Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2011

pdf 124 trang huongle 4670
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2011", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbao_cao_thuong_mai_dien_tu_viet_nam_2011.pdf

Nội dung text: Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2011

  1. BỘ CÔNG THƯƠNG CỤC THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN BỘ CÔNG THƯƠNG CỤC THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN BÁO CÁO THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VIỆT NAM 2011
  2. BÁO CÁO 201 1
  3. LỜI GIỚI THIỆU Năm 2011 là năm bản lề đối với thương mại điện tử Việt Nam, đánh dấu việc kết thúc 5 năm triển khai Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2006 – 2010 và mở đầu một thời kỳ mới, thực hiện Quyết định số 1073/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011 – 2015. Nhìn lại 5 năm qua, Báo cáo Thương mại điện tử do Bộ Công Thương xuất bản đã đồng hành với từng chặng đường phát triển của thương mại điện tử Việt Nam, phản ánh trung thực và khách quan những bước tiến trong tình hình ứng dụng thương mại điện tử của doanh nghiệp nói riêng, đồng thời ghi nhận những điểm sáng của toàn cảnh thương mại điện tử Việt Nam nói chung qua từng năm. Khép lại một chặng đường phát triển,Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2011 sẽ là ấn phẩm cuối cùng trong chuỗi Báo cáo Thương mại điện tử hàng năm của Bộ Công Thương, chuẩn bị cho sự ra đời của một dạng ấn phẩm mới phù hợp với thực tiễn phong phú và đa dạng hơn của thương mại điện tử giai đoạn mới. Phần trọng tâm của Báo cáo vẫn là các số liệu điều tra, phân tích về tình hình phát triển thương mại điện tử trong năm 2011, có so sánh với số liệu những năm trước. Đặc biệt, Báo cáo năm nay được xây dựng với định hướng phục vụ đối tượng là doanh nghiệp, do đó dành hẳn một chương để hệ thống hóa toàn bộ các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp, có đi sâu phân tích một số vấn đề cần lưu ý khi triển khai kinh doanh thương mại điện tử. Bên cạnh đó, vấn đề thanh toán điện tử, một trong những điều kiện cần để nhân rộng ứng dụng thương mại điện tử trong người dân, cũng được đề cấp đến trong Báo cáo như một điểm nhấn của thương mại điện tử năm 2011. Chúng tôi hy vọng Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2011 sẽ tiếp tục là tài liệu hữu ích không chỉ đối với doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cơ quan quản lý mà còn với tất cả các cá nhân đang quan tâm tới lĩnh vực này. Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin, Bộ Công Thương xin cám ơn các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và chuyên gia đã phối hợp và cung cấp thông tin trong suốt quá trình xây dựng và hoàn thiện Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2011. Chúng tôi mong nhận được nhiều ý kiến trao đổi, góp ý để các ấn phẩm về thương mại điện tử trong tương lai được hoàn thiện hơn nữa và trở thành tài liệu hữu ích đối với đông đảo độc giả quan tâm. Trần Hữu Linh Cục trưởng Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin
  4. MỤC LỤC CHƯƠNG I: MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ 11 I. TỔNG KẾT CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 12 1. Các quy định liên quan đến giao dịch điện tử trong văn bản pháp luật về dân sự - thương mại 14 2. Các quy định về giao dịch điện tử và công nghệ thông tin 16 3. Các quy định về thuế, kế toán 18 4. Các quy định về chế tài và xử lý vi phạm 23 II. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý TRONG QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI DOANH NGHIỆP 31 1. Quảng cáo qua phương tiện điện tử 31 2. Xây dựng website 35 3. Cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử 40 4. Bảo vệ thông tin cá nhân và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùngtrong thương mại điện tử 44 5. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử và các dịch vụ hỗ trợ khác (thanh toán, quảng cáo qua tin nhắn và thư điện tử) 49 CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG TMĐT TRONG DOANH NGHIỆP 55 I. THÔNG TIN CHUNG 56 1. Quy mô khảo sát 56 2. Mẫu phiếu khảo sát và người điền phiếu 56 3. Phân bổ doanh nghiệp tham gia cuộc điều tra 57 II. MỨC ĐỘ SẴN SÀNG ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 58 1. Máy tính 59 2. Internet 60 3. Email 61 4. Bảo đảm an toàn thông tin và bảo vệ thông tin cá nhân 61 5. Cán bộ chuyên trách về thương mại điện tử 62 III. TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 64 1. Phần mềm 64 2. Website 66 3. Nhận đơn đặt hàng 69 4. Đặt hàng 69 IV. HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG TMĐT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA DOANH NGHIỆP 70 1. Đầu tư cho công nghệ thông tin và TMĐT của doanh nghiệp 70 2. Hiệu quả 71 3. Trở ngại 73 4. Đề xuất của doanh nghiệp 74
  5. V. TÌNH HÌNH THAM GIA, ỨNG DỤNG CÁC DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH - THƯƠNG MẠI 75 1. Thủ tục hải quan điện tử 75 2. Hệ thống quản lý cung cấp chứng nhận xuất xứ điện tử (eCoSys) 76 3. Hệ thống khai thuế điện tử 77 4. Hệ thống cấp phép nhập khẩu tự động 79 VI. TÌNH HÌNH KINH DOANH DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 79 1. Tình hình hoạt động chung của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sàn giao dịch TMĐT 80 2. Mô hình kinh doanh dịch vụ mua theo nhóm 83 3. Một số mô hình kinh doanh mang danh nghĩa TMĐT nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro 86 CHƯƠNG III : THANH TOÁN ĐIỆN TỬ 87 I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ HẠ TẦNG CHO THANH TOÁN ĐIỆN TỬ 88 1. Dự án hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán 88 2. Bảo mật an toàn trong thanh toán điện tử 89 II. DỊCH VỤ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM 92 1. Sự phát triển của thị trường thẻ - tiền đề cho thanh toán điện tử tại Việt Nam 92 2. Các dịch vụ thanh toán điện tử do ngân hàng cung cấp 95 3. Các dịch vụ trung gian thanh toán ứng dụng thanh toán điện tử 100 III. GIỚI THIỆU MỘT SỐ MÔ HÌNH THANH TOÁN ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM 104 1. Dịch vụ cổng thanh toán điện tử 105 2. Dịch vụ ví điện tử 108 3. Doanh nghiệp có tích hợp thanh toán điện tử 110 MỤC LỤC BẢNG Bảng I.1: Khung pháp lý cơ bản cho giao dịch điện tử tại Việt Nam 12 Bảng I.2: Các văn bản thuộc hệ thống Luật Giao dịch điện tử 17 Bảng I.3: Các văn bản thuộc hệ thống Luật Công nghệ thông tin 18 Bảng I.4: Các quy định liên quan đến một số dịch vụ TMĐT khác 54 Bảng II.1: Tình hình cập nhật thông tin trên website 68 Bảng II.2: Doanh nghiệp sử dụng phương tiện điện tử để nhận đơn đặt hàng năm 2011 69 Bảng II.3: Quy mô doanh nghiệp sử dụng phương tiện điện tử để nhận đơn đặt hàng năm 2011 69 Bảng II.4: Doanh nghiệp sử dụng phương tiện điện tử để đặt hàng năm 2011 70 Bảng II.5: Sử dụng phương tiện điện tử để đặt hàng theo quy mô doanh nghiệp năm 2011 70 Bảng II.6 Tổng hợp đánh giá các trở ngại trong triển khai TMĐT giai đoạn 2005 - 2011 74 Bảng II.7: Danh sách các sàn giao dịch TMĐT được xác nhận đăng ký 80 Bảng II.8: Thống kê hoạt động các Sàn giao dịch TMĐT đã được xác nhận đăng ký năm 2011 81
  6. Bảng II.9: Thống kê tình hình hoạt động của một số website hàng đầu 84 Bảng III.1: Thống kê số lượng ngân hàng đến 31/12/2011 (*) 90 Bảng III.2: Danh sách các ngân hàng có Chứng thư số SSL 91 Bảng III.3: Mười ngân hàng dẫn đầu về số lượng thẻ năm 2010 94 Bảng III.4: Số lượng ngân hàng triển khai Internet Banking qua các năm 96 Bảng III.5: Minh họa các giải pháp thanh toán và dịch vụ ngân hàng điện tử của 97 Bảng III.6: Thống kê các dịch vụ ngân hàng điện tử vào cuối tháng 12/2011 99 Bảng III.7: Danh sách tổ chức được cấp phép cung cấp thí điểm dịch vụ Ví điện tử 104 Bảng III.8: Một số ứng dụng phổ biến của dịch vụ trung gian thanh toán 104 Bảng III.9: Các ngân hàng/thẻ kết nối với Cổng thanh toán điện tử Bảo Kim 107 Bảng III.10: Một số phương thức thanh toán phổ biến trên các sàn giao dịch TMĐT 111 MỤC LỤC HÌNH Hình I.1: Hệ thống Luật, Nghị định về giao dịch điện tử và công nghệ thông tin 16 Hình I.2: Các văn bản về xử phạt hành chính có thể áp dụng để xử lý 24 Hình I.3: Giao diện trang chủ hệ thống đăng ký website 37 Hình II.1: Người đại diện doanh nghiệp trả lời phiếu khảo sát năm 2011 57 Hình II.2: Quy mô của doanh nghiệp tham gia khảo sát qua các năm 57 Hình II.3: Loại hình của doanh nghiệp tham gia khảo sát năm 2011 58 Hình II.4: Lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp tham gia khảo sát năm 2011 58 Hình II.5: Số lượng máy tính trong doanh nghiệp qua các năm 59 Hình II.6: Số lượng máy tính trong doanh nghiệp trên địa bàn Hà nội 59 Hình II.7: Hình thức kết nối Internet cả nước năm 2011 60 Hình II.8: Tình hình ứng dụng email cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp năm 2011 61 Hình II.9: Các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin 61 Hình II.10: Các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin theo quy mô doanh nghiệp 62 Hình II.11: Tình hình bảo vệ thông tin cá nhân theo quy mô doanh nghiệp 62 Hình II.12: Tỷ lệ cán bộ chuyên trách TMĐT trong doanh nghiệp qua các năm 63 Hình II.13: Cán bộ chuyên trách về TMĐT theo lĩnh vực của doanh nghiệp năm 2011 63 Hình II.14: Đào tạo CNTT và TMĐT qua các năm 64 Hình II. 15: Tỷ lệ ứng dụng các phần mềm CNTT và TMĐT của doanh nghiệp năm 2011 65 Hình II.16: Tỷ lệ ứng dụng phần mềm theo quy mô của doanh nghiệp năm 2011 65 Hình II.17: Tình hình sở hữu website của doanh nghiệp qua các năm 66 Hình II.18: Tỷ lệ doanh nghiệp sở hữu website theo lĩnh vực hoạt động năm 2011 67 Hình II.19: Tình hình cập nhật website của doanh nghiệp qua các năm 68 Hình II.20: Tỷ lệ các chức năng của website 69 Hình II.21: Cơ cấu chi phí cho hạ tầng CNTT trong doanh nghiệp 71
  7. Hình II.22: Xu hướng doanh thu từ các phương tiện điện tử 71 Hình II.23: Xu hướng doanh thu từ các phương tiện điện tử theo quy mô doanh nghiệp 72 Hình II.24: Đánh giá các tác dụng khi ứng dụng TMĐT đối với doanh nghiệp năm 2011 72 Hình II.25: Đánh giá các trở ngại đối với ứng dụng TMĐT của doanh nghiệp năm 2011 75 Hình II.26: Quy trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử 82 Hình II.27: Quy trình đăng ký nộp hồ sơ khai thuế qua mạng lần đầu 78 Hình II.28: Nguồn doanh thu của các sàn giao dịch TMĐT năm 2011 82 Hình II.29: Thị phần tổng giá trị giao dịch của các sàn TMDT năm 2011 82 Hình II.30: Thị phần doanh thu của các sàn TMĐT năm 2011 82 Hình II.31: Thống kê doanh số từ các website mua theo nhóm 84 Hình III.1: Thống kê tình hình sử dụng chứng thư số SSL 90 Hình III.2: Tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt/tổng phương tiện thanh toán 92 Hình III.3: Thống kê số thẻ ngân hàng phát hành qua các năm 93 Hình III.4: Số lượng ATM và POS qua các năm 93 Hình III.5: Thị phần thẻ của năm ngân hàng phát hành thẻ hàng đầu năm 2010 94 Hình III.6: Tỷ lệ các ngân hàng triển khai dịch vụ Internet banking 97 Hình III.7: Mô hình Mobile Banking 98 Hình III.8: Mô hình dịch vụ chuyển mạch tài chính 101 Hình III.9: Mô hình dịch vụ chuyển mạch Smartlink 102 Hình III.10: Mô hình của một hệ thống cổng thanh toán điện tử 102 Hình III.11: Mô hình hệ thống Ví điện tử 103 Hình III.12: Mô hình hoạt động OnePay 106 Hình III.13: Mô hình chuyển tiền trực tiếp tại Bảo Kim 107 Hình III.14: Mô hình trung gian thanh toán Payoo 109 Hình III.15: Hình thức thanh toán của MuaChung.vn 113 Hình III.16: Các loại thẻ nội địa được chấp nhận khi thanh toán mua vé điện tử 115 MỤC LỤC HỘP Hộp I.1: Tài liệu điện tử được thừa nhận giá trị pháp lý trong Bộ luật Dân sự và Luật Thương mại 14 Hộp I.2: Quy định về hợp đồng điện tử trong Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 14 Hộp I.3: Quy định liên quan tới việc lưu trữ và truyền đạt tác 15 Hộp I.4: Quy định về quảng cáo trên các phương tiện điện tử trong dự thảo Luật Quảng cáo 15 Hộp I.5: Quy định về chứng từ điện tử và hóa đơn điện tử trong Luật kế toán 19 Hộp I.6: Các nội dung liên quan đến hóa đơn điện tử trong Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ 20 Hộp I.7: Những hành vi xâm phạm đến quyền lợi người tiêu dùng cần lưu ý tránh trong TMĐT 25 Hộp I.8: Các hành vi tội phạm về công nghệ thông tin tại Bộ luật Hình sự năm 1995 28 Hộp I.9: Các hành vi tội phạm về CNTT và TMĐT trong Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự năm 2009 29
  8. Hộp I.10: Sự bất hợp lý của các quy định về quảng cáo trên mạng thông tin máy tính 32 Hộp I.11: Quy định về thư rác trong Luật Công nghệ thông tin 33 Hộp I.12: Nguyên tắc gửi thư điện tử quảng cáo và tin nhắn quảng cáo theo quy định tại Nghị định số 90/2008/NĐ-CP 34 Hộp I.13: Nguyên tắc chung về thiết lập website theo quy định tại Nghị định số 97/2008/NĐ-CP 35 Hộp I.14: Một số quy định về tên miền Internet trong Luật Công nghệ thông tin 2006 và Luật Viễn thông 2009 37 Hộp I.15: Tên miền .vn không phải là đối tượng sở hữu trí tuệ 38 Hộp I.16: Các điều kiện để khởi kiện tranh chấp tên miền theo quy định tại Thông tư số 10/2008/TT-BTTTT 39 Hộp I.17: Các trường hợp điều kiện giao dịch chung và điều khoản hợp đồng giao kết với người tiêu dùng không có hiệu lực 41 Hộp I.18: Các quy định doanh nghiệp phải tuân thủ khi sử dụng hợp đồng theo mẫu 42 Hộp I.19: Quy định về quy trình giao kết hợp đồng trên website TMĐT 43 Hộp I.20: Quy định về bảo vệ người tiêu dùng trong giao kết hợp đồng trên website TMĐT 44 Hộp I.21: Các quy định về bảo vệ thông tin cá nhân trong Luật Công nghệ thông tin 46 Hộp I.22: Các quy định về bảo vệ thông tin cá nhân trong Luật bảo vệ người tiêu dùng 47 Hộp I.23: Quy định bảo vệ dữ liệu về địa chỉ thư điện tử của cá nhân trong Nghị định chống thư rác 48 Hộp I.24: Xử lý hình sự với các vi phạm về bảo vệ thông tin cá nhân theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự 48 Hộp I.25: Hộp I.25: Thế nào là “Sàn giao dịch thương mại điện tử” 50 Hộp I.26: Quy trình đăng ký cung cấp dịch vụ sàn giao dịch TMĐT 50 Hộp I.27: Trách nhiệm của đơn vị cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định tại Thông tư số 46/2010/TT-BCT 52 Hộp I.28: Một số quy định về khuyến mại cần tuân thủ khi kinh doanh dịch vụ mua theo nhóm trên website TMĐT 53 Hộp II.1: Điều tra ứng dụng CNTT và TMĐT tại Tp. Hồ Chí Minh 60 Hộp II.2: Truy cập Internet của các doanh nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh 60 Hộp II.3: Cán bộ chuyên trách về thương mại điện tử tại Tp. Hồ Chí Minh 64 Hộp II.4: Tình hình ứng dụng phần mềm tại Tp. Hồ Chí Minh 66 Hộp II.5: Tình hình doanh nghiệp có website tại Tp. Hồ Chí Minh 67 Hộp II.6: Tình hình ứng dụng các giao dịch kinh doanh trên mạng Internet tại Tp. Hồ Chí Minh 70 Hộp II.7: Đầu tư cho CNTT và TMĐT tại Tp. Hồ Chí Minh 71 Hộp II.8: Quy trình khai báo eCoSys 77 Hộp II.9: Thành công của Sàn giao dịch điện tử Vật giá 82 Hộp III.1: Đặc điểm của một website ngân hàng có sử dụng Chứng thư số SSL 92 Hộp III.2: Thanh toán vé máy bay của Jetstar Pacific qua điện thoại di động 98 Hộp III.3: Dịch vụ chuyển mạch Smartlink 101 Hộp III.4: Tiện ích của Ví điện tử đối với cá nhân và doanh nghiệp 108 Hộp III.5: Các dịch vụ có thể được thanh toán bằng iCoin 110
  9. CHƯƠNG I MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ
  10. 12 Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2011 I. TỔNG KẾT CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Đến cuối năm 2011, khung pháp lý cho TMĐT Việt Nam đã cơ bản định hình với một loạt văn bản từ luật, nghị định cho đến thông tư điều chỉnh những khía cạnh khác nhau của hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và TMĐT. Bên cạnh hệ thống luật chuyên ngành, các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động TMĐT cũng cần nắm vững và tuân thủ những quy định liên quan trong các văn bản pháp luật về kinh doanh, thương mại. Phần I của Chương này sẽ dành để điểm qua những văn bản luật liên quan đến hoạt động ứng dụng TMĐT, từ các quy định chung cho đến hệ thống quy phạm pháp luật điều chỉnh riêng lĩnh vực công nghệ thông tin và TMĐT. Bảng I.1: Khung pháp lý cơ bản cho giao dịch điện tử tại Việt Nam Luật 29/11/2005 Luật Giao dịch điện tử 29/06/2006 Luật Công nghệ thông tin 23/11/2009 Luật Viễn Thông Nghị định hướng dẫn Luật VB bên trên 09/06/2006 Nghị định số 57/2006/NĐ-CP về Thương mại điện tử Luật GDĐT Nghị định số 26/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch 15/02/2007 Luật GDĐT điện tử về Chữ ký số và Dịch vụ chứng thực chữ ký số Nghị định số 27/2007/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong hoạt động tài 23/02/2007 Luật GDĐT chính Nghị định số 35/2007/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân 08/03/2007 Luật GDĐT hàng Nghị định số 64/2007/NĐ-CP về ứng dụng công nghệ thông tin trong 10/04/2007 Luật CNTT hoạt động của cơ quan nhà nước 13/08/2008 Nghị định số 90/2008/NĐ-CP về chống thư rác Luật GDĐT Nghị định 97/2008/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Inter- 28/08/2008 Luật CNTT net và thông tin điện tử trên Internet Nghị định số 25/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Viễn 06/04/2011 một số điều của Luật Viễn thông thông Nghị định 43/2011/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch 13/06/2011 vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện Luật CNTT tử của cơ quan nhà nước Xử lý vi phạm VB bên trên Nghị định số 63/2007/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính 10/04/2007 Luật CNTT trong lĩnh vực công nghệ thông tin Nghị định số 06/2008/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính 16/01/2008 Luật GDĐT trong hoạt động thương mại Nghị định số 28/2009/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính 20/03/2009 trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử Luật CNTT trên Internet
  11. Chương I Môi trường pháp lý 13 Nghị định số 83/2011/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính Luật Viễn 20/09/2011 trong lĩnh vực viễn thông thông Thông tư hướng dẫn thi hành một số nội dung của các Nghị định VB bên trên Thông tư số 09/2008/TT-BCT hướng dẫn Nghị định Thương mại điện Nghị định số 21/07/2008 tử về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website thương mại 57/2006/NĐ-CP điện tử Thông tư số 78/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số nội dung của Nghị định số 15/09/2008 Nghị định số 27/2007/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong hoạt động tài 27/2007/NĐ-CP chính Thông tư số 05/2008/TT-BTTTT hướng dẫn một số điều của Nghị định số Nghị định số 97/2008/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông 97/2008/NĐ-CP tin điện tử trên Internet Thông tư số 07/2008/TT-BTTTT hướng dẫn một số nội dung về hoạt Nghị định số 18/12/2008 động cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử cá nhân 97/2008/NĐ-CP Thông tư số 09/2008/TT-BTTTT hướng dẫn về quản lý và sử dụng tài Nghị định số 24/12/2008 nguyên Internet 97/2008/NĐ-CP Thông tư số 10/2008/TT-BTTTT quy định về giải quyết tranh chấp tên Nghị định số 24/12/2008 miền quốc gia Việt Nam ‘‘.vn’’ 97/2008/NĐ-CP Thông tư số 12/2008/TT-BTTTT hướng dẫn thực hiện một số nội dung Nghị định số 30/12/2008 của Nghị định số 90/2008/NĐ-CP của Chính phủ về chống thư rác 90/2008/NĐ-CP Thông tư số 03/2009/TT-BTTTT quy định về mã số quản lý và mẫu giấy Nghị định số 02/03/2009 chứng nhận mã số quản lý đối với nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng 90/2008/NĐ-CP thư điện tử, tin nhắn; nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn qua mạng Internet Thông tư số 50/2009/TT-BTC về việc hướng dẫn giao dịch điện tử trên thị Nghị định số 16/03/2009 trường chứng khoán 27/2007/NĐ-CP Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT quy định về việc cung cấp thông tin và Nghị định số 31/07/2009 đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử 64/2007/NĐ-CP của cơ quan nhà nước Thông tư số 37/2009/TT-BTTTT quy định về hồ sơ và thủ tục liên quan Nghị định số 14/12/2009 đến cấp phép, đăng ký, công nhận các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng 26/2007/NĐ-CP thực chữ ký số Thông tư số 14/2010/TT-BTTTT quy định về hoạt động quản lý trang Nghị định số 29/06/2010 thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến. 97/2008/NĐ-CP Nghị định số 22/07/2010 Thông tư số 17/2010/TT-BKH quy định chi tiết thí điểm đấu thầu qua mạng 26/2007/NĐ-CP Thông tư số 23/2010/TT-NHNN quy định về việc quản lý, vận hành và Nghị định số 9/11/2010 sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng 35/2007/NĐ-CP Thông tư số 180/2010/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh Nghị định số 10/11/2010 vực thuế 27/2007/NĐ-CP Thông tư số 25/2010/TT-BTTTT quy định việc thu thập, sử dụng, chia sẻ, Nghị định số 15/11/2010 đảm bảo an toàn và bảo vệ thông tin cá nhân trên trang thông tin điện 64/2007/NĐ-CP tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước Thông tư số 209/2010/TT-BTC quy định giao dịch điện tử trong hoạt Nghị định số 20/12/2010 động nghiệp vụ kho bạc nhà nước 27/2007/NĐ-CP Thông tư số 46/2010/TT-BCT quy định về quản lý hoạt động của các Nghị định số 31/12/2010 website thương mại điện tử bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ 57/2008/NĐ-CP Thông tư số 32/2011/TT-BTC hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử Nghị định số 14/3/2011 dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ 27/2007/NĐ-CP
  12. 14 Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2011 1. Các quy định liên quan đến giao dịch điện tử trong văn bản pháp luật về dân sự - thương mại Hai văn bản cốt lõi nhất điều chỉnh hoạt động thương mại là Bộ luật dân sự và Luật Thương mại đã thừa nhận giá trị pháp lý của giao dịch điện tử thông qua việc thừa nhận thông điệp dữ liệu – hình thức biểu hiện cụ thể của giao dịch điện tử. Hộp I.1: Tài liệu điện tử được thừa nhận giá trị pháp lý trong Bộ luật Dân sự và Luật Thương mại Bộ luật Dân sự - Điều 124. Hình thức giao dịch dân sự 1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu được coi là giao dịch bằng văn bản. 2. Trong trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản, phải có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó. Luật Thương mại - Điều 15. Nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong hoạt động thương mại Trong hoạt động thương mại, các thông điệp dữ liệu đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được thừa nhận có giá trị pháp lý tương đương văn bản. Bên cạnh Bộ luật Dân sự và Luật Thương mại, người tham gia TMĐT còn phải tuân thủ quy định khác liên quan tới hoạt động kinh doanh, thương mại như Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Quảng cáo, v.v Những văn bản luật này cũng dành một số điều cụ thể quy định về giao dịch điện tử. Hộp I.2: Quy định về hợp đồng điện tử trong Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Điều 14. Hợp đồng giao kết với người tiêu dùng 1. Hình thức hợp đồng giao kết với người tiêu dùng được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự. 2. Trường hợp giao kết hợp đồng với người tiêu dùng bằng văn bản thì ngôn ngữ của hợp đồng phải được thể hiện rõ ràng, dễ hiểu. Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng là tiếng Việt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. 3. Trường hợp giao kết hợp đồng bằng phương tiện điện tử thì tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải tạo điều kiện để người tiêu dùng xem xét toàn bộ hợp đồng trước khi giao kết. Điều 20. Trách nhiệm cung cấp bằng chứng giao dịch 1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm cung cấp cho người tiêu dùng hóađơn hoặc chứng từ, tài liệu liên quan đến giao dịch theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu của người tiêu dùng. 2. Trường hợp giao dịch bằng phương tiện điện tử thì tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụcó trách nhiệm tạo điều kiện cho người tiêu dùng truy nhập, tải, lưu giữ và in hóa đơn, chứng từ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này.
  13. Chương I Môi trường pháp lý 15 Hộp I.3: Quy định liên quan tới việc lưu trữ và truyền đạt tác phẩm bằng phương tiện điện tử trong Luật Sở hữu trí tuệ Điều 4. Giải thích từ ngữ 10. Sao chép là việc tạo ra một hoặc nhiều bản sao của tác phẩm hoặc bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc lưu trữ thường xuyên hoặc tạm thời tác phẩm dưới hình thức điện tử. Điều 20. Quyền tài sản 1. Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây: a) Làm tác phẩm phái sinh; b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng; c) Sao chép tác phẩm; d) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm; đ) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác; e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính. 2. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của Luật này. Điều 22. Quyền tác giả đối với chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu 1. Chương trình máy tính là tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện dưới dạng các lệnh, các mã, lược đồ hoặc bất kỳ dạng nào khác, khi gắn vào một phương tiện mà máy tính đọc được, có khả năng làm cho máy tính thực hiện được một công việc hoặc đạt được một kết quả cụ thể. Chương trình máy tính được bảo hộ như tác phẩm văn học, dù được thể hiện dưới dạng mã nguồn hay mã máy. 2. Sưu tập dữ liệu là tập hợp có tính sáng tạo thể hiện ở sự tuyển chọn, sắp xếp các tư liệu dưới dạng điện tử hoặc dạng khác. Việc bảo hộ quyền tác giả đối với sưu tập dữ liệu không bao hàm chính các tư liệu đó, không gây phương hại đến quyền tác giả của chính tư liệu đó. Hộp I.4: Quy định về quảng cáo trên các phương tiện điện tử trong dự thảo Luật Quảng cáo Pháp lệnh Quảng cáo coi mạng thông tin máy tính là một phương tiện quảng cáo (Điều 9) và quy định việc thực hiện quảng cáo trên mạng thông tin máy tính phải được Bộ Văn hoá - Thông tin cấp giấy phép (Điều 16) Dự thảo Luật Quảng cáo (cập nhật đến tháng 12 năm 2011) Mục 3. Quảng cáo trên trang tin điện tử Internet và các phương tiện truyền dẫn, phát sóng, phương tiện điện tử Điều 23. Quảng cáo trên trang tin điện tử internet Diện tích quảng cáo không được vượt quá 15% diện tích các trang thể hiện trên khuôn hình máy tính, trừ các chuyên trang chuyên quảng cáo và trang tin điện tử của doanh nghiệp có nội dung quảng cáo cho chính hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp đó.
  14. 16 Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2011 Điều 24. Quảng cáo trên các phương tiện truyền dẫn, phát sóng, phương tiện điện tử 1. Tổ chức, cá nhân gửi nội dung các sản phẩm quảng cáo trên các phương tiện truyền dẫn, phát sóng, phương tiện điện tử phải bảo đảm cho người tiếp nhận quảng cáo khả năng từ chối nhận nội dung quảng cáo.Tổ chức, cá nhân không được tiếp tục gửi sản phẩm quảng cáo nếu người tiếp nhận sản phẩm quảng cáo đó thông báo không đồng ý nhận các nội dung quảng cáo. 2. Không được quảng cáo trên điện thoại từ 23 giờ đến 7giờ. Nguồn: website của VP Quốc hội 2. Các quy định về giao dịch điện tử và công nghệ thông tin Khung pháp lý cho giao dịch điện tử nói chung và TMĐT nói riêng được hình thành với hai trụ cột chính là Luật Giao dịch điện tử và Luật Công nghệ thông tin, tám nghị định hướng dẫn Luật, cùng một loạt thông tư quy định chi tiết những khía cạnh cụ thể của giao dịch điện tử trong từng lĩnh vực ứng dụng đặc thù. Hình I.1: Hệ thống Luật, Nghị định về giao dịch điện tử và công nghệ thông tin Luật giao dịch điện tử Luật CNTT Nghị định về TMĐT Nghị định về Internet Nghị định về 2 thông tư chống thư rác 5 thông tư hướng dẫn hướng dẫn 2 thông tư hướng dẫn Nghị định về GD ĐT Nghị định về ứng trong h/đ tài chính dụng CNTT trong Nghị định về Chữ CQNN 5 thông tư ký số và DV chứng hướng dẫn thực chữ ký số 2 thông tư hướng dẫn 2 thông tư hướng dẫn Nghị định về GD ĐT Nghị định về cung trong h/đ ngân hàng cấp thông tin trên website CQNN 1 thông tư hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử đặt nền tảng pháp lý cơ bản cho các giao dịch điện tử trong xã hội bằng việc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu, đồng thời quy định khá chi tiết về chữ ký điện tử, một yếu tố đảm bảo độ tin cậy của thông điệp dữ liệu khi tiến hành giao dịch. Nếu Luật Giao dịch điện tử tập trung điều chỉnh các khía cạnh pháp lý của giao dịch điện tử, thì Luật Công nghệ thông tin chủ yếu quy định về hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin cùng những biện pháp bảo đảm về mặt chính sách và hạ tầng cho các hoạt động này.
  15. Chương I Môi trường pháp lý 17 Bảng I.2: Các văn bản thuộc hệ thống Luật Giao dịch điện tử Thông tư số 09/2008/TT-BCT hướng dẫn Nghị định Thương mại điện tử về cung cấp thông tin và giao kết Nghị định số 57/2006/NĐ-CP về hợp đồng trên website thương mại điện tử Thương mại điện tử Thông tư số 46/2010/TT-BCT quy định về quản lý hoạt động của các website thương mại điện tử bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ Nghị định số 27/2007/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính Thông tư số 50/2009/TT-BTC về việc hướng dẫn giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán Nghị định số 27/2007/NĐ-CP Thông tư số 180/2010/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử về Giao dịch điện tử trong hoạt trong lĩnh vực thuế LUẬT động tài chính Thông tư số 209/2010/TT-BTC quy định giao dịch điện tử GIAO trong hoạt động nghiệp vụ kho bạc nhà nước DỊCH Thông tư số 32/2011/TT-BTC hướng dẫn về khởi tạo, phát ĐIỆN hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ TỬ Nghị định số 35/2007/NĐ-CP Thông tư số 23/2010/TT-NHNN quy định về việc quản lý, về Giao dịch điện tử trong hoạt vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên động ngân hàng ngân hàng Nghị định số 26/2007/NĐ-CP Thông tư số 37/2009/TT-BTTTT quy định về hồ sơ và thủ quy định chi tiết thi hành Luật tục liên quan đến cấp phép, đăng ký, công nhận các tổ Giao dịch điện tử về Chữ ký số chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số và Dịch vụ chứng thực chữ ký số Thông tư số 12/2008/TT-BTTTT hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 90/2008/NĐ-CP của Chính phủ về chống thư rác Nghị định số 90/2008/NĐ-CP về chống thư rác Thông tư số 03/2009/TT-BTTTT quy định về mã số quản lý và mẫu giấy chứng nhận mã số quản lý đối với nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử, tin nhắn; nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn qua mạng Internet Trong số năm nghị định hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử, có ba nghị định tập trung điều chỉnh về thông điệp dữ liệu trong các lĩnh vực kinh tế đặc thù là thương mại, tài chính và ngân hàng. Nghị định về TMĐT tiếp tục được chi tiết hóa bằng hai thông tư, trong đó một thông tư hướng dẫn về việc cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website TMĐT, một thông tư quy định về quản lý hoạt động của các website TMĐT bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Hai Nghị định hướng dẫn về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính và ngân hàng cũng được cụ thể hóa bằng một loạt thông tư bên dưới để điểu chỉnh từng nghiệp vụ đặc thù như chứng khoán, thuế, kho bạc, hóa đơn, thanh toán điện tử liên ngân hàng, v.v Khác với ba nghị định nói trên, Nghị định về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số có tính kỹ thuật cao hơn và bao gồm những quy phạm pháp luật khá cụ thể, đặt nền tảng cho việc triển khai dịch vụ chứng thực chữ ký số - giải pháp công nghệ
  16. 18 Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2011 phổ biến nhất hiện nay để đảm bảo tính pháp lý của thông điệp dữ liệu trong các giao dịch kinh tế, thương mại và dân sự. Tương tự, Nghị định về chống thư rác cũng điều chỉnh khá chi tiết một hoạt động cụ thể của ứng dụng CNTT và TMĐT là việc gửi thư điện tử và tin nhắn với số lượng lớn, bao gồm cả thư điện tử và tin nhắn quảng cáo. Bên cạnh các văn bản thuộc hệ thống Luật Giao dịch điện tử, hoạt động TMĐT còn chịu sự điều chỉnh của Luật Công nghệ thông tin cùng những văn bản hướng dẫn thi hành. Trong số các vấn đề được quy định tại Luật Công nghệ thông tin, có 2 nhóm vấn đề lớn cần đặc biệt lưu ý là các quy định về Internet – nền tảng kỹ thuật của hoạt động TMĐT nói chung, và quy định về ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước – nền tảng của việc triển khai loại hình TMĐT B2G trong tương lai. Bảng I.3: Các văn bản thuộc hệ thống Luật Công nghệ thông tin Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT quy định về việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện đối Nghị định số 64/2007/NĐ-CP với trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước về Ứng dụng CNTT trong hoạt Thông tư số 25/2010/TT-BTTTT quy định việc thu thập, động của cơ quan nhà nước sử dụng, chia sẻ, đảm bảo an toàn và bảo vệ thông tin cá nhân trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước Thông tư số 05/2008/TT-BTTTT hướng dẫn một số điều của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet LUẬT Thông tư số 07/2008/TT-BTTTT hướng dẫn một số nội CÔNG dung về hoạt động cung cấp thông tin trên trang thông tin NGHỆ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP điện tử cá nhân THÔNG về quản lý, cung cấp, sử dụng Thông tư số 09/2008/TT-BTTTT hướng dẫn về quản lý và TIN dịch vụ Internet và thông tin sử dụng tài nguyên Internet điện tử trên Internet Thông tư số 10/2008/TT-BTTTT quy định về giải quyết tra- nh chấp tên miền quốc gia Việt Nam ‘‘.vn’’ Thông tư số 14/2010/TT-BTTTT quy định về hoạt động quản lý trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến Nghị định 43/2011/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin Thông tư số 24/2011/TT-BTTTT quy định về việc tạo lập, sử và dịch vụ công trực tuyến trên dụng và lưu trữ dữ liệu đặc tả trên trang thông tin điện tử trang thông tin điện tử hoặc hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước cổng thông tin điện tử của 3. Các quy định về thuế, kế toán Để có thể tiến hành một chu trình TMĐT trọn vẹn từ khâu đặt hàng đến khâu thanh toán, việc xử lý các hóa đơn, chứng từ điện tử phát sinh từ giao dịch cần được giải quyết triệt để. Do nghiệp vụ thuế và kế toán có những đặc thù riêng, tuân theo các tiêu chuẩn và quy trình nghiệp vụ rất chặt chẽ, nên để đưa một loại hình giao dịch
  17. Chương I Môi trường pháp lý 19 hoàn toàn phi truyền thống như giao dịch TMĐT vào hạch toán thì ngoài sự thừa nhận chính thức của nhà nước về giá trị pháp lý của chứng từ điện tử, còn cần sự thay đổi tương ứng trong các quy định về hóa đơn chứng từ của cả hệ thống pháp luật tài chính hiện hành. Năm 2005, Luật Giao dịch điện tử ra đời, chỉ có những quy định chung nhất về giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu. Sau đó, Nghị định 27/2007/NĐ-CP về Giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính ban hành năm 2007 có một điều về giá trị pháp lý của chứng từ điện tử, tuy nhiên điều này chỉ nêu khá chung chung: “Hình thức thể hiện, việc gửi, nhận, lưu trữ và giá trị pháp lý của chứng từ điện tử được thực hiện theo Luật Giao dịch điện tử. Chứng từ điện tử trong hoạt động tài chính phải đáp ứng đủ các yêu cầu về quản lý Nhà nước, phù hợp với quy định của pháp luật đối với các chuyên ngành về tài chính”. Nghị định 27 không đưa ra quy định cụ thể nào về giá trị pháp lý của chứng từ, hóa đơn điện tử cũng như các điều kiện cần thiết để chứng từ, hóa đơn điện tử được chấp nhận trong các nghiệp vụ kế toán, kiểm toán, thuế Do đó, từ năm 2005 cho đến năm 2010, việc sử dụng hóa đơn điện tử trong giao dịch TMĐT giữa các đơn vị kế toán gần như không thể thực hiện được. 3.1. Một số quy định liên quan tới hóa đơn điện tử trong các văn bản pháp luật ngành tài chính Luật Kế toán năm 2003 bước đầu thừa nhận sự hiện hữu của chứng từ điện tử và quy đinh “hóa đơn điện tử” là một trong bốn hình thức thể hiện hóa đơn. Tuy nhiên chủ trương “Chính phủ quy định chi tiết về chứng từ điện tử” đã mất một thời gian dài trước khi được hiện thực hóa vào năm 2011, với sự ra đời của Thông tư số 32 /2011/TT-BTC hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Hộp I.5: Quy định về chứng từ điện tử và hóa đơn điện tử trong Luật kế toán Điều 18. Chứng từ điện tử 1. Chứng từ điện tử được coi là chứng từ kế toán khi có các nội dung quy định tại Điều 17 của Luật này và được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử, được mã hóa mà không bị thay đổi trong quá trình truyền qua mạng máy tính hoặc trên vật mang tin như băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán. 2. Chính phủ quy định chi tiết về chứng từ điện tử. Điều 20. Ký chứng từ kế toán 4. Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật. Điều 21. Hóa đơn bán hàng 3. Hóa đơn bán hàng được thể hiện bằng các hình thức sau đây: a) Hóa đơn theo mẫu in sẵn; b) Hóa đơn in từ máy; c) Hóa đơn điện tử; d) Tem, vé, thẻ in sẵn giá thanh toán.
  18. 20 Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2011 Nghị định 128/2004/NĐ-CP về Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước và Nghị định 129/2004/NĐ-CP về Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh có một số nội dung sau liên quan tới việc sử dụng chứng từ điện tử: - Có một số quy định về việc lưu trữ, quản lý, bảo quản chứng từ điện tử và điều kiện công nghệ - kỹ thuật cho việc triển khai sử dụng chứng từ điện tử. - Có một Điều về “Giá trị chứng từ điện tử” nhưng thực chất chỉ đề cập rất sơ lược tới việc chứng từ điện tử chuyển đổi từ chứng từ giấy để giao dịch thanh toán thì sẽ “có giá trị để thực hiện nghiệp vụ thanh toán”. - Có quy định về lưu trữ chứng từ điện tử, tuy nhiên “chứng từ điện tử trước khi đưa vào lưu trữ phải in ra giấy để lưu trữ theo quy định về lưu trữ tài liệu kế toán”. - Các quy định về hóa đơn bán hàng trong Nghị định này không đề cập gì tới hóa đơn điện tử. Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về Hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đã có một bước tiến trong việc khẳng định chủ trương “Nhà nước khuyến khích hình thức hóa đơn điện tử”. Tuy nhiên vẫn còn thiếu những quy định cụ thể về khởi tạo, lập, phát hành và nhận dạng hóa đơn áp dụng cho hình thức hóa đơn khá đặc thù này.Điều 7 về Hóa đơn điện tử Trong Nghị định mới có một quy định rất chung “Hóa đơn điện tử được sử dụng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử”, trong khi đó pháp luật về giao dịch điện tử chưa đủ cụ thể để hướng dẫn các nghiệp vụ mang tính chuyên ngành cao như kế toán, kiểm toán, thuế Hộp I.6: Các nội dung liên quan đến hóa đơn điện tử trong Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ Điều 3. Giải thích từ ngữ 1. Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật. 2. Tạo hóa đơn là hoạt động làm ra hóa đơn để sử dụng cho mục đích bán hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh; gồm: tự in từ các máy móc, thiết bị tại doanh nghiệp; đặt các doanh nghiệp đủ điều kiện in hóa đơn; khởi tạo hóa đơn điện tử theo Luật Giao dịch điện tử. Điều 4. Loại, hình thức và nội dung hóa đơn 2. Hóa đơn được thể hiện bằng các hình thức sau: a) Hóa đơn tự in là hóa đơn do các tổ chức, cá nhân kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hóa, dịch vụ; b) Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành; c) Hóa đơn đặt in. Điều 5. Nguyên tắc tạo và phát hành hóa đơn 1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định này được tự in hóa đơn hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử để sử dụng trong việc bán hàng hóa, dịch vụ.
  19. Chương I Môi trường pháp lý 21 5. Tổ chức, cá nhân kinh doanh có thể đồng thời cùng lúc sử dụng nhiều hình thức hóa đơn khác nhau. Nhà nước khuyến khích hình thức hóa đơn điện tử. Điều 7. Hóa đơn điện tử 1. Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức, cá nhân kinh doanh đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các Bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. 2. Hóa đơn điện tử được sử dụng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Điều 15. Lập hóa đơn 4. Trường hợp bán hàng qua điện thoại, qua mạng; bán hàng hóa, dịch vụ cùng lúc cho nhiều người tiêu dùng, khi lập hóa đơn người bán hoặc người mua không phải ký tên theo quy định của Bộ Tài chính. 5. Hóa đơn điện tử được lập xong sau khi người bán và người mua đã ký xác nhận giao dịch đã được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. 3.2. Thông tư số 32 /2011/TT-BTC hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử Trước đòi hỏi bức thiết của thực tiễn phát triển giao dịch điện tử và nhu cầu sử dụng hóa đơn điện tử ngày càng lớn của doanh nghiệp, ngày 14 tháng 3 năm 2011 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số32 /2011/TT-BTC hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Thông tư này quy định chi tiết về giá trị pháp lý và các nguyên tắc sử dụng hóa đơn điện tử, đồng thời làm rõ các nghiệp vụ gắn với quy trình xử lý hóa đơn trong trường hợp đặc thù của hóa đơn điện tử: - Nguyên tắc sử dụng, điều kiện của tổ chức khởi tạo hoá đơn điện tử - Điều kiện của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử - Nội dung của hoá đơn điện tử - Khởi tạo, phát hành hoá đơn điện tử - Lập hóa đơn điện tử - Xử lý đối với hóa đơn điện tử đã lập - Báo cáo sử dụng, ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử - Lưu trữ, hủy và tiêu hủy hóa đơn điện tử - Chuyển từ hoá đơn điện tử sang hoá đơn giấy - Kiểm tra việc khởi tạo, lập, phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn điện tử Theo Thông tư này, hoá đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử gồm các loại: hóa đơn xuất khẩu; hóa đơn giá trị gia tăng; hóa đơn bán hàng; hoá đơn khác gồm: tem, vé, thẻ, phiếu thu tiền bảo hiểm ; phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không, chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế, chứng từ
  20. 22 Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2011 thu phí dịch vụ ngân hàng , hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan. 3.3. Một số điều cần lưu ý khi sử dụng hoá đơn điện tử Hoá đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Hóa đơn điện tử phải đảm bảo nguyên tắc: xác định được số hóa đơn theo nguyên tắc liên tục và trình tự thời gian, mỗi số hóa đơn đảm bảo chỉ được lập và sử dụng một lần duy nhất.Hóa đơn đã lập dưới dạng giấy nhưng được xử lý, truyền hoặc lưu trữ bằng phương tiện điện tử không phải là hóa đơn điện tử. Trường hợp người bán sử dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán có trách nhiệm thông báo cho người mua về định dạng hóa đơn điện tử, cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử giữa người bán và người mua (nêu rõ cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử là truyền trực tiếp từ hệ thống của người bán sang hệ thống của người mua; hoặc người bán thông qua hệ thống trung gian của tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để lập hóa đơn và truyền cho người mua). Người bán, người mua, tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử và các đơn vị có liên quan phải có thoả thuận về yêu cầu kỹ thuật và các điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật có liên quan đến hoá đơn điện tử đó. Ngoài các nội dung bắt buộc phải có của hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ,hoá đơn điện tử phải có chữký điện tử của người bán. Trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán hóa đơn điện tử phải có chữ ký điện tử của người mua. Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử trước khi khởi tạo hoá đơn điện tử phải ra quyết định áp dụng hoá đơn điện tử và lập Thông báo phát hành hóa đơn điện tử, gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếpbằng văn bản giấy hoặc bằng văn bản điện tử gửi thông qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế. Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, đối với mỗi lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, tổ chức kinh doanh chỉ sử dụng một trong ba hình thức hóa đơn (tự in, đặt in, điện tử). Việc lập và gửi hóa đơn điện tử có thể được thực hiện trên phần mềm lập hóa đơn điện tử của người bán hoặc hệ thống lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử. 3.4. Điều kiện để một đơn vị triển khai áp dụng hóa đơn điện tử Người bán hàng hóa, dịch vụ phải đáp ứng điều kiện sau mới được khởi tạo hóa đơn điện tử: - Là tổ chức kinh tế có đủ điều kiện và đang thực hiện giao dịch điện tử trong khai thuế với cơ quan thuế; hoặc là tổ chức kinh tế có sử dụng giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng.
  21. Chương I Môi trường pháp lý 23 - Có địa điểm, các đường truyền tải thông tin, mạng thông tin, thiết bị truyền tin đáp ứng yêu cầu khai thác, kiểm soát, xử lý, sử dụng, bảo quản và lưu trữ hoá đơn điện tử; Có đội ngũ người thực thi đủ trình độ, khả năng tương xứng với yêu cầu để thực hiện việc khởi tạo, lập, sử dụng hoá đơn điện tử theo quy định; - Có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật. - Có phần mềm bán hàng hoá, dịch vụ kết nối với phần mềm kế toán, đảm bảo dữ liệu của hoá đơn điện tử bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tự động chuyển vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán tại thời điểm lập hoá đơn. - Có các quy trình sao lưu dữ liệu, khôi phục dữ liệu, lưu trữ dữ liệu đáp ứng các yêu cầu tối thiểu về chất lượng lưu trữ bao gồm: 1) Hệ thống lưu trữ dữ liệu phải đáp ứng hoặc được chứng minh là tương thích với các chuẩn mực về hệ thống lưu trữ dữ liệu; 2) Có quy trình sao lưu và phục hồi dữ liệu khi hệ thống gặp sự cố: đảm bảo sao lưu dữ liệu của hóa đơn điện tử ra các vật mang tin hoặc sao lưu trực tuyến toàn bộ dữ liệu. Tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử, bên cạnh các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, giải pháp công nghệ và quy trình xử lý nghiệp vụ, còn phải đáp ứng các điều kiện sau: - Là doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư của doanh nghiệp đầu tư tại Việt Nam trong lĩnh vực công nghệ thông tin hoặc là ngân hàng được cung cấp dịch vụ giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng. - Đã triển khai hệ thống cung cấp giải pháp công nghệ thông tin để phục vụ trao đổi dữ liệu điện tử giữa các doanh nghiệp hoặc giữa các tổ chức với nhau. - Có giải pháp lưu trữ kết quả các lần truyền nhận giữa các bên tham gia giao dịch; lưu trữ hóa đơn điện tử với yêu cầu thông điệp dữ liệu điện tử phải được lưu giữ trên hệ thống. Thông tư 32/2011/TT-BTC ra đời là bước đột phá lớn trong việc hoàn thiện khung khổ pháp lý, đặt nền móng cho việc triển khai hóa đơn điện tử phục vụ các giao dịch thương mại trong toàn xã hội. Tuy nhiên, để đưa những quy định này vào cuộc sống, Bộ Tài chính vẫn cần rà soát, đồng bộ hóa các quy định liên quan tới hóa đơn, chứng từ kế toán điện tử trong các nghiệp vụ kế toán, kiểm toán, thuế. Mục tiêu là tạo điều kiện cho doanh nghiệp và tổ chức thực hiện việc mua, bán hàng hóa, dịch vụ trực tuyến có thể sử dụng rộng rãi hóa đơn điện tử. 4. Các quy định về chế tài và xử lý vi phạm Hoạt động giao dịch điện tử nói chung và TMĐT nói riêng chịu sự điều chỉnh của rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật. Bên cạnh hệ thống luật về TMĐT và công nghệ thông tin, giao dịch TMĐT còn phải tuân thủ các quy định của Luật Thương mại, Luật Quảng cáo, Luật Cạnh tranh, Luật Bảo vệ người tiêu dùng, cũng như tất
  22. 24 Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2011 cả các quy định khác về hoạt động kinh doanh - thương mại. Do đó, những hành vi vi phạm trong TMĐT tùy theo tính chất có thể bị xử lý theo các văn bản khác nhau. Chế tài đối với các hành vi vi phạm được chia làm 2 loại: xử phạt hành chính và xử lý hình sự. Ở mức độ thông thường, vi phạm trong giao dịch TMĐT sẽ bị xử lý căn cứ theo các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính nằm dưới các Luật hiện hành về hoạt động kinh doanh - thương mại hoặc CNTT, TMĐT. Những hành vi vi phạm ở mức độ nặng hơn, gây hậu quả nghiêm trọng có thể bị xử lý hình sự căn cứ theo Bộ luật Hình sự năm 1999 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự năm 2009. 4.1. Xử phạt hành chính Việc xử lý các vi phạm hành chính trong hoạt động TMĐT, tùy theo tính chất của hành vi vi phạm, sẽ được áp dụng theo quy định tại những văn bản sau: - Nghị định về xử phạt hành chính trong hoạt động thương mại - Nghị định vể xử phạt hành chính trong lĩnh vực CNTT - Nghị định về xử phạt hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet - Nghị định về chống thư rác - Các luật, nghị định khác quy định về cạnh tranh, quảng cáo, bảo vệ người tiêu dùng Hình I.2: Các văn bản về xử phạt hành chính có thể áp dụng để xử lý vi phạm trong TMĐT Xử phạt HC trong 63/2007/ lĩnh vực CNTT NĐ-CP Xử phạt HC với các vi phạm về thư rác Luật TM 28/2009/ 90/2008/ Luật GDĐT NĐ-CP NĐ-CP Luật CNTT Xử phạt HC trong quản lý Internet Xử phạt HC trong 06/2008/ hoạt động thương mại NĐ-CP
  23. Chương I Môi trường pháp lý 25 a. Xử phạt hành chính trong lĩnh vực kinh doanh - thương mại Các vi phạm chung về hoạt động kinh doanh và thương mại trên môi trường điện tử, cũng như hoạt động kinh doanh trong môi trường truyền thống, sẽ bị xử phạt theo Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16/1/2008 về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, cụ thể là những vi phạm: - Vi phạm quy định về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân; - Vi phạm quy định về lưu thông, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trên thị trường; - Vi phạm quy định về hoạt động xúc tiến thương mại; - Vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá; - Vi phạm quy định về hoạt động trung gian thương mại Ngoài Luật Thương mại, hoạt động kinh doanh TMĐT của doanh nghiệp còn phải tuân thủ pháp luật về cạnh tranh, quảng cáo, bảo vệ người tiêu dùng, v.v Do đó, vi phạm của doanh nghiệp liên quan đến các lĩnh vực này còn có thể bị xử phạt hành chính theo những quy định tương ứng, ví dụ: - Luật Cạnh tranh quy định các hành vi cạnh tranh không lành mạnh, bao gồm:1) chỉ dẫn gây nhầm lẫn, 2) xâm phạm bí mật kinh doanh, 3) ép buộc trong kinh doanh, 4) gièm pha doanh nghiệp khác, 5) gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác, 6-7) quảng cáo, khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh, 8) bán hàng đa cấp bất chính, v.v Những hành vi cạnh tranh không lành mạnh như trên, cho dù được thực hiện trên môi trường điện tử, cũng sẽ bị xử phạt theo quy định tại Mục 4 Nghị định số 120/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh. - Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ban hành ngày 17/11/2010 quy định các hành vi xâm phạm đến quyền lợi người tiêu dùng bị cấm; nếu doanh nghiệp vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong những quy định này, doanh nghiệp kinh doanh TMĐT cần đặc biệt lưu ý các hành vi bị cấm sau: Hộp I.7: Những hành vi xâm phạm đến quyền lợi người tiêu dùng cần lưu ý tránh trong TMĐT Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010 Điều 10. Các hành vi bị cấm 1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ lừa dối hoặc gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng thông qua hoạt động quảng cáo hoặc che giấu, cung cấp thông tin không đầy đủ, sai lệch, không chính xác về một trong các nội dung sau đây: a) Hàng hóa, dịch vụ mà tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp;
  24. 26 Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2011 b) Uy tín, khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; c) Nội dung, đặc điểm giao dịch giữa người tiêu dùng với tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. 2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quấy rối người tiêu dùng thông qua tiếp thị hàng hóa, dịch vụ trái với ý muốn của người tiêu dùng từ 02 lần trở lên hoặc có hành vi khác gây cản trở, ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt bình thường của người tiêu dùng. 4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại, đề nghị giao dịch trực tiếp với đối tượng là người không có năng lực hành vi dân sự hoặc người mất năng lực hành vi dân sự. 5. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ yêu cầu người tiêu dùng thanh toán hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp mà không có thỏa thuận trước với người tiêu dùng. 8. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không bảo đảm chất lượng gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tiêu dùng. b. Xử phạt hành chính trong lĩnh vực công nghệ thông tin, viễn thông - Internet Bên cạnh việc tuân thủ toàn bộ các quy định hiện hành về kinh doanh – thương mại, các bên tham gia TMĐT còn phải tuân thủ những quy định về viễn thông, Internet, CNTT và TMĐT trên một số khía cạnh đặc thù, đặc biệt trong vấn đề thông tin – mấu chốt của giao dịch TMĐT. Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16/1/2008 về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại có hẳn một điều (Điều 52) về TMĐT, trong đó quy định chi tiết mức xử phạt với các hành vi sau trong giao dịch TMĐT: - Giả mạo, chiếm đoạt, tiết lộ, thay đổi, xóa, hủy trái phép một phần hoặc toàn bộ chứng từ điện tử do tổ chức cá nhân khác khởi tạo; - Vi phạm các quy định về cung cấp điều khoản của hợp đồng khi tiến hành hoạt động TMĐT; - Vi phạm các quy định về sử dụng hệ thống thông tin tự động để giao kết hợp đồng trong TMĐT. - Ngăn cản, hạn chế khả năng của tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng chứng từ điện tử, giao kết và thực hiện hợp đồng bằng phương tiện điện tử; Ngăn cản, hạn chế khả năng của tổ chức, cá nhân trong việc lựa chọn công nghệ, phương tiện điện tử để tiến hành hoạt động thương mại; - Xâm phạm, can thiệp trái phép vào hệ thống thông tin sử dụng cho hoạt động TMĐT của tổ chức, cá nhân khác; - Không tuân thủ những quy định của pháp luật về kinh doanh bằng phương tiện điện tử. - Khởi tạo, gửi, truyền, nhận, xử lý các chứng từ điện tử nhằm thực hiện hành vi gian lận thương mại, cạnh tranh không lành mạnh, lừa dối hoặc xâm phạm lợi ích người tiêu dùng;
  25. Chương I Môi trường pháp lý 27 - Giả mạo địa chỉ hệ thống thông tin của tổ chức, cá nhân khác để thực hiện các hoạt động thương mại hoặc hoạt động liên quan đến thương mại; - Phá hoại hệ thống thông tin sử dụng cho hoạt động TMĐT của tổ chức, cá nhân khác. Ngoài những vi phạm kể trên, một số hành vi vi phạm thường gặp trong giao dịch TMĐT sẽ bị xử lý theo các quy định tại Nghị định số 63/2007/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực CNTT, cụ thể là các điều khoản sau: - Điều 6. Hành vi vi phạm các quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin số - Điều 8. Hành vi vi phạm các quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong thương mại - Điều 15. Hành vi vi phạm các quy định về cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin - Điều 17. Vi phạm các quy định về sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin - Điều 18. Hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và hỗ trợ người sử dụng sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin - Điều 19. Hành vi vi phạm các quy định về tên miền, địa chỉ Internet, số hiệu mạng Bên cạnh đó, doanh nghiệp hoạt động TMĐT, đặc biệt các doanh nghiệp triển khai cung cấp dịch vụ qua mạng Internet cũng cần lưu ý tới Nghị định số 28/2009/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet, trong đó có những điều khoản về xử phạt đối với vi phạm trong sử dụng tên miền (Điều 11), quản lý nội dung trên website, (Điều 18) và cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến (Điều 17). Trong hoạt động quảng cáo sử dụng thư điện tử và tin nhắn, doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định tại Nghị định số 90/2008/NĐ-CP về chống thư rác. Các hành vi vi phạm, tùy theo tính chất và mức độ, sẽ chịu mức xử phạt hành chính khác nhau, cao nhất lên tới 80 triệu đồng. Các hình thức chế tài và mức xử phạt được quy định chi tiết từ Điều 34 đến Điều 43 của Nghị định này. 4.2. Xử lý hình sự Bộ luật Hình sự năm 1995 dành ba điều để quy định về tội phạm công nghệ thông tin, bao gồm tội tạo và phát tán virus, cản trở phá hoại mạng máy tính, và sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, với mức xử phạt cao nhất từ 5 đến 7 năm tù.
  26. 28 Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2011 Hộp I.8: Các hành vi tội phạm về công nghệ thông tin tại Bộ luật Hình sự năm 1995 Điều 224. Tội tạo ra và lan truyền, phát tán các chương trình vi - rút tin học 1. Người nào tạo ra và cố ý lan truyền, phát tán các chương trình vi-rút qua mạng máy tính hoặc bằng các phương thức khác gây rối loạn hoạt động, phong toả hoặc làm biến dạng, làm huỷ hoại các dữ liệu của máy tính hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. 2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm. Điều 225. Tội vi phạm các quy định về vận hành, khai thác và sử dụng mạng máy tính điện tử 1. Người nào được sử dụng mạng máy tính mà vi phạm các quy định về vận hành, khai thác và sử dụng mạng máy tính gây rối loạn hoạt động, phong toả hoặc làm biến dạng, làm huỷ hoại các dữ liệu của máy tính hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến ba năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm: a) Có tổ chức; b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc bịêt nghiêm trọng. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm. Điều 226. Tội sử dụng trái phép thông tin trên mạng và trong máy tính 1. Người nào sử dụng trái phép thông tin trên mạng và trong máy tính, cũng như đưa vào mạng máy tính những thông tin trái với quy định của pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm: a) Có tổ chức; b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự ban hành ngày 19 tháng 6 năm 2009 đã sửa đổi và bổ sung các quy định về tội phạm CNTT tại Bộ luật hình sự theo hướng mở rộng phạm vi điều chỉnh từ môi trường mạng máy tính sang bao gồm cả các mạng khác như mạng viễn thông, mạng Internet và các thiết bị số. Luật cũng chi tiết hóa và tăng khung hình phạt đối với các hành vi tội phạm đã có trong Bộ luật Hình sự. Khung xử phạt đối với tất cả các hành vi đều được nâng cao hơn, kể cả mức xử phạt hành chính và xử lý hình sự (mức phạt tiền cao nhất theo quy định cũ là 100 triệu đồng, nay nâng thành 200 triệu đồng, mức phạt tù cao nhất theo quy định cũ là 7 năm tù, nay tăng lên 12 năm tù). Những hành vi phạm tội cũng được chi tiết hóa và phân chia mức độ nghiêm trọng để áp khung hình phạt thỏa đáng.
  27. Chương I Môi trường pháp lý 29 Đặc biệt, Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật hình sự đã bổ sung một số hành vi tội phạm ở mức rất chi tiết như “Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hóa những thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trên mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó”, bước đầu cho thấy sự quan tâm của cơ quan thực thi pháp luật đối với việc bảo vệ thông tin cá nhân trên môi trường mạng, trong bối cảnh giao dịch điện tử đang mở rộng tới mọi cấp độ của đời sống xã hội và tác động đến từng cá thể của cộng đồng dân cư. Bên cạnh việc hoàn thiện những quy định cũ, Luật còn bổ sung thêm hai tội phạm mới trong lĩnh vực CNTT là “Tội truy cập bất hợp pháp vào mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc thiết bị số của người khác” và “Tội sử dụng mạng viễn thông, mạng máy tính, mạng Internet hoặc thiết bị số thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản”, nhằm giải quyết một số dạng tội phạm phổ biến nhất trong thời gian qua, đặc biệt là hành vi rút tiền của người khác từ máy rút tiền tự động. Hộp I.9: Các hành vi tội phạm về CNTT và TMĐT trong Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự năm 2009 Điều 226 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 226. Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân, xâm phạm trật tự, an toàn xã hội gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm: a) Đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet những thông tin trái với quy định của pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 88 và Điều 253 của Bộ luật này; b) Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hoá những thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trên mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó; c) Hành vi khác sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet; c) Thu lợi bất chính từ một trăm triệu đồng trở lên; d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.” Điều 226a (bổ sung): “Điều 226a. Tội truy cập bất hợp pháp vào mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc thiết bị số của người khác
  28. 30 Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2011 1. Người nào cố ý vượt qua cảnh báo, mã truy cập, tường lửa, sử dụng quyền quản trị của người khác hoặc bằng phương thức khác truy cập bất hợp pháp vào mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc thiết bị số của người khác chiếm quyền điều khiển; can thiệp vào chức năng hoạt động của thiết bị số; lấy cắp, thay đổi, hủy hoại, làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép các dịch vụ, thì bị phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Thu lợi bất chính lớn; d) Gây hậu quả nghiêm trọng; đ) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm: a) Đối với hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống thông tin phục vụ an ninh, quốc phòng; b) Đối với cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông tin điều hành lưới điện quốc gia; hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng; hệ thống thông tin điều khiển giao thông; c) Thu lợi bất chính rất lớn hoặc đặc biệt lớn; d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.” Điều 226b (bổ sung): “Điều 226b. Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc thiết bị số thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản 1. Người nào sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc thiết bị số thực hiện một trong những hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm: a) Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ quan, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt hoặc làm giả thẻ ngân hàng nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hoá, dịch vụ; b) Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt tài sản; c) Lừa đảo trong thương mại điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn tín dụng, mua bán và thanh toán cổ phiếu qua mạng nhằm chiếm đoạt tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân; d) Hành vi khác nhằm chiếm đoạt tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội nhiều lần; c) Có tính chất chuyên nghiệp; d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; đ) Gây hậu quả nghiêm trọng; e) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
  29. Chương I Môi trường pháp lý 31 b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.” Hiện Bộ Công An phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Thông tin và Truyền thông, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao đang dự thảo Thông tư liên tịch hướng dẫn về xử lý tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Thông tư này quy định chi tiết các tình tiết là yếu tố định tội hoặc định khung hình phạt cho những hành vi tội phạm quy định tại điều 224, 225, 226, 226a và 226b của Bộ luật Hình sự. Việc xác định một tội phạm có gây hậu quả “nghiêm trọng”, “rất nghiêm trọng” hoặc “đặc biệt nghiêm trọng” sẽ không chỉ căn cứ vào giá trị vật chất là hậu quả trực tiếp của hành vi, mà tính đến cả những hâu quả gián tiếp và thiệt hại phi vật chất mà hành vi tội phạm gây ra. Việc cụ thể hóa tại Thông tư các mức thiệt hại cấu thành khung hình phạt sẽ giúp tháo gỡ vướng mắc cơ bản nhất từ trước đến nay trong việc xử lý tội phạm của một lĩnh vực phức tạp và “phi truyền thống” như tội phạm CNTT, góp phần tăng tính nghiêm minh và răn đe của pháp luật, hướng tới tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh cho TMĐT phát triển. II. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý TRONG QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI DOANH NGHIỆP 1. Quảng cáo qua phương tiện điện tử Cùng với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, hoạt động quảng cáo đã và đang có những bước phát triển mạnh với sự gia tăng về số lượng doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ quảng cáo, sự mở rộng cả về hình thức, quy mô, kinh phí đầu tư và công nghệ ứng dụng trong quảng cáo. Đặc biệt, các loại hình quảng cáo qua phương tiện điện tử đang nhanh chóng thay thế quảng cáo truyền thống, với những phương thức mới, hiện đại mà các văn bản quy phạm pháp luật về quảng cáo trước kia chưa điều chỉnh. Hiện nay văn bản có giá trị cao nhất trong hệ thống văn bản pháp luật về quảng cáo là Pháp lệnh Quảng cáo năm 2001. Báo điện tử và mạng thông tin máy tính được xem là một trong những phương tiện quảng cáo và được điều chỉnh tại Pháp lệnh Quảng cáo cũng như các văn bản bên dưới. Tuy nhiên, các quy định liên quan đến loại hình quảng cáo này còn khá sơ lược và chưa theo kịp sự phát triển nhanh chóng của hoạt động tiếp thị, quảng cáo điện tử trên thực tế. Trong các loại hình quảng cáo sử dụng phương tiện điện tử, quảng cáo qua thư điện tử và tin nhắn di động có những đặc thù riêng, khác biệt hẳn với các phương thức quảng cáo truyền thống. Đó là khả năng hướng đối tượng và tính cá biệt hóa cao,
  30. 32 Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2011 đồng nghĩa với rủi ro cao về xâm phạm quyền riêng tư thông tin của đối tượng nhận quảng cáo. Do đó, một văn bản riêng điều chỉnh vấn đề này đã được ban hànhlà Nghị định số 90/2008/NĐ-CP về chống thư rác. 1.1. Quảng cáo trên website Mặc dù Pháp lệnh về Quảng cáo và Nghị định số 24/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo công nhận hình thức quảng cáo trên mạng thông tin máy tính nói chung và trang thông tin điện tử nói riêng, nhưng những quy định quá khắt khe và hầu như không có khả năng thực thi đã làm mất đi vai trò điều chỉnh của các văn bản pháp quy này. Hộp I.10: Sự bất hợp lý của các quy định về quảng cáo trên mạng thông tin máy tính Khoản 2 Mục III Thông tư số 43/2003/TT-BVHTT hướng dẫn thực hiện Nghị định 24/2003/NĐ- CP quy định: a) Sản phẩm quảng cáo thực hiện trên mạng thông tin máy tính (bao gồm cả mạng kinh doanh dịch vụ quảng cáo và trang tin điện tử website) phải gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Cục Văn hoá - Thông tin cơ sở trước khi thực hiện quảng cáo; b) Trường hợp Cục Văn hoá - Thông tin cơ sở có yêu cầu sửa đổi sản phẩm quảng cáo trước khi đưa lên mạng thông tin máy tính thì người thực hiện quảng cáo có trách nhiệm sửa đổi theo yêu cầu của Cục Văn hoá - Thông tin cơ sở. Trường hợp người thực hiện quảng cáo không nhất trí với yêu cầu sửa đổi sản phẩm quảng cáo thì Cục Văn hoá - Thông tin cơ sở có quyền không cho phép thực hiện quảng cáo trên mạng thông tin máy tính; c) Hồ sơ đăng ký thực hiện quảng cáo trên mạng thông tin máy tính bao gồm: - Đăng ký thực hiện quảng cáo trên mạng thông tin máy tính, số lượng sản phẩm quảng cáo, thời gian thực hiện quảng cáo trên mạng thông tin máy tính. - Bản sao có giá trị pháp lý giấy phép cung cấp thông tin trên mạng thông tin máy tính (ICP) hoặc giấy phép lập trang tin điện tử (Website). - Bản sao có giá trị pháp lý giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo (đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo trên mạng thông tin máy tính). - Đĩa hoặc sản phẩm có chứa các sản phẩm quảng cáo (hai bản). Những quy định trên, được xây dựng theo mô hình quản lý áp dụng cho các phương tiện quảng cáo truyền thống, hoàn toàn không phù hợp với đặc thù của môi trường điện tử và làm mất đi đáng kể ưu thế của quảng cáo trực tuyến. Đặc biệt, quy trình đăng ký thực hiện quảng cáo như quy định tại Thông tư 43 hầu như không khả thi đối với quảng cáo qua thư điện tử, và trong thực tế cũng đã không áp dụng cho hình thức này. 1.2. Quảng cáo qua email và tin nhắn Cùng với sự phát triển nhanh chóng của lượng người sử dụng Internet và điện thoại di động ở Việt Nam, các hình thức quảng cáo qua email, tin nhắn di động đang ngày càng phổ biến. Ưu điểm của phương thức quảng cáo này là tốc độ nhanh, chi
  31. Chương I Môi trường pháp lý 33 phí rẻ, khả năng tương tác cao và diện phát tán rộng. Tuy nhiên, việc quảng cáo qua tin nhắn và thư điện tử cũng có thể là nguyên nhân gây ra tình trạng thư rác, xâm phạm đến quyền riêng tư của người tiêu dùng và làm giảm hiệu suất hoạt động của toàn bộ hệ thống thông tin. Thực tế này đặt ra yêu cầu về một khuôn khổ pháp lý cho hoạt động quảng cáo qua các phương tiện điện tử, sao cho vừa tạo điều kiện để doanh nghiệp tận dụng các ưu thế của kênh quảng cáo này, vừa bảo vệ quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng trong việc tiếp nhận quảng cáo. Hộp I.11: Quy định về thư rác trong Luật Công nghệ thông tin Luật Công nghệ thông tin (thông qua ngày 29/6/2006) định nghĩa “Thư rác là thư điện tử, tin nhắn được gửi đến người nhận mà người nhận đó không mong muốn hoặc không có trách nhiệm phải tiếp nhận theo quy định của pháp luật”, và quy định: Điều 70. Chống thư rác 1. Tổ chức, cá nhân không được che giấu tên của mình hoặc giả mạo tên của tổ chức, cá nhân khác khi gửi thông tin trên môi trường mạng. 2. Tổ chức, cá nhân gửi thông tin quảng cáo trên môi trường mạng phải bảo đảm cho người tiêu dùng khả năng từ chối nhận thông tin quảng cáo. 3. Tổ chức, cá nhân không được tiếp tục gửi thông tin quảng cáo trên môi trường mạng đến người tiêu dùng nếu người tiêu dùng đó thông báo không đồng ý nhận thông tin quảng cáo. Ngày 13/08/2008, Nghị định số 90/2008/NĐ-CP của Chính phủ về chống thư rác được ban hành để cụ thể hóa các quy định chống thư rác trong Luật Công nghệ thông tin. Với hai mục tiêu chính là hạn chế thư rác đồng thời tạo hành lang pháp lý cho việc quảng cáo qua phương tiện điện tử, Nghị định này dành hẳn một chương để điều chỉnh việc “gửi thư điện tử quảng cáo và tin nhắn quảng cáo”. 1.3. Khung quy định chung về chống thư rác Nghị định số 90/2008/NĐ-CP về chống thư rác được xây dựng trên hai tinh thần cơ bản: bảo vệ người dùng trước thư điện tử, tin nhắn rác (gọi chung là thư rác) và tạo hành lang pháp lý cho hoạt động gửi thư điện tử, tin nhắn quảng cáo. Thư rác theo định nghĩa của Nghị định chống thư rác là thư điện tử, tin nhắn được gửi đến người nhận mà người nhận đó không mong muốn hoặc không có trách nhiệm phải tiếp nhận theo quy định của pháp luật. Nghị định số 90/2008/NĐ-CP đưa ra các quy định chặt chẽ đối với hành vi liên quan tới việc phát tán thư rác và trách nhiệm của nhà cung cấp dịch vụ truy nhập Internet (trước đây gọi là ISP), nhà cung cấp dịch vụ thư điện tử, nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn (các doanh nghiệp viễn thông) đối với hoạt động phòng chống, ngăn chặn thư rác. Nghị định phân biệt hai loại thư rác: 1) Thư điện tử và tin nhắn với mục đích lừa đảo, quấy rối hoặc phát tán virus máy tính, phần mềm gây hại; 2) Thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo vi phạm các nguyên tắc gửi thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo. Như vậy, để không bị xếp vào thư rác, thư điện tử và tin nhắn quảng cáo phải đáp ứng những yêu cầu rất chặt chẽ về hình thức, nội dung và thể thức gửi.
  32. 34 Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2011 Hộp I.12: Nguyên tắc gửi thư điện tử quảng cáo và tin nhắn quảng cáo theo quy định tại Nghị định số 90/2008/NĐ-CP Yêu cầu đối với thư điện tử quảng cáo 1. Chủ đề phải phù hợp với nội dung và nội dung quảng cáo phải tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật về quảng cáo. 2. Thư điện tử quảng cáo phải được gắn nhãn. 3. Có thông tin về người quảng cáo. 4. Trường hợp sử dụng dịch vụ quảng cáo phải có thêm thông tin về nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo. 5. Có chức năng từ chối. Yêu cầu đối với tin nhắn quảng cáo 1. Tin nhắn quảng cáo phải được gắn nhãn. 2. Trường hợp sử dụng dịch vụ quảng cáo phải có thêm thông tin về nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo. 3. Có chức năng từ chối. Nguyên tắc gửi thư điện tử, tin nhắn quảng cáo: 1. Tổ chức, cá nhân ngoại trừ nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo chỉ được phép gửi thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo khi có sự đồng ý trước đó của người nhận. 2. Nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo chỉ được phép gửi thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo cho đến khi người nhận từ chối việc tiếp tục nhận thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo. 3. Trong vòng 24 giờ, kể từ khi nhận được yêu cầu từ chối, người quảng cáo hoặc nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo phải chấm dứt việc gửi đến người nhận các thư điện tử quảng cáo hay tin nhắn quảng cáo đã bị người nhận từ chối trước đó trừ trường hợp bất khả kháng. Nguyên tắc gửi thư điện tử, tin nhắn quảng cáo của nhà cung cấp dịch vụ: 1. Nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo chỉ được phép gửi thư điện tử, tin nhắn quảng cáo từ hệ thống có các thông tin kỹ thuật đã đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông. 2. Nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử không được phép gửi quá 5 thư điện tử quảng cáo tới một địa chỉ thư điện tử trong vòng 24 giờ trừ trường hợp đã có thoả thuận khác với người nhận. 3. Nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn không được phép gửi quá 5 tin nhắn quảng cáo tới một số điện thoại trong vòng 24 giờ và chỉ được phép gửi trong khoảng thời gian từ 7giờ đến 22 giờ mỗi ngày trừ trường hợp đã có thoả thuận khác với người nhận. Hiện Bộ Thông tin và Truyền thông đang dự thảo và chuẩn bị ban hành vào đầu năm 2012 Thông tư sửa đổi, bổ sung một số diều của Thông tư 90/2008/NĐ-CP. Trong đó thay đổi lớn nhất là việc chuyển sang áp dụng thống nhất một nguyên tắc gửi quảng cáo cho cả 2 đối tượng: người quảng cáo và nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo. Theo quy định mới, mọi đối tượng gửi quảng cáo – không phân biệt nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo hay các tổ chức, cá nhân tự quảng cáo cho mình – khi gửi thư điện tử và tin nhắn quảng cáo đều phải tuân thủ các nguyên tắc sau: - Chỉ được phép gửi quảng cáo khi có sự đồng ý trước một cách rõ ràng của người nhận. - Chấm dứt việc gửi quảng cáo ngay sau khi nhận được yêu cầu từ chối của người nhận. - Không được phép gửi quá 01 thư điện tử quảng cáo có cùng nội dung tới một địa chỉ thư điện tử trong vòng 24 giờ trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người nhận.
  33. Chương I Môi trường pháp lý 35 - Không được phép gửi quá 01 tin nhắn quảng cáo có cùng nội dung tới một số điện thoại trong vòng 24 giờ và chỉ được phép gửi trong khoảng thời gian từ 7 giờ đến 23 giờ mỗi ngày trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người nhận. Theo điều tra hàng năm của Bộ Công Thương từ năm 2005 đến nay, vấn đề an ninh an toàn thông tin cá nhân trong giao dịch TMĐT ngày càng được cộng đồng quan tâm. Với tình trạng thu thập sử dụng bất hợp pháp địa chỉ số và phát tán thư rác diễn ra tràn lan như hiện nay, thì ý thức của doanh nghiệp trong việc tuân thủ các quy định pháp luật về quảng cáo, thực hiện gửi thư điện tử và tin nhắn quảng cáo phù hợp với nhu cầu của người nhận chính là mấu chốt để phương thức quảng cáo này mang lại hiệu quả như mong muốn. 2. Xây dựng website Hiện nay, việc xây dựng website riêng của doanh nghiệp hoặc tham gia giao dịch trên các sàn TMĐT đang là hình thức ứng dụng TMĐT phổ biến nhất tại Việt Nam. Kết quả khảo sát của Bộ Công Thương năm 2011 cho thấy hơn 30% doanh nghiệp đã có website với các tính năng TMĐT từ đơn giản đến phức tạp. Sau đây là một số vấn đề doanh nghiệp cần lưu ý trong quá trình xây dựng và phát triển các ứng dụng TMĐT trên website của mình. 2.1. Đăng ký hoặc xin cấp phép website Theo quy định tại Điều 19, Nghị định số 97/2008/NĐ-CP vể quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet, ngoài một số loại hình website mang tính đặc thù như trang thông tin điện tử tổng hợp hoặc mạng xã hội trực tuyến, các tổ chức, doanh nghiệp thiết lập website với nội dung giới thiệu và bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thì không cần đăng ký hay xin cấp phép website. Hộp I.13: Nguyên tắc chung về thiết lập website theo quy định tại Nghị định số 97/2008/NĐ-CP Điều 19. Nguyên tắc quản lý, cung cấp và sử dụng thông tin điện tử 1. Việc thiết lập trang thông tin điện tử, việc cung cấp, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin điện tử trên Internet phải tuân thủ các quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, pháp luật về sở hữu trí tuệ, pháp luật về báo chí, pháp luật về xuất bản, pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, pháp luật về bản quyền, pháp luật về quảng cáo và các quy định quản lý thông tin điện tử trên Internet. 3. Các tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp phải có giấy phép do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp. 4. Các doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử để cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến phải đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông. 5. Các tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử và sử dụng Internet để cung cấp dịch vụ ứng dụng chuyên ngành trên Internet thực hiện theo các quy định của pháp luật chuyên ngành và các quy định liên quan tại Nghị định này. 6. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thiết lập các trang thông tin điện tử không thuộc các đối tượng quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều này thì không cần giấy phép và không cần đăng ký, nhưng phải tuân theo các quy định tại Nghị định này và các quy định về quản lý thông tin điện tử trên Internet
  34. 36 Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2011 Tuy nhiên, cũng giống như việc mở cửa hàng kinh doanh trong môi trường thương mại truyền thống, thương nhân mở cửa hàng “ảo” trên mạng phải tuân thủ các quy định pháp luật về kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước. Do đó, theo quy định tại Thông tư số 46/2010/TT-BCT của Bộ Công Thương ban hành ngày 21/12/2010, chỉ những thương nhân đã đăng ký kinh doanh mới được thiết lập website TMĐT để tiến hành hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên theo quy định của Luật Thương mại. Ngoài ra, Thông tư 46/2010/TT-BCT cũng quy định các doanh nghiệp thiết lập website để cung cấp dịch vụ sàn giao dịch TMĐT phải đăng ký với Bộ Công Thương. Như vậy, các cá nhân, tổ chức khi thiết lập website TMĐT cần lưu ý một số điểm sau: - Phải là thương nhân (tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp hoặc cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh). - Nếu bên cạnh tính năng giao dịch TMĐT, website có cung cấp thông tin tổng hợp về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội trên cơ sở trích dẫn lại thông tin từ các nguồn chính thức khác, thì phải có giấy phép Trang thông tin điện tử tổng hợp do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp. - Nếu bên cạnh tính năng giao dịch TMĐT, website cung cấp cho cộng đồng rộng rãi người sử dụng khả năng tương tác, chia sẻ, lưu trữ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo blog, diễn đàn (forum), trò chuyện trực tuyến (chat) và các hình thức tương tự khác, thì phải đăng ký dịch vụ Mạng xã hội trực tuyến với Bộ Thông tin và Truyền thông.1 - Nếu website cho phép các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp khác ngoài chủ website có thể trực tiếp cung cấp thông tin bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ hoặc tiến hành giao dịch với người mua, thì phải đăng ký dịch vụ Sàn giao dịch TMĐT với Bộ Công Thương.2 Thủ tục đăng ký dịch vụ Sàn giao dịch TMĐT được quy định chi tiết tại Thông tư số 46/2010/TT-BCT ngày 31/12/2011 và hiện là một trong ba dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4 (cấp độ cao nhất) do Bộ Công Thương cung cấp. Doanh nghiệp có thể tìm hiểu thông tin về trình tự, cách thức tiến hành thủ tục này tại địa chỉ www.dangky- website.gov.vn. 1 Thủ tục xin cấp phép Trang thông tin điện tử tổng hợp và thủ tục đăng ký dịch vụ Mạng xã hội trực tuyến được quy định chi tiết tại Thông tư số 14/2010/TT-BTTT ngày 29/6/2010. 2 Theo định nghĩa tại Thông tư 46/2010/TT-BCT:“sàn giao dịch thương mại điện tử là website thương mại điện tử cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu hoặc người quản lý website có thể tiến hành bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên đó”.
  35. Chương I Môi trường pháp lý 37 Hình I.3: Giao diện trang chủ hệ thống đăng ký website www.dangkywebsite.gov.vn 2.2. Đăng ký và giải quyết tranh chấp tên miền Tên miền gắn với website đang ngày càng trở thành yếu tố không thể tách rời của thương hiệu và hình ảnh doanh nghiệp. Do vậy, khi xây dựng website, doanh nghiệp cần lưu ý tìm và đăng ký một tên miền phù hợp, thể hiện tốt nhất thương hiệu cũng như sản phẩm của mình. Hiện nay, việc đăng ký và sử dụng tên miền được điều chỉnh tại 2 luật khác nhau là Luật Công nghệ thông tin năm 2006 và Luật Viễn thông năm 2009. Theo các văn bản này, tên miền .vn là tài nguyên quốc gia, được cấp phát theo nguyên tắc “ai đăng ký trước, có quyền sử dụng trước” với điều kiện “không xâm phạm các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác có trước ngày đăng ký”.Luật Viễn thông năm 2009 cũng cho phép chuyển nhượng tên miền Internet, đồng thời mở đường cho việc phân bổ những tài nguyên Internet có giá trị thương mại cao thông qua hình thức đấu giá. Hộp I.14: Một số quy định về tên miền Internet trong Luật Công nghệ thông tin 2006 và Luật Viễn thông 2009 Luật Viễn thông năm 2009 Điều 48. Phân bổ, sử dụng, hoàn trả kho số viễn thông, tài nguyên Internet 2. Việc phân bổ tài nguyên Internet được thực hiện theo các phương thức sau đây: a) Đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng tài nguyên Internet có giá trị thương mại cao, có nhu cầu sử dụng vượt quá khả năng phân bổ; b) Trực tiếp theo quy hoạch trên cơ sở tổ chức, cá nhân đăng ký trước được xét cấp trước hoặc được quyền sử dụng trước, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này; Điều 49. Chuyển nhượng kho số viễn thông, tài nguyên Internet 1. Tài nguyên Internet được chuyển nhượng bao gồm: a) Tài nguyên Internet được Bộ Thông tin và Truyền thông phân bổ cho tổ chức, cá nhân thông qua đấu giá; b) Tên miền Internet, trừ các tên miền “.vn” dành cho cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
  36. 38 Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2011 Luật Công nghệ thông tin năm 2006 Điều 68. Bảo vệ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” 3. Tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mục đích sử dụng và tính chính xác của các thông tin đăng ký và bảo đảm việc đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” không xâm phạm các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác có trước ngày đăng ký. Điều 76. Hình thức giải quyết tranh chấp về đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” Tranh chấp về đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được giải quyết theo các hình thức sau đây: 1. Thông qua thương lượng, hòa giải; 2. Thông qua trọng tài; 3. Khởi kiện tại Tòa án. Một điều doanh nghiệp cần lưu ý là tên miền .vn không nằm trong đối tượng điều chỉnh của Luật Sở hữu trí tuệ. Việc một nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại được đăng ký bảo hộ theo Luật sở hữu trí tuệ không có nghĩa là chủ sở hữu nhãn hiệu, tên thương mại đó được nghiễm nhiên đảm bảo một tên miền tương ứng trên Internet nếu chưa đăng ký trước. Do đó, để bảo vệ thương hiệu của mình trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần chú trọng tiến hành song song việc đăng ký quyền sở hữu trí tuệ ngoài đời cũng như đăng ký các tên miền tương ứng trên môi trường Internet. Hộp I.15: Tên miền .vn không phải là đối tượng sở hữu trí tuệ Thông tư 09/2008/TT-BTTTT hướng dẫn về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet 2. Nguyên tắc đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” 2.1. Nguyên tắc chung: b) Đăng ký tại các Nhà đăng ký tên miền “.vn” theo nguyên tắc bình đẳng, không phân biệt. Tổ chức, cá nhân đăng ký trước được quyền sử dụng trước. c) Tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” không nằm trong đối tượng điều chỉnh của Luật Sở hữu trí tuệ. Dãy ký tự hoặc ký tự là nhãn hiệu hàng hóa, tên thương hiệu, tên sản phẩm, tên dịch vụ, bản quyền tác giả, tác phẩm nằm trong cấu trúc tên miền nếu chỉ đăng ký bảo vệ trên mạng sẽ không được bảo vệ trên thực tế và ngược lại, nhãn hiệu hàng hóa, tên thương hiệu, tên sản phẩm, tên dịch vụ, bản quyền tác giả, tác phẩm nếu chỉ đăng ký bảo hộ trên thực tế cũng sẽ không được bảo vệ trên mạng nếu không đăng ký chúng trong tên miền. Với sự phát triển nhanh của số lượng website TMĐT trong 5 năm qua, các vụ việc tranh chấp tên miền, đặc biệt là tên miền liên quan đến nhãn hiệu và tên thương mại cũng tăng nhanh cả về số lượng lẫn độ phức tạp. Tháng 12/2008, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư số 10/2008/ TT-BTTTT “Quy định về giải quyết tranh chấp tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.
  37. Chương I Môi trường pháp lý 39 Được xây dựng dựa trên “Chính sách giải quyết tranh chấp tên miền thống nhất” của Tổ chức tên miền quốc tế - ICANN, Thông tư này đưa ra những nguyên tắc chung nhất để các tổ chức trọng tài và tòa án tham khảo khi phân xử tranh chấp dân sự hoặc thương mại phát sinh trong quá trình sử dụng tên miền “.vn”. Hộp I.16: Các điều kiện để khởi kiện tranh chấp tên miền theo quy định tại Thông tư số 10/2008/TT-BTTTT Để khởi kiện tranh chấp tên miền, người khiếu kiện phải đảm bảo đủ ba điều kiện sau: Điều kiện 1: Tên miền tranh chấp trùng hoặc giống đến mức nhầm lẫn với tên của Người khiếu kiện; nhãn hiệu thương mại hay nhãn hiệu dịch vụ mà Người khiếu kiện là người có quyền hoặc lợi ích hợp pháp. Điều kiện 2: Người bị khiếu kiện không có quyền hoặc lợi ích hợp pháp liên quan đến tên miền đó. Người bị khiếu kiện được coi là có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến tên miền khi đáp ứng một trong những điều kiện sau: - Đã sử dụng hoặc đang chuẩn bị sử dụng tên miền hoặc tên tương ứng với tên miền đó liên quan đến việc cung cấp sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ một cách thực sự trước khi có tranh chấp; - Được công chúng biết đến bởi tên miền đó cho dù không có quyền nhãn hiệu thương mại, nhãn hiệu dịch vụ; - Đang sử dụng tên miền một cách hợp pháp không liên quan tới thương mại hoặc sử dụng tên miền một cách chính đáng, không vì mục đích thương mại hoặc làm cho công chúng hiểu sai hoặc nhầm lẫn, ảnh hưởng tới tên, nhãn hiệu thương mại, nhãn hiệu dịch vụ của Người khiếu kiện. Điều kiện 3: Tên miền đã được Người bị khiếu kiện sử dụng với ý đồ xấu đối với Người khiếu kiện, tức là nhằm thực hiện một trong các hành vi sau: - Cho thuê hay chuyển giao tên miền cho Người khiếu kiện là người chủ của tên, nhãn hiệu thương mại, nhãn hiệu dịch vụ trùng hoặc giống đến mức gây nhầm lẫn với tên miền đó; Cho thuê hay chuyển giao cho đối thủ cạnh tranh của Người khiếu kiện vì lợi ích riêng hoặc để kiếm lời bất chính; - Chiếm dụng, ngăn không cho người chủ của tên, nhãn hiệu thương mại, nhãn hiệu dịch vụ đăng ký tên miền tương ứng với tên, nhãn hiệu thương mại hay nhãn hiệu dịch vụ đó; - Hủy hoại danh tiếng của Người khiếu kiện, cản trở hoạt động kinh doanh của Người khiếu kiện hoặc gây sự nhầm lẫn, gây mất lòng tin cho công chúng đối với tên, nhãn hiệu thương mại, nhãn hiệu dịch vụ của Người khiếu kiện; hoặc - Các trường hợp khác chứng minh được việc sử dụng tên miền với ý đồ xấu. Theo sự lựa chọn của các bên, việc giải quyết tranh chấp tên miền được thực hiện thông qua một trong các hình thức sau: 1) thương lượng, hòa giải, 2) trọng tài, 3) khởi kiện tại tòa án. Căn cứ vào Biên bản hòa giải thành của các bên, Quyết định đã có hiệu lực của trọng tài hoặc Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án, nhà đăng ký tên miền “.vn” và VNNIC sẽ thu hồi tên miền để ưu tiên Người khiếu kiện đăng ký sử dụng, hoặc giữ nguyên hiện trạng của tên miền. Trong quá trình giải quyết tranh chấp, tên miền đang có tranh chấp phải được giữ nguyên hiện trạng, không được phép trả lại, thu hồi, chuyển đổi Nhà đăng ký tên miền “.vn” hay chuyển đổi tổ chức, cá nhân mới.
  38. 40 Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2011 3. Cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử Bộ luật dân sự là văn bản có tính nền tảng điểu chỉnh các giao dịch dân sự - thương mại trong xã hội, đồng thời cũng là văn bản quy định chi tiết nhất về các nguyên tắc giao kết hợp đồng dân sự với hẳn một phần (Phần 3) và 350 Điều (từ Điều 280 đến Điều 630) về mọi vấn đề liên quan đến một quy trình giao kết hợp đồng, nghĩa vụ các bên, những loại hợp đồng thông dụng, v.v Do đó, việc giao kết hợp đồng bằng phương tiện điện tử nói chung và qua website TMĐT nói riêng trước tiên phải tuân thủ những nguyên tắc này của Bộ luật dân sự. Ngoài ra, Nghị định số 57/2006/ NĐ-CP về TMĐT ban hành ngày 9/6/2006 cũng làm rõ những yếu tố mang tính “điện tử” có thể phát sinh trong quá trình giao kết hợp đồng sử dụng phương tiện điện tử, cụ thể như sau: - Giá trị pháp lý của chứng từ điện tử - Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử - Thời điểm, địa điểm gửi và nhận chứng từ điện tử - Phân biệt giữa thông báo đề nghị giao kết hợp đồng và đề nghị giao kết hợp đồng trong một trường hợp cụ thể - Giá trị pháp lý của hợp đồng được giao kết từ sự tương tác giữa một hệ thống thông tin tự động và một cá nhân, hoặc giữa các hệ thống thông tin tự động với nhau - Nghĩa vụ cung cấp điều khoản hợp đồng của bên đề nghị giao kết hợp đồng - Nguyên tắc xử lý lỗi nhập thông tin trong chứng từ điện tử Việc giao kết hợp đồng trên các website TMĐT hiện nay diễn ra chủ yếu giữa bên bán hàng hóa và dịch vụ là doanh nghiệp với bên mua là người tiêu dùng. Do đó, bên cạnh việc tuân thủ Bộ luật dân sự về những nguyên tắc chung trong giao kết hợp đồng và tuân thủ Nghị định TMĐT về các yếu tố “điện tử” trong quy trình giao kết, thì doanh nghiệp còn phải lưu ý các quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khi xây dựng các điều khoản hợp đồng với người mua trên website TMĐT. Điều 14. Hợp đồng giao kết với người tiêu dùng 1. Hình thức hợpđồng giao kết với người tiêu dùng được thực hiện theo quy định của pháp luật vềdân sự. 2. Trường hợp giao kết hợp đồng với người tiêu dùng bằng văn bản thì ngôn ngữ của hợp đồng phảiđược thể hiện rõ ràng, dễ hiểu. Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng là tiếng Việt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. 3. Trường hợp giao kết hợp đồng bằng phương tiện điện tử thì tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải tạo điều kiện để người tiêu dùng xem xét toàn bộ hợp đồng trước khi giao kết. Điều 15. Giải thích hợp đồng giao kết với người tiêu dùng Trong trường hợp hiểu khác nhau về nội dung hợp đồng thì tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giải thích theo hướng có lợi cho người tiêu dùng.
  39. Chương I Môi trường pháp lý 41 3.1. Sử dụng điều kiện giao dịch chung khi giao kết hợp đồng trên website Trong quá trình giao kết hợp đồng qua website TMĐT, thông thường bên bán – cũng đồng thời là chủ website – xây dựng sẵn các điều khoản hợp đồng và công bố trên website. Người mua phải chấp nhận toàn bộ những điều khoản đó khì tiến hành giao kết hợp đồng. Để bảo vệ người mua trong tình huống bất lợi hơn này, Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010 đã quy định khá chi tiết những trường hợp mà điều kiện giao dịch chung hay điều khoản hợp đồng do người bán đưa ra sẽ bị phủ nhận hiệu lực. Do đó doanh nghiệp chủ website cần lưu ý để không vi phạm những quy định này trong quá trình xây dựng các điều khoản hợp đồng với người tiêu dùng trên website của mình. Hộp I.17: Các trường hợp điều kiện giao dịch chung và điều khoản hợp đồng giao kết với người tiêu dùng không có hiệu lực Điều 16. Điều khoản của hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, điều kiện giao dịch chung không có hiệu lực 1. Điều khoản của hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, điều kiện giao dịch chung không có hiệu lực trong các trường hợp sau đây: a) Loại trừ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đối với người tiêu dùng theo quy định của pháp luật; b) Hạn chế, loại trừ quyền khiếu nại, khởi kiện của người tiêu dùng; c) Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đơn phương thay đổi điều kiện của hợp đồngđã thỏa thuận trước với người tiêu dùng hoặc quy tắc, quy định bán hàng, cung ứng dịch vụ áp dụng đối với người tiêu dùng khi mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ không được thể hiện cụ thể trong hợp đồng; d) Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đơn phương xác định người tiêu dùng không thực hiện một hoặc một số nghĩa vụ; đ) Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quy định hoặc thay đổi giá tại thời điểm giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ; e) Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ giải thích hợp đồng trong trường hợp điều khoản của hợp đồng được hiểu khác nhau; g) Loại trừ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp tổchức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thông qua bên thứ ba; h) Bắt buộc người tiêu dùng phải tuân thủ các nghĩa vụ ngay cả khi tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không hoàn thành nghĩa vụ của mình; i) Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chuyển giao quyền, nghĩa vụ cho bên thứ ba mà không được người tiêu dùng đồng ý. Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cũng quy định nghĩa vụ của bên bán khi sử dụng hợp đồng theo mẫu và điều kiện giao dịch chung. Trong đó, bên cạnh những nghĩa vụ chung như “thông báo công khai điều kiện giao dịch chung trước khi giao dịch với người tiêu dùng”, “đăng ký mẫu hợp đồng trong trường hợp kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thiết yếu” thì khi giao kết hợp đồng bằng phương tiện điện tử, người bán còn có trách nhiệm “tạo điều kiện
  40. 42 Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2011 cho người tiêu dùng truy nhập, tải, lưu giữ và in các hóa đơn, chứng từ, tài liệu liên quan đến giao dịch theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu của người tiêu dùng”. Hộp I.18: Các quy định doanh nghiệp phải tuân thủ khi sử dụng hợp đồng theo mẫu Điều 17. Thực hiện hợp đồng theo mẫu 1. Khi giao kết hợpđồng theo mẫu, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải dành thời gian hợp lý để người tiêu dùng nghiên cứu hợp đồng. 2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải lưu giữ hợp đồng theo mẫu đã giao kết cho đến khi hợp đồng hết hiệu lực. Điều 18. Thực hiện điều kiện giao dịch chung 1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ sử dụng điều kiện giao dịch chung có trách nhiệm thông báo công khai điều kiện giao dịch chung trước khi giao dịch với người tiêu dùng. 2. Điều kiện giao dịch chung phải xác định rõ thời điểm áp dụng và phải được niêm yết ở nơi thuận lợi tại địa điểm giao dịch để người tiêu dùng có thể nhìn thấy. Điều 19. Kiểm soát hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung 1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thiết yếu do Thủ tướng Chính phủ ban hành phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. 2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tự mình hoặc theo đề nghị của người tiêu dùng, yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hủy bỏ hoặc sửa đổi hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong trường hợp phát hiện hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung vi phạm quyền lợi của người tiêu dùng. Điều 20. Trách nhiệm cung cấp bằng chứng giao dịch 1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm cung cấp cho người tiêu dùng hóađơn hoặc chứng từ, tài liệu liên quan đến giao dịch theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu của người tiêu dùng. 2. Trường hợp giao dịch bằng phương tiện điện tử thì tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm tạo điều kiện cho người tiêu dùng truy nhập, tải, lưu giữ và in hóa đơn, chứng từ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này. 3.2. Quy trình giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử Ngoài những quy định nêu trên trong Luật bảo vệ người tiêu dùng, doanh nghiệp xây dựng website TMĐT còn phải đặc biệt lưu ý đến Thông tư số 09/2008/TT-BCT của Bộ Công Thương ban hành ngày 21/7/2008 hướng dẫn về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website TMĐT. Thông tư này quy định về một quy trình giao kết hợp đồng tiêu biểu trên website TMĐT, qua đó giúp phân định phạm vi trách nhiệm của mỗi bên trong các giao dịch này, đồng thời giảm bớt sự bất bình đẳng giữa khách hàng với thương nhân trong quá trình giao kết hợp đồng. Do đặc thù của môi trường Internet, quy trình giao kết hợp đồng trên các website TMĐT thường tuân theo những trình tự và điều kiện rất khác biệt so với giao dịch truyền thống. Ở một giao dịch truyền thống, bên đề nghị giao kết là bên đưa ra các điều khoản của hợp đồng. Còn trên website TMĐT, khách hàng là người đề nghị giao kết hợp đồng nhưng thương nhân mới là người quyết định các điều khoản hợp đồng. Ngoài ra, người tiêu dùng khi tham gia giao dịch cũng thường bị hạn chế
  41. Chương I Môi trường pháp lý 43 trong việc tiếp cận thông tin do những tiêu chí về sản phẩm, điều kiện giao dịch được cung cấp phân tán ở nhiều nơi trên website, thông tin cũng có thể không đầy đủ hoặc được cung cấp dưới những hình thức gây nhầm lẫn (ví dụ như có đường dẫn kết nối tới website của một công ty danh tiếng làm người tiêu dùng lầm tưởng sản phẩm mình mua là của công ty đó, v.v ). Thông tư số 09/2008/TT-BCT được ban hành nhằm giải quyết những vấn đề nói trên và nâng cao tính minh bạch của quy trình giao dịch trên các website TMĐT. Hộp I.19: Quy định về quy trình giao kết hợp đồng trên website TMĐT 4. Thông báo về đề nghị giao kết hợp đồng của thương nhân Nếu một website thương mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến cho từng hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể được giới thiệu trên website đó, thì các thông tin giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ và các điều khoản liên quan được xem là thông báo về đề nghị giao kết hợp đồng của thương nhân sở hữu hàng hóa hoặc dịch vụ đó. 5. Đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng Chứng từ điện tử do khách hàng khởi tạo và gửi đi bằng cách sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến được xem là đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng đối với hàng hóa hoặc dịch vụ gắn kèm chức năng đặt hàng trực tuyến đó. 6. Trả lời đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng a) Khi trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng, thương nhân phải cung cấp cho khách hàng những thông tin sau: - Danh sách toàn bộ hàng hóa hoặc dịch vụ khách hàng đặt mua, số lượng, giá của từng sản phẩm và tổng giá trị hợp đồng; - Thời hạn giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ; - Thông tin liên hệ để khách hàng có thể hỏi về tình trạng thực hiện hợp đồng khi cần thiết. b) Trả lời không chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng phải nêu rõ lý do. c) Trả lời đề nghị giao kết hợp đồng phải được thực hiện dưới hình thức phù hợp để thông tin có thể lưu trữ, in ấn được tại hệ thống thông tin của khách hàng và hiển thị được về sau. 7. Chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng a) Trường hợp website có công bố thời hạn trả lời đề nghị giao kết hợp đồng, nếu hết thời hạn này mà khách hàng vẫn chưa nhận được trả lời của thương nhân thì đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng chấm dứt hiệu lực. Việc trả lời chấp nhận sau thời hạn này hình thành một đề nghị giao kết hợp đồng khác từ phía thương nhân. b) Trong trường hợp website không công bố rõ thời hạn trả lời đề nghị giao kết hợp đồng, nếu trong vòng 08 (tám) giờ làm việc kể từ khi gửi đề nghị giao kết hợp đồng, khách hàng vẫn chưa nhận được trả lời đề nghị giao kết hợp đồng thì đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng được xem là chấm dứt hiệu lực. 8. Thời điểm giao kết hợp đồng khi sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử Thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm khách hàng nhận được trả lời của thương nhân chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng theo quy định tại điểm a khoản 6 Thông tư này. Thông tư 09/2008/TT-BCT cũng thừa nhận về mặt nguyên tắc giá trị pháp lý của hợp đồng giao kết giữa khách hàng với hệ thống thông tin tự động của người bán bằng quy định tại Khoản 9: “Hợp đồng được giao kết từ sự tương tác giữa khách hàng và