Bài giảng Tài chính doanh nghiệp 3 - Chương 4: Thuê tài sản
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tài chính doanh nghiệp 3 - Chương 4: Thuê tài sản", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
bai_giang_tai_chinh_doanh_nghiep_3_chuong_4_thue_tai_san.ppt
Nội dung text: Bài giảng Tài chính doanh nghiệp 3 - Chương 4: Thuê tài sản
- Chương 4 THUÊ TÀI SẢN
- Chương 4: NỘI DUNG 1. Phân loại 2. Ảnh hưởng đến BCTC 3. Phân tích thuê tài chính 4. Từ phía người thuê 5. Từ phía người cho thuê 6. Các vấn đề khác 2
- 1. PHÂN LOẠI THUÊ TÀI SẢN 1.1. Khái niệm thuê tài sản Thỏa thuận thuê (Leasing Agreement) là một hợp đồng giữa hai hay nhiều bên, liên quan đến một hay nhiều tài sản. Người cho thuê (chủ sở hữu tài sản - The Lessor) chuyển giao tài sản cho người thuê (người sử dụng tài sản - The Lessee) độc quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Đổi lại, người thuê phải trả một số tiền cho chủ tài sản tương xứng với quyền sử dụng và quyền hưởng dụng. 3
- 1. PHÂN LOẠI THUÊ TÀI SẢN • Phân loại thuê tài sản được căn cứ vào mức độ chuyển giao các rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê từ bên cho thuê cho bên thuê. Thuê tài sản bao gồm thuê tài chính và thuê hoạt động. 4
- 1.2. Thuê hoạt động (Operating Lease) Thuê hoạt động hay thuê dịch vụ có hai đặc trưng chính: Thuê hoạt động hay thuê dịch vụ có hai đặc trưng chính: a- Thứ nhất, thời hạn thuê rất ngắn so với toàn bộ đời sống hữu ích của tài sản, điều kiện để châm dứt hợp đồng chỉ cần báo trước trong một thời gian ngắn. 5
- 1.2. Thuê hoạt động (Operating Lease) -Thứ hai, người cho thuê phải chịu mọi chi phí hoạt động của tài sản như chi phí bảo trì, bảo hiểm, thuê tài sản cùng mọi rủi ro và sự sụt giảm giá trị của tài sản. -Mặt khác, người cho thuê được hưởng tiền thuế và sự gia tăng giá trị của tài sản hay những quyền lợi do quyền sở hữu tài sản mang lại, như: những ưu đãi giảm thuế lợi tức, thuế doanh thu và những khoản khấu trừ do sự sụt giảm giá trị tài sản mang lại 6
- 1.2. Thuê hoạt động (Operating Lease) Đặc điểm của thuê hoạt động Do thuê hoạt động là hình thức cho thuê ngắn hạn nên tổng số tiền mà người thuê phải trả cho người cho thuê có giá trị thấp hơn nhiều so với toàn bộ giá trị của tài sản. Người thuê có quyền sử dụng tài sản trong thời gian đã thỏa thuận và có bổn phận trả tiền thuê. 7
- 1.2. Thuê hoạt động (Operating Lease) Trong nền sản xuất nông nghiệp, các loại tài sản thường được sử dụng trong các giao dịch thuê mua truyền thống bao gồm: đất canh tác, công cụ lao động, nhà cửa, gia súc kéo Ngày nay là các loại tài sản, thiết bị được sử dụng cho thuê hoạt động rất đa dạng như: các máy photocopy, xe ôtô các loại, máy vi tính, trang - thiết bị văn phòng, nhà ở, phòng làm việc, thiết bị khoan dầu v.v 8
- 1.2. Thuê hoạt động (Operating Lease) Sơ đồ 1.2. Thỏa thuận thuê hoạt động Quyền sử dụng tài Người Người dụng tài sản + dịch cho thuê vụ thuê (Lessor) (Lessee) Trả tiền thuê
- 1.2. Thuê hoạt động (Operating Lease) * NGƯỜI CHO THUÊ * NGƯỜI THUÊ 1- Nắm quyển sở hữu tài sản và đem 1- Trả các khoản tiền thuê đủ cho thuê trong thời hạn ngắn để bù - đắp các chi phí hoạt động, bảo trì và các dịch vụ kèm theo. 2- Cung cấp toàn bộ các dịch vụ hoạt 2- Không chịu rủi ro và thiệt động và mọi chi phí phục vụ sự hoạt hại đối với tài sản đi thuê. động của tài sản (chi phí bảo trì, bảo hiểm, thuế tài sản) 3- Chịu mọi rủi ro và thiệt hại liên 3- Có quyển hủy bỏ thỏa quan đến tài sản cho thuê. thuận bằng một thông báo ngắn gửi người cho thuê. 4- Có quyền gia hạn thỏa thuận và định đoạt tài sản khi kết thúc thời hạn thuê.
- 1.3. Thuê tài chính (hay thuê thuần - Net Lease) • Thuê tài chính là một phương thức tài trợ tín dụng trung hạn hay dài hạn không thể hủy ngang. • Theo phương thức này, người cho thuê thường mua tài sản, thiết bị mà người thuê cần và đã thương lượng từ trước các điều kiện mua tài sản đó với nhà cung cấp hoặc người cho thuê cung cấp tài sản của họ cho người thuê. 11
- 1.3. Thuê tài chính (hay thuê thuần - Net Lease) Thông thường, một giao dịch thuê tài chính thường được chia thành ba phần như sau: a. Thời hạn thuê cơ bản (Basic Lease period) b. Thời hạn gia hạn tùy chọn (Optional reneival Period) c. Phần giá trị còn lại (Residual Value Share) 12
- a. Thời hạn thuê cơ bản (Basic Lease period) Là thời hạn mà người thuê trả những khoản tiền thuê cho người cho thuê để được quyền sử dụng tài sản. Trong suốt giai đoạn này, người cho thuê thường kỳ vọng thu hồi đủ số tiền bỏ ra ban đầu cộng với tiền lãi trên số vốn đã tài trợ. 13
- b. Thời hạn gia hạn tùy chọn (Optional reneival Period) • Trong giai đoạn thứ hai này, người thuê có thể tiếp tục thuê thiết bị tùy theo ý muốn của họ. Tiền thuê trong suốt giai đoạn này thường rất thấp so với tiền thuê trong thời hạn cơ bản, thường chỉ chiếm tỷ lệ 1-2% tổng số vốn đầu tư ban đầu và thường phải trả trước vào đầu mỗi kỳ thanh toán. 14
- c- Phần giá trị còn lại (Residual Value Share) Theo thông lệ, tại thời điểm kết thúc giao dịch thuê tài chính, người cho thuê thường ủy quyền cho người thuê làm đại lý bán tài sản. Người thuê được phép hưởng phần tiền bán tài sản lớn hơn so với giá mà người cho thuê đưa ra, hoặc được khấu trừ vào tiền thuê và nó được coi như một khoản hoa hồng bán hàng. 15
- Sơ đồ 1.3. Phương thức thuê tài chính Người cho thuê Hợp đồng thuê tài sản Người thuê (Lessor) (Lessor) Quyền sử dụng tài sản Trả tiền thuê tài sản Hợp Quyền Trả Giao Bảo Trả đồng sở tiền tài trì và tiền mua hữu mua sản phụ bảo tài pháp tài tùng trì và sàn lý đối sản thay phụ với tài thế tùng sản Nhà cung cấp (Manufacturer or supplier)
- Bảng so sánh đặc điểm giữa người cho thuê và người thuê. * NGƯỜI CHO THUÊ * NGƯỜI THUÊ 1- Mua tài sản từ nhà cung cấp, giữ 1 - Trả các khoản tiền thuê theo định quyền sở hữu và cho thuê trung hay kỳ và được quyền sử dụng tài sản. dài hạn (1-20 năm) 2- Không cung cấp các chi phí và 2- Chịu mọi rủi ro và thiệt hại liên dịch vụ hoạt động, bảo trì tài sản. quan đến tài sản. Có trách nhiệm mua bảo hiểm, đóng thuế tài sản. 3- Không chịu mọi rủi ro và thiệt hại 3- Không được hủy ngang hợp đồng đối với tài sản cho thuê. thuê mua, trừ trường hợp được sự đồng ý của người cho thuê. 4- Hết hạn hợp đồng cho phép người 4. Mua, tiếp tục thuê, bán tài sản khi thuê quyền lựa chọn mua tài sản hay hợp đồng hết hạn theo sự ủy quyển ký tiếp hợp đổng thuê, ủy quyền cho hoặc trả lại tài sản cho người thuê. người thuê bán hoặc nhận lại tài sản.
- Bảng so sánh đặc điểm giữa hai phương thức thuê tín dụng và thuê hoạt động. ST Tiêu thức Thuê hoạt động Thuê tài chính T Tách biệt quyến sở hữu pháp lý và 1- Quyền sở hữu Như thuê hoạt động. quyến sử dụng Rất ngắn so với đời sống hữu ích của Thường dài hơn một nửa cho tới bằng đời sống 2- Thời hạn thuê tài sản hữu ích của tài sản Quyền hủy ngang hợp 3- Được quyền hủy ngang hợp đồng Không được quyển hủy ngang hợp đồng đổng Người cho thuê chịu mọi rủi ro; thiệt 4- Rủi ro Người thuê chịu mọi rủi ro, thiệt hại hại Chi phí bảo trì, dịch vụ Người cho thuê chịu mọi chi phí hoạt Người thuê chịu mọi chi phí hoạt động, bảo trì, 5- và mua bảo hiểm động, bảo trì, dịch vụ, phí bảo hiểm bảo hiểm Người cho thuê hưởng và khấu trừ 6- Ưu đãi về thuế Tương tự như thuê hoạt động vào tiền thuê 7- Bồi thường bảo hiểm Người cho thuê hưởng Người cho thuê hưởng Tài sản thuê mướn thường do người Tài sản cho thuê thường do người thuê đặt hàng, 8- Cung ứng tài sản thuê cho thuê cung cấp giao nhận và sử dụng Phần tiền bán tài sản lớn hơn so với giá quy định Toàn bộ tiền thu được do bán tài sản của người cho thuê được chuyển cho người thuê 9- Tiền bán tài sản thuê thuộc quyền sử dụng của người hưởng như một khoản hoa hồng bán hàng hay cho thuê. được khấu trừ vào tiền thuê. Các loại tài sản thường Máy photocopy; máy vi tính; xe ôtô, Bất động sản; xe lửa; tàu biển; máy bay; thiết bị 10- sử dụng trong giao dịch. đồ đạc trong nhà; văn phòng văn phòng
- 2. ẢNH HƯỞNG CỦA THUÊ TÀI SẢN ĐẾN BÁO CÁO TÀI CHÍNH (BÊN THUÊ) • Ảnh hưởng của thuê tài sản, không phân biệt thuê tài chính hay thuê hoạt động, đều ảnh hưởng giống nhau đối với dòng lưu chuyển tiền tệ, bởi dòng tiền thuê tài sản đối với bên thuê chính là một khoản chi phí phải trả cố định, nó được xem như một khoản thanh toán cố định cho một món nợ. • Thuê tài chính và thuê hoạt động sẽ có ảnh hưởng khác nhau đối với Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 19
- 2. ẢNH HƯỞNG CỦA THUÊ TÀI SẢN ĐẾN BÁO CÁO TÀI CHÍNH (BÊN THUÊ) Giả sử đầu năm N, công ty có nhu cầu tăng thêm một tài sản cố định dùng cho bộ phận bán hàng với giá trị là 200 triệu đồng, thời gian khấu hao ước tính là 10 năm, lãi suất 10%/năm
- 2. ẢNH HƯỞNG CỦA THUÊ TÀI SẢN ĐẾN BÁO CÁO TÀI CHÍNH (BÊN THUÊ) • Với hình thức thuê tài chính, ta xác định được mức khấu hao là 20 triệu/năm, sử dụng công thức tài chính ta cũng tính được số tiền phải trả mỗi năm (cả gốc và lãi) là 32,55 triệu đồng. (sử dụng hàm PMT trong excel) • Với hình thức thuê hoạt động, chi phí thuê phải trả mỗi năm là 32,55 triệu đồng. 21
- 2. ẢNH HƯỞNG CỦA THUÊ TÀI SẢN ĐẾN BÁO CÁO TÀI CHÍNH (BÊN THUÊ) Chỉ tiêu Năm N-1 Năm N Thuê hoạt Thuê tài động chính A - Tài sản ngắn hạn 300 300 300 B - Tài sản dài hạn 700 700 880 Tổng tài sản 1.000 1.000 1.180 A - Nợ phải trả 400 400 580 B - Nguồn vốn CSH 600 600 600 Tổng nguồn vốn 1.000 1.000 1.180 22
- 2. ẢNH HƯỞNG CỦA THUÊ TÀI SẢN ĐẾN BÁO CÁO TÀI CHÍNH (BÊN THUÊ) Chỉ tiêu Năm N-1 Năm N Thuê hoạt Thuê tài động chính 1. Doanh thu BH V CCDV 400 400 400 4. Giá vốn hàng bán 200 200 200 7. Chi phí tài chính 40 40 52,550 8. Chi phí bán hàng 50 82,550 70 9. Chi phí quản lý DN 60 60 60 14. Lợi nhuận trước thuế 50 17,45 17,45 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 14 4,886 4,886 (28%) 16. LN sau thuế TNDN 36 12,564 12,564 23
- 3. PHÂN TÍCH THUÊ TÀI CHÍNH • Trên phương diện người thuê, dựa trên dòng lưu kim thu nhập kỳ vọng do tài sản mang lại và từng loại lãi suất chiết khấu, người thuê có thể tìm được NPV và IRR của từng phương án. • Các tình huống điển hình là: • Xuất vốn mua tài sản • Vay nợ mua tài sản • Thuê tài sản của một công ty Leasing. 24
- 3. PHÂN TÍCH THUÊ TÀI CHÍNH • Trong trường hợp này, quyết định của người thuê được đưa ra khi phương án nào thỏa mãn các tiêu chuẩn: • NPV > 0 và NPVMAX; IRR ≥ MARR (Minimum Acceptable Rate of Return) 25
- 3. PHÂN TÍCH THUÊ TÀI CHÍNH Tài sản có Xuất vốn mua tài sản: NPV1> 0 và NPV1MAX; IRR ≥ MARR không có Vay vốn mua tài sản: NPV2> 0 và NPV2MAX; IRR ≥ MARR không có Thuê tài sản: NPV3> 0 và Hợp đồng thuê NPV3MAX; IRR ≥ MARR mua tài sản không Không chấp nhận tài sản Tăng tài sản
- 3. PHÂN TÍCH THUÊ TÀI CHÍNH . Cách lựa chọn quyết định Nhu cầu sản xuất của công ty Phương Nam cần phải có một xe ô tô vận tải để vận chuyển hàng hóa và nguyên vật liệu. Sau khi thu thập dữ liệu, các khả năng để có xe ô tô của Phương Nam Co được tập hợp như sau: Giá bán xe ô tô trên thị trường là 400 triệu VNĐ Hoa hồng chiết khấu 0,5% Lợi nhuận trước thuế hàng năm do xe mang lại dự kiến là 105 tr.VNĐ Thuế lợi tức của công ty là 45% MARR của công ty là 12% 27
- 3. PHÂN TÍCH THUÊ TÀI CHÍNH • So sánh các giá trị của ba phương án: • - Phương án xuất vốn mua xe: • NPV1 = 6,998 IRR1 = 12,05% • - Phương án vay nợ để mua xe: • NPV2 = 5,7177 IRR2 = 13,67% • - Phương án thuê xe: • NPV3 = 3,7419 IRR3 = 13,26% 28
- 4. LỰA CHỌN QUYẾT ĐỊNH THUÊ HAY MUA THEO SƠ ĐỒ CÂY Lựa chọn giữa mua và thuê có thể tìm được câu trả lời thông qua việc so sánh giá trị thuần của dòng lưu kim mua tài sản và dòng lưu kim thuê mua tài sản. Hiện giá thuần của dòng lưu kim mua tài sản được ký hiệu là NPV (B) - (Net Present value-Buying). Còn hiện giá thuần của dòng lưu kim thuê tài sản được ký hiệu là NPV (L) - (Net Present value- Leasing). 29
- 4. LỰA CHỌN QUYẾT ĐỊNH THUÊ HAY MUA THEO SƠ ĐỒ CÂY Khi đã xác định được dòng lưu kim của mỗi phương thức giao dịch, công ty sẽ quyết định mua tài sản nếu NPV (B) > NPV (L) và chọn thuê nếu NPV (L) > NPV (B). 30
- 4. LỰA CHỌN QUYẾT ĐỊNH THUÊ HAY MUA THEO SƠ ĐỒ CÂY • Phần chênh lệch giá trị của NPV (L) so với NPV (B) được biểu thị là NAL (Net Advantage of Leasing), NAL là tiêu chuẩn để đánh giá lợi ích thuần của thuê mua. Ta có: • NAL = NPV (L) - NPV (B) • Từ công thức này suy ra: • NPV (L) = NPV (B) + NAL. 31
- 4. LỰA CHỌN QUYẾT ĐỊNH THUÊ HAY MUA THEO SƠ ĐỒ CÂY Nếu NPV (B) > 0 và NAL > 0 -» Thuê tài sản Nếu NPV (B) > 0 và NAL Mua tài sản Nếu NPV (B) 0 -> Chỉ thuê tài sản khi NPV (B) + NAL > 0. Ngoài ra thì không mua và không thuê tài sản. Nếu NPV (B) Không mua và cũng không thuê tài sản. 32
- 4. LỰA CHỌN QUYẾT ĐỊNH THUÊ HAY MUA THEO SƠ ĐỒ CÂY NAL > 0 NPV (B) > 0 Thuê tài sản NAL 0 NPV (B) + NAL > 0 (B) và NAL ngoài ra không chấp nhận tài sản NPV (B) < 0 NAL < 0 Không chấp nhận tài sản
- 4. 1. Lựa chọn từ phía người thuê Một trong những vấn đề quan trọng của thuê tài chính là công ty phải xem xét quyết định nên thuê hay nên đi vay để mua tài sản. Muốn vậy, trước hết chúng ta cần phân tích và so sánh giữa thuê và đi vay để mua tài sản. 34
- 4. 1. Lựa chọn từ phía người thuê Hãng hàng không Phương Bắc cần phải có 10 xe buýt để đưa đón khách từ nhà ga tới máy bay. Giá mỗi xe buýt là 100.000 USD. Tổng số là 1.000.000 USD. Công ty cần lựa chọn giữa mua và thuê những xe buýt này. thời gian khấu hao 5 năm với tỷ lệ cho mỗi năm lần lượt là 20%, 32%, 19%, 15% và 14%. Đời sông hữu ích của xe buýt được dự kiến là 10 năm. Thuế suất thuế lợi tức của công ty là 15%. Giá trị còn lại sau 10 năm = 0 . 35
- 4. 1. Lựa chọn từ phía người thuê Nếu công ty thuê những xe buýt này của một công ty Leasing thì phải trả tiền thuê hàng năm là 154.000 USD trước thuế, hay thực trả 130.900 USD sau thuế và công ty sẽ không được hương khoản tiền giảm thuế lợi tức do khấu hao mang lại: Trong năm đầu là: 1.000.000 USD 20% X 15% = 30.000 USD. Năm thứ hai là: 1.000.000 USD 32% X 15% = 48.000 USD. 36
- 4. 1. Lựa chọn từ phía người thuê Tiêu thức Năm 0 1 2 3 4 5 6-9 1000.000 2- Mất (30.000) (48.000) (28.500) (22.500) (21.000) (0.00) khoản tiền giảm thuế lợi tức do khấu hao mang lại (a) 3- Tiền thuê (130.900 (130.900) (130.900) (130.900) (130.900) (130.900) (130.900) xe thực trả ) sau thuế (b) 4- Dòng lưu 869.100 kim thuê 4- Dòng lưu (160.900) (178.900) (159.900) (153.400) (151.900) (130.900) kim vay a) Do công ty Leasing là chủ sở hữu của 10 xe buýt nên được hưởng khoản tiền này. b) Khoản tiền thuê 154.000 USD được tính vào chi phí của công ty Phương Bắc, nên có làm giảm thuế lợi tức hàng năm là: 154.000 USD x 15% = 23.100 USD. Do đó, thực ra công ty thực trả: 154.000 USD – 37 23.100 USD = 130.900 USD.
- 4. 1. Lựa chọn từ phía người thuê Trong khi đó nếu công ty đi vay ngân hàng để mua 10 xe buyết với mức lãi suất 12%/năm và mức thuế lợi tức vẫn là 15% thì các chi phí sử dụng ngân quỹ do vay nợ sau thuế là 12 x(1 - 15%) = 10,2%. 160.9 178.9 159.9 153.4 151.9 130.9 NPV = + + + + + (1+ 0,102) (1+ 0,102)2 (1+ 0,102)3 (1+ 0,102)4 (1+ 0.102)5 (1+ 0.102)6 130.9 130.9 130.9 + + + = 864.123 (1+ 0,102)7 (1+ 0,102)8 (1+ 0,102)9 38
- 4. 1. Lựa chọn từ phía người thuê Qua các bảng phân tích trên chúng ta có thể thấy, nếu công ty Phương Bắc thuê tài sản thì dòng lưu kim do hoạt động của 10 xe buýt mang lại giá trị 869.100 USD. Còn nếu công ty vay nợ thì dòng lưu kim chỉ mang lại giá trị là 864.123 USD. Do đó, công ty quyết định thuê các xe buýt là hợp lý. 3939
- 4. 1. Lựa chọn từ phía người thuê Ở vào thời điểm hiện tại hoạt động của 10 xe buýt được thuê mua tạo ra dòng lưu kim có giá trị là: 869.100 USD Trong ví dụ trên, lợi ích của việc thuê mua tài sản: NAL = 869.100 USD – 864.123 USD = 4.977 USD Tóm lại, công ty Phương Bắc có thể lựa chọn được khoản tài trợ 869.100 USD qua HĐ thuê mua, HĐ thuê mua đã mang lại khoản tài trợ nhiều hơn vay 4.977USD. ở thời điểm hiện tại cho cùng một nghĩa vụ trả nợ ngang nhau trong tương lai 40
- 4.2. Lựa chọn quyết định theo quan điểm của người cho thuê Khi tỷ lệ thuế của người thuê và người cho thuê bằng nhau, dòng lưu kim chi phí của người thuê tương ứng với dòng lưu kim thu nhập của người cho thuê, nhưng ngược chiều nhau. 41
- 4.2. Lựa chọn quyết định theo quan điểm của người cho thuê công ty cho thuê mua các xe buýt đó với chi phí 869.100 USD và sẽ nhận được các khoản tiền thuê, đồng thời cũng thu được khoản tiền giảm thuế lợi tức thông qua khấu hao do quyền sở hữu tài sản mang lại từ năm thứ 1 đến năm thứ 5. Nếu thuế suất thuế lợi tức của công ty Leasing cũng bằng 15% như của công ty Phương Bắc thì dòng lưu kim thuần của công ty Leasing sẽ được thể hiện như trong bảng sau. 42
- 4.2. Lựa chọn quyết định theo quan điểm của người cho thuê Năm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Dòng (869.100) 160.900 178.900 159.400 153.400 151.900 130.900 130.900 130.900 130.900 lưu kim Vì lẽ, Công ty Leasing có thể sử dụng khoản tiền mua xe buýt để cho vay với lãi suất như công ty Phương Bắc trả cho chủ nợ, nên tỷ lệ chiết khấu sau thuế của người cho thuê cũng là: 12% x (1 - 15%) = 10,2%. Thực tế đó cho thấy rằng, nếu NAL của người thuê là 4.483USD thì NAL của người cho thuê sẽ là NAL = 869.100 USD – 864.123 USD = 4.977 USD . Như vậy người cho thuê đã bị thiệt. Đến đây câu hỏi được đặt ra là: Phải chăng phần lợi do thuê của bên này sẽ là thiệt hại của bên kia? Trong trường hợp này, câu trả lời là “đúng!” 43
- 4.2. Lựa chọn quyết định theo quan điểm của người cho thuê Tuy nhiên, khi thuế suất thuê lợi tức của hai bên chênh lệch nhau thì tình hình sẽ thay đổi. Chẳng hạn, công ty Leasing có mức thuế lợi tức là 40% thì dòng lưu kim do việc cho thuê xe của công ty Leasing sẽ được thế hiện như sau. 44
- 4.2. Lựa chọn quyết định theo quan điểm của người cho thuê Tiêu thức Năm 0 1 2 3 4 5 6-9 1- Chi phí 1.000.000 ban đầu 2- Tiết kiệm 80.000 128.000 76.000 60.000 56.000 thuế lợi tức do khấu hao mang lại (a) 3- Khoản tiền 92.400 92.400 92.400 92.400 92.400 92.400 92.400 thuê nhận được sau khi trừ thuế (b) 4- Dòng lưu (907.600) 172.400 220.400 168.400 152.400 148.400 92.400 kim thuần 45
- 4.2. Lựa chọn quyết định theo quan điểm của người cho thuê Tiết kiệm thuế dựa trên số tiền vốn 1.000.000 và tỷ lệ thuế 40%, tỷ lệ khấu hao không thay đổi Ví dụ công ty Leasing được hưởng tiền giảm thuế năm đầu là: 1.000.000 x 20% x 40% = 80.000 USD b) Tiền thuê xe nhận được hàng năm là 154.000 trước thuế hay 154.000 (1 – 40%) = 92.400 sau thuế. Bảng trên trình bày dòng lưu kim của công ty cho thuê với mức thuế lợi tức 40%, do đó tỷ lệ chiết khấu là 12.(1 - 0,4) = 7,2% Ta thấy dòng lưu kim thuần (NPV) của công ty cho thuê sẽ là: 46
- 4.2. Lựa chọn quyết định theo quan điểm của người cho thuê 1724700 220400 168400 152400 148400 NPV = − 907.6600 + + + + + + 1,072 (1,072)2 (1,072)3 (1,072)4 (1,072)5 92400 92400 92400 92400 + + + + = 22.010USD (1,072)6 (1,072)7 (1,072)8 (1,072)9 Từ ví dụ trên cho chúng ta thấy khi thuế suất thuế lợi tức thay đổi sẽ tác động đến khoản tiết kiệm thuế do khấu hao mang lại và do đó làm cho độ lớn của lợi nhuận thuần thay đổi (NPV). 47
- 4.2. Lựa chọn quyết định theo quan điểm của người cho thuê Trong trường hợp cụ thể này, các khoản tiền thuê thấp hơn so với khi mức thuê lợi tức 15%, đây là một điều lợi đối với doanh nghiệp đi thuê. Còn công ty cho thuê nhờ mức thuê lợi tức cao, sẽ nhận được khoản tiền giảm thuế lợi tức do khấu hao mang lại cao trong những năm đầu và có suât hoàn vôn nội bộ cao hơn. 48
- 4.2. Lựa chọn quyết định theo quan điểm của người cho thuê Việc lựa chọn quyết định thuê hay mua một tài sản hoặc quyết định tài trợ cho thuê hay không đối với cả người thuê và người cho thuê đều rất có ý nghĩa. Thông qua dòng lưu kim mua so với dòng lưu kim thuê tài sản và nhất là qua NAL, các nhà quản trị có thể có những định hướng đế quyết định. 49
- 6.Công ty Nam Hồng đang xem xét việc thuê năm máy công cụ có tổng giá trị là 2 triệu USD và có đời sống hữu ích là 8 năm. Công ty sẽ áp dụng phương pháp khấu hao nhanh trong thời gian 5 năm (với tỷ lệ khấu hao lần lượt là 20%, 32%, 19%, 15% và 14%). Giá trị còn lại của tài sản sau 5 năm là 300 USD. Tiền thuê hàng năm là 135.000 USD, trả vào đầu mỗi năm. Thuế suất thuế lợi tức của công ty Nam Hồng là 15%, và chi phí trả lãi vay trước thuế là 12%. Hãy tính NAL của công ty và bạn hãy góp ý kiến với Ban lãnh đạo công ty là nên mua hay thuê những máy công cụ này. 50



