Bài giảng Xây dựng khung quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của Việt Nam đến năm 2020 - Phạm Bình Quyền
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Xây dựng khung quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của Việt Nam đến năm 2020 - Phạm Bình Quyền", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_xay_dung_khung_quy_hoach_tong_the_bao_ton_da_dang.ppt
Nội dung text: Bài giảng Xây dựng khung quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của Việt Nam đến năm 2020 - Phạm Bình Quyền
- XÂY DỰNG KHUNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 Phạm Bình Quyền, VACNE; Nguyễn Ngọc Linh, Cục Bảo tồn ĐDSH
- Quy hoạch ĐDSH là sự tổ chức lập các kế hoạch dài hạn xây dựng hệ thống bảo tồn ĐDSH trên cơ sở điều tra, dự báo xu thế, đặc điểm, vai trò của đa dạng sinh học cũng như nhu cầu và nguồn lực nhằm cụ thể hoá chính sách bảo tồn góp phần phục vụ cho phát triển bền vững Quy hoạch ĐDSH là công cụ thiết yếu để quản lý hiệu quả toàn bộ hệ thống bảo tồn thiên nhiên quốc gia. Nhằm đáp ứng mục tiêu bảo tồn, sử dụng bền vững và phát triển ĐDSH một cách bài bản và góp phần thực hiện Luật ĐDSH, năm 2010 Cục Bảo tồn Đa dạng sinh học và Hội BVTNMTVN được giao nhiệm vụ xây dựng “Khung Quy hoạch tổng thể bảo tồn Đa dạng sinh học Quốc gia đến năm 2020”. Dự thảo khung quy hoạch được soạn thảo gồm 2 phần chính: PHẦN I. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUY HOẠCH TỔNG THỂ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC CỦA VIỆT NAM PHẦN II. CÁC NỘI DUNG CHÍNH CỦA QUY HOẠCH TỔNG THỂ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC CỦA VIỆT NAM
- 1. 1. Các quan điểm xây dựng quy hoạch tổng thể bảo tồn ĐDSH Quan điểm, nguyên tắc xây dựng quy hoạch tổng thể bảo tồn ĐDSH, là phù hợp với các nguyên tắc, chính sách bảo tồn và phát triển bền vững ĐDSH đã được nhiều văn kiện của Đảng, Nhà nước nêu rõ. Đặc biệt, tại các Điều 4 và Điều 5 của Luật ĐDSH. Các quan điểm chính: a) Tuân thủ phù hợp; b) Kế thừa; c. Thực tế, linh hoạt; d. Bảo đảm quyền lợi nhiều bên; e). Khoa học và khách quan.
- 1.2. Mục tiêu của Quy hoạch tổng thể bảo tồn ĐDSH của Việt Nam Mục tiêu lâu dài: Xây dựng hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên hoàn thiện nhằm bảo vệ các hệ sinh thái, các loài, nguồn gen của Việt Nam phong phú và đặc sắc vào bậc nhất trên thế giới và bảo đảm đến mức cao nhất ATSH phục vụ sự nghiệp bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước. Mục tiêu trước mắt:Xây dựng được Quy hoạch tổng thể bảo tồn ĐDSH của cả nước phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia và bảo vệ môi trường, đóng góp thiết thực việc bảo tồn và phát triển bền vững ĐDSH, bảo đảm ATSH và làm cơ sở để các ngành, các lĩnh vực, các địa phương xây dựng quy hoạch bảo tồn ĐDSH thuộc trách nhiệm của mình theo luật định.
- 1.3. Mối quan hệ của quy hoạch bảo tồn ĐDSH với các chiến lược và quy hoạch liên quan đã được Điều 8 Luật ĐDSH quy định như: Quy hoạch bảo tồn ĐDSH của cả nước phải căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia; chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia; quy hoạch sử dụng đất của cả nước; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực. Quan hệ với các Quy hoạch bảo tồn ĐDSH địa phương: Luật ĐDSH quy định các địa phương xây dựng quy hoạch của mình và thực hiện các nhiệm vụ liên quan của quy hoạch tổng thể. Việc nàylà rất cần thiết, bảo đảm tính tập trung, đặt quyền lợi quốc gia về bảo tồn lên trên hết.
- 1.4. một số chỉ tiêu cần đạt đối với quy hoach tổng thể bảo tồn ĐDSH của việt nam Từ những phần vừa trình bày, với các quan điểm, nguyên tắc và mục tiêu đã nêu, Quy hoạch tổng thể bảo tồn ĐDSH của cả nước thời gian tới cần đạt các chỉ tiêu chủ yếu dưới đây: Ø Góp phần rà soát, nhất thể hóa và hoàn thiện hệ thống bảo tồn đa dạng sinh học của Việt Nam vào năm 2015; Ø Kiểm kê, lập kế hoạch quản lý chặt chẽ, duy trì diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên hiện có vào khoảng 3.642.220 ha, xấp xỉ 9% tổng diện tích đất tự nhiên của cả nước, cùng với diện tich 3.627.866 ha của 8 khu dự trử sinh quyển (trong số đó có 126.367 ha đất của các khu bảo tồn) vào năm 2016 2020;
- ØHoàn thành quy hoạch và luận chứng kỹ thuật thành lập hành lang đa dạng sinh học nối các khu bảo tồn từ KBTTN Mường Nhé đến KBTTN Bù Gia Mập, dọc biên giới Việt Nam Lào Cămpuchia với chiều rộng 1000m trên dãy Trường Sơn, theo đường tuần tra biên giới vào năm 20162017; ØRà soát chức năng, cũng cố, phát triển 12 Vườn thực vật hiện có để có hình thức tổ chức quản lý phù hợp (Quốc gia, Ngành, Vùng, ) vào năm 2012;
- ØXây dựng 03 vườn thực vật quốc gia (bao gồm cả cây hoang dã và cả cây trồng) dạt tiêu chuẩn quốc tế tại 3 khu vực đại diện : Hà Nội, Đà Nẵng, t/p. Hồ Chí Minh, hoàn thành vào năm 2020; ØXây dựng 08 Vườn thực vật vùng lãnh thổ: Tây Bắc, Đông Bắc,Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ, Đồng Bằng sông Cửu Long vào năm 2020 ; ØXây dựng, cũng cố, phát triển các vườn thực vật tại các Vườn quốc gia (30), các ngành, các dịa phương; Ø- Xây dựng phát triển Hồ nuôi cá thuộc Viện Nghiên cứu biển Nha Trang thành Hồ bảo tồn sinh vật biển Quốc gia đạt chuẩn khu vực và quốc tế vàonăm 2018- 2020
- ØCũng cố, phát tiển 02 Vườn thú quốc gia tại vùng thuộcthuộc khu vực Hà Nội.t/p. Hồ Chí Minh;xây dựng 01 Vườn thú quốc gia mới tại khu vực Đà Nẵng vào năm 2017; ØXây dựng 03 trạm cứu hộ động vật cho 3 khu vực sinh thái, khu hệ động vật ở phía Bắc, phía Nam và khu chuyển tiếp Đèo Ngang – Hải Vân, vào năm 2011 2015; ØRà soát đánh giá hiện trạng các ngân hàng gen hiện có ở Việt Nam, đâu tư nâng cấp, nâng cao năng lực, lập kế hoạch xây dựng Ngân hàng gen bao gồm cả sinh vật biển của Việt nam đạt chuẩn quốc tế ;
- ØXây dựng và thực hiện Chương trình bảo tồn các giống cây trồng vật nuôi có giá trị đặc biệt; ØNâng tỷ lệ đất có rừng che phủ đạt 47% tổng diện tích đất tự nhiên, khôi phục 50% rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ đã bị suy thoái vào năm 2020 và nâng cao chất lượng rừng; ØPhục hồi diện tích rừng ngập mặn lên bằng 80% mức năm 1990; Phục hồi 50% các khu vực khai thác khoáng sản, 40% các hệ sinh thái đã bị phá hủy vào năm2020; ØNgăn chặn sự gia tăng các loài nguy cấp bị đe doạ tuyệt chủng, tiến tới phục hồi và phát triển các giống loài sinh vật đặc hữu, quý, hiếm tại Việt Nam.
- ØKiểm soát chặt chẽ sự xâm nhập và ngăn chặn sự lan truyền, phát tán của sinh vật ngoại lai xâm hại; ØNâng cao vai trò của cộng đồng, đảm bảo có sự tham gia rộng rãi của các thành phần kinh tế và tổ chức xã hội trong phát triển lâm nghiệp, bảo vệ môi trường, bảo tồn ĐDSH và cung cấp các dịch vụ môi trường, ØGóp phần xoá đói giảm nghèo, nâng cao mức sống cho người dân nông thôn miền núi,ven biển, Bảo đảm an ninh môi trường .
- 1.5. Quy trình lập quy hoạch tổng thể bảo tồn ĐDSH Quy trình lập quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học thường được chia thành 5 bướcvới các sản phẩm chính dưới đây: Các bước quy hoạch Các sản phẩm chính Chuẩn bị Xác định nhu cầu thông tin Đề xuất Nêu rõ mục đích quy hoạch Lập quy hoạch Xử lý thông tin Dữ liệu thông tin Báo cáo thông tin Xây dựng các kịch bản Kịch bản Bản đánh giá các kịch bản Tìm kiếm đồng thuận Trình duyệt quy hoạch Phê duyệt Quyết định phê duyệt quy hoạch Thực hiện và giám sát Báo cáo Giám sát kết quả thực hiện quy hoạch
- PHẦN II. CÁC NỘI DUNG CHÍNH CỦA QUY HOẠCH TỔNG THỂ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC CỦA VIỆT NAM 2.1. Hệ thống phân hạng các khu bảo tồn và tinh hình xây dựng các khu bảo tồn ở Việt Nam Ở Việt Nam hiện đang tồn tại 3 hệ thống phân hạng về các khu bảo tồn có sự khác nhau về tên gọi, về tiêu chí phân hạng cũng như về tổ chức quản lý như sau: 2.1.2. Hệ thống rừng đặc dụng (Hệ thống khu bảo tồn rừng) Do Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý) Rừng đặc dụng gồm 3 hạng : Vườn Quốc gia (National Park); Khu Bảo tồn thiên nhiên (Nature Reserve) (Khu Dự trữ thiên nhiên); Khu Bảo vệ loài/sinh cảnh) ; Khu Rừng văn hóa, lịch sử và môi trường (Cultural, Historical and Environment Forest)
- 2.1.3. Hệ thống khu Bảo tồn biển (Do Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý) gồm 3 hạng: Vườn Quốc gia biển; Khu Bảo tồn loài/nơi cư trú; Khu Dự trữ tài nguyên thiên nhiên thủy sinh vật; 2.1.4. Hệ thống khu Bảo tồn vùng nước nội địa (Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý) gồm 3 hạng: - Vườn quốc gia; - Khu bảo tồn loài/sinh cảnh - Khu dự trữ tài nguyên thiên nhiên thủy sinh.
- 2.2.1. Sự thiếu thống nhất về khung phân hạng quản lý giữa các hệ thống khu bảo tồn hiện có ở Việt Nam Hệ thống phân hạng quản lý thiếu thống nhất giữa các hệ thống khu Bảo tồn ; Các tiêu chí phân hạng khu BT cũng còn nhiều trái ngược; Phân khu chức năng trong khu BT chưa đồng nhất (Bảng). Phân khu chức năng Rừng đặc KBT KBT vùng dụng biển nước nội địa Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt x x x Phân khu phục hồi sinh thái x x x Phân khu hành chính dịch vụ x - x Phân khu phát triển x
- 2.2.2. Các tồn tại khác trong quy hoạch bảo tồn ĐDSH hiện hành của Việt Nam Ø Một số khu BT có diện tích quá nhỏ, chưa bảo vệ tốt các đối tượng cần bảo vệ như các thú lớn như Vườn Quốc gia Vũ Quang, Ø Chưa có các hành lang (corridor) hoặc vùng chuyển tiếp (transistion zone) Ø Việc quy hoạch vùng đệm thiếu cơ sở khoa học, chưa có Qui chế quản lý; Ø Không thống nhất trong hệ thống phân hạng các khu Bảo tồn rừng ,Khu Bảo tồn biển; các khu tồn ĐNN - vùng nước nội địa; Ø Còn thiếu các khu Bảo tồn thiên nhiên xuyên biên giới, Bảo tồn liên quốc gia.
- CÁC NGUYÊN TẮC VÀ TIÊU CHÍ PHÂN CẤP ÁP DỤNG TRONG QUY HOẠCH TỔNG THỂ HỆ THỐNG KHU BẢO TỒN CỦA VIỆT NAM THEO LUẬT ĐDSH 4.1. Nguyên tắc phân hạng hệ thống khu bảo tồn a. Nguyên tắc khoa học; b. Nguyên tắc pháp lý; c. Nguyên tắc thực tiễn; d. Nguyên tắc hợp tác; e. Nguyên tắc vì lợi ích cộng đồng.
- 4.2. Tiêu chí phân cấp khu bảo tồn 1. Vườn Quốc gia Vườn Quốc gia là một khu vực trên cạn, vùng nước nội địa hay biển có diện tích đủ lớn để thực hiện mục đích bảo tồn một hay nhiều hệ sinh thái đặc trưng hoặc đại diện khỏi bị tác động hay chỉ bị tác động rất ít; bảo tồn các loài động vật, thực vật đặc hữu hoặc nguy cấp. Ø Bảo vệ các khu vực thiên nhiên và cảnh quan có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế vì các mục đích khoa học, giáo dục, giải trí hay phục hồi sức khoẻ.
- Ø Thực hiện nghiên cứu khoa học về sinh thái. sinh học và bao tồn. Ø Đảm bảo lợi ích và điều kiện cải thiện, chất lượng cuộc sống của người dân sống trong và xung quanh VQG, tạo điều kiện để cộng đồng góp phần thực hiện các mục tiêu bảo tồn. Ø Mỗi VQG phải có ít nhất 2 loài động, thực vật đặc hữu hoặc trên 10 loài nguy cấp được ghi trong Sách đỏ của Việt Nam
- ØDiện tích của VQG cần đủ rộng để duy trì bền vững về mặt sinh thái học (trên 10.000 ha đối với các VQG trên đất liền, trên 15.000 ha đối với các VQG biển và trên 5.000 ha đối với VQG ĐNN, trong đó còn ít nhất 70% diện tích là các hệ sinh thái tự nhiên có giá ĐDSH cao). ØTrong VQG có một phân khu BT nghiêm ngặt (vùng lõi) tại đó không cho phép thực hiện các hoạt động phát triển (nếu có thể rộng hơn 10.000 ha).
- ØTỉ lệ diện tích đất nông nghiệp và đất thổ cư so với diện tích VQG phải nhỏ hơn 5%. ØVườn quốc gia được Chính phủ ra quyết định thành lập. ØĐối với vườn Quốc Gia nằm trên địa giới của hai hay nhiều tỉnh do cơ quan TW quản lý.
- 2. Khu dự trữ thiên nhiên ØĐược thành lập chủ yếu nhằm bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng đối với quốc gia, quốc tế, đặc thù hoặc đại diên cho một vùng sinh thái tự nhiên chưa hoặc bị biến đổi ít và có các loài động, thực vật đặc hữu hoặc nguy cấp, quý, hiếm hoặc có các loài có giá trị khoa học, giáo dục, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng. ØPhải có ít nhất 1 loài động, thực vật đặc hữu hoặc trên 5 loài nguy cấp được ghi trong sách đỏ Việt nam ØDiện tích tối thiểu của KDTTN là 7.000 ha trên đất liền, 10.000 ha trên biển và 3.000 ha đối với khu ĐNN. Trong KBT, diện tích các hệ sinh thái tự nhiên có ĐDSH cao phải chiếm ít nhất là 70%.
- ØTỉ lệ diện tích đất nông nghiệp và đất thổ cư so với diện tích khu BTTN phải nhỏ hơn 5%. ØKhu DTTN có thể do cấp Chính phủ, Bộ hoặc UBND tỉnh và thành phố ra quyết định thành lập. Đối với các KDTTN nằm trên địa giới của 2 hay nhiều tỉnh do cấp TW quản lý Kế hoạch đầu tư và Kế hoạch quản lý của các khu BDTTN phải được các Bộ liên quan thẩm định và phê duyệt.
- 3. Khu Bảo tồn Loài - sinh cảnh ØLà khu vực trên đất liền, ĐNN hay biển được thành lập chủ yếu để bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học thông qua các biện pháp quản lý tích cực; ØDuy trì và đảm bảo các điều kiện cần thiết của nơi cư trú để bảo vệ các loài động thực vật đặc trưng, các nhóm loài, các quần thể sinh vật hay các nét đặc trưng tự nhiên của môi trường (bao gồm: Khu sinh sản, khu ĐNN, rạn san hô, cửa sông, đồng cỏ, khu rừng, bãi cá đẻ, thảm cỏ biển).
- Ø Có nơi cư trú có giá trị bảo tồn cao đối với sự sống còn của các loài động, thực vật có tầm quan trọng quốc gia hay địa phương, hoặc của các loài động vật định cư hay di cư. Ø Khu vực phải có ít nhất 1 loài động, thực vật đặc hữu hoặc trên 3 loài nguy cấp được ghi trong Sách đỏ Việt Nam. Ø Diện tích các khu này tuỳ thuộc vào yêu cầu về nơi cư trú của các loài cần bảo vệ, có thể biến đổi từ tương đối nhỏ đến rất lớn, nhưng thông thường không dưới 1.000 ha.
- Ø Tỉ lệ diện tích đất nông nghiệp và đất thổ cư so với diện tích KBT phải dưới 10%. Ø Do Chính phủ, Bộ hoặc UBND tỉnh và thành phố ra quyết định thành lập. Ø KBT loài - sinh cảnh sẽ do các cơ quan chức năng cấp tỉnh quản lý. Ø Kế hoạch đầu tư và Kế hoạch Quản lý của các khu BT loài - sinh cảnh do Bộ liên quan hoặc UBND tỉnh thẩm định và phê duyệt.
- 4. Khu bảo vệ cảnh quan Ø Khu bảo vệ cảnh quan là khu vực trên đất liền, ĐNN, biển có tác động qua lại giữa con người và thiên nhiên từ lâu đời nên đã tạo ra một khu vực có giá trị cao về thẩm mỹ, sinh thái, văn hoá ,lịch sử, và có cả giá trị ĐDSH cao. Ø Khu bảo vệ cảnh quan bảo tồn các hệ sinh thái đặc thù, các cảnh quan môi trường trên đất liền, ĐNN và biển đảo có giá trị thẩm mỹ cao, sinh cảnh đa dạng, với các loài động thực vật độc đáo hay có các hình thức sử dụng tài nguyên truyền thống và tổ chức xã hội cũng như phong tục, tập quán, cách sống, tín ngưỡng của nhân dân địa phương.
- Ø Khu vực cũng bao gồm cảnh đẹp, các di tích lịch sử, di sản văn hoá có giá trị cao đối với giáo dục và du lịch sinh thái. Ø Khu vực không nhất thiết phải có các hệ sinh thái tự nhiên hoặc các loài động, thực vật nguy cấp. Ø Diện tích của KBT cảnh quan thấp nhất là 500 ha. Ø Tỉ lệ diện tích đất nông nghiệp và đất ở so với diện tích KBT phải nhỏ hơn 10 %. Ø KBT cảnh quan có thể do Chính phủ, Bộ hoặc UBND tỉnh và thành phố ra quyết định thành lập, do các cơ quan chức năng quản lý với sự tham gia của chính quyền và cộng đồng địa phương.
- 5. ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ HỆ THỐNG BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 Nội dung quy hoạch tổng thể bảo tồn ĐDSH của cả nước được Luật ĐDSH quy định cụ thể tại Khoản 5, Điều 9. Tuy vậy ở Việt Nam hiện đang tồn tại hợp pháp 3 hệ thống bảo tồn (Rừng đặc dụng, các vùng nước nội địa, biển) với nhiều khác biệt không thể nhanh chóng đạt dược sự đồng thuận, nên giải pháp quy hoạch hợp lý là kế thừa các hệ thống bảo tồn hiện hành trên cạn, vùng nước nội địa và biển; kết nối các hệ thống đó trong khung quy hoạch tổng thể với các nguyên tắc, tiêu chí, chỉ tiêu như đề cập ở trên.
- 5.1. Quy hoạch bảo tồn tại chổ Rà soát các tiêu chí phân cấp/ phân hạng đang được sử dụng trong hệ thống các khu bảo tồn ở Việt Nam, tiến tới thống nhất áp dụng phân cấp các khu bảo tồn theo như quy định tại Luật Đa dang Sinh học. Trên cơ sở kế thừa, rà soát hệ thống các khu bảo tồn của các loại hình, các vùng sinh thái để xây dựng danh lục thống nhất các khu bảo tồn thiên nhiên của Viêt Nam.
- 5.1.1. Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn rừng Việt Nam (Rừng đặc dụng) Hệ thống phân hạng KBT rừng trong thực tiễn đang tồn tại theo Quyết định 192/2003/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam đến năm 2010, Rừng Đặc dụng chia làm 3 hạng và 2 phân hạng : Vườn Quốc gia (National Park); Khu Bảo tồn thiên nhiên (Nature Reserve) với 2 phân hạng : + Khu Dự trữ thiên nhiên (Nature Reserve); + Khu Bảo vệ loài/sinh cảnh (Species/ Habitat protedted Area); Khu Bảo vệ cảnh quan (Landscape Protected Area) Trên cơ sở kế thừa, hoàn thành rà soát kiểm kê các khu bảo tồn rừng, các loại hình, các vùng sinh thái để vào năm 2015 xây dựng hoàn thiện danh lục thống nhất, lập kế hoạch quản lý chặt chẽ các khu bảo tồn đó .
- 5.1.2. Quy hoạch hệ thống bảo tồn ĐNN vùng nước nội địa Xây dựng các khu BTĐNN Việt Nam với các bậc phân hạng thống nhất theo như Luật ĐDSH quy định nhằm bảo vệ các HST dặc trưng,bảo tồn, tái tạo nguồn lợi thủy sản , khai thác và sử dụng hợp lý dạng tài nguyên, duy trì các chức năng sinh thái ĐNN, giữ gìn tính đa dạng thuỷ sinh vật ở mức cao. Trên cơ sở danh mục các khu bảo tồn vùng nước nội địa và các khu ĐNN hiện hành tiến hành rà soát kiểm kê , lập được danh lục vào năm 2015 và hoàn thành xây dựng vao năm 2017 -2019.
- Tiêu chí lựa chọn khu BTĐNN 1. Là một khu đất ngập nước có Đa dạng thuỷ sinh vật cao và nguồn lợi thuỷ sản phong phú; 2. Là đại diện cho một trong các loại hình vùng nước nội địa tiêu biểu; 3. Có tính đại diện cho một vùng/đơn vị Địa lý sinh vật ở nước, hoặc vùng đơn vị Đa dạng sinh học ở nước thuộc nội địa hoặc ven biển; 4. Là nơi cư trú (cho cả vòng đời hoặc một giai đoạn quan trọng như nơi sinh sản, nơi kiếm ăn, nơi trú đông ) của một hoặc nhiều loài thuỷ sản kinh tế hoặc quí hiếm cần được quan tâm đặc biệt; . 5. Là đường di cư của một số loài cá có tập tính di cư sinh sản sông biển, biển sông hoặc di cư ngắn trong sông; 6. Có kích thước lớn hơn 500ha.
- 5.1.3. Quy hoạch hẹ thống các khu bảo tồn biển Rà soát và hoàn thành xây dựng hệ thống 46 khu bảo tồn biển hiện có vào năm 2015 dựa vào các tiêu chí để lựa chọn (l) Tính tự nhiên hoang dã; (2) Đa dạng sinh học; (3) Tầm quan trọng trong địa sinh vật; (4) Tầm quan trọng sinh thái; (5) Tầm quan trọng kinh tế; (6) Tầm quan trọng xã hội; (7) Tầm quan trọng khoa học; (8) ý nghĩa quốc gia và quốc tế; (9) Tính thực tế/khả thi; (l0) Diện tích (>10.000 ha). Xác định kiểu loại KBTB Việt Nam So sánh tỷ lệ giữa tổng giá trị ĐDSH cấp loài và tổng đe doạ (hiện thời và tiềm tàng).
- Tiêu chuẩn xác định kiểu loại khu bảo tồn biển Việt Nam Kiểu KBTB Các tiêu chí Tinh tự Đa Tầm Tầm Tầm Tầm Tầm Ý Tính Diện nhiên dạng quan quan quan quan quan nghĩa thực tích hoang sinh trọng trọng trọng trọng trọng quốc tiền/khả (>10. dã học địa sinh địa sinh kinh xã hội khoa gia và thi 000 vật vật tế học quốc tế ha) Vườn quốc gia biển Khu bảo tồn loài/nơi cư trú Khu dự trữ tài nguyên thuỷ sinh vật
- 5.2. Quy hoạch bảo tồn chuyển chổ Đánh giá hiện trạng bảo tồn chuyển chổ của Việt Nam, đề xuất các giải pháp tăng cường cơ sở vật chất và tiềm lực cho bảo tồn chuyển chổ; tiến tới quy hoạch hệ thống bảo tồn chuyển chổ hiện đại đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo tồn ĐDSH của Viêt Nam.
- 5.2.1. Quy hoạch Vườn thực vật : Ở Việt Nam cho đến nay có thể nói, ngoài Thảo Cầm viên thành phố Hồ Chí Minh, Vườn Bách thảo Hà Nội, chưa có vườn thực vật quốc gia với đầy đủ ý nghĩa của nó, Cần phải xây dựng vườn thực vật quốc gia của Việt Nam cũng như vườn thực vật một số vùng lãnh thổ. Một số chỉ tiêu quy hoạch đề xuất gồm: ØRà soát chức năng, cũng cố, phát triển 12 Vườn thực vật hiện có đẻ có hình thức tổ chức quản lý phù hợp (Quốc gia, Ngành, Vùng, ) vào năm 2012;
- Ø Xây dựng 03 vườn thực vật quốc gia (bao gồm cả cây hoang dã và cả cây trồng) dạt tiêu chuẩn quốc tế tại 3 khu vực đại diện: Hà Nội, Đà Nẵng, t/p. Hồ Chí Minh, hoàn thành vào năm 2020; Ø Xây dựng 08 Vườn thực vật vùng lãnh thổ: Tây Bắc, Đông Bắc,Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ, Đồng Bằng sông Cửu Long vào năm 2020; Ø Xây dựng, cũng cố, phát triển các vườn thực vật tại các Vườn quốc gia (30), các ngành, các dịa phương trong cả nước;
- 5.2.2.Quy hoạch vườn thú: Cũng cố, phát tiển 02 Vườn thú quốc gia tại vùng thuộc thuộc khu vực Hà Nội.t/p. Hồ Chí Minh; xây dựng 01 Vườn thú quốc gia mới tại khu vực Đà Nẵng vào năm 2017. Rà soát xây dựng một số vườn động vật với quy mô nhỏ tai các địa phương như: Hồ Núi Cốc (Thái Nguyên), Quảng Ninh, Đà Nẵng, Khu du lịch Suối Tiên, Đầm Sen, Vườn động vật Tuyền Lâm (Lâm Đồng).
- 5.2.3. Quy hoạch xây dựng trung tâm cứu hộ: Xây dựng 03 trung tâm quốc gia cứu hộ động vật cho 3 khu vực sinh thái, khu hệ động vật ở phía Bắc, phía Nam và khu chuyển tiếp Đèo Ngang - Hải Vân, vào năm 2011-2015; Cũng cố, nâng cấp các trung tâm cứu hộ động vât hiện có như Trung tâm cứu hộ động vật hoang dã Sóc Sơn (Hà Nội);Pù Mát (Nghệ An), Đà Nẵng, Cát Tiên (Đồng Nai) và Cúc Phương (Ninh Bình).
- 5.2.4.Quy hoạch xây dựng ngân hàng gen Rà soát đánh giá hiện trạng các ngân hàng gen hiện có ở Việt Nam, đầu tư nâng cấp, nâng cao năng lực, lập kế hoạch xây dựng Ngân hàng gen của Việt nam đạt chuẩn quốc tế ; Xây dựng và thực hiện Chương trình bảo tồn các giống cây trồng vật nuôi có giá trị đặc biệt;
- 5.3. Quy hoạch hành lang đa dạng sinh học Nghiên cứu đề xuất quy hoạch hệ thống hành lang ĐDSH ở Viêt. Nam trên cơ sở kế thừa và cập nhật các kết quả đã đạt dược. Hoàn thành quy hoạch và luận chứng kỹ thuật thành lập hành lang đa dạng sinh học nối các khu bảo tồn từ KBTTN Mường Nhé đến KBTTN Bù Gia Mập, dọc biên giới Việt Nam- Lào- Cămpuchia với chiều rộng 1000 mét trên dãy Trường Sơn, theo đường tuần tra biên giới vào năm 2016-2017;
- Với đặc tính các khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam có diện tích nhỏ và hiện dang bị bao vây cách ly nên việc thành lập, xây dựng hành lang đa dạng sinh học là hết sức bức thiết. Nghiên cứu đề xuất quy hoạch hệ thống hành lang ĐDSH ở Viêt Nam ; Hoàn thành quy hoạch và luận chứng kỹ thuật thành lập hành lang đa dạng sinh học nối các khu bảo tồn như ở Quảng Nam, Quang Trị, vào năm 2016-2017;
- 5.4. Quy hoạch xây dựng thành lâp hệ thống các khu bảo tồn xuyên biên giới Đề xuất xây dựng 2 Cụm và 4 khu BTXBG giữa 3 nước Đông Dương, bao gồm 15 khu Bảo tồn, chủ yếu nằm trong vùng sinh thái Dãy Trường Sơn (Bản đồ 1)
- Hệ thống khu BTXBG (đề xuất) của 3 nước Việt Nam, Lào và Căm Pu Chia
- KẾT LUẬN Quy hoạch tổng thể bảo tồn ĐDSH quốc gia đã được thể hiện trong Chiến lược quản lý hệ thống các khu BT của VN đến năm 2010, được phê duyệt năm 2003, “Hoàn thiện quy hoạch và phân hạng, xếp loại hệ thống khu Bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam ở các hệ sinh thái khác nhau ( bao gồm các khu BT thiên nhiên trên cạn, đất ngập nước và khu Bảo tồn thiên nhiên trên biển) trình Thủ tướng Chính phủ xét duyệt và quyết định về hệ thống khu Bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới” Quyết định của TTCP , số 192/2003/QĐ-TTg ngày 17/9/2003. Luật ĐDSH tiếp tục khẳng đinh Quy hoạch ĐDSH là nhiệm vụ bức bách đối với sự nghiệp bảo tồn ở Việt Nam
- Xin chân thành cảm ơn!