Bài giảng Yêu cầu hệ thống (Bản đẹp)

ppt 25 trang huongle 1710
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Yêu cầu hệ thống (Bản đẹp)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_yeu_cau_he_thong_ban_dep.ppt

Nội dung text: Bài giảng Yêu cầu hệ thống (Bản đẹp)

  1. Chương 3 Yêu cầu hệ thống
  2. Yêu cầu hệ thống Các yêu cầu của hệ thống phần mềm thường được chia thành ba loại: -Yêu cầu chức năng - Yêu cầu phi chức năng - Yêu cầu miền ứng dụng. Tuy nhiên, trong thực tế chúng ta rất khó phân biết ba loại yêu cầu này một cách rõ ràng.
  3. Yêu cầu (tt1) Yêu cầu chức năng - Yêu cầu chức năng mô tả hệ thống sẽ làm gì. Nó mô tả các chức năng hoặc các dịch vụ của hệ thống một cách chi tiết. - Đặc điểm của yêu cầu chức năng: Tính mập mờ, không rõ ràng của các yêu cầu: Vấn đề này xảy ra khi các yêu cầu không được xác định một cách cẩn thận. Các yêu cầu mập mờ có thể được người xây dựng và người sử dụng hiểu theo nhiều cách khác nhau.
  4. Yêu cầu (tt1) Tính hoàn thiện và nhất quán: - Về nguyên tắc, yêu cầu phải chứa tất cả các mô tả chi tiết và không có sự xung đột hoặc đối ngược giữa các yêu cầu. Tuy nhiên, trong thực tế rất khó có thể đạt được điều này.
  5. Yêu cầu (tt3) Yêu cầu phi chức năng - Yêu cầu phi chức năng không đề cập trực tiếp tới các chức năng cụ thể của hệ thống. Yêu cầu phi chức năng thường định nghĩa các thuộc tính như: độ tin cậy, thời gian đáp ứng, các yêu cầu về lưu trữ và các ràng buộc của hệ thống như: khả năng của thiết bị vào/ra, giao diện
  6. Yêu cầu (tt3) - Một số yêu cầu phi chức năng còn có liên quan đến quy trình xây dựng hệ thống. Ví dụ: các chuẩn được sử dụng, các công cụ CASE Tool, ngôn ngữ lập trình - Các yêu cầu phi chức năng có thể ít được quan tâm hơn những yêu cầu chức năng. Nhưng nếu nó không được thoả mãn thì hệ thống sẽ không sử dụng được.
  7. Yêu cầu (tt4) Yêu cầu phi chức năng (tt1) - Các yêu cầu phi chức năng xuất hiện là do yêu cầu của người sử dụng, ràng buộc về ngân sách, các chính sách của tổ chức sử dụng hệ thống, yêu cầu tương thích giữa phần cứng và phần mềm và các tác nhân ngoài khác. Phân loại các yêu cầu phi chức năng như sau:
  8. Yêu cầu (tt4) Các yêu cầu về sản phẩm: xác định ứng xử của sản phẩm như: hiệu năng, khả năng sử dụng, độ tin cậy của sản phẩm Các yêu cầu về tổ chức: các yêu cầu này được lấy từ những chính sách và quy tắc của khách hàng hoặc tổ chức sử dụng hệ thống. Các yêu cầu ngoài: được xác định từ các tác nhân ngoài của hệ thống.
  9. Yêu cầu (tt5) Yêu cầu phi chức năng (tt2)
  10. Yêu cầu (tt6) - Xác định các yêu cầu phi chức năng của LIBSYS Yêu cầu về sản phẩm: LIBSYS phải được cài đặt bằng HTML mà không có frame. Yêu cầu về mặt tổ chức: Quy trình xây dựng hệ thống và các tài liệu chuyển giao phải tuân thủ theo qui trình đã thống nhất. Yêu cầu ngoài: Hệ thống không được để lộ các thông tin cá nhân của khách hàng.
  11. Yêu cầu (tt7) Yêu cầu phi chức năng (tt4) - Nói chung, khó xác định chính xác và khó thẩm tra những yêu cầu phi chức năng mập mờ. - Do đó, trong tài liệu đặc tả yêu cầu, người ta thường bổ sung các mục tiêu. - Với những yêu cầu phi chức năng có thể thẩm định được là những yêu cầu có thể kiểm thử một cách khách quan.
  12. Yêu cầu (tt8) - Ví dụ các mục tiêu và yêu cầu phi chức năng có thể thẩm định được của hệ thống thư viện Mục tiêu của hệ thống là dễ sử dụng đối với những người sử dụng có kinh nghiệm và được tổ chức để sao cho tối thiểu hoá được lỗi. Các yêu cầu phi chức năng có thể thẩm định được: Những người sử dụng có kinh nghiệm có thể sử dụng được tất cả các chức năng của hệ thống chỉ sau hai tiếng tập huấn. Sau khoá huấn luyện này, số lỗi chương trình gây ra bởi người sử dụng là không quá hai lỗi một ngày.
  13. Yêu cầu (tt9) Yêu cầu miền ứng dụng - Yêu cầu miền ứng dụng được xác định từ miền ứng dụng của hệ thống và phản ánh các thuộc tính và ràng buộc của miền ứng dụng. Nó có thể là yêu cầu chức năng hoặc phi chức năng. - Nếu yêu cầu miền ứng dụng không được thoả mãn thì có thể hệ thống sẽ không làm việc được.
  14. Yêu cầu (tt10) Yêu cầu miền ứng dụng (tt1) Khả năng có thể hiểu được: các yêu cầu được biểu diễn dưới ngôn ngữ của lĩnh vực ứng dụng. Các chuyên gia có hiểu biết về lĩnh vực của họ nhưng họ không biết cách xây dựng những yêu cầu miền ứng dụng một cách rõ ràng, mang tính kỹ thuật.
  15. Yêu cầu (tt12) Một số kỹ thuật đặc tả yêu cầu hệ thống - Nhìn chung, ngôn ngữ tự nhiên thường được sử dụng để viết đặc tả yêu cầu hệ thống cũng như yêu cầu của người sử dụng. Tuy nhiên, yêu cầu hệ thống thường chi tiết hơn yêu cầu của người sử dụng nên đặc tả bằng ngôn ngữ tự nhiên thường gặp một số vấn đề sau:
  16. Yêu cầu (tt12) Không rõ ràng: Người đọc và người viết yêu cầu phải giải thích các từ theo cùng một nghĩa. Ngôn ngữ tự nhiên có bản chất là mập mờ nên để đạt được yêu cầu trên là rất khó khăn. Quá mềm dẻo: với cùng một vấn đề nhưng có nhiều cách khác nhau để đặc tả. Thiếu khả năng mô-đun hoá: cấu trúc của ngôn ngữ tự nhiên không tương xứng với cấu trúc của các yêu cầu hệ thống.
  17. Yêu cầu (tt13) Đặc tả bằng ngôn ngữ tự nhiên thường gây khó hiểu. sử dụng một số phương pháp được dùng để đặc tả yêu cầu: - Đặc tả bằng ngôn ngữ hướng cấu trúc Sử dụng ngôn ngữ hướng cấu trúc sẽ yêu cầu người viết đặc tả tuân theo những mẫu được định nghĩa trước. Tất cả các yêu cầu đều được viết theo chuẩn và các thuật ngữ được sử dụng có thể bị hạn chế. Ưu điểm của phương pháp này là đạt được mức độ diễn tả cao nhất của ngôn ngữ tự nhiên nhưng mức độ đồng nhất lại bị lạm dụng trong các đặc tả.
  18. Yêu cầu (tt14) - Đặc tả dựa biểu mẫu (Form-based) Định nghĩa các chức năng hoặc thực thể, mô tả đầu vào và nơi xuất phát của nó, mô tả đầu ra và nơi nó sẽ đến. Đặc tả dựa biểu mẫu chỉ rõ những thực thể cần thiết, các điều kiện trước và sau (nếu thích hợp), các ảnh hưởng của chức năng. - Biểu đồ trình tự Biểu đồ trình tự biểu diễn trình tự các sự kiện xảy ra khi người sử dụng tương tác với hệ thống. Nếu ta đọc biểu đồ này từ đầu đến cuối thì ta sẽ thấy được thứ tự của các hành động được thực hiện.
  19. Yêu cầu của người sử dụng Yêu cầu của người sử dụng nên mô tả những yêu cầu chức năng và phi chức năng để người sử dụng có thể hiểu được chúng mà không cần phải có những kiến thức về công nghệ một cách chi tiết. Yêu cầu của người sử dụng được định nghĩa bằng cách sử dụng ngôn ngữ tự nhiên, bảng hoặc biểu đồ đơn giản.
  20. Yêu cầu của người sử dụng Tuy nhiên, sẽ gặp phải một số khó khăn khi sử dụng ngôn ngữ tự nhiên: - Không rõ ràng: Tính chính xác rất khó đạt được nếu tài liệu khó đọc. - Yêu cầu lộn xộn: các yêu cầu chức năng và phi chức năng không rõ ràng. - Lẫn lộn giữa các yêu cầu: các yêu cầu khác nhau có thể được diễn tả cùng với nhau.
  21. Yêu cầu của người sử dụng (tt1) Để viết yêu cầu của người sử dụng ta nên áp dụng một số quy tắc sau: - Đưa ra một định dạng chuẩn và áp dụng nó cho tất cả các yêu cầu. - Bắt buộc sử dụng ngôn ngữ một cách thống nhất - Đánh dấu những phần quan trọng trong các yêu cầu. - Tránh sử dụng những từ ngữ mang tính chuyên môn, kỹ thuật.
  22. Tài liệu đặc tả yêu cầu Tài liệu đặc tả yêu cầu là những yêu cầu chính thức về những gì cần phải thực hiện bởi đội phát triển hệ thống. Tài liệu đặc tả yêu cầu nên bao gồm cả các định nghĩa về yêu cầu của người sử dụng và đặc tả yêu cầu hệ thống.
  23. Tài liệu đặc tả yêu cầu Tài liệu đặc tả yêu cầu không phải là tài liệu thiết kế hệ thống. Nó chỉ thiết lập những gì hệ thống phải làm, chứ không phải mô tả rõ làm như thế nào.
  24. Tài liệu đặc tả yêu cầu (tt1) Tài liệu đặc tả yêu cầu dựa theo chuẩn IEEE 1. Giới thiệu 1.1. Mục đích của tài liệu yêu cầu 1.2. Phạm vi của sản phẩm 1.3. Các định nghĩa, từ viết tắt 1.4. Các tham chiếu 1.5. Tổng quan về tài liệu yêu cầu 2. Mô tả chung 2.1. Giới thiệu chung về sản phẩm 2.2. Các chức năng của sản phẩm 2.3. Đặc điểm của người sử dụng 2.4. Các ràng buộc
  25. Tài liệu đặc tả yêu cầu (tt1) 3. Đặc tả yêu cầu: bao gồm các yêu cầu chức năng, phi chức năng, miền ứng dụng và giao diện. 4. Phụ lục 5. Chỉ mục