Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam năm 2010

pdf 184 trang huongle 5100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam năm 2010", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbao_cao_thuong_mai_dien_tu_viet_nam_nam_2010.pdf

Nội dung text: Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam năm 2010

  1. LỜI GIỚI THIỆU Sau 5 năm triển khai Quyết định số 222/2005/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006-2010 (Quyết định 222), thương mại điện tử Việt Nam đã khẳng định được vị trí của mình trong các hoạt động kinh tế - xã hội, góp phần tích cực cho sự phát triển nhanh và bền vững của doanh nghiệp và đất nước. Để làm cơ sở cho việc tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Quyết định 222 và hỗ trợ cho việc triển khai Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 1073/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2010 phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011-2015, trong năm 2010 Bộ Công Thương đã tổ chức điều tra, khảo sát tình hình ứng dụng thương mại điện tử tại 3.400 doanh nghiệp trên cả nước. Trên cơ sở số liệu thu thập được, Bộ Công Thương đã tiến hành phân tích, tổng hợp và đưa ra những đánh giá toàn diện về hiện trạng ứng dụng thương mại điện tử của doanh nghiệp Việt Nam năm 2010. Ngoài ra, Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2010 cũng tập trung giới thiệu về hai lĩnh vực quan trọng trong thương mại điện tử, bao gồm marketing trực tuyến và vấn đề an toàn thông tin. Chúng tôi hy vọng rằng, Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2010, cũng như Báo cáo Thương mại điện tử các năm trước sẽ là tài liệu hữu ích cung cấp thông tin đầy đủ cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước và tất cả cá nhân có quan tâm tới lĩnh vực thương mại điện tử. Thay mặt Bộ Công Thương, tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và chuyên gia đã nhiệt tình hỗ trợ, phối hợp và cung cấp thông tin trong quá trình biên soạn Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2010. Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng có thể Báo cáo vẫn còn một số thiếu sót. Do đó, chúng tôi rất mong nhận được nhiều ý kiến góp ý, phê bình của Quý độc giả để Báo cáo Thương mại điện tử hàng năm ngày càng hoàn thiện. Xin trân trọng giới thiệu đến Quý độc giả. Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2010 Hà Nội, tháng 02 năm 2011 PGS. TS. Lê Danh Vĩnh Thứ trưởng Thường trực Bộ Công Thương 3
  2. TỔNG QUAN Năm 2010 là năm cuối cùng thực hiện Kế hoạch 5 năm 2006-2010, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 và cũng là năm kết thúc thực hiện Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006-2010. Kinh tế Việt Nam năm 2010 chịu tác động mạnh của nhiều yếu tố bên ngoài như kinh tế thế giới phục hồi chậm, chưa vững chắc, v.v ; nợ công, thâm hụt ngân sách lớn tại Châu Âu, Hoa Kỳ, Nhật Bản; tỷ lệ thất nghiệp cao, lạm phát, tăng trưởng nóng, v.v tại các nền kinh tế mới nổi như Trung Quốc, Ấn Độ; xu hướng tăng cường bảo hộ mậu dịch trên thế giới, v.v Trong nước, tình hình kinh tế - xã hội có những điều kiện thuận lợi như hết năm 2009 nền kinh tế đã lấy lại đà tăng trưởng, các cân đối vĩ mô ổn định, lạm phát được kiềm chế. Tuy nhiên, Việt Nam cũng phải đối mặt với khá nhiều khó khăn, thách thức như: tăng trưởng kinh tế chưa thực sự ổn định, khả năng tái lạm phát cao vẫn tiềm ẩn, nhập siêu còn lớn, sức cạnh tranh của các doanh nghiệp, nền kinh tế còn thấp, v.v Trước tình hình đó, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách, giải pháp mạnh mẽ và triển khai thực hiện quyết liệt nhằm thực hiện tốt mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010. Được sự hỗ trợ của Nhà nước, các doanh nghiệp đã rất nỗ lực ổn định, mở rộng sản xuất, kinh doanh; tăng cường khai thác thị trường nội địa và đẩy mạnh tìm kiếm thị trường xuất khẩu mới. Kết quả năm 2010, với sự chỉ đạo sát sao, quyết liệt của Chính phủ, sự đồng thuận và hưởng ứng của các doanh nghiệp và toàn thể nhân dân, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục giữ được sự ổn định với tốc độ tăng trưởng GDP đạt 6,78%.1 Trong bối cảnh chung của năm 2010, thương mại điện tử (TMĐT) đã tiếp tục khẳng định vai trò quan trọng của mình như là một công cụ đắc lực hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm, củng cố quan hệ khách hàng, cắt giảm chi phí sản xuất kinh doanh, v.v Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2010 được xây dựng trên cơ sở đánh giá tổng quát tình hình thực hiện các mục tiêu và nhóm giải pháp chính tại Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2006-2010, hiện trạng ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp trong năm 2010. Báo cáo cũng tổng hợp, phân tích, nhận định về hoạt động marketing trực tuyến, một ứng dụng TMĐT đang phát triển mạnh mẽ trong thời gian gần đây. Ngoài ra, Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2010 cũng dành một chương để giới thiệu về vấn đề an toàn thông tin, một trong các trở ngại hàng đầu đối với sự phát triển của TMĐT Việt Nam. Trên cơ sở đó, Báo cáo đề xuất một số khuyến nghị nhằm triển khai tốt Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2011-2015 được Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2010 Việt mại điện tử Thương Báo cáo Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 1073/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2010. 4 1 Nguồn: Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2010.
  3. Phần tổng quan này sẽ điểm lại những nét nổi bật của TMĐT Việt Nam sau 5 năm thực hiện Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2006-2010. I. KHUNG PHÁP LÝ VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ĐÃ HÌNH THÀNH Từ năm 2005 đến nay, sau khi Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006-2010 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 15 tháng 9 năm 2005, hệ thống văn bản pháp luật của Việt Nam về lĩnh vực TMĐT liên tục được bổ sung, hoàn thiện. Văn bản đầu tiên điều chỉnh chuyên sâu về lĩnh vực này là Luật Giao dịch điện tử được Quốc hội ban hành vào tháng 11 năm 2005, đặt nền tảng pháp lý cơ bản cho các giao dịch điện tử trong xã hội qua việc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu và quy định về chữ ký điện tử. Năm 2006 Quốc hội ban hành Luật Công nghệ thông tin quy định tổng thể về hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, các biện pháp bảo đảm và phát triển công nghệ thông tin, quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. Việc ra đời của Luật Giao dịch điện tử và Luật Công nghệ thông tin đã tạo cơ sở để Chính phủ và các Bộ ngành ban hành các văn bản dưới Luật điều chỉnh những lĩnh vực cụ thể của giao dịch điện tử. Từ năm 2006-2010 bảy văn bản cấp Nghị định đã được ban hành, bao gồm: Nghị định về TMĐT, Nghị định về Chữ ký số và Dịch vụ chứng thực chữ ký số, Nghị định về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính, Nghị định về Giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng, Nghị định về Ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước, Nghị định về Chống thư rác, Nghị định về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và cung cấp thông tin điện tử trên Internet. Các Bộ ngành cũng đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn chi tiết triển khai các Nghị định trên. Bên cạnh đó, khung chế tài cho việc xử lý vi phạm hành chính liên quan đến ứng dụng TMĐT và CNTT cũng dần được hoàn thiện với Nghị định số 63/2007/NĐ-CP ban hành năm 2007 quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực CNTT, Nghị định số 06/2008/NĐ-CP năm 2008 về xử phạt hành chính trong lĩnh vực thương mại và Nghị định số 28/2009/NĐ-CP năm 2009 quy định việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và cung cấp thông tin điện tử trên Internet. Ngoài ra, năm 2009 Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự, bổ sung thêm một số tội danh và nâng cao hình phạt đối với tội phạm Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2010 sử dụng công nghệ cao, trong đó có tội phạm trong lĩnh vực TMĐT. Với hệ thống văn bản khá đầy đủ như trên, có thể khẳng định đến hết năm 2010, khung pháp lý về TMĐT tại Việt Nam đã hình thành, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các ứng dụng TMĐT trong xã hội. II. TMĐT ĐÃ TRỞ THÀNH ỨNG DỤNG QUAN TRỌNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP Kết quả điều tra, khảo sát của Bộ Công Thương với 3.400 doanh nghiệp trên cả nước trong năm 2010 cho thấy, đến năm 2010 hầu hết các doanh nghiệp trên cả nước, hoạt động trong tất cả các lĩnh vực đã tổ chức triển khai ứng dụng TMĐT ở nhiều mức độ và quy mô khác nhau. 5
  4. Theo kết quả khảo sát, 100% doanh nghiệp tham gia khảo sát đã trang bị máy tính, với 98% doanh nghiệp đã kết nối Internet dưới nhiều hình thức khác nhau, trong đó 89% là kết nối bằng băng rộng (ADSL). Trên 81% doanh nghiệp sử dụng email trong hoạt động sản xuất kinh doanh, với tỷ lệ sử dụng của các doanh nghiệp lớn là 96%, doanh nghiệp nhỏ và vừa là 80%. Việc sử dụng các phần mềm chuyên dụng được các doanh nghiệp sử dụng ngày càng nhiều để tăng hiệu quả sản xuất, kinh doanh như kế toán (88%), quản lý nhân sự (48%), v.v Hầu hết các doanh nghiệp đều chấp nhận việc đặt hàng hoặc nhận đặt hàng qua các phương tiện điện tử, trong đó số lượng doanh nghiệp đặt và chấp nhận đặt hàng thông qua Internet ngày càng tăng. Theo khảo sát, tỷ lệ doanh nghiệp nhận đặt hàng qua email là 52%, qua website đạt 15%, trong khi đó tỷ lệ doanh nghiệp đặt hàng qua email là 53% và qua website là 21%. Các doanh nghiệp cũng đã nhận thức được và quan tâm nhiều hơn tới những vấn đề đặc thù trong TMĐT như bảo đảm an toàn thông tin, bảo vệ thông tin cá nhân. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng rất chú trọng tới việc xây dựng, quảng bá hình ảnh và sản phẩm trên môi trường Internet thông qua việc xây dựng website riêng; tham gia các sàn giao dịch TMĐT, mạng xã hội; quảng cáo trên các báo điện tử, các website tìm kiếm thông tin nổi tiếng như google.com, yahoo.com, v.v Kết quả khảo sát cho thấy, 38% doanh nghiệp đã xây dựng website riêng, 14% doanh nghiệp tham gia các sàn giao dịch TMĐT. Với thực trạng ứng dụng như trên, TMĐT đã trở thành bạn đồng hành không thể thiếu của tất cả các doanh nghiệp Việt Nam. III. CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN DẦN ĐI VÀO CUỘC SỐNG Hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến đã được các Bộ ngành, địa phương chú trọng triển khai trong các năm gần đây. Tính đến hết năm 2010, hầu như tất cả các Bộ ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương đã xây dựng website để giao tiếp với công dân và các tổ chức trong xã hội thông qua việc cung cấp những dịch vụ công trực tuyến cơ bản như: cung cấp thông tin về cơ cấu tổ chức, hoạt động của cơ quan; phổ biến văn bản quy phạm pháp luật; quy trình thủ tục hành chính công; tương tác với tổ chức cá nhân qua website; v.v . Bên cạnh việc cung cấp các dịch vụ công trực tuyến cơ bản như trên, trong thời gian qua các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương và địa phương đã quan tâm đẩy mạnh việc cung cấp trực tuyến ở mức độ 3 nhiều dịch vụ có ảnh hưởng lớn tới thương mại và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, chứng nhận thành lập văn phòng đại diện, chứng nhận thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cấp chứng nhận xuất xứ điện tử, thủ tục hải quan điện tử, khai thuế điện tử, đấu thầu qua mạng, v.v Đặc biệt, đã có một số dịch vụ công trực tuyến đạt mức độ 4 như dịch vụ về cấp phép họp báo, hội thảo, hội nghị có yếu tố nước ngoài của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh tại địa chỉ www.ict-hcm.gov.vn được triển khai từ tháng 2 năm 2010, dịch vụ cấp giấy phép xác nhận khai báo hóa chất trực tuyến của Bộ Công Thương tại địa chỉ www.cuchoachat.gov.vn triển khai từ tháng 6 năm 2010, v.v Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2010 Việt mại điện tử Thương Báo cáo 6
  5. Ngoài ra, với việc quyết tâm thực hiện tốt Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010, trong giai đoạn vừa qua các Bộ ngành, địa phương cũng đã đẩy mạnh việc cung cấp trực tuyến nhiều dịch vụ công khác với quy trình thủ tục, hồ sơ cắt giảm phù hợp, tạo thêm thuận lợi cho doanh nghiệp. Đến nay, hầu hết dịch vụ công của các Bộ, ngành đã được cung cấp trực tuyến ở mức độ 2. IV. ĐÀO TẠO CHÍNH QUY VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ PHÁT TRIỂN Nắm bắt được nhu cầu của doanh nghiệp và xu hướng phát triển của TMĐT, trong thời gian qua các cơ sở đào tạo đã từng bước triển khai hoạt động đào tạo chính quy về TMĐT. Theo khảo sát của Bộ Công Thương với 125 trường đại học và cao đẳng trên cả nước trong năm 2010, có 77 trường đã tiến hành đào tạo TMĐT, bao gồm 49 trường đại học và 28 trường cao đẳng. Trong số các trường đại học đã đào tạo TMĐT, có 01 trường đã thành lập khoa TMĐT, 10 trường thành lập bộ môn TMĐT. Trong số các trường cao đẳng, có 01 trường thành lập khoa TMĐT, 4 trường thành lập bộ môn TMĐT. Từ năm 2008-2010 có thêm 15 trường tổ chức giảng dạy TMĐT. Kết quả khảo sát cũng cho thấy, phần lớn giảng viên về TMĐT của các trường chủ yếu là giảng viên ngành khác được bồi dưỡng thêm về TMĐT hoặc tự nghiên cứu để giảng dạy TMĐT, chỉ có 19% trường có giảng viên được đào tạo chuyên ngành TMĐT. Giáo trình giảng dạy TMĐT của các trường chủ yếu do giáo viên tự biên soạn (78%) hoặc trường biên soạn (34%), một số trường sử dụng giáo trình của các cơ sở đào tạo khác ở trong nước (32%) hoặc nước ngoài (19%). Về giảng viên, chỉ có 19% trường có giảng viên được đào tạo chuyên ngành TMĐT, 94% trường có giảng viên ngành khác được bồi dưỡng thêm về TMĐT hoặc tự nghiên cứu để giảng dạy TMĐT. Tuy nhiên, các trường cũng cho biết, trong thời gian tới số lượng giảng viên được đào tạo chuyên ngành về TMĐT sẽ tăng lên. V. MUA BÁN HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ QUA MẠNG PHÁT TRIỂN NHANH TẠI CÁC ĐÔ THỊ LỚN Từ năm 2009 đến nay, việc mua bán qua mạng đã trở thành một hình thức được người tiêu dùng trẻ ưa chuộng, đặc biệt là những người làm việc trong các cơ quan, doanh nghiệp, văn phòng tại các đô thị lớn như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Theo kết quả khảo sát của Bộ Công Thương Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2010 trong năm 2010 về tình hình ứng dụng TMĐT tại 500 hộ gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội, 49% hộ gia đình đã kết nối Internet, trong đó 18% cho biết mục đích truy cập Internet có liên quan tới thương mại điện tử và 4% từng sử dụng dịch vụ thanh toán hoặc ngân hàng trực tuyến khi truy cập Internet. Việc bán hàng trực tuyến được rất nhiều doanh nghiệp triển khai thực hiện, đi đầu là doanh nghiệp trong các lĩnh vực hàng không, du lịch, phân phối, bán lẻ hàng tiêu dùng, v.v Tới nay, việc mua bán qua mạng đã trở nên khá phổ biến đối với nhiều loại chủng loại hàng hóa và dịch vụ đa dạng như vé máy bay, hàng điện - điện tử, đồ nội thất, điện thoại di động, máy tính, sách, tour du lịch, đặt phòng khách sạn, v.v Phương thức thanh toán được người bán thực hiện rất linh hoạt, đáp ứng 7
  6. hầu hết các yêu cầu của người mua từ thanh toán sau khi nhận hàng, chuyển khoản cho đến thanh toán trực tuyến. Hiện nay, một số doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ thiết yếu cho sinh hoạt của các hộ gia đình như điện, nước, viễn thông đã triển khai thử nghiệm hoặc có kế hoạch triển khai thu phí dịch vụ qua Internet. Các giao dịch giữa người mua và người bán chủ yếu được thực hiện thông qua các website của doanh nghiệp, sàn giao dịch TMĐT, mạng xã hội trực tuyến. Ngoài ra, sự phát triển nhanh chóng của dịch vụ viễn thông di động trong các năm gần đây với đặc điểm nổi bật là giá dịch vụ rẻ, số lượng người sử dụng điện thoại di động tăng mạnh là điều kiện rất thuận lợi cho hoạt động mua bán qua phương tiện điện thoại di động tăng khá nhanh trong thời gian qua. Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2010 Việt mại điện tử Thương Báo cáo 8
  7. MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU 3 TỔNG QUAN 4 I. KHUNG PHÁP LÝ VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ĐÃ HÌNH THÀNH 5 II. TMĐT ĐÃ TRỞ THÀNH ỨNG DỤNG QUAN TRỌNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP 5 III. CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN DẦN ĐI VÀO CUỘC SỐNG 6 IV. ĐÀO TẠO CHÍNH QUY VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ PHÁT TRIỂN 7 V. MUA BÁN HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ QUA MẠNG PHÁT TRIỂN NHANH TẠI CÁC ĐÔ THỊ LỚN 7 Chương I: TỔNG KẾT 5 NĂM TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GIAI ĐOẠN 2006-2010 19 I. TÌNH HÌNH THƯC HIỆN CÁC MỤC TIÊU ĐỀ RA TẠI KẾ HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GIAI ĐOẠN 2006-2010 20 1. Doanh nghiệp 20 2. Người tiêu dùng 20 3. Chính phủ 21 II. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CÁC NHÓM GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 21 1. Tuyên truyền, phổ biến và đào tạo về TMĐT 21 Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2010 2. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật 26 3. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến 39 4. Phát triển công nghệ hỗ trợ TMĐT 45 5. Thực thi pháp luật liên quan đến TMĐT 48 6. Hợp tác quốc tế về TMĐT 53 III. ĐÁNH GIÁ CHUNG 57 1. Tình hình tổ chức triển khai Quyết định 222 57 2. Kết quả tích cực 57 9
  8. 3. Hạn chế và khó khăn 58 Chương II: TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG DOANH NGHIỆP 59 I. THÔNG TIN CHUNG 60 1. Quy mô khảo sát 60 2. Mẫu phiếu khảo sát và người điền phiếu 60 3. Phân bổ doanh nghiệp tham gia cuộc điều tra 61 II. MỨC ĐỘ SẴN SÀNG ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 63 1. Máy tính 63 2. Internet 66 3. Email 67 4. Bảo mật và bảo vệ thông tin cá nhân 68 5. Cán bộ chuyên trách về thương mại điện tử 69 III. TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 72 1. Phần mềm 72 2. Website 73 3. Sàn giao dịch thương mại điện tử 77 4. Nhận đơn đặt hàng 77 5. Đặt hàng 78 IV. HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG TMĐT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA DOANH NGHIỆP 79 1. Đầu tư cho CNTT và TMĐT của doanh nghiệp 79 2. Hiệu quả 79 3. Trở ngại 81 4. Đề xuất của doanh nghiệp 82 V. HỘ GIA ĐÌNH THAM GIA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 82 1. Giới thiệu 82 2. Tình hình truy cập và sử dụng Internet trong các hộ gia đình 83 Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2010 Việt mại điện tử Thương Báo cáo 3. Tình hình tham gia TMĐT của các hộ gia đình 85 10
  9. Chương III: AN TOÀN THÔNG TIN TRONG GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 89 I. THỰC TRẠNG AN TOÀN THÔNG TIN TẠI VIỆT NAM 90 1. Môi trường pháp lý liên quan đến an toàn thông tin 90 2. Hạ tầng công nghệ về an toàn thông tin 93 3. Hiện trạng ứng dụng chữ ký số tại khối cơ quan nhà nước hiện nay 97 4. An toàn, an ninh về dữ liệu và nội dung số 100 5. Phát triển nguồn nhân lực về an toàn thông tin 101 II. CÁC MỐI ĐE DỌA AN TOÀN THÔNG TIN ĐIỂN HÌNH TRONG GIAO DỊCH TMĐT 101 1. Tội phạm sử dụng công nghệ cao 101 2. Tội phạm trong thương mại điện tử 102 3. Các hành vi gây rối, cạnh tranh không lành mạnh 103 III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH AN TOÀN THÔNG TIN 104 1. Nâng cao nhận thức và đẩy mạnh tuyên truyền về an toàn thông tin 104 2. Hoàn thiện các cơ chế, chính sách về an toàn thông tin 104 3. Phát triển nguồn nhân lực về an toàn thông tin 104 4. Tăng cường hợp tác quốc tế về an toàn thông tin 104 Chương IV: MARKETING TRỰC TUYẾN 105 I. CÁC CÔNG CỤ CƠ BẢN CỦA MARKETING TRỰC TUYẾN 106 1. Trang thông tin điện tử (Website) 106 Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2010 2. SEM 107 3. Email marketing - Tiếp thị qua thư điện tử 108 4. Quảng cáo trực tuyến 108 5. Mobile marketing (m-marketing) 110 6. Viral marketing 111 7. Kênh truyền thông xã hội (Social Media Marketing) 111 II. BỐI CẢNH ỨNG DỤNG TIẾP THỊ TRỰC TUYẾN TẠI VIỆT NAM 112 1. Hệ thống văn bản pháp lý về giao dịch điện tử, công nghệ thông tin 112 11
  10. 2. Văn bản quy phạm pháp luật liên quan tới tiếp thị, quảng cáo điện tử 113 3. Một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác 113 III. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI VÀ ỨNG DỤNG TIẾP THỊ TRỰC TUYẾN 115 1. Nhu cầu về dịch vụ tiếp thị trực tuyến 115 2. Thực trạng cung cấp dịch vụ 116 3. Thực trạng ứng dụng dịch vụ 119 KHUYẾN NGHỊ 123 I. ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 124 1. Nhanh chóng triển khai việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch phát triển TMĐT của Bộ ngành, địa phương 124 2. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến về TMĐT 124 3. Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng các mô hình TMĐT phù hợp 125 4. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến TMĐT 125 II. ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 126 1. Tăng cường ứng dụng TMĐT để nâng cao hiệu quả kinh doanh 126 2. Nâng cao nhận thức về vấn đề an toàn thông tin trong TMĐT 126 III. ĐỐI VỚI NGƯỜI TIÊU DÙNG 126 PHỤ LỤC 1: Các văn bản liên quan tới thương mại điện tử và công nghệ thông tin giai đoạn 2006-2010 141 PHỤ LỤC 2: Tổng kết tình hình triển khai các chương trình, dự án của Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2006-2010 145 PHỤ LỤC 3: Phiếu điều tra doanh nghiệp ứng dụng TMĐT năm 2010 151 PHỤ LỤC 4: Đánh giá, xếp hạng mức độ cung cấp dịch vụ công trực tuyến năm 2011 của địa phương và các Bộ, cơ quan ngang Bộ 155 Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2010 Việt mại điện tử Thương Báo cáo 12
  11. MỤC LỤC BẢNG Bảng I.1: Khung pháp lý cơ bản cho giao dịch điện tử tại Việt Nam 28 Bảng I.2: Sự phát triển của Chính phủ điện tử ở Đông Nam Á 40 Bảng I.3: Tổng hợp số lượng đơn vị cung cấp và dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 qua các năm 41 Bảng I.4: Các địa phương có mức độ cung cấp dịch vụ công trực tuyến được xếp hạng cao nhất 41 Bảng I.5: Các bộ tiêu chuẩn liên quan đến lĩnh vực thương mại điện tử 45 Bảng II.1: Quy mô khảo sát qua các năm 60 Bảng II.2: Tỷ lệ máy tính theo lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp năm 2010 65 Bảng II.3: Tỷ lệ máy tính theo quy mô của doanh nghiệp năm 2010 65 Bảng II.4: Tỷ lệ máy tính theo địa bàn hoạt động của doanh nghiệp năm 2010 66 Bảng II.5: Hình thức kết nối Internet theo quy mô của doanh nghiệp năm 2010 67 Bảng II.6: Tỷ lệ sử dụng email theo địa bàn hoạt động của doanh nghiệp năm 2010 67 Bảng II.7: Hình thức đào tạo CNTT và TMĐT theo loại hình của doanh nghiệp năm 2010 71 Bảng II.8: Hình thức đào tạo CNTT và TMĐT theo địa bàn hoạt động của doanh nghiệp năm 2010 71 Bảng II.9: Tỷ lệ doanh nghiệp sở hữu website riêng theo lĩnh vực hoạt động năm 2010 75 Bảng II.10: Tình hình cập nhật website của doanh nghiệp năm 2010 76 Bảng II.11: Doanh nghiệp sử dụng phương tiện điện tử để nhận đơn đặt hàng năm 2010 78 Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2010 Bảng II.12: Quy mô doanh nghiệp sử dụng phương tiện điện tử để nhận đơn đặt hàng năm 2010 78 Bảng II.13: Doanh nghiệp sử dụng phương tiện điện tử để đặt hàng năm 2010 78 Bảng II.14: Quy mô doanh nghiệp sử dụng phương tiện điện tử để đặt hàng năm 2010 78 Bảng II.15: Cơ cấu đầu tư cho CNTT theo địa bàn hoạt động của doanh nghiệp năm 2010 79 Bảng II.16: Xu hướng doanh thu từ các phương tiện điện tử của doanh nghiệp qua các năm 80 Bảng II.17: Xu hướng doanh thu từ các phương tiện điện tử theo địa bàn hoạt động năm 2010 80 13
  12. Bảng II.18: Đề xuất của doanh nghiệp 82 Bảng II.19: Mục đích truy cập Internet của hộ gia đình tại Hà Nội năm 2010 84 Bảng II.20: Các công cụ tìm kiếm được hộ gia đình tại Hà Nội sử dụng năm 2010 85 Bảng II.21: Tình hình sử dụng các mạng xã hội của hộ gia đình tại Hà Nội năm 2010 85 Bảng II.22: Tỷ lệ mua trực tuyến các sản phẩm của hộ gia đình tại Hà Nội năm 2010 86 Bảng II.23: Lý do chưa tham gia mua hàng trực tuyến của hộ gia đình tại Hà Nội năm 2010 86 Bảng II.24: Dịch vụ thanh toán trực tuyến được hộ gia đình tại Hà Nội biết đến năm 2010 87 Bảng II.25: Tỷ lệ sử dụng các dịch vụ ngân hàng trực tuyến của hộ gia đình tại Hà Nội năm 2010 87 Bảng III.1: Một số văn bản liên quan đến an toàn thông tin 91 Bảng III.2: Mức độ quan tâm của các nhóm doanh nghiệp đối với công tác đảm bảo an toàn thông tin trong các giao dịch TMĐT 96 Bảng III.3: Tình hình ban hành các chuẩn liên quan tới an toàn dữ liệu và nội dung số 100 Bảng IV.1: Tỷ lệ các loại quảng cáo trên Internet được người dùng vào xem 115 Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2010 Việt mại điện tử Thương Báo cáo 14
  13. MỤC LỤC HÌNH Hình I.1: Số trường đào tạo TMĐT năm 2008 và 2010 25 Hình I.2: Khung pháp lý TMĐT 27 Hình I.3: Các khía cạnh của bảo vệ thông tin cá nhân 37 Hình II.1: Người đại diện doanh nghiệp trả lời phiếu khảo sát năm 2010 61 Hình II.2: Quy mô của doanh nghiệp tham gia khảo sát qua các năm 61 Hình II.3: Loại hình của doanh nghiệp tham gia khảo sát năm 2010 62 Hình II.4: Lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp tham gia khảo sát năm 2010 62 Hình II.5: Địa bàn hoạt động của doanh nghiệp tham gia khảo sát năm 2010 63 Hình II.6: Số lượng máy tính trong doanh nghiệp qua các năm 64 Hình II.7: Số lượng máy tính trong doanh nghiệp theo địa bàn hoạt động năm 2010 64 Hình II.8: Hình thức kết nối Internet theo địa bàn hoạt động của doanh nghiệp năm 2010 66 Hình II.9: Tình hình ứng dụng email cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp năm 2010 67 Hình II.10: Tỷ lệ các biện pháp bảo mật trong doanh nghiệp năm 2010 68 Hình II.11: Tỷ lệ doanh nghiệp theo số lượng biện pháp bảo vệ thông tin năm 2010 68 Hình II.12: Chính sách bảo vệ thông tin cá nhân theo quy mô doanh nghiệp năm 2010 69 Hình II.13: Tỷ lệ cán bộ chuyên trách TMĐT trong doanh nghiệp qua các năm 70 Hình II.14: Cán bộ chuyên trách về TMĐT theo lĩnh vực của doanh nghiệp năm 2010 70 Hình II.15: Hình thức đào tạo CNTT và TMĐT trong doanh nghiệp qua các năm 71 Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2010 Hình II.16: Tỷ lệ ứng dụng các phần mềm CNTT và TMĐT của doanh nghiệp năm 2010 72 Hình II.17: Tỷ lệ ứng dụng phần mềm theo quy mô của doanh nghiệp năm 2010 73 Hình II.18: Tỷ lệ ứng dụng phần mềm theo địa bàn hoạt động của doanh nghiệp năm 2010 73 Hình II.19: Tình hình sở hữu website của doanh nghiệp qua các năm 74 Hình II.20: Thời điểm thành lập website của doanh nghiệp đã sở hữu website 74 Hình II.21: Tỷ lệ doanh nghiệp sở hữu website theo địa bàn hoạt động năm 2010 75 Hình II.22: Tình hình cập nhật website của doanh nghiệp qua các năm 76 Hình II.23: Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch TMĐT qua các năm 77 15
  14. Hình II.24: Cơ cấu chi phí đầu tư cho CNTT trong doanh nghiệp năm 2010 79 Hình II.25: Đánh giá các tác dụng của ứng dụng TMĐT đối với doanh nghiệp năm 2010 80 Hình II.26: Đánh giá các trở ngại đối với ứng dụng của TMĐT của doanh nghiệp năm 2010 81 Hình II.27: Phương tiện truy cập Internet của hộ gia đình tại Hà Nội năm 2010 83 Hình II.28: Tần suất sử dụng các dịch vụ Internet của hộ gia đình tại Hà Nội năm 2010 84 Hình III.1: Thống kê của VNISA về các hình thức tấn công Internet 94 Hình III.2: Thống kê của VNISA về các công nghệ đảm bảo ATTT 95 Hình III.3: Danh sách 12 quốc gia có tỷ lệ thư rác cao nhất thế giới 103 Hình IV.1: Số lượng tên miền .vn đã đăng ký qua các năm 106 Hình IV.2: Các mạng xã hội được ưa chuộng nhất Việt Nam thời kỳ hậu Yahoo!360 117 Hình IV.3: Doanh số quảng cáo trên Internet tại Việt Nam 2006 - 2011 119 Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2010 Việt mại điện tử Thương Báo cáo 16
  15. MỤC LỤC HỘP Hộp I.1: Một số quy định trong Luật Viễn thông 2009 về tên miền Internet 31 Hộp I.2: Các văn bản pháp luật quy định về thông điệp dữ liệu tại Việt Nam 32 Hộp I.3: Khái niệm “Chứng từ điện tử” trong Nghị định về Thương mại điện tử và Nghị định về Giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính 33 Hộp I.4: Quy định về giao kết hợp đồng trong Thông tư 09/2008/TT-BCT 34 Hộp I.5: Quy định về hóa đơn điện tử trong Nghị định 51/2010/NĐ-CP 35 Hộp I.6: Hành lang pháp lý cho chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số 36 Hộp I.7: Các mức độ dịch vụ công trực tuyến tại Việt Nam 40 Hộp I.8: Thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai cung cấp trực tuyến các dịch vụ công 44 Hộp III.1: Các tiêu chuẩn liên quan tới an toàn thông tin 92 Hộp III.2: Một số quy định có liên quan tới an toàn thông tin trong Luật bảo vệ người tiêu dùng 92 Hộp III.3: Một số nhà cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng 96 Hộp III.4: VietNamNet là mục tiêu tấn công DDOS của tin tặc 100 Hộp IV.1: So sánh giao diện website Amazon 1998 và 2009 107 Hộp IV.2: Giới thiệu về trang báo điện tử VnExpress.net 109 Hộp IV.3: Hình ảnh về quảng cáo Interstitial 110 Hộp IV.4: Các hình thức mobile marketing 111 Hộp IV.5: Mạng xã hội Facebook và Zingme tại Việt Nam 112 Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2010 Hộp IV.6: Chiến dịch quảng cáo Pepsi Tứ linh Tết Kỷ Sửu 120 17
  16. CHƯƠNG I TỔNG KẾT 5 NĂM TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GIAI ĐOẠN 2006-2010
  17. I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU ĐỀ RA TẠI KẾ HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GIAI ĐOẠN 2006-2010 1. Doanh nghiệp Mục tiêu 1: Khoảng 60% doanh nghiệp có quy mô lớn tiến hành giao dịch thương mại điện tử loại hình “doanh nghiệp với doanh nghiệp”. Năm 2010, Bộ Công Thương đã tiến hành khảo sát tình hình ứng dụng TMĐT với hơn 3.400 doanh nghiệp trên toàn quốc. Kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp lớn (có từ 300 lao động trở lên) đã vượt mục tiêu đề ra tại Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006-2010. Cụ thể, 70% số doanh nghiệp lớn tham gia khảo sát đã thiết lập website, 95% nhận đơn đặt hàng qua các phương tiện điện tử, 85% đã triển khai các phần mềm tác nghiệp phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và 96% sử dụng thư điện tử thường xuyên cho mục đích kinh doanh. Tuy nhiên, tỷ lệ doanh nghiệp khai thác các ứng dụng này ở mức độ chuyên sâu và thật sự hiệu quả chưa cao. Mục tiêu 2: Khoảng 80% doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa biết tới tiện ích của thương mại điện tử và tiến hành giao dịch thương mại điện tử loại hình “doanh nghiệp với người tiêu dùng” hoặc “doanh nghiệp với doanh nghiệp”. Theo kết quả khảo sát năm 2010 của Bộ Công Thương, hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã biết tới và đánh giá cao những lợi ích mà TMĐT mang lại. Phần lớn doanh nghiệp đã tích cực triển khai ứng dụng TMĐT ở các mức độ khác nhau. Đến cuối năm 2010, 100% doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia khảo sát đã trang bị máy tính, 98% có kết nối Internet, 80% sử dụng thư điện tử thường xuyên cho mục đích kinh doanh và 85% đã chấp nhận đơn đặt hàng qua các phương tiện điện tử. Như vậy, đến cuối năm 2010 mục tiêu 80% doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa biết tới tiện ích của TMĐT và tiến hành giao dịch thương mại điện tử loại hình “doanh nghiệp với người tiêu dùng” hoặc “doanh nghiệp với doanh nghiệp” đã được hoàn thành. 2. Người tiêu dùng Mục tiêu 3: Khoảng 10% hộ gia đình tiến hành giao dịch thương mại điện tử loại hình “doanh nghiệp với người tiêu dùng” hoặc “người tiêu dùng với người tiêu dùng”. Năm 2010, Bộ Công Thương tiến hành khảo sát tình hình ứng dụng TMĐT tại 500 hộ gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội. Kết quả khảo sát cho thấy 49% hộ gia đình đã kết nối Internet, trong đó 18% cho biết mục đích truy cập Internet có liên quan tới thương mại điện tử và 4% từng sử dụng dịch vụ thanh toán hoặc ngân hàng trực tuyến khi truy cập Internet. Tỷ lệ 21% hộ gia đình truy cập Internet thông qua thiết bị cầm tay cho thấy sự lớn mạnh nhanh chóng cũng như tiềm năng của các ứng dụng thương mại điện tử trên nền thiết bị di động (m-commerce). Tuy kết quả khảo sát chỉ phản ánh thực trạng ứng dụng TMĐT trong các hộ gia đình tại thành phố Hà Nội, nhưng với tỷ lệ hộ gia đình có kết nối Internet trên toàn quốc đạt 12,2% vào năm 2010 và số thuê bao di động cuối năm 2010 được thống kê ở mức 172 thuê bao/100 dân, Việt Nam đang có những cơ sở hết sức thuận lợi để đẩy mạnh triển khai ứng dụng thương mại điện tử tới mọi thành phần người tiêu dùng trong toàn xã hội. Các số liệu trên cho thấy giao dịch TMĐT của Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2010 Việt mại điện tử Thương Báo cáo 20
  18. người tiêu dùng giai đoạn 5 năm qua gia tăng nhanh chóng và mục tiêu 10% hộ gia đình tiến hành giao dịch TMĐT có thể xem như đã hoàn thành. 3. Chính phủ Mục tiêu 4: Các chào thầu mua sắm Chính phủ được công bố trên Trang tin điện tử của các cơ quan Chính phủ và ứng dụng giao dịch thương mại điện tử trong mua sắm Chính phủ. Đến cuối năm 2010, khung pháp lý cho việc ứng dụng giao dịch thương mại điện tử trong mua sắm Chính phủ về cơ bản đã được hoàn thiện. Các nội dung về công bố thông tin đấu thầu và đấu thầu qua mạng đã được quy định khá đầy đủ trong các văn bản như Luật Đấu thầu năm 2005, Nghị định số 58/2008/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu, Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước và một số văn bản cấp Bộ khác. Thực hiện các văn bản nói trên, đến cuối năm 2010 các thông tin về đấu thầu, mua sắm công và thông báo mời thầu đã được công bố rộng rãi trên trang thông tin điện tử của nhiều cơ quan Bộ ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đồng thời, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng đang khẩn trương triển khai Dự án Ứng dụng thương mại điện tử vào mua sắm của Chính phủ. Với tình hình triển khai như trên, có thể kết luận tới hết năm 2010, mục tiêu công bố các chào thầu mua sắm Chính phủ trên trang thông tin điện tử của các Bộ, ngành và ứng dụng giao dịch TMĐT trong mua sắm Chính phủ đã cơ bản được hoàn thành, tạo tiền đề cho việc triển khai trên diện rộng các hoạt động đấu thầu điện tử trong mua sắm Chính phủ. II. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CÁC NHÓM GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 1. Tuyên truyền, phổ biến và đào tạo về TMĐT Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phát triển nguồn nhân lực TMĐT là nội dung cơ bản đã được triển khai căn cứ theo những chính sách đề ra tại Quyết định 222. Thay đổi và nâng cao nhận thức về TMĐT là một quá trình đòi hỏi sự tham gia của mọi tầng lớp trong xã hội, trong đó Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2010 doanh nghiệp và các phương tiện truyền thông đóng vai trò quan trọng. Đây là hai lực lượng năng động và nhạy bén trong việc nắm bắt những xu hướng, trào lưu mới của xã hội. Với sự tham gia chủ động và tích cực của hai nhóm đối tượng này, trong giai đoạn 5 năm qua, các hoạt động tuyên truyền về TMĐT đã diễn ra rất sôi động. 1.1. Tình hình tuyên truyền về TMĐT Trong thời gian qua, các phương tiện truyền thông như báo viết, báo điện tử, các kênh phát thanh, truyền hình đã tích cực tham gia vào quá trình tuyên truyền về TMĐT. Từ năm 2009, Tạp chí “Thương gia và Thị trường” - tờ báo chính thức của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam được chính thức xuất bản. Tạp chí Công nghiệp của Bộ Công Thương cũng chú trọng tới việc tuyên truyền về TMĐT trong đó đặc biệt là mảng xây dựng chính sách, pháp luật về TMĐT. Với sự cộng tác nhiệt tình từ đông đảo chuyên gia đến từ các cơ quan quản lý nhà nước, viện nghiên 21
  19. cứu, trường đại học và doanh nghiệp, chuyên mục TMĐT với những bài viết sinh động, sâu sắc, đã cập nhật đầy đủ thông tin về chính sách, pháp luật, xu hướng công nghệ, tình hình đào tạo và diễn biễn thị trường TMĐT tại Việt Nam cũng như trên thế giới. Các tờ báo quan trọng trong hoạt động tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước như Báo Nhân dân, Tạp chí Tư tưởng Văn hóa Trung ương cũng dành sự quan tâm tích cực đến những chủ đề về TMĐT. Trong mảng báo hình, hoạt động tuyên truyền, phổ biến về TMĐT và công nghệ thông tin của VTV diễn ra năng động, đạt hiệu quả cao. Các chuyên mục “Công nghệ - Đời sống” của VTV1 và “7 ngày công nghệ” của VTV2 được đông đảo khán giả cả nước yêu thích. Từ 2006 tới 2010, VTV đã giới thiệu đến nhân dân nhiều vấn đề thời sự liên quan đến TMĐT Việt Nam như: bảo vệ dữ liệu cá nhân, bảo mật trong hoạt động ngân hàng, mạng xã hội ở Việt Nam, ứng dụng công nghệ thông tin trong tài chính, v.v Từ ngày 19 tháng 7 năm 2007, VTV2 bắt đầu phát sóng chuyên mục “Không gian số” (nay là “7 ngày công nghệ”) với thời lượng 60 phút mỗi ngày. Chuyên mục này đã góp phần tích cực trong việc phổ biến kiến thức TMĐT đến với người xem truyền hình. Với tầm phủ sóng rộng khắp cả nước, VOV cũng tích cực tuyên truyền và phổ biến các kiến thức, sự kiện liên quan đến TMĐT. Chuyên mục “Tin học và cuộc sống” (nay là “Không gian số”) được phát hàng ngày trên VOV1 đã chuyển tải đến thính giả cả nước rất nhiều nội dung liên quan đến TMĐT. Nhiều vấn đề thu hút được sự quan tâm lớn của xã hội như: tình hình xây dựng và thực thi pháp luật về TMĐT, quy trình giao dịch TMĐT, bảo mật thông tin trong TMĐT, v.v Bên cạnh đó, VOV còn có chương trình chuyên đề là các diễn đàn về khoa học công nghệ phát thanh mỗi tháng một lần. Đây là những buổi trao đổi, tọa đàm giữa thính giả với các chuyên gia về những nội dung liên quan đến khoa học công nghệ, trong đó dành nhiều thời lượng phát sóng các chủ đề về TMĐT. Với sự phát triển nhanh chóng của Internet và sự nhạy bén của các cơ quan báo chí, TMĐT không chỉ được phổ biến thông qua báo hình, báo viết. Báo điện tử đang dần chứng minh được vai trò ngày càng tăng trong hoạt động tuyên truyền. Hiện nay, hầu hết các tờ báo lớn đều đã có phiên bản báo điện tử với nội dung rất đa dạng, phong phú. Các chuyên mục “Sức mạnh số” (www. dantri.com.vn), “Vi tính” (www.vnexpress.net), “Nhịp sống số” (www.tuoitre.com.vn), “Công nghệ” (www.tienphong.vn), “Công nghệ” (www.laodong.com.vn) đã thu hút được lượng độc giả khá lớn. VTV, VOV, VTC cũng đẩy mạnh việc tuyên truyền về lợi ích của TMĐT qua Internet. Chuyên mục “Công nghệ” trên các kênh này là địa chỉ được nhiều người truy cập Internet yêu thích. Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức xã hội nghề nghiệp cũng thường xuyên tổ chức các cuộc thi, giải thưởng liên quan đến TMĐT như Giải Cúp vàng TMĐT của Hội Tin học Việt Nam, Giải Sao Khuê của Hiệp hội phần mềm Việt Nam, v.v Năm 2007, Vụ Thương mại điện tử (nay là Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin) - Bộ Công Thương đã triển khai chương trình “Sinh viên với thương mại điện tử” (từ năm 2008 đổi tên thành chương trình “Ý tưởng số”), để giới thiệu, hướng dẫn sinh viên làm quen với TMĐT. Chương trình “Ý tưởng số” đã thu hút được sự tham gia, hưởng ứng tích cực của sinh viên các trường đại học trong cả nước. Kiến thức về TMĐT cũng được các doanh nghiệp kinh doanh TMĐT cung cấp thường xuyên và hướng dẫn khá tỉ mỉ trên website. Tại đây, người tiêu dùng và các doanh nghiệp có thể tìm hiểu Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2010 Việt mại điện tử Thương Báo cáo các kiến thức từ cơ bản đến chuyên sâu cũng như kỹ năng tham gia giao dịch TMĐT. Đây là các 22
  20. địa chỉ cung cấp thông tin và phổ biến kiến thức mang tính thực tiễn cao do được tích lũy từ hoạt động kinh doanh đa dạng của doanh nghiệp. Chương trình Hỗ trợ Doanh nghiệp ứng dụng Công nghệ Thông tin Truyền thông phục vụ hội nhập và phát triển, gọi tắt là Đề án 191 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 191/2005/QĐ-TTg ngày 29/07/2005. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện Đề án này. Trong thời gian qua VCCI đã phối hợp hiệu quả với các cơ quan Bộ, ngành Trung ương và địa phương tổ chức nhiều hoạt động thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức về CNTT và TMĐT tới đông đảo doanh nghiệp trên cả nước. Cụ thể, VCCI đã tiến hành tổ chức thành công gần 50 Hội thảo – Tọa đàm và chương trình truyền hình về TMĐT, tập trung vào một số chủ đề chính như Ứng dụng TMĐT trong doanh nghiệp; Hợp tác hỗ trợ doanh nghiệp đồng bằng sông Cửu Long ứng dụng CNTT và e-marketing để hội nhập và phát triển; Tiếp thị điện tử - Giải pháp gia tăng lợi nhuận cho ngành du lịch Việt Nam; Ứng dụng CNTT nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cho doanh nghiệp; Tọa đàm truyền hình VTV2 - Thương mại điện tử với doanh nghiệp, v.v Chương trình Cấp chứng nhận doanh nghiệp TMĐT uy tín TrustVn do Bộ Công Thương phối hợp với Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam thực hiện đã tạo dựng niềm tin, khuyến khích người tiêu dùng tham gia TMĐT. Tháng 6 năm 2008, Liên minh các tổ chức cấp chứng nhận website TMĐT uy tín Châu Á - Thái Bình Dương (Asia - Pacific Trustmark Alliance - ATA) đã kết nạp đơn vị quản lý TrustVn là Trung tâm Phát triển thương mại điện tử Việt Nam (EcomViet) làm thành viên chính thức. Ngoài ra, từ năm 2006 đến nay, nhiều cuộc hội thảo, tọa đàm về TMĐT đã được tổ chức tại nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước thu hút được sự quan tâm của các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức, v.v Nhiều hội thảo quốc tế về các chủ đề quan trọng của TMĐT như: “Bảo vệ dữ liệu cá nhân và sự phát triển của TMĐT trong APEC, Kinh nghiệm của Hoa Kỳ”, “Chương trình cấp chứng nhận website TMĐT uy tín - Trustmark: Giải pháp hiệu quả để nâng cao uy tín cho các doanh nghiệp TMĐT Việt Nam trong khu vực APEC”, v.v được tổ chức tại Việt Nam. Với sự tham gia của các chuyên gia từ các nền kinh tế có TMĐT phát triển, những hội thảo này đã góp phần nâng cao nhận thức của doanh nghiệp và người tiêu dùng về lợi ích của TMĐT trong hoạt động kinh tế - thương mại, đặc biệt là trong hoạt động xuất nhập khẩu. Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2010 1.2. Tình hình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực về TMĐT Thương mại điện tử là công cụ giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh Việt Nam hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới. Để có thể ứng dụng hiệu quả TMĐT thì nguồn nhân lực đóng vai trò then chốt. Do đó, đào tạo nguồn nhân lực TMĐT có chất lượng cao hiện đang là một nhu cầu cấp bách. 1.2.1. Tuyên truyền và đào tạo về TMĐT cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước và cộng đồng doanh nghiệp Một trong những giải pháp quan trọng để phát triển TMĐT tại Việt Nam là phổ cập, tuyên truyền rộng rãi về TMĐT trong nhân dân, trước hết cho cộng đồng doanh nghiệp, các cấp quản lý, các hiệp hội ngành hàng. Trong 5 năm triển khai Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử 23
  21. Việt Nam, nhiều chương trình hoạt động đã được triển khai và thu được kết quả tốt đẹp. Công tác nâng cao kiến thức và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về TMĐT là yếu tố quan trọng để thúc đẩy TMĐT phát triển đồng bộ và có hệ thống trong phạm vi cả nước. Ngay từ năm 2006, hoạt động tuyên truyền, đào tạo về TMĐT cho các cán bộ quản lý nhà nước về TMĐT đã được triển khai tổ chức một cách khá bài bản thông qua nhiều hình thức như hội thảo, tập huấn, tọa đàm, trao đổi. Các chương trình này đã được tổ chức đều đặn với sự tham gia tích cực của Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin và các Sở Công Thương. Đến nay, Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin đã phối hợp với các Sở Công Thương tổ chức trên 200 khóa tập huấn, đào tạo cho cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về TMĐT trên cả nước, trong đó trên 90% là cho các tỉnh, thành phố khác ngoài Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Đến nay, các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương đã có nhận thức khá tốt về lợi ích của TMĐT đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong giai đoạn 5 năm vừa qua, đã có 58/63 tỉnh và thành phố phê duyệt và triển khai kế hoạch phát triển TMĐT tại địa phương. Hầu hết các Sở Công Thương trên cả nước cũng đã cử Lãnh đạo Sở phụ trách và bố trí cán bộ chuyên trách về TMĐT để giúp Sở triển khai các hoạt động trong lĩnh vực này. Bên cạnh đó, các sàn giao dịch TMĐT, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ TMĐT cũng tích cực hỗ trợ đào tạo các thành viên và khách hàng những kỹ năng, cách thức triển khai ứng dụng TMĐT trong doanh nghiệp. 1.2.2. Đào tạo chính quy về TMĐT Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2006-2010 đã nhấn mạnh tới vấn đề đào tạo chính quy về TMĐT: “Trong giai đoạn 2006 tới 2010, tiến hành đào tạo chính quy tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp thuộc các ngành kinh tế và luật; đồng thời đào tạo theo chương trình đại cương tại trường dạy nghề thuộc các chuyên ngành thương mại, quản trị kinh doanh”. Từ trước năm 2003, nắm bắt được nhu cầu của xã hội đối với nguồn nhân lực về TMĐT, một số trường đại học và cao đẳng đã bắt đầu triển khai đào tạo về TMĐT. Tuy nhiên, việc đào tạo có xu hướng tăng nhanh từ năm 2006. Trong giai đoạn 2006-2010, Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin đã tiến hành tổ chức 02 cuộc điều tra khảo sát về tình hình đào tạo TMĐT tại các trường đại học, cao đẳng trên cả nước. Số liệu và thông tin thu thập được tổng hợp và phân tích tại 02 cuốn “Báo cáo tình hình đào tạo TMĐT tại các trường đại học, cao đẳng” năm 2008 và 2010. Trong số 108 trường tham gia khảo sát năm 2008, có 49 trường đã triển khai hoạt động đào tạo về TMĐT, gồm 30 trường đại học và 19 trường cao đẳng. Trong đó, 2 trường đã thành lập khoa TMĐT, 11 trường thành lập bộ môn TMĐT. Một số trường đại học đã có kế hoạch đầu tư sâu cho đào tạo TMĐT với việc hoàn thiện giáo trình và hạ tầng công nghệ phục vụ cho đào tạo, gắn đào tạo với thực tiễn kinh doanh của doanh nghiệp và nhu cầu xã hội. Căn cứ những khuyến nghị được nêu tại Báo cáo tình hình đào tạo TMĐT tại các trường đại học, cao đẳng năm 2008, Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin đã phối hợp với các cơ quan Bộ, ngành và cơ sở đào tạo triển khai nhiều chương trình hoạt động trong giai đoạn 2008-2010. Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin đã phối hợp cùng Vụ Giáo dục Đại học - Bộ Giáo dục và Đào tạo thống nhất lộ trình triển khai hoạt động với mục tiêu hướng tới mở rộng việc xây dựng chuyên ngành TMĐT tại một số trường và ban hành khung chương trình đào Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2010 Việt mại điện tử Thương Báo cáo tạo TMĐT trình độ đại học, cao đẳng. Một số hoạt động khác được tích cực triển khai như hoạt 24
  22. động tăng cường phổ biến thông tin, chính sách pháp luật về TMĐT tại các trường; tổ chức hội thảo, tọa đàm chuyên môn về giảng dạy TMĐT; mời chuyên gia nước ngoài và doanh nhân từ các công ty TMĐT chia sẻ kinh nghiệm kinh doanh thực tế, v.v Ngoài ra, Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin cũng tích cực trong công tác hỗ trợ nguồn lực giảng dạy, nghiên cứu cho các trường đại học và cao đẳng. Theo kết quả khảo sát năm 2010, 77 trường đã triển khai hoạt động đào tạo TMĐT, trong đó có 49 trường đại học và 28 trường cao đẳng. Trong số 49 trường đại học đã giảng dạy TMĐT, có 01 trường thành lập khoa TMĐT, 10 trường thành lập bộ môn TMĐT. Phần lớn giảng viên giảng dạy TMĐT được bố trí từ các bộ môn khác, hoặc là giảng viên thỉnh giảng được mời. Số trường đại học thành lập khoa TMĐT không đổi so với năm 2008, song có thêm 02 trường thành lập bộ môn TMĐT. Hình I.1: Số trường đào tạo TMĐT năm 2008 và 2010 90 80 77 70 60 50 49 49 Năm 2008 40 30 Năm 2010 30 28 Số trường đào tạo thương mại điện tử 19 20 10 0 Tổng số Đại học Cao đẳng Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2010 Trong số 28 trường cao đẳng đã giảng dạy TMĐT, có 01 trường thành lập khoa TMĐT, 04 trường thành lập bộ môn TMĐT dưới sự phụ trách của các khoa thuộc lĩnh vực kinh tế hoặc CNTT. Còn lại phần lớn các trường cao đẳng, giảng viên giảng dạy TMĐT được bố trí từ những bộ môn khác, hoặc là giảng viên thỉnh giảng. Số trường cao đẳng thành lập khoa TMĐT không đổi so với năm 2008, nhưng có thêm 01 trường thành lập bộ môn TMĐT. Hoạt động đào tạo TMĐT cũng bắt đầu đi vào chiều sâu. Một số trường đã đầu tư và mời chuyên gia trong và ngoài nước tư vấn xây dựng chương trình đào tạo cũng như chuyển giao tài liệu, phương pháp giảng dạy. Cùng với xu hướng tăng cường và phát triển các chương trình liên kết đào tạo quốc tế, một số môn học về TMĐT cũng nằm trong danh mục chương trình đào tạo đại học và sau đại học của các trường đại học quốc tế tại Việt Nam. 25
  23. Bên cạnh xu thế tăng cường triển khai những môn học về TMĐT, các cơ sở giáo dục và đào tạo còn đẩy mạnh ứng dụng CNTT và TMĐT để nâng cao chất lượng dạy và học những môn học khác, điển hình là việc áp dụng hình thức đào tạo trực tuyến. Theo kết quả khảo sát của Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin về tình hình ứng dụng đào tạo trực tuyến tại các trường cao đẳng, đại học trên cả nước năm 2010, trong số 62 trường tham gia khảo sát có tới 37 trường (chiếm 61%) đang triển khai ứng dụng đào tạo trực tuyến, 7 trường đã có kế hoạch ứng dụng (chiếm 11%). Có 09 trường (chiếm 12%) đã áp dụng phương thức đào tạo tập trung kết hợp với đào tạo trực tuyến để giảng dạy một số môn học về TMĐT. Thông qua phương thức này, ngoài việc giảng dạy và học tập trên lớp, giảng viên có thể đưa giáo trình, bài giảng, nội dung kiểm tra lên mạng để sinh viên tự nghiên cứu, tham khảo trước hoặc ôn tập lại bất kỳ lúc nào, địa điểm nào. Phương thức này đã đem lại hiệu quả cao hơn trong việc giảng dạy của giảng viên cũng như học tập của sinh viên. 2. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật hỗ trợ thương mại điện tử là một trong sáu nhóm giải pháp chủ yếu mà Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử đề ra nhằm thúc đẩy sự phát triển của thương mại điện tử Việt Nam, với lộ trình cụ thể như sau: - Đến cuối năm 2006, ban hành đầy đủ các văn bản dưới luật để thực thi Luật Giao dịch điện tử, Luật Thương mại và Bộ luật Dân sự, tạo cơ sở pháp lý cho thông điệp dữ liệu. Đến cuối năm 2007, ban hành đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các khía cạnh liên quan tới thương mại điện tử về giải quyết tranh chấp, bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, phòng chống tội phạm, các vấn đề về thuế nội địa và thuế hải quan. - Rà soát, bổ sung, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan nhằm bảo đảm toàn bộ hệ thống pháp luật được định hướng chung là hỗ trợ, tạo điều kiện cho thương mại điện tử phát triển. Mặc dù chậm hơn so với lộ trình của Kế hoạch, nhưng vào năm kết thúc triển khai Quyết định 222, khung pháp lý cho thương mại điện tử Việt Nam đã cơ bản được hoàn thiện theo đúng định hướng hỗ trợ, tạo điều kiện cho thương mại điện tử phát triển. Đây cũng là một trong những mảng mới của hệ thống pháp luật có nhiều bước tiến rõ nét nhất thời gian qua. 2.1. Hình thành khung pháp lý về thương mại điện tử Vào năm 2005, trước thời điểm Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2006-2010 được đưa vào triển khai, hệ thống pháp luật TMĐT mới được đặt nền móng bởi một văn bản duy nhất điều chỉnh chuyên biệt vấn đề này là Luật Giao dịch điện tử. Ngoài ra, vấn đề giao dịch điện tử và giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu được đề cập rải rác ở nhiều văn bản khác nhau như Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Hải quan và Luật sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên, những quy định tại các văn bản luật này còn rất chung chung và chỉ mang tính nguyên tắc. Chưa có văn bản điều chỉnh những khía cạnh thực tiễn của thương mại điện tử phù hợp với các hoạt động ứng dụng khá đa dạng trong xã hội. Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2010 Việt mại điện tử Thương Báo cáo 26
  24. Đến cuối năm 2010, khung pháp lý cơ bản cho giao dịch điện tử nói chung và thương mại điện tử nói riêng đã được hình thành với hai trụ cột chính là Luật Giao dịch điện tử và Luật Công nghệ thông tin, bảy nghị định hướng dẫn Luật, cùng một loạt thông tư quy định chi tiết những khía cạnh cụ thể của giao dịch điện tử trong từng lĩnh vực ứng dụng đặc thù. Hình I.2: Khung pháp lý TMĐT LUẬT GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ LUẬT CNTT Nghị định về TMĐT 2 Thông tư hướng dẫn Nghị định về ứng Nghị định về Chữ ký số dụng CNTT trong và dịch vụ chứng thực cơ quan nhà nước Nghị định về dịch Chữ ký số vụ Internet và cung 2 Thông tư hướng dẫn 1 Thông tư hướng dẫn cấp thông tin trên Nghị định về GDĐT trong Nghị định về chống Internet hoạt động tài chính thư rác 5 Thông tư hướng dẫn 4 Thông tư hướng dẫn 2 Thông tư hướng dẫn Nghị định về GDĐT trong hoạt động ngân hàng 1 Thông tư hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử đặt nền tảng pháp lý cơ bản cho các giao dịch điện tử trong xã hội bằng việc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu, đồng thời quy định khá chi tiết về chữ ký điện tử, một yếu tố đảm bảo độ tin cậy của thông điệp dữ liệu khi tiến hành giao dịch. Nếu Luật Giao dịch điện tử tập trung điều chỉnh các khía cạnh pháp lý của giao dịch điện tử, thì Luật Công nghệ thông tin chủ yếu quy định về hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT cùng những biện Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2010 pháp bảo đảm hạ tầng công nghệ cho các hoạt động này. Sau khi Luật Giao dịch điện tử và Luật Công nghệ thông tin được ban hành, bảy nghị định hướng dẫn lần lượt ra đời từ năm 2006-2008, cơ bản định hình khung pháp lý cho các ứng dụng CNTT và TMĐT tại Việt Nam. Trong số bảy nghị định này, ba nghị định hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử trong các lĩnh vực thương mại, tài chính và ngân hàng đi sâu quy định về giá trị pháp lý của “thông điệp dữ liệu” trên từng lĩnh vực đặc thù. Bốn nghị định còn lại quy định các vấn đề chung về môi trường và hạ tầng CNTT cho giao dịch điện tử trong toàn xã hội, cụ thể là vấn đề chữ ký số, thư rác, ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước, dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet. Bảy nghị định này đã được chi tiết hóa bằng một loạt thông tư ban hành từ năm 2008 đến 2010 (chi tiết xem tại Bảng I.1). 27
  25. Bảng I.1: Khung pháp lý cơ bản cho giao dịch điện tử tại Việt Nam Luật 29/11/2005 Luật Giao dịch điện tử (GDĐT) 29/06/2006 Luật Công nghệ thông tin (CNTT) 23/11/2009 Luật Viễn thông Nghị định hướng dẫn Luật VB bên trên 09/06/2006 Nghị định số 57/2006/NĐ-CP về Thương mại điện tử Luật GDĐT 15/02/2007 Nghị định số 26/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử Luật GDĐT về Chữ ký số và Dịch vụ chứng thực chữ ký số 23/02/2007 Nghị định số 27/2007/NĐ-CP về Giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính Luật GDĐT 08/03/2007 Nghị định số 35/2007/NĐ-CP về Giao dịch điện tử trong hoạt động ngân Luật GDĐT hàng 10/04/2007 Nghị định số 64/2007/NĐ-CP về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt Luật CNTT động của cơ quan nhà nước 13/08/2008 Nghị định số 90/2008/NĐ-CP về chống thư rác Luật GDĐT 28/08/2008 Nghị định 97/2008/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và Luật CNTT thông tin điện tử trên Internet Xử lý vi phạm VB bên trên 10/04/2007 Nghị định số 63/2007/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong Luật CNTT lĩnh vực công nghệ thông tin 16/01/2008 Nghị định số 06/2008/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong Luật GDĐT hoạt động thương mại 20/03/2009 Nghị định số 28/2009/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong Luật CNTT quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet Thông tư hướng dẫn thi hành một số nội dung của các Nghị định VB bên trên 21/07/2008 Thông tư số 09/2008/TT-BCT hướng dẫn Nghị định Thương mại điện tử về Nghị định số cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử 57/2006/NĐ-CP 15/09/2008 Thông tư số 78/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số nội dung của Nghị Nghị định số định số 27/2007/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính 27/2007/NĐ-CP 12/11/2008 Thông tư số 05/2008/TT-BTTTT hướng dẫn một số điều của Nghị định số Nghị định số 97/2008/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin 97/2008/NĐ-CP điện tử trên Internet 18/12/2008 Thông tư số 07/2008/TT-BTTTT hướng dẫn một số nội dung về hoạt động Nghị định số cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử cá nhân 97/2008/NĐ-CP 24/12/2008 Thông tư số 09/2008/TT-BTTTT hướng dẫn về quản lý và sử dụng tài nguyên Nghị định số Internet 97/2008/NĐ-CP 24/12/2008 Thông tư số 10/2008/TT-BTTTT quy định về giải quyết tranh chấp tên miền Nghị định số quốc gia Việt Nam ‘‘.vn’’ 97/2008/NĐ-CP 30/12/2008 Thông tư số 12/2008/TT-BTTTT hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số Nghị định số 90/2008/NĐ-CP của Chính phủ về chống thư rác 90/2008/NĐ-CP 02/03/2009 Thông tư số 03/2009/TT-BTTTT quy định về mã số quản lý và mẫu giấy chứng Nghị định số nhận mã số quản lý đối với nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện 90/2008/NĐ-CP tử, tin nhắn; nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn qua mạng Internet Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2010 Việt mại điện tử Thương Báo cáo 28
  26. 16/03/2009 Thông tư số 50/2009/TT-BTC về việc hướng dẫn giao dịch điện tử trên thị Nghị định số trường chứng khoán 27/2007/NĐ-CP 31/07/2009 Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT quy định về việc cung cấp thông tin và đảm Nghị định số bảo khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử của cơ quan 64/2007/NĐ-CP nhà nước 14/12/2009 Thông tư số 37/2009/TT-BTTTT quy định về hồ sơ và thủ tục liên quan đến Nghị định số cấp phép, đăng ký, công nhận các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ 26/2007/NĐ-CP ký số 29/06/2010 Thông tư số 14/2010/TT-BTTTT quy định về hoạt động quản lý trang thông Nghị định số tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến 97/2008/NĐ-CP 22/07/2010 Thông tư số 17/2010/TT-BKH quy định chi tiết thí điểm đấu thầu qua mạng Nghị định số 26/2007/NĐ-CP 9/11/2010 Thông tư số 23/2010/TT-NHNN quy định về việc quản lý, vận hành và sử Nghị định số dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng 35/2007/NĐ-CP 10/11/2010 Thông tư số 180/2010/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực Nghị định số thuế 27/2007/NĐ-CP 15/11/2010 Thông tư số 25/2010/TT-BTTTT quy định việc thu thập, sử dụng, chia sẻ, đảm Nghị định số bảo an toàn và bảo vệ thông tin cá nhân trên trang thông tin điện tử hoặc 64/2007/NĐ-CP cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước 20/12/2010 Thông tư số 209/2010/TT-BTC quy định giao dịch điện tử trong hoạt động Nghị định số nghiệp vụ kho bạc nhà nước 27/2007/NĐ-CP 31/12/2010 Thông tư số 46/2010/TT-BCT quy định về quản lý hoạt động của các website Nghị định số thương mại điện tử bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ 57/2006/NĐ-CP Ngoài những văn bản trong hệ thống Luật Giao dịch điện tử và Luật Công nghệ thông tin, khung pháp lý cho TMĐT còn được bổ sung bởi một loạt văn bản dưới luật, điều chỉnh cụ thể từng khía cạnh của môi trường giao dịch điện tử trên các lĩnh vực hạ tầng hoặc ứng dụng đặc thù. Tuy phạm vi điều chỉnh hẹp hơn, nhưng các văn bản này cũng góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả cho hệ thống luật - chính sách về giao dịch điện tử, góp phần hướng dẫn thực thi và triển khai pháp luật TMĐT trên mọi phương diện của đời sống xã hội (Xem Phụ lục 1). 2.2. Một số bước tiến đáng lưu ý trong quá trình xây dựng pháp luật về thương mại điện tử Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2010 2.2.1. Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet Trước khi Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2006-2010 được ban hành, vấn đề quản lý dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet là một trong những vấn đề được điều chỉnh sớm nhất về lĩnh vực CNTT và TMĐT. Các văn bản ban hành từ năm 2001 đến năm 2004 dù mở đường cho một giai đoạn tăng trưởng mạnh mẽ của Internet tại Việt Nam, nhưng cũng còn tồn tại một số điểm bất cập gây cản trở cho sự phát triển của các ứng dụng TMĐT trên nền Internet. Điển hình là quy định về cấp phép đối với mọi trang thông tin điện tử trên Internet - biện pháp quản lý không khả thi và gây cản trở cho việc phát triển một ứng dụng rất phổ thông của TMĐT tại Việt Nam là các website phục vụ hoạt động kinh doanh.2 2 Quyết định số 27/2002/QD-BVHTT ngày 10/10/2002 của Bộ Văn hóa Thông tin về quy chế quản lý và cấp phép cung cấp thông tin, thiết lập trang thông tin điện tử trên Internet quy định: “Mọi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam có nhu cầu cung cấp thông tin trên Internet, thiết lập trang tin điện tử trên Internet tại Việt Nam phải làm thủ tục xin phép gửi Bộ Văn hóa Thông tin”, và “Không được cung cấp thông tin trên 29 Internet, thiết lập trang tin điện tử trên Internet khi chưa có giấy phép của Bộ Văn hóa Thông tin”.
  27. Năm 2008, Nghị định số 97/2008/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet được ban hành, đánh dấu một bước tiến lớn trong việc tạo lập môi trường thông thoáng hơn cho ứng dụng TMĐT tại Việt Nam. Bước tiến lớn nhất của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP là đã thu gọn các quy định về cấp phép trước kia đối với tất cả trang thông tin điện tử về một diện hẹp các báo điện tử, trang thông tin điện tử tổng hợp và trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến. Các tổ chức, doanh nghiệp triển khai những ứng dụng chuyên ngành trên Internet hoặc lập website để phục vụ hoạt động kinh doanh, thương mại giờ không còn phải lo lắng về việc xin cấp phép. Việc xóa bỏ rào cản về cấp phép này là một bước tiến tích cực trong việc cải thiện môi trường pháp lý cho ứng dụng Internet nói chung và TMĐT nói riêng tại Việt Nam. Một thay đổi khá lớn nữa của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP là việc thu hẹp phạm vi của “dịch vụ Internet”, dịch vụ chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ Thông tin và Truyền thông. Trước đây, Nghị định số 55/2001/NĐ-CP định nghĩa dịch vụ Internet rất rộng, bao gồm dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ kết nối Internet và dịch vụ ứng dụng Internet, trong đó “dịch vụ ứng dụng Internet là dịch vụ sử dụng Internet để cung cấp cho người sử dụng các ứng dụng hoặc dịch vụ bao gồm: bưu chính, viễn thông, thông tin, văn hóa, thương mại, ngân hàng, tài chính, y tế, giáo dục, đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật và các dịch vụ khác trên Internet”. Nếu theo định nghĩa này, có thể hiểu tất cả các ứng dụng trên nền Internet là dịch vụ Internet. Tuy nhiên, Nghị định số 97/2008/NĐ-CP đã thu hẹp phạm vi của dịch vụ Internet thành một loại hình dịch vụ viễn thông, để chỉ bao gồm dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ kết nối Internet và dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông.3 Bên cạnh đó, việc quản lý các dịch vụ ứng dụng chuyên ngành trên Internet được giao cho những Bộ ngành có chức năng quản lý nhà nước tương ứng với từng lĩnh vực chuyên ngành. Đây là cách tiếp cận mới về phương thức quản lý, theo hướng xem Internet chỉ như một kênh bổ sung, một phương thức hiện đại để tiến hành các hoạt động kinh tế - xã hội thay vì coi đó là lĩnh vực riêng, cần có sự quản lý đặc thù. Cách tiếp cận mở này tạo tiền đề cho việc xây dựng những biện pháp quản lý linh hoạt, phù hợp với tính chất của các lĩnh vực ứng dụng đa dạng trên nền Internet. Môi trường TMĐT nhờ đó sẽ trở nên thông thoáng hơn rất nhiều, và cùng với việc loại bỏ dần những rào cản về cấp phép, hạ tầng CNTT và truyền thông nói chung ngày càng có tính cạnh tranh, tạo động lực phát triển mạnh cho các dịch vụ ứng dụng trên nền Internet nói chung cũng như TMĐT nói riêng. Vấn đề quản lý tên miền Tên miền gắn với website đang ngày càng trở thành một yếu tố không thể tách rời của thương hiệu và hình ảnh doanh nghiệp. Trong khi tên miền quốc tế được coi là hàng hóa, được bán rộng rãi dưới nhiều hình thức và giá cả đa dạng theo nhu cầu thị trường, thì tên miền “.vn” được coi là một phần tài nguyên thông tin quốc gia và quản lý theo một cơ chế đăng ký - cấp phát khá chặt chẽ. Trước khi Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2006-2010 được đưa vào triển khai, đã có nhiều ý kiến phản ánh về sự bất hợp lý của các quy định quản lý tên miền, theo đó tên miền quốc gia “.vn” không được chuyển nhượng dưới bất kỳ hình thức nào. Năm 2009, Luật Viễn thông được ban hành đã mở ra một hướng tiếp cận hoàn toàn mới về vấn đề quản lý đối Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2010 Việt mại điện tử Thương Báo cáo 3 Dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông là dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng được cung cấp cho người sử dụng thông qua mạng lưới thiết bị Internet, ví dụ như dịch vụ thoại trên mạng Internet. 30
  28. với nguồn tài nguyên quan trọng này, tiền gần hơn với xu thế chung của thế giới là phân bổ tên miền theo cơ chế thị trường. Các quy định tại Luật Viễn thông 2009 đã cho phép chuyển nhượng tên miền Internet, trừ những tên miền dành cho cơ quan Đảng và Nhà nước, đồng thời mở đường cho việc phân bổ những tài nguyên Internet có giá trị thương mại cao thông qua hình thức đấu giá. Hộp I.1: Một số quy định trong Luật Viễn thông 2009 về tên miền Internet Điều 48. Phân bổ, sử dụng, hoàn trả kho số viễn thông, tài nguyên Internet 2. Việc phân bổ kho số viễn thông, tài nguyên Internet được thực hiện theo các phương thức sau đây: a) Đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet có giá trị thương mại cao, có nhu cầu sử dụng vượt quá khả năng phân bổ; b) Trực tiếp theo quy hoạch trên cơ sở tổ chức, cá nhân đăng ký trước được xét cấp trước hoặc được quyền sử dụng trước, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này; c) Các phương thức phân bổ khác theo quy định của pháp luật. Điều 49. Chuyển nhượng kho số viễn thông, tài nguyên Internet 1. Kho số viễn thông, tài nguyên Internet được chuyển nhượng bao gồm: a) Kho số viễn thông, tài nguyên Internet được Bộ Thông tin và Truyền thông phân bổ cho tổ chức, cá nhân thông qua đấu giá; b) Tên miền Internet, trừ các tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” dành cho các cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. 2. Kho số viễn thông, tài nguyên Internet được chuyển nhượng theo các điều kiện sau đây: a) Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet phải có quyền sử dụng hợp pháp kho số viễn thông, tài nguyên Internet đó; b) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet phải được phép hoạt động hoặc đủ điều kiện đầu tư, khai thác, sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet đó; c) Các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet có nghĩa vụ nộp thuế chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet; d) Các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet có trách nhiệm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan; đ) Việc chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet được Bộ Thông tin và Truyền thông phân bổ cho tổ chức, cá nhân thông qua đấu giá phải được Bộ Thông tin và Truyền thông chấp thuận. Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2010 Với sự phát triển nhanh của số lượng website TMĐT trong 5 năm qua, các vụ việc tranh chấp tên miền, đặc biệt là tên miền liên quan đến nhãn hiệu và tên thương mại cũng tăng nhanh cả về số lượng lẫn độ phức tạp. Thực tiễn này đặt ra nhu cầu phải có một cơ chế hiệu quả để giải quyết các tranh chấp, bên cạnh thủ tục khiếu nại hành chính vẫn áp dụng từ trước đến nay mà Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC) là đầu mối tiếp nhận và xử lý. Tháng 12/2008, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư số 10/2008/TT-BTTTT “Quy định về giải quyết tranh chấp tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”. Được xây dựng dựa trên “Chính 31
  29. sách giải quyết tranh chấp tên miền thống nhất” của Tổ chức tên miền quốc tế - ICANN, Thông tư này là căn cứ để các tổ chức trọng tài và tòa án tham khảo khi phân xử tranh chấp dân sự hoặc thương mại phát sinh trong quá trình sử dụng tên miền các cấp dưới tên miền quốc gia “.vn”. Thông tư đưa ra những nguyên tắc chung nhất về các căn cứ giải quyết tranh chấp, bao gồm điều kiện khởi kiện tranh chấp tên miền, cơ sở xác định “hành vi sử dụng tên miền với ý đồ xấu”, và “bằng chứng cho quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến tên miền”. Thông tư cũng quy định các hình thức giải quyết tranh chấp tên miền và trách nhiệm xử lý tên miền tranh chấp của các bên có liên quan. Việc áp dụng kết quả phân xử của tòa án và trọng tài cho các tranh chấp liên quan đến tên miền là một thay đổi lớn về phương thức quản lý đối với nguồn tài nguyên Internet quan trọng này. Bằng cách giảm can thiệp hành chính và nâng cao vai trò của các thể chế xã hội, quy định này sẽ giúp thiết lập một cơ chế công bằng, minh bạch trong việc phân bổ tên miền, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trên Internet và góp phần thúc đẩy phát triển TMĐT tại Việt Nam. 2.2.2. Giá trị pháp lý của chứng từ điện tử Năm 2005, lần đầu tiên trong lịch sử, các văn bản ở dạng điện tử - hay “thông điệp dữ liệu” theo ngôn ngữ văn bản luật - được chính thức thừa nhận giá trị pháp lý tại Việt Nam. Sự thừa nhận này thể hiện một cách nhất quán và đồng bộ tại ba văn bản nền tảng của hệ thống luật dân sự và thương mại: Luật Giao dịch điện tử, Bộ luật Dân sự sửa đổi và Luật Thương mại sửa đổi, cùng được ban hành vào năm 2005. Hộp I.2: Các văn bản pháp luật quy định về thông điệp dữ liệu tại Việt Nam Điều 15 Luật Thương mại năm 2005: Nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong hoạt động thương mại Trong hoạt động thương mại, các thông điệp dữ liệu đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được thừa nhận có giá trị pháp lý tương đương văn bản. Điều 124 Bộ luật Dân sự năm 2005: Hình thức giao dịch dân sự 1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu được coi là giao dịch bằng văn bản. Luật Giao dịch điện tử 2005 có hẳn một chương về “Thông điệp dữ liệu” (Chương 2) bao gồm 2 mục: Mục 1 – Giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu (gồm 6 điều) quy định về hình thức thể hiện thông điệp dữ liệu, lưu trữ thông điệp dữ liệu, giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu và các điều kiện chung để thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản, như bản gốc, hoặc có giá trị làm chứng cứ. Mục 2 – Gửi,nhận thông điệp dữ liệu (gồm 5 điều) quy định chi tiết về cách xác định người khởi tạo thông điệp dữ liệu, thời điểm, địa điểm gửi và nhận thông điệp, cũng như các bước xác nhận khi cần. Khi những văn bản được khởi tạo, trao đổi và lưu trữ bằng phương tiện điện tử được pháp luật chính thức thừa nhận, thì các hoạt động mua bán, quảng cáo, xúc tiến thương mại cũng như các giao dịch dân sự khác dựa trên việc trao đổi văn bản điện tử mới có thể phát triển một cách bền vững, trong khuôn khổ được pháp luật bảo vệ. Do vậy, việc thông điệp dữ liệu được thừa nhận Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2010 Việt mại điện tử Thương Báo cáo 32
  30. giá trị pháp lý như văn bản và thừa nhận giá trị bản gốc khi đáp ứng các điều kiện kỹ thuật cần thiết đã tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc triển khai rộng rãi ứng dụng thương mại điện tử vào các giao dịch thương mại và dân sự trong xã hội. Bên cạnh những nguyên tắc chung đưa ra trong các văn bản luật, sự thừa nhận này còn được cụ thể hóa đối với từng lĩnh vực đặc thù của hoạt động kinh tế với việc ra đời hàng loạt nghị định và văn bản dưới luật trong giai đoạn 5 năm vừa qua, đặc biệt là các văn bản về chứng từ điện tử. Một chu trình thương mại hoàn chỉnh luôn gắn liền với rất nhiều loại chứng từ, bao gồm những chứng từ liên quan đến việc giao kết hợp đồng như chào hàng, chấp nhận chào hàng, phụ lục hợp đồng, cho đến chứng từ phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng như chứng từ vận tải, chứng từ thanh toán, v.v Tại Việt Nam hiện nay, chứng từ điện tử đang trở nên khá phổ biến trong giao dịch giữa các đối tác kinh doanh, đặc biệt ở những bước tiến tới việc giao kết hợp đồng. Về mặt pháp lý, Luật Giao dịch điện tử năm 2005, Nghị định Thương mại điện tử năm 2006 và Nghị định về Giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính năm 2007 đã cung cấp đủ cơ sở để doanh nghiệp có thể sử dụng chứng từ điện tử trong các giao dịch thương mại nói chung. Hộp I.3: Khái niệm “Chứng từ điện tử” trong Nghị định về Thương mại điện tử và Nghị định về Giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính Nghị định Thương mại điện tử: Điều 3. Giải thích từ, ngữ 1. “Chứng từ” là hợp đồng, đề nghị, thông báo, tuyên bố, hóa đơn hoặc tài liệu khác do các bên đưa ra liên quan tới việc giao kết hay thực hiện hợp đồng. 2. “Chứng từ điện tử” là chứng từ ở dạng thông điệp dữ liệu. 3. “Thông điệp dữ liệu” là thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận hoặc được lưu trữ bằng phương tiện điện tử. Nghị định về Giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính: Điều 3. Giải thích từ ngữ 1. “Chứng từ điện tử” là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử trong hoạt động tài chính. Chứng từ điện tử là một hình thức của thông điệp dữ liệu, bao gồm: chứng từ kế toán điện tử; chứng từ thu, chi ngân sách điện tử; thông tin khai và thực hiện thủ tục hải quan điện tử; thông tin khai và thực hiện thủ tục thuế điện tử; chứng từ giao dịch chứng khoán điện tử; báo cáo tài chính điện tử; báo cáo quyết toán Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2010 điện tử và các loại chứng từ điện tử khác phù hợp với từng loại giao dịch theo quy định của pháp luật. Khái niệm “chứng từ điện tử” ở hai nghị định được giới hạn khác nhau để phù hợp với phạm vi điều chỉnh của từng nghị định. Nhưng kết hợp lại, hai nghị định này đã bao quát toàn bộ các chứng từ gắn với quy trình giao kết và thực hiện hợp đồng thương mại, theo đó Nghị định về Giao dịch điện tử trong lĩnh vực tài chính sẽ điều chỉnh hóa đơn bán hàng và những chứng từ phục vụ công tác thuế, kế toán của tổ chức hoặc doanh nghiệp. Nghị định về Thương mại điện tử sẽ điều chỉnh các chứng từ còn lại của chu trình thương mại, đặc biệt là những chứng từ liên quan đến quá trình giao kết hợp đồng giữa các bên. 33
  31. Chứng từ điện tử trong quá trình giao kết hợp đồng Ngày 21/7/2008, Bộ Công Thương ban hành Thông tư 09/2008/TT-BCT về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website TMĐT. Không chỉ thiết lập khung cơ bản cho một quy trình giao kết hợp đồng trực tuyến, Thông tư này còn quy định chi tiết về giá trị pháp lý các chứng từ điện tử cấu thành nên hợp đồng trong một giao dịch trên website TMĐT, bao gồm thông báo về đề nghị giao kết hợp đồng, đề nghị giao kết hợp đồng, và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Hộp I.4: Quy định về giao kết hợp đồng trong Thông tư 09/2008/TT-BCT 4. Thông báo về đề nghị giao kết hợp đồng của thương nhân Nếu một website thương mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến cho từng hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể được giới thiệu trên website đó, thì các thông tin giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ và các điều khoản liên quan được xem là thông báo về đề nghị giao kết hợp đồng của thương nhân sở hữu hàng hóa hoặc dịch vụ đó. 5. Đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng Chứng từ điện tử do khách hàng khởi tạo và gửi đi bằng cách sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến được xem là đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng đối với hàng hóa hoặc dịch vụ gắn kèm chức năng đặt hàng trực tuyến đó. 6. Trả lời đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng a) Khi trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng, thương nhân phải cung cấp cho khách hàng những thông tin sau: - Danh sách toàn bộ hàng hóa hoặc dịch vụ khách hàng đặt mua, số lượng, giá của từng sản phẩm và tổng giá trị hợp đồng; - Thời hạn giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ; - Thông tin liên hệ để khách hàng có thể hỏi về tình trạng thực hiện hợp đồng khi cần thiết. b) Trả lời không chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng phải nêu rõ lý do. c) Trả lời đề nghị giao kết hợp đồng phải được thực hiện dưới hình thức phù hợp để thông tin có thể lưu trữ, in ấn được tại hệ thống thông tin của khách hàng và hiển thị được về sau. Hóa đơn điện tử Khác với những chứng từ thương mại liên quan đến quá trình giao kết hợp đồng, chứng từ kế toán - tài chính không chỉ là căn cứ phân định trách nhiệm giữa các bên tham gia hợp đồng, mà còn được sử dụng để xác định nghĩa vụ tài chính, thuế giữa các bên với cơ quan quản lý nhà nước. Do vậy, để có thể tiến hành một chu trình thương mại điện tử trọn vẹn đến khâu thanh toán, ngoài sự thống nhất ý chí giữa các bên tham gia giao dịch, còn cần những quy định cụ thể của cơ quan quản lý nhà nước về việc tiếp nhận và xử lý các chứng từ điện tử phát sinh từ giao dịch này, đặc biệt là hóa đơn. Những quy định về hóa đơn điện tử đã dần được chi tiết hóa và hoàn chỉnh trong các văn bản quy phạm pháp luật về kế toán, hóa đơn ban hành từ năm 2004 đến nay. Hai nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kế toán - Nghị định 128/2004/NĐ-CP áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước và Nghị định 129/2004/NĐ-CP áp dụng trong hoạt động kinh doanh, có một số quy định về việc lưu trữ, quản lý, bảo quản chứng từ điện tử và điều kiện công nghệ - kỹ thuật cho việc triển khai sử dụng chứng từ điện tử. Tuy nhiên, cả hai nghị Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2010 Việt mại điện tử Thương Báo cáo 34
  32. định này mới chỉ đề cập sơ lược tới việc chứng từ điện tử được chuyển đổi từ chứng từ giấy để giao dịch thanh toán thì sẽ “có giá trị để thực hiện nghiệp vụ thanh toán”, chưa quy định rõ về giá trị thanh toán của bản thân hóa đơn điện tử. Nghị định 51/2010/NĐ-CP Quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đã có một bước tiến lớn trong việc thừa nhận hóa đơn điện tử “là một trong các hình thức thể hiện hóa đơn” và nêu rõ “Nhà nước khuyến khích hình thức hóa đơn điện tử”. Nghị định cũng đưa ra tiền đề cơ bản cho việc xây dựng những quy định cụ thể sau này về khởi tạo, lập, phát hành và nhận dạng hóa đơn áp dụng cho hình thức hóa đơn khá đặc thù này. Hộp I.5: Quy định về hóa đơn điện tử trong Nghị định 51/2010/NĐ-CP Điều 5. Nguyên tắc tạo và phát hành hóa đơn 1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định này được tự in hóa đơn hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử để sử dụng trong việc bán hàng hóa, dịch vụ. 5. Tổ chức, cá nhân kinh doanh có thể đồng thời cùng lúc sử dụng nhiều hình thức hóa đơn khác nhau. Nhà nước khuyến khích hình thức hóa đơn điện tử. Điều 7. Hóa đơn điện tử 1. Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức, cá nhân kinh doanh đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các Bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. 2. Hóa đơn điện tử được sử dụng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Ngoài Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/ NĐ-CP, Bộ Tài chính hiện đang xây dựng dự thảo một thông tư hướng dẫn riêng về hóa đơn điện tử - Thông tư hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Thông tư bao gồm các quy định rất chi tiết về khởi tạo hóa đơn điện tử, lập, gửi và nhận hóa đơn, nguyên tắc và điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử, chữ ký điện tử trên hóa đơn, cho đến các vấn đề thực thi như xử lý hóa đơn lập sai, lưu trữ, bảo quản hóa đơn, kiểm tra việc in, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn điện tử. Sau khi được ban hành (dự kiến vào đầu năm 2011), Thông tư này sẽ hoàn thiện nốt mắt xích cuối cùng trong hệ thống các quy định pháp lý về hóa đơn điện tử, tạo điều kiện để hóa đơn điện tử được sử dụng một cách rộng rãi trong các giao dịch thương mại của toàn xã hội. Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2010 Chữ ký số Vấn đề quan trọng nhất được doanh nghiệp và người tiêu dùng quan tâm khi sử dụng chứng từ điện tử là việc đảm bảo tính “bản gốc” và tính “xác thực” của chứng từ để làm căn cứ giải quyết các tranh chấp có thể phát sinh. Trong môi trường truyền thống, những yếu tố này thường được đảm bảo bằng con dấu và chữ ký trên văn bản. Còn trong môi trường điện tử, chữ ký số là giải pháp được pháp luật chính thức thừa nhận để thiết lập giá trị pháp lý “như bản gốc” của chứng từ, hoặc đáp ứng các yêu cầu về chữ ký và con dấu trên văn bản. Trong thời gian 5 năm qua, khung pháp lý cho việc triển khai ứng dụng chữ ký số cũng đã dần được hoàn thiện trên cơ sở hai văn bản nền tảng là Luật Giao dịch điện tử và Nghị định về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số. Bên cạnh những nguyên tắc nhằm đảm bảo tính pháp lý 35
  33. của chữ ký số trong giao dịch dân sự, các văn bản hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông cũng đưa ra những quy định khá cụ thể cho việc triển khai dịch vụ chứng thực chữ ký số - yếu tố tiên quyết để đưa chữ ký số vào ứng dụng rộng rãi, tạo điều kiện cho chứng từ điện tử được trao đổi một cách an toàn và với giá trị pháp lý ngang với chứng từ giấy trong các giao dịch kinh tế - thương mại tại Việt Nam. Hộp I.6: Hành lang pháp lý cho chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số Hành lang pháp lý cho chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số bao gồm: - Luật Giao dịch điện tử. - Nghị định số 26/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về Chữ ký số và Dịch vụ chứng thực chữ ký số. - Quyết định số 20/2007/QĐ-BBCVT của Bộ Bưu chính Viễn thông ban hành mẫu quy chế chứng thực chữ ký số. - Quyết định số 59/2008/QĐ-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng chữ ký số và chứng thực chữ ký số. - Thông tư số 37/2009/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về hồ sơ và thủ tục liên quan đến cấp phép, đăng ký, công nhận các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số. 2.2.3. Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong thương mại điện tử Vấn đề bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đang ngày càng được quan tâm và việc Quốc hội lần đầu tiên thông qua Luật bảo vệ người tiêu dùng vào cuối năm 2010 đã phản ánh tầm quan trọng ngày càng tăng của vấn đề này trong hệ thống pháp luật kinh tế - dân sự Việt Nam. Nhận thức của xã hội về quyền lợi người tiêu dùng gia tăng, cùng với sự phát triển nhanh của các ứng dụng TMĐT B2C và C2C khiến những vụ việc liên quan đến quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch trên môi trường mạng thời gian qua thu hút sự chú ý rộng rãi của dư luận. Quyền lợi người tiêu dùng trong thương mại điện tử có thể bị tác động bởi 2 nhóm yếu tố: thứ nhất là những yếu tố của môi trường thương mại truyền thống như thông tin, chất lượng hàng hóa, dịch vụ, v.v ; thứ hai là những yếu tố đặc thù của môi trường điện tử như bảo vệ thông tin cá nhân, ngăn chặn quảng cáo không mong muốn (thư rác), vấn đề an ninh an toàn trong giao dịch, v.v Do vậy, các quy định pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng trong TMĐT thời gian qua đã được xây dựng dựa trên các nguyên tắc cơ bản như sau: - Giao dịch TMĐT phải tuân thủ các quy định pháp luật chung về bảo vệ người tiêu dùng. Những tranh chấp về chất lượng hàng hóa, quảng cáo không đúng sự thật, thông tin sai lệch, sẽ được xử lý như trong các giao dịch truyền thống. - Mức độ bảo vệ của pháp luật đối với người tiêu dùng trong giao dịch TMĐT cũng tương đương như trong môi trường truyền thống. Người bán trong môi trường điện tử không phải tuân thủ những quy định khắt khe hơn hay được hưởng ưu đãi hơn so với người bán trong môi trường truyền thống. - Hệ thống pháp luật TMĐT chỉ điều chỉnh những khía cạnh đặc thù của giao dịch điện tử liên quan đến vấn đề bảo vệ người tiêu dùng. Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2010 Việt mại điện tử Thương Báo cáo Với tinh thần trên, các văn bản liên quan đến vấn đề bảo vệ người tiêu dùng trong thương mại 36 điện tử thời gian qua chủ yếu tập trung vào 2 khía cạnh đặc thù là bảo vệ thông tin cá nhân của
  34. người tiêu dùng và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong quá trình giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử. - Bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng trong giao dịch thương mại điện tử, bao gồm vấn đề quản lý và sử dụng thông tin cá nhân trong TMĐT (data privacy), chống thư rác và quản lý thư quảng cáo thương mại, và xử lý tội phạm về thông tin cá nhân trong thương mại điện tử. - Bảo vệ người tiêu dùng trong quá trình giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử: trong đó tập trung điều chỉnh vấn đề cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên môi trường điện tử, nhằm thu hẹp khoảng cách về bất bình đẳng thông tin đối với người tiêu dùng và nâng cao tính minh bạch của môi trường thương mại điện tử. Vấn đề bảo vệ thông tin cá nhân Cho đến thời gian gần đây, việc bảo vệ thông tin cá nhân nói chung và quyền riêng tư thông tin trên môi trường điện tử nói riêng vẫn còn là một khái niệm mới mẻ tại Việt Nam. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT và TMĐT, những tác động tiêu cực của việc sử dụng thông tin cá nhân bất hợp pháp đã ngày càng trở nên rõ ràng và thu hút sự chú ý của cộng đồng cũng như doanh nghiệp. Theo điều tra hàng năm của Bộ Công Thương từ năm 2005 đến nay, vấn đề an ninh an toàn trong giao dịch điện tử bao gồm bảo vệ thông tin cá nhân luôn được doanh nghiệp xếp vào 3 trở ngại hàng đầu cho sự phát triển của TMĐT Việt Nam. Một số hành vi vi phạm phổ biến về thông tin cá nhân ghi nhận được trong thời gian qua là: 1) Không có biện pháp quản lý phù hợp, sử dụng không đúng mục đích hoặc thu thập, sử dụng bất hợp pháp thông tin cá nhân; 2) phát tán thư rác và gửi quảng cáo thương mại khi không được sự đồng ý của người nhận; 3) ăn cắp, sử dụng thông tin tài khoản cá nhân để lừa đảo, thu lợi bất chính. Hình I.3: Các khía cạnh của bảo vệ thông tin cá nhân Quản lý và sử dụng thông tin cá nhân (Data privacy) Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2010 Đảm bảo an toàn, an ninh Chống thư rác và quản lý thông tin và xử lý vi phạm thư quảng cáo thương mại Bảo vệ thông tin cá nhân 37
  35. Mặc dù Việt Nam vẫn chưa có một văn bản điều chỉnh riêng vấn đề bảo vệ thông tin cá nhân, nhưng xem xét một cách hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về TMĐT ban hành trong 5 năm vừa qua, có thể thấy những nội dung liên quan đến vấn đề này đã được quy định ngày càng rõ từ cấp độ luật đến các văn bản hướng dẫn luật. Đặc biệt, đã có quy định về các hình thức xử phạt, chế tài cụ thể từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt tiền đến xử lý hình sự với các trường hợp vi phạm nặng. - Luật Giao dịch điện tử năm 2005 (Điều 46); - Luật Công nghệ thông tin năm 2006 (Điều 21, 22, 72); - Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010; - Nghị định 63/2007/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực công nghệ thông tin; - Nghị định 90/2008/NĐ-CP về chống thư rác; - Thông tư 09/2008/NĐ-CP hướng dẫn Nghị định Thương mại điện tử; - Thông tư 25/2010/TT-BTTTT quy định về việc thu thập, sử dụng, chia sẻ, đảm bảo an toàn và bảo vệ thông tin cá nhân trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước. Bảo vệ người tiêu dùng trong quá trình giao kết hợp đồng trên website TMĐT Do đặc thù của môi trường Internet, giao dịch tiến hành qua các website thương mại điện tử thường tuân theo những trình tự và điều kiện rất khác biệt so với giao dịch truyền thống, đặc biệt trong quy trình giao kết hợp đồng giữa các bên. Ở một giao dịch truyền thống, bên đề nghị giao kết là bên đưa ra các điều khoản của hợp đồng. Còn trên website TMĐT, khách hàng là người đề nghị giao kết hợp đồng nhưng thương nhân mới là người quyết định các điều khoản hợp đồng. Ngoài ra, người tiêu dùng khi tham gia giao dịch cũng thường bị hạn chế trong việc tiếp cận thông tin do những tiêu chí về sản phẩm, điều kiện giao dịch được cung cấp phân tán ở nhiều nơi trên website, thông tin cũng có thể không đầy đủ hoặc được cung cấp dưới những hình thức gây nhầm lẫn (ví dụ như có đường dẫn kết nối tới website của một công ty danh tiếng làm người tiêu dùng lầm tưởng sản phẩm mình mua là của công ty đó, v.v ). Nhằm giải quyết những vấn đề này, giúp bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng khi tham gia giao dịch trên các website TMĐT, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư 09/2008/TT-BCT vào ngày 21/7/2008 hướng dẫn việc cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website TMĐT. Mục tiêu của Thông tư là đảm bảo sự cân bằng lợi ích giữa các bên tham gia giao dịch. Do khách hàng thường ở thế bất lợi hơn trong việc tiếp cận thông tin và bị động hơn trong việc thỏa thuận các điều kiện hợp đồng, Thông tư quy định về một quy trình giao kết hợp đồng tiêu biểu qua website TMĐT nhằm phân định rõ phạm vi trách nhiệm của mỗi bên và nâng cao tính minh bạch của môi trường giao dịch. Thông tư cũng quy định cụ thể về những thông tin cần được cung cấp trên website nhằm bảo vệ lợi ích tối thiểu cho khách hàng là người tiêu dùng. Đây là văn bản Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2010 Việt mại điện tử Thương Báo cáo 38
  36. quy phạm pháp luật đầu tiên đề cập chi tiết đến việc bảo vệ người tiêu dùng trong các giao dịch thương mại điện tử tại Việt Nam. 3. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến Cung cấp dịch vụ công trực tuyến là một trong những giải pháp, yêu cầu đối với các cơ quan Chính phủ về cung cấp các dịch vụ hỗ trợ thương mại điện tử phát triển và thực hiện giao dịch điện tử trong hoạt động của các cơ quan Chính phủ được đặt ra trong Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử Việt Nam giai đoạn 2006-2010. Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo đến năm 2010, các cơ quan Chính phủ phải đưa hết các dịch vụ công lên mạng, trong đó ưu tiên các dịch vụ: thuế điện tử, hải quan điện tử, các thủ tục xuất nhập khẩu điện tử, thủ tục liên quan tới đầu tư và đăng ký kinh doanh điện tử, các loại giấy phép thương mại chuyên ngành, thủ tục giải quyết tranh chấp; sửa đổi các quy định về đấu thầu trong mua sắm công theo hướng các chủ đầu tư phải công bố mời thầu trên trang tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu và các trang tin điện tử của các cơ quan khác. Các bộ, ngành Trung ương, các cơ quan chính quyền địa phương các thành phố lớn phải từng bước tiến hành giao kết hợp đồng mua sắm công trên mạng. Năm 2006, hoạt động cung cấp trực tuyến các dịch vụ công mới bắt đầu khởi sắc. Các cơ quan nhà nước trong giai đoạn này tuy đã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giao tiếp với doanh nghiệp và công dân nhưng việc cung cấp trực tuyến các dịch vụ công ở giai đoạn này phần lớn dừng ở việc các Bộ, ngành tiến hành xây dựng website, trên đó cung cấp những thông tin cơ bản về chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý mà mình phụ trách. Những dịch vụ công trực tuyến đơn giản đã bước đầu được cung cấp thử nghiệm như khai hải quan điện tử, đấu thầu mua sắm công và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử. Cùng với những thay đổi tích cực trong sự phát triển thương mại điện tử nước ta, hoạt động cung cấp trực tuyến các dịch vụ công trên cả nước sau 5 năm thực hiện triển khai Quyết định số 222/2005/QĐ-TTg ngày 15/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2006-2010 và Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010 cũng được triển khai đồng bộ và đạt nhiều kết quả quan trọng. 3.1. Tổng quan về sự phát triển Chính phủ điện tử ở Việt Nam Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2010 Ngoài là năm cuối cùng triển khai Quyết định 222, năm 2010 là năm kết thúc của mục tiêu về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước mà Chính phủ đề ra trong Quyết định 48/QĐ-TTg, đây cũng là năm định hướng các giải pháp CNTT cho giai đoạn 2011-2015. Xây dựng Chính phủ điện tử cũng là một phần trong cam kết của Chính phủ Việt Nam trong kế hoạch đưa Việt Nam thành một quốc gia mạnh về CNTT. 39
  37. Bảng I.2: Sự phát triển của Chính phủ điện tử ở Đông Nam Á Nước Chỉ số phát triển Chính phủ Xếp hạng phát triển CPĐT trên thế giới điện tử (tổng số 192 quốc gia được xếp hạng) 2010 2008 2010 2008 Singapore 0.7476 0.7009 11 23 Malaysia 0.6101 0.6063 32 34 Brunei 0.4796 0.4667 68 87 Thái Lan 0.4653 0.5031 76 64 Philippines 0.4637 0.5001 78 66 Việt Nam 0.4454 0.4458 90 91 Indonesia 0.4026 0.4107 109 106 Lào 0.2637 0.2383 151 156 Trung bình ở khu vực 0.4250 0.4290 Trung bình trên thế giới 0.4406 0.4514 Nguồn: The 2010 United Nation e-Government Survey Theo Báo cáo Đòn bẩy Chính phủ điện tử trong thời điểm khủng hoảng tài chính và kinh tế - The 2010 United Nation e-Government Survey của Liên Hợp Quốc, kể từ báo cáo lần cuối năm 2008, các chính phủ trong đó có Việt Nam đã tiến một bước dài về phát triển, cung cấp các dịch vụ trực tuyến. Chính phủ điện tử của Việt Nam đứng thứ 90 trong tổng số 192 nước được điều tra về ứng dụng CNTT trong khu vực công, tăng 1 bậc so với năm 2008 (Liên Hợp Quốc thực hiện khảo sát 2 năm/lần), và đứng thứ 6 trong tổng số 10 nước trong khu vực Đông Nam Á (ASEAN), Việt Nam đứng sau Singapore (11), Malaysia (32), Brunei (68), Thái Lan (76) và Philippin (78). Thước đo Chính phủ điện tử trong báo cáo này dựa trên năng lực và mong muốn ứng dụng CNTT-TT của khu vực công để cải thiện các dịch vụ cung cấp cho người dân. Việc đánh giá xếp hạng được dựa trên các chỉ số chính: Sự sẵn sàng điện tử, Đánh giá Web, Nguồn nhân lực, Hạ tầng cơ sở và sự tham gia điện tử, v.v Theo báo cáo này, Hàn Quốc là quốc gia đứng thứ nhất thế giới về xây dựng Chính phủ điện tử. Hộp I.7: Các mức độ dịch vụ công trực tuyến tại Việt Nam Hiện nay, dịch vụ công trực tuyến được đánh giá theo 4 mức độ: 1. Mức độ 1: là dịch vụ đảm bảo cung cấp đầy đủ các thông tin về quy trình, thủ tục; hồ sơ; thời hạn; phí và lệ phí thực hiện dịch vụ. 2. Mức độ 2: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. 3. Mức độ 3: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. 4. Mức độ 4: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện. Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2010 Việt mại điện tử Thương Báo cáo Nguồn: Thông tư 26/2009/TT-BTTTT ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp thông tin và 40 đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
  38. 3.2. Số lượng dịch vụ hành chính công trực tuyến đang tăng mạnh cả về số lượng dịch vụ và đơn vị cung cấp Đồng thời với quá trình triển khai Quyết định 222 của Thủ tướng Chính phủ, Đề án 30 của Chính phủ về đơn giản hóa các thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010 cũng được triển khai trên cả nước. Cuối năm 2010, một cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính đã được xây dựng và công khai trên Internet tại địa chỉ chanhchinh.vn (các thủ tục hành chính được công khai trên mạng có mức độ trực tuyến tương đương với dịch vụ công trực tuyến mức độ 2). Về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến, theo khảo sát, đánh giá của Bộ Thông tin và Truyền thông, các trang thông tin điện tử các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã có tiến bộ rõ rệt trong việc cung cấp kịp thời và đầy đủ những thông tin chủ yếu để phục vụ người dân và doanh nghiệp. Rất nhiều trang thông tin điện tử được đầu tư để cung cấp nhiều dịch vụ hành chính công trực tuyến. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và 2 được cung cấp ngày càng đấy đủ. So với các năm trước, các dịch vụ được phân loại và bố trí thuận lợi hơn cho việc khai thác, sử dụng. Năm 2010 đã có sự tăng trưởng vượt bậc cả về số lượng và số địa phương cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, có 38 địa phương đã cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 với số lượng dịch vụ là 748 (năm 2009 có 18 địa phương, năm 2008 có 6 địa phương), trong đó địa phương cung cấp nhiều nhất là các tỉnh An Giang (139 dịch vụ) và thành phố Đà Nẵng (74 dịch vụ). Bảng I.3: Tổng hợp số lượng đơn vị cung cấp và dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 qua các năm Năm Tỉnh, thành phố Bộ, cơ quan ngang Bộ Số lượng Tổng số dịch vụ Số lượng Tổng số dịch vụ 2008 6 30 2 3 2009 18 254 6 9 2010 38 748 7 27 Nguồn: Tổng hợp Đánh giá, xếp hạng các trang thông tin điện tử của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương của Bộ TTTT qua các năm Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2010 Trong đó, năm Bộ có xếp hạng mức độ cung cấp trực tuyến dịch vụ công cao nhất năm 2010 là Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Ngoại giao, Bộ Công Thương, Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Tài chính. Bảng I.4: Các địa phương có mức độ cung cấp dịch vụ công trực tuyến được xếp hạng cao nhất TT Địa phương Xếp hạng và điểm số 2010 2009 2008 1 Long An 1 36 33 2 Hậu Giang 2 34 3 3 Thừa Thiên Huế 3 15 2 4 Yên Bái 4 21 Chưa xếp hạng 5 Đồng Nai 5 25 20 Nguồn: Đánh giá, xếp hạng các trang thông tin điện tử của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương của Bộ TTTT 41 năm 2010
  39. 3.3. Chất lượng và mức độ dịch vụ công trực tuyến được cải thiện Ngoài số lượng dịch vụ công được cung cấp, các Bộ, ngành và địa phương đã chú trọng nhiều hơn tới chất lượng dịch vụ và tính tương tác giữa hệ thống với người sử dụng, đồng thời nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ, cung cấp nhiều dịch vụ công trực tuyến ở mức độ cao. Đây là những hoạt động quan trọng nằm trong lộ trình triển khai xây dựng Chính phủ điện tử và Cơ chế một cửa quốc gia Việt Nam. Theo khảo sát, đánh giá và xếp hạng các trang thông tin điện tử của các bộ ngành và địa phương do Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện, từ năm 2007 đến nay việc cung cấp thông tin, mức độ cung cấp thông tin, chỉ số truy cập, số lượng và mức độ dịch vụ hành chính công trực tuyến được cung cấp đến người dân của các bộ, cơ quan ngang bộ và tất cả các tỉnh thành đều có những cải thiện đáng kể qua các năm. Những dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đã được triển khai trên quy mô rộng như Quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử, cấp phép nhập khẩu tự động tiếp tục được triển khai và nâng cấp; dịch vụ Khai thuế điện tử, Hải quan điện tử, Đấu thầu trực tuyến được triển khai thí điểm mở rộng ở nhiều địa bàn. Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử (eCoSys): Bắt đầu được triển khai trên diện rộng từ Quý II năm 2008. Hiện nay, Hệ thống eCosys có sự tham gia của 18 Phòng Quản lý xuất nhập khẩu, 37 Ban quản lý Khu Công nghiệp/Khu chế xuất, 9 tổ chức cấp C/O thuộc VCCI. Tính đến cuối năm 2010 đã có hơn 6.500 doanh nghiệp tham gia hệ thống với số lượng C/O điện tử được cấp hàng ngày lên đến trên 700 bộ. Hệ thống cấp phép nhập khẩu tự động: Hệ thống Cấp phép nhập khẩu tự động www.nhapkhau. gov.vn được Bộ Công Thương bắt đầu triển khai từ năm 2008. Đến nay, trên 400 doanh nghiệp nhập khẩu tham gia hệ thống. Hệ thống khai thuế điện tử: Hệ thống khai thuế qua mạng Internet bắt đầu được thực hiện thí điểm theo Quyết định số 1830/QĐ-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài chính. Đến giữa năm 2010 đã có 1496 doanh nghiệp tại 5 tỉnh, thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Bà Rịa - Vũng Tàu, Vĩnh Phúc đã sử dụng dịch vụ kê khai thuế qua mạng. Tổng số tờ khai thuế điện tử có chữ ký điện tử đã nhận được tới tháng 8 năm 2010 là 28.842 tờ khai (gồm các loại tờ khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đặc biệt, thuế thu nhập cá nhân và các loại thuế khác). Bắt đầu từ tháng 8/2009, Tổng cục Thuế đã triển khai thí điểm Hệ thống khai thuế qua mạng đối với người nộp thuế tại 4 địa bàn: Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng và Bà Rịa - Vũng Tàu, áp dụng cho các tờ khai thuế Giá trị gia tăng, Thu nhập doanh nghiệp, Tiêu thụ đặc biệt, Tài nguyên, Thu nhập cá nhân, Báo tình hình sử dụng hóa đơn, Tờ khai thuế nhà thầu nước ngoài. Tính đến cuối năm 2009, hệ thống khai thuế qua mạng đã được triển khai cho 427 người nộp thuế với tổng số tờ khai điện tử nhận vào hệ thống quản lý thuế là 2.019 tờ khai. Năm 2010, hệ thống khai thuế qua mạng được triển khai mở rộng tại 19 tỉnh, thành phố. Đến cuối năm 2010, hơn 7.200 người nộp thuế tại 19 địa bàn này đã thực hiện khai thuế qua mạng Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2010 Việt mại điện tử Thương Báo cáo với tổng số tờ khai điện tử nhận vào hệ thống quản lý thuế đạt gần 90.000 tờ khai. 42
  40. Thủ tục Hải quan điện tử: Tổng cục Hải quan tiến hành triển khai thí điểm hẹp thủ tục hải quan điện tử từ tháng 10/2005 - 11/2009 và thí điểm mở rộng từ tháng 12/2009 - 12/2011. Việc triển khai mở rộng thủ tục hải quan điện tử đã mang lại lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp, đáp ứng các yêu cầu về cải cách thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; thời gian thông quan đối với các lô hàng thực hiện thủ tục hải quan điện tử giảm đáng kể so với thủ tục thông thường và khai từ xa; danh mục các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan điện tử giảm đáng kể so với thủ tục hải quan truyền thống. Tính đến ngày 15 tháng 11 năm 2010, thủ tục hải quan điện tử đã đạt được những kết quả cụ thể như sau: - Số lượng các Cục hải quan đã triển khai: 13/33, chiếm tỷ lệ 39,4%; - Số lượng các Chi cục đã triển khai: 70. Trong đó có 8/13 Cục hải quan đã triển khai thủ tục hải quan điện tử tại 100% các Chi cục; - Số lượng tờ khai thực hiện thủ tục hải quan điện tử: 254.248 tờ khai; - Kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 27.926 triệu USD; - Tổng số thuế thu được: 41.592 tỷ đồng. - Thời gian thông quan trung bình: Đối với luồng xanh từ 3-15 phút; luồng vàng điện tử từ 10-20 phút; luồng vàng giấy từ 10-60 phút; luồng đỏ phụ thuộc thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa. Ngày 09/11/2009, Tổng cục Hải quan đã ban hành Quyết định số 2222/QĐ-TCHQ về việc ban hành Quy trình tạm thời về thu, nộp thuế hàng hóa xuất nhập khẩu qua Ngân hàng bằng phương thức điện tử, theo đó, hoạt động thu nộp thuế hàng hóa xuất nhập khẩu, phí, lệ phí và các khoản thu khác của Ngân sách nhà nước liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu qua sẽ được thực hiện qua ngân hàng bằng phương thức điện tử. Trong Quý IV năm 2010, Tổng cục Hải quan đã thí điểm thực hiện thu thuế xuất nhập khẩu, phí, lệ phí và các khoản thu khác của Ngân sách nhà nước bằng phương thức điện tử. Hệ thống đấu thầu trực tuyến: Thời gian qua, Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã phối hợp với chuyên gia Hàn Quốc xây dựng hệ thống đấu thầu qua mạng thử nghiệm tại địa chỉ Ngày 22 tháng 7 năm 2010, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông tư số 17/2010/TT-BKH quy định chi tiết thí điểm đấu thầu qua mạng. Thông tư có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2010, trong đó quy định việc triển khai thí điểm đấu thầu qua mạng tại ba cơ quan là Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Tập Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2010 đoàn Điện lực Việt Nam. Đồng thời Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng có văn bản số 6086/BKH-QLĐT ngày 31 tháng 8 năm 2010 đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa phương, các tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty trên toàn quốc tham gia thí điểm đấu thầu qua mạng nhằm sớm nhân rộng mô hình này trong thời gian tới. 3.4. Những dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 đầu tiên đã được đầu tư xây dựng và đưa vào triển khai Triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 - mức độ cao nhất - đòi hỏi nhiều điều kiện về hạ tầng giao dịch như chữ ký điện tử, thanh toán. Bên cạnh đó, không phải dịch vụ nào cũng có thể triển khai trực tuyến ngay ở mức độ 4, ví dụ như những dịch vụ cần có sự kiểm tra, ký nhận trực tiếp của các bên tham gia. Với nỗ lực và sự phối hợp của các Bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp, từ đầu năm 2010 một số dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 đầu tiên đã được đưa vào 43 sử dụng.