Báo cáo Thực tập tốt nghiệp: Tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Tập Đoàn Hoa Sen
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Thực tập tốt nghiệp: Tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Tập Đoàn Hoa Sen", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bao_cao_thuc_tap_tot_nghiep_tieu_thu_hang_hoa_va_xac_dinh_ke.pdf
Nội dung text: Báo cáo Thực tập tốt nghiệp: Tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Tập Đoàn Hoa Sen
- BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài: Tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Tập Đoàn Hoa Sen
- LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, nước ta đã gia nhập vào Tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO) một thị trường rộng lớn cũng là sân chơi chung cho tất cả các doanh nghiệp trên thế giới. Đã mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội, triển vọng nhưng cũng là một thách thức lớn. Cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam là có thể tiếp cận nhanh chóng với nền kinh tế tiên tiến mở rộng thị trường tiêu thụ, tiếp cận được những kỹ thuật mới hiện đại tiên tiến học hỏi được những kinh nghiệm về quản lý tổ chức . Khi gia nhập vào WTO tức là các doanh nghiệp Việt Nam phải đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt với hàng hoá nước ngoài. Vì vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường này đòi hỏi phải không ngừng cải tiến kỹ thuật, năng động nhạy bén, tìm tòi sáng tạo ra những sản phẩm mới chất lượng tốt, mẫu mã đa dạng, phong phú, tăng cường công tác Marketing . Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ dù hoạt động ở lĩnh vực nào, ngành nghề nào thì mục tiêu hàng đầu cũng là doanh thu và lợi nhuận. Vì lợi nhuận sẽ giúp cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh, mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng đời sống cho cán bộ công nhân viên, đồng thời tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà Nước. Doanh thu và lợi nhuận là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do đó việc xác định kết quả kinh doanh để biết tình hình lãi lỗ là rất quan trọng đối với mỗi đơn vị. Chính vì tầm quan trọng này mà em chọn đề tài “Tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh”của Chi nhánh Công ty Cổ phần Tập Đoàn Hoa Sen làm báo cáo thực tập tốt nghiệp cho mình .
- CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HOA SEN 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của CTy Cổ Phần Tập Đoàn Hoa Sen. Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Hoa Sen tiền thân là Công Ty Cổ Phần Hoa Sen được thành lập vào ngày 08/08/2001 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4603000028 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương cấp với vốn điều lệ ban đầu là 30 tỷ đồng. Công ty do ông Lê Phước Vũ làm Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị kiêm Tổng Giám Đốc công ty. - Ngày 22/09/2006, Hoa Sen Group mở văn phòng đại diện tại cao ốc Sài Gòn Trade Center, Số 3, đường Tôn Đức Thắng, Q1, TP.HCM nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch tiếp cận thị trường và phát triển Hoa Sen Group sau này . - Ngày 16/03/2007, Hoa Sen Group công bố tăng vốn điều lệ lần thứ 7 từ 250 tỷ đồng lên 400 tỷ đồng và đổi tên giao dịch thành Hoa Sen Corporation (viết tắt là Hoa Sen Corp). - Ngày 9/11/2006, Công ty Cổ phần Tôn Hoa Sen được thành lập là công ty con đầu tiên của Hoa Sen Group với vốn điều lệ 320 tỷ đồng hoạt động trên lĩnh vực sản xuất và kinh doanh sản phẩm thép cán nguội - Ngày 26/03/2007, Hoa Sen Group thành lập 2 công ty con: Công ty Cổ Phần Vật liệu xây dựng Hoa Sen tại KCN Phú Mỹ, Tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu với số vốn điều lệ đăng ký ban đầu là 700 tỷ đồng ; Công ty Cổ Phần Cơ khí và Xây dựng Hoa Sen tại Số 09, Đại lộ Thống Nhất –KCN Sóng Thần II, Dĩ An ,Bình Dương với số vốn điều lệ đăng ký ban đầu là 10 tỷ đồng.
- - Tháng 12/2007, Công Ty Cổ Phần Hoa Sen đổi tên thành Công ty Cổ Phần Tập đoàn Hoa Sen theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 460300028 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương cấp ngày 08/11/2007. Tên pháp định : Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Hoa Sen Tên quốc tế: HOASENGROUP Viết tắt: HSG Địa chỉ: Số 9, Đại lộ Thống Nhất, KCN Sóng Thần II, Huyện Dĩ An, Tỉnh Bình Dương. Điện thoại : (84-650) 790955 Fax: (84-650) 790951 Website: http:// www.hoasengroup.vn. Vốn điều lệ: 570.385.000.000 VND Lĩnh vực kinh doanh của công ty bao gồm: sản xuất tấm lợp (tole) bằng thép mạ kẽm, hợp kim nhôm kẽm, mạ kẽm phủ sơn và mạ các loại hợp kim khác, kinh doanh tole lạnh. Sản xuất xà gồ thép, tấm trần PVC, mua bán vật liệu xây dựng, bất động sản, đầu tư tài chính, cảng biển . Trụ sở chi nhánh: Chi nhánh Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Hoa Sen tại Châu Thành ,Bến Tre. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Số 5513000059 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bến Tre cấp ngày 08/03/2008. Địa chỉ trụ sở Chi nhánh : Ấp 5, xã An Khánh, Huyện Châu Thành,Tỉnh Bến Tre. Giám đốc chi nhánh là Ông Cao Hữu Hiệp + Mã số thuế : 3700381324 - 078 + Tài khoản Ngân hàng : 7108201000182 (Ngân hàng Nông nghiệp). + Điện thoại :0753.612698 + Fax : 0753.612699 . Mục tiêu của chi nhánh là góp phần làm cho kinh tế Bến Tre ngày càng phát triển đáp ứng nhu cầu của xã hội về xây dựng các công trình, nhà ở
- 1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Hoa Sen 1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của toàn công ty : Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Chủ tịch hội đồng quản trị Ban Tổng Giám đốc Phòng kế Phòng kinh Phòng P.tổ chức Các phân toán doanh xuất cung tiêu hành xưởng nhập khẩu ,kho vận chính sản xuất 1.2.2. Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban : + Đại hội đồng cổ đông: là tập thể có quyền cao nhất của công ty Cổ phần có quyền quyết định loại cổ phần, quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần, bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát ,quyết định tổ chức lại và giải thể công ty. + Hội đồng quản trị : là cơ quan quản lý của công ty có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến quyền lợi của Công ty. Trừ những vấn đề có liên quan đến Đại hội đồng cổ đông . Hội đồng quản trị bầu Chủ Tịch hội đồng quản trị trong số thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc Công ty. + Chủ tịch hội đồng quản trị : Chủ tịch Hội đồng quản trị có các quyền và nghĩa vụ sau:
- Lập chương trình, kế hoạch của Hội đồng quản trị, chuẩn bị chương trình nội dung, các tài liệu cuộc họp, triệu tập và chủ toạ Hội đồng quản trị. Theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định Hội đồng quản trị, chủ toạ cuộc họp Đại Hội cổ đông Ngoài ra Chủ tịch hội đồng quản trị còn có các quyền và nghĩa vụ khác được quy định theo luật doanh nghiệp . + Ban Tổng Giám đốc công ty : Tổng Giám Đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và là người đại diện cho Công ty về mặt pháp luật, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. + Phòng kế toán : thực hiện công tác thống kê kế toán và nghĩa vụ tài chính , tham mưu với Giám đốc về mặt quản lý và sử dụng vốn trong Công ty. Thường xuyên kiểm tra việc thu chi và xác định các định mức khoán tại đơn vị cơ sở . + Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu : có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển thị trường, quản lý công tác xuất nhập khẩu. Lập kế hoạch mua nguyên liệu phụ, giao nhận hàng, gia công mạ kẽm, gia công mạ màu. Soan thảo theo dõi và thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng nguyên tắc, hợp đồng gia công vận chuyển, +Phòng cung tiêu, kho vận : chức năng nhiệm vụ chính của phòng là quản lý kho vận, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc cung cấp và tiêu thụ hàng hoá sản phẩm cho khách hàng và các đơn vị trực thuộc trong toàn Công ty . + Phòng tổ chức hành chính : Tổ chức quản lý lao động đề xuất với Ban giám đốc trong việc thực hiện và giải quyết chính sách đối với cán bộ công nhân viên như: tuyển dụng lao động, đề bạc khen thưởng theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Tham gia cùng các phòng ban khác trong việc xây dựng chỉ tiêu kế hoạch về nhân sự, tiền lương cho từng thời kỳ. Báo cáo, kiến nghị tham mưu cho Ban tổng giám đốc công ty giải quyết các vấn đề về hành chính nhân sự .
- + Các phân xưởng sản xuất : tiến hành việc sản xuất hàng hoá như các mặt hàng tole, xà gồ thép, xà gồ mạ kẽm, sản xuất tấm trần PVC(Plafond), thép 1.3. Chức năng, nhiệm vụ của CN CTy CP Tập Đoàn Hoa Sen tại Châu Thành, Bến Tre. 1.3.1. Chức năng : Chức năng của chi nhánh chuyên kinh doanh các mặt hàng như: Tôn màu - kẽm - lạnh - plafond, nhựa, ống nhựa PVC, Thép, Xà gồ hộp 1.3.2. Nhiệm vụ : - Tổ chức kinh doanh các mặt hàng theo kế hoạch của chi nhánh nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. - Hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao tối đa hoá doanh thu, tối đa hoá lợi nhuận, mở rộng thị trường tiêu thụ, tạo uy tín với khách hàng . - Bảo tồn và phát triển nguồn vốn được giao, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế mở rộng sản xuất kinh doanh. - Bảo đảm quyền và lợi ích cho người lao động theo pháp luật về lao động, thực hiện chế độ Bảo Hiểm Xã Hội, Bảo Hiểm Y Tế và Bảo Hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật về Bảo Hiểm . - Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp Báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán . - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà Nước theo đúng quy định. - Tuân thủ các quy định về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên môi trường - Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ phẩm chất, năng lực, trình độ chuyên môn . 1.4. Quy mô hoạt động của CN Cty CP Tập Đoàn Hoa Sen tại Châu Thành - Bến Tre. - Diện tích đất sử dụng là 520m2 - Một số tài sản có giá trị lớn như máy biến thế, xe gắn máy .
- - Tổng số nhân viên là 8 nhân viên . 1.5. Cơ cấu tổ chức quản lý của CN Cty CP Tập Đoàn Hoa Sen tại Châu Thành, Bến Tre. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH KẾ THỦ BÁN TIẾP THỦ TOÁN QUỸ HÀNG THỊ KHO Chi nhánh Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Hoa Sen được tổ chức và hoạt động theo kế hoạch từ công ty mẹ, những vấn đề về chiến lược, chủ trương, chính sách được Ban lãnh đạo thảo luận tập thể và ra quyết định theo đa số nhưng Ban lãnh đạo là người quyết định sau cùng và chịu trách nhiệm cao nhất . Công ty Cổ phần Tập Đoàn Hoa Sen thực hiện tổ chức quản lý Công ty theo cơ cấu trực tuyến . 1.6. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại CN Cty CP Tập Đoàn Hoa Sen tại Châu Thành, Bến Tre. 1.6.1. Sơ đồ phòng kế toán KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN VIÊN THỦ QUỸ BÁN HÀNG THỦ KHO
- 1.6.2.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận kế toán: + Kế toán trưởng : Là người tổ chức và lãnh đạo toàn bộ công tác của chi nhánh, kiểm tra chứng từ gốc, phân tích hoạt động kinh tế, lập kế hoạch và tổ chức sử dụng đồng vốn với Giám đốc, xử lý kịp thời mang lại hiệu quả cao. + Kế toán viên: Theo dõi tình hình bán hàng tại Công ty, xuất hoá đơn khi mua hàng, mở sổ doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu vào, đầu ra. Theo dõi tình hình nợ phải thu và nợ phải trả và công nợ với công ty mẹ. Theo dõi tình hình nhập xuất vật tư hàng hoá theo từng loại hàng, thường xuyên đối chiếu số liệu với thủ kho tình hình nhập xuất hàng hoá. Theo dõi tình hình thu chi của Công ty thông qua Ngân hàng, căn cứ vào chứng từ gốc như uỷ nhiệm chi, giấy báo nợ, giấy báo có vào sổ chi tiết + Thủ quỹ: Bảo quản tiền mặt, giữ sổ tiền mặt, báo cáo quỹ tiền mặt, kiểm tiền do khách hàng nộp khi mua hàng.Chi tiền theo phiếu chi, yêu cầu người nhận tiền ký nhận. Lập báo cáo quỹ hàng tháng. + Bán hàng: theo dõi tình hình bán hàng tại Công ty, yêu cầu kế toán viên xuất hoá đơn cho khách hàng khi mua hàng và yêu cầu thủ kho xuất hàng theo số lượng và chủng loại của khách hàng yêu cầu . + Thủ kho: theo dõi tất cả tình hình nhập xuất vật tư hàng hoá, mở thẻ kho cập nhật tình hình nhập, xuất vật tư hàng hoá theo từng mặt hàng, thường xuyên đối chiếu số liệu với kế toán viên tình hình nhập xuất hàng hoá vào cuối ngày và báo số lượng hàng tồn kho cho nhân viên bán hàng. 1.6.3. Hình thức kế toán đang áp dụng tại CN CTy CP Tập Đoàn Hoa Sen tại Châu Thành, Bến Tre. -Niên độ kế toán từ 01/10 đến 31/09. -Hình thức kế toán áp dụng là “Chứng từ ghi sổ” -Những mẫu sổ chủ yếu: Chứng từ ghi sổ, Sổ Cái, Sổ chi tiết thanh toán, Sổ chi tiết nguyên vật liệu, Sổ chi tiết bán hàng Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu nhập, Phiếu xuất, Sổ quỹ, Sổ tiền gởi ngân hàng .
- Các phương pháp kế toán : + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Kê khai thường xuyên. + Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Bình quân gia quyền. + Phương pháp tính thuế GTGT: Khấu trừ thuế. + Phương pháp khấu hao tài sản cố định theo đường thẳng Sơ đồ ghi chép theo hình thức “Chứng từ ghi sổ”:
- Chứng từ kế toán Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán Sổ, thẻ kế cùng loại toán chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi CHỨNG TỪ GHI SỔ sổ Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi vào cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Nội dung trình tự ghi sổ: Hàng ngày nhân viên kế toán từng phần hành căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra và lập các chứng từ ghi sổ. Đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều và thường xuyên, chứng từ gốc sau khi kiểm tra được ghi vào bảng tổng hợp chứng từ gốc cuối tháng hoặc định kỳ căn cứ vào bảng chứng từ gốc lập các chứng từ ghi sổ .
- Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được chuyển đến kế toán trưởng (hoặc người được kế toán trưởng uỷ quyền ) ký duyệt rồi chuyển đến cho bộ phận kế toán tổng hợp với đầy đủ các chứng từ gốc kèm theo để bộ phận này ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sau đó ghi vào Sổ cái. Chứng từ ghi sổ có thể lập cho từng chứng từ gốc hoặc có thể lập cho nhiều chứng từ gốc có nội dung kinh tế giống nhau và phát sinh thường xuyên trong tháng. Trong trường hợp phải lập Bảng chứng từ gốc, Bảng tổng hợp chứng từ gốc lập cho từng loại nghiệp vụ và có thể lập định kỳ 5-10 ngày /lần hoặc lập bảng luỹ kế cho cả tháng, trong đó các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vừa được ghi chép theo trình tự thời gian, vừa được phân loại theo các tài khoản đối ứng .Cuối tháng hoặc định kỳ căn cứ vào Bảng tổng hợp chứng từ gốc lập các chứng từ ghi sổ . 1.6.4. Hệ thống tài khoản kế toán đang áp dụng: Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính 1.7. Đặc điểm về áp dụng máy vi tính trong công tác kế toán : Máy vi tính tại chi nhánh đã nối mạng, kế toán sử dụng phần mềm kế toán chuyên dụng. Sự hỗ trợ của máy giúp cho công tác kế toán dễ dàng hơn ,tính toán số liệu nhanh chóng hơn, chính xác hơn. 1.8. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển : 1.8.1.Thuận lợi: Trong thời gian qua đã được sự đoàn kết thống nhất trong nội bộ , cán bộ công nhân viên đồng lòng công tác chặt chẽ tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Được sự chỉ đạo, quan tâm, hố trợ của Tổng công ty tạo điều kiện cho chi nhánh đứng vững và phát triển hơn. Được sự quan tâm của chính quyền địa phương. Đã thu hút được khách hàng tạo được lòng tin, tin cậy đối với khách hàng 1.8.2. Khó khăn :
- Cơ sở hạ tầng chưa được trang bị đầy đủ, thị trường chưa được mở rộng . Các khoản thu khách hàng còn nhiều nên thu hồi vốn chậm ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của chi nhánh . 1.8.3. Phương hướng phát triển : Xây dựng và phát triển chi nhánh công ty thành một đơn vị vững mạnh . Tăng thu nhập nhằm đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên . Trong tương lai chi nhánh sẽ mở rộng thị trường, mở rộng quy mô chi nhánh, tạo lòng tin uy tín cho khách hàng để sản phẩm của Hoa Sen được tất cả người tiêu dùng biết đến . CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
- 2.1. KHÁI QUÁT VỀ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ 2.1.1. Khái niệm hàng hoá : - Hàng hoá là đối tượng kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại, là đối tượng được doanh nghiệp thương mại mua vào để bán ra với mục đích kiếm lời. Hàng hoá rất đa dạng gồm nhiều chủng loại khác nhau và thường xuyên biến động trong quá trình kinh doanh nên cần theo dõi chặt chẽ tình hình nhập xuất, tồn các mặt về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị . - Lưu chuyển hàng hoá là quá trình đưa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng thông qua mua và bán do thương nghiệp đảm nhận. Nếu việc trao đổi hàng hoá trong nước thì gọi là nội thương, nếu mua bán với nước ngoài thì gọi là ngoại thương . 2.1.2. Cách tính giá hàng hoá : - Hàng hoá hiện có ở doanh nghiệp bao giờ cũng được phản ánh trong sổ kế toán và trong báo cáo kế toán và theo trị giá vốn thực tế tức là đúng với số tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được những hàng hoá đó. Song sự hình thành trị giá vốn của hàng hoá trong kinh doanh thương mại có thể phân biệt ở các giai đoạn trong quá trình vận động của hàng hoá . - Trị giá vốn của hàng hoá tại thời điểm mua hàng chính là trị giá mua thực tế phải thanh toán cho người bán theo hoá đơn (tính theo giá chưa có thuế GTGT). Trị giá vốn hàng mua nhập kho = Trị giá mua trên hoá đơn + Chi phí thu mua + thuế nhập khẩu (nếu có) - Các khoản chiết khấu giảm giá hàng mua. - Trường hợp doanh nghiệp phải bỏ thêm chi phí để sơ chế, phân loại chọn lộc nhằm tăng giá trị và khả năng tiêu thụ của hàng hoá thì bộ phận giá trị này cũng được tính vào giá vốn hàng mua nhập kho .
- - Nếu doanh nghiệp có tổ chức sản xuất để tạo thêm nguồn hàng thì giá nhập kho là giá thực tế sản xuất ra sản phẩm, hàng hoá. Trị giá vốn hàng xuất bán = Trị giá mua thực tế + chi phí mua hàng phân bổ Của hàng hoá xuất kho cho hàng đã bán Trị giá mua thực tế hàng hoá xuất kho có thể xác định theo một trong các phương pháp sau: + Nhập trước - xuất trước(FIFO) + Nhập sau –xuất trước(LIFO) + Đơn giá bình quân + Thực tế đích danh Đối với những doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì giá nhập kho còn bao gồm cả thuế GTGT nộp ở khâu mua hàng hoá . 2.1.3. Kế toán nghiệp vụ mua hàng : Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ: - Giấy đặt hàng - Hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng do Bộ Tài Chính phát hành. - Phiếu nhập kho hàng mua và các biên bản kiểm nhận nhập hàng . - Phiếu chi, uỷ nhiệm chi Khi có nhu cầu mua hàng thì đại diện phòng kinh doanh sẽ điện thoại hoặc Fax đơn đặt hàng đến cho đơn vị bán. Đơn vị bán sẽ ra hoá đơn thủ kho đơn vị bán sẽ xuất kho hàng hoá. + Nếu công ty mua hàng bằng phương pháp trực tiếp thì hàng sẽ được chuyển về công ty bằng phương tiện của công ty . + Nếu công ty mua hàng bằng phương pháp chuyển hàng thì hàng chuyển về công ty bằng phương tiện thuê ngoài .
- Khi hàng về tới công ty, thủ kho của công ty sẽ tiến hành kiểm hàng, đối chiếu vơí hoá đơn rồi tiến hành nhập kho. Phiếu nhập kho được lập ra thành 2 liên để vào thẻ kho, liên 1 lưu nơi nhập phiếu . Tuỳ theo phương thức thanh toán tiền hàng với bên bán mà công ty sẽ thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản hoặc nợ người bán. Cuối tháng kế toán kho đối chiếu với thủ kho tất cả các mặt hàng nhập vào rồi lên báo cáo cho kho. Tài khoản sử dụng : Tài khoản 156 “Hàng hoá” Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2 : ● Tài khoản 1561: “Giá mua của hàng hoá” - Kết cấu và nội dung của tài khoản này như sau: + Bên Nợ : - Trị giá hàng mua đã nhập kho - Trị giá hàng hoá giao gia công, chế biến xong nhập kho - Trị giá hàng thừa chưa rõ nguyên nhân. - Trị giá hàng hoá đã bán bị trả lại nhập kho. + Bên Có : - Trị giá hàng xuất bán, gởi đi bán trong kỳ . - Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng - Hàng mua được giảm giá, hàng mua trả lại bên bán . -Kiểm kê phát hiện thiếu chưa rõ nguyên nhân . + Số dư Nợ : Phản ánh trị giá hàng tồn kho cuối kỳ . ● Tài khoản 1562: “Chi phí thu mua hàng hoá” Phản ánh chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình thu mua hàng hoá ,tình hình phân bổ chi phí thu mua cho khối lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ và hàng tồn kho cuối kỳ. Chi phí thu mua hàng bao gồm các chi phí như: chi phí bảo hiểm hàng hoá, tiền thuê kho, bến bãi, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, các khoản phát sinh trong quá trình mua hàng
- Kết cấu và nội dung của tài khoản này như sau: + Bên Nợ: Chi phí thu mua hàng hoá thực tế phát sinh trong kỳ . + Bên Có : Chi phí thu mua hàng hoá phân bổ cho số hàng đã tiêu thụ trong kỳ . + Số dư Nợ: Phản ánh chi phí để lại cho hàng tồn kho cuối kỳ . - Chi phí thu mua được phân bổ như sau : Chi phí thu Chi phí thu Chi phí thu mua mua phân bổ mua đầu kỳ + trong kỳ Giá trị hàng hoá cho hàng bán = * tiêu thụ trong kỳ trong kỳ Giá trị hàng + Giá trị hàng hoá hóa đầu kỳ trong kỳ và tiến hành định khoản : Nợ TK 632 Có TK 1562 Một số trường hợp hạch toán chủ yếu: Theo phương pháp kê khai thường xuyên và hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ . - Trong kỳ khi mua hàng hoá nhập kho, căn cứ vào hoá đơn mua hàng và phiếu nhập kho, kế toán ghi : Nợ TK 156 (1561): trị giá hàng mua theo hoá đơn Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào Có TK 111, 112, 141 ,331, : Tổng giá thanh toán - Trường hợp đã nhận được hoá đơn mua hàng nhưng đến cuối tháng hàng hoá mua vẫn chưa về nhập kho, kế toán ghi sổ : Nợ TK 151 Nợ TK 133 Có TK 111,112,141,331
- Tháng sau, khi hàng về được nhập kho, kế toán ghi : Nợ TK 1561 Có TK 151 - Phản ánh chi phí thu mua hàng hoá phát sinh : Nợ TK 156(1562) Nợ TK 133 Có TK 111,112,141,331 - Trường hợp hàng mua về làm thủ tục kiểm nhận nhập kho có phát sinh thiếu so với hoá đơn : Nợ TK 156(1561): Trị giá hàng hoá thực tế nhập kho Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào Nợ TK 1381: Trị giá hàng hoá thiếu chờ xử lý Có TK 331: Tổng số tiền phải thanh toán - Trường hợp hàng mua về làm thủ tục kiểm nhận nhập kho có phát sinh thừa so với hoá đơn : Nợ TK 156(1561): Trị giá mua +giá trị thừa Nợ TK 133: Thuế GTGT trên hoá đơn Có TK 331: Tổng giá trị phải thanh toán Có TK 3381: Giá trị thừa chờ xử lý 2.1.4. Những vấn đề chung về nghiệp vụ bán hàng Phạm vi bán hàng : Hàng hoá được coi là là đã hoàn thành việc bán hàng trong doanh nghiệp thương mại được ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện nhất định .Theo quy định hiện hành được coi là hàng bán phải thoả mãn các điều kiện sau: - Hàng hoá phải thông qua quá trình mua bán và thanh toán tiền hàng theo phương thức thanh toán nhất định. - Hàng hoá bán ra phải thuộc kinh doanh của công ty do công ty mua vào hoặc gia công chế biến .
- Những trường hợp được xem là hàng bán, xuất để đổi lấy hàng hoá không tương tự : - Hàng bán xuất để trả lương, công nhân viên - Hàng hoá xuất làm quà biếu tặng, quảng cáo - Hàng hoá xuất dùng trong nội bộ của công ty. Giá bán hàng hoá : Là giá thoả thuận giữa người mua và người bán được ghi trên hợp đồng. Tuỳ theo mặt hàng mà công ty điều tiết giá bán cho phù hợp với thị trường mà vẫn có lợi nhuận. Khi xuất bán hàng hoá phải hạch toán doanh thu bán hàng đồng thời ghi nhận giá vốn : Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán Có TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 1561:Theo giá thực tế xuất kho 2.1.5. Sơ đồ hạch toán tổng hợp hàng hoá : 111,112,141,331 156 632 (1) (4) 133 (2) 3381 157 (5) (3) 1381 (6) Giải thích: (1) Hàng hoá mua ngoài nhập kho (2) Thuế GTGT được khấu trừ (3) Hàng hoá thừa phát hiện khi kiểm kê chờ xử lý
- (4) Xuất bán hàng hoá (5) Xuất hàng hoá gởi đi bán (6) Hàng hoá phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý 2.2. XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH : 2.2.1. Kế Toán Xác Định Doanh Thu Bán Hàng: 2.2.1.1. Khái niệm doanh thu : - Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ kinh tế phát sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có ). 2.2.1.2. Nguyên tắc hạch toán doanh thu : - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền . - Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được thực hiện theo nguyên tắc sau: + Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu là giá bán chưa có thuế GTGT. + Đối với sản phẩm, hàng hoá dịch vụ không thuộc dịên chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu là tổng giá thanh toán. + Nhận gia công hàng hoá, vật tư doanh thu là số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công . + Đối với hàng hoá nhận bán đại lí, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng: doanh thu là phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
- + Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp: doanh thu bán hàng là giá bán trả ngay . + Những sản phẩm hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì những lý do về chất lượng, quy cách, kỹ thuật người mua từ chối thanh toán gởi trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận hoặc cho người mua hưởng chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu được theo dõi trên tài khoản 531, 532, 521. 2.2.1.3. Tài khoản chuyên dùng : ● Tài khoản 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Kết cấu và nội dung của TK 511: + Bên Nợ : - Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp - Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và chiết khấu thương mại . - Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 để xácđịnh kết quả kinh doanh. + Bên Có : - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ. TK 511 có 5 tài khoản cấp 2: TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá TK 5112 : Doanh thu bán thành phẩm TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư ● Tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ”: phản ánh doanh thu của số sản phẩm tiêu thụ trong nội bộ . Doanh thu tiêu thụ nội bộ là giá bán của số sản phẩm cung cấp cho các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, Tổng công ty . TK 512 bao gồm 3 tài khoản cấp 2: TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá
- TK 5122 : Doanh thu bán thành phẩm TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ . Kết cấu và nội dung của TK 512 : + Bên Nợ : - Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp tính trên khối lượng sản phẩm tiêu thụ nội bộ . - Giảm giá và giá bán của sản phẩm bị trả lại tính trên khối lượng sản phẩm thu nội bộ . - Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào tài khoản 911 xác định kết quả kinh doanh . + Bên Có: Doanh thu tiêu thụ nội bộ trong kỳ Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ. 2.2.1.4. Kế toán các trường hợp bán hàng và cung cấp dịch vụ chủ yếu : Doanh thu bán hàng trực tiếp cho khách hàng : - Khi bán hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá chưa có thuế GTGT : Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán Có TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 333: Thuế GTGT đầu ra Phản ánh giá vốn hàng hoá xuất bán đã xác định tiêu thụ : Nợ TK 632 Có TK 1561 Doanh thu bán hàng qua đại lý : - Phản ánh trị giá thực tế xuất kho hàng ký gởi: Nợ TK 157 Có TK 1561
- - Doanh nghiệp lập hoá đơn GTGT phản ánh doanh thu của sản phẩm đã tiêu thụ để giao cho đơn vị đại lý và xác định hoa hồng phải trả : Nợ TK 111, 112, 131: số tiền bán hàng Nợ TK 641: Hoa hồng cho đại lý Nợ TK 133 :Thuế GTGT của hoa hồng Có TK 511 :Doanh thu bán hàng Có TK 3331 :Thuế GTGT hàng bán - Phản ánh trị giá vốn của hàng ký gởi đã bán được : Nợ TK 632 Có TK 157 Trường hợp bán hàng trả góp : Đối với sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế,doanh thu bán hàng là giá trả một lần chưa có thuế GTGT: Nợ TK 111, 112, 131:Tổng số tiền thanh toán Có TK 511: Giá bán thu tiền 1lần chưa có thuế Có TK 333: Thuế GTGT phải nộp Có TK 3387: Chênh lệch giá bán góp và giá bán thu tiền 1 lần Khi thực hiện thu tiền lần tiếp theo, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112 Có TK 131 Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả góp từng kỳ: Nợ TK 3387 Có TK 515 Phản ánh giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ : Nợ TK 632 Có TK 1561 Khi bán hàng nội bộ: Phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ:
- Nợ TK 111, 112, 136, Có TK 512 Có TK 3331 Phản ánh giá vốn: Nợ TK 632 Có TK 1561 Trường hợp dùng sản phẩm, hàng hoá sử dụng nội bộ : - Đối với sản phẩm (thuộc đối tượng chịu thuế theo phương pháp khấu trừ thuế) sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, số thuế GTGT phải nộp của sản phẩm sử dụng nội bộ được khấu trừ: Nợ TK 627, 641, 642,632, Có TK 512 Cuối kỳ, kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại vào doanh thu bán hàng để tính doanh thu thuần : Nợ TK 511, 512 Có TK 521, 531, 532 Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911: Nợ TK 511 Nợ TK 512 Có TK 911 2.2.1.5. Sơ đồ hạch toán doanh thu 3332,3333 511, 512 111,112,131 (3) (1) 521,531,532 3331 (4) (2) 911 (5)
- Giải thích: (1) Doanh thu bán hàng (2) Thuế GTGT phải nộp (3) Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp (4) Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (5) Kết chuyển doanh thu thuần . 2.2.2. Kế Toán Các Khoản Làm Giảm Trừ Doanh Thu : 2.2.2.1. Kế toán chiết khấu thương mại : Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”: là khoản bán giảm giá niêm yết cho khách hàng do mua hàng với số lượng lớn. Kết cấu của tài khoản này như sau: + Bên Nợ : Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng + Bên Có : Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511 - Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ . - TK 521 có 3 TK cấp 2: + TK 5211: Chiết khấu hàng hoá + TK 5212: Chiết khấu thành phẩm + TK 5213: Chiết khấu dịch vụ Trình tự hạch toán: Phản ánh số chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ, ghi: Nợ TK 521 Nợ TK 3331 Có TK 111, 112, 131 Cuối kỳ, kết chuyển chiết khấu thương mại vào TK doanh thu : Nợ TK 511 Có TK 521 2.2.2.2. Kế toán giảm giá hàng bán:
- Tài khoản 532 “giảm giá hàng bán”: phản ánh các khoản giảm giá phát sinh trong kỳ do hàng kém phẩm chất, sai qui cách, lạc hậu. Là tài khoản điều chỉnh giảm cho tài khoản doanh thu . - Kết cấu tài khoản 532 : +Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho khách hàng. +Bên Có : Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán để trừ vào doanh thu bán hàng Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ . Trình tự hạch toán : - Căn cứ vào chứng từ chấp thuận giảm giá hàng bán cho khách hàng về số lượng đã bán : Nợ TK 532 Nợ TK 3331(nếu có) Có TK 111, 112, 131 - Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán là giảm doanh thu bán hàng: Nợ TK 511 Có TK 532. 2.2.2.3. Kế toán hàng bán bị trả lại : Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. Là tài khoản điều chỉnh giảm cho tài khoản doanh thu. - Kết cấu của TK 531: + Bên Nợ : Phản ánh doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trong kỳ . + Bên Có :
- Kết chuyển toàn bộ doanh thu số hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511. - Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ . Trình tự hạch toán: - Khi nhận lại số hàng bán bị trả lại ghi giảm giá vốn hàng bán : Nợ TK 1561 Có TK 632 - Phản ánh doanh thu của số hàng bị trả lại : Nợ TK 531 Nợ TK 3331 Có TK 111, 112, 131 - Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ giá trị hàng bán bị trả lại làm giảm doanh thu bán hàng: Nợ TK 511 Có TK 531 2.2.3. Kế Toán Giá Vốn Hàng Bán : 2.2.3.1. Khái niệm : Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm, hàng hoá đã bán được (bao gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ đối với doanh nghiệp thương mại) hoặc giá thành thực tế lao vụ dịch vụ đã hoàn thành đã xác định tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ . Chứng từ kế toán Bảng kê mua hàng Phiếu xuất kho Thẻ kho Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào. 2.2.3.2 . Tài khoản sử dụng : - TK 632 “Giá vốn hàng bán”: để phản ánh các khoản tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ .
- - Nội dung và kết cấu của TK 632: + Bên Nợ: - Phản ánh giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ. - Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. + Bên Có: - Giá vốn của hàng xuất bán nhưng chưa xác định tiêu thụ. - Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm. - Kết chuyển giá vốn sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ . 2.2.3.3. Trình tự hạch toán : - Xuất bán các sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ : Nợ TK 632 Có TK 156, 157 - Hàng bán trả lại nhập kho : Nợ TK 1561 Có TK 632 - Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh : Nợ TK 911 Có TK 632 2.2.3.4. Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán 156,157 632 156,157 (2) (1) 911 (3) Giải thích sơ đồ:
- (1) Giá trị của hàng xuất bán và gởi bán (2) Giá vốn hàng bán bị trả lại, giá vốn hàng gởi bán bị trả lại (3) Kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911 xác định kết quả kinh doanh. 2.2.4. Kế Toán Chi Phí Bán Hàng : 2.2.4.1. Khái niệm: Chi phí bán hàng là chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ bao gồm: chi phí bảo quản, quảng cáo, đóng gói, vận chuyển, giao hàng, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên bán hàng 2.2.4.2. Tài khoản sử dụng : TK 641 “Chi phí bán hàng” - Kết cấu TK 641 như sau: + Bên Nợ : Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh + Bên Có: Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. TK 641 không có số dư cuối kỳ . - Các tài khoản cấp 2 : + TK 6411: Chi phí nhân viên + TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì + TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng + TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6415: Chi phí bảo hành + TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6418: Chi phí khác bằng tiền 2.2.4.3. Phương pháp hạch toán : - Tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bộ phận bán hàng: Nợ TK 641(6411)
- Có TK 334 - Trích các theo lương của nhân viên phục vụ quá trình tiêu thụ (KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN) tính vào chi phí : Nợ TK 641(6411) Có TK 338(3382,3383,3384,33881) - Xuất dùng vật liệu phục vụ quá trình tiêu thụ : Nợ TK 641(6412) Có TK 152 - Chi phí về công cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động bán hàng: Nợ TK 641(6413) Có TK 153 Có TK 142, 242 - Chi phí Khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng: Nợ TK 641(6414) Có TK 214 - Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận bán hàng như: chi phí điện nước, điện thoại Nợ TK 641(6417) Có TK 111, 112, 131 - Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 xác định kết quả kinh doanh : Nợ TK 911 Có TK 641 2.2.4.4. Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng 334,338 641 911
- (1) (4) 214 (2) 111,112,331 (3) Giải thích sơ đồ: (1) Tiền lương và các khỏan trích theo lương của nhân viên bán hàng (2) Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng (3) Chi phí dịch vụ mua ngoài (4) Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh 2.2.5. Kế Toán Chi Phí Quản Lý Doanh Nghiệp: 2.2.5.1. Khái niệm : Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí liên quan chung đến toàn bộ hoạt động quản lý điều hành chung của doanh nghiệp gồm chi phí hành chính, tổ chức, văn phòng 2.2.5.2. Tài khoản sử dụng : TK 642” “Chi phí quản lý doanh nghiệp” + Bên Nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. + Bên Có : Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. TK 642 không có số dư cuối kỳ . TK 642 có 8 TK cấp 2: + TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý + TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
- + TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng + TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6425: Thuế, phí và lệ phí + TK 6426: Chi phí dự phòng phải thu khó đòi + TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6428: Chi phí bằng tiền khác 2.2.5.3. Phương pháp hạch toán : Căn cứ vào bảng phân bổ các chứng từ gốc có liên quan kế toán phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp . - Tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 642(6421) Có TK 334 - Trích các khoản theo lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 642(6421) Có TK 338 (3382,3383,3384,33881) - Xuất dùng vật liệu phục vụ quản lý doanh nghiệp : Nợ TK 642(6422) Có TK 152 - Xuất dùng công cụ dụng cụ phục vụ quản lý : Nợ TK 642(6423) Có TK 153 Có TK 142, 242 - Trích khấu hao TSCĐ phục vụ cho bộ phận quản lý : Nợ TK 642(6424) Có TK 214 - Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý: Nợ TK 642(6427) Có TK 111, 112, 331
- - Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911 xác định kết quả kinh doanh : Nợ TK 911 Có TK 642 2.2.5.4. Sơ đồ hạch toán : 334,338 642 911 (1) (4) 214 (2) 111,112,331 (3) Giải thích sơ đồ: (1) Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý (2) Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý doanh nghiệp (3) Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận quản lý (4) Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh 2.2.6. Kế Toán Doanh Thu và Chi Phí Hoạt Động Tài Chính: 2.2.6.1. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính : Khái niệm : Doanh thu hoạt động tài chính là các hoạt động đầu tư ra ngoài doanh nghiệp nhăm mục đích hợp lý các nguồn để tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp như: mua bán chứng khoán, góp vốn liên doanh, thu lãi cho vay vốn, thu lãi tiền gởi, chiết khấu thanh toán được hưởng Tài khoản sử dụng: TK515 “Thu nhập hoạt động tài chính”
- + Bên Nợ : Kết chuyển toàn bộ các khoản thu nhập hoạt động tài chính sang TK 911 xác định kết quả kinh doanh . + Bên Có : Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia, lãi do nhượng bán, các khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, chiết khấu thanh toán được hưởng, thu nhập tài chính khác phát sinh trong kỳ. TK 515 không có số dư cuối kỳ. Phương pháp hạch toán : - Phản ánh doanh thu cổ tức, lợi nhuận được chia phát sinh trong kỳ từ hoạt động góp vốn đầu tư, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 138 Có TK 515 - Thu lãi TGNH: Nợ TK 111, 112 Có TK 515 - Cuối kỳ kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh : Nợ TK 515 Có TK 911 2.2.6.2. Chi phí hoạt động tài chính : Khái niệm: Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí có liên quan đến các hoạt động về vốn như: chi phí liên doanh, chi phí đầu tư chứng khoán, chi phí liên quan đến việc mua bán ngoại tệ, chi phí lãi vay, Tài khoản sử dụng : TK 635 “Chi phí hoạt động tài chính” Kết cấu và nội dung của TK 635: + Bên Nợ : Chi phí tiền lãi vay, các khoản lỗ do nhượng bán các khoản đầu tư Chiết khấu thanh toán cho người mua
- + Bên Có : Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ sang TK 911 xác định kết quả kinh doanh: TK 635 không có số dư cuối kỳ. Phương pháp hạch toán : - Khi phát sinh chi phí liên quan đến hoạt động bán chứng khoán, ghi: Nợ TK 635 Có TK 111, 112 - Cho người mua hưởng chiết khấu thanh toán : Nợ TK 635 Có TK 131 - Cuối kỳ kết chuyển chi phí hoạt động tài chính sang TK 911để xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 911 Có TK 635 2.2.7. Kế Toán Thu Nhập Khác Và Chi Phí Khác: 2.2.7.1. Kế toán thu nhập khác: Nội dung: Thu nhập khác là những khoản thu nhập gồm: Thu nhập từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ Thu nhập quà biếu, quà tặng Tài khoản sử dụng : TK 711: Thu nhập khác Kết cấu TK 711 như sau: + Bên Nợ : Kết chuyển các khoản thu nhập khác sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
- + Bên Có: Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ TK 711 không có số dư cuối kỳ. Phương pháp hạch toán : - Thu nhập do nhượng bán thanh lý TSCĐ: Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 711 Có TK 3331 - Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng: Nợ TK 111, 112 Có TK 711 Đồng thời ghi vào bên có tài khoản 004 “Nợ khó đòi đã xử lý”. - Cuối kỳ kết chuyển các khoản thu nhập khác sang TK 911: Nợ TK 711 Có TK 911 2.2.7.2. Kế toán chi phí khác: Nội dung: Chi phí khác gồm các chi phí sau: Chi phí thanh lý nhượng bán TSCĐ Giá trị còn lại của TSCĐ Tiền phạt do vi phạm hợp đồng Tài khoản sử dụng: TK 811 :chi phí khác Kết cấu của tài khoản này như sau : + Bên Nợ: Các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ + Bên Có: Kết chuyển toàn bộ chi phí khác sang TK 911 xác định kết quả kinh doanh . TK 811 không có số dư cuối kỳ .
- Phương pháp hạch toán : - Giá trị còn lại do nhượng bán thanh lý TSCĐ: Nợ TK 214: Giá trị hao mòn Nợ TK 811: Giá trị còn lại Có TK 211: Nguyên giá - Chi phí phát sinh khi nhượng bán thanh lý TSCĐ: Nợ TK 811 Có TK 111,112, - Cuối kỳ kết chuyển chi phí khác sang TK 911: Nợ TK 911 Có TK 811 2.2.8. Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh : 2.2.8.1. Khái niệm: Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được trong thời kỳ nhất định do hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác mang lại được biểu hiện thông qua chỉ tiêu lãi lỗ. 2.2.8.2. Tài khoản sử dụng : TK 911: Xác định kết qủa kinh doanh Kết cấu và nội dung tài khoản này như sau: + Bên Nợ : - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. - Chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác - Chi phí thuế TNDN - Kết chuyển lãi. + Bên Có : - Doanh thu thuần về sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ .
- - Doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác và khoản ghi giảm thuế TNDN. - Kết chuyển lỗ. TK 911 không có số dư cuối kỳ. 2.2.8.3. Phương pháp hạch toán : - Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911, ghi: Nợ TK 511, 512 Có TK 911 - Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác để xác định kết quả kinh doanh : Nợ TK 515, 711 Có TK 911 - Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911 Có TK 632 - Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 911 Có TK 641, 642 - Kết chuyển chi phí hoạt đông tài chính và chi phí khác : Nợ TK 911 Có TK 635, 811 - Xác định kết quả kinh doanh : Nếu lãi : Nợ TK 911 Có TK 421 Nếu lỗ: Nợ TK 421 Có TK 911
- 2.2.8.4. Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh : 632 911 511,512 (1) (6) 641 515 (2) (7) 642 711 (3) (8) 635 (4) 811 (5) 8211 (9) 421 421 (10) (11) Giải thích sơ đồ: (1) Kết chuyển giá vốn hàng bán
- (2) Kết chuyển chi phí bán hàng (3) Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp (4) Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính (5) Kết chuyển chi phí khác (6) Kết chuyển doanh thu thuần, doanh thu nội bộ (7) Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính (8) Kết chuyển thu nhập khác (9) Kết chuyển chi phí thuế TNDN (10) Kết chuyển lãi (11) Kết chuyển lỗ Từ kết quả xác định hoạt động kinh doanh ta tính được các chỉ tiêu và các tỷ suất sau: Tổng tài sản + Hệ số khả năng thanh toán = khái quát Tổng nợ ngắn hạn và dài hạn + Số vòng quay hàng tồn kho: phản ánh hàng tồn kho của công ty được quay bao nhiêu lần trong một kỳ. Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho + Tỷ suất sinh lời: Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu = * 100 Doanh thu Chỉ tiêu này thể hiện một trăm đồng doanh thu có khả năng tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỀ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CN CTY CP TẬP ĐOÀN HOA SEN TẠI CHÂU THÀNH, BẾN TRE 3.1. Kế toán mua hàng nhập kho: Công ty hạch toán hàng hoá nhập kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Trong tháng 08/2009, có các nghiệp vụ tiêu biểu như sau: + Căn cứ vào Hoá đơn: 0183259 ngày 1/8/2009 công ty có mua tôn kẽm của Cty CP Tập Đoàn Hoa Sen, tổng giá trị chưa thuế là 198.245.820, thuế GTGT 5% là 9.912.291, chưa thanh toán, kế toán ghi: Nợ TK 155 : 198.245.820 Nợ TK 1331 : 9.912.291 Có TK 336 : 208.158.111 + Căn cứ vào Hoá đơn: 0032596 ngày 6/8/2009 công ty có mua hàng của DNTN Thuận Hưng 300 thanh khung trần chìm kẽm 20x22x4000, tổng giá trị chưa thuế là 2.457.000, thuế GTGT 5%, chưa thanh toán tiền. Hàng nhập kho đủ, kế toán ghi: Nợ TK 1561: 2.457.000
- Nợ TK 1331: 122.850 Có TK 3311: 2.579.580 + Căn cứ vào Hóa đơn: 0184240 ngày 21/08/2009 công ty mua của CTy CP Tập Đoàn Hoa Sen 3.475 Kg tôn kẽm Z 9, 6870 Kg thép cán nóng. Tổng giá chưa thuế 108.982.395, thuế GTGT 5%, chưa thanh toán, kế toán ghi: Nợ TK 155: 44.775.375 Nợ TK 1521: 64.207.020 Nợ TK 1331: 5.449.120 Có TK 336: 114.431.515 3.2. Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng Đặc điểm : Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Công ty ghi nhận doanh thu tại thời điểm người mua chấp nhận thanh toán . Chứng từ và thủ tục kế toán : - Khi tiêu thụ sản phẩm công ty phải lập “Hoá đơn bán hàng” nhằm mục đích xác nhận số lượng, chất lượng, đơn giá và giá bán sản phẩm cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán là căn cứ để người bán ghi doanh thu vào các sổ kế toán liên quan, người mua làm chứng từ đi đường, lập phiếu nhập kho, thanh toán tiền mua hàng và ghi sổ kế toán . - Hoá đơn bán hàng được lập thành 3 liên, kế toán trưởng hoặc thủ trưởng ký duyệt, đóng dấu. Trường hợp thanh toán ngay thì hoá đơn được chuyển đến thủ quỹ làm thủ tục thu tiền, thu xong thủ quỹ ký tên và đóng dấu “Đã thu tiền”, liên 1 lưu, liên 2 và 3 người mua mang đến kho để nhận hàng. Sau khi giao hàng thủ kho cùng người mua cùng ký tên vào các liên, liên 2 giao cho người mua làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán đơn vị mua, liên 3 thì kho giữ để ghi vào thẻ kho và chuyển cho kế toán ghi sổ, làm thủ tục thanh toán (nếu chưa
- được Chi nhánh nộp thuế GTGT theo phưuơng pháp khấu trừ thuế, nên khi bán hàng sử dụng “Hoá đơn GTGT” do Bộ Tài Chính phát hành, ghi rõ: Giá bán (chưa có thuế GTGT) Các khoản phụ thu và phí tính ngoài giá bán(nếu có). Thuế GTGT Tổng giá thanh toán (đã có thuế GTGT). Chứng từ sổ sách có liên quan: - Hóa đơn GTGT - Phiếu xuất kho, phiếu bán hàng - Hoá đơn cước vận chuyển - Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, giấy báo ngân hàng Qui trình bán hàng tại đơn vị : Khách hàng Tham khảo: bảng giá, phương thức thanh toán, giao hàng. Phiếu yêu cầu Bộ phận bán hàng tiếp nhận và kiểm tra hàng tồn kho Phiếu xuất Sổ bán kho Biên nhận hàng Kế toán xuất HĐ Thủ kho Thủ quỹ GTGT Công nhân Nhập sổ chi tiết
- Vận chuyển Khách hàng 3.2.1. Doanh thu bán hàng bên ngoài: Trong tháng 08/2009, có các nghiệp vụ bán hàng tiêu biểu như sau: + Căn cứ vào Hoá Đơn số 0155530 ngày 2/8/2009 công ty bán hàng cho khách hàng Anh Chiến – mặt hàng Tôn lạnh và vít gỗ với tổng số tiền là 7.522.868, thuế suất 5%, chưa thu tiền, kế toán định khoản như sau : Nợ TK 131: 7.522.868 Có TK 511: 7.164.636 Có TK 3331: 358.232 + Căn cứ vào Hoá đơn số 0155552 ngày 3/8/2009 công ty bán hàng cho Anh Tám - mặt hàng Tôn lạnh và Tôn kẽm với tổng số tiền là 10.943.100, thuế suất 5%, chưa thu tiền, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 131: 10.943.100 Có TK 511: 10.422.000 Có TK 3331: 521.100 + Căn cứ vào Hoá đơn số 0171381 ngày 3/8/2009 công ty bán hàng cho Cty CP nuôi trồng thuỷ sản Hùng Vương Miền Tây – mặt hàng Tôn kẽm với tổng số tiền là 7.684.131, thuế suất 5%, chưa thu tiền, kế toán ghi: Nợ TK 131: 7.684.131 Có TK 511: 7.318.220 Có TK 3331: 365.911 + Căn cứ vào Hoá đơn số 0171382 ngày 31/8/2009, công ty bán hàng cho khách hàng Nguyễn Thị Mỹ Lan – mặt hàng Tôn lạnh, với tổng số tiền là 1.737.968, chưa thu tiền, thuế suất 5%, kế toán ghi:
- Nợ TK 131: 1.737.968 Có TK 1.655.208 Có TK 3331: 82.760 vv * Tổng doanh thu bán hàng trong tháng 08/2009 là: 1.701.373.086. Trong tháng 08/2009 công ty không có giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, do đó cuối kỳ doanh thu bán hàng chính là doanh thu thuần và kết chuyển toàn bộ doanh thu bán hàng vào tài khoản 911để xác định kết quả hoạt động kinh doanh: Nợ TK 511 : 1.701.373.086 Có TK 911: 1.701.373.086 3.2.2. Doanh thu bán hàng nội bộ : Trong tháng 08/2009 có các nghiệp vụ tiêu biểu như sau : + Căn cứ theo Hoá đơn số 0155527 ngày 1/8/2009 công ty bán hàng cho CN Cty CP Tập Đoàn Hoa Sen Thủ Thừa- Long An: mặt hàng Tôn lạnh với tổng số tiền là 64.225.945, thuế suất 5%, chưa thu tiền, kế toán ghi: Nợ TK 1368: 64.225.945 Có TK 512: 61.167.567 Có TK 3331: 3.058.378 + Căn cứ theo Hoá đơn số 0155528 ngày 1/08/2009 Công ty bán hàng cho CN CTy CP Tập Đoàn Hoa Sen tại Vũng Liêm – mặt hàng thép cán nóng với tổng số tiền là 54.183.203, thuế suất 5%, chưa thu tiền, kế toán ghi: Nợ TK 1368: 54.183.203 Có TK 512: 51.603.050 Có TK 3331: 2.580.153 + Căn Cứ theo Hoá đơn số 0155556 Công ty bán hàng cho CN CTy CP Tập Đoàn Hoa Sen –Bến Tre – mặt hàng Tôn kẽm với tổng số tiền là 2.279.946, thuế suất 5%, chưa thu tiền,kế toán ghi: Nợ TK 1368: 2.279.946
- Có TK 512: 2.171.377 Có TK 3331: 108.569 vv * Tổng doanh thu bán hàng nội bộ trong tháng 08/2009 là : 573.069.150. Cuối tháng kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh : Nợ TK 512: 573.069.150 Có TK 911: 573.069.150 3.3. Kế toán tổng hợp giá vốn hàng bán: Tại Công ty áp dụng cách tính giá xuất kho theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền . - Bình quân gia quyền: là phương pháp căn cứ vào giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ để tính giá bình quân của một đơn vị vật liệu (sau đó tính giá vật liệu xuất kho bằng cách lấy số lượng hàng xuất nhân với giá đơn vị bình quân). Công thức tính: Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá nhập trong kỳ ĐGBQ = Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ Trong tháng 08/2009, có các nghiệp vụ tiêu biểu như sau: + Căn cứ vào Hoá đơn 0155527 ngày 1/8/2009 Công ty xuất kho Tôn lạnh AZ mạ màu xanh ngọc tiêu thụ, kế toán ghi: Nợ TK 6322: 54.751.605 Có TK 155: 54.751.605 + Căn cứ vào Hoá đơn số 0155528 ngày 1/8/2009, Công ty xuất kho VL thép cán nóng để tiêu thụ, kế toán ghi: Nợ TK 63221: 50.857.621 Có TK 1521: 50.857.621 + Căn cứ vào Hoá đơn số 0155530 ngày 2/8/2009 Công ty xuất kho Tôn lạnh AZ 70:0.44x1200 và vít gỗ 5cm để tiêu thụ, kế toán ghi:
- Nợ TK 63211: 44.950 Có TK 1561: 44.950 Nợ TK 6321: 4.321.058 Có TK 155: 4.321.058 + Căn cứ theo Hoá đơn 0155552 ngày 3/8/2009 công ty xuất kho Tôn lạnh AZ 70 và Tôn kẽm Z mạ màu xanh ngọc đế tiêu thụ, kế toán ghi : Nợ TK 6321: 6.808.535 Có TK 155: 6.808.535 vv * Tổng giá vốn hàng bán trong tháng 08/2009 là: 1.730.650.489. Cuối tháng kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh : Nợ TK 911: 1.730.650.489 Có TK 632: 1.730.650.489 3.4. Kế toán tổng hợp chi phí bán hàng : Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT Phiếu chi Uỷ nhiệm chi Theo tài liệu kế toán về chi phí bán hàng trong tháng 08/2009 tại Công ty các nghiệp vụ tiêu biểu như sau: + Ngày 20/8/2009 chi trả tiền điện sản xuất kỳ 1/8 cho chi nhánh Điện Lực Châu Thành theo hoá đơn 0643523, kế toán ghi: Nợ TK 6417: 1.034.000 Nợ TK 1331: 103.400 Có TK 1111: 1.137.400 + Ngày 20/8/2009, chi trả tiền cước vận chuyển tole theo Hoá đơn 0046089, kế toán ghi: Nợ TK 6417: 1.095.238
- Nợ TK 1331: 54.762 Có TK 1111: 1.1150.000 + Ngày 31/8/2009, tiền lương phải trả cho bộ phận bán hàng tháng 08/2009 là 37.840.000, kế toán ghi: Nợ TK 6411: 37.840.000 Có TK 3341: 37.840.000 + Ngày 31/08/2009, trích các khoản KPCĐ,BHXH,BHYT,BHTN tính vào chi phí bán hàng, kế toán ghi: Nợ TK 6411: 960.000 Có TK 3382: 96.000 Có TK 3383: 720.000 Có TK 3384: 96.000 Có TK 33881: 48.000 + Ngày 29/08/2009 xuất kho kẽm buộc phục vụ bán hàng, kế toán ghi: Nợ TK 6412: 2.191.700 Có TK 1521: 2.191.700 + Ngày 30/8/2009 chi mua đầu bắn vít, Silicon, thước theo Hoá đơn 0037201, kế toán ghi: Nợ TK 6413: 197.000 Có TK 1111: 197.000 + Ngày 31/8/2009 Công ty có trích khấu hao TSCĐ tháng 08/2009 là 1.375.740, kế toán ghi: Nợ TK 6414: 1.375.740 Có TK 21413: 1.375.740 vv * Tổng chi phí bán hàng trong tháng 8/2009 là : 79.064.619 Cuối tháng kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh : Nợ TK 911: `79.064.619 Có TK 641: 79.064.619
- 3.5. Kế toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp : Chứng từ sử dụng: Hoá đơn GTGT Phiếu chi Uỷ nhiệm chi Trong tháng 08/2009 có các nghiệp vụ tiêu biểu như sau: + Ngày 4/8/2009, chi tiền mặt mua văn phòng phẩm theo Hoá đơn 0062713, kế toán ghi: Nợ TK 6423: 182.000 Có TK 1111: 182.000 + Ngày 14/08/2009, chi mua hoá đơn GTGT theo Hoá đơn 009407, kế toán ghi: Nợ TK 6423: 152.000 Có TK 1111: 152.000 + Ngày 09/08/2009, chi tiền liên hoan kỷ niệm 8 năm ngày thành lập Hoa Sen Group, kế toán ghi: Nợ TK 6428: 350.000 Có TK 1111: 350.000 + Ngày 17/08/2009, chi trả tiền nước sinh hoạt, kế toán ghi: Nợ TK 6428: 127.500 Nợ TK 1331: 6.150 Có TK 1111: 133.650 + Ngày 12/08/2009, chi trả tiền dịch vụ viễn thông theo Hoá đơn 1542769, kế toán ghi: Nợ TK 6427: 287.600 Nợ TK 133: 28.760 Có TK 1111: 316.360 + Ngày 31/08/2009, tiền lương phải trả cho bộ phận quản lý tháng 08/2009, kế toán ghi:
- Nợ TK 6421: 20.768.000 Có TK 3341: 20.768.000 + Ngày 31/08/2009 trích các khoản KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN, kế toán ghi: Nợ TK 6421: 400.000 Có TK 3382: 40.000 Có TK 3383: 300.000 Có TK 3384: 40.000 Có TK 33881: 20.000 vv * Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp trong tháng 08/2009 là: 24.891.337 Cuối tháng kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh : Nợ TK 911: 24.891.337 Có TK 642: 24.891.337 3.6. Kế toán tổng hợp doanh thu và chi phí hoạt động tài chính : 3.6.1. Kế toán tổng hợp doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính tại đơn vị là khoản thu từ việc thu lãi TGNH. + Ngày 31/08/2009 thu tiền lãi TGNH tháng 08/2009 là 18.000, kế toán ghi: Nợ TK 1121: 18.000 Có TK 515: 18.000 Cuối tháng kết chuyển sang tài hkoản 911 để xác định kết quả kinh doanh : Nợ TK 515: 18.000 Có TK 911: 18.000 3.6.2. Kế toán tổng hợp chi phí hoạt động tài chính : Trong tháng 08/2009 đơn vị không phát sinh chi phí hoạt động tài chính 3.7. Kế toán tổng hợp thu nhập khác và chi phí khác: 3.7.1. Kế toán tổng hợp thu nhập khác: Trong tháng 08/2009 có các nghiệp vụ như sau :
- + Ngày 13/08/2009, Công ty bán phế liệu theo Hoá đơn 0155712 với tổng số tiền là 2.280.285, thuế suất thuế GTGT 5%, chưa thu tiền, kế toán ghi: Nợ TK 1311: 2.280.285 Có TK 711: 1.171.700 Có TK 3331: 108.585 + Ngày 31/08/2009, điều chỉnh dứt nợ : Nợ TK 1311: 81 Có TK 711: 81 vv Trong tháng 08/2009 tổng thu nhập khác là: 2.173.390 Cuối tháng kết chuyển thu nhập khác sang tài khoản 911 đế xác định kết quả kinh doanh : Nợ TK 711: 2.173.390 Có TK 911: 2.173.390 3.7.2. Kế toán tổng hợp chi phí khác: + Ngày 31/08/2009 Công ty tiến hành điêù chỉnh dứt nợ ,kế toán ghi: Nợ TK 811: 199 Có TK 1311: 199 Cuối tháng kết chuyển chi phí khác sang tài khoản 911 xác định kết quả kinh doanh : Nợ TK 911: 199 Có TK 811: 199 3.8. Kế toán xác định kết quả kinh doanh : Đặc điểm: Sau một kỳ kế toán cần tiến hành xác định kết quả của hoạt động kinh doanh trong kỳ vơí yêu cầu chính xác và kịp thời . Phương pháp tính : Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – các khoản làm giảm doanh thu bán hàng (hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại , )
- Lợi nhuận thuần = (doanh thu thuần + doanh thu tài chính + thu nhập khác) - (giá vốn hàng bán + chi phí bán hàng + chi phí quản lý doanh nghiệp + chi phí khác). Trình tự hạch toán : Trong tháng 08/2009, Chi nhánh không phát sinh các khoản làm giảm doanh thu nên doanh thu thuần chính là tổng doanh thu bán hàng . Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu và chi phí vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Tại chi nhánh không phát sinh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng công ty nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong tháng 08/09, kế toán tổng hợp các chi phí như sau: - Giá vốn hàng bán (632) : 1.730.650.489 - Chi phí bán hàng (641) : 79.064.619 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (642) : 24.891.337 - Chi phí hoạt động khác (811) : 199. Trong tháng 08/2009, kế toán tổng hợp các doanh thu sau: - Doanh thu thuần (511) : 1.701.373.086 - Doanh thu nội bộ (512) : 573.069.150 - Doanh thu tài chính (515): 18.000 - Thu nhập khác (711) : 2.172.390. Cuối kỳ kết chuyển chi phí và doanh thu về TK 911, kế toán ghi: Nợ TK 911 1.834.606.644 Có TK 632 1.730.650.489 Có TK 641 79.064.337 Có TK 642 24.891.337 Có TK 811 199 Nợ TK 511 1.701.373.086 Nợ TK 512 573.069.150. Nợ TK 515 18.000
- Nợ TK 711 2.172.390. Có TK 911 2.276.632.626. Ta thấy tình hình kinh doanh của chi nhánh trong tháng 08/2009 đạt hiệu quả có lợi nhuận là: 2.276.632.626 - 1.834.606.644 = 442.025.982. Kế toán ghi : Nợ TK 911 442.025.982 Có 421 442.025.982 Sơ đồ kế toán tổng hợp kết quả kinh doanh tại chi nhánh : 632 911 511 1.730.650.489 1.701.373.086 641 512 79.064.619 573.069.150 642 515 24.891.337 18.000 811 711 199 2.172.390 421 442.025.982 2.276.632.626 2.276.632.626 Dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong tháng 08/2009, ta tiến hành tính một số tỷ suất sau: 4.029.061.867 + Hệ số khả năng thanh toán khái quát = = 2.0886
- 1.929.063.215 Hệ số thanh toán = 2.0886 > 1 thể hiện khả năng thanh toán của công ty tốt. 1.730.650.489 + Số vòng quay hàng tồn kho = = 0.61 2.835.936.215 442.025.982 + Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu = * 100 = 19.4% 2.276.632.626 Chỉ tiêu này thể hiện một trăm đồng doanh thu có khả năng tạo ra được 19.4 đồng lợi nhuận. CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ - KẾT LUẬN 4.1. So Sánh Giữa Lý Thuyết Và Thực Tiễn :
- - Lý thuyết là cơ sở lý luận mà em đã được thầy cô truyền đạt khi học tập tại trường. Về lý thuyết chúng ta chỉ được biết khái quát về những mẫu sổ, cách ghi chép còn thực tế phát sinh thế nào đối với em còn xa lạ. Từ khi được thực tập tại CN Cty CP Tập Đoàn Hoa Sen tại Châu Thành - Bến Tre được tiếp cận với thực tế em đã làm quen với những số liệu thực tế với cách ghi sổ, cách lập sổ giúp em có thể định hình được những việc phải làm của một kế toán. Thực tiễn và lý thuyết đều rất quan trọng bổ sung cho nhau trong thực tế thì cần phải vận dụng lý thuyết đã học để làm chho kỹ năng công tác kế toán hoàn thiện hơn. 4.2. Nhận Xét Chung: Qua thời gian 2 tháng được thực tập tại đơn vị em đã hiểu được phần nào về tình hình hoạt động kinh doanh ở chi nhánh công ty nói chung cũng như trong công tác kế toán nói riêng. Em được sự hướng dẫn tận tình của các cô chú anh chị phòng kế toán đã giúp cho em làm quen với cách hạch toán kế toán giữa thực tế so với lý thuyết đã được trang bị ở trường. Em xin có vài nhận xét sau: - CN Cty CP Tập Đoàn Hoa Sen tại Châu Thành – Bến Tre hoạt động kinh doanh có hiệu quả đạt đựơc những kết quả tốt kinh doanh có lợi nhuận. Đạt được những thành quả này cũng là nhờ sự nổ lực phấn đấu không ngừng, tinh thần trách nhiệm của toàn thể cán bộ nhân viên trong đơn vị. - Cơ cấu tổ chức quản lý, tổ chức bộ máy quản lý kế toán chặt chẽ gọn nhẹ, sự phân công phân nhiệm rõ ràng giữa các thành viên trong bộ máy kế toán đảm bảo tổ chức công việc nhịp nhàng có hiệu quả. - Hệ thống sổ sách và cách ghi chép rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện, dễ kiểm tra đối chiếu. Công tác kế toán tại đơn vị tốt đã giúp cho đơn vị quản lý chặt chẽ các chi phí phát sinh ngoài dự kiến, phát hiện vã xử lý kịp thời những chi phí bất hợp lý. Từ đó tạo được lợi nhuận càng cao. - Quản lý được khối lượng hàng hoá nhập xuất thường xuyên một cách chặt chẽ.
- - Quản lý được các khoản thanh toán chi tiết theo từng đối tượng, nhờ đó đơn vị thanh toán và thu nợ kịp thời. 4.3. Kiến Nghị : Em xin có một số ý kiến nhỏ kính trình lên Ban lãnh đạo, các cô chú anh chị phòng kế toán tại đơn vị: - Nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nữa để đảm bảo uy tín với khách hàng, có nhiều mẫu mã hơn cho người tiêu dùng lựa chọn. - Tăng cường khâu tiếp thị hơn nữa để nắm bắt được nhu cầu khách hàng, nhằm mở rộng thêm thị trường tiêu thụ, tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Từ đó giúp cho quá trình tiêu thụ sản phẩm ngày càng lớn, phát triển doanh thu tối đa hoá lợi nhuận. - Tăng cường thu hồi các khoản nợ dài hạn mà khách hàng đang chiếm dụng quá lâu ảnh hưởng đến lợi nhuận và rủi ro trong kinh doanh. 4.4. Kết Luận: Qua thời gian tìm hiểu và phân tích các nghiệp kinh tế phát sinh tại công ty cùng với đề tài báo cáo tốt nghiệp, em nhận thấy kết quả kinh doanh là rất quan trọng với công ty vì đây là nguồn vốn tái kinh doanh. Và công ty luôn hoàn thành mục tiêu đạt lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, tháng sau cao hơn tháng trước. Chi nhánh công ty cũng đã khẳng định được vị trí và vai trò của mình trong nền kinh tế nhờ vào sự quan tâm chỉ đạo của các cơ quan có thẩm quyền sự tin cậy thương yêu của người tiêu dùng. Thành quả này cũng nhờ sự đóng góp của công tác kế toán, hạch toán kinh tế đã cung cấp cho Ban lãnh đạo các thông tin số liệu chính xác kịp thời. Dựa trên các số liệu mà bộ phận kế toán cung cấp nhà quản lý tiến hành so sánh, phân tích kết quả đạt được nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác của chi nhánh tìm ra mặt tích cực và hạn chế. Từ đó đề ra các phương hướng và giải pháp để phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu.
- Đối với bản thân em khi được đến đơn vị thực tập là điều may mắn cho em. Vì đến với công ty em nhận được những tình cảm thân tình của Ban lãnh đạo công ty, đặc biệt được sự hướng dẫn tận tình của anh Nguyễn Thanh Tuấn. Được tiếp cận với thực tế em nhận thấy kiến thức của mình còn hạn hẹp cần phải trao dồi nhiều hơn nữa. Kính mong sự thông cảm của ban lãnh đạo cùng anh chị phòng kế toán. Em rất mong nhận được nhiều ý kiến góp ý quý báu của quý thầy cô, Ban lãnh đạo và các anh chị để em hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp của mình, từ đó em rút ra được những kinh nghiệm giúp ích cho công việc kế toán sau khi ra trường. Em xin gởi cảm ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu, Quý thầy cô cùng giáo viên hướng dẫn đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn những tình cảm và lời động viên của Ban lãnh đạo cùng các cô chú anh chị phòng kế toán của công ty. Xin chúc quý thầy cô, Ban lãnh đạo, và phòng kế toán luôn dồi dào sức khoẻ và thành công. Em chân thành cảm ơn !!!