Bài giảng Thực tập tranh luận tại quốc hội - Nguyễn Chí Dũng

ppt 12 trang huongle 3100
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Thực tập tranh luận tại quốc hội - Nguyễn Chí Dũng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_thuc_tap_tranh_luan_tai_quoc_hoi_nguyen_chi_dung.ppt

Nội dung text: Bài giảng Thực tập tranh luận tại quốc hội - Nguyễn Chí Dũng

  1. THỰC TẬP TRANH LUẬN TẠI QUỐC HỘI Người biên tập: Nguyễn Chí Dũng Lương Phan Cừ
  2. KHỞI ĐỘNG • Theo Anh, Chị tranh luận khác với chất vấn, thảo luận ở những vấn đề gì? • Theo Anh, Chị tranh luận tại Quốc hội khác với tranh luận khác ở những điểm gì? • Đối tượng tranh luận với mình là ai? • Anh Chị thường quan tâm tranh luận những vấn đề gì? • Anh Chị thấy khó khăn nào thường gặp phải trong quá trình tranh luận?
  3. TÓM TẮT PHẦN KHỞI ĐỘNG • Tranh luận là làm rõ, thuyết phục những người khác đồng nhất với ý kiến của mình đưa ra mà không đồng quan điểm với ý kiến đối lập. Trong tranh luận vừa nêu những luận cứ để chứng minh ý kiến của mình là hợp lý đồng thời cũng phải có các luận cứ để chứng minh ý kiến khác ngược lại là không chưa hợp lý, qua đó thuyết phục những người trái quan điểm, đang lừng chừng cũng thống nhất với mình. • Chất vấn là hỏi để làm rõ trách nhiệm của người bị chất vấn. Mang tính cá nhân với người có trách nhiệm. Trong chất vấn có tranh luận của người chất vấn với người bị chất vấn. • Thảo luận mang tính bàn bạc, nêu ý kiến của mình và qua đó người điều hành, tổng hợp thấy được xu thế của ý kiến chung nghiêng về với một vấn đề nào đó. • Tranh luận ở QH là tranh luận những vấn đề có ý kiến khác nhau đã được nêu ra tranh luận qua rất nhiều vòng, với các cấp độ khác nhau từ cấp thấp đến cấp cao, từ tập thể nhỏ cho tới tập thể lớn
  4. TÓM TẮT PHẦN KHỞI ĐỘNG • Đại biểu QH có rất nhiều trách nhiệm, trong đó có trách nhiệm lớn nhất, quan trọng nhất là tham gia thảo luận (tranh luận) để đi đến quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước từ Hiến pháp, luật, nghị quyết, tổ chức Bộ máy nhà nước, các chức danh quan trọng nhất của đất nước, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch thu chi ngân sách và quyết toán ngân sách và các công trình quan trọng của đất nước được đưa ra Quốc hội xem xét, quyết định tại các kỳ họp, các phiên họp của QH. • Đại biểu cũng có trách nhiệm thảo luận (tranh luận) tại các phiên họp của các cơ quan của QH mà mình là thành viên hoặc được mời dự để xem xét, chuần bị ý kiến trình QH thảo luận (tranh luận) để quyết định tại các phiên họp, kỳ họp của QH. • Như vậy đại biểu có khá nhiều cơ hội để nêu vấn đề tranh luận bảo vệ quan điểm, ý kiến của mình với những cáp đọ khác nhau cũng như thu thập, phân tích các thông tin, ý kiến trái chiều. • Nội dung tranh luận đưa ra Quốc hội thảo luận (tranh luận) thường hình thành vài ba loại ý kiến khác nhau. Và sau mỗi loại ý kiến là một tập hợp người có cùng quan điểm, đồng tình với loại ý kiến đó. Như vậy việc tranh luận tại QH là việc tranh luận của một nhóm đại biểu này với nhóm đại biểu khác (nhóm này thường không xác định số lượng nhiều hay ít một cách chính xác)
  5. CHUẨN BỊ TRANH LUẬN • Chọn vấn đề và nội dung tham gia tranh luận. • Thu thập thông tin, tài liệu liên quan. • Chuẩn bị lập luận, lý lẽ (số liệu, tài liệu, thực tiễn .) cho cả sự đồng thuận với nội dung mình đồng tình và với các sự phản bác, không đồng thuận với ý kiến khác( trái ngược) và chúng minh nội dung nờu ra là tối ưu. • Chuẩn bị phương pháp trình bày, nêu câu hỏi, phân tích các lý lẽ của ý kiến trái ngược • Dự tính tình huống, diễn biến của quá trình tranh luận và chuẩn bị các biện pháp, giải pháp để tiếp tục tranh luận. • Tham vấn ý kiến chuyên gia, cử tri và nhóm đại biểu cùng quan điểm (chuẩn bị lập luận)
  6. CHỌN VẤN ĐỀ VÀ NỘI DUNG THAM GIA TRANH LUẬN ( THỰC TẬP KỸ NĂNG TRANH LUẬN VỀ LUẬT NGƯỜI CAO TUỔI) • Vấn đề tranh luận đưa ra QH thường đã được xác định trước (ý kiến khác nhau nêu trong tờ trình, nêu trong báo cáo thẩm tra và các tài liệu gửi cho ĐBQH) • - Theo Tờ trình dự án luật người cao tuổi nêu có 6 vấn đề có ý kiến khác nhau: • + Phạm vi điều chỉnh; • + Vị trí của Hội người cao tuổi trong hệ thống chính trị; • + Hệ thống tổ chức của Hội người cao tuổi; • + Về đối tượng người cao tuổi có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; • + Việc giảm giá dịch vụ cho người cao tuổi • + Và việc hỏa táng khi người cao tuổi chết.
  7. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH • Có 2 loại ý kiến: • - Loại ý kiến thứ nhất: đồng tình với dự thảo không quy định bao hàm cả người cao tuổi là người nước ngoài với lập luận: • 1- Dự thảo quy định quyền và nghĩa vụ của người cao tuổi trong đó có rất nhiều quyền, nghĩa vụ chỉ quy định riêng cho người Việt Nam ( Thực hiện quy chế dân chủ; đấu tranh chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí; thực hành tiết kiệm; phòng chống các tệ nạn xã hội, HIV/AIDS, ma túy; đóng góp xây dựng, chính sách, pháp luật; giám sát thực hiện chính sách, pháp luật ) • 2- Quy định nhiều chính sách ưu đãi đối với người cao tuổi đòi hỏi tốn nhiều kinh phí. Hoàn cảnh Việt Nam lúc này chưa thể thực hiện được đối với người cao tuổi là người nước ngoài sống trên nước ta.( Nếu Điều ước mà có quy định thi ta thực hiện theo điều ước) • Loại ý kiến thứ hai đề nghị phạm vi bao hàm cả người cao tuổi là người nước ngoài sống trên đất nước ta. • Y kiến chọn lựa của Anh Chị? Tranh luận theo lựa chọn của mình.
  8. VỊ TRÍ CỦA HỘI NGƯỜI CAO TUỔI TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ • Hai loại ý kiến: • 1. Hội người cao tuổi là là tổ chức Chính trị - xã hội. Với lập luận: • - Người cao tuổi VN đã, đang và sẽ là nền tảng của gia đình; • - Tài sản vô giá, nguồn lực của đất nước, giữ vai trò quan trọng trong việc vận động gia đình và cộng dồng chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách và pháp luật của Đảng và nhà nước; • - Tấm gương sáng về phẩm chất, đạo đức, lối sống mẫu mực, giáo dục lớp con, cháu giữ gìn truyền thống tốt đẹp của dân tộc; • - Tính chất của Hội là tập hợp, đoàn kết người cao tuổi, đại diện cho ý chí và nguyện vọng của của người cao tuổi; • - Hội người cao tuổi ngày càng giữ vai trò, vị trí quan trọng trong đời sống chính trị, xã hội của đất nước. • 2. Hội người cao tuổi là một tổ chức xã hội.
  9. HỆ THỐNG TỔ CHỨC CỦA HỘI NGƯỜI CAO TUỔI • Vấn đề này có 2 loại ý kiến: • 1. Quy định vào trong luật hệ thống tổ chức của Hội là 4 cấp với lập luận: • - Hội đang ngày càng đóng vai trò quan trọng của xã hội và tham gia rất nhiều hoạt động; • - Người cao tuổi đang ngày càng tăng( già hóa dân số) • - Hệ thống pháp luật cũng có ghi ngay trong luạt( Pháp lệnh Hội cựu chiến bình ). • 2. Vấn đề này không quy định trong luật mà sẽ do điều lệ của Hội quyết định và ghi trong đó.
  10. VỀ ĐỐI TƯỢNG NGƯỜI CAO TUỔI CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN • Về việc mở rộng đối tượng: • 1- Không bổ sung đối tượng người cao tuổi phải nuôi các cháu mồ côi do bố mẹ bị nhiễm HIV/AIDS chết với lý do: các cháu đã có chế độ chính sách của Nhà nước rồi. • 2. Người cao tuổi phải vất vả nuôi các cháu mồ coi do tác động của đại dịch HIV mà bố mẹ bị chết sớm nên đưa đối tượng này là một đối tượng đặc biệt khó khăn.
  11. VIỆC GIẢM GIÁ DỊCH VỤ CHO NGƯỜI CAO TUỔI • Có 2 loại ý kiến: • 1. Quy dịnh cụ thể vào trong dự án; • 2. Không quy định cụ thể mà giao cho Chính phủ quy định với lập luận: • - Mức giảm giá phụ thuộc vào điều kiện phát triển KT- XH của từng thời kỳ; • - Phụ thuộc vào các biện pháp, chính sách phù hợp khác. • - Giao Chính phủ phù hợp và linh hoạt hơn.
  12. VIỆC HỎA TÁNG KHI NGƯỜI CAO TUỔI CHẾT. • Có 2 loại ý kiến: • 1. Quy định khuyến khích hỏa táng người cao tuổi khi chết ngay trong dự án với lập luận : • - Chưa có quy định về việc chôn cất người chết; • - Đất đai ngày càng hẹp, việc xây cất mồ mả quá tốn kém, chiếm diện tích đất lớn. • 2. Không nên chỉ khuyến khích hỏa táng riêng cho người cao tuổi. Để Chính phủ quy định chung.