Bài giảng Thương mại điện tử - Trần Công Nghiệp
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Thương mại điện tử - Trần Công Nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_thuong_mai_dien_tu_tran_cong_nghiep.doc
Nội dung text: Bài giảng Thương mại điện tử - Trần Công Nghiệp
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH PHÒNG THỰC HÀNH KINH DOANH TRẦN CÔNG NGHIỆP BÀI GIẢNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ (Tài liệu lưu hành nội bộ) THÁI NGUYÊN 2008
- Trần Công Nghiệp – Phòng Thực hành Kinh doanh MỤC LỤC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH 1 MỤC LỤC 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 4 1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 4 1.1 Các khái niệm về thương mại điện tử và kinh doanh điện tử 4 1.2 Các hình thức giao dịch trong thương mại điện tử 6 1.3 Đặc điểm của thương mại điện tử 7 2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 8 2.1 Lịch sử Internet 8 2.2 Lịch sử thương mại điện tử 9 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 11 3.1 Thực trạng phát triển thương mại điện tử trên thế giới. 11 3.2 Thực trạng phát triển thương mại điện tử ở Việt nam tính 12 4. Kế hoạch tổng thế phát triển thương mại điện tử 2006 – 2010 18 4.1.Quan điểm phát triển 18 4.2 Mục tiêu của kế hoạch 18 4.3 Các chương trình dự án 18 5. LỢI ÍCH CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 19 5.1 Lợi ích đối với doanh nghiệp 19 5.2 Lợi ích đối với người tiêu dùng 20 5.3 Lợi ích đối với xã hội 20 6. HẠN CHẾ CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 21 CHƯƠNG 2: TRIỂN KHAI CÔNG VIỆC KINH DOANH TRÊN INTERNET 22 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ INTERNET 22 1.1 Mạng máy tính 22 1.2 Địa chỉ IP 23 1.3 Tên miền Internet 23 1.4 Các thành phần của một mạng máy tính 24 2 WEBSITE 24 3. QUY TRÌNH TRIỂN KHAI THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 26 3.1 Lập kế hoạch và hoạch định chiến lược 26 3.2 Lựa chọn phần cứng, phần mềm 38 3.3 Mua tên miền, thuê máy chủ 39 3.4 Thiết kế webste 39 3.5 Xây dựng hệ thống 44 3.6 Quảng cáo cho trang web 44 CHƯƠNG 3:THANH TOÁN ĐIỆN TỬ 46 1. TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ 46 1.1. Thanh toán truyền thống và thanh toán điện tử 46 1.2 Lợi ích của thanh toán điện tử 47 1.3 Hạn chế của thanh toán điện tử 50 1.4 Yêu cầu đối với thanh toán điện tử 51 1.5 Các bên tham gia thanh toán điện tử 53 1.6. Rủi ro trong thanh toán điện tử 53 2. THANH TOÁN ĐIỆN TỬ GIƯA DOANH NGHIỆP VỚI NGƯỜI TIÊU DÙNG 55 2.1 Quy trình thanh toán 55 2.2 Các dịch vụ ngân hàng được sử dụng trong thanh toán B2C 56 2.3 Các loại thẻ được sử dụng trong thanh toán 61 2.4. Thẻ tín dụng 66 Bài giảng Thương mại điện tử 1
- Trần Công Nghiệp – Phòng Thực hành Kinh doanh 2.5 Thẻ ghi nợ (debit card) 67 2.6. Thẻ thông minh 68 2.7. Vai trò của ngân hàng trong thanh toán thẻ 69 2.8. Tiền điện tử, tiền số hóa (e-cash, digital cash) 69 2.9. Ví điện tử 70 3. THANH TOÁN ĐIỆN TỬ GIỮA DOANH NGHIỆP - DOANH NGHIỆP (B2B) 71 3.1 Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) 71 3.2 Thực trạng thanh toán điện tử EDI ở Việt nam 72 CHƯƠNG 4 MARKETING ĐIỆN TỬ 74 1.TỔNG QUAN VỀ MARKETING ĐIỆN TỬ 74 1.1.Khái niệm về marketing điện tử 74 1.2 Đặc điểm của marketing điện tử 74 1.3. Sự khác biệt của marketing điện tử và marketing truyền thống 74 1.4. Lợi ích của Marketing điện tử 76 2.MARKETING TRỰC TUYẾN 78 2.1. Khái niệm 78 2.2. Các công cụ marketing trực tuyến gồm có 79 2.3. Các kỹ thuật marketing trên Internet 79 3 .NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG TRÊN INTERNET 80 3.1 Phân tích hành vi khách hàng 81 3.2 Phân đoạn thị trường, thị trường mục tiêu, định vị sản phẩm 82 4.CHIẾN LƯỢC MARKETING ĐIỆN TỬ 83 4.1. Chiến lược sản phẩm 83 4.2. Chiến lược giá 85 4.3. Chiến lược phân phối 87 4.4. Chiến lược xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh 88 5. QUẢNG CÁO TRÊN INTERNET 90 5.1 Lịch sử quảng cáo trên Internet 90 5.2 Các hình thức quảng cáo trên Internet 91 5.3 Mua bán quảng cáo trên mạng 94 6. TIẾP THỊ BẰNG EMAIL 94 6.1 Tổng quan về tiếp thị bằng email 94 6.2. Cách thức marketing bằng email hiệu quả 97 6.3. Một số chú ý khi tiếp thị bằng email 98 7. VIRAL MARKETING: 102 8. MỘT SỐ SAI LẦM THƯỜNG GẶP KHI THỰC HIỆN MARKETING TRÊN INTERNET 102 CHƯƠNG 5: PHÒNG TRÁNH RỦI RO TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 105 1. VẤN ĐỀ AN NINH TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 105 1.1. Các rủi ro trong thương mại điện tử 105 1.2. Các khía cạnh an ninh trong thương mại điện tử 110 1.3 Ảnh hưởng của rủi ro tới hoạt động của doanh nghiệp trong thương mại điện tử 111 2. CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ PHÒNG TRÁNH RỦI RO TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 114 2.1 Các giải pháp mang tính kỹ thuật 114 2.2 Giải pháp về pháp lý 127 2.3.Nâng cao hiểu biết và ý thức của các chủ thể tham gia thương mại điện tử 129 CHƯƠNG 6: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LUẬT PHÁP TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 132 TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 132 1.1. Sự cần thiết phải xây dựng khung pháp lý cho việc triển khai Thương mại điện tử 132 1.2. Các vấn đề pháp lý trong TMĐT 132 1.3. Pháp luật về thương mại điện tử trên thế giới 140 2. LUẬT GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ CỦA VIỆT NAM 144 Bài giảng Thương mại điện tử 2
- Trần Công Nghiệp – Phòng Thực hành Kinh doanh 2.1.Nguyên tắc tiến hành giao dịch điện tử: 144 2.2 Giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu 144 2.3. Thời điểm, địa điểm gửi thông điệp dữ liệu 145 2.4. Thời điểm, địa điểm nhận thông điệp dữ liệu 145 2.5 Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử 145 2.6 Hợp đồng điện tử 146 2.7 Vấn đề an ninh và bảo mật thông tin được quy định trong pháp luật về TMĐT của Việt nam. 147 3 E-UCP VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ XUẤT TRÌNH CHỨNG TỪ ĐIỆN TỬ 150 TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ 150 3.1.Giới thiệu về eUCP 150 3.2.Quan hệ giữa eUCP và UCP500 151 3.3.Phạm vi điều chỉnh của eUCP 151 3.4.Chứng từ điện tử và việc ký điện tử đối với các chứng từ này 152 3.5.Điều kiện kỹ thuật để triển khai xuất trình chứng từ điện tử trong thanh toán quốc tế 154 3.6. Kết luận 154 Cùng với eUCP, có một số chương trình khác cũng nhằm mục đích đẩy mạnh các dịch vụ tài chính ngân hàng điện tử, đặc biệt hỗ trợ cho thương mại quốc tế. Trong đó có thể kể đến các chương trình của Bolero International, S.W.I. F.T và TT (Bermuda) Services. Bolero đưa ra mục tiêu giảm tổng thời gian giao dịch và xử lý các chứng từ trong thanh toán quốc tế từ 24 ngày xuống còn 24 giờ. Sự phát triển của các hoạt động tài chính điện tử nói chung và thanh toán quốc tế điện tử nói riêng đã và đang nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại quốc tế, giảm thiểu thời gian và chi phí giao dịch. Những công ty thành công trong tương lai có thể là những công ty ứng dụng các hoạt động thương mại điện tử quốc tế thành công và an toàn. Sự ra đời của eUCP đem lại một chuẩn quốc tế đầu tiên cho thương mại quốc tế điện tử, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong quá trình phát triển của thương mại điện tử nói chung và tài chính, ngân hàng điện tử nói riêng 154 Bài giảng Thương mại điện tử 3
- Trần Công Nghiệp – Phòng Thực hành Kinh doanh CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 1.1 Các khái niệm về thương mại điện tử và kinh doanh điện tử Cho đến hiện tại có nhiều định nghĩa khác nhau về thương mại điện tử. Các định nghĩa này xem xét theo các quan điểm, khía cạnh khác nhau. Theo quan điểm truyền thông, thương mại điện tử là khả năng phân phối sản phẩm, dịch vụ, thông tin hoặc thanh toán thông qua một mạng ví dụ Internet hay world wide web. Theo quan điểm giao tiếp, thương mại điện tử liên quan đến nhiều hình thức trao đổi thông tin giữa doanh nghiệp với nhau, giữa khách hàng với doanh nghiệp và giữa khách hàng với khách hàng. Theo quan điểm quá trình kinh doanh: thương mại điện tử bao gồm các hoạt động được hỗ trợ trực tiếp bởi liên kết mạng. Theo quan điểm môi trường kinh doanh: thương mại điện tử là một môi trường cho phép có thể mua bán các sản phẩm, dịch vụ và thông tin trên Internet. Sản phẩm có thể hữu hình hay vô hình. Theo quan điểm cấu trúc: thương mại điện tử liên quan đến các phương tiện thông tin để truyền: văn bản, trang web, điện thoại Internet, video Internet. Sau đây là một số định nghĩa khác về thương mại điện tử: Thương mại điện tử là tất cả các hình thức giao dịch được thực hiện thông qua mạng máy tính có liện quan đến chuyển quyền sở hữu về sản phẩm hay dịch vụ. Theo Diễn đàn đối thoại xuyên Đại tây dương, thương mại điện tử là các giao dịch thương mại về hàng hoá và dịch vụ được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử. Cục Thống kê Hoa kỳ định nghĩa thương mại điện tử là việc hoàn thành bất kỳ một giao dịch nào thông qua một mạng máy tính làm trung gian mà bao gồm việc chuyển giao quyền sở hữu hay quyền sử dụng hàng hoá và dịch vụ. Theo nghĩa rộng có nhiều định nghĩa khác về thương mại điện tử như thương mại điện tử là toàn bộ chu trình và các hoạt động kinh doanh liên quan đến các tổ chức hay cá nhân hay thương mại điện tử là việc tiến hành hoạt động thương mại sử dụng các phương tiện điện tử và công nghệ xử lý thông tin số hoá. UNCITAD định nghĩa về thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, phân phối, marketing, bán hay giao hàng hoá và dịch vụ bằng các phương tiện điện tử. Liên minh châu Âu định nghĩa thương mại điện tử bao gồm các giao dịch thương mại thông qua các mạng viễn thông và sử dụng các phương tiện điện tử. Nó bao gồm thương mại điện tử gián tiếp (trao đổi hàng hoá hữu hình) và thương mại điện tử trực tiếp (trao đổi hàng hoá vô hình). Thương mại điện tử cũng được hiểu là hoạt động kinh doanh điện tử, bao gồm: mua bán điện tử hàng hoá, dịch vụ, giao hàng trực tiếp trên mạng với các nội dung số hoá được; chuyển tiền điện tử - EFT (electronic fund transfer); mua bán cổ phiếu điện tử - EST (electronic share trading); Bài giảng Thương mại điện tử 4
- Trần Công Nghiệp – Phòng Thực hành Kinh doanh vận đơn điện tử - E B/L (electronic bill of lading); đấu giá thương mại - Commercial auction; hợp tác thiết kế và sản xuất; tìm kiếm các nguồn lực trực tuyến; mua sắm trực tuyến - Online procurement; marketing trực tiếp, dịch vụ khách hàng sau khi bán UN đưa ra định nghĩa đầy đủ nhất để các nước có thể tham khảo làm chuẩn, tạo cơ sở xây dựng chiến lược phát triển thương mại điện tử phù hợp. Định nghĩa này phản ánh các bước thương mại điện tử , theo chiều ngang: “thương mại điện tử là việc thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh bao gồm marketing, bán hàng, phân phối và thanh toán (MSDP) thông qua các phương tiện điện tử”. Định nghĩa của WTO Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận có thể hữu hình hoặc giao nhận qua Internet dưới dạng số hoá. Định nghĩa của OECD (Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế): Thương mại điện tử là việc làm kinh doanh thông qua mạng Internet, bán những hàng hoá và dịch vụ có thể được phân phối không thông qua mạng hoặc những hàng hoá có thể mã hoá bằng kỹ thuật số và được phân phối thông qua mạng hoặc không thông qua mạng. Định nghĩa của AEC ( Hiệp hội thương mại điện tử): Thương mại điện tử là làm kinh doanh có sử dụng các công cụ điện tử. Định nghĩa này rộng, coi hầu hết các hoạt động kinh doanh từ đơn giản như một cú điện thoại giao dịch đến những trao đổi thông tin EDI phức tạp đều là thương mại điện tử. Trong Luật mẫu về thương mại điện tử, UNCITRAL (Ủy ban của LHQ về thương mại quốc tế) nêu định nghĩa để các nước tham khảo: Thương mại điện tử là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện điện tử, không cần phải in ra giấy bất cứ công đoạn nào của toàn bộ quá trình giao dịch. Kinh doanh điện tử (ebusiness): cũng có nhiều quan điểm khác nhau, về cơ bản kinh doanh điện tử được hiểu theo góc độ quản trị kinh doanh, đó là việc ứng dụng công nghệ thông tin và Internet vào các quy trình, hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài khái niệm ecommerce và ebusiness, đôi khi người ta còn sử dụng khái niệm M- commerce. M-commerce (mobile commerce) là kinh doanh sử dụng mạng điện thoại di động. Ở đây “Thông tin” được hiểu là bất cứ thứ gì có thể truyền tải bằng kỹ thuật điện tử, bao gồm cả thư từ, các file văn bản, các cơ sở dữ liệu, các bản tính, các bản thiết kế, hình đồ hoạ, quảng cáo, hỏi hàng, đơn hàng, hoá đơn, bảng giá, hợp đồng, hình ảnh động, âm thanh “Thương mại” được hiểu theo nghĩa rộng bao quát mọi vấn đề nảy sinh từ mọi mối quan hệ mang tính thương mại, dù có hay không có hợp đồng. Các mối quan hệ mang tính thương mại bao gồm, nhưng không chỉ bao gồm, các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ; đại diện hoặc đại lý thương mại; uỷ thác hoa hồng; cho thuê dài hạn; xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ thuật công trình; đầu tư cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thoả thuận khai thác hoặc tô nhượng; liên doanh và các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hoá hay hành khách bằng đường biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ. Mạng trong thương mại điện tử được hiểu là bao gồm các máy tính, máy fax, điện thoại, TV được kết nối với nhau để trao đổi thông tin dưới dạng điện tử. Bài giảng Thương mại điện tử 5
- Trần Công Nghiệp – Phòng Thực hành Kinh doanh 1.2 Các hình thức giao dịch trong thương mại điện tử. TMĐT được phân chia thành một số loại như B2B, B2C, C2C dựa trên thành phần tham gia hoạt động thương mại. Có thể sử dụng hình sau để minh họa cách phân chia này. Government Business Consumer Government G2G G2B G2C Business B2G B2B B2C Consumer C2G C2B C2C H. 1 Các loại hình TMĐT Hình thức giao dịch thương mại điện tử doanh nghiệp với khách hàng (Business to Customer B2C) thành phần tham gia hoạt động thương mại gồm người bán là doanh nghiệp và người mua là người tiêu dùng. Sử dụng trình duyệt (web browser) để tìm kiếm sản phẩm trên Internet. Sử dụng giỏ hàng (shopping cart) để lưu trữ các sản phẩm khách hàng đặt mua. Thực hiện thanh toán bằng điện tử. Hình thức giao dịch thương mại điện tử doanh nghiệp với doanh nghiệp (Business to Business - B2B): thành phần tham gia hoạt động thương mại là các doanh nghiệp, tức người mua và người bán đều là doanh nghiệp. Sử dụng Internet để tạo mối quan hệ giữa nhà cung cấp và các cửa hàng thông qua các vấn đề về chất lượng, dịch vụ. Marketing giữa hai đối tượng này là marketing công nghiệp. Hình thức này phổ biến nhanh hơn B2C. Khách hàng là doanh nghiệp có đủ điều kiện tiếp cận và sử dụng Internet hay mạng máy tính. Thanh toán bằng điện tử. Giao dịch giữa doanh nghiệp với cơ quan chính quyền (Business to Government- B2G) và giao dịch giữa doanh nghiệp với cơ quan chính quyền (B2G). Các giao dịch này gồm khai hải quan, nộp thuế, báo cáo tài chính và nhận các văn bản pháp qui Giao dịch giữa các cá nhân với cơ quan chính quyền (Custmer to Government C2G). Các giao dịch này gồm xin giấy phép xây dựng, trước bạ nhà đất Hai loại giao dịch này thuộc về một hình thức được gọi là chính phủ điện tử. Chính phủ điện tử là cách thức qua đó các Chính phủ sử dụng các công nghệ mới trong hoạt động để làm cho người dân, Doanh nghiệp tiếp cận các thông tin và dịch vụ do Chính phủ cung cấp một cách thuận tiện hơn, để cải thiện chất lượng dịch vụ và mang lại các cơ hội tốt hơn cho người dân, Doanh nghiệp trong việc tham gia vào xây dựng các thể chế và tiến trình phát triển đất nước. Mục đích của chính phủ điện tử là của dân, do dân và vì dân, có ảnh hưởng mang tính cách mạng đến sức mạnh và sự sống còn của các Chính phủ và nền dân chủ thực sự ở mỗi quốc gia. Việc phát triển Chính phủ điện tử theo lộ trình được hoạch định sẽ mở ra khả năng phát huy sự đóng góp trí tuệ của tất cả người dân tham gia vào quá trình thúc đẩy sự phát triển đất nước. Chính phủ điện tử sẽ cải thiện chính phủ theo 4 cách thức quan trọng: - Người dân có thể đóng góp ý kiến một cách dễ dàng hơn đối với Chính phủ. - Người dân sẽ nhận được các dịch vụ tốt hơn từ các cơ quan tổ chức Chính phủ bất kỳ lúc nào, bất kỳ ở đâu (tại nhà, ở công sở, trạm điện thoại ) và vì bất kỳ lý do gì. Đây là hình thức phát triển mới của mô hình Chính phủ một cửa: Chính phủ có nhiều cửa và khách hàng có thể thông qua một cửa bất kỳ để tiếp cận được các dịch vụ của chính phủ. Bài giảng Thương mại điện tử 6
- Trần Công Nghiệp – Phòng Thực hành Kinh doanh - Người dân sẽ nhận được nhiều dịch vụ thích hợp hơn từ các cơ quan Chính phủ, bởi các cơ quan này sẽ phối hợp một cách hiệu quả hơn với nhau. - Người dân sẽ có được thông tin một cách tốt hơn vì họ có thể nhận được các thông tin cập nhật và toàn diện về các luật lệ, quy chế, chính sách và dịch vụ của chính phủ Các dịch vụ chính phủ trực tuyến: - Trước đây các cơ quan chính phủ cung cấp dịch cho dân chúng tại trụ sở của mình, thì nay nhờ vào công nghệ thông tin và viễn thông, các trung tâm dịch vụ trực tuyến được thiết lập, hoặc là ngay trong trụ sở cơ quan chính phủ hoặc gần với dân. - Qua các cổng thông tin cho công dân, người dân nhận được thông tin, có thể hỏi đáp pháp luật, được phục vụ giải quyết các việc trong cuộc sống hàng ngày: Chuyển quyền sử dụng đất, cấp phép xây dựng, cấp đăng ký kinh doanh, chứng thực, và xác nhận chính sách xã hội mà không phải đến trực tại trụ sở các cơ quan Chính phủ như trước đây. Ngoài các hình thức kể trên, còn phải kể đến hình thức giao dịch giữa các cá nhân với nhau hay còn gọi là giao dịch Customer to Customer (C2C) hoặc Peer to Peer (P2P). Thành phần tham gia hoạt động thương mại là các cá nhân, tức người mua và người bán đều là cá nhân. 1.3 Đặc điểm của thương mại điện tử Tính cá nhân hoá Trong tương lai, tất cả các trang web thương mại điện tử thành công sẽ phân biệt được khách hàng, không phải phân biệt bằng tên mà bằng những thói quen mua hàng của khách. Những trang web thương mại điện tử thu hút khách hàng sẽ là những trang có thể cung cấp cho khách hàng tính tương tác và tính cá nhân hoá cao. Chúng sẽ sử dụng dữ liệu về thói quen kích chuột của khách hàng để tạo ra những danh mục động trên “đường kích chuột” của họ. Về cơ bản, mỗi khách hàng sẽ xem và tìm ra sự khác nhau giữa các site. Đáp ứng tức thời Các khách hàng thương mại điện tử có thể sẽ nhận được sản phẩm mà họ đặt mua ngay trong ngày. Một nhược điểm chính của thương mại điện tử doanh nghiệp người tiêu dùng (B2C) là khách hàng trên mạng phải mất một số ngày mới nhận được hàng đặt mua. Các khách hàng đã quen mua hàng ở thế giới vật lý, nghĩa là họ đi mua hàng và có thể mang luôn hàng về cùng họ. Họ xem xét, họ mua và họ mang chúng về nhà. Hầu hết những hàng hoá bán qua thương mại điện tử (không kể những sản phẩm kỹ thuật số như phần mềm) đều không thể cung cấp trực tiếp. Trong tương lai, các công ty thương mại điện tử sẽ giải quyết được vấn đề này thông qua các chi nhánh ở các địa phương. Sau khi khách hàng chọn sản phẩm, các site thương mại điện tử sẽ gửi yêu cầu của người mua tới những cửa hàng gần nhất với nhà hoặc cơ quan của họ. Các site thương mại điện tử khác sẽ giao hàng từ một chi nhánh địa phương ngay trong ngày hôm đó. Giải pháp này giải quyết được 2 vấn đề đặt ra đối với khách hàng, đó là: Giá vận chuyển cao và thời gian vận chuyển lâu. Giá cả linh hoạt Bài giảng Thương mại điện tử 7
- Trần Công Nghiệp – Phòng Thực hành Kinh doanh Trong tương lai, giá hàng hoá trên các site thương mại điện tử sẽ rất năng động. Mỗi một khách hàng sẽ trả một giá khác nhau căn cứ trên nhiều nhân tố: Khách hàng đã mua bao nhiêu sản phẩm của công ty trước đây? Khách hàng đã xem bao nhiêu quảng cáo đặt trên trang web của công ty? Khách hàng đặt hàng từ đâu? Khách hàng có thể giới thiệu trang web của công ty với bao nhiêu người bạn của mình? Mức độ sẵn sàng tiết lộ thông tin cá nhân của khách hàng với công ty? Những điều này không khác lắm với một chuyến bay công tác: Trên chuyến bay này, mọi hành khách đều bay trên cùng một chuyến bay từ New York đến San Francisco nhưng trả các mức giá vé khác nhau. Chính sách giá của các công ty như Priceline.com và eBay.com hiện đang đi theo xu hướng này. Đáp ứng mọi nơi, mọi lúc Trong tương lai, khách hàng sẽ có thể mua hàng ở mọi nơi, mọi lúc. Bỏ qua khả năng dự đoán về những mô hình mua. Bỏ qua yếu tố về địa điểm và thời gian. Xu hướng này sẽ được thực hiện thông qua các thiết bị truy nhập Internet di động. Các thiết bị thương mại điện tử di động như những chiếc điện thoại di động đời mới nhất có khả năng truy nhập được mạng Internet được sử dụng hết sức rộng rãi. Các “điệp viên thông minh” Những phần mềm thông minh sẽ giúp khách hàng tìm ra những sản phẩm tốt nhất và giá cả hợp lý nhất. Những “điệp viên thông minh” oạt động độc lập này được cá nhân hoá và chạy 24 giờ/ngày. Khách hàng sẽ sử dụng những “điệp viên” này để tìm ra giá cả hợp lý nhất cho một chiếc máy tính hoặc một chiếc máy in. Các công ty sử dụng các “điệp viên” này thay cho các hoạt động mua sắm của con người. Ví dụ, một công ty có thể sử dụng một “điệp viên thông minh” để giám sát khối lượng và mức độ sử dụng hàng trong kho và tự động đặt hàng khi lượng hàng trong kho đã giảm xuống ở mức tới hạn. “Điệp viên thông minh” sẽ tự động tập hợp các thông tin về các sản phẩn và đại lý phù hợp với nhu cầu của công ty, quyết định tìm nhà cung cấp nào và sản phẩm, chuyển những điều khoản giao dịch tới những người cung cấp này, và cuối cùng là gửi đơn đặt hàng và đưa ra những phương pháp thanh toán tự động. 2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 2.1 Lịch sử Internet Năm 1969, mạng ARPAnet (tiền thân của Internet) được phát minh bởi các sinh viên các trường Đại học ở Mỹ. Mạng có tên gọi là ARPAnet vì được ARPA (the Advanced Research Projects Agency - Bộ phận Dự án Nghiên cứu Cao cấp của Bộ Quốc Phòng Mỹ) tài trợ kinh phí. Mạng này ban đầu được phát triển với ý định phục vụ việc chia sẻ tài nguyên của nhiều máy tính, sau đó nó còn được dùng để phục vụ việc liên lạc, cụ thể nhất là thư điện tử (email). Mạng ARPAnet được vận hành trên nguyên tắc không cần sự điều khiển trung tâm (without centralized control), cho phép nhiều người gửi và nhận thông tin cùng một lúc thông qua cùng một đường dẫn (dây dẫn, như dây điện thoại). Mạng ARPAnet dùng giao thức truyền thông TCP (Transmission Control Protocol). Sau đó, các tổ chức khác trên thế giới cũng bắt đầu triển khai các mạng nội bộ, mạng mở rộng, mạng liên tổ chức (inter-organization network) và nhiều chương trình ứng dụng, giao thức, thiết bị mạng đã xuất hiện. ARPA tận dụng phát minh IP (Internetworking Protocol – giao thức liên mạng) để tạo thành giao thức TCP/IP - hiện nay đang sử dụng cho Internet. Bài giảng Thương mại điện tử 8
- Trần Công Nghiệp – Phòng Thực hành Kinh doanh Ban đầu, Internet chỉ được sử dụng trong các trường đại học, viện nghiên cứu, sau đó quân đội bắt đầu chú trọng sử dụng Internet, và cuối cùng, chính phủ (Mỹ) cho phép sử dụng Internet vào mục đích thương mại. Ngay sau đó, việc sử dụng Internet đã bùng nổ trên khắp các châu lục với tốc độ khác nhau. WWW được phát minh sau Internet khá lâu. Năm 1990, Tim Berners-Lee của CERN (the European Laboratory for Particle Physics – Phòng nghiên cứu Vật lý Hạt nhân Châu Âu) phát minh ra WWW và một số giao thức truyền thông chính yếu cho WWW, trong đó có HTTP (Hyper-text Transfer Protocol – giao thức truyền siêu văn bản) và URL (Uniform Resource Locator - địa chỉ Internet). Ngày 16 tháng 07 năm 2004 Tim Berners-Lee được Nữ Hoàng Anh phong tước Hiệp Sĩ vì đã có công lớn trong việc phát minh ra WWW và phát triển Internet toàn cầu. Sau đó, các tổ chức, cá nhân khác tiếp tục phát minh ra nhiều ứng dụng, giao thức cho WWW với các ngôn ngữ lập trình khác nhau, chương trình, trình duyệt trên các hệ điều hành khác nhau v.v Tất cả làm nên WWW phong phú như ngày nay 2.2 Lịch sử thương mại điện tử Từ khi Tim Berners-Lee phát minh ra WWW vào năm 1990, các tổ chức, cá nhân đã tích cực khai thác, phát triển thêm WWW, trong đó có các doanh nghiệp Mỹ. Các doanh nghiệp nhận thấy WWW giúp họ rất nhiều trong việc trưng bày, cung cấp, chia sẻ thông tin, liên lạc với đối tác một cách nhanh chóng, tiện lợi, kinh tế. Từ đó, doanh nghiệp, cá nhân trên toàn cầu đã tích cực khai thác thế mạnh của Internet, WWW để phục vụ việc kinh doanh, hình thành nên khái niệm TMĐT. Chính Internet và Web là công cụ quan trọng nhất của TMĐT, giúp cho TMĐT phát triển và hoạt động hiệu quả. Mạng Internet được sử dụng rộng rãi từ năm1994. Công ty Netsscape tung ra các phần mềm ứng dụng để khai thác thông tin trên Internet vào tháng 5 năm 1995. Công ty Amazon.com ra đời vào tháng 5 năm 1997. Công ty IBM tung ra chiến dịch quảng cáo cho các mô hình kinh doanh điện tử năm 1997 Với Internet và TMĐT, việc kinh doanh trên thế giới theo cách thức truyền thống bao đời nay đã ít nhiều bị thay đổi, cụ thể như: Người mua nay có thể mua dễ dàng, tiện lợi hơn, với giá thấp hơn, có thể so sánh giá cả một cách nhanh chóng, và mua từ bất kỳ nhà cung cấp nào trên khắp thế giới, đặc biệt là khi mua sản phẩm điện tử download được (downloadable electronic products) hay dịch vụ cung cấp qua mạng. Internet tạo điều kiện cho doanh nghiệp duy trì mối quan hệ một-đến-một (one-to-one) với số lượng khách hàng rất lớn mà không phải tốn nhiều nhân lực và chi phí. Người mua có thể tìm hiểu, nghiên cứu các thông số về sản phẩm, dịch vụ kèm theo qua mạng trước khi quyết định mua. Người mua có thể dễ dàng đưa ra những yêu cầu đặc biệt của riêng mình để nhà cung cấp đáp ứng, ví dụ như mua CD chọn các bài hát ưa thích, mua nữ trang tự thiết kế kiểu, mua máy tính theo cấu hình riêng Người mua có thể được hưởng lợi từ việc doanh nghiệp cắt chi phí dành cho quảng cáo trên các phương tiện truyền thông, thay vào đó, giảm giá hay khuyến mãi trực tiếp cho người mua qua mạng Internet. Người mua có thể tham gia đấu giá trên phạm vi toàn cầu. Bài giảng Thương mại điện tử 9
- Trần Công Nghiệp – Phòng Thực hành Kinh doanh Người mua có thể cùng nhau tham gia mua một món hàng nào đó với số lượng lớn để được hưởng ưu đãi giảm giá khi mua nhiều. Doanh nghiệp có thể tương tác, tìm khách hàng nhanh chóng hơn, tiện lợi hơn, với chi phí rất thấp hơn trong thương mại truyền thống. Những trung gian trên Internet cung cấp thông tin hữu ích, lợi ích kinh tế (giảm giá, chọn lựa giá tốt nhất ) cho người mua hơn là những trung gian trong thương mại truyền thống. Cạnh tranh toàn cầu và sự tiện lợi trong việc so sánh giá cả khiến cho những người bán lẻ phải hưởng chênh lệch giá ít hơn. TMĐT tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp ở các nước đang phát triển có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn. Nhà cung cấp hàng hóa trên mạng có thể dùng chương trình giới thiệu tự động những mặt hàng khác hay mặt hàng liên quan cho khách hàng của mình, dựa trên những thông tin đã thu thập được về thói quen mua sắm, món hàng đã mua của khách hàng. Ngành ngân hàng, giáo dục, tư vấn, thiết kế, marketing và những dịch vụ tương tự đã, đang và sẽ thay đổi rất nhiều về chất lượng dịch vụ, cách thức phục vụ khách hàng dựa vào Internet và TMĐT. Internet giúp giảm chi phí cho các hoạt động thương mại như thông tin liên lạc, marketing, tài liệu, nhân sự, mặt bằng Liên lạc giữa đối tác ở các quốc gia khác nhau sẽ nhanh chóng, kinh tế hơn nhiều. Mô hình cộng tác (affiliate) tương tự việc hưởng hoa hồng khi giới thiệu khách hàng đang bùng nổ. Ví dụ Amazon.com có chương trình hoa hồng cho các website nào dẫn được khách hàng đến website Amazon.com và mua hàng, mức hoa hồng từ 5% đến 15% giá trị đơn hàng. TMĐT được chia ra thành nhiều cấp độ phát triển. Cách phân chia thứ nhất: 6 cấp độ phát triển TMĐT: Cấp độ 1 - hiện diện trên mạng: doanh nghiệp có website trên mạng. Ở mức độ này, website rất đơn giản, chỉ là cung cấp một thông tin về doanh nghiệp và sản phẩm mà không có các chức năng phức tạp khác. Cấp độ 2 – có website chuyên nghiệp: website của doanh nghiệp có cấu trúc phức tạp hơn, có nhiều chức năng tương tác với người xem, hỗ trợ người xem, người xem có thể liên lạc với doanh nghiệp một cách thuận tiện. Cấp độ 3 - chuẩn bị TMĐT: doanh nghiệp bắt đầu triển khai bán hàng hay dịch vụ qua mạng. Tuy nhiên, doanh nghiệp chưa có hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ để phục vụ các giao dịch trên mạng. Các giao dịch còn chậm và không an toàn. Cấp độ 4 – áp dụng TMĐT: website của DN liên kết trực tiếp với dữ liệu trong mạng nội bộ của DN, mọi hoạt động truyền dữ liệu được tự động hóa, hạn chế sự can thiệp của con người và vì thế làm giảm đáng kể chi phí hoạt động và tăng hiệu quả. Bài giảng Thương mại điện tử 10
- Trần Công Nghiệp – Phòng Thực hành Kinh doanh Cấp độ 5 - TMĐT không dây: doanh nghiệp áp dụng TMĐT trên các thiết bị không dây như điện thoại di động, Palm (máy tính bỏ túi)v.v sử dụng giao thức truyền không dây WAP (Wireless Application Protocol). Cấp độ 6 - cả thế giới trong một máy tính: chỉ với một thiết bị điện tử, người ta có thể truy cập vào một nguồn thông tin khổng lồ, mọi lúc, mọi nơi và mọi loại thông tin (hình ảnh, âm thanh, phim, v.v ) và thực hiện các loại giao dịch. Cách phân chia thứ hai: 3 cấp độ phát triển TMĐT Cấp độ 1 – thương mại thông tin (i-commerce, i=information: thông tin): doanh nghiệp có website trên mạng để cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ Các hoạt động mua bán vẫn thực hiện theo cách truyền thống. Cấp độ 2 – thương mại giao dịch (t-commerce, t=transaction: giao dịch): doanh nghiệp cho phép thực hiện giao dịch đặt hàng, mua hàng qua website trên mạng, có thể bao gồm cả thanh toán trực tuyến. Cấp độ 3 – thương mại tích hợp (c-business, c=colaborating, connecting: tích hợp, kết nối): website của doanh nghiệp liên kết trực tiếp với dữ liệu trong mạng nội bộ của doanh nghiệp, mọi hoạt động truyền dữ liệu được tự động hóa, hạn chế sự can thiệp của con người và vì thế làm giảm đáng kể chi phí hoạt động và tăng hiệu quả. 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 3.1 Thực trạng phát triển thương mại điện tử trên thế giới. Bất chấp các khó khăn, hạn chế này thương mại điện tử vẫn phát triển rất nhanh trong các năm qua. Theo thống kê của Emarketer.com vào tháng 6.2002, tại Mỹ số lượng giao dịch chứng khoán qua mạng tăng từ 300.000 năm 1996 lên 25 triệu năm 2002. Theo Korean Times, tại Hàn Quốc số lượng giao dịch tăng từ 2% năm 1998 lên 51% năm 2002. Theo IDC (2000) số lượng khách hàng tham gia giao dịch chứng khoán qua mạng năm 2004 đạt 122.3 triệu so với 76.7 triệu năm 2002 Theo số liệu của Google, đến giữa năm 2005, trên Internet hiện có hơn 8 tỷ trang web với hơn 40 triệu tên miền website đang hoạt động. Theo Internet World Stats, năm 2004, số người truy cập Internet trên toàn cầu là hơn 800 triệu người, chiếm tỷ lệ 12,7% dân số. Tỷ lệ này không đều nhau ở các châu lục. Đến năm 2004, 68,3% dân số Bắc Mỹ sử dụng Internet, chiếm 27,3% dân số thế giới. Ở châu Á, có 7,1% dân số sử dụng Internet, chiếm 31,7% dân số thế giới (nguồn Internet World Stats). Theo thống kê và ước tính của Forrester Research, doanh số TMĐT toàn cầu (B2B và B2C) năm 2004 là 6,75 nghìn tỷ USD, trong đó Bắc Mỹ đạt 3,5 nghìn tỉ và chiếm 51,9% so với toàn cầu. Châu Âu đạt 31,6% dân số sử dụng Internet và chiếm 28,4% dân số toàn cầu. Châu Á đạt 1,6 nghìn tỉ và chiếm 23,7%. Châu Âu đạt 1,5 nghìn tỉ USD và chiếm 22,2%. Riêng ở Mỹ, doanh số bán lẻ qua mạng tăng từ 47,8 tỉ USD năm 2002 lên 130,2 tỉ USD năm 2006. Tính đến tháng 3 năm 2008 20 quốc gia có hệ thống Internet phát triển chiếm 78,4% dân số thể giới sử dụng Internet. Đứng đầu danh sách này là Mỹ, cuối danh sách là Đài loan. Bảng1.1 trình bày số liệu này. Bài giảng Thương mại điện tử 11
- Trần Công Nghiệp – Phòng Thực hành Kinh doanh Bảng Bảng 1. 1 Tình hình sử dụng Internet tính đến năm 2008 TT Số người sử % dân số % người Tăng trưởng Quốc gia dụng sử dụng dùng thế giới Dân số 2008 (2000-2008) 1 United States 218.302.574 71,90% 15,50% 303.824.646 128,90% 2 China 210.000.000 15,80% 14,90% 1.330.044.605 833,30% 3 Japan 94.000.000 73,80% 6,70% 127.288.419 99,70% 4 India 60.000.000 5,20% 4,30% 1.147.995.898 1100,00% 5 Germany 54.932.543 66,70% 3,90% 82.369.548 128,90% 6 Brazil 50.000.000 26,10% 3,60% 191.908.598 900,00% 7 United Kingdom 41.042.819 67,30% 2,90% 60.943.912 166,50% 8 France 36.153.327 58,10% 2,60% 62.177.676 325,30% 9 Korea, South 34.820.000 70,70% 2,50% 49.232.844 82,90% 10 Italy 33.712.383 58,00% 2,40% 58.145.321 155,40% 11 Russia 30.000.000 21,30% 2,10% 140.702.094 867,70% 12 Canada 28.000.000 84,30% 2,00% 33.212.696 120,50% 13 Turkey 26.500.000 36,90% 1,90% 71.892.807 1225,00% 14 Spain 25.066.995 61,90% 1,80% 40.491.051 365,30% 15 Mexico 23.700.000 21,60% 1,70% 109.955.400 773,80% 16 Indonesia 20.000.000 8,40% 1,40% 237.512.355 900,00% 17 Vietnam 19.323.062 22,40% 1,40% 86.116.559 9561,50% 18 Argentina 16.000.000 39,30% 1,10% 40.677.348 540,00% 19 Australia 15.504.558 75,30% 1,10% 20.600.856 134,90% 20 Taiwan 15.400.000 67,20% 1,10% 22.920.946 146,00% TOP 20 Quốc gia 1.052.458.261 25,00% 74,80% 4.218.013.579 252,50% Phần còn lại của thế giới 355.266.659 14,50% 25,20% 2.458.106.709 468,90% Tổng số 1.407.724.920 21,10% 100,00% 6.676.120.288 290,00% (Nguồn Miniwatts Marketing Group) 3.2 Thực trạng phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam Thương mại điện tử là một lĩnh vực mới. Cho đến năm 2003 Bộ thương mại mới công bố bản báo cáo thương mại điện tử Viêt nam đầu tiên. Báo cáo này khẳng định cho đến năm 2003 “chúng ta mới bắt đầu đi những bước đầu tiên trên con đường tơ lụa mới”. Hạ tầng về công nghệ thông tin và hạ tầng về pháp lí còn thiếu. Hiệu quả ứng dụng thương mại điện tử chưa cao, các doanh nghiệp tham gia thương mại điện tử một cách tự phát. Nguồn nhân lực phục vụ ứng dụng thương mại điện tử còn thiếu và yếu. Đến năm 2006, Việt nam đã có một số thành tựu đáng kể trong lĩnh vực thương mại điện tử. Dưới đây là bức tranh tổng thể về thương mại điện tử năm 2006 Năm 2006 có ý nghĩa đặc biệt đối với thương mại điện tử Việt Nam, là năm đầu tiên thương mại điện tử được pháp luật thừa nhận chính thức khi Luật Giao dịch điện tử, Luật Thương mại (sửa đổi), Bộ luật Dân sự (sửa đổi) và Nghị định Thương mại điện tử có hiệu lực. Năm 2006 cũng là năm đầu tiên triển khai Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006-2010 theo Quyết định số 222/2005/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ. Bài giảng Thương mại điện tử 12
- Trần Công Nghiệp – Phòng Thực hành Kinh doanh Sự phát triển khá ngoạn mục của thương mại điện tử trong năm 2006 gắn chặt với thành tựu phát triển kinh tế nhanh và ổn định. Thương mại tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ và là một nhân tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Năm 2006 đánh dấu sự hội nhập kinh tế quốc tế sâu sắc và toàn diện của Việt Nam. Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Việt Nam cũng đã thực hiện tốt vai trò nước chủ nhà của Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC), thể hiện cam kết tiếp tục mở cửa nền kinh tế với thế giới. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm thực sự đến việc nâng cao khả năng cạnh tranh. Trong bối cảnh đó, thương mại điện tử là một công cụ quan trọng được nhiều doanh nghiệp quan tâm ứng dụng. Sự quan tâm của doanh nghiệp đối với thương mại điện tử trước hết được thể hiện qua hoạt động giao dịch mua bán tại các sàn thương mại điện tử (e-Marketplace) sôi động hơn, dịch vụ kinh doanh trực tuyến phong phú và doanh thu tăng mạnh. Đồng thời, số lượng các website doanh nghiệp, đặc biệt là website mang tên miền Việt Nam (.vn) tăng nhanh, số lượng cán bộ từ các doanh nghiệp tham gia các khóa đào tạo kỹ năng thương mại điện tử lớn hơn so với năm trước. Đông đảo doanh nghiệp đã nhận thấy những lợi ích thiết thực của thương mại điện tử thông qua việc cắt giảm được chi phí giao dịch, tìm được nhiều bạn hàng mới từ thị trường trong nước và nước ngoài, số lượng khách hàng giao dịch qua thư điện tử nhiều hơn. Nhiều doanh nghiệp đã ký được hợp đồng với các đối tác thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử. Có thể nhận thấy năm nét nổi bật của thương mại điện tử năm 2006 tại Việt Nam như sau. Thương mại điện tử đã trở nên khá phổ biến Những hình thức kinh doanh mới trên các phương tiện điện tử liên tục xuất hiện, đặc biệt là dịch vụ kinh doanh nội dung số. Mặc dù mới hình thành, nhưng các hoạt động trong lĩnh vực này đã được triển khai rộng khắp và đem lại doanh thu đáng kể. Kinh doanh các dịch vụ giá trị gia tăng qua thiết bị di động tăng nhanh, như dịch vụ cung cấp nhạc chuông, hình nền, tra cứu thông tin. Kinh doanh trong các lĩnh vực đào tạo trực tuyến, báo điện tử, cơ sở dữ liệu trực tuyến, trò chơi trực tuyến, trò chơi tương tác qua truyền hình, bình chọn kết quả thể thao, xem phim, nghe nhạc trực tuyến cũng tăng trưởng mạnh. Cùng với lượng người sử dụng Internet và thẻ tín dụng tăng nhanh, số lượng người tiêu dùng mua sắm qua mạng tăng lên nhanh chóng, đặc biệt trong giới trẻ ở khu vực đô thị. Tâm lý và thói quen mua bán bắt đầu thay đổi từ phương thức truyền thống sang phương thức mới của thương mại điện tử. Loại hình giao dịch thương mại điện tử doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) phát triển khá nhanh Việc tiếp cận Internet qua kết nối băng thông rộng, đặc biệt là ADSL, ngày càng dễ dàng với chi phí hợp lý và yêu cầu cấp bách phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp khi Việt Nam thực sự bước vào sân chơi toàn cầu là hai yếu tố quan trọng thúc đẩy các doanh nghiệp quan tâm tới thương mại điện tử. Kết quả điều tra cho thấy có tới 92% doanh nghiệp đã kết nối Internet, trong đó tỷ lệ kết nối băng thông rộng ADSL lên tới 81%. Số doanh nghiệp tham gia các sàn thương mại điện tử B2B của Việt Nam cũng như của nước ngoài tăng rất nhanh. Nhiều doanh nghiệp đã tìm được đối tác mới, hợp đồng mới qua các chợ “ảo” này. Việc sử dụng thư điện tử (email) trong giao dịch kinh doanh đã trở nên phổ Bài giảng Thương mại điện tử 13
- Trần Công Nghiệp – Phòng Thực hành Kinh doanh biến. Hơn nữa, nhiều doanh nghiệp đã sử dụng Internet cho mục đích mua bán hàng hoá và dịch vụ. Trong năm 2006 hình thức giao dịch thương mại điện tử B2B phát triển nhanh. Đây là tín hiệu rất lạc quan so với bức tranh thương mại điện tử ở Việt Nam năm 2005 và các năm trước đó. Cung cấp trực tuyến dịch vụ công đã khởi sắc Nhà nước cũng phải thay đổi để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia thông qua quyết tâm hiện đại hoá nền hành chính, xây dựng chính phủ điện tử. Các cơ quan nhà nước trong thời gian qua đã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giao tiếp với doanh nghiệp và công dân. Hầu hết các Bộ ngành và địa phương đã có website, trên đó cung cấp nhiều thông tin đa dạng và cần thiết cho doanh nghiệp. Một số cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương đã bắt đầu cung cấp trực tuyến dịch vụ công ở mức đơn giản như cấp đăng ký kinh doanh điện tử, khai hải quan điện tử, đấu thầu mua sắm công, cấp chứng nhận xuất xứ điện tử. Việc ban hành các văn bản thi hành luật giao dịch điện tử diễn ra chậm Việc Chính phủ ban hành Nghị định số 57/2006/NĐ-CP về thương mại điện tử ngày 9 tháng 6 năm 2006 đánh dấu một bước tiến lớn trong việc tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý về thương mại điện tử. Nghị định này thừa nhận giá trị pháp lý của chứng từ điện tử trong các hoạt động liên quan tới thương mại. Đây là cơ sở để các doanh nghiệp và người tiêu dùng yên tâm tiến hành giao dịch thương mại điện tử, khuyến khích thương mại điện tử phát triển, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia, đồng thời cũng là căn cứ pháp lý để xét xử khi có tranh chấp liên quan đến hoạt động thương mại điện tử. Nghị định về thương mại điện tử là nghị định đầu tiên hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử và là nghị định thứ sáu hướng dẫn Luật Thương mại (sửa đổi) được ban hành. Nhiều Bộ ngành đã rất cố gắng trong việc xây dựng các nghị định khác hướng dẫn thi hành Luật Giao dịch điện tử như Nghị định về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, Nghị định về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính, Nghị định về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, đến cuối năm 2006 chưa có nghị định nào trong số những nghị định này được ban hành. Nhiều vấn đề cản trở sự phát triển thương mại điện tử còn tồn tại Việc rà soát các văn bản pháp luật liên quan tới thương mại điện tử chưa được tiến hành. Một số quy định bất hợp lý cho thương mại điện tử đã được doanh nghiệp nhắc tới từ những năm trước vẫn chưa được khắc phục. Những quy định về cấp phép thành lập website hay mua bán tên miền chưa phù hợp với thực tiễn. Cùng với tiến bộ công nghệ, sự phát triển phong phú, đa dạng của thương mại điện tử luôn đặt ra những vấn đề mới cho hệ thống pháp luật về thương mại điện tử. Sự bùng nổ của trò chơi trực tuyến dẫn đến nhu cầu xác định tính hợp pháp của tài sản ảo, các vụ tranh chấp về tên miền cho thấy cần có tư duy quản lý thích hợp với loại tài nguyên đặc biệt này, việc gửi thư điện tử quảng cáo thương mại với số lượng lớn đòi hỏi phải có biện pháp bảo vệ người tiêu dùng. Vấn đề an toàn, an ninh mạng, tội phạm liên quan đến thương mại điện tử cũng là một vấn đề đáng chú ý trong năm 2006. Những hành vi lợi dụng công nghệ để phạm tội tăng lên, điển Bài giảng Thương mại điện tử 14
- Trần Công Nghiệp – Phòng Thực hành Kinh doanh hình là những vụ tấn công các website thương mại điện tử www.vietco.com, www.chodientu.com. Bên cạnh đó, tình trạng đột nhập tài khoản, trộm thông tin thẻ thanh toán cũng đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động thương mại điện tử lành mạnh. Cuộc thi bình chọn năm sự kiện thương mại điện tử nổi bật năm 2006 do Đài Truyền hình Việt Nam thực hiện cho kết quả là: 1) Việt Nam đăng cai và chủ trì thành công các hội nghị về thương mại điện tử trong khuôn khổ APEC; 2) Luật Giao dịch điện tử có hiệu lực; 3) Cổng Thương mại điện tử quốc gia (ECVN) vươn ra tầm quốc tế; 4) Ban hành Nghị định về thương mại điện tử; và 5) Sàn thương mại điện tử hàng đầu của Việt Nam bị tấn công. Điều này cho thấy sự cấp thiết phải xây dựng hệ thống văn bản pháp quy và triển khai các biện pháp phòng chống tội phạm công nghệ cao nhằm tạo môi trường ổn định cho thương mại điện tử phát triển. Trong năm 2006, hoạt động phổ biến, tuyên truyền và đào tạo về thương mại điện tử đã có chuyển biến mạnh cả về số lượng và chất lượng nhưng chưa đáp ứng nhu cầu xã hội. Hoạt động nghiên cứu về thương mại điện tử hầu như chưa được triển khai. Năm 2005 là năm cuối cùng của giai đoạn thương mại điện tử hình thành và được pháp luật chính thức thừa nhận tại Việt Nam. Trong năm 2006, thương mại điện tử ở Việt Nam đã bước sang giai đoạn mới và phát triển trên tất cả mọi khía cạnh từ chính sách, luật pháp, giao dịch kinh doanh của doanh nghiệp và người tiêu dùng cũng như sự hỗ trợ đa dạng của các cơ quan nhà nước. Điều này hứa hẹn trong những năm tới, thương mại điện tử ở Việt Nam có thể có những bước tiến nhảy vọt, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế thương mại chung của cả nước. Nguồn: Báo cáo Thương mại điện tử Việt nam 2006 – Bộ thương mại Năm 2007, thương mại điện tử Việt nam đã đạt được những thành tựu đáng kể. Theo Báo cáo thương mại điện tử Việt nam 2007 các thành tự này bao gồm: 1. Hiệu quả ứng dụng TMĐT tại các doanh nghiệp đã rõ ràng và có xu hướng ngày càng tăng Mảng sáng nhất trong năm 2007 là hiệu quả đầu tư cho thương mại điện tử khá cao và có xu hướng tiếp tục tăng. Kết quả điều tra cho thấy trên một phần ba doanh nghiệp có doanh thu nhờ các đơn đặt hàng qua phương tiện điện tử ở mức 15% trở lên so với tổng doanh thu. Nếu so sánh tỷ lệ này với tỷ lệ tương ứng 8% của năm 2005 thì có thể thấy rõ các doanh nghiệp đã thực sự quan tâm tới thương mại điện tử và đã biết cách biến những lợi ích tiềm tàng của nó thành hiện thực. Tín hiệu lạc quan nhất là có tới 63% doanh nghiệp tin tưởng rằng doanh thu có được từ các đơn đặt hàng sử dụng phương tiện điện tử sẽ tiếp tục tăng. Kết quả trên có mối tương quan mật thiết với tỷ trọng cũng như cơ cấu đầu tư cho thương mại điện tử. Một mặt, chi phí đầu tư cho thương mại điện tử tăng mạnh, năm 2007 có tới 50% số doanh nghiệp tham gia điều tra (cao gấp ba lần tỷ lệ 18% của năm 2005) cho biết đã dành trên 5% tổng chi phí hoạt động để đầu tư cho thương mại điện tử. Mặt khác, cơ cấu đầu tư trở nên hợp lý hơn với khoảng một nửa chi phí dành cho phần cứng và một phần năm dành cho đào tạo. Cơ cấu đầu tư này cho thấy đã có sự chuyển biến mạnh mẽ từ nhận thức tới triển khai thương mại thương điện tử nếu so sánh với các tỷ lệ tương ứng của năm 2005. Tuy nhiên, tỷ lệ đầu tư cho phần mềm và giải pháp hầu như không thay đổi trong ba năm qua và chỉ dừng ở mức 23%. Rõ ràng, cần phải có sự nỗ lực rất lớn từ nhiều phía để nâng cao tỷ lệ này. Một trong những thước đo định lượng về đầu tư cho thương mại điện tử là tỷ lệ các doanh nghiệp xây dựng và vận hành website tăng đều qua các năm và đạt tới 38% trong năm 2007, tức là cứ 10 doanh nghiệp tham gia điều tra thì đã có tới 4 doanh nghiệp có website. Đồng thời, trong năm 2007 đã có 10% doanh nghiệp tham gia các sàn giao dịch thương mại điện tử (e-marketplace), 82% có mạng cục bộ (LAN) và đáng lưu ý nhất là có tới 97% doanh nghiệp đã kết nối Internet với hình thức kết nối chủ yếu là băng thông rộng ADSL. Bài giảng Thương mại điện tử 15
- Trần Công Nghiệp – Phòng Thực hành Kinh doanh 2. Thanh toán điện tử phát triển nhanh chóng Theo đánh giá của các doanh nghiệp tham gia điều tra thì thanh toán điện tử liên tục là trở ngại lớn thứ hai đối với sự phát triển của thương mại điện tử trong giai đoạn từ năm 2005 tới 2007. Tuy nhiên, năm 2007 đã chứng kiến sự phát triển nhanh chóng và toàn diện của lĩnh vực này. Trước hết, ở tầm chính sách vĩ mô, đầu năm 2007 một văn bản quan trọng liên quan tới thanh toán điện tử đã có hiệu lực, đó là Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 – 2010 và định hướng đến năm 2020. Ngay trong năm đầu tiên triển khai Quyết định này ngành ngân hàng đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật. Trước hết, toàn ngành ngân hàng đã có 15 ngân hàng lắp đặt và đưa vào sử dụng 4.300 máy ATM, 24.000 máy POS. Thứ hai, 29 ngân hàng đã phát hành gần 8,4 triệu thẻ thanh toán và hình thành nên các liên minh thẻ. Trong đó, hệ thống các ngân hàng thành viên của Smartlink và Banknetvn chiếm khoảng 90% thị phần thẻ cả nước và đang liên kết với nhau để từng bước thống nhất toàn thị trường thẻ. Các ngân hàng thương mại đã xây dựng lộ trình để chuyển dần từ công nghệ sử dụng thẻ từ sang công nghệ chip điện tử. Thứ ba, hầu hết các nghiệp vụ từ Ngân hàng Nhà nước tới các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng đã được ứng dụng công nghệ thông tin. Hiện có khoảng 20 ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán qua Internet (Internet Banking) và tin nhắn di động (SMS Banking). Thanh toán qua thẻ hay POS được đưa vào ứng dụng rộng rãi hơn với các chức năng ngày càng đa dạng. Bên cạnh ngân hàng, đối tượng cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử đang mở rộng sang những loại hình doanh nghiệp khác. Mô hình cổng thanh toán (payment gateway) đã được hình thành và bắt đầu đi vào hoạt động. Đặc biệt, năm 2007 là năm đầu tiên một số website thương mại điện tử Việt Nam triển khai cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến, bao gồm Pacific Airlines, 123mua!, Viettravel và Chợ điện tử. 3. Hoạt động phổ biến, tuyên truyền và đào tạo về thương mại điện tử tiếp tục được coi trọng và bắt đầu đi vào chiều sâu Trong năm 2007 hoạt động phổ biến, tuyên truyền và đào tạo về thương mại điện tử tiếp tục được đẩy mạnh một cách toàn diện trên phạm vi cả nước và đã thu được những kết quả cụ thể. Trước hết, nhiều doanh nghiệp không chỉ nhận thức được lợi ích to lớn của thương mại điện tử mà đã thấy sự cần thiết phải tập hợp lại để hỗ trợ nhau trong việc triển khai. Những doanh nghiệp tiên phong nhất trong lĩnh vực này đã trở thành thành viên sáng lập của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (Vecom) vào giữa năm 2007. Nhiều sự kiện lớn về thương mại điện tử đã được tổ chức và tuyên truyền trên nhiều kênh thông tin đại chúng như Diễn đàn thương mại điện tử Việt Nam 2007 (Vebiz), Hội thảo bảo vệ dữ liệu cá nhân trong thương mại điện tử, Chương trình đánh giá xếp hạng website thương mại điện tử uy tín (TrustVn), Chương trình sinh viên với thương mại điện tử, các sự kiện liên quan tới bình chọn và trao giải thưởng cup vàng về thương mại điện tử của Hội Tin học Việt Nam (VAIP) và Hiệp hội doanh nghiệp phần mềm Việt Nam (Vinasa). Trong năm 2007, Bộ Công Thương vẫn coi trọng hoạt động tập huấn ngắn hạn cho các cán bộ quản lý nhà nước và doanh nghiệp về thương mại điện tử. Với sự phối hợp và giúp đỡ của nhiều Sở Thương mại và các đơn vị khác, bao gồm Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), nhiều khóa tập huấn về quản lý nhà nước cũng như kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử đã được tổ chức. Đào tạo chính quy về thương mại điện tử tiếp tục được nhiều trường đại học quan tâm. Một số trường đại học đã có kế hoạch đầu tư sâu cho việc đào tạo thương mại điện tử với việc hoàn thiện giáo trình và hạ tầng công nghệ phục vụ cho đào tạo, gắn đào tạo với thực tiễn kinh doanh hết sức năng động và đổi mới liên tục của thương mại điện tử. 4. Hệ thống pháp luật cho thương mại điện tử cơ bản đã được xác lập Bài giảng Thương mại điện tử 16
- Trần Công Nghiệp – Phòng Thực hành Kinh doanh Mặc dù chậm hơn yêu cầu nhưng môi trường pháp lý cho thương mại điện tử đã tương đối hoàn thiện nhờ một loạt các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử và Luật Công nghệ thông tin được ban hành trong năm 2007. Ngay trong quý một Chính phủ đã ban hành liên tiếp ba nghị định quan trọng, đó là Nghị định số 26/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về Chữ ký số và Dịch vụ chứng thực chữ ký số, Nghị định số 27/2007/NĐ-CP về Giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính, Nghị định số 35/2007/NĐ-CP về Giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng. Tiếp đó, đầu quý hai Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị định số 63/2007/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực công nghệ thông tin và Nghị định số 64/2007/NĐ-CP về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Nhiều văn bản chuyên ngành đã được ban hành. Chẳng hạn, trong lĩnh vực ngân hàng là các Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về Quy chế cấp phát, quản lý và sử dụng chữ ký số và chứng thực chữ ký điện tử trong ngành ngân hàng; Quy trình cấp phát, quản lý và sử dụng chứng chỉ số của Ngân hàng Nhà nước; Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng; Thông tư sửa đổi Thông tư số 09/2003/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện một số quy định tại Nghị định số 55/2001/NĐ-CP cho phù hợp với Luật Giao dịch điện tử và các nghị định hướng dẫn thi hành. Thủ tướng Chính phủ cũng ban hành Nghị định số 20/2007/QĐ- TTg về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Trong lĩnh vực tài chính và hải quan, Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan đã ban hành các Quyết định về Quy định về thí điểm thủ tục hải quan điện tử; Quy trình thủ tục hải quan điện tử; Quy chế áp dụng quản lý rủi ro trong thí điểm thủ tục hải quan điện tử; Quy chế công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng trong hoạt động hải quan. Đồng thời, nhằm tháo gỡ những trở ngại liên quan tới chứng từ điện tử trong hoạt động bán vé máy bay điện tử, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 18/2007/QĐ-BTC về việc in, phát hành, sử dụng và quản lý vé máy bay điện tử. Trong lĩnh vực thương mại là Quyết định số 018/2007/QĐ- BTM về việc ban hành Quy chế cấp chứng nhận xuất xứ điện tử. Các văn bản trên cùng nhiều văn bản liên quan tới thương mại điện tử và công nghệ thông tin khác được ban hành trong năm 2007 đã góp phần làm cho hệ thống pháp luật về thương mại điện tử hoàn thiện hơn. 5.Nhiều địa phương đã xây dựng và triển khai kế hoach phát triển thương mại điện tử Mặc dù dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến và chủ yếu được tiến hành trên môi trường mạng nhưng thương mại điện tử không thể tách rời khỏi địa bàn cụ thể. Luật mẫu của Liên Hợp quốc về thương mại điện tử cũng như Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 9 /6/2006 đã quy định rõ về địa điểm kinh doanh của các bên tham gia giao dịch thương mại. Hoạt động quản lý nhà nước về thương mại điện tử không thể đạt hiệu quả cao nếu không có sự tham gia tích cực và chủ động của các cơ quan quản lý nhà nước về thương mại tại địa phương, cụ thể là của các Sở Thương mại hoặc Sở Thương mại và Du lịch tại các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh). Các sở này tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về thương mại điện tử tại địa phương, đặc biệt là trong các hoạt động tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch và các quy định pháp luật về thương mại điện tử; chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan tuyên truyền phổ biến nâng cao nhận thức về thương mại điện tử; hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thương mại điện tử. Tính tới cuối năm 2007 đã có trên ba mươi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chương trình, kế hoạch phát triển thương mại điện tử tại địa phương giai đoạn tới năm 2010. Trên mười dự thảo kế hoạch khác đã được các sở xây dựng xong và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nhiều kế hoạch được xây dựng với chất lượng tốt và có tính khả thi cao, chẳng hạn như Chương trình phát triển thương mại điện tử Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2008 – 2010 hay Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2007 – 2010. (Nguồn Báo cáo thương mại điện tử Việt nam 2007) Theo thống kê của trung tâm Internet việt nam thì số người sử dụng Internet Việt nam tính đến tháng 5 năm 2008 đã tăng trwowgnr đáng kể. Bảng 1.2 trình bày thống kê này Bài giảng Thương mại điện tử 17
- Trần Công Nghiệp – Phòng Thực hành Kinh doanh Bảng 1. 2 Số người sử dụng Internet Việt nam 2003 - 2008 % dân Số tên miền Tháng Số người số sử .vn đã đăng 05 năm dùng dụng ký 2003 1.709.478 2,14 2.746 2004 4.311.336 5,29 7.088 2005 7.184.875 8,71 10.829 2006 12.911.637 15,53 18.530 2007 16.176.973 19,46 42.470 2008 19.774.809 23,5 74.625 (Nguồn Trung tâm Internet Việt nam) Xu hướng phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam: Hiện nay thương mại điện tử ở Việt Nam được tận dụng phục vụ việc marketing, bán hàng cho doanh nghiệp là chính. Ngoài ra, một số website sàn giao dịch B2B, siêu thị điện tử B2C, website C2C như rao vặt, đấu giá , website thông tin (tin tức là chính) đã được xây dựng và đưa vào hoạt động. Thanh toán qua mạng trong và ngoài nước vẫn còn rất ít ỏi và bất tiện. Doanh số từ mô hình B2C vẫn hầu như chưa có, trong khi doanh số B2B xấp xỉ 80 – 90% tổng giá trị giao dịch thương mại điện tử trên toàn cầu. Trong giai đoạn 2006 – 2010, xu hướng phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam sẽ đi theo 03 nhóm: -Các doanh nghiệp tận dụng thương mại điện tử phục vụ marketing, bán hàng, hỗ trợ khách hàng, mở rộng thị trường, xuất khẩu -Các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại điện tử với những website thương mại điện tử. -Doanh nghiệp bắt đầu tận dụng thương mại điện tử B2B để mua sắm nguyên vật liệu phục vụ việc kinh doanh sản xuất một cách tự động hoặc bán tự động. 4. Kế hoạch tổng thế phát triển thương mại điện tử 2006 – 2010 Ngày 15 tháng 9 năm 2005, Thủ tướng chính phủ ký quyết định số 222/2005/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch tổng thế phát triển thương mại điện tử 2006 – 2010 4.1.Quan điểm phát triển Kế hoạch tổng thể khẳng định “phát triển thương mại điện tử góp phần thúc đẩy thương mại và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp”. Nhà nước đóng vai trò tạo lập môi trường, các doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử, cung cấp dịch vụ. Phát triển thương mại điện tử gắn chặt chẽ với ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông. 4.2 Mục tiêu của kế hoạch Đến năm 2010 đạt mục tiêu 60% các doanh nghiệp có quy mô lớn thực hiện giao dịch thương mại điện tử; 80% doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ biết đến lợi ích của thương mại điện tử và tiến hành giao dịch thương mại điện tử; 10% hộ gia đình tiến hành giao dịch thương mại điện tử; chào thầu mua sắm của chính phủ được công bố trên trang tin điện tử và ứng dụng giao dịch thương mại điện tử trong mua sắm của chính phủ. 4.3 Các chương trình dự án Chương trình phổ biến truyên truyền và đào tạo về thương mại điện tử; Bài giảng Thương mại điện tử 18
- Trần Công Nghiệp – Phòng Thực hành Kinh doanh Chương trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật cho thương mại điện tử; Chương trình cung cấp các dịch vụ công hỗ trợ thương mại điện tử và ứng dụng thương mại điện tử trong mua sắm của chính phủ; Chương trình phát triển công nghệ hỗ trợ thương mại điện tử; Chương trình thực thi pháp luật liên quan đến thương mại điện tử; Chương trình hợp tác quốc tế về thương mại điện tử. 5. LỢI ÍCH CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 5.1 Lợi ích đối với doanh nghiệp Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại truyền thống, các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận người cung cấp, khách hàng và đối tác trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà cung cấp, khách hàng cũng cho phép các tổ chức có thể mua với giá thấp hơn và bán được nhiêu sản phẩm hơn. - Giảm chi phí sản xuất: Giảm chi phí giấy tờ, giảm chi phí chia xẻ thông tin, chi phí in ấn, gửi văn bản truyền thống. - Cải thiện hệ thống phân phối: Giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong phân phối hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi các showroom trên mạng, ví dụ ngành sản xuất ô tô (Ví dụ như Ford Motor) tiết kiệm được chi phí hàng tỷ USD từ giảm chi phí lưu kho. - Vượt giới hạn về thời gian: Việc tự động hóa các giao dịch thông qua Web và Internet giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện 24/7/365 mà không mất thêm nhiều chi phí biến đổi. - Sản xuất hàng theo yêu cầu: Còn được biết đến dưới tên gọi “Chiến lược kéo”, lôi kéo khách hàng đến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Một ví dụ thành công điển hình là Dell Computer Corp. - Mô hình kinh doanh mới: Các mô hình kinh doanh mới với những lợi thế và giá trị mới cho khách hàng. Mô hình của Amazon.com, mua hàng theo nhóm hay đấu giá nông sản qua mạng đến các sàn giao dịch B2B là điển hình của những thành công này. - Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường: Với lợi thế về thông tin và khả năng phối hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm thời gian tung sản phẩm ra thị trường. - Giảm chi phí thông tin liên lạc: - Giảm chi phí mua sắm: Thông qua giảm các chi phí quản lý hành chính (80%); giảm giá mua hàng (5-15%) - Củng cố quan hệ khách hàng: Thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua mạng, quan hệ với trung gian và khách hàng được củng cố dễ dàng hơn. Đồng thời việc cá biệt hóa sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với khách hàng và củng cố lòng trung thành. - Thông tin cập nhật: Mọi thông tin trên web như sản phẩm, dịch vụ, giá cả đều có thể được cập nhật nhanh chóng và kịp thời. Bài giảng Thương mại điện tử 19
- Trần Công Nghiệp – Phòng Thực hành Kinh doanh - Chi phí đăng ký kinh doanh: Một số nước và khu vực khuyến khích bằng cách giảm hoặc không thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng. Thực tế, việc thu nếu triển khai cũng gặp rất nhiều khó khăn do đặc thù của Internet. - Các lợi ích khác: Nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp; cải thiện chất lượng dịch vụ khách hàng; đối tác kinh doanh mới; đơn giản hóa và chuẩn hóa các quy trình giao dịch; tăng năng suất, giảm chi phí giấy tờ; tăng khả năng tiếp cận thông tin và giảm chi phí vận chuyển; tăng sự linh hoạt trong giao dịch và hoạt động kinh doanh. 5.2 Lợi ích đối với người tiêu dùng - Vượt giới hạn về không gian và thời gian: Thương mại điện tử cho phép khách hàng mua sắm mọi nơi, mọi lúc đối với các cửa hàng trên khắp thế giới - Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ: Thương mại điện tử cho phép người mua có nhiều lựa chọn hơn vì tiếp cận được nhiều nhà cung cấp hơn. - Giá thấp hơn: Do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú hơn nên khách hàng có thể so sánh giá cả giữa các nhà cung cấp thuận tiện hơn và từ đó tìm được mức giá phù hợp nhất. - Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa được: Đối với các sản phẩm số hóa được như phim, nhạc, sách, phần mềm việc giao hàng được thực hiện dễ dàng thông qua Internet. - Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn: Khách hàng có thể dễ dàng tìm được thông tin nhanh chóng và dễ dàng thông qua các công cụ tìm kiếm (search engines); đồng thời các thông tin đa phương tiện (âm thanh, hình ảnh). - Đấu giá: Mô hình đấu giá trực tuyến ra đời cho phép mọi người đều có thể tham gia mua và bán trên các sàn đấu giá và đồng thời có thể tìm, sưu tầm những món hàng mình quan tâm tại mọi nơi trên thế giới. - Cộng đồng thương mại điện tử: Môi trường kinh doanh thương mại điện tử cho phép mọi người tham gia có thể phối hợp, chia xẻ thông tin và kinh nghiệm hiệu quả và nhanh chóng. - “Đáp ứng mọi nhu cầu”: Khả năng tự động hóa cho phép chấp nhận các đơn hàng khác nhau từ mọi khách hàng. - Thuế: Trong giai đoạn đầu của thương mại điện tử, nhiều nước khuyến khích bằng cách miến thuế đối với các giao dịch trên mạng. 5.3 Lợi ích đối với xã hội - Hoạt động trực tuyến: Thương mại điện tử tạo ra môi trường để làm việc, mua sắm, giao dịch từ xa nên giảm việc đi lại, ô nhiễm, tai nạn. - Nâng cao mức sống: Nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp tạo áp lực giảm giá do đó khả năng mua sắm của khách hàng cao hơn, nâng cao mức sống của mọi người. - Lợi ích cho các nước nghèo: Những nước nghèo có thể tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ từ các nước phát triển hơn thông qua Internet và thương mại điện tử. Đồng thời cũng có thể học tập được kinh nghiệm, kỹ năng được đào tạo qua mạng. Bài giảng Thương mại điện tử 20
- Trần Công Nghiệp – Phòng Thực hành Kinh doanh - Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn: Các dịch vụ công cộng như y tế, giáo dục, các dịch vụ công của chính phủ được thực hiện qua mạng với chi phí thấp hơn, thuận tiện hơn. Cấp các loại giấy phép qua mạng, tư vấn y tế là các ví dụ thành công điển hình 6. HẠN CHẾ CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Có hai loại hạn chế của Thương mại điện tử, một nhóm mang tính kỹ thuật, một nhóm mang tính thương mại. 6.1 Nhóm hạn chế mang tính kĩ thuật An toàn: Vấn đề an toàn trong giao dịch tiếp tục là vấn đề lớn đối với thương mại điện tử. Nhiều khách hàng ngần ngại không muốn cung cấp số thẻ tín dụng qua Internet. Toàn vẹn dữ liệu: Bảo vệ dữ liệu và tính toàn vẹn của dữ liệu là một vấn đề nghiêm trọng. Do sự xuất hiện của các virus máy tính dẫn đến đường truyền dữ liệu bị nghẽn, các tệp dữ liệu bị phá hủy. tin tặc truy cập trái phép hệ thống để lấy cắp thông tin, hủy hoại dữ liệu khiến cho khách hàng lo lắng về hệ thống thương mại điện tử. Lỗi lo lắng về nâng cấp hệ thống (system scalability): Sau một thời gian phát triển hệ thống website thương mại điện tử, số lượng khách hàng truy cập ngày một đông sẽ dẫn đến tốc độ truy cập chậm lại, nghẽn mạng. Kết quả là khách hàng rời bỏ website. Để tránh xảy ra hiện tượng này, các hệ thống thương mại điện tử thường phải nâng cấp hệ thống. Để duy trì một hệ thống có được 70 triệu truy cập trong vòng hai tuần mà không xảy ra tắc nghẽn cần phải trang bị một hệ thống phần cứng và phần mềm không rẻ. 6.2 Nhóm hạn chế mang tính thương mại. Thương mại điện tử đòi hỏi phải đầu tư xứng đáng: Kinh nghiệm cho thấy các công ty thành công với thương mại điện tử thường có đầu tư lớn cho việc xây dựng hệ thống. Các doanh nghiệp nhỏ thường không thể cạnh tranh bằng giá cả nhất là khi tham gia thị trường rộng lớn của thương mại điện tử. Trong thương mại truyền thống, vấn đề trung thành với thương hiệu rất quan trọng nhưng trong thương mại điện tử vấn đề này kém quan trọng hơn. Quá trình tìm kiếm thông tin của khách hàng trong thương mại điện tử không phải hiệu quả về chi phí. Nhìn bề ngoài, các sản giao dịch điện tử có vẻ như là nơi cho phép người bán và người mua trên toàn thế giới trao đổi thông tin mà không cần trung gian. Nếu tiếp cận gần hơn sẽ thấy xuất hiện một hệ thống trung gian mới để đảm bảo về chất lượng sản phẩm, những người dàn xếp, các cơ quan chứng thực để đảm bảo tính hợp pháp của các giao dịch. Các chi phí này được tính vào chi phí giao dịch. Bài giảng Thương mại điện tử 21
- Trần Công Nghiệp – Phòng Thực hành Kinh doanh CHƯƠNG 2: TRIỂN KHAI CÔNG VIỆC KINH DOANH TRÊN INTERNET 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ INTERNET 1.1 Mạng máy tính Mạng máy tính (computer network) là sự kết nối của ít nhất hai máy tính nhằm mục đích dùng chung (chia sẻ) các nguồn tài nguyên. Mạng cục bộ (LAN – Local Area NetWork) là một nhóm các máy tính trong một phòng, một công ty hay một tòa nhà được nối với nhau thành một mạng. Mạng diện rộng (WAN- Wide Area NetWork) là mạng máy tính sử dụng truyền thông cự ly xa, tốc độ cao hoặc dùng vệ tinh để kết nối các máy tính, vượt xa hơn cự li hoạt động của mạng cục bộ (khoảng 3 km). Mạng khu vực đô thị (MAN- Metropolitan Area Network) là mạng đường trục bao phủ một khu vực đô thị và thường được quản lý theo quy định của chính quyền địa phương hay chính phủ.Công ty điện thoại, các dịch vụ cáp, và những nhà cung cấp khác cung cấp dịch vụ MAN cho các công ty cần xây dựng mạng bao phủ những khu vực đô thị. Mạng ngang hàng (peer to peer network) trong đó các máy tính có quyền ngang nhau khi kết nối vào mạng. Mọi người sử dụng mạng có thể chia sẻ nguồn tài nguyên máy tính với người sử dụng khác. Mạng này thường gặp khó khăn về tính bảo mật và khó khăn trong quản lí mạng. Mạng khách chủ: Là phương pháp bố trí để có một máy chủ (máy phục vụ - serve) chứa các tài nguyên máy tính và phân phối cho các máy trạm (máy khách- client) khi có yêu cầu. Các chương trình có thể cài đặt trên máy chủ và chạy trên đó. Kết quả trả về máy trạm. Các mạng khách chủ có chi phí đầu tư cao, cần kiến thức IT khi cài đặt và vận hành. Ưu điểm của mạng khách chủ là an toàn mạng cao và tốc độ truy cập cao. Mạng riêng ảo: Mạng riêng ảo hay VPN (viết tắt cho Virtual Private Network) là một mạng dành riêng để kết nối các máy tính của các công ty, tập đoàn hay các tổ chức với nhau thông qua mạng Internet công cộng. Mục đích của VPN là: Công nghệ VPN chỉ rõ 3 yêu cầu cơ bản: 1. Cung cấp truy nhập từ xa tới tài nguyên của tổ chức mọi lúc, mọi nơi. 2. Kết nối các chi nhánh văn phòng với nhau. 3. Kiểm soát truy nhập của khách hàng, nhà cung cấp và các thực thể bên ngoài tới những tài nguyên của tổ chức. Các mô hình VPN bao gồm: Truy Cập từ xa (remote-Access) Hay cũng được gọi là Mạng quay số riêng ảo (Virtual Private Dial-up Network) hay VPDN, đây là dạng kết nối User-to-Lan áp dụng cho các công ty mà các nhân viên có nhu cầu kết nối tới mạng riêng (private network) từ các địa điểm từ xa và bằng các thiết bị khác nhau. Bài giảng Thương mại điện tử 22
- Trần Công Nghiệp – Phòng Thực hành Kinh doanh Khi VPN được triển khai, các nhân viên chỉ việc kết nối Internet thông qua các ISPs và sử dụng các phần mềm VPN phía khách để truy cập mạng công ty của họ. Các công ty khi sử dụng loại kết nối này là những hãng lớn với hàng trăm nhân viên thương mại. Các Truy Cập từ xa VPN đảm bảo các kết nối được bảo mật, mã hoá giữa mạng riêng rẽ của công ty với các nhân viên từ xa qua một nhà cung cấp dịch vụ thứ ba (third-party). Có hai kiểu Truy cập từ xa VPN: Một là khởi tạo bởi phía khách (Client-Initiated) – Người dùng từ xa sử dụng phần mềm VPN client để thiết lập một đường hầm an toàn tới mạng riêng thông qua một ISP trung gian. Hai là khởi tạo bởi NAS (Network Access Server-initiated) – Người dùng từ xa quay số tới một ISP. NAS sẽ thiết lập một đường hầm an toàn tới mạng riêng cần kết nối. Với Truy cập từ xa VPN, các nhân viên di động và nhân viên làm việc ở nhà chỉ phải trả chi phí cho cuộc gọi nội bộ để kết nối tới ISP và kết nối tới mạng riêng của công ty, tổ chức. Các thiết bị phía máy chủ VPN có thể là Cisco Routers, PIX Firewalls hoặc VPN Concentrators, phía client là các phần mềm VPN hoặc Cisco Routers. Site-to-Site: Bằng việc sử dụng một thiết bị chuyên dụng và cơ chế bảo mật diện rộng, mỗi công ty có thể tạo kết nối với rất nhiều các site qua một mạng công cộng như Internet. Site-to-site VPN có thể thuộc một trong hai dạng sau: Intranet VPN: Áp dụng trong trường hợp công ty có một hoặc nhiều địa điểm ở xa, mỗi địa điểm đều đã có một mạng cục bộ LAN. Khi đó họ có thể xây dựng một mạng riêng ảo để kết nối các mạng cục bộ vào một mạng riêng thống nhất. Extranet VPN: Khi một công ty có một mối quan hệ mật thiết với một công ty khác (ví dụ như, một đối tác, nhà hỗ trợ hay khách hàng), họ có thể xây dựng một mạng extranet VPN để kết nối kiểu mạng Lan với mạng LAN và cho phép các công ty đó có thể làm việc trong một môi trường có chia sẻ tài nguyên 1.2 Địa chỉ IP IP: Internet protocol: Giao thức Internet. IP là giao thức vận chuyển cơ bản cho các gói tin trên mạng Internet và các mạng dùng giao thức TCP/IP (Transmission Control Protocol/ Internet Protocol). IP là giao thức liên mạng. Nó cung cấp hệ thống truyền thông trên các mạng được nối với nhau. Địa chỉ IP là một con số để chỉ máy chủ (host). Ví dụ về địa chỉ IP 192.170.64.12. Hiện nay, do số lượng máy tính trên mạng toàn cầu ngày càng lớn cho nên người ta đưa vào sử dụng dạng địa chỉ IP V6 cho phép đánh địa chỉ được nhiều hơn dạng V4. Có ba cách để xác định hệ thống máy tính trong môi trường mạng TCP/IP: điạ chỉ vật lý, điạ chỉ IP, và tên miền. Điạ chỉ vật lý là địa chỉ được ghi vào trong card giao diện mạng. Nó được dùng cho các điạ chỉ mạng LAN, không phải là điạ chỉ liên mạng. Điạ chỉ IP xác định một máy tính trên một liên mạng IP. 1.3 Tên miền Internet Tên miền cung cấp tên dễ nhớ cho một máy tính trong liên mạng IP. Khi người dùng sử dụng tên miền, chúng sẽ được chuyển thành điạ chỉ IP bởi DNS (Domain Name System), chung cho các điạ chỉ trong liên mạng IP. Ví dụ tên miền: microsoft.com, ebay.com Trong tên miền, thường tính từ bên phải sang bên trái. Thành phần đứng bên trái nhất của tên miền là tên của máy chủ. Theo lĩnh vực hoạt động có các phần .com, .edu, .net, .mil Theo cùng địa lý có .cn, .au, .vn Bài giảng Thương mại điện tử 23
- Trần Công Nghiệp – Phòng Thực hành Kinh doanh 1.4 Các thành phần của một mạng máy tính Card giao diện mạng: (NIC – Network Interface card) là một thiết bị được cắm vào mainboard của máy tính để kết nối các máy vào mạng. Bộ chuyển mạch mạng (hub hay switch) để các máy giao tiếp với nhau bằng giao thức mạng. Bộ định tuyến (router): Tương tự như một cái cầu, chỉ nối ghép những mạng cục bộ nào cùng sử dụng các giao thức như nhau. Cổng nối (gateway) là một thiết bị nối ghép hai mạng cục bộ không cùng họ với nhau, hoặc mạng cục bộ với một mạng diện rộng, với một máy tính mini hay máy tính lớn. Với các mạng cục bộ cần phải có cáp mạng (cable) hoặc điểm truy cập (access point) để cung cấp truy cập không dây. Modem để kết nối một máy tính vào Internet thông qua đường dây điện thoại. Chức năng của modem là đổi tín hiệu số (digital) thành tín hiệu tương tự (analog) và ngược lại. 2 WEBSITE Một Website là một dãy các trang Web liên kết với nhau và liên kết với các site khác. Các trang web chứa văn bản (text), đồ họa, các quảng cáo (banner) và đôi khi cả video và audio. H. 2 Mô phỏng trang web Trang chủ (home page) Là trang đầu tiên khi nạp một URL. Trang chủ chứa các liên kết đến vùng riêng trong website. Trang web (web page): các trang web chứa các thông tin và được liên kết từ trang chủ đến. Website trong thương mại điện tử coi như một cửa hàng trực tuyến hay cửa hàng ảo. Website là một “Show-room” trên mạng Internet – nơi trưng bày và giới thiệu thông tin, hình ảnh về doanh nghiệp và sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp (hay giới thiệu bất kỳ thông tin nào khác) cho mọi người trên toàn thế giới truy cập bất kỳ lúc nào. Để một website hoạt động được cần phải có tên miền (domain), lưu trữ (hosting) và nội dung (các trang web hoặc cơ sở dữ liệu thông tin). Đặc điểm tiện lợi của website: thông tin dễ dàng cập nhật, thay đổi, khách hàng có thể xem thông tin ngay tức khắc, ở bất kỳ nơi nào, tiết kiệm chi phí in ấn, gửi bưu điện, fax, thông tin không giới Bài giảng Thương mại điện tử 24
- Trần Công Nghiệp – Phòng Thực hành Kinh doanh hạn (đăng tải thông tin không hạn chế, không giới hạn số trang, diện tích bảng in ) và không giới hạn phạm vi địa lý. Những phần nội dung thiết yếu của một website: website thường có các phần nội dung sau: -Trang chủ: trang đầu tiên hiện lên khi người ta truy cập website đó. Trang chủ là nơi liệt kê các liên kết đến các trang khác của website. Trang chủ thường dùng để trưng bày những thông tin mới nhất mà DN muốn giới thiệu đầu tiên đến người xem. -Trang liên hệ: trưng bày thông tin liên hệ với doanh nghiệp và thường có một form liên hệ để người xem gõ câu hỏi ngay trên trang web này. -Trang thông tin giới thiệu về doanh nghiệp (About us): người xem khi đã xem website và muốn tìm hiểu về nhà cung cấp, do đó DN cần có một trang giới thiệu về mình, nêu ra những thế mạnh của mình so với các nhà cung cấp khác. -Trang giới thiệu về sản phẩm hay dịch vụ: giới thiệu sản phẩm, dịch vụ với các thông tin và hình ảnh minh họa. -Trang hướng dẫn hoặc chính sách: dùng để cung cấp thông tin cho người xem trong trường hợp họ muốn mua hay đặt hàng, dịch vụ. Thông tin trên trang này sẽ hướng dẫn họ phải làm gì, chính sách của doanh nghiệp như thế nào v.v Trang này sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm nhiều công sức trả lời các câu hỏi “làm thế nào” của người xem và tạo cho người xem ấn tượng tốt về tính chuyên nghiệp của doanh nghiệp. Các Website có ưu điểm: Có thể cho phép hàng ngàn người truy cập nhanh chóng. Thông báo về sự hiện diện của doanh nghiệp. Giảm chi phí phục vụ khách hàng. Vươn ra thị trường thế giới. Dễ dàng phản hồi các chiến dịch khuếch trương. Luôn sẵn sàng (24/7/365) Là công cụ hỗ trợ thuận tiện Tiết kiệm nhân lực từ sử dụng FAQ (frequent asked questions). Có thể nhằm vào thị trường địa phương và thị trường quốc tế. Chi phí thấp. Tự động thu thập thông tin. Các mô hình website TMĐT Có nhiều dạng mô hình website. Bên dưới lần lượt giới thiệu một số mô hình điển hình. - Cửa hàng điện tử, siêu thị điện tử: nổi tiếng nhất ở dạng này là website www.amazon.com, bán lẻ sách, CD, ứng dụng phần mềm, đồ chơi qua mạng. Mô hình này hoạt động tương tự một siêu thị hay cửa hàng truyền thống, cho phép người mua chọn lựa hàng hóa, thay đổi số lượng món hàng, tính tiền, thanh toán và nhận hàng sau đó. - Đấu giá trực tuyến: nói đến mô hình đấu giá trực tuyến (online auction) thì www.eBay.com dẫn đầu về sự nổi tiếng. Website đấu giá trực tuyến mô phỏng quy trình bán đấu giá vật dụng, tức người bán đưa ra giá sàn (giá thấp nhất ban đầu), sau đó những người mua lần lượt trả giá cao hơn. Đến thời điểm nhất định, ai trả giá cao nhất sẽ là người có quyền mua món hàng. Bài giảng Thương mại điện tử 25
- Trần Công Nghiệp – Phòng Thực hành Kinh doanh - Sàn giao dịch B2B: một sàn giao dịch điển hình là www.alibaba.com, là nơi các doanh nghiệp tham gia giới thiệu về mình, đăng tải các yêu cầu mua, bán, tìm đối tác. Vì là B2B2 nên những sàn giao dịch này không phục vụ việc bán lẻ và thanh toán qua mạng vì không cần thiết. - Cổng thông tin (portal): giống như danh bạ điện thoại liệt kê thông tin liên lạc của các công ty theo ngành nghề, những cổng thông tin này liệt kê những địa chỉ website theo phân loại ngành nghề, ví dụ www.dir.yahoo.com - Mô hình giá động (dynamic pricing models): với những website mô hình này, người mua có thể trả giá theo ý mình (tùy người bán có đồng ý bán hay không). Đặc điểm của ngành du lịch (hàng không, khách sạn, vận chuyển công cộng ) là nếu tỷ lệ chiếm chỗ (room/seat occupation) là X% < 100% thì (100-X)% chỗ ngồi hay phòng khách sạn sẽ xem như bỏ đi. Do đó, với mô hình này, người mua có thể trả giá vào những giờ phút cuối cùng và người bán có thể đồng ý bán. Website thông tin phục vụ việc quảng bá, quảng cáo: ví dụ www.vnexpress.net là nơi trưng bày nhiều thông tin thời sự, giải trí, du lịch, văn hóa để tạo cộng đồng người xem đông đúc và từ đó có doanh thu từ những đối tượng có nhu cầu đăng quảng cáo (banner). - Website giới thiệu thông tin của doanh nghiệp: cuối cùng là website đơn giản nhất, chỉ để giới thiệu thông tin về doanh nghiệp, dịch vụ, sản phẩm của doanh nghiệp, và cho phép người xem liên lạc với doanh nghiệp qua website này. Doanh nghiệp có thể bán sản phẩm của mình thông qua website giới thiệu thông tin này. 3. QUY TRÌNH TRIỂN KHAI THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Một cách tổng quát, quy trình triển khai thương mại điện tử cũng giống như quy trình triển khai một kế hoạch kinh doanh. Các bước cơ bản bao gồm: Phân tích SWOT, lập kế hoạch, xác định mục tiêu (doanh số, lợi nhuận, thị phần ) , vốn đầu tư cho TMĐT. Mua tên miền, thuê máy chủ. Thiết kế website. Xây dựng mô hình cấu trúc, chức năng, đánh giá website, xây dựng website. Cập nhật thông tin, quản trị nội dung website, chạy thử. 3.1 Lập kế hoạch và hoạch định chiến lược Để triển khai công việc kinh doanh trên Internet, cần có chiến lược, kế hoạch rõ ràng và có khả năng tài chính. Vạch chiến lược bao gồm đánh giá vị thế của mình, của đối thủ, đặt ra mục tiêu và cách để đạt mục tiêu. Cần chú là giao dịch trong EC là giao dịch một-một. Kế hoạch cần chi tiết hóa chiến lược đã vạch. Cần xác định sản phẩm và dịch vụ chào bán trên Internet. Xác định nhu cầu của khách hàng về sản phẩm (dịch vụ) đó. Một số câu hỏi đặt ra khi lập kế hoạch: +Ai mua hàng hóa của ta? +Ta có kiến thức và kĩ năng gì về Internet? +Ta muốn kinh doanh dài hạn hay ngắn hạn? +Đối thủ cạnh tranh là ai? +Sản phẩm của ta nhìn có hấp dẫn không? +Ta dự định bày các sản phẩm trực tuyến thế nào? +Ta sẽ quản lí và xử lí các giao dịch thế nào? +Sử dụng phương tiện vận chuyển gì để giao hàng? +Quản lí các thay đổi không mong muốn thế nào? +Nhận và xử lí các ý kiến phản hồi (feed back) thế nào? Bài giảng Thương mại điện tử 26
- Trần Công Nghiệp – Phòng Thực hành Kinh doanh Hộp 1. Nghiên cứu tình huống lập kế hoạch kinh doanh 1. Khởi đầu Giả sử rằng bạn đang làm việc cho Tập đoàn Chíp máy tính, nhà cung cấp hàng đầu các sản phẩm bộ nhớ của máy tính. Sau khi lĩnh vực công nghệ này trải qua sóng gió, Giám đốc Điều hành của tập đoàn bạn tỏ ra kiên quyết hơn bao giờ hết trong việc giành chiến thắng trong cạnh tranh. Do đó, ông ta triệu tập Ban giám đốc, và sau một cuộc tranh luận nảy lửa và kéo dài, họ gọi bạn tới và bảo bạn rằng họ muốn mở cyberdoor của Tập đoàn trong vòng sáu tuần. Và họ cho rằng sáu tuần là quá nhiều. Vì xét cho cùng, con gái vị Giám đốc Điều hành đã xây dựng một cửa hàng trực tuyến chỉ trong vòng chưa đầy ba tuần, và bán các búp bê Beanie để kiếm tiền đi học đại học. Ban Giám đốc cùng phụ họa “Thế nên, chắc chắn là chúng ta có thể bán chíp bộ nhớ RAM của chúng ta trong khoảng thời gian ngắn hơn, đúng không? Và anh biết đấy, bán thẳng cho khách hàng?” Đừng lo! Sáu tuần có vẻ là hơi ngắn, đó không phải là chỉ trong vòng 24 giờ. Với kế hoạch hợp lý và may mắn, bạn có thể làm được. Vậy hãy bình tĩnh và trả lời họ: “Tôi sẽ cố” rồi sau đó đăng ký ngay tên miền ramforless.com với Network Solutions hay với một cơ quan đăng ký tên miền khác. (Thực ra bạn có thể nghĩ ra một tên miền cho riêng mình, vì ramforless.com đã được dùng trong bài giảng này). Thế là xong, bạn hãy thở thật sâu và hãy đọc tiếp toàn phần bài giảng này. Chuẩn bị kỹ trước khi thực hiện sẽ giúp bạn tránh được những sai sót không đáng có. Lập kế hoạch trước không chỉ giúp bạn tiết kiệm được thời gian trong quá trình thực hiện mà còn giúp bạn đưa ra những quyết định đúng đắn khi bạn chọn giải pháp thương mại điện tử thích hợp cho công ty của mình. 2. Có rất nhiều cách lột da một con mèo Trước khi bạn có thể chọn một cách tạo dựng đúng cho doanh nghiệp thương mại điện tử của mình, bạn phải quyết định xem bạn phải làm gì để trở nên cạnh tranh về trực tuyến. Gần như chắc chắn rằng bạn cần một vài phần mềm giúp bạn quản lý sản phẩm, các chương trình khuyến mãi, khách hàng và đơn đặt hàng của họ. Bạn cũng cần có thêm một số chương trình để giải quyết các vấn đề thuế, giao hàng và thực hiện thanh toán đơn đặt hàng. Một số giải pháp phổ biến được phát triển trong mấy năm qua cho phép bạn ghép nối với các phần mềm khác để thực hiện những nghiệp vụ phức tạp về thuế, những chọn lựa về giao hàng cũng như các hình thức thanh toán phổ biến. Mỗi lựa chọn có những ưu và nhược điểm riêng. Những giải pháp như Yahoo’s Stores tạo sẵn cửa hàng. Bạn chỉ cần chọn một thiết kế rồi đưa sản phẩm của bạn vào: Bạn đã sẵn sàng kinh doanh rồi đấy. Các ứng dụng khác như là Intershop (các ứng dụng này được cung cấp cho một loạt các đối tác đăng cai của Intershop) cho phép bạn thay đổi các mẫu chuẩn thường đi kèm với phần mềm tổng thể, nhờ đó mà bạn có thể tùy biến bộ mặt cửa hàng của bạn. Các giải pháp này còn giúp bạn mở rộng các tính năng và hành vi có sẵn trong mẫu giống như là bạn có thể “nói” được ngôn ngữ ứng dụng của chúng. Cũng có các giải pháp khác vận hành giống như nền tảng ứng dụng thương mại điện tử hơn. Những giải pháp này bao gồm Site Server Enterprise của Microsoft, dựa trên công nghệ ASP (Active Server Page) của Microsoft, hay engine ứng dụng Coldfusion với CFML (Coldfusion markup language) của Macromedia, giải pháp WebSphere của IBM và các Bài giảng Thương mại điện tử 27
- Trần Công Nghiệp – Phòng Thực hành Kinh doanh platform thương mại điện tử cao cấp khác như Broadvision, Blue Martini hay Commerce One. Hầu hết các giải pháp nói trên đều dựa vào các phần mềm thương mại điện tử như là CyberCash hay OpenMarket trong việc xử lý thanh toán, Taxware để tính thuế, và Tandata để cập nhật thông tin về sản phẩm tung ra thị trường. Nhưng giải pháp nào là phù hợp với công ty bạn? Để tìm ra câu trả lời, bạn cần phải có một bản kế hoạch. 3. Những kế hoạch được bố trí tốt nhất Thật khó nhận biết được giải pháp công nghệ nào phù hợp với công ty bạn trừ khi trong tay bạn có một danh mục chi tiết những yêu cầu mà dựa vào đó bạn có thể tiến hành so sánh các giải pháp. Vì vậy, trước khi lựa chọn một platform thương mại điện tử, bạn phải quyết định xem muốn chuyển tải kinh nghiệm gì đến những khách hàng trực tuyến của mình. Khi bạn làm điều đó, bạn hãy nghĩ xem công ty của bạn sẽ đi đến đâu sau một, hai, năm hay mười năm nữa. Nếu bạn thiết lập một giải pháp thích hợp ngay từ bây giờ thì khi công ty của bạn tăng trưởng và mở rộng, bạn có thể phát triển dựa trên nền móng ban đầu mà không cần phẩi thay đổi cấu trúc của hệ thống. Hay bạn có thể chọn chiến lược “ăn sổi” như một số công ty khác thường làm. Chiến lược này có thể giúp bạn tham gia vào thị trường một cách nhanh hơn với mức chi phí thấp hơn nhưng về lâu dài thì chiến lược này đòi hỏi mức chi phí cao hơn vì bạn phải làm lại từ đầu khi mà doanh nghiệp của bạn phát triển (mà với tốc độ thay đổi hiện nay thì điều này sẽ diễn ra trong vòng một năm nữa). Dù chọn cách này đi nữa bạn cũng cần phải lập kế hoạch. Khi bạn xây dựng kế hoạch của mìmh, việc đầu tiên mà bạn nên làm là tạo lập văn bản yêu cầu. Vào thời điểm này, tốt hơn hết là hãy thu hút tất cả các phòng ban trong doanh nghiệp cùng tham gia. Bằng cách này bạn sẽ khiến mọi người tham gia ngay từ đầu, chứ không phải là khi đã quá muộn. Bạn cũng sẽ có được những người thực sự biết rằng cần phải mất bao lâu để giúp bạn tìm ra phương pháp lập chương trình khả thi và những dự tính về ngân sách. Ưu điểm khác của chiến lược này là nó đẩy nhanh quá trình thảo luận những ý kiến hay những xung đột tiềm tàng. Điều bạn muốn sau cùng là anh chàng nào đó tên là Frank ở bộ phận cung cấp hàng thông báo với bạn một tuần trước khi đem giới thiệu sản phẩm là các số sản phẩm mà bạn đã gửi cho anh ta dài quá ba ký tự. Để tránh tình trạng này, bạn hãy làm thế nào để mọi người cùng tham gia thảo luận về “Ngày khai trương”. Những thông tin bạn cần thu thập có thể mô hình hóa thành một chu kỳ mô tả toàn bộ quá trình bán hàng và marketing của bạn. Mỗi giai đoạn của chu kỳ này có thể là cơ sở để thảo luận. 4. Chu kỳ bán hàng và marketing Khách hàng: Những ai là khách hàng mục tiêu của bạn và họ muốn gì? Nhận thức và quảng bá: Làm thế nào để khách hàng biết đến cửa hàng của bạn ? Làm thế nào để khi biết rồi họ sẽ quay lại? Bán hàng: Bạn sẽ chào bán sản phẩm gì và bạn sẽ đặt và giới thiệu chúng cho khách hàng như thế nào? Bài giảng Thương mại điện tử 28
- Trần Công Nghiệp – Phòng Thực hành Kinh doanh Dịch vụ bán hàng: Bạn sẽ giải đáp các câu hỏi và giải quyết những vấn đề của khách hàng như thế nào? Khuyến mại: Bạn sẽ xúc tiến bán hàng và dịch vụ như thế nào để khuyến khích khách hàng mua hàng? Thực hiện giao dịch: Bạn sẽ thực hiện đơn đặt hàng, các vấn đề về thuế và đưa sản phẩm ra thị trường cũng như thanh toán như thế nào? Cung cấp hàng: Bạn sẽ chuyển đơn đặt hàng đến trung tâm cung cấp như thế nào? Dịch vụ hậu mãi: Bạn sẽ cung cấp dịch vụ và giải đáp các câu hỏi của khách hàng như thế nào sau khi bán hàng? Dữ liệu marketing và phân tích: Bạn sẽ thu thập thông tin gì về khách hàng, bán hàng và xu hướng quảng bá? Bạn sẽ sử dụng thông tin đó như thế nào để đưa ra quyết định? Nhãn hiệu: Bạn sẽ liên lạc với khách hàng như thế nào trong mối tương tác trên nhằm củng cố hình ảnh nhất quán về công ty? 5. Thực hiện Văn bản “những nguyên tắc kinh doanh” Hãy nói tất các bước thực hiện trước và sau mỗi giao dịch trong Ngày Khai trương. Thu thập ý kiến. Hãy thảo luận những giới hạn và thu thập những thông tin thô mà bạn cần để phát triển kế hoạch thương mại điện tử của mình. Chúng tôi đã tạo ra một bản “Nguyên tắc kinh doanh” để bạn sử dụng trong khi họp với nhóm của bạn nhằm duy trì việc đóng góp ý kiến và phát huy ý kiến tập thể để giải quyết vấn đề. Đó không phải là danh mục kiểm tra mà chỉ đơn thuần là một tài liệu về các vấn đề mà bạn nên cân nhắc khi phát triển kế hoạch cho trang web thương mại điện tử. Bạn hãy in tài liệu này ra, đưa vào máy chiếu overhead projector (OHP), đánh dấu trên bảng và sử dụng nó để phát huy ý kiến và sáng kiến mới của mình. Sau khi bạn đã có đầy đủ những thông tin thô mà bạn cần, bây giờ là lúc chọn cái gì làm trước. Bạn không thể thực hiện cùng một lúc tất cả những gì bạn muốn ngay trong lần đầu ra mắt cửa hàng của bạn bởi những giới hạn về ngân sách hay thời gian hay bởi lý do là bạn là người duy nhất thực hiện dự án này và đã ba đêm nay bạn chưa hề chợp mắt. Hãy sắp xếp những gì bạn muốn một cách tuần tự. Với tuần tự đó, bạn có thể tạo lập một Văn bản Những yêu cầu. 6. Văn bản Những yêu cầu Quay trở lại với Tập đoàn Chíp máy tính, Giám đốc Điều hành của bạn quyết định rằng tốt hơn hết version đầu tiên của dự án phải tập trung vào việc xây dựng cơ sở khách hàng trực tuyến của công ty thông qua việc xúc tiến dịch vụ www.ramforless.com. Sau đó, một khi một khối lượng đơn đặt hàng đã ổn định, công ty cam kết sẽ dành nguồn lực đầu tư cho việc tự động hóa hệ thống văn phòng và giao hàng. “Đến khi đó, chúng ta sẽ chốt lại các đơn đặt hàng.” Đôi mắt của nhà quản lý sẽ mở to và ông ta sẽ ghi chú để đặt ra những yêu cầu công việc nhập dữ liệu mới. Còn bạn thì sao? Bạn sẽ thở phào một cái vì từ bây giờ bạn sẽ không phải làm việc với hệ thống máy tính đáng sợ của thập kỷ 1970 mà thực hiện các quá trình nhập đơn đặt hàng và giao hàng. Bài giảng Thương mại điện tử 29
- Trần Công Nghiệp – Phòng Thực hành Kinh doanh Với những ưu tiên được sắp xếp tuần tự, Văn bản yêu cầu sơ bộ của ramforless.com đã hoàn tất. (Tuy nhiên, bạn phải lưu ý rằng kế hoạch của bạn có thể cần phải chi tiết hơn và có thể phải sửa đổi đôi chút). Sản phẩm mang hình thái hàng hóa Ai mà chẳng biết CD hay quyển sách trông như thế nào. Các mặt hàng này ít có rủi ro vì bạn không cần phải lo lắng về việc màu của chúng có phù hợp không hay liệu chúng có tương thích với hệ thống của bạn. Vấn đề là ở chỗ người bán cần phải có sẵn mặt hàng đó trong kho và một mức giá hấp dẫn. Người ta thường phân biệt việc bán các sản phẩm dưới hình thức hàng hóa thông qua giá cả, sự lựa chọn và hàng sẵn có. CDNow và Amazon đã phải nỗ lực rất nhiều để trở thành những “sát thủ” trong lĩnh vực này. Nhưng vì nếu chỉ cạnh tranh bằng giá không thôi thì tổng lợi nhuận của hai hãng này sẽ bằng 0. Do vậy, họ đã tập trung vào phần giá trị gia tăng thông qua tính tiện ích cũng như các dịch vụ khách hàng. Chẳng hạn như, các cửa hiệu bán lẻ các CD âm nhạc đã phát hiện ra rằng phần đông khách hàng của họ muốn tìm một muốn tìm một album nhạc dựa trên những giai điệu rời rạc mà họ nhớ được. “Anh hay chị có biết bài hát nào có giai điệu là “La la la la?” Tôi muốn tìm một bài hát như vậy.” Vì thế để đáp ứng yêu cầu của những khách hàng như vậy, các công ty trên đã mở rộng khả năng tìm kiếm của mình với giai điệu và lời bài hát sẵn có. Bây giờ thì quá tiện! Khả năng phục vụ khách hàng của bạn càng tốt thì bạn càng có thêm nhiều mối kinh doanh. Các sản phẩm khi mua phải cân nhắc kỹ Có một số sản phẩm đòi hỏi người mua phải cân nhắc kỹ trước khi quyết định mua. Đó là các sản phẩm đắt tiền với nhiều mẫu mã, chủng loại khác nhau và mỗi sự lựa chọn có những mức giá khác nhau. Vì vậy, người mua sẽ phải cân nhắc và nghiên cứu một số yếu tố trước khi ra quyết định có nên mua hay không. Chúng ta đang nhắc tới các sản phẩm điện tử dân dụng, ô tô, các chương trình dịch vụ điện thoại di động và sản phẩm nào đó mà tới đây thôi bạn sẽ phải cân nhắc, đó là các sản phẩm phần mềm thương mại điện tử. Hiện nay, một số dịch vụ môi giới đang phát triển mạnh để giúp khách hàng ra quyết định mua hàng gì. Các trang web như mySimon thường đem các sản phẩm cùng loại của các hãng khác nhau ra so sánh trực tiếp để giúp khách hàng lựa chọn. Các sản phẩm có thể lên cấu hình Cũng có khi một sản phẩm lại dựa trên sự lựa chọn đi kèm theo nó. Đó là trường hợp các máy trạm, máy chủ. Các cấu kiện cơ bản là như nhau, nhưng bạn có thể lựa chọn độ nhanh hay mạnh như thế nào cho từng bộ phận. Các nhà sản xuất máy tính như Dell hay Apple thường tăng cường khả năng thiết kế sản phẩm ở khách hàng bằng cách kết hợp phương pháp marketing một – một (one to one) và việc thay đổi các sản phẩm mang tính đại chúng. Khẩu hiệu của họ là: “Hãy cho chúng tôi biết bạn muốn gì và chúng tôi sẽ giúp bạn.” Tuy nhiên, hiện nay các kỹ thuật này cũng đang được vận dụng rất nhiều trong các lĩnh vực khác. Bạn hãy để ý trường hợp của Smith + Noble (công ty chuyên các sản phẩm về trang trí nội thất). Với Smith + Noble, bạn có thể tự thiết kế các khung cửa sổ cho mình bằng cách chọn lựa và kết hợp các thuộc tính và đặc điểm khác nhau. Các sản phẩm phân loại theo catalog Bài giảng Thương mại điện tử 30
- Trần Công Nghiệp – Phòng Thực hành Kinh doanh Đôi khi, cứ phải nói quá nhiều về những rắc rối với các category/ subcategory/ sub- subcategory hàng hóa, rằng phương pháp tổ chức phân loại hàng hóa sẽ giúp khách hàng thuận tiện nhất là khi mua hàng dự trữ. Trang web của OfficeDepot sắp xếp hàng hóa một cách hết sức khoa học giúp cho người mua có thể chọn lựa và mua hàng một cách dễ dàng. Còn với Grainer, một công ty cung cấp hàng nghìn sản phẩm công nghiệp, thì việc phân loại hàng hóa là công việc bắt buộc. Bạn cần phải biết kỹ thuật nào phù hợp với công ty và sản phẩm của bạn mà không nhất thiết phải quan tâm xem xây dựng theo cách nào dễ nhất. Để có khả năng cạnh tranh, bạn phải biết khách hàng muốn làm việc với bạn như thế nào, cũng như mức độ tiện lợi mà họ mong muốn và những đặc tính mà họ sẽ đánh giá cao trong cửa hàng trực tuyến của bạn. Giá trị gia tăng Bên cạnh những biện pháp kể trên, một số công ty đã tận dụng lợi thế của công nghệ mới để cung cấp những dịch vụ và môi trường mua bán tốt hơn cho khách hàng. Đó không phải là các giải pháp bộ mặt của cửa hàng, nhưng chúng có thể bổ sung một cách tuyệt vời hệ thống khác. Những câu trả lời và gợi ý tự động Công ty Brightware đã sử dụng 20 năm kiến thức về trí tuệ nhân tạo của mình để thể hiện ngôn ngữ tự nhiên, cho phép hệ thống của mình được trả lời các câu hỏi khách hàng. Công ty này cho biết chỉ cần thực hành một chút, hệ thống của công ty có thể tự động trả lời đến 80% các thắc mắc liên quan đến các dịch vụ thông thường hay bán hàng mà không cần quan tâm đến việc các câu hỏi này được đặt như thế nào. Sau đó, Brightware có thể chuyển phần còn lại của các thắc mắc đến bộ phận dịch vụ khách hàng đề giải đáp. Công nghệ này cũng đã được ứng dụng trong các công ty thuộc lĩnh vực tài chính, thế chấp, y tế để xác định nhu cầu của khách hàng rồi chủ động đề xuất các giải pháp đã có sẵn. Với cách làm này, các công ty sẽ không cần phải sử dụng các đại lý bán bảo hiểm đến tận cửa nữa. Tương tự, AskJeeves hiện đang bán phần mềm giải đáp khách hàng cho các doanh nghiệp khác để những thắc mắc của người sử dụng được giải đáp, để rồi từ đó hy vọng rằng họ sẽ mua thêm hàng. Gợi ý tự động Net Perceptions là một nhà cung cấp công nghệ collaborative filtering, một công nghệ bán hàng tự động có thể bán hàng cho những khách hàng có những sở thích giống nhau. Chẳng hạn như có một khách hàng muốn đọc tiếp cuốn sách trinh thám dưới đại dương và mua cuốn “Hai vạn dặm dưới biển” và “Moby Dick.” Trong khi đó, có ai đó muốn mua cuốn sách “Moby Dick” và “Săn lùng tàu ngầm Tháng mười đỏ”. Các công cụ collaborative filtering sẽ kết nối thông tin này và gợi ý người mua thứ nhất mua cuốn “Săn lùng tàu ngầm Tháng mười đỏ” và cuốn “Hai vạn dặm dưới biển” cho người thứ hai. Bằng cách sử dụng hệ thống này, về cơ bản, bạn đang giúp các khách hàng cùng chung sở thích của mình gợi ý cho nhau mua sách. Và khách càng mua nhiều sách, thì những đề xuất này càng chính xác. Thế có tốt không? Trên đây là hai ví dụ về cách bạn có thể tăng giá trị cho trang web của bạn và có thể chiến thắng trong lĩnh vực có tính cạnh tranh quyết liệt. Nhưng trước khi bắt tay vào thực Bài giảng Thương mại điện tử 31
- Trần Công Nghiệp – Phòng Thực hành Kinh doanh hiện kế hoạch lớn, bạn nên bắt đầu từ những việc đơn giản. Hãy bắt đầu bằng việc gặp gỡ đội ngũ bán hàng. Đội ngũ những người bán hàng của bạn biết rõ khách hàng của bạn cần gì, và quan trọng hơn cả là làm thế nào để giao tiếp với họ. Bạn hãy tìm hiểu xem bộ phận bán hàng ở công ty bạn làm việc này thế nào để đạt hiệu quả cao nhất. Bạn hãy đọc tiếp và tìm hiểu xem kết quả của phương pháp này với ramforless.com. Hàng mới Tại ramforless.com mọi việc diễn ra một cách suôn sẻ. Bạn đã gửi một bảng điều tra đến các nhân viên bán hàng hàng đầu ở công ty bạn để thu thập thông tin và tìm hiểu thêm về đối tượng khách hàng của bạn. Ngay cả Phó Chủ tịch phụ trách bán hàng cũng có vài ý tưởng: Nơi nhận: Bộ phận thương mại điện tử Nơi gửi: Steve ở bộ phận bán hàng Chủ đề: Bán hàng một cách hiệu quả Để trả lời thư điện tử mà các bạn hỏi về những phương thức bán hàng hiệu quả nhất ở công ty, tôi có một số gợi ý như sau: Vấn đề khách hàng công ty ta quan tâm nhất là tính tương thích của chíp bộ nhớ với hệ thống của họ. Dường như không còn nhớ SKU và số hiệu của chíp mà họ muốn, ngay cả khi họ đã đặt hàng ở công ty. Thông thường thì họ sẽ thông báo cho chúng ta biết nhãn hiệu và số hiệu máy tính của họ và hy vọng rằng chúng ta sẽ biết chíp nào phù hợp với các máy tính đó. Hiện nay, trên thị trường có hơn 7.000 thế hệ máy tính trong khi các thế hệ sản phẩm máy tính mới vẫn liên tục được tung ra thị trường. Năm ngoái, tôi đã yêu cầu Max ở bộ phận MIS đưa tất cả các thông tin này vào cơ sở dữ liệu và anh ta đã chuyển chúng thành một ứng dụng định cấu hình cho trung tâm giao dịch của công ty. Những thông tin này sẽ giúp bộ phận MIS dễ dàng đưa ra lời khuyên và gợi ý cho khách hàng. Các bạn có cho là các bạn có thể sử dụng cơ sở dữ liệu này không? Quan tâm lớn thứ hai của khách hàng là chi phí. Bộ nhớ máy tính cũng giống như kinh doanh hàng hóa. Nếu mức giá chấp nhận được và bạn có khả năng giao hàng thì bạn sẽ nhận được đơn đặt hàng. Tôi thường dạy những nhân viên bán hàng ở trung tâm giao dịch thường xuyên là khi có một khách hàng gọi đến để mua 32 MB thì hãy bán cho họ 64 MB với mức giá chiết khấu. Chúng ta kiếm được những khoản lời từ các đơn đặt hàng lớn. (Bằng cách đó họ nhận được những khoản thưởng vào cuối năm). Steve Như ông Steve đã nói, bạn đang kinh doanh sản phẩm mang tính hàng hóa như sách và CD. Và khi công việc kinh doanh chuyển sang lĩnh vực chíp máy tính, mọi người cần biết rằng nó hoạt động và nó được đặt giá một cách hợp lý và có thể đem bán ra ngay lập tức. Điều đó có nghĩa là bạn không nên đưa các thông tin không cần thiết lên trang web của bạn. Bạn hãy giúp khách hàng của mình kết nối, tìm đúng chíp họ đang tìm mua một cách nhanh chóng và giúp họ nắm được thông tin về giá cả. (Và đừng quên thu hút khách hàng bằng cách giảm giá khi họ mua với số lượng lớn). Bạn chuyển những yêu cầu của ông Steve cho Denise trong bộ phận thiết kế, và sau đó mấy ngày bạn nhận được thư trả lời. Nơi nhận: Bộ phận thương mại điện tử Nơi gửi: Denise, bộ phận thiết kế Chủ đề: 1-2-3 mua hàng nào! Bài giảng Thương mại điện tử 32
- Trần Công Nghiệp – Phòng Thực hành Kinh doanh Mọi người hãy xem xét thiết kế mà tôi đề xuất cho ramforless.com. Đó là một cấu hình giống như MIS đã viết cho trung tâm giao dịch. Điểm khác biệt là đây là cấu hình tự phục vụ: nó sẽ tự động hướng dẫn khách hàng mua loại chíp phù hợp với máy tính của họ. Tôi muốn nó trông giống như một bưu thiếp gửi trực tiếp: rất dễ sử dụng và thật rõ ràng là chúng ta đang bán sản phẩm bộ nhớ với mức giá hấp dẫn. Về tổng thể, trang web gồm ba phần. Ở phần thứ nhất bạn chọn những sản phẩm bạn muốn mua, và ở phần tiếp theo bạn sẽ điền thông tin giao hàng, vận đơn và thẻ tín dụng. Và cuối cùng là hóa đơn. 1-2-3 mua hàng nào! Thật dễ dàng và nhanh chóng. Tôi cũng đã bố trí một số hàng quảng cáo theo yêu cầu của Mark (ở phòng marketing) Denise P/S: Gửi Laura ở bộ phận pháp lý: Chị cần gửi cho tôi phần khước từ pháp lý cũng như văn bản đảm bảo thanh toán lại tiền đối với bộ phận chính sách. Tôi đoán rằng chúng ta sẽ phải mở rộng site của công ty ta thành bốn phần. Denise đã nghĩ ra một kiểu thiết kế rất thú vị. Ở phần sau chúng ta sẽ nghiên cứu thiết kế này một cách chi tiết hơn. Thiết kế mặt tiền cửa hàng Denise đã có một bản thiết kế rất thông minh và đơn giản. (bạn có thể truy cập vào ramforless.com để xem chi tiết bản thiết kế này). Phần thứ nhất giúp khách hàng dễ dàng tìm được sản phẩm mà họ cần thêm chúng vào cart mua hàng, ngay tại trang chủ. Phần thứ hai sẽ xử lý các đơn đặt hàng và gửi các đơn đặt hàng này tới trung tâm thực hiện giao hàng dưới chế độ bảo mật nghiêm ngặt. Và từ đó hàng sẽ được đóng gói và gửi đến tay khách hàng. Phần thứ ba sẽ tóm lược đơn đặt hàng và có chức năng như là một vận đơn có có thể in được. Giao diện thứ nhất trong thiết kế của Denise sẽ hỏi khách hàng thông tin về thiết bị của họ rồi tư vấn cho họ mua những sản phẩm mà họ cần thông qua giao diện như sau: Phần hiển thị được thiết kế để giúp khách hàng có sự so sánh giữa các sản phẩm và giá cả của chúng đồng thời làm rõ số tiền mà khách hàng có thể tiết kiệm khi họ có những đơn đặt hàng có số lượng lớn. Cart mua hàng luôn hiển thị những sản phẩm nào đã được đặt hàng. Trang tương tự được nạp vào trình duyệt vài lần nữa, mỗi lần có thêm thông tin mới. Điều đó giúp cho khách hàng sử dụng một cách nhanh chóng và dễ dàng. Giao diện thứ hai được thiết kế giống như một mẫu đơn đặt hàng: Khi khách hàng nhấp chuột vào “check out”họ sẽ thấy trang này hiển thị. Tất cả các sản phẩm mà họ đặt hàng sẽ được đưa vào đây. Hóa đơn và địa chỉ giao hàng sẽ được điền trước, cho phép tính toán chi phí thuế, giao hàng và đưa vào hóa đơn. Cuối cùng, tổng chi phí sẽ hiển thị cùng với những chính sách bảo đảm và bảo hành từ bộ phận pháp lý. Các thông tin về thanh toán sẽ được yêu cầu và xử lý. Nếu không còn sai sót nào đơn đặt hàng được xác nhận, hãy hoàn tất thao tác này bằng cách điền số điện thoại của công ty bạn và những con số theo dõi trong phần tham khảo của khách hàng. Bài giảng Thương mại điện tử 33
- Trần Công Nghiệp – Phòng Thực hành Kinh doanh Giống như trước đó, trang web này quay vòng trên cùng một trang do đó khách hàng không mất thời gian để tìm ra cách chuyển sang giao diện mới mỗi khi màn hình được nhập vào. Thế là ramforless.com đã được định hình. Bộ phận thiết kế đã tập hợp một giao diện tuyệt vời vừa đáp ứng được yêu cầu của bạn trong khi ban quản lý sẽ cảm thấy thích sự nhẹ nhàng của khái niệm “1-2-3 mua hàng nào!” (Bạn có thể sẽ không được may mắn như vậy, vì hầu hết các quá trình thiết kế các site thường gây ra nhiều các cuộc tranh luận). Bước cuối cùng là thực hiện phần hỗ trợ, và để tin chắc rằng các nút (button) của Denise hoạt động thực sự và khách hàng sẽ nhận được sản phẩm mà họ đặt hàng. Như bạn thấy đấy, một site nhìn bắt mắt không có nghĩa là nó sẽ hoạt động. Một giao diện đơn giản có thể ẩn chứa rất nhiều công cụ rất mạnh và phức tạp. Vậy bạn sẽ chọn công cụ nào? Trong bài 3 chúng tôi sẽ giúp bạn giáp nối những yêu cầu của bạn về những thứ mang tính kỹ thuật thuần túy hơn đồng thời giúp bạn tìm được giải pháp phù hợp với nhu cầu của bạn. Vậy là khách hàng đã có đầy hàng hóa của bạn trong cart mua hàng của họ rồi. Xin chúc mừng bạn! Nhưng xin bạn hãy đừng đếm cua trong lỗ: Vì bạn còn rất nhiều việc phải làm trước khi thực hiện các cuộc bán hàng đó. Bạn sẽ chưa thể gửi hàng cho khách hàng chừng nào bạn chưa tính toán được hết các khả năng. Và quan trọng hơn, bạn cần phải biết rằng khách hàng có đủ tiền để trả không. Vì vậy, trước khi chấp thuận các đơn đặt hàng của khách, bạn cần phải tính thuế, chi phí vận chuyển, và xử lý các phương thức thanh toán mà khách hàng muốn một cách bảo đảm. Nhờ có một số công ty sản xuất phấn mềm đã bỏ ra rất nhiều công sức trong các năm qua nên công đoạn lựa chọn giải pháp phần mềm để phát triển thương mại điện tử đã trở nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên, đôi khi các giải pháp dựng sẵn này lại không tương thích như bạn đã trông đợi. Điều quan trọng là phải tìm ra giải pháp nào phù hợp với công ty và khách hàng của bạn, đồng thời tương thích với bất cứ đề án thương mại điện tử hay ngôn ngữ lập trình ứng dụng thông thường nào mà bạn sẽ chọn lựa 4. Do bạn phải cân đối giữa phương án thương mại điện tử và các giải pháp phần mềm tương thích, tốt nhất bạn hãy kiểm tra toàn bộ những chọn lựa trước khi ra quyết định lựa chọn công nghệ nào. Trước hết, chúng ta hãy cùng nghiên cứu một vấn đề rất gai góc đó là các sắc thuế. Thuế Việc nắm được những quy định, loại hàng nào được miễn thuế, áp dụng cho từng địa phương và các trường hợp ngoại lệ là một vấn đề. Nhưng bạn hãy đợi đã, vì vẫn còn có nhiều vấn đề khác nữa. Và bạn vẫn phải tìm ra cho mình mức phí phù hợp. Chỉ riêng California thôi cũng có hàng trăm thuế suất khác nhau rồi. Trước hết, đó là mức thuế của bang. Tại các quận khác nhau, mức thuế suất cũng khác nhau. Ở một số thành phố, người ta thường tăng thêm vài phần trăm vào thuế suất. Mức thuế suất ở mỗi bang cũng vì thế mà khác nhau. Và nếu như bạn thực hiện nghiệp vụ kinh doanh quốc tế, thì mọi chuyện sẽ trở nên phức tạp hơn bởi thuế quan, phí hải quan và một số loại lệ phí khác. Song song những thuế suất được định khác nhau, bạn còn phải đương đầu với khó khăn khác đó là “nexus”. Nexus là một thuật ngữ thuộc ngành luật được định nghĩa là “địa điểm bạn kinh doanh”. Ở Mỹ, bạn phải báo cáo, thu và đóng thuế bán hàng ở tất cả các bang mà bạn có “nexus”. Điều quan trọng là “nexus” là một thuật ngữ thuộc nghành luật nên bạn có thể tham khảo ý kiến của luật sư phụ trách lĩnh vực thuế ở công ty bạn về vấn đề này. Bài giảng Thương mại điện tử 34