Báo cáo Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp sài gòn thương tín_cn Bến Tre

pdf 53 trang huongle 6920
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp sài gòn thương tín_cn Bến Tre", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbao_cao_thuc_trang_va_giai_phap_day_manh_hoat_dong_cho_vay_t.pdf

Nội dung text: Báo cáo Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp sài gòn thương tín_cn Bến Tre

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM KHOA TÍN DỤNG BÁO CÁO THỰC TẬP Đề tài: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN_CN BẾN TRE Bến Tre, 4-2012
  2. NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
  3. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
  4. LỜI MỞ ĐẦU Đất nước ta đã và đang mở cửa đón những luồng gió mới để tìm ra cơ hội và sẵn sàng đương đầu với những thách thức.Chúng ta đã có những thành công bước đầu,tuy nhiên để hội nhập sâu và rộng thì cả đất nước nói chung và từng bộ phận nói riêng cần tìm ra chiến lược phù hợp trong từng thời điểm để tồn tại và phát triển. Ngân hàng,với tư cách là trung gian tài chính quan trọng bậc nhất có vai trò quan trọng trong việc luân chuyển vốn giữa các thành phần trong nền kinh tế. Ngân hàng thương mại luôn được xem là trụ cột là huyết quản của nền kinh tế.Các Ngân hàng hiện nay đang đứng trước một thực tế là cường độ cạnh tranh trong ngành Ngân hàng ngày càng gay gắt.Trong hoàn cảnh đó, việc hoàn thiện và mở rộng các hoạt động là hướng đi và phương châm cho các Ngân hàng tồn tại và phát triển. Trong các hoạt động của Ngân hàng có hoạt động cho vay, tuy nhiên từ xưa tới nay, các ngân hàng chỉ quan tâm tới cho vay các nhà sản xuất kinh doanh mà chưa quan tâm tới giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất là tiêu dùng. Nếu chỉ cho vay sản xuất nhiều mà khách hàng không tiêu thụ được do người dân không có nhu cầu về hàng hóa đó hoặc có nhu cầu nhưng lại không có khả năng thanh toán thì tất yếu sẽ dẫn tới cung vượt quá cầu,hàng hóa bị tồn kho và ứ động vốn. “Cho vay tiêu dùng” cách đây khoảng hơn 20 năm về trước còn là khái niệm khá mới đối với hoạt động của các Tổ chức Tín dụng (TCTD) Việt Nam,nhưng vài năm gần đây,hoạt động cho vay tiêu dùng đã trở thành mục tiêu của nhiều TCTD,nhất là các TCTD ngoài Nhà nước Từ thực tế đó cho thấy khi xã hội ngày càng phát triển, không chỉ có các công ty, doanh nghiệp là cần vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường mà hiện nay, các cá nhân cũng là những người cần vốn hơn bao giờ hết. Cuộc sống ngày càng hiện đại, mức sống của người dân cũng được nâng cao, cuộc sống giờ đây không chỉ bó hẹp trong “ăn no, mặc ấm” mà đã dần chuyển sang “ăn ngon, mặc đẹp” và cũng còn biết bao nhu cầu khác cần phải được đáp ứng. Giờ đây, tâm lý của người dân coi việc đi vay là muốn sử dụng hàng hóa trước khi có khả năng thanh toán. Đáp ứng lòng mong mỏi của người dân, các ngân hàng đã phát triển một hoạt động cho vay mới, đó là cho vay tiêu dùng, một mặt vừa tạo thêm thu nhập cho
  5. chính Ngân hàng, mặt khác giúp đỡ cho các cá nhân có được nguồn vốn để cải thiện cuộc sống của mình. Sau một thời gian thực tập, tìm tòi và học hỏi tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín _CN Bến Tre (Sacombank Bến Tre) em nhận thấy Ngân hàng đã thực sự quan tâm tới hoạt động cho vay tiêu dùng nhưng hoạt động này vẫn chưa thực sự trở thành hoạt động lớn của Ngân hàng. Chính vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu và đưa ra các giải pháp để phát triển nghiệp vụ cho vay tiêu dùng sẽ có ý nghĩa về phương diện lý luận và thực tiễn đối với sự đa dạng hóa hoạt động của ngân hàng. Do đó, em đã lựa chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín_CN Bến Tre” làm đề tài nghiên cứu của mình. Nội dung của đề tài bao gồm 3 chương: Chương I: Những vấn đề chung về cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín _CN Bến Tre. Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín _CN Bến Tre. Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín _CN Bến Tre. Phạm vi của đề tài là nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín _CN Bến Tre từ năm 2009 đến năm 2011. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, bài viết đưa ra một số ý kiến nhằm phát triển hoạt động này tại Sacombank Bến Tre.
  6. LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Ngân hàng TP Hồ Chí Minh,cùng với sự giảng dạy và hướng dẫn của quý thầy cô,đã giúp em có những kiến thức về chuyên ngành Tài chính Ngân hàng cũng như về lĩnh vực kinh tế. Được sự giới thiệu của Nhà trường cùng với sự cho phép của Ban Lãnh đạo Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Bến Tre (Sacombank Bến Tre),em đã có cơ hội tiếp cận thực tế,học hỏi kinh nghiệm,vận dụng kiến thức đã học để hoàn thành bài báo cáo thực tập với đề tài “Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt đông cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Bến Tre”. Với lòng biết ơn sâu sắc,em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Ngân hàng đã tận tâm giảng dạy và hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập tại trường.Đồng thời em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng Sacombank Bến Tre đã tạo điều kiện thuận lợi cho em đến thực tập.Em xin chân thành cảm ơn các anh chị Phòng Cá nhân và tất cả các anh chị trong Ngân hàng đã nhiệt tình giúp đỡ,hướng dẫn và cung cấp thông tin cần thiết giúp em hoàn thành bài báo cáo này. Cuối cùng em xin chúc quý thầy cô,Ban lãnh đạo và toàn thể anh chị đang công tác tại Sacombank Bến Tre dồi dào sức khỏe và thành công,Sacombank Bến Tre ngày càng phát triển mạnh mẽ và đứng vững trên thị trường. Em xin chân thành cám ơn!
  7. TÀI LIỆU THAM KHẢO -Nghiệp vụ tín dụng ngân hàng -Sổ tay tín dụng của Sacombank -Nguồn từ Internet
  8. MỤC LỤC CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng Trang 1 1.1 Khái niệm Trang 1 1.2 Đặc điểm,vai trò của tín dụng ngân hàng Trang 1 1.3 Các hình thức tín dụng ngân hàng Trang 4 1.3.1 Các hình thức tín dụng ngân hàng Trang 4 1.3.2 Phân loại tín dụng Trang 4 1.4 Quy trình tín dụng Trang 5 1.4.1 Khái niệm Trang 5 1.4.2 Ý nghĩa của quy trình tín dụng Trang 5 1.4.3 Một quy trình tín dụng căn bản Trang 6 2. Những vấn đề chung về tín dụng tiêu dùng Trang 7 2.1 Khái niệm Trang 7 2.2 Đặc điểm,lợi ích của tín dụng tiêu dùng Trang 8 2.3 Phân loại tín dụng tiêu dùng Trang 8 2.4 Rủi ro trong tín dụng tiêu dùng Trang 9 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH BẾN TRE 1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Bến Tre Trang 10 1.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Bến Tre Trang 10 1.1.1 Điều kiện tự nhiên,tình hình kinh tế xã hội tỉnh Bến Tre Trang 10 1.1.2 Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của Sacombank Bến Tre Trang 11 1.1.3 Mô hình cơ cấu tổ chức và quản lý của Sacombank Bến Tre Trang 13
  9. 1.2 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Sacombank Bến Tre Trang 14 2. Tình hình hoạt động của Sacombank Bến Tre trong giai đoạn 2009-2011 Trang 16 2.1 Tình hinh huy động vốn Trang 16 2.2 Hoạt động tín dụng Trang 18 2.3 Hoạt động dịch vụ Trang 20 2.4 Hoạt động tiền tệ kho quỹ Trang 22 2.5 Công tác thông tin điện toán Trang 22 2.6 Các hoạt động khác Trang 22 2.7 Hiệu quả kinh doanh Trang 23 3. Thực trạng hoạt đông cho vay tiêu dùng tại Sacombank Bến Tre Trang 24 3.1 Xu hướng cho vay tiêu dùng tại Bến Tre Trang 24 3.1.1 Môi trường cạnh tranh của các Ngân hàng trong địa bàn tỉnh Bến Tre Trang 24 3.1.2 Xu hướng vay tiêu dùng trong địa bàn tỉnh Bến Tre Trang 25 3.2 Những quy định về cho vay tiêu dùng của Sacombank Bến Tre Trang 26 3.2.1 Điều kiện vay vốn Trang 26 3.2.2 Thời hạn cho vay Trang 27 3.2.3 Lãi suất cho vay và phí cho vay Trang 28 3.2.4 Phương thức cho vay,định kỳ trả nợ và lịch trả nợ Trang 28 3.3 Qui mô cho vay tiêu dùng tại Sacombank Bến Tre Trang 29 3.4 Đánh giá hoạt đông cho vay tiêu dùng tại Sacombank Bến Tre Trang 31 3.4.1 Thành tựu đạt được Trang 31 3.4.2 Một số hạn chế và nguyên nhân Trang 32
  10. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIAI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH BẾN TRE 1. Mục tiêu phát triển hoạt đông cho vay tiêu dùng tại Sacombank Bến Tre Trang 35 1.1 Mục tiêu tổng thể về hoạt động cho vay Trang 35 1.2 Mục tiêu phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sacombank Bến Tre Trang 36 2. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sacombank Bến TreTrang 36 KẾT LUẬN Trang 42
  11. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TCTD : Tổ chức tín dụng TMCP :Thượng mại cổ phần CBCNV: Cán bộ công nhân viên Sacombank: Ngân hàng TMCP Sài Gòn thương Tín NHNN: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam PGD: phòng giao dịch CBNV: Cán bộ nhân viên NHTM: Ngân hàng thương mại UBND: Ủy ban nhân dân
  12. CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1. Tổng quan về tín dụng Ngân hàng 1.1 Khái niệm Tín dụng là một quan hệ ra đời gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hóa trong nền kinh tế. Tín dụng bắt nguồn từ chữ Credit-Credium- hay được hiểu đơn giản là một “quan hệ sử dụng tín nhiệm”. Có thể xem xét khái niệm Tín dụng dưới nhiều góc độ và trong những bối cảnh khác nhau, chẳng hạn: trên thị trường tài chính, theo nguồn gốc lịch sử Trong điều kiện phát triển mạnh của các hình thái Tín dụng cần thiết phải có một cơ quan trung gian đứng ra làm nhiệm vụ Tín dụng, Ngân hàng ra đời đáp ứng yêu cầu đó hình thành nên Tín dụng Ngân hàng. “Tín dụng Ngân hàng là một giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó bên cấp Tín dụng (ngân hàng/ tổ chức Tín dụng khác) chuyển giao một tài sản cho bên nhận Tín dụng (doanh nghiệp, cá nhân hoặc các chủ thể khác) sử dụng theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. ” 1.2 Đặc điểm, vai trò của Tín dụng Ngân hàng 1. 2. 1 Đặc điểm của Tín dụng Ngân hàng Tài sản giao dịch trong Tín dụng Ngân hàng đa dạng, có thể dưới dạng tiền tệ, tài sản thực hoặc chữ ký. Ngân hàng không chỉ có chức năng trung gian Tín dụng mà còn có chức năng trung gian thanh toán cho nền kinh tế, nên giá trị tiền tệ mà Tín dụng Ngân hàng thực hiện chủ yếu dưới dạng bút tệ mà không nhất thiết bằng tiền mặt, đây là điểm khác biệt với việc cấp Tín dụng của các tổ chức tín dụng phi Ngân hàng. Cấp tín dụng bằng tài sản thực là một trong những loại hình cấp tín dụng đang có xu hướng phổ biến trong nền kinh tế. Cấp tín dụng bằng tài sản thực là việc tổ chức tín dụng cho khách hàng thuê tài sản thông qua giao dịch cho thuê tài chính (Financial Lease). Hiện nay theo luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam Ngân hàng không trực tiếp cung cấp loại hình tín dụng này. Cùng với sự lớn mạnh về quy mô hoạt động, uy tín của Ngân hàng trong nền kinh tế cũng gia tăng từ đó xuất hiện một loại hình tín dụng khác đó là tín dụng chữ ký (Signature Credit) đó là những cam kết thanh toán có điều kiện mà Ngân hàng cung
  13. BÁO CÁO THỰC TẬP cấp cho khách hàng của mình, Ngân hàng không chuyển giao tiền hoặc tài sản thực cho khách hàng nhưng cam kết bảo đảm của ngân hàng có thể giúp cho khách hàng có được những thuận lợi trong giao dịch với đối tác của họ. Tín dụng chữ ký của Ngân hàng có thể thực hiện dưới các hình thức cụ thể như bảo lãnh Ngân hàng, tín dụng chứng từ Rủi ro trong Tín dụng Ngân hàng có tính tất yếu, không thể loại trừ hoàn toàn. Rủi ro tín dụng có thể xảy ra khi một trong hai yếu tố: khả năng trả nợ và/hoặc thiện chí trả nợ không được hình thành đầy đủ. Trong hai yếu tố đó thiện chí trả nợ là một yếu tố vô hình do vậy rủi ro tín dụng là yếu tố xuất phát từ bản chất của quan hệ tín dụng, Ngân hàng không thể triệt tiêu loại bỏ hoàn toàn được rủi ro tín dụng. Sự hoàn trả cả gốc và lãi là bản chất của Tín dụng nói chung và Tín dụng Ngân hàng nói riêng Sự khác biệt giữa tín dụng và những giao dịch khác chính là ở sự hoàn trả, trong tín dụng Ngân hàng thì sự hoàn trả vô cùng quan trọng vì bản chất của Ngân hàng là kinh doanh chênh lệch lãi suất. Sự hoàn trả trong Tín dụng Ngân hàng là vô điều kiện. Các chứng từ được hình thành trong quan hệ tín dụng Ngân hàng như hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ, khế ước nợ. Điều thể hiện trên đó nội dung cam kết hoàn trả vô điều kiện cho Ngân hàng khi khoản nợ đến hạn. Đây chính là những ràng buộc pháp lý mà khách hàng phải tuân thủ trong qua trình sử dụng tín dụng của Ngân hàng. 1. 2. 2 Vai trò của tín dụng Thứ nhất, Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau theo mục tiêu của Nhà nước. Tín dụng Ngân hàng tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa, ngay cả những hoạt động dịch vụ, phi sản xuất cũng không thể tách ly sự hỗ trợ của tín dụng Ngân hàng. Với các ngành sản xuất, chế biến, khai thác . . để đảm bảo sản xuất ổn định cần thiết phải có vốn để dự trữ nguyên, nhiên vật liệu, thành phẩm, bù đắp các chi phí sản xuất Đồng thời để không ngừng nâng cao năng xuất lao động, chất lượng sản phẩm, tìm kiếm lợi thế cạnh tranh các doanh nghiệp buộc phải thường xuyên cải tiến máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ, đặc biệt trong thời đại khoa học kĩ thuật phát triển SVTT: PHẠM NGUYỄN TRƯỜNG AN 2
  14. BÁO CÁO THỰC TẬP như vũ bão hiện nay. Tất cả những công việc đó sẽ không thể thực hiện được nếu như thiếu sự hỗ trợ của Ngân hàng thông qua hoạt động tín dụng. Trong lĩnh vực lưu thông, để đảm bảo đưa được hàng hóa từ người sản xuất đến người tiêu dùng, các doanh nghiệp cần có vốn để dự trữ khối lượng hàng hóa cần thiết , trang trải các chi phí lưu thông, thuế hơn nữa để mở rộng sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải dự trữ khối lượng hàng hóa lớn về chủng loại phong phú, nhưng thông thường doanh nghiệp không có nhiều vốn lưu động. Vì vậy, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần đến sự hỗ trợ của Ngân hàng. Với các doanh nghiệp dịch vụ như vận tải, khách sạn, du lịch. . đa số chưa thể hoạt động nếu như chưa có vốn của Ngân hàng tham gia vô đầu tư xây dựng , trang thiết bị, vật chất, phương tiện vận tải. . Khi bước vào kinh doanh trong lĩnh vực này đòi hỏi vốn rất lớn nên hầu hết các doanh nghiệp đều cần đến tín dụng Ngân hàng và xem nó như là một trong những nguồn vốn có thể huy động cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ hai, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế để thực hiện tái sản xuất mở rộng, ứng dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện đại, nâng cao năng xuất và hiệu quả kinh tế, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Ngân hàng với chức năng tiêu dùng vốn, tập trung nguồn vốn từ trong và ngoài nước đã phần nào đáp ứng được nhu cầu về vốn cho nền kinh tế. Tín dụng Ngân hàng trở thành đòn bẩy quan trọng nhất, giúp các nhà sản xuất kinh doanh thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng và ứng dụng công nghệ để cạnh tranh thắng lợi trên thị trường. Thứ ba, tín dụng Ngân hàng là công cụ tài trợ cho các dự án tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo và các chương trình dự án mang tính xã hội khác. Thứ tư, tin dụng Ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn sản xuất mở rộng quá trình phân công lao động xã hội và hợp tác kinh tế trong nước và quốc tế, các doanh nghiệp, các công ty làm ăn có hiệu quả và uy tín được Ngân hàng tập trung đầu tư vốn tạo đà mở rộng quy mô sản xuất và thị trường tiêu thụ. Tín dụng ngân hàng sẽ thúc đẩy nhanh chóng quá trình tập trung và tích lũy vốn, tạo cho các doanh nghiệp đủ điều kiện hợp tác liên doanh với các tập đoàn kinh tế nước ngoài, đưa nước ta hội nhập nền kinh tế thế giới. SVTT: PHẠM NGUYỄN TRƯỜNG AN 3
  15. BÁO CÁO THỰC TẬP Thứ năm, thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng, nhà nước có thể kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế để đề ra các biện pháp chính sách quản lý kinh tế và pháp lý phù hợp. Nhà nước có thể điều chỉnh cơ cấu quản lý kinh tế thông qua các chính sách ưu đãi về lãi suất và điều kiện vay cho các doanh nghiệp đầu tư sản xuất theo mục tiêu định hướng kinh tế của Nhà nước. Phát huy vai trò tín dụng Ngân hàng để đạt được mục tiêu phát triển là một nhiệm vụ đầy khó khăn và đã là mục tiêu lớn trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại nói chung và của các chi nhánh nói riêng. 1. 3 Các hình thức của Tín dụng Ngân hàng 1. 3. 1 Các hình thức tín dụng Ngân hàng Theo quy định trong Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam có 4 hình thức cấp Tín dụng chính là cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính và bảo lãnh Ngân hàng chúng được phân biệt với nhau ở hình thức biểu hiện của vốn Tín dụng. Cho vay Cho vay là một hình thức cấp Tín dụng theo đó Tổ chức Tín dụng giao cho khách hàng một số tiền để sử dụng vào một mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả vốn gốc và lãi. Chiết khấu là một hìh thức cấp Tín dụng qua đó Tổ chức Tín dụng mua lại các giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán từ khách hàng. Cho thuê tài chính là một hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn, được thực hiện thông qua một hợp đồng cho thuê tài sản theo đó bên cho thuê chuyển giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho bên đi thuê sử dụng. Bên đi thuê có trách nhiệm hoàn trả tiền thuê (gồm gốc và phí) trong suốt thời gian thuê. Bảo lãnh Ngân hàng là một hình thức cấp tín dụng được thực hiện thông qua sự cam kết bằng văn bản của Ngân hàng/ tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh)khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. . Bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho Ngân hàng/Tổ chức tín dụng số tiền đã trả thay. 1. 3. 2 Phân loại tín dụng Căn cứ vào thời hạn của tín dụng -Tín dụng ngắn hạn SVTT: PHẠM NGUYỄN TRƯỜNG AN 4
  16. BÁO CÁO THỰC TẬP -Tín dụng trung hạn -Tín dụng dài hạn Căn cứ vào đảm bảo tín dụng -Tín dụng có bảo đảm -Tín dụng không bảo đảm Căn cứ vào mục đích -Tín dụng bất động sản -Tín dụng công thương nghiệp -Tín dụng nông nghiệp -Tín dụng tiêu dùng Căn cứ vào chủ thể -Tín dụng doanh nghiệp -Tín dụng cá nhân -Tín dụng cho các tổ chức tài chính Căn cứ theo hình thái cấp tín dụng -Tín dụng bằng tiền -Tín dụng tài sản -Tín dụng uy tín Căn cứ vào xuất xứ -Tín dụng trực tiếp -Tín dụng gián tiếp Căn cứ vào phương thức hoàn trả -Tín dụng trả góp -Tín dụng hoàn trả một lần -Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu 1. 4 Quy trình tín dụng 1. 4. 1 Khái niệm Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của Ngân hàng từ khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng. 1. 4. 2 Ý nghĩa của quy trình tín dụng SVTT: PHẠM NGUYỄN TRƯỜNG AN 5
  17. BÁO CÁO THỰC TẬP Việc xác lập quy trình tín dụng và không ngừng hoàn thiện nó đặc biệt quan trọng đối với một Ngân hàng thượng mại. Về mặt hiệu quả, một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho Ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Về mặt quản lý, quy trình tín dụng có tác dụng: Làm cơ sở cho việc phân định quyền, trách nhiệm cho các bộ phận trong hoạt động tín dụng. Làm cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn. Tạo tính thống nhất và là một trong những biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng. 1. 4. 3 Một quy trình tín dụng căn bản Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như sau: -Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng -Khả năng sử dụng vốn vay -Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn + lãi) Bước 2: Phân tích tín dụng Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay. Mục tiêu: -Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến những rủi ro cho Ngân hàng, dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho Ngân hàng. -Phân tích tính chân thực của những thông tin đã thu thập được từ phía khách hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay. Bước 3: Ra quyết định tín dụng Trong khâu này, Ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Khi ra quyết định thường mắc 2 sai lầm cơ bản: -Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt -Từ chối cho vay với một khách hàng tốt SVTT: PHẠM NGUYỄN TRƯỜNG AN 6
  18. BÁO CÁO THỰC TẬP Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tín dụng, thậm chí sai lầm thứ 2 còn ảnh hưởng đến uy tín của Ngân hàng. Bước 4:Giải ngân Ở bước này Ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc giải ngân: Phải gắn kiền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây khó khăn cho việc sản xuất kinh doanh của khách hàng. Bước 5: Giám sát tín dụng Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng, . . để đảm bảo khả năng trả nợ. Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng Ở bước này Ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ bao gồm cả gốc và lãi sau khi thanh toán nợ vay cho Ngân hàng nếu khách hàng có nhu cầu tiếp tục vay vốn Ngân hàng thì Ngân hàng sẽ tiến hành xem xét tái cấp tín dụng cho khách hàng thông qua một hợp đồng tín dụng mới. Có 2 trường hợp thanh lý hợp đồng tín dụng đó là: -Thanh lý mặc nhiên áp dụng cho các hợp động tín dụng đã đến hạn thanh toán -Thanh lý bắt buộc đối với các hợp đồng tín dụng chưa đến hạn thanh toán nhưng do Ngân hàng nhận thấy khả năng trả nợ của khách hàng bị ảnh hưởng do các nhân tố chủ quan lẫn khách quan nên tiến hành thanh lý bắt buộc để hạn chế rủi ro. 2. Những vấn đề chung về Tín dụng tiêu dùng 2. 1 Khái niệm Tín dụng tiêu dùng là khoản vốn Ngân hàng tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp người dân trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ. Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch. . cũng có thể được tài trợ bởi Tín dụng tiêu dùng. SVTT: PHẠM NGUYỄN TRƯỜNG AN 7
  19. BÁO CÁO THỰC TẬP 2. 2 Đặc điểm, lợi ích của Tín dụng tiêu dùng 2. 2. 1 Đặc điểm của Tín dụng tiêu dùng Nhu cầu vay chịu ảnh hưởng của 2 yếu tố:mức thu nhập, trình độ học vấn Chất lượng thông tin tài chính về khách hàng vay không cao Nguồn trả nợ có biến động lớn giữa các khách hàng Tư cách khách hàng là yếu tố quan trọng khi cho vay nhưng lại khó xác định 2. 2. 2 Lợi ích của cho vay tiêu dùng Đối với ngân hàng: -Giúp mở rộng quan hệ với khách hàng -Nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng Đối với người tiêu dùng: -Hưởng tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền -Đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng mang tính cấp bách Đối với nền kinh tế: -Tín dụng tiêu dùng góp phần kích cầu cho nền kinh tế. 2. 2. 3 Phân loại tín dụng tiêu dùng Căn cứ theo mục đích vay: A. Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản vay nhằm tài trợ nhu cầu muc sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà cửa của khách hàng. B. Cho vay phi cư trú: Là các khoản vay tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, giáo dục, du lịch. . Căn cứ vào phương thức hoàn trả: A. Cho vay trả góp: là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay trả nợ góp và lãi thành nhiều kỳ. Được áp dụng cho những khoản vay có giá trị lớn và phù hợp với tính chất nguồn thu nhập của người đi vay. B. Cho vay phi trả góp: Theo phương thức này tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Chỉ áp dụng cho những khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài. C. Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại sec được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. SVTT: PHẠM NGUYỄN TRƯỜNG AN 8
  20. BÁO CÁO THỰC TẬP Theo phương thức này, trong thời hạn tín dụng thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu thu nhập, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện vay và trả nọ nhiều kỳ một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng. Căn cứ vào phương thức tổ chức cho vay tiêu dùng A. Cho vay tiêu dùng gián tiếp:là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng. B. Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này. 2. 4 Rủi ro trong tín dụng tiêu dùng Rủi ro trong tín dụng tiêu dùng được hiểu là những khả năng dẫn tới người đi vay không thực hiện được các cam kết trả nợ. Cho vay tiêu dùng có rủi ro cao vì liên quan tới các cá nhân , cá thể có tính riêng biệt cao. Ngoài những nguyên nhân xuất phát từ khiếm khuyết trong tổ chức cấp tín dụng và chính sách của Ngân hàng, rủi ro tín dụng trong Tín dụng tiêu dùng thường xuất phát từ những nguyên nhân do khách hàng đi vay gây ra như sau: Thứ nhất, những nguyên nhân liên quan đến khả năng lao động, tạo thu nhập của khách hàng như mất việc làm, kinh doanh thua lỗ, sức khỏe giảm sút. . Thứ hai, những nguyên nhân liên quan tới nhu cầu chi tiêu tăng đột biến so với thời điểm ký kết hợp đồng như hoàn cảnh gia đình thay đổi, giá sinh hoạt tăng, đầu tư không hiệu quả Thứ ba, những yếu tố mang tính chất tâm lý xã hội làm thay đổi ý muốn trả nợ của khách hàng. SVTT: PHẠM NGUYỄN TRƯỜNG AN 9
  21. BÁO CÁO THỰC TẬP CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH BẾN TRE 1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín chi nhánh Bến Tre 1. 1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín chi nhánh Bến Tre 1. 1. 1 Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội tỉnh Bến Tre A. Điều kiện tự nhiên Bến Tre có diện tích 2. 315 Km2 với dân số gần 1, 3 triệu người. Tỉnh Bến Tre gồm Thành phố Bến Tre và 8 huyện: Châu Thành, Chợ Lách, Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày Bắc, Giồng Trôm, Ba Tri, Bình Đại, Thạnh Phú. Dân tộc Kinh và Hoa chủ yếu. Bến Tre là một trong 13 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long có diện tích tự nhiên là 2. 315 Km2, được hình thành bởi cù lao An Hóa, cù lao Bảo, cù lao Minh và do phù sa của 4 nhánh sông Cửu Long bồi tụ:sông Tiền, sông Ba Lai, sông Hàm Luông, sông Cổ Chiên. Địa hình của tỉnh Bến Tre bằng phẳng, rải rác những giồng cát xen kẽ với ruộng vườn không có rừng cây lớn, chỉ một số rừng xoài và rừng ngập mặn ven biển và ven các cửa sông, sở hữu đường bờ biển dài trên 65km, là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế biển đa dạng, bao gồm cả nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản, xây dựng cảng biển, phát triển du lịch, dịch vụ vận tải biển. B. Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Bến Tre năm 2011 Trong những tháng đầu năm 2011 , mặc dù tình hình kinh tế của tỉnh gặp nhiều khó khăn do tác động của lạm phát, giá của các mặt hàng chủ yếu phục vụ sinh hoạt đều tăng do tác động bất lợi đến kinh tế xã hộ của tỉnh. Tuy nhiên, với sự nỗ lực của cac thành phần kinh tế, việc cân nhắc trong đầu tư và tiết kiệm chi phí đã góp phần thúc đẩy kinh tế tỉnh tiếp tục có bước phát triển so với cùng kỳ năm trước trong các lĩnh vực kinh tế trọng yếu. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh Bến Tre năm 2011 đạt 8. 74%; trong đó tỷ trọng cơ cấu kinh tế:Khu vực nông lâm ngư nghiệp chiếm 50. 8%, Khu vực công nghiệp-xây dựng chiếm 16. 6%, Khu vực dịch vụ chiếm 32. 7%. Kim ngạch xuất khẩu đạt 363. 93 triệu USD tăng 37. 8% so với năm trước, đạt 140% Kế hoạch năm. SVTT: PHẠM NGUYỄN TRƯỜNG AN 10
  22. BÁO CÁO THỰC TẬP Kim ngạch nhập khẩu đạt 99. 77 triệu USD tăng 13. 2% so với năm trước, đạt 142. 5% kế hoạch năm. 1. 1. 2 Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của Sacombank Bến Tre A. Quá trình hình thành Sacombank bắt đầu triển khai một số hoạt động mang tính thăm dò tại thị trường Bến Tre từ năm 2005. Trong giai đoạn này, hoạt động kinh doanh do chi nhánh Sacombank Chợ Lớn trực tiếp thực hiện dưới hình thức lập tổ tín dụng, phụ trách cho vay thi trường Long An, Tiền Giang, Bến Tre. Nhận thấy được tiềm năng to lớn của thị trường khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, Ban lãnh đạo Saconbank đã mở rộng mạng lưới hoạt động thành lập chi nhánh Bến Tre hoạt động theo Giấy phép kinh doanh số 55013000042 ngày 13/09/2006 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bến Tre cấp. Ngày 03/10/2006 Sacombank Bến Tre chính thức khai trương hoạt động. Nhờ công tác chuẩn bị tốt, trong ngày đầu khai trương đã huy động được 10 tỷ đồng tiền gửi khách hàng và tiếp nhận một lượng đông đảo khách hàng đến liên hệ vay vốn. Đây là bước khởi đầu thành công hứa hẹn một thị trường đầy tiềm năng ở phía trước. Thể hiện chiến lược đúng đắn của Ban lãnh đạo Sacombank trong việc mở rộng thị trường tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long. B. Quá trình phát triển Sacombank Bến Tre được thành lập cách đây 6 năm (10/03/2006) với hơn 25 CBNV trong điền kiện làm việc còn khó khăn ở giai đoạn đầu hoạt động. Sau 6 năm hình thành và phát triển Sacombank Bến Tre đã trở thành Ngân hàng dẫn đầu trong khối Ngân hàng TMCP trên địa bàn tỉnh Bến Tre về nhiều mặt:thị trường huy động vốn chiếm gần 9% tổng thị phần huy động toàn tỉnh, thị phần cho vay chiếm hơn 5, 5% tổng thị phần phục vụ hơn 20. 000 khách hàng trong đó có hơn 1000 doanh nghiệp chiếm 40% số lượng doanh nghiệp toàn tỉnh. C. Đặc điểm của Sacombank Bến Tre Đến thời điểm 31/12/2011 Sacombank Bến Tre có 4 PGD đặt tại 4 huyện Mỏ Cày, Bình Đại, Chợ Lách, Giồng Trôm với tổng số CBNV là 111 nhân viên, trong năm 2011Sacombank Bến Tre mở mới 2 PGD là PGD Chợ Lách và PGD Giồng Trôm. SVTT: PHẠM NGUYỄN TRƯỜNG AN 11
  23. BÁO CÁO THỰC TẬP Sacombank Bến Tre có được đội ngũ CBNV trẻ đầy nhiệt huyết, năng động đã tạo được hình ảnh riêng biệt đối với khách hàng từ cách chăm sóc khách hàng chu đáo, nhiệt tình và thân thiện đã góp phần cho sự thành công của Chi nhánh. Cơ cấu tổ chức:Sacombank Bến Tre có 4 phòng nghiệp vụ (Phòng doanh nghiệp, Phòng cá nhân, Phòng hỗ trợ kinh doanh, Phòng kế toán-Hành chánh) và 4 phòng giao dịch (Mỏ Cày, Bình Đại, Giồng Trôm, Chợ Lách). Trụ sở Sacombank Bến Tre được đầu tư xây dựng khang trang với tổng diện tích sử dụng 6. 677 m2 gồm 1 hầm, 1 tầng trệt, 8 lầu và sân thượng, với trang thiết bị hiện đại. Tổng kinh phí đầu tư gồm 100 tỷ đồng, tọa lạc tại trung tâm thương mại và khu tài chính – ngân hàng của thành phố Bến Tre, việc đầu tư trụ sở mới hiện đại và khang trang đã giúp Sacombank Bến Tre tạo được vị thê và khẳng định thương hiệu trên địa bàn, tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho hoạt động của Sacombank Bến Tre trong năm vừa qua và thời gian tới. D. Định hướng phát triển Sacombank Bến Tre phải là nơi cung cấp vốn lớn cho các chủ thể có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế. Ngân hàng trở thành hạt nhân không thể thiếu trong thị trường tài chính Việt Nam nói chung và thị trường tài chính tỉnh nhà nói riêng và là một trong những thương hiệu Ngân hàng được sự tín nhiệm và yêu thích của mọi tầng lớp dân cư Việt Nam cũng như đối tác nước ngoài. Căn cứ vào mục tiêu trên cùng các điều kiện thuận lợi và khó khăn nội tại, khả năng thực hiện, Sacombank xây dựng chiến lược kinh doanh giai đoạn 2011- 2012 với các định hướng sau: Định hướng Hoạt động kinh doanh 2011 của Sacombank đã đạt dược những thành quả vượt bậc. Tuy nhiên hoạt động của ngành Tài chính Ngân hàng ngày càng cạnh tranh, quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế vừa khó khăn cho Sacombank trong quá trình tồn tại và phát triển. Do đó năm 2012 đối với Sacombank Bến Tre là năm then chốt, đột phá, tăng tốc với tốc độ cao, để làm cơ sở ổn định và phát triển bền vững, từng bước nâng cao thị phần trên thị trường. Mục tiêu của Sacombank đến năm 2012 sẽ có mặt tại tất cả các tỉnh thành trong cả nước và tiến tới mở rộng hoạt động ở nước ngoài. SVTT: PHẠM NGUYỄN TRƯỜNG AN 12
  24. BÁO CÁO THỰC TẬP 1. 1. 3 Mô hình cơ cấu tổ chức và quản lý tại Sacombank Bến Tre A. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Giám Đốc Phó Giám Đốc Phòng Phòng Phòng Phòng Doanh Cá Nhân Hỗ trợ kinh KD Kếtoán-hành chánh Nghiệp Phòng Giao Dịch B. Chức năng của từng bộ phận  Phòng Doanh nghiệp - Quản lý, thực hiện các chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể; tiếp thị, quản lý và chăm sóc khách hàng doanh nghiệp; tiếp nhận hồ sơ vay, phân tích, thẩm định, đề xuất cấp tín dụng cho các khách hàng doang nghiệp. - Thực các giao dịch thanh toán quốc tế, các phương thức thanh toán nhờ thu, L/C, Cung cấp các dịch vụ thanh toán cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, thực hiện các giao dịch ngoại hối tại chi nhánh, phòng giao dịch.  Phòng Cá nhân - Quản lý thực hiện các chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể; tiếp thị, tiếp thị quản lý chăm sóc khách hàng cá nhân tiếp nhận hồ sơ vay, phân tích thẩm định đề xuất cấp tín dụng cho các khách hàng cá nhân. - Tư vấn, giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng, hướng dẫn khách hàng sử dụng các dịch vụ tiện ích, đáp ứng mọi nhu cầu khách hàng.  Phòng Hỗ trợ kinh doanh - Bộ phận giao dịch viên tín dụng; tiếp nhận hồ sơ đã được phê duyệt từ phòng DN/CN chuyển sang để làm thủ tục giải ngân, thủ tục thế chấp tài sản, thanh lý hợp đồng và giải chấp tài sản, thực hiện các giao dịch thu nợ hợp đồng vay, hạch toán các giao dịch trên phần mềm quản lý. SVTT: PHẠM NGUYỄN TRƯỜNG AN 13
  25. BÁO CÁO THỰC TẬP - Bộ phận tiền gửi: giao dịch với khách hàng, tư vấn và tiến hành các thủ tục trong các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi các giao dịch cung cấp dịch vụ thẻ, các giao dịch liên quan đến dịch vụ chuyển tiền, kiều hối thu chi hộ đồng thời, hạch toán các nghiệp vụ trên phần mềm quản lý. - Bộ phận kiểm soát tín dụng: kiểm tra, kiểm soát quá trình cho vay do phòng DN/CN thực hiện trong giai đoạn trước-trong-sau khi giải ngân đảm bảo tính chặt chẽ, quy chuẩn của các hồ sơ vay vốn để kịp thời điều chỉnh những sai sót của hồ sơ vay, hạn chế thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra. Tổng hợp, phân tích thông tin để kịp thời đưa ra những cảnh báo tín dụng, báo cáo các nội dung liên quan đến hoạt động cho vay. - Bộ phận quản lý nợ: chịu trách nhiệm chính trong việc thu hồi nợ, đặc biệt đối với các khoản nợ xấu, nợ khó đòi. Tham mưu Ban Giám Đốc tiến hành các thủ tục xử lý nợ xấu, khởi kiện, thủ tục xử lý tài sản để thu hồi nợ. Tùy theo từng trường hợp cụ thể, bộ phận quản lý nợ được Ban Giám Đốc ủy quyền tham gia tố tụng trong các vụ kiện dân sự.  Phòng Kế toán- hành chánh -Có chức năng quản lý công tác kế toán tại chi nhánh, quản lý công tác an toàn kho quỹ như: thu chi và xuất tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, kiểm điểm, phân loại đống bó tiền theo quy định: -Bốc xếp, vận chuyển, bảo quản tiền mặt, tài sản quý giấy tờ có giá. -Quản lý công tác hành chánh, công tác nhân sự, công tác IT; quản lí đội bảo vệ và đội tài xế.  Phòng giao dịch - Bộ phận Dịch vụ khách hàng: quản lý, thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể; tiếp thị quản lý và chăm sóc khách hàng. - Bộ phận Hỗ trợ kinh doanh: xử lý giao dịch, quản lý tín dụng, quản lý công tác kế toán và quỹ. 1. 2 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Sacombank Hoạt động tín dụng là hoạt động là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu Ngân hàng, chiếm tỉ trọng lớn trong thu nhập của ngân hàng. Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động, phục vụ sản xuất kinh doanh của khách hàng (sửa chữa, mua nhà, tiêu dùng, mua xe ôtô, cho vay du học, ), Ngân hàng đã triển khai các sản phẩm vay SVTT: PHẠM NGUYỄN TRƯỜNG AN 14
  26. BÁO CÁO THỰC TẬP tương ứng với các nhu cầu của khách hàng đáp ứng gồm 2 mảng: Doanh nghiệp và Cá nhân. Sản phẩm cho vay sản xuất kinh doanh chiếm tỉ trọng lớn trong tổng dư nợ mục đích là bổ sung nhu cầu vốn để khách hàng thực hiện sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô mua sắm nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, cải tiến công nghệ năng cao năng lực cạnh tranh Đặc tính sản phẩm - Mức vay: không giới hạn, căn cứ vào phương án kinh doanh, nhu cầu vốn, vốn tự có, khả năng trả nợ và giá trị tài sản đảm bảo - Phương thức cho vay/thu nợ: cho vay theo hạn mức, vay từng lần, góp hàng tháng/ngày theo dư nợ giảm dần, góp đều - Loại tiền vay: VND, USA, XAU - Biện pháp đảm bảo tiền vay: thế chấp (Bất động sản, máy móc thiết bị, xe ôtô, hàng hóa hoặc/và tín chấp) Với những tiện ích nổi bật đó, sản phẩm đã được khách hàng lựa chọn để được Ngân hàng đáp ứng tối đa nhu cầu vốn của mình. Các tiện ích về sản phẩm dịch vụ nổi bật - Các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán với lãi suất hấp dẫn, kỳ hạn linh hoạt nhằm mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng. - Triển khai cho vay CBCNV trong các cơ quan tổ chức, dưới hình thức đơn vị cho vay liên kết trên khắp địa bàn tỉnh Bến Tre với hơn 500 đơn vị liên kết(khoảng 5. 000 khách hàng), thông qua các hình thức cho vay và kỳ hạn cho vay linh hoạt giúp đông đảo cán bộ công nhân viên chức nâng cao chất lượng sống và phát triển kinh tế hộ gia đình. - Sản phẩm cho vay góp chợ được đông đảo các tiểu thương hưởng ứng và chính quỵền địa phương đánh giá cao, góp phần hạn chế tệ nạn tín dụng đen trong dân cư. - Cung cấp các sản phẩm cho vay linh hoạt đáp ứng hầu hết mọi nhu cầu vốn của doanh nghiệp, cá nhân như: cho vay tiêu dùng mua tài sản, cho vay phục vụ đời sống, cho vay sản xuất kinh doanh - Cung cấp tiện ích ngân hàng như chuyển tiền nhanh, chi kiều hối bảo lãnh thanh toán, chuyển tiền ra nước ngoài, các giao dịch thanh toán quốc tế như L/C, D/P, D/A, TT, nhờ thu. . đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu. SVTT: PHẠM NGUYỄN TRƯỜNG AN 15
  27. BÁO CÁO THỰC TẬP - Ngoài các kênh thanh toán thông thường, Sacombank Bến Tre còn phục vụ khách hàng thông qua dịch vụ “Ngân hàng diện tử” như internet banking, MobileBanking, PhoneBanking, SMA, Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và xu thế phát triển xã hội. 2. Tình hình hoạt động của Sacombank Bến Tre trong giai đoạn 2009-2011 2. 1 Tình hình huy động vốn Vốn trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng là những giá trị tiền tệ được NHTM tạo lập và huy động để sử dụng cho kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu khác nhau. Nghiệp vụ tạo vốn là nghiệp vụ khởi đầu trong hoạt động của NHTM. Vốn là cơ sở để NHTM tổ chứ mọi hoạt động kinh doanh của mình. Ngoài vốn ban đầu cần thiết, tức là đủ vốn điều lệ theo luật định , thì ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình. Nghiệp vụ tạo vốn của NHTM bao gồm:nghiệp vụ tạo vốn tự có, nghiệp vụ tạo vốn qua huy động, tạo vốn qua đi vay, nghiệp vụ tạo vốn khác. Với sự cạnh tranh mạnh mẽ của các NHTM trên địa bàn cả về điểm giao dịch lẫn lãi xuất huy động vốn và các hình thức khuếch trương, khuyến mại đã đặt công tác huy động vốn của Chi nhánh đứng trước nhiều thách thức lớn. Tuy nhiên, Chi nhánh đã cố gắng duy trì, phát triển nguồn tiền gửi của các khách hàng truyền thống, lập thêm các quỹ tiết kiệm tại các khu vực tiềm năng nên nguồn vốn huy động được của Chi nhánh không ngừng được tăng lên cơ cấu nguồn vốn được cải thiện theo hướng tích cực, thông qua bảng: SVTT: PHẠM NGUYỄN TRƯỜNG AN 16
  28. BÁO CÁO THỰC TẬP Bảng 1: Cơ cấu huy động vốn tại Sacombank Bến Tre trong giai đoạn 2009-2011 Tốc độ Tốc độ Mức Mức tăng tăng Năm Năm Năm tăng tăng trưởng trưởng Chỉ tiêu 2009 2010 2011 giảm giảm 2009- 2010- 2009- 2010- 2010 2011 2010 2011 (%) (%) Số dư hy động bằng VNĐ Không kỳ hạn 32665 34866 57735 2201 22869 6. 74 65. 59 Cá nhân 21559 22663 37528 1104 14865 5. 12 65. 59 Doanh nghiệp 11106 12203 20207 1097 8004 9. 88 65. 59 Có kỳ hạn 268323 445259 476023 176936 30764 65. 94 6. 91 Cá nhân 244174 391828 418900 147654 27072 60. 47 6. 91 Doanh nghiệp 24149 53431 57123 29282 3692 121. 26 6. 91 Tổng số dư huy động bằng VNĐ (triệu đồng) 300989 480125 533757 179136 53632 59. 52 11. 17 Số dư huy động bằng USD Không kỳ hạn 251 780 372 529 -408 210. 76 -52. 31 Cá nhân 8 16 17 8 1 100. 00 6. 25 Doanh nghiệp 243 764 355 521 -409 214. 40 -53. 53 Có kỳ hạn 2319 1306 2588 -1013 1282 -43. 68 98. 16 Cá nhân 2319 1306 2588 -1013 1282 -43. 68 98. 16 Doanh nghiệp 0 0 0 0 0 Tổng số dư huy động bằng USD (1000 USD) 2570 2086 2960 -484 874 -18. 83 41. 90 Số dư huy động bằng XAU Không kỳ hạn 0 0 0 0 0 0 0 Cá nhân 0 0 0 0 0 0 0 Doanh nghiệp 0 0 0 0 0 0 0 Có kỳ hạn 4493 4560 2521 67 -2039 1. 49 -44. 71 Cá nhân 4493 4560 2521 67 -2039 1. 49 -44. 71 Doanh nghiệp 0 0 0 0 0 0 0 Tổng số dư huy động bằng XAU (lượng) 4493 4560 2521 67 -2039 1. 49 -44. 71 (Nguồn: phòng kế toán-hành chánh) Nguồn vốn huy động của Sacombank Bến Tre qua xác năm 2009, 2010, 2011 đều tăng nhưng không đều qua các năm. Cụ thể, đối với nguồn vốn huy động bằng VNĐ , năm 2010 tốc độ tăng trưởng vốn huy động đạt 59. 52% so với năm 2009 nhưng qua năm 2011 thì tốc độ tăng trưởng này lại giảm mạnh xuống còn 11. 17% chênh lệch so với năm 2010 là 48. 35%. Đối với nguồn vốn huy động được bằng USD tốc độ tăng trưởng trong 3 năm lại có xu hướng tăng, cụ thể năm 2010 tốc độ tăng trưởng giảm so với năm 2009 là 18. 83%, nhưng qua năm 2011 tốc độ tăng trưởng tăng đạt 41. 90% SVTT: PHẠM NGUYỄN TRƯỜNG AN 17
  29. BÁO CÁO THỰC TẬP chênh lệch tăng 60. 73%. Đối với nguồn vốn huy động bằng XAU thì tốc độ tăng trưởng giảm mạnh năm 2010 tốc độ tăng là 1. 49% đến năm 2011 tốc độ đó lại giảm xuống còn 44. 71%. Nhìn chung, nguồn vốn huy động bằng VND và XAU là giảm còn USD lại tăng với với tốc độ đáng kể là do tình hình kinh tế năm 2011 bất ổn, do ảnh hưởng của lạm phát VND trở nên mất giá nên người dân không muốn gửi tiền vào ngân hàng làm giảm mạnh tốc độ tăng trưởng trong huy động vốn bằng VND. Ngược lại, huy động bằng USD lại chiếm ưu thế hơn do sự ảnh hưởng của tỷ giá VND và USD trong năm 2011. Đối với XAU tốc độ tăng trưởng trong huy động cũng giảm là do ảnh hưởng của chính sách tiền tệ thắt chặt của Chinh Phủ theo đó hoạt động kinh doanh vàng được kiểm soat chặt chẽ. Các đầu mối nhập khẩu vàng được quản lý theo hướng tập trung, tiến tới xóa bỏ việc kinh doanh vàng miếng trên thị trường tự do, các hoạt động buôn lậu vàng được ngăn chặn hiệu quả. 2. 2 Hoạt động tín dụng Tình hình kinh tế thế giới hiện đang diễn biến phức tạp, lạm phát tăng, giá dầu thô, giá nguyên vật liệu cơ bản đầu vào của sản xuất, giá lương thực, thực phẩm trên thị trường thé giới tiếp tục có xu hướng tăng cao. Trong nước , thiên tai, thời tiết tác động bất lợi đến sản xuất và đời sống, một số mặt hàng là đầu vào quan trọng của sản xuất như điện, xăng dầu vẫn chưa thực hiện đầy đủ theo cơ chế thị trường buộc phải điều chỉnh tăng;mặt khác, thời gian qua chúng ta phải nới lỏng chinh sách tiền tệ, tài khóa để ngăn chặn suy giảm, duy trì tăng trưởng kinh tế. Tình hình trên đã làm cho giá cả tăng cao, tăng nguy cơ mất ổn đinh kinh tế vĩ mô của nước ta. Vì vậy, tập trung kiềm chế lạm phát, ổn đinh kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội là mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm cấp bách hiện nay. Vì thế Chính phủ đã yêu cầu các bộ trưởng;thủ trưởng cơ quan ngang bộ;cơ quan thuộc Chính phủ, chỉ tịch UBND tỉnh, thành, . . tập tring chỉ đạo, thực hiện một số giải pháp chủ yếu trong đó có quy định liên quan dến tin dụng như sau: Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng. Theo đó, Chính phủ yêu cầu NHNN chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan địa phương thực hiện cính sách tiền tệ thận trọng chặt chẽ, phối hợp hài hòa giữa cính sách tiền tệ và tài khóa để kiềm chế lạm phát. Đảm bảo tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2011 dưới 20%, tổng phương tiện thanh toán khoản 15-16% , tập trung ưu tiên vốn tín dụng phục vụ phát triển sản xuất SVTT: PHẠM NGUYỄN TRƯỜNG AN 18
  30. BÁO CÁO THỰC TẬP kinh doanh, nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ doanh nghiêp nhỏ và vừa. Giảm tốc độ và tỷ trọng vay vốn tín dụng của khu vực phi sản xuất, nhất là lĩnh vực bất động sản, chứng khoán. Trên tinh thần Nghị quyết 11 của Chính phủ ban hành, toàn thể các ngân hàng đều tuân thủ đúng Sacombank cũng nằm trong số đó. Trong thời gian qua, Sacombank Bến Tre đã và đang thực hiện nghiêm túc theo chỉ đạo của Sacombank về việc kiềm chế tăng trưởng tín dụng nóng , dư nợ tín dụng được chủ động tăng trưởng một cách hợp lý đi đôi với việc cải thiện nâng cao chất lượng , thực hiện rà soát, sàng lọc, lực chọn khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh , có tín nhiệm với Ngân hàng, nâng cao điều kiện tín dụng, chấm dứt quan hệ với khách hàng có tình hình tài chính yếu kém, sản xuất kinh doanh thua lỗ, có nợ quá hạn, vốn chủ sở hữu thấp, các khoản vay có độ an toàn thấp. . . đồng thời Sacombank Bến Tre đã nâng cao chất lượng thẩm định dự án, coi thực hiện nghiêm túc các quy chế tín dụng hiện hành và đã đạt được kết quả như sau: Bảng 2: Kết quả hoạt động tín dụng tại Sacombank Bến Tre giai đoạn 2009-2011 ĐVT: Triệu đồng Mức Mức tăng tăng % Tăng % Tăng giảm giảm giảm giảm Năm Năm Năm 2009- 2010- 2009- 2010- Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2010 2011 2010 2011 Dư nợ cho vay VND (Triệu đồng) 280727 309577 377584 28850 68007 10. 28 21. 97 Ngắn hạn 132557 154028 138105 21471 -15923 16. 20 -10. 34 Trung dài hạn 148170 155549 239479 7379 83930 4. 98 53. 96 Dư nợ cho vay USD (1000 USD) - 98 372 98 274 279. 59 Ngắn hạn - 98 372 98 274 279. 59 Trung dài hạn - - - - - - dư nợ cho vay XAU (lượng) 160 - - -160 - -100. 00 - Ngắn hạn 160 - - -160 - -100. 00 - Trung dài hạn - - - - - (Nguồn: Phòng kế toán –hành chánh) Dư nợ cho vay bằng VNĐ trong 3 năm 2009-2011 có xu hướng tăng. Năm 2010 tăng 28850 triệu và đạttốc độ tăng trưởng 10. 28% sang đến năm 2011 tăng 68007 triệu o với năm 2010 và đạt tốc độ tăng trưởng là 21. 97% tăng 11. 69% so với năm 2010. SVTT: PHẠM NGUYỄN TRƯỜNG AN 19
  31. BÁO CÁO THỰC TẬP Dư nợ cho vay bằng USD trong 3 năm qua có sự thay đổi lớn, trong năm 2009 mức dư nợ cho vay bằng USD là 0, nhưng qua năm 2010 dư nợ cho vay đã tăng lên 98000 USD và sang đến năm 2011 mức dư nợ này tiếp tục tăng mạnh đạt tốc độ tăng trưởng 279. 59%. Nhưng chủ yếu là dư nợ cho vay ngắn hạn, chi nhánh không có dư nợ cho vay trung dài hạn bằng USD. Dư nợ cho vay bằng XAU, trong năm 2009 chi nhánh có mức dư nợ bằng XAU là 160 lượng. Sang đến năm 2010 và 2011 thì mức dư nợ này bằng 0. Qua bảng số liệu cho ta thấy rõ hơn về tình hình hoạt động tín dụng tại Sacombank Bến Tre. Chi nhánh đã đạt mối quan tâm hàng đầu đối với cho vay bằng VNĐ thể hiện qua mức dư nợ liên tục tăng trong 3 năm trong đó cơ cấu dư nợ chuyển dịch theo hướng trung và dài hạn, thể hiện qua tốc độ tăng trưởng của mức dư nợ trung và dài hạn năm 2011 là 53. 96% trong khi đó tốc độ của mức dư nợ ngắn hạn là -10. 34%. Từ năm 2010 Chi nhánh đã chú trọng hơn trong hình thức cho vay bằng ngoại tệ thể hiện qua mức dư nợ liên tục tăng, nếu như năm 2009 Chi nhánh không có dư nợ bằng ngoại tệ thì qua năm 2010 mức dư nợ bằng ngoại tệ tăng 98000 USD và đến năm 2011 tiếp tục tăng lên thành 373000 USD và đạt tốc độ tăng trưởng là 279. 59% năm 2011. Nhưng cơ cấu dư nợ chỉ tập trung ở hình thức ngắn hạn. Trong 2 năm trở lại đây Chi nhánh hạn chế và không cho vay bằng XAU. Thể hiện qua mức dư nợ cho vay XAU liên tục bằng 0 trong năm 2010 là 2011. 2. 3 Hoạt động dịch vụ Mở cửa và hội nhập đang tạo ra cơ hội và thách thức mới cho các tổ chức kinh tế. Chính vì thế hoạt động dịch vụ sẽ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong thu nhập của các Ngân hàng. Phát triển dịch vụ vừa mang lại thu nhập an toàn, vừa là biện pháp hữu hiệu để hỗ trợ các sản phẩm chính, quảng bá cho ngân hàng, thu hút khách hàng. Nhận thức được điều đó, trong thời gian qua chi nhánh đã luôn chú trọng mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ. Hoạt động dịch vụ của Chi nhánh đạt được kết quả vượt trội so với năm trước nhờ vào mạng lưới rộng khắp của toàn hệ thống Sacombank, sản phẩm dịch vụ đa dạng, công tác chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp, thao tác nghiệp vụ nhanh chóng và chính xác nhằm rút ngắn thời gian giao dịch với khách hàng. Hoạt động dịch vụ của Chi nhánh trong 3 năm qua như sau: SVTT: PHẠM NGUYỄN TRƯỜNG AN 20
  32. BÁO CÁO THỰC TẬP Bảng 3: Kết quả hoạt động dịch vụ Đơn vị: Triệu đồng Tốc độ Tốc độ Mức Mức tăng tăng Năm Năm Năm tăng tăng trưởng trưởng Chỉ tiêu 2009 2010 2011 trưởng trưởng 2009- 2011- 2009- 2011- 2010 2010 2010 2010 (%) (%) Thu từ dịch vụ thanh toán 1155 1539 2309 384 770 33. 25 50. 03 Thu từ dịch vụ bảo lãnh 47 115 98 68 -17 144. 68 -14. 78 Thu dịch vụ ngân quỹ 244 466 536 222 70 90. 98 15. 02 Thu khác 175 317 533 142 216 81. 14 68. 14 Tổng thu từ dịch vụ 1621 2437 3476 816 1039 50. 34 42. 63 Qua bảng 3 cho thấy hoạt động dịch vụ của Sacombank Bến Tre đang phát triển mạnh. Các khoản thu từ dịch vụ liên tục tăng từ năm 2009 đến năm 2011. Cụ thể, Năm 2010 tăng so với năm 2009 à 816 triệu đồng đạt tốc độ tăng trưởng là 50. 34%. Năm 2011 thu dịch vụ tăng 1039 triệu đồng và đạt tốc độ tăng trưởng là 42. 63% giảm 7. 71% so với năm 2010. Biểu đồ 1: Hoạt động dịch vụ của Sacombank Bến Tre trong giai đoạn 2009-2011 Qua biểu đồ cho thấy sự biến động của các nguồn thu dịch vụ trong 3 năm qua đang có xu hướng tăng. Cụ thể, thu từ dịch vụ thanh toán là cao nhất trong các nguồn thu và hiện đang có xu hướng tăng tốc độ tăng trong năm 2011 là 50. 03% . Thu từ dịch vụ bảo lãnh và thu khác cũng đang có xu hướng tăng nhưng không nổi bật bằng thu từ dịch vụ thanh toán, cụ thể tốc độ tăng trưởng của nguồn thu từ dịch vụ ngân quỹ trong năm 2011 là 15. 02%, còn thu khách là 68. 14% và là nguồn thu có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong năm 2011. Riêng đối với nguồn thu từ dịch vụ bảo lãnh thì có xu SVTT: PHẠM NGUYỄN TRƯỜNG AN 21
  33. BÁO CÁO THỰC TẬP hướng giảm trong năm 2011 tốc độ tăng trưởng giảm 14. 78% và là nguồn thu thấp nhất trong tât cả các nguồn thu từ dịch vụ. 2. 4 Hoạt động tiền tệ kho quỹ Công tác ngân quỹ đảm bảo việc thu chi tiền mặt nhanh chóng, chính xác, hiệu quả. Nhân viên kiểm ngân luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm trung trực, liêm khiết và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 2. 5 Công tác thông tin điện toán Chi nhánh đã quan tâm đúng mức đến việc nâng cao chất lượng trang thiết bị và trình độ cán bộ điện toán. Nhờ vậy, mạng thông tin điện toán tại Chi nhánh luôn đáp ứng nhanh, hiệu quả yêu cầu của công việc. Đồng thời Chi nhánh cũng mạnh dạn ứng dụng công nghệ thông tin vào các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng dịch vụ, rút ngán thời gian giao dịch và thời gian xử lý chứng từ. 2. 6 Các hoạt động khác Công tác kiểm tra nội bộ được thực hiện thường xuyên, liên tục theo định kỳ hoặc đột xuất nhằm phát hiện , chấn chỉnh kịp thời những thiếu sót trong tất cả các nghiệp vụ góp phần đưa các hoạt động thực hiện đúng chế độ, an toàn. Công tác hạch toán thu chi nội bộ được thực hiện kịp thời, chính xác, đúng quy chế tài chính. Qua các đợt kiểm tra của NHNN, Hội Sở Sacombank. . Chi nhánh luôn được đánh giá là đơn vị chấp hành tốt chế độ hạch toán kế toán của Nhà nước. Ngoài những thành tựu Sacombank Bến Tre đã đạt được trong suốt 5 năm hình thành và phát triển trong hoạt động kinh doanh Sacombank Bến Tre cũng đã đạt những thành quả nhất định trong công tác xã hội. Cụ thể, trong thời gian qua Sacombank Bến Tre cũng đã có những hành động tích cực trong công tác xã hội như: kiến tạo quỹ học bổng “ Ươm mầm cho những ước mơ” giúp đỡ cho những học sinh, sinh viên nghèo vượt khó học giỏi, xây dựng nhà tình nghĩa, tình thương, hiến máu nhân đạo, hằng năm tổ chức giải việt dã “ Cùng Sacombank chạy vì sức khỏe cộng đồng” thu hút đông đảo học sinh tham gia. Thật sự cho đến hôm nay, với tất cả những gì mà Sacombank Bến Tre đã đạt được, uy tín mà Sacombank Bến Tre đã gây dựng trong mấy năm nay, Sacombank Bến Tre đã là một trong những thương hiệu Ngân hàng mạnh được đông đảo người dân Bến Tre tin dùng. SVTT: PHẠM NGUYỄN TRƯỜNG AN 22
  34. BÁO CÁO THỰC TẬP 2. 7 Hiệu quả kinh doanh Lợi nhuận hàng năm phản ánh khá rõ hiệu quả kinh doanh của một ngân hàng, Chính vì thế Sacombank Bến Tre luôn có một hiêu quả kinh doanh tốt trong các năm gần đây thông qua bảng: Bảng 4:Lợi nhuận của Sacombank Bến Tre 2009-2011 Đơn vị: Triệu đồng Tốc độ Tốcđộ Mức Mức tăng tăng Năm Năm Năm Chỉ tiêu tăng tăng trưởng trưởng 2009 2010 2011 giảm giảm 2009- 2010- 2009- 2010- 2010 2011 2010 2011 (%) (%) Thu lãi cho vay 45830 74055 93344 28225 19289 61. 59 26. 05 Thu dịch vụ 1621 2437 3476 816 1039 50. 34 42. 63 Chi lãi 31614 56458 73713 24844 17255 78. 59 30. 56 Chi dịch vụ 214 276 481 62 205 28. 97 74. 28 Chi hoạt động 7181 10841 12346 3660 1505 50. 97 13. 88 Lợi nhuận 8442 8917 10280 475 1363 5. 63 15. 29 Nguồn: Phòng kế toán-hành chánh Trong 3 năm từ năm 2009 đến năm 2011 hoạt đông thu lãi cho vay có xu hướng giảm, cụ thể tốc độ tăng trưởng năm 2010 so với năm 2009 là 61. 59% nhưng đến năm 2011 lại tốc độ tăng trưởng lại giảm xuống còn 26. 05% chênh lệch 35. 54%. Hoạt động thu dịch vụ cũng có xu hướng giảm, tốc độ tăng trưởng năm 2010 chỉ cao hơn năm 2011 7. 71%. Các hoạt đông chi lãi và chi hoạt động có xu hướng giảm nhưng hoạt động chi dịch vụ lại có xu hướng tăng cụ thể trong năm 2011 chi dịch vụ đạt tốc độ tăng trưởng 74. 28% cao hơn tốc độ tăng trưởng năm 2010 là 49. 31%. Sự tăng giảm của hoạt động thu và chi trên đã tạo cho Chi nhánh có lợi nhuận hoạt động tăng liện tục trong suốt 3 năm với tốc độ tăng trưởng như sau:năm 2010 đạt 5. 63% đến năm 2011 đạt 15. 29% tăng 9. 66%. Sở dĩ lợi nhuận tăng là do trong năm 2011 Chi nhánh đã tiết kiệm được đáng kể chi phí hoạt động tốc độ tăng trưởng của chi phí hoạt động năm 2011 giảm 37. 09% . SVTT: PHẠM NGUYỄN TRƯỜNG AN 23
  35. BÁO CÁO THỰC TẬP Biểu đồ 2: Lợi nhuận của Sacombank Bến Tre trong giai đoạn 2009-2011 ĐVT: Triệu đồng Lợi nhuận của Chi nhánh trong 3 năm qua 2009-2011 có xu hướng tăng đều đặn và ổn định. Điều này cho thấy những bước đi khá vững chắc của Chi nhánh trong hoạt đông kinh doanh của Chi nhánh. 3. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sacombank Bến Tre 3. 1 Xu hướng cho vay tiêu dùng tại Bến Tre 3. 1. 1 Môi trường cạnh tranh của các ngân hàng trong địa bàn tỉnh Bến Tre Tính đến 31/12/2011, tỉnh Bến Tre có 13 NHTM và 5 QTD với 84 điểm giao dịch , trong đó bao gồm 6 NHQD (Công thương, Đầu tư, Phát triển nhà ĐBSCL, Nông nghiệp &phát triển Nông thôn, Phát triển, Chính sách xã hội), 7 Ngân hàng TMCP (Sacombank, SCB, Đông Á, Kiên Long, Đại Tín, Á Châu, Phương Nam), 5 Quỹ tín dụng với kết quả hoạt động như sau: Tổng nguồn vốn huy động tại địa phương đến cuối tháng 12/2011 ước đạt 10. 289 tỷ tăng 25, 9% so với đầu năm. Tổng dư nợ cho vay đạt 12. 061 tỷ đồng, tăng 72% so với đầu năm. Tỷ lệ nợ quá hạn trên toàn địa bàn 1, 35%. Tổng số máy ATM, POS trên địa bàn gồm có 86 máy ATM, 93 máy POS với tổng so thẻ phát hành 326. 016 thẻ;toàn tỉnh hiện có 1. 008 tổ chức, đơn vị hợp đồng chi trả lương qua hệ thống ngân hàng. Thị trường Bến Tre hiện đang rất được chú ý tới, việc mở hệ thống Chi nhánh và Phòng giao dịch đang được các Ngân hàng triển khai. Vì vậy để đứng vững và phát triển đòi hỏi Chi nhánh phải có những bước đi thích hợp trong chiến lược cạnh tranh với các ngân hàng khác trên thị trường đầy tiềm năng như Bến Tre hiện nay. SVTT: PHẠM NGUYỄN TRƯỜNG AN 24
  36. BÁO CÁO THỰC TẬP 3. 1. 2 Xu hướng vay tiêu dùng trong địa bàn tỉnh Bến Tre Tiêu dùng là một đề tài hấp dẫn người ta làm ra tiền là để thỏa mãn nhu cầu của bản thân gia đình họ. Với tình hình như hiện nay, đa số người dân trong tỉnh Bến Tre đều có việc làm ổn định, do vậy việc có thu nhập đối với họ trở nên dễ dàng hơn và theo chu kỳ hàng tháng, số lao động nhàn rỗi theo thời vụ hiện nay chỉ chiếm một số lượng không đáng kể, lao động tại đây chủ yếu là công nhân tại các khu công nghiệp mới được xây dựng. Do vậy nhu cầu tiêu dùng là rất lớn, nhu cầu đó xuất phát từ những mục đích như sau: -Nhu cầu vay để mua, xây dựng và sửa chữa lớn nhà ở: “An cư lạc nghiệp” đó là tâm lý ngàn đời của người dân Việt Nam chúng ta, với những người dân quê hương Đồng Khởi không ngoại lệ. Họ cần có nhu cầu ổn định nơi ở hiện tại để phát triển tương lai. Do vậy, việc xây nhà, sửa chữa nhà ở cho khang trang là ước mơ của đại đa số người dân ở đây, ai cũng có quyền ước mơ kể cả những người chưa tích lũy đủ vốn mặc dù trong tương lai họ có khả năng vấn đề họ thiếu là thời gian tích lũy. Vì thế, để giúp họ hoàn thành ước mơ chân chính thì ngay khi phát sinh nhu cầu Ngân hàng cần nắm bắt và chung tay hoàn thiện nó để góp phần làm đẹp quê hương bằng những căn nhà khang trang thay thế cho những mái lá thuở nào. -Nhu cầu cho vay qua thẻ: Việc sử dụng thẻ tín dụng không còn xa lạ với người dân. Ngày càng có nhiều CBCNV thích sử dụng thẻ tín dụng như một công cụ thanh toán không dùng tiền mặt bởi lẽ nó tiện lợi và mức độ an toàn cao, nhất là trong môi trường xã hội phức tạp như hiện nay, người ta thường ngại đem nhiều tiền mặt trong người. Hơn thế nữa, tính thanh khoản của thẻ tín dụng được tăng cao do ngày càng nhiều địa điểm mua bán chấp nhận thẻ. -Cho vay tiêu dùng thông thường: Nhu cầu là biểu thị có tính cảm giác của động cơ tâm lý cá nhân hoặc xã hội, thường xuất phát từ sự khác biệt giữa những gì mong muốn và thực tế. Ước muốn là biểu hiện cụ thể của một nhu cầu. Con người thường không ngừng ham muốn và những ước muốn của chúng ta chỉ được thỏa mãn một phần nào đó mà thôi. Ngay khi một ước muốn được thỏa mãn thì một ước muốn khác lại xuất hiện, đây là một quá trình không có điểm kết thúc. SVTT: PHẠM NGUYỄN TRƯỜNG AN 25
  37. BÁO CÁO THỰC TẬP Du học, tại sao không? Khi con em học giỏi có ước muốn đi du học nhưng do điều kiện kinh tế không cho phép thì phát sinh ngay nhu cầu vay du học. Kinh tế phát triển, cùng với sự hiện đại đã len lỏi vào cuộc sống cho nên ngày càng nhiều các bậc cha mẹ đã và đang quan tâm đến việc học tập của con em họ. Ý thức được chỉ có con đường học tập mới giúp con em họ thay đổi cuộc sống trong tương lai. Vì vậy họ sẽ tạo mọi điều kiện tốt nhất cho việc học. Nhu cầu vay du học xuất phát từ ước muốn đó của người dân. Du lịch? Cũng có thể! Ngày nay nhu cầu đi du lịch được nhiều người ưa chuộng bởi lẽ ngày càng có nhiều công ty du lịch được thành lập với giá thành hết sức hấp dẫn mà nếu bỏ lỡ thì sẽ rất là uổng phí. Cũng chính từ đó nhu cầu vay du lịch ra đời. Ngày càng có nhiều sản phẩm kỹ thuật hiện đại tiên tiến ra đời để thay thế cho những sản phẩm cũ đã lỗi thời, có thể thấy rõ qua mặt hàng xe máy, ô tô. . tâm lý của người dân là ngay khi có sự xuất hiện của sản phẩm mới có số lượng người sử dụng càng ít thì họ càng muốn sở hữu nó đó cũng là một nhu cầu thỏa mãn mà Ngân hàng cần chú ý tới Đó là một trong số những nhu cầu nổi bật của người dân, qua đó ta cũng thấy được để nắm bắt và thỏa mãn được tất cả những nhu cầu đó thì Ngân hàng phải sàng lọc đối tượng để không từ chối khách hàng tốt cũng như chấp nhận cho vay đối với những khách hàng xấu. Không có gì là không thể nhưng phải có điều kiện, để ngân hàng chấp nhận thì khách hàng phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện mà ngân hàng đã đưa ra. 3. 2 Những quy định về cho vay tiêu dùng của Sacombank Bến Tre 3. 2. 1 Điều kiện vay vốn A) Cho vay có bảo đảm -Những quy định chung Khách hàng vay vốn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây của Sacombank: Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dung vốn vay, tuổi và thời gian vay không quá độ tuổi lao động. Có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn tại địa bàn hoạt động của Ngân hàng. Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Có nguồn thu và phương án vay-trả nợ đảm bảo khả năng trả nợ gốc lãi và phí trong thời gian cam kết. SVTT: PHẠM NGUYỄN TRƯỜNG AN 26
  38. BÁO CÁO THỰC TẬP Thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ, NHNN VN và hướng dẫn của Sacombank. -Những quy định riêng:Ngoài những điều khoản ở trên khách hàng phải đáp ứng thêm những điều kiện riêng với những phương án vay mà Sacombank quy định. B) Cho vay không có tài sản bảo đảm Ngoài những điều kiện chung đối với cho vay có bảo đảm thì khách hàng phải đáp ứng thêm các điều kiện: -Là công chức, viên chức và người lao động (CBCNV) đang làm việc tại các Tổ chức được Sacombank chấp nhận:  Trường học;Sở hoặc phòng giáo dục;  Cơ sở y tế;Sở hoặc phòng y tế;  Kho bạc nhà nước;Bưu điện;  Doanh nghiệp nhà nước ngành điện lực, cấp thoát nước, cơ quan phát thanh truyền hình , hàng không hải quan do Tỉnh/Thành phố quản lý. -Cá nhân thuộc đang làm việc tại:  Sở ban ngành cấp Tỉnh/Thành phố/Quận/Huyện/Thị xã hoặc các doanh nghiệp nhà nước  Các chợ đang được Sacombank cho vay tiểu thương. -Có thâm niên công tác tối thiểu 24 tháng (thâm niên được tính từ thời gian khách hàng cộng tác trong cùng một lĩnh vực tại thời điểm xét cho vay). -Tuổi cộng thời gian vay không quá độ tuổi lao động. -Có hộ khẩu thường trú hoặc giấy xác nhận tạm trú tại địa bàn chi nhánh cho vay. -Được trưởng đơn vị xác nhận thời gian làm việc, thu nhập và đồng ý để đơn vị trích thu nhập trả nợ. 3. 2. 2 Thời hạn cho vay Mối sản phẩm cho vay tiêu dùng có thời hạn khác nhau, dựa theo nhu cầu, khả năng bảo đảm tiên vay và khả năng trả nợ của khách hàng mà Ngân hàng quyết định cho vay theo từng loại sản phẩm riêng biệt. Các loại sản phẩm khác nhau có thời gian cho vay tối đa khác nhau. Hai sản phẩm đặc trưng xét đến để thấy rõ sự khác biệt về thời hạn vay, đó là: Sản phẩm cho vay tiêu dùng bảo toàn và Sản phẩm cho vay tiêu dùng bảo tín. SVTT: PHẠM NGUYỄN TRƯỜNG AN 27
  39. BÁO CÁO THỰC TẬP -Sản phẩm cho vay tiêu dùng bảo toàn áp dụng cho những khách hàng có nhu cầu vay và phải có tài sản đảm bảo là bất động sản. Tài trợ 100% nhu cầu vay vốn nhưng không quá 70% giá trị bất động sản đảm bảo cho khoản vay. Thời hạn vay tối đa là 15 năm. -Sản phẩm cho vay tiêu dùng bảo tín:áp dụng cho tất cả các khách hàng vay và không cần tài sản bảo đảm. Thời hạn vay tối đa 4 năm. 3. 2. 3 Lãi suất cho vay và phí cho vay A) Lãi suất cho vay  Lãi suất áp dụng cho món vay không thấp hơn sàn lãi suất (nếu có) của Sacombank trong từng thời kỳ.  Lãi suất cho vay được xác định tùy thuộc vào mức độ rủi ro, thời hạn cho vay của từng món vay trên cơ sở năng lực tài chính, khả năng trả nợ, biện pháp bảo đảm tiền vay và mức độ tín nhiệm của khách hàng. . , đảm bảo đủ trang trả cho chi phí huy đông vốn, chi phí quản lý món vay, trích dự phòng rủi ro và có lãi.  Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận, ghi vào hợp đồng tín dụng mức và/hoặc cách xác định lãi suất cho vay trong hạn, lãi suất phạt quá hạn. B) Phí cho vay Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận và ghi vào hợp đồng tín dụng 2 loại phí sau (cách tính phí áp dụng cho từng món vay phù hợp hướng dẫn của Sacombank -Phí gia hạn nợ theo biểu phí của Sacombank theo từng thời kỳ -Phí điều chỉnh kỳ hạn nợ:theo biểu phí của Sacombank trong từng thời kỳ 3. 2. 4 Phương thức cho vay, định kỳ hạn trả nợ và lịch trả nợ A) Phương thức cho vay Ngân hàng và khách hàng căn cứ thu nhập dùng để trả nợ để thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng về việc áp dụng một trong hai phương thức cho vay: -Phương thức cho vay từng lần: Tổng số tiên giải ngân không vượt quá số tiền cho vay đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Kỳ hạn trả nợ gốc và kỳ hạn trả lãi có thể trùng nhau hoặc không trùng nhau. Kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc kỳ hạn trả lãi có thể là một tháng hoặc ba tháng, hoặc trả một lần vào cuối kỳ nếu là cho vay ngắn hạn. -Phương thức cho vay trả góp SVTT: PHẠM NGUYỄN TRƯỜNG AN 28
  40. BÁO CÁO THỰC TẬP Tổng số tiền giải ngân không vượt quá số tiên cho vay đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Kỳ hạn trả nợ gốc và kỳ hạn trả lãi phải trùng nhau. Số tiền phải trả(cả gốc và lãi) được chia thành nhiều khoản đều nhau và hoàn trả theo định kỳ. lãi được tính theo số dư nợ gốc và số ngày thực tế của kỳ hạn trả nợ. Khi trả nợ trước hạn, khách hàng phải hoàn trả đầy đủ số nợ gốc và lãi đã xác định trong lịh trả nợ. B). Định kỳ hạn trả nợ Căn cứ vào khả năng tài chính, thu nhập và nguồn trả nợ của khách hàng Ngân hàng và khách hàng thỏa thuân về việc trả nợ bao gồm:thời gian ân hạn(nếu có), thời hạn giải ngân (nếu có), thời gian trả nợ và ghi vào hợp đồng tín dụng. C). Lịch trả nợ Lịch trả nợ bao gồm các nộ dung:ngày bắt đầu thời gian trả nợ, số kỳ hạn trả nợ gốc và lãi, thời gian của từng kỳ hạn, ngày trả nợ của từng kỳ hạn, số tiền trả nợ gốc và lãi (trường hợp áp dụng lãi suất cho vay cố định) của từng kỳ hạn. Lịch trả nợ có thể được xác đinh trong hợp đồng tín dụng hoặc trong phụ lục hợp đồng tín dụng. Phụ lục hợp đồng tín dụng để xác định lịch trả nợ được ngân hàng và khách hàng ký vào thời điểm kết thúc thời hạn giải ngân (nếu có) hoặc lần giải ngân cuối cùng. 3. 3 Quy mô cho vay tiêu dùng tại Sacombank Bến Tre 3. 3. 1 Quy mô cho vay tiêu dùng tại Sacombank Bến Tre Cho vay tiêu dùng là một phần trong hoạt động tín dụng của Sacombank Bến Tre. Trong những năm qua với việc quan tâm và tìm mọi biện pháp để đầu tư có hiệu quả, hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh đã đạt được những bước tiến xác định. Để thấy rõ được điều này ta đi em xét quy mô cho vay tiêu dùng thông qua bảng: SVTT: PHẠM NGUYỄN TRƯỜNG AN 29
  41. BÁO CÁO THỰC TẬP Bảng 5:Quy mô cho vay tiêu dùng tại Sacombank Bến Tre trong giai đoạn 2009-2011 ĐVT: Triệu đồng Tốc độ Tốc độ Mức Mức tăng tăng tăng tăng Năm Năm Năm trưởng trưởng Chỉ tiêu giảm giảm 2009 2010 2011 2009- 2010- 2009- 2010- 2010 2011 2010 2011 (%) (%) Doanh số 147697 178704 150454 31007 -28250 20. 99 -15. 81 cho vay Dư nợ cho 79543 99973 96440 20430 -3533 25. 68 -3. 53 vay Nợ quá hạn 0 0 0 0 0 Nguồn: Phòng cá nhân -Doanh số cho vay tiêu dùng trong 3 năm gần đây có 2 xu hướng. Từ năm 2009- 2010 có xu hướng tăng tuy nhiên đến năm 2011 doanh số cho vay tiêu dùng có xu hướng giảm. Sở dĩ giảm là do trong năm 2011 Chính phủ ban hành Nghị quyết mới ban hành theo đó tín dụng được thắt chặt, theo đó tập trung ưu tiên vốn tín dụng phục vụ sản xuất, kinh doanh, nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Giảm tốc độ và tỷ trọng cho vay vốn tín dụng của khu vực phi sản xuất. Do thực hiện theo chỉ đạo của Nhà nước nói chung cũng như Sacombank nói riêng Chi nhánh cũng đã có những động thái tích cực nhằm giảm doanh số cho vay tiêu dùng. -Dư nợ cho vay tiêu dùng của Chi nhánh trong 3 năm gần đây tương ứng với xu hướng của doanh số cho vay, do tác động của chính sách Nhà nước. -Nợ qua hạn trong cho vay tiêu dùng của Chi nhánh trong 3 năm vừa qua đều là 0, điều đó cho thấy sự an toàn của đông vốn trong hoạt động cho vay tiêu dùng. Như vậy, trong 3 năm qua quy mô cho vay tiêu dùng của Chi nhánh biến động một cách linh hoạt theo tình hình chung của đất nước, điều đó cho thấy Chi nhánh đã nắm bắt xu hướng và thực hiện đúng theo sự chỉ thị của Nhà nước ban hành. Mức dù đã có những lúc doanh số cho vay tiêu dùng có tăng trong những năm 2009, 2010 nhưng quy mô cho vay tiêu dùng vẫn chiếm một tỷ trọng nhỏ bé trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh thông qua bảng và biểu đồ sau: SVTT: PHẠM NGUYỄN TRƯỜNG AN 30
  42. BÁO CÁO THỰC TẬP Bảng 6: Tỷ trọng doanh số cho vay tiêu dùng (DSCVTD) trong tổng doanh số cho vay của Sacombank Bến Tre ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 DSCV TD 147697 178704 150454 Tổng DSCV 1583306 1684091 1858137 DSCV TD/DSCV (%) 9. 33 10. 61 8. 10 Nguồn: Phòng Cá nhân Như vậy, Qua bảng số liệu trên ta thấy hoạt động cho vay tiêu dùng của Chi nhánh chiếm tỷ trọng không lớn trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh. Tỷ trọng doanh số cho vay tiêu dùng tăng trong 2 năm 2009-2010 tuy nhiên đến năm 2011 lại giảm đi, cần nhấn mạnh tỷ trọng này giảm không phải do nhu cầu của người dân giảm, nhu cầu của người dân vẫn ngày càng tăng lên, nhưng với chính cách tín dụng như hiện nay, tín dụng tiêu dùng đang gặp phải khó khăn làm cho người dân khó có thể tiếp cận được nguồn vốn từ ngân hàng làm cho tỷ trọng này giảm. Nếu như năm 2010 tỷ trọng chiếm 10. 61% thì năm 2011 chỉ còn 8. 10%. Tóm lại, Tỷ trọng doanh số cho vay tiêu dùng như hiện nay là hoàn toàn hợp lý và đúng với thực trạng chung của toàn bộ hệ thống ngân hàng của Việt Nam hiện nay. 3. 4 Đánh giá hoạt đông cho vay tiêu dùng tại Sacombank Bến Tre 3. 4. 1 Thành tựu đạt được Cùng với những thành tựu mà Sacombank Bến Tre đạt được trong những năm vừa qua, hoạt động tín dụng cũng đạt được những kết quả đáng mừng, trong đó có sự đóng góp từ kết quả của hoạt đông cho vay tiêu dùng. Ta có thể thấy cụ thể: Chất lượng tín dụng chi vay tiêu dùng cao, trong 3 năm (2009-2011) toàn chi nhánh không có nợ quá hạn. Doanh số cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh có sự biến đổi tăng châm lại so với những năm trước nhưng thay vào đó chất lượng tín dụng tiêu dùng ngày càng cao do Chi nhánh đã tăng chất lương trong công tác thẩm định khach hàng và đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng. Vì thế khách hàng có điều kiện lựa chọn hình thức vay phù hợp nhât khi đến với ngân hàng. Cho vay tiêu dùng đã thu hút một số lượng lớn CBCNV của các cơ quan, đơn vị kinh doanh có hiệu quả mà ngân hàng có thể kiểm soát được. Vì thế càng thắt chặt hơn SVTT: PHẠM NGUYỄN TRƯỜNG AN 31
  43. BÁO CÁO THỰC TẬP mối quan hệ vốn có với các cơ quan, đơn vị này và đông thời tạo tiền đề cho kế hoạch sử dụng các sản phẩm của ngân hàng. Góp phần năng cao đời sống sinh hoạt cho người dân, nhất là CBCNV khối hành chánh sự nghiệp, tăng sức mua trong nền kinh tế. Sở dĩ đạt được kết quả trên là do: . Ban giám đốc Sacombank Bến Tre thường xuyên chỉ đạo, động viên khen thưởng kịp thời, kiên quyết với những thiếu sót, khuyết điểm của cán bộ Ngân hàng trong hoạt động cho vay tiêu dùng. Sự nỗ lực không ngừng của toàn bộ CBCNV của Chi nhánh để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Cùng với đó là bầu không khí dân chủ được đổi mới thật sự đã phát huy được tính chủ động, sáng tạo, tinh thần daofn kết nội bộ, tinh thần đấu tranh phê bình và tự phê bình của người lao động. . Ban giám đốc đánh giá đúng thực trạng của Chi nhánh đồng thời thường xuyên nắm bắt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và tỉnh nhà, xu hướng phát triển của nền kinh tế, phân tích những thuận lợi và khó khăn trong bối cảnh hội nhập quốc tế để từ đó kịp thời đưa ra các quyết sách đúng đắn nhằm khắc phục những khó khăn, đồng thời khai thác tối đa lợi thế riêng để phát triển đúng hướng và nâng cao chát lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng. . Có sự chỉ đạo, giúp đỡ, động viên kịp thời của ban lãnh đạo Sacombank cùng với đó là sự quan tâm, ủng hộ của các cấp ủy, Chính quyền Thành phố Bến Tre và sự giúp đỡ cuae đông đảo khách hàng. . Dưới sự lãnh đạo của Trưởng phòng Nguyễn Thanh Hùng phòng hách hàng cá nhân đã trở thành một tập thể đoàn kết, năng động phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo của các CBCNV trong phòng vì thế khi khách hàng đến vói phòng đều thấy được tác phong chuyên nghiệp của CBCNV của phòng nói riêng và của toàn chi nhánh nói chung. . Sự phân chia quản lý theo lĩnh vực dịch vụ ngân hàng từ cấp cao nhất đến trong từng phòng ban cũng như việc mở rộng kênh phân phối đã giúp cho hoạt động của ngân hàng có hiệu quả đồng thời làm giảm sự chồng chéo dẫm chan lên nhau. 3. 4. 2 Một số hạn chế và nguyên nhân A. Một số hạn chế SVTT: PHẠM NGUYỄN TRƯỜNG AN 32
  44. BÁO CÁO THỰC TẬP -Cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng nhỏ trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh, các dịch vụ trong hệ thống cho vay tiêu dùng cung ứng còn hạn chế so với khả năng của đội ngũ các bộ. -Mức cho vay thấp hơn nhu cầu của người tiêu dùng, điều kiện về quy chế cho vay tiêu dùng chặt chẽ nên có nhiều nhu cầu của người dân chưa được đáp ứng. -Đa số các hợp đồng cho vay tiêu dùng được thực hiện khi khách hàng phải có TSĐB mà nhiều khi khách hàng có thể có thu nhập ổn định mà không thể chứng minh được. Vì thế dẫn đến Chi nhánh khó có thể khai thác hết các khách hàng tiềm năng này. -Phòng giao dịch chưa có mặt đầy đủ ở một số huyện làm cho người dân có ít cơ hội tiếp xúc với các sản phẩm cho vay tiêu dùng cũng như các sản phẩm khách của ngân hàng. -Hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt ở địa bàn Bến Tre còn khá thưa thớt, làm cho việc thanh toán hàng hóa qua thẻ ít phổ biến hơn so với các đô thị khác. B. Nguyên nhân -Chính sách tín dụng thắt chặt của Chính phủ đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến dư nợ cho vay tín dụng tiêu dùng của Chi nhánh. -Thông tin về hình thức cho vay tiêu dùng như là:tính ưu việt khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng, lãi suất, . . đến với các khách hàng tiềm năng cũng như các khách hàng có nhu cầu vay vốn để tiêu dùng có thể chưa dễ nắm bắt. -Thủ tục cho vay tiêu dùng quy định chặt chẽ vì thế gây khó khăn cho khách hàng tong việc đảm bảo đủ điều kiện vay vốn. -Vấn đề tâm lý của một bộ phận dân cư: Tình trạng quy mô cho vay tiêu dùng thấp một phần nguyên nhân bắt nguồn từ thói quen và tâm lý của người Việt Nam. Người dân đa số có thói quen tự làm. không thích bản thân trong tình trạng nợ nần, không muốn để người khác biết được tình trạng đi vay, họ rất ngại các khâu thủ tục, giấy tờ và các khâu trung gian như thông qua cơ quan chủ quản, đoàn thể, người đại diện, ban quản lý. . sợ nảy sinh tiêu cực. Các thói quen tâm lý đó gây trở ngại rất nhiều đến cho vay tiêu dùng của ngân hàng. -Khách hàng khó chứng minh thu nhập và khả năng trả nợ của bản thân. Đây là vấn đề nan giải mà ngân hàng gặp phải khi cho vay tiêu dùng: SVTT: PHẠM NGUYỄN TRƯỜNG AN 33
  45. BÁO CÁO THỰC TẬP + Đối với đối tượng vay là CBCNV hưởng lương thì việc xác định thu nhập là dễ dàng thông qua bảng lương. Nhưng thông thường các ngân hàng ngoài lương còn xem xét thêm các khoản thu nhập khác của khách hàng, để biết sau khi khách hàng trả nợ cho ngân hàng rồi thì thu nhập còn lại có đủ để đảm bảo đời sống của cả gia đình hay không, nếu phần còn lại ít thì việc khách hàng không trả nợ đúng hạn có thể xảy ra. +Đối với khách hàng là các hộ buôn bán nhỏ thì họ có thể có một nguồn thu nhập lớn nhưng họ lại nhiều khi không thể chứng minh được thu nhập đó là ổn định vì thế cán bộ tín dụng nói riêng và ngân hàng thường không dám mạo hiểm. Do đó cho vay tiêu dùng không có TSĐB chiếm tỷ lệ không cao. -Thái độ hợp tác của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có CBCNV vay vốn: Hiện nay, giấy đề nghị vay vốn tiêu dùng của đối tượng vay là CBCNV đều cần phải có xác nhận của thủ trưởng các cơ quan đơn vị chủ quản. Nếu thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ quản nhận thức được lợi ích thiết thực mà ngân hàng mang đến cho CBCNV của họ thì việc xác nhận này nhanh chóng và cán bộ tín dụng thẩm định cũng tiện lợi hơn. Nếu thủ trưởng các cơ quan đơn vị đó chỉ thấy những mặt không tiện lợi của hình thức cho vay tiêu dùng như: người đi vay phải đến ngân hàng giao dịch trong giờ làm việc, hàng tháng phải đến ngân hàng trả nợ mất nhiều thời gian hoặc họ sợ liên quan trách nhiệm nên không ký xác nhận cho vay thì công tác tín dụng khó có thể thực hiện được ở các cơ quan, đơn vị này. -Khi khách hàng muốn vay vốn mà dùng quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất làm TSĐB thì phải đến bộ tài nguyên môi trường đăng ký giao dịch bảo đảm. Thủ tục này đôi khi diễn ra vơi thời gian dài vì thế dẫn đến việc đáp ứng vơn cho người đi vay chậm. -Cạnh tranh giữa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng với nhau đôi khi còn chưa lành mạnh. SVTT: PHẠM NGUYỄN TRƯỜNG AN 34
  46. BÁO CÁO THỰC TẬP CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI SACOMBANK CHI NHÁNH BẾN TRE 1. Mục tiêu phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sacombank_CN Bến Tre 1. 1 Mục tiêu tổng thể về hoạt động cho vay Sau hơn 5 năm hình thành và phát triển Sacombank Bến Tre đã trở thành Ngân hàng dẫn đầu trong khối Ngân hàng TMCP trên toàn địa bàn tỉnh Bến Tre về nhiều mặt. trong đó thị phần cho vay chiếm hơn 5, 5% tổng thị phần phục vụ hơn 20. 000 khách hàng. Bên cạnh những thành tựu đạt được Sacombank Bến Tre phải đối mặt với những khó khăn, thách thức lớn, đòi hỏi ban lãnh đạo và toàn thể CNCNV trong chi nhánh phải nỗ lực phấn đấu cao hơn nữa về mọi mặt, hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu đề ra cho năm 2012: Mục tiêu: -Nguồn vốn huy động: 3000 tỷ VNĐ -Dư nợ cho vay:500 tỷ VNĐ -Tỷ lệ nợ xấu: 70 tỷ VNĐ Chương trình hành động: Sacombank Bến Tre trong năm 2012 đã có những ước chuyển biến tích cực, để duy trì những gì đã đạt được trong năm 2011 Chi nhánh đã đề ra những chương trình hành động trong năm 2012: Cần có tỷ lệ hợp lý giữa tăng trưởng dư nợ cho vay so với nguồn vốn huy động , tỷ lệ cho vay không có tài sản đảm bảo nên giảm dần, chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao. Tăng trưởng tín dụng phải phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh, năng lực quản lý, vòng quay của vốn, khả năng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của từng doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng thẩm định, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trước, trong và sau khi cho vay, thu hồi nợ đầy đủ, kịp thời, đảm bảo an toàn hiệu quả vốn vay của chi nhánh. Chú trọng công tác tiếp thị nhằm mở rộng, đa dạng hóa mạng lưới khách hàng đồng thời duy trì những khách hàng mục tiêu trên cơ sở nghiên cứu và triển khai đồng SVTT: PHẠM NGUYỄN TRƯỜNG AN 35
  47. BÁO CÁO THỰC TẬP bộ các chính sách khách hàng của Chi nhánh. Từ đó tạo dựng nên một lực lượng khách hàng chiến lược của Ngân hàng để thiết lập mối quan hệ lâu dài và bền vững. Đồng thời, xác định những khách hàng sản xuất kinh doanh không hiệu quả, làm ăn thua lỗ để xem xét lại quan hệ tín dụng. Tiếp tục đổi mới cơ cấu cho vay theo hướng không phân biệt thành phần kinh tế, không tập trung cho vay lớn vào một ngành hàng, một khách hàng. . Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ hiện có như dịch vụ thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại, kinh doanh ngoại hối, dịch vụ thẻ. Tiếp tục nghiên cứu sắp xếp phân công lại nhân sự của các phòng ban một cách hợp lý theo yêu cầu mới. Thực hiện sắp xếp luân chuyển cán bộ để khai thác, sử dụng nguồn lao động của chi nhánh có hiệu quả hơn. Phát huy dân chủ toàn diện trên tất cả các mặt hoạt động , tạo điều kiện nâng cao tính chủ động, sáng tạo cho mọi người, mọi phòng ban, tăng cường đấu tranh phê bình, tự phê bình để tạo sự thống nhất cao trong nhận thức và hành động. Tăng cường công tác quản trị điều hành tập trung nhằm đảm bảo tình kỷ cương và nâng cao hiệu quả kinh doanh. 1. 2 Mục tiêu phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Saconbank Bến Tre Với định hướng phát triển chung của toàn hệ thống Saconbank, trong thời gian tới Saconbank Bến Tre cũng sẽ tiến hành chiến lược phát triển các khối khách hàng mới. Trong thời gian tới, Ngân hàng sẽ định hướng chiến lược khách hàng nhằm vào khối khách hàng tín dụng nhỏ, tăng cường tìm kiếm khách hàng mới là doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời chú trọng phát triển mảng dịch vụ về cá nhân một cách hợp lý trong tình hình kinh tế hiện nay, tuân thủ theo đúng Nghị quyết 11 của Chính phủ và chỉ thị của Sacombank. Cho vay tiêu dùng được Sacombank Bến Tre xác định là sản phẩm quan trọng trong việc phát triển mảng dịch vụ cá nhân, góp phần thu hút một lượng lớn khách hàng đến với Ngân hàng. Nhưng hiện nay cho vay tiêu dùng không còn phát triển như trước do phải thực hiện theo Nghị quyết 11 chủ Chính phủ, Chi nhánh không chính thức nói “không “ với các khoản vay tiêu dùng song cũng không hề khuyến khích. 2. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Saconbank Bến Tre 2. 1 Hoàn thiện chiến lược khách hàng SVTT: PHẠM NGUYỄN TRƯỜNG AN 36
  48. BÁO CÁO THỰC TẬP Xuất phát từ vai trò quan trọng của khách hàng trong việc quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng, do đó hoạt động kinh doanh của Ngân hàng phải gắn bó với khách hàng, thỏa mãn đầy đủ và tốt nhất nhu cầu mong muốn của họ. Đây là giải pháp quan trọng để Ngân hàng có thể tăng quy mô của tín dụng nói chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng. Nhìn chung để hoàn thiện chiến lược khách hàng cần phải lưu ý một trong những vấn đề sau:  Xác định thị trường mục tiêu Trong hoạt động kinh doanh Chi nhánh cần đặt vấn đề thi trường và giải pháp chiếm lĩnh thi trường lên hàng đầu. Trong cho vay tiêu dùng, Chi nhánh phải xác định rõ đối tượng cho vay tập trung là các cá nhân, người tiêu dùng có thu nhập ổn định và có khả năng thanh toán.  Tìm ra hệ thống nhu cầu trong thị trường mục tiêu Để tìm ra hệ thống nhu cầu đặc trưng của từng đối tượng khách hàng, Chi nhánh cần xoáy sâu vào đặc điểm, khả năng thu nhập, thói quen trong chi tiêu sinh hoạt ở từng khu vực, nhóm đối tượng khách hàng Mở rộng mạng lưới thông tin về khách hàng: -Chi nhánh tổng hợp các đối tượng đã và đang giao dịch với Chi nhánh phân nhóm và tìm hiểu các nhóm khách hàng này từ đó có chiến lược phát triển các nhóm khách hàng này nhằm mở rộng quy mô hoạt động. -Thông qua các cuộc điều tra, tham dò ý kiến để thu thập thông tin và chọn mẫu theo các đối tượng khác nhau, tử đó mở rộng quy mô giao dịch với các nhóm khách hàng. -Tạo mối quan hệ thường xuyên và lâu dài với các trung tâm tư vấn tiêu dùng, hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng để gần gũi hơn với người tiêu dùng từ đó nắm bắt được nhu cầu của họ. Thông qua những việc làm trên Chi nhánh sẽ nắm bắt được thông tin một cách tổng hợp và chính xác về các nhu cầu khác nhau của từng nhóm khách hàng tiêu dùng trong từng thời kỳ qua đó có thể so sản phẩm của mình với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.  Đưa ra chiến lược cụ thể đối với từng nhóm khách hàng SVTT: PHẠM NGUYỄN TRƯỜNG AN 37
  49. BÁO CÁO THỰC TẬP Đối với khách hàng đã và đang quan hệ với Chi nhánh, cần thắt chặt hơn mối quan hệ này thông qua: -Phát triển dịch vụ tư vấn tiêu dùng cho khách hàng khi cấp tín dụng -Xây dựng một mức lãi suất ưu đãi với đối tượng khách hàng này -Phát hành thẻ thanh toán và cho vay thấu chi thông qua thẻ thanh toán đối với khách hàng có độ tín nhiệm cao. Đối với nhóm khách hàng còn lại, cần tìm hiểu sâu hơn những vấn đề chung quanh nhu cầu của họ để đáp ứng kịp thời và làm họ cảm thấy được phục vụ.  Tạo ra sự khác biệt trong phong cách giao tiếp với khách hàng Đó là thái độ phục vụ đối với khách hàng, để khách hàng hài lòng khi tiếp cận và giao dịch với Ngân hàng các nhân viên cần thể hiện sự tận tình chu đáo, tác phong làm việc chuyên nghiệp, nhanh chóng và chính xác. 2. 2 Chính sách lãi suất Ngân hàng cần đưa ra mức lãi suất hợp lý, bởi vì đó là điều kiện đầu tiên mà khách hàng quan tâm khi muốn tiếp cận nguồn vốn của Ngân hàng. Mức lãi suất hợp lý vừa mang tính cạnh tranh vừa mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng.  Các việc phải thực hiện để xây dựng chính sách lãi suất phù hợp đó là: -Xác định lãi suất cho vay theo phương pháp cạnh tranh lãi suất thị trường -Xác định lãi suất cho vay theo phương thức điều chỉnh rủi ro trên giá vốn.  Người thực hiện Giám đốc hay phó giám đốc phụ trách mảng dịch vụ đối với khách hàng cá nhân và phòng khách hàng cá nhân đưa ra quyết sách về lãi suất cho vay và trực tiếp giám sát chặt chẽ bảo đảm nguyên tắc bù đủ các loại chi phí và có lãi.  Thời gian thực hiện Hàng tháng hay hàng quý khi có biến động lớn về lãi suất. 2. 3 Vấn đề bảo đảm tiền vay Vấn đề bảo đảm tiền vay rất cần thiết góp phần nâng cao trách nhiệm thực hiện cam kết trả nợ của bên vay, phòng ngừa rủi ro.  Các vấn đề phải thực hiện Phân loại khách hàng theo độ tín nhiệm và hiệu quả kinh doanh để tìm ra biện pháp bảo đảm tiền vay thích hợp trên cơ sở cho vay có bảo đảm bằng tài sản hoặc cho vay không có tài sản bảo đảm. SVTT: PHẠM NGUYỄN TRƯỜNG AN 38
  50. BÁO CÁO THỰC TẬP  Người thực hiện Cán bộ tín dụng phải thực sự gắn bó với khách hàng để nắm bắt được khả năng thu nhập có ổn định hay không, có khả năng hoàn trả nợ đúng hạn cũng như độ tín nhiệm của từng khách hàng. Trên cơ sở đó có biện pháp đề xuất với trưởng phòng về biện pháp bảo đảm tiền vay với từng đối tượng khách hàng cụ thể. 2. 4 Xây dựng chiến lược sản phẩm cạnh tranh Sản phẩm hấp dẫn là vũ khí lợi hại trong công cuộc cạnh tranh trên thị trường. Vì thế, với một lĩnh vực tuy không mới nhưng vẫn đầy tiềm năng như cho vay tiêu dùng thì việc xây dựng được một chiến lược sản phẩm có chất lượng cao thì sẽ giúp chi nhánh chiếm lĩnh nhanh thị trường , không những thế nó còn tạo ra chữ tín của chi nhánh với khách hàng và từ đó sẽ có tác động tới các hoạt động tín dụng khác của chi nhánh.  Các việc phải thực hiện: Tạo sự khách biệt trong quá trình cung cấp sản phẩm tín dụng đó là tiến hành cho vay tiêu dùng có thể tư vấn tiêu dùng và phân tích cho khách hàng thấy nên sử dụng dịch vụ nào của Ngân hàng mà phù hợp và đem lại nhiều lợi ích nhất với khách hàng. Đa dạng hóa hình thức tín dụng trong cho vay tiêu dùng -Đơn vị thực hiện: Cán bộ tín dụng phòng khách hàng cá nhân và phòng kinh doanh tham mưu đề xuất các hình thức tín dụng có thể thực hiện với từng đối tượng khách hàng cụ thể. Trên cơ sở đó giám đốc chi nhánh quyết định cho việc thực hiện cho từng đối tượng khách hàng cụ thể cho từng lần hoặc nhiều lần. 2. 5 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định Cho vay tiêu dùng thường đem đến lợi nhuận trên một đồng vốn cao hơn so với cho vay sản xuất kinh doanh , nhưng lợi nhuân cao thường đi kèm với rủi ro cao hơn. Vì thế, Chi nhánh cần nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng để hạn chế rủi ro và tổn thất có thể xảy ra khi cho vay tiêu dùng.  Các việc phải thực hiện: Thẩm định cính xác về thu nhập, khả năng trả nợ của khach hàng là như thế nào. SVTT: PHẠM NGUYỄN TRƯỜNG AN 39
  51. BÁO CÁO THỰC TẬP Thẩm định về các tài sản bảo đảm:tìm giá trị thực của chúng, thang bậc cũng như mức lương của khách hàng. Thẩm định về khách hàng: thói quen sinh hoạt, chi tiêu hàng tháng, nghề nghiệp. . Thẩm định về tính hợp pháp của các loại giấy tờ như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy sở hữu nhà ở. . -Đơn vị thực hiện:Cán bộ tín dụng trực tiếp thẩm định 2. 6 Đẩy mạnh hoạt động Maketing tín dụng Để công chúng hiểu rõ hơn, đầy đủ hơn về sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng trong hoạt động cho vay tiêu dùng thông qua 4 vấn đề chính: Chính sách về sản phẩm Chính sách về giá Chính sách về phân phối Chính sách tuyên truyền quảng cáo Và từ đó khách hàng quyết định lựa chọn sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng.  Các việc phải thực hiện: Chi nhánh phải tiến hành quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, báo chí, Internet Trực tiếp tiếp cận với khách hàng Tổ chức các hội nghị khách hàng 2. 8 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ Con người là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành bại của tất cả các doanh nghiệp nói chung cũng như ngân hàng nói riêng. Việc có thể thành công hay không trong cho vay tiêu dùng phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ nhân viên. Phòng khách hàng cá nhân có một đội ngũ chuyên môn khá cao, có sự sáng tạo nhiệt tình của tuổi trẻ Tuy nhiên để khẳng định thương hiệu của Chi nhánh trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng cần phải tiến hành: Sắp xếp bố trí đúng nhân lực, sở trường của từng cán bộ nhân viên. Động viên cán bộ nhân viên nêu cao ý thức, trách nhiệm, tính tự giác, sáng tạo và nhiệt tình trong công việc. Bình xét thi đua thường xuyên, công minh và chặt chẽ. SVTT: PHẠM NGUYỄN TRƯỜNG AN 40
  52. BÁO CÁO THỰC TẬP Thường xuyên đào tạo và đào tạo lại CBNV đẻ theo kịp tiến trình hoạt động và hội nhập, yêu cầu hiện đại hóa ngân hàng. 2. 7 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Trong xu thế đổi mới hệ thống ngân hàng ở nước ta hiện nay, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng là một yêu cầu lớn và cần thiết đối với bất cứ một NHTM nào muốn tồn tại và phát triển lâu dài. Trong quá trình phát triển của mình, Sacombank Bến Tre luôn lấy công tác hiện đại hóa công nghệ ngân hàng làm trọng tâm để xây dựng chiến lược kinh doanh cho mình. Chi nhánh tiếp cận nhanh chóng công nghệ ngân hàng hiện đại , đổi mới công nghệ nhằm tăng năng xuất lao động, rút ngắn thời gian thực hiện các quy trình nghiệp vụ, hoàn thành khối lượng công việc ngày càng nhanh chóng, đồng thời ứng dụng công nghệ mới để hình thành và phát triển thêm sản phẩm, dịch vụ công nghệ mới để hình thành và phát triển thêm sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. SVTT: PHẠM NGUYỄN TRƯỜNG AN 41
  53. BÁO CÁO THỰC TẬP KẾT LUẬN Phải khẳng định rằng cho vay tiêu dùng mang lại lợi nhuận khá cao cho các NHTM và cũng rất tiện lợi cho khách hàng. Song đó là “câu chuyện” của thời điểm kinh tế vĩ mô ổn định. Còn trong bối cảnh hiện nay các NHTM đang phải giảm tỷ lệ cho vay trong lĩnh vực phi sản xuất. Mặc dù trong bối cảnh lạm phát cao, người tiêu dùng cũng “thắt lưng buộc bụng” cơ cấu lại chi tiêu, nhưng không phải nhu cầu vay tiêu dùng không có. Việc hạn chế lại cho vay tiêu dùng cũng làm ảnh hưởng đên ngân hàng trong việc mất khách hàng do họ không thể tiếp cận với vốn Ngân hàng nên để đáp ứng nhu cầu hiện có thì buộc người dân phải đi tiềm nguồn khác như các công ty tài chính chẳng hạn. Nên để đáp ứng nhu cầu và giữ chân khách hàng quan hệ tín dụng với Sacombank Bến Tre đòi hỏi Chi nhánh phải có những hướng đi tích cực nhằm duy trì dư nợ cho vay tiêu dùng ở mức độ hợp lý để khi kinh tế ổn định hơn thì việc đẩy mạnh tín dụng tiêu dùng dễ dàng hơn do Chi nhánh đã có một hệ thống khách hàng bền vững quan hệ lâu dài. Đây là một thách thức lớn đối với Sacombank Bến Tre trong thời gian tới. SVTT: PHẠM NGUYỄN TRƯỜNG AN 42