Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - Chương 5: Đầu tư dự án
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - Chương 5: Đầu tư dự án", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
bai_giang_tai_chinh_doanh_nghiep_chuong_5_dau_tu_du_an.ppt
Nội dung text: Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - Chương 5: Đầu tư dự án
- Chương 5 ĐẦU TƯ DỰ ÁN
- Nội dung bài giảng 1. Tổng quan về đầu tư dự án 2. Phân loại dự án 3. Các chỉ tiêu thẩm định dự án: ▪ Thời gian hoàn vốn ▪ NPV ▪ PI ▪ IRR ▪ MIRR ▪Thẩm định các dự án có thời gian không bằng nhau 4. So sánh NPV và IRR 6. Giới hạn ngân sách đầu tư 7. Chi phí sử dụng vốn tăng thêm
- 1. Tổng quan về phân tích đầu tư dự án 1.1. Khái niệm đầu Có rất nhiều khái niệm khác nhau về đầu tư, tuy nhiên đa số các nhà kinh doanh đều thừa nhận một khái niệm chung, tổng quát nhất như sau: “Đầu tư là một quyết định bỏ vốn trong hiện tại nhằm mục đích thu được những lợi ích lâu dài trong tương lai.”
- 1. Tổng quan về đầu tư dự án Như vậy, một dự án đầu tư bao gồm các yếu tố cơ bản sau: ▪Các mục tiêu của dự án. ▪Các hoạt động (giải pháp về tổ chức, kinh tế, kỹ thuật). ▪Các nguồn lực về con người, tài chính và vật chất cần thiết để thực hiện các hoạt động của dự án. ▪Nguồn tạo nên vốn đầu tư của dự án. ▪Thời gian và địa điểm thực hiện các hoạt động của dự án. ▪Các sản phẩm hay dịch vụ được tạo ra của dự án.
- 1. Tổng quan về phân tích đầu tư dự án 1.2. Dòng tiền của dự án đầu tư Năm 0 1 2 4 n-1 n Dòng tiền của dự -CF0 CF1 CF2 CF3 CFn-1 CFn án
- 2. Phân loại dự án Phân loại theo mức độ chi tiết của nội dung dự án ❖Dự án tiền khả thi ❖Dự án khả thi
- 2. Phân loại dự án Phân loại theo mối quan hệ giữa các dự án - Các dự án độc lập với nhau Hai dự án được gọi là độc lập về mặt kinh tế nếu việc chấp nhận hay từ bỏ một dự án này không ảnh hưởng đến dòng tiền tệ của dự án khác. Khi hai dự án độc lập về mặt kinh tế, việc thẩm định, đánh giá để chấp nhận đầu tư hay từ bỏ dự án này không tác động đến quyết định chấp nhận hay từ bỏ dự án kia.
- 2. Phân loại dự án Các dự án phụ thuộc nhau Tính phụ thuộc về mặt kinh tế giữa hai dự án xuất hiện trong trường hợp quyết định chấp nhận hay từ bỏ dự án này có ảnh hưởng đến dòng tiền tệ của dự án kia. Đương nhiên, nếu một dự án phụ thuộc về mặt kinh tế vào dự án kia thì ngược lại, dự án thứ hai cũng phụ thuộc về mặt kinh tế vào dự án thứ nhất.
- 2. Phân loại dự án - Các dự án loại trừ nhau Hai dự án được gọi là loại trừ nhau nếu như quyết định chấp nhận dự án này sẽ dẫn đến quyết định phải từ bỏ dự án kia và ngược lại. Có thể xem các dự án loại trừ nhau là trường hợp phụ thuộc đặc biệt của các dự án.
- 3. Các chỉ tiêu dùng đánh giá dự án Có 5 phương pháp chủ yếu để thẩm định và xét chọn các dự án đầu tư về mặt tài chính đó là: - Phương pháp thời gian hoàn vốn PP (Payback Period) -Chỉ số lợi nhuận của dự án (PI-Profitability Index) - Phương pháp hiện giá thuần NPV(Net Present Value) - Phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ IRR (Internal Rate of Return) - Tỷ suất sinh lợi nội bộ có hiệu chỉnh (Modified internal rate of return – MIRR)
- 3.1. Phương pháp thời gian hoàn vốn PP (Payback Period) Thời gian hoàn vốn của dự án là khoảng thời gian để thu hồi lại vốn đầu tư ban đầu. Thời gian hoàn vốn là thời gian cần thiết để thu hồi đủ vốn đầu tư. Vì vậy, phương pháp này xác định số năm cần thiết để đạt được mức thu nhập đủ hoàn lại vốn đầu tư. Mức thu nhập của dự án bao gồm lợi nhuận ròng, khấu hao TSCĐ.
- 3.1. Phương pháp thời gian hoàn vốn PP (Payback Period) Xét một ví dụ khác: Dòng lưu kim thuần của một dự án đã được xác định như dưới đây: Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 NCF (triệu đồng) -1.500 400 600 600 500 Thời gian hoàn vốn được xác định như sau: •Vốn đầu tư ban đầu: 1.500 trđ •Thu hồi thuần tích luỹ đến cuối năm thứ 2: 1.000trđ •Lượng vốn đầu tư còn chưa thu hồi hết: 1.500 – 1.000 = 500trđ •Thu hồi thuần năm thứ 3: 600 trđ. Như vậy trung bình mỗi tháng thu hồi là 600/12 = 50 trđ. •Số tháng của năm thứ 3 đủ để thu hồi lại 500 trđ vốn đầu tư chưa thu hồi hết là 500/50 = 10 tháng. •Thời gian hoàn vốn 2 năm 10 tháng.
- Phương pháp thời gian hoàn vốn PP (Payback Period) Ví dụ: Có hai dự án A và B, số vốn đầu tư của mỗi dự án ban đầu là 100 triệu đồng, thời gian thi công thực hiện mỗi dự án đều là 2 năm và có khoản thu nhập dự kiến (bao gồm khấu hao và lợi nhuận ròng) ở các năm trong tương lai như sau: Năm Thu nhập của dự án Dự án A Dự án B 1 50 20 2 40 25 3 30 35 4 20 48 5 10 32 Tính thời gian hoàn vốn cho 2 dự án
- Phương pháp thời gian hoàn vốn PP (Payback Period) Ưu điểm cảu phương pháp: - Đơn giản, dễ tính, cho phép nhìn nhận dự án một cách trực quan hơn. - Phù hợp với việc xem xét các dự án đầu tư quy mô vừa và nhỏ hoặc doanh nghiệp kinh doanh theo chiến lược thu hồi vốn nhanh tăng vòng quay vốn.
- Phương pháp thời gian hoàn vốn PP (Payback Period) Hạn chế của phương pháp: - Phương pháp thời gian thu hồi vốn đầu tư chú trọng xem xét lợi ích ngắn hạn hơn là lợi ích dài hạn, nó ít chú trọng đến việc xem xét các khoản thu sau thời gian thu hồi vốn, do vậy những dự án đầu tư có mức sinh lợi chậm như sản xuất ra sản phẩm mới hay xâm nhập vào thị trường mới v.v không thích hợp với việc lựa chọn đầu tư theo phương pháp này.
- Phương pháp thời gian hoàn vốn có chiết khấu Giả định rằng một dự án đầu tư đòi hỏi 12.5% lợi nhuận trên tổng vốn đầu tư bỏ ra. Dự án có số vốn đầu tư ban đầu là 300$ và mỗi năm tạo ra dòng tiền dương là 100$ trong 5 năm. Áp dụng tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn có chiết khấu chúng ta sẽ chiết khấu dòng tiền mỗi năm với mức lãi suất chiết khấu là 12,5% và tính giá trị hiện tại lũy kế của dòng tiền này.
- Phương pháp thời gian hoàn vốn có chiết khấu Năm Dòng tiền Dòng tiền lũy kế Không chiết Chiết Không Chiết khấu khấu chiết khấu khấu 1 100$ 89$ 100$ 89$ 2 100$ 79$ 200$ 168$ 3 100$ 70$ 300$ 238$ 4 100$ 62$ 400$ 300$ 5 100$ 55$ 500$ 355$
- Phương pháp thời gian hoàn vốn có chiết khấu Năm 100$ phát sinh đều hàng 300$ chi phí đầu tư ban đầu (giá trị năm (dòng tiền dự kiến) đầu tư trong tương lai) 0 0 $ 300 $ 1 100 338 2 213 380 339 427 3 481 481 4 642 541
- Phương pháp giá trị hiện tại thuần (NPV) • Giá trị hiện tại thuần được dịch từ nhóm chữ Net Present Value, • viết tắt là NPV, có nghĩa là hiệu số giữa giá trị hiện tại của các dòng thu và giá trị hiện tại của các dòng chi dự kiến của một dự án. NPV là một chỉ tiêu phổ biến, đến mức nó trở thành một trong các nguyên tắc đánh giá dự án.đầu tư.
- Phương pháp giá trị hiện tại thuần (NPV) Ý nghĩa và công thức tính NPV Theo định nghĩa trên: NPV = Giá trị hiện tại dòng thu - Giá trị hiện tại dòng chi Công thức tóm tắt NPV: NPV = PV (dòng thu) - PV (dòng chi) NPV>0 có nghĩa là dòng tiền thu vào lớn hơn dòng tiền chi ra; và ngược lại, NPV 0 là sự giàu có hơn lên, tài sản của nhà đầu tư sẽ nở lớn hơn sau khi thực hiện dự án.
- Phương pháp giá trị hiện tại thuần (NPV) n NCFt NPV = t t=0 (1+ r) NCF NCF NCF NPV = −I + 1 + 2 + + n (1+ r) (1+ r)2 (1+ r)n ◼ NCF = Ngân lưu ròng ◼ r= Suất chiết khấu (*)
- Phương pháp giá trị hiện tại thuần (NPV) Nếu bạn thích thể hiện “trí tuệ” hơn, tức để người đọc phải nhức cả đầu, thậm chí khó hiểu, khi nghĩ tới NPV thì bạn viết như sau: n Bi n Ci NPV = t - t t=0 ( 1+r ) t=0 ( 1+ r ) n NPV = ( Bi - Ci) t=0 ( 1 + r ) t suất chiết khấu n : số năm (hay số kỳ) của dự án Bi : dòng thu (ngân lưu vào) của năm thứ i Ci : dòng chi (ngân lưu ra) của năm thứ i (Bi – Ci) : dòng ròng (ngân lưu ròng) của năm thứ i
- Phương pháp giá trị hiện tại thuần (NPV) Ví dụ: Có một chuỗi thu nhập qua các năm được thể hiện trên dòng thứ 2 của bảng sau. Với lãi suất kép là 10% mỗi năm khi đó giá trị tính theo thời gian của năm thứ nhất được tính như sau: Suất chiết khấu 20% Năm 0 1 2 3 4 5 NCF -10000 5000 4500 3500 2000 1000 NPV = 684 NPV, hàm Excel = 684
- Phương pháp giá trị hiện tại thuần (NPV) • Công thức tính NPV bằng Excel? –Đối với mọi trường hợp: =NPV(r,NCF1:NCFn)+NCF0 –Đối với dòng tiền đều hữu hạn: =PV(r,nper,-PMT)+NCF0
- • Công thức tính NPV bằng Excel?
- • Công thức tính NPV bằng Excel?
- • Công thức tính NPV bằng Excel?
- Ví dụ: Ông A dự định đầu tư một số vốn ban đầu nhằn kinh doanh thu lợi trong tương lai, dự tính tình hình đầu tư và thu nhập cho ở bảng sau: Đầu tư Hệ số Hiện giá Thu hồi chiết Hiện giá Năm trong năm ròng trong khấu thu nhập năm (F ) đầu tư (Ii) i (k= 10%) (PV) 0 100 1,0000 100,00 1 200 0,9091 181,82 2 300 200 0,8264 247,93 165,29 3 200 0,7513 150,26 4 200 0,6830 136,60 5 200 0,6209 124,18 6 200 0,5645 112,90 Tổng 600 1,000 529,75 689,23
- Phương pháp giá trị hiện tại thuần (NPV) Đánh giá dự án theo NPV • Quyết định (đối với một dự án): –NPV > 0, dự án tốt –NPV < 0, dự án xấu –NPV = 0 cũng là dự án đáng giá vì đã tạo ra một suất sinh lợi đúng bằng suất chiết khấu
- Phương pháp giá trị hiện tại thuần (NPV) Hạn chế: Chỉ tiêu NPV phụ thuộc vào suất chiết khấu được chọn. Suất chiết khấu càng lớn thì NPV càng nhỏ và ngược lại. Việc xác định suất chiết khấu sao cho phù hợp là khó khăn, nhất là khi thị trường vốn có nhiều biến động.
- Chỉ số lợi nhuận của dự án (PI-Profitability Index) Chỉ số lợi nhuận (PI) là tỷ số giữa giá trị hiện tại ròng của các khoản thu nhập từ dự án trên tổng các khoản đầu tư ban đầu. Khi đánh giá dự án, đối với các dự án đầu tư độc lập thì PI cần phải lớn hơn 1,0. Đối với các dự án loại bỏ nhau, PI phải lớn hơn và lớn hơn 1,0
- Chỉ số lợi nhuận của dự án (PI-Profitability Index) Chỉ số PI được tính như sau: Gọi: o I là hiện giá của các khoản vốn đầu tư ban đầu o PV là hiện giá của các khoản thu hồi ròng của dự án o PI là chỉ số lợi nhuận của dự án ta có: PI = PV/I (Với PV = NPV + I)
- Chỉ số lợi nhuận của dự án (PI-Profitability Index) Ví dụ: Một dự án đầu tư có dòng ngân quỹ như sau: Đầu tư Hệ số Hiện giá Thu hồi chiết Hiện giá Năm trong năm ròng trong khấu thu nhập năm (F ) đầu tư (Ii) i (k= 10%) (PV) 0 100 1,0000 100,00 1 200 0,9091 181,82 2 300 200 0,8264 247,93 165,29 3 200 0,7513 150,26 4 200 0,6830 136,60 5 200 0,6209 124,18 6 200 0,5645 112,90 Tổng 600 1,000 529,75 689,23 PV(NCF) NPV 689,23 PI = =1+ PI = PV(ĐT) PV(ĐT) 529,75
- Chỉ số lợi nhuận của dự án (PI-Profitability Index) Ví dụ: Một dự án đầu tư có dòng ngân quỹ như sau: Dự án Năm NPV IRR 0 1 2 3 4 k=10% (%) A -6.000 2.500 2.500 2.500 2.500 1.924,7 24,1 PV NPV 1.924,7 + 6.000 PI = = 1+ = =1,32 I I 6.000 (Với PV = NPV + I) PV(NCF) NPV PI = PI =1+ PV(ĐT) PV(ĐT)
- Chỉ số lợi nhuận của dự án (PI-Profitability Index) Tỷ lệ này cho thấy: Dự án sau khi đã hoàn đủ vốn đầu tư và các khoản phí tổn cơ hội khác còn thu được một khoản lợi nhuận ròng có tỷ lệ là 32% so với tổng vốn đầu tư ban đầu.
- Tỷ suất thu hồi nội bộ: IRR (Internal Rate of Return) Tỷ suất doanh lợi nội bộ hay còn gọi là lãi suất hoàn vốn nội bộ là một lãi suất mà với mức lãi suất đó làm cho giá trị hiện tại của các khoản thu trong tương lai do đầu tư đưa lại bằng với giá trị hiện tại của vốn đầu tư. Như vậy, tỷ suất chiết khấu đó làm cho giá trị hiện tại thuần của dự án đầu tư bằng không. Có thể hiểu tỷ suất doanh lợi nội bộ qua công thức sau: NCF NCF NCF NPV = −I + 1 + 2 + + n (1+ r) (1+ r)2 (1+ r)n
- Tỷ suất thu hồi nội bộ: IRR (Internal Rate of Return) IRR chính là khả năng sinh lời đích thực của bản thân dự án. IRR chỉ thay đổi khi các yếu tố nội tại, tức giá trị các dòng ngân lưu thay đổi. Khi thấy NPV=0 bạn thường nghĩ rằng dự án không mang lại hiệu quả nào. Nhưng bạn nhớ rằng, ngay cả khi NPV=0 cũng có nghĩa là dự án đã mang lại cho đồng vốn của bạn một suất sinh lời, đó chính là IRR.
- Tỷ suất thu hồi nội bộ: IRR (Internal Rate of Return) IRR = Internal Rate of Return (suất sinh lời nội bộ) n NCF NPV = t t t=0 (1+ r*) r*: IRR IRR là suất sinh lợi thực của bản thân dự án
- Tỷ suất thu hồi nội bộ: IRR NCF NCF NCF NPV = −I + 1 + 2 + + n (1+ r) (1+ r)2 (1+ r)n
- Tỷ suất thu hồi nội bộ: IRR -800 150 200 300 250 250 150 0 1 2 3 4 5 6 Hãy tính IRR của dự án trên? 150 200 300 250 250 150 f (r) = NPV = −800 + + + + + + 1+ r (1+ r)2 (1+ r)3 (1+ r)4 (1+ r)5 (1+ r)6 IRR là lãi suất chiết khấu mà NPV = 0, tức là: 150 200 300 250 250 150 f (r) = NPV = −800 + + + + + + 1+ r (1+ r)2 (1+ r)3 (1+ r)4 (1+ r)5 (1+ r)6 Để giải phương trình này, người ta sử dụng phương pháp “Thử và Sai” hoặc phương pháp nội suy để tính gần đúng IRR (đã trình bày ở Tài chính doanh nghiệp 1). IRR = 15,54%.
- Tỷ suất thu hồi nội bộ: IRR • Theo phương pháp nội suy, việc xác định tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án thực hiện theo các bước sau: • Bước 1: Chọn một lãi suất r1, sao cho với lãi suất này xác định được giá trị hiện tại thuần của dự án là một số dương (NPV1>0) . • Bước 2: Tiếp tục chọn một lãi suất r2, sao cho với lãi suất này tìm được giá trị hiện tại thuần của dự án là một số âm (NPV1 0 • Lãi suất r2 với r2 thì NPV2 < 0
- Tỷ suất thu hồi nội bộ: IRR (Internal Rate of Return) NPV1 IRR = r1 + (r2 − r1)X NPV1 + | NPV2 | Trong đó, ( r 2 – )>0 ⇔ > r1
- Tỷ suất thu hồi nội bộ: IRR (Internal Rate of Return) Ví dụ Sử dụng số liệu sau. Một dự án kéo dài trong 5 năm với khoản đầu tư ban đầu $100000. Thu nhập của dự án từ năm thứ nhất đến năm thứ 5 lần lượt là $21000; $34000; $40000; $33000; $17000.Hãy tính IRR của dự án.
- Tỷ suất thu hồi nội bộ: IRR (Internal Rate of Return)
- Tỷ suất thu hồi nội bộ điều chỉnh: MIRR • MIRR = Modified Internal Rate of Return • Khắc phục hạn chế của IRR? • Đang được sử dụng thay thế cho IRR
- Tỷ suất thu hồi nội bộ điều chỉnh: MIRR n CF (1+r)n-j FV CF J=1 j = PVđt n= (1+MIRR) (1+MIRR)n
- Tỷ suất thu hồi nội bộ điều chỉnh: MIRR Ví dụ Sử dụng số liệu sau. Ông Bảy vay một khoản tiền 240tr với lãi suất 8% để đóng tàu đánh bắt xa bờ. Thu nhập đạt được từ hoạt động đánh bắt hàng năm như sau: 78 triệu, 60 triệu, 42 triệu, 74 triệu, thu nhập từ đánh cá và bán tàu ở năm cuối cùng là 92 triệu toàn bộ thu nhập trong quá trình này đem tái đầu tư với lãi suất thu được là 12% tính MIRR.
- Tỷ suất thu hồi nội bộ điều chỉnh: MIRR • Công thức trên Excel như sau: =MIRR(NCF0:NCFn, finance rate, re-invested rate)
- NPV và IRR Ví dụ: Có 2 dự án đầu tư có quy mô đầu tư khác nhau và dòng ngân quỹ khác nhau cho ở bảng sau: Dự án Năm NPV IRR 0 1 2 (r=8%) (%) A -20,000 11,834 11.834 1,103,26 12 B -40,000 23,668 23,668 2,206,32 12
- Lựa chọn các dự án đầu tư trong điều kiện nguồn giới hạn về ngân sách Ví dụ: Doanh nghiệp có một nguồn vốn giới hạn là 100 tr và doanh nghiệp có các dự án đầu tư độc lập sau: Dự án I Dự án II Dự án III Dự án IV Dự án V Vốn đầu tư 40 30 60 10 95 NPV 10 8 17 3 25 Doanh nghiệp có thể có các tập hợp dự án được lựa chọn sau: - Dự án I + Dự án II + Dự án IV: Tổng giá trị NPV = 21 trđ - Dự án I + Dự án III : Tổng giá trị NPV = 27 trđ -Dự án II + Dự án III + Dự án IV:Tổng giá trị NPV = 28 trđ - Dự án V: Tổng giá trị NPV = 25 trđ Như vậy, kết hợp tối ưu nhất là: Dự án II + Dự án III + Dự án IV
- So sánh các dự án có tuổi thọ khác nhau. • Khi so sánh hai hay nhiều dự án đầu tư loại trừ nhau theo phương pháp NPV mà các dự án đầu tư có tuổi thọ khác nhau thì phải đưa chúng về cùng một độ dài thời gian bằng cách lấy BSCNN của tuổi thọ tất cả các dự án đầu tư.
- So sánh các dự án có tuổi thọ khác nhau. • Ví dụ: Doanh nghiệp dự định đầu tư một dây chuyền sản xuất mới. Có hai nhà cung cấp A và B chào giá, doanh nghiệp phải chọn một trong hai dây chuyền. Các dòng lưu kim thuần của hai phương án tính toán được như sau (ĐVT là triệu đồng). Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Dự án A - 650 390 390 - Dự án B 980 410 410 410 Doanh nghiệp nên mua dây chuyền nào nếu r = 10%/năm?
- So sánh các dự án có tuổi thọ khác nhau. BSCNN của tuổi thọ 2 dự án là 6 năm. Lập bảng tính như sau: Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Dự án A - 650 390 390 -650 390 390 - 650 390 390 Tổng - 650 390 - 260 390 - 260 390 390 Dự án B - 980 410 410 410 - 980 410 410 410 Tổng -980 410 410 - 570 410 410 410 Tính NPV của hai phương án với dòng lưu kim thuần được xác định trong 6 năm NPV(A) = 67,403 triệu đồng NPV(B) = 69,368 triệu đồng Do NPV của dự án B lớn dự án A nên dự án B được chọn
- Bài số 1: Có 2 dự án đầu tư M và N với các dữ liệu như sau: Đơn vị: Triệu đồng Dự án Năm 0 1 2 3 M - 120 100 25 25 N -110 25 25 100 1.Tính NPV, PI, IRR của 2 dự án với tỷ lệ chiết khấu là 15%? Nếu M và N là 2 dự án loại trừ nhau thì dự án nào sẽ được chấp nhận? Vì sao?
- Bài số 2: Có thông tin về các dự án sau: Dự án Năm 0 1 2 3 4 A - 5.000 + 1.000 + 1.000 + 3.000 0 B - 1.000 0 + 1.000 + 2.000 + 3.000 C - 5.000 + 1.000 + 1.000 + 3.000 + 5.000 •Hãy tính thời gian hoàn vốn đầu tư cho từng dự án, NPV, PI, IRR. •Nếu bạn mong muốn thời gian hoàn vốn từ 2 năm trở xuống thì dự án nào được chấp nhận?. •Nếu bạn mong muốn thời gian hoàn vốn dưới 3 năm, thì dự án nào được chấp nhận?
- Bài tập 6: Công ty X đang xem xét lựa chọn mua một trong 2 loại thiết bị T1 và T2, có tình hình số liệu như sau: 1. Giá mua và các chi phí khác (vận chuyển, lắp đặt ) đối với thiết bị T1 là 100 triệu đồng . Thời hạn sử dụng thiết bị là 2 năm. Theo tính toán mỗi năm sử dụng thiết bị T1 có thể đưa lại khoản lợi nhuận sau thuế là 23,8 triệu đồng. 2. Giá mua và các chi phí khác đối với thiết bị T2 là 160 triệu đồng. Thời hạn sử dụng thiết bị là 4 năm. Hàng năm sử dụng thiết bị T2 có thể thu được khoản lợi nhuận sau thuế là 25 triệu đồng. Vậy với số liệu tình hình trên, thông qua phương pháp NPV, PI, cho biết công ty nên mua loại thiết bị nào có lợi hơn? Biết rằng : Chi phí sử dụng vốn là 12%/năm, phương pháp khấu hao theo đường thẳng
- Bài số 2 Một công ty “X” có nhu cầu mua một máy công tác, họ đang cân nhắc để chọn 1 trong 2 phương án sau: + Nếu công ty mua máy M1 thì vốn đầu tư ban đầu là 120 triệu đồng, thời hạn sử dụng là 5 năm. Dự tính sau 5 năm sử dụng có thể nhượng bán với giá là 30 triệu đồng. Trong mỗi năm sử dụng, máy có thể mang lại khoản lợi nhuận trước thuế là 30 triệu đồng/năm. + Nếu công ty mua máy M2 thì giá hiện hành là 80 triệu đồng, thời gian sử dụng là 5 năm. Lợi nhuận trước thuế do máy mang lại hàng năm như sau: Năm thứ 1: 20 triệu đồng - Năm thứ 4: 25 triệu đồng Năm thứ 2: 22 triệu đồng - Năm thứ 5: 20 triệu đồng Năm thứ 3: 24 triệu đồng Dự kiến sau 5 năm sử dụng có thể thanh lý với giá 6 triệu đồng. Biết rằng: - Công ty thực hiện phương pháp khấu hao bình quân theo năm sử dụng. - Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%. - Chi phí sử dụng vốn bình quân của công ty là 10%/năm. - Chi phí cho việc nhượng bán và thanh lý TSCĐ coi như không đáng kể. Theo bạn, Công ty nên mua loại máy nào thì có lợi hơn?
- Một công ty sản xuất kem đánh răng dự kiến năm tới sẽ đầu tư mở rộng sản xuất và phải lựa chọn một trong 2 dự án sau: - Dự án A: Trang bị dây chuyền của hãng Aquafresh trị giá 1.200 triệu, thời gian sử dụng là 6 năm. Dự án tạo ra nhu cầu phải bổ sung VLĐ thường xuyên là 200 triệu, doanh thu thuần có thể đạt được hàng năm theo dự kiến là 550 triệu, chi phí hoạt động (không kể khấu hao TSCĐ) là 200 triệu. Khi dự án kết thúc có thể thu hồi toàn bộ vốn lưu động và thu về thanh lý TSCĐ (đã trừ chi phí) là 20 triệu. - Dự án B: Trang bị dây chuyền của hãng Colgate trị giá 900 triệu, thời gian sử dụng là 3 năm, doanh thu thuần đạt được hàng năm là 700 triệu, chi phí hoạt động (không kể khấu hao TSCĐ) là 300 triệu, giá trị thanh lý của dây chuyền (đã trừ chi phí) là 10 triệu. Yêu cầu: 1. Hãy tính giá trị hiện tại thuần của mỗi dự án? 2. Chọn giúp công ty 1 trong 2 dự án trên? Biết rằng: - Cả 2 dây chuyền đều tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng. - Chi phí sử dụng vốn của cả 2 dự án đều là 10% và công ty không bị giới hạn về vốn đầu tư. - Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%
- Bài số 4 Doanh nghiệp A lập dự án đầu tư xây dựng thêm một phân xưởng sản xuất, có tài liệu như sau: 1. Dự toán vốn đầu tư: - Đầu tư vào TSCĐ: 200 triệu đồng - Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết dự tính bằng 15% doanh thu thuần, toàn bộ vốn đầu tư bỏ ngay một lần. 2. Thời gian hoạt động của dự án là 4 năm. 3. Doanh thu thuần do phân xưởng đưa lại hàng năm là 400 triệu đồng 4. Chi phí hoạt động kinh doanh hàng năm của phân xưởng gồm: - Chi phí biến đổi bằng 60% doanh thu thuần - Chi phí cố định (chưa kể khấu hao TSCĐ) là 62 triệu đồng/ năm. 5. Dự kiến thời gian sử dụng của các TSCĐ thuộc phân xưởng là 4 năm và khấu hao theo phương pháp đường thẳng, giá trị thanh lý không đáng kể. 6. Số VLĐ ứng ra dự kiến sẽ thu hồi hết vào cuối năm thứ 4 7. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%. Yêu cầu: a, Xác định giá trị hiện tại thuần của dự án? b, Xác định tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án? Dựa trên tiêu chuẩn này, hãy cho biết DN có nên lựa chọn dự án này không? Biết rằng: Chi phí sử dụng vốn bình quân của dự án là 12%.



