Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam năm 2008

pdf 229 trang huongle 7040
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam năm 2008", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbao_cao_thuong_mai_dien_tu_viet_nam_nam_2008.pdf

Nội dung text: Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam năm 2008

  1. E - Commerce,E - Marketing, Public Relation [PR], open source for e-commerce
  2. E - Commerce,E - Marketing, Public Relation [PR], open source for e-commerce Lưu ý Tài liệu này do Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin, Bộ Công Thương chủ trì biên soạn. Những quan điểm và nhận định đưa ra trong Báo cáo tổng hợp từ kết quả điều tra khảo sát và không phản ánh quan điểm chính thức của Bộ Công Thương. Mọi trích dẫn thông tin từ tài liệu này phải nêu rõ nguồn “Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2008” của Bộ Công Thương. Toàn văn báo cáo được đăng lên website chính thức của Bộ Công Thương tại địa chỉ
  3. E - Commerce,E - Marketing, Public Relation [PR], open source for e-commerce LỜI GIỚI THIỆU uyết định của Thủ tướng Chính phủ số 222/2005/QĐ-TTg (Quyết định 222) ngày 15 tháng 9 năm 2005 phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại Qđiện tử giai đoạn 2006-2010 là văn bản quy phạm pháp luật đầu tiên của Nhà nước về chính sách vĩ mô với những định hướng, giải pháp toàn diện và chương trình hành động cụ thể nhằm thúc đẩy sự phát triển của thương mại điện tử trên phạm vi toàn quốc. Đây là nền tảng cho việc triển khai rất nhiều hoạt động liên quan tới thương mại điện tử trong giai đoạn 5 năm, đồng thời góp phần đưa thương mại điện tử vào cuộc sống thông qua những chính sách cụ thể trong các lĩnh vực kinh tế và thương mại. Là năm bản lề triển khai Quyết định 222, năm 2008 đã chứng kiến nhiều chuyển biến cả về môi trường hoạt động thương mại nói chung và lĩnh vực thương mại điện tử nói riêng. Được Chính phủ giao chức năng thống nhất quản lý nhà nước về thương mại điện tử, đồng thời chủ trì theo dõi việc triển khai Quyết định 222, Bộ Công Thương đã tiến hành điều tra, khảo sát, phân tích và đưa ra những nhận định tổng quát về tình hình 3 năm triển khai Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử trong Báo cáo Thương mại điện tử 2008. Báo cáo đi sâu vào phân tích những chuyển biến trong môi trường vĩ mô cho ứng dụng thương mại điện tử, theo 6 nội dung lớn của các nhóm chính sách, giải pháp chủ yếu đề ra trong Quyết định 222 là đào tạo, tuyên truyền và phổ cập về thương mại điện tử, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, phát triển các công nghệ hỗ trợ thương mại điện tử, tổ chức thực thi pháp luật về thương mại điện tử và hợp tác quốc tế về thương mại điện tử. Tiếp theo các Báo cáo Thương mại điện tử từ năm 2003 đến 2007, Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2008 cũng phản ánh những bước tiến của ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp so với các năm trước đó. Những vấn đề quan trọng đối với sự phát triển lâu dài và bền vững của thương mại điện tử như bảo vệ dữ liệu cá nhân và ứng dụng các tiêu chuẩn công nghệ hỗ trợ thương mại điện tử, sự phát triển các dịch vụ công hỗ trợ thương mại điện tử, và các mô hình ứng dụng thương mại điện tử điển hình trong cộng đồng doanh nghiệp sẽ là những điểm nhấn của Báo cáo năm nay. Thay mặt Bộ Công Thương, tôi xin chân thành cảm ơn các tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan báo chí, chuyên gia đã nhiệt tình phối hợp và cung cấp thông tin trong quá trình xây dựng Báo cáo. Chúng tôi mong nhận được nhiều ý kiến góp ý để Báo cáo ngày càng hoàn thiện và trở thành tài liệu có ích cho các cơ quan hoạch định chính sách, doanh nghiệp, viện nghiên cứu và đông đảo các đối tượng có quan tâm khác. Hà Nội, tháng 02 năm 2009 PGS. TS. Lê Danh Vĩnh Thứ trưởng Bộ Công Thương iii
  4. E - Commerce,E - Marketing, Public Relation [PR], open source for e-commerce
  5. E - Commerce,E - Marketing, Public Relation [PR], open source for e-commerce TỔNG QUAN Nền kinh tế Việt Nam năm 2008 đã phải trải qua rất nhiều khó khăn thách thức nhưng với sự năng động, tích cực của cộng đồng doanh nghiệp, thương mại điện tử Việt Nam vẫn kế thừa được sự phát triển sôi động của năm 2007 và đang dần đi vào chiều sâu, đặt nền móng cho sự phát triển toàn diện trong những năm tới. Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2008 được xây dựng trên cơ sở đánh giá kết quả 3 năm triển khai Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006 - 2010, tình hình triển khai một số hoạt động về bảo vệ dữ liệu cá nhân và ứng dụng các tiêu chuẩn công nghệ hỗ trợ thương mại điện tử. Trên cơ sở đó, Báo cáo đề xuất những khuyến nghị nhằm thực hiện thành công Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006 - 2010. Phần tổng quan này sẽ điểm lại những nét nổi bật nhất của thương mại điện tử Việt Nam năm 2008. Mục tiêu chính là giúp người đọc nắm bắt nhanh tình hình phát triển thương mại điện tử Việt Nam qua những nét lớn này. 1. Thương mại điện tử đã được ứng dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp với hiệu quả ngày càng tăng Kết quả điều tra với 1600 doanh nghiệp trên cả nước của Bộ Công Thương trong năm 2008 cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp đã triển khai ứng dụng thương mại điện tử ở những mức độ khác nhau. Đầu tư cho thương mại điện tử đã được chú trọng và mang lại hiệu quả rõ ràng cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đã quan tâm tới việc trang bị máy tính, đến nay hầu như 100% doanh nghiệp đều có máy tính. Tỷ lệ doanh nghiệp có từ 11–20 máy tính tăng dần qua các năm và đến năm 2008 đạt trên 20%. Tỷ lệ doanh nghiệp đã xây dựng mạng nội bộ năm 2008 đạt trên 88% so với 84% của năm 2007. Đến nay, có tới 99% số doanh nghiệp đã kết nối Internet, trong đó kết nối băng thông rộng chiếm 98%. Tỷ lệ doanh nghiệp có website năm 2008 đạt 45%, tăng 7% so với năm 2007. Tỷ lệ website được cập nhật thường xuyên và có chức năng đặt hàng trực tuyến đều tăng nhanh. Một trong những điểm sáng nhất về ứng dụng thương mại điện tử của doanh nghiệp là tỷ lệ đầu tư cho phần mềm tăng trưởng nhanh, chiếm 46% trong tổng đầu tư cho công nghệ thông tin của doanh nghiệp năm 2008, tăng gấp 2 lần so với năm 2007. Trong khi đó, đầu tư cho phần cứng giảm từ 55,5% năm 2007 xuống còn 39% vào năm 2008. Sự dịch chuyển cơ cấu đầu tư này cho thấy doanh nghiệp đã bắt đầu chú trọng đầu tư cho các phần mềm ứng dụng để triển khai thương mại điện tử sau khi ổn định hạ tầng công nghệ thông tin. Doanh thu từ thương mại điện tử đã rõ ràng và có xu hướng tăng đều qua các năm. 75% doanh nghiệp có tỷ trọng doanh thu từ thương mại điện tử chiếm trên 5% tổng doanh thu trong năm 2008. Nhiều doanh nghiệp đã quan tâm bố trí cán bộ chuyên trách về thương mại điện tử. Các con số thống kê này cho thấy, đến thời điểm cuối năm 2008 nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã nhận thức rõ về tầm quan trọng của thương mại điện tử đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và sẵn sàng ứng dụng thương mại điện tử ở mức cao hơn trong thời gian tới. v
  6. E - Commerce,E - Marketing, Public Relation [PR], open source for e-commerce 2. Các tổ chức đào tạo chính quy đẩy mạnh giảng dạy thương mại điện tử Để đánh giá tình hình đào tạo chính quy về thương mại điện tử sau ba năm triển khai Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006 - 2010, đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy đào tạo thương mại điện tử trong hai năm cuối triển khai Kế hoạch tổng thể, năm 2008 Bộ Công Thương đã tiến hành điều tra toàn diện tình hình đào tạo thương mại điện tử tại các trường đại học và cao đẳng trong cả nước. Kết quả cuộc điều tra cho thấy đến thời điểm cuối năm 2008, tại Việt Nam có 49 trường triển khai hoạt động đào tạo về thương mại điện tử, gồm 30 trường đại học và 19 trường cao đẳng. Trong số 30 trường đại học đã giảng dạy thương mại điện tử, 1 trường thành lập khoa thương mại điện tử, 19 trường giao cho khoa kinh tế - quản trị kinh doanh phụ trách giảng dạy thương mại điện tử và 10 trường giao cho khoa công nghệ thông tin phụ trách giảng dạy môn học này, 8 trường thành lập bộ môn thương mại điện tử. Trong số 19 trường cao đẳng đã giảng dạy thương mại điện tử, 1 trường thành lập khoa thương mại điện tử, 9 trường giao cho khoa kinh tế phụ trách giảng dạy thương mại điện tử và 9 trường giao cho khoa công nghệ thông tin phụ trách dạy môn học này, có 3 trường cao đẳng đã thành lập bộ môn thương mại điện tử. Về kế hoạch đào tạo trong thời gian tới, trong số 108 trường tham gia điều tra có 33 trường dự định xây dựng ngành thương mại điện tử và 52 trường dự kiến sẽ triển khai đào tạo thương mại điện tử trong tương lai gần. Như vậy, có thể thấy các tổ chức đào tạo nắm bắt khá nhanh nhu cầu của xã hội và doanh nghiệp đối với nguồn nhân lực về thương mại điện tử và đã triển khai khá sớm hoạt động đào tạo nhân lực cho lĩnh vực này. Tuy nhiên, sự phát triển của hoạt động đào tạo hiện nay đang ở trong giai đoạn phát triển tự phát, chưa có sự quan tâm thoả đáng của các cơ quan quản lý nhà nước liên quan. Hầu như chưa trường nào thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với những doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực thương mại điện tử do trường đào tạo. Ngược lại, các doanh nghiệp cũng chưa chủ động đề xuất nhu cầu tuyển dụng nhân lực thương mại điện tử trong ngắn hạn và trung hạn làm căn cứ cho các cơ sở đào tạo. 3. Nhiều cơ quan, địa phương đã quan tâm tới vấn đề cung cấp dịch vụ công trực tuyến Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006 - 2010 đề ra nhiệm vụ “Đến năm 2010 các cơ quan Chính phủ phải đưa hết dịch vụ công lên mạng, trong đó ưu tiên các dịch vụ: thuế điện tử, hải quan điện tử, các thủ tục xuất nhập khẩu điện tử, thủ tục liên quan tới đầu tư và đăng ký kinh doanh điện tử, các loại giấy phép thương mại chuyên ngành ”. Trong ba năm đầu tiên thực hiện Kế hoạch tổng thể, các Bộ ngành đã tích cực triển khai và đạt được nhiều kết quả khả quan đối với một số dịch vụ công quan trọng với hoạt động thương mại như dịch vụ thủ tục hải quan điện tử, dịch vụ khai, nộp thuế điện tử, dịch vụ cấp chứng nhận xuất xứ điện tử và dịch vụ ứng dụng thương mại điện tử trong mua sắm Chính phủ. Từ năm 2005, Bộ Tài chính bắt đầu triển khai Dự án Thủ tục hải quan điện tử và đến nay cơ bản đã đạt được các mục tiêu đặt ra như rút ngắn thời gian thông quan, giảm hồ sơ giấy tờ, giảm chi phí cho doanh nghiệp. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá thông qua thủ tục hải quan điện tử tăng dần qua các năm, từ 8% năm 2006 lên trên 16% năm 2007 và 9 tháng đầu năm 2008 đã đạt 17,5% tổng kim ngạch xuất khẩu. vi
  7. E - Commerce,E - Marketing, Public Relation [PR], open source for e-commerce Một trong những thành công nổi bật trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Bộ Công Thương (eCoSys). Với mục tiêu hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu giảm chi phí, nâng cao sức cạnh tranh, eCoSys được triển khai từ đầu năm 2006. Đến cuối năm 2008, eCoSys đã được đưa vào triển khai toàn diện trên cả nước, tất cả doanh nghiệp có nhu cầu cấp CO ưu đãi cho hàng hoá xuất khẩu có thể gửi đơn đề nghị cấp CO ưu đãi qua Hệ thống cấp CO điện tử đến các tổ chức cấp CO thuộc Bộ Công Thương mà không cần phải trực tiếp đến làm thủ tục như trước kia. Hiện nay, một số dự án về dịch vụ công trực tuyến quan trọng khác như dịch vụ khai, nộp thuế điện tử do Bộ Tài chính chủ trì, dịch vụ ứng dụng thương mại điện tử trong mua sắm Chính phủ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì đang chuẩn bị chuyển sang giai đoạn triển khai thí điểm. Bên cạnh đó, các Bộ, ngành và địa phương cũng rất coi trọng việc cung cấp trực tuyến các dịch vụ công khác. Tính đến hết tháng 12 năm 2008, hầu hết các Bộ ngành và 59/63 Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có website để giao tiếp với công dân và các tổ chức trong xã hội. Phần lớn các website này đều cung cấp những dịch vụ công trực tuyến cơ bản như cung cấp thông tin về hoạt động của tổ chức, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật, quy trình thủ tục hành chính công và tương tác với tổ chức cá nhân qua website. Một số địa phương như thành phố Hồ Chí Minh, Lào Cai, v.v đã bắt đầu triển khai cung cấp trực tuyến các dịch vụ công liên quan đến thương mại như cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép thành lập văn phòng đại diện, đăng ký thuế, đăng ký con dấu, v.v Cùng với sự tiến bộ nhanh trong công tác hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến thương mại điện tử và hạ tầng công nghệ, sự quan tâm chỉ đạo của Nhà nước, những điển hình về cung cấp thành công dịch vụ công trực tuyến trên quy mô cả nước cũng như tại một tỉnh, thành phố cụ thể sẽ góp phần giúp hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến phát triển mạnh mẽ hơn trong giai đoạn tới. 4. Vấn đề bảo vệ dữ liệu cá nhân bước đầu được quan tâm Bên cạnh những nét nổi bật trên, năm 2008 còn chứng kiến những chuyển biến có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển của thương mại điện tử Việt Nam giai đoạn tới. Trong thương mại điện tử, các giao dịch được thực hiện hoàn toàn trên môi trường mạng, các đối tác không cần phải gặp mặt trực tiếp, nên nhu cầu về thông tin cá nhân là rất lớn. Giao dịch thương mại điện tử của các doanh nghiệp Việt Nam thời gian gần đây tăng nhanh, khối lượng thông tin trao đổi ngày càng nhiều. Tuy nhiên, những vi phạm liên quan đến thông tin cá nhân cũng ngày một nhiều hơn, gây tâm lý e ngại cho các cá nhân, tổ chức khi tham gia giao dịch thương mại điện tử. Từ năm 2005 đến nay các cơ quan quản lý nhà nước đã có nhiều nỗ lực đưa các quy định liên quan đến bảo vệ thông tin cá nhân vào các văn bản quy phạm pháp luật, với các hình thức xử phạt, chế tài cụ thể. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng tích cực tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ thông tin cá nhân trong khuôn khổ APEC và song phương. Bộ Công Thương đã tổ chức dịch và phổ biến tài liệu Những nguyên tắc cơ bản về bảo vệ dữ liệu cá nhân vii
  8. E - Commerce,E - Marketing, Public Relation [PR], open source for e-commerce trong thương mại điện tử của APEC, phối hợp với Bộ Thương mại và Hội đồng Thương mại Liên bang Hoa Kỳ tổ chức hai hội thảo về bảo vệ thông tin cá nhân trong năm 2007 và 2008, v.v Các doanh nghiệp Việt Nam cũng đã ý thức được tầm quan trọng và quan tâm tới vấn đề bảo vệ thông tin cá nhân. Theo kết quả khảo sát năm 2008 của Bộ Công Thương, 18% trong số 132 doanh nghiệp cho biết đã có quy chế bảo vệ thông tin cá nhân, 40% khác sẽ xây dựng quy chế trong tương lai gần. Tuy chưa có quy định cụ thể đối với việc thu thập và sử dụng thông tin cá nhân của khách hàng nhưng các doanh nghiệp Việt Nam cũng đã bước đầu kết hợp các biện pháp về quản lý và công nghệ để bảo vệ thông tin của khách hàng. 67% doanh nghiệp tham gia khảo sát cho biết có triển khai cả hai nhóm giải pháp công nghệ và quản lý để bảo vệ thông tin cá nhân của khách hàng. 5. Thanh toán điện tử tiếp tục phát triển nhanh và đang đi vào cuộc sống Nếu như năm 2007 được đánh giá là năm đánh dấu bước phát triển nhanh chóng và toàn diện của thanh toán điện tử, thì năm 2008 là năm thanh toán điện tử khởi sắc và thực sự đi vào cuộc sống. Đối với hệ thống thanh toán ở tầm quốc gia, sau nhiều năm tích cực triển khai, ngày 8 tháng 11 năm 2008 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã chính thức đưa vào vận hành Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng giai đoạn II. Hiện nay, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang đẩy mạnh công tác kết nạp thành viên mới, mở rộng phạm vi hoạt động của Hệ thống. Dự kiến trong Quý 2 năm 2009, Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng giai đoạn II sẽ được phủ sóng toàn quốc. Khi hoàn thiện, Hệ thống có khả năng xử lý 2 triệu giao dịch thanh toán/ngày, góp phần quan trọng trong việc mở rộng, nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán, chu chuyển vốn của nền kinh tế. Dịch vụ thanh toán thẻ cũng có một năm phát triển tích cực. Đến hết năm 2008, các tổ chức ngân hàng đã phát hành khoảng 13,4 triệu thẻ thanh toán, tăng 46% so với năm 2007. Toàn hệ thống ngân hàng đã lắp đặt và đưa vào sử dụng 7.051 máy ATM, tăng trên 46% so với năm 2007, số lượng máy POS đạt trên 24.000 chiếc. Hệ thống thanh toán của hai liên minh thẻ lớn nhất cả nước là Banknetvn và Smartlink với trên 90% thị trường thẻ toàn quốc đã được kết nối liên thông. Trong năm 2008, với sự năng động, tích cực của các ngân hàng và doanh nghiệp, một loạt dịch vụ thanh toán điện tử với những giải pháp khác nhau đã xuất hiện. Đặc biệt số lượng website thương mại điện tử cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến có sự phát triển nhảy vọt. Nếu năm 2007 chỉ có một vài website thương mại điện tử cung cấp dịch vụ này thì năm 2008 đã có trên 50 website của các doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau như ngân hàng, hàng không, du lịch, siêu thị bán hàng tổng hợp, v.v triển khai thành công việc cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến cho khách hàng. Theo Báo cáo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, với sự phát triển nhanh chóng của các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán đã giảm xuống còn 14% vào thời điểm cuối năm 2008, so với mức 18% của năm 2007. viii
  9. E - Commerce,E - Marketing, Public Relation [PR], open source for e-commerce Có thể khẳng định rằng, với sự phát triển mạnh mẽ của hạ tầng thanh toán điện tử và các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong năm 2008, giai đoạn 2009 – 2010 sẽ chứng kiến những sự thay đổi sâu sắc trong hoạt động thanh toán tại Việt Nam. Ngoài ra, hiện nay các Bộ, ngành đã ban hành nhiều chính sách nhằm thúc đẩy việc áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào thực tiễn, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển công nghệ, các tiêu chuẩn chung sử dụng trong thương mại điện tử, đặc biệt là chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử (EDI và ebXML). Tại Chương III của Báo cáo này sẽ cung cấp các thông tin tổng quan về tình hình phổ biến, xây dựng và ứng dụng các tiêu chuẩn công nghệ hỗ trợ thương mại điện tử của các doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh. ix
  10. E - Commerce,E - Marketing, Public Relation [PR], open source for e-commerce
  11. E - Commerce,E - Marketing, Public Relation [PR], open source for e-commerce Mục lục LỜI GIỚI THIỆu iii TỔNG QUAN v 1. Thương mại điện tử đã được ứng dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp với hiệu quả ngày càng tăng v 2. Các tổ chức đào tạo chính quy đẩy mạnh giảng dạy thương mại điện tử vi 3. Nhiều cơ quan, địa phương đã quan tâm tới vấn đề cung cấp dịch vụ công trực tuyến vi 4. Vấn đề bảo vệ dữ liệu cá nhân bước đầu được quan tâm vii 5. Thanh toán điện tử tiếp tục phát triển nhanh và đang đi vào cuộc sống viii CHƯƠNG I - TÌNH HÌNH BA NĂM TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 1 I. Đào tạo, tuyên truyền và phổ cập về thương mại điện tử 3 1. Phổ biến tuyên truyền về thương mại điện tử cho người tiêu dùng 3 2. Tuyên truyền và đào tạo về thương mại điện tử cho cộng đồng doanh nghiệp 5 3. Tuyên truyền, đào tạo về thương mại điện tử cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước 6 II. Đào tạo chính quy về thương mại điện tử 6 III. Hoàn thiện hệ thống pháp luật 9 1. Khung chính sách cho thương mại điện tử 9 2. Tình hình ban hành các văn bản thuộc Hệ thống Luật Giao dịch điện tử và Luật Công nghệ thông tin 12 3. Tình hình ban hành các văn bản khác liên quan đến thương mại điện tử 16 IV. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến 19 1. Đề án Quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử (eCoSys) 21 2. Dự án Ứng dụng thương mại điện tử vào mua sắm của Chính phủ 23 3. Dự án Thủ tục hải quan điện tử 24 V. Phát triển các công nghệ hỗ trợ thương mại điện tử 26 VI. Tổ chức thực thi pháp luật 26 1. Chống gian lận thương mại và cạnh tranh không lành mạnh trong thương mại điện tử 26 2. Giải quyết tranh chấp trong thương mại điện tử 30 3. Thống kê thương mại điện tử 33 4. Một số vấn đề khác 36 xi
  12. E - Commerce,E - Marketing, Public Relation [PR], open source for e-commerce VII. Hợp tác quốc tế 42 1. Hợp tác đa phương về thương mại điện tử 44 2. Hợp tác song phương về thương mại điện tử 48 CHƯƠNG II - VẤN ĐỀ BẢO VỆ DỮ LIỆU CÁ NHÂN TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 51 I. Khái quát 53 1. Vai trò của bảo vệ dữ liệu cá nhân trong thương mại điện tử 53 2. Các mô hình về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên thế giới 54 II. Thực trạng vấn đề bảo vệ dữ liệu cá nhân tại Việt Nam 59 1. Một số hiện tượng vi phạm về dữ liệu cá nhân 59 2. Chế định về thông tin cá nhân trong hệ thống pháp luật Việt Nam 63 III. Vấn đề bảo vệ cá nhân khi triển khai ứng dụng thương mại điện tử tại doanh nghiệp 67 1. Hiện trạng thu thập thông tin cá nhân trong thương mại điện tử của doanh nghiệp 68 2. Bảo vệ dữ liệu cá nhân của khách hàng 72 IV. Jetstar Pacific Airlines – Một mô hình triển khai bảo vệ dữ liệu cá nhân trong thương mại điện tử 73 V. Chương trình cấp chứng nhận website thương mại điện tử uy tín Việt Nam - TrustVn 75 1. Những nguy cơ trong giao dịch trực tuyến 75 2. TrustVn - cơ chế hiệu quả nhằm thúc đẩy bảo vệ dữ liệu cá nhân trong thương mại điện tử tại Việt Nam 76 CHƯƠNG III - TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CÁC TIÊU CHUẨN CÔNG NGHỆ HỖ TRỢ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 81 I. Khái quát 83 1. Tình hình xây dựng và phổ biến các tiêu chuẩn công nghệ hỗ trợ thương mại điện tử 83 2. Tình hình ứng dụng tiêu chuẩn công nghệ hỗ trợ thương mại điện tử 84 II. Hoạt động doanh nghiệp và ứng dụng tiêu chuẩn công nghệ hỗ trợ thương mại điện tử 90 1. Ứng dụng tiêu chuẩn công nghệ hỗ trợ thương mại điện tử và quy trình giao dịch của doanh nghiệp 90 2. Ứng dụng tiêu chuẩn công nghệ thương mại điện tử để phát triển mạng kinh doanh điện tử của một số ngành có quy mô lớn 92 III. Ứng dụng EDI trong các ngành công nghiệp và dịch vụ 94 1. Giới thiệu về EDI 94 2. Tình hình ứng dụng tại Việt Nam 95 xii
  13. E - Commerce,E - Marketing, Public Relation [PR], open source for e-commerce IV. Một số mô hình thương mại điện tử tiêu biểu 98 1. Hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử Cảng Hải Phòng 98 2. Hệ thống kết nối của Công ty cổ phần Chuyển mạch tài chính quốc gia Việt Nam (Banknetvn) 99 3. Hệ thống thông tin Kho bạc Nhà nước 102 4. Hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử của Unilever Việt Nam và Metro Cash & Carry 102 5. Hệ thống mạng kinh doanh điện tử của Công ty Vinamilk 104 6. Công ty Đầu tư và Phát triển công nghệ thông tin (Intecom) 105 CHƯƠNG IV - TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG DOANH NGHIỆP 109 I. Mức độ sẵn sàng cho thương mại điện tử 113 1. Máy tính và mạng nội bộ 113 2. Tình hình kết nối mạng Internet 117 II. Mức độ triển khai ứng dụng thương mại điện tử 120 1. Mức độ ứng dụng các phương tiện điện tử nói chung 120 2. Xây dựng và sử dụng website 123 3. Tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử 127 III. Hiệu quả ứng dụng thương mại điện tử 128 1. Đầu tư cho thương mại điện tử 128 2. Doanh thu từ thương mại điện tử 129 3. Nguồn nhân lực cho thương mại điện tử 132 4. Tác động của thương mại điện tử và các trở ngại còn tồn tại 135 IV. Các mô hình thương mại điện tử chuyên biệt 137 1. Sàn thương mại điện tử hỗ trợ giao dịch doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) 137 2. Sàn thương mại điện tử hỗ trợ giao dịch doanh nghiệp với người tiêu dùng (B2C) và người tiêu dùng với người tiêu dùng (C2C) 140 V. Một số lĩnh vực ứng dụng thương mại điện tử nổi bật 148 1. Ứng dụng thương mại điện tử trong vận tải hành khách 148 2. Lĩnh vực bán lẻ đồ điện tử trực tuyến 154 KHUYẾN NGHỊ 157 I. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước 159 1. Đẩy mạnh triển khai các văn bản pháp luật về thương mại điện tử 159 2. Hỗ trợ mạnh mẽ các doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử 159 3. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến và đào tạo chính quy thương mại điện tử 160 4. Tăng cường hợp tác quốc tế về thương mại điện tử 160 xiii
  14. E - Commerce,E - Marketing, Public Relation [PR], open source for e-commerce II. Đối với các doanh nghiệp 161 1. Nâng cao ý thức tuân thủ các quy định pháp luật về thương mại điện tử 161 2. Tăng cường nguồn nhân lực về thương mại điện tử 161 3. Chú trọng việc tham gia các sàn thương mại điện tử 162 PHỤ LỤC 163 Phụ lục 1: Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010 165 Phụ lục 2: Thông tư về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử 174 Phụ lục 3: Kết quả rà soát một số website thương mại điện tử về mức độ tuân thủ các quy định của thông tư 09/2008/TT-BCT 181 Phụ lục 4: Quy chế cung cấp trực tuyến các dịch vụ công do Bộ Công Thương quản lý 184 Phụ lục 5: Phiếu điều tra doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử 190 Phụ lục 6: Phiếu điều tra công nghệ ứng dụng trong thương mại điện tử 196 Phụ lục 7: Phiếu điều tra bảo vệ dữ liệu cá nhân trong thương mại điện tử 199 Phụ lục 8: Một số tiêu chuẩn công nghệ hỗ trợ thương mại điện tử và tình hình ứng dụng tại Việt Nam 202 xiv
  15. E - Commerce,E - Marketing, Public Relation [PR], open source for e-commerce MỤC LỤC BẢNG Bảng I.1 Một số chương trình về thương mại điện tử do VTC thực hiện trong năm 2008 3 Bảng I.2 Tình hình triển khai Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006 - 2010 tại các địa phương 10 Bảng I.3 Một số chính sách liên quan đến thương mại điện tử ban hành trong 3 năm 2006 - 2008 11 Bảng I.4 Các văn bản thuộc Hệ thống Luật Giao dịch điện tử và Luật Công nghệ thông tin 13 Bảng I.5 Các văn bản liên quan đến thương mại điện tử 17 Bảng II.1 Các dự án của Chương trình Bảo vệ dữ liệu cá nhân trong thương mại điện tử của APEC 58 Bảng II.2 Chính sách bảo vệ thông tin cá nhân của các website thương mại điện tử Việt Nam năm 2006 68 Bảng II.3 Các doanh nghiệp du lịch tham gia khảo sát về bảo vệ dữ liệu cá nhân 70 Bảng II.4 Các loại thông tin được doanh nghiệp thu thập 71 Bảng II.5 Kết quả điều tra về triển khai bảo vệ dữ liệu cá nhân tại doanh nghiệp 73 Bảng III.1 Các cơ quan, doanh nghiệp được khảo sát về áp dụng tiêu chuẩn công nghệ hỗ trợ thương mại điện tử 85 Bảng III.2 Mục đích ứng dụng tiêu chuẩn công nghệ hỗ trợ thương mại điện tử 87 Bảng III.3 Tăng trưởng doanh thu của VTC eBank 106 Bảng IV.1 So sánh phân bổ máy tính trong doanh nghiệp qua các năm 2006-2008 114 Bảng IV.2 Phân bổ máy tính trong doanh nghiệp phân theo ngành 115 Bảng IV.3 Mục đích sử dụng Internet của doanh nghiệp 119 Bảng IV.4 Trở ngại đối với việc sử dụng Internet của doanh nghiệp 119 Bảng IV.5 Phương thức giao hàng của doanh nghiệp qua các năm 122 Bảng IV.6 Tỷ lệ doanh nghiệp có website phân theo lĩnh vực kinh doanh qua các năm 124 Bảng IV.7 Đặc điểm và tính năng thương mại điện tử của website doanh nghiệp 125 Bảng IV.8 Chuyển biến trong đầu tư CNTT và thương mại điện tử của doanh nghiệp qua các năm 129 Bảng IV.9 Dự đoán của doanh nghiệp về doanh thu từ thương mại điện tử qua các năm 130 Bảng IV.10 Đánh giá trở ngại cho ứng dụng thương mại điện tử của doanh nghiệp qua các năm 136 xv
  16. E - Commerce,E - Marketing, Public Relation [PR], open source for e-commerce Bảng IV.11 Đánh giá các tác dụng của thương mại điện tử của doanh nghiệp qua các năm 137 Bảng IV.12 Các website thương mại điện tử B2C và C2C được xếp trong danh sách 100 website hàng đầu Việt Nam theo xếp hạng của Alexa ngày 15/12/2008 140 Bảng IV.13 123mua.com.vn tăng trưởng nhanh trong năm 2008 142 Bảng IV.14 Danh sách một số hãng hàng không ở Việt Nam cho phép tra cứu thông tin và đặt chỗ trực tuyến 148 Bảng IV.15 Chương trình bán vé máy bay điện tử của một số hãng hàng không ở Việt Nam 149 Bảng IV.16 Danh sách website thương mại điện tử xuất sắc năm 2008 do người tiêu dùng bình chọn 150 Bảng IV.17 Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện chương trình bán vé máy bay điện tử ở Việt Nam 153 Bảng IV.18 Một số website bán đồ điện tử trực tuyến 154 xvi
  17. E - Commerce,E - Marketing, Public Relation [PR], open source for e-commerce MỤC LỤC HÌNH Hình I.1 Tình hình triển khai đào tạo về thương mại điện tử qua các năm 7 Hình I.2 Giao diện website một cửa điện tử của Sở Thông tin và Truyền thông TP. Hồ Chí Minh 20 Hình I.3 Mô hình Hệ thống eCoSys 22 Hình II.1 Ngân hàng VID Public Bank sẽ thu thập thông tin cá nhân trực tuyến khi triển khai các dịch vụ trên mạng 69 Hình II.2 Tại trang chủ của www.jetstar.com.vn có đường dẫn vào mục Thông tin cá nhân 74 Hình II.3 Trang chủ của www.trustvn.org.vn 75 Hình III.1 Tỷ lệ ứng dụng các tiêu chuẩn công nghệ hỗ trợ thương mại điện tử của doanh nghiệp 88 Hình III.2 Các hình thức áp dụng các tiêu chuẩn công nghệ hỗ trợ thương mại điện tử 89 Hình III.3 Mức độ quyết tâm của doanh nghiệp trong áp dụng các tiêu chuẩn công nghệ hỗ trợ thương mại điện tử vào thực tiễn 89 Hình III.4 Các bước cơ bản của một quy trình giao dịch thương mại điện tử 90 Hình III.5 Mô hình hoạt động của hệ thống EDI Cảng Hải Phòng 99 Hình III.6 Mô hình kết nối hệ thống chuyển mạch Banknetvn 100 Hình III.7 Quy trình trao đổi dữ liệu điện tử giữa Unilever Việt Nam và Metro Cash & Carry tại TP. Hồ Chí Minh 103 Hình III.8 Mô hình thanh toán điện tử VTC eBank 105 Hình IV.1 Doanh nghiệp được điều tra phân theo khu vực địa lý 112 Hình IV.2 Quy mô lao động của các doanh nghiệp được điều tra 112 Hình IV.3 Doanh nghiệp được điều tra phân theo ngành nghề kinh doanh 113 Hình IV.4 Phân bổ máy tính trong doanh nghiệp năm 2008 114 Hình IV.5 Tỷ lệ nhân viên sử dụng máy tính thường xuyên cho công việc 116 Hình IV.6 Các loại mạng nội bộ của doanh nghiệp qua các năm 2006 - 2008 117 Hình IV.7 Các hình thức truy cập Internet của doanh nghiệp năm 2008 117 Hình IV.8 Hình thức truy cập Internet của doanh nghiệp qua các năm 2004 - 2008 118 Hình IV.9 Hình thức nhận đơn đặt hàng của doanh nghiệp qua các năm 2006 - 2008 121 Hình IV.10 Các phương thức thanh toán được doanh nghiệp sử dụng qua các năm 2006 - 2008 122 xvii
  18. E - Commerce,E - Marketing, Public Relation [PR], open source for e-commerce Hình IV.11 Tỷ lệ doanh nghiệp có website năm 2008 123 Hình IV.12 Tỷ lệ doanh nghiệp có website qua các năm 2004 - 2008 124 Hình IV.13 Tần suất cập nhật website của doanh nghiệp qua các năm 126 Hình IV.14 Mức độ tham gia và kí được hợp đồng từ sàn giao dịch thương mại điện tử của doanh nghiệp năm 2008 127 Hình IV.15 Quy mô doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử 128 Hình IV.16 Cơ cấu đầu tư CNTT và thương mại điện tử của doanh nghiệp 2 năm 2007 và 2008 129 Hình IV.17 Cơ cấu doanh thu từ thương mại điện tử năm 2008 130 Hình IV.18 Tương quan giữa doanh thu B2B và B2C của doanh nghiệp 131 Hình IV.19 Chênh lệch tỷ trọng doanh thu từ B2B và B2C giữa các doanh nghiệp tham gia và không tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử 131 Hình IV.20 Các hình thức đào tạo nguồn nhân lực thương mại điện tử trong doanh nghiệp năm 2008 132 Hình IV.21 Hình thức đào tạo theo quy mô doanh nghiệp 133 Hình IV.22 Nhu cầu cán bộ chuyên trách thương mại điện tử của doanh nghiệp 133 Hình IV.23 Tầm quan trọng của cán bộ chuyên trách thương mại điện tử thể hiện trong xu hướng doanh thu của doanh nghiệp 134 Hình IV.24 Tăng trưởng số lượng thành viên và số lượt truy cập của Gophatdat qua các năm 2006 – 2008 139 Hình IV.25 Biểu đồ tăng trưởng lượng truy cập trên một số website thương mại điện tử năm 2008 theo thống kê của Alexa ngày 15/12/2008 141 Hình IV.26 Mẫu vé máy bay điện tử của Vietnam Airlines 152 Hình IV.27 Biểu đồ doanh thu của www.vctel.com từ 2005-2008 155 xviii
  19. E - Commerce,E - Marketing, Public Relation [PR], open source for e-commerce MỤC LỤC HỘP Hộp I.1 Nguyên tắc quản lý trang thông tin điện tử theo Nghị định 97/2008/NĐ-CP 14 Hộp I.2 Giới thiệu về Thông tư hướng dẫn Nghị định Thương mại điện tử về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử 15 Hộp I.3 Hành vi gian lận, lừa đảo chiếm đoạt tài sản dưới hình thức tội phạm công nghệ cao của một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành du lịch 27 Hộp I.4 Các văn bản pháp quy quy định việc xử lý các hành vi gian lận thương mại và cạnh tranh không lành mạnh trong thương mại điện tử 28 Hộp I.5 Những điều trong dự thảo Luật Hình sự liên quan đến thương mại điện tử 29 Hộp I.6 Ý kiến của một luật sư xung quanh vấn đề giải quyết tranh chấp trong thương mại điện tử 30 Hộp I.7 Vấn đề chữ ký số trong Luật Giao dịch điện tử 32 Hộp I.8 Trung tâm Chứng thực Chữ ký số Quốc gia 33 Hộp I.9 Vấn đề khoanh vùng đối tượng và phạm vi giao dịch trong thống kê thương mại điện tử 34 Hộp I.10 Giá trị pháp lý của chứng từ điện tử trong hoạt động tài chính 37 Hộp I.11 Tình hình xây dựng chính sách xuất nhập khẩu sản phầm phần mềm và nội dung số tại Việt Nam 40 Hộp I.12 Một số phân ngành dịch vụ liên quan đến thương mại điện tử trong CPC 42 Hộp I.13 Hoạt động của một số tổ chức quốc tế liên quan tới thương mại điện tử 43 Hộp II.1 Tình hình tội phạm công nghệ cao có xu hướng tăng mạnh trong các năm vừa qua 60 Hộp II.2 Một số quảng cáo rao bán địa chỉ và phần mềm thu thập địa chỉ thư điện tử 61 Hộp II.3 Một số vụ việc vi phạm pháp luật liên quan đến tài khoản cá nhân 62 Hộp II.4 Lừa đảo qua thẻ ATM 63 Hộp II.5 Một số quy định liên quan đến bảo vệ thông tin cá nhân tại Nghị định số 63/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ 65 Hộp II.6 Lịch sử hình thành TrustVn 77 Hộp II.7 Quy trình cấp chứng nhận website thương mại điện tử uy tín và gắn nhãn tín nhiệm TrustVn 78 Hộp III.1 Vietnam Airlines bán vé máy bay qua mạng 91 xix
  20. E - Commerce,E - Marketing, Public Relation [PR], open source for e-commerce Hộp III.2 Kết nối hệ thống quyết toán chứng khoán với hệ thống thanh toán liên ngân hàng 92 Hộp III.3 Dự án về Hiện đại hóa và Nâng cao năng lực của Tổng công ty Điện lực Việt Nam 93 Hộp III.4 EDI và nguyên lý kết nối EDI 95 Hộp III.5 Trình tự cơ bản để thực hiện các giao dịch EDI 96 Hộp III.6 Quy định tạm thời về chuẩn hóa trong ngành Tài chính và Hải quan 97 Hộp III.7 Dịch vụ ngân hàng trực tuyến của HSBC 101 Hộp IV.1 Báo cáo “Tình hình đào tạo thương mại điện tử tại các trường đại học và cao đẳng năm 2008” 134 Hộp IV.2 Alibaba quan tâm mở rộng hoạt động tại thị trường Việt Nam 138 Hộp IV.3 Cổng Thương mại điện tử quốc gia ECVN chuyển sang hình thức hoạt động có thu phí 139 Hộp IV.4 Một số website B2C và C2C trẻ tại Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao 143 Hộp IV.5 Nỗ lực phát triển mô hình thương mại điện tử B2C và C2C chuyên nghiệp tại chodientu.vn 144 Hộp IV.6 Kết quả kinh doanh của vatgia.com tăng mạnh trong năm 2008 145 Hộp IV.7 Yahoo đẩy mạnh hoạt động tại thị trường Việt Nam năm 2008 146 Hộp IV.8 Bước tiến chiến lược của eBay vào thị trường Việt Nam trong năm 2008 146 Hộp IV.9 Doanh thu của Jetstar Pacific Airlines qua www.jetstar.com.vn 150 Hộp IV.10 Chương trình bán vé máy bay điện tử của Vietnam Airlines 151 Hộp IV.11 Kết quả kinh doanh của Đăng Khoa IT Plaza 154 Hộp IV.12 Kết quả kinh doanh và chiến lược thương mại điện tử của www.thegioididong.com 155 Hộp IV.13 Những cải tiến trong năm 2008 của dangkhoa.vn 156 xx
  21. E - Commerce,E - Marketing, Public Relation [PR], open source for e-commerce DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT II ADSL Đường thuê bao số không đối xứng (Asymmetric Digital Subscriber Line) AFACT Hội đồng Châu Á - Thái Bình Dương về thuận lợi hóa thương mại và kinh doanh điện tử (Asia Pacific Council for Trade Facilitation and Electronic Business) AKFTA Hiệp định về Khu mậu dịch tự do ASEAN - Hàn Quốc APEC Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (Asia - Pacific Economic Cooperation) ATA Liên minh các tổ chức cấp chứng nhận website thương mại điện tử uy tín Châu Á - Thái Bình Dương (Asia - Pacific Trustmark Alliance) ATM Máy rút tiền tự động (Automatic Teller Machine) B2B Giao dịch thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (Business to Business) B2C Giao dịch thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với cá nhân (Business to Consumer) CO Chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin) eCO Chứng nhận xuất xứ điện tử (Electronic Certificate of Origin) C2C Giao dịch thương mại điện tử giữa cá nhân với cá nhân (Consumer to Consumer) CNTT Công nghệ thông tin EcomViet Trung tâm Phát triển Thương mại điện tử eCoSys Hệ thống cấp chứng nhận xuất xứ điện tử (E-Certificate of Origin System) ECVN Cổng thương mại điện tử quốc gia EDI Trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic Data Interchange) EDIFACT Trao đổi dữ liệu điện tử trong hành chính, thương mại và vận tải (Electronic Data Interchange For Administration, Commerce, and Transport) ERP Giải pháp hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (Enterprise Resources Planning) EVN Tập đoàn Điện lực Việt Nam (Electricity of Vietnam) FTA Hiệp định Khu vực thương mại tự do (Free Trade Area) G2B Giao dịch thương mại điện tử giữa chính phủ với doanh nghiệp (Government to Business) xxi
  22. E - Commerce,E - Marketing, Public Relation [PR], open source for e-commerce GTA Liên minh các tổ chức cấp chứng nhận website thương mại điện tử uy tín toàn cầu (Global Trustmark Alliance) IATA Hiệp hội Vận tải Hàng không quốc tế (International Air Transport Association) IP Giao thức Internet (Internet Protocol) ISP Nhà cung cấp dịch vụ Internet (Internet Service Provider) OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (Organisation for Economic Co-operation and Development) PAA Liên minh Thương mại điện tử Châu Á - Thái Bình Dương (Pan – Asian e-Commerce Alliance) PKI Hạ tầng mã khóa công cộng (Public Key Infrastrure) POS Điểm bán hàng chấp nhận thanh toán thẻ (Point of Sales) SEOM Hội nghị các Quan chức Kinh tế cấp cao SOM Hội nghị các Quan chức cấp cao TMĐT Thương mại điện tử UBND Ủy ban nhân dân UN/CEFACT Tổ chức Hỗ trợ thương mại và thương mại điện tử của Liên Hợp Quốc (United Nations Centre for Trade Facilitation and Electronic Business) UNCITRAL Uỷ ban Liên Hợp quốc về Luật Thương mại quốc tế (United Nations Conference on International Trade Law) UNCTAD Diễn đàn Liên Hợp quốc về Thương mại và Phát triển (United Nations Conference on Trade and Development) VCCI Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (Vietnam Chamber of Commerce and Industry) VNPT Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (Vietnam Posts and Telecommunications Group) VOV Đài Tiếng nói Việt Nam VTC Đài truyền hình Kỹ thuật số Việt Nam VTV Đài Truyền hình Việt Nam WTO Tổ chức Thương mại thế giới (World Trade Organization) XML Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng (Extensible Markup Language) xxii
  23. E - Commerce,E - Marketing, Public Relation [PR], open source for e-commerce CHƯƠNG I TÌNH HÌNH BA NĂM TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 I. Đào tạo, tuyên truyền và phổ cập về Thương mại điện tử II. Đào tạo chính quy về thương mại điện tử III. Hoàn thiện hệ thống pháp luật IV. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến V. Phát triển các công nghệ hỗ trợ thương mại điện tử VI. Tổ chức thực thi pháp luật VII. Hợp tác quốc tế
  24. E - Commerce,E - Marketing, Public Relation [PR], open source for e-commerce
  25. E - Commerce,E - Marketing, Public Relation [PR], open source for e-commerce CHƯƠNG i I TÌNH HÌNH BA NĂM TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 Ngày 15 tháng 9 năm 2005, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 222/2005/QĐ-TTg ban hành “Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006 - 2010”. Với các quan điểm, mục tiêu rõ ràng cùng một loạt các chính sách, giải pháp, các chương trình, dự án cụ thể, Kế hoạch tổng thể đã đưa ra hướng đi và cách thức thực hiện cho các cơ quan quản lý nhà nước nhằm đạt được mục tiêu phát triển cho giai đoạn 5 năm 2006 - 2010. Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2008 dành Chương I để tổng hợp và đánh giá kết quả triển khai thực hiện các chính sách, giải pháp chủ yếu đã đề ra tại Kế hoạch tổng thể trong giai đoạn 3 năm 2006 - 2008. I. ĐÀO TẠO, TUYÊN TRUYỀN VÀ PHỔ CẬP VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 1. Phổ biến tuyên truyền về thương mại điện tử cho người tiêu dùng Từ năm 2006 đến nay, hoạt động tuyên truyền, phổ biến về thương mại điện tử cho người tiêu dùng đã phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Các cơ quan thông tin đại chúng và doanh nghiệp là các tổ chức đi tiên phong trong hoạt động này. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình kỹ thuật số Việt Nam đều đã có những chuyên mục riêng về lĩnh vực công nghệ thông tin và thương mại điện tử. Từ ngày 01 tháng 8 năm 2006, Đài truyền hình Kỹ thuật số Việt Nam (VTC) đã phát sóng thử nghiệm Kênh truyền hình về cuộc sống xã hội thông tin đầu tiên tại Việt Nam (VTC5). Sau gần một năm thử nghiệm, ngày 17 tháng 7 năm 2007 VTC chính thức giới thiệu Kênh VTC5 tại thành phố Hồ Chí Minh. Với các chương trình rất đa dạng, gồm: Thông điệp cuộc sống, Hội tụ số, Xã hội thông tin, v.v VTC đã trực tiếp và gián tiếp phổ biến khái niệm và lợi ích của thương mại điện tử, góp phần tạo ra sự chuyển biến trong nhận thức và văn hóa tiêu dùng của xã hội. Bảng I.1 Một số chương trình về thương mại điện tử do VTC thực hiện trong năm 2008 TT Nội dung 1 Giới thiệu website chodientu.vn của Công ty TNHH Hòa Bình 2 Lợi ích của thương mại điện tử trong cuộc sống 3 Giới thiệu website thitruongnuocngoai.vn của Bộ Công Thương 4 Đấu thầu trực tuyến với DGMarket Việt Nam (dgmarketvietnam.org) 5 Du lịch online với hottourvn.com 6 Giới thiệu website chonongnghiep.com của Viện Khoa học Thuỷ lợi 3
  26. E - Commerce,E - Marketing, Public Relation [PR], open source for e-commerce Đài truyền hình Việt Nam (VTV) cũng là một trong các tổ chức năng động và hoạt động hiệu quả trong việc tuyên truyền, phổ biến về thương mại điện tử và công nghệ thông tin. Các chuyên mục “Cuộc sống số” của VTV1 và “Không gian số” của VTV2 được đông đảo khán giả xem truyền hình cả nước yêu thích. Trong giai đoạn 3 năm từ 2006 tới 2008, VTV đã giới thiệu đến khán giả nhiều vấn đề thời sự liên quan đến thương mại điện tử Việt Nam như: bảo vệ dữ liệu cá nhân, bảo mật trong hoạt động ngân hàng, mạng xã hội và câu chuyện ở Việt Nam, ứng dụng công nghệ thông tin trong tài chính, v.v Từ ngày 19 tháng 7 năm 2007, VTV2 bắt đầu phát sóng chuyên mục “Không gian số” (nay là “7 ngày công nghệ”) với thời lượng 60 phút mỗi ngày. Chuyên mục này đã góp phần tích cực trong việc phổ biến kiến thức thương mại điện tử đến với người xem truyền hình. Với tầm phủ sóng rộng khắp cả nước, Đài Tiếng nói Việt Nam (VOV) cũng tích cực tuyên truyền và phổ biến các kiến thức, sự kiện liên quan đến thương mại điện tử. Chuyên mục “Tin học và cuộc sống” được phát hàng ngày trên Hệ Thời sự, chính trị tổng hợp (VOV1) đã chuyển tải đến thính giả cả nước rất nhiều nội dung liên quan đến thương mại điện tử. Nhiều vấn đề thu hút được sự quan tâm lớn của xã hội như: tình hình xây dựng và thực thi pháp luật về thương mại điện tử, quy trình giao dịch thương mại điện tử, bảo mật thông tin trong thương mại điện tử, v.v Bên cạnh đó, VOV còn có chương trình chuyên đề là các diễn đàn về khoa học công nghệ phát thanh mỗi tháng một lần. Đây là những buổi trao đổi, tọa đàm giữa thính giả với các chuyên gia về những nội dung liên quan đến khoa học công nghệ, trong đó dành nhiều thời lượng phát sóng các chủ đề về thương mại điện tử. Một kênh tuyên truyền quan trọng khác là báo viết cũng đã dành sự quan tâm đáng kể cho công nghệ thông tin và thương mại điện tử. Hiện nay, với sự xuất hiện của các tạp chí chuyên về công nghệ thông tin như: Thế giới vi tính, Thế giới số, Tin học và đời sống, Siêu thị số, Sức mạnh công nghệ, v.v các nội dung về thương mại điện tử đã được giới thiệu một cách cụ thể, chi tiết hơn tới bạn đọc. Các tờ báo quan trọng trong hoạt động tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước như Nhân dân, Tạp chí Tư tưởng Văn hóa Trung ương cũng dành sự quan tâm tích cực đến những chủ đề về thương mại điện tử. Với sự phát triển nhanh chóng của Internet và sự nhạy bén của các cơ quan báo chí, thương mại điện tử không chỉ được phổ biến thông qua báo hình, báo viết. Báo điện tử đang dần chứng minh được vai trò ngày càng tăng trong hoạt động tuyên truyền. Hiện nay, hầu hết các tờ báo lớn đều đã có phiên bản báo điện tử với nội dung rất đa dạng, phong phú. Các chuyên mục “Vi tính” (www.dantri.com), “Công nghệ thông tin” (www.vnexpress.net), “Nhịp sống online” (www.tuoitre.com.vn), “Công nghệ thông tin” (www.tienphong.vn), “Công nghệ thông tin” (www.laodong.com.vn), v.v đã thu hút được rất nhiều độc giả. VTV, VOV, VTC cũng đẩy mạnh việc tuyên truyền về lợi ích của thương mại điện tử qua Internet. Các chuyên mục “Cuộc sống số” (www.vtv.vn), “Công nghệ” (www.vtc.vn) là các địa chỉ được nhiều người truy cập Internet yêu thích. Kiến thức về thương mại điện tử cũng được các doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử cung cấp thường xuyên và hướng dẫn khá tỉ mỉ trên website. Tại đây, người tiêu dùng và các 4
  27. E - Commerce,E - Marketing, Public Relation [PR], open source for e-commerce doanh nghiệp có thể tìm hiểu các kiến thức từ cơ bản đến chuyên sâu cũng như các kỹ năng tham gia giao dịch thương mại điện tử. Đây là các địa chỉ cung cấp thông tin và phổ biến kiến thức mang tính thực tiễn cao do được tích lũy từ hoạt động kinh doanh đa dạng của doanh nghiệp. Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức xã hội nghề nghiệp cũng thường xuyên tổ chức các cuộc thi, giải thưởng liên quan đến thương mại điện tử như Giải Cúp vàng thương mại điện tử của Hội Tin học Việt Nam, Giải Sao Khuê của Hiệp hội phần mềm Việt Nam, v.v Từ năm 2007, Vụ Thương mại điện tử (nay là Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin) - Bộ Công Thương đã triển khai chương trình “Sinh viên với thương mại điện tử” (từ năm 2008 đổi tên thành chương trình “Ý tưởng số”), để giới thiệu, hướng dẫn sinh viên làm quen với thương mại điện tử. Chương trình “Ý tưởng số” đã thu hút được sự tham gia, hưởng ứng tích cực của sinh viên các trường đại học trong cả nước. Chương trình xếp hạng doanh nghiệp thương mại điện tử uy tín TrustVn do Bộ Công Thương phối hợp với Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam thực hiện đã tạo dựng niềm tin, khuyến khích người tiêu dùng tham gia thương mại điện tử. Tháng 6 năm 2008, Liên minh các tổ chức cấp chứng nhận website thương mại điện tử uy tín Châu Á - Thái Bình Dương (Asia - Pacific Trustmark Alliance) đã chính thức kết nạp đơn vị chủ trì triển khai TrustVn là Trung tâm Phát triển Thương mại điện tử (EcomViet) làm thành viên chính thức. Ngoài ra, từ năm 2006 đến nay, hàng chục hội thảo, tọa đàm về thương mại điện tử đã được tổ chức tại nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước thu hút được sự quan tâm của các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức, v.v Nhiều hội thảo quốc tế về các chủ đề quan trọng của thương mại điện tử như: “Bảo vệ dữ liệu cá nhân và sự phát triển của thương mại điện tử trong APEC, Kinh nghiệm của Hoa Kỳ”, “Chương trình cấp chứng nhận website thương mại điện tử uy tín - Trustmark: Giải pháp hiệu quả để nâng cao uy tín cho các doanh nghiệp thương mại điện tử Việt Nam trong khu vực APEC”, v.v được tổ chức tại Việt Nam. Với sự tham gia và đóng góp ý kiến của các chuyên gia từ các nền kinh tế có thương mại điện tử phát triển như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, v.v những hội thảo này đã góp phần nâng cao nhận thức của doanh nghiệp và người tiêu dùng về lợi ích của thương mại điện tử trong hoạt động kinh tế - thương mại, đặc biệt là trong hoạt động xuất nhập khẩu. 2. Tuyên truyền và đào tạo về thương mại điện tử cho cộng đồng doanh nghiệp Các hoạt động tuyên truyền, phổ biến thương mại điện tử đã đem đến những lợi ích trực tiếp đối với cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam. Bên cạnh đó, các cơ quan quản lý chuyên ngành, các tổ chức hữu quan và doanh nghiệp cũng rất năng động trong việc đào tạo kiến thức chuyên sâu cũng như kỹ năng triển khai ứng dụng thương mại điện tử cho cộng đồng doanh nghiệp. Trong 3 năm từ 2006 đến 2008, rất nhiều khóa tập huấn, đào tạo cho doanh nghiệp đã được tổ chức tại nhiều địa phương trên khắp cả nước. Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin - Bộ Công Thương, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Đại học Ngoại thương, Đại học Thương mại là những tổ chức triển khai hoạt động đào tạo, tập huấn cho doanh nghiệp rất tích cực và có hiệu quả. Từ năm 2005 đến nay, Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin đã trực tiếp tổ chức trên 100 khóa tập huấn về kỹ năng kinh doanh thương mại điện tử cho các doanh nghiệp thuộc nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau. 5
  28. E - Commerce,E - Marketing, Public Relation [PR], open source for e-commerce Việc tập huấn, đào tạo được phối hợp chặt với các Sở Công Thương, Hiệp hội ngành hàng nên đã mang lại hiệu quả thiết thực cho các doanh nghiệp trong việc tiếp thu các kiến thức thương mại điện tử, phù hợp với đặc điểm, hình thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các sàn thương mại điện tử, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thương mại điện tử cũng tích cực hỗ trợ các thành viên và khách hàng những kỹ năng, cách thức triển khai ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp. Các đơn vị đi đầu trong lĩnh vực này là: Cổng Thương mại điện tử quốc gia - ECVN (ecvn.com), Chợ điện tử (chodientu.com), vnemart.vn, gophatdat.com, v.v 3. Tuyên truyền, đào tạo về thương mại điện tử cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước Nâng cao kiến thức và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về thương mại điện tử là yếu tố quan trọng để thúc đẩy thương mại điện tử phát triển đồng bộ và có hệ thống trong phạm vi cả nước. Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006 -2010 đã nêu rõ: “Trong giai đoạn 2006 tới 2010 cần tiến hành đào tạo cho cán bộ quản lý nhà nước làm công tác hoạch định chính sách và thực thi pháp luật về thương mại điện tử ở Trung ương và các tỉnh, thành phố”. Thực hiện nhiệm vụ trên, ngay từ năm 2006, hoạt động tuyên truyền, đào tạo về thương mại điện tử cho các cán bộ quản lý nhà nước về thương mại điện tử đã được triển khai tổ chức một cách khá bài bản thông qua nhiều hình thức như hội thảo, tập huấn, tọa đàm, trao đổi. Các chương trình này đã được tổ chức đều đặn với sự tham gia tích cực của Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin (cơ quan giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương quản lý nhà nước về thương mại điện tử) và các Sở Công Thương (cơ quan quản lý nhà nước về công nghiệp và thương mại ở địa phương). Từ năm 2006 đến nay, Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin đã phối hợp với các Sở Công Thương tổ chức trên 60 khóa tập huấn, đào tạo cho cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về thương mại điện tử trên cả nước. Đến nay, các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương đã có nhận thức khá tốt về lợi ích của thương mại điện tử đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Tính đến hết năm 2008, đã có 45 tỉnh và thành phố phê duyệt kế hoạch phát triển thương mại điện tử tại địa phương, 13 địa phương khác đang xem xét phê duyệt kế hoạch. Đây là một nỗ lực lớn của các cơ quan quản lý nhà nước tại các tỉnh và thành phố, vì hiện nay còn có sự chênh lệch khá lớn về trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các địa phương, vùng miền trên cả nước. II. ĐÀO TẠO CHÍNH QUY VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006 - 2010 đã nhấn mạnh tới vấn đề đào tạo chính quy về thương mại điện tử. Kế hoạch nêu rõ: “Trong giai đoạn 2006 tới 2010, tiến hành đào tạo chính quy tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp thuộc các ngành kinh tế và luật; đồng thời đào tạo theo chương trình đại cương tại trường dạy nghề thuộc các chuyên ngành thương mại, quản trị kinh doanh”. Ngay từ trước năm 2003, nắm bắt được nhu cầu của xã hội đối với nguồn nhân lực về thương mại điện tử, một số trường đại học và cao đẳng đã bắt đầu triển khai đào tạo về thương mại điện tử. Tuy nhiên, việc đào tạo có xu hướng tăng nhanh từ năm 2006. 6
  29. E - Commerce,E - Marketing, Public Relation [PR], open source for e-commerce Kết quả điều tra, khảo sát của Bộ Công Thương về tình hình đào tạo thương mại điện tử tại các trường đại học và cao đẳng trên cả nước năm 2008 cho thấy, trong số 108 trường tham gia khảo sát có 49 trường đã triển khai hoạt động đào tạo về thương mại điện tử, bao gồm 30 trường đại học và 19 trường cao đẳng. Hình I.1 Tình hình triển khai đào tạo về thương mại điện tử qua các năm 60 49 50 46 38 40 30 27 23 20 14 10 0 Số trường triển khai đào tạo về TMĐT 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Trong số 49 trường đại học và cao đẳng đã giảng dạy thương mại điện tử, 2 trường đã thành lập khoa thương mại điện tử, 11 trường thành lập bộ môn thương mại điện tử và 36 trường cử giảng viên của trường hoặc mời giảng viên thỉnh giảng dạy môn thương mại điện tử. Về phương pháp tiếp cận đào tạo, có 30 trường tiếp cận theo hướng kinh doanh và 19 trường tiếp cận theo hướng công nghệ thông tin. Về giảng viên, chỉ có 15% trường có giảng viên được đào tạo chuyên ngành thương mại điện tử, 45% trường có giảng viên ngành khác được bồi dưỡng thêm về thương mại điện tử, gần 50% trường có giảng viên tự nghiên cứu để giảng dạy thương mại điện tử. Về giáo trình, có 13 trường quy định thống nhất, 36 trường do giảng viên tự biên soạn. Nguồn tài liệu chủ yếu để biên soạn giáo trình là các sách thương mại điện tử của nước ngoài. Có một số trường sử dụng trực tiếp giáo trình của nước ngoài để giảng dạy. Về kế hoạch đào tạo thương mại điện tử trong vòng 5 năm tới, trong số 108 trường tham gia cuộc điều tra có 33 trường dự định xây dựng ngành thương mại điện tử và 52 trường dự kiến sẽ triển khai đào tạo thương mại điện tử. Có thể nhận thấy đào tạo thương mại điện tử tại các trường đại học và cao đẳng đã phát triển khá nhanh. Tuy nhiên, còn khá nhiều vấn đề cần phải quan tâm giải quyết để đào tạo chính quy thực sự phát triển cả về số lượng và chất lượng. Cụ thể: i) Việc hình thành đội ngũ giảng viên tâm huyết, say mê nghiên cứu và giảng dạy thương mại điện tử trong các năm qua là một tín hiệu tốt. Tuy nhiên, đội ngũ này hiện nay vừa thiếu về số lượng, vừa chưa đáp ứng được nhu cầu đào tạo. Tình hình này có thể còn kéo dài trong nhiều năm nữa nếu các cơ quan quản lý nhà nước không đưa ra các giải pháp phù hợp. 7
  30. E - Commerce,E - Marketing, Public Relation [PR], open source for e-commerce ii) Do chưa có chương trình khung ngành thương mại điện tử, những trường đã thành lập khoa thương mại điện tử đã chủ động trong việc xây dựng các môn học và giáo trình. Phần lớn các trường dạy thương mại điện tử như một môn học cũng tự soạn giáo trình. Vì vậy, có sự khác biệt đáng kể về nội dung, chất lượng của giáo trình giảng dạy giữa các trường. iii) Hiện nay, nhận thức về tỷ lệ kiến thức công nghệ thông tin và kinh tế thương mại cần giảng dạy ở trình độ đại học và cao đẳng có sự khác biệt lớn. Hai trường phái chính là trường phái trọng kiến thức công nghệ thông tin và trường phái trọng kiến thức kinh doanh. Nếu chưa có sự nghiên cứu, trao đổi rộng rãi, đánh giá chất lượng sinh viên theo các tiêu chí định lượng thì rất khó giải quyết được vấn đề này. Ngoài ra, việc giải quyết vấn đề này cũng quan hệ mật thiết với việc soạn thảo và ban hành chương trình khung đào tạo ngành thương mại điện tử. iv) Việc học tập và nghiên cứu môn thương mại điện tử trong các trường đại học và cao đẳng chưa hấp dẫn với sinh viên. Các trường giảng dạy thương mại điện tử như một môn học bắt buộc hoặc tuỳ chọn với thời gian 45 đến 60 tiết tương đương 3 đến 4 đơn vị học trình không gặp phải vấn đề ít sinh viên đăng ký như các trường mở chuyên ngành thương mại điện tử. Mặc dù các doanh nghiệp có nhu cầu cao đối với cán bộ thương mại điện tử nhưng chức danh và vị trí công việc này chưa được xác định rõ cũng như chưa được thừa nhận rộng rãi, vì vậy các sinh viên có xu hướng đăng ký học chuyên ngành quản trị kinh doanh, công nghệ thông tin, v.v hơn là chuyên ngành thương mại điện tử để dễ xin việc sau khi tốt nghiệp.1 Điều này dẫn tới một số hậu quả. Một mặt, các trường khó đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực thương mại điện tử cho doanh nghiệp, mặt khác các trường sẽ khó đầu tư lớn về cơ sở vật chất và giảng viên cho ngành đào tạo này. v) Việc giảng dạy pháp luật thương mại điện tử chưa được các trường quan tâm. Một phần do các giảng viên chưa có điều kiện nghiên cứu, tìm hiểu về hệ thống pháp luật thương mại điện tử nên chưa cập nhật đủ kiến thức để dạy, phần khác là các cơ quan nhà nước hoạch định chính sách và xây dựng pháp luật chưa chú trọng tới hoạt động phổ biến pháp luật thương mại điện tử cho đối tượng là giảng viên thương mại điện tử ở các trường đại học và cao đẳng. vi) Giảng dạy thương mại điện tử hiện nay còn thiếu sự gắn kết giữa học và hành. Các cuộc phỏng vấn trực tiếp với nhiều giảng viên thương mại điện tử cũng như tham khảo giáo trình, tài liệu giảng dạy cho thấy sự liên kết giữa giảng dạy ở nhà trường với các doanh nghiệp cung cấp công nghệ, giải pháp kinh doanh thương mại điện tử còn chưa chặt chẽ. vii) Một vấn đề đáng chú ý khác là hầu như chưa có trường nào triển khai hình thức đào tạo trực tuyến (e-Learning) cho các ngành học, trong đó có thương mại điện tử. Đào tạo trực tuyến có rất nhiều lợi ích và phát triển mạnh trên thế giới trong những năm gần đây và bản thân nó cũng là một hoạt động thương mại điện tử cụ thể.2 Vì vậy, sử dụng hình thức 1. Có thể so sánh trường hợp này với trường hợp doanh nghiệp muốn đăng ký thành lập doanh nghiệp với ngành kinh doanh thương mại điện tử nhưng không được vì cho tới nay chưa có mã ngành kinh doanh này. 2. Nhà cung cấp dịch vụ và người tiêu thụ dịch vụ không gặp nhau trực tiếp, mọi hoạt động đều có thể cung cấp trên mạng, bao gồm bài giảng, giáo trình, chấm bài, thanh toán 8
  31. E - Commerce,E - Marketing, Public Relation [PR], open source for e-commerce đào tạo trực tuyến để giảng dạy thương mại điện tử có thể có nhiều lợi ích to lớn cho cả hoạt động đào tạo và kinh doanh dịch vụ. III. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT Hoàn thiện hệ thống pháp luật hỗ trợ thương mại điện tử là một trong sáu nhóm giải pháp chủ yếu mà Quyết định 222 đề ra nhằm thúc đẩy sự phát triển của thương mại điện tử Việt Nam, với lộ trình cụ thể như sau: - Đến cuối năm 2006, ban hành đầy đủ các văn bản dưới luật để thực thi Luật Giao dịch điện tử, Luật Thương mại và Bộ luật Dân sự, tạo cơ sở pháp lý cho thông điệp dữ liệu. Đến cuối năm 2007, ban hành đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các khía cạnh liên quan tới thương mại điện tử về giải quyết tranh chấp, bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, phòng chống tội phạm, các vấn đề về thuế nội địa và thuế hải quan. - Rà soát, bổ sung, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan nhằm bảo đảm toàn bộ hệ thống pháp luật được định hướng chung là hỗ trợ, tạo điều kiện cho thương mại điện tử phát triển. Mặc dù chậm hơn yêu cầu, nhưng tới cuối năm 2008 khung pháp lý cho thương mại điện tử tại Việt Nam có thể nói đã tương đối hoàn thiện, với nền tảng chính là những văn bản quy phạm pháp luật thuộc hệ thống Luật Giao dịch điện tử. Bên cạnh đó, Luật Công nghệ thông tin và các văn bản hướng dẫn thi hành cũng tạo nên một hành lang pháp lý khá thuận lợi cho việc triển khai các khía cạnh liên quan đến hạ tầng công nghệ thông tin của hoạt động ứng dụng thương mại điện tử. Ngoài Luật và những Nghị định khung, xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn phát triển, các cơ quan quản lý nhà nước cũng đang tiếp tục nghiên cứu để ban hành các văn bản dưới Luật nhằm điều chỉnh từng lĩnh vực ứng dụng thương mại điện tử đặc thù của đời sống kinh tế - xã hội. 1. Khung chính sách cho thương mại điện tử Trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các chiến lược, đề án, kế hoạch tổng thể, quy hoạch phát triển ngành do Thủ tướng Chính phủ hoặc Thủ trưởng các Bộ, ngành ban hành có vai trò đặc biệt quan trọng. Những văn bản này góp phần tạo nên khung chính sách chung và các định hướng vĩ mô cho sự phát triển của từng lĩnh vực đời sống xã hội. Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006-2010 là chiến lược đầu tiên của Việt Nam về thương mại điện tử, đặt ra lộ trình và những giải pháp mang tính tổng thể nhằm thúc đẩy ứng dụng thương mại điện tử trên phạm vi toàn quốc. Thực hiện lộ trình này, nhiều tỉnh, thành phố cũng khẩn trương xây dựng kế hoạch để triển khai ứng dụng thương mại điện tử tại địa phương. Tính đến hết tháng 12 năm 2008, đã có 58 trong tổng số 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (chiếm tỷ lệ trên 92%) xây dựng kế hoạch phát triển thương mại điện tử, trong số đó 45 kế hoạch đã được UBND tỉnh và thành phố phê duyệt để đưa vào thực hiện tại địa phương. 9
  32. E - Commerce,E - Marketing, Public Relation [PR], open source for e-commerce Bảng I.2 Tình hình triển khai Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006 - 2010 tại các địa phương Các địa phương đang chờ duyệt Các địa phương đã phê duyệt kế hoạch kế hoạch 1 Hà Nội 24 Kiên Giang 1 Bà Rịa Vũng Tàu 2 TP Hồ Chí Minh 25 Kon Tum 2 Bắc Kạn 3 An Giang 26 Lạng Sơn 3 Cao Bằng 4 Bắc Giang 27 Lào Cai 4 Đà Nẵng 5 Bắc Ninh 28 Lâm Đồng 5 Gia Lai 6 Bình Dương 29 Long An 6 Hà Nam 7 Bình Định 30 Nam Định 7 Hưng Yên 8 Bình Phước 31 Phú Thọ 8 Nghệ An 9 Bình Thuận 32 Phú Yên 9 Ninh Bình 10 Cà Mau 33 Quảng Nam 10 Ninh Thuận 11 Cần Thơ 34 Quảng Ninh 11 Quảng Trị 12 Đắc Nông 35 Sóc Trăng 12 Thái Bình 13 Đắk Lắk 36 Sơn La 13 Tuyên Quang 14 Đồng Nai 37 Tây Ninh 15 Đồng Tháp 38 Thanh Hóa 16 Hà Giang 39 Thái Nguyên 17 Hà Tây 40 ThừaThiên Huế 18 Hà Tĩnh 41 Tiền Giang 19 Hải Dương 42 Trà Vinh 20 Hải Phòng 43 Vĩnh Long 21 Hậu Giang 44 Vĩnh Phúc 22 Hòa Bình 45 Yên Bái 23 Khánh Hòa Bên cạnh Kế hoạch tổng thể về thương mại điện tử giai đoạn 2006-2010, trong thời gian qua, khung chính sách liên quan đến thương mại điện tử cũng liên tiếp được bổ sung những chương trình và đề án ở quy mô quốc gia, từ quy hoạch hạ tầng viễn thông - Internet cho đến phát triển 10
  33. E - Commerce,E - Marketing, Public Relation [PR], open source for e-commerce nguồn nhân lực CNTT và thúc đẩy ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước. Với mục tiêu xây dựng một xã hội thông tin trên hạ tầng công nghệ tiên tiến, những chính sách này đang góp phần hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển của thương mại điện tử tại Việt Nam. Bảng I.3 Một số chính sách liên quan đến thương mại điện tử ban hành trong 3 năm 2006 - 2008 Ngày ban Tên văn bản hành 15/09/2005 Quyết định số 222/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006-2010 07/02/2006 Quyết định số 32/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển Viễn thông và Internet Việt Nam đến năm 2010 24/05/2006 Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 06/12/2006 Chỉ thị số 14/2006/CT-BTM về việc triển khai kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006-2010 29/12/2006 Quyết định số 40/2006/QĐ-BTM của Bộ Thương mại về việc ban hành Kế hoạch tổng thể ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ngành thương mại đến năm 2010 29/12/2006 Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020 tại Việt Nam 12/04/2007 Quyết định số 51/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp phần mềm Việt Nam đến năm 2010 23/04/2007 Quyết định số 55/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007-2010, tầm nhìn đến năm 2020 và một số chính sách khuyến khích phát triển 03/05/2007 Quyết định số 56/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển Công nghiệp nội dung số Việt Nam đến năm 2010 28/05/2007 Quyết định số 75/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển công nghiệp điện tử Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 07/07/2007 Chỉ thị số 07/CT-BBCVT của Bộ Bưu chính Viễn thông về định hướng Chiến lược phát triển Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 (gọi tắt là “Chiến lược Cất cánh”) 11
  34. E - Commerce,E - Marketing, Public Relation [PR], open source for e-commerce 26/10/2007 Quyết định số 05/2007/QĐ-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin Việt Nam đến năm 2020 24/03/2008 Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước 2. Tình hình ban hành các văn bản thuộc Hệ thống Luật Giao dịch điện tử và Luật Công nghệ thông tin Hệ thống Luật Giao dịch điện tử tại Việt Nam hiện nay được hình thành dựa vào hai trụ cột chính là Luật Giao dịch điện tử 2005 và Luật Công nghệ thông tin 2006. Luật Giao dịch điện tử đặt nền tảng pháp lý cơ bản cho các giao dịch điện tử trong xã hội bằng việc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu, đồng thời quy định khá chi tiết về chữ ký điện tử, một yếu tố đảm bảo độ tin cậy của thông điệp dữ liệu khi tiến hành giao dịch. Luật Giao dịch điện tử chủ yếu điều chỉnh giao dịch điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước và trong lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thương mại; trong khi đó Luật Công nghệ thông tin quy định chung về hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin cùng những biện pháp bảo đảm hạ tầng công nghệ cho các hoạt động này. Kết hợp với nhau, hai Luật đã điều chỉnh một cách tương đối toàn diện những khía cạnh liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử trong các hoạt động kinh tế - xã hội tại Việt Nam. Trong 2 năm 2006 và 2007, lần lượt bốn nghị định hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử được ban hành, đó là: Nghị định về Thương mại điện tử, Nghị định về Chữ ký số và Dịch vụ chứng thực chữ ký số, Nghị định về Giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính, và Nghị định về Giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng. Ngoài ra, Nghị định về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước và Nghị định về chống thư rác được xây dựng nhằm hướng dẫn đồng thời cả Luật Giao dịch điện tử và Luật Công nghệ thông tin đã góp phần hoàn thiện khung pháp lý cho việc triển khai giao dịch điện tử trong một số lĩnh vực thiết yếu của đời sống xã hội. Các nghị định thương mại điện tử, giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính và giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng tập trung hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử trên khía cạnh “thông điệp dữ liệu”, bằng cách quy định chi tiết những yếu tố cấu thành giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong các nghiệp vụ thương mại, tài chính và ngân hàng. Nghị định về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước và Nghị định về chống thư rác hướng dẫn một số lĩnh vực ứng dụng khá cụ thể của Giao dịch điện tử. Còn Nghị định về Chữ ký số đặt nền tảng pháp lý cho việc triển khai chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, điều kiện thiết yếu để tiến hành giao dịch điện tử trên quy mô rộng.3 3. Nội dung cụ thể các Nghị định này được giới thiệu tại Chương I Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2007 12
  35. E - Commerce,E - Marketing, Public Relation [PR], open source for e-commerce Bảng I.4 Các văn bản thuộc Hệ thống Luật Giao dịch điện tử và Luật Công nghệ thông tin Luật 29/11/2005 Luật Giao dịch điện tử 29/6/2006 Luật Công nghệ thông tin Nghị định hướng dẫn Luật 09/6/2006 Nghị định số 57/2006/NĐ-CP về Thương mại điện tử 15/2/2007 Nghị định số 26/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về Chữ ký số và Dịch vụ chứng thực chữ ký số 23/2/2007 Nghị định số 27/2007/NĐ-CP về Giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính 08/3/2007 Nghị định số 35/2007/NĐ-CP về Giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng 10/4/2007 Nghị định số 64/2007/NĐ-CP về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước 13/8/2008 Nghị định số 90/2008/NĐ-CP về chống thư rác 28/08/2008 Nghị định 97/2008/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet Xử lý vi phạm 10/4/2007 Nghị định số 63/2007/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực công nghệ thông tin 16/01/2008 Nghị định số 06/2008/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại Thông tư hướng dẫn thi hành một số nội dung của các Nghị định 21/7/2008 Thông tư số 09/2008/TT-BCT hướng dẫn Nghị định Thương mại điện tử về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử 15/9/2008 Thông tư số 78/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số nội dung của Nghị định số 27/2007/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính Dự thảo Thông tư hướng dẫn về giao dịch điện tử trong lĩnh vực chứng khoán Năm 2008, một Nghị định khác hướng dẫn Luật Công nghệ thông tin cũng được ban hành, có vai trò lớn trong việc tạo lập môi trường thông thoáng hơn nữa cho ứng dụng thương mại điện tử tại Việt Nam. Đó là Nghị định số 97/2008/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet, thay thế Nghị định số 55/2001/NĐ-CP trong lĩnh vực này. Bước tiến lớn nhất của Nghị định 97/2008/NĐ-CP là đã thu gọn quy định về cấp phép đối với trang thông tin điện tử trước kia về một diện hẹp các báo điện tử, trang thông tin điện tử tổng hợp và trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến. 13
  36. E - Commerce,E - Marketing, Public Relation [PR], open source for e-commerce Trong nhiều năm qua, doanh nghiệp và người dân đã nhiều lần phản ánh về sự bất hợp lý của các quy định cấp phép đối với trang tin điện tử trên Internet,4 nhìn nhận đây là biện pháp quản lý không khả thi và gây cản trở cho việc phát triển website, một ứng dụng rất phổ thông của thương mại điện tử tại Việt Nam. Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2004 đã nhận định: “Quyết định số 27/2002/QĐ-BVHTT là một trong những ví dụ điển hình về việc coi thường pháp luật của doanh nghiệp: hầu hết các website vẫn tồn tại và phát triển mà không cần tới giấy phép của Bộ Văn hóa Thông tin. Tuy nhiên, mọi doanh nghiệp và cá nhân muốn có một quy định mới, tránh cho họ tình trạng luôn luôn vi phạm pháp luật”.5 Sự ra đời của Nghị định 97/2008/NĐ-CP tuy muộn song là một bước tiến tích cực trong việc cải thiện môi trường pháp lý cho ứng dụng Internet nói riêng và thương mại điện tử nói chung tại Việt Nam. Hộp I.1 Nguyên tắc quản lý trang thông tin điện tử theo Nghị định 97/2008/NĐ-CP Điều 19. Nguyên tắc quản lý, cung cấp và sử dụng thông tin điện tử 1. Việc thiết lập trang thông tin điện tử, việc cung cấp, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin điện tử trên Internet phải tuân thủ các quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, pháp luật về sở hữu trí tuệ, pháp luật về báo chí, pháp luật về xuất bản, pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, pháp luật về bản quyền, pháp luật về quảng cáo và các quy định quản lý thông tin điện tử trên Internet. 2. Các cơ quan báo chí đã được cấp Giấy phép hoạt động báo điện tử theo quy định của pháp luật về báo chí được thiết lập trang thông tin điện tử sử dụng cho hoạt động báo chí. 3. Các tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp phải có giấy phép do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp. 4. Các doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử để cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến phải đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông. 5. Các tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử và sử dụng Internet để cung cấp dịch vụ ứng dụng chuyên ngành trên Internet thực hiện theo các quy định của pháp luật chuyên ngành và các quy định liên quan tại Nghị định này. 6. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thiết lập các trang thông tin điện tử không thuộc các đối tượng quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều này thì không cần giấy phép và không cần đăng ký, nhưng phải tuân theo các quy định tại Nghị định này và các quy định về quản lý thông tin điện tử trên Internet. 4. Quyết định số 27/2002/QD-BVHTT ngày 10/10/2002 của Bộ Văn hóa Thông tin về quy chế quản lý và cấp phép cung cấp thông tin, thiết lập trang thông tin điện tử trên Internet quy định: “Mọi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam có nhu cầu cung cấp thông tin trên Internet, thiết lập trang tin điện tử trên Internet tại Việt Nam phải làm thủ tục xin phép gửi Bộ Văn hóa Thông tin”, và “Không được cung cấp thông tin trên Internet, thiết lập trang tin điện tử trên Internet khi chưa có giấy phép của Bộ Văn hóa Thông tin”. 5. Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2004, Bộ Thương mại, tháng 4/2005, tr. 14 14
  37. E - Commerce,E - Marketing, Public Relation [PR], open source for e-commerce Một thay đổi khá lớn nữa của Nghị định 97/2008/NĐ-CP là việc thu hẹp phạm vi của “dịch vụ Internet”, dịch vụ chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ Thông tin và Truyền thông. Trước đây, Nghị định 55/2001/NĐ-CP định nghĩa dịch vụ Internet rất rộng, bao gồm dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ kết nối Internet và dịch vụ ứng dụng Internet, trong đó “dịch vụ ứng dụng Internet là dịch vụ sử dụng Internet để cung cấp cho người sử dụng các ứng dụng hoặc dịch vụ bao gồm: bưu chính, viễn thông, thông tin, văn hóa, thương mại, ngân hàng, tài chính, y tế, giáo dục, đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật và các dịch vụ khác trên Internet”. Nếu theo định nghĩa này, có thể hiểu tất cả các ứng dụng trên nền Internet là dịch vụ Internet. Tuy nhiên, Nghị định 97/2008/NĐ-CP đã thu hẹp phạm vi của dịch vụ Internet thành một loại hình dịch vụ viễn thông, để chỉ bao gồm dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ kết nối Internet và dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông.6 Bên cạnh đó, chức năng quản lý nhà nước về Internet cũng được Nghị định phân ra nhiều cơ quan: “Các Bộ, ngành liên quan phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và hướng dẫn thực hiện các quy định; triển khai thực hiện quản lý đối với việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ ứng dụng chuyên ngành trên Internet thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình”. Bên cạnh việc các quy định quản lý cấp phép website được nới lỏng, môi trường pháp lý cho hoạt động của các website thương mại điện tử trong năm 2008 cũng được cải thiện một bước với sự ra đời của Thông tư số 09/2008/TT-BCT hướng dẫn Nghị định Thương mại điện tử về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử. Hộp I.2 Giới thiệu về Thông tư hướng dẫn Nghị định Thương mại điện tử về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử Cùng với những chuyển biến của môi trường xã hội, hạ tầng công nghệ và khung pháp lý trong 3 năm gần đây, ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp ngày càng được mở rộng, đặc biệt là các ứng dụng trên nền Internet. Số lượng website thương mại điện tử tăng rất nhanh. Do đặc thù của môi trường Internet, giao dịch tiến hành trên những website này tuân theo những trình tự và điều kiện rất khác biệt so với giao dịch truyền thống, đặc biệt trong quy trình giao kết hợp đồng giữa các bên. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật trước đây chưa có văn bản nào điều chỉnh vấn đề này, mọi giao dịch trên các website vẫn được tiến hành một cách tự phát và không có cơ sở pháp lý để giải quyết những tranh chấp phát sinh. Trong bối cảnh đó, việc xây dựng một văn bản hướng dẫn về quy trình giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử là hết sức cần thiết, nhằm thiết lập những nguyên tắc và chuẩn mực chung cho hoạt động của các website, nâng cao tính minh bạch của một hình thức giao dịch thương mại điện tử phổ biến, đồng thời góp phần bảo vệ và cân bằng lợi ích giữa các bên tham gia giao dịch. 6. Dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông là dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng được cung cấp cho người sử dụng thông qua mạng lưới thiết bị Internet, ví dụ như dịch vụ thoại trên mạng Internet. 15
  38. E - Commerce,E - Marketing, Public Relation [PR], open source for e-commerce Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thương mại điện tử, Bộ Công Thương đã xây dựng và ban hành Thông tư số 09/2008/TT-BCT ngày 21 tháng7 năm 2008 hướng dẫn việc cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử nhằm đáp ứng các nhu cầu nói trên của thực tiễn kinh doanh. Thông tư được xây dựng theo những quan điểm chủ yếu sau: - Thông tư chỉ điều chỉnh những vấn đề mang tính đặc thù của việc giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử, còn việc thực hiện hợp đồng được điều chỉnh bởi pháp luật chung về hợp đồng (cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải tuân thủ pháp luật chung về thương mại). - Thông tư chỉ điều chỉnh việc giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử giữa thương nhân với khách hàng (là cá nhân hoặc tổ chức). Các giao dịch giữa cá nhân và cá nhân là giao dịch dân sự, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư. - Mục tiêu của Thông tư là đảm bảo sự cân bằng lợi ích giữa các bên tham gia giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử. Do khách hàng thường ở thế bất lợi hơn trong việc tiếp cận thông tin và bị động hơn trong việc thỏa thuận các điều kiện hợp đồng, Thông tư này đưa ra một khung quy định chung về những thông tin cần được cung cấp và quy trình giao kết hợp đồng trên các website thương mại điện tử nhằm bảo vệ lợi ích tối thiểu cho khách hàng. Thương nhân là bên chiếm ưu thế hơn trong việc đề ra các điều khoản của hợp đồng, do đó có thể chủ động áp dụng những biện pháp nhằm bảo vệ lợi ích của mình khi giao dịch với khách hàng trên website thương mại điện tử. Dựa trên những yếu tố đặc thù của môi trường mạng, Thông tư quy định về một quy trình giao kết hợp đồng tiêu biểu qua website thương mại điện tử, qua đó giúp phân định phạm vi trách nhiệm của mỗi bên trong các giao dịch này, đồng thời giảm bớt sự bất bình đẳng giữa khách hàng với thương nhân trong giao kết hợp đồng. Bên cạnh những điều khoản về quy trình giao kết hợp đồng, Thông tư còn quy định cụ thể việc cung cấp thông tin trên các website thương mại điện tử nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng trong quá trình giao dịch. Theo đó, thương nhân phải công bố những thông tin tối thiểu sau trên website: tên, địa chỉ giao dịch; địa chỉ thư điện tử, số điện thoại, số giấy phép đăng ký kinh doanh, tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản về bảo vệ thông tin cá nhân của khách hàng trên website. Ngoài ra, thương nhân phải cung cấp đầy đủ và rõ ràng những thông tin liên quan đến các điều khoản giao dịch trên website: mô tả hàng hóa,dịch vụ, thông tin về giá cả, thông tin về vận chuyển và giao nhận, thông tin về các phương thức thanh toán, cũng như các điều khoản giao dịch khác. 3. Tình hình ban hành các văn bản khác liên quan đến thương mại điện tử Ngoài các văn bản thuộc hệ thống Luật Giao dịch điện tử và Luật Công nghệ thông tin, trong ba năm qua nhiều văn bản liên quan đến hạ tầng CNTT hoặc ứng dụng giao dịch điện tử trong những lĩnh vực khác nhau cũng liên tiếp được ban hành. Đáng chú ý là những văn bản quy định các khía cạnh kỹ thuật của việc triển khai giao dịch điện tử trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, trong lĩnh vực hải quan, ngân hàng và thương mại. Việc đẩy mạnh 16
  39. E - Commerce,E - Marketing, Public Relation [PR], open source for e-commerce ứng dụng giao dịch điện tử trong những lĩnh vực nền tảng của thương mại này sẽ là động lực để thương mại điện tử Việt Nam tiếp tục phát triển nhanh và mạnh hơn nữa trong thời gian tới. Bảng I.5 Các văn bản liên quan đến thương mại điện tử Ngày ban Tên văn bản hành 18/1/2006 Quyết định 04/2006/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong ngành Ngân hàng 23/3/2006 Chỉ thị 10/2006/CT-TTg về việc giảm văn bản giấy tờ hành chính trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước 28/4/2006 Quyết định 13/2006/QĐ-BBCVT của Bộ Bưu chính Viễn thông về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam (VNCERT) 01/6/2006 Thông tư liên tịch số 60/2006/TTLT-BVHTT-BBCVT-BCA về quản lý trò chơi trực tuyến 29/6/2006 Thông tư số 03/2006/TT-BBCVT về xử phạt hành chính và khiếu nại, tố cáo về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi trực tuyến 17/7/2006 Quyết định số 169/2006/QĐ-TTg quy định về việc đầu tư, mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin của các cơ quan, tổ chức sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước 31/7/2006 Quyết định của Ngân hàng Nhà nước số 35/2006/QĐ-NHNN ban hành Quy định về các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử 04/10/2006 Quyết định số 223/2006/QĐ-TTg sửa đổi Quy định về việc đầu tư, mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin của các cơ quan, tổ chức sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước 22/2/2007 Chỉ thị số 04/2007/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường bảo hộ quyền tác giả đối với chương trình máy tính 23/2/2007 Chỉ thị số 03/2007/CT-BBCVT của Bộ Bưu chính Viễn thông về việc tăng cường đảm bảo an ninh thông tin trên Internet 22/3/2007 Quyết định số 18/2007/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc in, phát hành, sử dụng và quản lý vé máy bay điện tử 05/4/2007 Quyết định số 05/2007/QĐ-BBCVT của Bộ Bưu chính Viễn thông ban hành Quy định về giải quyết khiếu nại và hướng dẫn giải quyết tranh chấp giữa người sử dụng dịch vụ với bên cung cấp dịch vụ bưu chính, chuyển phát, viễn thông và Internet 17
  40. E - Commerce,E - Marketing, Public Relation [PR], open source for e-commerce 15/5/2007 Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng 19/6/2007 Quyết định số 20/2007/QĐ-BBCVT của Bộ Bưu chính Viễn thông ban hành Mẫu quy chế chứng thực chữ ký số 22/6/2007 Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Quy định về thí điểm thủ tục hải quan điện tử 25/6/2007 Quyết định số 706/2007/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ cho phép thành lập Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam 03/7/2007 Quyết định số 32/2007/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về hạn mức số dư đối với thẻ trả trước vô danh 30/7/2007 Quyết định số 18/2007/QĐ-BTM của Bộ Thương mại về việc ban hành Quy chế cấp chứng nhận xuất xứ điện tử 24/8/2007 Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước 25/9/2007 Quyết định số 1699/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan ban hành Quy trình thủ tục Hải quan điện tử 26/10/2007 Quyết định số 05/2007/QĐ-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực Công nghệ thông tin Việt Nam đến năm 2020 21/02/2008 Quyết định 04/2008/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế cấp phát, quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước 09/04/2008 Quyết định số 19/2008/QĐ-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Quy định áp dụng tiêu chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước 09/04/2008 Quyết định số 20/2008/QĐ-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông về Ban hành Danh mục tiêu chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước 22/05/2008 Công văn 1594/BTTTT-ƯDCNTT của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2009-2010 26/05/2008 Thông tư liên tịch 43/2008/TTLT-BTC-BTTTT của Bộ Tài chính và Bộ Thông tin truyền thông về hướng dẫn và sử dụng kinh phí chi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước 13/06/2008 Quyết định 891/QĐ-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Chứng thực chữ ký số quốc gia 08/07/2008 Chỉ thị 05/2008/CT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông về đẩy mạnh phát triển công nghiệp công nghệ thông tin Việt Nam 18
  41. E - Commerce,E - Marketing, Public Relation [PR], open source for e-commerce 17/09/2008 Công văn 2967/BTTTT-Ttra của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc tăng cường ngăn chặn hack Online game và nhắn tin lừa đảo 15/10/2008 Quyết định 37/2008/QĐ-BCT của Bộ Công Thương về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê về lĩnh vực thương mại điện tử 29/10/2008 Quyết định 144/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình điều tra thống kê quốc gia 31/10/2008 Quyết định 40/2008/QĐ-BCT của Bộ Công Thương về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số. 17/10/2008 Công văn số 3364/BTTTT-ƯDCNTT của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xác định giá trị phần mềm 12/11/2008 Thông tư số 05/2008/TT-BTTTT hướng dẫn một số điều của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet đối với dịch vụ Internet 18/12/2008 Thông tư số 07/2008/TT-BTTTT hướng dẫn một số nội dung về hoạt động cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử cá nhân trong Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet đối với dịch vụ Internet 24/12/2008 Thông tư số 09/2008/TT-BTTTT hướng dẫn về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet 24/12/2008 Thông tư số 10/2008/TT-BTTTT quy định về giải quyết tranh chấp tên miền quốc gia Việt Nam ‘‘.vn’’ 30/12/2008 Thông tư số 12/2008/TT-BTTTT hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 90/2008/NĐ-CP của Chính phủ về chống thư rác IV. CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN Dịch vụ công là một hoạt động đặc thù của cơ quan hành chính, có nghĩa là chỉ có cơ quan hành chính (hoặc tổ chức được cơ quan hành chính ủy quyền) mới được trao thẩm quyền để cung cấp dịch vụ. Việc này dẫn đến tình trạng độc quyền trong cung cấp dịch vụ, hệ quả tiếp theo là tình trạng làm việc cửa quyền, không đáp ứng nhanh chóng các nhu cầu của doanh nghiệp và người dân. Tình hình này ở một số nơi kéo dài dẫn đến việc bất bình của người dân đối với phương cách làm việc của các cơ quan hành chính, làm tăng chi phí kinh doanh và làm giảm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong thời gian qua, các Bộ, ngành và địa phương đã có nhiều nỗ lực trong việc xây dựng website trên đó cung cấp trực tuyến các dịch vụ công cơ bản như cung cấp thông tin về hoạt động của tổ chức, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật, quy trình thủ tục hành chính công và tương tác với tổ chức cá nhân. Tính đến hết năm 2008, hầu hết các Bộ ngành và 59/63 Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có website để giao tiếp với công dân và các tổ chức trong xã hội. Một số địa phương như thành phố Hồ Chí Minh, Lào Cai, v.v đã bắt đầu triển khai cung cấp trực tuyến các dịch vụ công liên quan đến thương mại như cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép thành lập văn phòng đại diện, đăng ký thuế, đăng ký con dấu, v.v 19
  42. E - Commerce,E - Marketing, Public Relation [PR], open source for e-commerce Hiện nay, tại thành phố Hồ Chí Minh người dân không những có thể tra cứu các thủ tục hành chính mà còn có thể xin cấp giấy phép qua mạng đối với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép thành lập văn phòng đại diện, v.v tại địa chỉ Hàng năm, ở thành phố Hồ Chí Minh có hàng chục ngàn doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và trên 50% số doanh nghiệp đó đã thực hiện bằng đăng ký trực tuyến. Ngoài ra, người dân còn có thể tra cứu thông tin về tình hình giải quyết hồ sơ một cách tự động và trực tuyến qua hệ thống “Một cửa điện tử”. Hệ thống này được chính thức triển khai vào ngày 15 tháng 12 năm 2008 và do Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hồ Chí Minh vận hành, quản lý tại địa chỉ Hệ thống đã kết nối liên thông với 19 cổng thông tin của các quận, huyện, sở, ngành. Theo kế hoạch, toàn bộ 24 quận, huyện và các sở, ngành phục vụ trực tiếp nhu cầu của người dân sẽ tham gia hệ thống vào năm 2009. Hiện nay, trong số 52 loại giấy phép đang được các quận, huyện cấp đã có 50 loại thuộc 6 lĩnh vực được ứng dụng công nghệ thông tin. Từ lúc nhận hồ sơ tới lúc chuyển qua xử lý và cấp giấy phép đều được thực hiện trên mạng máy tính. Thông tin về tình trạng giải quyết hồ sơ được lưu giữ tự động và được đưa lên hệ thống “Một cửa điện tử”. Người dân chỉ cần nhập mã số tra cứu trên biên nhận qua website hoặc gọi đến số 1900.545.444 sẽ nắm được tình trạng giải quyết hồ sơ cấp phép của mình. Nhờ các thống kê minh bạch, công khai và chính xác trên hệ thống, các cấp lãnh đạo và các cơ quan chức năng có thể kiểm tra, giám sát được công tác cung cấp các dịch vụ công hiệu quả hơn. Không những thế, hệ thống còn là một công cụ hữu hiệu để người dân giám sát, kiểm tra hoạt động của cơ quan nhà nước. Hình I.2 Giao diện website Một cửa điện tử của Sở Thông tin và Truyền thông TP. Hồ Chí Minh 20
  43. E - Commerce,E - Marketing, Public Relation [PR], open source for e-commerce Trong tương lai thương mại điện tử sẽ trở thành hình thức giao dịch cơ bản trong giao dịch thương mại. Tại Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo đến năm 2010 các cơ quan Chính phủ phải đưa hết các dịch vụ công lên mạng, trong đó ưu tiên các dịch vụ: thuế điện tử, hải quan điện tử, các thủ tục xuất nhập khẩu điện tử, thủ tục liên quan tới đầu tư và đăng ký kinh doanh điện tử, các loại giấy phép thương mại chuyên ngành, thủ tục giải quyết tranh chấp; Sửa đổi các quy định về đấu thầu trong mua sắm Chính phủ theo hướng các chủ đầu tư phải công bố mời thầu trên trang tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu và các trang tin điện tử của các cơ quan khác. Các Bộ, ngành Trung ương, các cơ quan chính quyền địa phương các thành phố lớn phải từng bước tiến hành giao kết hợp đồng mua sắm Chính phủ trên mạng. Trong ba năm qua, một số chương trình đã được triển khai theo nội dung chỉ đạo của Kê hoach tông thê về dịch vụ công trực tuyến, gồm: - Đề án Quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử (eCoSys) do Bộ Công Thương chủ trì. - Dự án Ứng dụng thương mại điện tử vào mua sắm của Chính phủ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì. - Dự án Thủ tục hải quan điện tử do Bộ Tài chính chủ trì. - Dự án Khai, nộp thuế điện tử do Bộ Tài chính chủ trì. 1. Đề án Quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử (eCoSys) Chứng nhận xuất xứ (CO - Certificate of Origin) là chứng từ quan trọng trong bộ hồ sơ xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp. Ngày 21 tháng 3 năm 2006, Bộ trưởng Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) đã ký ban hành Quyết định số 0519/QĐ-BTM triển khai Đề án Quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử (eCoSys). eCoSys là môt trong nhưng dich vu công trưc tuyên đâu tiên ở Việt Nam. Hệ thống eCoSys được triển khai qua 3 giai đoạn: - Giai đoạn 1: Xây dựng hệ thống quản lý, lưu trữ, xử lý dữ liệu CO form ưu đãi của tất cả các phòng quản lý xuất nhập khẩu trên toàn quốc do Bộ Công Thương quản lý tại trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ. - Giai đoạn 2: Cấp CO điện tử trên diện hẹp, áp dụng thí điểm với các doanh nghiệp lớn, có uy tín, kim ngạch xuất khẩu cao và ổn định. - Giai đoạn 3: Cấp chứng nhận xuất xứ điện tử trên diện rộng. Giai đoạn này sẽ cấp CO điện tử cho tất cả các form và cho tất cả các doanh nghiệp trên phạm vi cả nước. Với quy trình cấp CO điện tử đơn giản, nhanh chóng và thuận tiện, eCoSys giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phí và nhân lực, do đó góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Ngoài ra, eCoSys còn góp phần thúc đẩy cải cách hành chính, phục vụ công tác thống kê xuất khẩu. Những thống kê dựa trên CO là nguồn dữ liệu quan trọng, chính xác phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về thương mại và giải quyết các tranh chấp về thương mại với nước ngoài. 21
  44. E - Commerce,E - Marketing, Public Relation [PR], open source for e-commerce Hình I.3 Mô hình hệ thống eCoSys Giai đoạn 1 và 2 của eCoSys chủ yếu tập trung vào công tác quản lý các số liệu CO và đa đươc triên khai tư thang 10 năm 2006 tai cac tô chưc câp CO thuôc Bô Công Thương va Phong Thương mai va Công nghiêp Viêt Nam (VCCI). Các tổ chức cấp CO không phải cài đặt phần mềm riêng mà sử dụng phần mềm do Bộ Công Thương xây dựng. Các phòng quản lý xuất nhập khẩu cấp CO sẽ cập nhật dữ liệu trực tuyến trên hệ thống eCoSys tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn. Đến cuối năm 2007, eCoSys đã lưu trữ được khoảng 700.000 bộ CO trên phạm vi cả nước. Giai đoạn 3 được bắt đầu triển khai từ tháng 4 năm 2008. Để đảm bảo tính bảo mật và chính xác của dữ liệu, Bộ Công Thương yêu cầu các doanh nghiệp xin cấp CO ưu đãi phải sử dụng chữ ký số khi khai số liệu vào hệ thống eCoSys. Chữ ký số là dữ liệu ở dạng điện tử nằm trong, được gắn kèm hoặc được kết hợp một cách hợp lý với một văn bản điện tử dựa trên công nghệ khóa riêng và khóa công khai nhằm xác định người ký văn bản điện tử và khẳng định sự chấp nhận thông tin chứa trong văn bản điện tử của người ký. Hồ sơ điện tử đề nghị cấp CO của doanh nghiệp có gắn chữ ký số có giá trị pháp lý như hồ sơ giấy thông thường. Doanh nghiệp có thể khai báo, nộp hồ sơ đề nghị cấp CO trên hệ thống eCoSys. 22
  45. E - Commerce,E - Marketing, Public Relation [PR], open source for e-commerce Việc cấp CO điện tử diễn ra theo trình tự sau: - Doanh nghiệp gửi Tờ khai xuất xứ điện tử (eForm) có chữ ký điện tử của lãnh đạo doanh nghiệp tới Phòng Quản lý xuất nhập khẩu. Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của chữ ký điện tử và thông tin nhận được, Phòng Quản lý xuất nhập khẩu sẽ công khai thông tin về tính hợp lệ của eForm trên hệ thống eCoSys. - Sau khi Phòng Quản lý xuất nhập khẩu đồng ý cấp CO, doanh nghiệp sẽ mang Tờ khai xuất xứ bằng giấy có chữ ký của lãnh đạo có thẩm quyền và các chứng từ liên quan nộp cho Phòng Quản lý xuất nhập khẩu. - Phòng Quản lý xuất nhập khẩu kiểm tra sự phù hợp của dữ liệu khai trên eForm và Tờ khai xuất xứ bằng giấy. Nếu phù hợp, Phòng sẽ cấp ngay chứng nhận xuất xứ bằng giấy cho doanh nghiệp. Trong thời gian triển khai vừa qua, eCoSys đã thực sự chứng minh được tính ưu việt của mình. Số lượng các doanh nghiệp xin cấp CO điện tử ngày càng tăng. eCoSys cũng là một trong những hệ thống quy mô lớn đầu tiên ở Việt Nam áp dụng công nghệ bảo mật thông qua chữ ký số. Trong thời gian tới, để phát huy tối đa hiệu quả trong việc hỗ trợ hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp, eCoSys sẽ kết nối với hệ thống dữ liệu của hải quan và tích hợp với các dịch vụ thương mại điện tử khác. Bộ Công Thương đang gấp rút hoàn thiện cơ sở hạ tầng của eCoSys để sẵn sàng cho việc công nhận lẫn nhau về CO điện tử với các thành viên của các Hiệp định Khu vực thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam tham gia. eCoSys chính là bước khởi đầu của Việt Nam trong tiến trình hướng tới một nền thương mại phi giấy tờ theo như cam kết trong Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC). 2. Dự án Thủ tục hải quan điện tử Thực hiện Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ, từ năm 2005, Bộ Tài chính đã triển khai Dự án Thủ tục hải quan điện tử. Bước đầu, thủ tục hải quan điện tử được tổ chức thí điểm thực hiện tại Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh và Cục Hải quan thành phố Hải Phòng. Sau đó thủ tục hải quan điện tử sẽ được mở rộng đến một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố có đủ điều kiện để thực hiện. Hải quan điện tử mang lại những lợi ích to lớn cho các doanh nghiệp qua việc tiết kiệm thời gian và chi phí. Thay vì phải đến chi cục hải quan và mất nhiều thời gian để làm các thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hóa, doanh nghiệp sẽ thực hiện việc khai báo qua hệ thống mạng điện tử và việc thông quan sẽ được hoàn tất trong trong thời gian ngắn. Thủ tục hải quan sẽ được thực hiện bằng các phương tiện điện tử thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan. Các doanh nghiệp sẽ khai thông tin hải quan điện tử theo các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn của Tổng cục Hải quan. Hồ sơ hải quan điện tử phải bảo đảm sự toàn vẹn và có giá trị pháp lý như hồ sơ hải quan giấy. Sau khi nhận được thông tin khai hải quan điện tử, cơ quan hải quan thực hiện nghiệp vụ kiểm tra và chấp nhận thông tin. Nếu thông tin khai hải quan điện tử được chấp nhận thì cơ quan hải quan sẽ cấp số cho tờ khai hải quan điện tử và phân luồng thông quan hàng hóa. Luồng xanh dành cho những hàng hóa được chấp nhận thông quan trên cơ sở thông tin khai trên hải quan điện tử. Luồng vàng dành cho hàng hóa phải kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan trước khi thông quan hàng hóa. Luồng đỏ là những hàng 23
  46. E - Commerce,E - Marketing, Public Relation [PR], open source for e-commerce hóa phải kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan và kiểm tra hàng trước khi thông quan hàng hóa. Mục tiêu của ngành Hải quan là đưa Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh (vào năm 2010) và Hải Phòng (vào năm 2011) thành Cục Hải quan điện tử. Đến nay, việc triển khai thủ tục hải quan điện tử cơ bản đã đạt được các mục tiêu đặt ra như rút ngắn thời gian thông quan, giảm hồ sơ giấy tờ, giảm chi phí cho doanh nghiệp. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá thông qua thủ tục hải quan điện tử tăng dần qua các năm, từ 8% năm 2006 lên trên 16% năm 2007 và 9 tháng đầu năm 2008 đã đạt 17,5% tổng kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên, kết quả triển khai thủ tục hải quan điện tử vẫn chưa đạt kết quả như mong đợi. Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử còn chưa cao. Cho đến nay, thủ tục thông quan điện tử mới chỉ thực sự thuận lợi với những doanh nghiệp có hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc luồng xanh. Còn với hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc luồng vàng và luồng đỏ thì quy trình khai báo hải quan vẫn còn tương đối phức tạp. Bên cạnh đó, việc kết nối liên ngành với các tổ chức thương mại, cơ quan thuế, kho bạc, ngân hàng, chứng nhận xuất xứ (CO) để có thông tin kịp thời, chính xác phục vụ cho thông quan hàng hóa chưa thật thuận lợi. Việc cập nhập thông tin chứng từ nộp thuế của doanh nghiệp phải qua nhiều thao tác, một số quy trình khó thực hiện. Bên cạnh đó, hệ thống quản lý rủi ro giữa quy trình thủ công và điện tử vẫn chưa được áp dụng đồng bộ, nhiều cán bộ chưa bắt kịp với yêu cầu của công việc. Thêm vào đó, đường truyền và phần mềm khai báo hải quan điện tử vẫn chưa thật thuận tiện. Việc vận động, tuyên truyền doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Nhiều doanh nghiệp chưa có nhận thức đúng đắn về hải quan điện tử nên vẫn chưa đầu tư thích đáng về trang thiết bị và nhân lực. Hiện nay, Tổng cục Hải quan đang nỗ lực phấn đấu nhằm hoàn thiện và đẩy mạnh dịch vụ hải quan điện tử. 3. Dự án Ứng dụng thương mại điện tử vào mua sắm của Chính phủ Hoạt động mua sắm của Chính phủ cũng thu hút rất nhiều sự quan tâm. Hệ thống mua sắm Chính phủ điện tử (e-procurement) là hệ thống sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông để quản lý và thực hiện các giao dịch với các nhà thầu trong việc mua sắm hàng hóa, xây lắp và dịch vụ tư vấn cho khối các cơ quan nhà nước. Việc công bố công khai các chào thầu mua sắm của Chính phủ trên mạng sẽ tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh trong mua sắm công. Điều này không những giúp Chính phủ tiết kiệm chi phí và thời gian mà còn thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Triển khai Quyết định 222, Cục Quản lý đấu thầu - Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang triển khai Dự án “Ứng dụng thương mại điện tử vào mua sắm của Chính phủ” nhằm xây dựng một hệ thống đấu thầu tập trung qua mạng. Mục tiêu của Dự án là xây dựng một hệ thống đấu thầu hoàn chỉnh bao gồm các quy trình đấu thầu, các cơ sở pháp lý, phần mềm và hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ cho đấu thầu qua mạng. Hạ tầng công nghệ thông tin bao gồm mạng, cơ sở dữ liệu, cổng giao tiếp, hệ thống chứng thực chữ ký số với độ bảo mật cao. Dự án sẽ được triển khai qua 2 giai đoạn chính: - Giai đoạn 1 (từ 2008 đến 2010): Thí nghiệm mô hình đấu thầu qua mạng trên 3 đơn vị lớn là VNPT, EVN và Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội. 24
  47. E - Commerce,E - Marketing, Public Relation [PR], open source for e-commerce - Giai đoạn 2 (từ 2010 đến 2015): Hoàn thiện và triển khai hệ thống đấu thầu trên diện rộng. Các thành phần chính tham gia vào Hệ thống gồm bên bán là bên cung cấp hàng hóa và dịch vụ, bên mua là các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong mua sắm công và bộ phận vận hành Hệ thống. Hệ thống đấu thầu qua mạng sẽ bao gồm bốn phân hệ chức năng chính như sau: - Phân hệ đấu thầu qua mạng (e-Tendering): Là giải pháp điện tử hóa xử lý nghiệp vụ đấu thầu mua sắm công đối với hàng hóa, xây lắp, dịch vụ tư vấn đặc biệt có giá trị cao, số lượng ít. Phân hệ này có chức năng chuẩn bị đấu thầu qua mạng, chuẩn bị hồ sơ mời thầu, thư mời thầu, công bố thông tin mời thầu và phát hành hồ sơ mời thầu qua mạng. - Phân hệ quản lý hợp đồng qua mạng (e-Contracting): Là giải pháp điện tử hóa xử lý nghiệp vụ thương thảo, ký kết, giám sát thực hiện hợp đồng đối với các gói mua sắm hàng hóa, xây lắp, dịch vụ tư vấn. Phân hệ này có chức năng hỗ trợ soạn thảo, xem xét, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng. - Phân hệ mua sắm qua mạng (e-Purchasing): Là giải pháp điện tử hóa xử lý các nghiệp vụ mua sắm công các hàng hóa và dịch vụ có giá trị nhỏ nhưng số lượng lớn. Phân hệ này có chức năng tìm kiếm, đăng ký hàng hóa, chức năng xóa, duyệt danh mục hàng hóa cần mua. Nó còn có chức năng đăng tải hình ảnh, tài liệu và các thông tin cần thiết cho các sản phẩm. Ngoài ra phân hệ này còn có chức năng duyệt các loại hàng hóa đăng ký, đấu giá ngược, yêu cầu gửi hàng và quản lý gửi hàng. - Phân hệ thanh toán qua mạng (e-Payment): Là giải pháp điện tử hóa xử lý các nghiệp vụ thanh toán trong mua sắm công. Phân hệ này có chức năng nhận, kiểm tra và quản lý thanh toán trong hoặc sau khi thực hiện hợp đồng hoặc đơn hàng và quản lý việc hoàn tiền. Mô hình kiến trúc của hệ thống gồm ba lớp chức năng là lớp giao diện người dùng, lớp xử lý nghiệp vụ và cuối cùng là lớp cơ sở dữ liệu. - Lớp giao diện người dùng nhằm hỗ trợ giao tiếp giữa hệ thống mua sắm qua mạng với các đối tượng sử dụng như bên bán, bên mua và bộ phận vận hành hệ thống. Các đối tượng giao tiếp với hệ thống được mã hóa và bảo mật bằng giao thức SSL và dịch vụ chứng thực chữ ký số. - Lớp xử lý nghiệp vụ là lớp ứng dụng xử lý tất cả các nghiệp vụ trong Hệ thống. - Lớp cơ sở dữ liệu là lớp trong cùng, nơi chứa có sở dữ liệu của toàn bộ Hệ thống phục vụ cho việc xác thực người sử dụng, dữ liệu và lưu trữ dữ liệu. Theo dự kiến, Dự án Ứng dụng thương mại điện tử trong mua sắm của Chính phủ sẽ được triển khai từ năm 2009 và kết thúc vào năm 2015. Sự thành công của Dự án sẽ mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia. Việc công khai các thông tin mua sắm và đấu thầu trực tuyến trên mạng sẽ giúp Chính phủ thu hút được số lượng lớn các nhà cung cấp, do đó Chính phủ sẽ có nhiều cơ hội mua được hàng với chất lượng cao với giá thành rẻ. Không những thế, Chính phủ còn có thể giảm thiểu chi phí và nhân sự phục vụ cho việc mua sắm, đồng thời giám sát việc mua sắm 25