Bài giảng Tài chính doanh nghiệp (Phần 1) - Huỳnh Đinh Phát
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tài chính doanh nghiệp (Phần 1) - Huỳnh Đinh Phát", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
bai_giang_tai_chinh_doanh_nghiep_phan_1_huynh_dinh_phat.pdf
Nội dung text: Bài giảng Tài chính doanh nghiệp (Phần 1) - Huỳnh Đinh Phát
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG KHOA KINH TẾ BÀI GIẢNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP – PHẦN 1 (Dùng cho đào tạo tín chỉ) Người biên soạn: Th.S Huỳnh Đinh Phát Lưu hành nội bộ - Năm 2015 1
- Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Vai trò của tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Tài chính doanh nghiệp 1.1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất như: Tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức lao động. Trong nền kinh tế thị trường mọi vận hành kinh tế đều được tiền tệ hoá vì vậy các yếu tố trên đều được biểu hiện bằng tiền. Số tiền ứng trước để mua sắm các yếu tố trên gọi là vốn kinh doanh. Trong doanh nghiệp vốn luôn vận động rất đa dạng có thể là sự chuyển dịch của giá trị chuyển quyền sở hữu từ chủ thể này sang chủ thể khác hoặc sự chuyển dịch trong cùng một chủ thể. Sự thay đổi hình thái biểu hiện của giá trị trong quá trình sản xuất kinh doanh được thực hiện theo sơ đồ: TLLĐ T - H ĐTLĐ - SX - H' - T' SLĐ Như vậy sự vận động của vốn tiền tệ trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, xen kẽ kế tiếp nhau không ngừng phát triển. Mặt khác sự vận động của vốn tiền tệ không chỉ bó hẹp trong một chu kỳ sản xuất, mà sự vận động đó hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến tất cả các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội (sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng). Nhờ sự vận động của tiền tệ đã làm hàng loạt các quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị phát sinh ở các khâu của quá trình tái sản xuất trong nền kinh tế thị trường. Những quan hệ kinh tế đó tuy chứa đựng nội dung kinh tế khác nhau, song chúng đều có những đặc trưng giống nhau mang bản chất của tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế, biểu hiện dưới hình thái giá trị, phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho quá trình tái sản xuất của mỗi doanh nghiệp và góp phần tích luỹ vốn cho Nhà nước. Hệ thống quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị thuộc phạm trù bản chất 2
- tài chính doanh nghiệp gồm: - Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước + Các doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước thông qua nộp thuế, phí, lệ phí cho ngân sách Nhà nước. + Ngân sách Nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp Nhà nước, mua cổ phiếu, góp vốn liên doanh v.v , cấp trợ giá cho các doanh nghiệp khi cần thiết. - Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác (thể hiện qua trao đổi) và với thị trường tài chính. Mối quan hệ này được thể hiện thông qua trao đổi mua bán vật tư, sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Doanh nghiệp có lúc là người mua, có lúc là người bán. + Là người mua, doanh nghiệp mua vật tư, tài sản, hàng hoá, dịch vụ, mua cổ phiếu, trái phiếu, thanh toán tiền công lao động. + Là người bán, doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bán trái phiếu, để huy động vốn cho doanh nghiệp. - Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp: mối quan hệ thể hiện quan hệ giữa doanh nghiệp với các phòng ban, với cán bộ công nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp. Biểu hiện của mối quan hệ này là sự luân chuyển vốn trong doanh nghiệp. Đó là sự luân chuyển vốn giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh như nhận tạm ứng, thanh toán tài sản vốn liếng - Quan hệ giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên thông qua trả lương, thưởng và các khoản thu nhập khác cho người lao động. 1.1.1.2. Vị trí của tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành của hệ thống tài chính quốc gia và là khâu cơ sở của hệ thống tài chính. Nếu xét trong phạm vi của một đơn vị sản xuất kinh doanh thì tài chính doanh nghiệp được coi là một trong những công cụ quan trọng để quản lý sản xuất kinh doanh của đơn vị. Bởi mọi mục tiêu, phương hướng sản xuất kinh doanh chỉ có thể thực hiện trên cơ sở phát huy tốt các chức năng của tài chính doanh nghiệp từ việc xác định nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, tạo nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu đã xác định, khi có đủ vốn phải tổ chức sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả đồng vốn cho đến việc theo dõi, kiểm tra, quản lý chặc chẽ các chi phí sản xuất kinh doanh, việc phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp 3
- 1.1.1.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp a. Tổ chức huy động - chu chuyển vốn, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục. Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ sở có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nên có nhu cầu về vốn, tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà vốn được huy động từ những nguồn sau: - Ngân sách Nhà nước cấp. - Vốn cổ phần. - Vốn liên doanh. - Vốn tự bổ sung. - Vốn vay. Nội dung của chức năng này: - Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất, định mức tiêu chuẩn để xác định nhu cầu vốn cần thiết cho sản xuất kinh doanh. - Cân đối giữa nhu cầu và khả năng về vốn: Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng về vốn thì doanh nghiệp phải huy động thêm vốn (tìm nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp nhưng đảm bảo có hiệu quả). Nếu nhu cầu nhỏ hơn khả năng về vốn thì doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất hoặc tìm kiếm thị trường để đầu tư mang lại hiệu quả. - Lựa chọn nguồn vốn và phân phối sử dụng vốn hợp lý để sao cho với số vốn ít nhất nhưng mang lại hiệu quả cao nhất. b. Chức năng phân phối thu nhập của tài chính doanh nghiệp Thu nhập bằng tiền từ bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, lợi tức cổ phiếu, lãi cho vay, thu nhập khác của doanh nghiệp được tiến hành phân phối như sau: - Bù đắp hao phí vật chất, lao động đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm: + Chi phí vật tư như nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực, công cụ lao động nhỏ + Chi phí khấu hao tài sản cố định. 4
- + Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương. + Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền (kể cả các khoản thuế gián thu). - Phần còn lại là lợi nhuận trước thuế được phân phối tiếp như sau: + Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định. + Bù lỗ năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước thuế (nếu có). + Nộp thuế vốn (nếu có). + Trừ các khoản chi phí không hợp lý, hợp lệ. + Chia lãi cho đối tác góp vốn. + Trích vào các quỹ doanh nghiệp. c. Chức năng giám đốc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh Giám đốc tài chính là việc thực hiện kiểm soát quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. - Cơ sở của giám đốc tài chính: + Xuất phát từ tính quy luật trong phân phối sản phẩm quyết định (ở đâu có phân phối tài chính thì ở đó có giám đốc tài chính). + Xuất phát từ tính mục đích của việc sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh. Muốn cho đồng vốn có hiệu quả cao, sinh lời nhiều thì tất yếu phải giám đốc tình hình tạo lập sử dụng quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp. - Nội dung giám đốc tài chính: + Thông qua chỉ tiêu vay trả, tình hình nộp thuế cho Nhà nước mà Nhà nước, Ngân hàng biết được tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp tốt hay chưa tốt. + Thông qua chỉ tiêu giá thành, chi phí mà biết được doanh nghiệp sử dụng vật tư, tài sản, tiền vốn tiết kiệm hay lãng phí. + Thông qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận (tỷ suất lợi nhuận doanh thu, giá thành, vốn) mà biết được doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không? 5
- 1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, tài chính doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng bởi các lý do sau: - Hoạt động của tài chính doanh nghiệp liên quan và ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. - Nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng lớn, do vậy việc lựa chọn và sử dụng các công cụ tài chính để huy động vốn và việc sử dụng vốn như thế nào ảnh hưởng rất lớn đến tình hình và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Các thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp là cơ sở quan trọng cho người lãnh đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp để kiểm soát và chỉ đạo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2.1. Vai trò của Tài chính doanh nghiệp đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp a. Tài chính doanh nghiệp là công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường tồn tại nhiều thành phần kinh tế nên cạnh tranh và khát vọng lợi nhuận đã thực sự trở thành động lực thôi thúc các doanh nghiệp tăng cường đầu tư, đổi mới thiết bị công nghệ, đầu tư vào những ngành nghề mới, đầu tư chiếm lĩnh thị trường tình hình trên đây đã làm gia tăng nhu cầu vốn trong nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, sự hoạt động của quy luật cung cấp rất mạnh mẽ. Ở đâu, ở lĩnh vực nào có nhu cầu thì ở đó sẽ có nguồn cung cấp. Vì vậy khi các doanh nghiệp có nhu cầu vốn thì tất yếu thị trường vốn sẽ được hình thành với những hình thức đa dạng của nó. Đây là môi trường hết sức thuận lợi để các doanh nghiệp chủ động khai thác, thu hút các nguồn vốn trong xã hội nhằm phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Điều quan trọng là doanh nghiệp phải xác định chính xác nhu cầu vốn, cân nhắc, lựa chọn các phương án đầu tư có hiệu quả, lựa chọn hình thức thu hút vốn thích hợp để đủ sức huy động vốn theo phương châm tiết kiệm, hiệu quả, nâng cao vòng quay và khả năng sinh lời của đồng vốn. 6
- b. Đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. - Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các quy luật kinh tế (quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá trị ) đặt ra trước mọi doanh nghiệp những chuẩn mực hết sức khắt khe như: sản xuất không phải với bất kỳ giá nào; phải bán được những gì mà thị trường cần và chấp nhận chứ không phải bán cái mà doanh nghiệp có đòi hỏi người quản lý phải sử dụng vốn một cách tiết kiệm, hiệu quả; thể hiện ở việc doanh nghiệp đánh giá và lựa chọn các dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của dự án. Việc huy động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chợp được các cơ hội kinh doanh. Mặt khác, việc huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể tránh được những thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra, đồng thời giảm bớt được nhu cầu vay vốn, từ đó giảm được khoản tiền trả lãi vay (hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp, việc sử dụng các hình thức thưởng, phạt vật chất một cách hợp lý góp phần quan trọng thúc đẩy cán bộ nhân viên gắn bó với doanh nghiệp, nâng cao năng suất lao động, cải tiến sản xuất kinh doanh, qua đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn). Tính hiệu quả được thể hiện ở hai mặt: + Về mặt kinh tế: vốn của doanh nghiệp không ngừng được bảo toàn và phát triển (sử dụng các biện pháp tăng nhanh vòng quay vốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh) + Về mặt xã hội: các doanh nghiệp không chỉ làm tròn nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước mà còn không ngừng nâng cao mức thu nhập của người lao động. Đây được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. c. Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh. Dựa trên các quan hệ tài chính của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể sử dụng các công cụ tài chính như: đầu tư, xác định lãi suất, cổ tức, giá bán hoặc mua sản phẩm, dịch vụ, tiền lương để kích thích tăng năng suất lao động, kích thích tiêu dùng, kích thích thu hút vốn nhằm thúc đẩy tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh. Như vậy tuỳ thuộc vào năng lực của người quản lý trong việc vận dụng chức năng phân phối của tài chính. Nếu biết vận dụng sáng tạo, hợp quy luật sẽ làm cho Tài chính doanh nghiệp trở thành đòn bẩy kích thích hoạt động sản xuất kinh doanh (như việc phân phối thu nhập, phân phối các quỹ chuyên dùng, cơ chế xây dựng 7
- giá ). Ngược lại tài chính doanh nghiệp sẽ trở thành "vật cản" gây kìm hãm hoạt động sản xuất kinh doanh. d. Vai trò là công cụ kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Tình hình tài chính doanh nghiệp là một tấm gương phản ánh trung thực mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu tài chính như: hệ số nợ, hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, khả năng sinh lời để nhận biết được thực trạng tốt, xấu của doanh nghiệp mà kịp thời phát hiện, điều chỉnh, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh nhằm đạt tới mục tiêu đã định. 1.1.2.2. Vai trò của Tài chính doanh nghiệp đối với hệ thống tài chính Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở (khâu khởi điểm) của hệ thống tài chính vì đó là nơi tạo ra nguồn thu ban đầu chủ yếu cho các khâu khác trong hệ thống tài chính như: tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước qua thuế, tạo thu nhập cho người lao động Do vậy hoạt động Tài chính doanh nghiệp lành mạnh và đạt hiệu quả cao hay không sẽ ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến cả hệ thống đặc biệt là ngân sách Nhà nước và các tổ chức tài chính trung gian. 1.2. Nội dung chủ yếu của quản lý tài chính doanh nghiệp Trong thực tiễn, tổ chức quản lý công tác tài chính doanh nghiệp có thể bao gồm những nội dung cơ bản sau: - Tham gia xây dựng và lựa chọn phương án kế hoạch kinh doanh dự án đầu tư hiệu quả nhất; - Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng kịp thời cho các hoạt động của doanh nghiệp; - Tổ chức sử dụng tốt số vốn hiện có, quản lý chặc chẽ các khoản thu, chi, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp; - Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp; - Kiểm tra, kiểm soát và phân tích, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp; - Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch tài chính của doanh nghiệp. 8
- 1.3. Những nhân tố chủ yếu ảnh hướng tới việc tổ chức tài chính doanh nghiệp Tổ chức tài chính doanh nghiệp là việc vận dụng tổng hợp các chức năng của tài chính doanh nghiệp để khởi thảo, lựa chọn và áp dụng các hình thức và phương pháp thích hợp nhằm xây dựng các quyết định tài chính đúng đắn về việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, nhằm đạt được các mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định. 1.3.1. Hình thức pháp lý tổ chức của doanh nghiệp - Theo hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp hiện hành, ở nước ta hiện nay có các loại hình doanh nghiệp chủ yếu sau đây: + Doanh nghiệp nhà nước. + Công ty cổ phần. + Công ty trách nhiệm hữu hạn. + Doanh nghiệp tư nhân. + Công ty hợp danh. + Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. - Những đặc điểm riêng về mặc hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp giữa các doanh nghiệp trên có ảnh hưởng lớn đến việc tổ chức tài chính của doanh nghiệp như: + Tổ chức và huy động vốn. + Phân phối lợi nhuận. - Dưới đây xem xét việc tổ chức quản lý tài chính của một số loại hình doanh nghiệp phổ biến: + Doanh nghiệp nhà nước (DNNN): DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ Đặc điểm của DNNN: DNNN là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn và thành lập; DNNN có tư cách pháp nhân, được nhà nước đầu tư vốn và có quyền quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước đầu tư; quyền định đoạt được thực hiện theo qui định của pháp luật; DNNN hoạt động theo sự quản lý của nhà nước. 9
- + Doanh nghiệp tư nhân (DNTN): Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp do chủ doanh nghiệp tự đăng ký và có quyền tăng và giảm vốn đầu tư. Trường hợp giảm vốn đầu tư thấp hơn số vốn đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp phải khai báo với cơ quan đăng ký kinh doanh. Chủ doanh nghiệp toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ đối với NSNN, chủ doanh nghiệp có toàn quyền quyết định về việc sử dụng phần thu nhập còn lại. Chủ doanh nghiệp có quyền thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh nhưng phải khai báo với cơ quan đang ký kinh doanh. + Công ty cổ phần: Là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người góp vốn dưới hình thức mua cổ phiếu gọi là cổ đông. Cổ đông trong công ty cổ phần có thể là tổ chức, cá nhân, nhưng số thành viên sáng lập công ty ít nhất là 3 người và không hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công ty được quyền phát hành chứng khoán ra công chúng. Thu nhập của công ty sau khi trang trải các khoản chi phí bỏ ra và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước, công ty dùng một phần lợi nhuận để tái đầu tư mở rộng sản xuất và chi tiêu cho mục đích chung. Một phần khác chia cho các cổ đông và coi đây là lợi tức cổ phần (cổ tức). + Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên: Là một doanh nghiệp do một thành viên làm chủ sở hữu, thành viên có thể là một tổ chức hay một cá nhân. Công ty có tư cách pháp nhân và không được phép phát hành cổ phiếu và chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp. Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức hoặc cá nhân khác. + Công ty TNHH có từ 2 thành viên trở lên: Là doanh nghiệp trong đó thành viên có thể là tổ chức, cá nhân với số lượng không vượt quá 50 người. Vốn của công ty chia ra thành từng phần gọi là phần vốn góp, các phần vốn góp không thể hiện dưới hình thức cổ phiếu và họ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phần vốn góp của mình. Công ty có tư cách pháp nhân và không được quyền phát hành cổ phiếu. Thu nhập của công ty sau khi bù đắp lại những chi phí đã bỏ ra và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước, phần còn lại thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp. Nếu là công ty do nhiều người hùn vốn, phần này sau 10
- khi trích lập các quỹ, số còn lại được đem chia cho các chủ sở hữu theo tỷ lệ phần vốn góp của mỗi người. + Công ty hợp danh: Là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh và có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của Công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ khi có giấy đăng ký kinh doanh, và không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty, tiến hành hoạt động kinh doanh nhân danh công ty. Thành viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ theo quy định của điều lệ công ty nhưng không được tham gia quản lý công ty và hoạt động nhân danh công ty. + Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: * Doanh nghiệp liên doanh: Là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam. Công ty liên doanh có tư cách pháp nhân và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp. Đối với loại hình này, việc hình thành vốn ban đầu, quá trình bổ sung vốn, việc phân chia lợi tức, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước đều được xác định rõ ràng trong một văn kiện cụ thể dưới hình thức hợp đồng hoặc điều lệ bảo đảm lợi ích cho các bên. * Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài: Là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp này được thành lập theo hình thức công ty chịu trách nhiệm hữu hạn và có tư cách pháp nhân. * Hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh: Là văn bản ký kết giữ hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam, trong đó qui định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới. Các hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh bao gồm hình thức BOT, BTO và BT. 1.3.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh Mỗi ngành sản xuất vật chất có đặc điểm kinh tế - kỹ thuật riêng mang tính chất đặc thù (quy mô vốn, kết cấu trong từng loại vốn, số lượng vốn, kết cấu chi phí sản xuất ). Các doanh nghiệp khác nhau về trình độ quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh khác nhau sẽ khác nhau về: 11
- Tổ chức vốn sản xuất kinh doanh: xác định qui mô, số lượng vốn, kết cấu bên trong từng loại vốn, tương quan giữa các loại vốn Kết cấu chi phí sản xuất. Phương pháp phân phối kết quả sản xuất kinh doanh. Các hình thức sử dụng kết quả đó. Phương hướng tạo nguồn tài chính và đầu tư. Thể thức thanh toán chi trả và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá Dưới đây xem xét một số loại hình tổ chức doanh nghiệp theo đặc điểm sản xuất kinh doanh như sau: - Tổ chức tài chính doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp: Đây là ngành đòi hỏi mức độ đầu tư vốn lớn, chu kỳ sản xuất kinh doanh hầu như ngắn (trừ ngành đóng tàu và một vài ngành cơ khí), vốn sản phẩm dở dang không nhiều. Việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cũng được tiến hành thường xuyên, nên có mối quan hệ chặt chẽ với thị trường hàng hoá và thị trường vốn. Đây là ngành tạo nguồn thu chủ yếu cho NSNN. - Tổ chức tài chính doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng: Tài chính ngành xây dựng có những đặc điểm sau đây: + Vì thời gian thi công dài nên phải tổ chức nghiệm thu và thanh toán theo từng giai đoạn, từng phần khối lượng công trình chứ không chờ đến khi công trình hoàn tất mới thanh toán như trong công nghiệp. + Phần lớn số vốn của ngành xây dựng bỏ vào những công trình chưa hoàn thành, vì vậy phải cố gắng tập trung tiền vốn để rút ngắn thời hạn thi công xây dựng. + Vì điều kiện xây dựng mỗi công trình không giống nhau nên việc kiểm tra tài chính đối với chất lượng sản phẩm không những chỉ đối với công việc có tính chất sản xuất mà phải đối với cả những văn kiện dự toán, thiết kế và những luận chứng kinh tế kỹ thuật của công trình. - Tổ chức tài chính doanh nghiệp thuộc ngành nông nghiệp: Đặc điểm tài chính ngành nông nghiệp: + Điều kiện sản xuất phụ thuộc rất lớn về điều kiện tự nhiên. 12
- + Lợi nhuận mang lại không cao, không ổn định. - Tổ chức tài chính doanh nghiệp thuộc ngành thương mại (bao gồm cả nội thương và ngoại thương): Thương mại là ngành có nhiệm vụ đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Vì vậy quản lý tài chính ngành thương mại phải đặc biệt quan tâm đến chỉ tiêu chi phí mua, bán hàng và tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Trong thương mại vốn đi vay thường nhiều hơn các ngành khác. - Tổ chức tài chính doanh nghiệp thuộc ngành dịch vụ: chi phí và giá thành dịch vụ được xem là chỉ tiêu chất lượng quan trọng nhất. Vì vậy, tài chính doanh nghiệp có nhiệm vụ phải quản lý chặt chẽ đối với chỉ tiêu này nhằm không ngừng hạ thấp chi phí, giá thành dịch vụ một cách hợp lý, tích cực, để tăng lợi nhuận doanh nghiệp. 1.3.3. Môi trường kinh doanh Bất cứ một doanh nghiệp nàp cũng hoạt động trong một môi trường kinh doanh nhất định. Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả những điều kiện bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh có tác động mạnh mẽ đến mọi hoạt động của doanh nghiệp – trong đó có hoạt động tài chính, cụ thể: - Sự ổn định của nền kinh tế; - Ảnh hưởng của giá cả thị trường, lãi suất và tiền thuế; - Sự cạnh tranh trên thị trường và sự tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ; - Chính sách kinh tế và tài chính của nhà nước đối với doanh nghiệp; - Sự hoạt động của thị trường tài chính và hệ thống các tổ chức tài chính trung gian. Khi xem xét tác động của môi trường kinh doanh, không chỉ xem xét ở phạm vi trong nước mà cần phân tích đánh giá cả môi trường khu vực và thế giới vì bién động về kinh tế - tài chính trong khu vực và trên thế giới tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của một nước. 13
- Chương 2: VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP 2.1. Tài sản cố định và vốn cố định trong doanh nghiệp 2.1.1. Tài sản cố định 2.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại a. Khái niệm Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, gồm cả những tài sản cố định có hình thái vật chất (nhà cửa, máy móc thiết bị, vật kiến trúc ) và những tài sản cố định không có hình thái vật chất như: chi phí quyền sử dụng đất, bản quyền bằng sáng chế, quyền phát hành, phần mềm vi tính Như vậy, tài sản cố định là những tài sản có thể có hình thái vật chất cụ thể hoặc không có hình thái vật chất (nhưng doanh nghiệp vẫn xác định được giá trị sử dụng) để thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh, có giá trị lớn và được sử dụng trong một thời gian dài. b. Đặc điểm cơ bản của tài sản cố định - TSCĐ có thể tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. - Đối với TSCĐ hữu hình, khi tham gia vào quá trình sản xuất, mặc dù bị hao mòn, song chúng vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu cho đến khi bị hư hỏng, phải loại bỏ. - Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn theo thời gian và giá trị của chúng được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh. c. Phân loại tài sản cố định c.1. Phân loại tài sản cố định phục vụ kinh doanh theo hình thái biểu hiện: Theo cách phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp chia làm 2 loại: - Tài sản cố định hữu hình TSCĐ hữu hình là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản và đóng vai trò quan trọng trong hoạt động đầu tư và kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy việc xác định một tài sản có được ghi nhận là TSCĐ hữu hình hay là một khoản chi phí sản xuất, 14
- kinh doanh trong kỳ sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. + Định nghĩa về TSCĐ hữu hình: Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. + Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình: Theo chế độ tài chính hiện hành (thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính), tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định: * Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; * Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên; * Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên. Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập. Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ hữu hình. Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình. + Đối với tài sản cố định hữu hình, doanh nghiệp phân loại như sau: * Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, đường băng sân bay, cầu tầu, cầu cảng, ụ triền đà. 15
- * Loại 2: Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, giàn khoan trong lĩnh vực dầu khí, cần cẩu, dây truyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ. * Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải. * Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt. * Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh ; súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò * Loại 6: Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa liệt kê vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật. - Tài sản cố định vô hình + Định nghĩa: Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh phù hợp với các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình. + Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình: Một tài sản vô hình được ghi nhận là TSCĐ vô hình phải thỏa mãn đồng thời: Định nghĩa về TSCĐ vô hình; và ba tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định như trên. Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả ba điều kiện quy định trên mà không hình thành tài sản cố định hữu hình thì được coi là tài sản cố định vô hình. Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả ba tiêu chuẩn nêu trên thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. + Phân loại tài sản cố định vô hình: quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bằng sáng chế phát minh, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, sản phẩm, kết quả của 16
- cuộc biểu diễn nghệ thuật, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý, giống cây trồng và vật liệu nhân giống. Phương pháp phân loại này giúp cho nhà quản lý thấy rõ toàn bộ cơ cấu đầu tư tài sản cố định của doanh nghiệp để có những quyết định đúng đắn về đầu tư hoặc điều chỉnh phương án đầu tư cho phù hợp với tình hình thực tế và lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của mình. c.2. Phân loại theo công dụng và tình hình sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp, TSCĐ được chia thành: - Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những loại TSCĐ hữu hình và vô hình trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm nhà cửa, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải và những TSCĐ không có hình thái vật chất khác. - Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng: Là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp. - Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước: Là những tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Phương pháp phân loại này sẽ giúp cho nhà quản lý biết được một cách tổng quát tình hình sử dụng về số lượng và chất lượng TSCĐ hiện có, và xác định được TSCĐ nào được trích khấu hao. c.3. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành tài sản cố định, tài sản cố định trong doanh nghiệp được phân thành: - Tài sản cố định được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu: Là những tài sản cố định do doanh nghiệp mua sắm, sử dụng từ nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, như từ ngân sách Nhà nước cấp, từ nhận vốn góp liên doanh, từ sự góp vốn của các cổ đông - Tài sản cố định được hình thành từ nguồn vốn nợ phải trả, bao gồm: 17
- + Tài sản cố định được hình thành từ nguồn vốn vay: Là những tài sản cố định thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp được hình thành từ nguồn vốn vay dài hạn của các tổ chức tín dụng. + Tài sản cố định đi thuê, bao gồm: * Tài sản cố định thuê tài chính: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. * Tài sản cố định thuê hoạt động: Là những tài sản mà doanh nghiệp đi thuê không phải là thuê tài chính. Theo cách phân loại này cho biết công ty cần có cách quản lý và sử dụng tài sản cố định sao cho hiệu quả nhất là tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn vay. 2.1.1.2. Xác định nguyên giá tài sản cố định a. Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình Khái niệm: Nguyên giá tài sản cố định là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. a1. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua sắm - Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): Các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm Các khoản đưa tài sản cố định vào trạng Nguyên thuế thái sẵn sàng sử dụng như: lãi giá TSCĐ Giá mua (không bao tiền vay phát sinh trong quá hữu hình = thực tế + gồm các + trình đầu tư mua sắm tài sản mua sắm phải trả khoản thuế cố định; chi phí vận chuyển, (kể cả mua được hoàn bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi mới và cũ) lại) phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ, và các chi phí liên quan trực tiếp khác 18
- Ví dụ: Công ty A nhập khẩu 1 ô tô 12 chỗ ngồi để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh với giá nhập khẩu là 300 triệu đồng, thuế suất thuế nhập khẩu 80%, thuế suất thuế TTĐB 30%, thuế GTGT thuế suất 10%. - Chi phí vận chuyển từ cảng về công ty giá chưa thuế VAT 10% là 10 trđ. - Phí thủ thục hải quan: 10 trđ; Phí cấp biển số: 20 trđ;Lệ phí trước bạ: 20 trđ. - Chi phí khác liên quan chưa có thuế GTGT (10%) là 20 trđ. Yêu cầu xác định nguyên giá xe ôtô trên biết doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ? Bài giải: + Giá nhập khẩu: 300tr + Các khoản thuế: 300*80% + 300* (1+80%)*30% = 402tr + Các chi phí liên quan: 10 + 10 + 20 + 20 + 20 = 80tr Nguyên giá ô tô: 300 + 402 + 80 = 782tr - Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp: Các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố Nguyên Các khoản Giá mua định vào trạng thái sẵn giá TSCĐ thuế (không trả tiền sàng sử dụng như: lãi tiền hữu hình bao gồm = ngay tại + + vay phát sinh trong quá mua trả các khoản thời điểm trình đầu tư mua sắm tài chậm, trả thuế được mua sản cố định; chi phí vận góp hoàn lại) chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ Ví dụ: Doanh nghiệp A mua trả chậm 1 chiếc xe tải với giá bán trả chậm là 1000 triệu đồng, trả trong vòng 10 tháng, mỗi tháng trả 100 triệu đồng. Biết giá bán trả ngay là 800 triệu đồng, VAT 10%. Biên lai thu lệ phí cấp biển số: 20 triệu đồng, giấy nộp tiền lệ phí trước bạ: 20 triệu đồng, chi phí khác có liên quan: 20 triệu đồng chưa bao gồm VAT 10%. Hãy xác định nguyên giá tài sản cố định này biết công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Bài giải: + Giá mua trả tiền ngay: 800 triệu đồng + Các chi phí liên quan: 20 + 20 + 20 = 60 triệu đồng Nguyên giá: 800 + 60 = 860 triệu đồng - Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định, còn TSCĐ hữu hình là nhà cửa, 19
- vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ hữu hình vào sử dụng. - Trường hợp sau khi mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, doanh nghiệp dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ để xây dựng mới thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định; nguyên giá của TSCĐ xây dựng mới được xác định là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành. Những tài sản dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ được xử lý hạch toán theo quy định hiện hành đối với thanh lý tài sản cố định. a2. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi - Nguyên giá TSCĐ mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác: Giá trị hợp lý Các chi phí liên quan của TSCĐ hữu trực tiếp phải chi ra tính Nguyên giá hình nhận về, đến thời điểm đưa tài TSCĐ mua hoặc giá trị sản cố định vào trạng Các khoản theo hình hợp lý của thái sẵn sàng sử dụng thuế (không thức trao đổi TSCĐ đem như: lãi tiền vay phát bao gồm các với một = trao đổi (sau + + sinh trong quá trình đầu khoản thuế TSCĐ hữu khi cộng thêm tư mua sắm tài sản cố được hoàn hình không các khoản phải định; chi phí vận lại) tương tự hoặc trả thêm hoặc chuyển, bốc dỡ; chi phí tài sản khác trừ đi các nâng cấp; chi phí lắp khoản phải thu đặt, chạy thử; lệ phí về) trước bạ Ví dụ: Công ty X đem thiết bị A đi trao đổi với công ty Y để nhận thiết bị B có tài liệu như sau Thiết bị A Thiết bị B - Nguyên giá 350tr - Nguyên giá 450tr - Đã khấu hao 100tr - Đã khấu hao 150tr - Giá hợp lý hai bên xác định: 260tr, - Giá hợp lý hai bên xác định: 300tr, VAT 10% VAT 10% - Chi phí vận chuyển, chạy thử : 5tr - Chi phí vận chuyển, chạy thử: 5tr chưa có VAT chưa có VAT 20
- Yêu cầu: Xác định nguyên giá tài sản cố định của thiết bị A và B sau khi trao đổi cho 2 doanh nghiệp trong 2 trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp? Bài giải: - Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Nguyên giá thiết bị A: 260 + 5 = 265tr đ; Nguyên giá thiết bị B: 300 + 5 = 305tr đ - Nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Nguyên giá thiết bị A: 260*1,1 + 5*1,1 = 291,5tr đ Nguyên giá thiết bị B: 300*1,1 + 5*1,1 = 335,5tr đ - TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có). Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi. a3. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất - Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng: Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự Giá trị quyết toán công trình khi = xây dựng đưa vào sử dụng Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành. Ví dụ: Công ty X vừa hoàn thành việc xây dựng 1 nhà xưởng, với giá quyết toán công trình là 500tr, VAT 10%. Hãy xác định nguyên giá nhà xưởng? (Trường hợp này không phải nộp lệ phí trước bạ). - Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất: 21
- Nguyên Giá Các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp giá thành liên quan tính đến thời điểm đưa TSCĐ hữu hình vào TSCĐ thực tế trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, hữu = của + giá trị sản phẩm thu hồi được trong quá trình chạy thử, hình tự TSCĐ sản xuất thử, các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng sản hữu phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá xuất hình định mức quy định trong xây dựng hoặc sản xuất). Ví dụ: Công ty hàng hải Y vừa hoàn thành việc chế tạo 1 tàu cá, với giá thành thực tế xác định được là 1000tr, chi phí lắp đặt chạy thử phát sinh 100tr, VAT 10%. Công ty nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Hãy xác định nguyên giá của tàu cá. a4. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng: Nguyên giá TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp khác. Trường hợp TSCĐ do đầu tư xây dựng đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành. Đối với tài sản cố định là con súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành tính đến thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng. Ví dụ: Doanh nghiệp X vừa được đơn vị Y bàn giao, nghiệm thu công trình nhà xưởng với giá quyết toán là 2000tr, chưa có VAT 10%, lệ phí trước bạ 10tr. Xãy xác định nguyên giá nhà xưởng? a5. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được cấp, được điều chuyển đến Giá trị còn lại của Các chi phí liên quan trực Nguyên giá TSCĐ trên số kế toán tiếp mà bên nhận tài sản phải TSCĐ hữu ở đơn vị cấp, đơn vị chi ra tính đến thời điểm đưa hình được điều chuyển hoặc giá TSCĐ vào trạng thái sẵn = + cấp, được trị theo đánh giá thực sàng sử dụng như chi phí điều chuyển tế của tổ chức định giá thuê tổ chức định giá; chi phí đến chuyên nghiệp theo nâng cấp, lắp đặt, chạy thử quy định của pháp luật 22
- Riêng nguyên giá TSCĐ hữu hình điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản cố định đó. Đơn vị nhận tài sản cố định đó căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của tài sản cố định đó để phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển tài sản cố định giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá tài sản cố định mà hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. a6. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện thừa Nguyên giá tài sản cố định hữu Giá trị theo đánh giá thực tế của hình được tài trợ, được biếu, được = Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức tặng, do phát hiện thừa định giá chuyên nghiệp a7. Tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp Giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập định giá nhất trí; hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thoả TSCĐ nhận góp vốn, = thuận; hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo nhận lại vốn góp quy định của pháp luật và được các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận b. Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình Khái niệm: Nguyên giá TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính. b1. Nguyên giá tài sản cố định vô hình do mua sắm Nguyên giá TSCĐ vô hình mua sắm: Các chi phí liên quan Nguyên Các khoản thuế Giá mua trực tiếp phải chi ra giá TSCĐ (không bao gồm = thực tế + + tính đến thời điểm đưa vô hình các khoản thuế phải trả tài sản vào sử dụng mua sắm được hoàn lại) 23
- TSCĐ vô hình mua sắm theo hình thức trả chậm, trả góp: TSCĐ vô hình mua sắm theo Giá mua tài sản theo phương thức trả tiền ngay = hình thức trả chậm, trả góp tại thời điểm mua (không bao gồm lãi trả chậm). b2. Nguyên giá tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi Nguyên giá TSCĐ vô hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không tương tự hoặc tài sản khác: Nguyên giá TSCĐ vô hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính. Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi. b3. Nguyên giá tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp Nguyên giá TSCĐ vô hình Chi phí liên quan trực tiếp đến khâu xây dựng, được tạo ra từ nội bộ = sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời doanh nghiệp điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính. Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu và các khoản mục tương tự không đáp ứng được tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ vô hình được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. b4. Nguyên giá tài sản cố định vô hình được cấp, được biếu, được tặng, được điều chuyển đến Nguyên giá TSCĐ vô Các chi phí liên quan trực Giá trị hợp lý hình được cấp, được = + tiếp phải chi ra tính đến việc ban đầu biếu, được tặng đưa tài sản vào sử dụng Nguyên giá TSCĐ được điều chuyển đến là nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp có tài sản điều chuyển. Doanh nghiệp tiếp nhận tài sản điều 24
- chuyển có trách nhiệm hạch toán nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của tài sản theo quy định. b5. Nguyên giá quyền sử dụng đất - Trường hợp doanh nghiệp được giao đất có thu tiền sử dụng đất: Các chi phí cho đền bù giải phóng Là toàn bộ Nguyên giá mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí khoản tiền chi ra TSCĐ vô hình là trước bạ (không bao gồm các chi phí = để có quyền sử + quyền sử dụng chi ra để xây dựng các công trình dụng đất hợp đất được giao trên đất); hoặc là giá trị quyền sử pháp dụng đất nhận góp vốn. Ví dụ: Doanh nghiệp X được giao 1ha đất và phải chi ra 500trđ để có được quyền sử dụng đất hợp pháp. Bên cạnh đó doanh nghiệp còn phải chi ra các khoản chi để san lấp mặt bằng là 50trđ, lệ phí trước bạ phải đóng là 2,5trđ. Như vậy nguyên giá quyền sử dụng đất trong trường hợp này xác định được là 552,5trđ. - Trường hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất được tính vào chi phí kinh doanh, không ghi nhận là TSCĐ vô hình. Cụ thể: + Nếu doanh nghiệp thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê thì được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất. + Nếu doanh nghiệp thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ tương ứng số tiền thuê đất trả hàng năm. b6. Nguyên giá của TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ: là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để có được quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. b7. Nguyên giá của TSCĐ là các chương trình phần mềm Nguyên giá TSCĐ của các chương trình phần mềm được xác định là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có các chương trình phần mềm trong trường hợp chương trình phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Ví dụ: Tính đến thời điểm đưa chương trình phần mềm diệt vi rút vào sử dụng, doanh ngiệp này đã phải chi ra 500trđ để có được chương trình phần mềm 25
- này bao gồm chi phí nhân viên 400trđ, chi phí dịch vụ mua ngoài 50trđ, chi phí bằng tiền khác 50trđ. Như vậy, nguyên giá phần mềm này xác định được là 500trđ. c. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình thuê tài chính Giá trị của tài sản thuê tại thời Các chi phí Nguyên giá điểm khởi đầu thuê tài sản hoặc trực tiếp phát TSCĐ thuê tài giá trị hiện tại của khoản thanh sinh ban đầu chính chính = toán tiền thuê tối thiểu (trường + liên quan đến phản ánh ở đơn hợp giá trị của tài sản thuê cao hoạt động vị thuê hơn giá trị hiện tại của khoản thuê tài chính thanh toán tiền thuê tối thiểu) Ví dụ: Công vận tải Y thuê tài chính 1 ô tô chở khách với giá trị được thỏa thuận tại thời điểm thuê là 1.000trđ. Với thời hạn thuê là 10 năm, sau khi kết thúc hợp đồng doanh nghiệp được mua lại với giá 100trđ. Chi phí trực tiếp phát sinh liên quan là 100trđ. Lãi suất biên đi vay là 14%. Bài giải: Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê: 1 (1 14%) 10 200 100 (1 14%) 10 = 1.070,2trđ 10% Như vậy nguyên giá ô tô được xác định chính là bằng 1000 + 100 = 1.100tđr (1.070,2 + 100 = 1.170,2trđ > 1.100trđ nên nguyên giá được xác định theo giá trị tài sản tại thời điểm khởi đầu thuê.) 2.1.2. Vốn cố định 2.1.2.1. Khái niệm Trong nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ, tài sản cố định cũng là đối tượng trao đổi mua sắm trên thị trường nên cũng có hai thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng. Để tiến hành sản xuất kinh doanh các đơn vị phải mua sắm, xây dựng tài sản cố định nên cần phải có một lượng vốn ứng trước để mua sắm xây dựng tài sản cố định hữu hình hoặc những chi phí đầu tư cho những tài sản cố định không có hình thái vật chất. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường việc mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố định của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố định hữu hình và vô hình được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Đó là số vốn đầu tư ứng trước vì số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ của mình. 26
- Vậy vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn tiền tệ ứng trước để mua sắm, xây dựng tài sản cố định hữu hình hoặc những chi phí đầu tư cho những tài sản cố định không có hình thái vật chất trong các doanh nghiệp. Hay số vốn ứng trước để xây dựng mua sắm tài sản cố định hữu hình và vô hình gọi là vốn cố định. 2.1.2.2. Đặc điểm của vốn cố định: Vốn cố định luân chuyển và vận động theo đặc điểm của tài sản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vốn cố định được luân chuyển dần dần, từng phần vào giá trị sản xuất mới. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh một bộ phận vốn cố định được luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức khấu hao) tương ứng với phần giá trị hao mòn của tài sản cố định. Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm luỹ kế lại, song phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định lại dần dần giảm xuống cho đến khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển. 2.2. Khấu hao tài sản cố định 2.2.1. Hao mòn tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định Hao mòn tài sản cố định là sự giảm dần về giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố định do tài sản cố định tham gia vào sản suất kinh doanh, do hao mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật trong quá trình hoạt động của tài sản cố định. Quá trình sử dụng tài sản cố định bị hao mòn do nhiều nguyên nhân: - Hao mòn hữu hình: là sự giảm dần về giá trị và giá trị sử dụng do tài sản cố định tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào sản xuất kinh doanh. - Hao mòn vô hình: là sự giảm dần về giá trị của tài sản cố định do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật gây ra. Để bù đắp giá trị tài sản cố định bị hao mòn trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải chuyển dịch dần dần phần giá trị hao mòn đó vào giá trị 27
- sản phẩm sản xuất trong kỳ gọi là khấu hao tài sản cố định. Khấu hao tài sản cố định là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao (hoặc nguyên giá) của tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng tài sản cố định. - Giá trị hao mòn luỹ kế: là tổng cộng số khấu hao đã trích vào chi phí SXKD qua các kỳ kinh doanh của tài sản cố định tính đến thời điểm báo cáo. - Số khấu hao lũy kế của tài sản cố định: là tổng cộng số khấu hao đã trích vào chi phí sản xuất, kinh doanh qua các kỳ kinh doanh của tài sản cố định tính đến thời điểm báo cáo. - Giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định: là hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số khấu hao luỹ kế (hoặc giá trị hao mòn luỹ kế) của tài sản cố định tính đến thời điểm báo cáo. Giá trị còn lại = Nguyên giá - hao mòn luỹ kế (khấu hao luỹ kế). Như vậy, hao mòn là hiện tượng khách quan nằm ngoài ý muốn của con người. Khi mua TSCĐ, dù sử dụng hay không sử dụng TSCĐ vẫn bị hao mòn. Còn khấu hao là hiện tượng chủ quan, tuỳ thuộc vào nhận thức của con người nhằm thu lại giá trị hao mòn của TSCĐ. Về phương diện kinh tế, khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh giá trị thực của tài sản kết tinh vào sản phẩm đồng thời làm giảm lãi ròng của doanh nghiệp. Về phương diện tài chính, khấu hao là một phương tiện tài trợ giúp cho doanh nghiệp thu được bộ phận giá trị đã mất của TSCĐ. Về phương diện thuế khoá, khấu hao hao là một khoản chi phí được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. 2.2.2. Các phương pháp tính khấu hao tài sản cố định 2.2.2.1. Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định a. Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây: - TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. - TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất. - TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính). 28
- - TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp. - TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng). - TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học. - TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp. b. Các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. c. Trường hợp TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ cho người lao động của doanh nghiệp (có quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 45/2013 - TT BTC) có tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp căn cứ vào thời gian và tính chất sử dụng các tài sản cố định này để thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý để theo dõi, quản lý. d. TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất, bị hư hỏng mà không thể sửa chữa, khắc phục được, doanh nghiệp xác định nguyên nhân, trách nhiệm bồi thường của tập thể, cá nhân gây ra. Chênh lệch giữa giá trị còn lại của tài sản với tiền bồi thường của tổ chức, cá nhân gây ra, tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm và giá trị thu hồi được (nếu có), doanh nghiệp dùng Quỹ dự phòng tài chính để bù đắp. Trường hợp Quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp, thì phần chênh lệch thiếu doanh nghiệp được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp. e. Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với TSCĐ cho thuê. f. Doanh nghiệp thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính (gọi tắt là TSCĐ thuê tài chính) phải trích khấu hao TSCĐ đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu của 29
- doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp thuê TSCĐ thuê tài chính cam kết không mua lại tài sản thuê trong hợp đồng thuê tài chính, thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng. g. Trường hợp đánh giá lại giá trị TSCĐ đã hết khấu hao để góp vốn, điều chuyển khi chia tách, hợp nhất, sáp nhập thì các TSCĐ này phải được các tổ chức định giá chuyên nghiệp xác định giá trị nhưng không thấp hơn 20% nguyên giá tài sản đó. Thời điểm trích khấu hao đối với những tài sản này là thời điểm doanh nghiệp chính thức nhận bàn giao đưa tài sản vào sử dụng và thời gian trích khấu hao từ 3 đến 5 năm. Thời gian cụ thể do doanh nghiệp quyết định nhưng phải thông báo với cơ quan thuế trước khi thực hiện. Đối với các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, thời điểm trích khấu hao của các TSCĐ nói trên là thời điểm doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chuyển thành công ty cổ phần. h. Các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá theo phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF) thì phần chênh lệch tăng của vốn nhà nước giữa giá trị thực tế và giá trị ghi trên sổ sách kế toán không được ghi nhận là TSCĐ vô hình và được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thời gian không quá 10 năm. Thời điểm bắt đầu phân bổ vào chi phí là thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần (có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh). i. Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng, giảm TSCĐ theo quy định hiện hành về chế độ kế toán doanh nghiệp. k. Đối với các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng, doanh nghiệp đã hạch toán tăng TSCĐ theo giá tạm tính do chưa thực hiện quyết toán. Khi quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành có sự chênh lệch giữa giá trị tạm tính và giá trị quyết toán, doanh nghiệp phải điều chỉnh lại nguyên giá tài sản cố định theo giá trị quyết toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Doanh nghiệp không phải điều chỉnh lại mức chi phí khấu hao đã trích kể từ thời điểm tài sản cố định hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng đến thời điểm quyết toán được phê duyệt. Chi phí khấu hao sau thời điểm quyết toán được xác định trên cơ sở lấy giá trị quyết toán tài sản cố định được phê duyệt trừ (-) số đã trích khấu hao đến thời 30
- điểm phê duyệt quyết toán tài sản cố định chia (:) thời gian trích khấu hao còn lại của tài sản cố định theo quy định. 2.2.2.2. Phương pháp khấu hao tài sản cố định Việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao với từng doanh nghiệp là biện pháp quan trọng để khắc phục hao mòn vô hình, còn là căn cứ quan trọng để xác định thời gian hoàn vốn đầu tư TSCĐ từ các nguồn vay dài hạn, đồng thời cũng là căn cứ để lựa chọn phương án đầu tư thích hợp cho mội doanh nghiệp. Bởi vậy, việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao cũng là nội dung quan trọng trong công tác quản lý vốn cố định và đầu tư xây dựng cơ bản trong từng doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải đăng ký phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao. Trường hợp việc lựa chọn của doanh nghiệp không trên cơ sở có đủ các điều kiện quy định thì cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo cho doanh nghiệp biết để thay đổi phương pháp khấu hao cho phù hợp. Phương pháp khấu hao áp dụng cho từng tài sản cố định mà doanh nghiệp đã lựa chọn và đăng ký phải thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sư dụng tài sản cố định đó. Theo TT45/2013/TT - BTC ngày 25/04/2013 khấu hao tài sản cố định gồm các phương pháp sau: a. Phương pháp đường thẳng Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, số khấu hao hàng kỳ không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng của tài sản cố định đó. Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm; thiết bị và phương tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Nội dung phương pháp: 31
- - Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công thức dưới đây: Mức trích khấu hao trung bình Nguyên giá của tài sản cố định = hàng năm của tài sản cố định Thời gian sử dụng - Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng. - Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của tài sản cố định thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của tài sản cố định bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia (:) cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của tài sản cố định. - Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản cố định được xác định là hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến năm trước năm cuối cùng của tài sản cố định đó. Trong thực tế, ngoài cách tính khấu hao trực tiếp như trên, các doanh nghiệp thường tính khấu hao gián tiếp thông qua tỷ lệ khấu hao hàng năm. Tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ là tỷ lệ phần trăm giữa số tiền khấu hao hàng năm so với giá trị phải khấu hao của TSCĐ đó. Công thức tính: 1 Tỷ lệ khấu hao mỗi năm = x 100% Thời gian sử dụng Khi đó, mức trích khấu hao mỗi năm = Nguyên giá Tỷ lệ khấu hao mỗi năm Ví dụ: Công ty chế biến chè A đưa vào sử dụng một dây chuyền sản xuất trị giá 2400 triệu đồng, bắt đầu từ ngày 28/06/N, thời gian sử dụng 10 năm. Tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Yêu cầu: 1. Xác định số tiền khấu hao tháng 6/N 2. Xác định số tiền khấu hao năm N 3. Xác định số tiền khấu hao năm N+1 32
- Bài giải: 1. Xác định số tiền khấu hao tháng 6/N + Số tiền khấu hao mỗi năm = 2400/10 = 240 triệu đồng + Số tiền khấu hao mỗi tháng = 240/12 = 20 triệu đồng + Số tiền khấu hao tháng 6 = (20/30)*3 = 2 triệu đồng 2. Xác định số tiền khấu hao năm N Số tiền khấu hao năm N = 6*20 + 2 = 122 tr 3. Xác định số tiền khấu hao năm N+1 Số tiền khấu hao năm 2014 = 240 tr b. Phương pháp tính khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh - Điều kiện thực hiện phương pháp này: Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau: + Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng); + Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm. - Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh. - Theo phương pháp khấu hao này, số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. - Nội dung phương pháp được thực hiện theo các bước như sau: + Xác định tỷ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng (Tk%). + Xác định tỷ lệ khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần (Tkn%)theo công thức Tkn% = Tk% x Hệ số điều chỉnh Quy định hệ số điều chỉnh căn cứ vào thời gian sử dụng TSCĐ như sau: Thời gian sử dụng TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần) Đến 4 năm 1,5 33
- Trên 4 năm đến 6 năm 2,0 Trên 6 năm 2,5 + Số tiền khấu hao năm thứ i được xác định theo công thức: Mki = Giá trị còn lại của TSCĐ đến đầu năm thứ i x Tkn% + Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định. - Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao trích cả năm chia cho 12 tháng. Ví dụ: Công ty X đưa vào sử dụng 1 thiết bị mới từ ngày 1/1/N, với nguyên giá 1000trđ, thời gian sử dụng 5 năm. DN áp dụng phương pháp khấu hao giảm dần có điều chỉnh. Yêu cầu tính mức khấu hao cho mỗi năm? Bài giải: + Tk% = (1/5)*100% = 20% + Tkn% = 20%*2 = 40% + Mức khấu hao mỗi năm: ĐVT: trđ Năm GTCL đầu năm Mức khấu hao năm Mức khấu hao lũy kế 1 1000 1000*40%=400 400 2 600 600*40%=240 640 3 360 360*40%=144 784 4 216 108 892 5 108 108 1000 c. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm Ngoài phương pháp tính theo thời gian sử dụng đối với một số ngành, tuỳ theo tình hình sử dụng còn dùng phương pháp tính theo số lượng, khối lượng sản phẩm. - Điều kiện thực hiện: Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau: + Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm; 34
- + Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định; + Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế. - Căn cứ thực hiện: + Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của tài sản cố định, doanh nghiệp xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế. + Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của tài sản cố định. - Nội dung phương pháp khấu hao theo sản lượng được thực hiện theo các bước sau: + Xác định sản lượng sản xuất theo thiết kế. Công suất Số năm sử Sản lượng sản xuất = thiết kế cho x dụng tài sản cố theo thiết kế mỗi năm định + Xác định mức khấu hao cho một đơn vị sản lượng sản xuất theo thiết kế. Mức khấu hao cho 1 đơn vị Nguyên giá TSCĐ = sản lượng thiết kế (Mkbqsp) Sản lượng theo thiết kế + Mức khấu hao thực tế trích trong kỳ. Mk = Mkbqsp x Sản lượng sản xuất thực tế trong kỳ Ví dụ: Công ty sản xuất ván ép đưa vào sử dụng 1 máy ép gỗ từ ngày 1/1/N, có nguyên giá là 1000 trđ, thời gian sử dụng 5 năm. Biết công suất sản xuất ván ép theo thiết kế mỗi năm là 10.000m3. Trong năm 2011 sản xuất được 9.000 m3 ván ép. Công ty tính khấu hao theo phương pháp sản lượng. Xác định mức khấu hao năm N? Bài giải: + Tổng sản lượng ván ép theo thiết kế = 10.000* 5 = 50.000 m3 + Mức khấu hao theo thiết kế cho 1 m3 ván ép = 1000/50.000 = 0,02 trđ/m3 + Mức khấu hao thực tế năm N = 9.000*0,02 = 180 trđ 35
- 2.2.3. Phạm vi tính khấu hao Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, việc trích khấu hao tài sản cố định là do từng doanh nghiệp quyết định trong phạm vi quyền tự chủ tài chính của mình. Chú ý: - Những tài sản cố định không thuộc phạm vi trích khấu hao doanh nghiệp vẫn quản lý và theo dõi như đối với tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh và tính hao mòn của những tài sản cố định này (nếu có) theo phương pháp đường thẳng. - Nếu những tài sản cố định này có tham gia vào hoạt động kinh doanh, thì trong thời gian tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp tính và trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh như những tài sản cố định thông thường khác. 2.2.4. Chế độ tính khấu hao và lập kế hoạch tính khấu hao tài sản cố định 2.2.4.1 Chế độ tính khấu hao Thông thường tài sản cố định trong năm kế hoạch có thể tăng, giảm hơn nữa thời gian, giá trị tăng, giảm cũng không xảy ra cùng một lúc. Vì vậy để xác định chính xác mức khấu hao hàng năm thì cần phải xác định được tình hình biến động của tài sản cố định cần khấu hao trong năm. - Tài sản cố định tăng thêm phải trích khấu hao năm kế hoạch gồm: + Do mua sắm + Do xây dựng cơ bản bàn giao đưa vào sản xuất + TSCĐ được phép đưa vào sử dụng (chuyển từ dự trữ đưa vào sử dụng). + Tài sản cố định từ nơi khác chuyển đến - Tài sản cố định giảm năm kế hoạch gồm: + Tài sản cố định sa thải thanh lý, nhượng bán. + Tài sản cố định chuyển từ sử dụng sang dự trữ hoặc điều đình sử dụng theo quyết định của cấp trên, điều động đi nơi khác. Theo chế độ tài chính hiện nay việc xác định thời điểm tính hoặc thôi tính khấu hao được bắt đầu từ ngày tài sản cố định tăng, giảm hoặc ngừng tham gia 36
- vào hoạt động kinh doanh (tức tài sản cố định tăng từ ngày 01/01 thì tính khấu hao bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12, giảm từ ngày 01/01 thì cũng thôi tính khấu hao từ ngày 01/01 đến 31/12). 2.2.4.2. Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định hàng năm là nhằm xác định số tiền khấu hao hàng năm được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định giúp doanh nghiệp biết được số vốn cố định giảm trong năm kế hoạch. Từ đó xác định nguồn tài chính bù đắp số vốn cố định đã giảm nhằm tái sản xuất giản đơn ra TSCĐ khi nó bị hư hỏng. Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định chính xác sẽ góp phần lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh được chính xác, từ đó mà lập kế hoạch lợi nhuận được chính xác. Trình tự lập kế hoạch khấu hao: - Bước 1: Xác định nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp, bao gồm nguyên giá đầu kỳ, nguyên giá tăng trong kỳ, nguyên giá giảm trong kỳ và nguyên giá cuối kỳ. - Bước 2: Xác định nguyên giá tài sản cố định phải tính khấu hao bao gồm nguyên giá tài sản cố định phải tính khấu hao đầu kỳ, nguyên giá tài sản cố định phải tính khấu hao tăng trong kỳ, nguyên giá tài sản cố định phải tính khấu hao giảm trong kỳ và nguyên giá tài sản cố định phải tính khấu hao cuối kỳ. - Bước 3: Xác định mức trích khấu hao tài sản cố định bao gồm số dư đầu kỳ, mức khấu hao trong kỳ, và số dư cuối kỳ. + Số dư đầu kỳ năm kế hoạch chính bằng số dư cuối kỳ của năm báo cáo + Mức khấu hao trong kỳ chính bằng tổng mức khấu hao của các tháng trong năm. Mức khấu hao Mức khấu hao Mức khấu hao Mức khấu hao = + tăng thêm trong - giảm bớt trong của tháng này của tháng trước tháng này tháng này Trong đó: Mức khấu hao tăng thêm trong tháng này: Số ngày tính khấu hao tăng thêm trong tháng Tỉ lệ khấu hao 1 năm KHt = NGt x x Số ngày của tháng tính khấu hao 12 37
- Mức khấu hao phát sinh giảm trong tháng này: Số ngày tính khấu hao giảm bớt trong tháng Tỉ lệ khấu hao 1 năm KHg = NGg x x Số ngày của tháng tính khấu hao 12 Chú ý: Mức khấu hao phải trích trong kỳ được tính cụ thể cho từng loại tài sản và từng phương pháp khấu hao. + Số dư cuối kỳ được xác định như sau: Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Khấu hao trong kỳ - Bước 4: Xác định giá trị còn lại của tài sản cố định bao gồm giá trị còn lại đầu kỳ, và giá trị còn lại cuối kỳ. - Bước 5: Phản ánh vào bảng kế hoạch khấu hao tài sản cố định Bảng 2.1. BẢNG KẾ HOẠCH KHẤU HAO TSCĐ Năm: ĐVT: STT Nhóm TSCĐ Nhà cửa, vật Phương tiện Tổng kiến trúc vận tải Chỉ tiêu I. Nguyên giá TSCĐ 1. Số dư đầu kỳ 2. Số tăng trong kỳ 3. Số giảm trong kỳ 4. Số dư cuối kỳ II. Nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao 1. Số dư đầu kỳ 2. Số tăng trong kỳ 3. Số giảm trong kỳ 4. Số dư cuối kỳ III. Giá trị đã hao mòn 1. Số dư đầu kỳ 2. Số khấu hao trong kỳ 38
- 3. Số dư cuối kỳ IV. Giá trị còn lại 1. Số dư đầu kỳ 2. Số dư cuối kỳ Ví dụ: Công ty A có tài liệu sau: I. Năm báo cáo N: 1. Nguyên giá tài sản cố định: 13.000trđ Trong đó: - Quyền sử dụng đất: 1.000trđ - TSCĐ không tính khấu hao: 2.000trđ 2. Khấu hao cuối kỳ: 1.000trđ Trong đó mức khấu hao tháng 12 là 100trđ II. Năm N+1: 1. Ngày 15/6 mua 1 thiết bị B phục vụ SXKD có nguyên giá là 200trđ, tỷ lệ khấu hao: 10% 2. Ngày 4/8 thanh lý 1 thiết bị A có nguyên giá 500tr, thời gian sử dụng 5 năm, giá trị còn lại là 100trđ. Yêu cầu: Tính và lập kế hoạch khấu hao đối với máy móc thiết bị năm N+1 cho DN biết doanh nghiệp tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Bài giải: 1. Nguyên giá tài sản cố định: + Số dư đầu kỳ: 13.000trđ + Số tăng trong kỳ: 200trđ + Số giảm trong kỳ: 500trđ + Số dư cuối kỳ: 12.700trđ 2. Nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao + Số dư đầu kỳ: 10.000trđ + Số tăng trong kỳ: 200trđ + Số giảm trong kỳ: 500trđ 39
- + Số dư cuối kỳ: 9.300trđ 3. Mức khấu hao năm N+1 * Số dư đầu kỳ: 1.000trđ * Khấu hao trong kỳ: + KH1 = KH2 = KH3 = KH4 = KH5 = 100trđ 16 10% + KH6 = 100 + 200 = 100,89trđ 30 12 14 10% + KH7 = 100,89 + 200 = 101,67trđ 30 12 28 20% + KH8 = 101,67 - 500 = 94,14trđ 31 12 3 20% KH9 = 94,14 - 500 = 93,33trđ 31 12 KH10 = KH11 = KH12 = 93,33trđ Mức khấu hao năm N+1: 100*5 + 100,89 + 101,67 + 94,14 + 93,33*4 = 1.170,02 trđ * Số dư cuối kỳ: 1.000 + 1.170,02 - 400 = 1.770,02trđ 4. Giá trị còn lại + Số dư đầu kỳ: 13.000 – 1000 = 12.000trđ + Số dư cuối kỳ: 12.700 – 1.770,02 = 10.929,98trđ 2.3. Bảo tồn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 2.3.1. Bảo toàn vốn cố định 2.3.1.1. Sự cần thiết phải bảo tồn vốn cố định - Bảo toàn vốn cố định là phải thu hồi đủ giá trị thực của tài sản cố định để tái đầu tư được năng lực sử dụng (giá trị sử dụng) ban đầu của tài sản cố định theo thời giá hiện tại (bảo toàn vốn giản đơn) hoặc có thể mua được tài sản cố định có giá trị lớn hơn tài sản cố định ban đầu (bảo toàn mở rộng). Bảo tồn vốn cố định là hết có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp vì: + Vốn cố định thường chiếm tỷ trọng lớn, quyết định đến khả năng tăng trưởng kinh tế, cạnh tranh của doanh nghiệp. + Vòng quay của vốn dài nên rủi ro lớn do những nguyên nhân chủ quan 40
- khách quan gây ra. + Vốn cố định được bù đắp từng phần nên dễ bị thất thoát vốn. 2.3.1.2. Các biện pháp bảo toàn vốn cố định a. Đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định Đánh giá tài sản cố định: là xác định lại giá trị của tài sản cố định tại một thời điểm nhất định. Giá trị đánh giá lại của tài sản cố định là giá trị của tài sản tại thời điểm kiểm kê đánh giá. b. Lựa chọn phương pháp khấu hao và mức khấu hao thích hợp: nhằm phản ánh đúng mức độ hao mòn thực tế của tài sản cố định vào giá thành sản phẩm. c. Thực hiện chế độ bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn tài sản cố định. Bảo dưỡng sửa chữa tài sản cố định là để duy trì năng lực hoạt động bình thường của tài sản cố định trong quá trình sử dụng. Để bảo dưỡng tài sản cố định các doanh nghiệp thường tiến hành sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn. - Sửa chữa thường xuyên: là công việc bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế những chi tiết hoặc những bộ phận hư hỏng của tài sản cố định nhằm duy trì hoạt động bình thường của tài sản cố định. Chi phí phát sinh trong thời gian sửa chữa được tính vào đối tượng sử dụng tài sản cố định đó. - Sửa chữa lớn: là việc sửa chữa, thay thế những bộ phận quan trọng, chủ yếu của tài sản cố định nhằm khôi phục năng lực hoạt động ban đầu của tài sản đó. Khi sửa chữa lớn phải ngừng hoạt động, chi phí mỗi lần sửa chữa phát sinh lớn nên cần phải phân bổ hoặc trích trước chi phí vào đối tượng sử dụng. Yêu cầu khi sửa chữa lớn tài sản cố định phải đảm bảo duy trì năng lực hoạt động bình thường của máy móc thiết bị trong vòng đời hoạt động của nó. Đánh giá hiệu quả sửa chữa lớn tài sản cố định để xem xét hiệu quả về chi phí sửa chữa lớn ta sử dụng công thức : Chi phí sửa chữa lớn + giá trị thiệt hại trong thời gian sửa chữa lớn Hscl = Giá trị còn lại của tài sản cố định x Chỉ số trượt giá Hscl < 1 sửa chữa lớn có hiệu quả Hscl ≥ 1 sửa chữa lớn không có hiệu quả 41
- d. Tổ chức quản lý và sử dụng quỹ khấu hao nhằm tái đầu tư tài sản cố định Theo chế độ hiện hành các doanh nghiệp được sử dụng toàn bộ số khấu hao luỹ kế để tái đầu tư, thay thế, đổi mới tài sản cố định. Khi chưa có nhu cầu đầu tư tái tạo lại tài sản cố định, doanh nghiệp có quyền sử dụng linh hoạt số khấu hao luỹ kế để phục vụ nhu cầu kinh doanh của mình. 2.3.2.Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp 2.3.2.1. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Hiệu suất sử dụng Doanh thu thuần (hoặc giá trị tổng sản lượng) = x 100% TSCĐ Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này nói lên bình quân 100 đồng TSCĐ có thể làm ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc có thể làm ra bao nhiêu giá trị tổng sản lượng. 2.3.2.2. Hiệu suất sử dụng vốn cố định Hiệu suất sử dụng Doanh thu thuần (hoặc giá trị tổng sản lượng) = x 100% VCĐ Vốn cố định bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn cố định bỏ vào sản xuất kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu hay bao nhiêu đồng giá trị tổng sản lượng. 2.3.2.3. Hệ số hao mòn tài sản cố định: Thể hiện mức độ hao mòn của TSCĐ tại thời điểm đánh giá so với thời điểm đầu tư ban đầu. Hệ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đã chú trọng nâng cao chất lượng TSCĐ. Hệ số hao Số KHLK của TSCĐ tính đến thời điểm đánh giá = x 100% mòn TSCĐ Nguyên giá TSCĐ tại thời điểm đánh giá 2.3.2.4. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định Hiệu quả sử dụng Lợi nhuận trước thuế (sau thuế) = x 100% TSCĐ Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này nói lên bình quân 100 đồng TSCĐ có thể làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. 42
- 2.3.2.5. Hiệu quả sử dụng vốn cố định Lợi nhuận trước thuế (sau thuế) Hiệu quả sử dụng VCĐ = x 100% Vốn cố định bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn cố định bỏ vào sản xuất kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 43
- Chương 3: VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 3.1. Nội dung, thành phần và kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tư liệu lao động còn phải có đối tượng lao động và sức lao động. Các đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Các đối tượng lao động này nếu xét về hình thái hiện vật gọi là tài sản lưu động, còn hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. 3.1.1. Khái niệm vốn lưu động Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận vốn đầu tư ứng trước về những tài sản lưu động cần thiết nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành một cách bình thường và liên tục. Đặc điểm của vốn lưu động là nó thường xuyên vận động, luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện qua các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh và giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị của hàng hoá tiêu thụ và kết thúc một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3.1.2. Nội dung vốn lưu động 3.1.2.1. Phân loại vốn lưu động a. Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động được chia thành 3 loại - Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất (V ) gồm: dt + Nguyên vật liệu chính hay bán thành phẩm mua ngoài: là những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào sản xuất chúng cấu tạo nên thực thể sản phẩm. + Nguyên vật liệu phụ: là những loại vật liệu giúp cho việc hình thành sản phẩm làm cho sản phẩm bền hơn đẹp hơn. + Nhiên liệu: là những loại dự trữ cho sản xuất có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất như than, củi, xăng dầu + Vốn phụ tùng thay thế: là giá trị của những chi tiết, phụ tùng, linh kiện máy móc thiết bị dự trữ phục vụ cho việc sửa chữa hoặc thay thế những bộ phận của máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải 44
- + Vốn vật liệu đóng gói: là những vật liệu dùng để đóng gói trong quá trình sản xuất như bao ni lông, giấy, hộp + Công cụ lao động nhỏ có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất nhưng giá trị nhỏ không đủ tiêu chuẩn tài sản cố định. - Vốn lưu động trong quá trình sản xuất (V ) sx + Vốn sản xuất đang chế tạo (bán thành phẩm) là giá trị khối lượng sản phẩm đang còn trong quá trình chế tạo, đang nằm trên dây chuyền công nghệ, đã kết thúc một vài quy trình chế biến nhưng còn phải chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm. + Vốn chi phí trả trước: là những chi phí thực tế đã chi ra trong kỳ, nhưng chi phí này tương đối lớn nên phải phân bổ dần vào giá thành sản phẩm nhằm đảm bảo cho giá thành ổn định như: chi phí sửa chữa lớn, nghiên cứu chế thử sản phẩm, tiền lương công nhân nghỉ phép, công cụ xuất dùng - Vốn lưu động trong quá trình lưu thông + Vốn thành phẩm gồm những thành phẩm sản xuất xong nhập kho được dự trữ cho quá trình tiêu thụ. + Vốn hàng hoá là những hàng hoá phải mua từ bên ngoài (đối với đơn vị kinh doanh thương mại). + Vốn hàng gửi bán là giá trị của hàng hoá, thành phẩm đơn vị đã xuất gửi cho khách hàng mà chưa được khách hàng chấp nhận. + Vốn bằng tiền gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. + Vốn trong thanh toán là những khoản phải thu tạm ứng phát sinh trong quá trình bán hàng hoặc thanh toán nội bộ. + Vốn đầu tư chứng khoán ngắn hạn là giá trị các loại chứng khoán ngắn hạn. Qua cách phân loại trên ta biết kết cấu của vốn lưu động từ đó có biện pháp quản lý chặt chẽ và sử dụng vốn có hiệu quả. b. Căn cứ theo hình thái biểu hiện, vốn lưu động gồm 3 loại: - Vốn vật tư hàng hoá: gồm vật liệu, sản phẩm dở dang, hàng hoá Đối với loại vốn này cần xác định vốn dự trữ hợp lý để từ đó xác định nhu cầu vốn lưu động đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ được liên tục. 45
- - Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán: gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản nợ phải thu, những khoản vốn này dễ sảy ra thất thoát và bị chiếm dụng vốn nên cần quản lý chặt chẽ. - Vốn trả trước ngắn hạn: như chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, chi phí nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật, chi phí về công cụ dụng cụ. Qua cách phân loại này giúp doanh nghiệp có cơ sở xác định nhu cầu vốn lưu động được đúng đắn. c. Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn lưu động chia làm hai loại: - Vốn lưu động được hình thành từ vốn chủ sở hữu gồm: + Vốn ngân sách cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách cấp. + Vốn cổ phần, liên doanh + Vốn bổ sung từ kết quả kinh doanh - Vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn vay: gồm vốn vay ngắn hạn và các khoản nợ hợp pháp như nợ thuế, nợ cán bộ công nhân viên, nhà cung cấp Qua cách phân loại này giúp doanh nghiệp lựa chọn đối tượng huy động vốn tối ưu để có được số vốn ổn định đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. d. Căn cứ vào khả năng chuyển hoá thành tiền vốn lưu động gồm: - Vốn bằng tiền - Vốn các khoản phải thu - Hàng tồn kho - Vốn tài sản lưu động khác như tạm ứng, chi phí trả trước, thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn 3.1.2.2. Kết cấu vốn lưu động a. Khái niệm Kết cấu vốn lưu động là tỷ träng giữa từng bộ phận vốn lưu động trên tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động giúp ta thấy được tình hình phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng của mỗi loại vốn chiếm trong các giai đoạn luân chuyển, từ đó 46
- xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động, đồng thời tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. b. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động - Nhân tố về mặt sản xuất: gồm các nhân tố qui mô sản xuất, tính chất sản xuất, trình độ sản xuất, qui trình công nghệ, độ phức tạp của sản phẩm khác nhau thì tỷ trọng vốn lưu động ở các khâu dự trữ - sản xuất - lưu thông cũng khác nhau. - Nhân tố về cung ứng tiêu thụ Trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thường cần rất nhiều vật tư, hàng hoá và do nhiều đơn vị cung cấp khác nhau. Nếu đơn vị cung ứng vật tư, hàng hoá càng nhiều, càng gần thì vốn dự trữ càng ít. Trong điều kiện tiêu thụ sản phẩm cũng có ảnh hưởng nhất định đến kết cấu vốn lưu động. Khối lượng tiêu thụ sản phẩm mỗi lần nhiều hay ít, khoảng cách giữa doanh nghiệp với đơn vị mua hàng dài hay ngắn đều trực tiếp ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động. - Nhân tố về mặt thanh toán: Sử dụng thể thức thanh toán khác nhau thì vốn chiếm dụng trong quá trình thanh toán cũng khác nhau. Do đó nó ảnh hưởng đến việc tăng giảm vốn lưu động chiếm dùng ở khâu này. 3.2. Xác định nhu cầu vốn lưu động 3.2.1. Sự cần thiết phải xác định nhu cầu vốn lưu động 3.2.1.1. Khái niệm Xác định nhu cầu vốn lưu động là xác định số vốn lưu động chiếm dùng cần thiết, tối thiểu trên các giai đoạn luân chuyển vốn nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường liên tục. 3.2.1.2. Ý nghĩa Xác định nhu cầu vốn lưu động hợp lý là cơ sở để doanh nghiệp sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm. Nhu cầu vốn lưu động đã được xác định là căn cứ để đánh giá kết quả công tác quản lý vốn của doanh nghiệp, nhằm củng cố chế độ hạch toán kinh tế; là căn cứ xác định mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp khác và với ngân hàng. 47
- 3.2.2. Các nguyên tắc xác định vốn lưu động Khi xác định nhu cầu vốn lưu động, doanh nghiệp cần quan tâm đến các nguyên tắc sau: - Nhu cầu vốn lưu động phải xuất phát từ nhu cầu sản xuất, đảm bảo đủ vốn lưu động cho sản xuất vì nhu cầu vốn lưu động phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanhcủa doanh nghiệp tại mỗi thời kỳ xác định. - Thực hiện tiết kiệm vốn lưu động, giảm lượng vốn lưu động dư thừa, đảm bảo sử dụng lượng vốn lưu động ở mức tối ưu cho sản xuất kinh doanh, bằng cách thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, thời gian luân chuyển của vốn lưu động và các giai đoạn luân chuyển của vốn lưu động, để có biện pháp tiết kiệm vốn lưu động cho doanh nghiệp. - Xác định nhu cầu vốn lưu động phải dựa trên các kế hoạch về tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch sản xuất, kế hoạch chi phí, kế hoạch thu mua nguyên vật liệu. Các kế hoạch này liên quan đến lượng thu chi tiền mặt, ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Vì vậy, cần doanh nghiệp có các phương pháp dự báo chính xác khi xây dựng các kế hoạch. - Xác định nhu cầu vốn lưu động phải quan tâm đến việc thu thập thông tin từ các phòng ban, có sự phối hợp và đóng góp ý kiến của các phòng ban chức năng. Vì kế hoạch hoạt động của các phòng ban chức năng, có ảnh hưởng đến lượng thu chi tiền mặt trong suốt quá trình luân chuyển của vốn lưu động, từ khâu cung ứng nguyên vật liệu cho đến khâu tiêu thụ. Thực hiện nguyên tắc này đảm bảo việc xác định nhu cầu vốn lưu động chính xác, phù hợp với nhu cầu thực tế về sản xuất kinh doanh. 3.2.3. Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động và lập kế hoạch nguồn vốn lưu động 3.2.3.1. Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động a. Phương pháp phần trăm theo doanh thu Theo phương pháp này doanh nghiệp thực hiện theo các bước sau: - Tính tỷ lệ phần trăm các khoản mục trên bảng tổng kết tài sản theo doanh thu ở năm hiện tại: 48
- + Các khoản mục của phần tài sản có mối quan hệ trực tiếp với doanh thu. Vì vậy, chia các khoản mục của phần tài sản trên bảng tổng kết tài sản cho doanh thu, xác định tỷ lệ phần trăm của các khoản mục này theo doanh thu. + Chia các khoản mục của phần nguồn vốn có mối quan hệ với doanh thu cho doanh thu, xác định tỷ lệ phần trăm của các khoản mục này theo doanh thu. Vì chỉ một số khoản mục của nguồn vốn có quan hệ trực tiếp với doanh thu. - Dự báo doanh số năm kế tiếp và xác định bảng tổng kết tài sản tạm thời cho năm kế tiếp: + Để dự báo doanh số cho năm kế tiếp, doanh nghiệp sử dụng các phương pháp dự báo. + Xác định bảng tổng kết tài sản tạm thời cho năm kế tiếp bằng cách nhân doanh thu dự báo ở năm kế tiếp với tỷ lệ phần trăm theo doanh thu của các khoản mục trên bảng tổng kết tài sản năm trước. + Cộng vào khoản mục lợi nhuận giữ lại phần lợi nhuận được giữ lại ở năm kế tiếp. Trong đó, lợi nhuận giữ lại ở năm kế tiếp bằng lợi nhuận ròng ở năm kế tiếp nhân với tỷ lệ lợi nhuận giữ lại. - Xác định các nguồn vốn vay và xác định bảng tổng kết tài sản cho năm kế tiếp. - Xác định lượng vốn vay từ nguồn vốn vay ngắn hạn = Mức tăng của tài sản lưu động so với năm trước – Mức tăng của các khoản phải trả. - Xác định lượng vốn vay từ nguồn vốn vay dài hạn = Lượng vốn vay bổ sung từ bên ngoài – Lượng vốn vay từ nguồn vốn vay ngắn hạn. b. Phương pháp dựa vào chu kỳ vận động của vốn lưu động Khi phân tích quá trình vận động của vốn lưu động, có thể xác định được chu kỳ vận động của vốn lưu động bằng công thức: Chu kỳ luân Thời gian luân Thời gian thu Thời gian thanh chuyển của vốn chuyển của = + hồi các khoản - toán các khoản lưu động (T) nguyên vật liệu phải thu phải trả - Thời gian luân chuyển nguyên vật liệu là thời gian trung bình để chuyển nguyên vật liệu thành sản phẩm và tiêu thụ những sản phẩm đó. Thời gian luân chuyển của nguyên vật liệu được xác định bằng công thức: 49
- Thời gian luân Hàng tồn kho bình quân chuyển của = nguyên vật liệu Giá vốn hàng bán bình quân ngày - Thời gian thu hồi các khoản phải thu là thời gian trung bình để chuyển các khoản phải thu của doanh nghiệp thành tiền mặt. Thời gian thu hồi các khoản phải thu được xác định bằng công thức: Thời gian thu hồi Các khoản phải thu bình quân các khoản phải thu = Doanh thu bình quân ngày - Thời gian thanh toán các khoản phải trả là thời gian trung bình từ khi mua nguyên vật liệu và lao động đến khi thanh toán các khoản phải trả này. Các khoản phải trả bình quân Thời gian thanh toán các khoản phải trả = Giá vốn hàng bán bình quân ngày Khi đã xác định được chu kỳ luân chuyển của vốn lưu động, doanh nghiệp có thể tính được nhu cầu vốn lưu động cần tài trợ bằng công thức: Nhu cầu vốn lưu Chu kỳ luân chuyển Chi phí sản xuất bình động cần tài trợ = của vốn lưu động x quân một ngày (Csx) 3. QUẢN(Vld) TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG (T) c. Phöông phaùp kết hợp vốn lưu động, doanh thu với chỉ tiêu vòng quay vốn M1 Vnc = Vbc x ( 1 + t% ) Mo Trong đó + Vnc : nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch + Vbc : vốn lưu động bình quân năm báo cáo + M1 : doanh thu thuần năm kế hoạch + Mo : doanh thu thuần năm báo cáo + t% : tỷ lệ tăng số ngày luân chuyển bình quân vốn lưu động năm kế hoạch so với năm báo cáo K1 - Ko t% = X 100 Ko 50
- Trong đó: + K1: số ngày luân chuyển bình quân vốn lưu động năm kế hoạch + Ko: số ngày luân chuyển bình quân vốn lưu động năm báo cáo Ví dụ: năm báo cáo doanh nghiệp đạt được doanh thu 4000 triệu, vốn lưu động bình quân năm báo cáo 850 triệu. Năm kế hoạch doanh nghiệp ước tính sẽ đạt doanh thu là 6000 triệu và phấn đấu tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động so với năm báo cáo là 10%. Hãy ước tính nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch. Giá trị các loại tài sản lưu động của các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thường chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản. Vì vậy, quản trị và sử dụng hợp lý các loại tài sản lưu động có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Mặc dù có khá nhiều nguyên nhân làm cho doanh nghiệp bị phá sản, song sự hoạch định và quản lý yếu kém các loại tài sản lưu động là một nguyên nhân rất quan trọng. Mặc khác, cần phân biệt giữa tài sản lưu động và tài sản cố định. Tài sản lưu động bao gồm tiền mặt và tất cả những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt trong thời gian một năm. Một doanh nghiệp không thể hoạt động nếu không có tài sản lưu động. Bởi vậy, các doanh nghiệp cần tiến hành phân tích hiệu quả khi đầu tư và các loại tài sản lưu động. Khi phân tích cần chú ý tới những điểm khác biệt giữa tài sản lưu động và tài sản cố định: Thứ nhất, các loại tài sản lưu động có thể chuyển đổi thành tiền nhanh hơn so với tài sản cố định. Bởi vậy, câu hỏi nên đầu tư bao nhiêu vào tài sản lưu động phải giải quyết bằng phân tích biên tế. Mức đầu tư tối ưu là mức đầu tư mà tại đó lợi nhuận biên tế của đồng tiền đầu tư cuối cùng vừa bằng chi phí biên tế của nó. Thứ hai, không như tài sản cố định, các khoản đầu tư ngân quỹ vào tài sản lưu động thường có thể bị hủy bỏ tại bất cứ thời điểm nào mà không phải chịu chi phí tốn kém. Song do tài sản lưu động phải đáp ứng nhanh chóng sự biến động của doanh số và sản xuất, nên những tài sản thuộc loại này chịu sự lệ thuộc khá nhiều vào những dao động mang tính thời vụ và chu kỳ trong kinh doanh. Một đặc điểm quan trọng của tài sản lưu động là lợi nhuận đầu tư vào những tài sản này là lợi nhuận gián tiếp. Bởi vậy, lợi nhuận do sử dụng tài sản lưu 51
- động phải được đánh giá dựa trên cơ sở sự tác động chung mà những tài sản này đã phát huy tác dụng trong chức năng sản xuất và marketing. Do vậy, giữa giám đốc tài chính, marketing và sản xuất cần có sự phối hợp chặt chẽ về chính sách tài chính và chính sách tồn kho. Một chức năng trọng yếu của tài sản lưu động là nhằm tạo cho doanh nghiệp khả năng thanh khoản cần thiết để duy trì khả năng thanh toán trong cả những giai đoạn suy thoái kinh tế. Do mức độ và thành phần của tài sản lưu động và nợ ngắn hạn chịu sự chi phối của những tình trạng khó khăn có thể xảy ra và mức độ khắc nghiệt do môi trường kinh doanh đem lại. Hơn thế nữa, quản trị tài sản lưu động và nợ ngắn hạn gắn liền nhau. Chẳng hạn, thời gian đáo hạn trung bình của các khoản nợ ngắn hạn dài hơn thì nhu cầu đối với những tài sản có tính thanh khoản cao thường ít hơn so với khi thời gian đáo hạn trung bình của các khoản nợ ngắn hạn hơn. Tương tự như vậy, khi số lượng ngày thu tiền trung bình của các khoản tín dụng thương mại nhiều hơn thì nhu cầu cân đối tiền mặt đòi hỏi phải lớn hơn 3.2.3.2. . Lập kế hoạch nguồn vốn lưu động a. Ý nghĩa của lập kế hoạch nguồn vốn lưu động - Lập kế hoạch nguồn vốn lưu động định mức là xác định vốn lưu động định mức và khả năng đảm bảo để đáp ứng vốn lưu động trong doanh nghiệp. - Là cơ sở để tổ chức quản lý và có biện pháp sử dụng vốn lưu động một cách hợp lý nhất. b. Nội dung và kết cấu của kế hoạch nguồn vốn lưu động gồm: * Phần 1: Định mức(nhu cầu) vốn lưu động: phần này phản ánh từng khoản vốn lưu động định mức và tình hình luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch, năm báo cáo. - Căn cứ vào kết quả xác định vốn lưu động định mức cho từng khâu. - Ngoài ra còn tính tổng mức luân chuyển, kỳ luân chuyển bình quân, số lần luân chuyển trong năm kế hoạch, năm báo cáo. * Phần 2: Nguồn vốn lưu động định mức: Phần này so sánh giữa nhu cầu vốn lưu động đã xác định được ở phần I với khả năng nguồn vốn lưu động đã được kế hoạch hoá có tính chất bền vững và thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp để xác định số vốn lưu động thiếu, thừa từ đó mà có định hướng giải quyết. 52
- - Nguồn vốn lưu động thường xuyên: được xác định từ bảng cân đối kế toán, theo công thức Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn = Giá trị tổng tài sản của DN - Nợ ngắn hạn Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn = Nguồn vốn thường xuyên - Tổng giá trị TSCĐ Ví dụ: Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp B ngày 31/12 như sau: ĐVT: 1.000 đồng TÀI SẢN Số Số NGUỒN VỐN cuối kỳ cuối kỳ A.Tài sản NH 1.600 A. Nợ phải trả 1.850 1. Vốn bằng tiền 500 1. Nợ ngắn hạn 1.000 2. Các khoản phải thu 100 -Vay ngắn hạn 800 3. Hàng tồn kho 1.000 - Phải trả người bán 200 B. Tài sản DH 2.900 2. Nợ dài hạn 850 1.Tài sản cố định 2.900 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 2.650 - Nguyên giá 3.300 1. Nguồn vốn kinh doanh 2.000 -Gía trị hao mòn lũy kế 400 2. Qũy đầu tư phát triển 650 2. Đầu tư tài chính dài hạn Tổng cộng tài sản 4.500 Tổng cộng nguồn vốn 4.500 Hãy xác định: 1) Tổng nguồn vốn thường xuyên? 2) Nguồn vốn lưu động thường xuyên? 3) Xác định vốn lưu động thừa (+), thiếu (-) trong năm - Hàng năm, DN phải lập kế hoạch VLĐ rồi so sánh nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch với nguồn VLĐ hiện có nhằm chủ động xử lý số thừa và giải quyết số thiếu. Công thức xác định như sau : V = Vtc - Vnc Trong đó: V : số vốn lưu động thừa (+), thiếu (-) trong năm kế hoạch Vtc : số vốn lưu động thực có ở đầu kỳ kế hoạch Vnc : nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch Vtc: là tổng các khoản nguồn VLĐ nằm trong nguồn vốn chủ sở hữu, nợ trung hạn, dài hạn. 53
- Vì kế hoạch nguồn vốn lưu động phải lập trước lúc bắt đầu năm kế hoạch cho nên số vốn LĐ thực có ở đầu năm kế hoạch phải dự tính bằng cách lấy số dư về nguồn vốn lưu dộng ở ngày 30/9 năm báo cáo rồi cộng thêm số tăng, trừ bớt số giảm từ tháng 10 đến tháng 12 của năm báo cáo Nguồn vốn lưu động Nguồn vốn lưu động Nguồn vốn lưu động Vtc = thực có đến + tăng trong quí 4 - giảm trong quí 4 30/9 năm báo cáo năm báo cáo năm báo cáo + Nếu thừa vốn: Doanh nghiệp xem xét khả năng để mở rộng kinh doanh hoặc đầu tư mua cổ phiếu, trái phiếu nhằm kiếm lời. + Nếu thiếu vốn: * Huy động vốn từ nội bộ doanh nghiệp (từ lợi nhuận bổ sung, từ quỹ đầu tư phát triển, từ các khoản nợ hợp pháp ). * Huy động vốn từ bên ngoài qua hình thức liên doanh liên kết, phát hành cổ phiếu và trái phiếu, vay trong và ngoài nước 3.3. Tổ chức đảm bảo vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh 3.3.1. Lựa chọn chiến lược tổ chức nguồn vốn kinh doanh và đảm bảo nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp a) Tài trợ VLĐ thường xuyên bằng nguồn vốn dài hạn và VLĐ tạm thời bằng nguồn vốn ngắn hạn - Ưu điểm: Xác lập sự cân bằng về thời gian sử dụng vốn và nguồn vốn, do đó hạn chế phát sinh thêm chi phí sử dụng vốn hoặc các rủi ro trong thanh toán. - Nhược điểm: Không tạo ra sự linh hoạt trong tổ chức nguồn vốn của DN. Nhìn chung, mô hình này không thích hợp với những doanh nghiệp mà tính ổn định của quy mô kinh doanh là thấp (khi quy mô kinh doanh giảm nhưng doanh nghiệp vẫn phải duy trì lượng vốn lưu động thường xuyên khá lớn dẫn đến chi phí sử dụng vốn cao. b) Tài trợ VLĐ thường xuyên và một phần VLĐ tạm thời bằng nguồn vốn dài hạn, phần VLĐ tạm thời còn lại được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn - Ưu điểm: Doanh nghiệp chủ động đáp ứng hầu hết nhu cầu VLĐ của mình bằng nguồn vốn dài hạn, kể cả nhu cầu thường xuyên và nhu cầu tạm thời dẫn đến 54
- đảm bảo khả năng thanh toán và mức độ an toàn về tài chính là cao trong DN, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục, ổn định. - Nhược điểm: Chi phí sử dụng vốn cao do lãi suất vay dài hạn thường cao hơn lãi suất vay ngắn hạn. Mặt khác, hiệu quả sử dụng vốn không cao, vì luôn có một bộ phận vốn nhàn rỗi không được sử dụng đến. c) Tài trợ một phần VLĐ thường xuyên và VLĐ tạm thời bằng nguồn vốn ngắn hạn - Ưu điểm: Tiết kiệm chi phí sử dụng vốn - chi phí sử dụng vốn thấp hơn so với 2 mô hình trên; tăng tính linh hoạt trong việc tài trợ các nhu cầu VLĐ. - Nhược điểm: Khả năng rủi ro cao hơn so với 2 mô hình trên, do sự không phù hợp về thời gian giữa nhu cầu vốn và nguồn tài trợ - nhất là khi mức tài trợ thấp hơn so với nhu cầu VLĐ Tóm lại: Trong điều kiện môi trường kinh doanh có nhiều rủi ro, vì vậy các nhà quản trị DN cần xem xét, cân nhắc 2 yếu tố: mức độ rủi ro và chi phí tài trợ để đưa ra quyết định lựa chọn mô hình tài trợ phù hợp - quyết định quy mô nguồn vốn ngắn hạn trong việc tài trợ nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp. 3.3.2. Tổ chức đảm bảo nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết trong năm 3.3.2.1. Tổng quát trong năm: Sau khi xác định nhu cầu vốn lưu động trong năm kế hoạch (Vnc) và nguồn vốn lưu động thường xuyên, trong trường hợp nguồn vốn lưu động thường xuyên nhỏ hơn nhu cầu thì doanh nghiệp phải tìm nguồn tài trợ (theo chiến lược tổ chức nguồn vốn kinh doanh). 3.3.2.2. Trong ngắn hạn (tháng, quý) Ta phải xác định nhu cầu vốn lưu động trong kỳ ngắn hạn rồi đối chiếu với số vốn lưu động hiện có ở đầu kỳ ngắn hạn và dự kiến số tăng thêm hay giảm bớt trong ngắn hạn để xác định số thừa, thiếu Số VLĐ Số VLĐ Số VLĐ Số VLĐ Nhu cầu thừa(+),thiếu(-) = hiện + dự tính - dự tính - VLĐ trong quí,tháng có tăng giảm trong quí, tháng 55
- Trong đó: - Số VLĐ hiện có: là số vốn đang sử dụng cho sản xuất kinh doanh ở đầu mỗi tháng, quí (lấy ở bảng cân đối kế toán ) - Số VLĐ dự tính tăng: là số vốn trích bổ sung từ quỹ đầu tư phát triển, từ vốn góp của các đơn vị liên doanh - Số VLĐ dự tính giảm: là số vốn do ngân sách điều đi (nếu là DNNN), hay số vốn rút bớt do thu hẹp KD - Nhu cầu VLĐ trong quí, tháng: là nhu cầu dự kiến phải sử dụng trong quí tháng sắp tới 3.4. Bảo tồn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 3.4.1.Ý nghĩa quản lý vốn lưu động Quản lý vốn lưu động có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động thường xuyên và liên tục vì: - Hàng hoá ứ đọng kém, mất phẩm chất không phù hợp thị hiếu nên không tiêu thụ được hoặc bán giá nhỏ hơn giá thành. - Sự rủi ro bất thường xảy ra trong kinh doanh, thua lỗ kéo dài dẫn đến không bù đắp đủ chi phí. - Nền kinh tế có lạm phát, giá cả tăng nhanh nên sau mỗi vòng luân chuyển, vốn lưu động của doanh nghiệp bị mất dần do tốc độ trượt giá. - Vốn lưu động trong thanh toán bị chiếm dụng lẫn nhau, kéo dài với số lượng lớn khi đồng tiền dần dần bị mất giá. - Bảo toàn vốn lưu động thực chất là bảo đảm cho số vốn cuối kỳ mua đủ một lượng vật tư, hàng hoá tương đương với đầu kỳ khi giá cả tăng. 3.4.2. Bảo toàn vốn lưu động Bảo toàn vốn lưu động thực chất là bảo đảm cho số vốn cuối kỳ mua đủ một lượng vật tư, hàng hoá tương đương với đầu kỳ khi giá cả tăng. Một số biện pháp bảo toàn vốn lưu động: - Định kỳ phải tiến hành kiểm kê đánh giá và đánh giá lại vật tư hàng hoá, vốn bằng tiền, vốn thanh toán để xác định vốn hiện có của doanh nghiệp theo giá trị hiện tại. Trên cơ sở kiểm kê, đánh giá vật tư hàng hoá mà đối chiếu với số liệu sổ sách kế toán để điều chỉnh cho hợp lý. 56