Báo cáo: Chuyên đề về thị trường chứng khoán
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo: Chuyên đề về thị trường chứng khoán", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bao_cao_chuyen_de_ve_thi_truong_chung_khoan.pdf
Nội dung text: Báo cáo: Chuyên đề về thị trường chứng khoán
- Bỏo cỏo: " Chuyờn đề về thị trường chứng khoỏn"
- Báo cáo chuyên đề về thị tr−ờng chứng khoán I. Chứng khoán vμ thị tr−ờng chứng khoán 1. Khái quát về chứng khoán Trong đời sống kinh tế, thuật ngữ chứng khoán đ−ợc tìm hiểu theo những yêu cầu, mục đích khác nhau. Đây lμ khái niệm phức tạp vì bản thân nó đã hμm chứa một loại quan hệ kinh tế phức tạp phát sinh giữa ng−ời cần vốn vμ ng−ời có vốn. Chứng khoán rất đa dạng về chủng loại vμ phong phú về cách thức biểu hiện do đó mμ pháp luật nhiều quốc gia không đ−a ra một định nghĩa cụ thể về chứng khoán. + Theo quan điểm truyền thống thì Chứng khoán lμ ph−ơng tiện xác nhận quyền vμ lợi ích hợp pháp của ng−ời sở hữu chứng khoán đối với tμi sản hoặc vốn của tổ chức phát hμnh. Hình thức tồn tại của chứng khoán rất đa dạng, phụ thuộc vμo thực tế phát triển của nền kinh tế. Chứng khoán có thể có hình thức chứng chỉ, hình thức bút toán ghi sổ dần phát triển do yêu cầu của nhμ phát hμnh vμ sở hữu chứng khoán. Khi công nghệ phát triển, hình thức điện tử cũng đ−ợc nghi nhận nh− một dạng tồn tại của chứng khoán. + Theo quan điểm hiện đại: Chứng khoán lμ mọi sản phẩm tμi chính có thể chuyển nh−ợng đ−ợc. Với cách hiểu nμy, đối t−ợng đ−ợc coi lμ chứng khoán thực sự đa dạng: cổ phiếu, trái phiếu, các công cụ tại thị tr−ờng tiền tệ nh− tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hμng vμ các loại th−ơng phiếu. Chứng khoán xác nhận quyền, lợi ích của ng−ời sở hữu, điều đó cũng có nghĩa lμ xác định quyền tμi sản của một chủ thể nhất định xét theo ph−ơng diện pháp lý. Nh−ng cho dù chứng khoán có hình thức có hình thái biểu hiện cụ thể nh− thế nμo thì đều có chung đặc tr−ng lμ xác nhận quyền chủ nợ hoặc quyền sở hữu đối với chủ thể phát hμnh ra nó. 1
- Để nhận diện chứng khoán với các đối t−ợng khác, th−ờng phải dựa trên đặc điểm của chúng: b) Đặc điểm của chứng khoán Đặc điểm quan trọng đầu tiên của chứng khoán lμ tính sinh lời + Tính sinh lời: Tính sinh lời thể hiện ở việc ng−ời phát hμnh ra chúng phải trả cho ng−ời sở hữu chứng khoán một khoản lợi tức trong t−ơng lai để nhận về mình quyền sử dụng vốn. Tính sinh lời của chứng khoán lμ động lực thúc đẩy ng−ời đầu t− mua chứng khoán vμ cũng lμ tiền đề xuất hiện chứng khoán. Nh−ng nếu chỉ dừng lại ở tính sinh lời thì cơ hội đầu t− cũng nh− hiệu quả đầu t− ch−a đạt đ−ợc. + Tính thanh khoản Tính thanh khoản tức lμ khả năng chuyển đổi đ−ợc thμnh tiền. Tính thanh khoản tạo cho ng−ời sở hữu chứng khoán chuyển đổi dạng tμi sản từ chứng khoán sang tiền thông qua một giao dịch tại thị tr−ờng thứ cấp hoặc thông qua nghiệp vụ ngân hμng. Tính thanh khoản tạo ra sự hấp hẫn đối với ng−ời đầu t−, thoả mãn nhu cầu của họ đồng thời cũng hạn chế rủi ro lμm giảm sút giá trị tiền tệ của chứng khoán. Có thể nói rằng, khả năng thanh khoản của mỗi chứng khoán lμ khác nhau, điều đó cũng có ý nghĩa trong việc xác định hiệu suất vốn đầu t− của nền kinh tế, đồng thời tạo ra sức cạnh tranh cho các chủ thể phát hμnh. Tính thanh khoản của một loại chứng khoán phụ thuộc vμo uy tín của chủ thể phát hμnh, vμo chi phí chuyển đổi vμ sự biến động của thị tr−ờng + Tính rủi ro Cuối cùng, nói tới chứng khoán, cũng đồng thời phải nói tới tính rủi ro của chứng khoán, thể hiện ngay ở bản chất của hoạt động đầu t− vốn. Cũng nh− bất kỳ hoạt động đầu t−, kinh doanh nμo khác, việc kinh doanh chứng khoán lμ đầu t− một l−ợng tiền trong hiện tại vμ chỉ có thể thu hồi trong t−ơng lai, do vậy cả quãng thời gian đó cũng chính lμ thời gian chứa đựng rủi ro. Mức độ rủi ro tiềm tμng đến đâu còn phụ thuộc vμo rất nhiều yếu tố, nh− thời gian đầu t−, chủ thể nhận vốn cùng các cam kết khác chính lμ những yếu tố cơ bản ảnh 2
- h−ởng tới độ rủi ro. Mức độ rủi ro của chứng khoán có mối quan hệ chặt chẽ với tính sinh lời vμ tính thanh khoán của chứng khoán. 2. Khái niệm Thị tr−ờng chứng khoán a) Khái niệm Thị tr−ờng chứng khoán lμ nơi diễn ra hoạt động giao dịch, mua bán các loại chứng khoán đ−ợc tiến hμnh bởi những đối t−ợng khác nhau theo quy định của pháp luật. Đây lμ nơi chắp nối quan hệ cung cầu vốn đầu t− trung, dμi hạn của nền kinh tế quốc dân vμ quốc tế; lμ nơi gặp gỡ, giao dịch giữa những ng−ời cần huy động vốn đầu t− (ng−ời phát hμnh chứng khoán) với những ng−ời có vốn nhμn rỗi muốn đầu t− (ng−ời mua chứng khoán) cũng nh− giữa các nhμ kinh doanh chứng khoán với nhau. Thị tr−ờng chứng khoán lμ một hiện t−ợng lịch sử, xuất hiện cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị tr−ờng. Cũng nh− các thị tr−ờng khác, thị tr−ờng chứng khoán cũng qua những b−ớc phát triển sơ khai ban đầu, sau đó ngμy cμng đa dạng, phức tạp dần theo sự phát triển của các quan hệ kinh tế - xã hội. Đây lμ thị tr−ờng đặc biệt, l−u hμnh các loại hμng hoá đặc biệt lμ chứng khoán. Sự khác biệt cơ bản đó lμm cho nguyên tắc, tổ chức, quản lý thị tr−ờng chứng khoán cũng có sự khác biệt so với các thị tr−ờng thông th−ờng. Thị tr−ờng chứng khoán có từ bao giờ? Thị tr−ờng chứng khoán đ−ợc hình thμnh, phát triển trong những điều kiện hoμn cảnh cụ thể. Đó lμ nền kinh tế thị tr−ờng với những quy luật vốn có của nó. Tại đó cơ hội kinh doanh, khả năng chuyển đổi mới hình thμnh vμ tồn tại. Đối với nền kinh tế tập trung không thực hiện đ−ợc những hoạt động nμy. Trên thế giới, thị tr−ờng chứng khoán ra đời cách đây hơn 400 năm. Hình thức vμ địa điểm ban đầu rất thô sơ, bột phát, tản mạn, khó xác minh. Mốc thời gian đánh dấu thị tr−ờng hoạt động đồng bộ, với đủ loại hình giao dịch nh− ngμy nay đ−ợc ghi vμo đầu thế kỷ 17 tại Amsterdam (Hμ Lan). Công ty cổ phần đầu tiên thμnh lập, phát hμnh cổ phiếu vμo ngμy 20 tháng 3 năm 1602. ít lâu sau ng−ời ra 3
- phát kiến ra trái phiếu quốc gia vμ các loại trái khoán, giấy ghi nợ rất phong phú. Thị tr−ờng chứng khoán Pari non trẻ hơn, ra đời năm 1801. Sau London, nó lμ chợ lớn nhất châu Âu, một lục địa sang đầu thế kỷ 21 đã có hơn 30 thị tr−ờng quốc gia, 12 hệ thống buôn bán vμ 20 hệ thống thi hμnh lệnh, triển khai quy trình thanh toán bù trừ. Theo thời gian các thị tr−ờng biến hình liên tục. Nếu trong thời kỳ đầu, thị tr−ờng chứng khoán chỉ xuất hiện ở các n−ớc có nền kinh tế tự do phát triển nh− Hμ Lan, Anh, Đức, Hoa Kỳ thì hiện nay mô hình thị tr−ờng nμy đã lan rộng vμ trở thμnh hiện t−ợng phổ biến của các quốc gia có nền kinh tế thị tr−ờng. Mặc dầu vậy, để phù hợp với trình độ phát triển nền kinh tế, thực lực nền kinh tế mμ mức độ phức tạp, đa dạng cũng nh− mức độ sôi động của thị tr−ờng chứng khoán tại các quốc gia khác nhau. Sự khác biệt ấy không chỉ dừng lại giữa các quốc gia, ngay ở những khu vực phát triển kinh tế khác nhau trong một quốc gia, mức độ l−u hoạt vốn của các bộ phận thị tr−ờng (mang tính địa ph−ơng) cũng khác nhau rõ rệt. Cùng với xu h−ớng toμn cầu hoá nền kinh tế, hoạt động của thị tr−ờng chứng khoán các quốc gia ngμy cμng trở nên gần nhau hơn, thông qua các liên kết giao dịch, nhu cầu kinh doanh, đầu t− của tất cả các đối t−ợng. ở Việt Nam nếu không tính đến những năm chuẩn bị thì thời điểm khai tr−ơng chính thức trung tâm giao dịch chứng khoán Thμnh phố Hòo Chí Minh lμ vμo tháng 6 năm 2000. Phiên giao dịch đμu tiền diễn ra ngμy 20-7-2000. b) Phân loại thị tr−ờng chứng khoán + Xét theo tiêu chí l−u thông chứng khoán có thể phân ra thị tr−ờng sơ cấp vμ thị tr−ờng thứ cấp. Tại thị tr−ờng sơ cấp, các chứng khoán lần đầu tiên đ−ợc bán cho các nhμ đầu t− nên còn đ−ợc gọi lμ thị tr−ờng phát hμnh. Điều đó cũng có nghĩa, thông qua thị tr−ờng sơ cấp, những nguồn đầu t− mới thực sự đ−ợc chuyển cho nhμ phát hμnh. 4
- Thị tr−ờng thứ cấp diễn ra các giao dịch chứng khoán ch−a đ−ợc thanh toá. Bộ phận thị tr−ờng nμy không lμm tăng nguồn vốn mới cho nền kinh tế, nh−ng có thể hoạt động liên tục, tạo ra khẳ năng thanh khoản cho chứng khoán đã phát hμnh. Thị tr−ờng thứ cấp phục vụ cho hai mục đích chính: thúc đẩy sự tạo vốn cho các doanh nghiệp, chính phủ vμ tạo ra các công cụ đầu t− có khả năng sinh lời cho các nhμ đầu t−. Thông qua thị tr−ờng thứ cấp, các bên tham gia đều mong muốn đạt tới hiệu ích kinh tế của mình. Hai bộ phận thị tr−ờng sơ cấp cũng nh− thứ cấp có mối quan hệ nội tại, mật thiết: thị tr−ờng sơ cấp lμ sơ sở, tiền đề; thị tr−ờng thứ cấp lμ động lực. Nếu không có thị tr−ờng sơ cấp thì không có chứng khoán để vận hμnh thị tr−ờng thứ cấp; ng−ợc lại nếu không có thị tr−ờng thứ cấp sẽ khó khăn trong việc phát hμnh vì chứng khoán hầu nh− không có khả năng thanh khoản vì ch−a đến hạn thanh toán. + Xét theo ph−ơng thức tổ chức vμ giao dịch, thị tr−ờng chứng khoán bao gồm thị tr−ờng tập trung vμ không tập trung. Thị tr−ờng chứng khoán tập trung diễn ra các hoạt động mua hoặc bán chứng khoán, hoặc tham khảo để thực hiện các giao dịch chứng khoán, đ−ợc tồn tại d−ới hình thức phổ biến lμ Sở Giao dịch chứng khoán hạc các sμn giao dịch chứng khoán. Thị tr−ờng không tập trung diễn ra hoạt động giao dịch chứng khoán không có đủ điều kiện giao dịch tại thị tr−ờng tập trung, có thể tiến hμnh thông qua những hình thức đa dạng khác nhau nh− hệ thống giao dịch nối mạng hoặc lμ giao dịch chứng khoán riêng lẻ. Thị tr−ờng chứng khoán tập trung có giá trị nh− bộ mặt thị tr−ờng chứng khoán quốc gia, các bộ phận thị tr−ờng khác thể hiện sự đa dạng của các giao dịch có thể lựa chọn. Hμng hoá của thị tr−ờng tập trung cũng lμ những hμng hoá có thể đánh giá có chất l−ợng hơn so với hμng hoá của thị tr−ờng khác, do tính có tổ chức của nó; điều đó cũng có nghĩa sự an toμn hay rủi ro, cơ hội kiếm lời lμ khác nhau trong các giao dịch trên thị tr−ờng. 5
- 3. Những điều kiện xã hội để hình thμnh thị tr−ờng chứng khoán vμ vai trò của nó a) Điều kiện xã hội Nếu chỉ xem xét thị tr−ờng chứng khoán với những biểu hiện đơn giản nhất lμ có giao dịch mua bán chứng khoán thì đó lμ cách nhìn không đầy đủ. Thực tế đã chỉ ra rằng, thị tr−ờng chứng khoán bao giờ cũng có những biểu hiện bề nổi, mang tính bộ mặt, đó lμ các giao dịch tại thị tr−ờng chứng khoán tập trung, các giao dịch nội bộ ch−a phản ánh đầy đủ tính chất của thị tr−ờng chứng khoán . Nh−ng để thị tr−ờng tập trung có thể vận hμnh ổn định vμ bình th−ờng đ−ợc, cần phải hội đủ những điều kiện kinh tế, xã hội nhất định. Thứ nhất, nền kinh tế của quốc gia có thị tr−ờng phải phát triển đến mức độ nhất định. Xuất phát từ nguồn gốc ra đời của chứng khoán, đó lμ nhu cầu về vốn giữa ng−ời cần vốn vμ ng−ời có vốn. Mặc dù vậy, nguồn vốn có thể cung vμ nguồn vốn cần thiết cho nền kinh tế phải đạt đến giới hạn nhất định. Nếu không đạt đến các giới hạn đó, các nhμ kinh doanh (vμ kể cả các nhμ đầu t−) sẽ không lựa chọn vốn qua thị tr−ờng chứng khoán mμ sẽ lựa chọn vốn qua thị tr−ờng khác đơn giản vμ an toμn hơn (nh− thị tr−ờng tín dụng, thị tr−ờng ngoại hội, thị tr−ờng bất động sản). Trong thực tế, đánh giá về tốc độ phát triển nền kinh tế đ−ợc xem xét ở những khía cạnh cụ thể khác nhau. Tr−ớc hết, thông qua các chỉ sổ phát triển kinh tế (GDP, GNP); cơ cấu ngμnh, miền. Chỉ số nμy phải phản ánh đ−ợc đó lμ nền kinh tế phát triển thực (tức phải xem xét trong mối t−ơng quan với chỉ số giá cả). Các chuyên gia kinh tế cho rằng, để ra đời thị tr−ờng chứng khoán ở các n−ớc đang phát triển, vấn đề hoạch định nền kinh tế vμ xem xét tình hình phát triển kinh tế lμ rất cần thiết cho sự ổn định thị tr−ờng. Thực tế đã cho thấy, đối với thị tr−ờng các n−ớc đang phát triển, vấn đề hoạch định nền kinh tế vμ xem xét tình hình phát triển kinh tế lμ rất cần thiết cho sự ổn định thị tr−ờng. Thực tế đã cho thấy rằng, đối với thị tr−ờng các n−ớc đang phát triển, sự biến động về phát triển kinh tế sẽ ảnh h−ởng tức thì đến giao dịch tại thị tr−ờng vμ không loại trừ tr−ờng hợp lμm vỡ thị tr−ờng. 6
- Liên quan đến yêu cầu kinh tế, sự tham gia của các tổ chức kinh tế vμo thị tr−ờng lμ hết sức quan trọng. Các tổ chức kinh tế đ−ợc xem lμ những nhμ đầu t− có tổ chức vμ nhiều tiềm năng hơn lμ nhμ đầu t− riêng lẻ, lμ đối t−ợng có nhu cầu vốn th−ờng xuyên. Sự tham gia của họ vμo thị tr−ờng sẽ lμm cho nguồn vốn giao dịch tăng, đây chính lμ yếu tố kích ứng mức sôi động của thị tr−ờng mặt khác, tổ chức kinh tế cũng đồng thời lμ ng−ời có khả năng sử dụng vốn với hiệu suất cao nhất, lμ nhμ kinh doanh lμnh nghề. Vì vậy, cần phải có những biện pháp phù hợp tạo điều kiện cho họ có cơ hội tham gia thị tr−ờng. Các tổ chức kinh tế đ−ợc xem xét ở đây có thể lμ doanh nghiệp thông th−ờng, các tổ chức tμi chính Quy mô vốn, năng lực thực tế của các tổ chức kinh tế quyết định sức thanh khoản vμ lμnh mạnh của thị tr−ờng Thứ hai, phải có sự ổn định chính trị xã hội. Thị tr−ờng chứng khoán có độ nhạy cảm cao đối với bất kỳ sự biến đổi hay bất ổn định nμo về chính trị, xã hội. Sự ổn định chính trị- xã hội lμ tiền đề cho sự ổn định đầu t−; ng−ời đứng đầu bộ máy nhμ n−ớc có thể ảnh h−ởng tới luồng chu chuyển vốn giữa các ngμnh vμ khu vực kinh tế . Thực tế đời sống chính trị của Hoa Kỳ, Nhật Bản, khu vực Trung Cận Động, trong những năm qua cho chúng ta rất nhiều bμi học về ổn định chính trị vμ vai trò của ng−ời đứng đầu tổ chức bộ máy nhμ n−ớc đối với thị tr−ờng chứng khoán. Sự ổn định không chỉ dừng lại trong phạm vi lãnh thổ quốc gia mμ còn lμ sự ổn định về chính trị của quốc gia đó trên tr−ờng quốc tế. Sự can thiệp của Tổng Thống Bush vμ ngμnh thép Hoa Kỳ không chỉ gây ra mối quan ngại trong giao dịch th−ơng mại quốc tế với các quốc gia có xuất khẩu thép vμo thị tr−ờng Mỹ mμ còn ảnh h−ởng rõ nét tời giá chứng khoán ngμnh thép Hoa Kỳ. Thị tr−ờng chứng khoán ở các quốc gia hình thμnh từ nhu cầu nội tại. Nếu dùng ngôn ngữ triết học, có thể nói, nó hình thμnh theo con đ−ờng tiến hoá dần vμ có nhu cầu hợp lại với nhau, dần hoμn thiện. Đối với Việt Nam, thị tr−ờng chứng khoán đ−ợc hình thμnh phụ thuộc rất nhiều yếu tố từ bên ngoμi. Mặc dù có một số yết tố nội tại trong đó, song nó không hoμn toμn mang yếu tố hình thμnh tự thân. Đây cũng lμ yếu tố chi phối tới 7
- pháp luật thị tr−ờng chứng khoán Việt Nam vμ cũng phán ánh vai trò của pháp luật đối với thị tr−ờng chứng khoán n−ớc ta. b) Vai trò của TTCK Chứng khoán vμ thị tr−ờng chứng khoán tồn tại nh− một tất yếu khách quan của nền kinh tế thị tr−ờng vμ giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế. Thứ nhất, xuất phát từ nguồn gốc ra đời của chứng khoán vμ thị tr−ờng chứng khoán, có thể khẳng định, thị tr−ờng chứng khoán lμ công cụ quan trọng trong việc huy động vốn trung vμ dμi hạn. Với chi phí thấp, khả năng chủ động trong việc lựa chọn đối t−ợng, l−ợng vốn cần thiết cũng nh− hình thức huy động vốn, thị tr−ờng chứng khoán có vai trò rất lớn trong việc trợ giúp cho các doanh nghiệp thu hút, huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh một cách dễ dμng. Thực tiễn hoạt động của thị tr−ờng chứng khoán các quốc gia đã chỉ ra rằng, thị tr−ờng chứng khoán tạo ra sự cạnh tranh với các bộ phận thị tr−ờng truyền thống mμ đại diện lμ thị tr−ờng tín dụng. Nếu nh− tr−ớc đây các tổ chức tín dụng lμ chỗ dựa tiềm tμng về vốn cho các doanh nghiệp, từ nguồn vốn nhỏ nhất trong thời gian dμi nhất theo nhu cầu, thì đến nay khi nền kinh tế phát triển, thị tr−ờng chứng khoán đã mở ra cơ hội huy động vốn mới cho các doanh nghiệp. Nội dung, hình thức huy động vốn của doanh nghiệp thông qua thị tr−ờng chứng khoán rất đa dạng, không đơn thuần lμ nguồn vốn vay; bản thân các nguồn vốn kèm theo cam kết của doanh nghiệp phát hμnh cũng thể hiện nhu cầu vμ tính cạnh tranh to lớn. Không chỉ đóng vai trò lμ công cụ huy động vốn, thị tr−ờng chứng khoán còn lμ môi tr−ờng đầu t− thuận lợi của công chúng. Thị tr−ờng chứng khoán lμ môi tr−ờng đầu t− lμnh mạnh với cơ hội lựa chọn phong phú. Những nguồn tiền tiết kiệm của dân c− đ−ợc sử dụng với hiệu suất cao nhất thông qua việc lựa chọn các loại chứng khoán với mức độ an toμn vμ l−u hoạt khác nhau khiến cho các nhμ đầu t− có thể lựa chọn hình thức đầu t− phù hợp với khả năng vμ sở thích của mình. Cũng chính vì sự lựa chọn đó mμ bản thân các nhμ phát hμnh cũng 8
- đ−ợc tính đến trong quyết định của nhμ đầu t−. Có thể nói, thị tr−ờng chứng khoán lμ một trong những cơ sở đánh giá giá trị của doanh nghiệp vμ của nền kinh tế một cách tổng hợp (kể cả giá trị hữu hình vμ giá trị vô hình) thông qua các chỉ số giá chứng khoán trên thị tr−ờng lμ kết quả của quá trình cạnh tranh, đảm bảo cho hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp nói riêng vμ của cá nhân nền kinh tế nói chung đạt hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, cũng cần l−u ý rằng, việc đánh giá nền kinh tế thông qua thị tr−ờng chỉ thực sự phát huy hiệu quả đối với những thị tr−ờng phát triển, hoạt động ổn định. Đối với những thị tr−ờng mới hình thμnh, mức độ giao dịch còn nhỏ, các giao dịch vốn truyền thống vẫn còn phổ biến thì vai trò nμy của thị tr−ờng chứng khoán ch−a thực sự phát huy, Việt Nam cũng không lμ ngoại lệ. Thứ hai, tr−ờng chứng khoán còn lμ công cụ thực hiện chính sách tμi chính tiền tệ quốc gia vμ các chính sách vĩ mô khác. Thị tr−ờng chứng khoán phản ánh các giá cả chứng khoán của các doanh nghiệp vμ các ngμnh kinh tế. Mức độ giao động giá chứng khoán cho thấy dấu hiệu tiệu cực. Chính vì vậy, có thể nói rằng thị tr−ờng chứng khoán lμ phong vũ biểu của nền kinh tế vμ lμ một công cụ hữu hiệu để Chính phủ điều hμnh việc thực hienẹ các chính sách vĩ mô. Thông qua thị tr−ờng chứng khoán, Chính phủ thực hiện cân đối lại ngân sách nhμ n−ớc bằng việc phát hμnh các loại trái phiếu Chính phủ. Đây chính lμ nội dung quan trọng nhằm thực hiện chính sách tμi chính quốc gia. Việc thực hiện tốt chính sách tμi chính quốc gia tạo căn cứ chắc chắn cho việc ổn định giá trị đồng tiền, lμ nội dung cơ bản vμ quan trọng nhất của chính sách tiền tệ quốc gia. Chính vì thế, thị tr−ờng chứng khoán tạo môi tr−ờng thuận lợi cho Chính phủ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Đối với các quốc gia nền kinh tế thì thị tr−ờng chứng khoán còn lμ nhân tố thúc đẩy tiến trình đa hình thức sở hữu nền kinh tế. Quá trình cổ phần hoá các doanh nghiêp nhμ n−ớc ở Trung Quốc trong giai đoạn 1993 đến nay đã chỉ ra rằng, thị tr−ờng chứng khoán giúp Chính phủ thực hiện tốt công cuộc cải tổ nền kinh tế. 9
- Thứ ba, thị tr−ờng chứng khoán đóng vai trò tạo khả năng thanh khoản cho các chứng khoán. Nhμ đầu t− có thể chuyển đổi chứng khoán của họ thμnh tiền mặt hoặc các loại chứng khoán mμ họ mong muốn khác tại thị tr−ờng. Chính tính thanh khoan của chứng khoán giúp cho thị tr−ờng sôi động, đồng thời cũng lμ một trong những yếu tố quyết định mức hấp dẫn của chứng khoán đối với ng−ời đầu t−. Vì vậy, bản thân tính thanh khoản vμ hoạt động của thị tr−ờng có mối quan hệ nội tại, bảo đảm cho thị tr−ờng chứng khoán hoạt động an toμn, hiệu quả. Bất kỳ quốc gia nμo có thị tr−ờng chứng khoán đều phải tính toán sự ảnh h−ởng của đầu t− n−ớc ngoμi đối với nền kinh tế trong n−ớc. Có thể nói, thị tr−ờng chứng khoán thu hút đầu t− n−ớc ngoμi với độ nhậy lớn. Đối với những hình thức đầu t− tμi chính thông qua thị tr−ờng có vai trò quan trọng đối với quốc gia đang phát triển. Vì vậy, nếu thị tr−ờng có tính ổn định, môi tr−ờng đầu t− thuận lợi, cơ hội nhận vốn đầu t− n−ớc ngoμi sẽ lớn hơn. Điều nμy lại đ−ợc phản ánh trong tính thanh khoản của chứng khoán vμ những giới hạn đầu t− chứng khoán đối với nhμ đầu t− n−ớc ngoμi (kể car nhμ đầu t− có tổ chức vμ đầu t− cá thể). Đối với việc thu hút đầu t− trực tiếp cũng tạo ra môi tr−ờng cạnh tranh lμnh mạnh giữa doanh nghiệp chứng khoán trong n−ớc vμ doanh nghiệp có vốn đầu t− n−ớc ngoμi. Kinh nghiệm của nhμ kinh doanh chứng khoán n−ớc ngoμi lμ những bμi học không thể định giá cho các nhμ kinh doanh chứng khoán non trẻ của quốc gia mới có thị tr−ờng. Tuy nhiên, đi đôi với việc xem xét những mặt tích cực của chính sách thu hút đầu t− n−ớc ngoμi, bản thân nó cũng có thể ảnh h−ởng xấu tới nền kinh tế trong n−ớc nếu có sự lệ thuộc quá lớn vμo nguồn vốn n−ớc ngoμi. Vì vậy, đối với những thị tr−ờng mới mở, Chính phủ th−ờng có những hạn chế đối với đầu t− n−ớc ngoμi (kể cả đầu t− trực tiếp hay đầu t− gián tiếp). Thứ t−, thị tr−ờng chứng khoán Việt Nam có mối quan hệ mật thiết với quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhμ n−ớc. 10
- Quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhμ n−ớc đã tạo điều kiện hết sức quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển của thị tr−ờng sơ cấp cũng nh− hình thμnh thị tr−ờng thứ cấp ở Việt Nam. Việc phát hμnh cổ phiếu của các doanh nghiệp đ−ợc cổ phần hoá lμm sôi động hơn thị tr−ờng phát hμnh, chuyển hoá phần vốn tiết kiệm trong dân chúng thμnh vốn kinh doanh. Việc niêm yết cổ phiếu trên thị tr−ờng tập trung lμm tăng thêm vμ sôi động thêm l−ợng hμng hoá tại thị tr−ờng thứ cấp. Thực tế cho thấy, các cổ phiếu niêm yết tại thị tr−ờng tập trung hiện nay đều lμ cổ phiếu của các công ty cổ phần hình thμnh từ con đ−ờng cổ phần hoá. Ng−ợc lại, thị tr−ờng chứng khoán cũng có ảnh h−ởng không nhỏ đến quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhμ n−ớc, từ giai đoạn cổ phần hoá đến giai đoạn niêm yết chứng khoán vμ khi có nhu cầu phát hμnh chứng khoán để tăng vốn doanh nghiệp. Thứ năm (cuối cùng), ta sẽ phân tích các yếu tố tác động qua lại của thị tr−ờng chứng khoán trong thị tr−ờng tμi chính. Hệ thống pháp luật phản ánh chính sách tiền tệ quốc gia, gây ảnh h−ởng trực tiếp đến cơ cấu tiền của toμn xã hội. Chính sách lãi suất của Chính phủ lμm thay đổi cơ cấu tiền trong l−u thông, lμm ảnh h−ởng trực tiếp đến luồng tiền vμ mức độ giao dịch của các nhμ đầu t− trên thị tr−ờng chứng khoán. Lãi suất cơ bản của ngân hμng trung −ơng (Ngân hμng Nhμ n−ớc đối với Việt Nam) có ảnh h−ởng trực tiếp đến lãi suất thị tr−ờng tín dụng (bao gồm cả lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay, lãi suất tái chiết khấu), đồng thời, kích ứng mức độ sôi động thị tr−ờng chứng khoán (thông qua biến động các chỉ số giá chứng khoán). Những biến động về lãi suất nh− vậy sẽ ảnh h−ởng tới nguồn cung cấp vốn cho các nhμ kinh doanh trong mở rộng đầu t− vμ hình thμnh vốn, lμm cho nguồn vốn đ−ợc đ−a vμo đầu t− có chi phí thấp nhất, các bộ phận thị tr−ờng tμi chính có mức độ tự cạnh tranh cao nhất. Ngoμi ra, thị tr−ờng ngoại hối cũng nh− cán cân th−ơng mại cũng ảnh h−ởng trực tiếp đến giao dịch trên thị tr−ờng chứng khoán. Đối với đồng nội tệ có sức mua ổn định, chỉ số giá chứng khoán có mức độ cân bằng t−ơng đối so với thị tr−ờng n−ớc ngoμi sẽ không xảy ra tình trạng luồng tiền 11
- đ−ợc chuyển ra đầu t− n−ớc khác. Sức mua đối ngoại của đồng tiền ổn định cũng tạo cho nhμ đầu t− chứng khoán an tâm, không có sự chuyển dịch đầu t− từ bộ phận thị tr−ờng nμy sang bộ phận thị tr−ờng khác, xa lánh thị tr−ờng chứng khoán (chẳng hạn từ thị tr−ờng ch−ng skhoán chuyển sang thị tr−ờng ngoại hối, thị tr−ờng bất động sản). Những yếu tố kinh tế nh− tốc độ tăng tr−ởn, chính sách đầu t− của Nhμ n−ớc, thay đổi cơ cấu tổ chức hoặc ng−ời đứng đầu bộ máy nhμ n−ớc, tác động của các tổ chức tiền tệ quốc tế đều có thể lμm biến động thị tr−ờng chứng khoán. Từ những phân tích trên, điều dễ nhận thấy lμ thị tr−ờng chứng khoán rất nhạy cảm với các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội; việc ổn định vμ phát triển các yếu tố đó chính lμ cơ sở quan trọng để thị tr−ờng chứng khoán ổn định vμ phát triển. Vì thế, Đảng vμ Nhμ n−ớc ta chủ tr−ơng: Thúc đẩy sự hình thμnh, phát triển vμ từng b−ớc hoμn thiện các loại thị tr−ờng theo định h−ớng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt quan tâm các thị tr−ờng quan trọng nh−ng hiện nay ch−a có hoặc còn sơ khai nh−: thị tr−ờng lao động, thị tr−ờng chứng khoán, thị tr−ờng bất động sản, thị tr−ờng khoa học vμ công nghệ; trong đó xây dựng vμ phát triển thị tr−ờng chứng khoán một hình thức chủ yếu trong việc huy động vốn trung, dμi hạn nhằm phát triển nhanh chóng nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng xã hội chủ nghĩa ở n−ớc ta. Do đó, thị tr−ờng chứng khoán, nói cách khác, lμ thị tr−ờng vốn trung, dμi hạn trực tiếp; nơi giao dịch, mua bán có tổ chức các chứng khoán trung, dμi hạn, do các công ty, doanh nghiệp vμ chính phủ phát hμnh để huy động vốn của công chúng, phục vụ cho đầu t− phát triển nền kinh tế quốc dân. 4. Chủ thể của thị tr−ờng Trong thị tr−ờng chứng khoán, dù ở giai đoạn phát triển nμo vμ ở bộ phận nμo của thị tr−ờng thì cũng tồn tại hai loại chủ thể chủ yếu lμ nhμ phát hμnh vμ nhμ đầu t− chứng khoán. + Nhμ phát hμnh lμ tất cả chủ thể huy động vốn bằng cách bán chứng khoán cho ng−ời đầu t−. Tuỳ theo điều kiện cụ thể, pháp luật mỗi n−ớc quy định 12
- rõ những đối t−ợng nμo lμ nhμ phát hμnh. ở thị tr−ờng, th−ờng lμ các doanh nghiệp (bao hμm cả các tổ chức tín dụng) vμ Chính phủ (bao gồm cả chính quyền trung −ơng vμ chính quyền địa ph−ơng). + Nhμ đầu t− chứng khoán những chủ thể có nhu cầu đầu t− bằng cách mua các loại chứng khoán trên thị tr−ờng chứng khoán. Loại chủ thể đầu t− nμy rất đa dạng vμ đông đảo, mục đích của các nhμ đầu cũng không giống nhau. Th−ờng thì, ng−ời ta chia nhμ đầu t− thμnh hai nhóm cơ bản: nhμ đầu t− có tổ chức vμ nhμ đầu t− cá thể. Nhμ đầu t− có tổ chức có thể chỉ chiếm số l−ợng nhỏ so với nhμ đầu t− cá thể nh−ng đối t−ợng nμy lại có tiềm năng lớn, khả năng phân tích đánh giá chứng khoán tốt. Nhμ đầu t− các thể chiếm tỷ trọng đông đảo về số l−ợng nh−ng lại lμ đối t−ợng th−ờng đ−ợc quan tâm của nhμ quản lý với mục đích bảo về quyền lợi cho họ. Để tạo ra tính thanh khoản của chứng khoán, hiệu suất sử dụng vốn của nền kinh tế, các giao dịch thứ cấp đ−ợc rất nhiều nhμ kinh doanh quan tâm vμ coi đây lμ nghiệp vụ kinh doanh chính của mình. Hμnh vi kinh doanh chứng khoán cũng nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận nh− hμnh vi kinh doanh khác, nh−ng do đặc điểm của chứng khoán rất phức tạp vμ rủi ro lớn mang tính dây truyền, nên chủ thể thực hiện kinh doanh chứng khoán th−ờng phải đạt những tiêu chuẩn nhất định, cho dù mỗi quốc gia có thể cho phép tổ chức vμ cá nhân cùng kinh doanh hoặc chỉ cho phép tổ chức vμ cá nhân cùng kinh doanh hoặc chỉ cho phép tổ chức kinh doanh. Chủ thể kinh doanh chứng khoán th−ờng tồn tại d−ới hình thức công ty chứng khoán hoặc những hình thức cá biệt khác. Ngoμi những chủ thể chủ yếu trên còn có thể có một số đối t−ợng khác nh− các ngân hμng th−ơng mại (tham gia với t− cách lμ trung gian thanh toán), các đại lý phát hμnh chứng khoán. II. Thực trạng thị tr−ờng chứng khoán Việt Nam sau 4 năm đi vμo hoạt động 1. ý nghĩa của chỉ số giá trên thị tr−ờng chứng khoán Việt Nam (VN- Index) 13
- Khái niêm: Chỉ số giá thị tr−ờng hay còn gọi lμ số trung bình hay chỉ số đ−ợc hình thμnh trên cơ sở dựa vμo giá của các cổ phiếu riêng lẻ, có thể lμ của toμn bộ các cổ phiếu đ−ợc giao dịch trên thị tr−ờng hoặc có thể chỉ gồm giá của nhóm các cổ phiếu trên thị tr−ờng. ở Việt Nam chỉ số giá dựa vμo giá của toμn bộ các cổ phiếu đ−ợc giao dịch trên thị tr−ờng, giá của nhóm các cổ phiếu trên thị tr−ờng (nh− chỉ số Nikkei 250 trên TTCK Nhật Bản, chỉ số Dow Jones trên TTCK Mỹ ) Cổ phiếu đ−ợc chọn th−ờng lμ cổ phiếu của các công ty lớn, có sức mạnh trong các ngμnh kinh tế vμ đ−ợc mua bán nhiều nhất. Với phạm vi vμ đối t−ợng tính nh− vậy, chỉ số giá phản ánh xu h−ớng vận động chung của toμn bộ thị tr−ờng. Chỉ số giá lμ một thông tin không thể thiếu trong bất cứ một thông báo nμo về hoạt động giao dịch trên TTCK. Chỉ số giá thị tr−ờng rất quan trọng đối với những ng−ời tham gia TTCK, đặc biệt lμ thị tr−ờng cổ phiếu, dù với t− cách lμ nhμ đầu t−, chuyên gia t− vấn, môi giới hay các nhμ lμm chính sách. Nó đ−ợc các sở giao dịch, các công ty, các tổ chức cung cấp dịch vụ trên thị tr−ờng tính vμ công bố rộng rãi trên các ph−ơng tiện thông tin đại chúng. ở Việt Nam, chỉ số VN Index do Trung Tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK) thμnh phố Hồ Chí Minh công bố Chỉ số giá cổ phiếu tăng cho thấy toμn bộ hoặc phần lớn các cổ phiếu tăng giá; ng−ợc lại chỉ số giá giảm chứng tỏ các cổ phiếu đang giảm giá. Diễn biến của chỉ số giá cổ phiếu có mối quan hệ t−ơng đối chặt chẽ với tình hình kinh tế vμ các chính sách kinh tế vĩ mô. Trong những thời kỳ nền kinh tế tăng tr−ởng thuận lợi, chỉ số giá cổ phiếu th−ờng tăng, một phần do những ng−ời đầu t− tin t−ởng vμo triển vọng phát triển của các doanh nghiệp nên có nhu cầu mua cổ phiếu nhiều hơn khiến cho giá cổ phiếu tăng. Tuy nhiên, cũng có thời điểm chỉ số giá cổ phiếu giảm do sự giảm giá của một số cổ phiếu cá biệt, nh−ng xu h−ớng chính vẫn không bị phá vỡ nếu đó chỉ lμ sự sụt giảm tạm thời vμ chỉ số giá có thể phục hồi 14
- tăng trở lại sau sự sụt giảm đó. Nh−ng khi các nhμ phân tích vμ giới đầu có nhận định bi quan về tình hình kinh tế, họ sẽ không mấy tin t−ởng vμo kết quả kinh doanh tốt đẹp của các doanh nghiệp trong t−ơng lai, thì cổ phiếu sẽ không còn hấp dẫn, giá của chúng trên thị tr−ờng sẽ giảm khiến chỉ số giá giảm. Do đó, bên cạnh việc bám sát biến động giá của của các cổ phiếu cụ thể, việc theo dõi diễn biến của chỉ số giá cũng có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc ra quyết định đầu t−. Nó sẽ giúp bạn có đ−ợc một cái nhìn tổng quát về thị tr−ờng, trên cơ sở đó đ−a ra đ−ợc những quyết định đầu t− mang tính chiến l−ợc vμ dμi hạn chứ không phải chỉ nhằm mục đích kiếm lời từ những biến động giá tạm thời. Nhìn chung, xu thế chủ đạo của thị tr−ờng có hai dạng chính lμ xu thế giá lên vμ xu thế giá xuống. ở xu thế giá lên, giá cổ phiếu có thể lên xuống hμng ngμy, hμng tuần. Sau mỗi lần giảm, giá lại đ−ợc khội phục lại vμ đạt đến một mức cao hơn, nên xét về dμi hạn, giá vận động theo chiều đi lên. Khi thị tr−ờng lμ thị tr−ờng lên giá (thị tr−ờng con bò). Ng−ợc lại, ở xu thế thứ hai (xu thế giá xuống) giá cổ phiếu không thể khôi phục lại đ−ợc sau mỗi lần rớt giá, nếu có thì giá cũng chỉ nhích lên một chút, không thể khôi phục lại đ−ợc sau mỗi lần rớt giá, nếu có thì giá cũng chỉ nhích lên một chút, không thể đạt đ−ợc mức ban đầu, rồi sau đó lại rơi xuống mức thấp hơn. Trong tr−ờng hợp nμy, ng−ời ta nói thị tr−ờng đang xuống giá (thị tr−ờng con gấu). Nếu đồng chí lμ ng−ời đầu t− dμi hạn, điều quan trọng lμ phải xác định đ−ợc điểm đầu vμ điểm kết thúc của xu thế. Chẳng hạn, tr−ờng hơp lý t−ởng có thể mua đ−ợc cổ phiếu ở mức thấp nhất, vμ năm giữ cổ phiếu đó cho đến khi đạt mức cao nhất tức lμ thừoi điểm tr−ớc khi xu thế bị đảo chiều thì bán. Tuy nhiên, đây không phải lμ một việc dễ dμng vμ rất khó thực hiện đ−ợc trong thực tế. Muốn lμm đ−ợc điều nμy phải có một sự trải nghiệm lâu năm trên thị tr−ờng. Thông th−ờng, chỉ có thể mua bán cổ phiếu ở những thời điểm gần với thời điểm lý t−ởng đó vμ khi khoảng chênh lệch giữa điểm thực hiện với lý thuyết cμng nhỏ thì thμnh công của bạn cμng lớn. Hiện nay, hầu hết các nhμ đầu 15
- t− trên thị tr−ờng ch−a mấy quan tâm tới những xu thế nμy của chỉ số giá mμ chỉ h−ớng tới mục tiêu kiếm lời từ chênh lệch giá phát sinh do những biến động giá ngắn hạn. 2. Tình hình hoạt động của thị tr−ờng chứng khoán Việt Nam Đối với Việt Nam, ngay từ giai đoạn đầu của quá trình đổi mới, chúng ta đã nhận thức sâu sắc vai trò của nguồn tμi chính trong n−ớc vμ nhu cầu phát triển một thị tr−ờng chứng khoán hiệu quả. Trong khi đó, thị tr−ờng chứng khoán nếu không có sự hỗ trợ bên ngoμi, tự thân nó cần phải có nhiều điều kiện kinh tế, xã hội vμ luật pháp đầy đủ mμ Việt Nam ch−a thể đáp ứng trong giai đoạn nμy. Vì vậy, để đạt đ−ợc mục tiêu hình thμnh vμ phát triển thị tr−ờng chứng khoán, Nhμ n−ớc tạo ra những tiền đề cần thiết, những đảm bảo pháp lý cho thị tr−ờng chứng khoán đ−ợc hình thμnh vμ phát triển. Thực tế trong thời gian qua cho thấy, Nhμ n−ớc đã lμm bμ đỡ cho thị tr−ờng chứng khoán với rất nhiều góc độ vμ biện pháp khác nhau: tạo điều kiện hμng hoá cho thị tr−ờng, tạo điều kiện hình thμnh cơ quan quản lý nhμ n−ớc về thị tr−ờng chứng khoán, tạo cơ hội cho ng−ời đầu t− vμ nhμ kinh doanh Với những nội dung cơ bản nh− vậy, chỉ Nhμ n−ớc với khả năng tμi chính dồi dμo, quyền lực duy nhất cùng với hệ thống pháp luật đã cho ra đời sản phẩm bậc cao của nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng xã hội chủ nghĩa trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam ch−a phải lμ nền kinh tế thị tr−ờng phát triển hoμn chỉnh. Xuất phát từ vai trò Nhμ n−ớc xã hội chủ nghĩa, từ đặc điểm của nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nhμ n−ớc có vị trí, vai trò rất quan trọng, mặc dù có những hình thái biểu hiện cụ thể khác nhau trong giai đoạn hiện nay. Đối với thị tr−ờng chứng khoán, nguyên tắc thực hiện sự can thiệp của Nhμ n−ớc cũng đ−ợc thể hiện rất rõ rμng tại các văn bản pháp luật điều chỉnh trực tiếp thị tr−ờng. Nghị định số 75/CP ngμy 28/11/1996 đã cho ra đời một cơ quan quản lý chức năng riệng đối với thị tr−ờng chứng khoán Việt Nam. Văn bản nμy xác định rõ mô hình, vị trí, chức năng nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhμ n−ớc về chức khoán. Có thể nhận xét rằng mô hình cơ quan quản lý 16
- chứng khoán mang tính chuyên nghiệp đã phản ánh sự tham gia trực tiếp của Nhμ n−ớc vμo thị tr−ờng với t− cách lμ nhμ quản lý vĩ mô. Nghị định số 75/CP ngμy 28/11/1996, Nghị định sóo 90/2003/NĐ-CP ngμy 12-8-2003 cũng ghi nhận nhiệm vụ chủ yếu của Uỷ ban Chứng khoán Nhμ n−ớc lμ quản lý vμ điều hμnh thị tr−ờng chứng khoán Việt Nam, thực hiện các hμnh vi quản lý phù hợp với yêu cầu thị tr−ờng. Mô hình cơ quan quản lý về thị tr−ờng chứng khoán của Nhμ n−ớc ta cũng lμ mô hình đ−ợc đánh giá có nhiều −u điểm nhất hiện nay, đảm bảo cho hiệu quả quản lý thị tr−ờng. Xác định tính sở hữu nhμ n−ớc đối với Trung tâm Giao dịch chứng khoán. Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngμy 11/7/1998 ghi nhận vấn đề nμy. Để chính thức cho ra đời thị tr−ờng chứng khoán tập trung của Việt Nam, Nhμ n−ớc đã thμnh lập Trung tâm giao dịch chứng khoán. Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngμy 11/7/1998 của Thủ t−ớng chính phủ đã thμnh lập Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hμ nội vμ Trung tâm giao dịch chứng khoán thμnh phố Hồ Chí Minh. Đây lμ chặng đ−ờng đầy khó khăn, cần có sự can thiệp, tiếp sức trực tiếp của Nhμ n−ớc. Về các chủ thể tham gia kinh doanh chứng khoán, Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngμy 11/7/1998 cũng xác định vai trò chủ đạo của thμnh phần kinh tế nhμ n−ớc vμo ngay quá trình tạo cung cầu chứng khoán cho thị tr−ờng. Nghị định số 48/1998/NĐ-CP về điều kiện phát hμnh chứng khoán lần đầu ra công chúng ghi nhận khả năng tạo cung chứng khoán của các doanh nghiệp nhμ n−ớc cổ phần hoá; Nghị định số 120/CP, Nghị định 01/2001/NĐ-CP ngμy 03-01- 2001 tạo điều kiện cho các loại trái phiếu của doanh nghiệp nhμ n−ớc, trái phiếu chính phủ đ−ợc phát hμnh vμ niêm yết trên thị tr−ờng chứng khoán, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhμ n−ớc có khả năng tμi chính dồi dμo tham gia thị tr−ờng chứng khoán với t− cách lμ những ng−ời kinh doanh trực tiếp bằng con đ−ờng thμnh lập các công ty kinh doanh trực tiếp bằng con đ−ờng thμnh lập các công ty chứng khoán theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn do tổ chức thμnh lập. 17
- Quy định những tr−ờng hợp Nhμ n−ớc cần thiết can thiệp vμo thị tr−ờng, vμo các giao dịch tại thị tr−ờng. Những hoạt động liên quan tới việc cho phép phát hμnh, cho phép hoạt động của các tổ chức tại thị tr−ờng tập trung đều đ−ợc Nhμ n−ớc giám sát chặt chẽ thông qua cơ quan chức năng. Những giao dịch tại thị tr−ờng đ−ợc Nhμ n−ớc quy định cụ thể vμ can thiệp khi có những biến động xấu trên thị tr−ờng. Những can thiệp của Nhμ n−ớc có thể thông qua hoạt động hμnh chính nhμ n−ớc, hoặc thông qua những giải pháp kinh tế nhằm ổn định thị tr−ờng. Cho dù nhiều văn bản pháp luật đã ban hμnh xuất phát từ những nguyên nhân khác nhau (nguyên nhân chủ quan vμ nguyên nhân khách quan) song nguyên tắc thực hiện sự can thiệp của Nhμ n−ớc vμo thị tr−ờng chứng khoán còn ch−a đ−ợc hiểu đầy đủ, đúng mức độ cần thiết. Nhμ n−ớc còn thực hiện sự can thiệp khá sâu, mang tính hμnh chính kinh tế vμo hoạt động thị tr−ờng, có thể gây ra những phán ứng trái chiều từ thị tr−ờng. Nhμ n−ớc bảo đảm cơ sở thị tr−ờng vận hμnh động bộ cũng từng b−ớc đ−ợc triển khai thực hiện. Các nguyên tắc thị tr−ờng đã đ−ợc luật hoá vμ đ−ợc quy định cụ thể trong nhiều quy phạm pháp luật khác nhau. + Nguyên tắc công khai: Nghị định 48 cũng các văn bản h−ớng dẫn thi hμnh đều quy định rõ, chi tiết những nội dung các chủ thể có liên quan phải công bố thông tin ra công chúng chính thức. Chẳng hạn, quy định trình tự báo cáo thông tin liên quan đến đợt phát hμnh chứng khoán ra công chúng, nhằm cung cấp thông tin chính xác vμ kịp thời cho đông đảo ng−ời đầu t− vμ các đối t−ợng liên quan. Đây cũng lμ nét đặc tr−ng của yêu cầu của nguyên tắc công khai, cơ quan có thẩm quyền ban hμnh những văn bản riêng điều chỉnh chế độ công bố thông tin trên thị tr−ờng chứng khoán. Do yêu cầu của nguyên tắc công khai, cơ quan có thẩm quyền ban hμnh những văn bản điều chỉnh chế độ công bố thông tin trên thị tr−ờng chứng khoán tập trung. Ngay đối với điều kiện để đ−ợc niêm yết vμ giao dịch chứng khoán cũng tuân thủ những tiêu chuẩn có độ công khai hoá cao. 18
- + Nguyên tắc trung gian: Phần lớn các giao dịch trên thị tr−ờng chứng khoán đều phải thực hiện qua khâu trung gian, nhằm hạn chế tối đa những tổn th−ơng có thể gây ra cho khách hμng do hμnh vi lừa đảo. Nghị định 48 cũng đã quy định về thμnh viên thị tr−ờng tập trung theo đó, tất cả các nhμ đầu t− không phải lμ công ty chứng khoán tự doanh đều phải thực hiện giao dịch của mình thông qua môi giới. + Nguyên tắc công bằng: Nghị định 48 có mục đích xuyên suốt đó lμ bảo đảm công bằng cho tất cả các đối t−ợng tham gia. Hệ thống ghép giá, đấu lệnh tự động cùng với các quy định về nguyên tắc đấu giá, đấu lệnh phản ánh nội dung điều chỉnh pháp luật nhằm h−ớng tới sự công bằng của các giao dịch tại thị tr−ờng chứng khoán. Mặc dù ch−a đủ điều kiện thực hiện đấu lệnh liên tục, nh−ng những quy định về nguyên tắc −u tiên, nguyên tắc công bố trong đấu lệnh định kỳ tại thị tr−ờng chứng khoán tập trung lμ một trong những quy định bảo đảm có hiệu quả lợi ích của tất cả các chủ thể, đặc biệt lμ ng−ời mua vμ bán chứng khoán. Các nguyên tắc pháp lý vận hμnh thị tr−ờng có mối liên hệ khăng khít với nhau vμ không mâu thuẫn giữa chúng. Chẳng hạn, nội dung vμ yêu cầu của nguyên tắc −u tiên không mâu thuẫn với nguyên tắc công khai, nguyên tắc trung gian lại lμ cơ sở để thực hiện nguyên tắc công bằng. Quy định những hμnh vi cấm thực hiện tại thị tr−ờng tập trung vμ sẵn sμng áp dụng chế tμi khi có vi phạm để thực hiện răn đe. Với những hμnh vi có thể lμm th−ơng tổn tới thị tr−ờng, pháp luật cũng định liệu cụ thể những chế tμi t−ơng xứng. Nghị định số 22/2000/NĐ-CP ngμy 10-7-200 đã quy định những chế tμi cụ thể cho các hμnh vi vi phạm hμnh chính trong lĩnh vực chứng khoán vμ thị tr−ờng chứng khoán. Đối với những hμnh vi vi phạm nghiêm trọng, cần thiết phải xử lý ở mức độ nghiêm trọng, cần thiết phải xử lý ở mức độ nghiêm khắc hơn cũng đ−ợc ghi nhận tại Bộ luật hình sự năm 1999 nh− tội cố ý lμm trái, tội tham ô, tội đầu cơ, tội lừa đảo 19
- Tuy vậy, do ch−a có kinh nghiệm thực tiễn, do ta duy trong công tác quản lý của nền kinh tế tập trung còn ch−a đ−ợc loại trừ hoμn toμn, do đặc tính ngăn chặn lên quá yêu cầu vốn có của nó, các nguyên tắc vận hμnh thị tr−ờng còn mang tính cứng nhắc, nhiều hoạt động ch−a đáp ứng đ−ợc yêu cầu vận động thị tr−ờng. • Về sở hữu đối với Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán Trung tâm Giao dịch chứng khoán của Việt Nam thuộc sở hữu của Nhμ n−ớc. Điều nμy hoμn toμn phù hợp bới điều kiện thực tế; đồng thời, đây cũng không phải lμ quy định cá biệt đối với thị tr−ờng chứng khoán trên thế giới. Tuỳ thuộc lịch sử phát triển thị tr−ờng vμ đặc điểm cụ thể của từng quốc gia mμ Sở Giao dịch hoặc Trung Tâm Giao dịch có thể thuộc về những hình thức sở hữu cổ phần vμ hình thức sở hữu nhμ n−ớc. Đối với Việt Nam, một quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi, việc quy định Trung Tâm Giao dịch chứng khoán thuộc về sở hữu nhμ n−ớc vừa phản ánh nét chung cuả các n−ớc cùng có thay đổi trong quản lý kinh tế, vừa phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam. Với hình thức sở hữu nμy Chính phủ có khả năng ngăn ngừa những lộn xộn, không công bằng khi hình thức sở hữu thμnh viên ch−a đ−ợc bảo vệ bằng một hệ thống pháp luật, đầy đủ vμ rõ rμng. Mặt khác, bản thân thị tr−ờng chứng khoán Việt Nam ra đời lμ kết quả hộ trợ tích cực từ Chính phủ vμ đặc điểm về sở hữu đã thể hiện điều đó. • Về mô hình tổ chức thị tr−ờng chứng khoán tập trung Trung tâm Giao dịch chứng khoán lμ đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc Uỷ ban Chứng khoán Nhμ n−ớc, có t− cách pháp nhân. Việc lựa chọn mô hình trung tâm trong giai đoạn đầu, với quy mô nhỏ vμ vừa đ−ợc coi lμ biện pháp rút ngắn thời gian chuẩn bị thị tr−ờng, đòi hỏi đá ứng yêu cầu bức xúc về cổ phần hoá doanh nghiệp nhμ n−ớc; mặt khác nó cũng mang tính thử nghiệm tr−ớc khi hình thμnh mô hình Sở Giao dịch hoμn chỉnh. Mặc dù với quy mô khiêm tốn, nh−ng quan điểm của Đảng vμ Nhμ n−ớc luôn tạo điều kiện để phát triển thị tr−ờng đúng h−ớng, không đ−ợc phép đổ vỡ. 20
- Khi trung tâm giao dịch phát triển, mô hình nμy sẽ đ−ợc chuyển sang Sở Giao dịch chứng khoán. Chứng khoán đ−ợc giao dịch tại Sở Giao dịch th−ờng lμ chứng khoán của các nhμ phát hμnh có quy mô lớn, đã qua thử thách thị tr−ờng, vì vậy, thực tế giá của các chứng khoán tại đây cao hơn nhiều so với chứng khoán tại các bộ phận thị tr−ờng khác. Về nhiệm vụ vμ chức năng hoạt động, mặc dù có hình thức tồn tại trong từng giai đoạn lμ khác nhau, nh−ng thị tr−ờng tập trung đ−ợc tổ chức d−ới mô hình Trung tâm Giao dịch của Việt Nam, về cơ bản không khác với Sở giao dịch chứng khoán các quốc gia: có Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, các bộ phận chức năng, Sở Giao dịch thuộc sở hữu thμnh viên hoặc sở hữu cổ phần ở các n−ớc còn có thêm Đại hội cổ đông hoặc Đại hội thμnh viên. Mặc dù đang tồn tại thực tế d−ới hình thức Trung tâm Giao dịch chứng khoán, nh−ng ngay tại thời điểm nμy, mô hình tổ chức cũng nh− Hội đồng quản trị Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam đã đ−ợc Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngμy 11-7-1998 quy định. Hội đồng quản trị Sở giao dịch gồm 9 thμnh viên đại diện cho Chính phủ, cho các công ty chứng khoán. Về số l−ợng thμnh viên có thể lμ khác nhau nh−ng thμnh phần Hội đồng quản trị theo quy định cung t−ơng đồng với Sở Giao dịch các n−ớc nh− Sở Giao dịch Niu oóc, Sở giao dịch Tokyô, Hμn Quốc, Hồng Kông Nhiệm vụ quan trọng vμ chủ yếu của Hội đồng quản trị lμ giải quyết những vấn đề liên quan đến chứng khoán niêm yết, thμnh viên thị tr−ờng thông qua việc tuân thủ pháp luật, hoặc quy định giao dịch tại Sở, hoặc thông qua công tác kiểm tra, giám sát. Các bộ phận của Trung tâm Giao dịch chứng khoán cũng đầy đủ nh− Sở giao dịch nh−ng ở mức độ đơn giản hơn. • Về cơ chế điều chỉnh thμnh viên thị tr−ờng Nghị định 48 quy định thμnh viên thị tr−ờng tập trung lμ các công ty chứng khoán đ−ợc Uỷ ban chứng khoán cấp giấy phép hoạt động môi giới vμ tự doanh, đ−ợc Trung tâm Giao dịch chứng khoán chấp nhận. Với quy định nμy tr−ớc hết có thể thấy rằng, thể chế thị tr−ờng chứng khoán Việt Nam chỉ cho phép thμnh viên lμ các pháp nhân, đối t−ợng lμ cá nhân không đ−ợc tham gia với 21
- t− cách thμnh viên thị tr−ờng. Nếu xét về sự đa dạng của một số thị tr−ờng (mμ điển hình lμ thị tr−ờng Hoa Kỳ thị tr−ờng cho phép sự tham gia của các cá nhân) thì thμnh viên thị tr−ờng tập trung của chúng ta hạn hẹp hơn rất nhiều. Điều nμy có thể đ−ợc lý giải bởi nhiều nguyên nhân khác nhau: trình độ của các cá nhân, ý thức xã hội, yêu cầu an toμn cho thị tr−ờng, trách nhiệm của thμnh viên đối với thị tr−ờng vμ đối với khách hμng ở Việt Nam, thị tr−ờng còn mới, số loại chứng khoán đ−ợc niêm yết còn khiêm tốn nên công ty chứng khoán chỉ cần đăng ký với Trung tâm giao dịch chứng khoán vμ đ−ợc chấp nhận lμ thμnh viên. Các công ty chứng khoán cũng đ−ợc quy định về quyền vμ nghĩa vụ tại thị tr−ờng nh− thực hiện hoạt động kinh doanh tại thị tr−ờng, sử dụng hệ thống giao dịch vμ các dịch vụ khác do thị tr−ờng cung cấp trên cơ sở tuân thủ các quy định báo cáo tμi chính vμ tình hình hoạt động, nộp các khoản phí cho thị tr−ờng • Về hoạt động thị tr−ờng Cũng nh− bất kỳ thị tr−ờng chứng khoán tập trung nμo khác, Trung tâm giao dịch chứng khoán của Việt Nam thực hiện các hoạt động liên quan đến giao dịch chứng khoán. Nhiệm vụ mang tính đặc tr−ng của bất kỳ một thị tr−ờng chứng khoán tập trung nμo lμ phải thực hiện hoạt động niêm yết, giao dịch vμ đăng ký chứng khoán. Chính nội dung nμy giúp cho bất kỳ ng−ời quan tâm nμo cũng phân biệt thị tr−ờng tập trung với các loại thị tr−ờng khác. Thị tr−ờng chứng khoán Việt Nam cũng không nằm ngoμi đặc tr−ng đó vμ nó đã đ−ợc pháp luật quy định cụ thể. Về niêm yết, chúng ta cho phép phát hμnh vμ niêm yết giao dịch chứng khoán. Trong giai đoạn đầu việc gộp hai nội dung trên thμnh một hoạt động nhiêm yết tại Việt Nam lμ cần thiết vμ phù hợp, bởi lẽ thị tr−ờng ban đầu còn ở quy mô nhỏ, sơ khai, số l−ợng chứng khoán đ−ợc giao dịch còn khiêm tốn nên chúng ta hoμn toμn có thể kiểm soát đ−ợc diễn biến thị tr−ờng; mặt khác, quy định nh− vậy cũng tạo điều kiện cho nhμ phát hμnh giảm bớt thủ tục, chi phí về thời gian vμ tiền bạc. Để niêm yết đ−ợc chứng khoán, các doanh nghiệp cần phải 22
- có đủ điều kiện, trong đó điều kiện về bản sao giấy phép phát hμnh, kết quả chμo chứng khoán, bản cáo bạch đ−ợc coi lμ những điều kiện quan trọng. Để niêm yết chứng khoán cho tổ chức phát hμnh Trung tâm (Sở) phải tiến hμnh các hoạt động cần thiết bảo đảm quyền cho nhμ niêm yết cũng nh− quyền của nhμ đầu t−: loại chứng khoán, giá niêm yết trong những tr−ờng hợp nhất định, chứng khoán cũng có thể bị huỷ bỏ niêm yết. Nếu nh− niêm yết chứng khoán lμ đặc tr−ng của thị tr−ờng tập trung, thì công bố thông tin lμ bộ mặt của thị tr−ờng đó, lμ yêu cầu bắt buộc. Công bố thông tin lμ việc Trung tâm giao dịch (Sở) công bố các thông tin về hoạt động giao dịch chứng khoán. Công bố thông tin nhằm đáp ứng yêu cầu của các chủ thể liên quan vμ mục đích quan trọng lμ nhằm đảm bảo lợi ích của các nhμ đầu t−, đặc biệt lμ các nhμ đầu t− thiểu số. • Về quản lý nhμ n−ớc đối với thị tr−ờng thị tr−ờng chứng khoán Do sự cần thiết phải có thị tr−ờng chứng khoán hoμn chỉnh ở Việt Nam, ngμy 20-6-1995, Thủ t−ớng Chính phủ đã ra Quyết định số 361/TTg thμnh lập Ban chuẩn bị tổ chức thị tr−ờng chứng khoán để triển khai việc xây dựng thị tr−ờng chứng khoán Việt Nam. Đây chính lμ tổ chức tiền thân của Uỷ ban chứng khoán Nhμ n−ớc thμnh lập theo Nghị định số 75/CP ngμy 28-11-1996. Cùng với các văn bản pháp luật khác, Uỷ ban Chứng khoán Nhμ n−ớc ra đời thực hiện nhiệm vụ quản lý trực tiếp thị tr−ờng chứng khoán Việt Nam. Điều đó thể hiện trên những ph−ơng diện chủ yếu sau: - Tính chuyên ngμnh của cơ quan quản lý nhμ n−ớc về thị tr−ờng chứng khoán. Uỷ ban chứng khoán Nhμ n−ớc thực hiện chức năng tổ chức vμ quản lý nhμ n−ớc về chứng khoán vμ thị tr−ờng chứng khoán. Nh− vậy, mô hình cơ quan quản lý nhμ n−ớc thị tr−ờng chứng khoán Việt Nam lμ mô hình cơ quan quản lý độc lập mμ không phải lμ cơ quan quản lý kiêm nhiệm. Đây lμ mô hình đã đ−ợc nhiều quốc gia, đặc biệt các quốc gia có thị tr−ờng chứng khoán mới nổi (nh− Việt Nam) lựa chọn. Trong sự so sánh với mô hình cơ quan quản lý nhμ n−ớc kiêm nhiệm thì đây lμ mô hình có nhiều lợi thế vμ phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam vμ phù hợp với thông lệ quốc tế. Xét điều kiện cụ thể Việt Nam, 23
- việc hình thμnh cơ quan quản lý loại thị tr−ờng đặc biệt, ch−a có trong lịch sử phát triển kinh tế Việt Nam, đây lại lμ mô hình kinh tế rất phức tạp, nếu thực hiện hoạt động quản lý mang tính kiêm nhiệm, sự rủi ro sẽ lμ tiềm tμng xuất phát từ tính hạn chế (có thời điểm) kiến thức chuyên môn về chứng khoán, sự phân tán về quyền lực vμ trách nhiệm của những ng−ời quản lý trực tiếp khó có thể bảo đảm tính thời hiệu vμ chính xác của các nội dung quản lý. - Vị trí pháp lý của Uỷ ban chứng khoán Nhμ n−ớc. Uỷ ban chứng khoán Việt Nam lμ cơ quan trực thuộc Chính phủ, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có đủ điều kiện pháp lý vμ điều kiện vật chất để thực hiện hoạt động quản lý nhμ n−ớc trong lĩnh vực chứng khoán. - Chức năng nhiệm vụ của Uỷ ban Chứng khoán Nhμ n−ớc. Uỷ ban Chứng khoán có chức năng tổ chức vμ quản lý về chứng khoán vμ thị tr−ờng chứng khoán. Nh− vậy, toμn bộ nội dung hoạt động, các đối t−ợng liên quan đến chứng khoán vμ thị tr−ờng chứng khoán nằm trong phạm vi quản lý của Uỷ ban chứng khoán Nhμ n−ớc. Quy định nμy phù hợp với mục đích thμnh lập cơ quan quản lý thị tr−ờng chứng khoán độc lập, tránh tình trạng một cổ phải đeo nhiều tròng đối với chủ thể tham gia thị tr−ờng đồng thời cũng thể hiện việc phân định chức năng giữa các cơ quan của Chính phủ. - Về nhiệm vụ, Uỷ ban chứng khoán Nhμ n−ớc có nhiệm vụ quản lý toμn bộ hoạt động soạn thảo văn bản pháp luật, quản lý, kiểm tra, giám sát tất cả các đối t−ợng trên thị tr−ờng chứng khoán, hoạt động phát triển thị tr−ờng vμ công tác đμo tạo. Xuất phát từ đặc điểm của nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, từ thực tế ch−a có thị tr−ờng chứng khoán trong giai đoạn đầu của quá trình đổi mới nền kinh tế, việc quy định cho Uỷ ban chứng khoán Nhμ n−ớc những nhiệm vụ khác nhau nh− vậy, đã tạo điều kiện cho Nhμ n−ớc quản lý ngay từ ban đầu loại thị tr−ờng nμy. Đánh giá các mặt + Những kết quả đạt đ−ợc + Tồn tại 24
- + Nguyên nhân của tồn tại Nếu so sánh thị tr−ờng n−ớc ta với thị tr−ờng thế giới thì giống nh− so sánh chợ cóc vμ chợ nhớn của thμnh phố. Ng−ời ph−ơng Tây còn gọi chứng khoán lμ động sản để phân biệt với bất động sản nh− nhμ cửa, đất đai. Trên thị tr−ờng ng−ời có chứng khoán dễ dμng bán đi, thu về khoản tiền mặt t−ơng ứng thời giá. Chứng khoán vμ bất động sản lμ hai hình thức đầu t− có quyền tồn tại ngang nhau vμ có sự liên hệ với nhau. Theo tên gọi, từng lĩnh vực đã mang trong mình nó những mặt −u vμ nh−ợc điểm. Đầu t− vμo chứng khoán không nhất thiết đòi hỏi l−ợng vốn lớn ban đầu. Khái niệm động sản motọ phần mang ý nghĩa về tính năng động trong giao dịch, chuyển nh−ợng. Dù lỗ hay lãi, khi cổ đông tung chứng khoán ra thị tr−ờng dễ dμng thu về tiền mặt. Mặt trái của nó lμ sau khi cầm cổ phiếu trong tay, dù muốn hay không, ng−ời đầu t− phải th−ờng xuyên, liên tục bám sát diễn biến thị tr−ờng, giá cả. Đa số phải lập sổ sách, tính lỗ lãi từng ngμy. Lám khi nó mang lại niềm hân hoán nh−ng cũng không ít dịp tạo nỗi lo triền miên. Thị tr−ờng bất động sản trái lại không thông báo giá cả từng ngμy từng phút, nh− vậy tiết kiệm cho chủ nhân những cơn đâu đầu. Ng−ời có bất động sản tuy vậy không dễ dμng bán xong một sớm một chiều. L−ợng vốn đầu t− ban đầu th−ờng không nhỏ, lệ phí mua bán cao. Thị tr−ờng bất động sản cũng bị các chính sách nhμ n−ớc, nền chính trị thế giới vμ tâm lý con ng−ời khi tạo ra những bong bóng đầu cơ gây ảnh h−ởng mạnh vμ trải những cơn biến động dữ dội. Dù phản đối hay ủng hộ cách đầu t− nhμo thị tr−ớc khi đặt b−ớc chân đầu tiên vμo thị tr−ờng chứng khoán bạn cần có mái nhμ che đầu. Nên mua căn hộ hoặc xây nhμ riêng tuỳ theo vốn cá nhân, tạo sự an c− để lạc nghiệp. Đừng dùng cả nhμ cửa đất đai đang có đầu t− vμo chứng khoán. Về lâu dμi để ai −u tiên thị tr−ờng bất động sản lμ hoμn toμn phụ thuộc vμo thiên h−ớng, sở tr−ờng mỗi ng−ời. Những ng−ời giμu có ở Đức hay giữ thế chân vạc: Bất động sản, chứng khoán vμ tiền mặt, không kể vμng bạc vμ tμi sản khác. Vì vậy đã xuất hiện một ph−ơng 25
- ngôn mới khá dung dị: Một mình tiên thôi không lμm ta hạnh phúc. Muốn hạnh phúc phải có thêm chứng khoán vμ bất động sản 26