Bài giảng Phương pháp truyền thông - Trần Thị Thu Hà

pdf 45 trang huongle 6450
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Phương pháp truyền thông - Trần Thị Thu Hà", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_phuong_phap_truyen_thong_tran_thi_thu_ha.pdf

Nội dung text: Bài giảng Phương pháp truyền thông - Trần Thị Thu Hà

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ DỰ ÁN HỢP TÁC VIỆT NAM – HÀ LAN BÀI GIẢNG PHƯƠNG PHÁP TRUYỀN THÔNG Người biên soạn: TS. Trần Thị Thu Hà Huế, 08/2009
  2. CHỦ ĐỀ 1 KHÁI QUÁT VỀ LÝ THUYẾT TRUYỀN THÔNG Bài 1. Các khái niệm về truyền thông 1. Khái niệm về thông tin (inforrmation) Thông tin là những ý tưởng, những kiến thúc, những sự kiệncon người có thể hiểu biết về nó nhờ có sự trao đổi với nhau hoặc do con người nhận biết bằng các giác quan. Thông tin là điều kiện tất yếu để tạo thành tri thức của con người. 2. Khái niệm về truyền thông (communication) 2.1. Khái niệm truyền thống về truyền thông Truyền thông là quá trình truyền đạt thông tin từ người này đến người khác một cách trực tiếp hoặc thông qua các phương tiện, thiết bị thông tin. 2.2. Truyền thông và truyền thông phát triển Trước đây, hầu hết các định nghĩa về truyền thông dựa trên quá trình truyền thông theo đường thẳng, ở đó truyền thông được xem như là quá trình cung cấp thông tin, người gửi chuyển thông điệp của họ đến người nhận. Người ta thường sử dụng từ “gửi” và “nhận” để đề cập đến truyền thông (mục 2.1). Ngày nay, người ta thường dùng từ “chia sẻ” khi đề cập đến truyền thông. Chia sẻ hàm ý muốn nói đến cái mà hai hoặc ba người chia sẻ với nhau hơn là nói đến cái một người làm cho một người khác. - Theo Kincaid và Schramm, truyền thông là quá trình chia sẻ và mối quan hệ của những người tham gia trong quá trình đó. - Theo Black, và Bryant (1992), truyền thông được định nghĩa là: + Quá trình mà nhiều người chia sẻ nghĩa + Quá trình mà qua đó một cá nhân (người cung cấp thông tin) truyền tải sự kích thích (thường là biểu tượng ngôn ngữ) để thay đổi hành vi của cá nhân khác. + Xuất hiện ở bất cứ nơi nào mà thông tin chuyển từ nơi này đến nơi khác + Không đơn giản là lời nói mà cụ thể hơn là sự truyền tải một thông điệp có chủ định; Nó bao hàm cả một quá trình mà người này ảnh hưởng đến người khác. + Xuất hiện khi người A thông báo thông điệp B thông qua hệ thống truyền thông C đến người D để tạo ra ảnh hưởng E. - Theo Theodorson (1969), truyền thông là sự truyền tải thông tin, ý tưởng, thái độ hoặc cảm xúc từ một người hoặc nhóm người đến người hoặc nhóm người chủ yếu thông qua những biểu tượng. - Theo Osgood (1957), truyền thông xuất hiện khi một hệ thống (một nguồn) ảnh hưởng đến nguồn khác (điểm đến), thông qua việc sử dụng các biểu tượng khác nhau được truyền tải qua “kênh” nối chúng với nhau. - Theo Berbner (1967), truyền thông là sự giao tiếp xã hội thông qua các thông điệp. - SRA Soursebook (1996), truyền thông là là quá trình mà ở đó một nguồn phát tin gửi thông điệp đến người nhận tin thông qua kênh thông tin nhằm tạo ra phản ứng từ người nhận theo chủ định của nguồn gửi. Như vậy, truyền thông là một quá trình đối thoại liên tục diễn ra trong xã hội loài người. Quá trình này không đơn giản chỉ có người gửi hay người nhận mà còn có sự tương tác, trao đổi các tín hiệu liên tục để đi đến một hiểu biết chung, và nó được đặt trong mối quan hệ qua lại với các yếu tố môi trường và xã hội nơi diễn ra truyền thông. 1
  3. 3. Các đặc điểm cơ bản của truyền thông + Tính liên tục: Chúng ta không thể ngăn cản được việc mình nghĩ về lời nói và và hành động của người khác xung quanh chúng ta. Truyền thông nội tại trong chính chúng ta và truyền thông với bên ngoài là một quá trình liên tục. Chúng ta không thể không giao tiếp. + Tính cá nhân: Chúng ta sống trong một bối cảnh hai mặt: thế giới bên ngoài và thế giới bên trong. Thế giới bên trong nằm trong bộ não của chúng ta, bao gồm thái độ, giá trị, kinh nghiệm, nó tạo ra chính chúng ta. Thế giới này quyết định cách chúng ta nhìn nhận, giải thích một sự vật, con người và sự kiện trong thế giới bên ngoài. Hay nói cách khác, chúng ta để kiến thức của mình định đoạt khi truyền thông. + Tính chu kỳ: Truyền thông là hàng loạt các hành động, phản ứng mà nó dường như không có điểm đầu và điểm cuối cố định. Người nhận trở thành người gửi và người gửi trở thành người nhận. Một từ, một ý kiến tạo ra những từ khác, ý kiến khác vì vậy mà truyền thông diễn ra liên tục, liên tục. + Tính không thể đảo ngược: Thông tin một khi được truyền đi không thể chuyển ngược lại từ nảo của người nghe đến miệng người nói. Truyền thông phát triển là khoa học truyền thông được ứng dụng để thúc đẩy sự đổi mới của đất nước và đời sống người dân từ chổ nghèo đói sang phát triển kinh tế năng động, làm cho xã hội công bằng hơn và phát huy hơn nữa tìm năng của con người (Quebral, 1971). Truyền thông phát triển là sử dụng một cách có tổ chức và có kế hoạch các ký thuật và phương tiện truyền thông (media) để thúc đẩy sự phát triển, thông qua sự thay đổi thái độ, hành vi, thông qua việc phổ biến các thông tin cần thiết và thông qua việc khuyến khích sự tham gia của các bên liên quan trong trong quá trình truyền thông (FAO, 2002). Việc thực hiện truyền thông phát triển đòi hỏi phải thiết kế chiến lược dựa trên hiểu biết về bối cảnh, huy động nguồn lực, xây dựng các thông điệp phù hợp và tổ chuyển tải thông tin đến các bên liên quan (đối tượng mục tiêu) thông qua kênh thông tin, và quản lý quá trình truyền thông để đạt được những mục tiêu phát triển. 4. Bối cảnh truyền thông Truyền thông luôn xảy ra trong một môi trường xã hội nhất định. Hành vi truyền thông của con người, bao gồm việc lựa chọn phương tiện truyền thông và nội dung truyền thông chịu ảnh hưởng bởi bối cảnh này. Đồng thời nó cũng ảnh hưởng ngược lại đến bối cảnh. Bối cảnh truyền thông bên ngoài được quyết định bởi yếu tố văn hóa, xã hội. Bối cảnh bên trong được quyết định bởi tâm lý của con người cũng như những hạn chế và khả năng truyền thông của họ. Văn hóa Bênngoài Xã hội Bối cảnh Bên trong Tâm lý 2
  4. - Văn hóa bao gồm ngôn ngữ chung, giá trị, niềm tin, chuẩn mực và kinh nghiệm truyền thống của một nhóm người nhất định và nó tồn tại lâu đời. Văn hóa là một mẫu thiết kế mà theo đó xã hội tự điều chỉnh mình trong môi trường tự nhiên, xã hội. Truyền thông được quyết định bởi yếu tố văn hóa và con người thông qua truyền thông có thể ảnh hưởng ngược lại văn hóa. Văn hóa quyết định cách và phương tiện truyền thông của con người, như lựa chọn phươg tiện truyền thông trong một bối cảnh nhất định. Ngôn ngữ, giá trị, niềm tin và kinh nghiệm được truyền đạt trong và giữa các thế hệ. Văn hóa chỉ định phương tiện thông tin nào được sử dụng cho mục đích nào trong bối cảnh văn hóa nhất định. Ví dụ: một một dân tộc có một nền văn hóa khác nhau và vì vậy không thể có chung một phương thức truyền thông cho tất cả các nền văn hóa đó. - Xã hội đề cập đến cấu trúc xã hội nơi truyền thông diễn ra. Bối cảnh văn hóa xã hội là tổng hòa các mối quan hệ của các cá nhân cũng như vai trò gắn liền với các quan hệ ấy như bố, mẹ, gia đình nhóm công tác, Vai trò xã hội ảnh hưởng thậm chí quyết định cách truyền thông của chúng ta như chào hỏi, cư xử. Ví dụ: Sinh viên sẽ truyền thông với thầy giáo theo một cách khác với bạn bè của họ. - Tâm lý là tổng hòa các kinh nghiệm cá nhân của người tham gia vào quá trình truyền thông. Tính cách, lịch sử và kinh nghiệm vốn có của họ quyết định khả năng tham gia vào truyền thông. Đôi khi, kinh nghiệm về đời sống riêng tư của một người sẽ hạn chế khả năng truyền thông hiệu quả và hợp lý. Trong trường hợp khác, tâm lý của họ có thể khuyến khích người khác giao tiếp sôi động và cởi mở. 5. Năng lực truyền thông Truyền thông là cần thiết đối với con người. Mọi người đều cần truyền thông để sống và quan hệ với cộng đồng. Nếu người nào đó không có khẳ năng hoặc bị hạn chế về truyền thông, họ sẽ được xem là người bị tật nguyền. Tuy nhiên, truyền thông lại là một quá trình học hỏi. Một đứa tre nhỏ không chỉ học từ và ngôn ngữ từ bố mẹ và những người đi trước mà còn từ những hành vi giao tiếp không bằng ngôn ngữ của họ. Như vậy khả năng truyền thông trước tiên được phát triển và trải quả cùng với những hạn chế và khả năng của môi trường vật chất, xã hội của đứa trẻ. Khả năng truyền thông có nghĩa là khả năng làm chủ một ngôn ngữ nhất định với tư cách là một người nói hoặc người nghe. Khả năng truyền thông là sự thể hiện kiến thức về cách thức truyền thông hợp lý trong tình huấn cụ thể. Có năng lực truyền thông hàm ý muốn nói rằng: - Nhận thức rõ ràng đặc điểm riêng của mỗi người - Một khả năng thuyết trình tốt - Một khả năng nghe tốt - Một khả năng và thái độ phân tích động cơ của người khác - Giải mã được mối quan tâm của người khác - Đoán trước được phản ứng của họ. 3
  5. Khả năng truyền thông còn cần có: Khả năng phán chẩn đoán tình huấng, mạnh dạn sử dụng phương tiện truyền thông sẵn có, sự rõ ràng trong thông điệp được truyền đi. 6. Tính chất và vai trò của truyền thông phát triển 1.6.1 Tính chất của truyền thông phát triển - Tính mục đính: Truyền thông phát triển là truyền thông có chủ đích. Truyền thông không chỉ để thông tin mà còn nhằm làm thay đổi hành vi của người nhận thông tin. Nguồn cung cấp thông tin đã định ra kết quả mong muốn, đối tượng, mục đích và mục tiên cụ thể trước khi truyền thông. - Tính thực dụng: Truyền thông phát triển được định hướng theo kết quả. Nguồn cung cấp thông tin đánh giá xem họ có tạo ra những ảnh hưởng thực sự không và họ đã đạt được mục tiêu đề ra chưa. Tính thực tế ở đây còn có nghĩa là chúng ta kiểm tra các yếu tố tạo nên những thành công và thất bại của một chương trình truyền thông. - Tính giá trị: Nguồn đưa tin luôn gán những giá trị vào mỗi thông điệp mà họ sẽ chuyển đi, có thể là có chủ ý hoặc không có chủ ý. 1.6.2 Vai trò của truyền thông phát triển - Thiết lập quan hệ hợp tác giữa các bên liên quan: Trong quá trình thực hiện các hoạt động phát triển, các dịch vụ kỹ thuật cuat chính phủ, các dự án phát triển, truyền thông nông thôn, các tổ chức cộng đồng và các nhà nghiên cứu họ làm việc với cộng đồng theo quan điểm riêng của họ. Sự phối hợp giữa các bên còn rất hạn chế. Truyền thông phát triển sẽ tăng cường sự hợp tác giữa các bên để tối đa hóa hiệu quả của các hoạt động phát triển. - Xây dựng năng lực cho cộng đồng: Không đơn thuần là cung cấp các kiến thức kỹ thuật, truyền thông phát triển còn tạo cơ hội để phát triển kiến thức bản địa và những vốn sinh kế khác của cộng đồng. - Thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi: Hành động của con người tạo ra sự phát triển hay thay đổi. Truyền thông phát triển góp phần cải tiến nhận thức, thái độ và hành vi của con người, nó là điều kiện tiên quyết định hướng hành động cụ thể của con người. 1.6.2 Vai trò của truyền thông trong ngành nông nghiệp - Chuyển tải thông tin khoa học kỹ thuật đến người sản xuất với các hình thức như tập huấn, hội thảo đầu bờ, các lớp học trên đồng ruộng do nông dân trực tiếp tiến hành (farmer to farmer training) góp phần xây dựng năng lực cho người sản xuất. - Thay đổi nhận thức, hành vi trong sản xuất: đối với các giống cây/con mới; các quy trình kỹ thuật tiến bộ; chuyển đổi cơ cấu cây trồng/ vật nuôi; sử dụng phân bón, thuocs BVTV v.v Bài 2. Quá trình truyền thông: Các yếu tố và mô hình truyền thông 1. Khái niệm về quá trình truyền thông Truyền thông là một quá trình liên tục. Trước hết hai đối tác thiết lập sự liên hệ, có thể bắt đầu từ một bên hoặc cũng có thể cả hai bên. Sau khi mối quan hệ này được thiết lập, sự tương tác giữa họ tạo ra một quá trình hội thoại liên tục. Quá trình này bao gồm việc mã hóa, truyền tải thông điệp và giải mã, thể hiện qua các mô hình truyền thông. 2. Đặc điểm của quá trình truyền thông - Liên tục 4
  6. - Có tính chu kỳ - Luôn thay đổi - Phụ thuộc lẫn nhau - Có quan hệ lẫn nhau 3. Các yếu tố của quá trình truyền thông 3.1. Người cung cấp thông tin (nguồn thông tin) Là yếu tố khởi xướng việc thực hiện truyền thông. Đó có thể là một người hoặc nhóm người hay một tổ chức có mục đích, lý do để tham gia vào truyền thông. Trong một số mô hình, nguồn truyền thông còn được xem như là người mã hóa, người gửi thông tin. Đây là người bắt đầu hoạt động truyền thông. Người gửi đưa ra thông điệp vì vậy kích thích phản ứng trở lại. 3.2. Người nhận thông tin Là đối tượng cần tác động,cần đáp ứng nhu cầu. Là người hoặc nhóm người ở đầu kia của quá trình truyền thông. Họ là đích đến của quá trình truyền thông. Người nhận nghe khi người gửi nói; người nhận đọc những gì người gửi viết. 3.3. Nội dung thông tin (thông điệp) 3.3.1. Khái niệm Thông điệp là những chi tiết, nội dung, hình thức thể hiện thông tin cần truyền đạt. Thông điệp còn được hiểu là ý kiến, mục đích, ý định được mã hóa. 3.3.2. Các yếu tố của thông điệp Mã thông điệp Mã hóa thông điệp là một nhóm các biểu tượng được cấu trúc theo cách nào đó để thể hiện rõ nghĩa đối với người khác. Ngôn ngữ là một dạng mã hóa vì nó chứa các yếu tố (âm thanh, ký tự, và từ) được sắp xếp theo một trật tự có nghĩa. Nội dung thông điệp Nội dung thông điệp là “chất” trong thông điệp được lựa chọn bởi người gửi để diễn tả mục đích của họ, ví dụ: báo cáo nghiên cứu, nội dung thông điệp bao gồm những ý kiến của người viết, nội dung nghiên cứu và những kết luận được rút ra. Như là mã thông điệp, nội dung thông điệp có các yếu tố (thông tin) được trình bày theo một cấu trúc. Trình bày thông điệp Trình bày thông điệp: là quyết định của người đưa tin về việc lựa chọn và sắp xếp mã và nội dung thông điệp. Ví dụ: Khi nhà báo viết một bài báo, dựa theo nội dung anh ta quyết định sử dụng loại hình hình câu chuyện và từ ngữ. 3.4. Kênh thông tin (mạch truyền thông tin)) Kênh thông tin là cách thể hiện thông điệp thông qua các phương tiện thông tin trung gian. Kênh thông tin đơn giản là phương tiện thông tin được sử dụng để chuyển tải thông điệp. Nó có thể đơn giản như là lời nói hay các thiết bị kỹ thuật. Kênh thông tin đề cập đến phương thức mã hóa và giải mã thông điệp, cách thức chuyển tải thông điệp và phương tiện chuyển tải 3.5. Bối cảnh hay môi trường của người nhận Bối cảnh hay môi trường của người nhận là một yếu tố khác hình thành nên thông điệp, việc lựa chọn kênh thông tin và quyết định quá trình mã hóa và giải mã. Bối cảnh có thể được xem xét theo cách chung hoặc theo quan hệ với các yếu tố riêng lẽ khác của quá trình truyền thông. 3.6. Ảnh hưởng 5
  7. Ảnh hưởng là đầu ra của hoạt động truyền thông hay phản ứng của người nhận đối với thông điệp được gửi đến. Thông thường, ảnh hưởng là đầu ra mà người cung cấp tin mong muốn. Đôi khi kết quả không phải là đầu ra mong đợi mà chỉ là một kết quả mà thôi. Ảnh hưởng có thể nhìn thấy được hoặc không nhìn thấy được. Phản ứng nhìn thấy được bao gồm các tín hiệu không bằng lời như sự gật đầu, ký kết hợp đồng. Phản ứng không nhìn thấy được như nông dân từ chối phối hợp với nông dân khác trong trong một chương trình khôi phục rừng của chính phủ. Tuy nhiên, với tư cách cá nhân anh ta đánh giá cao nỗ lực đã được thực hiện, có thái độ thay đổi hướng đến những nhiệm vụ trong tương lai. Truyền thông tạo ra động cơ hay sự thuyết phục. Nó có thể dẫn đến thay đổi nhận thức, mối quan tâm, quyết định, hay hành động. 3.7. Phản hồi Khi một cá nhân truyền thông với chính mình, thông điệp mà anh ta mã hóa được phản hồi lại trong chính hệ thống của chính anh ta thông qua quá trình tự giải mã. Chúng ta cần kiểm tra công tác truyền thông, thông điệp của chúng ta và những gì người nhận hiểu biết về thông điệp đó. Phản hồi nằm dưới dạng tín hiệu không bằng lời và các phản hồi bằng lời. 4. Mô hình truyền thông Mô hình truyền thông là sự liên kết các yếu tố cơ bản của quá trình truyền thông, đưa nó vào một trật tự và bằng cách đó góp phần vào việc hiểu sâu hơn cấu trúc và dòng chảy của quá trình này. Như vậy, mô hình có thể cho chúng ta bức tranh chung về quá trình truyền thông trong những bối cảnh truyền thông khác nhau. Mô hình có thể giúp chúng ta giải thích được thông tin mơ hồ và phức tạp. Mô hình có thể dự đoán kết quả và dòng sự kiện. Ít ra nó có thể cung cấp cho chúng ta cơ sở để đưa ra các khả năng về các kết quả khác nhau, vì vậy mà nó hình thành nên các giả thuyết trong nghiên cứu. Các mô hình truyền thông rất khác nhau trong cách tiếp cận. Có nhiều mô hình truyền thông khác nhau được thiết lập bởi nhiều tác giả, nhưng chúng có thể được chia thành hai loại mô hình cơ bản 4.1 Mô hình truyền thông theo đường thẳng Mô hình này liên kết người gửi và người nhận thông tin, hay nguồn phát thông tin và điểm đến cuối cùng của thông tin được phát. Cụ thể như sau: Thông điệp Tín hiệu Ngu ồn phát tin => Vật phát tín hiệu => => Người nhận => Điểm dừng Nhiễu Mô hình này được đơn giản hóa như sau: Người nhận Người gửi Mã hóa Thông điệp Giải mã 6 Phản hồi
  8. + Quá trình mã hóa và giải mã thông điệp đều bao gồm việc lựa chọn một kênh thông tin tương ứng. Mã hóa tạo ra nơi người nhận một sự phản hồi truyền trở lại người gửi. Lúc đó người gửi trở thành người nhận và tạo ra một bước mới trong quá trình truyền thông. Như vậy, có sự thay đổi liên tục vai trò giữa người gửi và người nhận. Đây là quá trình thay đổi liên tục tuy nhiên nó không phải luôn luôn tuân theo mô hình truyền thông đường thẳng, nhưng nó dường như liên quan nhiều đến quá trình đường thẳng, ở đó ảnh hưởng của người truyền thông lên người nhận đóng vai trò trung tâm. 4.2 Mô hình truyền thông có sự tham gia Mô hình truyền thông có sự tham gia không xem xét đến người gửi ở vị trí ban đầu, cũng như mong đợi và mối quan tâm của họ mà nó xem xét người gửi và người nhận trên cùng một cấp và xem xét quá trình truyền thông xảy ra giữa hai đối tượng này. Theo mô hình này, truyền thông là quá trình mà trong đó người tham gia tạo ra và chia sẻ thông tin với nhau để đi đến những hiểu biết lẫn nhau. Truyền thông xuất hiện đồng thời, là một quá trình chia sẻ thông tin giữa hai hay nhiều người với nhau. Nó không còn là truyền thông một hướng hay “trên xuống” mà là một quá trình truyền thông nhiều hướng theo chiều ngang. Ở đây, quá trình truyền thông cũng là một quá trình liên tục và bao gồm nhiều quá trình truyền thông đơn tạo ra những điểm hội tụ để đạt được những hiểu biết chung. Sự hiểu biết lẫn nhau là mối quan tâm hàng đầu. Mô hình truyền thông thể hiện theo sơ đồ sau: Trình bày Giải thích Người tham gia A Người tham gia B Giải thích Trình bày Hình 1. Mô hình truyền thông có sự tham gia Có 2 loại mô hình truyền thông có sự tham gia 4.2.1. Mô hình truyền thông theo kiểu hội tụ Everett and Lawrence (1981) định nghĩa “Mô hình hội tụ” của truyền thông của họ như một quá trình mà trong đó những người tham gia sẽ tạo ra và chia sẻ thông tin với những người khác để đạt tới một sự hiểu biết tương hỗ lẫn nhau. Sự truyền thông không được hình dung như quan hệ một chiều hoặc quan hệ trên dưới mà như là một mối quan hệ ngang bằng giữa những người tham gia. Có một vùng hiểu biết tương hỗ giữa những người tham gia mà mô hình này đạt được trong quá trình truyền thông. 4.2.2. Mô hình truyền thông theo kiểu lễ nghi (theo một trình tự) 7
  9. James Carey trong những nghiên cứu của mình (1975, 1988) đã phân biệt mô hình truyền thông kiểu trực tiếp và truyền thông theo một trình tự lễ nghi. Truyền thông theo một trình tự lễ nghi được hiểu như như một phương thức truyền thông nhằm duy trì mối liên hệ trong một xã hội, chia sẻ, tham gia, kết nối, tạo ra mối quan hệ đáng tin cậy. McQuail (2000) còn gọi mô hình này là “mô hình diễn cảm” vì nó nhấn mạnh vào sự hài lòng của người gửi ( hoặc người nhận) hơn là một vài mục đích mang tính chất phương tiện. 5. Phân loại truyền thông 5.1 Tùy thuộc vào người tham gia truyền thông Truyền thông nội tại: là hình thức tự truyền thông, tức là chúng ta tự nói với chính mình trước khi đưa ra quyết định. Hình thức truyền thông này nói đến loại truyền thông đang xảy ra trong chính bản thân một người. Sự bộc bạch, sự suy ngẫm của chính mỗi một người và mối quan hệ của người đó với người khác. Truyền thông nội tại chịu sự ràng buộc và kiểm soát của chính quan điểm riêng của mỗi người. Quan điểm riêng này được quyết định bởi những kinh nghiệm và quá khứ, ảnh hưởng đến cuộc sống và suy nghĩ và nó dựa trên thế giới quan mỗi người và thế giới quan của xã hội nơi người đó đang sống. Truyền thông nội tại không hoàn toàn là truyền thông chưa đựng trong chính nó mà nó cũng liên quan và chịu tác động bởi các nguồn bên ngoài và khác nhau giữa người này với người khác. Truyền thông giữa các cá nhân: Là hình thức truyền thông có khẩu ngữ hoặc không có khẩu ngữ giữa cá nhân với cá nhân hoặc giữa một cá nhân với nhiều người cùng một lúc. Loại truyền thông này là cần thiết cho sự duy trì và phát triển nguồn gốc của bất kỳ một vấn đề nào của cá nhân cũng như xã hội. Bất kỳ một nhóm người nào trong xã hội được cấu thành cũng dựa trên sự truyền thông giữa các thành viên của xã hội đó. Những cá nhân chỉ có cận kế nhau thôi thì không tạo ra một hệ thống xã hội. Hệ thống xã hội chỉ bắt đầu với sự truyền thông giữa các cá nhân như là một điều kiện tiên quyết cho quá trình xã hội hóa. Truyên thông giữa các cá nhân không chỉ là vấn đế cá nhân giữa hai người mà nó còn là cơ sở và sự băt đầu của truyền thông trong xã hội loài người. Truyền thông theo nhóm: là hình thức truyền thông xảy ra giữa nhiều người tạo thành trong một nhóm. Nói chung, trong nhóm có thể phát hiện ra (*) sự định hướng giá trị chung, (*) các vai trò ổn định, (*) tính tổ chức trong truyền thông giữa các cá nhân. Truyền thông theo nhóm có thể chia ra (*) truyền thông theo nhóm nhỏ, (*) truyền thông công cộng và (*) truyền thông mang tính tổ chức. + Truyền thông theo nhóm nhỏ: đề cập đến loại truyền thông trong trường hợp khi mọi người có thể nhìn thấy nhau được.Ở đó truyền thông diễn ra cơ bản là không có phương tiện truyền thông, có phản hồi trực tiếp nhanh, liên tục và có sự thay đổi vai trò của người tham gia trong truyền thông. + Truyền thông công cộng đề cập chủ yếu đến sự giảng giải, nói chuyện đối với một nhóm người cố định. + Truyền thông theo tổ chức hoặc mạng lưới: đề cập đến phương tiện, cấu trúc và quá trình truyền thông xảy ra trong tổ chức như mạng lưới dòng họ, chính trị xã hội, và văn hóa. Loại hình truyền thông này yêu cầu các luật truyền thông, dòng truyền thông trong 8
  10. một tổ chức, và luật truyền thông mang tính thủ tục, chính thống và không chính thống của một nhóm. Truyền thông đại chúng: bao hàm những tổ chức, kỹ thuật thông qua đó một nhóm người có chuyên môn sử dụng các thiết bị kỹ thuật (báo, radio, films, ) để phổ biển nội dung đến một lượng lớn người nghe khác biệt và phân bố rộng khắp. Cụ thể hơn, truyền thông đại chúng là truyền thông với một nhóm người lớn vào một thời điểm thống qua việc sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng 5.2 Tùy thuộc vào cấu trúc chính trị xã hội - Truyền thông quốc gia: đơn giản đề cập đến bất kỳ một loại hình truyền thông nào trong phạm vi hoặc cho một quốc gia như là một đơn vị chính trị. Truyền thông quốc tế là loại hình truyền thông vượt khỏi ranh giới của một quốc gia tới nhiều quốc gia hay một vùng địa lý khác. - Truyền thông văn hóa nội tại: đề cập đến loại hình truyền thông trong phạm vi của một nhóm văn hóa đang tồn tại. Nhóm văn hóa như thế là không nhất thiết được giới hạn và quyết định bởi ranh giới chính trị quốc gia mà bởi nền văn hóa tạo nên ngôn ngữ, giá trị, chuẩn mực và lịch sử chung của một nhóm người.Ví dụ: loại hình truyền thông như kể Khan trong cộng đồng các dân tộc ít người ở Tây Nguyên. - Truyền thông giữa các nền văn hóa: đề cập đến truyền thông giữa các thanh viên của hai hay nhiều nền văn hóa khác nhau. Đôi khi thuật ngữ giao lưu văn hóa được sử dụng thay thế cho hình thức truyền thông này. Ví dụ: truyền thông văn hóa giữa các Quốc gia Phương Đông và Phương Tây. 5.3. Tùy thuộc nhóm mục tiêu Mõi bộ phận hoặc là nhóm người trong xã hội đều có thể là cơ sở của loại hình truyền thông tương ứng. Vì vậy chúng ta có thể gọi là truyền thông thanh niên, truyền thông phụ nữ, nông dân 5.4. Tùy thuộc nội dung Truyền thông tôn giáo, truyền thông chính trị, sức khỏe, Ví dụ: Bộ sách về giáo lý Phật giáo, Thiên Chúa Giáo 5.5. Tùy thuộc mục đích và mục tiêu Truyền thông có thể được phát triển, để phục vụ cho giáo dục, nhà trường, bầu cử, giải trí, 5.6. Phân chia theo phương tiện kỹ thuật Dựa vào phương tiện kỹ thuật truyền thông được sử dụng để phân loại, bao gồm: báo chí, radio, tivi, phim, 6. Phương tiện thông tin 6.1 Phương tiện để phát tin Muốn tham gia vào truyền thông con người phải sử dụng và phát triển các tín hiệu. Các tín hiệu này có thể là nghe được, nhìn thấy, Một tín hiệu truyền thông có 3 đặc điểm: - Ở dạng vật chất vì nó phải thể hiện được cái nghĩa - Nó phải đề cập đến cái khác thay vì chính nó - Nó phải được sử dụng và công nhận bởi người khác 9
  11. + Tín hiệu không bằng lời: Là tín hiệu được giả định rằng nó chỉ ra tất cả những diễn tả có liên quan đến ngôn ngữ. Có thể chia làm 3 loại: ngôn ngữ dấu hiệu, ngôn ngữ vật thể, và ngôn ngữ hành động. + Tín hiệu bằng lời: Ngôn ngữ phân biệt con người với sinh vật khác. Tín hiệu không bằng lời được nhóm thành các từ và những từ này được sử dụng trong những liên kết theo qui định về mặt ngữ pháp. Từ ngữ là các dấu hiệu chỉ được hiểu bởi những người có cùng ngôn ngữ. + Mã: Chỉ có tín hiệu không thì chưa đủ. Mã được tạo ra theo một luật nhất định để tạo ra nghĩa. Mã là cấu trúc của một nhóm các tín hiệu. Sự kết hợp các dấu hiệu bằng lời sẽ tạo ra ngôn ngữ. Đối với truyền thông, nếu chỉ biết từ là chưa đủ mà cần phải biết mã và phải thực sự có kiến thức về mã, bao gồm ngữ cảnh văn hóa của ngôn ngữ. Mã có thể phân biệt thành 2 dạng: mã hạn chế và mã chi tiết. Mã hạn chế sử dụng từ vựng ít phức tạp và cấu trúc câu đơn giản. Nó bao gồm các ngôn ngữ sử dụng trên đường trong nhà và trên sân chơi. Nó là ngôn ngữ nói hơn là ngôn ngữ viết. Ngược lại, mã chi tiết phức tạp hơn, dễ dàn dự đoán hơn và được sử dụng trong khoa học, nhà trường và giáo dục chính thống. 6.2. Phương tiện để nhận tin Để nhận được các tín hiệu truyền thông, chúng ta cần những giác quan khác nhau. Đặc biệt là thính giác và thị giác là cần thiết để nhận tin. Ngòai ra, nếm, sờ mó, mùi vị cũng có một vai trò trong nhận tin. Việc nhận tin có thể xảy ra đơn giản với một giác quan nhưng thỉnh thỏang là sự phối hợp của nhiều giác quan với nhau. Với giác quan nghe, chúng ta có thể nhận thức được âm thanh, nhạc, đây là dạng truyền thông không bằng lời, và nghe được ngôn ngữ, dạng truyền thông bằng lời. Với giác quan nhìn, chúng ta sử dụng để nhận thức được các ngôn ngữ điệu bộ, và những tín hiệu có thể nhìn thấy khác như chữ viết, hình ảnh, tranh ảnh. Việc kết hợp giữa thính giác và thị giác trong tiếp nhận thông tin là rất phổ biến CHỦ ĐỀ 2 PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG Bài 1. Báo, tạp chí và truyền thanh 1. Báo và tạp chí (newspapers and periodicals) 1.1 Lịch sử ra đời của báovà tạp chí Báo chí bao gồm tất cả các ấn phẩm được xuất bản theo định kỳ với một tiêu đề không đổi và hướng đến đối tượng người đọc nhất định. Báo chí là một trong những phương tiện truyền thông đại chúng được sử dụng rất phổ biến. Nó ra đời và phát triển vào khoảng thế kỷ 14 nhờ vào sự phát triển của công nghệ in ấn và sản xuất giấy. In ấn được phát minh ra đầu tiên ở Trung Quốc vào năm 846 trước công nguyên, với các sản phẩm ban đầu được in trên các tấm gỗ. Với phát minh của Johannes Gutenberg vào năm 1450, các bài viết in ấn trên gỗ trước đây được chuyển sang vật liệu khác có thể di chuyển được dưới dạng các chữ viết tay đơn giản. Đây là một cuộc 10
  12. cách mạng đối với hình thức truyền thông bằng chữ viết. Dưới hình thức này, cuốn sách đầu tiên được ra đời vào khoảng năm 1456. Và sau đó nhiều cuốn sách khác ra đời và được tái bản nhiều lần, báo chí cũng ra đời từ đó và ngày càng phát triển. Báo chí lần đầu tiên được sản xuất bằng máy móc được phát minh bởi Nicolas Louis Robert ở Essonere năm 1798 và sau 5 năm, loại máy này được sử dụng ở Anh. 1.2. Khái niệm về báo và tạp chí Tạp chí Là ấn phẩm không được xuất bản hàng ngày mà được xuất bản trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể. Báo Là ấn phẩm được xuất bản hàng ngày hoặc theo tiêu chuẩn của UNE SCO là ít nhất 4 lần / tuần. Báo và tạp chí được phân biệt bởi 4 tiêu chí: (*) tính định kỳ của ấn phẩm; (*) nội dung; (*) cách trình bày và (*) thời lượng. 1.3 Chức năng và phân loại báo chí 1.3.1 Các loại báo chí được sản xuất nhằm: - Cung cấp thông tin - Làm cơ sở cho việc ra quyết định (về các vấn đề của công chúng) - Cung cấp tư liệu cho việc thảo luận các vấn đề xã hội - Giúp người đọc liên hệ với thế giới bên ngoài - Đạt được thông tin đa chiều - Tăng cường niềm tin hiện tại và để được niềm tin của những người khác - Giúp giải trí và thư giãn 1.3.2 Phân loại báo chí - Phân loại theo thời gian: Báo ngày, báo tuần, báo tháng, tạp chí, - Phân loại theo đối tượng người đọc: Báo thanh niên, tuổi trẻ, người cao tuổi - Phân loại theo vùng địa lý: Báo vùng, báo thế giới, báo quốc gia - Phân loại theo nội dung: Báo kinh tế, báo thể thao, báo khoa học đời sống 1.4 Tin và đặc điểm của tin báo chí (news) 1.4.1. Khái niệm Tin là một thể loại thông dụng nhất trong báo chí, phản ánh nhanh những sự kiện thời sự có ý nghĩa trong đời sống xã hội với ngôn ngữ cô đọng, ngắn gọn và dễ hiểu. Hoặc: Tin là cái trước đây người ta chưa biết,là những kiến thức mới Tin là những thông báo về một điều gì đó mới mẻ hoặc điều xẩy ra trước đó chưa lâu. 1.4.2 Phân loại tin tức báo chí: Căn cứ vào nội dung, mục đích, phương pháp sáng tạo, có thể chia ra các thể dạng tin tức cơ bản sau: - Tin vắn: Là một tin rất ngắn cấu tạo bằng một vài câu có nội dung cô đọng nhất về một sự kiện thời sự. 11
  13. - Tin ngắn: là một tin có thành phần kết cấu tương đối đầy đủ, trong đó phản ánh những thông điệp đặc trưng về nội dung, hình thức của sự kiện thời sự nào đó. - Tin sâu: Là một thể tin có dung lượng lớn (so với tin ngắn) phản ánh trình độ nhận thức sâu về sự kiện thời sự nào đó. - Tin tường thuật: Là tin thuật lại sự kiện theo quá trình diễn biến của nó. - Tin công báo: Là thể tin thông báo chính thức về hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội, cơ quan nhà nước, chính phủ. 1.4.3 Một số đặc điểm quan trọng của tin tức báo chí - Chính xác (actual): Phản ảnh đúng sự thật các sự kiện đã xảy ra trong cuộc sống đời thường. - Kịp thời (Timliness): Sự nhanh chóng cả về sự kiện đã xuất hiện cũng như mối quan tâm về chủ đề. - Gần gũi (proximity): Sự gần gũi về mặt địa lý của sự kiện đối với đối tượng người đọc. - Tính nổi bật (Prominence): Người được đưa lên trong tin tức là người được công chúng quan tâm hoặc người nổi tiếng là yếu tố quyết định đến sự hấp dẫn của tin tức đối với người đọc. - Mâu thuẫn (conflict): Xung đột giữa hai hay nhiều người hoặc tổ chức có quyền lực sẽ luôn là mối quan tâm của người đọc. - Tác động (effect): Ảnh hưởng của sự kiện xảy ra đối với công chúng hoặc bản thân người đọc. Ví dụ: cải cách về thuế, đình công, - Tầm quan trọng (importance): Đề cập đến mức độ mà công chúng cần biết đến sự kiện và ý nghĩa của nó đối với xã hội. Ảnh hưởng và tầm quan trọng có mối quan hệ với nhau. - Sự khác thường (oddity): Sự kiện không dự đoán được hoặc không có qui luật là một lý do để viết tin và thu hút sự quan tâm của người đọc. 1.4.4. Yếu tố nội dung của tác phẩm báo chí - Sự kiện: Là tư tưởng, vấn đề xung đột, chứng cứ, hình ảnh, chi tiết, sự khái quát Sự kiện có vị trí quan trọng nhất trong các yếu tố nội dung. Nó là chất liệu cơ bản để sáng tạo nên một tác phẩm và là tiêu chí để đánh giá chất lượng thông tin trong tác phẩm đó. - Chi tiết: Là những hành vi, lời nói trạng thái cụ thể của hoàn cảnh diễn ra sự kiện, thông qua đó người viết mô tả, phản ảnh sự kiện. Chi tiết đắt giá có khả năng phản ảnh rõ nhất bản chất của sự kiện và là điều kiện quan trọng đảm bảo cho chất lượng, hiệu quả của tác phẩm. - Chính kiến: Thể hiện thái độ, quan điểm của nhà báo đối với một hoặc một số sự kiện cụ thể. Chính kiến làm tăng cường khả năng hướng dẫn dư luận xã hội. Vì vậy, chính kiến phải có tính thuyết phục. Tính thuyết phục ấy dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn đúng đắn, khách quan. Toàn bộ sự lý giải, phân tích để đi đến những nhận định, đánh giá, kiến nghị phải dựa trên những tài liệu, chứng cứ cụ thể và hợp lý. - Vấn đề: Là một thành tố nội dung phản ảnh hiện thực đời sống xã hội một cách khái quát. Vấn đề không phản ảnh một mối quan hệ mà tổng hợp nhiều mối quan hệ, mâu thuẫn giữa các đối tượng. Phạm vi vấn đề trong báo chí rất rộng và cụ thể, có thể là vấn đề văn hoá, khoa học, kinh tế xã hội của một địa phương. 12
  14. - Đề tài: Là phạm vi đời sống hiện thực được phản ảnh vào tác phẩm báo chí. Cùng với việc phân chia đề tài là việc tổ chức thực hiện nội dung thông tin của các trang báo, các chuyên mục, các chương trình phát thanh truyền hình. - Tư tưởng: Có vai trò quyết định trong nội dung tác phẩm báo chí, tính thuyết phục của tư tưởng chỉ đạt được khi thông qua việc lựa chọn chi tiết, trình bày sự kiện một cách khách quan, khéo léo phù hợp yêu cầu của công chúng. 1.4.5 Các yếu tố hình thức của tác phẩm báo chí. - Kết cấu: Chính là tổ chức mối quan hệ giữa các bộ phận của một tác phẩm báo chí. Tác phẩm có kết cấu tốt khi có khả năng giúp công chúng tiếp nhận các thông tin một cách nhanh nhất, đầy đủ nhất, tạo sức thuyết phục cao nhất. Kết cấu tác phẩm báo chí đa dạng và phong phú. Có thể phân loại kết cấu báo chí thành các dạng sau: + Kết cấu theo mức độ quan trọng của các nội dung trong tác phẩm. + Kết cấu theo tuần tự thời gian. + Kết cấu theo logic tư duy. + Kết cấu liên tưởng, trong đó các sự kiện, vấn đề, chi tiết được trình bày chung quanh một “trục” trung tâm- một quan niệm, một nhận định nào đó. + Kết cấu độc lập, các chi tiết của vấn đề được trình bày thành hai bộ phận hoặc hai tuyến quan hệ mâu thuẩn với nhau. - Ngôn ngữ: Là yếu tố quan trọng hàng đầu trong tác phẩm báo chí Ba đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ báo chí cần quan tâm trong một bài viết là: - Tính chính xác, khách quan. Nếu ngôn ngữ không chính xác thì phản ảnh sai sự kiện hoặc thiếu tính thuyết phục. Nếu ngôn ngữ không khách quan sẽ mất lòng tin của người đọc và người đọc không thể thấy hết mức độ đích thực của sự kiện. Tuỳ theo mức độ tốt mà dùng chính xác các từ so sánh: rất tốt/cực tốt, tốt hoặc khá tốt. Tính chính xác của ngôn ngữ chủ yếu là chỗ đó. - Tính tiết kiệm, ngắn gọn. Dùng ngôn ngữ trực tiếp, không vòng vo. Câu văn ngắn nhưng nhiều thông tin sẽ tiết kiệm được ngôn ngữ, lao động và chi phí in ấn. Câu văn dài dòng, nghèo thông tin, từ ngữ không chọn lọc không những hiệu quả về cung cấp thông tin thấp mà còn lãng phí công sức và tiền của. - Tính phổ cập-xã hội, giản dị, dễ hiều. 1.5 Viết tin bài báo chí 1.5.1. Nguyên tắc cơ bản của viết tin * Xuất phát từ nhu cầu người đọc - Người đọc ít có thời gian. - Người đọc cần thông tin rõ,mạnh. - Người đọc không chấp nhận tin sai, tin khó hiểu. - Người đọc chỉ thích cái mình cần. * Nguyên tắc viết tin - Ngắn gọn, súc tích. - Chính xác, nhanh nhạy, hấp dẫn. - Không dùng từ qúa hoa mỹ - Làm cho bài viết trở thành cần thiết hơn với người đọc. - Cắt đoạn chuyển ý rõ ràng để người đọc có thể hiểu được khi vừa nghe tin. - Không dùng từ đồng nghĩa hai hoặc ba lần, chỉ cần một lần là đủ. 13
  15. - Tóm tắt và lặp lại những điểm quan trọng trong bài viết + Tóm tắt các ý kiến cơ bản trong bài viết + Liệt kê ra những điểm chính đã được trình bày + Nêu lên ý trọng tâm bằng cách sử dụng hoạt hình, ảnh sơ đồ, + Lặp lại các thông tin bằng các thuật ngữ mô tả quen thuộc - Viết xong phải đọc to bài viết, chỉnh sửa lại trước khi gửi đi. 1.5.2 Trình tự thực hiện viết tin bài. Bước 1: - Tiếp nhận, phát hiện đề tài cho một bài viết. - Xác định chủ đề, mục đích yêu cầu của bài viết. - Xác định đối tượng, phạm vi, môi trường tiếp xúc (ai, ở đâu ) - Chuẩn bị thiết bị cho chuyến đi thực tế (sổ tay, bút, máy ghi âm, máy ảnh ) - Nên tham khảo một số nội dung, bài viết liên quan đến nơi mình sẽ tới. Bước 2 (đến hiện trường): - Quan sát, tiếp xúc, thu thập thông tin, chup ảnh, ghi âm phỏng vấn. - Không chỉ thu nhận thông tin từ lãnh đạo mà cả từ nông dân và nhóm nông dân tập trung. - Ghi chép, suy đoán, so sánh thông tin. - Kiểm tra lại thông tin, thiết lập mối quan hệ cho lần sau tới lấy tin. Bước 3 (thể hiện): - Chọn lựa điểm mấu chốt, nội dung, vấn đề và xác định văn phong. - Chuẩn bị các dữ liệu, bảng số liệu, ảnh chụp để đưa vào bài. - Viết ngay sau khi đi hiện trường về (các chi tiết sẽ không bị lãng quên, bài viết sẽ có sức sống của chuyến đi và được hoàn thành nhanh chóng). 1.5.3 Các hình thức trình bày tin bài báo chí * Phần mở đầu của tin bài: Yếu tố đầu tiên trong bài tin là đoạn văn mở đầu của tin tức hoặc báo cáo. Đoạn văn mở đầu có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp. Đoạn văn mở đầu trực tiếp tóm tắt những yếu tố chính của câu chuyện. Đoạn văn sau đó gợi ra ý hoặc dẫn dắt câu chuyện. Vì thế, đoạn mở đầu chứa đựng tất cả các yếu tố quan trọng của câu chuyện và thường đưa những sự kiện sinh động lên trước. Đoạn văn mở đầu tạo động cơ để ngươì đọc đọc toàn bộ câu chuyện. Các kiểu đoạn văn mở đầu: + Mở đầu tóm tắt: Chứa đựng tất cả các yếu tố cơ bản của một tin tức + Mở đầu mạnh mẽ: Tạo ra sự tò mò và những bất ngờ + Mở đầu bằng hình ảnh: Mô tả khung cảnh + Mở đầu bằng câu hỏi: Đặt ra các câu hỏi mở + Mở đầu bằng lời trích dẫn: + Mở đầu mang tính hài hước: Sự kiện hoặc ý kiến hài hước * Hình thức trình bày: hình thức trình bày một tin bài có thể theo ba dạng kết cấu sau: © Trình bày theo cấu trúc tháp lộn ngược: Theo hình thức này thì những thông tin quan trọng nhất được dưa ra đầu tiên ở vị trí đầu đề hay câu mở đầu. Đây là bộ phận thu hút tối đa sự chú ý của người đọc. Thông thường ở những tờ báo lớn, những tin quan trọng được đưa lên trang đầu với nét chữ được 14
  16. tô đậm hoặc bằng những tít màu. Bài viết chia thành nhiều chi tiết tuần tự và gắn kết với nhau. Mở đầu: Chuyện gì Tóm tắt chung Chi tiết 1: Nhân vật chính là ai? Chuyện xẩy ra ở đâu? Trích dẫn Trong hoàn cảnh nào? Tóm tắt Chi tiết 2: Mô tả sự kiện, những vấn đề liên quan. Trích dẫn Chi tiết 3: Những câu làm nội dung thêm sáng tỏ. Tóm tắt Chi tiết 4: Chi tiết phụ hoặc mối liên quan của vấn đề này đến vấn đề khác. Đây là hình thức trình bày đối với dạng tin ngắn. Trong hình thức này, các chi tiết của sự kiện được phân biệt theo thứ tự giảm dần về tầm quan trọng. Hình thức này giúp người làm tin nhanh chóng liên kết các chi tiết trong tin một cách logic. Nhờ vậy, khi sử dụng có thể cắt bớt phần không quan trọng. Ví dụ về tin ngắn: BÀN TAY VÀNG (Báo NNVN,1998) Mới 25 tuổi, Nguyễn Văn Dũng đã trở thành triệu phú của cù lao Ngũ Hiệp (Cai Lậy, Tiền giang) Từ việc áp dụng kỹ thuật vào việc trồng 100 gốc sầu riêng khổ qua xanh, năm 19997 anh thu được 40 triệu đồng, năm 1998 thu được 60 triệu đồng Một trong những bí quyết thành công là kỹ thuật cho đậu trái theo ý muốn. Anh trao đổi về viếc làm của mình:”Phải mạnh dạn bỏ trái cuống nhỏ. Cây 8 năm cho đậu 150 -200 trái là vừa ”. Anh còn giúp bà con chiết ghép cành sầu riêng, trong 3 ngày ghép được 2000 cây con, tỷ lệ sống đạt 95% Bà con ở cù lao này rất tin tưởng vào bàn tay khéo léo của anh ©. Trình bày theo cấu trúc hình chữ nhật Hình thức này đòi hỏi sự chặt chẽ về trình tự sắp xếp các chi tiết hoặc sắp xếp ngang hàng nhau. Mỗi chi tiết mang một thông tin mới, không chi tiết nào nổi trội hoặc không có giá trị Có thể sử dụng cấu trúc hình chữ nhật cho các tin tường thuật hoặc bài hướng dẫn kỹ thuật. Chi tiết 1: Nội dung 1 Sự kiện mở đầu Chi tiết 2: Nội dung 2 Chi tiết 3: Nội dung 3 Sự kiện thứ hai Chi tiết 4: Nội dung 4 Sự kiện thứ ba Sự kiện thứ tư Ví dụ: Từ năm 1993 trở lại đây, thực hiện chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chuyển giao kỹ thuật cho dân, Trạm khuyến nông huyện Bắc Bình đã triển khai nhiều mô hình, tập huấn, khảo nghiệm giống, chọn giống đạt năng suất cao, chất lượng tốt, kháng sâu bệnh. Đa dạng hóa trong bộ giống cây trồng tại địa phương như giống mới OM1633, UND 15- 15
  17. 19, VIệt Nam 92-20, Qua chuyển đổi giống mới đã tăng năng suất đáng kể. Từ đó trạm tiến hành thông tin tuyên truyền, mở lớp tập huấn, hội thảo đầu bờ cho các vùng trọng điểm và đã tập huấn, hội thỏa cho 50 lớp với 25 ngàn lượt người từ các xã đồng bằng và vùng cao. Đến nay, sau 5 năm chuyển đổi cơ cấu giống lúa mới, nông dân đã chuyển hầu hết diện tích lúa màu giống địa phương sang giống lúa ngắn ngày, đưa năng suất lúa bình quân ổn định 50 –60 tạ/ha. Nhiều hộ áp dụng tốt các biện pháp thâm canh đã đạt năng suất 60-65 tạ/ha, nâng cao sản lượng thóc của huyện từ 29875 tấn lên 47000 tấn, tăng 17.000 tấn. ©. Trình bày theo cấu trúc hình tháp Hình thức này được kết cấu theo ý đồ kể chuyện, tạo kịch tính, lôi cuốn sự chú ý của người đọc qua từng đoạn và cuối cùng là thông tin quan trọng. Hình thức này thường dùng cho các tin bài dài. Các chi tiết, thông tin phụ thuộc vào tính chất, quy mô sự kiện và mục đích của người viết, không hoàn toàn bắt buộc phải theo đúng trật tự trong thực tế. Người viết có thể theo ý đồ kể chuyện để tạo ra kịch tính, lôi cuốn sự chú ý của người đọc, tăng hiệu quả thông tin, tác động Chi tiết 1: Mở đầu, giới thiệu sự kiện. Chi tiết 2: Nội dung thông tin 1. Chi tiết 3: Nội dung thông tin 2. Chi tiết 4: Bối cảnh sự kiện hoặc vấn đề then chốt. Ví dụ: Trong cuộc thi ngày 3/10/1992 tại Mỹ, một nông dân đã đoạt giải thưởng 75.000 đô la vì trồng được quả bí ngô lớn nhất thế giới. Đó là anh Giôn-hâu-len ở bang Ca-li-pho-nia. Nhờ lòng say mê anh đã trồng được quả bí ngô nặng 370kg. Anh cho biết quả bí ngô này là kết quả của công trình trong năm tháng của anh mà từng ngày anh phải hiểu nó cần gí. Quả bí của anh cùng với quả bí của hai anh em Et và Bốp Gan ở bang Niu-giơ-si đã được đưa vào ghi- nét những điều kỳ lạ của thế giới. 2. Truyền thanh (Broadcasting - Radio) 2.1 Sự ra đời và phát triển của truyền thanh Truyền thanh là một phương tiện thông tin đại chúng được sử dụng rộng rãi trong phát triển. Nó có thể phủ sóng nhiều vùng rộng lớn và đến với số lượng lớn người nghe với chi phí tương đối thấp. Truyền thanh ở đây bao gồm: - Đài phát thanh - Phát thanh cộng đồng hay chương trình phát thanh được sản xuất tại địa phương hoặc do các trung tâm truyền thanh đến cộng đồng thông qua hệ thông loa phóng thanh. - Audiocassettes, vừa sử dụng trong cộng đồng vừa để sản xuất và thu thanh chương trình địa phương về một vấn đề quan trọng. 16
  18. Truyền thanh là một hình thức truyền thông sử dụng thính giác đầu tiên kể từ khi ngôn ngữ ra đời. Phát minh của Samuel Morse vào năm 1835 về xung động điện dưới dạng mã được truyền tải thông qua dây dẫn được xem là cha đẻ của truyền thanh radio. Năm 1887, Heinrich Het đã phát minh ra khả năng truyền tín hiệu nam châm điện không cần dây dẫn. Năm 1897, Guilhermo Marconi đã gửi tin nhắn đầu tiên đến một khoản cách xa nhưng chỉ sử dụng ăng tên mà không cần dây dẫn, và 10 năm sau đó ông đã truyền được cả tiếng nói và âm thanh theo cách này. Ở New York, truyền tiếng nói và âm nhạc đầu tiên được thực hiện vào năm năm 1916. Ở châu Âu, truyền thành đến công chúng bắt đầu thực hiện vào đầu những năm của thế kỷ 20. Đài phát thanh BBC được dựng lên vào ngày 15 tháng 12 năm 1922. Truyền thanh là phương tiện thông tin đại chúng nhằm mục đích cung cấp thông tin, giáo dục, giải trí và thuyết phục đối tượng người người nghe. Trong phát triển, radio là phương tiện đa chiều, nó có thể đưa tin, tăng cường năng lực vận động và tổ chức nhóm, tổ chức, mở rộng diễn đàn đàm thoại, xây dựng năng lực cho cộng đồng, nâng cao nhận thực và kiến thức về các vấn đề cộng đồng, đưa tiếng nói người nghèo đến với cấp cao hơn trong hệ thống chính trị và vận động cộng đồng giải quyết các vấn đề chung. 2.2. Sự khác biệt giữa báo chí và truyền thanh 2.2.1. Những ưu thế của việc sử dụng truyền thanh trong truyền thông so với báo chí: * Không đòi hỏi khả năng đọc của người tiếp nhận thông tin.Những người không biết đọc, không biết viết cũng có thể tiếp cận tốt với truyền thanh chỉ cần họ hiểu được ngôn ngữ nói. Ưu thế này thể hiện rất rõ ở những quốc gia có tỷ lệ nguwoif biết chữ thấp hoặc ở những quốc gia có ít có khả năng đầu tư vào các lĩnh vực in ấn và phát hành. * Quá trình sản xuất các chương trình phát thanh đơn giản hơn so với in ấn các ấn phẩm báo chí. * Cùng với các ưu thế về kỹ thuật , truyền thaanh cũng có ưu thế hơn báo chí về phân bố chương trình. * Truyền thanh có thể đưa được tin tức nhanh chóng, vào bất kỳ thời gian nào trong ngày. * Không khó khăn để sử dụng các ngôn ngữ khác nhau trong quá trình truyền thanh. * Chương trình truyền thanh thường hấp dẫn hơn do được biểu thị bằng giọng nói và âm nhạc. 2.2.2. Những hạn chế việc sử dụng truyền thanh trong truyền thông so với báo chí: * Trong truyền thanh, ngôn ngữ và hình ảnh dễ dàng bị qua nhanh, không tồn tại lâu dài và bị giới hạn trong khuôn khổ một chương trình và trong một khoảng thời gian đã xác định. * Thông qua hệ thống phát hành báo chí cố định, người ta dễ dàng biết được ai là đối tượng người đọc và mong muốn của họ. Vì truyền thanh được thực hiện qua sóng phát thanh và truyền hình nên cần một phương pháp phức tạp hơn để có thể xác định ai, bao nhiêu người nghe, xem và nghe, xem chương trình gì? 2.2.3. Những ưu thế của báo chí trong truyền thông so với truyền thanh * Những báo chí còn lại chưa phát hành hết có thể được bảo quản và sử dụng trong bất kỳ thời gian nào. * Có thể sử dụng được nhiều lần. * Báo chí có thể được đọc bất kỳ lúc nào và ở mọi nơi. 17
  19. 2.3 Các phương pháp tiếp cận truyền thanh chủ yếu trong phát triển (radio approach) Tiếp cận truyền thanh trong phát triển có thể chia làm 3 loại hình, mỗi loại hình có một phương pháp riêng. - Truyền thanh giáo dục: Phạm vi của nó là cung cấp kiến thức, chỉ dẫn về các vấn đề cụ thể. Nó có thể được sử dụng cho giáo dục chính thống như giáo dục từ xã. - Truyền thanh văn hóa và phóng sự: Nhằm báo cáo và cung cấp bằng chứng về một khía cạnh trong cuộc sống cộng đồng. Nó được thực hiện để thu hút sự chú ý của cộng đồng về một sự việc cụ thể, các vấn đề và giải pháp. Các nhà báo, nhà nghiên cứu xã hội và những người làm công tác thực tiễn họ là những người sản xuất loại chương trình radio này, thường sử dụng tiếp cận quan sát thực tiễn để tư liệu hóa các sự việc một cách chính xác và và khách quan. Chương trình này có thể được giới thiệu đến các cộng đồng có vấn đề tương tự, đến các tổ chức phát triển và nhà hoạch định chính sách. - Truyền thanh có sự tham gia: Nói đến việc sử dụng truyền thanh cho người dân và vì người dân. Hai loại hình trên cũng yêu cầu sự tham gia của người dân, tuy nhiên hình thức truyền thông này yêu cầu sự tham gia toàn diện của người dân. Vấn đề được thảo luận và trình bày trong chương trình do cộng đồng quyết định với sự hỗ trợ của người làm chương trình phát thanh. Mục đích của chương trình truyền thanh có sự tham gia là cung cấp diễn đàn tự do để người dân bày tỏ quan điểm, ý kiến và mối quan tâm, qua đó tạo cơ hội để cải thiện sinh kế của họ. Truyền thanh cũng cố gắng thay đổi dòng chảy thông tin thông thường từ trên xuống, sang dòng chảy thông tin từ dưới lên, hay theo chiều rộng để đưa truyền thông về đúng với nghĩa của nó là chia sẻ, trao đổi ý tưởng, ý kiến, giải pháp từ các quan điểm khác nhau. 2.4 Các hình thức truyền thanh phổ biến - Thuyết trình: Hình thức này là trình bày hoặc phổ biến kiến thức về một vấn đề nào đó. Hình thức này chỉ sử dụng trong thời gian ngắn (tối đa là 15 phút) vì nó có thể khá buồn cháng và trầm lặng. - Phỏng vấn và thảo luận: Hình thức này đòi hỏi ít nhất 2 người và các ý kiến được trình bày rõ ràng. Nó có thể là một cuộc phỏng vấn với một thành viên của cộng đồng hay đoạn băng thu thanh của một cuộc thảo luận nhóm về một vấn đề quan tâm. Thực tế nếu có nhiều hơn một người tham gia trong hình thức truyền thanh này sẽ làm cho nó sinh động hơn. - Kịch: Hình thức này có thể đơn giản là chuyển đổi một vở kịch sẵn có sang dạng truyền thanh hay dạng diễn kịch sáng tạo về các vấn đề được xác định bởi cộng đồng. - Ca nhạc: Hình thức này đặc biệt có hiệu quả trong cộng đồng có âm nhạc, điệu múa bài hát truyền thống. Các chủ đề của bài hát được sử dụng để đưa ra những vấn đề cụ thể hoặc thúc đẩy hành động thực tiễn. - Quảng cáo: Là một phần của chương trình lớn.Tuy nhiên nó có thể là một chương trình riêng. - Đọc truyện: Là một chương trình về một chủ đề cụ thể. Nó có thể chỉ nói đơn thuần hoặc kết hợp giữa nói và âm nhạc. - Tạp chí truyền thanh: Đây là chương trình bao gồm nhiều vấn đề hoặc các chương trình con. Nó có thể ở dạng đưa tin hoặc có một số yếu tố như phỏng vấn, âm nhạc và nói đơn thuần. Nó nhằm thông tin cho người nghe một số vấn đề khác nhau. - Thông tin giải trí: hình thức này kết hợp giữa thông tin và giải trí. Nó có thể là vở kịch về một sự kiện hoặc một vỡ kịch truyền thanh nhiều kỳ để xử lý một vấn đề ưu tiên. 18
  20. 2.5. Yếu tố cơ bản trong việc thực hiện chương trình truyền thanh 2.5.1 Yếu tố âm thanh - Âm thanh đóng vai trò rất quan trọng, đặc biệt là trong các vở kịch truyền thanh. - Lựa chọn âm thanh và sử dụng nhạc khi xây dựng chương trình được quyết định bởi nội dung, hình thức trình bày và mục tiêu của chương trình. Phong cách âm nhạc và thời lượng âm của âm nhạc được lựa chọn dựa vào các yếu tố trên. Việc sử dụng âm nhạc trong chương trình có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp. Sử dụng trực tiếp, tức là âm nhạc thể hiện cụ thể dễ hiểu. Nếu âm nhạc được sử dụng làm nền thì nó được đưa vào lời nói hoặc âm thanh. - Âm thanh cần phải được thu rõ ràng và tạo ra những đoạn nhấn nhất định (thường điều chỉnh âm lượng ở mức cao thấp khác nhau khi thu thanh). 2.5.2 Nội dung và cấu trúc của chương trình truyền thanh + Mở đầu và kết thúc: Cách giới thiệu chương trình là rất quan trọng, vì nó là cơ sở để người nghe quyết định tiếp tục nghe hay không. Tương tự, người ta cho rằng kết thúc chương trình tạo điểm nút làm cho người nghe nhớ lại thông điệp hay nội dung chính. + Quảng cáo – chuyên đề - logos: Chương trình truyền thanh có thể bao gồm nhiều phần quảng cáo hay những chuyên đề lặp lại như là một dấu mốc đặc biệt để tạo ra sự chú ý của người nghe. + Thơ hoặc bài hát ngắn dễ nhớ: được sử dụng trong quảng cáo nhằm thu hút người nghe. Nó cũng giúp nhấn mạnh ý tưởng của thông điệp được phát đi. + Sự hài hòa: Tính hài hòa đóng vai trò rất quan trọng trong hình thức truyền thanh. Tuy nhiên chúng ta không nên lạm dụng nó vì trong một số trường hợp, nó có thể làm người nghe khó chịu và làm vô hiệu hóa các mục tiêu của chương trình. + Tính cụ thể và đơn giản: Điều này rất đúng trong ngữ cảnh phát triển. Tránh sử dụng các từ ngữ kỹ thuật, khái niệm phức tạp. + Tính chính xác: Phải bảo đảm rằng nội dung được trình bày phải chính xác, dễ hiểu. Một khi phát thanh, bất cứ một sự không hợp lý nào cũng có ảnh hưởng tiêu cực đến các khía cạnh của chương trình. + Sự lặp lại và tổng hợp: Thông thường lặp lại nhiều hơn một lần các điểm quan trọng mà chương trình muốn đề cập là một thực tế rất tốt. Cố gắng lặp lại các điểm giống nhau nhưng không sao chép của nhau. Có nghĩa là xử lý một điểm theo nhiều cách khác nhau để người nghe tiếp cận với thông điệp nhiều lần theo những cách khác nhau. Kết thúc chương trình, cần phải có phần tóm tắt lại những điểm chính một cách ngắn gọn và súc tích. + Nhịp độ: Một chương trình có nhịp độ tốt là không nên quá nhanh cũng không quá chậm và các phần khác nhau được sắp xếp một cách logic và cân đối. Dừng lại cũng là một phần của nhịp độ, vì dừng là yếu tố quan trọng và có thể thực hiện thông qua âm nhạc, khẩu hiệu và sự im lặng. 2.5.3 Phát thanh viên và phong cách trình bày: Đây cũng là một yếu tố quyết định sự thành công của chương trình. Các yếu tố liên quan đến trình bày bao gồm: 19
  21. - Giọng nói: Có thể là dọng của người phát thanh viên phụ thuộc vào bản tin tương ứng mà nó cũng có thể là bài phát biểu tự do của một người như trong phỏng vấn. Lời nói biểu lộ suy nghĩ của con người. Lời nói có 8 yếu tố khác nhau: + Thể hiện tâm trạng vui buồn thông qua lời nói + Bố cục đề cập đến chất lượng của lời nói + Ngữ điệu là sự ngân nga khi nói + Khoản cách nói lên sự nhanh chậm khi nói + Nhấn giọng: sự thay đổi âm điệu khi nói + Tốc độ đề cập đến tốt độ khi nói + Giọng: làm cho một phần của từ cao lên hay thấp xuống - Đọc rõ ràng: Không được cho rằng mọi người đều có có khả năng như người phát thanh viên. Phát thanh viên cần đọc rõ và diễn đạt dễ hiểu. Họ cần phải theo nhịp độ của chương trình sử dụng dọng của mình để nhấn mạnh những điểm quan trọng. - Sự tin cậy: Nếu phát thanh viên có uy tín cao đối với người nghe, điều này sẽ giúp cho thông điệp dễ được chấp nhận hơn. Nên quan tâm lai lịch của người phát thanh viên. Giới là một yếu tố khác cần được xem xét, ví dụ: nữ giới có khả năng tạo ra sự tin cậy đối với phụ nữ khác khi nói chuyện về cách cho con bú hơn là nam giới. - Vai trò hình mẫu: Phát thanh viên có liên quan đến thông điệp hoặc có những đặc điểm được thính giả tôn trọng sẽ thu hút sự quan tâm của thính giả đối với chương trình phát thanh.Ví dụ khi quản cáo sản phẩm, người ta sử dụng những ngôi sao thể thao như là bằng chứng để liên hệ họ với sản phẩm quảng cáo. 2.6 Nguyên tắc viết bản tin truyền thanh 2.6.1. Sự khác nhau cơ bản giữa tin bài cho báo, đài và truyền hình Báo viết Đài phát thanh Truyền hình Phương tiện chính Chữ viết + ảnh Lời nói Lời nói + hình ảnh động Biểu đồ, sơ đồ Âm nhạc + tiếng động Âm nhạc + tiếng động Cách viết Dùng lối văn viết Dùng lối văn nói Dùng lối văn nói (không cần tả lại những (câu có mệnh đề dài) (câu có mệnh đề ngắn) gì hình ảnh đã cho thấy) 2.6.2. Các nguyên tắc cần tuân thủ khi viết tin cho đài phát thanh Dùng lối văn nói, cách viết chân thật, giản dị, hành văn không cầu kỳ. Phải nóng hổi: bằng những thông tin mới nhất, dùng câu ở thì hiện tại, thể chủ động. Phải luôn thân mật : dùng cách xưng hô phù hợp với đối tượng quần chúng. Viết cho người nghe chỉ một lần: câu ngắn, đi ngay vào chủ đề, chuyển hóa, đơn giản số liệu sao cho dễ nhớ. Thể hiện bằng âm thanh do đó cần kết hợp với âm nhạc, tiếng động thu tại hiện trường. 3. Phim video 3.1 Sự ra đời và phát triển của phim và phim video 20
  22. Phim được phát triển nhờ vào phát minh về chụp ảnh vào giữa thế kỷ 19. Bộ phim đầu tiên trong lịch sử được Lumiere người Pháp sản xuất vào năm 1895. Rạp chiếu phim đầu tiên được mở ra ở Pari vào tháng 12 năm 1895 và xuất hiện ở Philipin sau đó hai năm. Sơ khai ban đầu, phim chỉ là sự trình chiếu các hình ảnh slite, được kết hợp hợp với một số nhạc cụ hoặc là tiếng nói để giải thích. Ngày nay, các nhân vật trong phim họ tự nói và âm thanh của tiếng suối reo, gió thổi cũng được nghe trong phim. Băng phim video xuất hiện chỉ vào những năm đầu thế kỷ 18. Nghiên cứu và kiểm nghiệm đầu tiên về filmvideo như là một phương tiện lưu trữ, băng video và phim được thực hiện vào năm 1940. Năm 1956, Ampex đã chế tạo ra đầu video đầu tiên chủ yếu là sử dụng cho mục đích chuyên môn ở các đài truyền hình. 3.2 Các bước sản xuất phim vedio 3.2.1. Nguyên tắc Trừ khi cần dựng một đoạn tin ngắn về những sự kiện không thể thấy trước (như một tai nạn chẳng hạn ), không thể chuẩn bị địa điểm được mà chỉ bấm máy ngẫu nhiên.Còn hầu hết các trường hợp khác đều được dàn dựng, bố trí trước khi quay. Khác với phương tiện truyền tin khác như radio hoặc báo chí, chủ yếu là lời, filme video là một phương tiện nghe nhìn. Thông tin của filmvideo là hình ảnh. Thông điệp chủ yếu là hình ảnh chứ không phải là lời bình. Lời bình chỉ là bổ sung hoặc hỗ trợ cho hình ảnh. Do đó phải luôn nghĩ bằng hình ảnh. 3.2.2. Các bước cơ bản trong sản xuất phim video - Chọn chủ đề - Nghiên cứu chủ đề - Sắp xếp nội dung và hình ảnh - Lập kế hoạch làm phim - Cốt truyện - Quay phim - Dàn dựng - Viết lời bình Chọn chủ đề Trong khuyến nông, chọn chủ đề chương trình phim vedio hay phim cho đào tạo phụ thuộc vào một số yếu tố sau: Nhu cầu của nông dân, mùa vụ, kết quả mới của một ứng dụng, ý tưởng kinh doanh mới hoặc phổ biến một quy trình kỹ thuật mới Ví dụ: Chủ đề về mô hình VAC, tác giả phải xác định mục tiêu cụ thể ( Tác giả muốn chỉ cho nông dân biết mô hình VAC là gì, hay cho họ biết một mô hình VAC thành công để họ học tập ? hay muốn người xem biết cách thức xây dựng mô hình VAC theo từng bước ?. Khi đã có mục tiêu rõ ràng, người làm phim dễ dàng thu thập, chọn lựa thông tin ảnh cho bộ phim. Nghiên cứu chủ đề Đây là bước quyết định việc thành công của một bộ phim video. Người có vai trò quan trọng trong nghiên cứu chủ đề là các chuyên gia thuộc chủ đề đó. Càng có nhiều thông tin về chủ đề càng tốt, bằng cách đọc tất cả những tư liệu có thể có được. Thảo luận, chuyện trò với các chuyên gia và với nông dân để thu nhận thêm nhiều thông tin Do thời lượng có hạn nên phải chọn lọc kỹ càng thông tin để có được nhiều thông tin hữu ích, thú 21
  23. vị nhất. Nếu có quá nhiều thông tin thì sẽ làm cho người xem lúng túng, khó chọn lọc thông tin và chóng chán. Ngay từ đầu phải nghĩ cách thể hiện thành thông tin hình ảnh hoặc chuỗi hình ảnh. Chọn vị trí thích hợp để quay. Quan sát, chọn chỗ thích hợp để ghi lại chuổi hình ảnh cho phim phù hợp với chủ đề và mục tiêu đề ra. Ghi chép lại những gì cần thiết. Chọn người để phỏng vấn (nông dân, hoặc chủ trang trại có liên quan đến chủ đề phim) trước khi bấm máy. Chọn người có thể nói một cách sinh động và thú vị về chủ đề mình chọn, Cho họ biết ý đinh của mình, ghi lại tên và nhữnh gì họ nói trong phim. Xem xét những gì đã chuẩn bị trước khi bấm máy. Những minh hoạ hoặc sơ đồ phải được chuẩn bị trước. Những thiết bị để hỗ trợ cho máy quay cũng luôn luôn sẳn sàng. Ví dụ: Muốn quay một cảnh trong nhà thiếu ánh sáng cần có tấm phản chiếu ánh sáng, đèn flats Sắp xếp nội dung và hình ảnh Sau khi nghiên cứu chủ đề người làm phim nên sắp xếp ý tưởng theo trật tự logic hoặc thành câu chuyện bằng hình ảnh. Đó được coi là bản đề cương nháp lần thứ nhất. Sau khi xử lý sẽ giúp tác giả sáng tỏ về số lượng sự kiện, thể hiện mình đã nghiên cứu kỹ hay chưa, số lượng sự kiện chính đã đủ hay chưa, thời lượng là bao nhiêu, có đủ tư liệu cho câu chuyện không, sắp xếp sự kiện theo trật tự nào, phim có mang tính thông tin hay không, có hấp dẫn hay không . Xử lý là một công cụ quan trọng để giải thích chủ đề và những ý tưởng cơ bản, tạo thuận lợi cho cán bộ tuyên truyền. Khi xử lý cần chú ý những nội dung sau: - Mục đích của phim - Bản thảo kịch bản và một số ý tưởng - Địa điểm bấm máy - Nhân vật/ người được phỏng vấn - Thời lượng của phim - Những chuẩn bị cần thiết nếu có Trong xử lý có thể liệt kê tất cả các sự kiện quan trọng để đưa vào bộ phim. Ví dụ: Cách phác thảo một bộ phim video khuyến nông cho nông dân vừa đơn giản vừa có tính giải trí. Cảnh Thời Hình ảnh Âm thanh (lời bình, đối thoại, quay lượng tạp âm, nhạc) 1 20” Toàn cảnh hay cảnh chọn khi Ông Sơn là nông dân của thôn ông Sơn đi từ ruộng ngô xấu X/xã Y lo lắng về ruộng ngô nhà của ông ấy đến ruộng ngô tốt mình, ông ta ngạc nhiên khi thấy nhà ông Hùng. Cảnh chọn và ruộng ngô nhà ông Hùng -một cận cảnh khi ông Sơn đang người hàng xóm rất tốt (lời bình)- xem 2 ruộng ngô Nhạc 2 0’20’’ Cận cảnh ông Sơn đang nói Ông Sơn nói to một mình: Tại sao chuyện, ông Sơn cầm cây ngô ruộng ngô nhà ông Hùng tốt như 22
  24. trong tay, ngắm nghía. Cảnh vậy tuy cùng trồng một ngày, chọn hàng ngô tốt cùng điều kiện như nhau. Ông ta tự hỏi: ông Hùng làm thế nào mà ngô nhà ông ấy tốt như vậy? 3 0’15’’ Toàn cảnh ruông ngô. ông Ông Sơn quyết định đến hỏi ông Hùng đang cuốc ở phía sau. Hùng lý do tại sao? (bình luận) Ông Sơn đi đến phía ông Hùng 4 0’15’’ Cảnh chọn khi ông Hùng nói Ông Sơn đặt hàng loạt câu hỏi về chuyện với ông Sơn. lý do thành công của ông Hùng 5 0’25’’ Cảnh 2 ông đi về nhà ông ông Hùng bảo ông Sơn đợi vì ông Hùng muốn cho ông Sơn xem cái gì đó (lời bình) 6 0’45” 2 ông đi vào nhà, ông Hùng Ông Hùng giải thích cho ông Sơn lấy túi phân A cho ông Sơn lý do thành công là nhờ ông dùng xem và tờ hướng dẫn minh hoạ loại phân A bón lót sau đó mới dùng phân B để bón thúc và cho ông Sơn xem tờ minh hoạ của cán bộ khuyến nông. 7 0’20” Cận cảnh tờ giấy minh hoạ Ông Hùng giải thích cho ông Sơn các bước sử dụng loại phân A có cả minh hoạ 8 0’20” Cảnh chọn khi hai người nói Ông Hùng giải thích là đã quá chuyện với nhau muộn đối với phân A nhưng có thể dùng loại phân B. 9 0’15” Hai người đi đến Trạm KN xã Họ cùng nhau đến trạm KN để mua phân B và xin tờ hướng dẫn (lời bình) 10 1’00” Cán bộ KN cho họ xem loại Cán bộ KNcho họ biết một số phân B và chỉ cho họ áp phích thông tin về loại phân B và cách minh hoạ trên tường (Cận cảnh dùng. Nối về lợi ích cũng như tác phần minh hoạ). Cảnh CBKN hại đối với môi trường của loại nói chuyện với hai người (cảnh phân này nếu không sử dụng đúng chọn) quy cách. 11 0’15” Hai người cùng ra ruộng nhà Nhạc ông Sơn 12 0’20” Ông Hùng giúp ông Sơn bón Nhạc phân cho ngô 13 0’30” Cảnh ông Hùng cuốc và dọn cỏ Ông Hùng giải thích cho ông Sơn ở ruộng ông Sơn. rằng phân sẽ giúp cho cỏ mọc nhanh nên cần phải dọn cỏ trước khi bón loại phân này và nhắc ông Sơn là loại phân này được bón sau khi gieo 3-4 tuần. 14 0’45” Toàn cảnh ruông ngô tốt. Nguời bình luận: 4 tuần đã trôi Cận cảnh cây ngô. qua, ruộng mgô ông Sơn đã tốt 23
  25. Ông Sơn dùng loại phân B/dọn hơn nhiều. Nhắc lại các bước sử cỏ ruộng nhà mình. dụng phân B, nhắc lại về tác dụng của việc làm cỏ cho ngô, tác hại của loại phân này đến môi trường và nhắc nhở mọi người phải cẩn thận trong khi dùng. 15 0’25” Toàn cảnh, tiếp đến là cảnh Ông Sơn rất vui khi thấy ruộng chọn và cận cảnh ruộng ngô ngô nhà mình tôt lên nhiều. tốt. Ông Sơn đi qua ruộng và đi Ông Sơn cảm ơn ông Hùng về lời đến phía ông Hùng khi ông khuyên trong áp dụng các tiến bộ Hùng đang dọn cỏ. kỹ thuật và hứa vụ sau sẽ sử dụng Cảnh chọn- ông Tư nói chu yện loại phân A để bón lót. với ông Hùng. 16 0’20” Cảnh hai gia đình trong nhà Nhạc đệm khúc nhạc vui. ông Sơn đang cùng nhau ăn ngô vui vẻ. Nguồn: Cục Khuyến nông và khuyến lâm,1999. Dàn ý bằng hình ảnh Những nhà làm phim nên dàn ý bằng hình ảnh cho phim của mình. Chỉ cần vẽ đơn giản. vẽ dàn ý minh hoạ cho ý tưởng của mình rõ hơn. Có thể cho biết góc độ qua bạn muốn hoặc loại cảnh nào bạn muốn. Ví dụ về dựng cốt chuyện bằng hình ảnh: Ảnh 1 Ông Sơn, nông dân thôn X đang lo lắng về ruộng ngô xấu của mình mới trồng gần đây Ảnh 2 Ông ta rất ngạc nhiên khi thấy ruộng ngô của ông Hùng, nhà hàng xóm rất tốt. Ảnh 3 Ông Sơn tự hỏi “tại sao ruộng ngô của ông Hùng tốt hơn hẳn nhà mình tuy cùng trồng một lúc” Ảnh 4 Ông tự hỏi “ông Hùng làm thế nào mà ruộng ngô của ông ấy lại tốt như vậy. Ảnh 5 Ông Sơn quyết định hỏi ông Hùng nguyên nhân nào đã giúp ông thành công (lời bình). 24
  26. Ảnh 6 Ông Sơn liên tiếp đặt câu hỏi, nhưng ông Hùng nói với ông Sơn là hãy đợi đã. Ông muốn cho ông Sơn thấy một thứ ở trong nhà. Quay phim Dàn ý là cơ sở để quay được một bộ phim. Không nhất thiết phải quay theo thứ tự. CBKN hay phóng viên truyền hình chuyên nghiệp phải có trách nhiệm đưa ra yêu cầu đối với người quay phim. Phải đảm bảo rằng người quay phim phải ghi lại tất cả những gì đã có trong dàn ý và không được bỏ sót một chi tiết nào. Tốt nhất là nên quay nháp thật nhiều, không được quay quá ít. Đừng để khi về nhà mới thấy thiếu tư liệu. Phải đảm bảo có đủ các loại ảnh gần xa khác nhau, người vật từ các góc độ khác nhau. Đừng ngần ngại khi quay lại cảnh cũ vài 3 lần. Phải quay cho đến khi có được những hình ảnh mong muốn. Phải chuẩn bị câu hỏi phỏng vấn sẵn sàng trước khi bấm máy. Khi phỏng vấn nếu thấy chưa ổn (ví dụ: Quá dài hoặc khó hiểu ) hoặc người trả lời phỏng vấn không đúng trọng tâm thì phải làm lại cho đến khi có được đoạn trả lời phỏng vấn rõ ràng đúng trọng tâm, ngắn gọn và có giá trị thuyết phục cao. Muốn vậy phải theo một số nguyên tắc chỉ đạo phỏng vấn sau đây: - Cố gắng tạo không khí cởi mở và thư giãn, Ví dụ: Mở đầu bằng những câu nói, thông thường và ngắn gọn. - Đặt câu hỏi cho người được phỏng vấn càng rõ ràng càng tốt vì họ là những người nông dân trình độ học vấn thấp và ít được tiếp xúc nhiều với họat động phỏng vấn. - Đặt câu hỏi thế nào đó để có được câu trả lời mang tính thông tin (Ví dụ: ai, cái gì, tại sao, thế, nào khi nào, ở đâu là những câu hỏi thường được áp dụng. - Không nên đăt câu hỏi chung chung để rồi phải nhận những câu trả lời không cụ thể mà phải đặt câu hỏi để nhận được những câu trả lời trực tiếp “có” hoặc “ không”. - Tránh hướng dẫn câu trả lời theo ý mình. - Đối với những bộ phim khuyến nông cán bộ khuyến nông phải đứng trước camera để dẫn chuyện. Điều này làm cho phim thêm hấp dẫn, sinh động và có sức thuyết phục khán giả nhiều hơn. Tuy nhiên, muốn có kết quả tốt, cán bộ khuyến nông phải chuẩn bị tốt những gì mình cần nói, học thuộc và luyện tập trình bày đến nhuần nhuyễn trước khi quay phim. Điều quan trọng là CBKN phải hành động, nói năng một cách tự nhiên và càng đơn giản càng tốt. Khi quay phim cũng nên nhớ rằng không phải ta làm một bộ phim câm. Âm thanh cũng có vai trò quan trọng như hình ảnh. Tuy nhiên điều này thường bị xem thường. Nếu những cảnh họp chợ, một cuộc thảo luận mà không có âm thanh thì sẽ làm cho phim không tự nhiên, không sống động, như bị hẫng hụt. Cần phải để micrô của máy quay phim ở trạng thái ghi âm liên tục để ghi mọi âm thanh khi quay phim nhưng phải tránh những tiếng ồn, tiếng xe cộ át tiếng nhân vật. Khi ghi âm lời phỏng vấn hoặc âm nhạc cần có micrô ngoài (micrô phụ) để có được âm thanh tốt nhất. Dựng phim 25
  27. Dựng phim có nghĩa là người làm phim lựa chọn, sắp xếp hình ảnh, bỏ bớt hoặc giữ nguyên những gì đã ghi được. Trong kỹ thuật video cắt bỏ có nghĩa là chép lại chuỗi hình ảnh chọn lọc từ bản nháp gốc hay còn gọi lạ băng chủ. Đó là bản cuối cùng của bộ phim sau khi đã dàn dựng. Phải có dàn ý trước khi dàn dưng để không mất nhiều thời gian và có được chuổi hình ảnh mong muốn, có tính logic cao. Công việc đầu tiên là xem qua những hình ảnh, ghi chép lại những gì đã được ghi chép. Trên đầu máy video có mã số thời gian. Khi bắt đầu quay bộ phận mã số thời gian cũng bắt đầu ghi thời gian ( ghi từ dây đến phút rồi đến giờ). Thư ký phải ghi các hình ảnh được ghi vào thời gian nào để dễ dàng xác định được các cảnh ghi được trong phim. Nếu phim được quay nhiều băng thì đánh móc thời gian cho từng băng. Viết lời cho phim video Bước cuối cùng là ghi âm lời bình (lồng tiếng- đôi khi cả tiếng nhạc). Trước khi ghi lời bình cần phải đọc thử thành tiếng đối chiếu với các cảnh đã được dàn dựng để kiểm tra lời bình có ăn khớp với hình ảnh không. Nếu lời bình và hình ảnh không ăn khớp phải điều chỉnh lại phần lời. Trong phim thông thường lời bình bao giờ cũng phải lệ thuộc vào hình ảnh. Sau đây là một số nguyên tắc viết lời bình cho phim video: - Câu ngắn, đơn giản - Không dùng lời nói trong suốt cả bộ phim - Tránh dùng từ khó hiểu, thuật ngữ kỹ thuật hoặc quá nhiều số liệu - Không cần phải mô tả hình ảnh vì đã có sẵn trên màn hình - Phần lời phải khớp với hình ảnh. - Tránh viết những điều không chứng minh được bằng hình ảnh của video. Bài 2. Một số tài liệu truyền thông phổ biến 1. Tranh ảnh, áp phích 1.1. Khái niệm Tranh ảnh, áp phích (flipchart, poster, picture code) là công cụ truyền thông nội bộ nhằm tạo ra những cuộc hội thoại và xây dựng mối quan hệ giữa cán bộ hiện trường và cộng đồng nông thôn. Nó đặc biệt có hiệu quả ở những vùng sâu vùng xa. 1.2. Các lợi ích đạt được khi sử dụng công cụ truyền thông là tranh ảnh, áp phích Hình ảnh lớn thu hút sự chú ý và kích thích thảo luận nhóm Những người không biết chữ có thể nhìn thấy rõ ràng ý tưởng quan trọng của việc thảo luận Các thảo luận có sự liên hệ thực tế vì các tranh ảnh thể hiện hình ảnh của người dân địa phương và thực trạng của họ. Các vấn đề được thảo luận và khám phá sâu hơn Có thể thể hiện những chi tiết về kỹ thuật Người trình bày có thể dễ dàng kiểm tra liệu nhóm mục tiêu có nắm bắt được các nội dung hay không Phản hồi ngay tức khắc khi câu hỏi được đặt ra và câu trả lời có ngay lập tức. Toàn bộ câu chuyện (hàng loạt các sự kiện) có thể được nhìn thấy qua các tranh ảnh. Câu chuyện có thể được thay đổi theo thực trạng của địa phương để đi đến hành động thống nhất. 26
  28. Cán bộ hiện trường và người dân địa phương có được sự tự tin để chia sẻ ý kiến Thiết lập quan hệ chặt chẽ giữa cán bộ hiện trường và người dân địa phương 1.3. Thiết kế và trình bày áp phích, tranh kỹ thuật, tờ gấp 1.3.1. Yếu tố bố trí cơ bản theo nguyên tắc thiết kế tạo hình Trong xã hội sử dụng tiếng Latinh, đường đi của mắt từ trái sang phải, từ trên xuống dưới của trang giấy, của một tờ áp phích. Vì vậy tập trung sự chú ý nhiều nhất của mắt là trung tâm của 2/3 phía trên tờ áp phích. Nếu hình ảnh minh họa càng đặc gần ở vị trí này càng thu hút được sự chú ý tối đa. Cách bố trí: - Mắt dễ bị mỏi mệt khi di chuyển, nên đễ giữ được sự chú ý phải có sự đa dạng về hình và cấu trúc. - Có rất nhiều cách bố trí, tùy loại hình tài liệu, nội dung. Có thể bố rí theo các hình chữ U, L, O, đường chéo, bố trí hình tròn, bố trí cột, bố trí khung, bố trí mở cửa sổ, - Trong thiết kế một tài liệu truyền thông, phải có sự sáng tạo kết hợp những hình thái nghệ thuật truyền thông, những phương pháp thiết kế hiện đại để có được một tài liệu dễ hiểu, thống nhất, hấp dẫn. - Cần có sự kết hợp giữa khu vực yên tĩnh và hoạt động. Không nên quá lãng phí khoảng trống, có thể đặt một số từ hoặc tranh ảnh minh họa vào đó, nhưng đôi khi khoảng trống cung cấp sức mạnh phụ thêm cho các từ và tranh ảnh. Đối với tài liệu in khoảng trống cũng giống như sự yên lặng mà chúng ta cần có để nghe rõ và hiểu rõ hơn trong quá trình truyền đạt bằng lời nói. - Để dẫn dắt con mắt, phải sử dụng các phương sách làm cho sâu đậm hơn có thể bằng hình ảnh dạng đi từ khu vực này sang khu vực khác. Sự chuyển động của hình minh họa theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Tính đơn giản: Khi tài liệu in ra bị nhồi nhét nhiều yếu tố khác nhau, nhiều tranh ảnh không liên quan hoặc ít liên quan đến nội dung cần truyền đạt; nhiều câu, từ không cần thiết càng bị quên lãng vì không thu hút sự chú ý. Trong một đơn vị diện tích, sự bố trí càng đơn giản càng dễ nhìn, dễ nhớ. Sự cân bằng: Là mối quan hệ giữa các bộ phận khác nhau của phương tiện truyền thông, khi dự kiến soạn thảo một phương tiện truyền thông cần chú ý kích thước, màu sắc và hình dạng, các yếu tố đặc biệt, các yếu tố nằm tại trung tâm. Một hình dạng lạ mắt, mang ấn tượng trọng lượng (nặng nề hoặc màu đậm) thu hút sự chú ý nhiều hơn những hình dạng quen thuộc đều đặn. Tính thống nhất: Là sức mạnh ràng buộc giữa các yếu tố, các thành phần trong một tờ áp phích. Có một số cách tạo sự thống nhất. - Sự tiếp xúc vật lý: Một số yếu tố khi bố trí được làm cho chạm vào nhau hoặc trùm lên nhau. - Sự tiếp xúc quan học: Cảm giác thống nhất có thể tạo ra bằng cách dùng một loạt nét, điểm hoặc mũi tên. - Nền: Cảm giác thống nhất cũng có thể được đưa vào bằng một đường viền quanh hoặc một nền được sơn bằng một màu mạnh mẽ, hấp dẫn. 27
  29. Bằng cách trình bày này, người quan sát có thể được dẫn dắt từ yếu tố này đến yếu tố khác để bản thiết kế được thấy như một tổng thể chứ không phải là một bộ phận rời nhau. Các hình và các đường: Hình và đường đều tiêu biểu cho một tính chất. - Hình tháp (hình núi): Nói đến sự ổn định - Hình vuông: Sự chặt chắc, khỏe - Hình tròn: sự liên tục hoặc hoàn chỉnh - Đường thẳng đứng (cây thông): sự uy nghiêm - Đường nằm ngang (mặt nước): sự bình yên. 1.3.2. Yêu cầu của một áp phích Một áp phích có chất lượng phải đạt được những yếu cầu sau: * Lôi cuốn được sự chú ý, tạo lòng tin * Nhấn mạnh được những điểm quan trọng nhất. * Đọc dễ dàng * Hấp dẫn 1.3.3 Một số nguyên tắc thiết kế áp phích Nội dung: Trung tâm áp phích là nội dung quan trọng có thể thể hiện bằng hình vẽ hoặc chữ viết sao cho nổi bật chủ đề, lôi cuốn người xem. Nội dung cô đọng, hấp dẫn, ngắn gọn, dễ nhớ, thú vị. Diện tích: Tùy thuộc vị trí trưng bày, nội dung cần trình bày không nên quá nhỏ, ít nhất lớn hơn khổ A4 (khoảng 60-80cm). Kiểu chữ: + Kiểu chữ dễ đọc, phổ thông, dùng nét đậm. + Tiêu đề không quá 7 chữ, dùng khổ chữ lớn + Những nội dung chi tiết trong áp phích cũng được vieets bằn chữ to sao cho người xem xa 7-10m vẫn có thể đọc được. Nội dung được diễn đạt bằng hình ảnh, hình tượng: Sử dụng hình ảnh đường nét rõ ràng, lôi cuốn, hấp dẫn nên bật được ý tưởng thông tin. Màu sắc + Tạo sự hấp dẫn và thu hút sự chú ý của mọi người + Để lại ấn tượng cho người xem + Việc lựa chọn màu dựa vào các yếu tố: sở thích của độ tuổi, trình độ văn hóa khác nhau, giới tính và ý nghĩa của màu sắc. 1.3.4. Các bước tiến hành làm áp phích Lập kế hoạch Thảo luận về mục đích của việc làm áp phích, đối tượng cung cấp thông tin, kiểu loại trình bày, nội dung trình bày, điều kiện sẵn có, vị trí đặt. Làm thử: - Làm thử vài phác thảo trước khi làm theo một bản tốt nhất - Vẽ các phần của áp phích sau đó cắt ra bố trí theo nhiều cách khác nhau để chọn cách phù hợp nhất. 28
  30. - Cắt giấy màu thành nhiều hình theo phác thảo đã chọn và sắp xếp cho đạt yêu cầu Làm theo phác thảo Trình bày theo bản thảo, chú ý nguyên tắc xa gần, kích thước, tỉ lệ. Ví dụ hình ở gần lớn hơn so với hình ở xa. Kiểm tra hiệu quả sau khi làm - Tự kiểm tra bằng cách đứng xa 7 – 10 m xem có đọc được không. - Đặt áp phích ở nơi công cộng quan sát xêm mọi người có dừng lại xem không, mọi người xem hết bao nhiêu thời gian. - Tham khảo ý kiến của mốt số nông dân, bàn bè đồng nghiệp để điều chỉnh, hoàn thiện. 2. Tờ rơi, sách mỏng, tranh lật 2.1 Mục đích sử dụng - Tóm tắt nội dung chính hoặc cung cấp chi tiết thông tin kỹ thuật cho người dân để họ có thể mở ra đọc bất cứ lúc nào họ cần. - Tranh lật là loại tài liệu kết hợp giữa hình ảnh và nội dung, có thể dùng cho các lớp tập huấn, cho hội thảo đầu bờ rất tiện lợi và dễ sử dụng. - Cung cấp với số lượng lớn và sử dụng ngôn ngữ địa phương nên giúp cộng đồng dễ dàng tiếp cận với thông tin đặc biệt là thông tin kỹ thuật. 2.2. Các bước tiến hành làm tờ rơi Lên kế hoạch - Nội dung tài liệu là gì? Ai dùng? - Khi nào cần? Thời gian sử dụng? - Tự soạn thảo hay cùng các chuyên gia soạn thảo? Trình bày phát thảo: Cần chú ý nhiều đến hình thức màu sắc khi trình bày một tờ rơi. + Hình thức màu sắc tạo sự hấp dẫn, hình vẽ, tranh ảnh minh họa nên rõ ràng dễ được mọi người chấp nhận. + Nên sử dụng những hình vẽ hấp dẫn, ngộ nghĩnh để thu hút sự chú ý. Đặc biệt việc kết hợp hình vẽ và ảnh chụp không những tăng sự hấp dẫn mà vẫn bảo đảm cung cấp hình ảnh đúng yêu cầu kỹ thuật. + Để tăng cường hiệu quả, dễ nhớ, đặc biệt đối tượng người dân tộc, nông dân có trình độ văn hóa hạn chế, nên chuyển tải nội dung kỹ thuật thành hình ảnh. In ấn và phát hành - Tranh ảnh có độ tương phản cao để sau khi phô tô, tài liệu vẫn đảm bảo giá trị thông tin. - Phân phối tài liệu bằng nhiều cách: Gửi trực tiếp xuống cộng đồng, cung cấp tại lớp tập huấn hoặc các đợt vận động. Đánh giá hiệu quả - Tài liệu có thật sự đáp ứng nhu cầu, mối quan tâm, trình độ văn hóa của bà con nông dân chưa? - Nội dung có chính xác, dễ hiểu, dễ làm theo không? - Hình thức và nội dung có hấp dẫn không? 29
  31. CHỦ ĐỀ 3 MỘT SỐ KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG TRONG KHUYẾN NÔNG Bài 1. Kỹ năng đặt câu hỏi và kỹ năng lắng nghe 1. Kỹ năng đặt câu hỏi 1.1 Vai trò và mục đích đặt câu hỏi Mọi người thường bắt đầu làm quen với nhau bằng các câu hỏi. Vì vậy, câu hỏi được sử dụng thường xuyên trong giao tiếp hàng ngày. Không có các câu hỏi thì sự trao đổi thông tin sẽ rất hạn chế. Mục đích đặt câu hỏi là để: - Khuyến khích sự tham gia của tất cả mọi người - Khuyến khích mọi người suy nghĩ. Hướng chú ý của mọi người vào một điểm, một ý tưởng, một sự kiện, một vấn đề hay một tình huống. - Đánh giá các quan điểm, phát hiện các lý do và sự việc, khám phá các nguồn thông tin. - Dẫn dắt, điều khiển buổi họp thảo luận đúng chủ đề, đúng trọng tâm, kiểm soát hành vi của nhóm hoặc thay đổi suy nghĩ của nhóm. - Tóm tắt hoặc chấm dứt một cuộc thảo luận. - Củng cố kiến thức thông qua việc trao đổi kiến thức, quan điểm giữa các thành viên tham dự, làm rõ những vấn đề chưa hiểu. - Kiểm tra mức độ hiểu và kiến thức của người tham gia về một chủ đề có liên quan, biết được họ cần gì, gặp khó khăn gì để định hướng thảo luận. - Thu hút sự chú ý của người tham gia, khuyến khích họ đóng góp ý kiến và chấm dứt những cuộc nói chuyện riêng hoặc tránh những trường hợp người này lấn át người khác trong buổi họp. 1.2 Các loại câu hỏi TT Dạng câu hỏi Ví dụ Sử dụng trong trường hợp Hôm qua anh có đến lớp không? Câu hỏi đóng: là dạng câu hỏi Sản lượng = diện tích x Người được hỏi không có có câu trả lời năng suất, nhiều thông tin, khả năng 1 có - không; đúng - sai đúng không? hiểu biết không cao Câu hỏi mở: là loại câu hỏi mà câu trả lời tùy thuộc vào tình hình thực tế, từ suy nghĩ và nhận thức của người được Bạn hiểu gì về phương pháp Người được hỏi có nhiều hỏi truyền thông? thông tin và sẵn sàng cung 2 (người cung cấp thông tin) Ai là Trưởng khoa của bạn? cấp thông tin Câu hỏi dẫn hoặc câu hỏi thăm dò: là loại câu hỏi mà Người được hỏi có nhiều câu trả lời đã được dẫn ra. thông tin và sẵn sàng cung Người trả lời được gợi ý và cấp thông tin. Người được hỏi phải lựa chọn câu trả lời (khi Vụ này xã ta sử dụng giống cũng có thể là người có hiểu 3 đã có một số thông tin) Khang Dân hay HT1? biết không cao 30
  32. Câu hỏi tình huống: là loại Nếu có nhiều tiền, bạn sẽ câu hỏi về một tình huống cụ làm gì? Sử dụng trong trường hợp cần thể ( tình huống có thể giả Bạn sẽ làm gì nếu bây giờ có thông tin về mong muốn 4 định?) bạn được nghỉ học? của người được hỏi Câu hỏi có câu trả lời tốt nhất: là câu hỏi mà câu trả lời Trong các môn học đã học, Sử dụng trong trường hợp cần thường được đưa ra và phải so bạn được cung cấp thông tin về 5 sánh thấy thích môn nào nhất? một quyết định nào đó Chị Vân, theo chị thì chúng Câu hỏi này dùng để kiểm ta nên làm gì khi tất cả mọi tra, Câu hỏi trực tiếp: là loại câu người đều đã cảm thấy mệt tạo không khí thảo luận, đưa hỏi được đặt ra cho một mỏi sau buổi thảo người mơ mộng 6 người. luận? vào đúng chủ đề Chúng ta có thể áp dụng Câu hỏi tổng thể: là loại câu phương pháp thống kê nào Lôi cuốn tất cả mọi người hỏi đặt chung cho cả nhóm, ai để xử lý các số liệu trong thảo luận và cung cấp thông 7 cũng có thể trả lời thí nghiệm? tin Câu hỏi tu từ: là loại câu hỏi Các bác sẽ làm gì nếu chuột mà người đưa ra không cần phá hết ruộng mạ của các câu trả lời, chỉ cốt thu hút sự bác? (dừng một lát). Ta cần Sử dụng khi bắt đầu một buổi chú ý của người tham gia. phải chống lại lũ chuột họp trao đổi và thảo luận hoặc tham ăn này! chuyển sang chủ đề mới. 8 1.3. Cách đặt câu hỏi + Cân nhắc để đưa ra câu hỏi trực tiếp hay tổng thể + Ngừng - Cho người được hỏi có thời gian suy nghĩ - Thời gian ngừng phụ thuộc vào độ khó của câu hỏi + Mời người được hỏi trả lời + Đánh giá câu trả lời - Khen ngợi câu trả lời chính xác - Những câu trả lời chính xác một phần cần phải khen ngợi phần chính xác đó. - Nhắc lại và nhấn mạnh những câu trả lời đúng để tăng sự tự tin của người trả lời và tăng mức độ tiếp thu của người khác (nếu là thảo luận nhóm). - Không lặp đi lặp lại quá nhiều lần câu hỏi, chỉ lặp lại một phần hoặc cả câu hỏi nếu cần. - Không tự trả lời câu hỏi của mình - Giữ giọng nói bình thường, thân thiện. 2. Kỹ năng lắng nghe 2.1 Tầm quan trọng của việc lắng nghe - Phân tích và tổng hợp được các ý kiến 31
  33. - Biết được ý kiến của những người tham gia, mức độ hiểu vấn đề của họ, những khó khăn mà họ gặp phải và nhu cầu cần được hỗ trợ.v.v. - Nghe sai sẽ dẫn đến nguy cơ hiểu sai thông tin, hiểu sai ý kiến và nhận xét của người tham gia. Hậu quả là sẽ trả lời sai, dẫn dắt thảo luận sai, thực hiện sai và nghiêm trọng nhất là ứng xử không phù hợp. 2.2 Các cản trở trong lắng nghe  Lúc nghe lúc không (không tập trung) - Trong khi nghe, người nghe nghĩ về việc riêng hoặc những điều phiền muộn cá nhân chứ không hoàn toàn lắng nghe. - Có thể vượt qua được trở ngại này bằng cách chú tâm lắng nghe không chỉ lời nói mà còn cả những ngôn ngữ hình thể như cử chỉ, thái độ ngập ngừng,  Từ ngữ nhạy cảm: Những từ mang nặng ý "trêu người", “công kích” làm cho người nghe tức giận và không muốn nghe.  Tai nghe nhưng tâm trí để nơi khác (thái độ tự đề cao của người nghe) - Người nghe cho rằng chủ đề hoặc người nói chuyện rất nhàm chán và không có gì đáng nghe. - Suy đoán trước những gì người khác sẽ nói và cho rằng không có thông tin gì mới.  Nghe vô hồn: Đôi khi người nghe nhìn vào mắt người nói như thể đang nghe chăm chú nhưng trong đầu họ lại đang nghĩ đến chuyện khác.  Chủ đề khó, phức tạp: Ý tưởng quá phức tạp hoặc khó hiểu làm cho người nghe cảm thấy căn thẳng và không tiếp tục nghe.  Kiểu nghe bỏ ngoài tai: Khi nói đến vấn đề xung khắc với những suy nghĩ và niềm tin của người nghe, thì vô tình người nghe sẽ không muốn nghe nữa hoặc thậm chí có thái độ tự vệ. => Nên lắng nghe và tìm hiểu người đang nói nghĩ gì để rõ lời của người nói. Sau đó người nghe có thể bày tỏ thái độ một cách xây dựng. Nhứng điều nên và không nên làm khi lắng nghe - Khi lắng nghe cần phải: + Tỏ ra quan tâm đến điều người khác nói, khuyến khích họ nói + Tỏ ra có thiện cảm với người nói, + Giúp người nói liên hệ vấn đề người đó đang gặp phải với nguyên nhân của vấn đề + Tập trung để nghe cho rõ, yêu cầu người nói nhắc lại hoặc giải thích những điểm chưa rõ, chưa hiểu + Ghi tóm tắt lời phát biểu chứa nhiều thông tin. + Suy nghĩ, phân tích những ý chính + Thảo luận thêm bằng cách đặt câu hỏi hoặc tranh luận + Chú ý đến những ý kiến mâu thuẫn, trái ngược. 32
  34. + Đơn giản vấn đề ở mức có thể và cố gắng liên hệ với thực tế. Hãy yêu cầu người nói cho ví dụ. + Đặt mình vào địa vị người nói để hiểu được điều họ nói. + Luôn giữ bình tĩnh: Một người tức giận không thể lắng nghe tốt và thường hiểu sai vấn đề. - Khi lắng nghe cần tránh: + Thúc dục người nói + Tranh cãi + Ngắt lời người nói bằng cách đưa ra các nhận xét mang tính cá nhân. + Nhanh chóng chỉ trích khi chưa hiểu rõ hoặc khi thấy ý kiến đó không phù hợp với quan điểm cá nhân của mình. + Lên giọng khuyên bảo khi không được yêu cầu + Vội vàng kết luận + Để tâm lý, tình cảm của người nói trực tiếp lấn át đến tâm lý của mình 3. Tóm tắt và tổng hợp ý kiến 3.1. Khái niệm - "Tóm ý" là nhắc lại ý của người vừa nói bằng cách sử dụng từ ngữ khác, lối diễn đạt khác. Tóm ý phải tôn trọng quan điểm của người nói. Mục đích của tóm ý là: + Nhắc lại những gì mà người nói vừa trình bày bằng các câu từ đơn giản sau khi đã loại bỏ những từ lặp và ngập ngừng. + Chứng minh cho người vừa nói rằng người nghe đã chăm chú lắng nghe và hiểu rõ những gì anh ta nói. - "Tổng hợp" là sự tóm ý ngắn gọn các ý chính của một cuộc thảo luận.  Những cụm từ thường dùng - “Nói cách khác ” - “ Anh muốn nói rằng ” - “Điều mà anh vừa nói có nghĩa là ” - “ Tôi có thể tóm tắt ý anh như sau ” - “Tóm lại anh muốn nói rằng ” - “Nói chung, những điều anh nói có nghĩa là ” 3.2.Yêu cầu của một câu (ý) được tóm tắt - Mang nội dung chính của ý đã phát biểu - Ngắn gọn và dễ hiểu hơn. - Làm nổi bật các ý chính trên cơ sở lựa chọn và sắp xếp các ý đã phát biểu - Sắp xếp các ý theo một trật tự hợp lý 3.3.Lời khuyên để tổng hợp tốt: - Ghi chép trong buổi thảo luận sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tổng hợp ý. Đánh dấu, gạch chân các ý kiến chủ đạo khi ghi chép ý kiến. - Tổng hợp phải có cấu trúc chặt chẽ, xoay quanh các ý kiến chủ đạo và cả những ý kiến của các thành phần tham dự khác nhau.v.v. 33
  35. - Trong tổng hợp, đôi khi ta cần tham khảo ý kiến của một vài người tham dự (“ như bà X đã nói”). 3.4.Các nguy cơ trong tóm tắt ý kiến và tổng hợp - Tóm ý và tổng hợp ý quá chủ quan - Nội dung bị bóp méo - Ý được tóm tắt và tổng hợp không được sắp xếp tốt nên khó hiểu hoặc quá chung chung Bài 2. Kỹ năng thuyết trình 1. Lập kế hoạch thuyết trình 1.1.Phân tích mục tiêu - Chúng ta muốn đạt được cái gì với bài thuyết trình? - Người nghe cần biết gì sau bài thuyết trình? - Người nghe nên làm gì hay không làm sau khi thuyết trình? - Hãy nhớ những điều trên khi chuẩn bị thuyết trình 1.2.Phân tích thính giả - Thính giả của chúng ta là ai? - Tại sao họ đến để nghe thuyết trình? - Mong đợi của họ là gì - Họ biết về chủ đề thuyết trình ở mức nào? - Thái độ của họ ra sao? - Họ có quan tâm đến bài thuyết trình của chúng ta không? - Trình độ văn hóa của các thính giả? - Họ có hiểu ngôn ngữ của chúng ta không? - Địa vị xã hội của họ như thế nào? - Công việc, nghề nghiệp của họ là gì? - Họ đại diện cho ai? + Tuổi tác của họ thế nào? + Họ là nam hay nữ hay cả hai + Họ đến đây tự nguyện hay ép buộc? Có bao nhiêu người tham dự? 1.3.Phân tích tình huống Chúng ta có bao nhiêu thời gian? Thời gian nào trong ngày? Vị trí như thế nào? Chúng ta có các dụng cụ, thiết bị gì? Có ồn ào lắm không? Sắp xếp chỗ ngồi cho người tham dự? Có bao nhiêu người trình bày ? Có bao nhiêu người đã trình bày chủ đề này rồi và họ đã nói về nội dung gì? 34
  36. 2. Thiết kế bài thuyết trình 2.1.Phần giới thiệu: Nói lên những gì chúng ta sẽ trình bày Phần này chiếm 10% thời lượng thuyết trình. Một sự bắt đầu mạnh mẽ, gây cười hoặc bất ngờ sẽ thu hút được sự chú ý của người nghe. Nên liên hệ với những tin tức thực tế hoặc với nội dung thuyết trình đã được trình bày trước đó. Thông báo cho người nghe biết về thời gian mà họ được phép đặt ra các câu hỏi (có thể hỏi trong khi trình bày hoặc nên yêu cầu họ hỏi vào lúc kết thúc phần trình bày). 2.2.Phần lõi: Nội dung chính của bài thuyết trình Lựa chọn một cách cẩn thận các thông tin để trình bày nhằm vào mục tiêu, đối tượng người nghe và hoàn cảnh kể cả thời lượng mà bạn đã dự kiến. Nhóm thông tin thành 3 điểm, thông điệp hay nhóm. Người nghe thường không nhớ được nhiều hơn 3 thứ sau khi nghe bài thuyết trình, vì vậy hãy làm cho bài trình bày dễ dàng để tiếp thu và bảo đảm rằng người nghe nhớ một cách chính xác 3 điểm mà chúng ta muốn họ nhớ. Công cụ hữu ích đối với điều này là lập danh sách nhiều nhất là 10 điểm mà bạn muốn thảo luận. Nhóm nó lại thành 3 nhóm. Ví dụ: Bối cảnh - sự việc/vấn đề/phương pháp - giải pháp/lựa chọn/lời khuyên Phần tranh luận 1- Tranh luận 2 - Tranh luận 3 Quá khứ - hiện tại – tương lai Mỗi một điểm trong 3 chủ đề trên có thể có 3 hoặc hơn 3 điểm nhỏ. Hảy thực hiện theo cấu trúc rõ ràng cho cả người trình bày và người nghe. Điều này giúp chúng ta trình bày thông tin mà không phải đọc ra tất cả bài trình bày. Nó cũng giúp người nghe hiểu được bài trình bày và xem xét thông tin theo một quan điểm riêng. 2.3.Phần kết: Nói những gì bạn đã nói Phần này chiếm 10% thời lượng trình bày. Tóm tắt ngắn gọn những gì bạn vừa nói và lặp lại những điểm chính của bài thuyết trình. Cảm ơn người tham dự. 3. Chuẩn bị các phương tiện để thuyết trình và kỹ năng sử dụng 3.1.Bảng trắng - Không nói và viết cùng một lúc - Viết phải rõ ràng - Không viết câu dài - Sử dụng màu sắc khác nhau - Bảo đảm những người ở phía sau có thể đọc được 3.2.Flip –over hoặc giấy Ao: Giúp cho chúng ta có thể giữ được cấu trúc - Sử dụng khi chúng ta muốn đưa một số thông tin trong một thời gian dài hơn - Không viết quá nhiều chữ trên giấy A0 - Chuẩn bị bảng biểu một cách cẩn thận theo cách có cấu trúc, sử dụng màu để làm rõ những điểm quan trọng. - Nếu chúng ta chuẩn bị một số tờ giấy A0, mỗi lần chỉ trình bày 1 tờ - Bảo đảm người nghe có thể đọc được những gì chúng ta viết trên biểu mẫu 3.3.Trình bày trên powerpoint - Chắc chắn rằng máy tính và LCD projector tương thích với nhau. Lưu bài trình bày của bạn trên đĩa CD phòng khi máy tính của bạn không tương thích với LCD projector. 35
  37. - Chuẩn bị tài liệu phát tay phòng khi không có điện - Áp dụng luật 7 x 7: Nhiều nhất là 7 chữ trọng một câu và 7 dòng trên một slide - Cẩn thận với việc áp dụng cách hiện chữ: phần được chiếu lên phải hỗ trợ với những gì bạn đang nói. Không nên làm giảm đi sự chú ý của bạn đến người nghe. - Không đọc lên các slidé, thính giả tự đọc(họ đọc nhanh hơn là chúng ta đọc nó cho họ nghe). 3.4.Trình bày bằng máy chiếu overhead - Chuẩn bị tài liệu phát tay phòng khi mất điện - Không đưa toàn chữ lên trang giấy. - Tắt máy khi không sử dụng nó nhưng cũng nên hạn chế tắt bật nhiều lần - Bảo đảm rằng bạn không chiếu ánh sáng lên chính mình - Không đọc hết các trang trình bày mà để người đọc tự đọc. - Chỉ rõ thông điệp của bạn là gì và tại sao bạn đưa ra thông điệp đó. 3.5.Giấy card (thẻ màu) Giấy card giúp bạn nhớ bài trình bày mà không cần nhìn vào bài trình bày mọi lúc mọi khi. Viết rõ, có cấu trúc và ít từ. Như thế nó mới hữu ích cho chúng ta. 4. Trình bày bài thuyết trình - Tối ưu hóa giọng nói: Nói chậm và to hơn bình thường. Trừ khi sử dụng microphone, cần phải nói với giọng mềm mại. Sử dụng nhiều giọng nói khác nhau: lên giọng, xuống giọng, nhấn mạnh, và thay đổi tốc độ nói. Ngay từ đầu phải kiểm tra xem người nghe ngồi ở phía sau có thể hiểu được chúng ta nói không. - Sử dụng ngôn ngữ điệu bộ: Đứng thẳng, tự tin và đối mặt với người nghe. Luôn quan sát người nghe. Thỉnh thoảng phải cười và thể hiện sự nhiệt tình. Sử dụng điệu bộ để nhấn mạnh thông điệp khi trình bày nhưng không nên lạm dụng. - Thu hút sự tham gia của người nghe: Phải có sự giới thiệu làm quen, nêu ra các mối quan tâm của người nghe. Nói theo một cách riêng của mình và thu hút sự tham gia tích cực của người nghe; đề cập đến bài trình bày trước đây, đặt ra câu hỏi, hoặc đề cập đến các sự kiện hiện tại. Phải lấy lại sự chú ý của người nghe khi họ mất tập trung. 5. Những hoạt động sau khi trình bày - Đặt câu hỏi - Tài liệu phát tay: Chuẩn bị và phát tài liệu phát tay và các tài liệu khác như tờ rơi, báo cáo, tranh ảnh, - Ghi chú để rút kinh nghiệm: Đánh giá kết quả thuyết trình và ghi chú những điểm cần cải thiện cho lần thuyết trình tiếp theo. 36
  38. Bài 3. Tổ chức hội nghị, hội thảo và thảo luận nhóm 1. Khái quát về hội nghị, hội thảo, thảo luận nhóm – lợi ích và hạn chế 1.1. Khái quát Hội nghị, hội thảo và thảo luận nhóm được tiến hành với một nhóm người. Đây là hình thức bàn bạc, trao đổi lấy ý kiến để thực hiện một nội dung và mục tiêu đã được xác định. 1.2.Những lợi ích - Tiếp cận được với nhiều người - Phát huy tính tích cực của cá nhân trong giao tiếp - Mọi người được kích thích nhằm phát huy sáng kiến và thuyết phục mọi người cùng hành động - Có khả năng thu được một lượng thông tin lớn - Tạo ra sự đồng thuận và hợp tác trong hành động 1.3.Những hạn chế - Sự đa dạng về cá tính, ý kiến và lĩnh vực quan tâm có thể tạo nên khó khăn trong thảo luận - Có thể có một sự đòi hỏi thái quá về các lợi ích khac nhau. 2. Trình tự tổ chức một cuộc họp 2.1. Chuẩn bị 2.1.1. Xác định mục tiêu Xác định rõ các mục tiêu cần đạt được Phương pháp để hoàn thành các mục tiêu đó 2.1.2. Xây dựng kế hoạch/chương trình họp + Kế hoạch là tập hợp các công việc được sắp xếp theo trật tự từng bước. + Tầm quan trọng của kế hoạch/chương trình họp - Nhắc nhở mọI người về cuộc họp - Xác định kết quả cần phải đạt được vào cuối buổi họp - Đảm bảo các công việc quan trọng không bị bỏ sót. - Làm sáng tỏ vai trò, trách nhiệm trong quá trình họp - Giúp các thành viên xác định các mục (chủ đề) quan trọng và chuẩn bị để thảo luận. - Giúp các thànhviên tập trung vào các vấn đề, đóng góp và nắm được tiến trình. - Đảm bảo cuộc họp bắt đầu và kết thúc đúng giờ. Xây dựng kế hoạch/chương trình dự kiến của cuộc họp - Lập kế hoạch/chương trình cuộc họp + Định thời gian, địa điểm tổ chức họp + Nội dung họp + Kết quả mong đợi + Phân bổ thời lượng 37
  39. + Người chịu trách nhiệm (Kế hoạch cuộc họp phải linh hoạt và có thể điều chỉnh được. Trước khi đi vào nội dung họp, nên xem lại kế hoạch). Thông báo * Thông báo kế hoạch * Chuẩn bị các tư liệu cần thiết * Giao nhiệm vụ * Thông báo mời họp - Thông báo trên loa đài - Gửi giấy mới đến các thành viên: Giấy mời phải ghi rõ địa điểm, thời gian và nội dung họp. - Đối với các cuộc họp định kỳ, nên ấn định thời gian trong qui chế. Sắp đặt chỗ ngồi và các tư liệu * Chuẩn bị bàn, ghế, ánh sáng . * Chuẩn bị sẵn thiết bị Chương trình họp Mục đích cuộc họp: Thời gian: giờ, ngày Địa điểm Ban tổ chức: Người chủ trì: Thư ký: TT Nội dung Kết quả mong đợi Thời gian Người chịu trách nhiệm 1 Giới thiệu đại biểu Người tham dự biết 10 phút Trưởng nhóm nhau 2 Giới thiệu mục tiêu Người tham dự nắm 15 phút Trưởng nhóm và nội dung cuộc họp rõ mục tiêu và nội dung cuộc họp 3 Những gợi ý để sắp xếp trật tự các công việc hợp lý - Phần đầu của cuộc họp thông thường phải là phần sôi động và sáng tạo nhất. - Mục cung cấp thông tin nên sắp xếp trước hoặc sau cùng và cần phải ngắn gọn. - Công việc mang tính quyết định nên sắp xếp ở phần đầu của kế hoạch. 2.1.3. Chuẩn bị cho công việc điều khiển - Nguời thúc đẩy cuộc họp cần phần chuẩn bị trước một hướng dẫn điều khiển, bao gồm: + Phương pháp điều khiển + Công cụ hỗ trợ điều khiển cần thiết + Thời lượng dự kiến 38
  40. Bảng hướng dẫn điều khiển Nội dung Phương pháp Vật liệu Thời gian Giới thiệu các mục VIết mục tiêu của buổi họp trên Giấy Ao, bút 10 phút tiêu của buổi họp giấy A0 và trình bày viết giấy Giới thiệu thành Mỗi người tham dự tự giới thiệu Bìa nhỏ, kim 15 phút phần tham dự nhanh tên, chức vụ: Mỗi người băng ghi tên mình lên một bìa nhỏ Khác 2.2 Triển khai cuộc họp “Bắt đầu muộn là một hình phạt đốI vớI những người đến đúng giờ. Nếu lặp lại nhiều lần sẽ khuyến khích người ta đến trễ ỏ lần sau” 2.2.1 Chào hỏi những người tham gia - Mời những người tham dự vào phòng họp và ngồi vào vị trí - Tổ chức các hoạt động thư giãn trong khi chờ đợi những người khác. 2.2.2 Khai mạc cuộc họp - Chủ toạ giới thiệu thành phần tham gia: Có thể sử dụng trò chơi để giới thiệu. - Nhắc lại một cách tóm tắt những điểm quan trọng của buổi họp - Giới thiệu mục tiêu và chương trình cuộc họp: Có thể điều chỉnh chương trình theo yêu cầu của thành viên. - Ngôn ngữ trong cuộc họp: sử dụng ngôn ngữ nói và ngôn ngữ cử chỉ. 2.2.3 Đi vào từng nội dung cụ thể và thảo luận - Theo đúng chương trình đã lập, người điều khiển lần lược giới thiệu từng nội dung và thúc đẩy quá trình thảo luận. - Người điều khiển cần phải có kỹ năng đặt câu hỏi hay và phù hợp, lắng nghe và tổng hợp ý kiến. Tiến trình thảo luận có thể có thể chia làm 6 bước như sơ đồ dưới đây PHÂN THÔNG TÍCH TRANH TIN(bước 1) LUẬN 1) TỔNG LỰA CHỌN HỢP GIẢI PHÁP 39QUYẾT ĐỊNH
  41. Thông tin - Người điều khiển giới thiệu chủ đề thảo luận: Chủ đề phải rõ ràng, cụ thể. - Khuyến khích mọi người suy nghĩ về tình hình, khó khăn và giải pháp có thể. Phân tích - Dành thời gian để mọi người suy nghĩ, thảo luận để làm sáng tỏ vấn đề - Không để mọi người chỉ trích lẫn nhau. - Định hướng cho mọi người tập trung thảo luận đúng chủ đề Tranh luận - Mỗi thành viên trình bày ý kiến (phân tích tình hình, mong muốn cải thiện, các giải pháp có thể có và những phương tiện sẵn có) - Bình luận về ý kiến nêu ra Lựa chọn giải pháp - Thành viên thảo luận để loại bỏ những giải pháp không thực tế và giữ lại những đề xuất tốt nhất. - Người điều khiển phải giúp nhóm hướng đến mục tiêu đề ra của nhóm, xem xét khả năng và nguồn lực. Ra quyết định - Tuyên bố giải pháp đã được các thành viên thống nhất lựa chọn - Xây dựng kế hoạch thực hiện giải pháp: Xác định công việc cụ thể, phân công trách nhiệm, định thời gian thực hiện. Tổng hợp - Người điều kiển tổng hợp lại phần phân tích tình hình, các ý kiến khác nhau và những việc dự kiến phải làm. - Một chủ đề mới sẽ lại được đặt ra và quá trình thảo luận lại tiếp tục. - Thời gian cho một chủ đề thảo luận thường không quá 20 phút, vì vậy không nên đặt ra một chủ đề quá rộng. 2.2.4 Tổng kết buổi họp - Người điều khiển tổng hợp lại các ý kiến chính và các quyết định đã thống nhất. - Ghi nhận các vấn đề chưa được thống nhất. - Xác định các hoạt động sẽ tiến hành. - Xác định chủ đề cho lần họp sau. - Đánh giá cuộc họp: Yêu cầu thành viên đưa ra góp ý để cải tiến cuộc họp lần sau - Cảm ơn sự tham gia của các thành viên 40
  42. BIÊN BẢN HỌP Ngày tháng năm Cuộc họp bắt đầu lúc giờ, tại địa điểm: I. Thành phần tham dự: - Thành viên nhóm: Có mặt người, vắng: người (có danh sách kèm theo nếu cần) - Đại biểu: (nêu tên và chức danh cụ thể) II. Nội dung cuộc họp: III. Nội dung chi tiết và kết quả thảo luận 1. Nội dung thứ nhất: “ ” - Ghi lại những điểm chính, những thông tin cơ bản - Chủ đề thảo luận + Tổng hợp các ý kiến thống nhất và các quyết định cuối cùng + Trường hợp còn có những bất đồng, ghi rõ ý kiến bất đồng kèm theo tên người đưa ra ý kiến đó. 2. Nội dung thứ hai: “ ” 3. IV. Đánh giá cuộc họp 1. Những điểm tốt 2. Những điểm tồn tại 3. Những vấn đề chưa được giải quyết, những câu hỏi chưa được giải đáp. Cuộc họp kết thúc vào lúc giờ cùng ngày. Chủ tọa Thư ký (Ký tên) (Ký tên) Phiếu đánh giá cuộc họp Đặc điểm Có Không 41
  43. Các thành viên tham dự nắm rõ được mục tiêu, nôi dung và kết quả mong đợi của cuộc họp Chương trình cuộc họp có sự linh động Các nội dung khác nhau được áp dụng những phương pháp điều khiển khác nhau Thành viên tham gia đầy đủ và đúng giờ Thành viên tham gia thảo luận tích cực và sôi nổi Các quyết định được các thành viên thống nhất cao Các ý kiến và quan điểm của thành viên được ghi nhận Các thành viên cảm thấy thoả mái khi phát biểu và hài lòng với cuộc họp Biên bản ghi chép đầy đủ và nội dung biên bản được chia sẻ sau cuộc họp Cuộc họp bắt đầu và kết thúc đúng giờ Cuộc họp đạt được những kết quả mong đợi ban đầu. 2.3 Công việc sau hội nghị/hội thảo Kết thúc cuộc họp, yêu cầu những người chủ chốt (chủ toạ, người điều khiển, thư ký và có thể là các báo cáo viên) ở lại để bàn bạc để triển khai các công việc dưới đây: - Kiểm tra và làm rõ biên bản cuộc họp - Bố trí các công việc chưa giải quyết vào kế hoạch cho cuộc họp tiếp theo - Gửi biên bản họp đến các thành viên (nếu có thể) - Báo cáo các vấn đề chưa giiảii quyếtt được ttrong cuộc họp cho cấp có tthẩm quyền để phản hồii cho tthành viiên càng sớm càng ttốtt - Phân công ttheo dõii,, giiám sátt và hỗ ttrợ tthành viiên tthực hiiện các công viiệc đã được ttriiển khaii TIÊU CHÍ CỦA MỘT CUỘC HỌP NHÓM THÀNH CÔNG 1. Thành phần dự họp đầy đủ, đúng giờ, có chỗ ngồi thoải mái 2. Mục tiêu, nội dung và chương trình cuộc họp được thông báo đầy đủ, rõ ràng 3. Những thành viên được giao nhiệm vụ, họ nhiệt tình, vui vẻ tiếp nhận và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao 4. Thành viên thảo luận các vấn đề đưa ra một cách dân chủ 5. Ý kiến đóng góp mang tính xây dựng tích cực 6. Thành viên cảm thấy thoải mái khi phát biểu, nhất là các vấn đề khó khăn liên quan đến bản thân và gia đình 7. Giải quyết trực tiếp hoặc có hướng giải quyết kịp thời, hợp lý và công bằng các vấn đề đưa ra 8. Mỗi người đều hiểu rõ tất cả những gì xảy ra trong cuộc họp 10. Cuộc họp đạt được mục tiêu đã đề ra và những kết quả mong đợi 11. Sau cuộc họp, tất cả thành phần dự họp đều cảm thấy hài lòng và tin tưởng. 42
  44. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cục Khuyến nông và khuyên lâm. Sổ tay phương pháp thông tin truyền thông. NXB Nông nghiệp Hà Nội. 1999. 2. Trương Quang Hoàng. Bài giảng Phương pháp truyền thông. Đại học Nông lâm Huế. 2006 3. Franz – Josef . E. Communicating in community. Logos Publication. Inc. 2002 4. Guy. B. Tăng cường sự tham gia của cộng đồng. Sách hướng dẫn về truyền thông phát triển sự tham gia. Người dịch.Lê Văn An. NXB Thuận Hóa. Huế. 2006 5. Habito – Cadiz. M. C. Educational communiation for development – basic concepts, theories and know- how. University of the Philippines Los Banos. 2003 6. Landis. D. and Bhagat. R. S. Handbookof intercultural training. Thousand Oask. 1996 7. Ongkiko. I.V and Flor. A. G. Introduction to development communication. SEAMEO regional Centre for graduate study and research in agriculture. 2000. 8. Rogers E. and Steifatt. M. Intercultural communication. Waveland. 1999. 44