Bài giảng Triển khai ứng dụng mạng - Bài 1: TCP/IP v.4
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Triển khai ứng dụng mạng - Bài 1: TCP/IP v.4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_trien_khai_ung_dung_mang_bai_1_tcpip_v_4.ppt
Nội dung text: Bài giảng Triển khai ứng dụng mạng - Bài 1: TCP/IP v.4
- TRƯỜNG TRUNG CẤP VIỆT KHOA Website: MH/MĐ: TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG MẠNG Bài 1: TCP/IP v.4 Bài 2: XÂY DỰNG LAN ROUTER Bài 3: XÂY DỰNG DHCP SERVER Bài 4: XÂY DỰNG DNS SERVER Bài 5: XÂY DỰNG WEB, FTP SERVER Bài 6: BẢO MẬT MẠNG VỚI IPSEC VÀ CERTIFICATE Bài 7: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG E-MAIL Bài 8: CÀI ĐẶT VÀ CẤU HÌNH ALT-N MDAEMON SERVER ÔN TẬP BÁO CÁO ĐỒ ÁN CUỐI MÔN THI CUỐI MÔN
- TRƯỜNG TRUNG CẤP VIỆT KHOA Website: Bài 1: TCP/IP v.4 Trong hệ thống mạng người quả trị cần phải nắm vững phương thức triển khai địa chỉ IP, hệ thống mới có thể hoạt động ổn định Tổng quan TCP/IP protocol Ôn tập IP Address v.4 Subnetting Supernetting VLSM Câu hỏi ôn tập
- TRƯỜNG TRUNG CẤP VIỆT KHOA Website: MỤC TIÊU BÀI HỌC Trình bày mô hình và chức năng giao thức TCP/IP Phát biểu được cấu trúc và các dạng IP Address v.4 Thực hiện chia subnet cho phù hợp với mô hình mạng doanh nghiệp nhiều subnet.
- TRƯỜNG TRUNG CẤP VIỆT KHOA Website: Tổng quan TCP/IP protocol Vì sao cần phải biết bọ giao thức TCP/IP. Kiến trúc bộ giao thức TCP/IP. So sánh giữa OSI và TCP/IP.
- TRƯỜNG TRUNG CẤP VIỆT KHOA Website: Tổng quan TCP/IP protocol Vì sao cần phải biết bộ giao thức TCP/IP. Cần phải biết lược đồ địa chỉ IP của hệ thống mạng để cấu hình đúng cho hệ thống client để truy cập được chúng thông qua giao thức TCP/IP. Bạn cần phải biết các thức cấu hình thông số TCP/IP trong Windows. Bạn cần tìm thông tin của bộ giao thức TCP/IP để cấu hình cho các clien trong hệ thống mạng.
- TRƯỜNG TRUNG CẤP VIỆT KHOA Website: Tổng quan TCP/IP protocol Kiến trúc bộ giao thức TCP/IP. TCP/IP Protocol Suite Application HTTP FTP SMTP DNS RIP SNMP Transport TCP UDP IGM ICM Internet IPARP P P Link Token Frame Ethernet Ring Relay ATM
- TRƯỜNG TRUNG CẤP VIỆT KHOA Website: Tổng quan TCP/IP protocol So sánh giữa OSI và TCP/IP. OSI TCP/IP TCP/IP Protocol Suite Application HTTP FTP SMTP Presentatio Application DNS RIP SNMP n Session Transport Transport TCP UDP IGMP ICMP Network Internet ARP IP Data-Link Link Token Frame Ethernet ATM Physical Ring Relay
- TRƯỜNG TRUNG CẤP VIỆT KHOA Website: Ôn tập IP Address v.4 Giới thiệu sơ lược về IPv4 Địa chỉ IPv4 có chiều dài 32 bit (4 byte), được chia làm 2 phần Các lớp về địa chỉ IP Địa chỉ IP được chia làm 5 lớp : A, B, C, D, E, trong đó các lớp A, B, C được sử dụng trên Internet và LAN; lớp D dùng cho Multicast và lớp E chỉ được sử dụng để nghiên cứu trong các phòng thí nghiệm.
- TRƯỜNG TRUNG CẤP VIỆT KHOA Website: Ôn tập IP Address v.4 Lớp A : 1 byte phần Network / 3 byte phần Host. Khoảng địa chỉ mạng : 0 – 127, hỗ trợ 16,777,214 địa chỉ host. Lớp B : 2 byte phần Network / 2 byte phần Host. Khoảng địa chỉ mạng : 128 – 191, hỗ trợ 65,536 địa chỉ host. Lớp C : 3 byte phần Network / 1 byte phần Host. Khoảng địa chỉ mạng : 192 – 223, hỗ trợ 254 địa chỉ host. Lớp D : Khoảng địa chỉ mạng : 224 – 239, Lớp E : Dùng cho việc nghiên cứu trong các phòng thí nghiệm.
- TRƯỜNG TRUNG CẤP VIỆT KHOA Website: Ôn tập IP Address v.4 Tối ưu IP Address v.4 Ngay từ những năm 1992, tổ chức IETF đã xác định được 2 vấn đề cụ thể : Số lượng địa chỉ mạng sắp cạn kiệt, trong đó các địa chỉ lớp B đang dần không còn đủ. Sự gia tăng kích thước của Routing table khá nhanh. Do đó, một giao thức IP mới đã ra đời, đó là IPv6 128-bit (8 byte), tuy nhiên IPv6 chưa được ứng dụng nhiều vào thực tế. Lý do là các khái niệm mở rộng của IPv4 vẫn còn đang hoạt động hiệu quả. Các khái niệm mở rộng này gồm : CIDR (Classless Interdomain Routing). Route aggregation / Supernetting. Supernetting and address allocation.
- TRƯỜNG TRUNG CẤP VIỆT KHOA Website: Ôn tập IP Address v.4 Xét ví dụ sau : 1 công ty XYZ cần 400 địa chỉ IP cho 400 Host. Sử dụng địa chỉ classful : có 2 giải pháp Giải pháp 1 : Cần 1 địa chỉ mạng lớp B, tuy nhiên việc này gây lãng phí đến hàng chục ngàn địa chỉ (216 = 65,536). ▪ Giải pháp 2 : Cần 2 địa chỉ mạng lớp C, điều này lại làm cho Routing table của Router trong công ty XYZ lớn hơn do phải lưu 2 chỉ mục thay vì chỉ 1 chỉ mục mà thôi. Sử dụng địa chỉ classes(CIDR) : công ty XYZ chỉ cần sử dụng không gian địa chỉ thích hợp với nhu cầu, tránh lãng phí và giúp giảm kích thước Routing table.
- TRƯỜNG TRUNG CẤP VIỆT KHOA Website: Ôn tập IP Address v.4 Giả sử công ty XYZ được cấp 2 địa chỉ lớp C liên tục : 207.21.54.0/24 và 207.21.55.0/24. o Viết dưới dạng nhị phân 2 địa chỉ này : Phần bit chung giữa 2 địa chỉ : 11001111 00010101 0011011 = 23 bit Như vậy, với 23-bit mask không gian địa chỉ chứa 512 địa chỉ, vừa đủ phục vụ cho 400 Host trong công ty XYZ. Đối với ISP, họ chỉ cần quản lý 256 khối địa chỉ lớp C, và thông tin địa chỉ mà họ đưa ra Internet với 16-bit prefix như sau : 207.21.0.0/16.
- TRƯỜNG TRUNG CẤP VIỆT KHOA Website: Subnetting Kỹ thuật subnetting là kỹ thuật dựa trên địa chỉ subnet mask để chia nhỏ một địa chỉ network ra làm nhiều địa chỉ network khác nhỏ hơn. Để thực hiện phải dựa và thuật toán AND của máy tính Chú ý 1 địa chỉ network luôn có 2 địa chỉ đặc biệt là Network Address và BroadCast Address, vì thế khi chia nhỏ địa chỉ Network nào đó bạn phải xác định lại 2 địa chỉ này.
- TRƯỜNG TRUNG CẤP VIỆT KHOA Website: Subnetting Đầu tiên bạn phải tính toán đến số lượng subnets (network) và số lượng host dựa vào công thức sau: 2n-2 n là số lượng subnets bạn cần hay kết quả là số lượng host cho phép trong một subnet gần tương ứng với số lượng host bạn cần.
- TRƯỜNG TRUNG CẤP VIỆT KHOA Website: Subnetting Theo yêu cần chúng ta cần 5 network Lan nhỏ, ta có 23-2 = 6 cho chúng ta 6 subnet address. Tính số host: ta có 25-2 = 30 host vừa nhám với yêu cầu ta cần là 30 host
- TRƯỜNG TRUNG CẤP VIỆT KHOA Website: Subnetting Bây giờ chúng ta quay lại địa chỉ Network: Địa chỉ Network của chúng là 206.15.143.0 thuộc lớp C có dạng sau: NNNNNNNN.NNNNNNNN.NNNNNNNN.HHHHHHHH Với ứng với Subnet mask của nó như sau: 11111111.11111111.11111111.00000000 Việc chúng ta cần là sẽ mượn 3 bits từ địa chỉ host và chuyển nó sang địa chỉ Network: NNNNNNNN.NNNNNNNN.NNNNNNNN.NNNHHHHH
- TRƯỜNG TRUNG CẤP VIỆT KHOA Website: Subnetting Địa chỉ Network bây giờ có dạng NNNNNNNN.NNNNNNNN.NNNNNNNN.NNNHHHHH Địa chỉ subnet mask sẽ như sau: 11111111.11111111.11111111.11100000 Máy tính sẽ phải chuyển từ hệ nhị phân thành hệ thập phân thì địa chỉ Subnet Mask sẽ là: 255.255.255.224 128+64+32=224
- TRƯỜNG TRUNG CẤP VIỆT KHOA Website: Subnetting Địa chỉ Network bây giờ có dạng NNNNNNNN.NNNNNNNN.NNNNNNNN.NNNHHHHH Ta mượn 3 bits từ địa chỉ host mà ta biết trong hệ nhị phân 3 bits sẽ có 8 trường hợp sau: 000 001 010 011 100 101 110 111
- TRƯỜNG TRUNG CẤP VIỆT KHOA Website: Subnetting Chúng ta không dùng 2 trường hợp là tất cả số “0” hoặc tất cả là số “1” 000 001 010 011 100 101 110 111 •Vậy chúng ta còn 6 network chưa dùng.
- TRƯỜNG TRUNG CẤP VIỆT KHOA Website: Supernetting Supernetting là gì? Routing table before supernetting 220.78.168.0 255.255.255.0 220.78.168.1 220.78.169.0 255.255.255.0 220.78.168.1 220.78.170.0 255.255.255.0 220.78.168.1 220.78.171.0 255.255.255.0 220.78.168.1 220.78.172.0 255.255.255.0 220.78.168.1 220.78.173.0 255.255.255.0 220.78.168.1 220.78.174.0 255.255.255.0 220.78.168.1 220.78.175.0 255.255.255.0 220.78.168.1 Router Routing table after supernetting 220.78.168.0 255.255.248.0 220.78.168.1
- TRƯỜNG TRUNG CẤP VIỆT KHOA Website: Supernetting Supernetting là gì? Class C Example Network Subnet mask (binary) ID 220.78.168. 11011100 01001110 10101000 Starting 0 00000000 220.78.175. 11011100 01001110 10101111 Ending 0 00000000 CIDR Entry Network ID Subnet mask Subnet mask (binary) 220.78.168.0 255.255.248.0 11111111 11111110 11111000 00000000
- TRƯỜNG TRUNG CẤP VIỆT KHOA Website: VLSM VLSM là gì? Tạo các mạng con kích thước khác nhau để phù hợp với số lượng host trong mỗi subnet. Giảm đáng kể sự lãng phí các địa chỉ IP không sử dụng.
- TRƯỜNG TRUNG CẤP VIỆT KHOA Website: Câu hỏi ôn tập Nêu các dãy IP được sử dụng trong mạng LAN. Nêu các loại IP không được sử dụng trong cấu hình cho host. Cách thức xác định địa chỉ mạng của một địa chỉ IP. Điểm khác nhau của subneting và superneting. Ứng dụng của VLSM trong doanh nghiệp.
- TRƯỜNG TRUNG CẤP VIỆT KHOA Website: HỎI - ĐÁP