Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - Chương 6 đến Chương 9 - Nguyễn Thị Huyền
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - Chương 6 đến Chương 9 - Nguyễn Thị Huyền", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
bai_giang_tai_chinh_doanh_nghiep_chuong_6_den_chuong_9_nguye.pdf
Nội dung text: Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - Chương 6 đến Chương 9 - Nguyễn Thị Huyền
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG KHOA KINH TẾ BÀI GIẢNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP – PHẦN 2 (Dùng cho đào tạo tín chỉ) Người biên soạn: Th.S Nguyễn Thị Huyền Lưu hành nội bộ - Năm 2015
- Chương 6: CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP 6.1. CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 6.1.1. Khái niệm và nội dung chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 6.1.1.1 Khái niệm Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định. Trong đĩ chủ yếu là chi phí sản xuất, kinh doanh. Ngồi ra cịn cĩ những chi phí cĩ tính chất riêng biệt, khơng thường xuyên. Chi phí sản xuất kinh doanh liên quan đến cơng tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cĩ ảnh hưởng đến lợi nhuận và việc xác định giá cả sản phẩm, hàng hĩa. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tồn bộ các khoản chi phí để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hĩa của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền trong một thời kỳ nhất định. Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần phân biệt chi phí và chi tiêu. Vì chi phí sản xuất kinh doanh trong thời kỳ khơng trùng với chi tiêu đầu tư kỳ đĩ. Cĩ những khoản đã chi tiêu trong kỳ nhưng khơng được tính là chi phí sản xuất kinh doanh kỳ đĩ (chi phí trả trước) hoặc cĩ những khoản chưa chi tiêu trong kỳ nhưng lại được tính là chi phí sản xuất kinh doanh kỳ đĩ (chi phí phải trả). Chi phí là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hố cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy, chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch tốn những hao phí về tài sản và lao động cĩ liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ khơng phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch tốn. Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nĩ được dùng vào mục đích gì. Tổng số chỉ tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp( chi mua sắm vật tư, hàng hố ) chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh( cho cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, cơng tác quản lý ) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ ( chi vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo ) Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng cĩ quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, khơng cĩ chi tiêu thì khơng cĩ chi phí. Tổng số chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm tồn bộ giá trị tài sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ này. -1-
- 6.1.1.2. Nội dung chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ gồm cĩ: Chi phí hoạt động kinh doanh và chi phí khác. - Chi phí hoạt động kinh doanh gồm chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và chi phí tài chính. + Chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm gồm: Chi phí nguyên, nhiên, vật liệu, động lực; Chi phí khấu hao TSCĐ; Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp cĩ tính chất lương; Các khoản trích nộp theo quyết định của Nhà nước như bảo hiểm xã hội, BHYT, BHTN, KPCĐ; Chi phí dịch vụ mua ngồi; Chi phí bằng tiền khác. + Chi phí hoạt động tài chính: là chi phí cho việc: Liên doanh, liên kết; Chi phí về trả lãi vay cho số vốn huy động trong kỳ; Chi phí cho thuê tài sản; Chi phí mua bán trái phiếu, cổ phiếu, kể cả khoản tổn thất trong đầu tư (nếu cĩ) ; Khoản dự phịng giảm giá đầu tư chứng khốn; Giá trị ngoại tệ bán ra, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ; Chi phí chiết khấu thanh tốn ; Chi phí hoạt động tài chính khác. + Chi phí khác Chi phí liên quan đến việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định; Chi phí về tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế; Chi phí để thu tiền phạt; Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xố sổ kế tốn (nếu cĩ); Các khoản chi phí hoạt động khác 6.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh - Căn cứ vào nội dung chi phí, được chia thành 5 yếu tố chi phí + Chi phí về nguyên vật liệu (hay chi phí vật tư): gồm tồn bộ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực mua ngồi dùng cho sản xuất kinh doanh. + Chi phí khấu hao tài sản cố định là tồn bộ số tiền khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh. + Chi phí nhân cơng bao gồm: Chi phí tiền lương, phụ cấp cĩ tính chất tiền lương, kể cả tiền ăn ca phải trả -2-
- cho người lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN là các khoản được tính trên cơ sở quỹ lương của doanh nghiệp theo chế độ hiện hành của Nhà nước. + Chi phí dịch vụ mua ngồi là các khoản chi mà doanh nghiệp thuê, mua từ bên ngồi như chi phí sửa chữa tài sản cố định thuê ngồi, chi phí tiền điện nước, tiền hoa hồng đại lý, mơi giới, tiền uỷ thác xuất nhập khẩu, thuê kiểm tốn, tư vấn và các dịch vụ khác. + Chi phí khác bằng tiền là các khoản chi phí ngồi các chi phí đã qui định ở trên như: thuế mơn bài, thuế sử dụng đất, tiền thuê sử dụng đất, thuế tài nguyên; Chi tiếp tân, quảng cáo, tiếp thị, chi phí hội nghị, chi trả lãi vay vốn kinh doanh (được vốn hố) chi quỹ dự phịng trợ cấp mất việc làm, chi thưởng tăng năng xuất, thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thưởng tiết kiệm vật tư; Chi đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề, năng lực quản lý, chi cho cơ sở y tế, các khoản hỗ trợ giáo dục, chi bảo vệ mơi trường và các khoản chi khác bằng tiền. Đặc điểm của cách phân loại này chỉ dựa vào nguồn gốc phát sinh chi phí chưa thể biết được chi phí đĩ dùng vào đâu. Hơn nữa những yếu tố chi phí về đối tượng lao động chỉ tính đến đối tượng mua ngồi. Qua cách phân loại này xác định trọng điểm quản lý và xác định mối quan hệ với các bộ phận kế hoạch khác (kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch khấu hao, kế hoạch giá thành). - Căn cứ vào cơng dụng kinh tế và địa điểm phát sinh chi phí được chia thành 5 khoản mục + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. + Chi phí nhân cơng trực tiếp bao gồm các khoản trả cho cơng nhân sản xuất sản phẩm (tiền lương, tiền cơng, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, tiền ăn ca ) của cơng nhân sản xuất sản phẩm. + Chi phí sản xuất chung gồm các khoản chi phí theo yếu tố phát sinh tại các phân xưởng sản xuất (chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, dụng cụ ở phân xưởng sản xuất, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí khác bằng tiền phát sinh tại phân xưởng). + Chi phí bán hàng gồm tồn bộ chi phí liên quan đến tiêu thụ sản phẩm hàng hố dịch vụ như chi phí trực tiếp tiêu thụ sản phẩm; chi phí tiếp thị là chi phí điều tra nghiên cứu thị trường, quảng cáo giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành sản phẩm + Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các khoản chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí chung khác cĩ liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp như: chi phí tiền lương, các khoản phục cấp, bảo hiểm xã hội, kinh -3-
- phí cơng đồn của nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu, dụng cụ, đồ dùng cho văn phịng, khấu hao TSCĐ, thuế mơn bài, thuế nhà đất, các khoản lệ phí, các khoản chi về TSCĐ, điện thoại, điện tín, tiếp khách, hội nghị, cơng tác phí Lưu ý: Ba khoản mục đầu là tổng chi phí sản xuất sản phẩm hay dịch vụ. Qua cách phân loại này giúp doanh nghiệp tính được các loại giá thành sản phẩm, phân tích được nguyên nhân tăng giảm giá thành để khai thác khả năng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp, nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm. - Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành 2 loại Chi phí hoạt động kinh doanh gồm tất cả các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (chi phí vật tư, chi phí vận chuyển, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí khác bằng tiền, chi phí tài chính ) Chi phí khác là những chi phí của các hoạt động ngồi các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp như các khoản lỗ bất thường, chi phí bị bỏ sĩt - Căn cứ vào quan hệ tính chi phí vào giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất kinh doanh được chi thành 2 loại Chi phí trực tiếp là chi phí cĩ quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp. Chi phí gián tiếp là những chi phí khơng liên quan trực tiếp đến việc chế tạo sản phẩm, mà cĩ quan hệ đến hoạt động sản xuất chung của phân xưởng, của doanh nghiệp, nên được tính vào giá thành sản phẩm một cách gián tiếp phải phân bổ theo những tiêu chuẩn thích hợp gồm: chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. - Căn cứ vào mức độ phụ thuộc của chi phí vào sản lượng và doanh thu, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành Chi phí cố định là những chi phí khơng bị biến đổi hoặc ít bị biến đổi theo sự biến đổi của sản lượng, doanh thu gồm chi phí khấu hao, tiền thuê đất, chi phí quản lý, lãi vay, thuế: thuế mơn bài, thuê tài chính, phí bảo hiểm Chi phí biến đổi là chi phí thay đổi theo sự thay đổi của sản lượng, doanh thu như chi phí vật tư, chi phí nhân cơng 6.1.3. Kết cấu chi phí sản xuất – kinh doanh Kết cấu chi phí là tỷ lệ giữa một yếu tố chi phí nào đĩ so với tổng chi phí. Nghiên cứu kết cấu chi phí để: - Kiểm tra giá thành và xác định phương hướng hạ giá thành -4-
- - Biết được tỷ trọng của chi phí nhân cơng chiếm trong tổng số để đánh giá trình độ kỹ thuật Kết cấu khơng phải là cố định, khoa học kỹ thuật càng tiến bộ thì tỷ trọng về chi phí vật tư càng tăng lên và tỷ trọng về chi phí nhân cơng càng giảm xuống Phương pháp lập dự tốn chi phí sản xuất kinh doanh Bảng dự tốn chi phí sản xuất gồm 2 phần: - Phần I: Tổng hợp chi phí SX phát sinh trong kỳ gồm 5 yếu tố. - Phần II: Phần điều chỉnh bắt đầu từ yếu tố thứ 6 trở đi nhằm mục đích cuối cùng là xác định tổng giá thành sản phẩm. BẢNG DỰ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT Yếu tố Số tiền 1. NVL mua ngồi (NVL chính, VL phụ, nhiên liệu ) 2. Nhân cơng (Tiền lương, phụ cấp; BHXH, KPCĐ, BHYT,BHTN) 3. Khấu hao TSCĐ 4. Các khoản dịch vụ mua ngồi 5. Các chi phí khác bằng tiền A. Cộng chi phí sản xuất, chi phí phát sinh 6. Trừ phế liệu thu hồi 7. Trừ chi phí khơng nằm trong tổng sản lượng 8. Cộng (trừ) chênh lệch số dư đầu kỳ, cuối kỳ chi phí trả trước 9. Cộng (trừ) chênh lệch số dư cuối kỳ, đầu kỳ chi phí phải trả B. Cộng chi phí sản xuất tổng sản lượng sản phẩm 10. Cộng (trừ) chênh lệch số dư đầu kỳ, cuối kỳ chi phí của sản phẩm dở dang C. Giá thành sản xuất sản phẩm hàng hĩa 11. Chi phí bán hàng 12. Chi phí quản lý doanh nghiệp D. Giá thành tồn bộ sản lượng hàng hĩa tiêu thụ Cĩ nhiều cách lập bảng dự tốn chi phí SX * Phương pháp 1: Căn cứ vào các bộ phận khác để lập dự tốn chi phí sản xuất - Chi phí NVL mua ngồi = định mức tiêu hao * đơn giá kế hoạch*số lượng sản phẩm sản xuất. - Tiền lương, các khoản trích theo lương theo quy định. - Hao mịn TSCĐ theo kế hoạch khấu hao - Chi phí khác dựa vào dự tốn chi tiêu -5-
- * Phương pháp 2: Căn cứ vào dự tốn chi phí sản xuất của các phân xưởng, đơn vị, bộ phận - Lập dự tốn chi phí sản xuất cho phân xưởng phụ, lập dự tốn chi phí quản lý - Lập dự tốn cho phân xưởng SX chính - Tổng hợp thành chi phí SX chung tồn DN * Phương pháp 3: Căn cứ vào kế hoạch giá thành theo khoản mục để lập dự tốn chi phí SX Lập dự tốn trên cơ sở định mức tiêu hao NVL, giờ cơng trong giá thành SX sản phẩm, chi phí phát sinh, chi phí trả trước, chi phí phải trả để tính chi phí SX trong kỳ, điều chỉnh: - Trừ phế liệu thu hồi: Vì giá trị của phế liệu thu hồi cĩ thể được sử dụng lại, bán ra ngồi hoặc sử dụng sản xuất sản phẩm phụ nên cần phải loại trừ khỏi chi phí sản xuất tổng sản lượng. - Trừ chi phí khơng nằm trong tổng sản lượng hoặc giá thành tổng sản lượng khơng phải gánh chịu như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp - + (-) chênh lệch đầu năm, cuối năm của chi phí trả trước (cịn gọi là chi phí đợi phân bổ): Vì số dư đầu năm của chi phí trả trước là số chi phí năm trước đã chi nhưng chuyển sang năm nay để tính vào chi phí sản xuất, nên phải cộng thêm vào. Số dư cuối năm của chi phí trả trước là số chi năm nay những sẽ phân bổ vào giá thành của những năm sau nên phải trử khỏi chi phí sản xuất năm nay. - + (-) chênh lệch đầu năm, cuối năm các khoản chi phí phải trả hay cịn gọi là chi phí trích trước là do các khoản số dư đầu năm đã được tính vào giá thành kỳ trước nên phải loại ra trong giá thành kỳ kế hoạch, ngược lại số dư cuối năm phát sinh trong kỳ kế hoạch nên được tính vào giá thành kế hoạch. - Từ mục B chi phí sản xuất tổng sản lượng, cộng hay trừ số dư chênh lệch số dư đầu kỳ, cuối kỳ chi phí sản phẩm dở dang ta được giá thành sản xuất của sản phẩm hàng hĩa (mục C) Ví dụ 6.1 Căn cứ vào những tài liệu sau đây: Hãy lập bảng dự tốn chi phí sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp cơng nghiệp A năm kế hoạch. 1/ Năm kế hoạch doanh nghiệp sản xuất ba loại sản phẩm A, B và C, sản lượng sản xuất cả năm của sản phẩm A là: 250.000 hộp, sản phẩm B là: 230.000 cái, sản phẩm C là: 120.000 chiếc. 2/ Định mức tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm như sau: Định mức tiêu hao cho mỗi sp Khoản mục Đơn giá A B C Nguyên vật liệu chính 10.000 26kg 17kg 40kg -6-
- Vật liệu phụ 4.000 15kg 10kg 18kg Giờ cơng sản xuất 3.000 21giờ 14giờ 26giờ 3/ Dự tốn chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm, chi phí cho cơng việc gia cơng bên ngồi như sau: Chi phí SXC Chi phí cơng nghiệp Khoản mục làm cho bên ngồi A B C 1. Vật liệu phụ 100 200 150 50 2. Nhiên liệu 150 150 170 150 3. Tiền lương 300 500 400 8 4. BHXH, BHYT, KPCĐ, x x x x 5. Khấu hao TSCĐ 300 450 400 6,39 6. Chi phí d.vụ mua ngồi 150 250 170 - 7. Chi phí khác bằng tiền 200 200 180 20 4/ Số dư chi phí sản phẩm dở dang, chi phí trả trước (chi phí chờ phân bổ) và chi phí phải trả bằng tiền như sau: Khoản mục Số dư đầu năm Số dư cuối năm 1. Chi phí SX dở dang 174.000.000 791.000.000 2. Chi phí trả trước 100.000.000 200.000.000 3. Chi phí phải trả 110.000.000 188.000.000 5/ Dự tính tổng phế liệu thu hồi cả năm của các phân xưởng là 76 triệu đồng. Biết: - Các phân xưởng sản xuất độc lập với nhau. - Sản phẩm dở dang được tính vào giá trị sản xuất cơng nghiệp - Tồn bộ nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu doanh nghiệp mua từ bên ngồi. - BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo quy định hiện hành. 6.2. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP 6.2.1. Giá thành sản phẩm 6.2.1.1. Khái niệm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền tồn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hố để hồn thành việc sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm nhất định. 6.2.1.2. Phân loại giá thành - Căn cứ vào phạm vi tính tốn và nơi phát sinh chi phí, giá thành được chia làm hai loại Giá thành sản xuất (Zsx) là tồn bộ chi phí của doanh nghiệp bỏ ra để hồn -7-
- thành sản xuất sản phẩm hay dịch vụ gồm chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Giá thành tiêu thụ (Ztt) hay giá thành tồn bộ gồm tồn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hồn thành sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Ztt = Zsx + Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. - Căn cứ vào cơ sở số liệu để tính, giá thành được chia thành ba loại Giá thành kế hoạch (ZKH) được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh của kỳ kế hoạch, được xây dựng trên cơ sở định mức kinh tế, kỹ thuật trung bình tiên tiến và dự tốn chi phí sản xuất của kỳ kế hoạch. Giá thành định mức (Zđm) được tính trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh và xây dựng trên cơ sở định mức tại thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá thành định mức luơn thay đổi cho phù hợp với quá trình thực hiện kế hoạch. Giá thành thực tế (Zt) là chi phí thực tế phát sinh mà doanh nghiệp bỏ ra để hồn thành việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ nhất định. 6.2.2. Hạ giá thành sản phẩm 6.2.2.1. Ý nghĩa hạ giá thành sản phẩm Hạ giá thành trong phạm vi cả nước là nguồn vốn quan trọng để mở rộng tái đầu tư xã hội. Trong điều kiện giá cả ổn định, giá thành sản phẩm càng hạ thì tích luỹ tiền tệ càng tăng, do đĩ nguồn vốn để mở rộng tái sản xuất càng nhiều. Hạ giá thành sản phẩm làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng, tạo điều kiện để mở rộng sản xuất và nâng cao đời sống cho người lao động trong doanh nghiệp. Hạ giá thành sản phẩm tức làm giảm bớt vốn lưu động chiếm dùng và tiết kiệm vốn cố định, vốn lưu động trong một đơn vị sản phẩm. Hạ giá thành là căn cứ để doanh nghiệp hạ giá bán sản phẩm tạo lợi thế cho doanh nghiệp cạnh tranh đứng vững trên thị trường. 6.2.2.2. Biện pháp hạ thấp giá thành sản phẩm a. Nâng cao năng suất lao động Nâng cao năng suất lao động cĩ thể làm cho số giờ cơng tiêu hao để sản xuất một đơn vị sản phẩm được giảm bớt hoặc làm cho đơn vị sản phẩm làm ra trong một đơn vị thời gian được tăng thêm. Kết quả của việc nâng cao năng xuất lao động sẽ làm cho chi phí về tiền lương trong một đơn vị sản phẩm được hạ thấp. Nhưng sau khi năng suất lao động được nâng cao, chi phí tiền lương trong một đơn vị sản phẩm được hạ thấp nhiều hay ít phụ thuộc vào chênh lệch giữa tốc độ tăng năng suất lao động và tốc độ tăng tiền lương. Khi xây dựng và quản lý -8-
- quỹ lương phải quán triệt nguyên tắc tốc độ tăng năng suất lao động phải vượt quá tốc độ tăng tiền lương bình quân. Kết quả sản xuất do việc tăng năng suất lao động đưa lại, một phần để tăng lương, một phần khác để tăng thêm lợi nhuận của doanh nghiệp. Cĩ như vậy mới cĩ thể vừa đảm bảo sản xuất vừa nâng cao mức sống cơng nhân viên b. Tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất thường khoảng 60-70%. Bởi vậy, ra sức tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao cĩ ý nghĩa quan trọng đối với việc hạ thấp giá thành sản phẩm. Để tăng năng suất lao động và tiết kiệm nguyên vật liệu cần phải chú ý 2 biện pháp sau: - Tăng cường cải tiến máy mĩc, trang thiết bị theo hướng ngày càng hiện đại, tận dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật của thế giới. - Nâng cao trình độ chuyên mơn của mọi cán bộ cơng nhân viên trong doanh nghiệp, bố trí cơng việc phù hợp với trình độ chuyên mơn của từng người, thực hiện tốt địn bẩy tiền lương, tiền thưởng. c. Tận dụng cơng suất máy mĩc thiết bị Tận dụng tối đa cơng xuất máy mĩc thiết bị tức là sử dụng tốt các loại thiết bị sản xuất kinh doanh, phát huy khả năng hiện cĩ của chúng để cĩ thể sản xuất được nhiều sản phẩm hơn. Kết quả của việc tận dụng cơng suất thiết bị sẽ khiến cho chi phí khấu hao và một số chi phí cố định khác được giảm bớt trong mỗi đơn vị sản phẩm. Biện pháp tận dụng cơng suất máy mĩc thiết bị: - Chấp hành đúng định mức sử dụng thiết bị. - Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên máy mĩc thiết bị . - Tổ chức sản xuất, tổ chức lao động phải cân đối với năng lực sản xuất trong dây chuyền sản xuất d. Giảm bớt chi phí thiệt hại trong sản xuất Trong quá trình sản xuất nếu sảy ra sản phẩm hư hỏng hoặc ngừng sản xuất đều dẫn đến sự lãng phí về nhân lực, vật tư và chi phí sản xuất sẽ bị nâng cao, bởi vậy phải ra sức giảm bớt những chi phí này. Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm giảm bớt các khoản hao hụt cũng cĩ ý nghĩa tương tự. Biện pháp giảm chi phí thiệt hại: - Giảm bớt số lượng sản phẩm hỏng, thực hiện chế độ trách nhiệm vật chất khi xảy ra sản phẩm hỏng. - Giảm tình trạng ngừng sản xuất bằng cách cung cấp nguyên vật liệu đều đặn, chấp hành chế độ kiểm tra, sửa chữa máy mĩc đúng kế hoạch, khắc phục -9-
- tính thời vụ trong sản xuất. đ. Tiết kiệm chi phí quản lý hành chính Chi phí quản lý bao gồm nhiêu loại chi phí như lương của cơng nhân viên quản lý, chi phí về văn phịng, ấn lốt bưu điện, tiếp tân, khánh tiết Tiết kiệm các khoản này phải chú ý tinh giảm biên chế, nghiêm ngặt cân nhắc hiệu quả của mỗi khoản chi. Biện pháp tích cực để tiết kiệm các khoản chi này là tăng thêm sản lượng sản xuất và tăng doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp. 6.3. LẬP KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 6.3.1. Nội dung giá thành sản phẩm dịch vụ 6.3.1.1. Giá thành sản xuất của sản phẩm và dịch vụ gồm a. Chi phí vật tư trực tiếp: là những chi phí tiêu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm và dịch gồm + Chi phí về nguyên liệu + Chi phí về vật liệu + Chi phí về nhiên liệu và đợng lực b. Chi phí nhân cơng trực tiếp, gồm cĩ + Lương, phụ cấp theo lương + Phụ cấp vùng + Phụ cấp độc hại + Bảo hiểm xã hội + Bảo hiểm y tế + Bảo hiểm thất nghiệp + Kinh phí cơng đồn + Tiền ăn giữa ca của cơng nhân trực tiếp sản xuất c. Chi phí sản xuất chung, gồm + Tiền lương, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ), phụ cấp, tiền ăn giữa ca của nhân viên phân xưởng + Khấu hao tài sản cố định + Chi phí dịch vụ mua ngồi + Chi phí bằng tiền khác 6.3.1.2. Giá thành tồn bộ của sản phẩm, dịch vụ dự kiến tiêu thụ gồm a. Giá thành sản xuất sản phẩm và dịch vụ dự kiến tiêu thụ b. Chi phí bán hàng: là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, như: + Lương, phụ cấp theo lương + Phụ cấp vùng -10-
- + Phụ cấp độc hại + Bảo hiểm xã hội + Bảo hiểm y tế + Bảo hiểm thất nghiệp + Kinh phí cơng đồn + Tiền ăn giữa ca + Hoa hồng đại lý + Hoa hồng mơi giới + Tiếp thị + Đĩng gĩi + Vận chuyển + Bảo quản + Khấu hao TSCĐ + Chi phí vật liệu + Bảo hành + Quảng cáo + Dịch vụ mua ngồi c. Chi phí quản lý doanh nghiệp, gồm cĩ + Lương, phụ cấp theo lương + Tiền ăn giữa ca + Bảo hiểm xã hội + Bảo hiểm y tế + Bảo hiểm thất nghiệp + Kinh phí cơng đồn của Ban giám đốc và nhân viên các phịng ban + Chi phí vật liệu + Đồ dùng cho văn phịng + Khấu hao TSCĐ + Các khoản thuế : thuế mơn bài ,thuế nhà đất + Các khoản phí, lệ phí + Chi phí dịch vụ mua ngồi + Chi phí tiếp tân, khánh tiết + Chi phí nghiên cứu khoa học, đổi mới cơng nghệ + Chi phí đào tạo nâng cao tay nghề cơng nhân, năng lực quản lý + Chi y tế, bảo vệ mơi trường + Trích nộp kinh phí cho tổng cơng ty cấp trên -11-
- 6.3.2. Căn cứ lập kế hoạch giá thành - Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (ấn định mức sản xuất và mức tiêu thụ) - Căn cứ vào chi phí trực tiếp cho mỗi đơn vị sản phẩm - Căn cứ vào dự tốn chi phí sản xuất chung - Căn cứ vào dự tốn chi phí bán hàng - Căn cứ vào dự tốn chi phí quản lý doanh nghiệp 6.3.3. Phương pháp lập kế hoạch giá thành sản phẩm 6.3.3.1. Xác định giá thành sản xuất * Phương pháp giản đơn: Bằng việc xác định 3 khoản mục giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm như sau: ◊ Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí NVL trực tiếp Định mức tiêu hao NVL cho = * Đơn giá NVL cho mỗi đơn vị sp mỗi đơn vị sp - Định mức nguyên vật liệu: căn cứ vào định mức do cấp cĩ thẩm quyền ban hành và tình hình cụ thể của doanh nghiệp để xây dựng hệ thống định mức tiêu hao vật tư cho phù hợp. Trong quá trình sản xuất nếu cĩ thể thu hồi được phế liệu thì cần phải loại trừ giá trị phế liệu ra khỏi chi phí. - Giá nguyên vật liệu gồm : Giá hố đơn + Chi phí thu mua - Chiết khấu thương mại, giảm giá (trong cơng tác kế hoạch thường dự kiến hoặc dựa vào tình hình thực hiện năm báo cáo để điều chỉnh cho phù hợp). ◊ Khoản mục chi phí nhân cơng trực tiếp Chi phí tiền lương trực Định mức giờ cơng cho mỗi Đơn giá mỗi = * tiếp cho mỗi đơn vị sp đơn vị sp giờ cơng . Chi phí tiền ăn ca chỉ tối đa = lương cơ bản một tháng, nếu đơn vị chi vượt phải trừ vào lợi nhuận sau thuế. . BHXH, KPCĐ, BHTN tính theo chế độ hiện hành ◊ Khoản mục chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung được tập hợp chung cho từng phân xưởng, sau đĩ căn cứ vào tiêu chuẩn thích hợp để phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm sản xuất trong kỳ theo tiêu chuẩn thích hợp như tiền lương, giờ cơng, giờ máy chạy theo cơng thức sau: PC * li pci= L -12-
- Trong đĩ: pci: Chi phí sản xuất chung phân bổ cho sản phẩm i PC: Tổng chi phí sản xuất chung L: Tổng số của tiêu thức phân bổ li: là tiêu thức phân bổ tính cho sản phẩm i Những khoản cĩ tiêu chuẩn định mức thì căn cứ vào tiêu chuẩn định mức để tính, các khoản khác thì dựa vào kỳ báo cáo kết hợp với tình hình cụ thể kỳ kế hoạch để dự tính. Sau khi xác định từng khoản mục, tổng hợp lại ta được tổng giá thành sản xuất của sản phẩm. Sau khi tính riêng mỗi khoản mục trực tiếp và chi phí chung, tổng cộng lại ta cĩ giá thành sản xuất một đơn vị của sản phẩm . Đem giá thành sản xuất của đơn vị sản phẩm nhân với sản phẩm hàng hố kế hoạch ta cĩ kế hoạch giá thành sản xuất của sản phẩm hàng hố. Chú ý: Khi lập kế hoạch giá thành chỉ tính những chi phí hợp lý, hợp lệ Sau khi xác định các khoản mục chi phí sản xuất, lập bảng kế hoạch giá thành sản xuất đơn vị và kế hoạch giá thành sản xuất sản phẩm hàng hố BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH THEO KHOẢN MỤC CHI PHÍ Đơn vị tính: KHOẢN MỤC SẢN PHẨM A SẢN PHẨM B 1. Chi phí NVL trực tiếp 2. Chi phí nhân cơng trực tiếp 3. Chi phí sản xuất chung Trong đĩ: chi phí khấu hao GIÁ THÀNH SẢN XUẤT *Phương pháp hệ số Trường hợp một quy trình cơng nghệ, cùng sử dụng một loại nguyên vật liệu nhưng thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau. Trình tự tính giá thành được áp dụng theo phương pháp hệ số. Theo phương pháp này, trước hết: - Xác định hệ số tính giá thành cho từng loại sản phẩm thơng thường do bộ phận kỹ thuật xác định. - Quy đổi sản lượng sản xuất của mỗi loại theo hệ số giá thành làm tiêu chuẩn phân bổ. - Tính tổng sản lượng quy đổi = Σ (Sản lượng sản xuất x hệ số Z)i n Qqđ = Qsx *Z i 1 -13-
- - Tính hệ số phân bổ giá thành cho từng loại sản phẩm Số lượng quy đổi thuộc loại sp thứ i H = zi Tổng sản lượng quy đổi Q qđi Hzi= Qqđ - Tính Zsx của từng loại sản phẩm Zsx của loại sản phẩm thứ i = Σ Zsx trong kỳ x Hz phân bổ Z sản phẩm thứ i Z sx Z sx * H zi Ví dụ 6.2 Một doanh nghiệp sản xuất trong cùng một quy trình cơng nghệ đồng thời thu được ba loại sản phẩm A,B,C với số liệu của năm kế hoạch như sau: 1/ Kế hoạch sản xuất: + Sản phẩm A: 15.000 tấn + Sản phẩm B: 20.000 tấn + Sản phẩm C: 10.000 tấn 2/ Dự tốn chi phí sản xuất như sau: a) Chi phí vật tư tiêu hao : Khoản mục Đơn giá Tổng mức tiêu hao vật tư (nghìn đồng) Nguyên vật liệu chính 3.200 40.000 tấn Năng lượng 0,7 1.000.000 kg Vật tư đĩng gĩi 2,0 150.000 kg b) Đơn giá tiền lương trả cho mỗi tấn sản phẩm: - Sản phẩm A: 1.000.000 đồng - Sản phẩm B: 1.500.000 đồng - Sản phẩm C: 900.000 đồng BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trích theo quy định hiện hành. 3/ Dự tốn chi phí sản xuất chung: 6.740.000.000 đồng. 4/ Hệ số giá thành sản xuất tính cho sản phẩm A:1; sản phẩm B:1,2; sản phẩm C: 0,9. 5/ Dự tốn chi phí quản lý doanh nghiệp là: 52.800 triệu đồng và chi phí bán hàng 30.500 triệu đồng. Các chi phí này phân bổ theo số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ. -14-
- Biết rằng: Khơng cĩ hàng tồn kho đầu kì. Yêu cầu: Tính giá thành sản xuất cho mỗi tấn sản phẩm A, B, C. 6.3.3.2 Xác định giá thành tiêu thụ (hay giá thành tồn bộ). b1. Xác định giá thành sản xuất của sản phẩm tiêu thụ (hay giá vốn hàng bán). Giá vốn hàng bán = Q tt x Zsx đơn vị sản phẩm. - Nếu đơn vị tính giá hàng xuất kho theo phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần và giả định hàng nhập kho trước được xuất trước, như vậy giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ là giá thực tế của các lần nhập sau cùng. - Nếu đơn vị tính giá hàng xuất kho theo phương pháp nhập sau xuất trước: tức là hàng nhập sau sẽ xuất trước, hàng nào nhập trước nhất sẽ xuất sau cùng. - Nếu đơn vị tính giá hàng xuất kho theo PP bình quân gia quyền (ở cuối kỳ). Giá thực tế sản phẩm xuất kho = Q xuất kho x Đơn giá bình quân Giá trị hàng tồn đầu kỳ+Giá trị hàng nhập trong kỳ Đơn giá bình quân = Số lượng hàng tồn đầu kỳ+ Số lượng hàng nhập trong kỳ - Nếu đơn vị tính giá hàng xuất kho theo phương pháp giá thực tế đích danh: Phương pháp này địi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo dõi cụ thể giá thực tế của từng lơ hàng khi nhập, khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất và đơn giá thực tế của lơ hàng đĩ để tính giá xuất kho. Phương pháp này chỉ áp dụng cho doanh nghiệp nhập, xuất hàng theo lơ, theo kiện. Ví dụ 6.3 Cĩ tài liệu về nhập xuất hàng A trong tháng 4 như sau: Ngày Diễn giải Đơn giá Số lượng Thành tiền 1/4 Tồn đầu tháng 2.000 500 1.000.000 2/4 Nhập 2.050 5.000 10.250.000 4/4 Xuất 5.200 12/4 Nhập 2.100 1.500 3.150.000 17/4 Nhập 2.020 3.000 6.060.000 24/4 Xuất 4.000 Yêu cầu: Tính trị giá hàng xuất kho trong tháng 4 b2. Xác định chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ Chi phí mua hàng, bán hàng là chi phí phát sinh trong quá trình mua bán sản phẩm hàng hĩa hoặc cung ứng dịch vụ. Chi phí này bao gồm: tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương của nhân viên mua bán hàng, nhân viên đĩng gĩi, bốc -15-
- vác, vận chuyển, chi phí về vật liệu, dụng cụ, đồ dụng phục vụ cho việc mua bán hàng, đĩng gĩi sản phẩm hàng hĩa; khấu hao TSCĐ, chi phí sửa chữa TSCĐ phục vụ mua bán hàng; chi trả tiền hoa hồng cho các đại lý bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các khoản chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí chung khác cĩ liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp như: chi phí tiền lương, các khoản phục cấp, bảo hiểm xã hội, kinh phí cơng đồn của nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu, dụng cụ, đồ dùng cho văn phịng, khấu hao TSCĐ, thuế mơn bài, thuế nhà đất, các khoản lệ phí, các khoản chi về TSCĐ, điện thoại, điện tín, tiếp khách, hội nghị, cơng tác phí Phương pháp lập dự tốn đối với bộ phận này cũng giống như dự tốn đối với các khoản chi phí chung. Cụ thể là nếu khoản nào cĩ định mức, tiêu chuẩn thì tính theo định mức tiêu chuẩn. Khoản nào khơng cĩ thì dựa vào số thực tế kỳ báo cáo để ước tính. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh khơng phải tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đều gắn với hoạt động trong kỳ. Vì vậy để tính chính xác và hợp lý kết quả kinh doanh cần phải phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh cho hàng tiêu thụ trong kỳ. Ztb = Zsx + chi phí BH + chi phí QLDN Mặc dù chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp đều cĩ liên quan đến cả 2 bộ phần hàng trong doanh nghiệp (hàng dự trữ và hàng bán ra) nhưng do chúng chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh, hơn nữa những chi phí này cĩ liên quan trực tiếp đến hàng bán ra nên để đơn giản cho việc quản lý người ta thường phân bổ tồn bộ chi phí này cho hàng đã bán ra trong kỳ. Ví dụ : (Tiếp theo số liệu ví dụ số 16) Bổ sung thêm tài liệu sau: Nếu hệ số tiêu thụ sản phẩm A là 1; sản phẩm B là 0,9 và sản phẩm C là 0,8 Yêu cầu: Tính giá thành tiêu thụ tính cho mỗi tấn sản phẩm A, B, C là bao nhiêu? CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CÂU HỎI 1. Phân biệt chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành tồn bộ của doanh nghiệp. 2. Các biện pháp hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp? BÀI TẬP Bài 1 Cĩ tài liệu sau đây tại cơng ty An Phước: 1. Năm kế hoạch cơng ty sản xuất 4.000 SPA và 1.000 SPB 2. Định mức tiêu hao cho 1 đơn vị sản phẩm: -16-
- ĐM tiêu hao đơn vị Khoản mục Đơn giá (đồng) SP A SP B NVL chính 500.000 5kg 2kg VL phụ 100.000 2kg 1kg Nhiên liệu 50.000 0,2lít 1,5 lít Tiền lương 200.000 5 giờ 4 giờ 3. Dự tốn chi phí SX chung được phân bổ theo tiền lương cơng nhân sản xuất như sau: - VL phụ: 800.000.000 đồng - Động lực mua ngồi: 150.000.000 đồng - Tiền lương: 200.000.000 đồng - BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN: xx - Khấu hao TSCĐ: 1.100.000.000 đồng - Chi phí khác: 670.000.000 đồng 4. Số dư chi phí về sản phẩm dở dang được tính vào giá trị sản lượng như sau: ĐVT: đồng Chi phí trực tiếp Số dư đầu năm Số dư cuối năm NVL chính 200.000.000 300.000.000 VL phụ 100.000.000 160.000.000 Tiền lương 120.000.000 40.000.000 5. Chi phí gia cơng cho bên ngồi: - Vật liệu phụ: 420.000.000 đồng - Tiền lượng: 200.000.000 đồng - BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN: xxx - Chi phí khác: 100.000.000 đồng - Phế liệu thu hồi từ nguyên vật liệu chính của sản phẩm B: 80.000.000 đồng 6. Số dư chi phí trích trước (chi phí phải trả) + Số đầu năm: 120.000.000 đồng + Số cuối năm: 160.000.000 đồng 7. Số dư chi phí trả trước: + Số đầu năm: 40.000.000 đồng + Số cuối năm: 20.000.000 đồng Yêu cầu: 1. Lập kế hoạch giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm A, B theo khoản mục chi phí. 2. Lập dự tốn chi phí sản xuất kỳ kế hoạch. -17-
- Bài 2 Cĩ tài liệu dự kiến về tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Cơng ty Sản xuất hàng tiêu dùng trong năm kế hoạch như sau: 1. Tình hình sản xuất: Cơng ty sản xuất 3 loại sản phẩm A, B, C và sản lượng sản xuất cả năm của sản phẩm A là 35.000 hộp, sản phẩm B là 60.000 cái, sản phẩm C là 40.000 chiếc. 2. Định mức tiêu hao vật tư và lao động cho mỗi sản phẩm như sau: Khoản mục Đơn giá Định mức tiêu hao cho mỗi sản phẩm (1000 đ) A B C Nguyên liệu chính 40 25kg 19kg 30kg Vật liệu phụ 6 19kg 9kg 13kg Giờ cơng sản xuất 30 30giờ 24giờ 16giờ 3. Dự tốn chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng và chi phí quản lý doanh nghiệp như sau: ĐVT: Trđ Chi phí sản xuất chung Chi phí Khoản mục SP A SP B SP C QLDN 1. Vật liệu phụ 80 200 150 2. Nhiên liệu 60 150 170 750 3. Tiền lương 400 350 300 180 4. BHXH,BHYT, BHTN, KPCĐ xx xx xx xx 5. Khấu hao TSCĐ 300 450 300 550 6. Chi phí d.vụ mua ngồi 150 250 170 400 7. Chi phí khác bằng tiền 200 170 180 840 4. Số dư chi phí sản xuất sản phẩm dở dang như sau. (ĐVT: Trđ) Tên sản phẩm Số dư đầu năm Số dư cuối năm Sản phẩm A 60 100 Sản phẩm B 130 110 Sản phẩm C 100 90 5. Chi phí bán hàng tính bằng 40% chi phí quản lý cơng ty. 6. Dự tính tổng phế liệu thu hồi từ nguyên liệu chính cả năm của phân xưởng A là 60trđ, phân xưởng B là 30trđ; phân xưởng C là 30trđ. 7. Tình hình tồn kho thành phẩm đầu năm, cuối năm kế hoạch và giá thành sản xuất trong năm báo cáo như sau: Tên sản phẩm Số lượng SP tồn kho năm kế hoạch Giá thành sản xuất đơn vị Đầu năm Cuối năm năm BC so KH Sản phẩm A 8.000 6.000 Tăng 5% Sản phẩm B 4.000 2.000 Giảm 2% Sản phẩm C 4.000 5.000 Giảm 4% Tài liệu bổ sung - Các phân xưởng sản xuất độc lập nhau và tồn bộ chi phí sản xuất chung phân bổ hết cho sản phẩm sản xuất trong năm. -18-
- - BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tính theo quy định hiện hành. - Chi phí bán hàng phân bổ theo số lượng sản phẩm tiêu thụ. - Chi phí quản lý cơng ty phân bổ theo giá vốn của sản phẩm tiêu thụ. Yêu cầu 1.Hãy tính và lập bảng giá thành sản xuất cho mỗi loại sản phẩm trong năm kế hoạch? 2.Hãy tính và bảng giá thành tiêu thụ cho năm kế hoạch trong các trường hợp sau: a.Cơng ty hạch tốn hàng tồn kho theo phương pháp nhập sau xuất trước. b.Cơng ty hạch tốn hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước xuất trước. c.Cơng ty hạch tốn hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền. -19-
- Chương 7: TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP KẾ HOẠCH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP 7.1. TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP 7.1.1 Khái niệm Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp khơng những cĩ nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm mà cịn phải tổ chức tiêu thụ sản phẩm đĩ. Tiêu thụ thành phẩm hay cịn gọi là bán hàng, là quá trình doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hố cho khách hàng đồng thời nhận được quyền thu tiền hoặc thu được tiền từ khách hàng, đây là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của thành phẩm, tức là để chuyển hố vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị( H-T). Như vậy: Tiêu thụ sản phẩm là quá trình người bán giao hàng cho người mua và thu được tiền về hoặc được người mua chấp nhận trả tiền. Thành phẩm được xác định là tiêu thụ chỉ khi DN đã thu đựơc tiền từ khách hàng hoặc được khách hàng chấp nhận thanh tốn cùng với các chứng từ chứng minh cho quá trình tiêu thụ đĩ như: hố đơn bán hàng, hố đơn GTGT, hợp đồng mua hàng hố Chỉ khi đĩ doanh nghiệp mới được hạch tốn doanh thu. Khi hồn thành việc tiêu thụ sản phẩm cũng cĩ nghĩa là doanh nghiệp cĩ doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Doanh thu của doanh nghiệp là số tiền mà khách hàng chấp nhận trả. Đây là bộ phận thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp. Như vậy, việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp luơn gắn chặt với tình hình biến động của thị trường. Điều đĩ cho thấy: việc lựa chọn sản phẩm kinh doanh, chọn thị trường tiêu thụ, việc chọn thời điểm tiêu thụ cũng như các quyết định về giá cả của doanh nghiệp liên quan chặt chẽ đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm và thu nhập của doanh nghiệp. 7.1.2 Các phương thức tiêu thụ sản phẩm Để tiêu thụ sản phẩm hàng hĩa, hiện nay các doanh nghiệp thường vận dụng các phương thức tiêu thụ sau: - Phương thức giao hàng trực tiếp: Theo phương pháp này bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ để nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán. Người nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hố được xác định là tiêu thụ (hàng đã chuyển quyền sở hữu). - Phương thức bán hàng qua đại lý, gửi hàng: theo phương pháp này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở đã thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm đã qui ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào -20-
- khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh tốn thì khi đĩ hàng mới chuyển quyền sở hữu và được ghi nhận là doanh thu bán hàng. - Phương thức hàng đổi hàng: đây là trường hợp doanh nghiệp đem sản phẩm của mình để đổi lấy vật tư, hàng hố về, doanh thu được ghi nhận trên cơ sở giá trao đổi giữa doanh nghiệp và khách hàng. 7.2. DOANH THU CỦA DOANH NGHIỆP 7.2.1 Khái niệm Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp gĩp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ (tức được khách hàng chấp nhận, thanh tốn). Các khoản thu hộ bên thứ 3 khơng phải là nguồn lợi ích kinh tế, khơng làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp khơng được coi là doanh thu. Chẳng hạn đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng khơng được coi là doanh thu mà doanh thu chỉ tính là tiền hoa hồng.được hưởng. Các khoản vốn gĩp của cổ đơng, của chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng khơng tính doanh thu. Chú ý: - Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT khấu trừ thì doanh thu khơng bao gồm thuế GTGT đầu ra. - Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu gồm cả thuế GTGT (tổng giá thanh tốn). - Đối với mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khi tiêu thụ trong nước thì doanh thu bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt (giá thanh tốn). *Phân loại doanh thu - Căn cứ vào vốn đầu tư, doanh thu bao gồm: + Doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu bán hàng là tồn bộ số tiền thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được từ bán sản phẩm hàng hĩa sau khi trừ đi các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, giá trị hàng bán bị trả lại. Doanh thu bán hàng cịn bao gồm: Các khoản phí thu thêm ngồi giá bán (nếu cĩ), trợ giá phụ thu theo quy định của Nhà nước mà doanh nghiệp được hưởng, trao đổi tiêu dùng nội bộ như điện sản xuất ra dùng trong sản xuất điện, xi măng thành phẩm để sửa chữa trong doanh nghiệp sản xuất xi măng, Doanh thu cung cấp dịch vụ là tồn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Trường hợp cho thuê tài sản, nhận -21-
- trước tiền cho thuê của nhiều năm thì doanh thu là tổng số tiền thu được chia đều cho số năm cho thuê tài sản. + Doanh thu hoạt động tài chính gồm tổng số tiền thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. + Thu nhập khác là các khoản thu từ các hoạt động sảy ra khơng thường xuyên của doanh nghiệp như thu về bán vật tư thừa ứ đọng, bán cơng cụ dụng cụ phân bổ hết giá trị đã hư hỏng, thu tiền phạt vi phạm hợp đồng thanh tốn, thu từ thanh lý nhượng bán tài sản cố định, nợ khĩ địi đã xử lý - Căn cứ vào yêu cầu quản trị Doanh thu của doanh nghiệp được chia thành 02 loại: + Doanh thu bán hàng + Doanh thu thuần: là chỉ tiêu cơ bản làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh. Doanh Các khoản giảm trừ (Chiết khấu thương mại, Doanh thu bán giảm giá hàng bán, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ thu = - hàng đặc biệt, thuế GTGT (pp trực tiếp) và doanh số thuần bán hàng bị trả lại) 7.2.2 Ý nghĩa của chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ sản phẩm - Doanh thu lớn hay nhỏ phản ánh quy mơ của quá trình tái sản xuất trong doanh nghiệp. - Doanh thu là cơ sở để bù đắp chi phí sản xuất đã tiêu hao trong sản xuất và thực hiện nộp các khoản thuế cho Nhà nước. - Doanh thu được thực hiện là kết thúc giai đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyển vốn tạo điều kiện để thực hiện quá trình tái sản xuất tiếp theo. 7.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng doanh thu tiêu thụ sản phẩm - Khối lượng sản phẩm sản xuất, tiêu thụ hoặc lao vụ dịch vụ cung ứng: vì trong điều kiện giá bán khơng đổi thì khối lượng sản phẩm sản xuất hoặc lao vụ dịch vụ cung ứng càng nhiều thì doanh thu càng cao. - Kết cấu mặt hàng: doanh nghiệp cĩ nhiều mặt hàng với nhiều chủng loại khác nhau, vì vậy tăng tỷ trọng mặt hàng dễ tiêu thụ thì doanh thu sẽ thay đổi. - Chất lượng sản phẩm: chất lượng sản phẩm và dịch vụ càng được nâng cao khơng những ảnh hưởng đến giá bán mà cịn ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Sản phẩm cĩ phẩm cấp cao, giá bán cũng sẽ cao. Nâng cao chất lượng sản phẩm và chất lượng cung ứng dịch vụ sẽ tăng thêm giá trị sản phẩm, tạo điều kiện tiêu thụ sản phẩm dễ dàng, nhanh chĩng thu được tiền bán hàng và tăng doanh thu bán hàng. - Giá bán sản phẩm: trong điều kiện các nhân tố khác khơng đổi, việc -22-
- thay đổi giá bán cĩ ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng, giảm doanh thu bán hàng. Thơng thường giá cả do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định, trừ một số mặt hàng cĩ tính chất chiến lược đối với nền kinh tế quốc đân thì do Nhà nước định giá. - Cơng tác tiêu thụ và phương thức thanh tốn. Đẩy mạnh cơng tác tiếp thị như nghiên cứu thị trường, quảng cáo giới thiệu sản phẩm cũng như lựa chọn phương thức thanh tốn thích hợp sẽ tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ do đĩ làm tăng doanh thu. 7.3. LẬP KẾ HOẠCH DOANH THU TIÊU THỤ SẢN PHẨM 7.3.1. Vị trí, ý nghĩa của lập kế hoạch Hàng năm, các doanh nghiệp đều phải lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, trên cơ sở đĩ xác định doanh số về bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm. Chỉ tiêu doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu tài chính quan trọng, nĩ cho biết khả năng về việc tiếp tục quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Kế hoạch doanh thu bán hàng lập cĩ chính xác hay khơng sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch lợi nhuận và các kế hoạch khác của doanh nghiệp. Tĩm lại, việc lập kế hoạch doanh thu bán hàng cĩ một ý nghĩa quan trọng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần phải quan tâm và khơng ngừng cải tiến việc lập chỉ tiêu kế hoạch này. 7.3.2. Phương pháp lập kế hoạch doanh thu tiêu thụ sản phẩm Cĩ 02 phương pháp lập kế hoạch doanh thu bán hàng: * Phương pháp lập kế hoạch doanh thu bán hàng căn cứ vào kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp - Tổng doanh thu (DT) Doanh thu bán hàng phụ thuộc vào số lượng sản phẩm hàng hĩa tiêu thụ hoặc dịch vụ cung ứng và giá bán đơn vị sản phẩm hay cước phí đơn vị: DT= (Gi *Qti Fi ) DT: Là doanh thu về bán hàng kỳ kế hoạch i: loại sản phẩm tiêu thụ hoặc dịch vụ cung ứng Gi: Đơn giá sản phẩm hoặc đơn giá tiền cơng phục vụ (chưa kể VAT) của sản phẩm i Qti: Số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ Fi: phụ thu, phí thu thêm ngồi giá bán của sản phẩm thứ i (xăng dầu, điện ) Trong trường hợp bán hàng xuất khẩu, tùy theo hợp đồng mà giá bán cĩ thể là giá FOB, CIF, CIP và việc thanh tốn phải bằng ngoại tệ. Lúc này doanh thu bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch trên thị trường tại thời -23-
- điểm phát sinh nghiệp vụ. + Xác định khối lượng sản phẩm tiêu thụ của từng loại trong kỳ. Qti = Qđi + Qxi – Qci Qđi, Qci là số lượng sản phẩm kết dư đầu, cuối kỳ kế hoạch Qxi số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ kế hoạch Qđi = Qc 30/9 + Qxq4 – Qtq4 Qc30/9 sản phẩm kết dư đến 30/9 năm báo cáo Qxq4 số lượng sản phẩm sản xuất qúi 4 năm báo cáo Qtq4 số lượng sản phẩm tiêu thụ quí 4 năm báo cáo Qxi: số lượng sản phẩm sản xuất kỳ kế hoạch Qci số lượng sản phẩm kết dư cuối kỳ gồm: thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi bán cụ thể: Qci = Qtk31/12 + Qgb31/12 Qtk31/12 kỳ KH được tính theo định mức vốn thành phẩm cuối quí 4 kỳ KH Khối lượng sản phẩm gửi bán bình quân Q bình quân sx quý 3 kỳ báo cáo Q = mỗi ngày quý 4 * gb31/12 Khối lượng sản xuất bình quân mỗi ngày kỳ KH quý 3 kỳ báo cáo Ví dụ 7.1 Căn cứ vào tài liệu dưới đây, hãy tính số lượng sản phẩm kết dư đầu, cuối năm kế hoạch và số lượng sản phẩm tiêu thụ trong năm kế hoạch 1. Số lượng sản phẩm sản xuất quý 3 và số sản phẩm gửi bán của các tháng trong quý 3 năm báo cáo như sau: Đvt: cái Tên Số sp Số sản phẩm xuất gửi bán quý 3 Số sản phẩm tồn SP SX Q3 30/ 6 31/ 7 31/ 8 30/ 9 kho đến 30/ 9 A 270 7 5 8 12 5 B 810 18 10 18 50 60 C 450 12 3 6 8 6 2. Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ quý 4 năm báo cáo: Tên sản phẩm SL sản phẩm sản xuất SL sản phẩm tiêu thụ A 300 303 B 900 910 C 600 595 -24-
- 3. Kế hoạch sản xuất và định mức thành phẩm tồn kho năm kế hoạch: Đvt: cái Tên sản Số lượng SP Số lượng sản phẩm Định mức thành phẩm sản xuất cả năm sản xuất quý IV phẩm tồn kho 31/12 A 1.500 360 2 B 4.000 1.080 12 C 900 270 12 D 400 180 2 4. Giả thiết điều kiện sản xuất và tiêu thụ năm kế hoạch so với năm báo cáo chưa cĩ gì thay đổi. Số lượng sản phẩm D xuất ra chưa chấp nhận tiêu thụ ở cuối quý 4 năm kế hoạch dự kiến bằng số lượng sản phẩm C chưa chấp nhận tiêu thụ ở cuối quý 4. + Xác định giá bán đơn vị sản phẩm, dịch vụ cung ứng của từng loại (Gi) Đối với những mặt hàng Nhà nước quản lý giá thì giá bán sẽ do Nhà nước quy định cụ thể như giá xăng dầu, điện, cước vận chuyển, giá các mặt hàng cĩ tính chất chiến lược của nền kinh tế Đối với những mặt hàng Nhà nước khơng quản lý giá: thì do doanh nghiệp tự quyết định trên cơ sở giá thoả thuận giữa người mua và người bán theo hợp đồng kinh tế và luật pháp quy định. + Xác định phụ thu và phí thu thêm ngồi giá bán (nếu cĩ) mà doanh nghiệp được hưởng (phí xăng dầu, phụ thu giá điện ) Các khoản này thường được ấn định bằng số tuyệt đối hoặc tỉ lệ % trên doanh thu - Doanh thu bán hàng thuần (DTT) DTT = DT - Các khoản giảm trừ * Các khoản giảm trừ gồm: - Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp giảm giá bán niêm yết cho khách hàng khi mua hàng với khối lượng lớn. - Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hố cung cấp kém phẩm chất, sai quy cách lạc hậu thị hiếu - Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh tốn. - Thuế GTGT phải nộp đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp. - Thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu phải nộp. * Phương pháp lập kế hoạch doanh thu bán hàng theo đơn đặt hàng của khách hàng -25-
- Phương pháp này căn cứ vào các hợp đồng đặt hàng của khách hàng để lập kế hoạch doanh thu bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp. Cách tính doanh thu bán hàng giống như phần trên nhưng do thực hiện theo đơn đặt hàng nên khơng cĩ số lượng tồn đầu kỳ và cuối kỳ (sản xuất bao nhiêu tiêu thụ bấy nhiêu theo đơn đặt hàng) Tính doanh thu cụ thể đối với một số trường hợp cụ thể: Doanh thu bán theo phương thức trả gĩp, trả chậm là giá bán trả tiền một lần (khơng gồm lãi chậm trả). Đối với hàng hố xuất khẩu doanh nghiệp bán theo giá nào thì doanh thu phản ánh theo giá đĩ, khơng phân biệt giá bán tại nước xuất khẩu hay ở nước ngồi. Đối với hàng hố, thành phẩm dùng để trao đổi: - Nếu trao đổi lấy hàng hố tương tự (cùng bản chất, cùng giá trị) thì việc trao đổi đĩ khơng coi là doanh thu. - Nếu trao đổi lấy hàng hố khác khơng tương tự thì việc trao đổi đĩ được coi là doanh thu và xác định bằng Giá trị hợp lý của hàng hố, dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm, thu thêm. Nếu khơng xác định được giá trị hợp lý của hàng nhận về thì doanh thu được xác định là giá trị hợp lý của hàng đem trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền thu thêm hoặc trả thêm. Đối với hoạt động gia cơng thì doanh thu tính theo giá gia cơng ghi trên hố đơn của khối lượng sản phẩm gia cơng hồn thành trong kỳ. Đối với sản phẩm biếu tặng, tiêu dùng nội bộ thì doanh thu được tính là giá thành sản xuất hoặc giá vốn hàng bán. Đối với đơn vị kinh doanh bảo hiểm doanh thu là phí bảo hiểm phải thu hoặc đã thu trong kỳ CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CÂU HỎI 1. Ý nghĩa của doanh thu đối với doanh nghiệp? 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp BÀI TẬP Bài 1 Căn cứ vào tài liệu dưới đây, hãy tính doanh thu tiêu thụ năm kế hoạch của cơng ty TNHH Hồng Gia, biết doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ I- Năm báo cáo 1. Theo tài liệu trên sổ kế tốn thì số lượng thành phẩm tồn kho và số sản phẩm xuất ra chưa tiêu thụ của quý 3 năm báo cáo: -26-
- Đvt: cái Số SP sản xuất Số SP gửi bán Tên SP Số SP tồn kho đến 30/9 quý 3 quý 3 A 4.000 100 424 B 4.800 200 625 2. Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ quý 4 năm báo cáo: Tên SP Số lượng SP sản xuất Số lượng SP tiêu thụ Đơn giá bán (1.000đ) A 4.800 5.400 500 B 5.600 6.300 800 Căn cứ vào tình hình hồn thành kế hoạch tiêu thụ của 3 quý đầu năm, dự kiến quý 4 như sau: - Hồn thành vượt mức kế hoạch sản xuất: + SP A vượt 10% so với kế hoạch SX trong quý. + SP B vượt 5% so với kế hoạch SX trong quý. - Về tình hình tiêu thụ: + SP A vượt 5% so với kế hoạch tiêu thụ trong quý. + SP B vượt 3% so với kế hoạch tiêu thụ trong quý. II – Năm kế hoạch 1. Sản lượng hàng hĩa sản xuất từng quý như sau: Tên SP Quý I Quý II Quý III Quý IV A 6.000 5.30 5.600 5.400 B 7.000 6.80 7.400 8.100 2. Định mức thành phẩm tồn kho và sản phẩm gửi bán cuối năm kế hoạch: Tên SP Số lượng SP gửi bán Định mức thành phần tồn kho A 168 432 B 240 685 3. Đơn giá bán năm kế hoạch của sản phẩm A vẫn giữ nguyên như quý 4 năm báo cáo, sản phẩm B dự tính sẽ tăng 5% so với quý 4 năm báo cáo do nâng cao chất lượng sản phẩm. Biết rằng: - Giá bán sp tiêu thụ là giá chưa cĩ thuế GTGT. Thuế suất thuế GTGT của cả 2 mặt hàng này đều là 10%. - Tồn bộ sản phẩm kết dư đến đầu năm kế hoạch đều là sản phẩm tồn kho. Bài 2 Căn cứ vào tài liệu sau đây tại doanh nghiệp X năm kế hoạch 1. Theo tài liệu kế tốn số lượng sản phẩm kết dư thực tế đến 30/ 9 năm báo cáo: - Sản phẩm A: 210 cái -27-
- - Sản phẩm B: 350 cái 2. Theo kế hoạch sản xuất và tiêu thụ quý IV năm báo cáo: + Sản phẩm A: sản xuất 11.000 cái; Tiêu thụ 11.100 cái + Sản phẩm B: sản xuất 8.000 cái; Tiêu thụ 8.300 cái 3. Theo kế hoạch sản xuất năm kế hoạch thì số lượng sản phẩm, hàng hố sản xuất cả năm: - Sản phẩm A: 30.600 cái - Sản phẩm B: 25.500 cái 4. Dự kiến số lượng sản phẩm, hàng hố kết dư đến cuối năm kế hoạch: - Sản phẩm A: 6 % so với sản lượng sản xuất cả năm. - Sản phẩm B: 4% so với sản lượng sản xuất cả năm. 5. Giá bán đơn vị sản phẩm năm kế hoạch (chưa cĩ thuế GTGT): - Sản phẩm A: 10.000 đồng, đã tính hạ 500 đ/sp so với năm báo cáo - Sản phẩm B: 15.000 đồng, đã tính hạ 1.000 đ/sp so với năm báo cáo 6. Dự kiến trong năm gĩp vốn tham gia liên doanh dài hạn với cơng ty Z: 1000 triệu đồng, kết quả dự kiến được phân chia theo hợp đồng liên doanh: 18% trên vốn gĩp. 7. Theo kế hoạch khấu hao, cơng ty sẽ thanh lý một số TSCĐ hết thời hạn sử dụng, với chí phí thanh lý dự kiến là: 2 triệu đồng, thu về thanh lý dự kiến là: 10 triệu đồng. 8. Trong số sản phẩm kết dư đầu năm kế hoạch: - Sản phẩm A cĩ 60% là tồn kho - Sản phẩm B cĩ 55% là tồn kho . Biết rằng: - Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Các sản phẩm A, B đều thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Yêu cầu: Hãy tính tổng thu nhập của doanh nghiệp năm kế hoạch? -28-
- Chương 8: LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN 8.1. LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP 8.1.1. Khái niệm và nội dung 8.1.1.1 Khái niệm Lợi nhuận là kết quả cuối cùng về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 1 kỳ nhất định gồm lợi nhuận kinh doanh và lợi nhuận khác, là số chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. 8.1.1.2. Nội dung - Căn cứ vào vốn đầu tư: Lợi nhuận được chia thành: + Lợi nhuận hoạt động kinh doanh Là chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính với giá thành tồn bộ của sản phẩm hàng hố dịch vụ và chi phí tài chính. + Lợi nhuận hoạt động khác Lợi nhuận khác là chênh lệch giữa thu nhập khác (như thu nợ khĩ địi đã xử lý, tài sản dơi thừa tự nhiên, thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định; giá trị các vật tư, tài sản thừa trong sản xuất, thu từ bản quyền phát minh, sáng chế) với chi phí khác theo những nội dung trên. - Căn cứ vào quyền chiếm hữu + Lợi nhuận trước thuế: là tổng lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ bao gồm lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận khác. + Lợi nhuận sau thuế (lãi rịng): Lợi nhuận cịn lại sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà nước. - Căn cứ vào yêu cầu quản trị + Lợi nhuận trước lãi, trước thuế (EBIT )thể hiện số lãi cĩ được do hoạt động sản xuất kinh doanh chưa tính đến yếu tố lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp. + Lợi nhuận trước thuế (EBT): là số thực lãi về kinh doanh của doanh nghiệp EBT=EBIT-I I: Lãi vay phải trả trong kỳ. + Lợi nhuận sau thuế: EAT = EBT-T= Pr + Thu nhập trên một cổ phiếu P EPS = r Scp Pr: lãi rịng Scp: Số lượng cổ phiếu đang lưu hành T: thuế -29-
- 8.1.2. Các chỉ tiêu về lợi nhuận - Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. - Lợi nhuận là nguồn vốn cơ bản để tái đầu tư trong doanh nghiệp. - Lợi nhuận là địn bẩy kinh tế để thúc đẩy hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Chỉ tiêu về lợi nhuận: Là tỷ số phần trăm giữa mức lợi nhuận trước thuế hay sau thuế so với tổng số vốn bình quân, tổng giá thành tiêu thụ, doanh thu thuần và vốn chủ sở hữu bình quân - Tỷ suất lợi nhuận vốn: là tỷ lệ phần trăm giữa số lợi nhuận trước thuế so với số vốn chiếm dùng bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng vốn kinh doanh cĩ được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nĩi cách khác chỉ tiêu này cho thấy được mức sinh lời của tiền vốn P Tsv *100% Vbq Trong đĩ + Tsv : tỷ suất lợi nhuận vốn + P : Lợi nhuận trước thuế + Vbq: vốn bình quân trong kỳ (vốn cố định và vốn lưu động) Vbq= Vốn cố định bình quân+ Vốn lưu động bình quân Vốn cố định bq = (VCĐ đầu kỳ+ VCĐ cuối kỳ)/2 VCĐ đầu kỳ (cuối kỳ) = NGTSCĐ đầu kỳ(cuối kỳ) - Số tiền khấu hao lũy kế ở đầu kỳ(cuối kỳ) Số tiền khấu hao lũy kế cuối kỳ = Số tiền khấu hao lũy kế đầu kỳ+khấu hao tăng trong kỳ - khấu hao giảm trong kỳ. Số vốn lưu động bình quân trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân số vốn lưu động trong kỳ quý hoặc tháng. Cơng thức tính như sau: V V V V VLĐ q1 q2 q3 q4 bq 4 rong đĩ : VLĐ là vốn lưu động bình quân trong kỳ. bq Vq1, Vq2, Vq3, Vq4 là vốn lưu động bình quân các quý 1, 2, 3,4. Vđq1 là vốn lưu động đầu quý 1. Vcq , Vcq , Vcq , Vcq là vốn lưu động cuối quý 1, 2, 3, 4. 1 2 3 4 Vdq1 Vcq4 Vcq1 Vcq2 Vcq3 VLĐ 2 2 bq 4 -30-
- -Tỷ suất lợi nhuận giá thành: là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh so với giá thành tiêu thụ. Cho biết hiệu quả của chi phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ: Pkd Tsz= *100% Z tt Trong đĩ + TSZ: Tỷ suất lợi nhuận giá thành + Pkd: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh + Ztt: giá thành tiêu thụ - Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận rịng so với vốn chủ sở hữu Pr Tcsh= *100% VCSHbq - Tỷ suất lợi nhuận doanh thu thuần P T *100% DTT DTT Trong đĩ + P: lợi nhuận trước thuế + DTT: doanh thu thuần 8.1.3. Kế hoạch hố lợi nhuận Được thực hiện theo các bước sau: - Tính doanh thu thuần: (DTT) DTT = DT - Các khoản giảm trừ doanh thu. Các khoản giảm trừ doanh thu gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt - Tính lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (P ). gơp P = DTT - Giá vốn hàng bán. gộp - Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (P ) kd P = P + DTT tài chính - (chi phí tài chính + chi phí BH + chi phí QLDN). kd gộp - Lợi nhuận khác (P ): P = Thu nhập khác - Chi phí khác. khác khác - Tổng lợi nhuận trước thuế = P + P . kd khác - Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp = Thuế suất thuế TNDN x Thu nhập chịu thuế. -31-
- - Tổng lợi nhuận sau thuế: Tổng lợi nhuận sau thuế = Tổng lợi nhuận - Thuế TNDN phải (lợi nhuận rịng) trước thuế nộp Mã Số tiền CHỈ TIÊU số 1 2 3 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 (10= 01-02) 4. Giá vốn hàng bán 11 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 (20=10 - 11) 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 7. Chi phí tài chính 22 - Trong đĩ: Chi phí lãi vay 23 8. Chi phí bán hàng 24 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 {30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)} 11. Thu nhập khác 31 12. Chi phí khác 32 13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 14. Tổng lợi nhuận kế tốn trước thuế (50 = 30 + 40) 50 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 16. Chi phí thuế TNDN hỗn lại 52 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60 (60=50 – 51 - 52) 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70 19. Lãi suy giảm trên cổ phiếu (*) 71 Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho Số trích quỹ Lãi cơ bản cổ đơng sở hữu cổ phiếu phổ thơng - khen thưởng, phúc lợi trên cổ = phiếu Số lượng bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thơng đang lưu hành trong kỳ Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho Số trích quỹ Lãi suy cổ đơng sở hữu cổ phiếu phổ thơng - khen thưởng, phúc lợi giảm trên = cổ phiếu Số bình quân gia quyền của cổ phiếu + Số lượng cổ phiếu phổ thơng phổ thơng đang lưu hành trong kỳ dự kiến được phát hành thêm -32-
- Lợi nhuận hoặc lỗ Lợi nhuận Các khoản Các khoản phân bổ cho cổ = hoặc lỗ sau - điều chỉnh + điều chỉnh phiếu phổ thơng thuế TNDN giảm tăng BẢNG KẾ HOẠCH LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP Ước thực hiện Kế hoạch STT Các chỉ tiêu năm trước năm nay 1 Lợi nhuận - Tổng mức lợi nhuận Trong đĩ: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh Lợi nhuận từ hoạt động tài chính Lợi nhuận khác - Tỷ suất Lợi nhuận doanh thu - Tỷ suất Lợi nhuận giá thành 2 Phân phối lợi nhuận Nộp thuế TNDN Chuyển lỗ theo quy định Trích lập các quỹ của doanh nghiệp Quỹ dự phịng tài chính Quỹ đầu tư phát triển Quỹ khen thưởng, phúc lợi 8.1.4. Phân phối và sử dụng lợi nhuận doanh nghiệp 8.1.4.1. Các nguyên tắc phân chia lợi nhuận Sau khi thực hiện các hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận. Lúc này nhà quản trị phải đĩng vai trị quan trọng trong việc định hướng phân chia số lợi nhuận đĩ. Để đảm bảo cơng bằng hợp lý trong phân chia lợi nhuận các doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây: - Giải quyết hài hồ mối quan hệ giữa lợi ích Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động, trước hết cần phải hồn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước (nộp thuế TNDN) một cách đầy đủ, kịp thời, tránh việc trốn thuế hoặc lậu thuế. - Doanh nghiệp phải dành phần lợi nhuận thích đáng để giải quyết các nhu cầu SXKD, đồng thời chú trọng đảm bảo lợi ích của các thành viên trong DN; đảm bảo hài hồ giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài. -33-
- 8.1.4.2. Phân phối lợi nhuận * Trình tự phân phối lợi nhuận trong Cơng ty nhà nước1 1. Đối với các cơng ty nhà nước: Lợi nhuận thực hiện của cơng ty sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được phân phối như sau: + Chia lãi cho các thành viên gĩp vốn liên doanh liên kết theo quy định của hợp đồng (nếu cĩ); + Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế; + Trích 10% vào quỹ dự phịng tài chính; khi số dư quỹ bằng 25% vốn điều lệ thì khơng trích nữa; + Trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận sau thuế theo tỷ lệ đã được nhà nước quy định đối với cơng ty đặc thù mà pháp luật quy định phải trích lập; + Số cịn lại sau khi lập các quỹ quy định tại các điểm nêu trên khoản này được phân phối theo tỷ lệ giữa vốn nhà nước đầu tư tại cơng ty và vốn cơng ty tự huy động bình quân trong năm. Vốn do cơng ty tự huy động là số tiền cơng ty huy động do phát hành trái phiếu, tín phiếu, vay của các tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước trên cơ sở cơng ty tự chịu trách nhiệm hồn trả cả gốc và lãi cho người cho vay theo cam kết, trừ các khoản vay cĩ bảo lãnh của Chính phủ, Bộ Tài chính, các khoản vay được hỗ trợ lãi suất. 2. Phần lợi nhuận được chia theo vốn nhà nước đầu tư được dùng để tái đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại cơng ty nhà nước chưa được đầu tư đủ vốn điều lệ. Hàng năm, căn cứ vào kết quả hoạt động SXKD và nhu cầu bố sung vốn điều lệ của cơng ty nhà nước, Bộ Tài chính xem xét chấp thuận cho cơng ty nhà nước được sử dụng phần lợi nhuận được chia bổ sung vốn điều lệ hoặc điều chuyển về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tổng cơng ty đầu tư kinh doanh vốn nàh nước để tập trung đầu tư vốn cho các doanh nghiệp, cho các dự án đầu tư và cấp bù hai quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi của những cơng ty nhà nước thường xuyên hoạt động và cung ứng các dịch vụ cơng ích thuộc diện trợ cấp. 3. Lợi nhuận được chia theo vốn tự huy động được phân phối như sau: a) Trích tối thiểu 30% vào quỹ đầu tư phát triển của cơng ty; b) Trích tối đa 5% lập quỹ thưởng Ban quản lý điều hành cơng ty. Mức trích một năm khơng vượt quá 500 triệu đồng (đối với cơng ty cĩ Hội đồng quản trị), 200 1 Thơng tư Số 138/2010/TT-BTC Hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận đối với cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu -34-
- triệu đồng (đối với cơng ty khơng cĩ Hội đồng quản trị) theo mức độ hồn thành nhiệm vụ của Ban quản lý điều hành cơng ty và kết quả xếp loại doanh nghiệp. c) Số lợi nhuận cịn lại được phân phối vào quĩ khen thưởng, phúc lợi theo kết quả phân loại doanh nghiệp, trong đĩ: - Cơng ty nhà nước xếp loại A được trích tối đa khơng quá 3 tháng lương thực hiện cho cả 2 quỹ. - Cơng ty nhà nước xếp loại B được trích tối đa khơng quá 1,5 tháng lương thực hiện cho cả 2 quỹ. - Cơng ty nhà nước xếp loại C được trích tối đa khơng quá 1 tháng lương thực hiện cho cả 2 quỹ. - Cơng ty nhà nước khơng thực hiện xếp loại theo quy định thì khơng được trích lập cho cả 2 quỹ. Mức trích vào mỗi quỹ do HĐQT hoặc Giám đốc cơng ty khơng cĩ HĐQT quyết định sau khi tham khảo ý kiến của Ban chấp Cơng đồn cơng ty. d) Số lợi nhuận cịn lại sau khi trích quỹ khen thưởng, phúc lợi được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển của cơng ty. 4. Đại diện chủ sở hữu quyết định tỷ lệ trích cụ thể quỹ khen thưởng Ban quản lý điều hành trên cơ sở hiệu quả hoạt động và kết quả phân loại A, B của cơng ty nhà nước. 5. Đối với những cơng ty nhà nước hoạt động trong lĩnh vực độc quyền được trích tối đa khơng quá 3 tháng lương thực hiện cho 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi. 6. Đối với cơng ty đầu tư thành lập mới trong 2 năm liền kề từ khi cĩ lãi nếu phân phối lợi nhuận như trên mà 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi khơng đạt 2 tháng lương thực hiện thì cơng ty được giảm phần trích quỹ đầu tư phát triển để đảm bảo đủ 2 tháng lương thực hiện cho 2 quỹ này. Mức giảm tối đa bằng tồn bộ số trích quỹ đầu tư phát triển trong kỳ phân phối lợi nhuận năm đĩ. 7. Đối với Cơng ty nhà nước được thiết kế và thực tế thường xuyên, ổn định cung cấp sản phẩm, dịch vụ cơng ích do nhà nước đặt hàng hoặc giao kế hoạch khi thực hiện phân phối lợi nhuận như trên mà khơng đủ trích quỹ khen thưởng và phúc lợi theo quy định tại khoản 3 thì được giảm trích quỹ đầu tư phát triển, giảm phần lợi nhuận được chia theo vốn nhà nước để trích đủ hai quỹ khen thưởng, phúc lợi theo quy định. Nếu giảm tồn bộ số tiền trên mà vẫn chưa đủ thì sẽ được nhà nước xem xét, hỗ trợ. - 100% mức trích quỹ cịn thiếu nếu cơng ty xếp loại A và cĩ tỷ trọng doanh thu cung cấp sản phẩm, dịch vụ cơng ích đạt từ 50% tổng doanh thu. - 50% mức trích quỹ cịn thiếu nếu cơng ty được xếp loại A nhưng cĩ tỷ trọng doanh thu cung cấp sản phẩm, dịch vụ cơng ích đạt dưới 50% tổng doanh thu hoặc xếp loại B. -35-
- 8. Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi đối với cơng ty nhà nước đặc thù. Để giải quyết khĩ khăn đối với cơng ty đặc thù cĩ vốn nhà nước nhiều hơn vốn tự huy động, cơng ty nhà nước đang chuyển đổi sở hữu, cơng ty nhà nước đang thực hiện một số nhiệm vụ kinh tế, xã hội do Nhà nước giao tại các địa bàn thuộc vùng biên giới, hải đảo, địa bàn chiến lược khi thực hiện chế độ phân phối lợi nhuận sau thuế theo quy định mà hai quỹ khen thưởng, phúc lợi thấp do lợi nhuận được chia theo vốn tự huy động ít hoặc khơng cĩ thì được trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi như sau: - Được trích hai quỹ tối đa là 3 tháng lương thực hiện nếu cơng ty xếp loại A và số phải nộp ngân sách phát sinh trong năm cao hơn hoặc bằng năm trước; - Được trích hai quỹ tối đa là 1,5 tháng lương thực hiện nếu cơng ty xếp loại A và số phải nộp ngân sách phát sinh trong năm thấp hơn năm trước hoặc xếp loại B và số phải nộp ngân sách phát sinh trong năm bằng hoặc cao hơn năm trước. - Được trích hai quỹ tối đa bằng 1 tháng lương thực hiện đối với các cơng ty cịn lại (cĩ thực hiện xếp loại). - Cơng ty nhà nước khơng thực hiện xếp loại theo quy định thì khơng được trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi. * Chính sách cổ tức của cơng ty cổ phần - Chính sách cổ tức và các nhân tố ảnh hưởng đến việc hoạch định chính sách cổ tức a) Cổ tức và nguồn gốc của cổ tức - Khái niệm: Cổ tức là khoản lợi nhuận sau thuế của cơng ty dành trả cho các cổ đơng hiện hành. - Trên thực tế cĩ rất nhiều cách mà cơng ty cổ phần phân phối tiền mặt cho các cổ đơng, chẳng hạn cơng ty sử dụng tiền để mua lại cổ phần nhằm mục tiêu nhất định nào đĩ, nhưng chỉ được gọi là cổ tức nếu như lượng tiền mặt đĩ được lấy từ lợi nhuận. Như vậy, nguồn gốc của cổ tức là lợi nhuận sau thuế của cơng ty cổ phần, bao gồm lợi nhuận năm nay và lợi nhuận của các năm trước được tích luỹ lại. - Cổ tức cĩ thể được trả cho cổ đơng dưới nhiều hình thức khác nhau, như bằng tiền mặt, bằng cổ phiếu hoặc bằng tài sản. Việc lựa chọn các hình thức cổ tức khác nhau đều cĩ những tác động, ảnh hưởng nhất định đến giá trị sổ sách cổ phần, giá trị cơng ty, vốn đầu tư - Đối với cơng ty cổ phần, Hội đồng quản trị sẽ quyết định tỷ lệ và hình thức chi trả cổ tức dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh và chính sách cổ tức mà cơng ty đang theo đuổi. - Để đánh giá một chính sách cổ tức của cơng ty cổ phần, người ta chủ yếu sử dụng các chỉ tiêu sau: -36-
- Thứ nhất: Cổ tức một cổ phần thường, chỉ tiêu này đo lường mức trả cổ tức tính trên một cổ phần thường mà nhà đầu tư cĩ thể nhận được từ việc đầu tư vào cổ phần thường. Lợi nhuận dành trả cổ tức cho cổ đơng thường Cổ tức một cổ phần thường = Số lượng cổ phần thường đang lưu hành Thứ hai: Tỷ suất lợi tức cổ phần thường, chỉ tiêu này phản ánh quan hệ giữa mức cổ tức của một cổ phần thường và giá thị trường của cổ phần thường. Chỉ tiêu này nhằm đo lường mức sinh lời thực tế mà cổ đơng thường nhận được từ việc đầu tư vào một cổ phần thường. Cổ tức một cổ phần thường hàng năm Tỷ suất cổ tức = Giá thị trường một cổ phần thường Thứ ba: Tỷ lệ chi trả cổ tức, phản ánh mối quan hệ giữa mức cổ tức cổ đơng thường nhận được so với thu nhập của một cổ phần thường. Chỉ tiêu này cho biết một đồng thu nhập cổ phần thì cơng ty dành bao nhiêu để trả cổ tức cho cổ đơng. Cổ tức một cổ phần thường Tỷ lệ chi trả cổ tức = Thu nhập một cổ phần thường Thơng qua tỷ lệ chi trả cổ tức, các nhà phân tích sẽ đánh giá và ước lượng được tỷ lệ tái đầu tư lợi nhuận, qua đĩ cĩ thể ước lượng được tỷ lệ tăng trưởng thu nhập trong tương lai. b) Vai trị của chính sách cổ tức ở cơng ty cổ phần - Khái niệm: Chính sách cổ tức thể hiện quyết định giữa việc trả lợi nhuận cho cổ đơng so với việc tái đầu tư lợi nhuận vào chính cơng ty đĩ. - Việc trả cổ tức cao hay thấp sẽ tác động đến thu nhập thực tế ở hiện tại và tiềm năng tăng trưởng thu nhập trong tương lai của cổ đơng. Do vậy, chính sách cổ tức thực chất là giải quyết mối quan hệ giữa thu nhập hiện tại và tăng trưởng tương lai. - Chính sách cổ tức là một trong ba chính sách quan trọng bậc nhất cĩ tác động đến lợi ích của các cổ đơng trong cơng ty thể hiện: Thứ nhất: Chính sách trả cổ tức cĩ ảnh hưởng quan trọng đến tỷ lệ tăng trưởng thu nhập và cổ tức trong tương lai của cổ đơng. Thứ hai: Chính sách trả cổ tức cĩ tác động trực tiếp đến giá trị tài sản thực tế của cổ đơng, một mặt cổ tức là thu nhập ở hiện tại và chắc chắn, mặt khác chính sách cổ tức cĩ thể giảm thiểu các khoản chi phí khi thu nhập về đến tay cổ đơng, vì thu nhập thực tế cĩ thể bị sụt giảm do các yếu tố như thuế thu nhập, chi phí giao dịch. -37-
- Thứ ba: Thơng qua việc trả cổ tức cịn thể hiện dấu hiệu thơng tin về hiệu quả hoạt động của cơng ty ra ngồi thị trường, đến các nhà đầu tư khác. Với những lý do trên địi hỏi nhà quản trị cơng ty phải cân nhắc xem xét trong việc hoạch định chính sách cổ tức một cách hợp lý, phù hợp với tình hình và xu thế phát triển của cơng ty. - Mục tiêu của chính sách cổ tức: Tối đa hố giá cổ phiếu trên thị trường. c) Các hình thức cổ tức + Cổ tức tiền mặt: Đây là hình thức cổ tức rất phổ biến trên thế giới, khi cơng ty thực hiện trả cổ tức tiền mặt sẽ làm giảm một lượng tài sản của cơng ty, đồng thời nguồn vốn chủ sở hữu của cơng ty cũng bị sụt giảm theo tương ứng. Đối với cổ đơng, khi cơng ty trả cổ tức bằng tiền mặt sẽ tạo ra thu nhập thực tế cho cổ đơng và đĩ cũng là tín hiệu về hoạt động kinh doanh của cơng ty đến các nhà đầu tư. + Cổ tức cổ phiếu: Trả cổ tức cổ phiếu giống như việc chia tách cổ phiếu. Khi thực hiện trả cổ tức bằng cổ phiếu, cơng ty sẽ phát hành thêm một lượng cổ phiếu mới và phân chia cho cổ đơng hiện hành theo tỷ lệ cổ phiếu mà họ đang nắm giữ. Chẳng hạn, nếu cơng ty trả cổ tức bằng cổ phiếu với tỷ lệ 5%, thì cổ đơng nào đang nắm giữ 100 cổ phần thì sẽ được nhận thêm 5 cổ phần mới mà khơng phải trả tiền. Khi trả cổ tức bằng cổ phiếu, tổng giá trị tài sản của cơng ty khơng thay đổi, chỉ cĩ sự dịch chuyển nguồn vốn từ lợi nhuận sang vốn cổ phần. Tuy nhiên, do số lượng cổ phần lưu hành tăng lên làm cho giá trị sổ sách mỗi cổ phần giảm xuống. + Cổ tức tài sản: Đây là hình thức trả cổ tức ít phổ biến nhất, tuy nhiên trên thực tế vẫn cĩ một số cơng ty trả cổ tức bằng hình thức này. Để thực hiện việc trả cổ tức, cơng ty cĩ thể trả cho cổ đơng sản phẩm mà cơng ty đang sản xuất, hoặc bằng những tài sản tài chính mà cơng ty đang nắm giữ của các cơng ty cổ phần khác. Với hình thức cổ tức này, cơng ty cũng bị giảm đi một lượng tài sản và điều này cũng dẫn đến làm giảm giá trị sổ sách của cổ phiếu. d) Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chính sách cổ tức * Những quy định pháp lý Việc phân chia cổ tức phải tuân thủ những quy định pháp lý nhất định. Những nguyên tắc sau đây cĩ tính chất thơng lệ được nhiều nước sử dụng: + Nguyên tắc: “Lợi nhuận rịng”; + Nguyên tắc: “Bảo tồn vốn”; + Nguyên tắc: “Tài chính lành mạnh”; * Nhu cầu hồn trả nợ vay Nếu cơng ty đã sử dụng nhiều nợ dài hạn để đầu tư thì cần phải giữ lại phần nhiều lợi nhuận để chuẩn bị cho việc trả nợ. * Cơ hội đầu tư -38-
- Nếu cơng ty cĩ những cơ hội đầu tư hứa hẹn khả năng tăng trưởng cao thì cơng ty cĩ xu hướng giữ lại phần lớn lợi nhuận rịng tái đầu tư. * Mức doanh lợi vốn của cơng ty Nếu cơng ty cĩ mức doanh lợi vốn đạt cao hơn so với các DN khác thì các cổ đơng cĩ xu hướng muốn để lại phần lớn lợi nhuận rịng để tái đầu tư và ngược lại. * Sự ổn định về lợi nhuận của cơng ty Nếu cơng ty cĩ mức lợi nhuận tương đối ổn định hoặc chắc chắn tăng trong tương lai thì cơng ty cĩ thể dành phần lớn lợi nhuận rịng để chi trả cổ tức và ngược lại. *Khả năng thâm nhập vào thị trường vốn Những cơng ty lớn, cĩ thời gian hoạt động lâu, cĩ lợi nhuận tương đối ổn định, cĩ uy tín cao thường cĩ khả năng dễ dàng huy động vốn trên thị trường tài chính. Vì vậy, các cơng ty này cĩ thể dành tỷ lệ cao lợi nhuận sau thuế để trả cổ tức và ngược lại. * Xu thế của nền kinh tế Trong thời kì nền kinh tế suy thối, ít cĩ cơ hội đầu tư, lãi suất thị trường sụt giảm. Nếu cơng ty cĩ nhu cầu về vốn, cĩ thể dễ dàng vay vốn với khối lượng lớn với lãi suất thấp, thì Cơng ty cĩ thể dành phần lớn lợi nhuận rịng để trả cổ tức và ngược lại * Quyền kiểm sốt cơng ty Nếu các cổ đơng của Cơng ty muốn duy trì quyền quản lý và kiểm sốt Cơng ty thì thường giữ lại phần nhiều lợi nhuận rịng để tái đầu tư và ngược lại. * Thuế thu nhập cá nhân Do thuế thu nhập cá nhân thường đánh thuế theo biểu thuế luỹ tiến hoặc cĩ sự khác nhau về thuế suất giữa cổ tức và lãi vốn, nên nhiều cơng ty căn cứ vào sự khác biệt đĩ để xác định mức trả cổ tức. Chẳng hạn, nếu như thuế suất cổ tức thấp hơn thuế suất lãi vốn thì cổ đơng thích trả cổ tức hơn và ngược lại. * Các chính sách cổ tức của cơng ty cổ phần a) Chính sách ổn định cổ tức Theo chính sách này Cơng ty đảm bảo duy trì việc trả cổ tức liên tục qua các năm, mức trả cổ tức qua các năm là tương đối ổn định mặc dù lợi nhuận hàng năm cĩ thể biến động. Hiện nay do hiện tượng lạm phát làm cho các cơng ty cĩ xu hướng trả cổ tức tăng trưởng theo một tỷ lệ nhất định. Việc thực hiện chính sách ổn định cổ tức mang lại cho Cơng ty những lợi ích + Tạo tiền đề cho việc tăng giá cổ phiếu của Cơng ty trên thị trường, do tạo ra thu nhập thực tế cho cổ đơng. Những Cơng ty thực hiện trả cổ tức ổn định sẽ tạo ra sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư ở khả năng nhận được thu nhập dưới hình thức cổ tức một cách chắc -39-
- chắn, điều này tạo ra một hình ảnh đẹp, ổn định kinh doanh của cơng ty, dẫn đến làm tăng giá cổ phiếu của Cơng ty trên thị trường và ngược lại. + Tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Cơng ty. Thực hiện trả cổ tức ổn định dẫn đến ổn định thành phần cổ đơng, tạo thuận lợi cho cơng tác quản lý Cơng ty và ngược lại. + Tạo điều kiện để chứng khốn của Cơng ty được niêm yết, trao đổi trên thị trường Sở giao dịch. Việc trả cổ tức ổn định là một trong các điều kiện để cổ phiếu của Cơng ty được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khốn, tạo thuận lợi cho Cơng ty trong việc huy động vốn đầu tư trên thị trường. Tuy nhiên việc trả cổ tức ổn định làm cho Cơng ty khơng chủ động trong việc sử dụng nguồn lợi nhuận để lại để đáp ứng các nhu cầu đầu tư, bổ sung, tăng vốn kinh doanh. b) Chính sách thặng dư cổ tức Theo chính sách này, cơng ty cổ phần chỉ thực hiện việc chi trả cổ tức sau khi đã ưu tiên giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư, đảm bảo cơ cấu huy động vốn tối ưu cho đầu tư của Cơng ty. Như vậy, chính sách cổ tức này bị phụ thuộc vào cơ hội đầu tư của cơng ty. Lý do chủ yếu để lựa chọn chính sách trả cổ tức này là: - Một là: Trường hợp cơng ty đang cĩ nhiều cơ hội đầu tư tăng trưởng - Hai là: Cơng ty sẽ giảm được chi phí sử dụng vốn. - Ba là: Giúp cổ đơng tránh thuế hoặc hỗn thuế thu nhập cá nhân. -Bốn là: Tránh phải phân chia quyền kiểm sốt, biểu quyết. Tuy nhiên, nếu như việc giữ lại lợi nhuận mà khơng cĩ cơ hội đầu tư tốt sẽ làm cho thu nhập thực tế của cổ đơng bị sụt giảm, ảnh hưởng đến tâm lý của các nhà đầu tư, dẫn đến nhà đầu tư đánh giá thấp và cĩ thể trả giá thấp về cổ phiếu của cơng ty. * Các quỹ của cơng ty cổ phần: Các quỹ của Cơng ty cổ phần được quy định tại điều lệ cơng ty. Cơng ty cổ phần cĩ thể trích lập các quỹ như đối với cơng ty nhà nước, bao gồm Quỹ dự phịng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi, quỹ đầu tư phát triển quỹ thưởng ban quản lý điều hành. Mức trích lập lợi nhuận sau thuế vào các quỹ do Đại hội đồng cổ đơng quyết định. 8.1.5 Biện pháp tăng lợi nhuận DN Khơng ngừng nâng cao lợi nhuận là mục tiêu mà các doanh nghiệp luơn hường tới trong hoạt động kinh doanh của mình. Xuất phát từ mục tiêu đĩ, trong -40-
- hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp luơn tìm kiếm những giải pháp tối ưu để phát huy một cách tốt nhất lợi thế của doanh nghiệp mình. Thứ nhất, Phấn đấu hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh Thứ hai, Đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, khơng ngừng mở rộng quy mơ kinh doanh: - Xác định cơ cấu mặt hàng kinh doanh hợp lý, phù hợp với nhu cầu thị trường; - Cĩ chính sách giá cả phù hợp trong từng giai đoạn của vịng đời sản phẩm hàng hĩa; - Đa dạng hĩa phương thức bán hàng và phương thức thanh tốn nhằm khai thác triệt để thị trường tiêu thụ; - Bố trí mạng lý kinh doanh hợp lý, thuận tiện cho khách hàng; - Tăng cường cơng tác quản lý tài chính doanh nghiệp. 8.2. XÁC ĐỊNH ĐIỂM HỊA VỐN VÀ HỆ THỐNG CÁC ĐỊN BẨY 8.2.1 Xác định điểm hồ vốn 8.2.1.1. Định nghĩa Điểm hồ vốn là một điểm mà tại đĩ cĩ tổng doanh thu = tổng chi phí. Thơng thường, điểm hịa vốn cĩ thể xác định theo 3 chỉ tiêu: sản lượng hịa vốn, doanh thu hịa vốn và thời điểm hịa vốn. 8.2.1.2. Xác định sản lượng tiêu thụ hồ vốn Bài tốn minh họa: Một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm X với định phí là 200.000.000 đồng. Sản phẩm được sản xuất với biến phí một đơn vị là 50.000 đồng và giá bán một đơn vị 150.000 đồng. Xác định điểm hịa vốn. Cách xác định điểm hồ vốn bằng phương trình: Gọi Q : sản lượng tiêu thụ trong kỳ Qhv : sản lượng tiêu thụ hồ vốn F : tổng chi phí cố định Vu: chi phí biến đổi của 1 đơn vị sản phẩm G: giá bán 1 đơn vị sản phẩm Tại điểm hồ vốn: Tổng doanh thu = Tổng chi phí Qhv * G = F + Qhv * Vu F Qhv G Vu Trong đĩ, G-Vu gọi là số dư đảm phí cho 1 đơn vị sp. Kết luận: Nếu sản lượng tiêu thụ = Qhv : doanh nghiệp hồ vốn > Qhv :doanh nghiệp cĩ lãi < Qhv: doanh nghiệp bị lỗ -41-
- F,V,TC,DT (nghìn đồng) DT=150Q 600.000 TC=200.000+50Q A V=50Q DThv= 300.000 200.000 F=200.00 0 Q (sp) 0 Qhv= 2000 4000 Đồ thị 01: Điểm hịa vốn 8.2.1.3. Xác định doanh thu hồ vốn Gọi DThv : là doanh thu hồ vốn DThv = Qhv*G Ví dụ: Tính doanh thu hồ vốn trong ví dụ trên. 8.2.1.4 Xác định thời điểm hịa vốn Sn *Qhv Sn * DThv TĐhv= Q DT TĐhv: Thời điểm hịa vốn trong kỳ Sn: Số đơn vị thời gian trong kỳ (giờ, ngày, tháng ) Q: Số lượng hàng tiêu thụ trong kỳ DT: Doanh thu tiêu thụ trong kỳ Ví dụ: Chẳng hạn đối với số liệu trên, số lượng tiêu thụ trong kỳ là 3000 sản phẩm, tổng thời gian trong kỳ là 02 tháng (60 ngày). Xác định thời điểm hồ vốn! vd: Trung tâm ngoại ngữ tin học mở lớp học chứng chỉ B Anh văn. Mỗi lớp học tổ chức trong 36 buổi. Dự tính: - Mức học phí 400.000đ/người thì lớp học sẽ cĩ khoảng 35 học viên. - Mức học phí 425.000đ/người thì lớp học sẽ cĩ khoảng 28 học viên. - Mức học phí 470.000đ/người thì lớp học sẽ cĩ khoảng 20 học viên. Chi phí cho mỗi lớp học gồm: + Chi cho giáo viên 160.000đ/buổi; -42-
- + Chi tiền phịng: 20.000đ/buổi + Quảng cáo & quản lý: 4.020.000đ/lớp + Tài liệu, chứng chỉ: 50.000đ/học viên Hãy xác định số học viên cần thiết để đạt hồ vốn theo từng mức học phí trên? * Cách tính điểm hồ vốn của DN kinh doanh nhiều mặt hàng Cách tính điểm hồ vốn trên chỉ áp dụng được cho những doanh nghiệp cĩ sản phẩm sản xuất và tiêu thụ mang tính đơn chiếc, lúc này chúng ta mới xác định được từng đơn vị sản phẩm với giá bán đơn vị, biến phí đơn vị Cịn đối với những doanh nghiệp cĩ hoạt động sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng, để tính điểm hịa vốn người ta chỉ xác định hai chỉ tiêu: doanh thu hịa vốn và thời điểm hịa vốn. Cách tính như sau: Tại điểm hịa vốn, doanh thu bằng tổng chi phí, tức là : DThv V DThv = F+V DThv = F+V* DThv * DThv F 0 DThv DThv V DThv*(1- ) -F=0 DThv V V V F Vì nên DThv*(1- ) -F=0 => DT DT DT DT HV V hv 1 DT V : Tổng biến phí trong kỳ DT : Tổng doanh thu trong kỳ Ta cĩ: Ví dụ: Tại cơng ty thương nghiệp, trong năm cĩ dự trù về doanh thu và chi phí như sau: Tổng định phí cả năm: 300 triệu Tổng biến phí cả năm: 3024 triệu Doanh thu cả năm: 3600 triệu Xác định doanh thu hịa vốn, thời điểm hịa vốn và lợi nhuận trong năm của cơng ty ? 8.2.1.5. Xác định sản lượng để đạt lợi nhuận dự kiến - Xác định lợi nhuận tại một mức sản lượng tiêu thụ nào đĩ EBIT = G*Q - ( F + Q*Vu ) EBIT = Q*( G – Vu) – F EBIT= (G-Vu)(Q-Qhv) Như vậy, sau khi đạt được điểm hịa vốn thì tồn bộ định phí đã được trang trải xong. Lượng tiêu thụ tăng bao nhiêu thì tiền lời tăng bấy nhiêu. Ví dụ: Lấy số liệu từ bài tốn minh hoạ, nếu trong kỳ, doanh nghiệp bán được 3000 sản phẩm. xác định lợi nhuận của doanh nghiệp. Theo cơng thức tính lợi nhuận ở trên: -43-
- EBIT = (150.000-50.000)-(3000-2000)=100.000.000 đồng - Xác định sản lượng để đạt được lợi nhuận dự kiến Gọi P' là lợi nhuận dự kiến Q' là sản lượng tiêu thụ để đạt lợi nhuận dự kiến P' = Q' . G - ( F + Q'.Vu ) P' = Q'( G – Vu) – F Q'( G – Vu) = F + P' F P Q G Vu Ví dụ: Nếu mục tiêu đặt ra là đạt được lợi nhuận 150 triệu đồng, theo bạn doanh nghiệp phải đạt sản lượng bán bao nhiêu? * Trường hợp tính lợi nhuận dự kiến tại DN kinh doanh nhiều mặt hàng Nếu doanh nghiệp muốn đạt được 1 mức lợi nhuận dự kiến P thì doanh thu cần phải đạt là: DT V P DT F V P DT F V * 0 DT * DT P F DT DT V P F DT *(1 ) P F DT DT V 1 DT Ví dụ : Tiếp theo ví dụ tại cơng ty thương nghiệp Qua các ví dụ trên, chúng ta thấy rằng phân tích hồ vốn là một cơng cụ rất quan trọng của nhà quản trị tài chính. Tuy nhiên, phương pháp này cũng cĩ những hạn chế nhất định: Khĩ cĩ thể chia một cách rạch rịi giữa định phí và biến phí. Mơ hình phân tích cơ bản đánh giá theo đường thẳng ( tức là G và Vu đơn vị sp khơng đổi) Thường được thực hiện cho 1 kỳ kế hoạch 1 năm hoặc ít hơn, trong khi đĩ nhiều chi phí phát sinh ảnh hưởng đến nhiều kỳ=>Điểm hồ vốn cĩ chính xác? Kết cấu mặt hàng khơng đổi Tồn kho khơng đổi Khơng quan tâm đến thời giá tiền tệ 8.2.2. Hệ thống các địn bẩy 8.2.2.1. Địn cân định phí (Cịn gọi là địn bẩy vận hành hay địn bẩy kinh doan ) Địn cân định phí nĩi lên mức tác động của định phí đối với kết quả sản xuất kinh doanh. Địn cân định phí là tỷ lệ giữa tổng chi phí cố định và tổng chi phí biến đổi -44-
- F Địn cân định phí = Vc Trong đĩ F: tổng chi phí cố định Vc: tổng chi phí biến đổi 8.2.2.2. Độ nghiêng của địn cân định phí Độ nghiêng địn cân định phí thể hiện quan hệ giữa tốc độ tăng (giảm) lợi nhuận trước lãi trước thuế (cịn gọi là lợi nhuận hoạt động – EBIT) so với tốc độ tăng (giảm) doanh thu. TĐ DOL= p TĐdt TĐp: Tốc độ tăng của lợi nhuận trước thuế, trước lãi P G *Q1 (F Vu *Q1 ) (G *Q0 (F Vu *Q0 ) G Vu TĐp= Q * P G *Q0 (F Vu *Q0 ) (G Vu )Q0 F TĐdt: Tốc độ tăng của doanh thu G *Q1 G *Q0 Q TĐdt= G *Q0 Q0 Như vậy DOL được xác định: (G V )Q DT Vc EBIT F DOL= u 0 = (G Vu )Q0 F DT Vc F EBIT Chia tử mẫu cho (G-Vu), ta cĩ : Q DOL= 0 Q0 Qhv EBIT= DT-Vc-F Nhận xét: - Định phí càng lớn DOL càng lớn, rủi ro kinh doanh càng cao và ngược lại. DOL cho thấy tác động của rủi ro kinh doanh, tức là khi doanh nghiệp cĩ chi phí cố định cao thì điểm hồ vốn cao, song nếu vượt qua được điểm hồ vốn thì chỉ cần tăng đơi chút doanh thu cũng làm cho EBIT tăng đáng kể. Tại điểm hịa vốn, DOL khơng xác định. 8.2.2.3. Địn cân nợ (cịn gọi là địn bẩy tài chính) Là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số nợ so với tổng tài sản của doanh nghiệp ở một thời điểm nhất định. Địn bầy tài chính liên quan đến việc sử dụng các khoản nợ vay. Tổng số nợ Địn cân nợ = Tổng số vốn -45-
- Doanh nghiệp sử dụng địn bẩy tài chính với hy vọng sẽ gia tăng được lợi nhuận cho chủ sở hữu. Nếu sử dụng phù hợp, doanh nghiệp cĩ thể dùng các nguồn vốn cĩ chi phí cố định, bằng cách phát hành trái phiếu hay cổ phiếu ưu đãi, để tạo ra lợi nhuận lớn hơn chi phí phải trả cho việc huy động vốn cĩ lợi tức cố định. Phần lợi nhuận cịn lại sẽ thuộc về chủ sở hữu của doanh nghiệp. 8.2.2.4. Độ nghiêng của địn cân nợ Để đo mức tác động của địn cân nợ người ta dùng chỉ tiêu độ nghiêng địn cân nợ. Độ nghiêng địn cân nợ thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa tốc độ tăng (giảm) của lợi nhuận trên mỗi cổ phần (hay tỷ lệ lãi rịng trên vốn chủ sở hữu) với tốc độ tăng (giảm) của tiền lời chưa trừ lãi vay và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Lãi dùng để chia cổ tức là số lãi cịn lại sau khi đã trả lãi tiền vay và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp: Pr = (EBIT – I)(1-t) Từ đĩ, lãi của mỗi cổ phiếu: P EPS = r Scp P I Nếu cĩ cổ phiếu ưu đãi thì EPS= r p Scp Scp: Số lượng cổ phiếu đang lưu hành I: Lãi vay ngân hàng Trên cơ sở đĩ, độ nghiêng địn cân nợ được tính như sau: TĐ DFL = EPS TĐEBIT EPS EBIT TĐ EBIT (G Vu)H F DFL= EPS EPS EBIT I EBIT EBIT TĐEBIT EBIT I (G Vu)H F I EBIT EBIT Nếu đơn vị sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng cĩ thể dùng cơng thức EBIT DFL= EBIT I EBIT Nếu cĩ cổ phiếu ưu đãi thì: DFL = I EBIT I p 1 t Ip: lãi trả cho cổ phiếu ưu đãi hoặc trích quỹ xí nghiệp. -46-
- 8.3. CÁC QUỸ CHUYÊN DÙNG CỦA DOANH NGHIỆP 1) Quỹ đầu tư phát triển : là một quỹ được trích lập lớn nhất của doanh nghiệp , được sử dụng vào mục đích bổ sung thêm cho vốn cố định và vốn lưu động 2) Quỹ dự trữ tài chính: mục đích là khắc phục tình trạng rủi ro trong sản xuất kinh doanh như: bảo tồn vốn do trượt giá, tổn thất tài sản do thiên tai, địch hoạ 3) Quỹ dự phịng trợ cấp mất việc làm: trong nền kinh tế thị trường, do tác động của qui luật cạnh tranh , việc làm của người lao động khơng ổn định 4) Quỹ khen thưởng : là loại quỹ khuyến khích vật chất nhằm nâng cao sự quan tâm của cơng nhân viên đến kết quả kinh doanh, cụ thể là tổng kết khen thưởng hàng năm, khen thưởng đột xuất 5) Quỹ phúc lợi : là loại quỹ được hình thành nhằm thoả mãn nhu cầu phúc lợi cho cơng nhân viên như xây dựng thêm, mở rộng nhà ở tập thể, câu lạc bộ, nhà nghỉ mát, các cơng trình thể dục, thể thao nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ cơng nhân. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP Câu hỏi: 1. Phân biệt EBIT, EBT, EAT của doanh nghiệp? 2. Các chính sách cổ tức của cơng ty cổ phần? 3. Các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp? 4. Địn bẩy tài chính là gì? Phân tích tác động của địn bẩy tài chính tới tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu và thu nhập trên 1 cổ phần của doanh nghiệp? Bài tập Bài 1: Căn cứ vào tài liệu sau đây tại doanh nghiệp X I. Tài liệu năm báo cáo 1. Khơng cĩ tồn kho đầu năm 2. Số lượng sản phẩm hàng hố sản xuất và tiêu thụ cả năm như sau: - Sản phẩm A: sản xuất 5000 cái; Tiêu thụ 4800 cái . - Sản phẩm B: sản xuất 15.000 cái; Tiêu thụ 14.500 cái . 3. Giá bán đơn vị sản phẩm (đã cĩ thuế GTGT): - Sản phẩm A: 165.000 đồng - Sản phẩm B: 198.000 đồng 4. Giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm: - Sản phẩm A: 110.000 đồng - Sản phẩm B: 125.000 đồng 5. Số lượng sản phẩm hàng hố kết dư cuối năm báo cáo cĩ: 40 % là tồn kho của mỗi loại. II. Tài liệu năm kế hoạch 1. Số lượng sản phẩm hàng hố sản xuất cả năm: -47-
- - Sản phẩm A tăng: 20% so với số lượng sản xuất năm báo cáo. - Sản phẩm B tăng: 10% so với số lượng sản xuất năm báo cáo. 2. Dự kiến doanh nghiệp tiêu thụ hết sản phẩm A, sản phẩm B cịn tồn cuối năm là 120 cái. 3. Giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm: - Sản phẩm A hạ: 8% so với giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm năm báo cáo - Sản phẩm B hạ: 5% so với giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm năm báo cáo. 4. Chi phí quản lý doanh nghiệp ước tính bằng 8% giá vốn hàng bán năm kế hoạch, cịn chi phí bán hàng được cơng ty phân bổ trung bình 15.000đ/sản phẩm bán ra (cho cả A và B) 5. Từ ngày 01/01 giá bán đơn vị sản phẩm A giữ nguyên như năm báo cáo, cịn giá bán sản phẩm B tăng thêm 7% so với năm báo cáo. 6. Trong năm sẽ nhượng bán một số TSCĐ khơng cần dùng nguyên giá: 250 triệu đồng, đã khấu hao 140 triệu đồng, dự kiến bán giá thoả thuận đã cĩ VAT là 110 triệu đồng. 7. Trong năm doanh nghiệp sẽ gĩp vốn liên doanh với doanh nghiệp Y là: 400 triệu đồng. Dự kiến lợi nhuận được phân chia khoảng 18% tiền vốn bỏ ra (doanh nghiệp Y đã nộp thuế TNDN). 8. Trong năm, DN phải trả lãi vay ngân hàng là 25 triệu đồng Biết rằng: - Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế suất đều là 10% - Các mặt hàng A,B đều thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khoảng 150 triệu đồng. - Thuế suất thuế TNDN 20% - Hạch tốn hàng xuất kho theo phương pháp nhập trước - xuất trước. - Giá trị các khoản giảm trừ trong năm ước tính là 77.308.000 đồng. Yêu cầu: Hãy tính: 1. Tổng doanh thu năm kế hoạch của doanh nghiệp. 2. Lập bảng báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bài 2: Cĩ hai doanh nghiệp A và B cùng kinh doanh một loại sản phẩm, cùng trên một thị trường, cùng cĩ các điều kiện như nhau, chỉ khác nhau về kết cấu chi phí sản xuất và cơ cấu vốn. - Doanh nghiệp A cĩ chi phí cố định là: 44.000.000đ, biến phí một sản phẩm là 13.000đ. - Doanh nghiệp B cĩ chi phí cĩ định là 34.000.000đ, biến phí mỗi sản phẩm là 15.400đ. -48-
- Tổng số vốn kinh doanh của A và B đều là 200 triệu, trong đĩ hệ số nợ của A và B lần lượt là 60% và 40%, trong khi lãi suất vay bình quân là 5%/ năm và thuế suất thuế TNDN là 20%. Biết giá bán một sản phẩm hiện nay là 25.000đ/SP và cả hai đều thu được 5.000 sản phẩm. Yêu cầu: 1. Hãy tính lợi nhuận trước thuế và lãi vay của A và B ở mức sản lượng tiêu thụ đạt 5.000 sản phẩm. 2. Khi sản lượng của cả A và B đếu đật 5.000 sp thì độ lớn địn bẩy kinh doanh của cả A và B là bao nhiêu? 3. Dựa vào kết quả câu 1 và câu 2 ho biêt sản lượng tiêu thụ : + Tăng 30% + Giảm 40% Thì lợi nhuận trước thuế và lãi vay của A và B thay đổi như thế nào? Cho nhận xét 4. Hãy tính mức độ ảnh hưởng của địn bấy tài chính khi cả hai đều đạt sản lượng tiêu thụ là 5.000 sản phẩm, nêu nhận xét? 5. Nếu sản lượng tăng lên 20% thì tỷ suất lợi nhuận rịng vốn chủ sử hữu sẽ thay đổi như thế nào? - Tính sự tác động của địn bẩy tài chính. - Tính sự tác động của địn bẩy tổng hợp. -49-
- Chương 9: NHỮNG VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH VỀ SÁP NHẬP, MUA LẠI VÀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP 9.1. KHÁI NIỆM VÀ NHỮNG ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY SỰ MUA LẠI, SÁP NHẬP HOẶC HỢP NHẤT DOANH NGHIỆP 9.1.1. Khái niệm về mua lại, sáp nhập hoặc hợp nhất doanh nghiệp - Quan niệm về mua bán, sáp nhập doanh nghiệp trên thế giới Quan niệm về mua bán và sáp nhập doanh nghiệp, pháp luật nước ngồi thường sử dụng thuật ngữ M&A. M&A được viết tắt bởi hai từ tiếng Anh là Mergers (sáp nhập) và Acquisitions (mua lại). M&A là hoạt động giành quyền kiểm sốt doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp thơng qua việc sở hữu một phần hoặc tồn bộ doanh nghiệp đĩ. Trong đĩ: Mergers – hợp nhất, sáp nhập được hiểu là sự kết hợp của hai hay nhiều doanh nghiệp với nhau, cùng nhau thỏa thuận về tài sản, phân chia thị thường, thương hiệu và thành lập một doanh nghiệp duy nhất với quy mơ lớn hơn. Kết quả của việc sáp nhập này là một doanh nghiệp cịn tồn tại, các doanh nghiệp cịn lại chấm dứt sự tồn tại của minh, hoặc kết quả của quá trình sáp nhập là sự chấm dứt hoạt động của tất cả các doanh nghiệp tham gia và một doanh nghiệp hồn tồn mới ra đời. Acquicitions – mua lại được hiểu là hoạt động của một doanh nghiệp khi muốn nắm giữ hoặc tìm cách kiểm sốt hoạt động của một doanh nghiệp khác thơng qua hoạt động mua một phần tài sản hoặc cổ phần chi phối đủ để khống chế tồn bộ hoạt động cả doanh nghiệp mục tiêu. Doanh nghiệp sau khi bị mua lại cĩ thể trở thành doanh nghiệp con của doanh nghiệp mua lại hay sẽ chấm dứt sự tồn tại của mình theo quyết định của doanh nghiệp mua lại. - Quan niệm về mua bán và sáp nhập doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam. Tại Việt Nam khái niệm mua bán và sáp nhập doanh nghiệp được quy định tại Luật Doanh Nghiệp 2014 như sau: Sáp nhập doanh nghiệp: “Một hoặc một số cơng ty cĩ thể sáp nhập vào một cơng ty khácbằng cách chuyển tồn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang cơng ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của cơng ty bị sáp nhập”. Hợp nhất doanh nghiệp: “Hai hoặc một số cơng ty cĩ thể hợp nhất thành một cơng ty mới, đồng thời chấm dứt tồn tại của các cơng ty bị hợp nhất” Khái niệm hai cơng ty cùng loại trong hai điều Luật trên được hiểu theo nghĩa là các cơng ty cùng loại hình doanh nghiệp theo qui định của pháp luật. Như vậy, điều kiện tiên quyết để cĩ một vụ sáp nhập hay hợp nhất là hai doanh -50-
- nghiệp phải cùng loại hình và cĩ sự chấm dứt hoạt động của một hoặc cả hai bên tham gia. Theo đĩ, Luật Doanh Nghiệp khơng đề cập đến việc mua lại doanh nghiệp. Trong khi Luật Cạnh Tranh 2004 cĩ nhắc tới việc mua lại doanh nghiệp: “Mua lại doanh nghiệp là việc doanh nghiệp mua tồn bộ hoặc một phần tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm sốt, chi phối tồn bộ hoặc một ngành nghề của doanh nghiệp bị mua lại”. Cũng theo Luật cạnh tranh tại Chương II, Mục 3, Điều 17 các khái niệm về sáp nhập, hợp nhất được Luật định nghĩa như sau: “Sáp nhập doanh nghiệp là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển tồn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập”. “Hợp nhất doanh nghiệp là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp chuyển tồn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một doanh nghiệp mới, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các doanh nghiệp bị hợp nhất”. “Hợp nhất được xem là một trường hợp đặc biệt so với sáp nhập”. Việc đầu tư gĩp vốn vào quá trình M&A cũng được Luật Đầu tư 2005 qui định:“ Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp” như một trong các hình thức đầu tư trực tiếp dưới các hình thức: Đĩng gĩp vốn để thành lập doanh nghiệp mới hoặc để tham gia quản lí hoạt động đầu tư, mua tồn bộ hoặc một phần doanh nghiệp đang hoạt động, mua cổ phiếu để thơn tính hoặc sáp nhập doanh nghiệp”. 9.1.2. Những động lực thúc đẩy sự mua lại, sáp nhập hoặc hợp nhất doanh nghiệp 9.1.2.1 Động cơ bên mua - Giảm chi phí Hoạt động M&A kết hợp các cơng ty mà từ đĩ cĩ thể làm giảm bớt sự trùng lắp các sở, ban ngành, các chi phí khơng cần thiết từ đĩ làm tăng lợi nhuận biên của cơng ty mới. - Mở rộng kinh doanh theo chiều dọc (vertical) Đĩ là việc cơng ty cĩ thể nắm được tồn bộ hoặc một phần chuỗi cung ứng từ đĩ nắm được những lợi ích cho đầu ra hoặc đầu vào của sản phẩm. - Nguồn lực tương hỗ (complementary resource) Việc mua lại hoặc sáp nhập sẽ giúp tận dụng và chia sẽ những nguồn lực sẵn cĩ. Ví dụ như việc chia sẽ kinh nghiệm, kiến thức chuyên mơn, tận dụng những kết quả nghiên cứu, thậm chí cĩ thể tận dụng hệ thống phân phối bán hàng. Ngồi ra tận dụng nguồn vốn lớn hay khai thác khả năng quản lý.v.v -51-
- - Đa dạng hĩa khu vực địa lí và lĩnh vực kinh doanh (Geographical or other diversification) Động cơ này nhằm mục đích đem lại cho cơng ty một kết quả thu nhập ổn định, từ đĩ tạo sự tự tin cho nhà đầu tư khi đầu tư vào cơng ty. Ngồi ra, việc đa dạng hĩa sẽ mở ra những cơ hội kinh doanh mới, giúp cơng ty cĩ thể chuyển hướng đầu tư dễ dàng. - Giảm cạnh tranh và tạo vị thế trên thị trường (economic of scale) Điều này xảy ra khi cơng ty M&A với một đối thủ trên thị trường, khi đĩ chẳng những loại bỏ một đối thủ, mà cịn tạo ra một vị thế cạnh tranh lớn hơn, cĩ thể ép giá đối với nhà cung cấp hoặc độc quyền đặt giá cho những sản phẩm của mình. - Bán chéo (cross selling) Các cơng ty cĩ thể tận dụng khai thác các dịch vụ của nhau để tăng thêm tiện ích cho khách hàng từ đĩ tăng thu nhập, hoặc bảo vệ mối quan hệ với khách hàng. Ví dụ như một ngân hàng M&A với một cơng ty chứng khốn, sau đĩ cĩ thể cung cấp các dịch vụ ngân hàng như cho vay, cầm cố, chuyển tiền cho khách hàng của cơng ty chứng khốn, đồng thời cơng ty chứng khốn cĩ thể đăng ký cho khách hàng của ngân hàng những tài khoản tại cơng ty mình. - Động cơ về thuế (Taxes) Một cơng ty đang kinh doanh cĩ lời cĩ thể mua lại một cơng ty thua lỗ, từ đĩ sẽ hưởng được khoản thuế khấu trừ. - Vấn đề xâm nhập thị trường Khi cơng ty muốn gia nhập một thị trường hay một lĩnh vực nào đĩ địi hỏi phải tiêu tốn rất nhiều thời gian và chi phí, kể cả việc xây dựng thị phần thương hiệu do đĩ bằng cách mua lại một cơng ty khác trong thị trường, lĩnh vực đĩ chính là con đường nhanh nhất mà hiệu quả nhất. Đây cũng chính là vấn đề rất nĩng hiện nay khi mà theo cam kết lộ trình gia nhập WTO đến năm 2010, các ngân hàng nước ngồi sẽ được đối xử bình đẳng như ngân hàng trong nước, khi đĩ M&A chính là một cơng cụ cực kỳ hiệu quả để các ngân hàng nước ngồi bành trướng tại Việt Nam. Vấn đề gia nhập thị trường cịn được biết đến với hình thức sáp nhập ngược (reverse-merger), đây là hình thức một cơng ty tìm cách sáp nhập với một cơng ty khác đã niêm yết do đĩ sẽ được niêm yết mà khơng cần qua quá trình IPO. 9.1.2.2 Động cơ bên bán Động cơ của bên bán cũng giống như động cơ bên mua khi thực hiện M&A là nhằm đạt được những lợi ích mà M&A mang lại. Ngồi ra đối với bên bán cịn cĩ -52-
- thêm những động cơ như: sức ép cạnh tranh trên thị trường, đề nghị hấp dẫn từ phía người mua, tìm đối tác chiến lược và một số động cơ cá nhân khác. Trong những động cơ trên thì động cơ tìm đối tác chiến lược thể hiện sự chủ động từ bên bán, đây cũng là động cơ chính của các doanh nghiệp tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay nhằm bảo vệ mình trước làn sĩng hội nhập và tự do hĩa thương mại. Bên cạnh đĩ động cơ này cịn diễn ra ở những doanh nghiệp chưa niêm yết, M&A đã dần thay thế quá trình IPO và giúp các doanh nghiệp này tìm cho mình những đối tác chiến lược quan trọng để cùng nhau tham gia quản lý, điều hành, chia sẽ cơng nghệ, kinh nghiệm thay vì phát hành rộng rãi ra cơng chúng khi đĩ cổ đơng sẽ bị phân tán và khơng đĩng gĩp được nhiều cho sự phát triển chiến lược của cơng ty. Cách thức thực hiện M&A Cách thức thực hiện M&A rất đa dạng tùy thuộc vào mục tiêu, đặc điểm quản trị, cấu trúc sở hữu và ưu thế so sánh của các cơng ty liên quan trong từng trường hợp cụ thể. Cĩ thể tổng hợp một số cách thức phổ biến thường được sử dụng như sau: - Chào thầu (Tender offer) Cơng ty hoặc cá nhân hoặc một nhĩm nhà đầu tư cĩ ý định mua đứt (buyout) tồn bộ cơng ty mục tiêu đề nghị cổ đơng hiện hữu của cơng ty đĩ bán lại cổ phần của họ với một mức giá cao hơn thị trường rất nhiều (premium price). Giá chào thầu đĩ phải đủ hấp dẫn để đa số cổ đơng tán thành việc từ bỏ quyền sở hữu cũng như quản lý cơng ty của mình. Hình thức chào thầu này thường được được áp dụng trong các vụ thơn tính mang tính thù địch đối thủ cạnh tranh. - Lơi kéo cổ đơng bất mãn (Proxy fights) Cách thức này thường được sử dụng trong các vụ “thơn tính mang tính thù địch”. Khi lâm vào tình trạng kinh doanh yếu kém và thua lỗ, luơn cĩ một bộ phận khơng nhỏ cổ đơng bất mãn và muốn thay đổi ban quản trị và điều hành cơng ty mình. Cơng ty cạnh tranh cĩ thể lợi dụng tình cảnh này để lơi kéo bộ phận cổ đơng đĩ. Trước tiên, thơng qua thị trường, họ sẽ mua một số lượng cổ phần tương đối lớn (nhưng chưa đủ để chi phối) cổ phiếu trên thị trường để trở thành cổ đơng của cơng ty mục tiêu. Sau khi đã nhận được sự ủng hộ, họ và các cổ đơng bất mãn sẽ triệu tập họp Đại hội đồng cổ đơng, hội đủ số lượng cổ phần chi phối để loại ban quản trị cũ và bầu đại diện của cơng ty thơn tính vào Hội đồng quản trị mới. - Thương lượng tự nguyện Thương lượng tự nguyện với ban quản trị và điều hành là hình thức phổ biến trong các vụ sáp nhập “thân thiện” (friendly mergers). -53-
- Nếu cả hai cơng ty đều nhận thấy lợi ích chung tiềm tàng trong một vụ sáp nhập và những điểm tương đồng giữa hai cơng ty (về văn hĩa tổ chức, hoặc thị phần, sản phẩm ), người điều hành sẽ xúc tiến để ban quản trị của hai cơng ty ngồi lại và thương thảo cho một hợp đồng sáp nhập. Cĩ khơng ít trường hợp, chủ sở hữu các cơng ty nhỏ, thua lỗ hoặc yếu thế trong cuộc cạnh tranh tìm cách rút lui bằng cách bán lại, hoặc tự tìm đến các cơng ty lớn hơn để đề nghị được sáp nhập hịng lật ngược tình thế của cơng ty mình trên thị trường. Ngồi các phương án chuyển nhượng cổ phiếu hay tài sản bằng tiền mặt hoặc kết hợp tiền mặt và nợ, các cơng ty thực hiện sáp nhập thân thiện cịn cĩ thể chọn phương thức hốn đổi cổ phiếu (stock swap) để biến cổ đơng của cơng ty này trở thành cổ đơng của cơng ty kia và ngược lại. Một hình thức khá phổ biến trong thời gian gần đây là trao đổi cổ phần, để nắm giữ chéo sở hữu cơng ty của nhau. Thực chất, hình thức này mang tính liên minh hơn là sáp nhập. - Thu gom cổ phiếu trên thị trường chứng khốn Cơng ty cĩ ý định thâu tĩm sẽ giải ngân để gom dần cổ phiếu của cơng ty mục tiêu thơng qua giao dịch trên thị trường chứng khốn, hoặc mua lại của các cổ đơng chiến lược hiện hữu. Phương án này địi hỏi thời gian, đồng thời nếu để lộ ý đồ thơn tính, giá của cổ phiếu đĩ cĩ thể tăng vọt trên thị trường. Ngược lại, cách thâu tĩm này nếu được thực hiện dần dần và trơi chảy, cơng ty thâu tĩm cĩ thể đạt được mục đích cuối cùng của mình một cách êm thấm, khơng gây xáo động lớn cho cơng ty mục tiêu, trong khi chỉ cần trả một mức giá rẻ hơn so với hình thức chào thầu rất nhiều. - Mua lại tài sản cơng ty Phương thức này gần giống phương thức chào thầu. Cơng ty sáp nhập cĩ thể đơn phương hoặc cùng cơng ty mục tiêu định giá lại tài sản của cơng ty đĩ, sau đĩ các bên tiến hành thương thảo để đưa ra mức giá phù hợp. Phương thức thanh tốn cĩ thể bằng tiền mặt và nợ. Điểm hạn chế của phương thức này là các tài sản vơ hình như thương hiệu, thị phần, bạn hàng, nhân sự, văn hĩa tổ chức rất khĩ được định giá và được các bên thống nhất. Do đĩ, phương thức này thường chỉ áp dụng để tiếp quản lại các cơng ty nhỏ, mà thực chất là nhắm đến các cơ sở sản xuất, nhà xưởng máy mĩc, dây chuyền cơng nghệ, hệ thống cửa hàng, đại lý đang thuộc sở hữu của cơng ty đĩ. -54-