Bài giảng Thực vật và phân loại thực vật - Chương 4: Cơ quan sinh sản (Hoa) - Trần Thị Thanh Hương

pdf 72 trang huongle 4980
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Thực vật và phân loại thực vật - Chương 4: Cơ quan sinh sản (Hoa) - Trần Thị Thanh Hương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_thuc_vat_va_phan_loai_thuc_vat_chuong_4_co_quan_si.pdf

Nội dung text: Bài giảng Thực vật và phân loại thực vật - Chương 4: Cơ quan sinh sản (Hoa) - Trần Thị Thanh Hương

  1. Chương IV CƠ QUAN SINH SẢN (HOA) Trần Thị Thanh Hương Khoa Khoa học
  2. Một số khái niệm  Ngành hạt kín đặc trưng bởi tính chất hạt được giấu kín trong quả.  Hạt được phát triển từ noãn. Ở ngành hạt kín, lá noãn đã khép kín lại tạo thành nhụy trong chứa noãn.  Xung quanh các lá noãn và nhị có tập hợp một số lá biến thái và hình thành cơ quan sinh sản mới là hoa.
  3. HOA  Hoa là một chồi rút ngắn, sinh trưởng có hạn, có mang các lá biến thái tham gia vào quá trình sinh sản đó là nhị hoa và nhụy hoa, các lá không tham gia vào quá trình sinh sản đó là lá đài và tràng để tạo thành bao hoa.  Hoa thường mọc ra từ nách một lá gọi là lá bắc
  4. Các thành phần của hoa Một hoa điển hình gồm các thành phần sau:  Cuống hoa (cành mang hoa): dài hay ngắn tùy hoa, gắn vào thân, cành, có hoa không có cuống.  Đế hoa: nơi mang các thành phần của hoa. Có nhiều hình dạng khác nhau như lồi, phẳng, lõm.  Bao hoa: có 2 phần: Vòng ngoài: lá đài Vòng trong: tràng hoa (cánh hoa)  Nhị: nơi tạo ra giao tử đực  Nhụy: nơi tạo ra giao tử cái  Tuyến mật: ở vị trí khác nhau trên một hoa
  5. Nuốm Bao nhụy Nhị phấn Nhụy hoa Vòi nhụy hoa Chỉ nhị Bầu nhụy Noãn Cánh hoa Đế hoa Lá đài Cuống hoa Các thành phần của hoa
  6. Sự phân tính  Hoa lưỡng tính: mang cả nhị và nhụy  Hoa đơn tính: chỉ mang nhị hay nhụy  Cây mang hoa lưỡng tính gọi là cây lưỡng tính  Cây mang hoa đơn tính gọi là cây đơn tính, gồm 2 loại:  Nếu mang cả hoa đực và hoa cái gọi là cây đơn tính cùng gốc. Ví dụ: Bí, mướp, ngô  Nếu chỉ mang hoa đực hay hoa cái, gọi là cây đơn tính khác gốc. Ví dụ: gai, chà là  Cây mang cả hoa lưỡng tính, cả hoa đực và hoa cái gọi là cây đa tính. Ví dụ: đu đủ, chuối
  7. Sự phân tính Hoa lưỡng tính Hoa đơn tính cái Hoa đơn tính đực Cây lưỡng tính Cây đơn tính Cây đơn tính Cây đa tính cùng gốc khác gốc
  8. Đối xứng của hoa  Đối xứng qua 1 trục = đối xứng tỏa tròn = đối xứng phóng xạ Đó là các hoa đều. Ký hiệu: Ví dụ: Hoa dâm bụt, hoa sứ  Đối xứng qua một mặt phẳng Đó là các hoa không đều. Ký hiệu: ↑ Ví dụ: Hoa đậu, phượng, me  Hoa không có mặt phẳng đối xứng Ví dụ: Hoa thuộc họ Mì tinh (chuối hoa, lá dong )
  9. Đối xứng của hoa Đối xứng tỏa tròn Đối xứng qua một mặt phẳng
  10. Sự sắp xếp các thành phần của hoa  Xếp xoắn ốc: đây là kiểu sơ khai nhất, các thành phần của hoa đều xếp xoắn ốc Ví dụ: Hoa sen  Xếp xoắn vòng: Cánh hoa và lá đài xếp vòng. Nhị, nhụy xếp xoắn ốc. Ví dụ: Ngọc lan, Mãng cầu  Xếp vòng: đây là kiểu tiến hóa nhất. Các thành phần xếp vòng với số lượng vòng thường nhất định: 5 vòng hoặc 4 vòng.
  11. Các loại hoa Gọi tên theo số lượng các thành phần hoa  Hoa mẫu 3: các thành phần của hoa là 3 và bội số của 3. Đặc trưng cho hoa của cây 1 lá mầm  Hoa mẫu 4: các thành phần của hoa là 4 và bội số của 4. Đặc trưng cho hoa của cây 2 lá mầm  Hoa mẫu 5: các thành phần của hoa là 5 và bội số của 5. Đặc trưng cho hoa của cây 2 lá mầm
  12. Cấu tạo hoa  Đế hoa  Bao hoa  Nhị  Nhụy  Tuyến mật
  13. Đế hoa  Là phần cuối của cuống hoa, phình to ra, mang bao hoa và các bộ phận sinh sản.  Ở những dạng còn nguyên thủy, đế hoa thường dài, có hình nón. Ví dụ: hoa ngọc lan ta.  Trong quá trình phát triển, đế hoa thu ngắn lại thành đế phẳng hoặc lõm thành hình chén. Ví dụ: hoa hồng.
  14. Bao hoa (P: Perigonium) Gồm có lá đài và cánh hoa. Có các loại sau:  Hoa có bao hoa kép: lá đài và cánh hoa khác nhau. Đặc trưng cho hoa của cây 2 lá mầm  Hoa có bao hoa đơn: lá đài và cánh hoa hoàn toàn giống nhau. Đặc trưng cho hoa của cây 1 lá mầm  Hoa vô cánh: bao hoa chỉ có 1 vòng lá đài Ví dụ: Bông giấy, Antigon  Hoa trần: không có bao hoa Ví dụ: Họ tiêu Piperaceae
  15. Lá đài (K: Calyx)  Là vòng ngoài của bao hoa, có thể rời hay hợp.  Thường nhỏ hơn cánh hoa, có vai trò bảo vệ hoa khi còn nụ.  Có thể rụng khi hoa nở, thông thường rụng cùng với cánh hoa, hoặc rụng trước cánh hoa (Ví dụ: Hoa sen). Đôi khi lá đài còn tồn tại và phát triển cùng với quả (Ví dụ: Cà chua, ớt, )  Đài có thể biến thành lông (Ví dụ: Họ cúc) hoặc biến thành cánh (Ví dụ: Quả dầu)  Ở một số cây thuộc họ bông (Malvaceae), ngoài lá đài còn có thêm đài phụ. Ký hiệu: k. Ví dụ: Dâm bụt, đậu bắp
  16. Cánh hoa (C: Corolla)  Là vòng trong của bao hoa, có thể rời hay hợp  Thường lớn hơn lá đài  Có vai trò bảo vệ cho nhị và nhụy, hấp dẫn sâu bọ giúp cho sự truyền phấn.  Cánh hợp có nhiều kiểu: hình ống, hình phểu, hình chuông, hình thìa lìa
  17. Các kiểu hoa cánh hợp Cánh hợp hình thìa lìa Cánh hợp hình ống Cánh hợp hình chuông Cánh hợp hình phểu
  18. Tiền khai hoa Là thứ tự sắp xếp của cánh hoa và lá đài trước khi hoa nở.  Tiền khai hoa xoắn ốc. Ví dụ: Hoa sen, hoa quỳnh  Tiền khai hoa van. Ví dụ: Hoa huệ, hoa cải  Tiền khai hoa vặn. Ví dụ: Hoa dâm bụt, hoa sứ  Tiền khai hoa lợp. Ví dụ: Hoa mận, ổi , lá đài của hoa thuốc lá  Tiền khai hoa nanh sấu. Ví dụ: Hoa mù u, bồ hòn  Tiền khai hoa thìa. Ví dụ: Cây thuộc họ đậu (Fabaceae), phân họ vang: Caesalpinioideae  Tiền khai hoa cờ. Ví dụ : Cây thuộc họ đậu (Fabaceae), phân họ cánh bướm (Faboideae)
  19. Tiền khai hoa van Vặn Lợp Nanh sấu Cờ
  20. Nhị (A: Androecium)  Hình thái nhị  Chỉ nhị  Bao phấn  Chung đới  Cấu tạo bao phấn  Cấu tạo hạt phấn
  21. Hình thái nhị  Chỉ nhị: có thể dài hay ngắn, rời hay hợp.  Bao phấn: có màu vàng, gồm 2 mặt: Mặt trước chỉ thấy bao phấn, mặt sau thấy chung đới. Bao phấn có chứa nhiều hạt phấn (n). Nếu bao phấn không chứa hạt phấn được gọi là nhị lép. Ở mặt trước của bao phấn có đường khai bao phấn. Bao phấn có thể đính gốc hay bao phấn đính lưng (thường gặp ở lúa, ngô).  Chung đới: là phần kéo dài của chỉ nhị vào trong bao phấn, nó ngăn cách giữa 2 nửa bao phấn.
  22. Cấu tạo bao phấn cắt ngang Bao phấn 2 nửa bao phấn Hạt Biểu bì phấn Túi Tầng cơ phấn Tầng nuôi dưỡng Bao Hạt phấn phấn Chỉ nhị Cấu tạo của bao phấn
  23. Cấu tạo bao phấn Cắt ngang bao phấn non, mỗi bao phấn gồm 1 hay 2 nửa bao phấn, mỗi nửa bao phấn (hay túi phấn) có 2 ô, khi hạt phấn chín thì 2 ô thông nhau. Từ ngoài vào trong gồm:  Biểu bì: có cutin mỏng, nhiều khí khổng, gần đường khai bao phấn tế bào biểu bì rất lớn.  Tầng cơ: một lớp tế bào, mặt trong và mặt bên có nhiều dãi nhỏ bằng chất gỗ nên khi hoa nở tầng cơ co lại khiến bao phấn nứt ra.  Tầng nuôi dưỡng: gồm những tế bào tích trữ nhiều dưỡng liệu để nuôi hạt phấn.  Tế bào mẹ của hạt phấn (2n) ở tâm của mỗi ô, sẽ giảm phân cho 4 hạt phấn (n)
  24. Cấu tạo hạt phấn  Hạt phấn non (n) cấu tạo bởi một tế bào  Hạt phấn trưởng thành (n) cấu tạo bởi 2 tế bào: tế bào lớn và tế bào nhỏ.  Bên ngoài hạt phấn được bao bọc bằng hai lớp màng:  Lớp màng ngoài: dày, cứng, có thể có gai  Lớp màng trong: mỏng và mềm Tại lỗ nảy mầm chỉ thường chỉ có màng trong  Bên trong hạt phấn chứa 2 tế bào:  Tế bào ống: Tế bào lớn  Tế bào sinh dục: Tế bào nhỏ
  25. Sự hình thành và cấu tạo hạt phấn Giảm Giảm Vách tiêu biến phân I phân II Tế bào mẹ Hạt phấn hạt phấn (2n) đơn bội Lỗ nảy mầm Nhân tế bào sinh Lớp màng ngoài dục vách dày Nhân tế bào Lớp màng trong ống vách mỏng Hạt phấn trưởng thành Hình chụp
  26. Nhụy (G: Gynoecium)  Hình thái  Số lượng lá noãn  Số ô của bầu  Vị trí của bầu  Cấu tạo của noãn  Cách đính noãn  Sự hình thành và cấu tạo của túi phôi
  27. Hình thái nhụy Nằm chính giữa hoa, do một hay nhiều lá đặc biệt cuộn lại bên trong mang noãn gọi là lá noãn hay tâm bì.
  28. Hình thái nhụy Nhụy được cấu tạo bởi 3 phần:  Nuốm nhụy (Stigmate): nằm trên cùng, có nhiều lông tiết, tiết ra đường và kích thích tố sinh trưởng.  Vòi nhụy (Style): là ống dài hay ngắn, rời hay hợp. Giữa vòi nhụy có nhu mô dẫn đường gồm các tế bào dài.  Bầu nhụy (Ovary): Phần tận cùng, tròn hay dẹp do các lá noãn họp lại. Cắt ngang bầu nhụy thấy lớp biểu bì ngoài và biểu bì trong có lớp cutin mỏng, giữa là nhu mô chứa các bó mạch với libe ngoài, gỗ trong. Bên trong mang noãn.
  29. Cấu tạo của nhụy Nuốm nhụy Vòi nhụy Bầu nhụy Phôi tâm 2 nhân phụ (n) Noãn Noãn cầu (n) Vỏ noãn
  30. Số lượng lá noãn  Số lượng lá noãn thay đổi tùy loài.  Ở các loài ít tiến hóa như Sứ, Mãng cầu số lượng lá noãn nhiều và xếp xoắn ốc.  Ở các loài tiến hóa thì số lá noãn giảm đi dần còn 3, 4, 5 và thậm chí 1 như ở hoa đậu.
  31. Số ô của bầu Khoang bầu có thể có 1 ô hay nhiều ô.  Nếu vách bầu có những phần đi sâu vào bên trong thì sẽ chia khoang bầu thành nhiều ô. Những phần vách đó chính là vách ngăn giữa các lá noãn số ô của bầu thường tương ứng với số lá noãn.  Nếu vách bầu không có những phần ăn sâu vào thì bầu có 1 ô.  Nếu vách ngăn giữa các lá noãn tiêu biến đi, nhưng ở giữa bầu vẫn còn lại 1 trụ do các mép lá noãn mang giá noãn tạo thành bầu 1 ô  Nếu bộ nhụy chỉ có 1 lá noãn bầu 1 ô
  32. Số ô của bầu Vách bầu NoãnNoãn A. Bầu 1 ô B. Bầu 2 ô Ô Ô C. Bầu 3 ô Ô D. Bầu 4 ô Trụ E. Bầu 5 ô trung tâm
  33. Vị trí của bầu Bầu trên = bầu thượng. Ví dụ: Hoa hồng Bầu giữa = bầu trung. Ví dụ: Mua, bạch đàn Bầu dưới =bầu hạ. Ví dụ: Sim, Cúc, Ổi, Mận Bầu giữa Bầu trên Bầu dưới
  34. Cấu tạo của noãn  Là một khối đa bào có hình trứng, đôi khi hình cầu hoặc hình thận.  Nơi noãn đính vào vách bầu gọi là giá noãn.  Mỗi noãn gồm 2 phần:  Cán noãn: có thể dài hay ngắn, giúp noãn đính vào giá noãn, bên trong chứa bó mạch, tận cùng bó mạch là hợp điểm, nơi bó mạch chia 2 nhánh đi vào 2 bên noãn.  Thân noãn: là một khối tế bào nhỏ gọi là phôi tâm, có lớp vỏ noãn bao bên ngoài.  Vỏ noãn: thường có 2 lớp vỏ (có thể có 1, 2, 3 hoặc không có lớp vỏ nào). Vỏ noãn thường để hở một lỗ nhỏ ở phía đỉnh gọi là lỗ noãn.  Phôi tâm: chứa túi phôi gồm 8 tế bào (có khi 7 tế bào)
  35. Cấu tạo của nhụy và noãn Phôi tâm Nuốm nhụy Túi phôi Vòi nhụy Vỏ noãn Bầu nhụy Noãn Lỗ noãn Cán noãn Lá noãn Noãn
  36. Các kiểu noãn Phân biệt tùy theo vị trí tương đối giữa thân noãn và cán noãn, bao gồm:  Noãn thẳng: lỗ noãn ở vị trí đối diện với cán noãn. Ví dụ: Hồ tiêu  Noãn cong: lỗ noãn ở vị trí gần cán noãn. Nếu trục của thân noãn và cán noãn là một góc vuông thì gọi là noãn ngang. Ví dụ: Cây họ đậu.  Noãn đảo: lỗ noãn nằm sát cán noãn. Ví dụ: Hướng dương
  37. Các kiểu noãn 1. Rốn 2. Lỗ noãn 3. Hợp điểm Noãn thẳng Noãn ngang 4. Lớp vỏ noãn ngoài 5. Lớp vỏ noãn trong 6. Phôi tâm 7. Túi phôi Noãn cong Noãn đảo
  38. Cách đính noãn Noãn được đính vào bầu theo đường giá noãn để hấp thụ thức ăn. Noãn có thể đính vào bầu theo 3 kiểu chính:  Đính noãn trung trụ: lá noãn họp thành bầu nhiều ô, noãn đính ở gốc ô. Ví dụ: Cam, chanh, buởi  Đính noãn bên (= đính noãn mép, đính noãn trắc mô): một hay nhiều lá noãn họp thành bầu 1 ô, noãn đính ở mép ô. Ví dụ: đậu, cải  Đính noãn giữa (đính noãn trung tâm): bầu có 1 ô, giữa bầu có 1 trục mang noãn. Ví dụ: Sim
  39. vách bầu ô ô noãn noãn Đính noãn trung trụ Đính noãn giữa ô ô Đính noãn bên
  40. Cách đính noãn Ngoài ra còn có các kiểu đính noãn khác như:  Đính noãn rãi rác nghĩa là noãn đính khắp mặt trong của phôi tâm. Ví dụ: Đu đủ  Đính noãn trung trụ bên: bầu nhiều ô nhưng các đường giá noãn không hợp thành 1 trục giữa bầu mà sau khi gặp nhau chúng quay trở ra, tới vách bầu chúng dừng lại và noãn đính ở đó.  Đính noãn gốc: noãn đính ở đáy bầu. Ví dụ: Cúc  Đính noãn treo = đính noãn nóc: noãn đính ở đỉnh bầu. Ví dụ: Nho, sen
  41. Sự hình thành và cấu tạo của túi phôi 2 đại bào tử Tế bào mẹ tiêu biến bào tử Đại bào tử Các tế bào của phôi tâm có tính chất của Đại bào tử một mô phân sinh, nhưng Túi Đại bào tử phôi Nhân Nhân thứ cấp khả năng tạo tiêu biến Trợ cầu Noãn thành bào tử cầu chỉ do tế bào mẹ bào tử đảm nhiệm. 2 nhân 3 tế bào phụ đối cực
  42. Tuyến mật  Có nhiệm vụ tiết ra mật để quyến rũ côn trùng giúp cho sự thụ phấn của cây.  Tuyến mật thường đa dạng, nằm ở các vị trí khác nhau trên hoa (lá đài, cánh hoa, gốc nhụy, chỉ nhị, nhị lép)  Số lượng, hình dạng và vị trí của tuyến mật có đặc tính di truyền nên được dùng trong phân loại.
  43. Hoa tự  Hoa có thể ở 2 vị trí chính là hoa tận cùng và hoa ở nách, tất cả những kiểu vị trí khác đều là những kiểu thứ sinh do sự thay đổi của kiểu hoa ở nách.  Hoa tự là thứ tự sắp xếp của hoa trên một cành hoa  Phân biệt 3 kiểu hoa tự:  Hoa tự đơn  Hoa tự vô hạn  Hoa tự có hạn
  44. Hoa tự đơn  Trên cành có một hoa Ví dụ: Sen, hồng
  45. Hoa tự vô hạn Có sự phân nhánh đơn phân, trục chính sinh trưởng vô hạn, thứ tự nở hoa từ dưới lên hoặc từ ngoài vào, hoa tận cùng hoặc ở giữa nở sau cùng. Gồm có các kiểu:  Chùm: mỗi hoa đều có cuống riêng. Nếu trục hoa không phân nhánh ta có kiểu chùm đơn (Ví dụ: Hoa họ đậu). Nếu trục hoa phân nhánh ta có kiểu chùm kép (Ví dụ: Nho)  Bông (= Gié): Các hoa trong hoa tự đều không có cuống. Ví dụ: Huệ, Lúa, Ngô  Bông mo Ví dụ: Bông mo đơn: Ráy, Bông mo kép: Cau  Bông nặc Ví dụ: Ngô
  46. Hoa tự vô hạn  Ngù (=Tản phòng): có cấu tạo giống kiểu chùm, nhưng các hoa ở phía dưới lại có cuống dài hơn các hoa ở phía trên làm cho các hoa trong hoa tự có thể đưa lên một mặt phẳng ngang. Có thể là ngù đơn (hoa phượng) hay ngù kép (hoa cây súp lơ)  Tán: các hoa cùng ở trên 1 mặt phẳng ngang, khác với ngù là các cuống của chúng đều tập trung ở đầu hoa tự, ở đó tất cả các lá bắc họp lại thành tổng bao. Có 2 loại lá tán đơn và tán kép. Ví dụ: Hoa đinh lăng, Ngò
  47. Hoa tự vô hạn  Đầu: trục hoa phù lồi to, mang hoa không cuống trên đầu. Ví dụ: Keo giậu, mắc cỡ  Rỗ: trục hoa phù lõm vào, mang hoa không cuống, trên rỗ có thể mang cùng một loại hoa gọi là rỗ đồng giao. Ví dụ: cỏ lợn, ngãi cứu Hoặc trên rỗ mang 2 loài hoa khác nhau, gọi là rỗ dị giao. Ví dụ: Cúc, hướng dương
  48. Hoa tự vô hạn Tán Tán Bông Chùm Ngù Tán đơn Rỗ Tán kép Chùm kép Ngù kép Bông nặc Đầu
  49. Hoa tự vô hạn Bông mo Chùm đơn Bông Tán kép Ngù Bông nặc Bông
  50. Hoa tự vô hạn Rỗ đồng giao Đầu Rỗ dị giao
  51. Hoa tự có hạn = Xim (Cyme) Trục chính được kết thúc bởi 1 hoa, thứ tự nở hoa là từ trên xuống hoặc từ trong ra. Hoa tận cùng nở trước tiên, gồm các kiểu sau:  Xim 1 ngả: đầu trục chính có một hoa đầu tiên. Tiếp theo từ 1 mấu ở dưới hoa đó phát triển lên một nhánh bên mang 1 hoa, cứ thế tiếp tục.  Xim bọ cạp: Ví dụ: Hoa vòi voi  Xim xoắn ốc: Ví dụ: Hoa glaieul
  52. Hoa tự có hạn = Xim (Cyme)  Xim 2 ngả: hoa đầu tiên ở trục chính, từ một mấu dưới hoa đó phát triển ra 2 nhánh bên, mỗi nhánh bên mang 1 hoa và cứ tiếp tục như thế. Ví dụ: Hoa mẫu đơn  Xim nhiều ngả: đầu trục chính mang hoa đầu tiên, từ trục cho nhiều nhánh phụ. Ví dụ: sống đời, ngô đồng
  53. Hoa tự có hạn = Xim (Cyme) Xim 1 ngã Xim 1 ngã bò cạp xoắn ốc Xim 2 ngã Xim 1 ngã bò cạp Xim 1 ngã xoắn ốc Xim 2 ngã
  54. Hoa thức Là công thức biểu diễn ngắn gọn cấu tạo của một hoa  Hoa lưỡng tính ♀♂ ; Hoa đơn tính ♂, ♀  Hoa đều (đối xứng qua 1 trục) ; Hoa không đều (đối xứng qua một mặt phẳng) ↑  Bao hoa đơn: P  Bao hoa kép: Lá đài K; lá đài phụ k; cánh hoa C  Nhị A; Nhụy G  Số lượng các thành phần: ít hơn 10: ghi số; nhiều hơn 10: ghi  Các bộ phận của hoa rời: ghi số  Các bộ phận của hoa hợp: đóng, mở ngoặc con số đó  Bội số: dùng dấu cộng (+). Ví dụ: 5+5  Số lượng biến thiên: dùng dấu trừ (-) Ví dụ: 5-9  Bầu trên: gạch dưới ; bầu dưới: gạch trên; bầu trung: gạch ngang số lá noãn  Nếu bộ phận nào không có: ghi số 0
  55. Hoa thức Nêu đặc điểm của hoa có công thức sau: ♂ ♀ k3 K(5) C(5) A( )G(5) ♂  ♀ P(3+2)1 A5 G(3) ♂  ♀ K(5) C(2)3 A(5+5)G1
  56. Hoa thức Viết hoa thức của hoa có đặc điểm sau:  Hoa lưỡng tính, hoa đều, bao hoa kép gồm nhiều lá đài rời, nhiều cánh hoa rời, nhiều nhị rời, nhụy có nhiều lá noãn rời, bầu trên.  Hoa lưỡng tính, hoa không đều, bao hoa đơn gồm 6 phiến xếp 2 vòng hợp, 3 nhị rời, 3 lá noãn hợp, bầu dưới.  Hoa lưỡng tính, hoa đều, bao hoa kép gồm 5-9 lá đài phụ rời, 5 lá đài hợp, 5 cánh hợp, nhiều nhị hợp, 5 lá noãn hợp, bầu trên
  57. Hoa đồ  Hoa đồ là sơ đồ biểu diễn cấu tạo cắt ngang của hoa (hoặc nụ hoa) theo một mặt phẳng vuông góc với trục hoa. 1. Trục hoa; 2. Lá bắc con; 3. Đài; 4. Cánh; 5. Nhị; 6. Nhụy; 7. Lá bắc
  58. Sự thụ phấn và sự thụ tinh  Sự thụ phấn là giai đoạn đầu của quá trình sinh sản ở thực vật có hoa, đó là quá trình đưa hạt phấn (là bộ phận sinh ra giao tử đực) đến nhụy (là bộ phận chứa giao tử cái).  Sự thụ tinh là quá trình tiếp theo sau sự thụ phấn, đó là sự kết hợp của giao tử đực và giao tử cái sau khi hạt phấn đã được rơi vào đầu nhụy.
  59. Sự thụ phấn Có thể thực hiện theo 2 cách:  Tự thụ phấn (Thụ phấn trực tiếp)  Thụ phấn chéo (Giao phấn; Thụ phấn gián tiếp)
  60. Tự thụ phấn (Thụ phấn trực tiếp)  Là hạt phấn rơi từ nhị xuống nhụy của cùng một hoa.  Chỉ xãy ra ở những hoa có đặc điểm sau:  Hoa lưỡng tính  Nhị và nhụy phải chín cùng một lúc  Bao phấn hoặc nằm ngang mức với nuốm nhụy hoặc cao hơn nuốm nhụy  Ưu điểm: Cơ chế đơn giản, có thể xảy ra với mọi điều kiện thời tiết.  Nhược điểm: đặc điểm di truyền đơn điệu, có xu hướng thoái hóa.
  61. Thụ phấn chéo (Thụ phấn gián tiếp)  Hạt phấn của hoa này sẽ rơi trên nuốm nhụy của hoa khác trên cùng một cây hoặc khác cây.  Thụ phấn chéo là bắt buộc đối với hoa đơn tính và cả những hoa lưỡng tính nhưng nhị và nhụy không chín cùng một lúc.  Ưu điểm: đảm bảo việc tạo thành thế hệ con cháu có sức sống cao hơn, kết hợp đặc tính tốt của cơ thể bố mẹ, dễ dàng thích nghi với điều kiện sống.  Nhược điểm: phải phụ thuộc và điều kiện bên ngoài, trong đó tác nhân truyền phấn rất quan trọng.
  62. Thụ phấn chéo (Thụ phấn gián tiếp) Có nhiều tác nhân giúp cho sự thụ phấn chéo, từ đó phân biệt các kiểu thụ phấn chéo khác nhau:  Thụ phấn chéo nhờ gió  Thụ phấn chéo nhờ côn trùng  Thụ phấn chéo nhờ động vật  Thụ phấn chéo nhờ nước
  63. Thụ phấn chéo nhờ gió Hoa phải có các đặc điểm sau:  Bao hoa phải tiêu giảm hoặc không có bao hoa (hoa trần), hoa thường nhỏ, không đẹp (Ví dụ: lúa, ngô ).  Chỉ nhị thường dài, mảnh, thò ra ngoài khi hoa chín.  Bao phấn đính lưng để dễ lung lay trong gió.  Hạt phấn: nhiều, nhẹ, khô (Ví dụ: thông, phi lao ).  Nuốm nhụy to, có nhiều lông tiết để hứng và giữ hạt phấn.  Hoa tự chùm hay bông thòng thành đuôi chồn để dễ lung lay trong gió.
  64. Thụ phấn chéo nhờ côn trùng Hoa phải có các đặc điểm sau:  Hoa thường có kích thước lớn, nếu hoa nhỏ phải tập hợp thành cụm hoa lớn.  Bao hoa có màu sặc sỡ, có dáng đẹp và đặc biệt.  Có mùi hương, thường là mùi thơm nhưng một số ít hoa lại có mùi thối (Ví dụ: Hoa bán hạ Typhonium blumei)  Có tuyến mật  Hạt phấn lớn, màng ngoài có chất dính.
  65. Thụ phấn chéo nhờ côn trùng
  66. Thụ phấn chéo nhờ động vật Hoa cũng có màu sắc sặc sỡ và có nhiều tuyến mật. Tuy nhiên, cách thụ phấn này ít gặp.
  67. Thụ phấn chéo nhờ nước  Chỉ gặp ở một số ít cây sống dưới nước. Hạt phấn không có màng ngoài bằng cutin nên thấm nước được.  Ví dụ: Rong mái chèo (Valisneria spiralis)
  68. Sự thụ tinh  Là quá trình tiếp theo sau sự thụ phấn. Từ sự thụ phấn đến sự thụ tinh phải trải một thời gian dài hay ngắn tùy loài.  Gồm 2 giai đoạn nối tiếp nhau:  Hạt phấn nảy mầm  Sự thụ tinh
  69. Sự thụ tinh kép Hạt phấn Nuốm nhụy 2 tinh tử Vòi nhụy ống phấn Bầu Nhân tế bào nhụy ống 1 tinh tử thụ tinh Nhân thứ với nhân cấp thứ cấp Bầu nhụy 1 tinh tử thụ Noãn tinh với cầu noãn cầu Hạt phấn nảy mầm và sự thụ tinh
  70. Hạt phấn nảy mầm  Hạt phấn rơi trên nuốm nhụy có thể nảy mầm ngay hoặc nghỉ một thời gian dài hay ngắn tùy loài.  Hạt phấn sẽ hấp thụ chất dinh dưỡng gồm đường và kích thích tố trên nuốm nhụy và bắt đầu nảy mầm.  Từ 1 lỗ nảy mầm, hạt phấn sẽ cho ra ống phấn, toàn bộ tế bào chất và nhân của tế bào ống (hạt phấn) sẽ đi dồn vào trong ống phấn. Nhân của tế bào sinh dục sẽ chia làm 2 tinh tử và đi sau.  Ống phấn sẽ đi qua vòi nhụy theo mô dẫn đường để đi vào bầu nhụy rồi vào noãn.
  71. Hạt phấn nảy mầm  Ống phấn sẽ vào noãn bằng một trong hai cách sau: Có thể bằng hợp điểm hoặc bằng lỗ noãn tùy theo hình dạng của noãn.  Ống phấn vào túi phôi bằng 1 trong 3 cách sau:  (1) Vách túi phôi và trợ cầu  (2) Xuyên qua trợ cầu  (3) Vách của trợ cầu và noãn cầu  Khi vào túi phôi, đầu của ống phấn sẽ mở ra, nhân của tế bào ống biến mất, 2 tinh tử sẽ được phóng thích vào trong túi phôi. Khi này chấm dứt giai đoạn hạt phấn nảy mầm.
  72. Sự thụ tinh  1 tinh tử (n) sẽ tới thụ tinh với noãn cầu (n) hợp tử (2n)  1 tinh tử (n) sẽ phối hợp với 2 nhân phụ hoặc nhân thứ cấp (2n) tế bào mẹ của nội nhũ (3n) (*)  Hiện tượng 2 tinh tử được thụ tinh như vậy gọi là sự thụ tinh kép (chỉ xãy ra ở ngành thực vật hạt kín).  Thực vật hạt trần không có giai đoạn (*) gọi là sự thụ tinh đơn.  Sau khi thụ tinh kép, trong túi phôi chỉ còn 2 tế bào là hợp tử và tế bào mẹ nội nhũ, 2 trợ cầu và 3 đối cầu biến mất.