Báo cáo Tiền lương và các khỏan phải trích theo lương

doc 57 trang huongle 3830
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Tiền lương và các khỏan phải trích theo lương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbao_cao_tien_luong_va_cac_khoan_phai_trich_theo_luong.doc

Nội dung text: Báo cáo Tiền lương và các khỏan phải trích theo lương

  1. BÁO CÁO "TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHỎAN PHẢI TRÍCH THEO LƯƠNG"
  2. MỤC LỤC Tổng số : 21 người 6 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC 6 Kế toán tổng hợp : 9 Kế toán viên: 10 Phần 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN 11 a. TK 334 : Phải trả công nhân viên 24 Kết cấu của TK 334 “Phải trả công nhân viên” 24 b. TK 338 – Phải trả ,phải nộp khác . 25 Nội dung và phạm vi phản ánh của TK này gồm các nghiệp vụ chủ yếu sau : 25 Kết cấu cuả TK 338 – Phải trả ,phải nộp khác . 25 TK 338 có 6 TK cấp 2 : 26 c. TK 335 – Chi phí phải trả : 27 Kết cấu TK này như sau : 27 Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết theo từng đối tượng 27 Nợ TK 622,623 28 Nợ TK 431 (4311) 28 Có TK 334 (3342) 28 Nợ TK 334 28 Có TK 111 28 Nợ TK 334 28 Có TK 333 (3338) – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 28 Sơ đồ kế toán thể hiện như sau : 28 Nợ TK 338 (3383) 29 Có TK 334 29 Nợ TK 338 (3382,3383,3384) 30 Có TK 111,112 30 Nợ TK 111,112 30 Có TK 338 30
  3. Sơ đồ kế toán thể hiện như sau : 30 TK 431 (4311) 30 Nợ TK 335 30 Có TK 334 30 Nợ TK 622 30 Có TK 338 30 Nợ TK 627 (6271) 31 Nợ TK 622,623 (chênh lệch số tiền lương nghỉ phép phải trả lớn hơn số 31 Có TK 335 31 Nợ TK 335 – (chênh lệch số tiền lương nghỉ phép phải trả nhỏ hơn số đã 31 Có TK 622,623 31 Sơ đồ kế toán thể hiện như sau : 31 Đối với CN xây lắp CN điều khiển 31 TK 622,623 31 TK 622,623 31 Ghi chú : 34 Tháng 01 35 BỘ PHẬN VĂN PHÒNG : 35 BỘ PHẬN ĐO VẼ : 38 Ngày 29/01/2008 43 Hạch toán : 43 Nợ 642 : 24,631,000 43 Nợ 627 : 31,630,000 43 Hạch toán : 44 Nợ 642 : 1,221,790 44 Nợ 627 : 1,623,330 44 Hạch toán : 44 Nợ 338 : 3,849,280 44 Hạch toán : 45 Nợ 334 : 55,256,840 45
  4. Có 111 : 55,256,840 45 Phần 4 : TỔNG KẾT 46
  5. Phần 1 : GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐO ĐẠC XD – TM HƯNG THỊNH 1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển . Căn cứ Nghị định 34/CP ngày 23/4/1994 của chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Địa chính Căn cứ quy chế đăng ký và hoạt động hành nghề đo đạc bản đồ ban hành kèm theo quyết định số :656QĐ/ĐC ngày 4/11/1997 của tổng cục trưởng địa chính Giấy phép thành lập số 1440/GP/TLDN Ngày 07/7/1998 của UBND thành phố Hồ Chí Minh và giấy đăng ký kinh doanh số 045533 do sở kế hoạch và đầu tư TP.Hồ Chí Minh cấp ngày 23/7/1998 Tên công ty : CÔNG TY TNHH ĐO ĐẠC XD – TM HƯNG THỊNH Địa chỉ : 24A Điện Biên Phủ ,Phường 15 ,Quận Bình Thạnh . Điện thoại : 08.8980282 Fax : 5123040 Email : hungthinh_map@yahoo.com Tài khoản : 4311 00 30 01 0537 tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á Thành Phố Hồ Chí Minh. Có vốn pháp định được xác nhận 1.200.000.000 Đăng ký thuế và bảo hiểm tại : Quận Bình Thạnh TP.HCM Số chi nhánh : 9 chi nhánh. 2. Chức năng ngành nghề 2.1. Đối với đo đạc bản đồ địa chính: - Khảo sát đánh giá hiện trạng (đối với các công trình lớn, có hiện trạng phức tạp). - Lập hợp đồng kinh tế thi công. - Thu nhập các tài liệu có liên quan đến khu đo. - Xin tham khảo, trích lục tài liệu địa chính liên quan đến khu đo ( tại Trung Tâm Thông Tin Lưu Trữ Tư Liệu Địa Chính Nhà Đất). - Lập phương án kỹ thuật và tổ chức thi công công trình đo đạc (đối với các công trình lớn, hoặc đo lập bản đồ địa chính theo những đơn vị hành chính ). - Thi công đo đạc thực địa. - Nội nghiệp tính toán và lập hồ sơ gốc trên nền tài liệu địa chính. - Bố trí cắm cọc mốc xác định ranh, phân chiết lô thửa theo bản đồ qui hoạch và hồ sơ kỹ thuật đo đạc (đối với hồ sơ cắm mốc phân lô). - Kiểm tra kỹ thuật hồ sơ đo đạc. - Lập bản vẽ chính thức theo mẫu và in ấn. - Giao nộp sản phẩm để nghiệm thu (cấp quản lý Nhà Nước trực thuộc tại Sở TàiNguyên và Môi Trường TP. HCM). - Giao thành phẩm bản đồ theo hợp đồng cho khách hàng. 2.2. Các công trình đo đạc bản đồ khác: - Khảo sát đánh giá hiện trạng (đối với các công trình lớn). - Lập hợp đồng kinh tế thi công. - Thu thập các tài liệu có liên quan đến khu đo.
  6. - Lập phương án kỹ thuật và tổ chức thi công công trình đo đạc. - Thi công đo đạc thực địa. - Nội nghiệp tính toán và lập hồ sơ gốc. - Lập bản vẽ chính thức theo mẫu và in ấn. - Lập các biểu thống kê số liệu, biểu tính toán theo nội dung công việc đã thống nhất trong hợp đồng. - Bố trí công trình, quan trắc theo dõi thi công các công trình xây dựng - Kiểm tra kỹ thuật hồ sơ đo đạc, bản đồ số liệu tính toán. - Bàn giao hồ sơ thành quả cho khách hàng theo hợp đồng. 3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý nhân sự 3.1. Cơ cấu tổ chức - Tên đơn vị : CÔNG TY TNHH ĐO ĐẠC XD – TM HƯNG THỊNH. - Địa chỉ : 24A Điện Biên Phủ Phường 15, Quận Bình Thạnh. Lực lượng chuyên môn kỹ thuật ( Trong danh sách này không tính các cộng tác viên hoặc người kiêm nhiệm.) Tổng số : 21 người. - Kỹ sư trắc địa – bản đồ : 2 - Trung cấp địa chính : 7 - Cử nhân khoa học –Địa chất : 2 - Công nhân kỹ thuật : 2 - Kiến trúc sư : 2 - Kỹ thuật nông nghiệp : 1 - Kỹ sư điện –điện tử : 1 - Trung học quản lý đất đai : 1 - Kỹ Sư kỹ thuật Xây Dựng : 2 - Kỹ thuật xây dựng : 1 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC GIÁM ĐỐC KIÊM CHỦ TỊCH HĐQT QUẢN LÝ P. GIÁM ĐỐC HÀNH CHÍNH KỸ THUẬT QL DÃ NGOẠI TỔ TÀI CHÍNH TỔ KỸ THUẬT ,QLPC ĐO KẾ TOÁN ĐẠC
  7. QUẢN THỦ HS THỦ QUỸ NHÓM ĐO A KỸ THUẬT ĐỊA CHÍNH CHI NHÁNH TỔ KIỂM TRA NHÓM ĐO B BHH (CÓ TTB) KIỂM SOÁT QSD NHÀĐẤT CN AN LẠC CHI NHÁNH NHÓM ĐO (CÓ TTB) HUYỆN CỦ CHI ĐBGT – TKXD CÁC CHI NHÓM ĐO B NHÁNH CN BHH,AN TRỰC THUỘC LAC,CỦ CHI 3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban Bộ máy tổ chức quản lý của công ty là giám đốc thực hiện theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc là người có thẩm quyển cao nhất chụi trách nhiệm trước cty về mọi họat động Việc tuyển dụng cán bộ công nhân viên chức trực tiếp tuyển trong nước dựa vào sự giúp đỡ của các cơ quan quyền lực, các công ty dịch vụ trong nước, ưu tiên cho người có trình độ và kỹ thuật cao. Tuy nhiên, xét về mặt khách quan cty còn có những ưu điểm và khuyết điểm cần khắc phục và phát huy.  Ưu điểm: Giám Đốc là người chỉ đạo trực tiếp nên nó thường mang tính kịp thời và có những quyết định thích hợp vời những biến động của thị trường .Có đội ngũ nhân viên trẻ trung , năng động, hòa nhã  Nhược điểm: Do công ty có nhiều chi nhánh ở các quận ,huyện nằm ngoại thành xa trụ sở chính của công ty nên việc nhân viên đi lại để báo cáo cho công ty chính là bất tiện.
  8. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp 4. Sản phẩm công ty Là những bản vẽ được các kỹ sư có kinh nghiệm và kỹ thuật cao đã đo đạc kỹ lưỡng trên máy và đưa ra những bản vẽ chính xác về tọa độ nhà ở, đất sử dụng cũng như giúp cho người dân nhanh chónh và tiết kiệm được thời gian trong việc làm giấy tờ nhà đất . 5. Qui trình về chất lượng thành quả đo đạc bản đồ : Sản phẩm của công tác đo đạc bản đồ nói chung không cho phép có thứ phẩm, do đó trong quá trình thi công các công trình về đo đạc bản đồ từ giai đoạn điều tra khảo sát ban đầu đến thi công đo đạc thực địa, tính toán nội nghiệp đều phải tuân thủ theo đúng qui trình – qui phạm hiện hành, phải tổ chức tốt công tác theo dõi kiểm tra thường xuyên và định kỳ trong suốt thời gian thực hiện công trình. 6. Sản phẩm và kế hoạch sản lượng năm : - Sản phẩm các bản đồ hiện trạng – vị trí theo nền tài liệu địa chính : + Hồ sơ bản đồ thửa đất nhỏ, lẻ : khoảng 2.000hồsơ/ năm. + Hồ sơ bản đồ với khu đất trung bình : khoảng 100hồsơ/ năm. + Hồ sơ bản đồ với khu đất lớn : khoảng 25hồsơ/ năm. - Sản phẩm bản đồ địa hình, bản đồ cao độ tính toán khối lượng đào đắp các trắc dọc – trắc ngang, bản đồ quan trắc định vị bố trí công trình,hiện trạng giải toả đền bù : khoảng 20hợpđồng/ năm. Đo đạc bản đồ. Tư vấn khảo sát thiết kế các công trình xây dựng .San lắp mặt bằng .Mua máy móc thiết bị ,vật tư ,nguyên phục vụ các ngành sản xuất .Dịch vụ thương mại .Đại lý ký gởi hàng hóa .Kinh doanh nhà ở .Nhận quyền sử dụng đất để xây nhà ở ,để bán hoặc cho thuê ,đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy hoạch xây dựng nhà để ở để chuyển quyền sử dụng đất .Dịch vụ mua bán cho thuê nhà ở. Do có đội ngũ kỹ sư lành nghề và phong cách làm việc hăng hái đã tạo ra nhiều uy tin đối với khách hàng về việc đo đạc và tạo ra những bản vẽ chính xác. 7. Quy trình làm việc tại công ty Khách hàng tới công ty sẽ đươc đội ngũ nhân viên lành nghề trong công ty hướng dẫn tận tình về việc làm các loại giấy tờ cũng như quyền sử dụng nhà ở , quyền sử dụng đất ,nói cách khác là công ty co thể giúp người dân làm các loại sổ hồng ,sổ đỏ một cách nhanh chóng và đỡ tốn thời gian 8. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 8
  9. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp 8.1. Bộ máy kế toán Công ty thực hiện hạch toán theo phương thức hạch toán độc lập. Sơ đồ bộ máy kế toán được sắp xếp như sau: Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán viên Thủ quỹ 8.2. Chức năng Kế toán trưởng :Là người chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc kế toán của công ty trước giám đốc. Giúp Giám Đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác tài chính và theo dõi trực tiếp : + Nguồn vốn và TSCĐ của công ty. + Kế toán các nhiệm vụ tiêu thụ, kết quả và thu nhập. + Đồng thời kiêm nhiệm công tác tài vụ, lập các biểu tài chính của công ty. Kế toán tổng hợp : + Kế toán tổng hợp ghi chép phản ánh tổng quát tình hình tài sản và hoạt động của đơn vị. + Có nhiệm vụ ghi sổ, lập báo cáo phân tích hoạt động, tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán, có thể phân tích chi phí sản xuất, tính giá thành, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp Giúp kế toán viên theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 9
  10. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp Kế toán viên: +Thực hiện ghi chép các chứng từ ban đầu, mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để phản ánh số liệu phát sinh. Giữ các sổ sách, báo biểu liên quan, tổng hợp và lập các báo biểu kế toán, theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, TGNH, theo dõi các nghiệp vụ thanh toán công nợ, đối chiếu công nợ, các khoản lương và trích theo lương  Hình thức tổ chức công tác kế toán: - Là hình thức lập kế hoạch tập trung, công tác kế toán được thực hiện ở phòng kế toán ở công ty.  Hình thức kế toán áp dụng: - Với quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh và trình độ nhân viên quản lý, công ty đã chọn hình thức kế toán là Nhật ký Chung. - Sơ đồ hạch toán như sau: Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ Nhật ký Sổ chi tiết chung Bảng tổng hợp Sổ Cái Chi tiết Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính  Ghi chú : Ghi hằng ngày ( định kỳ ) Ghi vào cuối tháng ( hoặc định kỳ ) Đối chiếu ,kiểm tra.  Ghi chép : Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 10
  11. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian. - Sau đó căn cứ vào sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái. - Trường hợp dùng sổ Nhật ký đặc biệt thì hằng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc ghi nghiệp vụ phát sinh vào các sổ Nhật ký đặc biệt có liên quan định kỳ hoặc cuối tháng tổng hợp các nghiệp vụ trên sổ Nhật ký đặc biệt và lấy số liệu tổng hợp ghi một lần vào sổ Cái .Cuối tháng tổng hợp số liệu của sổ Cái và lấy số liệu của sổ Cái ghi vào Bảng cân đối phát sinh các tài khoản tổng hợp. - Đối chiếu với các tài khoản có mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết thì sau khi ghi sổ nhật ký phải căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết liên quan. - Cuối tháng cộng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản để đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh . - Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng các số liệu ,các bảng cân đối số phát sinh được dùng làm căn cứ để lập bảng cân đối kế toán và các báo biểu kế toán khác. Phần 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Giới thiệu sơ lược về tiền lương 1.1. Khái niệm ,ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương. Tiền lương là môt phạm trù kinh tế gắn liền với lao động ,tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất nhằm tái sản xuất sức lao động. Mặc khác ,tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do người lao động tạo ra.Tuỳ theo cơ chế quản lý mà tiền lương có thể xác định là moat bộ phận của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm hay được xác định là một bộ phận của thu nhập – kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động SXKD trong doanh nghiệp. Theo tổ chức Lao Động Quốc Tế ( ILO ), tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập, bất luận tên gọi hay cách tính thế nào, mà có thể biểu hiện bằng tiền và được ấn định giữa người sử dụng lao động và người lao động, hoặc bằng pháp luật, pháp quy quốc gia, do người sử dụng lao động viết tay hay bằng miệng, cho một công việc đã thực hiện hay sẽ phải thực hiện, hoặc cho những dịch vụ đã làm hay sẽ phải làm. Ngoài tiền lương mà người lao động được hưởng theo số lượng và chất lượng của mình,họ còn được hưởng các khoản tiền thưởng theo quy định của đơn vị như thưởng do phát huy sáng kiến ,thưởng do thi đua,do năng suất lao động và các khoản tiền thưởng khác. Trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như khi bị ốm đau,thai sản,tai nạn lao động,hưu trí mất sức hay tử tuất sẽ được hưởng Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 11
  12. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống,đó là khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH) Quỹ bảo hiểm xã hội được tạo ra bằng cách trích theo tỷ lệ phần trăm trên tiền lương phải thanh toán cho công nhân để tính vào chi phí SXKD và khấu trừ vào tiền lương công nhân.Theo quy định hiện nay thì tỷ lệ này là 20% trong đó:tính vào CPSXKD 15% và công nhân phải chịu là 5%. Khoản chi trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động khi ốm đau,thai sản,tai nạn lao động,hưu trí và tử tuất được tính trên cơ sở số lượng,chất lượng lao động và thời gian mà người lao động đã cống hiến cho xã hội trước đó. Tỷ lệ tính bảo hiểm xã hội tính vào chi phí sản xuất được quy định 10% DN phải nộp cho cơ quan quản lý để chi cho 2 nội dung: hưu trí và tử tuất,còn 5% được dùng để chi nộp cho 3 nội dung:ốm đau,thai sản và tai nạn lao động.khoản chi này có thể cho phép doanh nghiệp để lại chi trả (thay lương) cho người lao động khi có phát sinh thực tế,số thừa,thiếu sẽ được thanh toán với cơ quan quản lý:nếu chi thiếu sẽ được cấp bù,chi không hết sẽ phải nộp lên.Hoặc có thể nộp hết 5% quỹ này cho cơ quan quản lý,khi có phát sinh thực tế sẽ do cơ quan quản lý thực hiện chi trả cho người lao động căn cứ vào các chứng từ chứng minh (hiện này quỹ này được quản lý theo hướng này). Tỷ lệ trích mà người lao động phải chịu được doanh nghiệp nộp hộ lên cơ quan quản lý (cùng vói 10% ở trên). Như vây,nếu doanh nghiệp được phép để lại 5% khoản chi BHXH thì chỉ phải nộp 15%,còn nếu doanh nghiệp không được phép thực hiện trực tiếp chi thì phải nộp hết 20% cho cơ quan quản lý. Nhằn xã hội hoá việc khám chữa bệnh,người lao động còn được hưởng chế độ khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí,thuốc men , khi ốm đau .Điều kiện để người lao động khám chữa bệnh không mất tiền là họ phải có thẻ bảo hiểm y tế ,theo quy định hiện nay BHYT được trích theo tỷ lệ 3% trên lương phải thanh toán cho công nhân trong đó tính vào chi phí SXKD là 2% và khấu trừ vào tiền lương công nhân là 1% . Ngoài ra để phục vủ cho hoạt động của tổ chức công đoàn được thành lập theo luật công đoàn,doanh nghiệp phải trích lập quỹ kinh phí công đoàn.Quỹ kinh phí công đoàn được thành lập bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả và được tính vào chi phí kinh doanh sản xuất trong kỳ. Theo quy định hiện hành ,tỷ lệ trích kinh phí công đoàn tính vào chi phí trên tiền lương phải trả là 2% trong đó 1% dành cho hoạt động công đoàn cơ sở và 1% cho hoạt động công đoàn cấp trên.Khoản chi cho hoạt động công đoàn cơ sở có thể được thực hiện trên sổ sách kế toán hoạt động SXKD của doanh nghiệp hoặc không – nếu khoản này thể hiện trên sổ sách kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh,thì sau khi trích vào chi phí doanh nghiệp sẽ chuyển nộp toàn bộ khoản kinh phí này .Mọi khoản chi tiêu tại cơ sở sẽ do tổ chức công đoàn quản lý và quyết toán với công đoàn cấp trên . Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 12
  13. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp Tăng cường quản lý lao động,cải tiến và hoàn thiện việc phân bố và sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động,cải tiến và hoàn thiện chế độ tiền lương,chế độ sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế ,kinh phí công đoàn được xem là moat phương tiện hữu hiệu để kích thích người lao động gắn bó với hoạt động SXKD ,rèn luyện tay nghề ,nâng cao năng suất lao động.Trên cơ sở các chính sách chế độ lao động,tiền lương ,bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế ,kinh phí công đoàn Nhà nước đã ban hành ,các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm ngành mình phải tổ chức tốt lao động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ,đồng thời tính toán ,thanh toán đầy đủ kịp thời các khoản tiền công đoàn nhằm khuyến khích người lao động thực hiện tốt nhiệm vụ ,góp phần thể hiện tốt kế hoạch SXKD của doanh nghiệp . 1.2. Bản chất của tiền lương. Bản chất của tiền lương cũng thay đổi tùy theo các điều kiện, trình độ phát triển kinh têá xã hội và nhận thức của con người. Trước đây tiền lương được coi là giá trị sức lao động trong nền kinh tế thị trường . Với việc áp dụng nguồn nhân lực vào các doanh nghiệp, tiền không còn là đơn thuần là sức lao động nữa. Quan hệ giữa người và chủ sở hữu lao động và người lao động đã có những thay đổi cơ bản. Liệu rằng việc áp dụng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, quan hệ này có thể chuyển từ hình thức bóc lột , mua bán hàng hóa sang hình thức quan hệ song phương, đôi bên cùng có lợi hay không và bản chất tiền lương là gì vẫn là một vấn đề đòi hỏi phải được tiếp tục nghiên cứu và phát triển. Nhưng theo quan điểm mới:” Tiền lương là giá cả sức lao động phù hợp với quan hệ cung cẩp sức lao động trong nền kinh tế thị trường. Tiền lương của người lao động do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng và đươc trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. 1.3. Chức năng và nhiệm vụ tiền lương và các khỏan phải trích theo lương. 1.3.1. Chức năng của tiền lương Tiền lương giữ vai trò trong công tác quản lý ,trong đời sống và cả về mặt chính trị xã hội .Để giữ được vai trò quan trọng tiền lương phải thể hiện đúng chức năng cơ bản sau : Tiền lương đảm bảo đủ chi phí bù đắp tái tạo sức lao động .Đây là cũng là yêu cầu nhất thiết của tiền lương , phải nuôi sống người lao động, duy trì sức lao động của họ. Đảm bảo vai trò kích thích của tiền lương ví sự thúc ép của tiền lương phải có trách nhiệm cao đối với công việc , tiền lương phải tạo ra được niền say mê nghề nghiệp. Vì tiền lương, người lao động tự thấy phải không ngừng bồi dưỡng, nâng cao về cả Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 13
  14. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp mọi mặt cả kiến thức lý luận , kỹ năng kỹ xảo , chịu khó tìm tòi học hỏi, rút kinh nghiệm. Đảm bảo vai trò phân phối lao động của tiền lương : với tiền lương thỏa đáng người lao động tự nguyện làm tốt mọi công việc được giao , dù ở đâu ,làm gì , dù công việc công việc độc hại , khó khăn đến nhường nào . Vai trò quản lý lao động tiền lương :Doanh nghiệp sử dụng công cụ tiền lương không chỉ với mục đích tạo điều kiện vật chất cho người lao động mà còn vơí mục đích khác là: thông qua việc trả lương có thể kiểm tra , theo dõi, giám sát người lao động làm việc theo ý định của mình , đảm bảo tiền lương chi ra đem lại kết quả và hiệu quả rõ rệt . Hiệu quả của tiền lương không chỉ đươcï tính theo tháng mà còn được tính theo ngày , từng giờ ở tòan doanh nghiệp từng bộ phận của từng người Cũng có thể một người bị trả tiền lương tháng thấp nhưng tính theo giờ thì rất cao vì không làm đầy đủ ngày công trong tháng và giờ trong ngày quy định . Vì vậy doanh nghiệp phải tính tóan kỹ lưỡng để tiền lương chi ra đem lại hiệu quả tốt nhất và quản lý quỹ lương chặt chẽ. Giữ vai trò quan trọng trong đời sống của người lao động vì sức lao động họ đã bỏ ra nhằm để nuôi sống gia đình và bản thân của người lao động vi thế phải công bằng theo phương pháp làm nhiều trả nhiều, làm ít trả ít. 1.3.2. Nhiệm vụ tiền lương và các khỏan phải trích theo lương: Để thực hiện chức năng kế tóan trong công việc điều hành quản lý cùa doanh nghiệp ,kế tóan tiền lương ,BHXH , BHYT,KPCĐ cần thực hiện những nhiệm vụ sau: Tổ chức , phản ánh ghi chép đầy đủ tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, tình hình thực hiện có sự biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Tính tóan chính xác, kịp thời, đúng chính sách các khỏan chế độ của tiền lương, thưởng, các khỏan phải trả cho người lao động, phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác tình hình thanh tóan và các khỏan trả cho người lao động . Việc thực hiện kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình chấp hành các chính sách chế độ lao động tiền lương . Tính tóan và phân bổ chính xác , đúng đối tượng vá các khỏan trích theo lương , trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh . Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong đơn vị, thực hiện đầy đủ , đúng đắn chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương , BHXH, BHYT, KPCĐ, Mở sổ kế tóan và hạch tóan lao động tiền lương , BHXH,BHYT,KPCĐ đúng chế độ , đúng phương . Lập báo cáo về lao động tiền lương ,BHXH, BHYT, KPCĐ, thực hiện sử dụng chung lao động, quỹ tiền lương , quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ dề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả tiềm năng lao động. Đấu tranh những hành vi chống tham nhũng , vô trách nhiệm ,vi phạm kỹ luật lao động về qũy lương, chế độ phân phối lao động. Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 14
  15. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp 2. Cơ cấu thu nhập Thu nhập của người lao động bao gồm các khỏan: Tiền lương cơ bản, tiền phụ cấp, tiền thưởng và các lọai phúc lợi. Mỗi yếu tố co ùcách tình riêng và có ý nghĩa khác nhau đối với việc kích thích động viên người lao động hăng hái, tích cực, sáng tạo trong công việc . 2.1. Tiền lương cơ bản Tiềán lương cơ bản là tiền lương được xác định trên cơ sở tính đủ các nhu cầu cơ bản về sinh học, xã hội, về mức độ phức tạp và mức độ tiêu hao lao động trong những điều kiện lao động trung bình của từng nghành nghề công việc. Ở Việt Nam, được xác định quan hệ thống nhất theo tháng lương bảng lương của nhà nước. 2.2. Phụ cấp lương Phụ cấp lương là tiền trả công lao động ngoài tiền lương cơ bản. Nó bổ sung cho lương cơ bản, bù đắp thêm cho người lao độngkhi họ phải làm việc trong điều kiện lao động không ổn định hoặc không thuận lợi mà chưa được tính trên cơ sở đánh giá ảnh hưởng của môi trường làm việc. Tiền phụ cấp có ý nghĩa kích thích người lao động thực hiện tốt công việc trong những điều kiện khó khăn, phức tạp hơn bình thường. 2.3. Tiền thưởng Tiền thưởng là loại kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực đối với người lao động trong việc phấn đấu thực hiện công vệc tốt hơn . Các doanh nghiệp thường áp dụng một số loại thưởng sau: - Thưởng năng suất, chất lượng - Thưởng tiết kiệm - Thưởng sáng kiến - Thưởng theo kế quả lao động kinh doanh chung của doanh nghiệp - Thưởng tìm được nơi cung ứng, tiêu thụ kí kết hợp đồng - Thưởng đảm bảo ngày công. 2.4. Phúc lợi Các lọai phúc lợi mà người lao động được hưởng rất đa dạng và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như quy định được hửơng của chính phủ, tập quán trong nhân dân, mức độ phát triển của kinh tế , khả năng tài chính và các yếu tố, hòan cảnh cụ thể của doanh nghiệp. Phúc lợi thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp đến đời sống người lao động, có tác dụng kích thích nhân viên trung thành, gắn bó với doanh nghiệp. Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 15
  16. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp Dù ở cương vị cao hay thấp, hòan thành tốt một công việc hoặc trung bình , có trình độ lành nghề cao hay thấp đã là nhân viên trong doanh nghiệp đều được hưởng phúc lợi Phúc lợi của doanh nghiệp gồm có: - Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế - Hưu trí - Nghỉ phép - Ăn trưa do doanh nghiệp đài thọ - Trợ cấp của doanh nghiệp cho các nhân viên đông con hoặc có hòan cảnh khó khăn - Quà tặng của doanh nghiệp cho các nhân viên vào các diäp sinh nhật, mừng thọ cha mẹ nhân viên Ngày nay , khi cuộc sống của người lao động được nâng cao do được cải thiện rõ rệt, trình độ văn hóa của người lao động cũng được nâng lên, người lao động đi làm mong muốn không chỉ có yếu tố vật chất như lương cơ bản, thưởng, trợ cấp phúc lợi, mà còn mong muốn có được cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp, được thực hiện những công việc mang tính thách thức, sáng tạo. 3. Các hình thức tiền lương ,quỹ tiền lương . 3.1. Các hình thức tiền lương . Tiền lương trả cho người lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động,trả lương theo số lượng và chất lượng lao động có ý nghĩa rất to lớn trong việc động viên,khuyến khích người lao động phát huy tinh than dân chủ ở cơ sở,thúc đẩy họ hăng say lao động sáng tạo,nâng cao năng suất lao động nhằm tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội ,nâng cao đời sống vật chất ,tinh thần của mỗi thành viên trong xã hội . Hiện nay ,việc tính trả lương cho người lao động được tiến hành theo hai hình thức chủ yếu :hình thức tiền lương theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản phẩm . Hình thức tính tiền lương theo thời gian : Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời gian làm việc,cấp bậc công việc và thang lương cho người lao động.Tiền lương tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng,ngày hoặc bậc giờ làm việc của người lao động tùy thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp . Tiền lương thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn hay tính theo thời gian có thưởng.  Công thức tính theo thời gian : – Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 16
  17. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp – – Hình thức tiền lương tính theo thời gian có hiều hạn chế vì tiền lương tính trả cho nguời lao động chưa đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phố theo lao động vì chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động,do đó chưa phát huy đầy đủ chức năng đòn bẩy kinh tế của tiền lương trong iệc kích thích sự phát triển của sản xuất,chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người lao động . Do những hạn chế trên ,khi áp dụng hình thức tiền lương theo thời gian cần thực hiện một số biện pháp phối hợp như :giáo dục chính trị tư tưởng,động viên khuyến khích vật chất,tinh thần dưới các hình thức tiền thưởng;thường xuyên kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động và sử dụng thời gian lao động .việc phối hợp nhiều biện pháp sẽ tạo cho người lao động tự giác lao động có kỷ luật và có năng suất cao . Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động theo kết quả lao động – khối lượng sản phẩm,công việc và lao cụ đã hoàn thành,bảo đảm đúng tiêu chuẩn,kỹ thuật chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm,công việc lao cụ đó . Tiền lương tính theo sản phẩm có thể được thực hiện theo những cách sau :  Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp (không hạn chế) Tiền lương theo tính theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất .  Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp : Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp cũng được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp trực tiếp sản xuất . Theo cách tính này,tiền lương được lĩnh căn cứ vào tiền lương theo sản phẩm của bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ lương của bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ . Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 17
  18. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng :là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp quy định như thưởng chất lượng sản phẩm – tăng tỷ lệ sản phẩm chất lượng cao,thưởng tăng năng suất lao động ,tiết kiệm nguyên vật liệu Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng được tính theo từng người lao động hay cho một tập thể người lao động . Theo cách tính này,ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế người lao động còn được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của đơn vị.Cách tính kương này có tác dụng kích thích người lao động không phải chỉ quan tâm đến số lượng sản phẩm làm ra mà còn quan tâm nâng cao chất lượng sản phẩm,tăng năng suất lao động,tiết kiệm nguyên vật liệu Khoản tiền thưởng này trích từ lợi ích kinh tế mang lại do việc tăng tỷ lệ sản phẩm có chất lượng cao,giá trị NVL tiết kiệm được . Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến :là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hình thành vượt mức sản xuất sản phẩm . Suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hình thành vượt mức kế hoạch sản xuất sản phẩm do doanh nghiệp quy định.Ví dụ như cứ vượt 10% định mức thì tiền thưởng tăng thêm cho phần vượt là 20%,vượt từ 11% đến 20% định mức thì tiền thưởng tăng thêm cho phần vượt là 40% vượt từ 50% trở lên thì tiền thưởng tăng thêm cho phần vượt là 100% v v Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến cũng được tính cho từng người lao động hay tập thể người lao động ở những bộ phận sản xuất cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất .Nó khuyến khích người lao động phải luôn phát huy sáng tạo cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động đảm bảo cho đơn vị thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm một cách đồng bộ và toàn diện.Tuy nhiên,khi áp dụng tính lương theo sản phẩm lũy tiến doanh nghiệp cần chú ý khi xây dựng tiền thưởng lũy tiến nhằm hạn chế hai trường hợp có thể xảy ra đó là,người lao động phải tăng cường độ lao động ,không bảo đảm sức khỏe cho người lao động sản xuất lâu dài và tốc độ tăng tiền lương lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động. Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc cho từng người lao động hay một tập thể người lao động nhận khoán . Tiền lương khoán được áp dụng đối với những khối lượng công việc hoặc từng công việc cần phải được hoàn thành trong moat thoời gian nhất định . Trong các doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất nông nghiệp,tiền lương khoán có thể thực hiện theo cách khoán từng phần công việc hoặc khoán thu nhập (khoán gọn) cho người lao động . Trong các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựngcó thể thực hiện theo cách khoán gọn quỹ lương theo hạn mục công trình cho đội sản xuất . Khi thực hiện cách tính lương theo tiền lương khoán cần chú ý kiểm tra tiến độ và chất lượng công việc khi hoàn thành nghiệm thu nhất là đối với các công trình xây Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 18
  19. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp doing cơ bản vì có những phần công việc khuất khi nghiệm thu khối lượng công trình hoàn thành sẽ khó phát hiện . Tiền lương tính theo sản phẩm cuối cùng : Theo cách tính lương này,tiền lương đối với các doanh nghiệp sản xuất có tính chất khai thác sẽ dựa trên cơ sở giá trị sản lượng đạt được sau khi trừ đi các khoản tiêu hao vật chất,nộp thuế ,trích nộp các quỹ theo chế độ quy định và tỷ lệ thích đáng phân phối cho người lao động;đối với các doanh nghiệp có tính chất chế biến,doanh nghiệp cần tạo các điều kiện ổn định sản xuất ,tổ chức lại từng day chuyền sản xuất và xác định rõ giai đoạn cuối cùng của từng nửa thành phần hoặc thành phẩm để xác định tiền lương tính theo sản phẩm cuối cùng cho từng người lao động hay một tập thể người lao động . Cách tính lương này là tiến bộ nhất vì nó gắn trách nhiệm của cá nhân hoặc tập thể người lao động với chính sản phẩm mà họ đã làm ra.Như vậy trong trường hợp tính lương theo sản phẩm cuối cùng,tiền lương phải trả cho người lao động không thuộc CPSX mà nằm trong thu nhập còn lại sau khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý và các khoản phân phối lợi nhuận theo quy định . Tiền lương tính theo sản phẩm nếu tính cho tập thể người lao động thì doanh nghiệp cần vận dụng những phương án chia lương thích hợp để tính chia lương cho từng người lao động trong tập thể,đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động và khuyến khích người lao động có trách nhiệm với tập thể cùng lao động.Tính chia lương cho từng người lao động trong tập thể có thể được tiến hành theo các phương án khác nhau : – Chia lương theo cấp bậc tiền lương và thời gian lao động thực tế của từng người lao động trong tập thể đó.Các bước tiến hành như sau : Xác định hệ số chia lương : Tính tiền lương chia cho từng người : – Chia lương theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc thực tế của từng người lao động kết hợp với việc bình công chấm điểm của từng người lao động trong tập thể đó.Các bước tiến hành như sau : Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 19
  20. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp Xác định tiền lương theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc cho từng người : + Xác định chênh lệch giữa tiền lương thực lĩnh của tập thể với tổng tiền lương tính theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc của tập thể là phần lương do tăng năng suất lao động,chia theo số điểm được bình của từng công nhân trong tập thể . + Xác định tiền lương được lĩnh của từng người là số tổng cộng phần lương tính theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc với phần lương được lĩnh do tăng năng suất lao động . –Chia lương theo bình công chấm điểm hàng ngày cho từng người lao động trong tập thể đó . Tùy thuộc vào tính chất công việc được phân công cho từng người lao động trong tập thể lao động có phù hợp giữa cấp bậc kỹ thuật công nhân với cấp bậc công việc được giao;lao động giản đơn hay lao động có yêu cầu kỹ thuật cao để lựa chọn phương án chia lương cho thích hợp nhằm động viên ,khuyến khích và tạo điều kiện cho người lao động phát huy hết năng lực lao động của mình . Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm là hình thức có nhiều ưu điểm,đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động làm cho người lao động quan tâm đến số lượng và chất lượng lao động của mình.Tiền lương tính theo sản phẩm phát huy đầy đủ vai trò đòn bẩy kinh tế ,kích thích sản xuất phát triển ,thúc đẩy tăng năng suất lao động ,tăng sản phẩm cho xã hội . Tuy nhiên để hình thức tính lương theo sản phẩm có thể áp dụng một cách thuận lợi và huy đầy đủ những ưu điểm của hình thức này doanh nghiệp xây dựng được một hệ thống định mức lao động thật hợp lý,xây dựng được một đơn giá tiền lương trả cho từng loại sản phẩm ,từng loại công việc,lao vụ một cách khoa học hợp lý.Bên cạnh đó doanh nghiệp phải xây dựng được chế độ thưởng phạt rõ ràng,xây dựng suất thưởng lũy tiến thích hợp với từng loại sản phẩm,công việc lao vụ .Việc nghiệm thu sản phẩm ,công việc lao vụ hoàn thành cũng phải được tổ chức quản lý một cách chặt chẽ,đảm bảo đầy đủ ,đúng số lượng,chất lượng theo quy định.Các điều kiện cần thiết cho quá trình sản xuất cũng phải được đảm bảo như cung cấp vật tư,thiết bị ,điện ,các điều kiện về an toàn ,vệ sinh công cộng 3.2. Quỹ tiền lương : Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 20
  21. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh ngiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương ,bao gồm các khoản sau : - Tiền lương tính theo thời gian - Tiền lương tính theo sản phẩm - Tiền lương công nhật ,lương khoán - Tiền lương trả cho người lao động chế tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định. - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan. - Tiền lương trả cho nguời lao động trong thời gian điều động công tác,đi làm nghĩa vụ trong phạm vi chế độ quy định . - Tiền lương trả cho người lao động khi đã nghỉ phép ,đi học theo chế độ quy định . - Tiền trả nhuận bút ,giảng bài . - Tiền thưởng có tính chất thường xuyên . - Phụ cấp làm đêm ,thêm giờ ,thêm ca . - Phụ cấp dạy nghề. - Phụ cấp công tác lưu động - Phụ cấp khu vực ,thâm niên nghành nghề . - Phụ cấp trách nhiệm - Phụ cấp cho những người làm công tác khoa học kỹ thuật có tài năng . - Phụ cấp học nghề ,tập sự - Trợ cấp thôi việc - Tiền ăn giữa ca của người lao động . Ngoài ra trong quỹ tiền lương còn gồm cả khoản tiền chi trợ cấp bảo hiểm xã hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đau ,thai sản ,tai nạn lo động ( BHXH trả thay lương ) . Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp cần được quản lý và kiểm tra một cách chặt chẽ đảm bảo việc sử dụng quỹ tiền lương một cách hợp lý và có hiệu quả .Quỹ tiền lương thực tế phải được thường xuyên đối chiếu với quỹ lương kế hoạch trong mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ đó nhằm phát hiện kịp thời các khoản tiền lương không hợp lý ,kịp thời đề ra biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động ,đảm bảo thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động,thực hiện nguyên tắc mức tăng năng suất lao động bình quân nhanh hơn mức tăng tiền lương bình quân góp phần hạ thấp chi phí sản xuất ,hạ giá thành sản phẩm ,tăng tích lũy xã hội . 4. Tiền lương chính và tiền lương phụ Trong kế toán và phân tích kinh tế tiền lương của công nhân viên trong dosanh nghiệp được chia làm hai loại : tiền lương chính và tiền lương phụ . Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 21
  22. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp  Tiền lương chính là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo lương như phụ cấp trách nhiệm ,phụ cấp khu vực ,phụ cấp thâm niên  Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian CNV thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ theo chế độ được hưởng lương như đã nghỉ phép ,nghỉ vì ngừng sản xuất,đi học ,đi họp Việc phân chia tiền lương chính ,tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán tiền lương và phân tích khoản mục chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm .Trong công tác kế toán,tiền lương chính của công nhân sản xuất thường được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm vì tiền lương chính của công nhân sản xuất có quan hệ trực tiếp với khối lượng sản phẩm sản xuất ra,có quan hệ với năng suất lao động.Trường hợp doanh nghiệp có thực hiện trích trước chi phí tiền lương nghỉ phép thì sẽ căn cứ vào tiền lương chính của CNSX để tính số trích trước tiền lương nghỉ phép vào chi phí sản xuất kinh doanh . Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không gắn bó việc chế tạo sản phẩm cũng như không quan hệ đến năng suất lao động cho nên tiền lương phụ được phân bố một cách gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm .Tiền lương phụ thường được phân bổ cho từng loại sản phẩm căn cứ theo tiền lương chính CNSX của từng loại sản phẩm . 5. Chế độ tiền lương mới Những chế độ tiền lương mời trong chế độ lương cải cách năm 1993 của nhà nước. Để phù hợp với môi trưởng sản xuất kinh doanh mới khi đất nước chuyển sang “Kinh tế thị trường có sự quàn lý của nhà nước theo định hướng XHCN”.Chính phủ ban hành các nghị định 25/CP về chế độ tiền lương mới. Nội dung chính của các nghị định trên tóm tắt như sau : Nhà nước thực hiện tiền tệ hóa tiền lương bảo hiểm y tế tiền nhà, tiền học, được đưa vào quỹ tiền lương . Các khỏan bù giá như tiền điện , tiền nhà ở đều bị bãi bỏ.Chi phí thực sự được tính vào trong giá thành sản phẩm , do đó quỹ tiền lương trong doanh nghiệp vào chi phí tiền lương trong ngân sàch nhà nước tăng mạnh. Nhà nước không hỗ trợ ngân sách để thực hiện chế độ lương mới, chấm dứt hòan tòan chế độ bao cấp trong lương. Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước phải tự trả lương cho nhâm viên của mình theo kết quả sản xuất kinh doanh.Theo các quy định về hệ thống lương tháng, bảng lương của nhà nước.Điều này buộc các doanh nghiệp phài cải tiến cơ cấu tố chức, thực hiện tình hình giảm biên chế, cố gắng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh . Thực hiện rõû phân biệt hệ thống tiền lương của các chức vụ bầu cử, hành chín, sự nghiệp, sản xuất kinh doanh và lực lượng vũ tran. Tách các chế độ đải ngộ ra khỏi tiền lương. Cơ chế để sắp xếp lương đối với công nhân trực tiếp sản xuất kinh Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 22
  23. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp doanh là tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, đối với viên chức tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn . Mối quan hệ giữa các tháng lương, bậc lương được xác định trên cơ sở tương quan so với mức lương tối thiểu .Mức lương tối thiểu được định kỳ thay đổi phù hợp với tình hình thực tế. Mức lương này được sử dụng để tính lương cho các mức độ khác nhau của hệ thống tháng lương , bảng lương, mức lương, phụ cấp lương để trả cho những người làm công việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường. So với lương tối thiểu, bảng lương công chức có hệ số từ 1 đến 8.5, bảng lương doanh nghiệp có hệ số từ 1 đến 7.06 Các khỏan phụ cấp như sau: Phụ cấp khu vực: Áp dụng đối với những nơi xa xôi hẻo lánh , có nhiều khó khăn và khí hậu khắc nghiệt , gồm 1 mức tương ứng 0.1 ,0.2,0.3, 0.4, 0.5 ,0.6,0.7so với mứclương tối thiểu. Phụ cấp độc hại nguy hiểm: Áp dụng đối vời công việc có điều kiện lao động d0ộc hại, nguy hiểm chưa xác định mức lương , gồm 4 mức tương ứng bằng 0.1,0.2,0.3,0.4so với mức lương tối thiểu. Phụ cấp trách nhiệm: Áp dụng đối với một số nghề hoặc công việc đòi hòi trách nhiệm cao hoặc kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc trách nhiệm lãnh đạo, gồm 3 mức lương tương ứng 0.1,0.2,0.3 so với mức lương tối thiểu. Phụ cấp đêm: Áp dụng đối với công nhân viên chức làm việc từ 22 giờ đến 6 giờ sáng gồm hai mức : 30% cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc không thường xuyên làm việc ban đêm . Phụ cấp thu hút: Áp dụng đối với công nhân viên chức đến làm việc ở những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và hải đảo xa xôi, đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn do chưa có cơ sở ha ïtầng ban đầu, gồm 4 mức, tương ứng bằng 20 %,30%,50%,70% mức lương cấp bậc hoặc chức vụ trong thời hạn 3- 5 năm. Phụ cấp đắt đỏ Áp dụng cho những nơi có chỉ số giá tiêu dùng cao hơn chỉ số giá sinh hoạt chung của cả nước thì 10% trở lên, gồm 5 mức, tương ứng bằng 0.1,0.15,0.2,0.25,0.3 so với mức lương tối thiểu Phụ cấp lưu động Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 23
  24. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp Áp dụng đối với những công việc hoặc đối với những nghề phải thường xuyên thay đổi chỗ ở và địa điểm làm việc gồm 3 mức , tương ứng 0.2,0.4,0.6 so với mức lương tối thiểu. Phụ trội Áp dụng làm thêm giờ tiêu chuẩn quy định , được tính bằng 50% tiền lương giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào các ngày thường và 200% tiền lương giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào các ngày lễ và ngày chủ nhật. Từ tháng 9 năm 2001 hội nghị Trung ương 3, Đảng Cộng Sản Việt Nam đã thông qua quyết định trao lại quyền tự trả lương cho các doanh nghiệp nhà nước. Giúp các doanh nghiệp nhà nước linh hoạt hơn, thích ứng và nâng cao năng lực cạnh tranh. 6. Taì khoản kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương ,BHXH ,BHYT . Để phản ánh tình hình thanh toán các khoản tiền lương,BHXH ,BHYT ,KPCĐ kế toán sử dụng các tài khoản kế toán chủ yếu như sau : - TK 334 : Phải trả công nhân viên - TK 338 : Phải trả ,phải nộp khác - TK 335 : Chi phí phải trả a. TK 334 : Phải trả công nhân viên Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho CNV của doanh nghiệp về tiền lương,tiền công,tiền thưởng,BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập cuả CNV . Trong các doanh nghiệp xây lắp tài khoản này còn được dùng để phản ánh tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài . Kết cấu của TK 334 “Phải trả công nhân viên” Bên nợ : + Các khoản tiền lương,tiền công,tiền thưởng,bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả ,đã ứng cho nhân viên . + Các khoản khấu trừ vào tiền lương,tiền công của công nhân viên + Các khoản tiền công đã ứng trước,hoặc đã trả với lao động thuê ngoài (đối với doanh nghiệp xây lắp) Bên có : + Các khoản tiền lương,tiền công,BHXH và các khoản khác phải trả cho CNV . + Các khoản tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài (đối với doanh nghiệp xây lắp) . Số dư bên có : + Các khoản tiền lương,tiền công,tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả cho CNV . + Các khoản tiền công còn phải trả cho lao động thuê ngoài (đối với DNXL) Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ,số dư Nơ TK 334 (nếu có)phản ánh số tiền đã trả quá số phải trả tiền lương,tiền công,tiền lương và các khoản khác cho CNV. Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 24
  25. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp TK 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung : thanh toán lương và thanh toán các khoản khác . Đối với các doanh nghiệp xây lắp ,TK 334 có 2 TK cấp 2 : + TK 3341 – Phải trả CNV : dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho CNV của DNXL về tiền lương,tiền phụ cấp lưu động,tiền cho lưu động nữ,tiền công,các khoản mang tính chất lương ,tiền thưởng,BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của CNV (thuộc biên chế của doanh nghiệp). + TK 3342 – Phải trả lao động thuê ngoài:Dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho các lao động thuê ngoài không biên chế của doang nghiệp xây lắp . Lưu ý :TK 3341,3342 không phản ánh tiền công khoán cho các đơn vị nhận nhận khoán và thanh toán khoản chio này thực hiện qua TK 141 . b. TK 338 – Phải trả ,phải nộp khác . Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả,phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các TK khác (từ 331 đến 336) . Nội dung và phạm vi phản ánh của TK này gồm các nghiệp vụ chủ yếu sau : Giá trị thừa chưa xác định rõ nguyên nhân,còn chờ quyết định xử lý của các cấp có thẩm quyền . Giá trị thừa phải trả cho cá nhân ,tập thể (trong và ngoài đơn vị) theo quyết định của cấp có thẩm quyền ghi trong biên bản xử lý ,nếu đã xác định được nguyên nhân . – Tình hình trích và thanh toán BHXH,BHYT và KPCĐ . – Các khoản khấu trừ vào tiền lương của CNV theo quyết định của tòa án (tiền nuôi con khi ly dị,con ngoài giá thú,lệ phí tòa án ,các khoản thu hộ ,đền bù ) – Các khoản lãi phải trả cho các bên tham gia liên quan. – Các khoản đi vay,đi mượn vật tư,tiền vốn có tính chất tạm thời . – Các khoản tiền nhận từ đơn vị ủy thác hoặc các đại lý của đơn vị nhận ủy thác hàng xuất,nhập khẩu hoặc nhận đại lý bán hàng để nộp các loại thuế xuất,nhập khẩu ,thuế GTGT – Doanh thu nhận trước về lao vụ dịch vụ đã thực hiện . – Các khoản phải trả ,phải nộp khác . Kết cấu cuả TK 338 – Phải trả ,phải nộp khác . Bên nợ : - Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào tài khoản liên wan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý . - Bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên - Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị - Số BHXH ,BHYT ,KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quuỹ BHXH ,BHYT và KPCĐ . Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 25
  26. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp - Kết chuyển doanh tu nhận trước sang tài khoản 511,tương ứng với doanh thu của kỳ kế toán . - Trả lại tiền cho khách hàng (trường hợp chưa kết chuyển sang TK doanh thu bán hàng). Bên có : - Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết (chưa xác định rõ nguyên nhân) - Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân,tập thể (trong và ngoài đơn vị) theo quyết định ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay được nguyên nhân . - Trích BHXH ,BHYT ,KPCĐ vào CPSX ,kinh doanh . - Các khoản thanh toán với CNV về tiền nhà ,điện ,nước ở tập thể . - Tính BHXH ,BHYT trừ vào lương của CNV - BHXH và kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù . - Doanh thu nhận trước - Các khoản phải trả khác Số dư bên Có : - Số tiền còn phải trả ,còn phải nộp - BHXH ,BHYT và KPCĐ đã trích chưa nộp đủ cho cơ quan quản lý hoặc số quỹ để lại cho doanh nghiệp chưa chi hết. - Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chừa giải quyết - Doanh thu nhận trước hiện có cuối kỳ - TK này có thể có số dư bên Nợ phản ánh số đã trả ,đã nộp nhiều hơn số phải trả ,phải nộp hoặc số BHXH và KPCĐ vượt chi chưa được cấp bù. TK 338 có 6 TK cấp 2 : – TK 3381 – Tài khoàn thừa chờ giải quyết :Phản ánh giá trị tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân,còn chi\ờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền . – Trường hợp giá trị tài sản thừa đã xác định đước nguyên nhân và có biên bản xử lý thì được ghi ngay vào các tài khoản có liên quan,không hạch toán qua TK 338 (3381) – TK 3382 – Kinh phí công đoàn :Phản ánh tình hình trích và thanh toán kinh phí công đoàn ở đơn vị . – TK 3383 – Bảo hiểm xã hội :Phản ánh tình hình trích và thanh toán BHXH ở đơn vị . – TK 3384 – Bảo hiểm y tế :Phản ánh tình hình trích và thanh toán BHYT theo quy định. – TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 26
  27. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp – TK 3388 – Phải trả ,phải nộp khác :Phản ánh các khoản phải trả khác của đơn vị ngoài nội dung các khoản phải trả đã phản ánh trong các TK từ 331 đến 336 và từ TK 3381 đến 3387 . c. TK 335 – Chi phí phải trả : TK này dùng để phản ánh các khoản chi phí trích trước về tiền lương phép của CNSX,sửa chữa lớn TSCĐ và các khoản trích trước khác. Kết cấu TK này như sau : Bên Nợ : Các khoản chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả và khoản điều chỉnh vào cuối niên độ. Bên Có : Khoản trích trước tính vào chi phí của các đối tượng có liên quan và khoản điều chỉnh vào cuối niên độ . Dư Có : Khoản trích trước tính vào chi phí hiện có . 7. Phương pháp phản ánh 7.1. Kế toán tổng hợp tiền lương ,tiền công ,tiền thưởng –Hàng tháng ,căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lương và các chứng từ hạch toán lao động,kế toán xác định số tiền lương phải trả cho CNV và tính vào chi phí SXKD ở các bộ phận ,đơn vị ,các đối tượng sử dụng lao động – kế toán ghi sổ theo định khoản như sau : Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết theo từng đối tượng sản phẩm ) Nợ TK 623 (6231) – Chi phí sử dụng máy thi công (trong DNXL) Nợ TK 627 (6271) – Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 (6411) – Chi phí bán hàng Nợ TK 642 (6421) – Chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 241 – XDCB dở dang Có TK 334 – Phải trả công nhân viên. Số tiền ghi bên Nợ các TK trên bao gồm tiền lương chính,tiền lương phụ,phụ cấp lương,phụ cấp lao động (trong DNXL),tiền ăn giữa ca,tiền cho lao động nữ các khoản mang tính chất như lương theo quy định của CN (như tiền thưởng trong quỹ lương) trực tiếp sản xuất,công nhân trực tiếp điều khiển xe máy thi công và phục vụ máy thi công trong cá DNXL (TK 623),nhân viên phân xưởng,nhân viên quản lý đội xây doing,nhân viên bán hàng ,nhân viên quản lý doanh nghiệp,CNV bộ phận xây dựng cơ bản . Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 27
  28. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp Riêng tiền ăn của công nhân xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp không được tính vào TK 622 như các doanh nghiệp khác được tính vào TK 627 (6271). Công nhân xây lắp trong các DNXL bao gồm công nhân nề,mộc ,sơn,bê tông,tháo lắp cốp pha,nhúng gạch vào nước,bảo dưỡng bê tông,lau máy trước khi lắp,công nhân vận chuyển vật liệu trong phạm vi thi công. Công nhân phục vụ máy thi công bao gồm công nhân vận chuyển cung cấp nhiên liệu,vật liệu cho xe,máy thi công. Trong các DNXL ,trường hợp có sử dụng lao động thuê ngoài không thuộc biên chế của DNXL,khi xác định tiền công phải trả đối với công nhân thuê ngoài kế toán ghi : Nợ TK 622,623 Có TK 334 (3342) –Khi tính tiền thưởng phải trả cho nhân viên lấy từ quỹ khen thưởng ghi : Nợ TK 431 (4311) Có TK 334 (3342) –Tính khoản BHXH phải trả thay lương cho công nhân viên khi bị ốm đau ,thai sản,tai nạn lao động . Nợ TK 338 (3383) :Phải trả ,phải nộp khác Có TK 334 :Phải trả công nhân viên –Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên gồm tiền tạm ứng sử dụng không hết,BHXH,BHYT,tiền bồi thường,tiền nhà,điện ,nước Nợ TK 334 – Phải trả CNV Có TK 141 – Tạm ứng Có TK 138 – Phải thu khác Có TK 338 – Phải trả ,phải nộp khác –Khi ứng trước hoặc thực thanh toán các khoản tiền lương ,tiền công ,tiền thưởng,các khoản mang tính chất tiền lương và các khoản phải trả khác cho CNV kế toán ghi : Nợ TK 334 Có TK 111 –Tính thuế thu nhập của CNV,người lao động phải nộp Nhà nước ghi : Nợ TK 334 Có TK 333 (3338) – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Sơ đồ kế toán thể hiện như sau : TK 141,138,338 TK 334 TK 622,623,627641,642,241 (4) Các khoản khấu trừ vào lương (1) Tiền lương,tiền công,phụ cấp ăn giữa ca tính cho các đối tượng chi phí SXKD Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 28
  29. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp TK 111 TK 338 (3383) (5) Ứng trước và thanh toán các (2) BHXH phải trả thay lương khoản cho CNV TK 333 (3338) 431 (4311) (6) Tính thuế thu nhập CNV (3) Tiền thưởng phải trả từ phải nộp Nhà nước quỹ khen thưởng 7.2. Kế toán tổng hợp BHXH ,BHYT ,KPCĐ –Căn cứ vào tiền lương phải trả cho CNV tính vào CPSXKD ở các bộ phận,các đối tượng và tỷ lê trích BHXH,BHYT,KPCĐ tính vào CPSXKD cho các bộ phận,các đối tượng,kế toán ghi : Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết theo đối tượng SP) Nợ TK 637 (6271) – Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 (6411) – Chi phí bán hàng Nợ TK 642 (6421) – Chi phí QLDN Nợ TK 334 – Phải trả CNV (phần tính trừ vào tiền lương của CNV theo quy định) Có TK 338 – Phải trả ,phải nộp khác (3382,3383,3384) Đối với các DNXL khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ của công nhân XL không được tính vào TK 622,của công nhân điều khiển xe máy thi công và phục vụ máy thi công không được tính vào TK 623,mà tính hết vào TK 627 (6271).Như vậy bút toán Nợ TK 627 (6271),Có TK 338 (3382,3382,3384) trong các DNXL bao gồm khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ theo tỷ lệ (%) quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp,công nhân xử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội thi công (thuộc biên chế của doanh nghiệp) Cần lưu ý,chỉ không tính vào TK 622 khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ của công nhân xây lắp trong DNXL.Trường hợp trong DNXL có các hoạt động SXSP công nghiệp hoặc hoạt động cung cấp dịch vụ thì vẫn tính khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ theo tiền lương vào TK 622 như các ngành khác . –Tính BHXH phải trả cho CNV Nợ TK 338 (3383) Có TK 334 Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 29
  30. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp –Nộp BHXH,BHYT,KPCĐ cho cơ quan quản lý,hoặc khi chi tiêu BHXH,phí công đoàn tại đơn vị : Nợ TK 338 (3382,3383,3384) Có TK 111,112 –Khoản BHXH ,DN đã chi theo chế độ được cơ quan BHXH hoàn trả,khi nhận được khoản hoàn trả kế toán ghi : Nợ TK 111,112 Có TK 338 Sơ đồ kế toán thể hiện như sau : TK 334 TK 338 TK 622,623,627,641,642,241 (3) BHXH phải trả theo lương (1) Trích theo BHXH ,BHYT ,KPCĐ , cho CNV tính vào CPSXKD TK 111,112 TK 338 (3383) (4) Nộp (chi) BHXH ,BHYT ,KPCĐ (2) Khấu trừ lương tiền nộp hộ BHXH theo quy định BHYT cho CNV TK 431 (4311) (5) nhận khoản hoàn trả của cơ quan BHXH về khoản DN đã chi 7.3. Kế toán khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất (trường hợp CN nghỉ phép không đều giữa các tháng trong năm) –Khi tính số trích trước trên lương nghỉ phép của công nhân sản xuất ghi : Nợ TK 622 – CP nhân công trực tiếp (chi tiết theo đối tượng ,SP) Nợ TK 623 (6231) – CPSD máy thi công (đối với DNXL) Có TK 335 – Chi phí phải trả –Tiền lương nghỉ phép của CNSX thực tế phải trả Nợ TK 335 Có TK 334 –Tính số trích BHXH ,BHYT ,KPCĐ trên số tiền lương nghỉ phép phải trả của CNSX Nợ TK 622 Có TK 338 Riêng ngành SXXL khi tính số trích BHXH ,BHYT ,KPCĐ trên số tiền lương nghỉ phép phải trả của công nhân xây lắp ,công nhân điều khiển máy thi công,ghi: Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 30
  31. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp Nợ TK 627 (6271) Có TK 338 (3382,3383,3384) –Cuối niên độ kế toán ,tính toán tổng số tiền lương nghỉ phép đã trích trước trong năm của công nhân sản xuất và tổng số tiền lương nghỉ phép phải trả thực tế phát sinh. +Nếu số đã trích trước tiền lương nghỉ phép CNSX tính vào CPSX lớn hơn số tiền lương nghỉ phép phải trả thực tế phát sinh thì điều chỉnh tăng chi phí ,kế toán ghi: Nợ TK 622,623 (chênh lệch số tiền lương nghỉ phép phải trả lớn hơn số đã trích trước) Có TK 335 +Nếu số đã trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX tính vào CNSX lớn hơn số tiền lương nghỉ phép phải trả thực tế phát sinh thì phải hoàn nhập số chênh lệch để ghi giảm chi phí. Nợ TK 335 – (chênh lệch số tiền lương nghỉ phép phải trả nhỏ hơn số đã trích trước) Có TK 622,623 Ngoài ra doanh nghiệp còn phải tính trước quỹ trợ cấp mất việc làm. –Khi tính trước sẽ ghi : Nợ TK 642 Có TK 335 –Khi chi trả cho CNV sẽ ghi : Nợ TK 335 Có TK 111,112 Sơ đồ kế toán thể hiện như sau : TK 334 TK 627 Đối với CN xây lắp CN điều khiển (3) Trích BHXH ,BHYT ,KPCĐ tính trên máy thi công trong DNXL TK 622,623 tiền lương nghỉ phép phải trả Đối với CN SX khác (622) TK 334 TK 335 (2) Tiền lương nghỉ phép phải trả (1) Số trích trước tiền lương nghỉ phép của cho CNSX CNSX hàng tháng TK 622,623 (5) Hoàn nhập chênh lệch chi phí (4) Cuối niên độ kế toán điều chỉnh số chênh trích trước tiền lương nghỉ phép lớn lệch tiền lương nghỉ phép thực tế phát sinh hơn tiền lương nghỉ phép thực tế lớn hơn chi phí đã trích trước phát sinh Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 31
  32. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp Phần 3 : THỰC TẾ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐO ĐẠC XD – TM HƯNG THỊNH . Để có cơ sở lập kế họach tiến lương , phân bổ chi phí tiền lương vào đối tượng sử dụng. Công ty đã căn cứ vào tính chất để chia làm hai lọai lao động: Công nhân lao động trực tiếp: tổ trưởng và công nhân Công nhân lao động gián tiếp :Giám đốc , nhân viên phòng kế tóan , nhân viên kỹ thuật. Số lượng nhân sự trong tháng 01 năm 2008 tại công ty Hưng Thịnh : 29 người STT HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ TRÌNH ĐỘ TUỔI 1 Trần Minh Mẫn Giám Đốc Đại Học 40 2 Hoàng Thị Thập Điều Kế Toán Trưởng Cao Đẳng 36 3 Nguyễn Thị Khánh Quỳnh Kế toán viên Đại Học 32 4 Trần thị Thiên Kim Thủ Quỹ Trung Cấp 30 5 Phạm Thị Phi Phụng Quản Thủ Trung Cấp 22 6 Nguyễn Thị Năm NV Văn Phòng 12/12 29 7 Phạm Thị Bích Ngọc NV Văn Phòng 12/12 29 8 Hồ Thị Mỹ Bình NV Văn Phòng Cao Đẳng 35 9 Phan Thị Ngọc Giàu NV Văn Phòng 10/12 26 10 Nguyễn Hồ Thị Ê Ly NV Văn Phòng Cao Đẳng 29 11 Cao Thị Thuỷ NV Văn Phòng Cao Đẳng 30 12 Trần Đạt Văn Tổ Trưởng Đo Đạc Đại Học 37 13 Bùi Văn Châu NV Đo Đạc Trung Cấp 30 14 Võ Tuấn Hải NV Đo Đạc Trung Cấp 26 15 Phạm Hữu Giang NV Đo Đạc Trung Cấp 32 16 Nguyễn Hoàng Huy NV Đo Đạc Đại học 31 17 Võ Đức Huy NV Đo Đạc Đại Học 24 Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 32
  33. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp 18 Đỗ Như Hoàng NV Đo Đạc Trung Cấp 34 19 Nguyễn Thành Trung NV Đo Đạc KTV Trung Cấp 35 20 Bùi Văn Tuấn NV Đo Đạc Trung Cấp 33 21 Mai Quý Bình NV Đo Đạc Trung Cấp 30 22 Nguyễn Thanh Chung NV Đo Đạc Trung cấp 29 23 Nguyễn Quốc Lực NV Đo Đạc Trung Cấp 26 24 Nguyễn Ngọc Phú NV Đo Đạc Trung Cấp 30 25 Tăng Duy Hiệp NV Đo Đạc Trung Cấp 25 26 Nguyễn Anh Vũ NV Đo Đạc Trung Cấp 26 27 Phạm Hồng Thái NV Đo Đạc Đại Học 33 28 Phan Văn Quân NV Đo Đạc KTV Trung Cấp 23 29 Nguyễn Văn Nhanh Bảo Vệ 9/12 56 1. Hình thức trả lương Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thơi gian :Là tiền lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và tháng lương của người lao động. Tiền lương tính theo thời gian có thể thực hiện theo tháng ngày, giờ làm việc của người lao động tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian họat động của doanh nghiệp. Mức lương tháng=(Mức lương CB*Hệsố lương) +Tổng hệ số các khỏan phụ cấp Mức lương tuần = (Mức lương tháng *12)/62 Mức lương ngày=Mức lương tháng/22 hoặc 26 ngày công Chia lương theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc thực tế: Tiền lương theo cấp bậc = Thời gian thực tế* Đơn giá tiền lương theo cấp bậc Tổng tiền lương = Tổng ngày công * Đơn giá 1 ngày công Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 33
  34. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp 2. Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ. 2.1. Chứng từ sử dụng Bảng thanh tóan tiền lương là cơ sở để lập phiếu chi, phiếu thu. Bảng này được lập vào cuối tháng. Bảng chứng nhận nghỉ ốm ,thai sản ,tai nạn. Bảng thanh tóan trợ cấp BHXH . Bảng thanh tóan tiền phép . Giấy báo nộp tiền. Lương căn bản của khối gián tiếp được cụ thể cho từng nhân viên theo mức lương cho từng người. Lương căn bản cho công nhân lao động trực tiếp dựa trên mức lương cho từng người . 2.2. Trình tự luân chuyển chứng từ BẢNG THANH TOÁN PHIẾU CHI TIỀN LƯƠNG Cuối tháng ,Kế toán lương lập bảng thanh toán tiền lương của từng bộ phận mang sang phòng Kế toán trưởng ký rồi đưa cho Giám Đốc ký duyệt. Khi Giám Đốc đã ký duyệt thì lúc bấy giờ Thủ Quỹ mới lập phiếu chi để chi lương cho cán bộ công nhân viên . 3. Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 01. Ghi chú : Vì công ty không đăng ký công đoàn nên việc đăng ký hệ thống thang lương,bảng lương của công ty gặp trở ngại. Vì thế công ty sử dụng hai hệ thống thang bảng lương với mức thấp nhất là 450,000 đối với CBCNV làm việc lâu năm tại công ty và 620,000 chỉ áp dụng cho những CBCNV mới tham gia BHXH ,BHYT trong tháng 01/2008 để thuận tiện cho việc tính BHXH,BHYT. Điều này đã được cơ quan bảo hiểm quận Bình Thạnh chấp thuận từ tháng 01/2008 cho đến 04/2008 ,đầu tháng 05/2008 thì phải điều chỉnh mức lương cho tất cả CBCNV dưới mức lương 620,000 lên thành 620,000 + 7% + phần nộp bổ sung của tháng 1,2,3,4 (Kèm theo mẫu 03a về việc điều chỉnh tăng lương đã được Cơ Quan BHXH Quận Bình Thạnh duyệt ) Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 34
  35. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp Tháng 01 Cách tính lương cho cán bộ công nhân viên ở Công Ty Hưng Thịnh là mức lương tính theo tháng,với công thức sau : Mức lương tháng=(Mức lương CB* Hệsố lương)+Tổng các khỏan phụ cấp BỘ PHẬN VĂN PHÒNG : 1. Trần Minh Mẫn  Mức lương căn bản = (450,000 * 2.952) = 1,328,000 đ  Phụ cấp chức vụ : 550,000  Tiền cơm : 343,000  Tiền xăng : 450,000  Thưởng tết dương lịch : 300,000 đ  Mức lương tháng : 2,971,000 đ. 2. Hoàng Thị Thập Điều  Mức lương căn bản = (450,000 * 1.953) = 879,000 đ  Phụ cấp chức vụ : 350,000  Tiền cơm : 343,000  Tiền xăng : 350,000  Thưởng tết dương lịch : 300,000 đ  Mức lương tháng : 2,322,000 đ. 3. Nguyễn Thị Khánh Quỳnh  Mức lương căn bản = (450,000 * 1.844) = 830,000 đ  Phụ cấp chức vụ : 350,000  Tiền cơm : 343,000  Tiền xăng : 350,000  Thưởng tết dương lịch : 300,000 đ Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 35
  36. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp  Mức lương tháng : 2,173,000 đ. 4. Trần Thị Thiên Kim  Mức lương căn bản = (450,000 * 1.634) = 735,000 đ  Phụ cấp chức vụ : 350,000  Tiền cơm : 343,000  Tiền xăng : 350,000  Thưởng tết dương lịch : 300,000 đ  Mức lương tháng : 2,048,000 đ. 5. Phạm Thị Phi Phụng  Mức lương căn bản = (620,000 * 1.000) = 620,000 đ  Phụ cấp chức vụ : 300,000  Tiền cơm : 343,000  Tiền xăng : 350,000  Thưởng tết dương lịch : 300,000 đ  Mức lương tháng : 1,913,000 đ. 6. Nguyễn Thị Năm  Mức lương căn bản = (620,000 * 1.000) 00 = 620,000 đ  Phụ cấp chức vụ : 300,000  Tiền cơm : 343,000  Tiền xăng : 350,000  Thưởng tết dương lịch : 300,000 đ  Mức lương tháng : 1,913,000 đ. 7. Phạm Thị Bích Ngọc  Mức lương căn bản = (450,000 * 1.142) = 514,000 đ Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 36
  37. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp  Phụ cấp chức vụ : 300,000  Tiền cơm : 343,000  Tiền xăng : 350,000  Thưởng tết dương lịch : 300,000 đ  Mức lương tháng : 1,807,000 đ. 8. Hồ Thị Mỹ Bình  Mức lương căn bản = (450,000 * 1.780) = 801,000 đ  Phụ cấp chức vụ : 300,000  Tiền cơm : 343,000  Tiền xăng : 350,000  Thưởng tết dương lịch : 300,000 đ  Mức lương tháng : 2,104,000 đ. 9. Phan Thị Ngọc Giàu  Mức lương căn bản = (450,000 * 1.143) = 514,000 đ  Phụ cấp chức vụ : 300,000  Tiền cơm : 343,000  Tiền xăng : 350,000  Thưởng tết dương lịch : 300,000 đ  Mức lương tháng : 1,807,000 đ. 10. Nguyễn Hồ Thị Ê Ly  Mức lương căn bản = (450,000 * 1.289) = 580,000 đ  Phụ cấp chức vụ : 300,000  Tiền cơm : 343,000  Tiền xăng : 350,000 Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 37
  38. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp  Thưởng tết dương lịch : 300,000 đ  Mức lương tháng : 1,873,000 đ. 11. Cao Thị Thuỷ  Mức lương căn bản = (450,000 * 1.289) = 580,000 đ  Phụ cấp chức vụ : 300,000  Tiền cơm : 343,000  Tiền xăng : 350,000  Thưởng tết dương lịch : 300,000 đ  Mức lương tháng : 1,873,000 đ. 12. Nguyễn Văn Nhanh  Mức lương căn bản = (450,000 * 1.143) = 514,000 đ  Phụ cấp chức vụ : 300,000  Tiền cơm : 343,000  Tiền xăng : 350,000  Thưởng tết dương lịch : 300,000 đ  Mức lương tháng : 1,807,000 đ. BỘ PHẬN ĐO VẼ : 1. Trần Đạt Văn  Mức lương căn bản = (450,000 * 1.762) = 793,000 đ  Phụ cấp chức vụ : 300,000  Tiền cơm : 343,000  Tiền xăng : 350,000  Thưởng tết dương lịch : 300,000 đ Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 38
  39. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp  Mức lương tháng : 2,136,000 đ. 2. Bùi Văn Châu  Mức lương căn bản = (450,000 * 1.469) = 661,000 đ  Phụ cấp chức vụ : 300,000  Tiền cơm : 343,000  Tiền xăng : 350,000  Thưởng tết dương lịch : 300,000 đ  Mức lương tháng : 2,004,000 đ. 3. Phạm Hữu Giang  Mức lương căn bản = (450,000 * 1.143) = 514,000 đ  Phụ cấp chức vụ : 300,000  Tiền cơm : 343,000  Tiền xăng : 350,000  Thưởng tết dương lịch : 300,000 đ  Mức lương tháng : 1,807,000 đ. 4. Võ Tuấn Hải  Mức lương căn bản = (450,000 * 1.469) = 514,000 đ  Phụ cấp chức vụ : 300,000  Tiền cơm : 343,000  Tiền xăng : 350,000  Thưởng tết dương lịch : 300,000 đ  Mức lương tháng : 2,004,000 đ. Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 39
  40. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp 5. Nguyễn Hoàng Huy  Mức lương căn bản = (450,000 * 1.289) = 580,000 đ  Phụ cấp chức vụ : 300,000  Tiền cơm : 343,000  Tiền xăng : 350,000  Thưởng tết dương lịch : 300,000 đ  Mức lương tháng : 1,873,000 đ. 6. Võ Đức Huy  Mức lương căn bản = (450,000 * 1.143) = 514,000 đ  Phụ cấp chức vụ : 300,000  Tiền cơm : 343,000  Tiền xăng : 350,000  Thưởng tết dương lịch : 300,000 đ  Mức lương tháng : 1,807,000 đ. 7. Đỗ Như Hoàng  Mức lương căn bản = (450,000 * 1.143) = 514,000 đ  Phụ cấp chức vụ : 300,000  Tiền cơm : 343,000  Tiền xăng : 350,000  Thưởng tết dương lịch : 300,000 đ  Mức lương tháng : 1,807,000 đ. 8. Nguyễn Thành Trung Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 40
  41. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp  Mức lương căn bản = (450,000 * 1.143) = 514,000 đ  Phụ cấp chức vụ : 300,000  Tiền cơm : 343,000  Tiền xăng : 350,000  Thưởng tết dương lịch : 300,000 đ  Mức lương tháng : 1,807,000 đ. 9. Bùi Văn Tuấn  Mức lương căn bản = (450,000 * 1.143) = 514,000 đ  Phụ cấp chức vụ : 300,000  Tiền cơm : 343,000  Tiền xăng : 350,000  Thưởng tết dương lịch : 300,000 đ  Mức lương tháng : 1,807,000 đ. 10. Mai Quý Bình  Mức lương căn bản = (450,000 * 1.143) = 514,000 đ  Phụ cấp chức vụ : 300,000  Tiền cơm : 343,000  Tiền xăng : 350,000  Thưởng tết dương lịch : 300,000 đ  Mức lương tháng : 1,807,000 đ. 11. Nguyễn Thanh Chung  Mức lương căn bản = (450,000 * 1.143) = 514,000 đ  Phụ cấp chức vụ : 300,000  Tiền cơm : 343,000 Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 41
  42. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp  Tiền xăng : 350,000  Thưởng tết dương lịch : 300,000 đ  Mức lương tháng : 1,807,000 đ. 12. Nguyễn Quốc Lực  Mức lương căn bản = (450,000 * 1.143) = 514,000 đ  Phụ cấp chức vụ : 300,000  Tiền cơm : 343,000  Tiền xăng : 350,000  Thưởng tết dương lịch : 300,000 đ  Mức lương tháng : 1,807,000 đ. 13. Nguyễn Ngọc Phú  Mức lương căn bản = (450,000 * 1.143) = 514,000 đ  Phụ cấp chức vụ : 300,000  Tiền cơm : 343,000  Tiền xăng : 350,000  Thưởng tết dương lịch : 300,000 đ  Mức lương tháng : 1,807,000 đ. 14. Tăng Duy Hiệp  Mức lương căn bản = (450,000 * 1.143) = 514,000 đ  Phụ cấp chức vụ : 300,000  Tiền cơm : 343,000  Tiền xăng : 350,000  Thưởng tết dương lịch : 300,000 đ  Mức lương tháng : 1,807,000 đ. 15. Nguyễn Anh Vũ  Mức lương căn bản = (450,000 * 1.143) = 514,000 đ  Phụ cấp chức vụ : 300,000  Tiền cơm : 343,000  Tiền xăng : 350,000  Thưởng tết dương lịch : 300,000 đ Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 42
  43. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp  Mức lương tháng : 1,807,000 đ. 16. Phạm Hồng Thái  Mức lương căn bản = (450,000 * 1.289) = 580,000 đ  Phụ cấp chức vụ : 300,000  Tiền cơm : 343,000  Tiền xăng : 350,000  Thưởng tết dương lịch : 300,000 đ  Tổng thực lĩnh 1,873,000 đ. 17. Phan Văn Quân  Mức lương căn bản = (620,000 * 1.000) = 620,000 đ  Phụ cấp chức vụ : 300,000  Tiền cơm : 343,000  Tiền xăng : 350,000  Thưởng tết dương lịch : 300,000 đ  Mức lương tháng : 1,913,000 đ. Ngày 29/01/2008  Cuối tháng 01/2008 lập bảng thanh toán lương.Theo đó lương phải trả cho CBCNV ở các bộ phận bao gồm các khoản phụ cấp ( phụ cấp chức vụ ,tiền cơm ,tiền xăng,tiền thưởng tết dương lịch ) – Bộ phận văn phòng : 24,631,000 – Bộ phận đo vẽ : 31,630,000 Hạch toán : Nợ 642 : 24,631,000 Nợ 627 : 31,630,000 Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 43
  44. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp Có 334 : 56,261,000  Trích BHXH ,BHYT theo quy định . Hạch toán : Nợ 642 : 1,221,790 Nợ 627 : 1,623,330 Nợ 334 : 1,004,160 Có 338 : 3,849,280 Chi tiết 3383 : 3,347,200 3384 : 502,080  Ghi chú : - Vì doanh nghiệp không đăng ký bộ phận công đoàn nên không đưa TK 3382 vào quá trình hạch toán . - Vì Ông Trần Minh Mẫn là Giám Đốc – Chủ Sở Hữu của Cty Hưng Thịnh nên không được tham gia BHXH,BHYT tại công ty theo quy định Nhà Nước trước kia ,nên Ông Trần Minh Mẫn tham gia BHXH tại Đoàn Đo Đạc Bản Đồ – Ban Quản Lý Đất Đai TP.HCM từ tháng 04/1993 đến 05/1998 thì không tham gia BHXH nữa .Mãi đến tháng 06/2008 Nhà Nước mới cho chủ doanh nghiệp tham gia BHXH tại doanh nghiệp nên Ông Mẫn mới tham gia và đóng bổ sung những năm qua.(Kèm biên bản số 47/BB/CT/2008 gửi BHXH Quận Bình Thạnh và mẫu 02a - TBH đóng bổ sung BHXH của ông Mẫn trong tháng 06/2008ø đã được Cơ Quan BHXH Quận Bình Thạnh duyệt ngày 02/06/2008 )  Phiếu chi số 56 ngày 16/01/2008 nộp BHXH ,BHYT và đã nhận được giấy báo nộp tiền. Hạch toán : Nợ 338 : 3,849,280 Chi tiết 3383 : 3,347,200 3384 : 502,080 Có 111 : 3,849,280 Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 44
  45. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp  Phiếu chi số 62 ngày 31/01/2008 chi thanh toán tiền lương ,tiền thưởng và các khoản khác phụ cấp cho công nhân viên khi đã khấu trừ tiền BHXH ,BHYT của CNV 6% (Riêng Oâng Trần Minh Mẫn thì không trừ BHXH ,BHYT vì không tham gia BHXH ,BHYT ) . Hạch toán : Nợ 334 : 55,256,840 Có 111 : 55,256,840 Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 45
  46. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp Phần 4 : TỔNG KẾT 1. Nhận xét: Trong thời gian thực tập và làm đề tài báo cáo tại công ty em xin đưa ra ý kiến và nhận xét sau : Công ty TNHH ĐO ĐẠC XD – TM HƯNG THỊNH là một công ty có uy tín và trách nhiệm đối với những khách hàng của công ty .Công ty đã áp dụng hình thức kế toán và cơ cấu tổ chức phù hợp với đặc điểm của công ty . Nhờ sự năng nổ và có trách nhiệm của mỗi nhân viên trong công ty đã giúp công ty phát huy hết tiềm năng và phát triển hết khả năng của mình .Để có bản vẽ ngày càng nhiều và doanh thu ngày càng cao là nhờ sự hỗ trợ đắc lực của các anh em nhân viên trong công ty là những người có trình độ và chuyên môn cao đã giám sát chặt chẽ tình hình đo đạc cũng như tài chính của công ty. Công tác tổ chức bộ máy hoạt động của công ty hiện nay là tốt, hợp lý các chi nhánh hoạt động tốt giúp cho việc theo dõi xử lý số liệu nhanh chónh và chính xác. Về phần hạch toán của công ty luôn chấp hành đúng nguyên tắc kế toán của từng chi nhánh và triển khai hợp lý hệ thống tài khoản để áp dụng cho công ty . Về phần thiết bị máy móc văn phòng, nhờ hệ thống phần mềm vi tính ,mọi số liệu được xử lý nhanh gọn đỡ tốn thời gian ghi chép. Công ty tính lương như vậy rất phù hợp, đầy đủ, hợp lý tiền lương được tính dựa trên quy định của Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội và phù hợp với tình hình thực tế. Tiền lương gắn liền với trình độ và năng suất của ngưới lao động. Tại công ty, tiền lương gắn liền với số ngày công của người lao động làm ra trong kỳ, làm nhiều hưởng nhiều ,làm ít hưởng ít. Công tác chứng từ dưới sự luân chuyển , giám sát chặt chẽ của các nhân viên phòng kế tóan có liên quan và sự kiểm tra của kế tóan trưởng có quy mô trách nhiệm cụ thể. 2. Kiến nghị Hiện nay, với tốc độ phát triển nhanh chóng của thành phố Hồ Chí Minh trong thế kỷ 21 này, và theo qui hoạch kế hoạch hóa sử dụng đất của thành phố – theo kế hoạch phát triển đô thị hoá của thành phố đến năm 2010 thì nhu cầu về đo đạc bản Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 46
  47. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp đồ phục vụ cho các mục tiêu – mục đích khác nhau sẽ còn tiếp tục phát triển mạnh, nhu cầu của xã hội còn đòi hỏi phải không có những một mà nhiều đơn vị – tổ chức – công ty chuyên ngành về đo đạc bản đồ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Công Ty TNHH ĐO ĐẠC XD – TM HƯNG THỊNH “ gọi tắt là Hưng Thịnh Co., LTd được hình thành theo phương án thành lập và hoạt động như đã nêu chi tiết ở phần 1 sẽ giải quyết phần nào nhu cầu của xã hội hiện nay trong lĩnh vực về đo đạc bản đồ, giải quyết được vấn đề huy động mọi tiềm năng về nhân lực – trí thức tay nghề của toàn xã hội và đồng thời sẽ mang lại việc làm, lợi nhuận kinh tế cho các thành viên Công Ty. Với phương hướng hoạt động có thời gian thu hồi vốn đầu tư không quá 8 năm và lãi trên vốn đầu tư khoảng 31,32% năm (tức bình quân lãi 2,6% tháng) là có thể chấp nhận được và là khả thi cho sự hình thành – tồn tại – phát triển sản xuất đối với một doanh nghiệp tư doanh dạng Công Ty trách nhiệm hữu hạn. Là công ty đo đạc có liên quan đến pháp luật không trtánh khỏi những rủi ro và thiệt hại cho người dân nên những kỹ sư cần có trách nhiệm đo đạc chính xác, tránh sự sai lệch để dẫn đến việc kiện tung về bản vẽ cho khách hàng của công ty. Công ty cần hòan thiện hơn hòan cảnh làm việc của công nhân viên. Góp phần vào sự thành công của cty cùng với cơ cấu thị trường hiện nay thì không thể phủ nhận vai trò của công tác kế tóan của công ty. Những nhân viên mỗi ngày cần nắm bắt những con số kịp thời, công việc cần sự nhanh nhẹn, chính xác , tỉ mỉ, khối lượng công việc cũng khá nhiều , mỗi nhân viên phòng kế tóan chỉ nên kiêm nhiệm mỗi công việc khác nhau. Theo ý kiến của em có thể không theo sát tình hình thực tế tình hình của công ty do đứng ở vị trí của một sinh viên thực tập chưa trực tiếp làm việc với thực tế nhưng đây cũng là một gợi ý góp phần nâng cao hiệu quả của công ty . Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 47
  48. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp 3. Kết luận Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty kết hợp với những kiến thức đã học ở trường .Em đã chọn đề tài KẾ TÓAN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG để nghiên cứu . Nhìn chung tình hình quản lý tại Công ty HƯNG THỊNH hết sức nghiêm ngặt và có hệ thống từ các phòng ban , thời gian thực tập tại công ty đã giúp em nhiều điều bổ ích trong thực tế.Phòng ke átóan của công ty đã thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ của mình do Nhà Nước và cấp trên quy định trong việc ghi chép sổ sách kế tóan.Theo dõi và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chặt chẽ , chính xác và đầy đủû góp phần thúc đẩy việc sản xuất kinh doanh của công ty ngày một đi lên, có tín nhiệm cao trong giới khách hàng nhằm cải thiện đời sống người lao động. Trong thời gian thực tập vừa qua , cac chị phòng kế tóan đã tạo điều kiện cho và giúp dỡ em, nên em thấy được sự vận dụng , sáng tạo linh hoạt nhưng vẫn đảm bảo được tính chính xác và nguyên tắc quản lý tài chính. Qua thời gian thực tập gắn liền với kiến thức có hạn , việc nắm bắt nhìn nhận còn hạn chế, chưa hòan chỉnh. Cho nên nội dung trình bày không thể tránh những sai sót . Em rất mong sự chỉ bảo của Quý Thầy Cô và Ban Lãnh Đạo công ty để em được hiểu rõ hơn, học hỏi được nhiều kinh nghiệm hơn ,cũng như để bài báo cáo có thể hòan chỉnh hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 48
  49. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 49
  50. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 50
  51. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 51
  52. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 52
  53. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 53
  54. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 54
  55. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 55
  56. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 56
  57. Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thị Minh Hiệp Sinh viên : Phạm Thị Phi Phụng Trang 57