Báo cáo tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính - Nguyễn Thị Kiều

pdf 54 trang huongle 2730
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính - Nguyễn Thị Kiều", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbao_cao_tot_nghiep_phan_tich_tinh_hinh_tai_chinh_nguyen_thi.pdf

Nội dung text: Báo cáo tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính - Nguyễn Thị Kiều

  1.  ĐỀ TÀI
  2. LỜI CÁM ƠN Kính gửi: - Ban Giám Hiệu, Quý thầy cô Trường Cao Đẳng Nghề Đồng Khởi; - Giáo viên hướng dẫn thực tập; - Ban Giám Đốc cùng các cô, anh, chị, trong công ty TNHH QUỐC BẢO. Trong suốt thời gian hoc tập ở trường, được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô và bạn bè, em đã học hỏi và tích lũy được nhiều kiến thức bổ ích. Đến nay, khi tiếp cận thực tế tại công ty TNHH QUỐC BẢO em càng được hiểu nhiều hơn về lý thuyết của mình. Qua đó em xin chân thành cảm ơn tất cả các quý thấy cô đã truyền đạt cho em nhiều kiến thức và đặt biệt là thầy Nguyễn Hữu Cường đã trực tiếp hướng dẫn cho em hoàn thành báo cáo thực tập này Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh, chị của công ty đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có thể tiếp cận thực tế trong suốt thời gian thực tập. Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng báo cáo thực tập của em cũng không thể tránh khỏi những sai sót, hạn chế nhất định. Em xin đón nhận những đóng góp của quý thầy cô cùng cô, chú, anh, chị để em có thể khắc phục những nhược điểm cho kiến thức của mình. Một lần nữa em chân thành cảm ơn! Bến Tre, ngày tháng năm 2011 Sinh viên thực tập Nguyễn Thị Kiều
  3. NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP TP.BẾN TRE , ngày tháng nă m 2011
  4. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TP. BẾN TRE, ngaøy thaùng naêm 2012
  5. i MỤC LỤC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH BẢO PHÚC LỜI MỞ ĐẦU TRANG CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 1.1 Khái niệm, tài liệu và phương pháp phân tích báo cáo tài chính 1.1.1 Khái niệm 1.1.2 Tài liệu và phương pháp phân tích 1.1.2.1 Tài liệu phân tích 1.1.2.1.1 Bảng cân đối kế toán 1.1.2.1.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 1.1.2.1.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 1.1.2.1.4 Thuyết minh báo cáo tài chính 1.1.2.2 Phương pháp phân tich 1.2 Các chỉ tiêu dùng trong phân tích báo cáo tài chính 1.2.1 Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn 1.2.1.1 Phân tích tình hình tài sản 1.2.1.1.1 Mục đích và ý nghĩa 1.2.1.1.2 Phương pháp phân tích 1.2.1.1.3 Những biểu hiện của tài sản 1.2.1.2 Phân tích tình hình nguồn vốn 1.2.1.2.1 Mục đích và ý nghĩa 1.2.1.2.2 Phương pháp phân tích 1.2.1.2.3 Biểu hiện của nguồn vốn 1.2.1.3 Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn 1.2.1.4 Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp 1.2.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 1.2.3 Phân tích chỉ tiêu tài chính 1.2.3.1 Đánh giá về khả năng thanh toán ngắn hạn 1.2.3.2 Đánh giá về khả năng thanh toán dài hạn 1.2.3.3 Đánh giá về hiệu quả hoạt động 1.2.3.3.1 Các tỉ số về hàng tồn kho 1.2.3.3.2 Các tỉ số về các khoản phải thu 1.2.3.3.3 Hiệu quả hoat động của tài sản ngắn hạn 1.2.3.3.4 Hiệu suất sử dụng của tài sản cố định 1.2.3.3.5 Hiệu quả hoạt động của tài sản 1.2.3.4 Đánh giá về khả năng sinh lời 1.2.4 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ CHƯƠNG 2 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH BẢO PHÚC
  6. ii 2.1 Tóm lược lịch sử hình thành, phát triển và lĩnh vực kinh doanh của công ty 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 2.1.2 Lĩnh vực kinh doanh 2.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty 2.2.1 Chức năng 2.2.2 Nhiệm vụ 2.3 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 2.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 2.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 2.4 Tổ chức công tác kế toán của công ty 2.4.1 Sơ đồ công tác kế toán 2.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán 2.5 Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng chiến lược kinh doanh của công ty trong tương lai 2.5.1 Thuận lợi 2.5.2 Khó khăn 2.5.3 Chiến lược, phương hướng kinh doanh của công ty trong tương lai CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH BẢO PHÚC 3.1 Mối quan hệ giữa các báo cáo và ý nghĩa 3.1.1 Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH BẢO PHÚC 3.1.1.1 Đánh giá khái quát tình hình tài sản 3.1.1.2 Đánh giá khái quát tình hình nguồn vốn 3.1.2 Phân tích mối liên hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH BẢO PHÚC 3.1.3 Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH BẢO PHÚC 3.1.3.1 Kết cấu tài sản 3.1.3.2 Kết cấu nguồn vốn 3.2 Phân tích báo cáo tài chính của công ty TNHH BẢO PHÚC 3.2.1 Phân tích kết quả hoat động kinh doanh 3.2.2 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính của công ty TNHH BẢO PHÚC 3.2.2.1 Đánh giá về khả năng thanh toán ngắn hạn 3.2.2.2 Đánh giá về khả năng thanh toán dài hạn 3.2.2.3 Đánh giá về hiệu quả hoạt động 3.2.2.3.1 Các tỉ số về hàng tồn kho 3.2.2.3.2 Các tỉ số về các khoản phải thu 3.2.2.3.3 Đánh giá về khả năng sinh lời CHƯƠNG 4 NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 4.1 Nhận xét 4.1.1 Ưu điểm 4.1.2 Hạn chế 4.2 Kiến nghị
  7. -1 - CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1 Khái niệm, tài liệu và phương pháp phân tích báo cáo tài chính 1.1.1 Khái niệm: Báo cáo tài chính là một phương pháp của kế toán dùng tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế về tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định theo hệ thống mẫu biểu theo qui định. Theo quyết định số 15/2006/QĐ -BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và các thông tư hướng dẫn thực hịên các chuẩn mực kế toán Việt Nam hệ thống biểu mẫu Báo cáo tài chính gồm: + Bảng Cân Đối Kế Toán + Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh + Báo Cáo Lưu Chuyển Tiền Tệ + Thuyết minh Báo Cáo Tài Chính. Xét về bản chất thì tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức tiền tệ phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và quá trình tái sản xuất tại doanh nghiệp.  Ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính: Việc phân tích báo cáo tài chính có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó giúp cho nhà quản lý thấy được các ưu điểm và hạn chế tiềm tàng trong việc sử dụng tài chính của doanh nghiệp. Từ đó đề ra các chiến lượt đầu tư, xúc tiến thích hợp nhằm thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, cũng như việc đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, thiếu sót trong việc sử dụng tài chính doanh nghiệp.
  8. -2 -  Nhiệm vụ và mục tiêu phân tích tài chính: - Nhiệm vụ: phân tích báo cáo tài chính nhằm làm rõ xung hướng, tốc độ tăng trưởng, thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời chỉ ra những thế mạnh và cả tình trạng bất ổn nhằm đề xuất những biện pháp quản trị tài chính đúng đắn, kịp thời để phát huy tối đa hiệu quả sử dụng vốn. - Mục tiêu: Các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính có nhiều mục tiêu nhất định. Các mục tiêu đó là: đánh giá đều đặn về hoạt động kinh doanh trong quá khứ, và tình hình tài chính hiện tại, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ. Đánh giá những tiềm lực tương lai và những rủi ro tài chính tiềm tàng gắn với các tiềm lực đó. Từ đó định hướng cho Ban giám đốc về các quyết định sử dụng tài chính như: quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức, tài trợ, việc phân tích báo cáo tài chính cũng là công cụ để kiểm soát hoạt động quản lý tài chính. 1.1.2.Tài liệu và phương pháp phân tích 1.1.2.1 Tài liệu phân tích: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ thuyết minh báo cáo tài chính là những tài liệu được sử dụng để phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp. 1.1.2.1.1 Bảng cân đối kế toán: Là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định theo nguyên lý: TÀI SẢN = NGUỒN VỐN + NỢ PHẢI TRẢ. 1.1.2.1.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định, được chi tiết theo hoạt động và tình hình thực hịên nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản khác. Khi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nhà quản lý doanh nghiệp tìm hiểu được nguồn gốc, thực trạng và xu hướng của thu nhập,chi phí, lợi nhuận.
  9. -3 - 1.1.2.1.3 Báo cáo luân chuyển tiền tệ: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh sự hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm có 3 phần : + Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh. + Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư + Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính. Kết cấu các chỉ tiêu của báo cáo lưu chuyển tiền tệ được thành lập theo 2 phương pháp: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. 1.1.2.1.4 Thuyết minh báo cáo tài chính: Thuyết minh báo cáo tài chính là một tài liệu giải thích đăc điểm kinh tế kỹ thuật tại doanh nghiệp, giải thích chi tiết một số chỉ tiêu tài chính trên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp, kết cấu các chỉ tiêu gồm có: + Đặc điểm hoạt động kinh doanh. + Chính sách chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp. + Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính. + Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. + Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính doanh nghiệp và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. + Các thông tin bổ sung. 1.1.2.2 Phương pháp phân tích: - Phương pháp so sánh: đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong phân tích báo cáo tài chính. Phương pháp này xem xét chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với chỉ tiêu kỳ gốc theo 3 nguyên tắc cơ bản là: tiêu chuẩn để so sánh, điều kiện so sánh và kỹ thuật so sánh.
  10. -4 - Phương pháp so sánh theo chiều ngang, chiều dọc + So sánh theo chiều ngang: để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và tuyệt đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. + So sánh theo chiều dọc: để thấy được tỉ trọng của từng loại trong tổng thể ở mỗi bảng báo cáo. - Phương pháp quan hệ cân đối: được sử dụng để nghiên cứu các mối quan hệ cân đối về lượng của yếu tố với lượng các mặt yếu tố và quá trình kinh doanh, trên cơ sở đó có thể xác định ảnh hưởng của các yếu tố. 1.2. Các chỉ tiêu dùng trong phân tích báo cáo tài chính 1.2.1 Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn: 1.2.1.1 Phân tích tình hình tài sản: 1.2.1.1.1. Mục đích và ý nghĩa : Phân tích khái quát tài sản của doanh nghiệp là hướng đến đánh giá cơ sở vật chất, tiềm lực kinh tế quá khứ, hiện tại và những xu hướng ảnh hưởng đến tương lai của doanh nghiệp. Từ đó phân tích khái quát tài sản nhằm 2 mục tiêu: - Đánh giá năng lực và tiềm năng thực sự của tài sản như: * Nguốn lực có do doanh nghiệp kiểm soát (sở hữu, năng lực kinh tế) * Khả năng thu lợi ích trong tương lai (tạo lợi ích, khai thác hợp pháp) - Đánh giá sự chuyển biến hợp lý về cơ cấu, giá trị của tài sản. 1.2.1.1.2. Phương pháp phân tích : Để đánh giá sự biến động của tài sản về xu hướng chuyển biến qua thời gian và sự biến đổi về kết cấu tỉ trọng trong tương lai ta dùng phương pháp phân tích chiều ngang, phân tích chiều dọc. 1.2.1.1.3. Những biểu hiện của tài sản: - Tài sản có năng lực và tiềm năng kinh tế thực sự khi: + Giá trị kế toán phải đúng nguyên tắc kế toán.
  11. -5 - + Giá trị thị trường phải cao hơn giá trị kế toán. + Tài sản phải hữu ích cho công việc kinh doanh như dùng làm thiết bị, dùng để sản xuất kinh doanh. - Sự chuyển biến tài sản theo hướng chủ động: + Sự chuyển biến phù hợp với đầu tư và kinh doanh. + Sự chuyên biến làm tăng năng lực kinh tế. 1.2.1.2 Phân tích tình hình nguồn vốn: 1.2.1.2.1. Mục đích và ý nghĩa : Nguồn vốn doanh nghiệp trên bảng Cân Đối Kế Toán thể hiện nguồn tài trợ và khả năng tài chính của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích khái quát về nguồn vốn hướng đến đánh giá nguồn tài trợ, khả năng tài chính của quá khứ, hiện tại và những ảnh hưởng đến tương lai của doanh nghiệp. Từ đó phân tích thực hiện qua : - Đánh giá tính hợp lý, hợp pháp của nguồn vốn doanh nghiệp: + Trách nhiệm vật chất hình thành từ các giao dịch. + Thành phần và cơ cấu vốn. - Đánh giá khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. 1.2.1.2.2. Phương pháp phân tích: Bằng bảng so sánh thực hiện phương pháp phân tích chiều ngang và phương pháp phân tích chiều dọc để đánh giá tính hợp lý, kết cấu và xu hướng biến động của nguồn vốn. 1.2.1.2.3. Biểu hiện của nguồn vốn: - Tính hợp lý và hợp pháp của nguồn vốn thể hiện qua: + Nguồn vốn phải phát sinh từ các giao dịch thực sự và đảm bảo bằng giá trị tài sản. + Nguồn vốn chỉ tồn động trong thời gian giao dịch cho phép. + Cơ cấu nguồn vốn phải đảm bảo tỉ lệ vốn sở hữu theo luật định.
  12. -6 - - Xu hướng của sự chuyển biến nguồn vốn hợp lý: + Luôn gắn liền với các giao dịch thực sự và tài sản đảm bảo. + Chỉ tăng nguồn vốn tồn đọng trong khoản thời gian giao dịch cho phép. + Luôn đảm bảo tỉ lệ vốn sở hữu theo luật định. Đánh giá khái quát về tình hình tài sản và nguồn vốn: Vốn (tài sản) và nguồn vốn là căn cứ vào các số liệu phản ánh trên bảng Cân đối kế toán để so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữ cuối kỳ với đầu kỳ để thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ cũng như khả năng sử dụng vốn từ các nguồn vốn khác nhau trong doanh nghiệp. 1.2.1.3 Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn: Trên bảng Cân đối kế toán thì tài sản và nguồn vốn thể hiện sự hình thành tài sản và nguồn hình thành các tài sản ấy. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn cho thấy được việc phân bổ nguồn vốn vào việc đầu tư, mua sắm dự trữ, sử dụng có hợp lý hay không. Mối quan hệ được thể hiện như sau: Tiền và các khoản tương đương tiền Đầu tư tài chính ngắn hạn Tài sản Nợ ngắn hạn + vốn Các khoản phải thu ngắn hạn ngắn hạn chủ sỡ hữu Hàng tồn kho Tài sản ngắn hạn khác Các khoản phải thu dài hạn Tài sản cố định Bất động sản đầu tư Tài sản dài Nợ dài hạn + vốn chủ Các khoản đầu tư tài chính dài hạn hạn sỡ hữu Tài sản dài hạn khác
  13. -7 - Mối quan hệ này cho thấy tài sản ngắn hạn được đầu tư bằng nợ ngắn hạn và vốn chủ sở hữu. Tài sản dài hạn được tài trợ bằng nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu. Nên mối quan hệ này là hợp lý khi tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn và tài sản dài hạn lớn hơn nợ dài hạn. Ngoài ra khi phân tích mối quan hệ cân đối tài sản và nguồn vốn còn xem xét về vốn, với công thức bảng Cân đối kế toán: Tài sản Tài sản dài Nguồn vốn nguồn vốn + = + ngắn hạn hạn ngắn hạn dài hạn Tài sản Nguồn vốn Nguồn vốn Tài sản dài - = - ngắn hạn ngắn hạn dài hạn hạn  Phân tích vốn luân chuyển trong doanh nghiệp: Nguồn Tài sản = + vốn ngắn ngắn hạn hạn Vốn luân chuyển Nguồn vốn Tài sản dài = - dài hạn hạn Vốn luân chuyển lớn hơn không là dấu hiệu bình thường tài chính. Ngược lại, vốn luân chuyển nhỏ hơn không thể hiện sự mất cân đối của tài sản và nguồn vốn và điều này cho thấy tình hình tài chính trong doanh nghiệp đang gặp khó khăn. 1.2.1.4 Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp Phân tích kết cấu tài sản: là việc so sánh tổng hợp số vốn cuối kỳ với số đầu năm. Ngoài ra, ta còn phải xem xét từng khoản vốn (tài sản) của doanh nghiệp chiếm trong tổng số để thấy được mức độ đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
  14. -8 - Ta sẽ phải lập bảng phân tích tình hình phân bổ vốn để thấy được tỉ trọng của từng khoản vốn chiếm trong tổng số cao hay thấp. Khoản nợ phải thu chiếm tỉ trọng càng cao thì thể hiện doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng nhiều, hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấp, Phân tích kết cấu nguồn vốn: ngoài việc phân tích thình hình phân bổ vốn thì các chủ doanh nghiệp, kế toán trưởng, nàh đầu tư, các đối tượng quan tâm khác cũng cần phân tích kết cấu nguồn vốn nhằm đánh giá được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu. Cũng như phân tích kết cấu tài sản, ta cũng lập bảng phân tích kết cấu nguồn vốn để xem xét tỉ trọng của từng khoản nguồn vốn chiếm trong tổng số cao hay thấp, qua đó đánh giá xu hướng thay đổi nguồn vốn. 1.2 2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Doanh thu: đó là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. - Giá vốn: đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị mua hàng hóa, giá thành sản xuất trừ đi giá vốn của sản phẩm, dịch vụ đã cung cấp. - Lãi gộp: là doanh thu đã trừ đi giá vốn hàng bán. - Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. - Chi phí quản lý: là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, quản lý điều hành chung của toàn doanh nghiệp. - Chi phí tài chính: đối với những doanh nghiệp chưa có hoạt động tài chính hoặc có ít phát sinh thì có thể xem chi phí tài chính là lãi vay. - Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: chỉ tiêu tổng hợp này là kết quả của tất cả các chỉ tiêu trên. Khi phân tích kỹ các chỉ tiêu trên ta thấy được sự tiến triển của chỉ tiêu này vày rút ra được những kinh nghiệm nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.
  15. -9 - - Lợi nhuận trước và sau thuế: là chỉ tiêu tổng hợp, tóm tắt bảng báo cáo kết quả kinh doanh. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp. Vì lợi nhuận là mục tiêu của doanh nghiệp, nên chỉ tiêu này được dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, của ban lãnh đạo và của những người sử dụng báo cáo tài chính. Các biểu hiện của thu nhập, chi phí, lợi nhuận: Thu nhập, chi phí, lợi nhuận hoạt động kinh doanh phải chiếm tiû trọng, giá trị lớn là xu hướng tốt và hợp lý. Nếu tồn đọng chi phí trả trước lớn sẽ kéo giảm lợi nhuận, nếu tồn đọng chi phí phải trả lớn sẽ đẩy tăng lợi nhuận. Tiû trọng giá vốn trên doanh thu, tổng chi phí bán hàng, tổng chi phí quản lý doanh nghiệp của những doanh nghiệp hoạt động ổn định thường ít thay đổi qua các thời kỳ. Dấu hiệu thay đổi chỉ xuất hiện khi có sự thay đổi bất thường về hoạt động kinh doanh và sai nguyên tắc kế toán. Bảo đảm quan hệ cân đối giữa thu nhập chi phí khi biến động : Lợi nhuận kỳ Thu nhập kỳ Chi phí kỳ sau sau sau ≥ ≥ Lợi nhuận kỳ Thu nhập kỳ Chi phí kỳ trước trước trước Phân tích sự biến động của dòng tiền: Phân tích biến động của dòng tiền tìm ra khả năng, xu hướng cân đối dòng tiền cho từng hoạt động sản xuất kinh doanh, trong thanh toán, trong hoàn trả vốn huy động vốn trong doanh nghiệp. Phân tích nhằm vào các vấn đề cơ bản sau: - Xem xét về giá trị, tỷ trọng từng dòng tiền lưu chuyển từ hoạt động sản xuất kinh doanh, từ hoạt động đầu tư, từ hoạt động tài chính:
  16. -10 - Lưu chuyển tiền từ hoạt Tỷ trọng lưu chuyển từ động sxkd hoạt động sxkd = Tổng dòng tiền từ các hoạt động Lưu chuyển tiền từ hoạt Tỷ trọng lưu chuyển tiền động đầu tư từ hoạt động đầu tư = Tổng dòng tiền từ các hoạt động Lưu chuyển tiền từ hoạt Tiû trọng lưu chuyển động tài chính tiền từ hoạt động tài chính = Tổng dòng tiền từ các hoạt động - Xem xét các tỷ lệ dòng tiền thu chi của từng hoạt động trên tổng dòng tiền của toàn doanh nghiệp. 1.2.3 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính 1.2.3.1 Đánh giá về khả năng thanh toán ngắn hạn Là khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn và khả năng thỏa mãn những nhu cầu tiền không mong đợi. Tất cả các tỉ số liên quan đến mục tiêu này phải được thực hiện với vốn luân chuyển hoặc một vài bộ phận của nó, bởi vì chính những khoản nợ đến hạn đã được thanh toán nằm ngoài vốn luân chuyển. Phân tích cơ cấu nợ ngắn hạn thể hiện qua mối quan hệ cấn cân thanh toán cho thấy được tình trạng chiếm dụng hay bị chiếm vốn ngắn hạn của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Hệ số thanh toán cho biết 1 đồng nợ của doanh nghiệp sẽ được thanh toán bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn: Một vài tỉ số được sử dụng để đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn:
  17. -11 -  Khả năng thanh toán hiện hành: đây là chỉ tiêu diễn tả mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Nó cho thấy khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp trong một thời kỳ như thế nào. Tiền + Đầu tư ngắn hạn + Các khoản phải thu Hệ số thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Tài sản ngắn hạn Hệ số thanh toán ngắn hạn = Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nhìn chung tăng được xem là tốt, nhưng cần tăng ở mức độ vừa phải, nếu để nó tăng quá cao thì có tác dụng ngược lại. Doanh nghiệp có: 2 < Hệ số thanh toán ngắn hạn < 4 và 1 < hệ số thanh toán nhanh < 4 được xem là tốt nhất cho doanh nghiệp. 1 2.3.2 Đánh giá khả năng thanh toán dài hạn: - Chỉ tiêu này gắn với khả năng sống còn của doanh nghiệp qua nhiều năm. Phân tích khả năng thanh toán dài hạn là để chỉ ra sớm nếu doanh nghiệp đang trên con đường phá sản. Các tỉ số về khả năng sinh lợi, khả năng thanh toán giảm là dấu hiệu của khả năng kinh doanh thất bại. Tổng số nợ phải trả Hệ số nợ = Nguồn vốn chủ sở hữu Tỉ số nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu cho thấy số tài sản của doanh nghiệp được tài trợ từ các chủ nợ trong mối quan hệ với số được tài trợ từ chủ sở hữu. Tỉ số này càng cao thì doanh nghiệp có nghĩa vụ cố định càng lớn, và do đó rủi ro càng nhiều. - Hệ số thanh toán lãi vay:
  18. -12 - Hệ số này cho biết số vốn mà doanh nghiệp đi vay được sử dụng như thế nào để đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu và có đủ bù đắp tiền lãi vay hay không? Công thức đo lường mức độ hoàn trả lãi vay là tỉ số số lần hoàn trả lãi vay, được tính như sau: Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay Số lần hoàn trả lãi vay = Chi phí lãi vay Chỉ tiêu này tăng thì được xem là tốt và nó chứng tỏ được mức độ an toàn cho các chủ nợ. 1.2.3.3 Đánh giá về hiệu quả hoạt động: 1.2.3.3.1. Các tỉ số về hàng tồn kho - Hệ số vòng quay của hàng tồn kho thiết lập mối quan hệ giữa khối lượng hàng bán và hàng tồn kho. Nó đo lường hiệu quả hoạt động hay số vòng quay hàng tồn kho trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho được tính như sau: Giá vốn hàng bán Số vòng quay của hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân Số ngày trong kỳ (360 ngày ) Số ngày của một vòng quay = hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho tăng và số ngày của một vòng quay hàng tồn kho giảm là dấu hiệu tốt cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, số vòng quay hàng tồn kho cũng không nên tăng cao quá sẽ dẫn đến tình trạng cạn kho và khách hàng không hài lòng khi khách hàng có nhu cầu. Đồng thời số ngày của hàng tồn kho cho biết độ dài của thời gian dự trữ và cung ứng hàng tồn kho trong thời gian đó, nó cũng cho biết doanh nghiệp dự trữ thừa hay thiếu hàng.
  19. -13 - 1.2.3.3.2. Các tỉ số về các khoản phải thu: Hiệu quả hoạt động của các loại tài sản được đo lường thông qua hai chỉ tiêu cơ bản là: Số vòng luân chuyển trong 1 năm và số ngày của 1 vòng luân chuyển (kỳ thu tiền bình quân). Doanh thu thuần Số vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu bình quân Trong giới hạn cho phép, số vòng quay các khoản phải thu tăng càng cao thì càng tốt, các khoản phải thu chuyển đổi thành tiền càng nhanh. Việc chuyển đổi này còn được thực hiện bằng cách chia độ dài của kỳ kế toán cho số vòng quay các khoản phải thu, cụ thể như sau: Số ngày trong năm (360 ngày) Số ngày thu tiền bình quân = Số vòng quay các khoản phải thu Số ngày thu tiền bình quân càng giảm thì càng tốt. 1.2.3.3.3. Hiệu quả hoạt động của tài sản ngắn hạn: Tổng doanh thu thuần trong kỳ Số vòng quay tài sản ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn bình quân kỳ Số ngày trong kỳ (360 ngày) Số ngày của một vòng quay = Số vòng quay tài sản ngắn hạn. 1.2.3.3.4. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (TSCĐ): Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng tài sản cố định bình quân trong kỳ có thể tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
  20. -14 - Tổng doanh thu thuần trong kỳ Số vòng quay tài sản cố định = Giá trị còn lại của TSCĐ bình quân kỳ Số ngày trong kỳ (360 ngày) Số ngày của một vòng quay TSCĐ = Số vòng quay TSCĐ 1.2.3.3.5. Hiệu quả hoạt động của tổng tài sản Số vòng quay của tổng tài sản: là thước đo hiệu quả sử dụng tài sản trong việc tạo ra doanh thu. Có nghĩa là một đồng đầu tư vào tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Tỉ số này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản càng có hiệu quả. Tỉ số này được tính như sau: Doanh thu thuần Số vòng quay của tài sản = Tổng tài sản bình quân 1.2.3.4 Đánh giá khả năng sinh lời: Đối với doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính tổng hợp nhằm phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư, sản xuất tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp. Vì vậy, đây là chỉ tiêu tài chính mà bất kỳ một đối tượng nào muốn đặt quan hệ với doanh nghiệp cũng đều quan tâm. Tuy nhiên, để nhận thức đúng đắn về lợi nhuận thì không phải chỉ quan tâm đến mức lợi nhuận mà cần phải đặc lợi nhuận trong mối quan hệ với vốn, tài sản, nguồn lực kinh tế tài chính mà doanh nghiệp đã sử dụng tạo ra lợi nhuận trong từng phạm vi, trách nhiệm cụ thể. Ti suất sinh lời thể hiện với 1 đồng chỉ tiêu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận? Phân tích các chỉ tiêu ti suất lợi nhuận thường thông qua các chỉ tiêu sau:  Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu:
  21. -15 - Lợi nhuận thuần Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu = Doanh thu thuần  Tỉ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn: Lợi nhuận sau thuế Ti suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ  Tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản:  Lợi nhuận sau thuế Tỉ suất lợi nhuận trên tài sản = Tài sản bình quân kỳ  Tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: Lợi nhuận sau thuế Ti suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sử hữu bình quân trong kỳ Nhìn chung thì các tỉ số này tăng được đánh giá là tốt cho doanh nghiệp. 1.2.4 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh: phản ánh những dòng tiền thu được trong quá trình tiêu thu sản phẩm, cũng như quá trình cung cấp dịch vụ, lao vụ cho khách hàng và những dòng tiền chi ra để trả cho người bán, người cung cấp dịch vụ, lao vụ, chi trả lương, bảo hiểm, nộp thuế, trả tiền lãi vay, đó là những khoản tiền có liên quan đến quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư: khi doanh nghiệp bỏ tiền ra đầu tư vào các phương tiện sản xuất như nhà xưởng, máy móc thiết bị, thì sự chênh lệch trong thời gian lại càng lớn hơn. Tài sản cố định khấu hao trong suốt thời hạn sử dụng thì doanh nghiệp dần dần sẽ thu hồi được phần vốn đã bỏ ra lúc đầu để mua nó. Về phương diện quản lý tiền thì đầu tư có nghĩa là chi ra một khoản tiền lớn và sẽ thu hồi dần dần lại trong một khoản thời gian.
  22. -16 - Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: là những dòng tiền chi ra để trả nợ, thu vào do đi vay vốn mà doanh nghiệp sử dụng để giải quyết những chênh lệch về ngân quỹ phát sinh ra do những hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư.
  23. -17 - CHƯƠNG 2 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH BẢO PHÚC 2.1. Tóm lược lịch sử hình thành, phát triển và lĩnh vực kinh doanh của công ty: 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển : Năm 2003, qua nghiên cứu thị trường và khảo sát tinh đặt tại số 34D1/8, Nguyễn Văn Tư, Phường 7, TP Bến Tre Tên công ty: TNHH BẢO PHÚC Thuộc loại hình doanh nghiệp: Công ty có trách nhiệm hữu hạn (TNHH). Địa chỉ: 34D1/8, Nguyễn Văn Tư, Phường 7, TP Bến Tre. Điên thoại: 0756251142 ; Di động hình kinh tế trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Do thấy nhu cầu các thiết bị về điện nhà ở , công trình phụ vụ cho các hoat động sinh hoạt của các công ty, công trình ,nhà ở ngày càng mở rộng, ông PHÙNG KIM QUỐC VŨ quyết định thành lập Công ty TNHH BẢO PHÚC. Đến năm 2003, do biến động của thị trường và sự phát triển về lợi nhuận cũng như vốn đầu tư trẻ, ông PHÙNG KIM QUỐC VŨ và các thành viên đã sáng lập ra Công ty TNHH BẢO PHÚC. Công ty được chính thức thành lập vào ngày 12/01/2003, Với sự góp vốn của hai thành viên. Công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Số :5502000064. do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bến Tre cấp giấy ngày 12/05/2003 Số :5502000064.do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bến Tre cấp giấy ngày 12/05/2003. Trụ sở chính: 0918013357. Fax: 0756251030. Mã số thuế: 1300359842 Công ty có vốn điều lệ đăng ký ban đầu là 100.0000.000 đồng trước khi bước vào nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, khi bước vào nền kinh tế thị trường công ty đã tạo được vi tính, lòng tin với khách hàng, nắm bắt kịp thời nhu cầu nhạy bén của khách hàng, từ đó đem lại lợi nhuận tối đa cho công ty.
  24. -18 - Đồng thời công ty cũng thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà nước và nộp thuế đúng qui định hiện hành. 2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh Công ty kinh doanh các ngành nghề chủ yếu : Chuyên ngành: Cung cấp – thiết kế, bảo trì và thi công Các hệ thống: Hệ thống điện – Báo cháy, chửa cháy, camera quan sát báo trộm, cấp thoát nước sinh hoạt, hệ thống chống sét các công trình dân dụng và công nghiệp . 2.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty: 2.2.1. Chức năng : Công ty bắt đầu hoạt động với chức năng: Cung cấp – thiết bị bảo trì và thi công các công trình về điện, báo cháy, hệ thống chống sét 2.2.2. Nhiệm vụ : Công ty phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ khác bằng toàn bộ số vốn điều lệ và tài sản chung của công ty. Công ty phải thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nướ Thường xuyên bôi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ, công nhân viên. 2.3. Tổ chức bộ máy quản ly của công ty : 2.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
  25. -19 - SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ PHÒNG GIÁM ĐỐC PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG KINH DOANH PHÒNG KHO 2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: Tất cả các phòng ban của công ty đều có mối quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa và có trách nhiệm quyền hạn nhất định. Hội đồng quản trị ( Hội đồng thành viên ): là coq quan có quyền quyết định cao nhất của công ty. Cơ quan này sẽ quyết định những vấn đền quan trọng như : phương hướng phát triển công ty, tăng hay giảm vốn điều lệ, quyết định cơ cấu tổ chức công ty, giải thể công ty Giám đốc: là người điều hành, giám sát toàn bộ hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, do hội đồng thành viên bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước HĐTV ( Hội đồng thành viên )về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Có quyền tổ chức thực hiện các quyết định của HĐTV, ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, từ các chức danh thuộc các thẩm quyền của HĐTV, nhân damh công ty ký kết các hợp đồng kinh tế trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của chủ tịch HĐTV, trình bày báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên HĐTV
  26. -20 - Phòng kế toán: +Chức năng : quản trị tài chính, hoạch định các chiến lược tài chính. Khai thác và kiểm soát các nguồn tiền mặt. Vốn và giá trị tài sản. Tổ chức hệ thống kế toán, kiểm soát ngân quỹ, thu, chi, công nợ hạch toán – khai báo thuế. +Nhiệm vụ: -Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán. -Kiểm tra giám sát các khoãn thu, chi tài chính. Các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán. -Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp phụ vụ yêu cầu quản trị và quyết đinh kinh tế tài chính của đơn vị. -Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật. Phòng kinh doanh: tham mưu cho BGĐ về khâu tổ chức và điều hành kinh doanh. Ngoài ra, phòng kinh doanh có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh và thường xuyên nhắc nhở, kiểm tra các cơ sở để đảm bảo quy trình kinh doanh được liên tục và hiệu quả. 2.4. Tổ chức công tác kế toán của công ty. 2.4.1. Sơ đồ công tác kế toán SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CỒNG TY PHÒNG KẾ TOÁN KẾ TOÁN TRƯỞNG THỦ TRƯỞNG KẾ TOÁN THANH KẾ TOÁN KẾ TOÁN TIỀN TOÁN KHO MẶT
  27. -21 - 2.4.2. Chức năng, nhiêm vụ của từng bộ phận kế toán : Kế toán trưởng ( kế toán tổng hợp ): là người điều hành công tác kế toán toán trong công ty và lên sổ hạch toán tổng hợp, có quyền điều hành toàn bộ công tác chuyên môn đối với kế toán tổ chức hạch toán, phân công công việc hợp lý đối với nhân viên kế toán dưới quyền, phản ánh tổng số liệu,vốn quỹ, xác định lãi-lỗ của công ty, ghi chép sổ cái chiu trách nhiệm trước giám đốc, HĐTV và trước pháp luật về hoạt đông tài chính của công ty. Kế toán thanh toán công nợ: có trách nhiệm theo dõi các khoản thu, chi, các khoản thanh toán cho khách hàng, theo dõi khâu thu tiền mặt về doanh thu, chi phí, từng khoản thu, phải trả đối với khách hàng, thanh toán nợ cho nhà cung cấp. Kế toán kho: đối chiếu với thủ kho về tình hình nhập, xuất hàng hóa và lượng hàng hóa còn tồn tại công ty. Kế toán tiền mặt: kết hợp với kế toán thanh toán công nợ, quản lý chặc chẽ các luồng tiền mặt đi vào và đi ra của công ty. Tránh lạm phát, xem xét tính cân đối của việc thu chi của công ty. 2.5. Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng, chiến lượt kinh doanh của công ty trong tương lai. 2.5.1. Thuận lợi: -Công ty TNHH Bảo Phúc đã thành lập không lâu nhưng do nguồn vốn có sẵn nên có những thuận lợi nhất định: -Tạo được huy tính, lòng tin với khách hàng nên doanh thu của công ty ngày càng cao. -Công tác tài chính kế toán: đảm bảo cho công ty kinh doanh có lãi cao, bảo toàn được vốn. -Nguồn vốn của công ty có khả năng mở rộng, nhờ các cổ đông gốp vốn.
  28. -22 - -Công ty đã lựa chọn những thiết bị điện, camera, kim thu sét, hiện đại, tân tiến, chất lượng cao, phù hợp với thị hiếu và khả năng thanh toán của người tiêu dùng, từ đó thu hút được khách hàng. 2.5.2. Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi, công ty còn gặp nhiều khó khăn: -Trên thị trường ngày càng có nhiều công ty, doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt. -Thuế GTGT của hàng hóa tương đối cao nên làm giảm lợi nhuận của công ty. -Tỷ lệ lạm phát cao, giá cả hàng hóa liên tục tăng, gây khó khăn cho công ty. -Không tự chủ được về nguồn vốn và thời gian hoạt động của công ty. 2.5.3. Chiến lượt, phương hướng kinh doanh của công ty trong tương lai: -Thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh của công ty ở hiện tại và các kế hoạch kinh doanh trong tương lai. -Cung cấp hàng hóa có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, mang lại lợi nhuận cao cho công ty, làm cho quy mô kinh doanh ngày càng mở rộng và phát triển.
  29. -23 - CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH BẢO PHC 3.1 Mối quan hệ giữa các báo cáo và ý nghĩa 3.1.1 Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH BẢO PHÚC: 3.1.1.1 Đánh giá khái quát tình hình tài sản của công ty TNHH BẢO PHÚC: Qua xem xét số liệu trên bảng phân tích biến động tài sản năm 2010, tổng tài sản của Công ty cuối kỳ đã tăng 2.310.852.944đ so với đầu kỳ, với tỉ lệ tăng tương ứng là 65,5%. Điều này cho thấy quy mô hoạt động của Công ty tăng, nguyên nhân dẫn đến tình hình này là: - Tài sản ngắn hạn tăng 1.581.952.944đ, với tỉ lệ tăng 49,61%, chủ yếu là do khoản phải thu khác tăng 372.616.000đ, với tỉ lệ tăng 95,42% . Ngoài ra, tiền và các khoản tương đương tiền cũng tăng 522.994.511đ, với tỉ lệ tăng 345.642.32đ, với tỉ lệ giảm 33,91% đây là xu hướng tốt khi doanh nghiệp đang ngày càng tập trung vào hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tư 0,88% và hàng tồn kho giảm. Về tài sản dài hạn thì TSCĐ cũng không tăng so với đầu kỳ. Sự biến động này cho thấy Công ty đã đầu tư mua sắm thêm máy móc thiết bị nhằm tập trung cho mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh theo xu hướng phát triển của Công ty. Xem xét hệ số hao mòn TSCĐ của công ty ta có: Theo số liệu trích từ Bảng cân đối kế toán, ta lập bảng phân tích tình hình biến động tài sản như sau: BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN Đơn vị tính:đồng
  30. -24 - Tăng (Giảm) TÀI SẢN NĂM 2009 NĂM 2010 Số tiền Tỷ lệ % A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 784.887.626 1.581.952.944 797.065.318 101,55 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 177.352.182 522.994.511 345.642.329 194,9 1. Tiền 177.352.182 522.994.511 345.642.329 194,9 2. Các khoản tương đương tiền - II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn - III. Các khoản phải thu ngắn hạn 35.555.196 372.616.000 337.060.804 948 1. Phải thu khách hàng - - - - 2. Trả trước cho người bán - 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn - 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng - 5. Các khoản phải thu khác 35.555.196 372.616.000 337.060.804 948 6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi - (*) IV. Hàng tồn kho 571.980.248 686.342.433 (114.362.185) () 1. Hàng tồn kho 571.980.248 686.342.433 (114.362.185) (119,9) 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) - V. Tài sản ngắn hạn khác - - - - 1. Chi phí trả trước ngắn hạn - - - - 2. Thuế GTGT được khấu trừ - - - - 5. Tài sản ngắn hạn khác - B. TÀI SẢN DÀI HẠN 728.900.000 728.900.000 0 100,00 I. Các khoản phải thu dài hạn - II. Tài sản cố định 728.900.000 728.900.000 0 100,00 1. Tài sản cố đinh hữu hình 728.900.000 728.900.000 0 100,00 - Nguyên giá 728.900.000 728.900.000 0 100,00 - Giá trị hao mòn lũy kế (*) - III. Bất động sản đầu tư - IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn - V. Tài sản dài hạn khác - 1. Chi phí trả trước dài hạn - 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại - 3. Tài sản dài hạn khác - TỔNG CỘNG TÀI SẢN 1.513.787.626 2.310.852.94444 1.019.763.937 45,53
  31. -25 - 3.1.1.2 Đánh giá khái quát tình hình nguồn vốn của công ty TNHH BẢO PHÚC: Theo số liệu trích từ Bảng cân đối kế toán, ta lập bảng phân tích tình hình biến động nguồn vốn như sau: BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG MỘT SỐ CHỈ TIU VỀ TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN Đơn vị tính: đồng Tăng (Giảm) NGUỒN VỐN NĂM 2009 NĂM 2010 Số tiền Tỷ lệ % A. NỢ PHẢI TRẢ 463.533.530 671.940.496 208.406.966 44,96 I. Nợ ngắn hạn 463.533.530 671.940.496 208.406.966 44,96 1. Vay và nợ ngắn hạn 2. Phải trả người bán 310.238.851 352.003.351 41.764.500 13,46 3. Người mua trả tiền trước 99.379.980 297.356.241 197.976.261 199,21 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 8.598.199 22.580.904 13.622.705 158,43 5. Phải trả người lao động 9. Các khoản phải trả khác 45.316.500 II. Nợ dài hạn 1. Phải trả dài hạn người bán 4. Vay và nợ dài hạn B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 1.050.254.096 1.638.912.448 588.658.352 56,04 I. Vốn chủ sở hữu 1.050.254.096 1.638.912.448 588.658.352 56,04 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1.000.000.000 1.600.000.000 600.000.000 60 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 50.254.096 38.912.448 (11.341.648) (22,56) II. Nguồn kinh phí và quỹ khác TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 1.513.787.626 2.310.852.944 Tổng nguồn vốn của Công ty năm 2010 tăng 2.310.852.944đso với năm 2009, tương ứng tỉ lệ tăng 52,65%, chứng tỏ Công ty đã cố gắn trong việc huy động nguồn
  32. -26 - vốn nhằm đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự biến động này là do: - Khoản nợ phải trả đã tăng, tỉ lệ tăng 44,96%. Trong đó, tăng chủ yếu là do: khoản phải trả cho người bán tăng từ 310.283.851đ lên352.003.351đ tương ứng với tỉ lệ tăng lên tới 13,46%, Nếu các khoản phải thu ngắn hạn và khoản tiền dự trữ của Công ty gặp khó khăn thì tình hình tài chính của Công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Nhất là khoản phải trả cho người bán và người lao động, vì đây là hai yếu tố quan trọng để đảm bảo cho quá trình hoạt động của Công ty. Chính vậy nên Công ty cần phải có biện pháp thu hồi nợ ngắn hạn để kịp xoay vòng vốn, đồng thời cần phải tận dụng tối đa các khoản nợ chiếm dụng để nhằm tiết kiệm chi phí sử dụng vốn. - Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 588.658.352đ, tương ứng tỉ lệ tăng 56,04%. Sự thay đổi này chính là do phần lợi nhuận chưa phân phối tăng, chứng tỏ năm 2010 tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty có hiệu quả hơn, cải thiện được tình trạng kinh doanh thua lỗ trong năm 2009. Đây là bước tiến của Công ty trong việc đầu tư cải tiến máy móc thiết bị, sự hiệu quả trong quản lý. Phân tích mối liên hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH BẢO PHÚC: Tất cả tài sản của công ty đều có nguồn hình thành của nó. Vì vậy việc phân bổ nguồn vốn có hợp lý hay không là một điều khá quan trọng. Thông qua số liệu ta phân tích quan hệ của tài sản và nguồn vốn công ty thông qua bảng sau: (ĐVT: đồng) Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn 741.500.137 436.117.263 Tài sản dài hạn Nợ dài hạn 728.900.000 0
  33. -27 - Qua bảng phân tích ta thấy trong năm 2008, tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn và tài sản dài hạn lớn hơn nợ dài hạn, phần thiếu hục được bù đăp bằng vốn chủ sở hữu. Điều này chứng tỏ công ty giữ vững được mối quan hệ cân đối tài sản và nguồn vốn.  Phân tích vốn luân chuyển trong doanh nghiệp Trong bảng cân đối kế toán thì lúc nào cũng có sự cân bằng giữa tài sản và nguồn vốn. Sự cân bằng này được đảm bảo bởi nguyên tắc: Tài sản nào cũng được hình thành từ một nguồn vốn và nguồn vốn nào cũng được sử dụng để tạo thành tài sản. Tuy nhiên, nguồn vốn và cách sử dụng nó có sự phù hợp lẫn nhau hay chưa? Chúng ta phân tích thêm chỉ tiêu vốn luân chuyển của Công ty để thấy rõ hơn mối quan hệ của tài sản và nguồn hình thành nên nó thông qua bảng sau: (ĐVT: đồng) CHỈ TIÊU NĂM 2009 NĂM 2010 784.887.626 1.580.952.94 Tài sản ngắn hạn 4 Nguồn vốn ngắn hạn 463.533.530 671.940.496 Tài sản dài hạn 728.900.000 728.900.000 Nguồn vốn dài hạn (Nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu ) 1.050.250.096 1.638.912.448 Vốn luân chuyển 671.842 266.783 Như vậy, vốn luân chuyển luôn lớn hơn không được xem là tốt nhưng lại có xu hướng giảm, việc giảm vốn luân chuyển là do công ty đầu tư mua sắm thêm tài sản cố định và thanh toán khoản nợ dài hạn của công ty, đây là dấu hiệu tốt cho sự phát triển trong tương lai. Mặc dù vốn luân chuyển năm 2010 có giảm so với năm 2009 nhưng nó vẫn đảm bảo được quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của công ty.
  34. -28 - Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH BẢO PHÚC: 3.1.3.1 Kết cấu tài sản: BẢNG PHÂN TÍCH KẾT CẤU TÀI SẢN Đơn vị tính: đồng NĂM 2009 NĂM 2010 TÀI SẢN Tỉ Trọng Tỉ Trọng Giá Trị Giá Trị (%) (%) A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 784.887.626 59,70 1.581.952.944 68,71 I. Tiền và các khoản tương đương 177.352.182 9,75 522.994.511 10,78 tiền 1. Tiền 177.352.182 9,75 522.994.511 10,78 2. Các khoản tương đương tiền - - II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn - - III. Các khoản phải thu ngắn hạn 35.555.196 35,84 372.616.000 46,38 1. Phải thu khách hàng - - 5. Các khoản phải thu khác 35.555.196 372.616.000 46,38 35,84 6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*) - - IV. Hàng tồn kho 571.980.248 4,48 686.342.433 2,06 1. Hàng tồn kho 571.980.248 4,48 686.342.433 2,06 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) - -
  35. -29 - V. Tài sản ngắn hạn khác 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 2. Thuế GTGT được khấu trừ 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà - nước - 5. Tài sản ngắn hạn khác - - B. TÀI SẢN DÀI HẠN 728.900.000 40,30 728.900.000 40,30 I. Các khoản phải thu dài hạn - - II. Tài sản cố định 728.900.000 40,30 728.900.000 40,30 1. Tài sản cố đinh hữu hình 728.900.000 40,30 728.900.000 40,30 - Nguyên giá 728.900.000 40,30 728.900.000 40,30 - Giá trị hao mòn lũy kế (*) 2. Tài sản cố định thuê tài chính - - III. Bất động sản đầu tư - - IV. Các khoản đầu tư tài chính dài - hạn - V. Tài sản dài hạn khác 3. Tài sản dài hạn khác TỔNG CỘNG TÀI SẢN 1.513.787.626 100,00 2.310.852.944 100,00 Qua bảng phân tích ta thấy tỉ trọng tài sản ngắn hạn năm 2010 tăng so với năm 2009 từ 59,70% lên 68,71% tức tăng 9,01%, chủ yếu là do tỉ trọng của các khoản phải thu ngắn hạn tăng lên khá cao từ 35,84% lên 46,38% tức tăng 10,54%. Ngoài
  36. -30 - ra thì hầu như các khoản mục khác cũng có biến đổi tăng/giảm nhưng do nó chiếm tỉ trong không lớn nên ít làm biến động tài sản ngắn hạn trong công ty. Tỉ trọng của tài sản cố định trong công ty giảm 9% đã làm cho tỉ trọng của tài sản dài hạn 9,01%. Nhìn chung thì kết cấu của tài sản không được tốt vì tỉ trọng của tài sản dài hạn nhỏ hơn tỉ trọng của tài sản ngắn hạn, điều này cho thấy công ty mất cân đối trong đầu tư, cho khách hàng thiếu nợ quá nhiều làm cho tỉ trọng nợ phải thu tăng mà tỉ trọng của tài sản dài hạn lại giảm. Do đó công ty cần phải thúc đẩy mạnh hơn cho quá trình sản xuất, đồng thời phải có biện pháp thu hồi nợ đến hạn một cách có hiệu quả. 3.1.3.2 Kết cấu nguồn vốn: BẢNG PHÂN TÍCH KẾT CẤU NGUỒN VỐN Đơn vị tính: đồng NĂM 2009 NĂM 2010 NGUỒN VỐN Tỉ Trọng Tỉ Trọng Giá Trị Giá Trị (%) (%) A. NỢ PHẢI TRẢ 463.533.530 53,78 671.940.496 65,21 I. Nợ ngắn hạn 463.533.530 53,78 671.940.496 65,21 1. Vay và nợ dài hạn 2. Phải trả người bán 310.238.850 9,31 352.003.351 24,86 3. Người mua trả tiền trước 99.379.980 18,72 297.356.241 12,86 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà 8.598.199 22.580.904 0,55 nước 2,04 5. Phải trả người lao động - - 9. Các khoản phải trả, phải nộp 45.316.500 1,87
  37. -31 - ngắn hạn khác II. Nợ dài hạn - 1. Phải trả dài hạn người bán - - 4. Vay và nợ dài hạn - B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 1.050.254.096 46,22 1.638.912.448 34,79 I. Vốn chủ sở hữu 1.050.254.096 46,22 1.638.912.448 34,79 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1000.000.000 53,55 1.600.000.000 36,80 - - 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân 50.254.096 (7,33) 38.912.448 (2,00) phối II. Nguồn kinh phí và quỹ khác - - TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 1.513.787.626 100,00 2.310.852.944 100,00 Qua bảng phân tích kết cấu nguồn vốn ta thấy tỉ trọng khoản nợ phải trả năm 2010 tăng cao so với năm 2009 từ 53,78% lên 65,21% hay tăng 11,42%. Nguyên nhân chủ yếu là do khoản nợ ngắn hạn của công ty tỉ trọng tăng từ 46,85% lên 65,21% hay tỉ trọng tăng 18,36%. Điều này khiến cho nhà quản lý công ty đặt biệt quan tâm khi tỉ trọng khoản nợ ngắn hạn tăng khá cao trong khi tỉ trọng của vốn chủ sở hữu lại giảm từ 46,52% xuống còn 34,79% đã khiến cho nguồn vốn đảm bảo thanh toán khoản nợ khi đến hạn gặp nhiều khó khăn.
  38. -32 - 3.2. Phân tích báo cáo tài chính của cơng ty TNHH BẢO PHC: 3.2.1 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh Phân tích khái quát tình hình biến động của doanh thu, chi phí và lợi nhuận ở Công ty. Theo nguồn số liệu của công ty ta lập bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh như sau: BẢNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Đơn vị tiền: đồng Tăng (Giảm) Chỉ tiêu Số năm Số năm nay Tỷ lệ Giá trị trước (%) 1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.417.271.497 2.431.830.939 1.014.559.442 71,58 2. Giá vốn hàng bán 1.380.250.941 2.088.590.799 708.339.858 51,31 3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 37.019.556 343.240.140 306.220.584 827,18 4. Doanh thu hoạt động tài chính 2.142.800 5.633.800 3.491.000 162,91 5. Chi phí tài chính 6. Chi phí bán hàng 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 17.867.394 318.581.439 300.714.045 1683,03 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 21.294.962 30.292.501 8.997.539 42,25 9. Thu nhập khác 10. Chi phí khác 11. Lợi nhuận khác 12. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 21.294.962 30.292.501 8.997.539 42,25 13. Chi phí thuế TNDN hiện hành 5.323.740 7.573.125 2.249.385 42,25 14. Lợi nhuận sau thuế TNDN 15.971.222 22.719.376 6.748.154 42,25
  39. -33 - Xét hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty tăng 1.014.559.442đ tương ứng ti lệ 71,58%. Giá vốn hàng bán đã tăng 708.339.858đ tương ứng với ti lệ 51,31%, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 300.714.045đ tỉ lệ tăng 1683,03%. Như vậy, qua 2 năm mức tăng doanh thu, chi phí, lợi nhuận của hoạt động kinh doanh đã chi phối hoạt động sản xuất của công ty. Do doanh thu bán hàng tăng với tốc độ 71,58%, doanh thu tài chính tăng 162,41% nhưng khoản doanh thu này không là hoạt động chủ yếu của công ty. Tốc độ tăng doanh thu vẫn chậm hơn tốc độ tăng giá vốn hàng bán 51,31%, tốc độ tăng của chi phí quản lý doanh nghiệp 1683,03%. Chính vì vậy đã làm tăng lợi nhuận của công ty một khoản tiền 6.748.154đ với ti le tăng là 42,25% so với năm trước. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng cũng không làm ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận chung công ty. Xét về mặt kết cấu thì ta lập bảng phân tích kết cấu của kết quả hoạt động kinh doanh như sau:
  40. -34 - BẢNG PHÂN TÍCH KẾT CẤU CỦA KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Đơn vị tính: đồng NĂM 2009 NĂM 2010 Chỉ tiêu Tỉ Trọng Tỉ Trọng Giá Trị Giá Trị (%) (%) 1. Doanh thu thuần về bán hàng 1.417.271.49 2.431.830.93 và cung cấp dịch vụ 7 100,00 9 100,00 1.380.251.94 2.088.590.79 2. Giá vốn hàng bán 1 82,47 9 82,99 3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 37.019.556 17,53 343.240.140 17,01 4. Doanh thu hoạt động tài chính 2.142.800 0,11 5.633.800 0,19 5. Chi phí tài chính 6. Chi phí bán hàng - 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 17.867.394 12,75 318.581.439 15,09 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 21.294.962 1,90 30.292.501 2,65 9. Thu nhập khác 10. Chi phí khác - 11. Lợi nhuận khác 12. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 21.294.962 1,90 30.292.501 2,65 13. Chi phí thuế TNDN hiện hành 5.323.740 - 7.573.125 0,25 14. Lợi nhuận sau thuế TNDN 15.971.222 1,65 22.719.376 2,42
  41. -35 - Quan sát bảng phân tích kết quả hoạt đông kinh doanh của Công ty ta thấy tỉ trọng của giá vốn tăng 0,51%, chi phí quản lý cũng tăng 2,34%, doanh thu thuần tăng ít nhưng khoản cách này là không lớn nên doanh thu có bù đắp được chi phí và sinh lợi. Tuy nhiên, tỉ trọng lợi nhuận của năm 2010 đã giảm so với năm 2009. Như vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh theo chức năng của công có sự thay về qui mô. Làm tăng doanh thu của công ty nhưng tốc độ còn chậm so với tốc tăng của chi phí tuy còn có thể bù đắp được và vẫn sinh lời. Nhưng công ty cần có những phương hướng đẩy mạnh tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng chi phí . 3.2.2 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính của Công ty TNHH BẢO PHÚC: 3.2.2.1. Đánh giá về khả năng thanh toán ngắn hạn  Khả năng thanh toán hiện hành (Kh): 1.513.787.626 Năm 2009: Kh = = 3.27 463.533.530 2.310.852.944 Năm 2010: Kh = = 3,43 671.940.496 Qua xem xét 2 tỉ số trên, ta thấy khả năng thanh toán hiện hành của công ty trong năm 2009 giảm so với năm 2010, đây là dấu hiệu tốt cho công ty. Điều này có nghĩa là năm 2009 thì 100 đ nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bởi 327 đ tài sản, năm 2010 thì 100 đ nợ ngắn hạn thì có 343 đ tài sản.  Hệ số thanh toán nhanh (Kn):
  42. -36 - 784.887.626 - 571980.248 Năm 2009: Kn = = 0,45 463.533.530 1.581.952.944 – 686.342.433 Năm 2010: Kn = = 1,3 671.940.496 Ta thấy tỉ số thanh toán nhanh năm 2010 tăng so với năm 2009 0,45 tăng lên 1,3 đây cũng là dấu hiệu tốt. Năm 2009 thì 100 đ nợ ngắn hạn thì có0,45 đ vốn bằng tiền để thanh toán, sang năm 2010 thì tăng lên13 đ vốn bằng tiền để thanh toán cho nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, xem xét tỉ số này thì ta thấy nó vẫn lớn hơn 1, chứng tỏ công ty vẫn đảm bảo được một tỉ số thanh toán tốt.  Hệ số thanh toán ngắn hạn: 784.887.626 Năm 2009 = = 1,69 463.533.530 1.581.952.944 Năm 2010 = = 2,35 671.940.496 Xem xét tỉ số thanh toán ngắn hạn ta thấy tỉ số này tăng dần qua 2 năm, năm 2009 là 1,69 đến năm 2010 tăng lên\2,35, đây cũng là dấu hiệu tốt cho công ty để đảm bảo cho việc thanh toán khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn thanh toán. Tuy nhiên, công ty nên có kế hoạch thu hồi nợ tốt hơn trong tương lai, hiện tại thì khả năng thanh khoản các khoản nợ ngắn hạn vẫn còn được đảm bảo vì tỉ số này vẫn còn nằm trên mức an toàn là lớn hơn 1.
  43. -37 - 3.2.2.2. Đánh giá khả năng thanh toán dài hạn  Nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu 463.533.530 Năm 2009 = = 0,44 1.050.254.096 671.940.496 Năm 2010 = = 0,40 1.638.912.448 Quan sát hệ số này ta thấy năm 2009 hệ số này là 0,44 sang năm 2010 giảm xuống 0,40. Đây cũng là dấu hiệu không tốt cho công ty trong việc đảm bảo các khoản nợ từ nguồn vốn chủ sở hữu. Nợ phải trả tăng trong cơ cấu nguồn tài trợ của công ty điều này là dấu hiệu công ty đang đứng trước rủi ro trong kinh doanh. 3.2.2.3. Đánh giá về hiệu quả hoạt động 3.2.2.3.1 Các tỉ số về hàng tồn kho  Số vòng quay hàng tồn kho: 1.380.251.941 Năm 2009 = = 2,41 571.980.248 2.088.590.799 Năm 2010 = = 3,04 686.342.433
  44. -38 - Số vòng quay hàng tồn kho năm 2009 và năm 2010 của công ty lần lượt là 2,41 lần và 3,04 lần. giá vốn hàng bán thì tăng mà hàng tồn kho cũng tăng dẫn đến số vòng quay tăng khá cao qua 2 năm. 3.2.2.3.2 Các tỉ số về các khoản phải thu  Số vòng quay các khoản phải thu: 1.417.271.497 Năm 2009 = = 0 0 2.431.830.939 Năm 2010 = = 0 0 3.2.2.3.3 Đánh giá khả năng sinh lời  Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu 21.294.962 Năm 2009 = x 100% = 1,5% 1.417.271.497 30.292.501 Năm 2010 = x 100% = 1,24% 2.431.830.939
  45. -39 - Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2010 là 1,24 %, giảm so với năm 2009 là 1,5%. Đây là xu hướng không tốt cho công ty, cần phải tìm cách khắc phục hiệu quả sinh lợi để đưa tỉ số này ngày càng tăng lên.  Tỉ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn 21.294.962 Năm 2009 = x 100% = 2,71% 784.887.626 30.292.501 Năm 2010 = x 100% = 1,91% 1.581.952.944 Tỉ suất này cũng giảm qua 2 năm, chứng tỏ công ty sử dụng tài sản ngắn hạn ngày càng kém hiệu quả.  Tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 21.294.962 Năm 2009 = x 100% = 1,4% 1.513.787.626 30.292.501 Năm 2010 = x 100% =1,31% 2.310.852.944
  46. -40 -  Tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Năm 2009 = 21.294.962 x 100% = 2,02% 1.050.254.096 30.292.501 Năm 2010 = x 100% = 1,84% 1.638.912.448 Nhìn chung các tỉ suất lợi nhuận của công ty năm 2010 đều giảm so với năm 2009. Điều này cho thấy năm 2010 công ty hoạt động kém hiệu quả hơn năm 2009. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu về lợi nhuận: NĂM NĂM CHÊNH CHỈ TIÊU 2009 2010 LỆCH Ti suất lợi nhuận trên doanh thu 1,5% 1,24% (0,26%) Tỉ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn 2,71% 1,91% (0,8%) Tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản. 1,4% 1,31% (0,09%) Tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 2,02% 1,84% (0,08%) Qua bảng tổng hợp các tỉ số đánh giá về lợi nhuận của Công ty ta thấy các chỉ tiêu này đều giảm, nó cho thấy Công ty đang gặp không ít khó khăn trong kinh doanh cũng như công tác quản lý tài chính chưa được hợp lý cho sự phát triển. Doanh thu tăng nhưng không mang lại hiệu quả nhiều. Bên cạnh đó thì các khoản nợ ngắn hạn bị khách hàng chiếm dụng lại chiếm một tỉ trọng lớn làm cho tỉ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn giảm đáng kể trong kỳ từ 12,67% xuống còn 5,63%. Ngoài ra, lợi nhuận trên tổng tài sản và trên vốn chủ sở hữu cũng đều giảm so với kỳ trước, đây cũng là dấu hiệu không tốt.
  47. -41 - CHƯƠNG 4 NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 4.1 Nhận xét 4.1.1 Ưu điểm - Công ty đang có nhiều mối quan hệ với các đối tác là các Công ty có qui mô lớn trong ngành dệt may trong và ngoài nước, tạo được nhiều mối quan hệ tốt với khách hàng, học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong sản xuất và máy móc thiết bị được đầu tư cải tiến kịp thời để phục vụ tốt hơn cho hoạt động kinh doanh. - Thị trường xuất khẩu cũng ngày càng mở rộng hơn, ngoài thị trường cũ thì công ty cũng đang tìm kiếm thị trường mới ở Châu Au. - Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên công ty luôn cải tiến lề lối làm việc để ngày càng phù hợp hơn với sự phát triển của công ty, tay nghề của công nhân có biểu hiện tiến bộ, chất lượng sản phẩm ngày càng hoàn thiện, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. - Bộ máy tổ chức doanh nghiệp gọn, nhẹ nhưng hiệu quả. Nhân viên văn phòng đã được hướng dẫn và đào tạo tại chổ đáp ứng dược yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, tỉ lệ tốt nghiệp đại học của bộ máy quản lý doanh nghiệp chiếm tỉ lệ cao. - Doanh nghiệp áp dụng mức lương, phụ cấp và các chế độ đãi ngộ phù hợp với năng lực của nhân viên. 4.1.2 Hạn chế: - Từ khi được thành lập Công ty luôn chịu sự cạnh tranh gay gắt với các công ty lớn trong ngành vốn, bề dày lịch sử, uy tính trên thương trường, Do vậy nhu cầu tìm kiếm khách hàng mới cũng như thoả mãn nhu cầu của những khách hàng khó tính ngày càng khó khăn hơn, nhất là trong nền kinh tế thị trường mở cửa như hiện nay.
  48. -42 - - Phần lớn các máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất đều nhập từ nước ngoài nên sẽ gặp không ít khó khăn cho công ty khi có hư hỏng, đặc biệt là mua sắm phụ tùng thay thế khi cần thiết. Mà hoạt động trong ngành may cũng đòi hỏi việc vận hành liên tục để đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng như tiến độ hoàn thành các hợp đồng đúng hạn. - Do thiếu vốn hoạt đđộng nên việc mở rộng qui mô sản xuất gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy mà công ty chưa mạnh dạng đầu tư vào kinh doanh mà chủ yếu là cung cấp các thiết bị điện cho các công ty lớn, mặc dù công ty đang có một số đối tác nước ngoài. Công ty phải huy động vốn từ các khoản vay nợ từ bên ngoài khi thiếu hụt vốn nên luôn phải chịu áp lực về chi phí lãi vay và trả vốn khi đến hạn. - Do đặc thù công ty là các thiết bị về điện nên khó quản bá sản phẩm của chính công ty, cũng như thương hiệu trên thương trường quốc tế, nhất là trong thời kỳ mở cửa như hiện nay. Mặt khác, để tạo được mối quan hệ lâu dài đòi hỏi Công ty phải sử dụng chính sách bán trả chậm, điều này tạo gánh nặng trong việc quản lý công nơ cũng như tránh khỏi những rủi ro trong thu hồi các khoản nợ. - Việc quản lý nguồn lao động thật sự không dễ, phải làm như thế nào để vừa tạo điều kiện cho công nhân có thu nhập cao và ổn định, vừa tăng cường tiết kiệm được chi phí hợp lý.  Nguyên nhân: - Do sự biến động qua nhanh của thị trường, thị trường đang trong thời kỳ mở cửa, nền kinh tế thế giới đang đi vào quỷ đạo đen, Chính những yếu tố này đòi hỏi Công ty phải không ngừng nổ lực để thích ứng với tình hình mới. - Công ty chưa có được tiếng vang lớn trong ngành nên cung gây không ít khó khăn cho trong cạnh tranh với các Công ty khác. - Máy móc thiết bị đôi khi vẫn bị sự cố ngoài ý muốn (mặc dù đã được đầu tư mới) nên khâu sản xuất cung như giao nhận có thể bị chậm trể về thời gian, đối với những đối tác khó tính thì Công ty phải bồi thường thiệt hại cho họ. - Việc trả lương công nhân theo sản phẩm mặc dù có gắn người lao động với công việc, góp phần tăng năng suất lao động. Tuy nhiên, người lao động chỉ quan
  49. -43 - tâm đến cộng việc của mình, chưa đặt lợi ít công ty lên trên lợi ích cá nhân, đa số công nhân làm việc chưa có tính sáng tạo để tăng hiệu quả lao động mà chỉ đòi hỏi quyền lợi cá nhân. - Khâu tuyển dụng công nhân chưa chặc chẻ, chưa quy định thời gian thử việc cần thiết nên có những công nhân có tay nghề kém, gây không ít khó khăn trong việc gia tăng chất lượng sản phẩm. 4.2 Kiến nghị Qua phân tích về các chỉ tiêu cũng như quá trình tìm hiểu tình hình hoạt động của Công ty em thấy có một số khâu chưa được tốt. Sau đây là một số kiến nghị đề xuất nhằm khắc phục tình trạng đó:  Về việc sử dụng nguồn nhân lực Ngành may mặc luôn gắn liền với việc sử dụng lao động với số lượng lớn và là bộ phận chủ yếu cho quá trình hoạt động của công ty. Chính vì vậy, việc sử dụng lao động như thế nào cho hiệu quả sẽ góp phần đẩy mạnh tăng năng suất, tiết kiệm được chi phí, Từ khi thành lập đến nay Công ty không ngừng gia tăng số lượng công nhân nhằm đáp ứng cho nhu cầu mở rộng sản xuất. Chính vì vậy việc quản lý, tổ chức phân công nguồn nhân lực sao cho hợp lý, tạo điều kiện những người có năng lực phát huy hết khả năng, thì hiệu quả sẽ ngày càng cao. Cần phải có kỹ năng quản lý nguồn nhân lực hiệu quả qua các khâu: lập kế hoạch tuyể dụng, đào tạo và phát triển, duy trì và quản lý, hệ thống thông tin và dịch vụ về nhân lực. Không những thế, Công ty cũng phải thường xuyên quan tâm đến các nhu cầu thiết thực của họ thông qua việc khảo sát tìm hiểu nhu cầu định kỳ, xác định những vấn đề nảy sinh trong quá trình quản lý nguồn nhân lực, xây dựng kế hoạch đào tạo cho các nhóm, các cá nhân để vừa cung cấp kỹ năng cho công viêc hiện tại, vừa tạo cơ sở cho sự phăt triển trong tương lai. Mặt khác, với tình hình hiện nay cần thêm bộ phận chuyên phụ trách các vấn đề liên quan đến việc theo dõi, lên kế hoạch tuyển dụng đầu vào nhằm đáp ứng kịp
  50. -44 - thời cho quá trình mở rộng sản xuất cũng như có đủ thời gian tuyển chọn được công nhân có tay nghề cao. Không ngừng đào tạo những kỹ thuật viên cao cấp để đáp ứng cho yêu cầu vận hành có hiệu quả các máy móc thiết bị đầu tư mới của Công ty. Đồng thời, cũng cần phải lập bộ phận theo dõi và thu hồi công nợ để đảm bảo được vấn đề thanh khoản các khoản nợ ngắn hạn của Công ty và đề phòng các rủi ro trong việc thu hồi các khoản nợ khi đến hạn. Theo tình hình hiện tại ở Công ty thì ta thấy kỳ thu tiền bình quân qua 2 kỳ đã tăng khá cao, vì vậy cần phải cân nhắc chính sách bán chịu sao cho thích hợp hơn.  Về việc nâng cao khả năng sinh lời của Công ty Là nâng cao lợi nhuận, tăng doanh thu và nâng cao khả năng sinh lời trên vốn sản xuất kinh doanh. - Để nâng cao lợi nhuận thì nhất thiết phải tác động vào 2 nhân tố là doanh thu và chi phí. Phải không ngừng tăng doanh thu và tiết kiệm tối đa chi phí một cách hợp lý nhằm tối đa hoá lợi nhuận. - Ngoài ra, Công ty nên tăng cường quản bá sản phẩm của mình lên trang web để thu hút thêm khách hàng. - Việc tăng doanh thu cũng cần phải chú ý tới hiệu quả sử dụng vốn, thể hiện thông qua các tỉ số tài chính nhằm đánh giá khả năng sinh lợi, đảm bảo các tỉ số này tăng đều hàng năm ở mức hợp lý. Điều này có nghĩa là Công ty phải đảm bảo được tốt độ tăng doanh thu tạo lợi nhuận thật nhiều sao cho tốc độ tăng lợi nhuận tăng nhanh hơn tốc độ tăng vốn kinh doanh. - Cần mạnh dạn đầu tư thêm tài sản cố định cũng như cải tiến công nghệ và đi vào sản xuất và xuất khẩu trực tiếp.  Về kế toán - Công ty nên xây dựng phần mềm kế toán để đáp ứng nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Đây cũng là yếu tố khá quan trọng trong quản trị, nó kịp thời đưa ra những chỉ tiêu tài chính thích hợp, cũng như những trở ngại, khó khăn về tài chính.
  51. -45 - Những thông tin kịp thời, chính xác sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, góp phần nâng cao lợi nhuận cho Công ty. - Công ty cần sắp xếp công việc cụ thể hơn cho bộ phận kế toán, nhất là xây dựng bộ phận kế toán giá thành riêng biệt và cần lập dự toán, định mức tiêu hao nguyên vật liệu thật hợp lý nhằm tiết kiệm tốt đa sự tiêu hao không cần thiết và hạ thấp chi phí, tăng sức cạnh tranh trên thương trường. -Ngoài ra, phòng kế toán của công ty chưa có bộ phận kế toán quản trị, đây là một công cụ quản lý hữu hiệu nhất hiện nay. Bộ phận quản trị này có thể cung cấp thông tin đầy đủ và tư vấn kịp thời cho ban lãnh đạo để có thể lựa chọn các phương án sản xuất kinh doanh, chiến lược sản phẩm cũng như các phương án đầu tư một cách có hiệu quả theo hướng cơ chế thị trường mang tính cạnh tranh mạnh như hiện nay. - Không ngừng khuyến khích nhân viên nâng cao trình độ, tạo mọi điều kiện cho những cá nhân có năng lực thể hiện được chính mình.
  52. -46 - MỤC LỤC CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 1.1 Khái niệm, tài liệu và phương pháp phân tích báo cáo tài chính 1 1.1.1 Khái niệm: 1 1.1.2.Tài liệu và phương pháp phân tích 2 1.1.2.1 Tài liệu phân tích: 2 1.1.2.1.1 Bảng cân đối kế toán: 2 1.1.2.1.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: 2 1.1.2.1.3 Báo cáo luân chuyển tiền tệ: 3 1.1.2.1.4 Thuyết minh báo cáo tài chính: 3 1.1.2.2 Phương pháp phân tích: 3 1.2. Các chỉ tiêu dùng trong phân tích báo cáo tài chính 4 1.2.1 Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn: 4 1.2.1.1 Phân tích tình hình tài sản: 4 1.2.1.2 Phân tích tình hình nguồn vốn: 5 1.2.1.3 Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn: 6 1.2.1.4 Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp 7 1.2 2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 8 1.2.3 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính 10 1.2.3.1 Đánh giá về khả năng thanh toán ngắn hạn 10 1 2.3.2 Đánh giá khả năng thanh toán dài hạn: 11 1.2.3.3 Đánh giá về hiệu quả hoạt động: 12 1.2.3.4 Đánh giá khả năng sinh lời: 14 1.2.4 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ 15
  53. -47 - CHƯƠNG 2 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH BẢO PHÚC 2.1. Tóm lược lịch sử hình thành, phát triển và lĩnh vực kinh doanh của công ty: 17 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển : 17 2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh 18 2.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty: 18 2.2.1. Chức năng : 18 2.2.2. Nhiệm vụ : 18 2.3. Tổ chức bộ máy quản ly của công ty : 18 2.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 18 2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: 19 2.4. Tổ chức công tác kế toán của công ty. 20 2.4.1. Sơ đồ công tác kế toán 20 2.4.2. Chức năng, nhiêm vụ của từng bộ phận kế toán : 21 2.5.2. Khó khăn: 22 2.5.3. Chiến lượt, phương hướng kinh doanh của công ty trong tương lai: 22 CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH BẢO PHÚC 3.1 Mối quan hệ giữa các báo cáo và ý nghĩa 23 3.1.1 Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH BẢO PHÚC: 23 3.1.1.1 Đánh giá khái quát tình hình tài sản của công ty TNHH BẢO PHÚC: 23 3.1.1.2 Đánh giá khái quát tình hình nguồn vốn của công ty TNHH BẢO PHÚC: .25 3.1.3.1 Kết cấu tài sản: 28 3.1.3.2 Kết cấu nguồn vốn: 30 3.2. Phân tích báo cáo tài chính của cơng ty TNHH BẢO PHC: 32 3.2.1 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 32
  54. -48 - 3.2.2 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính của Công ty TNHH BẢO PHÚC: 35 3.2.2.1. Đánh giá về khả năng thanh toán ngắn hạn 35 3.2.2.2. Đánh giá khả năng thanh toán dài hạn 37 3.2.2.3. Đánh giá về hiệu quả hoạt động 37 CHƯƠNG 4 NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 4.1 Nhận xét 41 4.1.1 Ưu điểm 41 4.1.2 Hạn chế: 41 4.2 Kiến nghị 43