8000 byte ◼ Thời gian truyền tập tin ❑ t = 82(tstarup + 1520/8000) + 1(tstartup + 520/8000) ◼ Mỗi công nghệ mạng có thể sử dụng các dạng khung khác nhau ◼ Hai máy muốn truyền thông phải thống nhất chung dạng khung Quảng Nam 2009, Huy Cường
  68. Khung ◼ Thí dụ: 1 dạng khung đơn giản là khung soh/eot dùng 2 ký tự đặc biệt ❑ soh: ký tự bắt đầu khung ❑ eot: ký tự kết thúc khung soh data eot ◼ Ưu điểm: có thể kiểm được một số lỗi đơn giản như lỗi khung (ví dụ không nhận được ký tự eot) ◼ Khuyết: nếu ký tự soh/eot xuất hiện trong data thì không phân biệt được ◼ Người ta dùng thêm 1 ký tự đặc biệt gọi là esc. ❑ Bên gởi thay các ký tự trong data: soh →esc x, eot →esc y, esc →esc z ❑ Bên nhận thay thế ngược lại: esc x → soh, esc y → eot, esc z → esc Quảng Nam 2009, Huy Cường
  69. Kiểm soát lỗi ◼ Lỗi truyền thông là hiện tượng khó tránh trên thực tế do nhiều nguyên nhân: thời tiết, tiếng ồn, là cho data bị truyền sai ◼ Mạng máy tính phải có chức năng kiểm soát lỗi, nếu phát hiện lỗi, phải yêu cầu bên gởi truyền lại. ◼ Phương pháp chung là: dùng mã kiểm lỗi ❑ Bên gởi: thêm vào khung truyền 1 mã đặc biệt được tính theo 1 công thức nào đó dựa vào vùng data gọi là mã kiểm lỗi ❑ Bên nhận: kiểm lỗi bằng cách tính lại mã so sánh với mã bên gởi ◼ Không khớp: khung truyền bi lỗi ◼ Khớp: xem như không lỗi ❑ Có 2 loại mã kiểm lỗi: ◼ Mã dò lỗi ◼ Mã sửa lỗi Quảng Nam 2009, Huy Cường
  70. Mã dò lỗi (error detecting code) ◼ Phát hiện được lỗi nhưng không xác định được vị trí lỗi ◼ Parity: phép kiểm tra chẵn lẻ (dùng trong chuẩn RS-232) hiệu quả chưa cao chỉ kiểm được lỗi 1 bit hay số bit lẻ. ◼ Check sum ( kiểm tổng) ❑ Dữ liệu truyền gồm 1 dãy các byte d ,d , d n 1 2 n ❑ Check sum = di i=1 ❑ Thí dụ: xét dữ liệu gồm 5 ký tự A,B,C,D,E ◼ Check sum = 41 + 42 + 43 + 44 + 45 = 014F (Hex) ◼ Tạo khung soh | 4142434445 | eot | 014F ◼ Bên nhận kiểm lại checksum so với checksum bên gởi xem có bị lỗi không ❑ Nhận xét: checksum không kiểm được tất cả các lỗi ❑ Thí dụ bên nhận soh | 4142434544 | eot | 014F ❑ Tính lại Checksum = 014F, khớp nhưng thực chất truyền sai Quảng Nam 2009, Huy Cường
  71. CRC (cyclic redundancy check) ◼ Kiểm kiểu dư vòng n n-1 1 ◼ Dùng đa thức bậc n: anx + an-1x + +a1x + a0 ◼ Đa thức nhị phân là đa thức có hệ số 0 hay 1. Có tương ứng 1- 1 giữa đa thức nhị phân và dãy số nhị phân ◼ Thí dụ: x5 + x3 + x + 1 → 101011 ◼ Thuật toán tính CRC của dãy m_bit ❑ Dãy m_bit ~ đa thức nhị phân M(x) ❑ Chọn 1 đa thức nhị phân G(x) bậc m gọi là đa thức sinh ❑ Thêm n bit 0 vào sau dãy m_bit tạo dãy (m+n) bit ~ đa thức N(x) ❑ Chia đa thức N(x)/G(x) theo module 2 dùng phép toán xóa bit ❑ Phần dư là mã CRC n_bit Quảng Nam 2009, Huy Cường
  72. Thí dụ tính CRC ◼ Cho dãy m_bit 10010110110111 và đa thức G(x)=x4 + x + 1 ◼ Ta có m=14, n=4, G(x) ~ 10011 ◼ Thêm n=4 bit 0 vào m_bit 100101101101110000 ~ N(x) ◼ Lấy N(x)/G(x) ~ 100101101101110000/10011 ~ 001010 ◼ CRC = 1010 ◼ Kiểm lỗi CRC ❑ Bên gởi: truyền dãy m_bit + CRC A B X-OR ❑ Bên nhận: kiểm lỗi 0 0 0 0 1 1 ◼ Gọi M(x) ~ dãy m_bit + CRC bên gởi 1 0 1 ◼ T(x) ~ dãy m_bit + CRC bên nhận 1 1 0 ◼ T(x) = M(x) + E(x) ◼ Nếu E(x) = 0: không có lỗi Quảng Nam 2009, Huy Cường
  73. Kiểm lỗi CRC ◼ Nhận xét: ❑ M(x)/G(x) chẵn → T(x)/G(x) = M(x)/G(x) +E(x)/G(x) ❑ T(x)/G(x) ◼ Chẵn: không lỗi ◼ Lẻ: có lỗi → E(x)/G(x) khác 0 → E(x) khác 0 → có lỗi ❑ Ta phải chọn G(x) sao cho thỏa E(x)/G(x) = 0 → E(x) =0 ◼ Hệ quả: ❑ CRC phục thuộc vào cách chọn đa thức sinh ❑ Nếu chọn G(x) bậc 32 → phép kiểm lỗi 32 bit kiểm được 99% ◼ Các CRC thường được cài đặt bằng phần cứng Quảng Nam 2009, Huy Cường
  74. Mã sửa lỗi (Error connecting code) ◼ Cho phép phát hiện và xác định vị trí lỗi ◼ Có thể sửa được lỗi → bên gởi không cần truyền lại ◼ Mã hamming: Cho phép sửa lỗi sai 1 bit ❑ Cho dãy m_bit, mã hamming là thêm vào r_bit kiểu parity tạo thành dãy (m+r) bit ❑ Các bit được đánh số bắt đầu từ 1 → m+r r-1 ❑ Các bit mã hamming đặt ở các vị trí 1,2,4,8, ,2 r ❑ Điều kiện r được chọn m + r 2 -1 Quảng Nam 2009, Huy Cường
  75. Thí dụ tính mã Hamming ◼ Xét dãy m_bit với m=16 ❑ 1011010110110101 ❑ Tính mã Hamming? ◼ Giải: r ❑ Với m=16, theo điều kiện m + r 2 -1 → r > 4. Xét r = 5 thỏa ❑ Ta dùng 5 bit parity ở các vị trí 1,2,4,8,16 ◼ Quy định: ❑ bit 1: kiểu parity các bit {1/3/5/7/9/11/13/15/17/19/21} ❑ bit 2: {2 3/6 7/10 11/14 15/18 19/} ❑ bit 4: {4 5 6 7/12 13 14 15/20 21} ❑ bit 8: {8 9 10 11 12 13 14 15} ❑ bit 16: {16 17 18 19 20 21} Quảng Nam 2009, Huy Cường
  76. Thí dụ tính mã Hamming ◼ Giả sử dùng phép kiểm parity chẵn ◼ Biểu diễn dãy (m + r) bit, r bit kiểu parity (0/1 ở vị trí chẵn/lẻ) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 1 0 1 0 0 1 1 0 0 1 0 1 1 0 1 1 1 0 1 0 1 ❑ bit 1 = 1: vì có 7 số 1 ❑ bit 2 = 0: vì có 6 số 1 ❑ bit 4 = 0: vì có 6 số 1 ❑ bit 8 = 0: vì có 4 số 1 ❑ bit 16 = 1: vì có 3 số 1 ◼ Mã Hamming sẽ gởi kèm m_bit là: 10001 ◼ Để kiểm lỗi, bên nhận phải tính lại mã Hamming Quảng Nam 2009, Huy Cường
  77. Thí dụ tính mã Hamming và sửa lỗi ◼ Giả sử bên nhận nhận được dãy m_bit 1011010010110101 và mã Hamming là 10001. Hãy kiểm và sửa lỗi. ◼ Giải: ❑ Tương tự thí dụ trước ta lý luận và sắp sếp (m+r) bit như sau 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 1 0 1 1 0 1 0 0 1 0 1 1 0 1 0 1 ❑ Tính mã Hamming theo quy định (ở slide 28) và kiểm chẵn ta được: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 1 0 1 1 0 1 1 1 0 1 0 0 1 0 1 1 1 0 1 0 1 ❑ Suy ra mã hamming mà bên nhận nhận được là: 10111 ❑ Tính lại : 10111 10001. Suy ra sai tại bit 4,8 Quảng Nam 2009, Huy Cường
  78. Bên nhận kiểm và sửa lỗi ◼ bit 4 sai → A = {4,5,6,7/12,13,14,15/20,21} tập bit có thể sai ◼ bit 8 sai → B = {8,9,10,11,12,13,14,15} tập bit có thể sai ◼ Giao A và B → C= {12,13,14,15} tập các bit có thể sai ◼ bit 1 đúng → D = {1,3,5,7,9,11,13,15,17,19,21} đúng ◼ bit 2 đúng → E = {2,3,6,7,10,11,14,15,18,19} đúng ◼ bit 16 đúng → F = {16,17,18,19,20,21} đúng ◼ Từ tập D,E,F → {13,14,15} đúng ◼ Kết luận: bit 12 sai ◼ Sửa bit 12 từ 0 → 1 ◼ Dãy m_bit đúng: 1011010110110101 Quảng Nam 2009, Huy Cường
  79. Bài tập ◼ Bài 1: Giả sử hệ truyền thông có tốc độ là 64Kbps và sử dụng cấu trúc khung kích cở 1520byte trong đó gồm 20 byte header và 1500 byte data. Cho tập tin A dài 16000 byte. Xác định thời gian truyền tập tin biết tstartup=15ms (milisecond) ◼ Bài 2: Cho khung dữ liệu truyền 16 bit dùng mã sửa lỗi hamming 5bit. Giả sử máy nhận được dãy bit như sau: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 0 0 1 0 1 1 1 0 1 0 0 0 1 0 1 1 0 1 1 1 0 ❑ Trong đó 5 bit 1,2,4,8,16 là mã hamming ❑ Cho biết khung dữ liệu nhận có bị lỗi hay không? Nếu bị lỗi hãy sửa lỗi Quảng Nam 2009, Huy Cường
  80. Mạng máy tính Mạng LAN Quảng Nam 2009, Huy Cường
  81. Nội dung ◼ Truyền thông giữa nhiều máy ❑ Mạng điểm – điểm (point – to – point) ❑ Mạng chia sẻ dùng chung đường truyền ◼ Các mô hình mạng LAN ❑ Mô hình BUS ❑ Mô hình STAR ❑ Mô hình RING ❑ Các mô hình kết hợp: BUS – BUS, BUS – STAR, STAR – STAR. ◼ Hoạt động của mạng LAN ❑ LAN card ❑ Địa chỉ trạm trên LAN ❑ Hoạt động của LAN Quảng Nam 2009, Huy Cường
  82. Nội dung ◼ Phương pháp truy cập trên LAN ❑ Phương pháp CSMA/CD ❑ Phương pháp truy cập token passing ◼ Các công nghệ mạng LAN ❑ Mạng Ethernet ◼ Đặc điểm ◼ Các cấu hình Ethernet 10 Base ◼ Mã hóa tính hiệu truyền ◼ Cấu trúc khung Ethernet ◼ Fast Ethernet 100 Base ❑ Mạng Token Ring Quảng Nam 2009, Huy Cường
  83. Mạng điểm – điểm (point – to – point) ◼ Mỗi cặp máy sử dụng 1 kết nối khác nhau ◼ 3 máy → 3 kết nối ◼ 4 máy → 6 kết nối ◼ N máy → N(N-1)/2 kết nối ◼ Nhận xét: Mạng điểm - điểm chỉ thích hợp khi N nhỏ Quảng Nam 2009, Huy Cường
  84. Mạng chia sẻ dùng chung đường truyền ◼ Các máy tính trên mạng có thể chia sẻ dùng chung các kết nối → tiết kiệm được số kết nối ◼ Mạng cục bộ LAN là mạng chia sẻ dùng chung đường truyền sao cho các máy có thể truy cập thông tin với nhau trên mạng ◼ Phạm vi hoạt động LAN: vài km, thích hợp với các văn phòng, công ty, trường học, Quảng Nam 2009, Huy Cường
  85. Các mô hình LAN ◼ Mô hình LAN xác định cách thức các máy tính kết nối lại với nhau như thế nào ◼ Có nhiều mô hình: ❑ BUS ❑ STAR ❑ RING ❑ Mesh ❑ Tree (ít dùng) Quảng Nam 2009, Huy Cường
  86. Mô hình BUS ◼ Các máy được nối với nhau vào 1 đường truyền chung gọi là BUS ◼ Tín hiệu được truyền theo 2 hướng của bus → tất cả các máy đều nhận được tín hiệu. ◼ Tín hiệu đến 2 đầu bus có thể bị dội lại → gây nhiễu. ◼ Terminator dùng để hấp thu tín hiệu không cho dội lại ◼ Ưu: dễ lắp đặt, đơn giản, ít tốn cáp. ◼ Khuyết: ❑ Bus đứt → toàn bộ mạng tê liệt ❑ Khó thêm máy mới ❑ Khó bảo trì cáp ❑ Hiệu suất mạng giảm đáng kể nếu nhiều máy sử dụng mạng Quảng Nam 2009, Huy Cường
  87. Mô hình STAR ◼ Các máy được nối vào 1 hộp mốc trung tâm gọi là HUB ◼ HUB nhận tín hiệu từ 1 máy gởi đến truyền tín hiệu đến tất cả các máy khác ◼ Switch (HUB thông minh): nhận tín hiệu gởi đến, chỉ truyền tín hiệu đến máy cần nhận ◼ Ưu: ❑ Dễ thêm/bớt máy vào mạng ❑ Dễ bảo trì cáp, khi 1 sợi cáp đứt chỉ một máy nối với cáp không sử dụng được mạng, các máy khác vẫn vào mạng bình thường ❑ Nếu dùng Switch hiệu suất mạng vẫn đảm bảo nếu nhiều máy sử dụng mạng ◼ Khuyết: ❑ HUB hư → mạng tê liệt ❑ Chi phí cao hơn (chi phí cho HUB, nhiều cáp hơn) Quảng Nam 2009, Huy Cường
  88. Mô hình RING ◼ Các máy nối trực tiếp vào 1 vòng tròn ◼ Tín hiệu được truyền theo 1 chiều trên vòng ◼ Có 2 loại vòng: ❑ Trực tiếp ❑ Qua HUB vòng ◼ Vòng đứt → mạng tê liệt Quảng Nam 2009, Huy Cường
  89. Các mô hình kết hợp ◼ BUS – BUS: Các bus nối với nhau qua thiết bị cầu nối bridge → giảm tải trên BUS nếu BUS quá nhiều máy Quảng Nam 2009, Huy Cường
  90. Các mô hình kết hợp ◼ BUS-STAR Quảng Nam 2009, Huy Cường
  91. Các mô hình kết hợp ◼ STAR-STAR Quảng Nam 2009, Huy Cường
  92. Hoạt động của LAN – Card mạng ◼ Thiết bị cơ bản để nối mạng LAN là card mạng (LAN card) ◼ LAN card có chức năng truyền/nhận dữ liệu theo khung ◼ Cấu trúc LAN card: ❑ Chip điều khiển: điều khiển các hoạt động trên LAN card ❑ Bộ thu phát ❑ Vùng đệm: bộ nhớ nằm trong Card ❑ Đầu nối cáp ❑ Boot ROM (option) ◼ Cài đặt LAN card: cấu hình ❑ Đường IRQ (0→15): đường liên lạc với CPU ❑ I/O port Quảng Nam 2009, Huy Cường
  93. Địa chỉ trạm trên LAN ◼ Để phân biệt các máy tính trên LAN, mỗi máy được quy định 1 địa chỉ duy nhất gọi là địa chỉ trạm ◼ Địa chỉ trạm trên LAN được quy định bởi phần cứng LAN Card (địa chỉ vật lý – MAC (Medium Access Control)) ◼ Có 3 cách quy định địa chỉ: ❑ Địa chỉ tĩnh: mỗi LAN Card khi sản xuất được gán 1 địa chỉ duy nhất trong phần cứng LAN Card ❑ Địa chỉ khả cấu hình: một số LAN Card cho phép người dùng tự quy định được địa chỉ LAN Card bằng phần mềm. ❑ Địa chỉ động: gán địa chỉ 1 cách tự động khi khởi động. ❑ Thông thường thì dùng phương pháp gán địa chỉ tĩnh ❑ Người ta dùng 48 bit để biểu diễn địa chỉ LAN Card ❑ Có dạng XX XX XX XX XX XX ví dụ: 00-0B-5D-55-B5-DB Mã nhà SX Mã LAN Card Quảng Nam 2009, Huy Cường
  94. Hoạt động của LAN ◼ Một máy muốn truyền khung sẽ kèm theo địa chỉ đích ◼ Khung được truyền lên mạng, tất cả các máy đều có thể nhận khung. Tuy nhiên chỉ máy có địa chỉ trạm trùng với địa chỉ trạm đích mới nhận khung, các máy khác bỏ qua khung. ◼ Nếu muốn truyền nhiều máy phải thêm 1 địa chỉ LAN Card đặc biệt gọi là địa chỉ broad cast có dạng FF FF FF FF FF FF cho phép khung gởi đến tất cả các máy trên LAN Quảng Nam 2009, Huy Cường
  95. Phương pháp truy cập trên LAN ◼ Mạng LAN sử dụng đường truyền chia sẻ dùng chung → phải có 1 phương pháp truy cập đường truyền chung để các máy không bị xung đột ◼ Có nhiều phương pháp truy cập: ❑ CSMA/CD ❑ CSMA/CA ❑ Token passing ❑ Token bus ❑ Quảng Nam 2009, Huy Cường
  96. Phương pháp truy cập CSMA/CD ◼ CSMA/CD (Carrier Sense Multiple Access with Collision Detection): phương pháp đường dây đa truy cập với phát hiện sự xung đột ◼ Một máy muốn truyền, trước tiên phải kiểm tra đường truyền, nếu máy rãnh thì truyền. Ngược lại, máy tiếp tục thử cho tới khi rãnh và truyền. ◼ Có khả năng xảy ra trường hợp: Nếu 2 máy cùng kiểm tra đường truyền, cùng thấy rãnh và cùng truyền → 2 tín hiệu sẽ va chạm → gây ra xung đột ◼ Để giải quyết xung đột: 1 máy khi truyền vẫn tiếp tục kiểm tra đường truyền nếu phát hiện xung đột thì ngưng truyền và đợi 1 khoảng thời gian ngẫu nhiên < d, rồi tiếp tục thử lại. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  97. Phương pháp truy cập CSMA/CD Quảng Nam 2009, Huy Cường
  98. Phương pháp truy cập CSMA/CD ◼ Có thể xảy ra đa xung đột. Để giải quyết đa xung đột ❑ Xung đột lần đầu: số ngẫu nhiên < d (khoảng thời gian đợi) ❑ Xung đột lần 2: số ngẫu nhiên < 2d ❑ Xung đột lần k: số ngẫu nhiên < kd ◼ Phạm vi số ngẫu nhiên càng lớn → xác suất trùng càng thấp, quy định tối đa 16 lần xung đột. Nếu sau 16 lần vẫn xung đột → bỏ qua khung → thông báo lỗi “truyền bị lỗi”. ◼ Cách Chọn d: ❑ Gọi  là tín hiệu lan truyền hết đường kính mạng ❑ Chọn d = 2  là khoảng thời gia tối đa phát hiện được xung đột Quảng Nam 2009, Huy Cường
  99. Phương pháp truy cập CSMA/CD ◼ Nhận xét ❑ Phương pháp CSMA/CD phụ thuộc vào tải mạng (số máy sử dụng mạng) ❑ Tải nhỏ: rất hiệu quả → nhanh do ít xung đột ❑ Tải nặng: hiệu quả bị giảm đáng kể do các máy dễ bị xung đột hơn Quảng Nam 2009, Huy Cường
  100. PP truy cập token passing (chuyển thẻ bài) ◼ Phương pháp này chỉ dùng trên mô hình vòng (ring). ◼ Một thể bài (token) được di chuyển liên tục quanh vòng. ◼ Một máy muốn truyền phải đợi token đến, giữ token và truyền khung dữ liệu ◼ Khung dữ liệu đến máy đích, máy sẽ sao chép khung vào máy và chuyển khung trở về lại máy gởi ban đầu ◼ Máy gởi bỏ khung và trả token đến máy kế trên vòng ◼ Quá trình tiếp tục Quảng Nam 2009, Huy Cường
  101. PP truy cập token passing ◼ Nhận xét: ❑ Phương pháp này không bị xung đột ❑ So với phương pháp CSMA/CD: ◼ Tải năng: hiệu quả hơn ◼ Tải nhẹ: không hiệu quả Quảng Nam 2009, Huy Cường
  102. Các công nghệ mạng LAN ◼ Có nhiều công nghệ mạng LAN ❑ ArcNet (xưa nhất) ❑ Ethernet (phổ biến nhất) ❑ Token Ring ❑ FDDI ❑ Apple talk ❑ 100 Base – any LAN ❑ ATM (mới nhất) Quảng Nam 2009, Huy Cường
  103. Mạng Ethernet ◼ Mạng Ethernet được hãng Xerox nghiên cứu vào những năm 1970. Về sau các hãng Intel và Digital Equipment và Xerox kết hợp đưa ra chuẩn Ethernet 10 Base ◼ Đặc điểm: ❑ Sử dụng mô hình: BUS/STAR kết hợp ❑ Cáp: xoắn đôi, đồng trục, quang ❑ Kỹ thuật truyền: Baseband ❑ Tốc độ: 10Mbps ❑ Dùng phương pháp truy cập CSMA/CD ◼ Các cấu hình Ethernet 10 Base ❑ Cấu hình 10 Base 5 ❑ Cấu hình 10 Base 2 ❑ Cấu hình 10 Base T ❑ Cấu hình 10 Base F Quảng Nam 2009, Huy Cường
  104. Cấu hình 10 Base 5 ◼ Mô hình BUS với cáp đồng trục dày (thick) ◼ Mạng cho phép tối đa 5 đoạn BUS. Các đoạn nối với nhau qua bridge ◼ Mỗi đoạn dài tối đa 500m, nối tối đa 100 máy → dài tối đa 2500m, nối tối đa 500 máy ◼ Các thiết bị nối mạng ❑ LAN car đầu AUI (D-15) ❑ Bộ thu phát trên BUS gọi la transceiver ❑ Terminator ❑ Cáp nối AUI ❑ Cấu hình này không phổ biến → do chi phí cao Quảng Nam 2009, Huy Cường
  105. Cấu hình 10 Base 2 ◼ Mô hình BUS với cáp đồng trục mãnh (thin) ◼ Mạng cho phép tối đa 5 đoạn BUS, các đoạn được nối với nhau qua bridge ◼ Mỗi đoạn dài tối đa 185m, nối tối đa 30 máy → mạng dài tối đa 925m, nối tối đa 150 máy ◼ Các thiết bị nối mạng: ❑ LAN Card đầu BNC ❑ Terminator ❑ Đầu nối BNC và T_Connector ◼ 1 thời gian được dùng rất phổ biến do chi phí rẻ, dễ cài đặt Quảng Nam 2009, Huy Cường
  106. Cấu hình 10 Base T ◼ Mô hình STAR với cáp xoắn đôi ◼ Khoảng cách tối đa máy → HUB là 100m ◼ Các HUB có thể kết hợp lại: BUS-STAR, STAR-STAR ◼ Tối đa 1020 máy ◼ Các thiết bị nối mạng: ❑ LAN Card đầu RJ_45 ❑ HUB/Switch ❑ Đầu nối RJ_45 Quảng Nam 2009, Huy Cường
  107. Cấu hình 10 Base F ◼ Mô hình BUS với cáp quang ◼ Cấu hình này chủ yếu chỉ dùng làm trục chính (backbone) để nối các mạng ở xa với nhau, dài tối đa 2km Quảng Nam 2009, Huy Cường
  108. Mã hóa tín hiệu truyền ◼ Dùng mã manchester ◼ Hiệu điện thế: ❑ 0V biểu diễn bit 1 ❑ -1,5V biểu diễn bit 0 Quảng Nam 2009, Huy Cường
  109. Cấu trúc khung Ethernet 7 byte 1 2/6 2/6 2 0→1500 0→46 4 preamble sof dest src len data pad CRC ◼ Trường preamble (7 byte) có dạng ❑ 1 0 1 0 1 0 1 0 1 0 1 0 ❑ Dùng làm tín hiệu đồng hồ (clock) để đồng bộ giữa máy gởi và máy nhận ◼ sof (start of frame) có giá trị 10101011 byte bắt đầu khung ◼ dest (2 hay 6 byte): xác định địa chỉ trạm đích (máy nhận) ◼ src (2 hay 6 byte): xác định địa chỉ nguồn (máy gởi) ◼ len (2 byte): xác định chiều dài data tính theo byte ◼ data: xác định vùng dữ liệu cần truyền Quảng Nam 2009, Huy Cường
  110. Cấu trúc khung Ethernet ◼ Pad: vùng dữ liệu giả ❑ Theo quy định 1 khung phải chứa ít nhất là 46 byte data (để có thể phát hiện xung đột) ❑ Nếu dữ liệu không đủ thì ta phải thêm dữ liệu giả 0 cho đủ 46 byte ◼ CRC: Mã kiểm lỗi CRC 32 bit dùng đa thức sinh G(x) = x32 + x26 + x23 + x22 + x16 + x12 + x11 + x10 + x8 + x7 + x5 + x4 + x2 + x + 1 Quảng Nam 2009, Huy Cường
  111. Fast Ethernet 100 Base ◼ Cải tiến từ Ethernet 10 Base → Fast Ethernet 100 Base với tốc độ 100Mbps. ◼ Cấu hình Fast Ethernet 100 Base như sau: ❑ 100 Base T4: cấu hình STAR với cáp UTP CAT 5, dùng 4 cặp xoắn đôi (Ethernet 10 Base chỉ dùng 2 cặp xoắn đôi) → không tương thích với Ethernet 10 Base ❑ 100 Base TX: cấu hình STAR với cáp UTP CAT 5 chỉ dùng 2 cặp xoắn đôi → tương thích với Ethernet 10 Base. Đây là cấu hình dùng phổ biến nhất hiện nay ❑ 100 Base FX: dùng cáp quang. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  112. Mạng Token Ring ◼ Được hãng IBM giới thiệu vào năm 1984 ◼ Dùng mô hình Ring với HUB vòng ◼ Cáp xoắn đôi ◼ Tốc độ 4Mbps, về sau cải tiến lên 16Mbps ◼ Kỹ thuật truyền baseband ◼ Sử dụng phương pháp truy cập token passing ◼ Mã hóa tín hiệu: dùng mã Manchester vi sai ❑ Bit đầu ◼ bit 1 ◼ bit 0 ❑ Các bit kế: ◼ Tín hiệu đảo chiều → bit 1 ◼ Tín hiệu không đảo chiều → bit 0 Quảng Nam 2009, Huy Cường
  113. Mạng Token Ring ◼ Cấu trúc khung token ring phức tạp hơn Ethernet ◼ Có 3 loại: ❑ Token: bắt đầu 2 token ❑ Dữ liệu: chứa dữ liệu truyền ❑ Lệnh: chứa các lệnh token ring ◼ Token (3 byte): SD AC ED ◼ Khung dữ liệu / lệnh SD AC FC dest src data Command CRC ED FS 1 1 1 2/6 2/6 4 1 2 Quảng Nam 2009, Huy Cường
  114. Mạng Token Ring ◼ SD: byte bắt đầu khung ◼ ED: byte kết thúc khung ◼ AC (Access Control): cho biết token hay khung ◼ Dest: địa chỉ đích ◼ Src: địa chỉ nguồn ◼ Data/command: chứa dữ liệu cần truyền hay lệnh ◼ FS (Frame Status): cho biết trạng thái frame được thành công hay lỗi ◼ FC: xác định khung dữ liệu hay khung lệnh Quảng Nam 2009, Huy Cường
  115. Mạng máy tính Mô hình phân tầng OSI Quảng Nam 2009, Huy Cường
  116. Nội dung ◼ Protocol (giao thức) ❑ Giao thức là gì? ❑ Bộ giao thức (protocol stack) ◼ Mô hình phân tầng ❑ Khái niệm ❑ Truyền thông giữa 2 máy theo mô hình phân tầng ◼ Mô hình OSI (Open Systems Interconnection) ❑ Tầng Physical ❑ Tầng Data link ❑ Tầng Network ❑ Tầng Transport ❑ Tầng Session ❑ Tầng Presentation ❑ Tầng Application Quảng Nam 2009, Huy Cường
  117. Giao thức là gì? ◼ Là các quy tắc, quy ước hay các thủ tục để các máy có thể giao tiếp và truyền thông với nhau trên mạng ◼ 2 máy muốn truyền thông phải sử dụng cùng giao thức ◼ Ví dụ: giao thức quy định ❑ Mã hóa tín hiệu ❑ Dạng khung ❑ Phương pháp truy cập ❑ Các thủ tục truyền/nhận Quảng Nam 2009, Huy Cường
  118. Bộ giao thức (protocol stack) ◼ Với bài toán truyền thông lớn, thường giao thức rất phức tạp. ◼ Để đơn giản, bài toán truyền thông lớn được phân thành các phần nhỏ và người ta thiết kế giao thức trên từng phần. ◼ Tất cả các giao thức trên từng tầng tạo thành bộ giao thức Quảng Nam 2009, Huy Cường
  119. Các bộ giao thức thông dụng ◼ Bộ giao thức IPX/SPX của hãng Novell trên mạng Novell Netware ◼ Bộ giao thức NetBEUI của hãng Microsoft trên mạng Microsoft Network ◼ Bộ giao thức TCP/IP được sử dụng trên liên mạng Internet (trên hệ điều hành Linux) ◼ Hệ điều hành Window hỗ trợ cả 3 bộ giao thức trên ◼ Một máy có thể cài đặt và sử dụng nhiều bộ giao thức đồng thời Quảng Nam 2009, Huy Cường
  120. Mô hình phân tầng ◼ Là mô hình mô tả cách thức phân chia bài toán truyền thông lớn thành các thành phần nhỏ, mỗi phần là 1 tầng ◼ Mạng được tổ chức theo cấu trúc đa tầng. Tầng trên được xác định dựa vào các tầng dưới → tầng dưới sẽ cung cấp các dịch vụ cho tầng trên ◼ Thiết kế giao thức trên từng tầng ◼ Bộ giao thức mạng gồm các giao thức trên từng tầng ◼ Bài toán truyền thông mạng được đưa về bài toán truyền thông trên từng tầng Quảng Nam 2009, Huy Cường
  121. Mô hình phân tầng ◼ Giả sử mạng gồm N tầng, xét hoạt động truyền thông giữa 2 máy theo mô hình phân tầng Máy gởi Máy nhận tầng N giao thức tầng N tầng N giao thức tầng N-1 tầng N-1 tầng N-1 giao thức tầng i tầng i tầng i giao thức tầng 1 tầng 1 tầng 1 Quảng Nam 2009, Huy Cường
  122. Mô hình phân tầng ◼ Tại mỗi tầng có 2 mối quan hệ theo chiều ngang và dọc ❑ Quan hệ chiều ngang: biểu diễn giao tiếp giữa 2 tầng giống nhau trên 2 máy theo giao thức tầng tương ứng ❑ Quan hệ chiều dọc: biểu diễn giao tiếp giữa 2 tầng kề nhau trên 1 máy ◼ Tầng thấp nhất là tầng 1 mới có liên kết vật lý, dữ liệu được truyền từng bit trực tiếp qua đường truyền vật lý ◼ Tại tầng N: dữ liệu không truyền trực tiếp, dữ liệu lần lượt được đưa xuống các tầng thấp hơn cho đến tầng 1 và truyền qua đường truyền vật lý. Bên nhận sẽ nhận dữ liệu ở tầng 1, dữ liệu sẽ được đưa lên các tầng trên cho đến tầng N Quảng Nam 2009, Huy Cường
  123. Mô hình phân tầng ◼ Biểu diễn thông tin ở mỗi tầng giao thức ❑ Bên gởi: tại mỗi tầng, sẽ đặt thêm thông tin điều khiển header/tailer vào khung dữ liệu để biểu diễn tầng giao thức tương ứng trước khi đưa xuống tầng dưới ❑ Bên nhận: ngược lại, mỗi tầng sẽ cắt bỏ thông tin header/tailer trước khi đưa lên tầng trên Máy gởi Máy nhận data data tầng N HN data TN HN data TN tầng N-1 HN-1 HN data TN TN-1 HN-1 HN data TN TN-1 tầng 1 H1 HN data TN T1 H1 HN data TN T1 Quảng Nam 2009, Huy Cường
  124. Mô hình kết nối các hệ thống mở (OSI) ◼ Các mạng có mô hình phân tầng khác nhau → rất khó truyền thông với nhau → phải chuẩn hóa mô hình phân tầng ◼ Năm 1974, các tổ chức như tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO) CCITT, đã tiêu chuẩn hóa mô hình phân tầng gọi là OSI. ◼ Mô hình này gồm 7 tầng: OSI ❑ Tầng 7: application – ứng dụng Application Layer Presentation Layer ❑ Tầng 6: presentation – trình diễn Session Layer ❑ Tầng 5: session – phiên (giao dịch) Transport Layer ❑ Tầng 4: transport – vận chuyển Network Layer ❑ Tầng 3: network – mạng ❑ Tầng 2: data link – liên kết dữ liệu Data Link Layer ❑ Tầng 1: physical – vật lý Physical Layer Quảng Nam 2009, Huy Cường
  125. Tầng vật lý (physical) ◼ Cung cấp giao thức truyền thông từng bit qua đường truyền vật lý ◼ Mã hóa tín hiệu bit và định thời giao truyền ❑ Ví dụ mạng ethernet dùng mã Manchester ◼ Loại phương tiện truyền thông ◼ Mô hình vật lý của mạng (BUS/STAR/RING) ◼ Các thiết bị họat động ở tầng vật lý: Repeater, HUB, Brigde Multiplexor, transceiver, Quảng Nam 2009, Huy Cường
  126. Thiết bị hoạt động ở tầng vật lý Mô hình liên kết mạng của Repeater (bộ tiếp sức) Hoạt động của bộ tiếp sức trong mô hình OSI Quảng Nam 2009, Huy Cường
  127. Tầng liên kết dữ liệu (data link) ◼ Cung cấp giao thức truyền thông theo khung trong cùng 1 mạng ◼ Mô tả cấu trúc khung (ví dụ khung ethernet) ◼ Định nghĩa địa chỉ trạm của 1 máy trên mạng ◼ Phương pháp truy cập mạng. ❑ Ví dụ mạng ethernet dùng phương pháp truy cập CSMA/CD ❑ Mạng token ring dùng token passing ◼ Kiểm soát lỗi, luồng dữ liệu (ví dụ dùng mã dò lỗi CRC) Quảng Nam 2009, Huy Cường
  128. Tầng liên kết dữ liệu (data link) ◼ Tầng data link cung cấp các dịch vụ truyền thông ❑ Dịch vụ phi liên kết: 2 bên không cần thiết lập kết nối. Dịch vụ này nhanh, chi phí thấp nhưng không đảm bảo tin cậy (do không kiểm soát lỗi và luồng nên dữ liệu có thể bị mất) (như nhắn tin) ❑ Dịch vụ hướng liên kết: 2 bên phải thiết lập kết nối. Dịch vụ này chi phí rất cao vì có kiểm soát lỗi và luồng → đảm bảo tin cậy, dữ liệu không bị mất ❑ Dịch vụ phi liên kết có báo nhận ◼ Các thiết bị hoạt động ở tầng data link: LAN card, switch, bridge Quảng Nam 2009, Huy Cường
  129. Thiết bị hoạt động ở tầng liên kết dữ liệu Hoạt động của Bridge Hoạt động của Bridge trong mô hình OSI Quảng Nam 2009, Huy Cường
  130. Tầng Network ◼ Cung cấp giao thức truyền thông theo gói giữa 2 máy bất kỳ trên liên mạng (các máy kết nối lại với nhau tạo thành 1 mạng lớn hơn) ◼ Định nghĩa địa chỉ mạng của 1 mạng vật lý ◼ 2 chức năng chính của tầng Network là tìm đường (routing) và chuyển chặng. ◼ Các giao thức tìm đường đi ngắn nhất ❑ RIP (Routing Information Protocol ): dùng thuật toán vector – tính khoảng cách ❑ SPF (shactest path first): dùng thuật toán đô thị tìm đường đi ngắn nhất của Dijkstra ◼ Thiết bị hoạt động ở tầng Network là bộ định tuyến Router (thiết bị để kết nối liên mạng và có chức năng tìm đường đi) Quảng Nam 2009, Huy Cường
  131. Thiết bị hoạt động ở tầng mạng Hoạt động của Router Hoạt động của Router trong mô hình OSI Quảng Nam 2009, Huy Cường
  132. Tầng vận chuyển ◼ Tầng vận chuyển cung cấp các chức năng cần thiết giữa tầng mạng và các tầng trên. ◼ Là tầng cao nhất có liên quan đến các giao thức trao đổi dữ liệu giữa các hệ thống mở. ◼ Tầng vận chuyển là tầng cơ sở mà ở đó một máy tính của mạng chia sẻ thông tin với một máy khác. ◼ Tầng vận chuyển đồng nhất mỗi trạm bằng một địa chỉ duy nhất và quản lý sự kết nối giữa các trạm. ◼ Tầng vận chuyển cũng chia các gói tin lớn thành các gói tin nhỏ hơn trước khi gửi đi. Thông thường tầng vận chuyển đánh số các gói tin và đảm bảo chúng chuyển theo đúng thứ tự. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  133. Tầng giao dịch ◼ Tầng giao dịch (session layer) thiết lập "các giao dịch" giữa các trạm trên mạng ◼ Một giao dịch phải được thiết lập trước khi dữ liệu được truyền trên mạng ◼ Tầng giao dịch đảm bảo cho các giao dịch được thiết lập và duy trì theo đúng qui định ◼ Tầng giao dịch cung cấp cho người sử dụng các chức năng cần thiết để quản trị các giao dịch trong ứng dụng của họ: ❑ Điều phối việc trao đổi dữ liệu giữa các ứng dụng bằng cách thiết lập và giải phóng các phiên giao dịch ❑ Cung cấp các điểm đồng bộ để kiểm soát việc trao đổi dữ liệu. ❑ Áp đặt các qui tắc cho các tương tác giữa các ứng dụng của người sử dụng. ❑ Cung cấp cơ chế "lấy lượt" (nắm quyền) trong quá trình trao đổi dữ liệu. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  134. Tầng trình diễn ◼ Cung cấp các giao thức biểu diễn và chuyển đổi dữ liệu giữa các máy trên mạng ❑ Nén dữ liệu → dữ liệu nhỏ hơn → truyền nhanh hơn ◼ Bên gởi: nén ◼ Bên nhận: giải nén ❑ Mã hóa dữ liệu → bảo mật thông tin ◼ Bên gởi: mã hóa ◼ Bên nhận giải mã → dữ liệu ban đầu ◼ Ví dụ người ta dùng áp dụng cơ chế mã hóa SSL ở tầng trình diễn trong giao thức HTTP → HTTPs ❑ Chuyển đổi dữ liệu: trên mạng có thể gồm nhiều máy tính có thể có cấu trúc khác nhau → có thể sử dụng các dạng dữ liệu khác nhau → phải chuyển đổi dữ liệu giữa các máy Quảng Nam 2009, Huy Cường
  135. Tầng ứng dụng ◼ Tầng ứng dụng là tầng cao nhất của mô hình OSI, nó xác định giao diện giữa người sử dụng và môi trường OSI ◼ Cung cấp giao thức cho các dịch vụ và các ứng dụng của người dùng trên mạng ◼ Ví dụ: ❑ Dịch vụ web: sử dụng giao thức HTTP để truyền nội dung trang web ❑ Dịch vụ FTP: sử dụng giao thức FTP để truyền tập tin ❑ Dịch vụ mail sử dụng giao thức: ◼ SMTP: giao thức gởi mail ◼ POP3: giao thức nhận mail Quảng Nam 2009, Huy Cường
  136. Các giao thức làm việc tương ứng Quảng Nam 2009, Huy Cường
  137. Các thiết bị hoạt động tương ứng Quảng Nam 2009, Huy Cường
  138. Luồng dữ liệu qua các tầng Quảng Nam 2009, Huy Cường
  139. Giói dữ liệu qua các tầng Quảng Nam 2009, Huy Cường
  140. Giói dữ liệu đi qua các tầng Quảng Nam 2009, Huy Cường
  141. Mạng máy tính MẠNG TOÀN CẦU Và Mô hình TCP/IP Quảng Nam 2009, Huy Cường
  142. Nội dung ◼ Liên mạng – Mạng toàn cầu GAN ❑ Liên mạng ❑ GAN ◼ MÔ HÌNH TCP/IP ◼ Giao thức IP ❑ Địa chỉ IP ❑ Phân lớp địa chỉ IP ❑ Cách biểu diễn địa chỉ IP ❑ Các địa chỉ IP đặc biệt: đ/c mạng, đ/c broadcast, đ/c loopback ❑ Bảng định tuyến ◼ Mạng con (subnet) Quảng Nam 2009, Huy Cường
  143. Liên mạng (Internet working) ◼ Gồm các mạng vật lý được kết nối với nhau sao cho chúng có thể truyền thông với nhau ◼ Phần cứng cơ bản để kết nối liên mạng là thiết bị định tuyến Router ◼ Mỗi mạng vật lý phải được quy định 1 địa chỉ mạng duy nhất ◼ Ví dụ: liên mạng gồm 5 mạng nối qua 4 Router Quảng Nam 2009, Huy Cường
  144. GAN(Internet) ◼ Kết nối tất cả các mạng và liên mạng trên toàn cầu tạo thành mạng Internet ◼ Một mạng vật lý muốn tham gia vào Internet phải được cấp 1 địa chỉ mạng trên Internet ◼ Trung tâm điều hành Internet có chức năng cấp địa chỉ ◼ Tại mỗi quốc gia, có các công ty viễn thông (ISP – Internet Service Provider) cung cấp các dịch vụ kết nối internet ◼ Việt nam có các ISP như: VNN, FPT, Viettel, Quảng Nam 2009, Huy Cường
  145. MÔ HÌNH TCP/IP ◼ TCP/IP là bộ giao thức chính để kết nối liên mạng và Internet Application Layer Presentation Layer Application Layer Session Layer Transport Layer Transport Layer Network Layer Internet Layer Data Link Layer Network Access Layer Physical Layer OSI TCP/IP Quảng Nam 2009, Huy Cường
  146. Cấu trúc TCP/IP Application Layer ◼ Network Interface for Applications Transport Layer Bộ giao ◼ Flow/error control thức Internet Layer mạng ◼ Logical Addressing Network Access & Routing Layer ◼ Interface with the NIC Network Card ◼ (Network Interface Card) Quảng Nam 2009, Huy Cường
  147. Mô hình TCP/IP ◼ TCP/IP có cấu trúc tương tự như mô hình OSI, tuy nhiên để đảm bảo tính tương thích giữa các mạng và sự tin cậy của việc truyền thông tin trên mạng, bộ giao thức TCP/IP được chia thành 2 phần riêng biệt: giao thức IP sử dụng cho việc kết nối mạng và giao thức TCP để đảm bảo việc truyền dữ liệu một cách tin cậy. ◼ Quảng Nam 2009, Huy Cường
  148. So sánh giữa OSI và TCP/IP Quảng Nam 2009, Huy Cường
  149. Lớp ứng dụng: ◼ Lớp ứng dụng: Tại mức cao nhất này, người sử dụng thực hiện các chương trình ứng dụng truy xuất đến các dịch vụ hiện hữu trên TCP/IP Internet. Một ứng dụng tương tác với một trong những protocol ở mức giao vận (transport) để gửi hoặc nhận dữ liệu. Mỗi chương trình ứng dụng chọn một kiểu giao vận mà nó cần, có thể là một dãy tuần tự từng thông điệp hoặc một chuỗi các byte liên tục. Chương trình ứng dụng sẽ gửi dữ liệu đi dưới dạng nào đó mà nó yêu cầu đến lớp giao vận. ◼ Quảng Nam 2009, Huy Cường
  150. Lớp giao vận: ◼ Lớp giao vận: Nhiệm vụ cơ bản của lớp giao vận là cung cấp phưng tiện liên lạc từ một chương trình ứng dụng này đến một chưng trình ứng dụng khác. Việc thông tin liên lạc đó thường được gọi là end-to-end. Mức chuyên trở có thể điều khiển luông thông tin. Nó cũng có thể cung cấp sự giao vận có độ tin cậy, bảo đảm dữ liệu đến nơi mà không có lỗi và theo đúng thứ tự. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  151. Lớp giao vận: ◼ Để làm được điều đó, phần mềm protocol lớp giao vận cung cấp giao thức TCP, trong quá trình trao đổi thông tin nơi nhận sẽ gửi ngược trở lại một xác nhận (ACK) và nơi gửi sẽ truyền lại những gói dữ liệu bị mất. Tuy nhiên trong những môi trường truyền dẫn tốt như cáp quang chẳng hạn thì việc xy ra lỗi là rất nhỏ. Lớp giao vận có cung cấp một giao thức khác đó là UDP. ◼ Quảng Nam 2009, Huy Cường
  152. Lớp Internet: ◼ Lớp Internet: Nhiệm vụ cơ bản của lớp này là xử lý việc liên lạc của các thiết bị trên mạng. Nó nhận được một yêu cầu để gửi gói dữ liệu từ lớp cùng với một định danh của máy mà gói dữ liệu phi được gửi đến. Nó đóng segment vào trong một packet, điền vào phần đầu của packet, sau đó sử dụng các giao thức định tuyến để chuyển gói tin đến được đích của nó hoặc trạm kế tiếp. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  153. Lớp Internet: ◼ Khi đó tại nơi nhận sẽ kiểm tra tính hợp lệ của chúng, và sử dụng tiếp các giao thức định tuyến để xử lý gói tin. Đối với những packet được xác định thuộc cùng mạng cục bộ, phần mềm Internet sẽ cắt bỏ phần đầu của packet, và chọn một trong các giao thức lớp chuyên trở thích hợp để xử lý chúng. Cuối cùng, lớp Internet gửi và nhận các thông điệp kiểm soát và sử lý lỗi ICMP. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  154. Lớp giao tiếp mạng: ◼ Lớp giao tiếp mạng: Lớp thấp nhất của mô hình TCP/IP chính là lớp giao tiếp mạng, có trách nhiệm nhận các IP datagram và truyền chúng trên một mạng nhất định. Người ta lại chia lớp giao tiếp mạng thành 2 lớp con là: Quảng Nam 2009, Huy Cường
  155. Lớp giao tiếp mạng: ◼ +Lớp vật lý: Lớp vật lý làm việc với các thiết bị vật lý, truyền tới dòng bit 0, 1 từ ni gửi đến nơi nhận. +Lớp liên kết dữ liệu: Tại đây dữ liệu được tổ chức thành các khung (frame). Phần đầu khung chứa địa chỉ và thông tin điều khiển, phần cuối khung dành cho viêc phát hiện lỗi. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  156. Mô hình TCP/IP và Protocol Quảng Nam 2009, Huy Cường
  157. The Process/Application Layer Protocols ◼ Dịch vụ đăng nhập từ xaTELNET ◼ Dịch vụ truyền file FTP ◼ Trivial File Transfer Protocol (TFTP) ◼ Network File System (NFS) ◼ Simple Mail Transfer Protocol (SMTP) ◼ Quảng Nam 2009, Huy Cường
  158. The Process/Application Layer Protocols ◼ Simple Network Management Protocol (SNMP) ◼ Domain Name Service (DNS) ◼ Dynamic Host Configuration Protocol (DHCP)/BootP (Bootstrap Protocol) Quảng Nam 2009, Huy Cường
  159. The Internet Layer Protocols ◼ Internet Protocol (IP) + Định dạng IP + Định tuyến + Điểu khiển và xử lý lỗi ◼ Giao thức bản tin điểu khiển liên mạng (ICMP) ◼ ARP và RARP Quảng Nam 2009, Huy Cường
  160. Internet Protocol (IP) Quảng Nam 2009, Huy Cường
  161. Cấu trúc địa chỉ IP Quảng Nam 2009, Huy Cường
  162. Các lớp địa chỉ Quảng Nam 2009, Huy Cường
  163. Các lớp địa chỉ Quảng Nam 2009, Huy Cường
  164. Địa chỉ Broadcast Quảng Nam 2009, Huy Cường
  165. Địa chỉ Broadcast Quảng Nam 2009, Huy Cường
  166. Địa chỉ Broadcast Quảng Nam 2009, Huy Cường
  167. Ví dụ Quảng Nam 2009, Huy Cường
  168. Địa chỉ dùng trong mạng LAN Quảng Nam 2009, Huy Cường
  169. The Host-to-Host Layer Protocols ◼ Transmission Control Protocol (TCP) ◼ User Datagram Protocol (UDP) Quảng Nam 2009, Huy Cường
  170. 2 máy truyền thông dựa trên TCP/IP Application Application Network Protocols Network Protocols Network Card/Driver Network Card/Driver Computer1 LAN Computer2 Quảng Nam 2009, Huy Cường
  171. HỆ ĐIỀU HÀNH MẠNG GIỚI THIỆU WINDOWS và LINUX Quảng Nam 2009, Huy Cường
  172. Mục tiêu của chương 1. Giới thiệu chung về Windows và Linux. 2. So sánh Windows và Linux. 1, Yêu cầu phần cứng. 2, Cài đặt và sử dụng. 3, Giao diện đồ họa. 4, Hiệu suất hoạt động. 5, Độ tin cậy. 6, Vấn đề bảo mật. 7, Vấn đề virus và khắc phục lỗi. 8, Tương thích phần cứng. 9, Hỗ trợ người sử dụng. 3. Kết Luận. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  173. I, Giới thiệu chung về Windows và Linux 1.1.Windows: • Lần đầu tiên Microsoft giới thiệu một môi trường điều hành mang tên Windows (cửa sổ) là vào tháng 11 năm 1985 với những tín năng thêm vào MS-DOS giao diện hình tượng (Graphical User Interfaces, GUI) • Windows khởi đầu được phát triển cho những máy tính tương thích với IBM (dựa vào kiến trúc x86 của Intel), và ngày nay hầu hết mọi phiên bản của Windows đều được tạo ra cho kiến trúc này • Từ đó đến nay Microsofts Windows dần dần chiếm ưu thế trong thị trường máy tính cá nhân trên tòan thế giới với số lượng được cài đặt khoảng 90% vào năm 2004. Windows là phần mềm nguồn đóng có bản quyền do công ty Microsoft giữ và kiểm soát việc phân phối. Vì lý do này, Microsoft đang có một vị trí độc quyền trong lĩnh vực máy tính cá nhân. Tất cả các phiên bản hệ điều hành gần đây củaWindows đều dựa trên sự phát triển từ phiên bản đầu tiên. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  174. I, Giới thiệu chung về Windows và Linux 1.2. Linux: • Linux là tên gọi của một hệ điều hành máy tính và cũng là tên hạt nhân của hệ điều hành. Nó có lẽ là một ví dụ nổi tiếng nhất của phần mềm tự do và của việc phát triển mã nguồn mở. • Phiên bản Linux đầu tiên do Linus Torvalds viết vào năm 1991, lúc ông còn là một sinh viên của Đại học Helsinki tại Phần Lan. Ông làm việc một cách hăng say trong vòng 3 năm liên tục và cho ra đời phiên bản Linux 1.0 vào năm 1994. Bộ phận chủ yếu này được phát triển và tung ra trên thị trường dưới bản quyền GNU General Public License. Do đó mà bất cứ ai cũng có thể tải và xem mã nguồn của Linux. • Khởi đầu, Linux được phát triển cho dòng vi xử lý 386, hiện tại hệ điều hành này hỗ trợ một số lượng lớn các kiến trúc vi xử lý, và được sử dụng trong nhiều ứng dụng khác nhau từ máy tính cá nhân cho tới các siêu máy tính và các thiết bị nhúng như là các máy điện thoại di động. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  175. II. So sánh giữa Windows và Linux Quảng Nam 2009, Huy Cường
  176. 1. Yêu cầu phần cứng: Windows Linus • Windows đòi hỏi cấu hình khá cao. • Linus tỏ ra rất dễ tính, nó có thể chạy Windows NT4.0 cần tới 12Mb RAM, trên nhiều nền tảng phần cứng khác 70Mb ổ cứng. Windows XP đòi hỏi tối nhau, chấp nhận cả những máy 386, 486. thiểu 64 Mb Ram, windows 2003 yêu Linux phiên bản 1.x chỉ đòi hỏi 2Mb cầu tới 128 Mb. Windows Vista Capable Ram và 6Mb graphich. là phiên bản mới nhất, nó đòi hỏi cấu • Linux có thể chạy tốt trên những bộ vi hình máy rất cao: partition tối thiểu là xử lí nhỏ tích hợp trong các thiết bị điện 15Gb, CPU tối thiểu là 800Mb, khả năng tử dân dụng như điện thoại di động. Hiện xử lí đồ họa DirectX9, dung lượng bộ cài nay, để kéo dài tuổi thọ của một số máy lên tới 2Gb, ( chứa trong đĩa DVD), yêu tính cũ, người ta chuyển từ dung cầu máy phải có ổ đĩa DVD. windows sang dùn linux. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  177. 2. Cài đặt và khởi động: Windows Linus • Giao diện cài đặt thân thiện, chuyên nghiệp. • Cài đặt lên nhiều thư mục và phân vùng khác • Quá trình cài đặt khá nhanh. nhau. Các phân vùng có thể được thiết lập trên • Cấu hình được lựa chọn trước bởi Microsoft nên mạng. người dùng không cần quan tâm nhiều về quá • Các lựa chọn trong cài đặt rất phong phú. Có thể trình cài đặt thêm hoặc loại bỏ bất kỳ một thành phần nào • Trợ giúp và hướng dẫn trong quá trình cài đặt nên quá trình cài đặt có thể nhanh hay chậm. chi tiết, chu đáo. • Có thể cài đặt từ xa. • Hình ảnh và âm thanh trong lần khởi động đầu • Có thể cài một hệ thống máy tính mà các thành tiên ấn tượng, có chương trình giới thiệu về phần chính dùng chung, giúp cho việc nâng cấp windows. dể dàng. • Quá trình khởi động: • Quá trình khởi động: ▪ Chương trình mồi của BIOS tìm ▪ Chương trình mồi của BIOS tìm đến boot sector của master boot đến boot sector của mater boot record. record sau đó nạp đoạn chương ▪ NTLDR đọc và chạy theo cấu hình trình chứa trong đó lên bộ nhớ. trong boot.ini. NTDETECT kiểm ▪ Đoạn chương trình nạp file tra và phát hiện phần cứng. /etc/lib/lilo/conf, và biết là cần nạp ▪ NTLDR nạp NTOSKRNT.exe và nhân từ đâu. HAL.ddl. ▪ Khởi động chương trình init. ▪ Chưong trình quản lý dịch vụ ▪ Đọc file /etc/inittab và chạy theo SMSS.exe được nạp. SCREG và các cấu hình đã thiết lập trong file. LSASS được nạp cùng winlogon. ▪ Người dùng có thể đăng nhập vào ▪ Windows sẵn sàng. hệ thống. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  178. 3, Giao diện đồ họa Windows Linus • Microsoft đã làm nên một cuộc cách • Linux cung cấp hai chế độ đồ họa là GUI mạng thực sự với sản phẩm windows 9x và chế độ dòng lệnh, mỗi giao diện có và windows XP. Giao diện đồ họa GUI thể lựa chọn nhiều kiểu thể hiện khác đối với Linus là tùy chọn thì với nhau. Bản chất độc lập của Linux khiến Windows thì đó là một phần thiết yếu. cho việc điều khiển từ xa và quản trị từ xa một hệ thống Linux dễ dàng hơn so với windows. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  179. 4, Hiệu suất hoạt động: Windows Linus • Windows là một hệ điều hành khá tốt • Linux hoạt động tốt với nhiều ứng dụng, trong các ứng dụng của máy tính để bàn, tuy nhiên không được tốt lắm với việc tải máy xách tay. Tuy nhiên với các mạng dữ liệu lớn trên mạng. So với FreeBSD lớn thì nó tỏ ra khó khăn hoặc không thể thì hiệu suất mạng của Linux chỉ khoảng làm việc được. Sử dụng windows trong 20-30% trên cùng một phần cứng. Linux các hệ thống mạng, nhiều khi người ta là phần mềm mã nguồn mở nên hiệu suất gặp báo lỗi mà không biết nguyên nhân. của nó sẽ được cải thiện nhanh chóng. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  180. 5, Độ tin cậy: Windows Linus •Độ tin cậy kém là một trong những hạn chế •Linux nổi tiếng về độ tin cậy cao của nó. lớn nhất của hệ điều hành này, nó gây ra rất Những sever chạy trên nền Linux thì rất ổn nhiều khó khăn cho người sử dụng. Hầu như định, có thể hoạt động tốt trong những tất cả những người dùng máy tính đều đã khoảng thời gian lâu dài. Tuy nhiên khả năng từng ít nhất một lần gặp phải “ Blue Screen truy xuất các loại đĩa vật lý của Linux là of Death”-màn hình xanh tử thần. Hệ điều không đồng bộ và có thể gây hư hỏng những hành này sử dụng rất nhiều tài nguyên hệ file hệ thống nếu như xuất hiện sự cố. Tuy thống khiến cho việc duy trì sự ổn định lâu vậy, với người dùng phổ thông thì Linux là dài là rất khó khăn. So với Linux thì một sự lựa chọn đáng tin cậy. windows tỏ ra ưu việt hơn trong việc tải dữ liệu. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  181. 6, Vấn đề bảo mật: Windows Linus •Windows cung cấp các tùy chọn bảo •Tính bảo mật của Linux được kiểm mật rất phong phú, ngoài ra nó có tra và xác nhận bởi hàng triệu người chương trình ghi nhận, thống kê các dùng và chuyên gia trên toàn thế giới. tác vụ bất hợp lệ. Firewall của Bởi vậy, các lỗ hổng bảo mật của Microsoft cũng là một “tấm là chắn” Linux nếu có thì cũng sẽ nhanh chóng khá tin cậy so với các phần mềm trên được khắc phục. thị trường. •Việc phân quyền chặt chẽ khiến cho •Microsoft thường cho rằng sản phẩm việc xóa hay ghi mà không được phép của họ an toàn về vấn đề bảo mật trở lên khó khăn hơn rất nhiều so với nhưng họ không đưa ra một sự đảm Windows. bảo nào. Windows là phần mềm mã •Firewall của Linus là một thành phần nguồn đóng, người dùng không thể của hệ thống, nó nổi tiếng là tin cậy. xem xét mã nguồn của windows, do •Tuy nhiên, Linus chưa có các chương đó không có cách nào để người sử trình thống kê, ghi nhận và phát hiện dụng có thể tự khắc phục những lỗ các tác vụ không hợp lệ một cách hổng bảo mật của nó. Chỉ có một chuyên nghiệp. nhóm chuyên gia của Microsoft có thể làm công việc lấp đầy những lỗ hổng bảo mật của windows. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  182. 7, Vấn đề Virus và Khắc phục lỗi: Windows Linux •Windows là hệ điều hành phổ biến nhất thế •Virus là một phần mềm do con người viết lên, giới, do đó nó là mục tiêu của hầu như mọi do đó nếu nói rằng Linus là hệ điều hành loại hình tấn công trên mạng. Mỗi phiên bản “miễn nhiễm” virus thì hơi quá, nhưng Linus hệ điều hành ra đời đều hầu như ngay lập tức thực sự có ưu thế hơn Windows vì ít bị virus có các virus phá hoại, mà việc khắc phục thì và hacker tấn công. Số lượng sâu( worm) và vô cùng khó khăn. Trojan ở Linus ít hơn nhiều và gây tác hại •Microsoft Windows được phát triển bởi không đáng kể so với windows. những nhân viên lập trình ẩn danh, và những •Linus được phát triển bởi hàng ngàn lập trình lỗi của họ được che khuất khỏi con mắt của viên, họ công bố mã nguồn một cách rộng rãi, thế giới do mã nguồn của Windows không do đó bất kì một ai quan tâm cũng có thể xem được công bố rộng rãi, họ cho rằng đó là bí xét, bất kì một lỗi gì cũng có thể nhanh chóng mật thương mại mang tính chiến lược. được khắc phục. •Việc khắc phục lỗi: •Việc khắc phục lỗi: ▪Khi gặp lỗi, người sử dụng có thể tìm ▪Khi gặp lỗi người sử dụng có thể tìm xem có bản sửa lỗi thì download về, có xem có bản sửa lỗi thì tải về, có thể đề thể gửi thông báo cho Microsoft, mà nghị sửa lỗi với tác giả, nếu không không thể tự sửa lấy. mang lại kết quả thì có thể tự sửa lấy. ▪Các lỗi được khắc phục thường lâu và ▪Các lỗi được khắc phục rất nhanh, có có khi phải trả tiền. khi chỉ trong vòng vài phút sau khi ▪Không thể đổi hãng cung cấp vì chỉ có được thông báo. Microsoft. ▪Có thể đổi hãng cung cấp Linus nếu ▪Microsoft thông báo rằng họ có tỉ lệ muốn. người lập trình/người kiểm tra là 1/1. ▪Một bản Linus thường được rất nhiều chuyên gia kiểm tra trước khi tung ra thị Quảng Nam 2009, Huy Cường trường.
  183. 8, Tương thích với phần cứng: Windows Linus •Microsoft có mối quan hệ rất tốt với •Linus không có nhà phần phối duy các nhà sản xuất phần cứng, do đó các nhất, do đó các bản Linus có nhiều sự hệ điều hành Windows của họ đã được khác nhau, đôi khi xung đột với nhau. tích hợp sẵn một số trình điều khiển Điều này gây khó khăn cho những nhà thiết bị phần cứng, người sử dụng có sản xuất thiết bị phần cứng vì họ phải thể mua về và sử dụng ngay một số cung cấp mã nguồn driver cho các nhà thiết bị mà không cần cài đặt. phát triển Linus, mà các nhà sản xuất •Mặc dù vẫn có nhiều xung đột trong thì không sẵn lòng làm như vậy do việc sử dụng các driver với các phiên vấn đề bản quyền công nghệ. bản khác nhau của Windows, nhưng •Trình điều khiển của một số thiết bị nói chung, hầu hết người sử dụng có mới có thể không có hoặc muộn hơn thể truy cập tốt các trình điều khiển so với Windows. thiết bị. •Có một số thiết bị không thể hoạt •Quá trình cài đặt các driver đơn giản động với Linux. và nhanh chóng. Các nhà cung cấp •Chưa hỗ trợ hoàn toàn các thiết bị phần cứng thường xuyên nâng cấp các flash, USB. phiên bản driver của họ. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  184. 9, Hỗ trợ người sử dụng: Windows Linus Microsoft đưa ra những dịch vụ hỗ trợ cho Những nhà cung cấp Linus đưa ra nhiều dịch sản phẩm của mình, tuy nhiên những sự hỗ vụ hỗ trợ khách hàng, và thường miễn phí. trợ đó mang tính chủ quan và thường không Xuất hiện nhiều diễn đàn của cộng đồng kịp thời. người dùng Linus, đó cũng là một sự hỗ trợ lớn cho những người dùng Linus. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  185. III. Kết Luận: • Qua những so sánh trên ta thấy được sự vươn lên mạnh mẽ của một hệ điều hành mới thuộc họ UNIX. Có thể thấy những ưu điểm nổi bật nhất của Linus là tính bảo mật, độ tin cậy, miễn phí, và hỗ trợ người sử dụng rất tốt. Linus nhanh chóng khắc phục được những hạn chế của mình và đang trở thành đối thủ lớn của Windows. • Song song với việc đó, Windows, mà đứng đằng sau là tập đoàn Microsoft mạnh nhất thế giới cũng có rất nhiều cải tiến nhằm tối ưu hóa hệ điều hành của mình. Ưu điểm lớn nhất của Windows là sự thống nhất mang tính toàn cầu và tương thích giữa hệ điều hành với các thiết bị phần cứng rất tốt. • Sẽ còn là quá sớm để cho rằng Linus có thể thay thế được cho Windows trong một tương lai gần. Microsoft có những lý do để Windows của họ vẫn là hệ điều hành thông dụng nhất. • Cuộc cạnh tranh phát triển hệ điều hành sẽ còn tiếp tục trong thời gian sắp tới, và “biết đâu, đến một lúc nào đó sẽ có sự gặp gỡ thân mật giữa Windows và Linus?” Quảng Nam 2009, Huy Cường
  186. Operating Systems Network Properties Com- GUI Multi- Multi- Multi- Net- Server Real- mand user tasking processing work time OS MS-DOS X Windows 9x X X X X Windows NT/2000/XP X X X X X X Windows NT/2000 X X X X X X X Server Unix X X X X X X X Linux X X X X X X X Sun Solaris X X X X X X X Mac OS X X X X X X Real-Time OS X Quảng Nam 2009, Huy Cường
  187. HỆ ĐIỀU HÀNH MẠNG Cài đặt Windows XP và thiết lập mạng ngang hàng Quảng Nam 2009, Huy Cường
  188. Mục đích: ◼ Mục đích của chương này nhằm giới thiệu chi tiết các bước cài đặt hệ điều hành Microsoft Windows 2000 Professional từ các máy tính có phiên bản thấp hơn và mới từ CDROM, thiết lập cấu hình mạng TCP/IP rồi kiểm tra mạng ở mức tầng vật lý. Từ đây ta xây dựng mạng con. Thiết lập, quản lý tài khoản người dùng và nhóm người dùng; rồi quản lý chia sẻ tài nguyên trên mạng như: tập tin, thư mục, máy in, Quảng Nam 2009, Huy Cường
  189. Yêu cầu về hệ thống CPU - Pentium 133MHz hoặc bộ vi xử lý cao hơn (hay tương đương). - Windows XP hỗ trợ trên 2 bộ vi xừ lý. Bộ nhớ (Memory) - Tối thiểu 64 MB - Tối đa 4 GB. Màn hình hiển thị - Màn hình có độ phân giải VGA (Video graphics array) hoặc cao hơn. Thiết bị phụ trợ - Bàn phím và chuột hay các thiết bị trỏ khác. Nếu cài đặt bằng ổ CD- - Ổ CD-ROM từ 12x trở lên. ROM Nếu có cài đặt mạng - Một hoặc nhiều card mạng, driver của card mạng tương ứng và các dây cable có liên quan. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  190. Yêu cầu phân vùng (partition) ◼ NTFS là hệ thống tập tin được đề nghị sử dụng cho Windows 2000 và XP. Sử dụng NTFS có các ưu điểm sau đây: ◼ - Bảo vệ tập tin và thư mục: NTFS cho phép kiểm soát và truy cập những tập tin và thư mục. ◼ - Nén dữ liệu: NTFS tự động nén dữ liệu để tạo khoảng trống cho việc lưu trữ. ◼ - Quản lý hạn ngạch ổ đĩa: NTFS cho phép kiểm soát việc sử dụng đĩa của từng người dùng (user). - Mã hoá dữ liệu: NTFS cho phép mã hoá dữ liệu. ◼ - FAT và FAT 32 cũng có thể được sử dụng trong Windows 2000 nhưng FAT không hỗ trợ partition có kích thước lớn hơn 2GB và chúng không bằng so với hệ thống NTFS. Tuy nhiên nên dùng FAT và FAT 32 nếu cần cấu hình hệ thống khởi động có chọn lựa giữa hệ thống Win9x và Win2000. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  191. Yêu cầu thực hành ◼ Thực hành sử dụng chức năng My Network Places để duyệt các máy tính trong mạng. ◼ Thực hành cấu hình mạng ngang hàng Quảng Nam 2009, Huy Cường
  192. ◼ Xây dựng mạng con ◼ Mục tiêu của việc xây dựng mạng con ◼ Kiểm tra thông mạng qua các lệnh cơ bản: ping, ipconfig Quảng Nam 2009, Huy Cường
  193. ◼ Thiết lập và quản lý tài khoản người dùng và nhóm cục bộ Giới thiệu ◼ Chế độ bảo mật trong Windows dựa trên khái niệm tài khoản người dùng (user account). Tài khoản người dùng gồm một cặp: username (tên truy cập), và password (mật khẩu) là giấy chứng nhận hợp pháp của riêng người dùng, cho phép người này có thể truy nhập tài nguyên cục bộ (local) hoặc tài nguyên vùng (domain). Quảng Nam 2009, Huy Cường
  194. Các loại tài khoản người dùng Tài khoản Mô tả 1.Tài khoản do người sử Cho phép người sử dụng đăng nhập máy tính cục bộ hoặc đăng dụng tạo nhập vùng với quyền truy cập cho phép. 2. Guest Được dùng để cung cấp khả năng đăng nhập và truy cập tài nguyên trên máy tính cục bộ cho những người dùng không thường xuyên. 3.Administrators Được dùng để quản lý tài nguyên và cấu hình toàn thể của máy tính và của vùng. Tài khoản Administrator được dùng khi thi hành những tác vụ quản trị. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  195. Các loại tài khoản người dùng Tuỳ chọn Mô tả User Must Change Password at Next Cho phép user thay đổi mật mã của mình vào lần đăng nhập vào mạng Logon (Mặc định được chọn) đầu tiên. Điều này đảm bảo user là người duy nhất biết mật khẩu của mình. User Cannot Change Password User không thể thay đổi mật mã này. Ví dụ có một user dùng chung cho nhiều người. Password Never Expires Mật khẩu không bao giờ thay đổi. Khi chọn tùy chọn này thì tùy chọn User Must Change Password at Next Logon mờ đi Account Disables Tạm ngưng quyền sử dụng của user. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  196. Các loại tài khoản người dùng Administrators Là nhóm có quyền lực lớn nhất. Bởi vì, nhóm Administrators có đầy đủ quyền điều khiển trên toàn môi trường Windows, cho nên bạn cần phải thận trọng khi thêm vào những user trong group này. Trong những trường hợp sau, thật là cần thiết để sử dụng nhóm Administrators: • Tạo ra những user quản trị khác. • Chỉnh sửa hay hủy user. • Quản lý những thành viên trong những group xây dựng sẵn. Khóa những máy trạm, không quan tâm đến người khoá chúng. • Format đĩa cứng. • Nâng cấp hệ điều hành. • Backup và phục hồi những tệp và thư mục. • Thay đổi những chính sách an toàn. • Kết nối để quản trị tài nguyên đã chia sẻ. Users Mặc định, những user mới tạo sẽ là thành viên của group này. Users có thể thi hành những tác vụ sau: •Chạy những ứng dụng. •Quản lý những tệp và thư mục của mình (nhưng không chia sẻ chúng). •Sử dụng máy in (nhưng không chia sẻ chúng). •Kết nối đến những thư mục và máy in của những máy tính khác Quảng Nam 2009, Huy Cường
  197. Các loại tài khoản người dùng Guests Thi hành những tác vụ họ đã được cấp quyền thi hành, và truy cập những tài nguyên họ đã được cấp phép truy cập. Thành viên của nhóm Guests không thể thực những thay đổi vĩnh viễn cho môi trường cục bộ của họ. Mặc định, tài khoản Guest cục bộ là thành viên của nhóm Guests. Backup Operators Mục đích duy nhất là backup file, thư mục và phục hồi lại chúng sau đó. Không có thành viên mặc định. Replicator Nhóm đặc biệt này được sử dụng bởi dịch vụ Directory Replication. Print operators Có nhiệm vụ tạo, quản lý và hủy những tài nguyên về in ấn. Server Operators Dùng để quản trị primary và backup domain controller. Những user trong nhóm này có thể logon vào và shutdown server, khóa và mở khóa server, thay đổi thời gian hệ thống, backup và phục hồi file, và quản lý những tài nguyên chia sẻ trên mạng. Account Operators Những thành viên trong nhóm này có khả năng tạo, hủy và chỉnh sửa users ngoại trừ nhóm Server Operators và Administrators. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  198. Thực hành chia sẻ tài nguyên Chia sẻ tài nguyên trong mạng Workgroup Chia sẻ máy in (print). Truyền thông điệp (message) Hội thảo (Meeting) Quảng Nam 2009, Huy Cường
  199. HỆ ĐIỀU HÀNH MẠNG Quản trị Windows XP Quảng Nam 2009, Huy Cường
  200. Windows XP ◼ 1. Cách thức làm việc của Registry ◼ 1. Giới thiệu: Registry là một database (cơ sở dữ liệu) dùng để lưu trữ thông số kỹ thuật của Windows mà nó cho phép bạn làm 3 chức năng cơ bản là: thêm/xóa/sửa. Và những thao tác đó đều ảnh hưởng đến windows. Trong Windows 2k, nó được lưu vào thư mục C:\Windows\System32\Config Quảng Nam 2009, Huy Cường
  201. Windows XP ◼ 2 Cấu trúc của Registry: Registry có cấu trúc kiểu cây thư mục với 5 nhánh chính (thông thường là 5) và nhiều nhánh con (hay còn gọi là key) chứa các thông tin khác nhau tùy vào từng nhánh. Các nhánh chính gồm HKEY_CLASSES_ROOT: Lưu những thông tin dùng chung cho toàn bộ hệ thống. HKEY_CURRENT_USER: Lưu những thông tin cho người dùng đang Logon HKEY_LOCAL_MACHINE: Lưu những thông tin về hệ thống, phần cứng, phần mềm. HKEY_USERS: Lưu những thông tin của tất cả các User, mỗi user là một nhánh với tên là số ID của user đó HKEY_CURRENT_CONFIG: Lưu thông tin về phần cứng hiện tại đang dùng. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  202. Windows XP ◼ 3. Các kiểu dữ liệu : -REG_BINARY: Kiểu nhị phân -REG_DWORD: Kiểu Double Word -REG_EXPAND_SZ: Kiểu chuỗi mở rộng đặc biệt. VD: “%SystemRoot%” -REG_MULTI_SZ: Kiểu chuỗi đặc biệt -REG_SZ: Kiểu chuỗi chuẩn Quảng Nam 2009, Huy Cường
  203. Windows XP ◼ 4.Làm việc với Registry: a.Giao diện Registry: b.Các chức năng chính: (trên thanh menu bar) ở đây chỉ giới thiệu với các bạn các chức năng thường xuyên sd -File –> Import : dùng để import 1 khoá hay 1 nhóm các khóa registry với dạng file có đuôi mở rộng xxx.reg. Ứng dụng trong trường hợp này là thực thi 1 file registry đc viết sẵn thay vì đánh trực tiếp vào (sẽ nói ở phần tiếp theo) hay backup lại registry -File –> Export : dùng để xuất ra 1 khoá hay 1 nhóm các khoá thường với 2 định dạng xxx.reg hoặc xxx.txt. Ứng dụng trong trường hợp này là để sao lưu Registry khi cần thiết có thể backup trở lại EX: Để sao lưu 1 nhánh Registry hoặc cả registry Quảng Nam 2009, Huy Cường
  204. Windows XP Quảng Nam 2009, Huy Cường
  205. Windows XP ◼ Các chức năng chính: (trên thanh menu bar) ở đây chỉ giới thiệu với các bạn các chức năng thường xuyên sử dụng -File –> Import : dùng để import 1 khoá hay 1 nhóm các khóa registry với dạng file có đuôi mở rộng xxx.reg. Ứng dụng trong trường hợp này là thực thi 1 file registry đc viết sẵn thay vì đánh trực tiếp vào (sẽ nói ở phần tiếp theo) hay backup lại registry -File –> Export : dùng để xuất ra 1 khoá hay 1 nhóm các khoá thường với 2 định dạng xxx.reg hoặc xxx.txt. Ứng dụng trong trường hợp này là để sao lưu Registry khi cần thiết có thể backup trở lại EX: Để sao lưu 1 nhánh Registry hoặc cả registry ◼ -Edit –> Find: cái này thì chắc bạn nào cũng biết nên mình sẽ bỏ wa -Edit –> Permissions, cho fép phân quyền theo nhóm hoặc user, bạn có thể làm theo hình sau: Quảng Nam 2009, Huy Cường
  206. Windows XP Quảng Nam 2009, Huy Cường
  207. Windows XP Dùng Group policy trong Windows để quản lý Registry: ◼ Như vậy trong phần 1 bạn có thể biết cách làm việc của 1 registry rồi phải ko? Tuy nhiên, trong ứng dụng thực tế, việc nhớ hết tất cả các từ khoá đó thì ko thể nào nhớ nỗi. Ví dụ, bạn muốn tắt 1 cái nút search trong start menu để cấm người lạ tìm kiếm tài liệu của bạn hay muốn cấm truy xuất đến 1 ổ đĩa nhạy cảm mà bạn muốn sử dụng riêng hoặc là bạn tắt đi registry để tránh mọi người vào phá máy bạn thì để nhớ hết các khoá đó đúng là hết sức khó khăn. Rất may là có nhiều soft đã tạo sẵn và bạn có thể làm đều này chỉ với 1 cái click chuột (có rât nhiều trên Net). Trong bài viết này mình xin giới thiệu về Group Policy Edit có sẵn trong Windows để làm các công việc đó. Nội dung: -Cách thức làm việc của Group Policy -Một số ứng dụng cụ thể Quảng Nam 2009, Huy Cường
  208. Windows XP ◼ Cách thức làm việc của Group Policy : -Khởi động Group Policy Edit : bạn có thể khởi động từ run và gỏ: gpedit.msc. Tuy nhiên, riêng với Win XP Home sẽ ko có file này, do đó bạn cần phải chép từ máy khác qua. Đường dẫn chứa file gpedit.msc trong các windows khác là : C:\windows\system32\gpedit.msc -Giao diện: tương tự như registry, giao diện của nó thuộc dạng cây thư mục bao gồm 2 nhánh chính và các nhánh con. Mỗi nhánh con khi được enable là đồng nghĩa với 1 khoá trong registry thực thi. EX : Khi bạn muốn cấm truy xuất 1 partition thì khi bạn làm trong gpedit thì registry sẽ phát sinh 1 khoá mới thực thi hành động bạn làm. Xem hình ảnh minh hoạ Quảng Nam 2009, Huy Cường
  209. Windows XP Quảng Nam 2009, Huy Cường
  210. Windows XP ◼ Cách thức thực hiện: ở ví dụ trên, giả sử khi bạn cấm truy xuất đến ổ C thì bạn click chuột vào nó đưa bạn đến của sổ thành phần của hành động đó. Ở đây, có 3 từ khoá quan trong mà mình muốn nhắc đến là: Not Config, Enable và Disable +Not Config: Khi bạn chọn Not config là Registry sẽ giữ nguyên trạng thái ban đầu của nó +Enable: Thực thi hành động trong gpedit và Registry sẽ phát sinh 1 khoá mới để thực thi +Disable: Cấm ko cho phép thực thi hành động đó. Mới nhìn thì bạn thấy rất giống Not Config nhưng thực ra bạn cần phân biệt sự nhau giữ nhau giữa chúng. Đó là khi bạn Not Config thì hành động trước đó vẫn còn, và khi Disable thì nó sẽ mất hẳn luôn hành động trước. EX: Ban đầu bạn cấm truy xuất ổ đĩa C trong registry. Nếu bạn chọn Not Config thì việc cấm truy xuất đó vẫn thực hiện, còn nếu bạn chọn Disable là nó sẽ mất đi hành động Quảng Nam 2009, Huy Cường
  211. Windows XP ◼ Một số ứng dụng cụ thể : Ở đây có rất nhiều hành động để bạn chọn, mình chỉ lấy ví dụ điển hình để các bạn có thể lấy mẫu để làm cho những cái khác Ex1: Xử lý các component trong windows. Có rất nhiều các hành động ở đây chỉ lấy 1 Ex về việc cấm truy xuất ổ đĩa D (hoặc các ổ đĩa khác tùy bạn chọn) Quảng Nam 2009, Huy Cường
  212. Windows XP Quảng Nam 2009, Huy Cường
  213. Windows XP Quảng Nam 2009, Huy Cường
  214. Windows XP ◼ Ex2: Xử lý trong Start Menu và taskbar. Một ngày buồn nào đó bạn chán muốn bỏ luôn cái nút Turn off chết tiệt thì có thể làm như sau: Quảng Nam 2009, Huy Cường
  215. Windows XP Quảng Nam 2009, Huy Cường
  216. Windows XP ◼ Ex3: Xử lý trong Desktop. Loại bỏ property của Recycle Bin Quảng Nam 2009, Huy Cường
  217. Windows XP Quảng Nam 2009, Huy Cường
  218. Windows XP ◼ Ex4: Xử lý Control Pannel. Cấm truy xuất add/remove program Quảng Nam 2009, Huy Cường
  219. Windows XP Quảng Nam 2009, Huy Cường
  220. Windows XP ◼ Ex5: Xử lý trong system. Lock registry, lock task manager, Lock registry Quảng Nam 2009, Huy Cường
  221. Windows XP Quảng Nam 2009, Huy Cường
  222. Windows XP Quảng Nam 2009, Huy Cường
  223. HỆ ĐIỀU HÀNH MẠNG Cài đặt HĐH Windows Server 2003 & DHCP Quảng Nam 2009, Huy Cường
  224. Windows Server 2003 ◼ Hướng dẫn chi tiết cài đặt mới Windows 2003 Server cũng như nâng cấp lên từ các phiên bản cũ hơn. Cũng trong chương này bạn sẽ thực hành cài đặt cấu hình TCP/IP và các lệnh cơ bản để kiểm tra mạng. Cuối cùng hướng dẫn bạn thực hành duyệt qua các máy trong mạng sử dụng My Network Places. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  225. Windows Server 2003 ◼ Trong mô hình mạng bạn có thể chọn cài đặt HĐH Windows 2000 Server hoặc Windows Server 2003 cho máy chủ và Windows 2000 hoặc Windows XP cho máy khách. Việc quyết định chọn HĐH nào để cài đặt tuỳ theo điều kiện thực tế của bạn, còn các bước thực hiện thì về cơ bản không khác nhau nhiều lắm. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  226. Windows Server 2003 ◼ CHUẨN BỊ Trong mô hình này tôi chọn cài đặt HĐH Windows Server 2003 và Windows XP. Trước khi bắt tay vào việc bạn cần chuẩn bị : ◼ § 2 máy tính có cấu hình phù hợp, một làm máy chủ và một làm máy trạm có nối mạng với nhau. ◼ § 02 bộ đĩa cài đặt cho 02 HĐH này. Bạn có thể liên hệ với văn phòng Microsoft Việt Nam để được cung cấp phiên bản chính thức. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  227. Windows Server 2003 ◼ TRÌNH TỰ THỰC HIỆN Trong mô hình này, chúng tôi chọn cài đặt HĐH Windows Server 2003 cho máy chủ và Windows XP cho máy khách. Trước khi bắt tay vào việc bạn cần chuẩn bị: ◼ § 2 máy tính có cấu hình phù hợp (đã nêu trong Phần 1), một làm máy chủ và một làm máy trạm có nối mạng với nhau. ◼ § 02 bộ đĩa cài đặt cho 02 HĐH này. Bạn liên hệ với văn phòng Microsoft Việt Nam hoặc các nhà phân phối ủy quyền để mua bản quyền. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  228. ◼ Trình tự thực hiện cài đặt mạng như sau: ◼ Máy chủ • Cài đặt HĐH Windows Server 2003 • Cài đặt dịch vụ DHCP ◼ Máy trạm • Cài đặt HĐH Windows XP • Cài đặt các ứng dụng (tuỳ theo nhu cầu sử dụng của bạn) Quảng Nam 2009, Huy Cường
  229. Windows Server 2003 ◼ Các yêu cầu chuẩn bị trước khi cài đặt ◼ Yêu cầu cho máy cài đặt Windows2000 Server dùng cho mục đích thực tập thì chỉ cần là máy Pentium III, tốc độ 1.2 GHz, RAM 256, ổ cứng còn trống khoảng 2 GB là đủ. Trong thực tế sử dụng cần những máy tính chuyên nghiệp có thể hoạt động 24/24 giờ mỗi ngày, có khả năng thay ổ đĩa cúng khi đang hoạt động và đầy đủ tiện ích sao chép dự phòng dữ liệu. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  230. Windows Server 2003 ◼ Định dạng hệ thống ◼ Nếu bạn cài đặt Win2kServer lên một phần chưa định dạng của ổ đĩa, bạn sẽ được yêu cầu chọn loại hệ thống định dạng. Windows 2000 hỗ trợ các loại định dạng hệ thống bao gồm NTFS và FAT . ◼ NTFS ◼ NTFS là loại định dạng hệ thống được hỗ trợ bởi Windows2000 và WindowsNT. Nó có tất cả các tính năng của FAT, cộng thêm các tính năng khác như security, compression và khả năng mở rộng partition. Version mới nhất của NTFS là NTFS 5.0 được cung cấp kèm với các CD cài đặt Windows 2000. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  231. Windows Server 2003 ◼ FAT16 and FAT32 ◼ FAT16 và FAT32 là loại định dạng hệ thống trên Windows 9x. Nó không có những tính năng mà NTFS hỗ trợ, tuy nhiên nếu bạn muốn partition của bạn được nhìn thấy bởi các hệ điều hành khác ngoài Windows2000 và WindowsNT thì bạn phải định dạng ổ đĩa theo FAT. ◼ Một vài điểm lưu ý ◼ Bạn có thể sử dụng một partition đã tồn tại hay khởi tạo một partition mới khi cài đặt hệ điều hành. ◼ Bạn có thể chuyển một partition định dạng FAT sang NTFS, nhưng không thể chuyển ngược lại. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  232. Windows Server 2003 ◼ Bạn có thể định dạng lại cho một partition đang tồn tại theo dạng FAT hay NTFS, nhưng tất cả các thông tin trên đó sẽ mất. ◼ Bạn nên chọn FAT nếu bạn muốn có cài đặt hệ điều hành kép gồm Windows 2000 và Window9x trên cùng một máy tính. ◼ Bạn nên chọn NTFS nếu bạn cài đặt Windows 2000 Server để sử dụng các điểm ưu việt của NTFS. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  233. 1. Cài HĐH Windows Sever 2003 ◼ Thiết lập trong BIOS Setup để máy tính khởi động đầu tiên từ CDROM. Đưa đĩa cài đặt Windows Servrer 2003 vào ổ CDROM, cho máy tính khởi động lại, máy tính sẽ tự động khởi động chương trình cài đặt từ đĩa cài đặt trong ổ CDROM. ◼ § Giai đoạn 01: Chương trình cài đặt kiểm tra cấu hình máy tính và bắt đầu cài đặt HĐH ở chế độ tex (tex mode): Quảng Nam 2009, Huy Cường
  234. § Giai đoạn 01: ◼ Chương trình cài đặt lần lượt nạp chương trình thực thi, các phần mềm hỗ trợ, các trình điều khiển thiết bị, các tập tin chương trình cài đặt. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  235. § Giai đoạn 01: ◼ Cửa sổ lựa chọn cài đặt: Nhấn Enter để cài đặt Windows, R để sửa chữa phiên bản đã cài đặt, F3 để hủy bỏ việc cài đặt. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  236. § Giai đoạn 01: ◼ Chọn không gian đĩa cài đặt: Tại hộp sáng, nhấn Enter để chọn toàn bộ vùng đĩa hoặc nhấn C để chia vùng đĩa này thành nhiều phân vùng nhỏ hơn. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  237. § Giai đoạn 01: ◼ Chương trình cài đặt đang định dạng Quảng Nam 2009, Huy Cường
  238. § Giai đoạn 01: ◼ Một phân vùng mới đã được tạo và đòi hỏi phải được định dạng. Chọn mục thứ 3 để định dạng sử dụng hệ thống file NTFS Quảng Nam 2009, Huy Cường
  239. § Giai đoạn 01: ◼ Sau khi định dạng xong, chương trình kiểm tra lỗi vật lý ổ cứng và chép các tập tin cần thiết vào ổ cứng Quảng Nam 2009, Huy Cường
  240. 1. Cài HĐH Windows Sever 2003 ◼ § Giai đoạn 02: Chương trình sẽ bắt đầu tiến trình cài đặt dưới giao diện đồ họa, ở giai đoạn này ta lần lượt đi theo các bước hướng dẫn và cung cấp thêm vài thông tin cần thiết cho trình cài đặt Quảng Nam 2009, Huy Cường
  241. § Giai đoạn 02: ◼ Bạn cần phải mua bản quyền để được cấp một dãy số riêng và nhập vào các ô trong mục Product Key. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  242. § Giai đoạn 02: ◼ Tuỳ theo bản quyền bạn mua ở chế độ nào mà bạn khai báo ở mục Per server hay Per Device or Per User tương ứng Quảng Nam 2009, Huy Cường
  243. § Giai đoạn 02: ◼ Đặt tên cho máy tính và khai báomật khẩu cho tài khoản quản trị cao nhất Administrator Quảng Nam 2009, Huy Cường
  244. § Giai đoạn 02: ◼ Khai báo thời gian và lựa chọn múi giờ chính xác Quảng Nam 2009, Huy Cường
  245. § Giai đoạn 02: ◼ Cài đặt các thành phần mạng Quảng Nam 2009, Huy Cường
  246. ◼ Chọn kiểu thiết lập cấu hình bằng tay Quảng Nam 2009, Huy Cường
  247. ◼ Khai báo địa chỉ IP cho card mạng Quảng Nam 2009, Huy Cường
  248. ◼ Mặc định xem máy tính này như một thành viên của workgroup có tên là WORKGROUP Quảng Nam 2009, Huy Cường
  249. ◼ Cài đặt các dịch vụ Web Quảng Nam 2009, Huy Cường
  250. ◼ Hoàn tất quá trình cài đặt và khởi động máy Quảng Nam 2009, Huy Cường
  251. 2. Cài đặt và cấu hình dịch vụ DHCP ◼ Cài đặt: Các máy khách sẽ nhận địa chỉ IP một cách tự động từ dịch vụ cấp phát địa chỉ động DHCP. Dịch vụ này được cài đặt trên máy chủ như sau: Quảng Nam 2009, Huy Cường
  252. DHCP ◼ Trong Contral Panel, nhấn đúp biểu tượng Add or Remove Programs. Trong cửa sổ vừa mở, chọn mục Add/Remove Windows Components. Cửa sổ Windows Components Wizard xuất hiện. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  253. DHCP ◼ Đưa hộp sáng đến mục Network Services và nhấn nút Details để làm xuất hiện cửa sổ Network Services. Trong cửa sổ này đánh dấu chọn vào mục Dynamic Host Configuration Protocol (DHCP) và nhấn OK. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  254. . DHCP ◼ Tiến trình cài đặt sẽ diễn ra cho đến khi bạn nhấn Finish để hoàn tất Quảng Nam 2009, Huy Cường
  255. DHCP ◼ Cấu hình: Để dịch vụ DHCP có thể cấp phát được địa chỉ IP chúng ta cần cấu hình và kích hoạt dịch vụ này. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  256. DHCP ◼ Đầu tiên cần tạo ra một dãy địa chỉ cần cấp phát (scope): Chọn tên máy (daotao [172.16.100.1]), sau đó mở menu Action và chọn New Scope. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  257. DHCP ◼ Xác định địa chỉ IP bắt đầu (Start IP adress: 172.16.100.10) và kết thúc (End IP adress: 172.16.100.50) của scope Quảng Nam 2009, Huy Cường
  258. DHCP ◼ Loại trừ ra một vùng địa chỉ IP không cấp phát. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  259. DHCP ◼ Xác định thời hạn sử dụng địa chỉ IP mà máy khách nhận từ dich vụ DHCP Quảng Nam 2009, Huy Cường
  260. DHCP ◼ Tại đây bạn có thể cấu hình thêm các thông số để cấp phát cho máy khách cùng với địa chỉ IP; hoặc chọn No để cấu hình sau. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  261. DHCP ◼ Cuối cùng, cửa sổ thông báo hoàn thành xuất hiện, nhắc nhở bạn cần phải kích hoạt scope vừa tạo. Nhấn Finish Quảng Nam 2009, Huy Cường
  262. DHCP ◼ Để kích hoạt scope vừa tạo, chọn vào mục có tên scope đó (Scope [172.16.0.0] Boot Rom). Sau đó mở menu Action và chọn Active. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  263. HỆ ĐIỀU HÀNH MẠNG Cài đặt và quản trị WINDOWS 2003 Domain Controller Quảng Nam 2009, Huy Cường
  264. Domain Controller ◼ Mục đích của chương này nhằm giới thiệu về DNS (Domain Name System) dịch vụ tổ chức các máy tính thành vùng có cấu trúc phân cấp và AD (Active Directory) dịch vụ thư mục cho phép quản lý tài nguyên mạng hiệu quả. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  265. Dịch vụ tên miền DNS ◼ Giới thiệu DNS ◼ DNS (Domain Name System) là giải pháp dùng tên thay cho địa chỉ IP khó nhớ khi sử dụng các dịch vụ trên mạng. Ví dụ tên miền www.cisco.com với www là tên định danh cho máy tính, cisco là tên định danh cho tổ chức, còn com là tên định danh cho vùng cấp cao nhất còn gọi là vùng gốc (root domain). Quảng Nam 2009, Huy Cường
  266. DNS ◼ Đối với Internet, vùng gốc có các tên định danh như com, edu, gov, net, được sử dụng trong các tên miền cấp phát tại Mỹ, còn ở các nước khác vùng gốc có tên định danh được tạo bởi hai chữ cái viết tắt của tên nước như VN (cho Việt Nam), JP (cho Nhật Bản). Trong mạng nội bộ không buộc phải tuân thủ theo cấu trúc tên miền quốc tế nên vùng gốc có thể lấy ngay tên định danh là com, edu, gov, net, Quảng Nam 2009, Huy Cường
  267. DNS ◼ Cài đặt máy phục vụ DNS ◼ Có thể lập cấu hình máy phục vụ Microsoft Windows 2000 bất kỳ làm máy phục vụ DNS. Bốn loại máy phục vụ DNS khả dụng gồm: ◼ Máy phục vụ chính tích hợp Active Directory: Máy phục vụ chính được tích hợp hoàn toàn với Active Directory. Toàn bộ dữ liệu DNS được lưu trực tiếp vào Active Directory. ◼ Máy phục vụ chính: Máy phục vụ DNS chính dành cho vùng, được tích hợp một phần với Active Directory. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  268. DNS ◼ Máy phục vụ dự phòng: Máy phục vụ DNS cung cấp dịch vụ sao lưu cho vùng. Máy này lưu giữ bản sao của mẫu tin DNS thu được từ máy phục vụ chính và cập nhật dựa vào đặc tính chuyển khu vực. ◼ Máy phục vụ chỉ chuyển tiếp: Máy phục vụ lưu tạm thông tin DNS sau khi dò thấy và luôn chuyển tiếp yêu cầu đến máy phục vụ khác. Những máy này lưu giữ thông tin DNS cho đến khi thông tin được cập nhật hay hết hạn dùng, hoặc đến lúc máy phục vụ tái khởi động. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  269. DNS ◼ Trường hợp bạn đang làm việc với máy phục vụ thành viên thay vì máy điều khiển vùng, hay là bạn chưa cài DNS, hãy thực hiện theo các bước sau để cài DNS: Quảng Nam 2009, Huy Cường
  270. DNS ◼ Nhấp Start chọn Setting→Control Panel. ◼ Trong Control Panel, nhấn đúp Add/Remove Program. Nhấn tiếp Add/Remove Windows Components. ◼ Nhấp Components khởi động Windows Components Wizard, nhấp Next. ◼ Dưới Components, nhấp Networking Services, nhấp tiếp Details. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  271. DNS Quảng Nam 2009, Huy Cường
  272. DNS Quảng Nam 2009, Huy Cường
  273. Cấu hình dịch vụ DNS ◼ Vùng nào cũng phải có máy phục vụ DNS chính, có thể tích hợp với Active Directory hay vận hành như máy phục vụ chính thông thường. Máy phục vụ chính phải có khu vực dò xuôi và khu vực dò ngược thích hợp. Khu vực dò xuôi (forward lookup zone) giúp phân giải tên vùng thành địa chỉ IP. Khu vực dò ngược (reserve loOKup zone) rất cần thiết với tác vụ phê chuẩn các yêu cầu DNS bằng cách phân giải địa chỉ IP thành tên vùng hay tên máy chủ. Khi đã cài đặt DNS server trên máy phục vụ, bạn có thể lập cấu hình máy phục vụ chính theo tiến trình sau: Quảng Nam 2009, Huy Cường
  274. Bước 1: Mở Console: Nhấp Start→Programs→Adminitratives Tools→DNS Quảng Nam 2009, Huy Cường
  275. DNS ◼ Bước 2: Giả sử máy phục vụ cần lập cấu hình không có tên trong danh sách ở khung bên trái, bạn phải nối kết với nó. Nhấp nút phải chuột vào DNS bên khung trái, chọn Conect to Computer. Thực hiện một trong hai việc dưới đây: ◼ Nếu đang nối kết với máy phục vụ cục bộ, chọn This computer rồi nhấp OK. ◼ Trường hợp cố nối kết với máy phục vụ ở xa, chọn The Following Computer rồi gõ tên hay địa chỉ IP của máy phục vụ, nhấp OK. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  276. DNS ◼ Bước 3: Máy phục vụ DNS giờ đã có trong khung danh sách của Console DNS. Nhấp nút phải chuột vào mục nhập mới, chọn New Zone từ menu tắt để khởi động New Zone Wizard, nhấp Next. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  277. DNS Quảng Nam 2009, Huy Cường
  278. DNS ◼ Bước 4: Trong New Zone Wizard, chọn Active Directory Intergrated, nếu không chọn Standard Primary và nhấp Next Quảng Nam 2009, Huy Cường
  279. DNS Quảng Nam 2009, Huy Cường
  280. DNS ◼ Bước 5: Chọn Forward Lookup Zone, nhấp Next. ◼ Bước 6: Gõ tên DNS hoàn chỉnh cho khu vực, tên khu vực giúp xác định máy phục vụ hay khu vực trong cấu trúc vùng Active Drectory. Lấy ví dụ trường hợp đang thiết lập máy phục vụ chính cho trong cấu trúc vùng cisco.com, bạn phải gõ tên vùng là cisco.com. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  281. DNS Quảng Nam 2009, Huy Cường
  282. DNS ◼ Bước 7: Nhấp Next, và cuối cùng nhấp Finish hoàn tất tiến trình, khu vực mới được bổ sung vào máy phục vụ và các mẩu tin DNS sẽ tự động được tạo thành. Một máy phục vụ DNS sẽ có khả năng cung cấp dịch vụ cho nhiều vùng. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  283. Thiết lập máy DNS dự phòng ◼ Máy phục vụ dự phòng cung cấp dịch vụ DNS dự phòng trên mạng.Vì máy phục vụ dự phòng cung cấp khu vực dò xuôi cho hầu hết các loại, nên khu vực dò ngược có khi không cần thiết. Nhưng khu vực dò ngược lại vô cùng quan trọng cho máy phục vụ chính bởi vậy nhất thiết phải thiết lập chúng để cơ chế phân giải tên vùng vận hành thích hợp. Muốn thiết lập cơ chế dự phòng sao lưu và cân bằng tải, ta thực hiện các bước như sau: Quảng Nam 2009, Huy Cường
  284. DNS + Bước 1: Mở Console DNS và nối kết với máy phục vụ cần lập cấu hình . + Bước 2: Nhấp nút phải chuột vào mục nhập ứng với máy phục vụ, chọn New Zone khởi động New Zone Wizard, nhấp Next. + Bước 3: Trong hộp thoại Zone Type. Chọn Standard Secondary, nhấp Next Quảng Nam 2009, Huy Cường
  285. ◼ + Bước 4: Máy phục vụ dự phòng có thể sử dụng tập tin khu vực cả dò xuôi lẫn dò ngược. Do đó sẽ thiết lập khu vực dò xuôi trước, chọn Forward LoOKup Zone, nhấp Next. ◼ + Bước 5: Gõ tên cho tập tin khu vực, nhấp Next. ◼ + Bước 6: Máy phục vụ dự phòng sẽ phải sao chép tập tin khu vực từ máy phục vụ chính. Gõ địa chỉ IP của máy phục vụ chính trong khu vực, nhấp Next, cuối cùng nhấp Finish. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  286. Thiết lập máy phục vụ khu vực dò ngược ◼ Khu vực dò xuôi (Forward Lookup Zone) dùng để phân giải tên vùng thành địa chỉ IP. Khu vực dò ngược (Reverse Lookup Zone) dùng để phân giải địa chỉ IP thành tên vùng. Mỗi mạng phải có một khu vực dò ngược ví dụ như ta chia mạng thành 3 mạng con 192.168.10.0, 192.168.11.0 và 192.168.12.0 nhất thiết phải có cả ba khu vực dò ngược. Cách thiết lập khu vực dò ngược: Quảng Nam 2009, Huy Cường
  287. DNS + Bước 1: Mở Console DNS và nối kết với máy phục vụ cần lập cấu hình. + Bước 2: Nhấp nút phải chuột vào mục cần lập cấu hình ứng với máy phục vụ, chọn New Zone khởi động New Zone Wizard, nhấp Next. + Bước 3: Chọn Active Drectory-Intergrated, Standard Primary hay Secondary dựa trên loại máy phục vụ đang làm việc. + Bước 4: Chọn Reverse Lookup Zone, nhấp Next + Bước 5: Gõ số nhận diện mạng (Net ID) và mặt nạ mạng con (subnet mask) cho khu vực dò ngược. Các giá trị vừa gõ vào sẽ hình thành tên mặc định cho khu vực dò ngược. Quảng Nam 2009, Huy Cường
  288. DNS ◼ + Bước 6: Nếu đang lập cấu hình máy phục vụ chính hay máy phục vụ dự phòng thông thường (Standard), bạn phải định rõ tên tập tin cơ sở dữ liệu DNS của khu vực. Tên mặc định cho tập tin cơ sở dữ liệu DNS của khu vực sẽ được tự động điền phát sinh, khi đó có thể sử dụng ngay hoặc sửa đổi. ◼ + Bước 7: Trường hợp đang lập cấu hình máy phục vụ dự phòng, hãy cung cấp địa chỉ IP của máy phục vụ chính trong khu vực rồi nhấp Add. ◼ + Bước 8: Nhấp Next, cuối cùng nhấp Finish. Quảng Nam 2009, Huy Cường