Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại DNTN vật liệu xây dựng Nguyễn Thành phát quý IV/2011 - Nguyễn Minh Phong

pdf 75 trang huongle 2680
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại DNTN vật liệu xây dựng Nguyễn Thành phát quý IV/2011 - Nguyễn Minh Phong", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbao_cao_tot_nghiep_ke_toan_xac_dinh_ket_qua_kinh_doanh_tai_d.pdf

Nội dung text: Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại DNTN vật liệu xây dựng Nguyễn Thành phát quý IV/2011 - Nguyễn Minh Phong

  1. Đề tài: KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DNTN VẬT LIỆU XÂY DỰNG NGUYỄN TH ÀNH PHÁT QUÝ IV/2011
  2. Trang i LỜI CÁM ƠN  Kính gởi: - Ban Giám Hiệu trường Cao Đẳng Nghề Đồng Khởi; - Ban GĐ DNTN Vật liệu xây dựng Nguyễn Thành Phát - Thầy Nguyễn Hữu Cường. Sau hai năm học tập tại trường Cao Đẳng Nghề Đồng Khởi em đã được thầy cô truyền đạt cho chúng em những kiến thức vô cùng bổ ích và hơn thế nữa là sự giúp đỡ và chỉ dẫn tận tình của thầy cô đã không quản ngại khó khăn đã giãng dạy bằng cả tâm huyết của mình , thầy cô trong khoa kinh tế tài chính và thầy Nguyễn Hữu Cường là người đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức theo chuyên nghành mà em đang học. Theo lời dạy của Bác: “học phải đi đôi với hành” vì vậy để tốt nghiệp ra trường và để có dịp tiếp xúc, củng cố và vận dụng kiến thức sau thời gian học tập ở trường, được sự phân công của Ban Giám Hiệu nhà trường và sự chấp thuận của đơn vị thực tập em được bố trí thực tập tại DNTN Vật liệu xây dựng Nguyễn Thành Phát. Tại đây em đã được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong doanh nghiệp đã tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài theo đúng thời gian quy định cụ thể như: cung cấp tài liệu liên quan và số liệu thực tế để thực hiện đề tài. Em thành thật biết ơn thầy cô tại trường Cao Đẳng Nghề Đồng Khởi, giáo viên hướng dẫn Nguyễn Hữu Cường và các cô chú, anh chị tại doanh nghiệp đã giúp đỡ cho em hoàn thành khoá học và báo cáo thực tập. Cuối lời em xin chúc quý thầy cô trường Cao Đẳng Đồng Khởi và cô chú, anh chị tại doanh nghiệp được dồi dào sức khỏe và thành công trong công việc của mình xin nhận nơi đây lòng thành ghi ơn. Bến Tre, ngày tháng năm 2012 Sinh viên thực tập Nguyễn Minh Phong
  3. Trang ii NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP  Bến Tre, ngày .tháng năm 2012
  4. Trang iii NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN  Bến Tre, ngày .tháng năm 2012
  5. Trang iv  Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến do có sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Trước sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, mối quan tâm lớn nhất và là hàng đầu của các Doanh nghiệp là lợi nhuận: Lợi nhuận quyết định sự tồn tại hay không tồn tại của Doanh nghiệp. Từ tình hình thực tế, các Doanh nghiệp phải thường xuyên điều tra, tính toán, cân nhắc để lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu sao cho với chi phí bỏ ra ít nhất nhưng đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất với sản phẩm có chất lượng cao. Để đạt được mục đích này đòi hỏi các Doanh nghiệp phải quan tâm tới mọi yếu tố ảnh hưởng tới sản phẩm của mình. Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp sản xuất nói chung và trong Doanh nghiệp kinh doanh xây lắp nói riêng đã và đang là một vấn đề được nhiều nhà kinh doanh quan tâm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu quan trọng trong bất kỳ Doanh nghiệp nào, hai chỉ tiêu này luôn có mối quan hệ khăng khít và không tách rời nhau. Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay thì vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc nâng cao lợi nhuận, tăng tích luỹ cho Doanh nghiệp, nó là tiền đề đảm bảo cho sự tồn tại, củng cố chỗ đứng của Doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường. Để làm tốt công việc này, đòi hỏi các Doanh nghiệp cần tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời, đúng đối tượng, đúng chế độ quy định và đúng phương pháp để từ đó có những biện pháp cụ thể tiết kiệm các khoản mục chi phí chi dùng cho sản xuất. Nhận thức được tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp, qua thời gian học tập tại trường Cao Đẳng Đồng Khởi và thực tập tại DNTN Vật liệu xây dựng Nguyễn Thành Phát, từ ý nghĩa thực tiến kế toán ở doanh nghiệp, được sự giúp đỡ tận tình của thầy Nguyễn Hữu Cường cùng với các cán bộ Ban Tài chính – Kế toán của doanh nghiệp em đã chọn đề tài: “Kế toán xác định kết quả kinh doanh” để làm đề tài tốt nghiệp cho mình. Thông qua lý luận để tìm hiểu thực tiễn, đồng thời từ thực tiễn làm sáng tỏ kiến thức đã học ở trường. Tuy nhiên do thời gian và trình độ chuyên môn còn hạn chế nên bài báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định . Em hy vọng nhận được sự đóng góp ý kiến và chỉ bảo của các thầy cô giáo, bạn bè để em có thể nâng cao sự hiểu biết và hoàn thiện bài báo cáo của mình.
  6. Trang 1 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 1.1. Kế toán doanh thu, thu nhập 1.1.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: 1.1.1.1. Khái niệm: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng hợp lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp gớp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. 1.1.1.2. Nội dung kế toán doanh thu a. Tài khoản sử dụng “TK 511: DT bán hàng và cung cấp DV” TK 511 - Kết chuyển khoản giảm giá hàng bán - Phản ánh tổng số doanh thu tiêu thụ chiết khấu thương mại khi bán hàng trong kỳ. và doanh thu bán hàng. - Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp Kết chuyển doanh thu về tiêu thụ trong kỳ *TK 511 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và chi tiết làm 04 tài khoản cấp II: TK 5111 Doanh thu bán hàng hoá TK 5112 Doanh thu bán các thành phẩm TK 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 5114 Doanh thu trợ cấp giá Căn cứ vào hoá đơn bán hàng kế toán ghi nhận doanh thu: Doanh thu tiêu thụ = Số lượng tiêu thụ x Đơn giá b. Nguyên tắc hạch toán: * Bán hàng thông thường:
  7. Trang 2 + Phản ánh giá vốn: Nợ TK 632 Có TK 155 + Phản ánh doanh thu: Nợ TK 111, 112, 131 – Giá có thuế GTGT. Có TK 511 – Giá chưa có thuế GTGT. Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp. + Cuối kỳ tính thuế GTGT phải nộp cho phương pháp trực tiếp: Nợ TK 511 Có TK 3331 * Bán hàng theo phương thức trả góp: - Phản ánh giá vốn: Nợ TK 632 Có TK 155 - Phản ánh doanh thu: Nợ TK 131 – Theo giá trả góp. Có TK 511 – Theo giá bán trả ngay. Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp Có TK 3387 – Lãi trả góp. * Bán hàng thông qua đại lý: - Xuất kho gửi đại lý bán đúng giá: Nợ TK 157 Có TK 155 - Phản ánh giá vốn: Nợ TK 632 Có TK 155 - Phản ánh doanh thu: Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511 Có TK 3331 - Cuối kỳ kết chuyển các khoản làm giảm doanh thu:
  8. Trang 3 Nợ TK 511 Có TK 521, 531, 532 - Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ vào TK 911: Nợ TK 511 Có TK 911 1.1.1.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu a. Kế toán chiết khấu thương mại Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng. * Tài khoản sử dụng Đơn vị sử dụng tài khoản 521 chiết khấu thương mại TK 521 Số tiền chiết khấu thương mại Số tiến đã trả cho người mua Kết chuyển về TK 511 XĐQKD Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ TK 521 chiết khấu thương mại có 3 TK cấp 2 TK 5211: chiết khấu hàng hoá TK 5212: chiết khấu thành phẩm TK 5213: Chiết khấu dịch vụ * Phương pháp hạch toán Để phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, kế toán định khoản: Nợ TK 521 Chiết khấu thương mại Nợ TK 333 Thuế GTGT (nếu có) Có 111, 112, 131 Số tiền phải thu Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 521 Chiết khấu thương mại
  9. Trang 4 b. Kế toán giảm giá hàng bán * Khái niệm Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trong hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi trên hợp đồng. * Tài khoản sử dụng Đơn vị sử dụng tài khoản 532 giảm giá hàng bán Kết cấu tài khoản 532 TK 532 - Khoản giảm giá đã chấp nhận -Kết chuyển khoản giảm giá hàng với người mua bán về tài khoản 511 xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ * Phương pháp hạch toán Căn cứ vào chứng từ chấp nhận giảm giá cho khách hàng về số lượng đã bán, kế toán định khoản Nợ TK 532 Giảm giá hàng bán Nợ TK 333 Thuế GTGT (nếu có) Có TK 111, 112, 131 Số tiền giảm giá trả lại cho khách hàng Cuối kỳ kết chuyển về tài khoản 511 để xác định kết quả kinh doanh, kế toán định khoản Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 532 Giảm giá hàng bán. c. Kế toán hàng bán bị trả lại * Khái niệm Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện cam kết trong hợp đồng kinh tế: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại
  10. Trang 5 Doanh thu Số lượng hàng Đơn giá đã bán = x hàng bán bị trả lại bị trả lại ghi trên hoá đơn Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do hàng trả lại, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, kèm theo hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn (nếu trả lại một phần) và kèm theo chứng từ nhập lại kho của doanh nghiệp số hàng trên. * Tài khoản sử dụng Đơn vị sử dụng tài khoản 531 hàng bán bị trả lại Nội dung kết cấu tài khoản 531 TK 531 Giá trị sản phẩm, hàng hoá bị trả lại -Kết chuyển khoản 511 để xác định kết quả kinh doanh. TK 531 không có số dư cuối kỳ * Phương pháp hạch toán Phản ánh giá trị hàng bán bị trả lại, kế toán định khoản: Nợ TK 531 Hàng bán bị trả lại Nợ TK 333 Thuế GTGT Có TK 111,112,131 Số tiền trả lại cho khách Các khoản chi phí liên quan đến hàng bán bị trả lại ( nếu có ), kế toán định khoản: Nợ TK 641 Chi phí bán hàng Có TK 111 Tiền mặt Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng Có TK 141 Tạm ứng Phản ánh giá trị hàng hoá nhập lại kho, kế toán định khoản Nợ TK 155 Thành phẩm Có TK 632 Giá vốn
  11. Trang 6 Cuối kỳ kết chuyển về TK 511 để xác định kết quả kinh doanh, kế toán định khoản: Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 531 Hàng bán bị trả lại d. Kế toán Thuế GTGT: Thuế GTGT là thuế gián thu được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ, đã phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Có 2 loại thuế GTGT: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Khi công ty mua tài sản, hàng hoá, dịch vụ, hạch toán thuế GTGT đầu vào, khi bán hàng hoá, dịch vụ phải nộp hoá đơn thuế GTGT đầu ra. Cuối tháng khấu trừ thuế GTGT theo công thức: Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào Nếu thuế GTGT đầu ra nhỏ hơn đầu vào đơn vị được khấu trừ thuế đầu ra thực tế, số thuế đầu vào còn lại chuyển sang kỳ sau khấu trừ thuế: Công thức tính thuế GTGT: Thuế GTGT = Doanh thu chưa thuế x thuế suất Khi bán hàng hoá, dịch vụ, khi viết hoá đơn bán hàng ghi rõ giá bán (giá chưa thuế), thuế GTGT phải nộp, tồng giá thanh toán và doanh thu bán hàng. Kế toán ghi Nợ TK 111,112,131 Tổng giá thanh toán Có TK 511 Doanh thu bán hàng Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp Cuối kỳ kế toán xác định số thuế GTGT khấu trừ, số thuế GTGT phải nộp trong kỳ: Số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ
  12. Trang 7 Kế toán định khoản: Nợ TK 3331 Thuế GTGT phải nộp Có TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Khi nộp thuế vào ngân sách nhà nước: Kế toán định khoản: Nợ TK 3331 Thuế GTGT phải nộp Có TK 111,112 Tổng số tiền nộp Nếu thuế GTGT đầu ra nhỏ hơn thuế GTGT đầu vào thì nhà nước hoàn thuế Kế toán định khoản Nợ TK 111,112 Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Có TK 133 Thuế GTGT khấu trừ Trường hợp giảm thuế Nếu số giảm được khấu trừ vào số thuế phải nộp, kế toán ghi: Nếu TK 3331 Thuế GTGT phải nộp Có TK 711 Thu nhập khác Nếu phần thuế được nhà nước trả lại bằng tiền, kế toán ghi: Nợ TK 111,112 Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Có TK 711 Thu nhập khác 1.1.1.4. Kế toán doanh thu thuần về bán hàng: a. Khái niệm: Doanh thu thuần bán hàng là toàn bộ doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc cùng một công ty . b. Tài khoản sử dụng: “TK 512: Doanh thu thuần bán hàng” c. Nguyên tắc hạch toán doanh thu thuần bán hàng Khi xuất sản phẩm dùng để khuyến mãi, quảng cáo, tiêu dùng nội bộ: + Phản ánh giá vốn: Nợ TK 632 Có TK 155
  13. Trang 8 + Phản ánh doanh thu: Nợ TK 641 Có TK 512 Có TK 3331 1.1.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính: 1.1.2.1. Khái niệm: Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản thu do hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh về vốn mang lại. 1.1.2.2. Nội dung kế toán doanh thu hoạt động tài chính: a. Tài khoản sử dụng: “TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính” Nợ TK 515 Có - Kết chuyển doanh thu hoạt động - Phản ánh thu nhập hoạt động tài tài chính sang TK 911 chính phát sinh trong kỳ TK 515 không có số dư cuối kỳ b. Nguyên tắc hạch toán doanh thu hoạt động tài chính: - Phản ánh doanh thu, cổ tức, lợi nhuận được chia: Nợ TK 111, 112, 138, 152, 156, 133, 228, 222 Có TK 515 - Định kỳ tính lãi và thu lãi trái phiếu, tín phiếu : Trường hợp không nhận tiền lãi về, mà tiếp tục bổ sung mua trái phiếu, tín phiếu : Nợ TK 121, 228 Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính - Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ vào TK 911 Nợ TK 515 Có TK 911 1.1.3. Kế toán thu nhập khác: 1.1.3.1. Khái niệm: Thu nhập khác là những khoản thu nhập mà doanh nghiệp không dự tính trước được hoặc những khoản thu nhập khác không thường xuyên. 1.1.3.2. Nội dung kế toán thu nhập khác “ TK 711: Thu nhập khác”
  14. Trang 9 a.Tài khoản sử dụng Nợ TK 711 Có - Số thuế GTGT phải nộp ( nếu có ) đối - Các khoản thu nhập khác phát với DN nộp thuế theo PP trực tiếp sinh trong kỳ - Cuối kỳ kết chuyển các khoản thu nhập khác trong kỳ sang TK 911 TK 711 không có số dư cuối kỳ b. Nguyên tắc hạch toán thu nhập khác: - Phản ánh thu nhập về thanh lý nhượng bán tài sản cố định: Nợ TK 111, 112, 131 – Tổng giá thanh toán Có TK 711 – Thu nhập khác Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp - Các trường hợp phát sinh liên quan đến thuế được miễn, được giảm: Nợ TK 3331 Có TK 711 - Khi được ngân sách nhà nước hoàn lại số thuế được miễn giảm: Nợ TK 111, 112 Có TK 711 - Cuối kỳ kết chuyển các khoản thu nhập khác trong kỳ vào TK 911: Nợ TK 711 Có TK 911 1.2. Kế toán chi phí 1.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán 1.2.1.1. Khái niệm Giá vốn hàng bán là giá trị sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ được xác định tiêu thụ hay cung cấp trong kỳ. 1.2.1.2. Nội dung: Khi xuất hàng bán cho khách hàng thì việc đầu tiên là kế toán phải xác định giá vốn hàng đã bán. Khi hợp đồng mua bán đã ký kết, đơn vị mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì sẽ tiến hành giao hàng
  15. Trang 10 Trong thực tế, giá trị của hàng hoá sẽ tính theo giá trị trên hoá đơn cộng với chi phí thu mua hàng hoá, phải mua ở đơn vị khác những chi phí như tiền vận chuyển, bốc dỡ, tiền tàu xe, chi phí được người mua xuất tiền ra để mua hàng hoá đó về sử dụng. a. Chứng từ hạch toán Phiếu thủ kho, hoá đơn bán hàng, hoá đơn thuế GTGT, phiếu thu, phiếu chi b. Tài khoản sử dụng: Đơn vị sử dụng TK 632 để hạch toán giá vốn hàng bán Tài khoản này có thể xác định giá vốn của hàng hoá dịch vụ trong kỳ. Nội dung và kết cấu của TK 632 TK 632 Tập hợp giá trị mua hàng hoá Trị giá mua hàng hoá đã bán bị người Giá trị thực tế của dịch vụ để xác định mua trả lại là tiêu thụ Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ Tài khoản 632 là tài khoản không có số dư cuối kỳ c. Cách tính giá xuất -Hàng hoá xuất kho khi đem đi tiêu thụ được tính bằng 4 phương pháp: + Nhập trước –xuất trước + Nhập sau- xuất trước + Đơn giá bình quân + Thực tế đích doanh - Đặc điểm và công thức tính của từng phương pháp + Nhập trước – xuất trước: Hàng hoá bán ra được tính theo giá tồn kho tương ứng với số lượng của nó nếu không đủ thì lấy theo giá tiếp kế tiếp theo thứ tự từ trước đến sau +Nhập sau-xuất trước: hàng hoá bán ra được tính theo giá của lần nhập sau cùng tương ứng với số lượng của nó và lần lượt tính ngược lên theo thời gian nhập +Đơn giá bình quân (ĐGBQ) .Bình quân cuối kỳ: vào cuối kỳ kế toán phải xác định đơn giá binh quân của hàng hoá tồn và nhập trong kỳ để làm giá xuất kho
  16. Trang 11 Công thức Đơn giá Trị giá hàng hóa tồn đầu kỳ+Trị giá hàng hóa nhập trong kỳ Bình = quân Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ+Số lượng hàng hóa nhập trong kỳ +Bình quân liên hoàn: Vào mỗi lần xuất kế toán phải xác định đơn giá bình quân cửa hàng tồn và nhập đến lần xuất đó để làm giá xuất kho Công thức Đơn giá Trị giá hàng hóa tồn đầu kỳ+Trị giá hàng hóa nhập trong kỳ Bình = quân Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ+Số lượng hàng hóa nhập trong kỳ Trị giá hàng hóa số lượng hàng hóa đơn giá = x xuất trong kỳ xuất trong kỳ bình quân d. Phương pháp hạch toán Khi hợp đồng mua bán đã ký kết bên bán sẽ xuất những hoá đơn cho nhà khách, cuối cùng Nhà khách sẽ dựa vào giá trị trên hoá đơn cộng với chi phí thu mua hàng hoá để làm giá gốc của hàng hoá và tính tiền cho đơn vị bán hàng. Tiền mà Nhà khách thanh toán cho người bán chủ yếu thanh toán bằng tiền mặt. Tài khoản sử dụng: đơn vị sử dụng tài khoản 632 hạch toán giá vốn Đầu kỳ công ty nhập hàng về nhập kho Kế toán định khoản Nợ TK 156 Hàng hoá Có TK 111,112 Số tiền
  17. Trang 12 e. Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán 111,112,13 621 154 632 Mua hàng hóa bằng tiền Xuất kho NVL chế Chi phí NVL tạo thành phẩm trực tiếp 622 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 627 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 1.2.2. Kế toán chi phí bán hàng 1.2.2.1. Khái niệm: Chi phí bán hàng là chi phí biểu hiện bằng tiền của lao động vật chất và lao động sống trực tiếp cho quá trình tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ Theo qui định của bộ tài chính, chi phí bán hàng gồm: tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, tiếp thị, đóng gói Khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu bao bì, hoa hồng, chi phí bán gắn liền với kho bảo quản sản phẩm hàng hoá, chi phí quảng cáo. 1.2.2.2. Nội dung Tại công ty chi phí bán hàng bao gồm: Chi phí nhân viên bán hàng gồm các khoản tiền lương phải trả công nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm hàng hoá, vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ Bảo hiểm xã hội 15% Bảo hiểm y tế 2% Kinh phí công đoàn 2% Chi phí dụng cụ đồ dùng phục vụ cho việc bán hàng dụng cụ đo lường, bàn ghế, máy tính
  18. Trang 13 Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận bán hàng, chi phí thuê ngoài, sửa chữa tài sản cố định, chuyển hàng hoá đi tiêu thụ Chi phí khác bằng tiền, phát sinh trong khâu bán hàng, ngoài các chi phí kể trên như: chi phí tiếp tân ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm quảng cáo, chi phí hội nghị tiếp tân. a. Chứng từ hạch toán Phiếu chi Hoá đơn tiền điện nước Uỷ nhiệm chi b. Tài khoản sử dụng Đơn vị sử dụng tài khoản 641 để hạch toán chi phí bán hàng Dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí thực tế phát sinh trong kỳ liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp. Nội dung và kết cấu tài khoản 641 TK 641 Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh Kết chuyển chi phí bán kết chuyển trong kỳ trong kỳ hàng sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh Tài khoản 641 là tài khoản không có số dư cuối kỳ và chi tiết có 7 TK cấp 2 TK 6411 Chi phí nhân viên bán hàng TK 6412 Chi phí vật liệu bao bì TK 6413 Chi phí dụng cụ đồ dùng TK 6414 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6415 Chi phí bảo hành sản phẩm c. Phương pháp hạch toán Đề tập hợp phí bán hàng kế toán ghi Nợ TK 641 Chi phí bán hàng Có TK 334 Tiền lương Có TK 338 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ Có TK 152 Nguyên vật liệu Có TK 153 Công cụ dụng cụ Có TK 214 Khấu hao tài sản cố định Có TK 142 Chi phí trả trước
  19. Trang 14 d. Sơ đồ kế toán tổng hợp 111 334 641 911 Tiền lương Chi phí TL trả cho Cuối kỳ kết CNV bán hàng chuyển về TK 911 152,153 Xuất NVL, CC dùng cho hoạt động bán hàng 214 Khấu hao tài sản cố định 111,112 Các khoản chi phí bán hàng phát sinh bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng 338 Các khoản trích theo lương 331 Chi phí thuê ngoài phải trả cho hoạt động bán hàng
  20. Trang 15 1.2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 1.2.3.1. Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là: chi phí biểu hiện bằng tiền của lao động vật hoá và lao động dùng cho quá trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý chung khác liên quan đến hoạt động của nhà khách. 1.2.3.2. Nội dung: Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp gồm: tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho giám đốc, nhân viên các phòng ban và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ Chi phí nguyên vật liệu phục vụ cho bộ phận quản lý doanh nghiệp. Chi phí đồ dùng văn phòng phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp. Các khoản chi phí về thuế: thuế nhà đất, các khoản chi phí và lệ phí khác Các chi phí thuộc quản lý chung của nhà khách ngoài các chi phí kể trên còn có chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe, đi phép, dân quân tự vệ, đào tạo cán bộ, lãi vay vốn khi kinh doanh phải trả. a. Chứng từ hạch toán: Hoá đơn GTGT Phiếu chi b. TK sử dụng: Đơn vị sử dụng TK 642 để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. TK này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp. Nội dung và kết cấu TK 642 TK 642 Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp Các khoản được phép giảm chi phí thực tế phát sinh trong kỳ quản lý, kết chuyển về TK 911 TK 642 là tài khoản không có số dư cuối kỳ TK 642 có các tài khoản cấp 2: TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp
  21. Trang 16 TK 6422: Chi phí vật liệu cho quản lý doanh nghiệp TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6425: Thuế, phí, lệ phí TK 6426: Chi phí dự phòng c. Phương pháp hạch toán Kế toán hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 334 Tiền lương Có TK 338 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ Có TK 214 Trích khấu hao TSCĐ Có TK 331 Phải trả người bán Có TK 111, 112 Chi phí phát sinh bằng tiền d. Sơ đồ kế toán tổng hợp Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 334 642 911 Tiền lương trả cho nhân viên Kết chuyển CP QLDN 338 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của bộ phận quản lý doanh nghiệp 214 Trích khấu hao TSCĐ cho bộ phận QLDN 111,112 Chi phí QLDN phát sinh bằng tiền ở bộ phận quản lý doanh nghiệp
  22. Trang 17 1.2.4. Kế toán chi phí hoạt động tài chính: 1.2.4.1 Khái niệm: Chi phí hoạt động tài chính bao gồm: các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán 1.2.4.2 Tài khoản sử dụng và kết cấu a.Tài khoản sử dụng: 635 “Chi phí hoạt động tài chính” - Kết cấu: 635 - Các khoản chi phí và lỗ của hoạt - Hoàn nhập dự phòng giảm giá động đầu tư tài chính phát đầu tư chứng khoán; sinh trong kỳ. - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát inh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ. b. Phương pháp kế toán chi phí hoạt động tài chính - Khi phát sinh chi phí liên quan đến hoạt động bán chứng khoán, ghi: Nợ TK 635 Có TK 111, 112, 141 - Khi bán góp vốn liên doanh, bán vốn đầu tư vào công ty con, công ty liên kết mà giá bán nhỏ hơn giá trị vốn góp (lỗ), ghi: Nợ các TK 111, 112, (Giá bán) Nợ TK 635 (Số lỗ) Có TK 221 Có TK 222 Có TK 223
  23. Trang 18 - Khi nhận lại vốn góp liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, nhận lại vốn góp vào công ty con, công ty liên kết mà giá trị tài sản được chia nhỏ hơn giá trị vốn góp, ghi: Nợ các TK 111, 112, 152, 156, 211 (Giá trị tài sản được chia) Nợ TK 635 Có TK 221 Có TK 222 Có TK 223 - Các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động cho vay vốn, mua bán ngoại tệ: Nợ TK 635 Có TK 111, 112, 141, - Trường hợp số dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn: + Nếu số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn, ghi: Nợ TK 635 Có TK 129 Có TK 229 + Nếu số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch phải được hoàn nhập, ghi: Nợ TK 129 Nợ TK 229 Có TK 635 - Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng được hưởng do thanh toán trước hạn (theo thoả thuận khi mua), ghi: Nợ TK 635 Có TK 131, 111, 112, - Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ của hoạt động kinh doanh, ghi: Nợ TK 111, 112 (Theo tỷ giá bán) Nợ TK 635 (Khoản lỗ – nếu có) Có TK 111, 112 (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán). - Trường hợp đơn vị trả trước lãi tiền vay cho bên cho vay, ghi:
  24. Trang 19 Nợ TK 142, 242 Có TK 111, 112, - Định kỳ, khi phân bổ lãi tiền vay theo số phải trả từng kỳ vào chi phí tài chính, ghi: Nợ TK 635 Có TK 142, 242 - Chi phí đi vay vốn ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ khi phát sinh (trừ trường hợp (TH) chi phí đi vay được vốn hoá theo quy định) Nợ TK 635 Có TK 111, 112: TH thanh toán định kỳ cho bên cho vay. Có TK 335: TH trả sau, tính chi phí đi vay phải trả từng kỳ Có TK 311, 341: TH nhập vào nợ vay phải trả - Định kỳ tính vào chi phí tài chính số lãi trả chậm, trả góp từng kỳ (khi mua TSCĐ theo phương thức trả chậm trả góp) Nợ TK 635 Có TK 242 - Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu hoặc phụ trội để huy động vốn vay dùng vào SXKD, định kỳ khi tính chi phí lãi, ghi: Nợ TK 635 Có TK 111, 112 (trả lãi vay định kỳ) Có TK 242 : Chi phí trả trước dài hạn (phân bổ chi phí đi vay phải trả trong kỳ nếu trả trước dài hạn chi phí đi vay) Có TK 335 – Chi phí phải trả (trích trước chi phí đi vay phải trả trong kỳ) + Nếu phát hành trái phiếu có chiết khấu, định kỳ, khi phân bổ chiết khấu trái phiếu từng kỳ, ghi: Nợ TK 635 Có TK 3432 – Chiết khấu trái phiếu (số phân bổ từng kỳ) - Lỗ do bán ngoại tệ, ghi: Nợ TK 111 (1111), 112 (1121): theo tỷ giá thực tế bán Nợ TK 635: Lỗ (C/L tỷ giá thực tế bán nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán) Có TK 111 (1111), 112 (1121): theo tỷ giá trên sổ kế toán
  25. Trang 20 - Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có góc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh, kế toán, ghi: Nợ TK 635 Có TK 413 – chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131) - Bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn mà giá bán nhỏ hơn giá vốn, ghi: Nợ TK 111, 112 (giá bán) Nợ TK 635 (số chênh lệch giữa giá vốn lớn hơn giá gốc) Có TK 121, 228 - Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 911 Có TK 635 SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP 413 635 129, 229 121,228,221, 222, 223 111, 112 129, 229 111, 112, 331 111,112,335,242, 1112, 1122 1111, 1121 911 152, 156, 211, 642
  26. Trang 21 1.2.5. Kế toán chi phí khác 1.2.5.1 Khái niệm: Chi phí khác là các khoản chi phí của các hoạt động xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của đơn vị. Gồm: - Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có); - Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác; - Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế; - Bị phạt thuế, truy nộp thuế; - Các khoản chi phí khác. 1.2.5.2 Tài khoản sử dụng và kết cấu a.Tài khoản sử dụng 811 : Chi phí khác - Kết cấu: 811 Các khoản chi phí khác phát sinh Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào Tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh +Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ. b. Phương pháp kế toán chi phí khác: -Chi phí phát sinh cho việc thanh lý nhượng bán TSCD kế toán ghi: Nợ TK 811: chi phí khác Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ(nếu có) Có TK 111, 112, : tổng giá thanh toán - Nếu TSCD đó còn phần giá trị còn lại thì kế toán phản ánh Nợ TK 214: hao mòn TSCD(giá trị đã khấu hao) Nợ TK 811: chi phí khác (phần giá trị còn lại) Có TK 211: TSCD hữu hình(nguyên giá) - Chi phí bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp thuế, ghi:
  27. Trang 22 Nợ TK 811 Có TK 111, 112, . Có TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Có TK 338 : Phải trả, phải nộp khác. - Đầu tư vào công ty liên kết dưới hình thức góp vốn bằng vật tư, hàng hoá và tài sản cố định (Thoả thuận giữa nhà đầu tư và công ty liên kết – Trường hợp giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ): + Căn cứ vào giá đánh giá lại vật tư, ghi: Nợ TK 223 : Đầu tư vào công ty liên kết (theo giá đánh giá lại) Nợ TK 811 : Chi phí khác Có TK 152, 153, 156, 611, : (giá trị ghi sổ). + Căn cứ vào giá đánh giá lại tài sản cố định, ghi: Nợ TK 223 Nợ TK 214 : Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn) Nợ TK 811 : Chi phí khác Có TK 211, 213 (nguyên giá). - Khi góp vốn liên doanh vào cở sở kinh đồng kiểm soát vật tư, hàng hoá (giá trị ghi sổ lớn hơn giá đánh giá lại) và TSCĐ (giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị còn lại): +Vật tư, hàng hoá: Nợ TK 222 : Vốn góp liên doanh (theo giá đánh giá lại) Nợ TK 811 Có TK 152, 153, 155, (giá trị ghi sổ kế toán) + Tài sản cố định: Nợ TK 222 : Vốn góp liên doanh (theo giá thực tế của TSCĐ do các bên thống nhất đánh giá). Nợ TK 214 (số khấu hao đã trích) Nợ TK 811 : Chi phí khác Có TK 211, 213 (nguyên giá). - Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí khác phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh, ghi: Nợ TK 911 Có TK 811
  28. Trang 23 SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP: 111, 112 811 911 338, 331 211, 213 214 222, 223 1.2.6 Kế toán lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: 1.2.6.1 Công thức: L ợi nhuận Thuần Doanh thu giá vốn Doanh thu Chi phí chi phí chi phí của Hoạt dộng = thuần về - hàng + hoạt động - tài - bán - quản lý Kinh doanh bán hàng bán tài chính chính hàng doanh 1.2.6.2 Nội dung Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh hay còn gọi là kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng thuần và doanh thu hoạt động tài chính với giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 1.2.7. Kế toán tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp 1.2.7.1 công thức Tổng lợi nhuận lợi nhuận thuần từ Trước thuế = hoạt động kinh doanh + lợi nhuận khác TNDN (kết quả kinh doanh)
  29. Trang 24 1.2.7.2 Kế toán tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Nếu kết quả kinh doanh > 0 thì doanh nghiệp lãi kế toán ghi Nợ TK 911: xác định kết quả kinh doanh Có TK 421: lợi nhuận chưa phân phối Nếu kết quả kinh doanh > 0thì doanh nghiệp lỗ kế toán ghi: Nợ TK 421 Có TK 911 1.2.8. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp 1.2.8.1 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: a.Khái niệm: Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp hoặc thu hồi được tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. b.Tài khoản sử dụng Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp sử dụng các tài khoản: TK 3334: thuế thu nhập doanh nghiệp TK 8211: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành Công thức tính: Thuế thu nhập doanh Thu nhập chịu thuế Thuế suất thuế thu Nghiệp hiện hành = (Lợi nhuận trước thuế) x nhập doanh nghiệp c. Phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: - Hàng quí khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, kế toán ghi: Nợ TK 8211: chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Có TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp -Khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp kế toán ghi : Nợ TK 3334 Có TK 111, 112 -Cuối năm căn cứ số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp kế toán ghi: +Số thuế thu nhập trong năm lớn hơn số tạm nộp, thì phải nộp bổ sung Nợ TK 8211 Có TK 3334
  30. Trang 25 +Số thuế thu nhập trong năm nhỏ hơn số tạm nộp, thì được hoàn thuế: Nợ TK 3334 Có TK 8211 - Cuối kỳ kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp vào tài khoản 911 Nợ TK 911 Có TK 8211 1.2.8.2 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại a. Khái niệm: thuế TNDN hoãn lại là số thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành. Chênh lệch tạm thời là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hay nợ phải trả trong bảng cân đối kế toán với cơ sở tính thuế TNDN của các khoản mục này. Thu nhập tạm thời chịu thuế TNDN là khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thuu hồi hay được thanh toán. Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản hay nợ phải trả là giá trị tính cho tài sản hoặc nợ phải trả cho mục đích xác định thuế TNDN. b. Tài khoản sử dụng: Tài khoản sử dụng 347: thuế thu nhập hoãn lại phải trả: TK 347 thuế thu nhập hoãn lại phải trả thuế thu nhập hoàn lại phải trả giảm trong kỳ. được ghi nhận trong kỳ. số dư: Thuế thu nhập hoàn lại phải trả còn lại cuối kỳ c. Phương pháp hạch toán: - Cuối kỳ, kế toán căn cứ “ bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả” để ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh: + Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh lớn hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập, kế toán ghi:
  31. Trang 26 Nợ TK 8212 : chi phí thuế TNDN hoãn lại Có TK 347: thuế thu nhập hoãn lại phải trả + Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh nhỏ hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập, kế toán ghi: Nợ TK 347: thuế thu nhập hoãn lại phải trả Có TK 8212 : chi phí thuế TNDN hoãn lại 1.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh: 1.3.1. Khái niệm: Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được trong một kỳ kế toán là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí được chi ra cho các hoạt động. Nội dung kế toán xác định kết quả kinh doanh a. Tài khoản sử dụng Nợ TK 911 Có - Trị giá vốn hàng hoá dịch vụ phát sinh - Doanh thu thuần về sản phẩm hàng hoá trong kỳ. dịch vụ phát sinh trong kỳ. - Chi phí bán hàng, quản lý, tài chính. - Doanh thu hoạt động tài chính - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. - Thu nhập khác TK 911 không có số dư cuối kỳ. b. Trình tự hạch toán xác định kết quả kinh doanh: Bước 1: Tập hợp và kết chuyển các khoản chi phí Nợ TK 911 Có TK 632, 635, 641, 642, 811 Bước 2: Tập hợp và kết chuyển cá khoản giảm trừ doanh thu. Nợ TK 511 Có TK 521, 531, 532 Bước 3: Xác định doanh thu thuần. Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – các khoản làm giảm doanh thu Hay: Doanh thu thuần = Tổng Có TK 511 – Tổng Nợ TK 511 Bước 4: Tập hợp và kết chuyển doanh thu:
  32. Trang 27 Nợ TK 511, 515, 711 Có TK 911 Bước 5: Xác định kết quả kinh doanh - Doanh thu – Chi phí > 0 : Doanh nghiệp có lời Nợ TK 911 Có TK 421 - Doanh thu – Chi phí < 0 : Doanh nghiệp lỗ Nợ TK 421 Có TK 911 Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh TK 632 TK 911 TK 511, 512 Kết chuyển giá vốn hàng bán kết chuyển doanh thu thuần TK 641, 642 Kết chuyển chi phí bán hàng Chi phí quản lý Công ty TK 515 TK 635 Kết chuyển chi phí tài chính Kết chuyển doanh thu Hoạt động tài chính TK 811 TK 711 Kết chuyển chi phí khác Kết chuyển thu nhập khác TK 821 TK 821 Chi phí thu nhập Công ty (Hoặc thu nhập thuế TNDN) TK 421 TK 421 Lãi Lỗ
  33. Trang 28 CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ DNTN VẬT LIỆU XÂY DỰNG NGUYỄN THÀNH PHÁT 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp 2.1.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp Vào năm 1996 do đất nước đang từ từ chuyển mình, cuộc sống của người dân được cải thiện, Nhà Nước quan tâm chăm lo cho người dân về mọi mặt như: giáo dục, y tế, trường học và do nhu cầu xây dựng nhà ở, công trình, dịch vụ vận chuyển trong nước từ Trung Ương đến địa phương đang trên đà đi lên. Thực hiện chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần và vận hành theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà Nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng ta. Các thành phần kinh tế tỉnh nhà nói riêng phát triển nhanh, mạnh, rộng các thành phần kinh tế. đi đôi với tốc độ phát triển kinh tế, xây dựng là một ngành được các cấp lãnh đạo Nhà Nước quan tâm nhất nhì trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước và cũng là mang lại doanh thu tương đối cho Nhà Nước thông qua nộp thuế. Bên cạnh đó nguồn nhân lực dồi dào và đang rất cần việc làm nên doanh nghiệp tư nhân Việt Trung được thành lập theo giấy phép đăng kí kinh doanh số 000615 do phòng đăng kí kinh doanh – Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư Bến Tre cấp ngày 26/10/1996, do ông Huỳnh Văn Bon làm chủ. Doanh nghiệp ra đời và hoạt động căn cứ luật kinh doanh của pháp luật Việt Nam. Doanh nghiệp được thành lập dựa trên giấy phép kinh doanh và đăng ký thuế DNTN số 000615 ký ngày 26/10/1996 do phòng đăng ký kinh doanh – sở kế hoạch và đầu tư cấp. Tên của doanh nghiệp là Doanh Nghiệp Tư Nhân Vật liệu xây dựng Nguyễn Thành Phát. Loại hình doanh nghiệp: Doanh Nghiệp Tư Nhân. Trụ sở giao dịch chính là: Ấp 3, xã Nhơn Thạnh, TP Bến Tre, tỉnh Bến Tre. Số điện thoại: 0753.822659 Mã số thuế: 1300231401-1
  34. Trang 29 Doanh nghiệp thực hiện chức năng: Thi công xây dựng công trình dân dụng; Thi công xây dựng công trình giao thông nông thôn; Mua bán vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất; Vận tải hàng hoá bằng đường bộ, đường thuỷ; Doanh nghiệp bước đầu với vốn đầu tư là: 5.000.000.000 đồng. Doanh nghiệp bước đầu mới thành lập kinh doanh nhỏ lẻ với số lượng hàng hoá ít và thiết bị máy móc sử dụng cho việc kinh doanh còn thô sơ chủ yếu sử dụng sức lao động con người, với đội ngũ công nhân còn ít chủ yếu người lao động trong gia đình. Doanh nghiệp tuy còn mới mẻ trong những năm đầu hoạt động nhưng được sự hỗ trợ của các ngành hữu quan như: sở công nghệ, UBND thị xã, phòng kinh tế thị xã, cục thuế tỉnh và sự hỗ trợ của ngân hàng tỉnh Bến Tre. Do vậy, ngày nay doanh nghiệp hoạt động đã từng bước ổn định và phát triển tạo hiệu quả kinh tế cao cho đơn vị góp phần giải quyết công ăn việc làm cho một số lao động địa phương, chủ yếu nam thanh niên không có việc làm. Để hỗ trợ cho ngành nghề kinh doanh được thuận lợi doanh nghiệp đã thực hiện các thủ tục hành chính với nhà nước và các đối tác kinh doanh như: thu và đóng các loại phí, thuế, bảo hiểm trong các khâu vận tải, mua bán đồng thời cũng phối hợp với cơ quan pháp luật để bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp. Hiện nay, ở doanh nghiệp gồm có: 15 xe ô tô tải phục vụ vận chuyển hàng hoá bằng đường bộ; 10 tàu phục vụ vận chuyển hàng hoá bằng đường thuỷ; 30 công nhân viên Ngoài ra, còn có các nhà cung ứng vật tư, các đại lý trong và ngoài tỉnh và số lượng lớn khách hàng thân thiết. Ngoài ra, doanh nghiệp còn góp phần giải quyết công tác xã hội ở một số địa phương: ủng hộ ngày thương binh liệt sĩ, thực hiện từ thiện hàng năm, phục vụ ghế ngồi cho các công viên ở tỉnh.
  35. Trang 30 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp 2.1.2.1. Chức năng của doanh nghiệp Nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, đồng thời góp phần duy trì và phát triển kinh tế địa phương thông qua hoạt động của ngành xây dựng, doanh nghiệp thực hiện ngành nghề kinh doanh sau: Thi công xây dựng công trình dân dụng; Thi công xây dựng công trình giao thông nông thôn; Mua bán vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất; Vận tải hàng hoá bằng đường bộ, đường thuỷ. Trong đó ngành nghề chủ yếu là mua bán vật liệu xây dựng. 2.1.2.2. Nhiệm vụ của doanh nghiệp Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký. Chủ động xây dựng mục tiêu, chiến lược, kế hoạch hoạt động kinh doanh của đơn vị và tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch đó. Quản lý và sử dụng có hiệu quả về lao động vật tư, tiền, vốn, bảo toàn và phát triển vốn. không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức, quản lý và mạng lưới kinh doanh của công ty theo hướng gọn nhẹ, linh hoạt và hiệu quả. Hoạt động kinh doanh theo lĩnh vực mà pháp luật cho phép. Thực hiện công tác kế toán theo pháp lệnh của Nhà Nước. thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước với xã hội và người lao động về bảo vệ môi trường, phòng cháy chữa cháy, chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình. Áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, hiện đại hoá cơ sở vật chất, kỹ thuật phù hợp với yêu cầu phát triển của doanh nghiệp, cải thiện điều kiện sống và môi trường làm việc. 2.1.3. Thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp 2.1.3.1. Thuận lợi Doanh Nghiệp Tư Nhân Vật liệu xây dựng Nguyễn Thành Phát hình thành trong điều kiện thị trường đang phát triển mạnh. Nhu cầu tiêu dùng của người dân càng cao, Doanh Nghiệp hoạt động mạnh và thành đạt do có những thuận lợi sau: Doanh Nghiệp Tư Nhân Vật liệu xây dựng Nguyễn Thành Phát có bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ vì vậy doanh nghiệp luôn hoạt động có hiệu quả.
  36. Trang 31 Doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, khoẻ, có trình độ nghiệp vụ trong kinh doanh và có tay nghề cao, luôn luôn năng động và nhiệt tình trong công việc. mỗi thành viên điều gắn bó, trên dưới một lòng không ngại khó khăn, luôn năng nổ để hoàn thành công việc của mình vì vậy đã giúp doanh nghiệp ngày càng vững mạnh, theo kịp xu thế thời đại và góp phần không nhỏ vào công quỹ nhà nước. Doanh nghiệp rất năng động luôn có đơn đặt hàng và hoạt động liên tục đáp ứng đầy đủ nhu cầu khách hàng, được khách hàng tin cậy và đứng vững trên thị trường. Doanh nghiệp đặc tại thành phố nên tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá trên đường bộ và đường thuỷ, là một khu vực có lợi thế kinh doanh nên có tiềm năng kinh tế cao. Doanh nghiệp ra đời từ lâu nên tạo được uy tín lâu dài với khách hàng và vững bước trên con đường cạnh tranh. 2.1.3.2. Khó khăn Vì Doanh Nghiệp Tư Nhân Vật liệu xây dựng Nguyễn Thành Phát còn nhỏ. Tuy đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm khá dày dặn nhưng vẫn còn vướng mắc một số khó khăn sau: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc cạnh tranh về giá cả, cạnh tranh về sản phẩm là một thách thức không nhỏ đối với doanh nghiệp, tranh giành thị trường để lấy uy tín với khách hàng. Giá cả bên ngoài thay đổi liên tục, nên việc bất đồng về giá cả đã làm ảnh hưởng rất lớn đến việc kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn về tài chính. Do hỗ trợ vốn cho các đại lý nên vòng quay vốn chưa đạt hiệu quả. Với những mặt thuận lợi và khó khăn trên, doanh nghiệp cần phải phát huy năng lực hiện có nhằm tận dụng những mặt thuận lợi và cần thiết đưa ra biện pháp hạn chế khắc phục những khuyết điểm, khó khăn để doanh nghiệp đảm bảo ổn định tiến bộ kinh doanh, từng bước nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt yêu cầu về chất lượng để cung ứng cho đối tượng tiêu thụ được tốt hơn.
  37. Trang 32 2.1.4. Phương hướng phát triển. Từ khi thành lập đến nay doanh nghiệp luôn được sự ủng hộ quan tâm của khách hàng nên doanh nghiệp từng bước định hướng lại mục tiêu hoạch định của mình nhằm tìm kiếm đáp ứng cho khách hàng những sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ chất lượng cao giá cả phải chăng. Doanh nghiệp không ngừng nỗ lực đào tạo đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao để phục vụ khách hàng trên các lĩnh vực mà doanh nghiệp cung cấp: Thi công xây dựng công trình dân dụng và công trình giao hông nông thôn; đáp ứng đúng và đủ theo yêu cầu khách hàng, không làm sai lệch như hợp đồng đã kí. Thực hiện đúng tiến độ, đúng chất lượng tạo uy tín cao cho doanh nghiệp. Mua bán vật liệu xây dựng và hàng trang trí nội thất: đây là ngành nghề chủ yếu mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp nên doanh nghiệp rất chú trọng trong lĩnh vực này. Doanh nghiệp luôn tìm kiếm loại vật liệu và hàng trang trí nội thất có chất lượng cao, mẫu mã đẹp phù hợp với yêu cầu khách hàng và giá cả phải chăng nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng, tạo sự gắn kết giữa doanh nghiệp – người tiêu dùng. Phục vụ chu đáo tận tình hướng dẫn khách hàng để khách hàng có sự lựa chọn tốt nhất. Vận tải hàng hoá bằng đường thuỷ,đường bộ. đây là loại dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá của đối tác kinh doanh nên doanh nghiệp phải đảm bảo vận chuyển đúng nơi, đúng lúc, đúng lượng, chính xác tạo uy tín là trên hết. 2.1.5. Quy trình công nghệ Mặt hàng chủ yếu của doanh nghiệp là mua bán vật tư xây dựng và hàng trang trí nội thất nên đặc điểm quy trình này là: Doanh nghiệp chủ động tìm kiếm vật liệu từ các tỉnh miền với các loại vật liệu phong phú, đa dạng, có chất lượng, mẫu mã đẹp đem về cung ứng lại cho khách hàng có nhu cầu sử dụng với giá cả phải chăng. 2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian qua Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua hai năm 2010 và 2011 như sau:
  38. Trang 33 Đơn vị tính: VNĐ Chênh lệch 2010 2011 Chỉ tiêu 2011/2010 (đồng) (đồng) (%) 1. Doanh thu thuần về bán hàng và 136.287.252.483 159.987.987.935 17,39 cung cấp dịch vụ 2. Chiết khấu 0 0 3. Giá vốn bán hàng 136.265.235.342 157.987.011.602 15,94 4. Lợi nhuận gộp 22.017.141 2.000.976.333 90,88 5. Lợi nhuận thuần từ HĐ SXKD (5.268.103.184) (2.349.081.335) 55,41 6. Doanh thu từ hoạt động tải 0 3.080.629 chính 7. Thu nhập khác 6.591.289.225 3.026.955.325 -54,08 8. Tổng lợi nhuận trước thuế 1.029.918.541 339.540.608 -67,03 9. Lợi nhuận sau thuế 849.682.797 254.655.456 -70,03 Nhìn chung, năm 2011 doanh nghiệp đạt doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng hơn so với năm 2010 là 17,39% tương đương 23.700.735.425. đồng và doanh thu tài chính tăng 3.080.629đồng xong do thu nhập khác của năm 2011 giảm so với 2010 là 54,08% tương ứng 3.564.333.900đồng, nên lợi nhuận sau thuế 2011 giảm so với 2010 đến 70,03% tương đương 595.027.341đồng. Tuy vậy hoạt động kinh doanh 2011 có hiệu quả hơn 2010. 2.2. Tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp 2.2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý Quy mô kinh doanh: Một trụ sở chính đặt tại: Ấp 3 xã Nhơn Thạnh, TP Bến Tre, tỉnh Bến Tre. Bộ máy quản lý doanh nghiệp bao gồm các phòng ban như sau: Giám đốc; Phòng kế toán; Phòng kế hoạch kinh doanh
  39. Trang 34 2.2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp: Sau đây là sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Doanh Nghiệp Tư Nhân Vật liệu xây dựng Nguyễn Thành Phát GIÁM ĐỐC PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG KH - KD BỘ PHẬN KHO CUNG 2.2.3 Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban: 2.2.3.1. Giám đốc: Đứng đầu doanh nghiệp, chịu trách nhiệm chung về việc điều hành mọi hoạt động của toàn doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh thực hiện quyền và nghĩa vụ của cấp lãnh đạo có thẩm quyền. Thực hiện đầy đủ các việc bảo toàn vốn có tích luỹ, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cải thiện đời sống, vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị, đảm bảo chính sách đối ngoại đối với người lao động, đúng quy định Nhà Nước và cam kết trong lao động tập thể. 2.2.3.2. Quyền và nhiệm vụ: Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của doanh nghiệp. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của doanh nghiệp. Ban hành quy chế quản lý nội bộ doanh nghiệp. Được phép ký kết hợp đồng nhân danh doanh nghiệp với giá trị không vượt quá vốn điều lệ của doanh nghiệp. Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức doanh nghiệp. Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh. Tuyển dụng lao động.
  40. Trang 35 2.2.3.3. Phòng kế toán: Có trách nhiệm trước cơ quan tài chính cấp trên về chữ ký của mình đối với các chứng từ, và trực tiếp thực hiện công tác kế toán của doanh nghiệp. Kiểm tra các chứng từ gốc, phân tích hoạt động kinh phí, hạch toán tổng hợp, lập kế hoạch tài vụ và đề xuất sử dụng vốn của chủ doanh nghiệp, xử lý kịp thời nhằm mang lại kết quả cao trong doanh nghiệp, lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh định kỳ. Theo dõi các khoảng chi phí phát sinh, tình hình nhập xuất, kiểm kê vật tư hàng hoá tồn kho cuối kỳ, lập kiểm kê, xác định doanh thu lợi nhuận kinh doanh tháng, quý . Quản lý tiền mặt thu chi trong các hoạt động của doanh nghiệp. mở sổ theo dõi hàng tháng, giao dịch với khách hàng, lập báo cáo thu chi tiền mặt vào cuối tháng. Có nhiệm vụ quyết toán kịp thời chi phí sản xuất, kinh doanh, phân tích đề xuất và tham gia thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. có nhiệm vụ kiểm tra, thực hiện các chỉ tiêu, báo cáo mức hoàn thành để báo cáo kịp thời về quá trình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của đơn vị trong từng tháng, quý, năm. Giúp cho chủ doanh nghiệp nắm vững được tình hình quản lý tài chính chung của toàn đơn vị trong từng thời kỳ đồng thời chịu trách nhiệm trước chủ doanh nghiệp về nghiệp vụ chuyên môn của mình. 2.2.3.4. Phòng kế hoạch kinh doanh: Xây dựng năm kế hoạch dài hạn và tổng hợp kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp, báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp, kiểm tra và tổng hợp tình hình trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển đề xuất hướng giải quyết các vấn đề cùng chủ doanh nghiệp. Quản lý các hợp đồng kinh tế, xuất nhập kho các hàng hoá và vật tư. 2.2.3.5. Bộ phận kho, cung ứng: Có nhiệm vụ nhập xuất hàng, kiểm tra hàng hoá cung cấp kịp thời và đồng bộ các mặt hàng khi có yêu cầu, bảo quản kho hàng.
  41. Trang 36 2.3 Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán tại doanh nghiệp: 2.3.1 Tổ chức công tác kế toán: 2.3.1.1 Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: Kỳ kế toán năm bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ Chế độ kế toán áp dụng theo QĐ/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của bộ trưởng bộ tài chính. Hình thức kế toán áp dụng: nhật ký sổ cái Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng. Phương pháp kế toán hàng tồn kho: bình quân gia quyền. Hoạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 2.3.1.2 Hình thức sổ sách kế toán áp dụng: Để phù hợp với đặc điểm và quy mô sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đã chọn hình thức kế toán nhật ký sổ cái nhằm bảo đảm phát huy chức năng của kế toán trong việc cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các chỉ tiêu kinh tế cần thiết cho công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Các loại sổ kế toán: Nhật ký sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ phát sinh của từng tài khoản tổng hợp. Số liệu của sổ cái cuối tháng được dùng để ghi vào bảng cân đối số phát sinh và từ đó ghi vào bảng cân đối kế toán và các báo biểu kế toán khác.
  42. Trang 37 CHỨNG TỪ GỐC SỔ QUỸ NHẬT KÝ SỔ CÁI SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢNG BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH BẢNG CÂNĐỐI Ghi chú: KẾ TOÁN Ghi giờ hàng ngày Ghi cuối tháng BÁO CÁO TÀI Đối chiếu kiểm tra CHÍNH 2.3.1.3 Hệ thống tài khoản: Doanh nghiệp áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006. tuy nhiên, theo yêu cầu quản lý doanh nghiệp sẽ chi tiết cho từng đối tượng. 2.3.1.4 Báo cáo kế toán: Theo quy định của doanh nghiệp, định kỳ hàng quý (3 tháng) doanh nghiệp sẽ lập và công bố các báo cáo. Bảng cân đối kế toán Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Thuyết minh báo cáo tài chính. 2.3.2 Tổ chức bộ máy kế toán: 2.3.2.1 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán: Căn cứ vào quy mô tổ chức sản xuất cũng như yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà bộ máy kế toán của doanh nghiệp được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công tác kế toán được tiến hành tại phòng kế toán.
  43. Trang 38 Tình hình phát sinh liên quan đến tài chính điều được chuyển cho bộ phận kế toán phản ánh trên tài khoản biểu hiện dưới dạng như: tiền lương, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định được phản ánh một cách đầy đủ. 2.3.2.2 Tình hình vi tính hoá trong công tác kế toán: Để giảm bớt công tác ghi chép bằng tay, giảm bớt khối lượng công việc tại ban kế toán tài chính, công ty đã áp dụng tin học hoá công tác kế toán. Việc áp dụng này phần nào đã hạn chế sai sót trong công việc liên kết thông tin, xử lý số liệu giữa các phần hành. Hiện nay có các phần hành: Kế toán giá thành, kế toán vật tư, kế toán kho, kế toán tiền mặt, kế toán ngân hàng sử dụng chương trình Visual Foxpro để cập nhật, xử lý số liệu. Các phần hành còn lại sử dụng các phần Excel để thực hiện báo cáo. 2.3.2.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán: KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán Kế toán Kế toán Thủ quỹ thanh toán thanh toán tổng hợp công nợ công nợ đầu vào đầu ra 2.3.2.4 Chức năng nhiệm vụ của các phần hành kế toán: a. Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn diện công tác kế toán, giám sát mọi hoạt động về quản lý tài chính, chịu trách nhiệm xem xét chứng từ, kiểm tra việc ghi chép sổ sách, kiểm tra tồn quỹ tiền mặt, phân tích đánh giá hoạt động kết quả kinh doanh. Ký duyệt các chứng từ, những tài liệu liên quan đến công tác kế toán. Lập báo cáo cho các cơ quan hữu quan. b. Kế toán thanh toán công nợ đầu vào: Dựa vào chứng từ thanh toán và các khoản công nợ đầu vào, kế toán hạch toán từng nghiệp vụ phát sinh và quản lý công nợ đầu vào của doanh nghiệp nhằm đảm bảo sự luân chuyển hợp lý nguồn tài chính.
  44. Trang 39 c. Kế toán thanh toán công nợ đầu ra: Dựa vào chứng từ thanh toán và các khoản công nợ đầu ra, kế toán hạchh toán từng nghiệp vụ phát sinh và quản lý công nợ đầu ra của doanh nghiệp nhằm đảm bảo sự luân chuyển hợp lý nguồn tài chính. d. Kế toán tổng hợp: Thay mặt kế toán trưởng điều hành các thành viên khi kế toán trưởng vắng mặt. tính tổng sản phẩm và tổng hợp số liệu của kế toán từng phần để ghi vào nhật ký chung, sổ cái, lập báo cáo tài chính và kế toán doanh thu. e. Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt, kiểm tra chứng từ thực hiện việc thu chi tiền mặt chuyển chứng từ cho kế toán tiền mặt. Đối chiếu sử dụng tiền hàng ngày vào cuối tháng đối với kế toán tiền mặt. Chuyển chứng từ cho kế toán tiền mặt và kế toán tổng hợp.
  45. Trang 40 CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DNTN VAATL LIỆU XÂY DỰNG NGUYỄN THÀNH PHÁT QUÝ IV NĂM 2011 3.1. Kế toán doanh thu, thu nhập 3.1.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: 3.1.1.1. Nội dung kế toán doanh thu a. Tài khoản sử dụng “TK 511: DT bán hàng và cung cấp DV” b. Nguyên tắc hạch toán: Khi xuất bán thành phẩm nếu khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán kế toán tiến hành ghi nhận doanh thu như sau: -Nếu thu bắng tiền mặt trong tháng kế ghi: Nợ TK 111: Tổng giá thanh toán Có TK 511: Giá chưa thuế Có TK 3331: Thuế GTGT -Nếu trả bằng chuyển khoả kế toán ghi: Nợ TK 112: Tổng giá thanh toán Có TK 511: Giá chưa thuế Có TK 3331: Thuế GTGT -Trường hợp khách hàng chấp nhận thanh toán nghĩa là doanh nghiệp vẫn chưa nhận được tiền bán hàng. Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán Có TK 511: Giá chưa thuế Có TK 3331: Thuế GTGT c. Các nghiệp vụ hạch toán thực tế tại doanh nghiệp VD 1: 21/10/2011 UBND huyện Mỏ Cày Nam nghiệm thu công trình” cải tạo và nâng cấp đường số 1 nội ô thị trấn Mỏ Cày Nam” và đưa vào sử dụng với tổng giá thanh toán 495.281.600 đồng, trong đó thuế GTGT 10%. UBND huyện Mỏ Cày Nam đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng 350.000.000 đồng. còn nợ 145.281.600 đồng.
  46. Trang 41 Kế toán ghi: Nợ TK 112: 350.000.0000 Nợ TK 131: 145.281.600 Có TK 511: 450.256.000 Có TK 3331: 45.025.600 VD 2: 22/11/2011 UBND huyện Mỏ Cày Bắc nghiệm thu công trình Trường mẫu giáo Tân Thành Bình và đưa vào sử dụng với tổng giá thanh toán 589.050.000 đồng, trong đó thuế GTGT 10%. UBND huyện Mỏ Cày Bắc đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng Kế toán ghi: Nợ TK 112: 589.050.000 Có TK 511: 535.500.000 Có TK 3331: 53.550.000 VD 3: 18/12/2011 bán doanh nghiệp xây dựng thương mại xây lắp 11, địa chỉ 4/21A, Bào Bàng, Phường 3, Quận Tân Bình,TPHCM Tên hàng số lượng giá bán giá vốn Ô kẽm 26/34(1.9) 3000 cây 125.924 96.420,2 Tấm lợp 1780kg 18920đ 28.889.400 Sắt 20 3900kg 19500 64.350.000 Doanh nghiệp đã thanh toán bằng TGNH là 436.250.000 đồng, tiền mặt 100.000.000 đồng. Kế toán ghi: Nợ TK 632: 382.500.000 Có TK 1561: 82.500.000 Nợ TK 111: 100.000.000 Nợ TK 112: 436.250.000 Có TK 511: 487.500.000 CóTK 3331: 48.750.000 VD 3: 19/12/2011 Xuất bán cho doanh nghiệp TNHH 1 thành viên Hiệp Thành theo hoá đơn 0051375 địa chỉ 107E, Bình Thành, Bình Phú, TPBT. Thép tấm, số lượng 335 cây, đơn giá 239.552,2388 đồng, trong đó thuế GTGT 10%, giá vốn
  47. Trang 42 59.505.000 đồng. Doanh nghiệp đã thanh toán bằng TGNH 68.000.000 đồng, tiền mặt 20.275.000 đồng Kế toán ghi: Nợ TK 632: 59.050.000 Có TK 1561: 59.050.000 Nợ TK 111: 20.275.000 Nợ TK 112: 68.000.000 Có TK 511: 80.250.000 Có TK 3331: 8.025.000 VD 4: 24/12/2011 Bán 3.100Kg thép hình cho DNTN Long Huê. Địa chỉ Nguyễn thị Định – Phú Khương- TPBT. Giá bán 15.120 đồng, giá vốn 13.950 đồng Theo hoá đơn số 0051376. Thuế GTGT 10%. Tiền hàng chưa thu. Kế toán ghi: Nợ TK 632: 43.245.000 (3.100 x13.950) Có TK 1561: 43.254.000 Nợ TK 131: 51.559.200 Có TK 511: 46.872.000 (31.00 x 15.120) Có TK 3331: 4.687.200 VD 5: 27/12/2011 Xuất bán cho doanh nghiệp TNHH 1 thành viên Hiệp Thành.Theo HĐ 0051377 ĐVT: đồng Tên hàng Giá vốn Giá bán 15 khối cát vàng 100.000 110.0000 20 bao xi măng Holcim 80.000 85.0000 Kế toán ghi: Nợ TK 632: 3.100.000 Có TK 1561: 3.100.000 Nợ TK 131: 3.685.000 Có TK 511: 3.350.000 Có TK 3331: 335.000
  48. Trang 43 SỔ CÁI Quý IV năm 2011 Tên tài khoản: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Số hiệu TK: 511 ĐVT: đồng Ngày Chứng từ SH Số phát sinh Trang Tháng TK Ngày Sổ Ghi Số Diễn giải đối Nợ Có Tháng NKC Sổ ứng 1 2 3 4 5 6 7 8 Số trang trước chuyển 09/10 HĐ 09/10 Doanh thu bán sắt 8 111 4.914.700 0051395 28/10 0051396 28/10 Doanh thu bán sắt 8 112 19.289.200 21/10 HĐ 21/10 Nghiệm thu công trình 112 450.256.600 0051367 cải tạo và nâng cấp 131 đường số 1 nội ô thị trấn Mỏ Cày Nam 22/11 HĐ 22/11 Nghiệm thu công trình 112 353.500.000 0051373 trường mẫu giáo Tân thành Bình 18/12 HĐ 18/12 Doanh thu bán hàng 111,112 487.500.000 0051375 cho c.ty xd TM xây lắp 11 19/12 HĐ 19/12 Doanh thu bán hàng 111,112 80.250.000 0051374 cho cty TNHH 1 thành viên 24/12 HĐ 24/12 Bán thép hình cho 131 46.872.000 0051376 DNTN Long Huê 27/12 HĐ 27/12 Doanh thu bán hàng 131 3.350.000 0051377 cho cty TNHH 1 thành viên Hiệp Thành 30/12 PKT 02 30/12 Cuối kỳ kết chuyển về 911 1.826.865.636 TK 911 để xác định kết quả kinh doanh Cộng số phát sinh 1.826.865.636 1.826.865.636
  49. Trang 44 3.1.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu * Các nghiệp vụ hạch toán tại doanh nghiệp Ngày 17/10/2011 DNTN Mai Thanh có mua một lô Hàng của Doanh Nghiêp Tư Nhân Xây Dựng Vạn Hoà Phát một lô hàng trị giá 487.500.000 đồng. Do mua với số lượng lớn nên Doanh nghiệp đã cho doanh nghiệp hưởng chiết khấu thượng mại trị giá 0.2% doanh số bán hàng . Chiết khấu bằng tiền mặt. Kế toán xác định kết quả kinh doanh đã điều chỉnh giảm doanh thu trên TK 511. Kế toán ghi: Nợ TK 521: 975.000 (487.500.000 x02%) Có TK 111: 975.000 Ngày 24/11/2011 Cty TNHH Tôn Thép Sài Gòn có mua một lô Hàng của Doanh Nghiêp Tư Nhân Xây Dựng Vạn Hoà Phát một lô hàng trị giá 350.000.000 đồng. Do mua với số lượng lớn nên Doanh nghiệp đã cho doanh nghiệp hưởng chiết khấu thượng mại trị giá 0.2% doanh số bán hàng Chiết khấu bằng tiền mặt. Kế toán xác định kết quả kinh doanh đã điều chỉnh giảm doanh thu trên TK 511 Nợ TK 521: 700.000 (350.000.000 x 0.2%) Có TK 111: 700.000 Trong tháng doanh nghiệp không có trường hợp hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán. Sổ cái: TK: 521 ĐVT: đồng Ngày SH Chứng từ Trang Số phát sinh Tháng TK Sổ Ghi Ngày Diễn giải đối Số NKC Nợ Có Sổ Tháng ứng 1 2 3 4 5 6 7 8 Số trang trước chuyển 17/10 HĐ 17/10 Chiết khấu thương mại 111 975.000 0050078 cho DNTN Mai Thanh 0.2% doanh số bán 24/11 HĐ 24/11 Chiết khấu thương mại 111 700.000 0050081 cho Cty TNHH Tôn Thép Sài Gòn 0. 2% doanh số bán 30/12 PKT01 30/12 Cuối kỳ kết chuyển về 511 1.675.000 TK 511 Cộng số phát sinh 1.675.000 1.675.000
  50. Trang 45 3.1.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính: a. Tài khoản sử dụng: “TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính” b. Nguyên tắc hạch toán doanh thu hoạt động tài chính: -Thu lãi tiền gửi kế toán ghi: Nợ TK 112: Số tiền lãi Có TK 515: Số tiền lãi -Đến cuối tháng kế toán kết chuyển khoản thu nhập hoạt động tài chính về TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Kế toán ghi: Nợ TK 515: Tổng thu nhập từ hoạt động tài chính Có TK 911: Tổng thu nhập từ hoạt động tài chính c. Các nghiệp vụ thực tế phát sinh tại doanh nghiệp -Ngày 18/11/2011 thu lãi từ tiền gửi ngân hàng số tiền là 25.695.855 đồng. Kế toán ghi: Nợ TK 112: 25.695.855 Có TK 515: 25.695.855 SỔ CÁI TK 515: Thu nhập từ hoạt động tài chính Ngày Chứng từ SH Số phát sinh Trang Tháng TK Ngày Sổ Ghi Số Diễn giải đối Nợ Có Tháng NKC Sổ ứng 1 2 3 4 5 6 7 8 Số trang trước chuyển 18/11 GBC05 18/11 Thu lãi từ tiền gửi 112 25.695.855 ngân hàng 30/12 PKT06 30/12 Cuối kỳ kết chuyển về 911 25.695.855 TK 911 để xác định kết quả kinh doanh Cộng số phát sinh 25.695.855 25.695.855
  51. Trang 46 3.1.3. Kế toán thu nhập khác: Tài khoản sử dụng “ TK 711: Thu nhập khác” * Các nghiệp vụ thực tế tại doanh nghiệp -Cuối tháng kế toán tiến hành kết chuyển khoản thu nhập khác về TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Nợ TK 711: Tổng nhập từ hoạt động khác. Có TK 911: Tổng nhập từ hoạt động khác. -Trong quý IV/2011 doanh nghiệp tiến hành thanh lý một TSCĐ, số tiền thu được là 4.200.000 đồng. Khoản thu này đến cuối tháng được kết chuyển về TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Kế toán ghi: Nợ TK 111: 4.200.000 Có TK 711: 4.200.000 Cuối tháng kết chuyển về TK 911 Nợ TK 711: 4.200.000 Có TK 911: 4.200.000 SỔ CÁI TK 711: thu nhập khác ĐVT: đồng Ngày Chứng từ SH Số phát sinh Trang Tháng TK Ngày Sổ Ghi Số Diễn giải đối Nợ Có Tháng NKC Sổ ứng 1 2 3 4 5 6 7 8 Số trang trước chuyển 16/12 PT20 16/12 Thanh lý TSCĐ 111 4.200.000 30/12 PKT08 30/12 Cuối kỳ kết chuyển về 911 4.200.000 TK 911 để xác định kết quả kinh doanh Cộng số phát sinh 4.200.000 4.200.000
  52. Trang 47 3.2. Kế toán chi phí 3.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán Trị giá hàng hóa tồn đầu kỳ+Trị giá hàng hóa nhập trong ĐGBQ= Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ+số lượng hàng hóa nhập trong kỳ Trị giá hàng hoá xuất trong kỳ=số lượng hàng hoá xuất trong kỳ x ĐGBQ Phương pháp hạch toán: VD: tình hình tiêu thụ trong kỳ: DN xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước: Sắt phi 8. Số lượng tồn kho trong kỳ 800kg x 10.200 đồng =8.160.000 đồng Số lượng nhập trong kỳ: Ngày 1/11/2011: 500kg x 10.200đồng = 5.250.000 đồng 06/11/2011 :1000 kg x 10.500=10.500.000 đồng Ngày 07/11/2011: 300kg x 10.900 đồng =3.270.000 đồng 1. Ngày 24/12/2011 xuất bán cho DNTN Long Huê ( số hoá đơn 0051395) 413 kg sắt phi 8 với giá bán chưa thuế 11.900đ/kg. Tổng giá thanh toán 5.160.435đ thuế GTGT 5% là 245.735đ. Giá chưa thuế 4.914.700đ thanh toán bằng tiền mặt. Nợ TK 632 4.212.600 (413 x 10200) Có TK 1561 4.212.600 Nợ TK 111 5.160.435 Có TK 511 4.914.700 Có TK 3331 245.735 2. Ngày 27/12/2011 xuất bán cho doanh nghiệp TNHH một thành viên Hiệp Thành (số hoá đơn 0051396 ) 1621 kg sắt phi 8 với giá bán chưa thuế 11.900đ/kg tổng giá thanh toán 20.254.395đ. Thuế GTGT 946495đ giá chưa thuế 19.289.900đ. Thanh toán bằng chuyển khoản Nợ TK 632 16.904.400 (387 x 10200 + 500 x 10500 + 734 x 10500) Có TK 16.904.400 Nợ TK 112 20.254.395 Có TK 511 19.289.900 Có TK 3331 1.928.920
  53. Trang 48 SƠ ĐỒ XUẤT KHO THÀNH PHẨM 15 15 63 (1) (2) 15 (3) (4) Ghi chú: 1. Nhập kho thành phẩm 2. Xuất kho thành phẩm đem tiêu thụ 3. Xuất kho thành phẩm gửi bán 4. Kết chuyển giá vốn hàng bán đem tiêu thụ Cách tổ chức thành phẩm tồn kho: Hàng tồn kho của doanh nghiệp được hạch toàn theo phương pháp kê khai thường xuyên và được đánh giá theo thực tế Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo thực tế Tri giá hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo công thức sau: Trị giá HTK Trị giá HTK Trị giá HTK Trị giá HTK = + - Cuối kỳ đầu kỳ nhập trong kỳ xuất trong kỳ
  54. Trang 49 SỔ CÁI Giá vốn hàng bán: TK 632 ĐVT: đồng Ngày Chứng từ SH Số phát sinh Trang Tháng TK Ngày Sổ Ghi Số Diễn giải đối Nợ Có Tháng NKC Sổ ứng 1 2 3 4 5 6 7 8 Số trang trước chuyển 9/10 HĐ 9/10 Bán sắt phi 8 cho 1561 4.212.600 0051395 DNTN Long huê 27/10 HĐ 27/10 Bán sắt phi 8 cho cty 1561 16.904.400 0051396 TNHH 1 thành viên Hiệp Thành 18/11 HĐ 18/11 Bán hàng cho doanh 1561 382.500.000 0051375 nghiệp TNHH Tôn thép Sài Gòn 19/11 HĐ 19/11 Bán hàng cho doanh 1561 59.505.000 0051374 nghiệp TNHH 1 thành viên Hiệp Thành 24/12 HĐ 24/12 Bán thép ình cho 1561 43.245.000 0051367 DNTN Long Huê 27/12 HĐ 27/12 Bán hàng cho doanh 1561 3.100.000 0051377 nghiệp TNHH 1 thành viên Hiệp Thành 30/12 PKT03 30/12 Cuối kỳ kết chuyển 911 1.103.200.000 sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh Cộng số phát sinh 1.103.200.000 1.103.200.000 3.2.2. Kế toán chi phí bán hàng Nợ TK 911: Tổng chi phí bán hàng Có TK 641: Tổng chi phí bán hàng Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại doanh nghiệp -Ngày 04/10/2011 chi tiền mặt cho vận chuyển bốc dỡ hàng hoá là 12.000.0000 đ. Kế toán ghi: Nợ TK 641: 12.000.0000 Có TK 111: 12.000.000 -Ngày 1/12/2011chi tiếp khách số tiền là 3.850.500 đồng. Chi bằng tiền tạm ứng Kế toán ghi:
  55. Trang 50 Nợ TK 641: 3.850.500 Có TK: 141: 3.850.500 -Thanh toán chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng cho bộ phận bán hàng số tiền là 18.000.000 đồng. Thuế GTGT 10% trả bằng TGNH. Kế toán ghi: Nợ TK 641: 18.000.000 Nợ TK 133: 1.800.000 Có TK 112: 19.800.000 -Trong quý IV/2011trả lương cho cán bộ bán hàng số tiền là 20.500.000 đ Kế toán ghi: Nợ TK 641: 20.500.000 Có TK 334: 20.500.000 Nợ TK 641: 4.510.000 Có TK 338: 4.510.000 SỔ CÁI TK641: Chi phí bán hàng ĐVT: đồng Ngày Chứng từ Số phát sinh Trang Tháng SH TK Ngày Sổ Ghi Số Diễn giải đối ứng Nợ Có Tháng NKC Sổ 1 2 3 4 5 6 7 8 Số trang trước chuyển 04/10 PC07 04/10 Chi vận chuyển bốc dỡ 111 12.000.000 bằng tiền mặt 01/12 BTT 01/12 Chi tiếp khách bằng 141 3.850.000 tạm ứng tiền tạm ứng 01 18/12 UNC01 18/12 Chi phí dịch vụ mua 112 18.000.000 ngoài trả bằng TGNH 30/12 Bảng 30/12 Trả lương cán bộ bán 334 20.500.000 tính hàng lương 30/12 Bảng 30/12 Trích,BHXH,BHYT, 338 4.510.000 trích KPCĐ,BHTN BHXH 30/12 Cuối kỳ kết chuyển về 911 58.860.500 TK 911 để xác định kết quả kinh doanh Cộng số phát sinh 58.860.500 58.860.500
  56. Trang 51 3.2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp * Các nghiệp vụ thực tế tại doanh nghiệp - Ngày 19/10/2011 Chi tiền mặt mua gas, oxy số tiền là 12.040.000 đồng. Kế toán ghi: Nợ TK 642: 12.040.000 Có TK 111: 12.040.000 - Ngày 20/10/2011 Chi tiền mặt mua gas, oxy số tiền là 12.040.000 đồng. Kế toán ghi: Nợ TK 642: 12.040.000 Có TK 111: 12.040.000 - Ngày 15/11/2011tạm ứng cho nhân viên đi công tác số tiền là 21.750.000 đ. Kế toán ghi: Nợ TK 642: 21.750.000 Có TK 141: 21.750.000 - Ngày 22/11/2011Chi tiền mặt sữa chữa máy vi tính số tiền là 495.000 đồng. Kế toán ghi: Nợ TK 642: 495.000 Có TK 111: 495.000 - Ngày 22/11/2011 Mua văn phòng phẩm số tiền là 70.500 đồng. Kế toán ghi: Nợ TK 642: 70.500 Có TK 111: 70.500 Trong quý IV/2011 khấu hao ở bộ phận văn phòng số tiền là 2.259.408 đồng. Kế toán ghi: Nợ TK 642: 2.259.408 Có TK 214: 2.259.408 - Trong quý IV/2011 kế toán tiến hành phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí quản lý doanh nghiệp số tiền là 6.300.000 đồng. Kế toán ghi: Nợ TK 642: 6.300.000 Có TK 242: 6.300.000
  57. Trang 52 - Trong quý IV/2011 tiền lương trả cho cán bộ quản lý doanh nghiệp số tiền là 13.374.000 đồng. Kế toán ghi: Nợ TK 642: 13.374.000 Có TK 334: 13.374.000 - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN Kế toán ghi: Nợ TK 642: 2.986.280 Có TK 338: 2.986.280 SỔ CÁI TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp ĐVT: đồng Chứng từ Tra Số phát sinh Ngày SH ng Tháng TK Ngày Sổ Ghi Số Diễn giải đối Nợ Có Tháng NK Sổ ứng C 1 2 3 4 5 6 7 8 Số trang trước chuyển 19/10 PC120 19/10 Chi mua gas, oxy 111 12.040.000 20/10 PC123 20/10 Chi mua gas, oxy 111 12.040.000 15/11 PC125 15/11 Tạm ứng nhân viên đi 141 21.750.000 công tác 22/11 PC130 22/11 Chi tiền mặt sữa chữa 111 495.000 máy vi tính 22/11 PC131 22/11 Mua văn phòng phẩm 111 70.500 bằng tiền mặt Bảng Khấu hao ở bộ phận văn 214 2.259.408 tính phòng khấu hao Bảng Tiền lương trả cho cán 334 tính bộ quản lý doanh nghiệp lương Bảng Trích BHXH, 338 13.374.000 trích BHYT, KPCĐ, BHTN BHXH Phân bổ chi phí trả 242 6.300.000 trước dài hạn vào chi phí quản lý doanh nghiệp 30/12 PKT05 30/12 Cuối kỳ kết chuyển 911 71.315.188 về TK 911 để xác định kết quả kinh doanh Cộng số phát sinh 71.315.188 71.315.188
  58. Trang 53 3.2.4. Kế toán chi phí hoạt động tài chính: -Cuối tháng kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ về TK 911 để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 911:Tổng chi phí hoạt động tài chính Có TK 635: Tổng chi phí hoạt động tài chính Các nghiệp vụ thực tế tại doanh nghiệp -Ngày 29/12/2011 trả lãi tiền vay cho ngân hàng số tiền là 54.844.905 đồng. Kế toán ghi: Nợ TK 635: 54.844.905 Có TK 112: 54.844.905 SỔ CÁI TK 635: Chi phí tài chính ĐVT: đồng Ngày Chứng từ SH Số phát sinh Trang Tháng TK Ngày Sổ Ghi Số Diễn giải đối Nợ Có Tháng NKC Sổ ứng 1 2 3 4 5 6 7 8 Số trang trước chuyển 29/12 PHT30 29/12 Trả lãi vay cho ngân 112 54.844.905 hàng 30/12 PKT07 30/12 Cuối kỳ kết chuyển về 911 54.844.905 TK 911 để xác định kết quả kinh doanh Cộng số phát sinh 54.844.905 54.844.905 3.2.5. Kế toán chi phí khác -Trong quý IV/2011 doanh nghiệp thanh lý TSCĐ chi phí cho việc thanh lý là 790.500 đồng. Kế toán ghi: Nợ TK 811: 790.500 Có TK 111: 790.500
  59. Trang 54 -Cuối tháng kết chuyển về TK 911 để xác định kết quả kinh doanh Kế toán ghi: Nợ TK 911: 790.500 Có TK 811: 790.500 SỔ CÁI TK 811: Chi phí khác ĐVT: đồng Ngày Chứng từ SH Số phát sinh Trang Tháng TK Ngày Sổ Ghi Số Diễn giải đối Nợ Có Tháng NKC Sổ ứng 1 2 3 4 5 6 7 8 Số trang trước chuyển 16/12 PC106 16/12 Chi phí thanh lý TSCĐ 111 790.500 30/12 PKT09 30/12 Cuối kỳ kết chuyển về 911 790.500 TK 911 để xác định kết quả kinh doanh Cộng số phát sinh 790.500 790.500 3.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp -Trong quý IV/2011 phát sinh các khoản làm giảm doanh thu 975.000 đồng. -Vì vậy doanh thu thuần: 1.826.865.636 -1.675.000 =1.825.190.636 đồng *Kết chuyển giá vốn hàng bán -Giá vốn hàng bán là bán là giá bán thành phẩm xuất đi tiêu thụ theo giá sản xuất -Trong quý IV/2011 giá vốn hàng bán là: 442.005.000 đồng Nợ TK 911: 1.103.200.000 Có TK: 632: 1.103.200.000 *Kết chuyển chi phí bán hàng Là những khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm -Trong quý IV/2011 chi phí bán hàng phát sinh số tiền là 58.860.500 đồng
  60. Trang 55 Nợ TK 911: 58.860.500 Có TK 641: 58.860.500 *Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Là những khoản chi phí quản lý kinh doanh,quản lý hành chính, các chi phí chung khác liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp -Trong quý IV/2011chi phí quản lý doanh nghiệp là 47.235.188 đồng Nợ TK 911: 71.315.188 Có TK 642: 71.315.188 3.3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh -Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quý IV/2011 KQSXKD = 1.825.190.636 - 1.103.200.000- 71.315.188 - 58.860.500 =591.814.948 đồng Nợ TK 911: 591.814.948 Có TK 421: 591.814.948 3.3.2. Kết quả hoạt động tài chính -Trong quý IV/2010 doanh nghiệp phát sinh khoản thu nhập tài chính số tiền là 25.695.855 đồng. Nợ TK 515 : 25.695.855 Có TK 911: 25.695.855 -Trong quý IV/2011 doanh nghiệp phát sinh khoản chi phí tài chính số tiền là 54.844.905 đồng. Nợ TK 911: 54.844.905 Có TK 635: 54.844.905 Kết quả hoạt động tài chinh của doanh nghiệp: KQHĐTC=25.695.855- 54.844.905 =-29.149.050 đồng Nợ TK 421: 29.149.050 Có TK 911: 29.149.050 Như vậy trong quý IV/2011 hoạt động tài chính của doanh nghiệp bị lỗ là 29.149.050 đồng 3.3.3. Kết quả hoạt động khác  Kết chuyển thu nhập khác
  61. Trang 56 -Trong quý IV/2011 doanh nghiệp phát sinh khoản thu nhập khác là 4.200.000 đồng Nợ TK 711: 4.200.000 Có TK 911: 4.200.000  Kết chuyển chi phí khác -Trong quý IV/2011 doanh nghiệp phát sinh khoản thu nhập khác là 790.500 đồng Nợ TK 911: 790.500 Có TK 811: 790.500 Kết quả hoạt động khác của doanh nghiệp KQHĐK = 4.200.000- 790.500 = 3.409.500 đồng Nợ TK 911: 3.409.500 Có TK 421: 3.409.500 3.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của toàn doanh nghiệp Kết quả hoạt động kinh doanh toàn doanh nghiệp được xác định căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, và kết quả hoạt động khác. Nếu như kết quả hoạt động kinh doanh > 0 chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả Nợ TK 911: Số lãi doanh nghiệp đạt được Có TK 421: Số lãi doanh nghiệp đạt được Nếu như kết quả hoạt động kinh doanh < 0 chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không có hiệu quả Nợ TK 911: Số tiền doanh nghiệp bị lỗ Có TK 421: Số tiền doanh nghiệp bị lỗ
  62. Trang 57 SỔ CÁI TK 911: 911 Xác định kết quả kinh doanh ĐVT: đồng Ngày Chứng từ SH Số phát sinh Trang Tháng TK Ngày Sổ Ghi Số Diễn giải đối Nợ Có Tháng NKC Sổ ứng 1 2 3 4 5 6 7 8 Số trang trước chuyển 30/12 PKT02 30/12 Kết chuyển doanh 511 1.825.190.636 thu bán hàng Kết chuyển thu 515 25.695.855 nhập từ hoạt động tài chính Kết chuyển thu 711 4.200.000 nhập khác Kết chuyển giá 632 1.103.200.000 vốn hàng bán Kết chuyển chi 641 58.860.500 phí bán hàng Kết chuyển chi 642 71.315.188 phí quản lý doanh nghiệp Kết chuyển chi 635 54.844.905 phí quản lý tài chính Kết chuyển chi 811 790.500 phí khác Lợi nhuận trước thuế: Trong đó: -Thuế TNDN 141.518.849.5 -Lợi nhuận sau 424.556.548.5 thuế Cộng số phát 1.855.086.491 1.855.086.491 sinh
  63. Trang 58 Kết quả hoạt động kinh danh toàn doanh nghiệp. KQHDDKD = 591.814.948-29.149.0505+3.409.500=566.075.398 đồng Nợ TK 911: 566.075.398 Có TK 421: 566.075.398 Như vậy trong quý IV/2011hoạt động tài chính của doanh nghiệp bị lỗ 29.149.050 đồng nhưng do hoạt động sản xuất kinh doanh tiêu thụ sản phẩm đạt hiệu quả 528.434.762 đồng. Cùng với một phần đóng góp của hoạt động khác.Vì thế trong quý IV/2011 toàn doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả. 3.3.5. Chi phí thuế thu nhập hiện hành -Trong quý IV/2011 số tiền doanh nghiệp tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là: 566.075.398 x 25% = 141.518.849,5 đồng Nợ TK 8211: 141.518.849,5 Có TK 3334: 141.518.849,5 -Kết chuyển về TK 911 để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 911: 141.518.849,5 Có TK 8211: 141.518.849,5
  64. SƠ ĐỒ TỔNG HỢP KẾT QUẢ HOẠT KINH DOANH TOÀN DOANH NGHIỆP 632 511 911 1.103.200.000 (911) (632) 1.103.200.000 1.826.856.636 (511) (911) 1.826.856.636 641 (641) 58.860.500 515 58.860.500 (911) 25.695.855 (5150 (911) 25.695.855 642 (642) 71.375.188 711 71.375.188 (911) Trang 4.200.000 (711) (911) 4.200.000 59 635 (635) 54.844.905 521 54.844.905 (911) 811 (811) 790.500 (911) 1.167.500 421 (8211) 141.518.849,5 790.500 (911) 8211 424.556.528,5 424.556.528,5 141.518.849,5 (911)
  65. Trang 60 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUÝ 4 NĂM 2011 ĐVT:VNĐ Mã Kỳ Luỹ Chỉ Tiêu Kỳ Này Số Trước Kế ( 1 ) ( 2 ) ( 3 ) ( 4 ) ( 5 ) Doanh thu BH và cung cấp dịch vụ 01 1.826.865.636 Các khoản giảm trừ 05 1.675.000 (05=06+07+08+09) - Chiết khấu thương mại 06 1.675.000 - Giảm giá hàng bán 07 0 - Hàng bán bị trả lại 08 0 - Thuế TTĐB, thuế XNK 09 0 1.Doanh thu thuần về bán hàng và 10 1.825.190.636 cung cấp dịch vụ (20=01-05) 2.Giá vốn hàng bán 11 1.103.200.000 3.Lợi nhuận gộp 20 721.990.636 4.Doanh thu hoạt động tài chính 21 25.695.855 5.Chi phí tài chính 22 54.844.905 Trong đó lãi vay 23 54.844.905 Chi phí bán hàng 24 58.860.500 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 71.315.188 Lợi nhuận từ hoạt đông kinh doanh 30 562.665.898 (30=20+21-22-24-25) Thu nhập khác 31 4.200.000 Chi phí khác 32 790.500 Lợi nhuận khác 33 3.409.500 Tổng lợi nhuận trước thuế 40 566.075.398 (40=30+33) Thuế TNDN) 141.518.849,5 Lợi nhuận sau thuế 424.566.548,5
  66. Trang 61 CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ KẾT LUẬN  4.1 Nhận xét: Doanh nghiệp Tư nhân Vật liệu xây dựng Nguyễn Thành Phát là một doanh nghiệp tư nhân xây dựng, hoạt động trên lĩnh vực xây dựng cơ bản đã qua nhiều năm hoạt động trong những thập niên trở lại đây doanh nghiệp luôn đạt được và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình. Hiện nay tỉnh nhà có rất nhiều Doanh nghiệp tư nhân ra đời và có rất nhiều nhà thầu mọc lên đòi hỏi sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp Nhà Nước với doanh nghiệp tư nhân trong nội bộ tỉnh nhà chưa kể đế sự cạnh tranh các tỉnh khác. Đứng trước tình hình đó doanh nghiệp không ngừng phát triển quy mô sản xuất mở rộng nâng cao uy tín của doanh nghiệp lên hàng đầu, phải đảm bảo chất lượng công trình đứng vững và tồn tại vững chắc trên thị trường hiện nay. Qua tìm hiểu thực tế, tôi nhận thấy công tác kế toán nói chung và công tác tổ chức kế toán tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh nói riêng tại Doanh nghiệp đã đi vào nề nếp khá ổn định, đội ngũ kế toán đã không ngừng hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu quản lý kinh doanh ngày càng cao của nền kinh tế. Trong bộ phận kế toán, các nhận viên đều được bố trí một công việc cụ thể, không có sự chồng chéo giữa các khâu, nhằm cung cấp đầy đủ nhất các thông tin cho ban lãnh đạo doanh nghiệp để kịp thời chỉ đạo trong việc kinh doanh. Việc tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp đảm bảo được tính thống nhất về phạm vi phương pháp tính các chỉ tiêu kinh tế, đồng thời đảm bảo cho số liệu kế toán được phản ánh một cách trung thực, hợp lý, rõ ràng, dễ hiểu, dễ đối chiếu giữa các bộ phận kế toán. Trong quá trình hạch toán cũng đảm bảo sự thống nhất về số liệu ban đầu do đó công tác kế toán tại doanh nghiệp tương đối phù hợp với điều kiện thực tế tại doanh nghiệp. Mặc dù doanh nghiệp có quy mô kinh doanh không lớn nhưng số lượng mặt hàng tương đối phong phú, được tập trung và đuợc bán cho nhiều doanh nghiệp, nên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh quá nhiều, do vậy công tác hạch toán kế toán đòi hỏi phải chi tiết cụ thể với hình thức kế toán tập trung thì tất cả các chứng từ kế
  67. Trang 62 toán đều được tập trung về phòng kế toán để kiểm tra hạch toán chi tiết, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý kinh doanh, làm cho công tác kế toán không bị dồn dập vào cuối kỳ mà được dàn trải đều trong kỳ nên việc lập Báo Cáo Tài Chính tương đối nhanh chóng. Doanh nghiệp luôn chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách kế toán, tài chính, chính sách giá do Nhà nước và Bộ tài chính ban hành. Và để thuận tiện hơn nữa việc theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hoá được chi tiết cụ thể hơn doanh nghiệp mở thêm một số sổ kế toán chi tiếp khách. Khâu tiêu thụ hàng hoá là rất quan trọng nên Doanh nghiệp tập trung chủ yếu vào việc tổ chức công tác hạch toán kế toán tiêu thụ, luôn cố gắng hoàn thiện đến mức tốt nhất để quản lý tình hình tiêu thụ hàng hoá. Chính vì vậy, kế toán tiêu thụ hàng hoá luôn hoàn thành xuất sắc trong công việc được giao, kế toán bán hàng gần như là những người bận rộn nhất bởi họ thường xuyên phải phản ánh ghi chép đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ có liên quan đến khâu tiêu thụ hàng hoá, thanh toán tiền hàng, phải theo dõi sát sao tình hình nhập – xuất- tồn hàng hoá, đảm bảo cung cấp đầy đủ số liệu thông tin để giúp cho công tác quản lý vốn và kinh doanh có hiệu quả hơn. Mặt khác kế toán tiêu thụ còn phải phối hợp nhịp nhàng với các bộ phận kế toán khác, bộ phận thủ kho, bộ phận bán và giao hàng để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hoá và nâng cao hiệu quả, chất lượng kinh doanh. Tóm lại, trong phạm vi kế toán tiêu thụ được xem là công cụ chính xác nhất để đánh giá thực trạng tài chính, kết quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp, đảm bảo thống nhất các phương pháp tính cách chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ phận khác có liên quan. Nội dung công tác kế toán, số liệu kế toán được phản ánh một cách trung thực, hợp lệ, rõ ràng, dễ hiểu, hạn chế được sự trùng lặp. Việc tổ chức sổ kế toán khá hợp lý, khoa học, chi tiết cụ thể đảm bảo về nguyên tắc chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với đặc điểm kinh doanh, thuận tiện cho doanh nghiệp quản lý . Bên cạnh những ưu điểm thì công tác tổ chức kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ nói riêng còn có một số hạn chế cần phải hoàn thiện hơn và doanh nghiệp cũng đang dần khắc phục những hạn chế đó. Một số hạn chế còn tồn tại:
  68. Trang 63 - Thứ nhất: Việc bố trí nhân viên kế toán và phân định theo từng công việc cụ thể mang tính chuyên môn hoá cao cũng có ưu và nhược điểm khác nhau. Nếu như các nhân viên đều làm đầy đủ tập trung, liên tục thì hiệu quả làm việc rất cao, nhưng nếu có một nhân viên thuộc bộ phận kế toán nào đó nghỉ làm trong một thời gian dài thì công tác kế toán sẽ gặp khó khăn, bởi phần công việc của nhân viên này sẽ bị gián đoạn vì không còn người thay thế nên buộc nhân viên kế toán ở bộ phận khác phải kiêm thêm công việc này, nhưng do chuyên môn hoá quá lâu nên bản thân họ xử lý công việc chậm hơn ảnh hưởng đến tiến độ, hiệu quả chung của công việc, thậm chí còn gây nên những thiếu sót không đáng có. Để khắc phục nhược điểm này Doanh nghiệp nên có sự trao đổi vị trí của từng nhân viên sau một thời gian làm việc, từ đó có thể phát huy tính sáng tạo của mỗi nhân viên. - Thứ hai: Việc ghi chép kế toán còn thủ công, khối lượng công việc ghi chép còn phức tạp, sử dụng nhiều sổ sách, việc ghi chép chứng từ ban đầu còn chưa đồng bộ, chứng từ nhiều khi bị dồn nén mấy ngày mới ghi một lần làm cho số chứng từ không liên mạch với ngày ghi chép . - Thứ ba: Doanh nghiệp vẫn chưa vận dụng kế toán quản trị vào quá trình quản lý kinh doanh, nên chưa thấy rõ những ưu điểm của kế toán quản trị trong công việc xử lý và cung cấp thông tin một cách chính xác phục vụ chức năng ra quyết định của ban lãnh đạo. Qua việc phân tích, đánh giá những ưu và nhược điểm ở trên cho thấy về cơ bản công tác tổ chức kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ nói riêng cũng đã phát huy hết khả năng của mình để đánh giá những thực trạng kinh doanh của Doanh nghiệp, đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hoá, cung cấp những thông tin có ích nhất cho việc đưa ra những quyết định kinh doanh sáng suốt nhất của ban lãnh đạo Doanh nghiệp. 4.2 Đánh giá: Trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp, em nhận thấy doanh nghiệp sử dụng chứng từ và sổ sách tương đối đầy đủ đúng với quy định Bộ tài chính, các khoản được doanh nghiệp hạch toán giống với nội dung em học ở trường.
  69. Trang 64 Tuy nhiên do đặc điểm kinh doanh và do yêu cầu quản lý tại doanh nghiệp mà các nghiệp vụ kinh tế được hạch toán tại doanh nghiệp có phần khác với lý thuyết. Với sự hình thành và phát triển của Doanh nghiệp đã trải qua nhiều khó khăn và thử thách, cũng như việc đổi mới của đất. Hiện nay cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường Doanh nghiệp đã không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh với phương châm “khách hàng là thượng đế”, “uy tín là vàng”. Hàng năm Doanh nghiệp luôn đóng góp đầy đủ các khoản phải nộp cho ngân sách Nhà Nước, không nợ động thuế, đảm bảo việc làm và mức lương tương đối cho người lao động và luôn hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao . Có được sự phát triển như ngày hôm nay, Doanh nghiệp đã không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh, tăng cường các mối quan hệ buôn bán với các Doanh Nghiệp sản xuất, các Doanh nghiệp thương mại, nhằm khai thác triệt để nguồn mua hàng, cố gắng mua tận gốc, giảm bớt những chi phí trong khâu trung gian, để giá bán được rẻ hơn, tăng sức cạnh tranh trên thị trường . Về mặt tổ chức nhân sự trong Doanh nghiệp, Doanh nghiệp đã mạnh dạn tổ chức lại bộ máy quản lý, bố trí lại nhân sự sao cho phù hợp với đặc điểm quy mô kinh doanh và yêu cầu của quản lý. Tất cả các bộ phận chức năng, các thành viên trong doanh nghiệp đều có một sự liên kết chặt chẽ với nhau để tạo thành chuỗi mắt xích vững chắc góp phần vào sự phát triển đi lên của doanh nghiệp . Mặc dù còn có những hạn chế và khó khăn, nhưng nhìn chung kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp khá cao, mức lợi nhuận tăng rõ rệt qua các năm, thu nhập của người lao động được cải thiện hơn. Những thành quả mà Doanh nghiệp đạt được ngày hôm nay, đều nhờ sự cố gắng nỗ lực không ngừng của đội ngũ cán bộ nhân viên đã làm cho họ thêm gắn bó và tâm huyết cao hơn với Doanh nghiệp đã khuyến khích tinh thần năng động, sáng tạo say mê trong công việc. Quản lý chặt chẽ hàng tồn kho, cần phải tính chi tiết hơn nữa trong quá trình mua nguyên vật liệu để không bị tồn động hoặc nếu có tồn động thì tồn động với số lượng nhỏ khi công trình đã hoàn thành. Doanh nghiệp cần phải đề ra nội quy, qui định thời hạn thanh toán tạm ứng đối với công nhân viên.
  70. Trang 65 4.3. Kiến nghị Cần nâng cao năng suất lao động để hạ thấp giá thành sản phẩm, doanh nghiệp phải nhanh chóng đón nhận sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất. Tổ chức quản lý sản xuất một cách có khoa học để tránh lãng phí sức lao động và máy móc thiết bị, cải tiến điều kiện sản xuất, nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật cho đội ngũ lao động, cán bộ thi công công trình, để đáp ứng nhanh nhạy trong nhu cầu phát triển của xã hội, chăm lo công tác bảo hộ lao động, nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật cho nhân viên, thực hiện chế độ tiền lương tiền thưởng hợp lý sẽ tạo khả năng cho người lao động phát huy sáng kiến sức lực và tài năng của mình để nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành đưa đến lợi nhuận cao. Tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Do vậy việc phấn đấu tiết kiệm nguyên vật liệu có ý nghĩa lớn đối việc hạ thấp giá thành để tăng lợi nhuận. Doanh nghiệp phải lập và chấp hành đúng đắn định mức sử dụng thiết bị, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ bảo quản, kiểm tra sửa chữa thường xuyên, tổ chức sản xuất và tổ chức lao động cân đối năng lực sản xuất trong dây chuyền sản xuất, cải tiến kỹ thuật nâng cao năng lực sản xuất của thiết bị. Giảm bớt thiệt bị trong sản xuất, thiệt hại tổn thất trong doanh nghiệp bao gồm: Sản phẩm hỏng, phá đi, làm lại, không đúng thông số kỹ thuật trong thiết kế không đúng tiêu chuẩn. Ảnh hưởng của tác nhân bên ngoài vô cùng to lớn đến tiến độ công việc thi công: gió mưa, bão Vì vậy ban lãnh đạo nên có biện pháp hận chế, ngăn ngừa hoặc giảm thấp chi phí thiệt hại nhằm giảm thấp chi phí tác động đến giá thành sản phẩm. Tiết kiệm chi phí tài chính: chi phí văn phòng, bưu điện, tiếp tân muốn chấp hành được đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện được những dự toán về chi phí quản lý hành chính, mặt khác luôn cải tiến phương pháp làm việc để nâng cao hiệu suất công tác quản lý, giảm bớt một số chi phí không cần thiết.
  71. Trang 66 KẾT LUẬN  Trong tình hình hiện nay với những đổi mới cơ bản về chế độ quản lý kinh tế nhà nước, nền kinh tế nước ta đang dần dần phát triển ổn định. Để làm tốt vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, thực hiện tốt chính sách đổi mới của nhà nước thì đòi hỏi doanh nghiệp phải đổi mới trong quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp muốn tồn tại lâu dài và phát triển phải có nền tảng về tài chính vững chắc và lành mạnh, thường xuyên phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính dễ thấy được hạn chế cần khắc phục và những điểm mạnh cần phát huy. Doanh thu và lợi nhuận là hai chỉ tiêu quan trọng như nhau, nếu chú trọng tăng doanh thu mà không để ý tối lợi nhuận thì việc phát sinh các chi phí làm tăng giá thành phẩm hoặc giảm giá bán từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Qua phân tích tình hình doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp những giải pháp trên đây cộng với đội ngũ nhân viên đoàn kết, nhiệt tình có trình độ chuyên môn trong quá trình công tác tích cực trong thi đua lập thành tích luôn đề cao tính kỹ thuật, thì hoàn toàn có thể hy vọng rằng những hạn chế và khó khăn của doanh nghiệp được nhanh chóng giải quyết và trong tương lai doanh nghiệp sẽ khẳng định chỗ đứng của mình trong lĩnh vực thi công công trình, có doanh thu và lợi nhuận cao hơn nữa nhưng chất lượng công trình vẫn đảm bảo theo đúng thiết kế. Chính vì thế doanh nghiệp chỉ cần tính toán hợp lý các khoản chi phí và giá thành thì tương lai danh nghiệp là một đơn vị làm ăn có hiệu quả của tỉnh Bến Tre và cả nước. Từng bước phát triển cùng với sự phát triển nền kinh tế, DNTN Việt Trung hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tham gia đấu thầu xây dựng nhiều công trình trong tỉnh nhà, tích cực trong việc tổ chức khai thác nguồn lực hiện có của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và đạt được những thành công rất đáng khích lệ. Quá trình đánh giá tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư Nhân Vật liệu xây dựng Nguyễn Thành Phát, em nhận thấy hoạt động đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp đạt được hiệu quả đầu tư như mong muốn và thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó doanh nghiệp
  72. Trang 67 cũng đã tổ chức bộ máy kế toán khá tốt, thực hiện ghi chép sổ sách kế toán kịp thời, đúng chế độ quy định của Nhà Nước. Ban quản lý cùng với đội ngũ nhân viên đã không nhưng học hỏi, tiếp cận đáp ứng kịp thời thị hiếu của khách hàng. Do vậy biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là rất cần thiết cho doanh nghiệp. Mặt khác phải xây dựng chiến lược kinh đoanh cho phù hợp nhằm đưa doanh nghiệp ngày một phát triển, hoà mình vào tốc độ phát triển nền kinh tế đất nước . Trang v MỤC LỤC Lời cảm ơn Nhận xét của đơn vị thực tập Nhận xét của giáo viên hướng dẫn Lời mở đầu Mục lục Chương 1 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 1.1. Kế toán doanh thu, thu nhập 1 1.1.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: 1 1.1.1.1. Khái niệm: 1 1.1.1.2. Nội dung kế toán doanh thu 1 1.1.1.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 3 a. Kế toán chiết khấu thương mại 3 b. Kế toán giảm giá hàng bán 4 c. Kế toán hàng bán bị trả lại 4 d. Kế toán Thuế GTGT: 6 1.1.1.4. Kế toán doanh thu thuần về bán hàng: 7 1.1.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính: 8
  73. Trang 68 1.1.3. Kế toán thu nhập khác: 8 1.2. Kế toán chi phí 9 1.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán 9 1.2.1.1. Khái niệm 9 1.2.1.2. Nội dung: 9 a. Chứng từ hạch toán 10 b. Tài khoản sử dụng: 10 c. Cách tính giá xuất 10 d. Phương pháp hạch toán 11 Trang vi e. Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán 12 1.2.2. Kế toán chi phí bán hàng 12 1.2.2.1. Khái niệm: 12 1.2.2.2. Nội dung 12 a. Chứng từ hạch toán 13 b. Tài khoản sử dụng 13 c. Phương pháp hạch toán 13 d. Sơ đồ kế toán tổng hợp 14 1.2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 15 1.2.3.1. Khái niệm: 15 1.2.3.2. Nội dung: 15 a. Chứng từ hạch toán: 15 b. TK sử dụng: 15 c. Phương pháp hạch toán 16 d. Sơ đồ kế toán tổng hợp 16 1.2.4. Kế toán chi phí hoạt động tài chính: 17 1.2.5. Kế toán chi phí khác 21 1.2.6 Kế toán lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: 23 1.2.7. Kế toán tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp 23 1.2.8. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp 24 1.2.8.1 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: 24 1.2.8.2 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 25
  74. Trang 69 1.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh: 26 1.3.1. Khái niệm: 26 13.2. Nội dung kế toán xác định kết quả kinh doanh 26 CHƯƠNG 2: Error! Bookmark not defined. KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN XÂY DỰNG VẬT LIỆU XÂY DỰNG NGUYỄN THÀNH PHÁT 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của DNTN Thành PhátError! Bookmark not defined. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp :Error! Bookmark not defined. Trang vii 2.1.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp: Error! Bookmark not defined. a. Chức năng: Error! Bookmark not defined. b. Nhiệm vụ Error! Bookmark not defined. 2.1.1.2. Quyền hạn và nghĩa vụ của doanh nghiệp: Error! Bookmark not defined. a. Quyền: Error! Bookmark not defined. b. Nghĩa vụ: Error! Bookmark not defined. 2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp: Error! Bookmark not defined. 2.1.2.1. Thuận lợi: Error! Bookmark not defined. 2.1.2.2 Khó khăn : Error! Bookmark not defined. 2.2 Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Error! Bookmark not defined. 2.2.1 Cơ sở vật chất và tài nguyên của doanh nghiệp: Error! Bookmark not defined. 2.3 Cơ cấu tổ chức chung và bộ phận kế toán tại doanh nghiệp :Error! Bookmark not defined. 2.3.1 Tổ chức doanh nghiệp và chức năng các phòng ban :Error! Bookmark not defined. 2.3.1.1 Chức năng của các phòng ban : Error! Bookmark not defined. 2.3.1.2 Tổ chức quản lý doanh nghiệp Error! Bookmark not defined. 2.3.2 Tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp: Error! Bookmark not defined. a. Hình thức kế toán: Error! Bookmark not defined. b.Trình tự ghi sổ: Error! Bookmark not defined. 2.4. Quy trình sản xuất tại doanh nghiệp: Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 3: 28 TÌNH HÌNH KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
  75. Trang 70 DNTN XD VẬT LIỆU XÂY DỰNG NGUYỄN THÀNH PHÁT QUÝ 1 NĂM 2011 3.1. Kế toán doanh thu, thu nhập 37 3.1.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 37 3.1.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính: 45 3.2. Kế toán chi phí 47 3.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán 47 3.2.2. Kế toán chi phí bán hàng 49 3.2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 51 Trang viii 3.2.4. Kế toán chi phí hoạt động tài chính: 53 3.2.5. Kế toán chi phí khác 53 3.3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 55 3.3.2. Kết quả hoạt động tài chính 55 3.3.3. Kết quả hoạt động khác 55 3.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của toàn doanh nghiệp 56 3.3.5. Chi phí thuế thu nhập hiện hành 58 CHƯƠNG 4: 61 NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ KẾT LUẬN 4.1 Nhận xét: 61 4.3. Kiến nghị 65