Báo cáo Thực tập tốt nghiệp: Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cp thực phẩm đóng hộp kiên giang chi nhánh Bến tre - Nguyễn Ngọc Thạch
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Thực tập tốt nghiệp: Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cp thực phẩm đóng hộp kiên giang chi nhánh Bến tre - Nguyễn Ngọc Thạch", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bao_cao_thuc_tap_tot_nghiep_ke_toan_von_bang_tien_tai_cong_t.pdf
Nội dung text: Báo cáo Thực tập tốt nghiệp: Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cp thực phẩm đóng hộp kiên giang chi nhánh Bến tre - Nguyễn Ngọc Thạch
- TẬP ĐOÀN DỆT MAY VIỆT NAM TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT VINATEX THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CP THỰC PHẨM ĐÓNG HỘP KIÊN GIANG CHI NHÁNH BẾN TRE GVHD : NGUYỄN NGỌC THẠCH HSTT : NGUYỄN THANH THUÝ LỚP : CAO ĐẲNG KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP HỆ : CAO ĐẲNG LIÊN THÔNG NIÊN KHÓA: 2010 - 2012 Bến Tre, tháng 12 năm 2012 1
- LỜI CẢM ƠN Kính gửi: - Ban giám hiệu và toàn thể quý thầy cô Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Vinatex Thành Phố Hồ Chí Minh. - Ban giám đốc cùng các anh chị Phòng kế toán tại Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Đóng Hộp Kiên Giang chi nhánh Bến Tre. Được sự hướng dẫn cùng sự đồng ý của Ban lãnh đạo, phòng kế toán công ty, em được đến thực tập tại Chi nhánh Công ty cổ phần thực phẩm đóng hộp Kiên Giang. Qua thời gian thực tập tại trường và thời gian thực tập tại công ty nhằm củng cố và đánh giá lại kiến thức đã học tại trường. Nay em đã hoà nhập vào thực tế nên còn nhiều bỡ ngỡ và không tránh khỏi những sai sót. Tuy công việc ở phòng kế toán có nhiều bận rộn nhưng các anh chị ở công ty vẫn nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện giúp em tiếp cận chuyên môn, hướng dẫn và cung cấp đầy đủ số liệu giúp em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn - Ban giám hiệu và toàn thể quý thầy cô Trường Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Vinatex Thành Phố Hồ Chí Minh. - Thầy Nguyễn Ngọc Thạch là giáo viên hướng dẫn trong quá trình thực tập. Trong thời gian thực tập với trình độ hiểu biết và khả năng tiếp thu còn hạn hẹp nên không tránh khỏi những sai lầm và thiếu sót em rất mong được sự chỉ dẫn và đóng góp ý kiến của quý thầy cô và anh chị phòng kế toán công ty để em hoàn thành đề tài: “Kế toán vốn bằng tiền” một cách hoàn chỉnh hơn. Đến giờ này em đã đi gần hết đoạn đường chỉ còn phần thi tốt nghiệp sắp tới để kết thúc quỹ thời gian ngắn ngủi học tại trường. Mặc dù thời gian ngắn nhưng đã giúp em tiếp thu nhiều kiến thức quý báu, giúp em hiểu rõ hơn về tầm quan trọng trong công tác kế toán, chính vì thế giúp em phải biết không ngừng nâng cao kiến thức học hỏi về ngành nghề của mình. 1
- Em xin chân thành cảm ơn thầy cô Trường Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Vinatex Thành Phố Hồ Chí Minh. Kính chúc sức khoẻ quý thầy cô, chúc quý thầy cô giảng dạy ngày càng hay hơn thành công hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty, anh chị các phòng ban. Chúc Ban lãnh đạo, anh chị luôn dồi dào súc khoẻ, hạnh phúc, gặt hái được nhiều thành công trong tương lai và thành đạt trên bước đường sự nghiệp. Em xin chân thành cám ơn. 2
- LỜI MỞ ĐẦU Kinh tế Việt Nam từ khi chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đến nay đã không ngừng phát triển và lớn mạnh. Khác với nền kinh tế tập trung bao cấp trước kia, ngày nay trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp tư nhân hay Nhà nước đều bình đẳng, đều có quyền tự chủ trong quá trình sản xuất kinh doanh, tự chủ về mặt tài chính và tự do cạnh tranh. Trong bối cảnh hiện nay, thì nền kinh tế thị trường giữa các doanh nghiệp có sự cạnh tranh gay gắt, quyết liệt để tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp phải sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao, năng suất cao để đem lại cho nền sản xuất nhiều bước phát triển. Chính vì vậy vốn bằng tiền là nguồn vốn chủ yếu chủ yếu của doanh nghiệp, nó có tác dụng trong việc sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó các đơn vị cần sử dụng nguồn vốn của mình đúng mục đích để kinh doanh đạt hiệu quả cao. Ở Việt Nam trong những năm đổi mới kinh tế tuy còn nhiều nội dung vấn đề cần được nghiên cứu bổ sung hoàn thiện, nhưng về cơ bản chính sách tiền tệ giá cả được sử dụng tương đối phù hợp, đúng hướng đi góp phần đáng kể trong sự tăng trưởng kinh tế đất nước, vấn đề gay gắt nhất hiện nay là nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Trong sự đổi mới công tác quản lý ở nước ta hiện nay, vốn bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí và đây cũng chính là lý do em chọn đề tài: “Kế toán vốn bằng tiền” để làm báo cáo trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Đóng Hộp Kiên Giang chi nhánh Bến Tre. Mặc dù cố gắng rất nhiều nhưng với thời gian thực tập cho phép cũng như khả năng hiểu biết kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên chuyên đề của em không tránh những thiếu sót, rất mong cô chú, anh chị và quý thầy cô góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn. 3
- NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Bến Tre, ngày tháng năm 2013 4
- NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Bến Tre, ngày tháng năm 2013 5
- CHƯƠNG 1 TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM ĐÓNG HỘP KIÊN GIANG ( KIFOCAN) 1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Kiên Giang là một tỉnh có bờ biển dài khoảng 200 km, có ngư trường đánh bắt thuỷ sản rất rộng hơn 63000 km2 có nguồn thủy sản vô cùng phong phú. Tỉnh Kiên Giang có lợi thế về nuôi trồng và khai thác thủy sản. Nhu cầu dùng đồ hộp của người dân ngày càng cao. Từ đó công ty cổ phần thực phẩm đóng hộp Kiên Giang ra đời. Ngày 16 tháng 02 năm 2005 xí nghiệp thực phẩm Kiên Giang đã chính thức thành lập và đổi tên thành công ty cổ phần thực phẩm đóng hộp Kiên Giang theo quyết định số 254/QĐ-UB của UBND tỉnh Kiên Giang. Công ty cổ phần thực phẩm đóng hộp Kiên Giang là công ty chế biến thủy sản xuất khẩu nhằm nâng cao hiệu quả, năng lực cạnh tranh, đáp ứng kịp thời yêu cầu hội nhập kinh tế các nước trong khu vực và thế giới. Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM ĐÓNG HỘP KIÊN GIANG. Tên giao dịch đối ngoại: KIEN GIANG FOODSTUFF CANNING JOINT-STOCK COMPANY. Tên giao dịch gọi tắt: KIFOCAN Công ty đang dự kiến mở rộng dây chuyền sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng và nâng cao thu nhập cho công nhân viên chức. 1.2. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ Công ty được đặt tại Cảng cá Tắc Cậu, Ấp Minh phong, Xã Bình An, Huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang. Được xây dựng tách biệt với khu dân cư. 6
- Có hai mặt giáp với hai trục lộ chính rất thuận lợi cho việc thu mua nguyên liệu và xuất hàng. 1.3. CÁC MẶT HÀNG CHỦ YẾU CỦA NHÀ MÁY Cá ngừ bò trong dầu nành, trong nước muối, xốt cà chua, xốt cà ry Cá ngừ bông trong dầu nành, trong nước muối, xốt cà chua, xốt cà ry Cá sardines xốt cà lon 307 Cá sardines xốt cà lon 202 Ngoài ra Công ty còn sản xuất theo đơn đặt hàng của qúy khách. 1.4. THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ Thị trường chính bao gồm : Mỹ, Trung Đông, Nhật Bản, Châu Âu, Đài Loan, HongKong. Ngoài ra Công ty luôn sẵn sàng hợp tác kinh doanh với tất cả các khách hàng trong và ngoài nước. 7
- 1.5. CƠ CẤU TỔ CHỨC NHÂN SỰ 1.5.1. Sơ đồ Cơ cấu nhân sự Giám Đốc Các Phó Giám Đốc Xưởng sản Phòng tổ chức Phòng kế hoạch xuất hành chánh Phòng kỹ thuật kinh doanh Các tổ, đội sản Các tổ phụ trợ, Các bộ phận thu mua xuất phục vụ tiếp thị 1.5.2. Nhân sự - Ban Giám Đốc 3 người. - Các phòng ban: Phòng tổ chức hành chánh 4 người. Phòng kế toán nghiệp vụ 4 người. 8
- Phòng kế toán kinh doanh 4 người. Ban quản đốc 2 người. Tổ KCS 11 người. Tổ cơ khí vận hành 10 người. Tổ bảo quản 12 người. Đội xử lý 80 người. Tổ rót sốt 52 người. Tổ lau lon 43 người. Kho vận 5 người. Thu mua, cung ứng vật tư 2 người. Tiếp thị 3 người. Bảo vệ, vệ sinh công nghiệp 5 người. 1.6. TRANG THIẾT BỊ 02 nồi hấp cá ngừ - công suất 04 tấn / mẻ . 01 băng chuyền hấp cá Sardines - công suất 800kg / giờ. 02 máy cắt cá và nạp lon tự động - công suất 120 - 130 lon / phút . 03 máy ghép mí lon 202, 307 tự động - công suất 100 - 120 lon / phút. 02 máy ghép mí lon 603 tự động - công suất 10 - 12 lon / phút. 02 máy dán nhãn tự động - công suất 280 - 300 lon / phút. 04 nồi thanh trùng - công suất 5500 - 6500 lon / mẻ. 02 nồi hơi - công suất 06 tấn / giờ. 02 kho lạnh khoảng 300 tấn. 9
- 1.7. QUY TRÌNH CHẾ BIẾN CÁ NGỪ NGÂM DẦU Tiếp nhận Nguyên liệu Tách nội tạng Rửa Hấp làm nguội Xử lý loại da, xương, thịt Cắt khúc, vô lon, cân trọng lượng Rót dầu Bài khí, ghép mí Thành phẩm Rửa lon Dán nhãn, Đóng thùng Thanh trùng, làm nguội Lao lon, Bảo ôn, Phun code 10
- CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM ĐÓNG HỘP KIÊN GIANG Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động bao gồm: tiền mặt tại quỹ; tiền gởi ở các Ngân hàng, công ty tài chính và tiền đang chuyển. Với tính lưu hoạt cao nhất – vốn bằng tiền dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí. 2.1 KẾ TOÁN TIỀN TẠI QUỸ Tiền tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý. Mọi nghiệp vụ thu chi bằng tiền mặt và việc bảo quản tiền mặt tại quỹ do thủ quỹ của Doanh nghiệp thực hiện. Kế toán quỹ tiền mặt chịu trách nhiệm mở sổ kế toán tiền mặt để ghi chép hàng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu chi quỹ tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc đá quý và tính ra số tồn quỹ tiền mặt ở mọi thời điểm. Riêng vàng, bạc, đá quý nhận ký cược, ký quỹ phải theo dõi riêng một sổ. Hàng ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế và tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch. Chứng từ và thủ tục hạch toán: - Phiếu thu - Phiếu chi - Biên lai thu tiền - Bảng kê vàng bạc đá quý - Bảng kiểm kê quỹ Phiếu thu, chi do kế toán lập thành 3 liên. Sau khi ghi đầy đủ các nội dung trên phiếu và ký vào phiếu chuyển cho kế toán trưởng duyệt (cả thủ trưởng đơn vị duyệt đối với phiếu chi). Sau đó, chuyển cho thủ quỹ làm căn cứ nhập, xuất quỹ. 11
- Thủ quỹ giữ lại một liên để ghi sổ quỹ, một liên giao cho người nộp (hoặc người nhận tiền, một liên lưu nơi lập phiếu. Cuối ngày, toàn bộ phiếu thu, chi được thủ quỹ chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán. Sơ đồ luân chuyển tiền mặt: Phiếu thu, chi Kế toán trưởng Thủ trưởng Thủ quỹ Kế toán tổng hợp sử dụng tài khoản 111 “Tiền mặt” để phản ánh số hiện có và tình hình thu, chi tiền mặt tại quỹ. - TK 111 có 3 TK cấp 2 + TK 1111: Tiền Việt Nam + TK 1112: Ngoại tệ + TK1113: Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý * Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 111 ‘Tiền mặt” N 111 C Số dư đầu kỳ: - Các khoản tiền mặt nhập quỹ - Các khoản tiền mặt xuất quỹ - Số tiền mặt thừa khi kiểm kê - Số tiền mặt thiếu khi kiểm kê Số dư cuối kỳ: - Bên Nợ: + Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý nhập quỹ + Số tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê. - Bên Có: + Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý xuất quỹ + Số tiền mặt thiếu ở quỹ phát hiện khi kiểm kê. 12
- - Số dư bên Nợ: Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý tồn quỹ vào cuối kỳ. Trình tự ghi sổ kế toán bằng tiền mặt: NKCT số 1 Sổ cái TK 111 Chứng từ Sổ quỹ gốc Bảng kê chứng từ số 1 Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng * Phương pháp phản ánh một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh: (1) Thu tiền mặt từ việc bán hàng hóa hay cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng và nhập quỹ: Nợ TK 1111(2) - Tiền mặt Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (2) Nhập quỹ tiền mặt từ các khoản thu hoạt động tài chính và hoạt động khác của doanh nghiệp: Nợ TK 1111(2) - Tiền mặt Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính Có TK 711 - Thu nhập khác Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (3) Thu nợ của khách hàng hoặc nhận tiền ứng trước của khách hàng và nhập quỹ: 13
- Nợ TK 1111(2) - Tiền mặt Có TK 131 - Phải thu khách hàng (4) Rút tiền gửi Ngân hàng nhập quỹ tiền mặt Nợ TK 1111(2) - Tiền mặt Có TK 112 (1121) - Tiền gửi Ngân hàng (5) Chi tiền mặt để mua sắm vật tư, hàng hóa, TSCĐ hoặc chi cho đầu tư XDCB: Nợ TK 152 - Nguyên vật liệu Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ Nợ TK 156 - Hàng hóa Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Có TK 1111(2) - Tiền mặt (6) Các khoản chi phí hoạt động SXKD và hoạt động khác đã được chi bằng tiền mặt: Nợ TK 621 - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Nợ TK 642 - Chi phí quản lý DN Nợ TK 811 - Chi phí khác Có TK 1111(2) - Tiền mặt (7) Chi tiền mặt để thanh toán các khoản nợ phải trả: Nợ TK 331 - Phải trả người bán Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp NSNN Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên Có TK 1111(2) - Tiền mặt (8) Nhận tiền ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn và nhập quỹ: Nợ TK 1111(2) - Tiền mặt Có TK 3388 - Phải trả khác (ký cược, ký quỹ ngắn hạn) Có TK 344 - Phải trả khác (ký cược, ký quỹ dài hạn) 14
- (9) Thu hồi tiền ký quỹ, ký cược ngắn hạn hoặc dài hạn và nhập quỹ: Nợ TK 1111(2) - Tiền mặt Có TK 144 - Ký cược, ký quỹ ngắn hạn Có TK 244 - Ký cược, ký quỹ dài hạn (10) Thu hổi vốn từ các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn nhập quỹ: Nợ TK 1111(2) - Tiền mặt Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn Có TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con Có TK 222 - Góp vốn liên doanh Có TK 288 - Đầu tư dài hạn khác (11) Chi tiền mặt để hoàn trả các khoản nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn: Nợ TK 3388 - Hoàn trả tiền nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn Nơ TK 344 - Hoàn trả tiền nhận ký quỹ, ký cược dài hạn Có TK 1111(2) - Tiền mặt (12) Chi tiền mặt để ký quỹ, ký cược ngắn hạn và dài hạn: Nợ TK 144 - Ký cược, ký quỹ ngắn hạn Nợ TK 244 - Ký cược, ký quỹ dài hạn Có TK 1111(2) - Tiền mặt (13) Khi kiểm kê quỹ tiền mặt và có sự chênh lệch so với sổ kế toán tiền mặt nhưng chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý: Chênh lệch thừa căn cứ bảng kiểm kê quỹ kế toán ghi Nợ TK 1111(2) - Tiền mặt Có TK 3381 - Tài khoản thừa chờ giải quyết Chênh lệch thiếu căn cứ bảng kiểm kê quỹ kế toán ghi Nợ TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý Có TK 1111(2) - Tiền mặt 15
- Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu về tiền mặt: TK 511, 515, 711, 3331 TK 111 TK 112 Xuất quỹ Tiền mặt để Thu tiền từ hoạt động mua tài sản bán hàng, nhượng bán tài sản TK 112 TK 112 Rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt Xuất quỹ TM gửi NH TK 131, 138, 136 TK 331, 336, 338 Khách hàng thanh toán nợ Xuất quỹ trả người bán TK 3381 TK 1381 Kiểm kê phát thừa hiện Kiểm kê phát hiện thiếu chưa rõ nguyên nhân chưa rõ ng.nhân chờ xử lý 16
- 2.2 KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG Tiền của doanh nghiệp phần lớn được gửi ở Ngân hàng, kho bạc, công ty tài chính để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt. Lãi từ khoản tiền gửi ngân hàng được hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Chứng từ để hạch toán các khoản tiền gửi là giấy báo Có, báo Nợ, hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc ( ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, ) Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán tiền gửi Ngân hàng của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Nếu đến cuối tháng vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân chênh lệch thì kế toán sẽ ghi sổ theo số liệu trên giấy báo hoặc Bản sao kê Ngân hàng và các khoản chênh lệch sẽ được hạch toán vào bên Nợ TK 1381 (nếu số liệu trên sổ kế toán lớn hơn số liệu trên giấy báo hoặc Bản sao kê Ngân hàng) hoặc hạch toán vào bên Có TK 3381 (nếu số liệu trên sổ kế toán nhỏ hơn số liệu trên giấy báo hoặc Bản sao kê Ngân hàng). Sang tháng sau, phải tiếp tục kiểm tra đối chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ. Kế toán tiền gửi Ngân hàng phải được theo dõi chi tiết theo từng loại tiền gửi và chi tiết theo từng Ngân hàng để tiện kiểm tra, đối chiếu. Kế toán tổng hợp sử dụng TK 112 “Tiền gửi Ngân hàng” để theo dõi số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của tiền gửi Ngân hàng. * Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 112 - Tiền gửi ngân hàng N 112 C Số dư đầu kỳ - Các khoản tiền gửi vào NH - Các khoản tiền rút ra từ NH - Chênh lệch tăng cuối kỳ - Chênh lệch giảm cuối k Số dư cuối kỳ: 17
- - Bên Nợ: + Các khoản tiền gửi vào Ngân hàng + Chênh lệch thừa chưa rõ nguyên nhân - Bên Có: + Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng + Khoản chênh lệch thiếu chưa rõ nguyên nhân Số dư nợ: Số tiền hiện gửi tại Ngân hàng - TK 112 có 3 tài khoản cấp 2: + TK 1121 - Tiền Việt Nam: Phản ánh các khoản tiền Việt Nam đang gửi tại Ngân hàng. + TK 1122 - Ngoại Tệ: Phản ánh các khoản ngoại tệ đang gửi tại Ngân hàng đã đổi ra Đồng Việt Nam. + TK 1123 - Vàng , bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng bạc, kim khí quý, đá quý gửi tại Ngân hàng. Kế toán tiền gửi Ngân hàng là ngoại tệ hoặc vàng bạc, đá quý thì nguyên tắc hoạch toán tương tự như hạch toán tiền mặt là ngoại tệ hay vàng bạc, đá quý. * Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: (1) Xuất quỹ tiền mặt gửi vào Ngân hàng, căn cứ vào giấy báo Có của Ngân hàng, kế toán ghi sổ: Nợ TK 1121 (AG) Có TK 111 (1111, 1112) (2) Nhận giấy báo Có của ngân hàng về khoản tiền do khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản: Nợ TK 1121 (AG) Có TK 131 (3) Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng hay thu nhập từ các hoạt động khác của doanh nghiệp thu bằng tiền chuyển khoản: Nợ TK 1121(AG)- Tiền gửi Ngân hàng Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 18
- Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính Có TK 711 - Thu nhập khác (4) Căn cứ phiếu tính lãi của Ngân hàng và giấy báo Ngân hàng phản ánh lãi tiền gửi định kỳ: Nợ TK 1121(AG) Có TK 515 (5) Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt: Nợ TK 1111(2) Có TK 1121(AG) (6) Trả tiền mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ hoặc chi phí phát sinh đã được chi bằng chuyển khoản: Nợ TK 152, 153, 156, 211 Nợ TK 621, 627, 641, 642 Có TK 1121(AG) (7) Chuyển tiền gửi Ngân hàng để thanh toán các khoản phải trả, phải nộp: Nợ TK 331 - Phải trả người bán Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Ngân sách nhà nước Nợ TK 338 - Các khoản phải trả, phải nộp khác Có TK 1121(AG) 19
- * Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế về tiền gửi Ngân hàng: TK 511, 515, 711, 3331 TK 112 TK 152, 153, 211 Chuyển khoản để mua VL Thu tiền từ bán hàng, NVL, TSCĐ nhượng bán tài sản TK 111 TK 111 Xuất quỹ TM gửi NH Rút TGNH về nhập quỹ TK 131, 138 TK 331, 336, 338 Khách hàng thanh toán nợ Xuất quỹ trả người bán TK 3381 TK 1381 Kiểm kê phát hiện chưa rõ Kiểm kê phát hiện thiếu nguyên nhân chưa rõ ng.nhân chờ xử lý 20
- 2.3 KẾ TOÁN TIỀN ĐANG CHUYỂN Tiền đang chuyển bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ của doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng, kho bạc nhưng chưa nhận được giấy báo của Ngân hàng, kho bạc hoặc đã làm thủ tục chuyển tiền qua bưu điện để thanh toán nhưng chưa nhận được giấy báo của đơn vị thụ hưởng. Chứng từ sử dụng làm căn cứ hạch toán tiền đang chuyển gồm: phiếu chi, giấy nộp tiền, biên lai thu tiền, phiếu chuyển tiền Kế toán tổng hợp sử dụng TK 113 - Tiền đang chuyển để phản ánh tiền đang chuyển của doanh nghiệp. * Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 113. N 113 C Số dư đầu kỳ: - Các khoản tiền chuyển vào NH - Số tiền chuyển vào TK 112 chưa nhận được giấy báo có - Chênh lệch giảm số dư tiền đang - Chênh lệch tăng số dư tiền đang chuyển cuối kỳ Chuyển cuối kỳ Số dư cuối kỳ: - Bên Nợ: + Các khoản tiền đã nộp vào Ngân hàng, kho bạc, hoặc chuyển vào Bưu điện nhưng chưa nhận được giấy báo của Ngân hàng hoặc đơn vị thụ hưởng. - Bên Có: + Số kết chuyển vào TK 112- Tiền gửi Ngân hàng hoặc các tài khoản khác có liên quan. Số dư Nợ: Các khoản tiền còn đang chuyển. - TK 113 có 2 tài khoản cấp 2: + TK 1131: Tiền Việt Nam: phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển 21
- + TK 1132: Ngoại tệ: phản ánh số tiền ngoại tệ đang chuyển. * Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: (1) Thu tiền khách hàng hoặc thu nợ của khách hàng bằng tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào ngân hàng, kho bạc thông qua nhập quỹ, cuối kỳ chưa nhận được giấy báo của Ngân hàng, kho bạc: Nợ TK 133 - Tiền đang chuyển Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 131 - Phải thu khách hàng (2) Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng, nhưng cuối kỳ chưa nhận được giấy báo Có của Ngân hàng: Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển Có TK 111 - Tiền mặt (3) Nhận được giấy báo về khoản nợ đã được thanh toán: Nợ TK 331 Có TK 113 Các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ được phản ánh tương tự như tiền mặt 22
- * Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế tiền đang chuyển: TK 131, 136, 138 TK 113 TK 112 Thu được nợ chuyển thẳng vào Nhận được giấy báo có Ngân hàng chưa nhận GB Có của ngân hàng TK 111,112 TK 311, 331 Xuất quỹ, chuyển tiền vào NH Nhận GB Nợ của NH số Chưa nhận được giấy báo tiền đã chuyển trả nợ TK 431 TK 431 Đánh giá lại số Đánh giá lại số dư ng.tệ dư ng.tệ cuối năm( tỉ giá tăng) cuối năm( tỉ giá giảm) 23
- CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM ĐÓNG HỘP KIÊN GIANG 3.1. KẾ TOÁN TIỀN TẠI QUỸ (1) Ngày 28/11/2012 chi tiền mặt tạm ứng để Dương Lê Kông Toại mua nhớt phục vụ tổ Cơ khí, số tiền là 1.000.000đ. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 141(2): 1.000.000đ Có TK 1111(2): 1.000.000đ (2) Ngày 30/11/2012 chi tiền mặt thanh toán tiền xăng đi mua vật tư tháng 11/2012 cho Dương Lê Kông Toại, theo hóa đơn số 0045956 AA/12P số tiền là 347.250đ. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 6278(2): 315.682đ Nơ TK 1331(2) : 31.568đ Có TK 1111(2): 347.250đ (3) Ngày 30/11/2012 chi tiền mặt thanh toán tiền mua sách Kỹ thuật soạn thảo văn bản ký kết Hợp đồng cho Đặng Thị Hồng Nga, theo hóa đơn số 0069553 03BH/12P số tiền là 325.000đ. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 6278(2): 325.000đ Có TK 1111(2): 352.000đ (4) Ngày 21/12/2012 chi tiền mặt thanh toán tiền kiểm tra điện trở nối đất hệ thống chống sét theo hóa đơn số 0003903 QH/11P cho Đặng Thị Hồng Nga số tiền là 3.300.000đ. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 6278(2): 3.000.000đ Nợ TK 1331(2): 300.000đ Có TK 1111(2): 3.300.000đ 24
- (5) Ngày 28/12/2012 chi tiền mặt thanh toán tiền vận chuyển cá hộp đi Kiên Giang theo hợp đồng vận chuyển số 0071212/ HĐVC và hóa đơn số 0000164 NP/12P cho Nguyễn Anh Tuấn số tiền là 2.800.000đ. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 6417(2): 2.545.455đ Nợ TK 1331(2): 254.545đ Có TK 1111(2): 2.800.000đ (6) Ngày 19/11/2012 rút tiền gửi Ngân hàng tại Ngân Hàng NN và PTNT – CN Bến Tre nhập quỹ tiền mặt số tiền là 30.000.000đ. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 1111(2): 30.000.000đ Có TK 1121(AG): 30.000.000đ * Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu về tiền mặt: 112 1111 141 1.000.000 30.000.000 6278 347.250 6417 2.800.000 6278 3.300.000 25
- 3.2. KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG (1) Ngày 05/11/2012 nhận giấy báo Có thu tiền bán hàng của khách hàng VENG SENG DISTRIBUTION chuyển trả, số tiền là 297.084.450đ. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 1121(AG): 297.084.450đ Có TK 131(2): 297.084.450đ (2) Ngày 19/11/2012 rút tiền gửi Ngân hàng tại Ngân Hàng NN và PTNT – CN Bến Tre nhập quỹ tiền mặt số tiền là 30.000.000đ. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 1111(2): 30.000.000đ Có TK 1121(AG): 30.000.000đ (3) Ngày 19/11/2012 chuyển tiền Ngân hàng chi trả tiền mua dầu nành tinh luyện cho CTY TNHH – DV – TM THƯ PHÁT theo hóa đơn số 0001161 AA/11P và phiếu nhập kho số VBT0211012 tổng số tiền là 162.865.120đ. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 331(2): 162.800.000đ Nợ TK 6425(2): 65.120đ (Phí ngân hàng) Có TK 1121(AG): 162.865.120đ (4) Ngày 22/11/2012 chuyển tiền Ngân hàng chi trả tiền mua cá ngừ của Giáp Thị Hồng Vân theo phiếu nhập kho số VNB0401112 tổng số tiền là 163.794.754đ. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 331(2): 163.672.000đ Nợ TK 6425(2): 122.754đ Có TK 1121(AG) 163.794.754đ (5) Ngày 03/01/2012 nhận giấy báo của Ngân hàng về số tiền lãi tháng 12/2012, số tiền là 2.929.600đ. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 1121(AG): 2.929.600đ Có TK 5151(2): 2.929.600đ 26
- * Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế về tiền gửi Ngân hàng: 131 1121 331 162.865.120 297.084.450 515 1111 2.929.600 30.000.000 331 163.794.754 27
- CHƯƠNG 4 NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN Qua thời gian thực tâp tại Chi Nhánh Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Đóng Hộp Kiên Giang, được sự giúp đỡ tận tình của anh chị trong công ty em đã hoàn thành nội dung thực tập tốt nghiệp. Tại công ty, em đã có dịp được tiếp xúc trực tiếp với công việc kế toán đã giúp em cũng cố lại kiến thức đã được học tại trường. Đươc làm việc và lao động trực tiếp với thực tế đã giúp em làm quen với tác phong làm việc, vận dụng được những kiến thức của mình để hoàn thành công việc một cách tốt hơn. Về phía công ty em có một số ý kiến sau: Cần phải đào tạo thêm đội ngủ công nhân có tay nghề cao, cần phát hiện những người có trình độ tay nghề cao để đưa đi học khóa học huấn luyện về chuyên môn để đáp ứng được nhu cầu công việc của nhà máy, do công nhân là người trực tiếp tham gia sản xuất nên cần phải hiểu biết được vai trò của mình trong quá trình chế biến. Công ty cần trang bị thêm một số trang thiết bị mới cho phù hợp với nghành công nghiệp hiện đại để phục vụ tốt hơn trong quá trình sản xuất. Muốn đứng vững được trên thị trường trong nước cũng như nước ngoài, Công ty cần phải luôn luôn thực hiện đúng chương trình HACCP cho mình, chứ không phải đợi lúc kiểm tra mới tích cực thực hiện, công việc tổ chức thực hiện các công việc giữ vệ sinh cho công nhân, trang thiết bị cũng cần thực hiện cao. Tăng cường công tác tiếp thị giới thiệu sản phẩm ra thị trường để nhiều người biết đến, đồng thời thực hiện các chương trình khuyến mãi để thu hút nhu cầu tiêu dùng của mọi người. Có chế độ khen thưởng và kỷ luật cụ thể và phù hợp, tạo môi trường thuận lợi để nhân viên Công ty thực hiện cải tiến công việc. 28
- KẾT LUẬN Trong nền kinh tế của nước ta hiện hay trước quy mô cạnh tranh gay gắt đòi hỏi xí nghiệp phải có sự phấn đấu cao, phải năng động và sáng tạo trong sản xuất. Một hướng đi đúng đắng trong chiến lược kinh doanh, đầu tư một đội ngủ công nhân lành nghề. Kết hợp với đội ngủ cán bộ kỹ sư giàu kinh nghiệm với sự lãnh đạo sáng suốt của Ban Giám Đốc đó chính là tiền đề để công ty phát triển. Có thể đúng vững và cạnh tranh với các công ty hay xí nghiệp ở trong nước. Trước đây công ty là một doanh nghiệp lớn nhưng cũng gặp nhiều khó khăn khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường: - Khó khăn về vốn - Cách quản lý cũ không năng động - Tổ chức kinh doanh kém làm cho công ty không cạnh tranh nổi với các tư nhân ở thành phố và các vùng lân cận. Trước tình hình đó để tồn tại và phát triển công ty đã chuyển hướng kinh doanh từng bước tháo gỡ khó khăn. Công ty đã có dự án đầu tư hợp tác kinh doanh nhằm huy động vốn của các doanh nghiệp trong nước, điều này sẽ làm cho công ty chủ động hơn trong sản xuất. Từng bước cải thiện sản phẩm theo hướng tích cực để thu hút hợp đồng có giá trị lớn. Dây chuyền công nghệ đơn giản cần phải được tự động hóa để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, nên lập thêm hệ thống thông gió để giảm bớt mùi trong khu vực sản xuất chế biến. Cần chú ý đến việc xử lý nước thải trong sản xuất. Thường xuyên làm vệ sinh khu tiếp nhận nguyê n liệu khu chứa chất thải. Trong tương lai không xa Chi nhánh Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm đóng Hộp Kiên Giang sẽ khẳng định mình trên thị trường trong nước cũng như nước ngoài. 29
- MỤC LỤC CHƯƠNG 1 6 TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM ĐÓNG HỘP KIÊN GIANG ( KIFOCAN) 1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 6 1.2. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ 6 1.3. CÁC MẶT HÀNG CHỦ YẾU CỦA NHÀ MÁY 7 1.4. THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ 7 1.5. CƠ CẤU TỔ CHỨC NHÂN SỰ 8 1.5.1. Sơ đồ Cơ cấu nhân sự 8 1.5.2. Nhân sự 8 1.6. TRANG THIẾT BỊ 9 1.7. QUY TRÌNH CHẾ BIẾN CÁ NGỪ NGÂM DẦU 10 CHƯƠNG 2 11 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM ĐÓNG HỘP KIÊN GIANG 2.1 KẾ TOÁN TIỀN TẠI QUỸ 11 2.2 KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG 17 2.3 KẾ TOÁN TIỀN ĐANG CHUYỂN 21 CHƯƠNG 3 24 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM ĐÓNG HỘP KIÊN GIANG 3.1. KẾ TOÁN TIỀN TẠI QUỸ 24 3.2. KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG 26 CHƯƠNG 4 28 NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN KẾT LUẬN 29