Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CPVT tốc hành Mai Linh - CN Cần Thơ - Võ Bùi Thị Mỹ Ngọc

pdf 59 trang huongle 2870
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CPVT tốc hành Mai Linh - CN Cần Thơ - Võ Bùi Thị Mỹ Ngọc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbao_cao_tot_nghiep_ke_toan_tien_luong_va_cac_khoan_trich_the.pdf

Nội dung text: Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CPVT tốc hành Mai Linh - CN Cần Thơ - Võ Bùi Thị Mỹ Ngọc

  1. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài: KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP VT TỐC HÀNH MAI LINH – CN CẦN THƠ
  2. Trang i LỜI CẢM ƠN Kính gửi: - Ban Giám Hiệu trường Cao Đẳng Nghề Đồng Khởi; - Ban GĐ Cty CP Vận Tải Tốc Hành Mai Linh – CN Cần Thơ - Thầy Nguyễn Hữu Cường. Trong cuộc sống để có kiến thức, năng lực và hoàn thành mọi công việc thì không ai mà không tìm tòi học hỏi. Qua quá trình học tập tại trường Cao Đẳng Nghề Đồng Khởi và thời gian thực tập tại Công ty Vận Tải Tốc Hành Mai Linh – CN Cần Thơ đã cho chúng em những kiến thức quý báu, những kinh nghiệm thực tế về công tác kế toán làm nền tảng cho những công việc sau này. Có thể hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này, ngoài sự nổ lực của chúng em còn có sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô giáo, các anh chị trong Công ty Vận Tải Tốc Hành Mai Linh – CN Cần Thơ Lời cảm ơn đầu tiên chúng em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô trường Cao Đẳng Nghề Đồng Khởi đã tận tâm truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu làm hành trang trong cuộc sống cũng như trong nghề nghiệp chuyên môn của mình. Trong thời gian thực tập để tiếp cận thực tế, em đã nhận được sự giúp đỡ của rất nhiều anh chị trong Công ty Vận Tải Tốc Hành Mai Linh – CN Cần Thơ. Chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc đã đồng ý cho em thực tập tại Công ty. Cảm ơn toàn thể nhân viên của công ty, đặc biệt là các anh chị phòng kế toán đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp những thông tin cần thiết cho chúng em trong suốt thời gian thực tập, mặc dù các anh chị rất bận rộn nhiều công việc nhưng vẫn tạo điều kiện để chúng em hoàn thành tốt chuyên đề này. Cuối cùng xin chúc sức khỏe quý thầy cô trường Cao Đẳng Nghề Đồng Khởi và chúc toàn thể các anh chị trong Công ty hoàn thành tốt công việc và thành công trong cuộc sống. Kính chúc Ban lãnh đạo Công ty và các anh chị gặt hái được nhiều thành công. Sinh viên thực tập Võ Bùi Thị Mỹ Ngọc
  3. Trang ii   Bến Tre, ngày .tháng . năm
  4. Trang iii   Bến Tre, ngày .tháng . năm
  5. Trang iv LỜI MỞ ĐẦU Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần xã hội . Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định nhất. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sống góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho CNV, người lao động trong doanh nghiệp. Tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã thực hiện, tiền lương là phần thu nhập chính của công nhân viên. Trong các doanh nghiệp hiện nay việc trả lương cho công nhân viên có nhiều hình thức khác nhau, nhưng chế độ tiền lương tính theo sản phẩm đang được thực hiện ở một số doanh nghiệp là được quan tâm hơn cả. Trong cơ chế quản lý mới hiện nay thực hiện rộng rãi hình thức tiền lương sản phẩm trong cơ sở sản xuất kinh doanh có ý nghĩa quan trọng cho các doanh nghiệp đi vào làm ăn có lãi, kích thích sản xuất phát triển. Ngoài tiền lương (tiền công) để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống lâu dài của người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn phải vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. Từ vai trò, ý nghĩa trên của công tác tiền lương và các khoản trích theo lương đối với người lao động. Với kiến thức hạn hẹp của mình, em mạnh dạn nghiên cứu và trình bày chuyên đề: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP Vận Tải Tốc Hành Mai Linh – CN Cần Thơ”. Trong thời gian đi thực tế để viết chuyên đề tại Công ty, em được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô các chú trong công ty đặc biệt là các cô các chú phòng tổ chức lao động cùng với phòng kế toán. Bên cạnh đó, là sự hướng dẫn, tận tình có trách nhiệm của thầy Nguyễn Hữu Cường và sự cố gắng nỗ lực của bản thân để hoàn thành chuyên đề này.
  6. - Trang 1 - Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1.1.1. Khái niệm ý nghĩa: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết quả cuối cùng. Tiền lương của người lao động được xác định dựa trên cơ sở số lượng và chất lượng lao động mà người lao động đã đóng góp cho doanh nghiệp. Tiền lương của cá nhân trong doanh nghiệp luôn gắn với lợi ích của doanh nghiệp nói riêng và của xã hội nói chung. Do vậy tiền lương là một đòn bẩy kinh tế thúc đẩy việc nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận. Ngoài ra, mức lương thỏa đáng sẽ tạo nên sự gắn kết giữa người lao động và lợi ích của doanh nghiệp. Đối với người lao động, tiền lương là thu nhập mà họ nhận được khi tham gia lao động. Thu nhập này được dùng để tái sản xuất sức lao động mà họ bỏ ra trong quá trình lao động. Đối với chủ doanh nghiệp tiền lương là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. 1.1.2 Đặc điểm của tiền lương: - Là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động tiền tệ và nền sản xuất hàng hóa. - Trong điều kiện tồn tại sản xuất hàng hóa và tiền tệ, tiền lương là một yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm. - Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế vì tiền lương giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, kích thích năng lực sáng tạo, tăng năng suất lao động, khuyến khích công nhân viên chức phấn khởi, tích cực lao động. Ngoài ra, mức lương thỏa đáng sẽ tạo nên sự gắn kết giữa người lao động và lợi ích của doanh nghiệp. 1.1.3. Phân loại lao động trong doanh nghiệp: Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, cần phải tiến hành phân loại lao động. Phân loại lao động chính là sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những tiêu thức
  7. - Trang 2 - nhất định. Xét về mặt quản lý và hạch toán lao động thường được phân theo các tiêu thức sau: 1.1.3.1 Phân theo thời gian lao động: Theo cách này, toàn bộ lao động của doanh nghiệp được chia thành hai loại đó là lao động thường xuyên trong danh sách (gồm cả hợp đồng ngắn hạn và dài hạn) và lao động tạm thời mang tính chất thời vụ. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm được tổng số lao động của mình, từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng, tuyển dụng và huy động khi cần thiết. Đồng thời, xác định các khoản nghĩa vụ với người lao động và với nhà nước được chính xác. 1.1.3.2 Phân loại theo chức năng: Trong doanh nghiệp có thể phân loại lao động thành những loại sau: - Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến : + Lao động trực tiếp : Bao gồm những lao động tham gia trực tiếp vào quá trình chế tạo sản phẩm . + Lao động gián tiếp : Là những lao động phục vụ cho lao động trực tiếp hoặc chỉ tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm . - Lao động thực hiện chức năng lưu thông tiếp thị : Bao gồm bộ phận lao động tham gia hoạt động bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp - Lao động thực hiện chức năng quản lý hành chính: Là bộ phận lao động tham gia quá trình điều hành doanh nghiệp . 1.1.4. Ý nghĩa hạch toán: Hạch toán chính xác lao động tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp có 1 ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý. Điều đó thể hiện trên các mặt chủ yếu sau: - Giúp cho công tác quản lý lao động có nề nếp, thúc đẩy công nhân viên chấp hành kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động và hiệu quả công tác. Đồng thời tạo cơ sở cho việc trả lương, trả thưởng theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động. - Giúp cho việc quản lý chặt chẽ quỹ lương, trên cơ sở đó bảo đảm việc chi trả lương và trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng chế độ quy định.
  8. - Trang 3 - - Giúp cho việc phân tích, đánh giá cơ cấu lao động; cơ cấu tiền lương cũng như hiệu quả sử dụng quỹ tiền lương được chính xác. Vì vậy, hạch toán chính xác chi phí nhân công có vị trí quan trọng, là cơ sở xác định giá thành sản phẩm và giá bán sản phẩm. Đồng thời, việc tính chính xác chi phí nhân công còn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước và cho các cơ quan phúc lợi xã hội. 1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương . - Ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác, đầy đủ kịp thời về số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động và tình hình thanh toán các khoản đó cho người lao động. Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ về lao động, tiền lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội và việc sử dụng quĩ tiền lương, quĩ bảo hiểm xã hội . - Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng. Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương và bảo hiểm xã hội, mở sổ, thẻ kế toán chi tiết và hạch toán lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đúng chế độ . - Lập báo cáo về lao động tiền lương . - Phân tích tình hình quản lý lao động, sử dụng thời gian lao động, quĩ tiền lương, năng suất lao động . 1.1.6 Nội dung của quỹ tiền lương 1.1.6.1 Khái niệm: Quỹ lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp dùng để trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng . Gồm: - Tiền lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc, theo số lượng sản phẩm hoàn thành . - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc vì lý do khách quan như: Bão, lụt, không có nguyên vật liệu, hoặc nghỉ phép theo qui định hay đi học, họp
  9. - Trang 4 - - Các khoản phụ cấp được thường xuyên được tính vào lương như phụ cấp thâm niên, làm đêm, làm thêm giờ. Quỹ tiền lương được chia ra làm 2 bộ phận : + Tiền lương chính : Là tiền lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc thực tế trên cơ sở nhiệm vụ được giao như : tiền lương thời gian, tiền lương sản phẩm, các khoản phụ cấp mang tính chất thường xuyên . + Tiền lương phụ : Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ việc theo qui định của Nhà nước như :nghỉ phép, lễ, tết hoặc nghỉ vì lý do khách quan như : máy móc hỏng, thiếu nguyên vật liệu, mất điện Tiền lương chính có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất kinh doanh nên được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng sử dụng lao động. Tiền lương phụ không quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất kinh doanh nên thường được phân bổ vào các đối tưọng chịu chi phí. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước quỹ tiền lương phải được quản lý chặt chẽ và chi theo đúng mục đích, gắn với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở các định mức lao động và đơn giá tiền lương được duyệt . - Đối với các doanh nghiệp kinh doanh chưa có lãi, chưa bảo toàn vốn thì tổng quỹ tiền lương doanh nghiệp được phép trích và chi không quá tiền lương cơ bản tính theo : + Số lượng lao động thực tế tham gia quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm : Lao động trong biên chế, lao động hợp đồng ngắn hạn và dài hạn, lao động thời vụ. + Hệ số và mức lương cấp bậc, lương theo hợp đồng, hệ số và mức phụ cấp lương theo qui định của Nhà nước . - Đối với các doanh nghiệp kinh doanh có lãi, đạt tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước cao, đóng góp cho ngân sách Nhà nước lớn thì được phép trích và chi quỹ tiền lương tương xứng với hiệu quả doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo các điều kịên : + Bảo toàn được vốn và không xin giảm khấu hao hoặc xin giảm các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước .
  10. - Trang 5 - + Tốc độ tăng của quỹ tiền lương phải thấp hơn tốc độ tăng của tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước tính theo số trung bình cộng ở 2 thời điểm 1/1 và 31/12 cùng năm . 1.1.7. Nội dung của các khoản trích theo lương . 1.1.7.1.Quỹ bảo hiểm xã hội Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nan lao động, hưu trí, mất sức Để trích BHXH, BHYT, KPCD, BHTN và các chế độ khác về BHXH Công ty căn cứ vào “ Luật Bảo Hiểm Xã Hội” của “QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 71/2006/QH11 NGÀY 29 THÁNG 06 NĂM 2006”, (Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10). Về việc ban hành điều lệ BHXH, đối với công chức, viên chức nhà nước và mọi người lao động theo loại hình BHXH bắt buộc phải thực hiện thống nhất trong cả nước, quy định quyền và nghĩa vụ đóng góp BHXH về quyền được hưởng khi ốm đau, thai sản, khi tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, mất sức hoặc chết. Hình thức thu nộp hàng tháng chậm nhất vào ngày 30 của mỗi tháng để chuyển cho cơ quan BHXH. Cuối tháng/quý Công ty cùng cơ quan BHXH đối chiếu số người tham gia BHXH, nếu có số chênh lệch điều chỉnh tiếp vào tháng/quý sau. Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH được tính theo tỷ lệ 22% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán. Trong đó, 16% người sử dụng lao động phải nộp và khoản này được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, còn 6% được tính trừ trực tiếp vào lương của người lao động. Chi của quỹ BHXH cho người lao động theo chế độ căn cứ vào: + Mức lương ngày của người lao động.
  11. - Trang 6 - + Thời gian nghỉ của người lao động được hưởng trợ cấp theo quy định của luật bảo hiểm xã hội (có chứng từ hợp lệ). + Tỷ lệ trợ cấp BHXH. Trong thực tế, không phải lúc nào con người cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy đủ thu nhập và mọi điều kiện để sinh sống bình thường. Trái lại, có rất nhiều trường hợp khó khăn, bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho người ta bị giảm mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác như ốm đau, tai nạn, tuổi già mất sức lao động nhưng những nhu cầu cần thiết của cuộc sống không những mất đi hay giảm đi mà thậm chí còn tăng lên, xuất hiện thêm những nhu cầu mới (khi ốm đau cần chữa bệnh ). Vì vậy, quỹ BHXH sẽ giải quyết được vấn đề này. 1.1.7.2. Quỹ bảo hiểm y tế Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để trợ cấp cho những người tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích 4,5% trên số thu nhập tạm tính của người lao động; trong đó người sử dụng lao động phải chịu 3%, khoản này được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, 1,5% được tính trừ trực tiếp vào thu nhập từ tiền lương của người lao động. Quỹ BHYT do Nhà nước tổ chức, giao cho một cơ quan là cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để tăng cường chất lượng trong việc khám chữa bệnh. Vì vậy, khi tính được mức trích BHYT, các nhà doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT. Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện phí, thuốc thang cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. 1.1.7.3. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Nguồn quỹ BHTN được hình thành bằng cách trích 3% trên số thu nhập tạm tính của người lao động; trong đó người lao động đóng bằng 1% trên tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Hằng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách
  12. - Trang 7 - bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp và mỗi năm chuyển một lần. BHTN áp dụng bắt buộc đối với ngưới lao động và người sử dụng lao động. BHTN do nhà nước tổ chức và giao cho cơ quan BHXH thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động bị thất nghiệp khi đáp ứng đủ điều kiện. BHTN cũng là để bảo vệ lợi ích và hộ trợ cho người lao động khi bị thất nghiệp, bằng những khỏan trợ cấp mất việc làm, hỗ trợ tìm việc làm mới phù hợp, đào tạo và dạy nghề cho người lao động. Nhưng để được hưởng BHTN cũng như những quyền lợi từ sự hổ trợ của cơ quan BHXH khi thất nghiệp người lao động phải đáp ứng những điều kiện sau đây: Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp, đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội, chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định của luật về BHTN. 1.1.7.4.Kinh phí công đoàn Là nguồn kinh phí tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp, mà hàng tháng doanh nghiệp đã trích theo một tỉ lệ quy định với tổng số quỹ tiền lương, tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, phụ cấp thâm niên ) thực tế phải trả cho người lao động- kể cả lao động hợp đồng và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để hình thành chi phí công đoàn. Tỷ lệ kinh phí công đoàn trích theo quy định của chế độ hiện hành là 2% trên tiền lương, tiền công của người lao động do người sử dụng lao động chịu, người lao động không phải chịu khoản chi phí này. 1.2. Các hình thức tiền lương và cách tính lương Hiện nay việc trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp được tiến hành theo hai hình thức chủ yếu: tiền lương tính theo thời gian và tiền lương tính theo sản phẩm.
  13. - Trang 8 - 1.2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian Theo hình thức này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính theo thời gian làm việc, cấp bậc và thang lương của từng người theo tiêu chuẩn qui định của Nhà nước. Có hai hình thức trả lương theo thời gian: trả lương theo thời gian giản đơn và trả lương theo thời gian có thưởng. 1.2.1.1.Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn: Lương theo thời gian giản đơn gồm có: lương tháng, lương ngày và lương giờ Lương tháng: Được qui định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang lương. Lương tháng dùng trả cho CNV làm công tác quản lí hành chính, quản lí kinh tế . Mức lương tháng = Mức lương tối thiểu của DN *(Hệ số lương + Hệ số phụ cấp) Mức lương tối thiểu của DN = Mức lương tối thiểu chung x (1+kđc) kđc : tối đa không quá 2 lần Lương ngày: Được trả cho người lao động căn cứ trên mức lương ngày và số ngày lao động trong tháng. Lương ngày áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp hưởng lương theo thời gian hoặc trả lương cho nhân viên trong thời gian học tập, hội họp hay làm nhiệm vụ khác; người lao động làm việc theo hợp đồng ngắn hạn. Mức lương tháng Mức lương = Số ngày Lương giờ: Được trả cho người lao động căn cứ vào mức lương giờ và số giờ làm việc thực tế. Lương giờ thường áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp không hưởng theo lương sản phẩm, dùng làm cơ sở để tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm. M ức lương ngày Mức lương giờ = 8
  14. - Trang 9 - Ưu điểm : Đơn giản, dễ tính. Nhược điểm: Chưa chú ý đến chất lượng lao động, chưa gắn bó với kết quả cuối cùng, chưa có khả năng kích thích người lao động tăng năng suất lao động. Hình thức này thích hợp đối với những công việc chưa định mức được, công việc tự động hóa cao, đòi hỏi chất lượng cao. 1.2.1.2. Tiền lương theo thời gian có thưởng. Hình thức này nhằm kích thích người lao động tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm và chú ý đến khối lượng công việc được giao. Đây là hình thức tiền lương trả theo thời gian kết hợp với tiền thưởng được chia làm 2 phần + Tiền lương theo thời gian giản đơn gồm: Lương cơ bản + các khoản phụ cấp theo chế độ khi hoàn thành công việc và đạt chất lượng . + Các khoản tiền thưởng: Chi trả cho người lao động khi họ vượt mức hoặc giảm tỷ lệ phế phẩm hay hoàn thành xuất sắc công việc được giao. 1.2.2. Tiền lương theo sản phẩm Hình thức này căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành và đơn giá tiền lương cho mỗi đơn vị sản phẩm, công việc hay lao vụ ấy. Từ đó tính ra tổng tiền lương phải trả cho người lao động. 1.2.2.1 Tiền lương theo sản phẩm cá nhân trực tiếp: Tiền lương phải Số lượng sản Đơn giá tiền trả cho người = phẩm hoàn x lương theo lao động thành sản phẩm Hình thức này dùng để tính lương phải trả cho công nhân phục vụ quá trình sản xuất như nhân viên vận chuyển nguyên vật liệu, bảo dưỡng máy móc, Lao động của những người này không ảnh hưởng trực tiếp đến việc tạo ra sản phẩm nhưng ảnh hưởng gián tiếp đến năng suất của lao động. Do đó, cách tính lương cho bộ phận này căn cứ vào kết quả lao động của bộ phân công nhân lao động trực tiếp sản xuất mà họ phục vụ.
  15. - Trang 10 - 1.2.2.2 Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp được tính cho từng người lao động hoặc một tập thể người lao động thuộc một bộ phậngián tiếp phục vụ sản xuất, vận chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Tiền lương được Tiền lương Tỉ lệ lương lỉnh trong tháng = của bộ phận x gián tiếp trực tiếp 1.2.2.3 Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: Đây là hình thức trả lương sản phẩm kết hợp với tiền thưởng khi họ thực hiện công việc hoặc sản phẩm trên định mức. Theo hình thức này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp, căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động để tính thêm một số tiền lương theo tỷ lệ vượt lũy tiến. Số lượng sản phẩm hoàn thành vượt định mức càng cao thì số tiền lương tính thêm càng nhiều. Khi áp dụng hình thức tiền lương này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng định mức lao động hợp lý, quản lý lao động tốt, nghiệm thu chặt chẽ số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành. 1.2.2.4 Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: Hính thức tiền lương này áp dụng cho từng bộ phận sản xuất (của phân xưởng, dây chuyền ) nhằm khuyến khích tập thể lao động cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động Tiền lương trả cho từng bộ phận công nhân được tính theo đơn giá tổng hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng. 1.2.2.5 Khoán quỹ lương: Hình thức tiền lương này thường được áp dụng cho các phòng ban của DN. Trên cơ sở số lao động định biên hợp lý của các phòng ban, DN tính và giao khoán quỹ lương cho từng bộ phận phòng ban theo nguyên tắc hoàn thành kế hoạch công tác, nhiệm vụ được giao. Quỹ lương thực tế phụ thuộc vào mức hoàn thành công việc được giao từng phòng ban. 1.2.2.6 Lương sản phẩm tập thể: Hình thức này thường được áp dụng cho những công việc nặng nhọc, có định mức thời gian dài hoặc những công việc không thể xác định được kết quả của từng
  16. - Trang 11 - người. Tổng quỹ lương của cả tập thể được tính căn cứ vào số lương sản phẩm, công việc hoặc lao vụ tập thể hoàn thành và đơn giá tiền lương của sản phẩm, công việc lao vụ ấy. Sau đó chia lương cho từng người lao động: * Phương pháp chia lương theo giờ hệ số: Được thực hiện theo 3 bước: Bước 1: Tính tổng giờ hệ số, căn cứ vào số giờ làm việc của từng người và hệ số, hệ số tùy thuộc: Hệ số lương, hệ số công việc, hệ số thi đua, hệ số trách nhiệm, Tổng giờ = ( Số giờ làm việc x Hệ số quy đổi hệ số của người (i) của ngươi(i) Bước 2: Tính tiền lương của 1 giờ hệ số, căn cứ tổng quỹ lương thực tế của cả tổ và tổng số giờ hệ số tính được ở bước 1. Tiền lương của Tiền lương thực tế của cả tổ = 1 giờ hệ số Tổng số giờ hệ số Bước 3: Tính tiền lương của từng người, căn cứ vào số giờ hệ số của mỗi người và tiền lương của một giờ hệ số tính được ở bước 2. Tiền lương thực tế Tiền lương của Số giờ hệ số của ng ười (i) = 1 giờ hệ số x của người (i) * Phương pháp chia lương theo hệ số điều chỉnh: Được thực hiện theo 3 bước: Bước 1: Tính tổng quỹ lương chia lần đầu, căn cứ vào mức lương giờ của từng người và số giờ làm việc thực tế của mỗi người: Tổng quỹ lương  Mức lương giờ Số giờ làm việc thực tế chia lần đầu = của người (i) x của người (i)
  17. - Trang 12 - Bước 2: Tính hệ số điều chỉnh, căn cứ vào tổng quỹ lương thực tế của cả tổ và tổng quỹ lương chia lần đầu tính được ở bước 1: Hệ số điều Tổng quỹ lương thực tế của cả tổ chỉnh = Tổng quỹ lương chia lần đầu Bước 3: Tính tiền lương thực tế của từng người, căn cứ vào số tiền lương tạm chia lần đầu và hệ số điều chỉnh tính được ở bước 2: Tiền lương thực Tiền lương tạm chia Hệ số = x tế của người (i) lần đầu của người (i) điều chỉnh * Việc trả lương theo sản phẩm phải đảm bảo các điều kiện: - Phải xây dựng định mức và giao định mức cho người lao động một cách chính xác, từ đó xây dựng đơn giá tiền lương hợp lý và áp dụng đơn giá sản phẩm khác nhau cho những công việc khác nhau (đơn giá sản phẩm trực tiếp, đơn giá sản phẩm lũy tiến ) - Tổ chức nghiệm thu và thống kê sản phẩm kịp thời, chính xác, kiên quyết loại trừ những sản phẩm không đạt chất lượng khi tính lương . - Phải đảm bảo công bằng tức là những công việc giống nhau, yêu cầu chất lượng giống nhau thì đơn giá và định mức sản lượng phải thống nhất ở mọi nơi, mọi ca, mọi người . Ưu điểm : Là gắn thu nhập của người lao động với kết quả họ làm ra, do đó có tác dụng khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động. Nhược điểm : làm cho người lao động chay theo số lượng. 1.3 Kế toán tổng hợp phải trả người lao động 1.3.1 Chứng từ sử dụng : - Bảng chấm công - Bảng chấm công làm thêm giờ - Bảng thanh toán tiền lương - Giấy đi đường - Phiếu xác nhận sản phẩm hoăc công việc hoàn thành
  18. - Trang 13 - - Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ - Bảng thanh toán tiền thuê ngoài - Hợp đồng giao khoán - Biên bản thanh lý, nghiệm thu hợp đồng giao khoán - Bảng kê trích nộp các khoản trích theo luơng - Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 1.3.2 Tài khoản sử dụng Kế toán sử dung tài khoản 334 – phải trả người lao động TK 334 - Các khoản phải trả người lao động - Các khoản phải trả người lao động ( - Các khoản khấu trừ vào lương người Tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã lao động hội ) SD có:Các khoản phải trả người lao động Các khoản tiền lương , tiền thưởng, bảo hiểm xã hội cần phải tra người lao động Tài khoản này có thể có số dư nợ phản ánh số tiền đã chi trả quá số phải trả cho CBCNV Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2 : + Tài khoản 3341 : Phải trả Công nhân viên : Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên. + Tài khoản 3348 : Phải trả người lao động khác : Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả khác ngoài công nhân viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền lương(nếu có) có tính chất về tiền công và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động. 1.3.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: - Cuối tháng căn cứ vào chứng từ tính lương, tính thưởng, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương, tiền thưởng theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí.
  19. - Trang 14 - Nợ TK 622- Phải trả công nhân trực tiếp sản xuất. Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung. Nợ TK 641- Chi phí bán hàng. Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp. Có TK 334- Phải trả người lao động. -Tính tiền thưởng hay trợ cấp khó khăn phải trả cho người lao động từ quỹ khen thưởng, phúc lợi. Nợ TK 431- Quỹ khen thưởng phúc lợi. Có TK 334- Phải trả người lao động. - Tính khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội phải trả cho người lao đông. Nợ TK 338- Phải trả phải nộp khác. Có TK 334- Phải trả người lao động -Trường hợp công nhân viên trong doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập cho nhà nước theo quy định thì khi xác định số thuế phải nộp. Nợ TK 334- Phải trả người lao động. Có TK 3335- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước. -Khi khấu trừ vào lương, thưởng phải trả cho người lao động các khoản được khấu trừ như BHXH, BHYT, tạm ứng chưa thanh toán, khoản phải thu có tính chất bồi thường. Nợ TK 334- Phải trả người lao động. Có TK 338- Phải trả phải nộp khác. Có TK 141- Tạm ứng. Có TK 138- Phải thu khác. - Khi ứng hoặc trả các khoản phải trả cho người lao động. Nợ TK 334- Phải trả người lao động. Có TK 111- Tiền mặt
  20. - Trang 15 - SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG 141, 1388, 3388, 3335, 334 622, 627,641, 642, 635, 811, 241, 431 Các khoản tạm ứng, khác khấu trừ vào lương Tính lương, thưởng và các khoản phải trả người lao động 111, 112 338 (3383) Tạm ứng lương/thanh toán lương và các khoản phải trả CNV Tính BHXH phải trả cho 338 (3383, 3384) CNV BHXH, BHYT, KPCĐ khấu trừ vào lương 1.4 Kế toán các khoản trích theo lương Các khoản trích theo lương gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN . 1.4.1.Quỹ bảo hiểm xã hội Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nan lao động, hưu trí, mất sức Để trích BHXH, BHYT, KPCD, BHTN và các chế độ khác về BHXH Công ty căn cứ vào “ Luật Bảo Hiểm Xã Hội” của “QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 71/2006/QH11 NGÀY 29 THÁNG 06 NĂM 2006”, (Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10). Về việc ban hành điều lệ BHXH, đối với công chức, viên chức nhà nước và mọi người lao động theo loại hình BHXH bắt buộc phải thực hiện thống nhất trong cả nước, quy định quyền và nghĩa vụ đóng
  21. - Trang 16 - góp BHXH về quyền được hưởng khi ốm đau, thai sản, khi tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, mất sức hoặc chết. Hình thức thu nộp hàng tháng chậm nhất vào ngày 30 của mỗi tháng để chuyển cho cơ quan BHXH. Cuối tháng/quý Công ty cùng cơ quan BHXH đối chiếu số người tham gia BHXH, nếu có số chênh lệch điều chỉnh tiếp vào tháng/quý sau. Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH được tính theo tỷ lệ 22% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán. Trong đó, 16% người sử dụng lao động phải nộp và khoản này được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, còn 6% được tính trừ trực tiếp vào lương của người lao động. Chi của quỹ BHXH cho người lao động theo chế độ căn cứ vào: + Mức lương ngày của người lao động. + Thời gian nghỉ của người lao động được hưởng trợ cấp theo quy định của luật bảo hiểm xã hội (có chứng từ hợp lệ). + Tỷ lệ trợ cấp BHXH. Trong thực tế, không phải lúc nào con người cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy đủ thu nhập và mọi điều kiện để sinh sống bình thường. Trái lại, có rất nhiều trường hợp khó khăn, bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho người ta bị giảm mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác như ốm đau, tai nạn, tuổi già mất sức lao động nhưng những nhu cầu cần thiết của cuộc sống không những mất đi hay giảm đi mà thậm chí còn tăng lên, xuất hiện thêm những nhu cầu mới (khi ốm đau cần chữa bệnh ). Vì vậy, quỹ BHXH sẽ giải quyết được vấn đề này. 1.4.2. Quỹ bảo hiểm y tế Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để trợ cấp cho những người tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích 4,5% trên số thu nhập tạm tính của người lao động; trong đó người sử dụng lao động phải chịu 3%, khoản này được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, 1,5% được tính trừ trực tiếp vào thu nhập từ tiền lương của người lao động.
  22. - Trang 17 - Quỹ BHYT do Nhà nước tổ chức, giao cho một cơ quan là cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để tăng cường chất lượng trong việc khám chữa bệnh. Vì vậy, khi tính được mức trích BHYT, các nhà doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT. Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện phí, thuốc thang cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. 1.4.3. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Nguồn quỹ BHTN được hình thành bằng cách trích 2% trên số thu nhập tạm tính của người lao động; trong đó người lao động đóng bằng 1% trên tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Hằng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp và mỗi năm chuyển một lần. BHTN áp dụng bắt buộc đối với ngưới lao động và người sử dụng lao động. BHTN do nhà nước tổ chức và giao cho cơ quan BHXH thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động bị thất nghiệp khi đáp ứng đủ điều kiện. BHTN cũng là để bảo vệ lợi ích và hộ trợ cho người lao động khi bị thất nghiệp, bằng những khỏan trợ cấp mất việc làm, hổ trợ tìm việc làm mới phù hợp, đào tạo và dạy nghề cho người lao động. Nhưng để được hưởng BHTN cũng như những quyền lợi từ sự hổ trợ của cơ quan BHXH khi thất nghiệp người lao động phải đáp ứng những điều kiện sau đây: Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp, đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội, chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định của luật về BHTN. 1.4.4.Kinh phí công đoàn Là nguồn kinh phí tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp, mà hàng tháng doanh nghiệp đã trích theo một tỉ lệ quy định với tổng số quỹ tiền lương, tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt
  23. - Trang 18 - đỏ, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, phụ cấp thâm niên ) thực tế phải trả cho người lao động- kể cả lao động hợp đồng và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để hình thành chi phí công đoàn. Tỷ lệ kinh phí công đoàn trích theo quy định của chế độ hiện hành là 2% trên tiền lương, tiền công của người lao động do người sử dụng lao động chịu, người lao động không phải chịu khoản chi phí này. 1.4.5. Tài khoản sử dụng. Kế toán sử dụng tài khoản 338 - Phải trả phải nộp khác phản ánh tình hình lập và phân phối BHXH, BHYT, KPCĐ. TK 338 “Phải trả phải nộp khác” - Kết chuyển giá trị tài sản thừa - Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết (chưa vào các tài khoản liên quan theo xác định rõ nguyên nhân) quyết định ghi trong biên bản xử lý. - Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, - BHXH phải trả cho người lao tập thể (trong và ngoài đơn vị) theo quyết động. định ghi trong biên bản xử lý do xác định - KPCĐ chi tại đơn vị. được ngay nguyên nhân. - Số BHXH, BHYT và KPCĐ đã - Trích BHXH, BHYT và KPCĐ vào chi nộp cho cơ quan quản lý phí sản xuất kinh doanh. - Doanh thu chưa thực hiện tính cho - Các khoản thanh toán với người lao động từng kỳ kế toán; trả lại tiền nhận về tiền nhà, điện, nước ở tập thể. trước cho khách hàng khi không tiếp - Trích BHYT, BHXH trừ vào lương của tục thực hiện việc cho thuê tài sản; người lao động. - Số phân bổ chênh lệch tỷ giá hối - BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù. đoái phát sinh và đánh giá lại các - Số BHXH đã chi trả công nhân viên khi khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tế được cơ quan BHXH thanh toán; (trường hợp lãi tỷ giá) của hoạt động - Doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong đầu tư XDCB (giai đọan trước hoạt) kỳ; khi hoàn thành đầu tư để phân bổ dần - Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái phát vào doanh thu tài chính. sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có - Số phân bổ khoản chênh lệch gốc ngoại tệ (trừ trường hợp lãi tỷ giá) của giữa giá bán trả chậm, trả góp theo hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước cam kết với giá bán trả tiền ngay (lãi hoạt động) khi hoàn thành đầu tư để phân bổ trả chậm) vào chi phí tài chính. dần vào doanh thu hoạt động tài chính; - Kết chuyển chênh lệch giá bán lớn - Số chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và góp theo cam kết với giá bán trả ngay; thuê lại là thuê tài chính ghi giảm chi - Số chênh lệch giữa giá bán cao hơn giá trị
  24. - Trang 19 - phí sản xuất kinh doanh; còn lại của TSCĐ bán và thuê lại của giao - Kết chuyển chênh lệch giá bán lớn dịch bán và thuê TSCĐ thuê tài chính; hơn giá trị hợp lý của TSCĐ bán và - Số chênh lệch giữa giá bán cao hơn giá trị thuê lại là thuê hoạt động ghi giảm hợp lý của TSCĐ bán và thuê lại của giao chi phí sản xuất kinh doanh; dịch bán và thuê TSCĐ thuê tài chính; - Kết chuyển số chênh lệch giữa giá - Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của hơn giá trị ghi số của tài sản do đánh giá lại vật tư, hàng hóa đưa đi góp vốn liên TSCĐ đưa đi góp vốn vào cơ sở liên doanh doanh được ghi giảm thu nhập khác đồng kiểm soát tương ứng với phần lợi ích khi cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát của bên góp vốn liên doanh; tương ứng với phần lợi ích của bên - Số tiền phải trả về tòan bộ số tiền thu hồi góp vốn liên doanh được ghi tăng thu nợ phải thu và tiền thu về nhượng bán, thanh nhập khác khi cơ sở kinh doanh đồng lý tài sản được loại trừ không tính vào giá trị kiểm soát bán số vật tư, hàng hóa này doanh nghiệp khi xác định giá để cổ phần cho bên thứ ba. hóa doanh nghiệp; - Nộp vào quỹ hổ trợ sắp xếp doanh - Công ty cổ phần phản ánh số tiền phải trả nghiệp số tiền thu hồi nợ phải thu đã về tổng số tiền thu được về tiền thu hộ nợ thu được về số tiền thu về nhượng phải thu và tiền thu từ nhượng bán tài sản bán, thanh lý tài sản được loại trừ giữ hộ nhà nước (được lọai trừ không tính không tính vào giá trị doanh nghiệp vào giá trị doanh nghiệp) khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà - Phản ánh tổng số tiền thu từ bán cổ phần nước thuộc vốn nhà nước - Kết chuyển chi phí cổ phần hóa trừ - Các khoản phải trả khác. (-) vào số tiền nhà nước thu được từ cổ phần hóa công ty nhà nước - Các khoản đã trả và đã nộp khác. SD: - Số tiền còn phải trả phải nộp khác. - BHXH, BHYT và KPCĐ đã trích chưa nộp đủ cho cơ quan quản lý hoặc số qũy để lại cho đơn vị chưa chi hết. - Giá trị tài sản phát hiện thừa chờ giải quyết. - Doanh thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán - Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi tỷ giá) của họat động đấu tư XDCB (giai đọan trước họat động) khi hoàn
  25. - Trang 20 - thành đầu tư chưa xử lý tại thời điểm cuối năm tài chính; - Số chênh lệch giá bán cao hơn giá trị hợp lý họăc giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại chưa kết chuyển; - Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi số của tài sản đưa đi góp vốn vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát chưa kết chuyển - Phản ánh số tiền còn phải trả về số tiền thu hộ các khoản nợ phải thu và số tiền thu từ nhượng bán tài sản giữ hộ được lọai trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp đến cuối kỳ kế tóan - Phản ánh số tiền công ty cổ phần còn phải trả về tiền thu hộ các khoản nợ phải thu và tiền thu từ nhượng bán tài sản giữ hộ nhà nước đên cuối kỳ kế tóan - Phản ánh số tiền thu về bán cổ phần thuộc vốn nhà nước còn phải trả đến cuối kỳ kế tóan Tài khoản 338 có thể có số dư bên nợ. Số dư bên nợ phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số BHXH đã chi trả công nhân viên chưa được thanh tóan và KPCĐ vượt chi chưa được cấp bù. Tài khoản 338 có 8 tài khoản cấp 2. - Tài khoản 3381- Tài sản thừa chờ giải quyết. Phản ánh giá trị tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân còn chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền. Trường hợp giá trị tài sản thừa đã xác định rõ nguyên nhân và có biên bản xử lý thì được ghi ngay vào tài khoản có liên quan, không hạch toán qua tài khoản 3381. - Tài khoản 3382 - KPCĐ. Phản ánh tình hình trích và thanh toán KPCĐ ở đơn vị. - Tài khoản 3383 - BHXH. Phản ánh tình hình trích và thanh toán BHXH. - Tài khoản 3384 - KPCĐ. Phản ánh tình hình trích và thanh toán BHYT. - Tài khoản 3385 – Phải trả về cổ phần hóa - Tài khoản 3386 – Ký quỹ, ký cược ngắn hạn - Tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
  26. - Trang 21 - - Tài khoản 3388 - Phải trả phải nộp khác phản ánh các khoản phải trả phải nộp khác của đơn vị ngoài nội dung các khoản phải trả đã phản ánh trong các tài khoản từ tài khoản 331 đến 336 và từ 3381 đến 3384. 1.4.6. Phương pháp hạch toán một số nghiệp chủ yếu. - Hàng tháng căn cứ vào tổng tiền lương thực tế phải trả và bảng phân bổ chi phí tiền lương, kế toán tiến hành trích quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh. Nợ TK 622 - Đối với công nhân trực tiếp sản xuất Nợ TK 627 - Đối với công nhân phục vụ và quản lý tại phân xưởng Nợ TK 641 - Đối với nhân viên ở bộ phận bán hàng Nợ TK 642 - Đối với nhân viên quản lý doanh nghiệp Có TK 3382 - KPCĐ (1% quỹ tiền lương) Có TK 3383 - BHXH (16%) Có TK 3384 - BHYT (3%) Có TK 3388 - BHTN (1%) - Khấu trừ vào lương các khoản BHXH, BHYT Nợ TK 334 - Phải trả người lao động Có TK 3383 - BHXH Có TK 3384 - BHYT Có TK 3388 - BHTN - Căn cứ vào các chứng từ nộp tiền cho cơ quan quản lý BHXH, BHYT, KPCĐ. Nợ TK 338 (2,3,4,8) Có TK 111, 112 - Căn cứ vào các chứng từ thanh toán BHXH, phải trả người lao động. Nợ TK 3383 - BHXH Có TK 334 - Phải trả người lao động. - Căn cứ vào các chứng từ thanh toán các khoản chi thuộc KPCĐ tại đơn vị Nợ TK 3382 - KPCĐ Có TK 111 tiền mặt
  27. - Trang 22 - * TK 338 “Phải trả, phải nộp khác ” TK 338 TK 111,112 TK 622,627,641,642 Nộp BHXH, KPCĐ, BHTN Trích theo lương và mua BHYT TK 334 TK334 Thanh toán BHXH cho CN Trừ lương TK 111, 112 TK 111, 112 Chi cho hoạt động công đoàn tại BHXH và KPCĐ được cấp bù đơn vị, chi trợ cấp BHXH, BHTN 1.5 Kế toán trính trước tiền lương của CNSX 1.5.1. Nguyên tắc hạch toán. Đối với công nhân viên nghỉ phép hàng năm, theo chế độ quy định thì công nhân trong thời gian nghỉ phép đó vẫn được hưởng lương đầy đủ như thời gian đi làm việc. Tiền lương nghỉ phép phải được tính vào CPSX một cách hợp lý vì nó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Nếu doanh nghiệp bố trí cho công nhân nghỉ phép đều đặn trong năm thì tiền lương nghỉ phép được tính trực tiếp vào chi phí sản xuất (như khi tính tiền lương chính), nếu DN không bố trí được cho công nhân nghỉ phép đều đặn trong năm (có tháng công nhân tập trung nghỉ nhiều, có tháng nghỉ ít hoặc không nghỉ), để đảm bảo cho giá thành không bị đột biến, tiền lương nghỉ phép của công nhân được tính vào chi phí sản xuất thông qua phương pháp trích trước theo kế hoạch. Cuối năm sẽ tiến hành điều chỉnh số trích trước theo kế hoạch cho phù hợp với số thực tế tiền lương nghỉ phép để phản ánh đúng số thực tế chi phí tiền lương vào chi phí sản xuất. Trích trước tiền lương nghỉ phép chỉ được thực hiện đối với công nhân trực tiếp sản xuất. Phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất tính vào chi phí của kỳ kế hoạch như sau:
  28. - Trang 23 - Mức trích trước Tiền lương chính Tỉ lệ trích tiền lương phải trả cho công trước của cnsx = nhân sản xuất x trong tháng Tổng tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch Tỉ lệ trích = x 100 trước % Tổng tiền lương chính theo kế hoạch trong năm cua cnsx 1.5.2. Tài khoản sử dụng. Kế toán sử dụng tài khoản 335 - Chi phí phải trả 1.5.3. Nội dung: Chi phí phải trả là những chi phí mà do tính chất của nó hoặc yêu cầu quản lý đã đượ trích trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh cho các đối tương chịu chi phí và phải trả khi chi phí thực tế phát sinh Các chi phí phải trả gồm - Chi phí tiền lương nghỉ phép phải trả cho CNSX - Chi phí sửa chữa TSCĐ, trong trường hợp có thể dự trù trước cho năm kế hoạch - Chi phí trong thời gian DN ngừng SX theo mùa, vụ đã được tính trước - Lãi tiền vay đến kỳ tính lãi Kế toán chi tiết phải trả theo từng nội dung chi phí được thực hiện trên bảng kê chi phí trả trước và chi phí phải trả
  29. - Trang 24 - 1.5.3.1 Kết cấu TK 335 “Chi phí phải trả” SDĐK : khoản đã trích trước chưa sử dụng hết còn tồn đầu kỳ - Các khoản chi phí thực tế phát sinh - Các khoản chi phí đã được trích trước được tính vào chi phí phải trả vào chi phí sxkd - Số chênh lệch về chi phí phải trả > số chi phí thực tế được ghi giảm chi phí Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có SDCK: Khoản đã trích trước chưa sử dụng hết còn tồn cuối kỳ 1.5.3.2 . Nguyên tắc cần tôn trọng khi sử dụng tài khoản 335 (1) Chỉ được hạch toán vào tài khoản này những nội dung theo quy định. Ngoài các nội dung quy định trên, nếu phát sinh những chi phí phải trích trước và hạch toán vào chi phí SXKD trong kỳ, doanh nghiệp phải có giải trình với cơ quan tài chính về những khoản chi phí phải trả đó. (2) Việc tính trước và hạch toán những chi phí chưa phát sinh vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phải được tính toán một cách chặt chẽ (lập dự toán chi phí và dự toán trích trước) và phải có bằng chứng hợp lý, tin cậy về các khoản chi phí phải trích trước trong kỳ, để đảmbảo số chi phí phải trả hạch toán vào tài khoản này phù hợp với số chi phí thực tế phát sinh. Nghiêm cấm việc trích trước vào chi phí những nội dung không được tính vào chi phí sản xuất. (3) Các khoản chi phí phải trả về nguyên tắc cuối niên độ kế toán phải quyết toán với số chi phí thực tế phát sinh. Số chênh lệch giữa số trích trước và chi phí thực tế phải xử lý theo chế độ hiện hành. (4) Những khoản chi phí trích trước chưa sử dụng cuối năm phải giải trình trong thuyết minh báo cáo tài chính. 1.5.4. Phương pháp hạch toán - Trích trước vào chi phí tiền lương nghỉ phép phải trả trong năm cho công nhân sản xuất.
  30. - Trang 25 - Nợ TK 622 - Chi phí nhân công nhân trực tiếp Có TK 335 - Chi phí phải trả - Khi thực tế phát sinh tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân sản xuất. Nợ TK 355 - Chi phí phải trả Có TK 334 - Phải trả người lao động. - Tính số trích trước BHXH, BHYT, KPCĐ trên số tiền lương nghỉ phép phải trả của CNSX Nợ TK 622 – Tiền lương nghỉ phép phải trả CNSX Có TK 338 (3382, 3383, 3384) - Cuối niên độ kế toán, tính toán tổng số tiền lương nghỉ phép đã trích trước trong năm của CNSX và tổng tiền lương nghỉ phép phải trả thực tế phát sinh + Nếu số trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX tính vào CPSX nhỏ hơn số tiền lương nghỉ phép phải trả thực tế phát sinh thì điều chỉnh tăng chi phí Nợ TK 622 - Tiền lương nghỉ phép phải trả CNSX Có TK 335 - khoản trích trước tiền lương nghỉ phép + Nếu số trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX tính vào CPSX lớn hơn số tiền lương nghỉ phép phải trả thực tế phát sinh thì điều chỉnh giảm chi phí Nợ TK 335 - khoản trích trước tiền lương nghỉ phép Có TK 622 - Tiền lương nghỉ phép phải trả CNSX * TK 335 “ Chi phí phải trả” 334 335 622 Lương nghỉ phép thực tế Trích trước lương nghỉ phép phải thanh toán CN trực tiếp điều chỉnh
  31. - Trang 26 - CHƯƠNG 2 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG VÀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ QUỐC TẾ 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần Viễn Thông và Thương Mại Dịch Vụ Quốc Tế: 2.1.1. Lịch sử hình thành của Công ty: - Công Ty Cổ Phần Viễn Thông và Thương Mại Dịch Vụ Quốc Tế được thành lập vào ngày 14 tháng 01 năm 2009 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bến Tre cấp. - Giám đốc Công ty là ông: Mai Thanh Liêm. - Trụ sở chính: 145Đ Đường số 3, Khu phố Mỹ Tân, Phường 7, TP Bến Tre, Tỉnh Bến Tre - Số điện thoại của Công ty: 075.3511553 - Số Fax của Công ty: 075.3511553 - Mã số thuế: 1300490237 - Tổng số vốn điều lệ hiện tại của Công ty là 03 tỷ đồng. - Lĩnh vực kinh doanh: + Thi công, xây lắp: hệ thống điện dân dụng, điện tử, tin học, viễn thông, hệ thống chống sét, báo cháy, điện nước, điện lạnh, cầu thang máy; + Thi công xây dựng: các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi và hạ tầng kỹ thuật; + Thi công xây dựng: công trình điện, đường dây, trạm biến áp đến 35KV; + Mua bán vật liệu xây dựng; + Tư vấn đầu tư, lập dự án, tổng dự án, quản lý nhân sự + Mua bán: máy móc, linh kiện, thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, tin học, vật tư thiết bị bưu chính viễn thông, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, thiết bị phát thanh, truyền hình, trang thiết bị nội, ngoại thất công trình, sắt, thép, gốm, sứ, nhôm, kính.
  32. - Trang 27 - 2.1.2. Quá trình phát triển của Công ty: Công ty cổ phần Viễn thông và Thương mại Dịch vụ Quốc Tế (International Trade and Telecommunication J.S.C – gọi tắt là ISTT) được thành lập dựa trên một nhóm thi công nhỏ từ năm 2005 Nhận thấy trong bối cảnh ngành viễn thông đang bão hòa và cần ổn định thị trường phát triển, có cơ sở pháp nhân để giao dịch. Chính điều đó, Công ty cổ phần viễn thông và Thương mại Dịch vụ Quốc Tế đã được thành lập. Sau một thời gian, nhằm đáp ứng nhu cầu của tốc độ phát triển và hướng chuyên nghiệp hóa công ty đã tuyển dụng thêm nhiều vị trí có trình độ chuyên môn đại học, cao đẳng, trung cấp. Hiện tại, bộ máy công ty hiện nay gồm hơn 30 thành viên hoạt động rất hiệu quả và tinh thần đoàn kết luôn được đề cao trong quá trình hợp tác và phát triển. ISTT được thành lập mới chưa đầy 03 năm, nhưng đã bước đầu định hình phát triển cho công ty theo định hướng tập trung(focus) với những mục tiêu chính: + Phát triển thị trường xây lắp mạng và hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin hàng đầu của các tỉnh phía Nam. + Tạo nên thương hiệu và uy tín lớn trong nước. + Định hướng phát triển mạnh sang lĩnh vực xây dựng sau 05 năm thành lập. Đã từng hợp tác với nhiều công ty lớn trong lĩnh vực viễn thông cung cấp các dịch vụ mạng cho Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) như: TST, PTIC, Nam Bắc Đối tác hiện nay của ISTT là các thành viên chủ yếu của tập đoàn VNPT như: VNPT Bến Tre, VNPT An Giang, VNPT Đồng Tháp, Công ty CP Dịch vụ Kỹ thuật Viễn thông TST 2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty: 2.2.1. Cơ cấu tổ chức: Bộ máy tổ chức của Công ty là hệ thống các phòng ban có các mối quan hệ chặt chẽ với nhau dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc và Phó Giám đốc Công ty.
  33. - Trang 28 - 2.2.2. Bộ máy tổ chức quản lý: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC BỘ PHẬN BỘ PHẬN BỘ PHẬN SẢN KINH DOANH KẾ TOÁN XUẤT 2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong cơ cấu bộ máy Công ty: ◊ Giám đốc Giám đốc Công ty là người đứng đầu Công ty, đại diện pháp luật của Công ty, người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ sau: + Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên. + Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty. + Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty. + Ban hành quy chế quản lý nội bộ Công ty. + Tổ chức chỉ đạo công tác tổ chức cán bộ các bộ phận bao gồm: bổ nhiệm, đào tạo và tiếp nhận. + Ký kết hợp đồng nhân danh Công ty. + Trực tiếp chỉ đạo công tác tài vụ, quản lý vốn, quỹ tiền mặt, lợi nhuận, nộp ngân sách. + Trực tiếp ký kết các hợp đồng, các văn bản và hoàn toàn chịu trách nhiệm về Công ty
  34. - Trang 29 - ◊ Phó Giám đốc Quyền và nghĩa vụ Phó Giám đốc trong Công ty: + Trực tiếp điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả kinh doanh. + Thay mặt Giám đốc giải quyết mọi việc về hoạt động của Công ty khi Giám đốc vắng mặt trong phạm vi quyền hạn hoặc được Giám đốc ủy quyền. + Cùng với Giám đốc giám sát, kiểm tra tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty để đề ra biện pháp hiệu quả nhất. + Trực tiếp quản lý các cấp trực thuộc. ◊ Bộ phận kinh doanh - Nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng. - Thực hiện doanh thu theo chỉ tiêu. - Trực tiếp giao dịch với khách hàng để bán hàng và tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật cho khách hàng. - Tiếp khách hàng và giải quyết các yêu cầu của khách hàng về báo giá và bán hàng. - Theo dõi các đơn đặt hàng và cung ứng hàng hóa. - Trưng bày và sắp xếp hàng hóa. - Quản lý khách hàng trong khu vực được phân công phụ trách. ◊ Bộ phận kế toán - Có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán. - Ghi chép, theo dõi các hợp đồng kinh tế. - Lập kế hoạch theo dõi và giải quyết các vấn đề liên quan đến tài chính của Công ty. - Ghi chép và lưu trữ các chứng từ liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty. - Tập hợp số liệu và ra các báo cáo tài chính quyết toán của Công ty. ◊ Bộ phận sản xuất - Các tổ công nhân viên trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm. - Chịu trách nhiệm và hoàn thành khối lượng sản phẩm do Công ty đưa ra.
  35. - Trang 30 - 2.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty: 2.3.1 Mô hình tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của Công ty: 2.3.1.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung nên đảm bảo tính thống nhất trong công tác kế toán. Theo mô hình này, tổ chức kế toán chủ yếu được thực hiện ở bộ phận phòng kế toán, trung tâm chịu trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Công ty. Tổ chức tốt công tác kế toán không chỉ tiết kiệm chi phí mà còn đảm bảo cung cấp thông tin nhanh chóng, đầy đủ, kịp thời Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN KẾ TOÁN KẾ TOÁN Công nợ, thanh Kho, mua bán Đội THỦ QUỸ toán và tiền lương hàng, báo cáo thuế 2.3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán trong Công ty: ◊ Kế toán trưởng - Phân công chỉ đạo trực tiếp tất cả nhân viên trong phòng kế toán. - Tổ chức công tác kế toán, báo cáo tài chính theo quy định của cơ quan Nhà nước. - Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về tính chính xác và trung thực của các báo cáo tài chính - Báo cáo và phân tích hoạt động của Công ty dưới góc độ kế toán và tài chính. - Tổ chức bảo quản và lưu trữ các dữ liệu kế toán. - Kiểm soát giá cả tình hình nhập-xuất-tồn hàng hóa để kịp thời lập các khoản dự phòng theo quy định. ◊ Kế toán công nợ, thanh toán và tiền lương: - Theo dõi các khoản phải thu, phải trả và đôn đốc thu hồi công nợ.
  36. - Trang 31 - - Lập phiếu thu - chi khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan. - Hàng ngày theo dõi toàn bộ các khoản thu chi tiền mặt, tiền gởi ngân hàng, tiền vay và vào sổ theo dõi kịp thời. Cuối ngày tiến hành đối chiếu với thủ quỹ, đồng thời hàng ngày phải đối chiếu các số dư với ngân hàng. - Lập báo cáo chi tiết công nợ theo tháng, quý, năm. - Cuối tháng tính lương cho bộ phận văn phòng, và lên bảng tổng hợp lương toàn công ty. - Tính toán các khoản thu chi, các chế độ tiền lương, tiền thưởng của công nhân viên và các khoản chi khác của công ty. ◊ Kế toán Kho, mua bán hàng, báo cáo thuế: - Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn hàng hóa, vật tư tại Công ty - Tổ chức ghi chép sổ sách mua - bán hàng tại Công ty. - Cuối tháng tập hợp các số liệu để báo cáo thuế cho công ty từ đó quyết toán nộp thuế cho ngân sách Nhà Nước. ◊ Kế toán các đội: - Mở sổ theo dõi phản ánh toàn bộ các khoản thu chi bằng tiền mặt, tình hình sử dụng vật tư tại đội. - Hạch toán đúng các khoản tiền lương, bảo hiểm xã hội, khấu hao tài sản cố định, chi phí quản lý của đội vào khoản mục của giá thành xây lắp. - Hàng tuần hoặc định kỳ về công ty đối chiếu chứng từ kế toán với các bộ phận kế toán có liên quan. - Cuối tháng, tổng hợp các báo cáo gởi về phòng kế toán các báo cáo thu chi, báo cáo tình hình nhập xuất vật tư, lập bảng phân bổ chi phí khấu hao, chi phí quản lý đội trong tháng, các nhật ký chứng từ có liên quan. ◊ Thủ quỹ - Quản lý tất cả các khoản phải thu, chi và phát sinh. - Thanh toán tiền lương cho nhân viên. - Ghi sổ quỹ tiền mặt. - Theo dõi tình hình tiền mặt hiện có tại Công ty. 2.3.2 Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty:
  37. - Trang 32 - Công ty đang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006, được bổ sung theo thông tư 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 và thông tư 21/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006. Hình thức kế toán hiện nay công ty đang áp dụng hình thức Nhật ký chung với hệ thống sổ sách tương đối phù hợp. Đặc điểm chủ yếu của hình thức kế toán này là các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo chứng từ gốc đều được ghi vào sổ Nhật ký chung theo thứ tự thời gian và quan hệ đối ứng tài khoản, sau đó vào các sổ cái tài khoản có liên quan. Sơ đồ ghi sổ kế toán tại Công ty theo hình thức nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ Nhật ký Sổ Nhật ký chung đặc biệt Bảng tổng Sổ Cái hợp chi tiết Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi định kỳ : Kiểm tra, đối chiếu
  38. - Trang 33 - *Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm có các loại sổ sách kế toán chủ yếu sau đây: + Sổ chi tiết: Sổ chi tiết các tài khoản liên quan: 111, 112, 141, 334, 338, 622,627, 641 Thẻ kế toán chi tiết. Sổ chi tiết thanh toán tiền lương. + Sổ tổng hợp: Nhật ký chung, nhật ký đặc biệt. Sổ Cái các tài khoản liên quan * Tổ chức lập báo cáo kế toán - Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty: + Bảng cân đối kế toán + Bảng cân đối tài khoản + Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh + Bảng lưu chuyển tiền tệ + Bảng thuyết minh Báo cáo tài chính + Bảng kê hợp đồng kinh tế + Bảng kê xuất-nhập-tồn hàng hóa + Bảng báo cáo thanh quyết toán hóa đơn * Hệ thống tài khoản kế toán - Một số tài khoản kế toán Công ty đang sử dụng: TK 111 - Tiền mặt TK 112 - Tiền gửi ngân hàng TK 131 - Phải thu của khách hàng TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ TK 156 - Hàng hóa TK 331 - Phải trả cho người bán TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước TK 334 – Phải trả công nhân viên TK 335 – Chi phí phải trả TK 338 – Phải trả khác
  39. - Trang 34 - TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh TK 511 - Doanh thu bán hàng - Trình tự ghi sổ tại Công ty hiện nay như sau: + Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi chép trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái của từng tài khoản kế toán tương ứng. Đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. + Cuối kỳ kế toán (cuối tháng, cuối quý, và cuối năm) cộng số liệu trên Sổ Cái các tài khoản, tính ra số dư và lập Bảng cân đối tài khoản (còn được gọi và Bảng cân đối số phát sinh). Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng lập Báo cáo tài chính. Công ty hiện đang ứng dụng vi tính trong việc tổ chức công tác kế toán giúp cho việc cung cấp thông tin nhanh chóng kịp thời, chính xác giảm bớt công việc kế toán thủ công - Báo cáo tài chính của Công ty được lập theo năm 2.3.3. Các chính sách, phương pháp kế toán áp dụng tại Công ty: - Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam (VNĐ) - Tính thuế Giá trị gia tăng theo Phương pháp khấu trừ. - Tính giá hàng tồn kho theo Phương pháp nhập trứơc xuất trước. - Hàng tồn kho được hạch toán theo Phương pháp kê khai thường xuyên. - Kế toán chi tiết hàng hóa được thực hiện theo Phương pháp thẻ song song.
  40. - Trang 35 - CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG VÀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ QUỐC TẾ. 3.1 KHÁI QUÁT CHUNG 3.1.1 Cách tính quỹ lương: Quỹ lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp dùng để trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng . Gồm: - Tiền lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc, theo số lượng sản phẩm hoàn thành . - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc vì lý do khách quan như: Bão, lụt, không có nguyên vật liệu, hoặc nghỉ phép theo qui định hay đi học, họp - Các khoản phụ cấp được thường xuyên được tính vào lương như phụ cấp thâm niên, làm đêm, làm thêm giờ. + Tiền lương chính : Là tiền lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc thực tế trên cơ sở nhiệm vụ được giao như : tiền lương thời gian, tiền lương sản phẩm, tiền lương theo hợp đồng khoán công việc và các khoản phụ cấp mang tính chất thường xuyên . + Tiền lương phụ : Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ việc theo qui định của Nhà nước như :nghỉ phép, lễ, tết hoặc nghỉ vì lý do khách quan như : máy móc hỏng, thiếu nguyên vật liệu, mất điện Tiền lương chính có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất kinh doanh nên được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng sử dụng lao động. Tiền lương phụ không quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất kinh doanh nên thường được phân bổ vào các đối tưọng chịu chi phí.
  41. - Trang 36 - 3.1.2 Cách xây dựng đơn giá tiền lương: Tiền lương được tính theo khoán công việc, chức danh như: giám đốc, phó giám đốc, phòng kế hoạch, phòng kỹ thuật, kế toán, thư ký, tài xế, . Tiền lương được tính theo khoán công việc, công trình thi công hoàn thành như: dời tuyến cáp treo trả mặt bằng, làm băng rol treo quảng cáo, di dời cống bể, xây dựng tuyến cáp quang, sừa chữa cải tạo mạng nội hạt, 3.1.3 Hình thức tiền lương: Chi trả lương bằng chuyển khoản và tiền mặt: - Đối với nhân viên hợp đồng làm việc dài hạn trong công ty sẽ chuyển tiền lương qua tài khoản của nhân viên sau khi đã tính giảm trừ các khoản đóng góp từ bhxh, bhyt. Riêng hợp đồng lao động trên 1 năm mới tham gia bảo hiểm thất nghiệp. - Đối với viên hợp đồng làm việc ngắn hạn ( hợp đồng dưới 3 tháng ) theo công việc hoặc công trình thi công thì công ty sẽ chi trả lương bằng tiền mặt cho nhân viên được tính theo ngày công làm việc và có bảng chấm công. Công ty không đóng BHXH, BHYT, BHTN. 3.2 KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG: 3.2.1 Chứng từ sử dụng: Hợp đồng lao động Bảng chấm công Bảng lương Bảng thanh toán tiền lương, bảng kê trích nộp các khoản theo lương. Phiếu giao nhận sản phẩm, phiếu khoán, hợp đồng giao khoán, phiếu làm thêm giờ, 3.2.2 Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 334 “ phải trả người lao động” Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc thu nhập của người lao động. 334
  42. - Trang 37 - - Các khoản tiền lương, tiền công, -Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm tiền thưởng có tính chất lương,bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả, đã chi, xã hội và các khoản khác phải trả, phải đã ứng cho người lao động. chi cho người lao động. - Các khoản đã khấu trừ vào tiền lương, tiền công của và người lao động. Số dư bên Có: -Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động. Tài khoản 334 – phải trả người lao động có 2 tài khoản cấp 2: Tài khoản 3341- phải trả công nhân viên: phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả thuộc về thu nhập của công nhân viên. Tài khoản 3342- phải trả người lao động khác: phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng (nếu có)có tính chất lương của người lao động. Ngoài ra, còn sử dụng các tài khoản khác: Tài khoản 111- tiền mặt Tài khoản 112- tiền gởi ngân hàng Tài khoản 138- phải thu khác Tài khoản 141- tạm ứng Tài khoản 333- thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước Tài khoản 335- chi phí phải trả Tài khoản 338- phải trả, phải nộp khác Tài khoản 431- quỹ khen thưởng, phúc lợi Tài khoản 622- chi phí nhân công trực tiếp
  43. - Trang 38 - Tài khoản 627- chi phí sản xuất chung Tài khoản 641- chi phí bán hàng Tài khoản 642- chi phí quản lý doanh nghiệp 3.2.3 Quy trình luân chuyển chứng từ, gồm 3 bước: Bước 1: Bảng chấm công Phiếu giao nhận sản phẩm, phiếu khoán,hợp đồng giao khoán, phiếu làm thêm giờ, Bước 2: Bảng lương nhân viên các phòng Bảng lương các công trình thi công Bước 3: Bảng kê trích nộp các khoản theo lương ( BHXH, BHYT, BHTN) Bảng thanh toán tiền lương 3.2.4 Hình thức trả lương theo thời gian: Đối tượng trả lương là các nhân viên làm việc theo công trình thi công, mức độ hoàn thành công việc. Dựa vào bảng chấm công theo ngày làm căn cứ tính tiền lương. Quý 1 năm 2011, công ty chi trả tiền lương theo công trình là 316.452.950 đồng. cụ thể: Ngày Số Mã Nội dung Số tiền tháng chứng từ công trình 30/01/2011 CH 17 DTP1101 Chi lương công trình 12.000.000 DTP1101 30/01/2011 CH 26 DTP1102 Chi lương công trình 11.000.000 DTP1102 28/02/2011 CH 33 BTE1107 Chi lương công trình 80.000.000 BTE1107 18/03/2011 CH 34 BDI1104 Chi lương công trình 95.000.000 BDI1104 28/02/2011 CH 36 DPT1105 Chi lương công trình 5.000.000 DPT1105 28/02/2011 CH 36 DPT1106 Chi lương công trình 4.900.000 DPT1106
  44. - Trang 39 - 28/03/2011 CH 38 DPT1109 Chi lương công trình 6.900.000 DPT1109 28/03/2011 CH 39 DPT1110 Chi lương công trình 6.400.000 DPT1110 28/03/2011 CH 40 DPT1111 Chi lương công trình 4.800.000 DPT1111 28/03/2011 CH 41 DPT1112 Chi lương công trình 31.000.000 DPT1112 31/03/2011 CH 49 DPT1118 Chi lương công trình 53.000.000 DPT1118 31/03/2011 CH 49 DPT1119 Chi lương công trình 6.452.000 DPT1119 TỔNG 316.452.950 CỘNG Số tiền phải trả cho công nhân viên là việc theo công trình là: Kế toán công ty ghi nghiệp vụ như sau: Nợ 3348 316.452.950 Có 111 316.452.950 Sơ đồ : 111 334 316.452.950 316.452.950 Công ty chi trả lương cho người lao động, không trích các khoản giảm trừ từ cơ quan BHXH. Do người lao động làm việc theo công trình, ngắn hạn. Công ty không báo tăng giảm nhân sự cho cơ quan BHXH. 3.2.5 Hình thức trả lương khoán: Đối tượng trả lương là các nhân viên làm việc tại các khoa phòng ở công ty, ký hợp đồng dài hạn, trả lương theo chức vụ được phân công tại các phòng ban tại công ty.
  45. - Trang 40 - Tổng số nhân viên công ty là 207 người, thực hiên chi trả lương cho nhân viên đúng theo quy định của nhà nước dành cho doanh nghiệp theo Nghị định 108/2010/NĐ-CP, mức lương tối thiểu là 1.050.000 đồng /tháng (vùng 3). Công ty trả lương cho nhân viên tại đơn vị không dưới 2.000.000 đồng / tháng. Nếu nhân viên nhận lương khoán 2.000.000 đồng/tháng thì số tiền thực nhận sau khi trừ BHXH, BHYT, BHTN là 1.910.750đồng /tháng. Ví dụ: giám đốc Mai thanh Liêm có mức lương khoán là 4.000.000 đồng/tháng. Kế toán hạch toán, ghi: Nợ 642 : 4.000.000 Có 334: 4.000.000 Sơ đồ : 334 642 4.000.000 4.000.000 Theo quy định BHXH năm 2010, người đứng đầu cơ quan, đơn vị không phải đóng BHTN. Do đó, giám đốc Mai thanh liêm sẽ phải đóng các khoản như sau: + BHXH: 1.050.000 x 6% = 63.000 đồng. + BHYT: 1.050.000 x 1,5% = 15.750 đồng. Như vây, số tiền mà giám đốc Mai Thanh Liêm thực lãnh là: 4.000.000 – ( 63.000 + 15.750 ) = 3.921.250 đồng. Kế toán hạch toán tiền lương giám đốc Liêm nhận được là: Nợ 334 3.921.250 Có 112 3.921.250 Sơ đồ : 112 334 3.921.250 3.921.250
  46. - Trang 41 - Quý 1 năm 2011, công ty chi trả tiền lương cho nhân viên là: 1.641.225.000 đồng. Trong đó: lương nhân viên trực tiếp sản xuất là: 944.925.000 đồng, lương nhân viên sản xuất chung là: 392.100.000 đồng, lương nhân viên bán hàng là: 109.200.000 đồng và lương nhân viên quản lý là: 195.000.000 đồng. Kế toán công ty ghi nghiệp vụ như sau: Nợ 622 944.925.000 Nợ 627 392.100.000 Nợ 641 109.200.000 Nợ 642 195.000.000 Có 3341 1.641.225.000 Sơ đồ: TK 334 944.925.000 (622) 392.100.000 (627) 109.200.000 (641) 195.000.000 (642) 1.641.225.000 Mức lương tối thiểu áp dụng tại doanh nghiệp là 1.050.000 đồng. Công ty trích các khoản giảm trừ từ lương của nhân viên theo tỷ lệ quy định, gồm: + Bảo hiểm xã hội: 1.050.000 x 6% x 207người = 39.123.000 + Bảo hiểm y tế: 1.050.000 x 1,5% x 207 người = 9.780.750 + Bảo hiểm thất nghiệp : 1.050.000 x 1% x 207 người = 6.520.500 Như vậy, số tiền lương thực tế nhân viên nhận được quý 1/2011 là : 1.641.225.000 – ( 39.123.000 + 6.520.500 + 6.520.500 ) = 1.585.800.750 đồng. Công ty chuyển khoản trả lương thực tế cho nhân viên trong công ty : Nợ 334 : 1.585.800.750 Có 112 : 1.585.800.750
  47. - Trang 42 - Sơ đồ : 112 334 1.585.800.750 1.585.800.750 3.3. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ : 3.3.1 Chứng từ sử dụng : - Nghị định 108/2010/NĐ-CP, mức lương tối thiểu là 1.050.000 đồng /tháng (vùng 3). - Hợp đồng lao động - Bảng lương - Bảng trích nộp KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo lương 3.3.2 Tài khoản sử dụng : Kế toán sử dụng tài khoản 338 « phải trả, phải nộp khác » 338 - Bảo hiểm xã hội phải trả cho công - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ và nhân viên; BHTN và chi phí sản xuất, kinh doanh; - Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị; - Trích BHXH, BHYT và BHTN - Số BHXH, BHYT, KPCĐ và khấu trừ vào lương công nhân viên,; BHTN đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ - Kinh phí công đoàn vượt chi được BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN; cấp bù; - Các khoản đã trả và đã nộp khác. - Số BHXH đã chi trả công nhân viên khi được cơ quan BHXH thanh toán. Số dư bên Có: -Số tiền còn phải trả, phải nộp; - BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc KPCĐ được để lại cho đơn vị chưa sử dụng hết.
  48. - Trang 43 - Tài khoản 338 “ phải trả, phải nộp khác” có 9 tài khoản cấp 2 Tài khoản 3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết Tài khoản 3382 - Kinh phí công đoàn : Phản ánh tình hình trích và thanh toán kinh phí công đoàn tại đơn vị. Tài khoản 3383 – Bảo hiểm xã hội : Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm xã hội tại đơn vị. Tài khoản 3384 – Bảo hiểm y tế : Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm y tế tại đơn vị. Tài khoản 3385- Phải trả về cổ phần hóa Tài khoản 3386- Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn Tài khoản 3387- Doanh thu chưa thực hiện Tài khoản 3388- Phải trả, phải nộp khác. Tài khoản 3383 – Bảo hiểm thất nghiệp : Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm thất nghiệp tại đơn vị. Ngoài ra, còn sử dụng các tài khoản khác: Tài khoản 111- tiền mặt Tài khoản 112- tiền gởi ngân hàng Tài khoản 333- thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước Tài khoản 334- Phải trả người lao động Tài khoản 622- chi phí nhân công trực tiếp Tài khoản 627- chi phí sản xuất chung Tài khoản 641- chi phí bán hàng Tài khoản 642- chi phí quản lý doanh nghiệp 3.3.3 Hạch toán các khoản trích theo lương KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN : Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: Giám đốc Mai thanh Liêm có mức lương khoán là 4.000.000 đồng/tháng. áp dụng mức lương tối thiểu ở doanh nghiệp là 1.050.000 đồng/tháng Kế toán trích nộp theo lương KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN của giám đốc theo tỷ lệ quy định:
  49. - Trang 44 - Tài khoản 3382 - Kinh phí công đoàn : 1.050.000 x 2% = 21.000 đồng. Tài khoản 3383 – Bảo hiểm xã hội : 1.050.000 x 22% = 231.000 đồng. Tài khoản 3384 – Bảo hiểm y tế : 1.050.000 x 4.5% = 47.250 đồng. Tài khoản 3389 – Bảo hiểm thất ngiệp : 1.050.000 x 2% = 21.000 đồng. Kế toán trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN vào chi phí sản xuất, kinh doanh: Tài khoản 642: 1.050.000 x 22% = 231.000 đồng. Tài khoản 334: 1.050.000 x 8,5 % = 89.250 đồng. Kế toán công ty hạch toán tiền lương trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN của giám đốc : Nợ 642 231.000 Nợ 334 89.250 Có 3382 21.000 Có 3383 231.000 Có 3384 47.250 Có 3389 21.000 Sơ đồ: 622,627,641,642 338 (642) 231.000 21.000(3382) (334) 89.250 231.000 (3383) 47.250 (3384) 21.000(3389) 320.250 320.250 Quý 1 năm 2011, công ty chi trả tiền lương cho nhân viên trích theo mức lương tối thiểu theo quy định là: 652.050.000 đồng (207nhân viên). Trong đó: lương nhân viên trực tiếp sản xuất là: 346.500.000 đồng ( 110 nhân viên), lương nhân viên sản xuất chung là: 157.500.000 đồng (50 nhân viên), lương nhân viên bán hàng là: 69.300.000 đồng (22 nhân viên) và lương nhân viên quản lý là: 78.750.000 đồng (25 nhân viên). Công ty trích nộp trích nộp theo lương KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định: Tài khoản 3382 - KPCĐ : 1.050.000 x 2% x 207 người x 3 tháng = 13.041.000 đ
  50. - Trang 45 - Tài khoản 3383 – BHXH: 1.050.000 x 22% x 207 người x 3 tháng = 143.451.000 đ Tài khoản 3384 – BHYT: 1.050.000 x 4.5% x 207 người x 3 tháng = 29.342.250 đ Tài khoản 3389 – BHTN: 1.050.000 x 2% x 207 người x 3 tháng = 13.041.000 đ Kế toán trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN vào chi phí sản xuất, kinh doanh: Tài khoản 622: 346.500.000 x 22% = 76.230.000 đồng. Tài khoản 627: 157.500.000 x 22 % = 34.650.000 đồng. Tài khoản 641: 69.300.000 x 22% = 15.246.000 đồng. Tài khoản 642: 78.750.000 x 22% = 17.325.000 đồng. Tài khoản 334: 652.050.000 x 8,5 % = 55.424.250 đồng. Kế toán công ty ghi nghiệp vụ như sau: Nợ 622 76.230.000 Nợ 627 34.650.000 Nợ 641 15.246.000 Nợ 642 17.325.000 Nợ 3341 55.424.250 Có 3382 13.041.000 Có 3383 143.451.000 Có 3384 29.342.250 Có 3389 13.041.000 Sơ đồ: 622,627,641,642,334 338 (622) 76.230.000 13.041.000 (3382) 143.451.000 (3383) (627) 34.650.000 29.342.250 (3384) (641) 15.246.000 13.041.000 (3389) (642) 17.325.000 (3341) 55.424.250 198.875.250 198.875.250
  51. - Trang 46 - Như vậy, quý 1/2011công ty và người lao động phải đóng KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN số tiền 198.875.250 đồng cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Đây là số tiền không nhỏ đối với công ty và người lao động. Tuy nhiên, người lao động được hưởng các quyền lợi mà bảo hiểm xã hội mang lại như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, và nếu công ty giảm số lượng lao động, kết thúc hợp đồng với người lao động thì trong thời gian chờ kiếm việc làm mới, người lao động còn được hưởng số tiền từ bảo hiểm thất nghiệp. Ngoài ra, người lao động còn được cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán số tiền đóng bảo hiểm xã hội theo quy định.
  52. - Trang 47 - Chương 4: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 4.1. Nhận xét: 4.1.1. Ưu điểm : Công ty đã áp dụng nhiều chế độ trả lương và các khoản phụ cấp, khen thưởng gắn với công việc một cách phù hợp đã khuyến khích được đội ngũ cán bộ công nhân viên hăng say hơn trong công tác -Việc chia lương khoán sản phẩm đã làm cho người công nhân quan tâm đến khối lượng, chất lượng sản phẩm có động lực thúc đầy hoàn thành định mức lao động 4.1.2. Nhược điểm: Mặc dù công ty đã có nhiều chế độ trả lương khác nhau nhưng bên cạnh đó vẫn còn có những thiếu sót như: -Việc chia tiền lương khối gián tiếp chưa gắn với việc hoàn thành kế hoạch sản xuất của Công ty, chưa đánh giá được chất lượng và số lượng công tác của từng cán bộ công nhân viên đã tiêu hao trong quá trình sản xuất. Nói cách khác, phần tiền lương mà người công nhân được hưởng không gắn liền với kết quả lao động mà họ tạo ra. Chính vì lẽ đó, nên hình thức tiền lương theo thời gian đã không mang lại cho người công nhân sự quan tâm đầy đủ đối với thành quả lao động của mình, không tạo điều kiện thuận lợi để uốn nắn kịp thời những thái độ sai lệch và không khuyến khích họ nghiêm chỉnh thực hiện chế độ tiết kiệm thời gian. Cách trả lương khoán của Công ty chưa khuyến khích công nhân làm tăng khối lượng sản phẩm do đơn giá sản phẩm chưa xét luỹ tiến, chưa tăng theo khối lượng sản phẩm vượt mức. -Việc tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất theo nhóm , tổ , đội thì chỉ căn cứ vào số lượng thời gian lao động mà chưa tính đến chất lượng công tác của từng người trong tháng để đảm bảo tính công bằng trong việc tính lương thì công ty phải xây dựng hệ số lương cấp bậc công việc và bằng xác định chất lượng công tác của từng cá nhân. Nói tóm lại công tác tiền lương của công ty còn nhiều khuyết điểm vì thế công ty cần có nhưng giải pháp thích hợp để hoàn thiện công tác tiền lương hơn
  53. - Trang 48 - nhằm khuyến khích đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty hăng say hơn và có trách nhiệm hơn trong công tác. 4.2.Kiến nghị Sau thời gian thực tập tại Công ty em đã học hỏi được nhiều điều bổ ích. Xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty em có một vài kiến nghị sau: -Công ty cần lập thêm phòng Marketing giàu năng lực, nhạy bén để mở rộng và khai thác tốt thị trường trong và ngoài nước. -Cần tổ chức lại cơ cấu nhân sự cho phù hợp, hình thức phân công phân nhiệm cần được triển khai một cách cụ thể, có hiệu quả hơn để vừa thúc đẩy năng suất lao động, vừa quản lý nhân sự một cách có hiệu quả. Cần tổ chức quản lý nhân sự có hiệu quả, nhìn người mà phân công công việc, bố trí nhân sự một cách có hợp lý tránh tình trạng tổ này thiếu - tổ khác lại thừa lao động. -Theo dõi, cập nhật và nắm bắt kịp thời các chế độ chính sách trả lương để vừa thực hiện đúng các qui định của Nhà Nước, vừa thu hút nhân sự, duy trì nhân viên. -Cần có chế độ kế toán rõ ràng, nhất là kế toán tiền lương và nên giao việc cụ thể cho từng cá nhân trong việc tính và thanh toán lương để vừa đáp ứng yêu cầu kiểm tra rõ ràng, nhanh chóng của cấp trên, vừa đảm bảo thanh toán đúng lương cho người lao động. Nếu như công ty duy trì hình thức trả lương đang áp dụng, tính lương cho bộ phận quản lý hay bộ phận trực tiếp sản xuất đều tính theo lương sản phẩm. Nhưng cách tính giữa hai bộ phận này là khác nhau, thì nên tính như sau: + Đối với nhân viên quản lý tính lương theo sản phẩm từ lương theo Nghị Định nhân với chỉ số tương đương, mà chỉ số này chính là thương số giữa tổng lương sản phẩm và tổng lương hệ số công việc. Cách tính này dễ gây nhầm lẫn cho nhân viên do lương theo Nghị Định cao, lương theo sản phẩm có những tháng thấp vì ngành nghề chủ yếu của công ty là gia công, lại phụ thuộc vào đơn đặt hàng của từng thời vụ. Vì thế, công ty cần mở rộng thêm nhiều chi nhánh, đại lý bán hàng trên nhiều địa bàn, thu hút khách hàng với chiến lược kinh doanh hợp lý với mục tiêu mở rộng thị phần cho doanh nghiệp, tăng doanh thu dẫn đến tăng tổng quỹ lương và tăng tổng lương sản phẩm.
  54. - Trang 49 - + Đối với nhân viên trực tiếp sản xuất tính lương theo sản phẩm, nhưng do công ty chủ yếu là may hàng gia công nên đơn giá thấp, luôn biến động kéo theo lương sản phẩm thấp và biến động. Vì thế, để mức lương ổn định hơn đòi hỏi công ty nên chuyển sang may hàng thành phẩm kết hợp với gia công từ việc công ty tự đứng ra nhập nguyên vật liệu để sản xuất ra hàng hóa. -Đối với phòng kế toán: + Phải thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho CB–CNV. + Phải thường xuyên cử cán bộ kiểm tra các nơi trong việc thu mua, nhập - xuất, hạch toán, thu chi + Thường xuyên đối chiếu sổ sách các xí nghiệp nhằm phát hiện sai sót để chấn chỉnh kịp thời. + Nên phát huy, tận dụng hết khả năng máy vi tính mà công ty đã trang bị nhằm tổng hợp báo cáo nhanh các số liệu Để làm tốt công tác kế toán tiền lương, đẩy mạnh tăng năng suất công nhân viên, cần làm tốt công việc sau: - Tăng cường theo dõi, đôn đốc cán bộ - công nhân viên làm tốt nhiệm vụ của mình thông qua việc thường xuyên kiểm tra bảng chấm công của từng đơn vị, cá nhân. - Đào tạo, bồi dưỡng cho các cán bộ (đặc biệt là các cán bộ kế toán lương), công nhân viên về nhiệm vụ, công việc mà họ đang đảm nhận. - Đôn đốc các tổ trưởng, cá nhân làm tốt nhiệm vụ, công việc mà mình đảm nhận, giao hàng đúng tiến độ và hoàn thành tốt các chỉ tiêu. - Tổ chức tốt khâu sản xuất bằng cách tuyển chọn và đào tạo cán bộ - công nhân viên có kinh nghiệm và trình độ kỹ thuật chuyên môn tốt, nhằm tăng năng suất lao động cả về số lượng lẫn chất lượng. - Chăm lo đời sống nhân viên để họ an tâm sản xuất tốt hơn bằng cách: + Xây dựng quy chế lương hợp lý. + Tổ chức thăm viếng, hỗ trợ công nhân viên có hoàn cảnh khó khăn. + Có chính sách khen thưởng, bồi dưỡng cho các cá nhân tích cực trong lao động sản xuất.
  55. - Trang 50 - + Tổ chức giờ làm việc một cách khoa học nhằm ổn định trong công tác, phân công nhiệm vụ cụ thể, nhằm thúc đẩy tăng năng suất lao động có hiệu quả cao. + Tận dụng triệt để, tiết kiệm các khoản chi phí và nguyên vật liệu để sản xuất, tìm khách hàng tiêu thụ và gia công thêm, làm tăng doanh thu cho công ty, làm tăng thu nhập cho công nhân viên. + Sử dụng chế độ thưởng, phạt rõ ràng để khuyến khích và tổ chức sản xuất có năng suất tốt. Tóm lại công tác quản lý, hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp và liên quan trực tiếp đến quyền lợi của người lao động. Do đó việc hoàn thiện công tác này luôn được các doanh nghiệp đề cao xây dựng các điều kiện để thực thi.
  56. - Trang 51 - KẾT LUẬN Tiền lương là phương tiện để người lao động đảm bảo những nhu cầu vật chất cần thiết hàng ngày và cao hơn nữa là nhu cầu tinh thần. Và bất cứ người nào cũng mong muốn trả lương cao hay chí ít cũng là thoả đáng với sức lao động mà họ bỏ ra. Với người lao động tiền lương nhận là thoả đáng sẽ là động lực kích thích năng lực sáng tạo ra sự gắn kết cộng đồng những người lao động với mục tiêu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại nếu doanh nghiệp trả lương không hợp lý hoặc vì mục tiêu lợi nhuận thuần tuý không chú ý đến lợi ích của người lao động thì nguồn nhân lực đó sẽ cạn kiệt, giảm sút chất lượng, làm hạn chế động cơ cung ứng sức lao động. Trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội của mọi quốc gia đặc biệt là trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần của Việt Nam, tiền lương - lao động luôn tồn tại song song và có mối quan hệ rất chặt chẽ, khăng khít với nhau, mối quan hệ tương hỗ, qua lại: lao động sẽ quyết định mức lương, còn mức lương sẽ tác động đến mức sống của người lao động. Nhận thức rõ được điều này, Công ty đã sử dụng tiền lương và các khoản trích theo lương như là một đòn bẩy, một công cụ hữu hiệu nhất để quản lý và khuyến khích nâng cao chất lượng sản phẩm, năng xuất lao động của cán bộ công nhân viên. Để từ đó hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty luôn đạt được ở mức cao nhất, đồng thời thu nhập của công nhân viên ngày càng ổn định và tăng thêm. Với khả năng và thời gian còn hạn chế, tuy rằng bản thân đã có nhiều cố gắng học hỏi, tìm tòi nhưng chuyên đề này không thể không tránh khỏi những sai sót. Do vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy giáo hướng dẫn cùng toàn thể các cán bộ Phòng Hành chính, lao động – tiền lương trong Công ty Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của cô Nguyễn Thị Kim Thoa và các cô chú Phòng tổ chức hành chính trong Công ty để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện và đúng tiến độ.
  57. - TrangTrang 52 v - MỤC LỤC Lời cảm ơn Nhận xét của đơn vị thực tập Nhận xét của giáo viên hướng dẫn Lời mở đầu Mục lục Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG 1 VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1 1.1.1. Khái niệm ý nghĩa: 1 1.1.2 Đặc điểm của tiền lương: 1 1.1.3. Phân loại lao động trong doanh nghiệp: 1 1.1.3.1 Phân theo thời gian lao động: 2 1.1.3.2 Phân loại theo chức năng: 2 1.1.4. Ý nghĩa hạch toán: 2 1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương . 3 1.1.6 Nội dung của quỹ tiền lương 3 1.1.6.1 Khái niệm: 3 1.1.7. Nội dung của các khoản trích theo lương 5 1.1.7.1.Quỹ bảo hiểm xã hội 5 1.1.7.2. Quỹ bảo hiểm y tế 6 1.1.7.3. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp 6 1.1.7.4.Kinh phí công đoàn 7 1.2. Các hình thức tiền lương và cách tính lương 7 1.2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian 8 1.2.1.1.Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn: 8 1.2.1.2. Tiền lương theo thời gian có thưởng 9 1.2.2. Tiền lương theo sản phẩm 9 1.2.2.1 Tiền lương theo sản phẩm cá nhân trực tiếp: 9 1.2.2.2 Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp 10 1.2.2.3 Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: 10
  58. - TrangTrang 53 v i- 1.2.2.4 Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: 10 1.2.2.5 Khoán quỹ lương: 10 1.2.2.6 Lương sản phẩm tập thể: 10 1.3 Kế toán tổng hợp phải trả người lao động 12 1.3.1 Chứng từ sử dụng : 12 1.3.2 Tài khoản sử dụng 13 1.3.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: 13 1.4 Kế toán các khoản trích theo lương 15 1.4.1.Quỹ bảo hiểm xã hội 15 1.4.2. Quỹ bảo hiểm y tế 16 1.4.3. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. 17 1.4.4.Kinh phí công đoàn 17 1.4.5. Tài khoản sử dụng. 18 1.4.6. Phương pháp hạch toán một số nghiệp chủ yếu. 21 1.5 Kế toán trính trước tiền lương của CNSX 22 1.5.1. Nguyên tắc hạch toán. 22 1.5.2. Tài khoản sử dụng. 23 1.5.3. Nội dung: 23 1.5.3.1 Kết cấu 24 1.5.3.2 . Nguyên tắc cần tôn trọng khi sử dụng tài khoản 335 24 1.5.4. Phương pháp hạch toán 24 CHƯƠNG 2 26 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG VÀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ QUỐC TẾ 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần Viễn Thông và Thương Mại Dịch Vụ Quốc Tế: 26 2.1.1. Lịch sử hình thành của Công ty: 26 2.1.2. Quá trình phát triển của Công ty: 27 2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty: 27 2.2.1. Cơ cấu tổ chức: 27 2.2.2. Bộ máy tổ chức quản lý: 28 2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong cơ cấu bộ máy Công ty: 28
  59. - TrangTrang 54vii - 2.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty: 30 2.3.1 Mô hình tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của Công ty: 30 2.3.1.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán: 30 2.3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán trong Công ty: 30 2.3.2 Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty: 31 2.3.3. Các chính sách, phương pháp kế toán áp dụng tại Công ty: 34 CHƯƠNG 3 35 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG VÀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ QUỐC TẾ 3.1 KHÁI QUÁT CHUNG 35 3.1.1 Cách tính quỹ lương: 35 3.1.2 Cách xây dựng đơn giá tiền lương: 36 3.1.3 Hình thức tiền lương: 36 3.2 KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG: 36 3.2.1 Chứng từ sử dụng: 36 3.2.2 Tài khoản sử dụng: 36 3.2.3Quy trình luân chuyển chứng từ, gồm 3 bước: 38 3.2.4 Hình thức trả lương theo thời gian: 38 3.2.5Hình thức trả lương khoán: 39 3.3. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ : 42 3.3.1 Chứng từ sử dụng : 42 3.3.2 Tài khoản sử dụng : 42 3.3.3 Hạch toán các khoản trích theo lương KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN : 43 Chương 4: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 47 4.1. Nhận xét: 47 4.1.1. Ưu điểm : 47 4.1.2. Nhược điểm: 47 4.2.Kiến nghị 48