Chuyên đề Dạy học luyện từ và câu ở Tiểu Học

doc 171 trang huongle 6810
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Dạy học luyện từ và câu ở Tiểu Học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docchuyen_de_day_hoc_luyen_tu_va_cau_o_tieu_hoc.doc

Nội dung text: Chuyên đề Dạy học luyện từ và câu ở Tiểu Học

  1. Bộ giáo dục và đào tạo Dự án phát triển giáo viên tiểu học TS.Chu Thị Thuỷ An (Chủ biên) TS. Chu Thị Hà Thanh chuyên đề Dạy học luyện từ và câu ở tiểu học (Bản thảo V) Vinh, 2007 Mục lục Trang Lời nói đầu 5 1
  2. Phân I: Giới thiệu chung về chuyên đề 7 Phần II: Nội dung chuyên đề 10 Chủ đề 1: Vị trí, nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu (TS.Chu Thị Thuỷ An) 10 Hoạt động 1: Tìm hiểu vị trí, ý nghĩa của phân môn Luyện từ và câu 10 Hoạt động 2: Xác định mục tiêu, nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu 11 Chủ đề 2: Chương trình, SGK phân môn Luyện từ và câu (TS.Chu Thị Thuỷ An) 13 Hoạt động 1: Hệ thống hoá các nội dung Luyện từ 14 Hoạt động 2: Hệ thống hoá các nội dung Luyện câu 16 Hoạt động 3: Tìm hiểu về các kiểu bài Luyện từ và câu 18 Chủ đề 3: Các nguyên tắc dạy học Luyện từ và câu ở tiểu học (TS.Chu Thị Thuỷ An) 27 Hoạt động 1: Phân tích nguyên tắc giao tiếp 27 Hoạt động 2: Phân tích nguyên tắc trực quan 30 Hoạt động 3: Phân tích nguyên tắc đồng bộ, tích hợp 32 Hoạt động 4: Phân tích nguyên tắc chú ý đến các đặc điểm của từ trong hệ thống ngôn ngữ 35 Hoạt động 5: Phân tích nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa ý nghĩa và hình thức ngữ pháp 37 Chủ đề 4: Tổ chức dạy học các kiểu bài Luyện từ và câu (TS.Chu Thị Thuỷ An) 40 Hoạt động 1: Thiết kế qui trình lên lớp các kiểu bài Thực hành 41 Hoạt động 2: Thiết kế qui trình lên lớp kiểu bài Hình thành kiến thức mới 47 Chủ đề 5: Tổ chức dạy học các nội dung Luyện từ 52 (TS. Chu Thị Hà Thanh & TS.Chu Thị Thuỷ An) Hoạt động 1: Xây dựng phương pháp dạy học bài tập Mở rộng vốn từ 52 Hoạt động 2: Xây dựng phương pháp dạy học bài tập Dạy nghĩa từ 58 Hoạt động 3: Xây dựng phương pháp dạy học bài tập Sử dụng từ 63 Hoạt động 4: Xây dựng phương pháp dạy học về biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá 66 Hoạt động 5: Xây dựng phương pháp dạy học về cấu tạo từ 71 2
  3. Hoạt động 6: Xây dựng phương pháp dạy học về các lớp từ có quan hệ về nghĩa 75 Hoạt động 7: Xây dựng phương pháp dạy học về từ loại 79 Chủ đề 6: Tổ chức dạy học các nội dung Luyện câu (TS.Chu Thị Thuỷ An) 84 Hoạt động 1: Xây dựng phương pháp dạy học bài tập Đặt câu theo mẫu 84 Hoạt động 2: Xây dựng phương pháp dạy học bài tập Đặt và trả lời câu hỏi 88 Hoạt động 3: Xây dựng phương pháp dạy học về các kiểu câu Ai là gì?, Ai làm gì?, Ai thế nào? 91 Hoạt động 4: Xây dựng phương pháp dạy học về thành phần trạng ngữ 96 Hoạt động 5: Xây dựng phương pháp dạy học về câu ghép và cách nối các vế câu ghép 102 Hoạt động 6: Xây dựng phương pháp dạy học về câu phân loại theo mục đích nói 110 Hoạt động 7: Xây dựng phương pháp dạy học về dấu câu 119 Hoạt động 8: Xây dựng phương pháp dạy học về liên kết câu 129 Chủ đề 7: Một số biện pháp bồi dưỡng hứng thú và năng khiếu học tập Luỵên từ và câu 134 (TS.Chu Thị Thuỷ An) Hoạt động 1: Phân tích biện pháp bồi dưỡng hứng thú học tập Luyện từ và câu cho học sinh 135 Hoạt động 2: Xây dựng nội dung và biện pháp bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng sử dụng từ và câu cho học sinh khá giỏi 137 Hoạt động 3: Tìm hiểu các hình thức hoạt động ngoại khoá Luyện từ và câu 145 Đánh giá toàn chuyên đề (TS.Chu Thị Thuỷ An) 150 Thông tin phản hồi cho hoạt động đánh giá (TS.Chu Thị Thuỷ An & TS.Chu Thị Hà Thanh) 151 Thông tin phản hồi cho hoạt động đánh giá của các chủ đề 151 Thông tin phản hồi cho hoạt động đánh giá toàn chuyên đề 165 Bảng kí hiệu viết tắt GV: giáo viên HS: học sinh 3
  4. SGK: sách giáo khoa CCGD: cải cách giáo dục MRVT: mở rộng vốn từ SV: sự vật Lời nói đầu Để góp phần đổi mới công tác đào tạo và bồi dưỡng giáo viên tiểu học, Dự án phát triển giáo viên tiểu học đã tổ chức biên soạn 40 tiểu môđun và chuyên đề thuộc 4 môđun đào tạo giáo viên tiểu học trình độ đại học, bao gồm: 1. Toán và phương pháp dạy học Toán ở tiểu học 2. Văn học, Tiếng Việt và Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học 3. Tự nhiên - Xã hội và phương pháp dạy học Tự nhiên và xã hội ở tiểu học 4
  5. 4. Những kiến thức cơ sở của Giáo dục Tiểu học Các môđun đào tạo nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật những đổi mới về nội dung, phương pháp và đánh giá kết quả giáo dục Tiểu học theo chương trình, SGK tiểu học mới. Điểm mới của các tài liệu viết theo môđun là thiết kế các hoạt động, nhằm tích cực hoá hoạt động học tập của người học, kích thích óc sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề, tự giám sát và đánh giá kết quả học tập của người học ở trình độ đại học; chú trọng sử dụng tích hợp nhiều phương tiện truyền đạt khác nhau (tài liệu in, băng hình) giúp cho người học dễ học, dễ hiểu và gây được hứng thú học tập. Chuyên đề Dạy học Luyện từ và câu ở tiểu học nằm trong hệ thống chuyên đề thuộc nhóm Văn học, Tiếng Việt và phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học. Chuyên đề do nhóm tác giả Trường Đại học Vinh, gồm TS Chu Thị Thuỷ An (chủ biên) và TS Chu Thị Hà Thanh, biên soạn theo chương trình Đào tạo giáo viên tiểu học trình độ đại học. Mục đích của chuyên đề là giúp người học nâng cao những kiến thức và kỹ năng về dạy học Luyện từ và câu đã được học, bồi dưỡng các kiến thức và rèn luyện các kỹ năng chuyên sâu về dạy học Luyện từ và câu theo chương trình, SGK Tiếng Việt tiểu học mới. Bên cạnh đó, giúp người học đổi mới phương pháp học, nâng cao tính tích cực chủ động trong học tập và ứng dụng các vấn đề đã học vào dạy học Luyện từ và câu ở tiểu học một cách hiệu quả. Chuyền đề được cấu trúc thành 7 chủ đề, gồm: Chủ đề 1: Vị trí, nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu Chủ đề 2: Chương trình, SGK phân môn Luyện từ và câu Chủ đề 3: Các nguyên tắc dạy học Luyện từ và câu Chủ đề 5: Tổ chức dạy học các nội dung Luyện từ Chủ đề 4: Tổ chức dạy học các kiểu bài Luyện từ và câu Chủ đề 6: Tổ chức dạy học các nội dung Luyện câu Chủ đề 7: Một số biện pháp bồi dưỡng hứng thú và năng khiếu học tập Luyện từ và câu Đi kèm với tài liệu in, chuyên đề có các tài liệu nghe nhìn gồm băng hình và các tài liệu hướng dẫn học theo băng hình. Những trích đoạn băng hình này là các bài học về Luyện từ và câu do GV các trường tiểu học thành phố Vinh thực hiện. 5
  6. Lần đầu tiên, tài liệu được biên soạn theo chương trình và phương pháp dạy học mới, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Ban điều phối Dự án rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của bạn đọc, đặc biệt là đội ngũ giảng viên, sinh viên các trường Sư phạm trong cả nước. Trân trọng cảm ơn. Dự án phát triển GVTH Phần I giới thiệu chung về chuyên đề I. Mục tiêu chung của chuyên đề 1. Kiến thức: + Giải thích được vị trí, nhiệm vụ của việc dạy học Luyện từ và câu ở tiểu học + Phân tích được cấu trúc nội dung của chương trình phân môn Luyện từ và câu ở tiểu học và đặc điểm các kiểu bài Luyện từ và câu trong SGK Tiếng Việt + Giải thích được các nguyên tắc dạy học Luyện từ và câu ở tiểu học 6
  7. + Xác định được phương pháp lên lớp các kiểu bài và các nội dung luyện từ, luyện câu ở tiểu học + Xác định được phương pháp bồi dưỡng hứng thú và năng khiếu học tập Luyện từ và câu ở tiểu học 2. Kỹ năng: + Sử dụng chương trình, SGK vào dạy Luyện từ và câu cho HS tiểu học + Vận dụng được các nguyên tắc, phương pháp dạy học Luyện từ và câu vào quá trình dạy học + Tổ chức được quá trình dạy học các kiểu bài, các nội dung về Luyện từ và câu ở tiểu học + Vận dụng được các biện pháp bồi dưỡng hứng thú và năng khiếu về Luyện từ và câu 3. Thái độ: + Thấy được tầm quan trọng của phân môn Luyện từ và câu ở tiểu học + Góp phần giảng dạy tốt và bồi dưỡng được các thế hệ HS năng khiếu về phân môn Luyện từ và câu nói riêng và môn Tiếng Việt nói chung. II. Giới thiệu chuyên đề 1. Đối tượng sử dụng: Đối tượng học chuyên đề này là sinh viên ngành Giáo dục tiểu học, các trường Đại học sư phạm. 2. Thời gian học: Chuyên đề tương ứng với hai đơn vị học trình (30 tiết), trong đó: 20 tiết lý thuyết, 10 tiết thực hành. Khi học lý thuyết và thực hành phối hợp xen kẽ với nhau, không tách riêng. 3. Nội dung chính và phân bố thời gian STT Tên chủ đề Số tiết 1 Vị trí, nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu 2 2 Chương trình, SGK phân môn Luyện từ và câu 3 3 Các nguyên tắc dạy học Luyện từ và câu 5 4 Tổ chức dạy học các kiểu bài Luyện từ và câu 4 5 Tổ chức dạy học các nội dung Luyện từ 6 6 Tổ chức dạy học các nội dung Luyện câu 7 7 Một số biện pháp bồi dưỡng hứng thú và năng khiếu học tập Luyện từ và câu 3 7
  8. 4. Những điểm cần lưu ý khi học chuyên đề - Điều kiện tiên quyết của chuyên đề là người học đã học xong các học phần Tiếng Việt 2, Tiếng Việt 3; Phương pháp dạy học Tiếng Việt 1, Phương pháp dạy học Tiếng Việt 2 (theo chương trình khung Giáo dục đại học ngành Giáo dục tiểu học của Bộ Giáo dục và Đào tạo). Đặc biệt, để đi vào xây dựng phương pháp dạy học các vấn đề cụ thể về từ và câu, người học phải nắm vững cơ sở từ vựng học và ngữ pháp học của mỗi vấn đề. - Chuyên đề yêu cầu người học kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý thuyết và thực hành: các kiến thức lý thuyết người học phải tự rút ra được sau khi thực hành hoặc sau khi tiếp nhận lý thuyết người học phải thể hiện ngay vào việc thực hành "dạy học luyện từ và câu ở tiểu học". Vì vậy, ở mọi hoạt động, người học phải nắm vững, bám sát chương trình, SGK phân môn Luyện từ và câu ở tiểu học. - Các hoạt động chủ yếu của người học trong chuyên đề này là xây dựng phương pháp dạy học các kiểu bài, các nội dung Luyện từ và câu, vì thế, người học phải tăng cường khâu tự học ở nhà. Nếu không thực hiện các nhiệm vụ "ở nhà" một cách nghiêm túc, người học sẽ không đủ thời gian và dữ kiện để tham gia thực hiện các nhiệm vụ "ở lớp". - Chuyên đề coi trong vai trò của hoạt động nhóm tại lớp, người học phải biết phải biết phát huy vai trò hợp tác, cùng giải quyết các vấn đề về nội dung và phương pháp dạy học Luyện từ và câu tại lớp. Đây cũng là điều kiện để người học tiết kiệm thời gian, phát huy tính sáng tạo trong học tập. III. Tài liệu và thiết bị để thực hiện chuyên đề 1.Tài liệu tham khảo chính 1. Lê Phương Nga, Dạy học ngữ pháp ở tiểu học, NXB Giáo dục, 1998 2. Lê Phương Nga, Nguyễn Trí, Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học 2, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1998. 3. Phan Thiều, Lê Hữu Tỉnh, Dạy học từ ngữ ở tiểu học, NXB Giáo dục, 1999. 4. Nguyễn Minh Thuyết (Chủ biên), Hỏi đáp về dạy học Tiếng Việt 2, NXB Giáo dục, 2003. 5. Nguyễn Minh Thuyết (Chủ biên), Hỏi đáp về dạy học Tiếng Việt 3, NXB Giáo dục, 2004 6. Nguyễn Minh Thuyết (Chủ biên), Hỏi đáp về dạy học Tiếng Việt 4, NXB Giáo dục, 2005. 8
  9. 7. Nguyễn Minh Thuyết(Chủ biên), Hỏi đáp về dạy học Tiếng Việt 5, NXB Giáo dục, 2006. 8. Nguyễn Minh Thuyết (Chủ biên), SGK Tiếng Việt lớp 2 - lớp 5, NXB Giáo dục, 2006. 9. Nguyễn Trí, Lê A, Lê Phương Nga, Phương pháp dạy học tiếng Việt, tập 2, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2002. 2. Thiết bị và đồ dùng dạy học - Phòng học đủ tiêu chuẩn - Máy chiếu hắt, máy chiếu qua đầu - Băng hình, giấy trong Phần II Nội dung chuyên đề Chủ đề 1 Vị trí, nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu (2 tiết) Mục tiêu - Kiến thức: + Xác định được vị trí, ý nghĩa của phân môn Luyện từ và câu trong môn Tiếng Việt và trong hệ thống các môn học ở trường tiểu học + Lý giải được mục tiêu và các nhiệm vụ cụ thể của phân môn này ở trường tiểu học 9
  10. - Kỹ năng: Có kỹ năng vận dụng các hiểu biết về vị trí, nhiệm vụ của phân môn trong quá trình phân tích, chương trình, SGK và tổ chức dạy học Luyện từ và câu. - Thái độ: Yêu thích phân môn Luyện từ và câu và việc dạy học phân môn này ở tiểu học. Các Hoạt động Hoạt động 1: Tìm hiểu vị trí, ý nghĩa của phân môn Luyện từ và câu Thời gian: 30 phút Nhiêm vụ của hoạt động 1 Thảo luận theo nhóm để trả lời các câu hỏi sau: 1. ở trường tiểu học, phân môn Luyện từ và câu có vị trí như thế nào? 2. Tại sao phải dạy Luyện từ và câu cho HS tiểu học? Thông tin cho hoạt động 1 1. Phân môn Luyện từ và câu là một phân môn có vị trí đặc biệt quan trọng ở trường tiểu học. Ngoài việc xây dựng thành phân môn độc lập, các kiến thức và kỹ năng về từ và câu còn được tích hợp trong các phân môn còn lại của môn Tiếng Việt và cả trong các môn học khác ở trường tiểu học. 2. Vị trí quan trọng của phân môn này được qui định bởi tầm quan trọng của từ và câu trong hệ thống ngôn ngữ. - Từ là một đơn vị cơ bản của hệ thống ngôn ngữ. Muốn nắm được một ngôn ngữ nào đó đầu tiên là phải nắm được vốn từ. Nếu như không làm chủ được vốn từ của một ngôn ngữ thì không thể sử dụng được ngôn ngữ đó như một công cụ để học tập và giao tiếp. Ngoài ra, vốn từ ngữ của một con người càng giàu bao nhiêu thì khả năng lựa chọn từ ngữ của người đó càng lớn, khả năng diễn đạt của người đó càng chính xác, tinh tế bấy nhiêu. Vì vậy, dạy luyện từ cho HS tiểu học là phải làm giàu vốn từ ngữ cho HS, phải chú trọng "số lượng từ, tính đa dạng và tính năng động của từ". - Tuy nhiên, từ không phải là đơn vị trực tiếp sử dụng trong giao tiếp. Muốn giao tiếp, trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm với nhau con người phải sử dụng một đơn vị ngôn ngữ tối thiểu và cơ bản là câu. Nếu không nắm được các qui tắc ngữ pháp của một ngôn ngữ thì con người cũng không thể sử dụng được ngôn ngữ đó làm công cụ để giao 10
  11. tiếp. Vì vậy, dạy từ ngữ cho HS phải gắn liền với dạy câu, dạy các qui tắc kết hợp từ thành câu, qui tắc sử dụng câu nhằm đạt hiệu quả giao tiếp cao Những điều phân tích trên đã cho ta thấy ý nghĩa quan trọng của phân môn Luyện từ và câu ở tiểu học. Đánh giá hoạt động 1 1. Có người nói: dạy từ cho HS tiểu học phải chú trọng cả số lượng từ, tính đa dạng và tính năng động của từ. Anh (chị) hiểu ý kiến này như thế nào? 2. Tại sao việc luyện từ của HS tiểu học phải gắn liền với việc luyện câu? Hoạt động 2: Xác định mục tiêu, nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu Thời gian: 60 phút Nhiệm vụ của hoạt động 2 1. Đọc kỹ phần Thông tin cho hoạt động 2 và các tài liệu: Chương trình tiểu học năm 2000 (2002, NXB Giáo dục; chú ý phần mục tiêu môn Tiếng Việt), Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học 2 ( 1998, Lê Phương Nga, Nguyễn Trí; chú ý các trang 45 - 46 và 81- 82), tóm tắt các thông tin vừa đọc. 2. Thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi: a. Phân môn Luyện từ và câu có vai trò như thế nào trong việc góp phần thực hiện mục tiêu chung của môn Tiếng Việt? b. Phân môn Luyện từ và câu ở tiểu học phải thực hiện những nhiệm vụ nào? Thông tin cho hoạt động 2 1. Mục tiêu của phân môn Luyện từ và câu là rèn luyện và phát triển kỹ năng giao tiếp cho HS tiểu học thông qua việc phát triển vốn từ, rèn luyện kỹ năng sử dụng từ chính xác, tinh tế để đặt câu, rèn luyện kỹ năng tạo lập câu và sử dụng câu phù hợp với tình huống giao tiếp. Mục tiêu của phân môn được thể hiện đầy đủ trong tên gọi " Luyện từ và câu". 2. Nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu: - Về mặt Luyện từ: Phân môn này có nhiệm vụ tổ chức cho HS thực hành làm giàu vốn từ, cụ thể là: 11
  12. + Chính xác hoá vốn từ (dạy nghĩa từ): là giúp HS có thêm những từ mới, những nghĩa mới của từ đã học, thấy được tính nhiều nghĩa và sự chuyển nghĩa của từ. + Hệ thống hoá vốn từ (trật tự hoá vốn từ): là giúp HS sắp xếp các từ thành một trật tự nhất định trong trí nhớ của mình để có thể ghi nhớ từ nhanh, nhiều và tạo ra được tính thường trực của từ. + Tích cực hoá vốn từ (luyện tập sử dụng từ): là giúp HS biến những từ ngữ tiêu cực (những từ ngữ hiểu nghĩa nhưng không sử dụng trong khi nói, viết) thành những từ ngữ tích cực, được sử dụng thường xuyên trong giao tiếp hàng ngày. + Văn hoá hoá vốn từ: là giúp HS loại bỏ khỏi vốn từ những từ ngữ không văn hoá, tức là những từ ngữ thông tục hoặc sử dụng sai phong cách. Mặt khác, còn phải cung cấp cho HS một số khái niệm lý thuyết cơ bản và sơ giản về từ vựng học như về cấu tạo từ, các lớp từ có quan hệ về nghĩa để HS có cơ sở nắm nghĩa từ một cách chắc chắn và biết hệ thống hoá vốn từ một cách có ý thức. - Về mặt Luyện câu: Phân môn này phải tổ chức cho HS thực hành để rèn luyện các kỹ năng cơ bản về ngữ pháp như kỹ năng đặt câu đúng ngữ pháp, kỹ năng sử dụng các dấu câu, kỹ năng sử dụng các kiểu câu phù hợp mục đích nói, tình huống lời nói để đạt hiệu quả giao tiếp cao, kỹ năng liên kết các câu để tạo thành đoạn văn, văn bản. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ thực hành, phân môn Luyện từ và câu phải cung cấp cho HS một số khái niệm, một số qui tắc ngữ pháp cơ bản, sơ giản và tối cần thiết: bản chất của từ loại, thành phần câu, dấu câu, các kiểu câu, qui tắc sử dụng câu trong giao tiếp và các phép liên kết câu. Bên cạnh đó, qua phân môn này còn giúp HS tiếp thu một số qui tắc chính tả như qui tắc viết hoa, qui tắc sử dụng dấu câu. - Ngoài các nhiệm vụ kể trên, phân môn Luyện từ và câu phải chú trọng việc rèn luyện tư duy, giáo dục thẩm mỹ cho HS. Đánh giá hoạt động 2 1. Theo bạn phân môn Luyện từ và câu đóng vai trò gì trong việc thực hiện mục tiêu rèn luyện các kỹ năng giao tiếp nói, nghe, đọc, viết cho HS? 2. Nhiệm vụ "làm giàu vốn từ" cho HS tiểu học bao gồm những bao gồm những công việc cụ thể nào? 12
  13. 3.Về nhiệm vụ, so với phân môn ngữ pháp trước đây, việc dạy luyện câu ở tiểu học hiện nay có gì khác? 4. Hãy lấy một ví dụ trong bài dạy Luyện từ và câu cụ thể để làm rõ nhiệm vụ phát triển tư duy cho HS của phân môn Luyện từ và câu. Chủ đề 2 Chương trình, sgk phân môn Luyện từ và câu (3 tiết) Mục tiêu Kiến thức: + Xác định được cấu trúc nội dung của chương trình Luyện từ và câu ở tiểu học + Phân tích được đặc điểm của từng kiểu bài Luyện từ và câu trong SGK Tiếng Việt + Phân định rõ những điểm giống, khác nhau về nội dung dạy học Luyện từ và câu cũng như cách phân chia kiểu bài của chương trình mới so với chương trình CCGD. Kỹ năng: + Phân tích được chương trình, SGK phân môn Luyện từ và câu + Hệ thống hoá, sơ đồ hoá được các kiến thức về Luyện từ và câu trong chương trình, SGK mới Thái độ: + ý thức được tầm quan trọng của việc phân tích nội dung chương trình và SGK trong dạy học CáC Hoạt động Hoạt động 1: Hệ thống hoá các nội dung Luyện từ Thời gian: 30 phút Nhiệm vụ của hoạt động 1 1. Khảo sát các bài học Luyện từ và câu trong SGK Tiếng Việt các lớp 2, 3, 4, 5 chương trình mới: a. Thống kê các chủ điểm gắn liền với việc mở rộng vốn từ trong chương trình. b. Hệ thống hoá các nội dung dạy học lý thuyết về từ. (Thực hiện ở nhà) 13
  14. 2. Khảo sát các bài học Từ ngữ trong SGK Tiếng Việt các lớp 2, 3, 4, 5 chương trình CCGD để so sánh nội dung luyện từ trong chương trình mới và nội dung phân môn Từ ngữ trong chương trình CCGD.(Thực hiện ở nhà) 3. Thảo luận nhóm về kết quả thống kê và so sánh đã tiến hành.(Thực hiện tại lớp) Thông tin cho hoạt động 1 1. Về lý thuyết: Phân môn Luyện từ và câu cung cấp cho HS các vấn đề lý thuyết về từ sau: - Từ chỉ sự vật, từ chỉ hoạt động, trạng thái, từ chỉ đặc điểm ( Lớp 2, lớp 3) - Các biện pháp tu từ: so sánh, nhân hoá ( Lớp 3) - Cấu tạo của tiếng (Lớp 4) - Các bộ phận của vần, cách đánh dấu thanh trên vần ( Lớp 5) - Từ đơn và từ phức; từ ghép và từ láy (Lớp 4) - Từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm, từ nhiều nghĩa (Lớp 5) - Ôn tập về cấu tạo từ (Lớp 5) - Từ loại: danh từ, động từ, tính từ ( Lớp 4); đại từ, quan hệ từ ( Lớp 5) 2.Về thực hành: - Lớp 2: Nội dung mở rộng vốn từ gắn với các chủ điểm: Em là học sinh, Bạn bè, Trường học, Thầy cô, ông bà, cha mẹ, anh em, Bạn trong nhà, Bốn mùa, Chim chóc, Muông thú, Sông biển, Cây cối, Bác Hồ, Nhân dân. - Lớp 3: Nội dung mở rộng vốn từ gắn với các chủ điểm: Măng non, Mái ấm, Tới trường, Cộng đồng, Quê hương, Bắc - Trung - Nam, Anh em một nhà, Thành thị - Nông thôn, Bảo vệ Tổ quốc, Sáng tạo nghệ thuật, Lễ hội, Thể thao, Ngôi nhà chung, Bầu trời và mặt đất. - Lớp 4: Mở rộng và hệ thống hoá vốn từ theo chủ điểm của từng đơn vị học, cụ thể là: Nhân hậu - đoàn kết; Trung thực - tự trọng; Ước mơ; ý chí - nghị lực; Đồ chơi - Trò chơi, Tài năng; Sức khỏe; Cái đẹp; Dũng cảm; Du lịch - Thám hiểm; Lạc quan - Yêu đời. - Lớp 5: Nội dung Mở rộng vốn từ gắn với các chủ điểm: Tổ quốc, Nhân dân, Hoà bình, Hữu nghị - Hợp tác, Thiên nhiên, Bảo vệ môi trường, Hạnh phúc, Công dân, Trật tự - An ninh, Truyền thống, Nam và nữ, Trẻ em, Quyền và bổn phận. 3. So sánh với nội dung kiến thức về từ của chương trình mới với nội dung kiến thức về từ trong chương trình, SGK CCGD chúng ta rút ra một số điểm như sau: 14
  15. - Chương trình mới đã giản lược một số khái niệm lý thuyết về từ vựng học: các kiểu từ ghép, các kiểu từ láy, các dạng từ láy, nghĩa của từ láy, bên cạnh đó bổ sung một số nội dung như cho HS làm quen với các biện pháp tu từ: so sánh và nhân hoá, cung cấp thêm khái niệm về quan hệ từ. - Do sự khác nhau về mục tiêu của chương trình nên các kiến thức lý thuyết được đưa vào ở dạng qui tắc, dạng hướng dẫn tạo lập các đơn vị từ vựng hơn là các khái niệm như chương trình CCGD trước đây. Chẳng hạn, khi dạy về nội dung cấu tạo từ, chương trình CCGD giới thiệu cho HS các khái niệm: - Từ do một tiếng có ý nghĩa tạo thành, gọi là từ đơn. - Từ gồm hai, ba, bốn tiếng ghép lại, mà tạo thành một ý nghĩa chung, gọi là từ ghép. - Từ láy gồm hai, ba , bốn tiếng láy (nghĩa là có một bộ phận âm thanh của tiếng được lặp lại hoặc cả tiếng được lặp lại). (Tiếng Việt 5 (CCGD), tập 1, tr 77-78) Chương trình mới cung cấp cho HS các qui tắc: - Tiếng cấu tạo nên từ. Từ chỉ gồm một tiếng gọi là từ đơn. Từ gồm hai hay nhiều tiếng gọi là từ phức. - Có hai cách chính để tạo từ phức là: + Ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau. Đó là các từ ghép. + Phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống nhau. Đó là từ láy. (Tiếng Việt 4 (Mới), tập 1, tr 28, 39) - ở cả hai chương trình, một số kiến thức về ngữ âm tiếng Việt như cấu tạo của tiếng, cấu tạo của vần được đưa vào phân môn Luyện từ và câu. - Về nội dung Mở rộng vốn từ cả hai chương trình đều dạy theo chủ điểm. So với chương trình CCGD, các chủ điểm của chương trình mới cụ thể, sinh động và gần gũi với lứa tuổi của HS tiểu học hơn. Mặt khác, các từ ngữ được mở rộng và hệ thống hoá trong SGK Tiếng Việt mới không chỉ bao gồm các từ Thuần Việt mà có cả từ Hán Việt, thành ngữ và tục ngữ. Đánh giá hoạt động 1 1. Hãy nêu các nội dung lý thuyết về từ được dạy ở tiểu học? 15
  16. 2. Việc dạy lý thuyết về từ trong chương trình, SGK Tiếng Việt hiện hành có gì khác với việc dạy lý thuyết về từ chương trình CCGD? 3. Bạn có nhận xét gì về mối quan hệ giữa các chủ đề Mở rộng vốn từ trong SGK Tiếng Việt các lớp ở tiểu học? Hoạt động 2: Hệ thống hoá các nội dung Luyện câu Thời gian: 30 phút Nhiệm vụ của hoạt động 2 1. Khảo sát các bài học Luyện từ và câu trong SGK Tiếng Việt các lớp 2, 3, 4, 5 chương trình mới để hệ thống hoá các nội dung dạy học về câu, dấu câu, các phép liên kết câu (Thực hiện ở nhà) 2. Khảo sát các bài học Ngữ pháp trong SGK Tiếng Việt các lớp 2, 3, 4, 5 chương trình CCGD để so sánh nội dung luyện câu trong chương trình mới và nội dung phân Ngữ pháp trong chương trình CCGD.(Thực hiện ở nhà) 3. Thảo luận nhóm về kết quả thống kê và so sánh đã tiến hành.(Thực hiện tại lớp) Thông tin cho hoạt động 2 1. Nội dung luyện câu ở tiểu học được phân bố như sau: *Lớp 2: - Làm quen với ba kiểu câu trần thuật đơn (Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế nào?) và một số thành phần trong câu. - Tập dùng một số dấu câu (dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than và dấu phẩy), trọng tâm là dấu chấm và dấu phẩy. * Lớp 3: - Ôn về các kiểu câu đã học ở lớp 2: Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế nào? Các thành phần trong câu đã học đáp ứng các câu hỏi: Ai? Là gì? Làm gì? Thế nào? ở đâu? Bao giờ? Như thế nào? Bằng gì? Vì sao? Để làm gì? - Ôn luyện về một số dấu câu cơ bản: dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm hỏi, dấu chấm than 16
  17. *Lớp 4: - Câu: cung cấp các kiến thức sơ giản về cấu tạo, công dụng và cách sử dụng các kiểu câu: Câu hỏi, Câu kể , Câu khiến, Câu cảm, Thêm trạng ngữ cho câu. - Dấu câu: cung cấp kiến thức về công dụng và luyện tập sử dụng các dấu câu: Dấu hai chấm, Dấu chấm hỏi (học trong bài Câu hỏi và dấu chấm hỏi), Dấu gạch ngang. * Lớp 5: - Câu: + Câu ghép và cách nối các vế câu ghép + Ôn tập về dấu câu - Văn bản: Liên kết các câu trong bài bằng cách lặp từ ngữ, liên kết các câu trong bài bằng cách thay thế từ ngữ, liên kết các câu trong bài bằng các từ ngữ nối. 2. So sánh với nội dung luyện câu của chương trình CCGD, ta thấy có một số điểm đáng lưu ý sau đây: - Các khái niệm ngữ pháp của chương trình mới giản lược hơn nhiều so với chương trình CCGD, đặc biệt là các kiến thức về thành phần câu. Chương trình mới chỉ dạy cho HS ba thành phần câu: chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ. Chương trình CCGD còn dạy thêm các thành phần hô ngữ và hai thành phần phụ của cụm từ là bổ ngữ, định ngữ. - Nếu như chương trình CCGD chú trọng việc cung cấp kiến thức về các kiểu câu phân loại theo cấu tạo như: câu đơn, câu ghép, câu đơn đặc biệt, câu rút gọn, câu ghép đẳng lập, câu ghép chính phụ, câu ghép có từ chỉ quan hệ, câu ghép không có từ chỉ quan hệ thì chương trình mới chú trọng dạy về các kiểu câu phân loại theo mục đích nói, những kiểu câu được nghiên cứu từ góc độ sử dụng. Số tiết chương trình mới dành để dạy về các kiểu câu phân loại theo mục đích nói là 20 tiết trong khi chương trình CCGD chỉ dạy trong 4 tiết. Tuy nhiên, chương trình mới đã lồng ghép việc dạy các kiểu câu này với việc dạy các dạng cơ bản của câu đơn và hai thành phần chính của câu là chủ ngữ, vị ngữ. Việc dạy về câu ghép được dành một thời lượng là 6 tiết nhưng chủ yếu dạy về cách liên kết các vế câu. - Điểm khác nhau cơ bản nhất của chương trình mới so với chương trình CCGD là việc dạy câu được tiến hành theo một quan điểm mới: dạy trong sử dụng. Ngoài việc cung cấp các kiến thức về mục đích nói trực tiếp của các kiểu câu, chương trình còn dạy cho HS cách sử dụng câu hỏi với các mục đích khác, cách giữ phép lịch sự khi đặt câu hỏi, cách giữ phép lịch sự khi bày tỏ yêu cầu, đề nghị 17
  18. - Chương trình mới có bổ sung nội dung về văn bản: để phục vụ cho việc rèn luyện kỹ năng liên kết câu, liên kết đoạn để tạo văn bản trong phân môn tập làm văn, chương trình đã dành thời lượng dạy HS cách liên kết các câu bằng các phép lặp, thế, nối - Chương trình CCGD cung cấp các kiến thức lý thuyết về câu cho HS ngay từ lớp 2-3. Chương trình mới chỉ cung cấp lý thuyết về câu ở các lớp 4-5, ở lớp 2- 3 kiến thức về từ và câu đều chỉ dạy thông qua các bài tập thực hành. Đánh giá hoạt động 2 1. Quan điểm giao tiếp thể hiện như thế nào trong việc lựa chọn và sắp xếp nội dung luyện câu trong chương trình, SGK Tiếng Việt ở tiểu học? 2. Bạn hãy sơ đồ hoá các kiến thức về câu trong chương trình, SGK Tiếng Việt ở tiểu học? Hoạt động 3: Tìm hiểu các kiểu bài Luyện từ và câu Thời gian: 75 phút Nhiệm vụ của hoạt động 3 1. Khảo sát, thống kê các bài Luyện từ và câu trong SGK Tiếng Việt các lớp 2, 3, 4, 5 để phân thành các dạng (kiểu) bài.(Thực hiện ở nhà) 2. Tổ chức thảo luận nhóm về các vấn đề sau: a. Phân môn Luyện từ và câu ở tiểu học bao gồm những kiểu bài nào? b. Đặc điểm về mục đích ý nghĩa, nội dung và cấu tạo của mỗi kiểu bài? c. So sánh với các kiểu bài Từ ngữ, Ngữ pháp trước đây, các kiểu bài này có gì giống nhau và khác nhau (về số lượng, về mục đích, ý nghĩa, về cấu tạo)? (Thực hiện ở lớp) Thông tin cho hoạt động 3 Chương trình Luyện từ và câu ở tiểu học được phân bố thành hai giai đoạn: giai đoạn lớp 2-3 và giai đoạn lớp 4-5. ở giai đoạn lớp 2-3, chương trình chỉ chú trọng mục tiêu thực hành, chưa cung cấp các khái niệm lý thuyết. ở giai đoạn lớp 4-5, chương trình kết hợp giữa cung cấp lý thuyết và tổ chức luyện tập thực hành nhằm giúp HS chuyển từ kỹ năng giao tiếp thành năng lực giao tiếp. Vì vậy, ở lớp 2-3, chỉ có một loại bài đó là thực hành Luyện từ và câu. Còn ở lớp 4-5, phân môn Luyện từ và câu có hai loại bài lý thuyết và thực hành, trong đó loại bài lý thuyết chỉ có một kiểu thường được gọi là kiểu bài Hình thành 18
  19. kiến thức mới, loại bài thực hành bao gồm ba kiểu nhỏ: Mở rộng vốn từ, Luyện tập thực hành và Ôn tập. 1. Kiểu bài Thực hành Luyện từ và câu ở lớp 2-3 ở lớp 2-3, nội dung luyện từ và luyện câu của mỗi tuần được bố trí trong một bài học. Phân tích cấu tạo của kiểu bài Luyện từ và câu lớp 2-3, chúng ta thấy có những đặc điểm sau: - Mỗi bài học được cấu thành từ một tổ hợp bài tập, bao gồm cả bài tập luyện từ và bài tập luyện câu. - Bài tập luyện từ luôn được bố trí trước bài tập luyện câu và có mối quan hệ với bài tập luyện câu. Chẳng hạn, nếu bài tập luyện từ dạy về từ chỉ hoạt động, bài tập luyện câu sẽ dạy về kiểu câu Ai làm gì?. Nếu bài tập luyện từ dạy về từ chỉ đặc điểm, bài tập luyện câu sẽ dạy về kiểu câu Ai thế nào?. Nếu bài tập luyện từ là mở rộng vốn từ về chủ đề nào đó thì bài tập luyện câu sẽ yêu cầu đặt câu về chủ đề đó nhằm mục đích ứng dụng các kết quả của bài tập luyện từ. Ví dụ: Luyện từ và câu, tuần 27, lớp 2 (Mở rộng vốn từ: Từ ngữ về cây cối; Đặt và trả lời câu hỏi để làm gì; Dấu chấm, dấu phẩy) 1. Kể tên các loài cây mà em biết theo nhóm. a) Cây lương thực, thực phẩm.M: lúa b) Cây ăn quả.M: Cam c) Cây lấy gỗ.M: xoan d) Cây bóng mátM: bàng đ) Cây hoa. M: cúc 2. Dựa vào kết quả bài tập 1, hỏi - đáp theo mẫu sau: - Người ta trồng cam để làm gì ? - Người ta trồng cam để ăn quả. 3. Điền dấu chấm hay dấu phẩy vào ô trống ? Chiều qua  Lan nhận được thư của bố Trong thư, bố dặn dò hai chị em Lan rất nhiều điều. Nhưng Lan nhớ nhất lời bố dặn riêng em ở cuối thư :" Con nhớ chăm bón cây cam ở đầu vườn để khi bố về  bố con mình có cam ngọt ăn nhé !" - Bài tập luyện từ ở SGK lớp 2-3 bao gồm những kiểu sau: + Bài tập Mở rộng vốn từ: bao gồm: mở rộng vốn từ qua tranh vẽ, mở rộng vốn từ theo chủ điểm, mở rộng vốn từ theo quan hệ ngữ nghĩa (quan hệ ngữ nghĩa cụ thể và ý 19
  20. nghĩa khái quát), mở rộng vốn từ theo quan hệ cấu tạo từ, mở rộng vốn từ qua trò chơi giải ô chữ. + Bài tập về nghĩa của từ: có tỉ lệ thấp hơn các bài tập luyện từ khác, bao gồm hai dạng cơ bản: cho từ và nghĩa của từ, yêu cầu HS xác lập sự tương ứng, dựa vào từ trái nghĩa để nhận biết nghĩa của từ. + Bài tập sử dụng từ: điền từ vào chỗ trống, thay thế từ, dùng từ đặt câu. + Bài tập phân loại, quản lý vốn từ: bắt đầu xuất hiện ở lớp 3, chiếm tỉ lệ khoảng 10%. Bài tập dạng này yêu cầu HS sắp xếp các từ đã cho thành những nhóm nhất định dựa vào một sự liên tưởng nào đó: theo đề tài, theo quan hệ đồng nghĩa, trái nghĩa, theo phạm vi sử dụng + Bài tập làm quen với các biện pháp tu từ, gồm các dạng: bài tập nhận biết biện pháp tu từ, bài tập vận dụng biện pháp tu từ - Bài tập luyện câu ở SGK lớp 2-3 bao gồm các kiểu sau: + Bài tập đặt câu theo mẫu: sắp xếp từ thành câu, lựa chọn từ đặt câu, đặt câu theo đề tài đã cho. + Bài tập đặt và trả lời câu hỏi: trả lời câu hỏi, tìm bộ phận câu trả lời câu hỏi, đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong câu. + Bài tập sử dụng dấu câu: điền dấu câu, ngắt câu bằng dấu thích hợp, phân tích tác dụng của dấu câu, chữa lỗi về dấu câu. 2. Các kiểu bài Luyện từ và câu lớp 4-5 a. Kiểu bài Mở rộng vốn từ theo chủ đề - Trong SGK Tiếng Việt CCGD, kiểu bài Mở rộng vốn từ bao gồm hai phần: Từ ngữ và Luyện tập. Phần Từ ngữ trình bày một bảng từ được lựa chọn theo chủ đề và phân hoá theo từ loại. Bảng từ này là gợi ý để giáo viên quản lý vốn từ cần cung cấp cho HS trong một tuần. Mặt khác, cũng là cơ sở để HS giải quyết các bài tập ở phần Luyện tập. Trong thực tế dạy học, với bảng từ này, giáo viên phải giúp HS làm giàu vốn từ bằng cách thực hiện các nhiệm vụ giải nghĩa từ, hệ thống hoá vốn từ, tích cực hoá vốn từ. Vì thế, giáo viên gặp rất nhiều khó khăn trong việc thiết kế bài dạy, thiết kế hệ thống bài tập để phục vụ cho tiến trình lên lớp. Tuy nhiên, khó khăn nhất là về mặt thời gian, giáo viên và HS không đủ thời gian để tiến hành giờ học. Vì vậy, để đảm bảo tiến trình lên lớp, người giáo viên phải tiến hành thao tác lựa chọn các từ giải nghĩa, biện pháp giải nghĩa phù 20
  21. hợp với mỗi từ, xác định các từ cần tích cực hoá, xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập hệ thống hoá vốn từ và bên cạnh đó là bài tập giải nghĩa từ, sử dụng từ. Ví dụ, bài Mở rộng vốn từ Nhân dân lao động (tr.87, Tiếng Việt 5, tập 2, Nxb Giáo dục, 1996): Nhân dân lao động I. Từ ngữ - công nhân, nông dân, bác sĩ, giáo viên, thợ thủ công, thợ cấy, nhà buôn, văn nghệ sĩ; đạo đức, tài năng, kinh nghiệm, sáng kiến. - sản xuất, xây dựng, nghiên cứu, phát minh, cải tiến. - cần cù, tháo vát, tiên tiến, ưu tú, lành nghề, khéo tay. - lao động quên mình, dám nghĩ, dám làm. II. Luyện tập A. Giải nghĩa từ 1. Nông dân, công nhân, thợ thủ công, nhà buôn, giáo viên. Em hãy cho biết những người đó làm việc gì? ở đâu? 2. Kĩ thuật là chỉ phương pháp, cách thức sản xuất hoặc làm nghề của một ngành nghề (ví dụ: kĩ thuật dệt len, kĩ thuật trồng lúa, kĩ thuật nấu ăn, ). Căn cứ vào đó em hãy cho biết: công việc của một người cán bộ kĩ thuật ở một cơ sở sản xuất (như nhà máy, hợp tác xã hoặc nông trường ) là công việc gì? 3. Văn nghệ sĩ làm công việc gì ? Em hãy nêu ví dụ. 4. So sánh nghĩa những từ tiên tiến, xuất sắc, ưu tú. Những từ đó là từ gần nghĩa hay cùng nghĩa? Em hiểu thế nào là người lao động tiên tiến? Người lao động tiên tiến? Người lao động xuất sắc? Người lao động ưu tú? B. Luyện từ 1. Em hãy dùng một số từ ngữ trong mục I (6 từ ngữ trở lên) để đặt câu (khoảng 6 đến 8 câu) viết thành một đoạn văn ngắn nói về vấn đề lao động, nhân dân lao động hoặc các ngành nghề trong xã hội. 2* Đặt câu với mỗi từ sau đây: cần cù, tháo vát. Tìm một số từ trái nghĩa với những từ trên. 3. Điền từ thích hợp vào những câu sau đây: (Những từ cần điền: vẻ vang, quai, nghề, phần, làm) - Tay hàm nhai, tay miệng trễ. - Có thì mới có ăn, Không dưng ai dễ đem đến cho. - Lao động là - Biết nhiều , giỏi một Em hiểu ý nghĩa câu cuối như thế nào? 21
  22. - Khác với kiểu bài Mở rộng vốn từ của SGK Tiếng Việt CCGD, kiểu bài Mở rộng vốn từ của SGK Tiếng Việt hiện nay được thiết kế thành hệ thống các bài tập nhằm hướng đến cả ba mục đích giải nghĩa từ, hệ thống hoá vốn từ, tích cực hoá vốn từ. HS tham gia giải quyết các bài tập để kiến thức và kỹ năng sử dụng từ ngữ được hình thành một cách tự nhiên. Các từ ngữ được hình thành sau giờ học là những từ ngữ mở, phong phú, đa dạng không chỉ bó hẹp trong bảng từ gợi ý của SGK như trước đây. Bài tập của kiểu bài Mở rộng vốn từ ở SGK lớp 4-5 gồm các dạng sau đây: - Phân loại, quản lý vốn từ: Loại bài tập này yêu cầu HS dựa theo các tiêu chí quan hệ đồng nghĩa, trái nghĩa, đề tài, chủ đề, cấu tạo từ, nghĩa của yếu tố Hán - Việt để hệ thống hoá lại vốn từ của mình. - Giải nghĩa từ: Bài tập loại này có nhiều dạng: xác lập sự tương ứng giữa từ và nghĩa của từ, lựa chọn nghĩa phù hợp với từ, tìm từ thích hợp với nghĩa đã cho, trả lời câu hỏi về ý nghĩa của từ (thành ngữ, tục ngữ). - Sử dụng từ: Bao gồm các kiểu sau: điền từ, đặt câu, tạo ngữ, viết đoạn Mỗi bài Mở rộng vốn từ thường từ 3 - 5 bài tập, bao gồm tất cả các dạng nêu trên được sắp xếp theo một lô gíc nhất định, thuận tiện cho quá trình giải quyết bài tập, hình thành vốn từ cho HS. Ví dụ, bài Mở rộng vốn từ: Nhân dân (tr.27, Tiếng Việt 5, tập 1, Nxb Giáo dục, 2006). 1. Xếp các từ ngữ trong ngoặc đơn vào nhóm thích hợp nêu dưới đây: a) công nhân d) quân nhân b) nông dân e) trí thức c) doanh nhân g) học sinh (giáo viên, đại uý, trung sĩ, thợ điện, thợ cơ khí, thợ cấy, thợ cày, học sinh tiểu học, học sinh trung học, bác sĩ, kĩ sư, tiểu thương, nhà tư sản) 2.Các thành ngữ, tục ngữ dưới đây nói lên những phẩm chất gì của người Việt Nam ta? a) Chịu thương chịu khó. b) Dám nghĩ dám làm. c) Muôn người như một. d) Trọng nghĩa khinh tài. (tài: tiền) e) Uống nước nhớ nguồn. 3. Đọc truyện sau và trả lời câu hỏi: Con Rồng Cháu Tiên 22
  23. Ngày xửa ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt, có một vị thần tên là Lạc Long Quân. Thần mình rồng, sức khoẻ vô địch, lại có nhiều phép lạ. Bấy giờ, ở vùng núi cao có nàng Âu Cơ xinh đẹp tuyệt trần, nghe vùng đất Lạc Việt có nhiều hoa thơm cỏ lạ bèn tìm đến thăm. Hai người gặp nhau, kết thành vợ chồng. Đến kỳ sinh nở, Âu Cơ sinh ra một cái bọc trăm trứng. Kỳ lạ thay, trăm trứng nở thành một trăm người con đẹp đẽ, hồng hào và lớn nhanh như thổi. Sống với nhau được ít lâu, Lạc Long Quân bảo vợ: - Ta vốn nòi rồng ở miền nước thẳm, nàng là dòng tiên ở chốn non cao. Kẻ trên cạn, người dưới nước, tập quán khác nhau, khó mà ở cùng nhau lâu dài được. Nay ta đem năm mươi con xuống biển, nàng đưa năm mươi con lên núi, chia nhau cai quản các phương, khi có việc thì giúp đỡ lẫn nhau, đừng quên lời hẹn. Một trăm người con của Lạc Long Quân và Âu Cơ sau này trở thành tổ tiên của người Việt Nam ta. Cũng bởi sự tích này mà người Việt Nam thường tự hào xưng là con Rồng cháu Tiên và thân mật gọi nhau là đồng bào. Theo Nguyễn Đổng Chi - Tập quán : thói quen đã thành nếp trong đời sống của cộng đồng. - Đồng bào : những người cùng giống nòi, cùng đất nước ( đồng : cùng, bào : màng bọc thai nhi ). a) Vì sao người Việt Nam ta gọi nhau là đồng bào ? b) Tìm từ bắt đầu bằng tiếng đồng ( có nghĩa là " cùng "). M: - đồng hương ( người cùng quê) - đồng lòng ( cùng một ý chí ) c) Đặt câu với một trong những từ vừa tìm được b. Kiểu bài Hình thành kiến thức mới Mục đích của kiểu bài này là hình thành cho HS một số tri thức lý thuyết về từ và câu nhằm giúp HS ý thức hoá quá trình giao tiếp của mình. Cấu tạo của kiểu bài Hình thành kiến thức mới gồm ba phần: Nhận xét, Ghi Nhớ, Luyện tập. - Nhận xét là phần cung cấp ngữ liệu và nêu câu hỏi (bài tập) gợi ý cho HS phân tích nhằm rút ra kiến thức lý thuyết. Theo quan điểm tích hợp, ngữ liệu thường được lấy từ những bài tập đọc mà HS đã học trước đó. Các ngữ liệu đều mang tính điển hình cao và có số lượng chữ hạn chế để đảm bảo tính hiệu quả của việc phân tích và tránh làm mất nhiều thời gian học tập. Các câu hỏi và bài tập ở phần Nhận xét có nội dung rất phong phú, tương ứng với các tri thức lí thuyết cần hình thành cho HS. Mục đích của các bài tập này chính là giúp HS phân tích ngữ liệu để rút ra các khái niệm hoặc các qui tắc cần ghi nhớ. Mỗi bài tập ở phần này sẽ tương ứng với một bộ phận tri thức lí thuyết ở phần Ghi nhớ. Vì vậy, khi dạy, người GV cần phải nắm vững mối liên hệ này để có thể hướng dẫn HS giải quyết yêu cầu của bài học một cách lô gic, hệ thống. 23
  24. - Phần Ghi nhớ là phần chốt lại những điểm chính yếu về kiến thức được rút ra từ việc phân tích ngữ liệu ở phần Nhận xét. HS cần nắm vững những kiến thức này. - Phần Luyện tập được xây dựng dưới dạng hệ thống các bài tập, có mục đích giúp HS củng cố và vận dụng các kiến thức đã được hình thành. Các bài tập ở mục Luyện tập bao gồm hai loại: bài tập nhận diện và bài tập vận dụng. Bài tập nhận diện có mục đích giúp HS củng cố các kiến thức lí thuyết đã được hình thành trong bài. ở mỗi bài dạy thường có một hoặc hai bài tập nhận diện. Bài tập nhận diện cũng có nội dung rất phong phú tương ứng với các vấn đề lí thuyết. Qua các bài tập này, HS củng cố được tri thức lí thuyết đã được học. Trong quá trình hướng dẫn HS giải bài tập, bài tập nhận diện là loại phải giải quyết đầu tiên. Bài tập vận dụng có mục đích giúp HS ứng dụng những kiến thức lý thuyết đã được học vào hoạt động giao tiếp hàng ngày. Ví dụ, bài Từ nhiều nghĩa (tr.66, Tiếng Việt 5, tập 1) Từ nhiều nghĩa I - Nhận xét 1. Tìm nghĩa ở cột B thích hợp với mỗi từ ở cột A: A. Từ B. Nghĩa Răng a) Bộ phận ở hai bên đầu người và động vật, dùng để nghe. Mũi b) Phần xương cứng, màu trắng, mọc trên hàm, dùng để cắn, giữ và nhai thức ăn. Tai c) Bộ phận nhô lên ở giữa mặt người hoặc động vật có xương sống, dùng để thở và ngửi. 2. Nghĩa của các từ in đậm trong khổ thơ sau có gì khác nghĩa của chúng ở bài tập 1 ? Răng của chiếc cào Làm sao nhai được ? Mũi thuyền rẽ nước Thì ngửi cái gì ? Cái ấm không nghe Sao tai lại mọc ? Quang Huy 3. Nghĩa của các từ răng, mũi, tai ở bài 1 và bài 2 có gì giống nhau ? II - Ghi nhớ Từ nhiều nghĩa là từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển. Các nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau. III- Luyện tập 24
  25. 1. Trong những câu nào, các từ mắt, chân, đầu mang nghĩa gốc và trong những câu nào, chúng mang nghĩa chuyển ? a) Mắt - Đôi mắt của bé mở to. - Quả na mở mắt. b) Chân - Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân. - Bé đau chân. c) Đầu - Khi viết, em đừng ngoẹo đầu. - Nước suối đầu nguồn rất trong. 2. Các từ chỉ bộ phận cơ thể người và động vật thường là từ nhiều nghĩa. Hãy tìm một số ví dụ về sự chuyển nghĩa của những từ sau: lưỡi, miệng, cổ, tay, lưng. c. Kiểu bài Luyện tập thực hành - Kiểu bài Luyện tập thực hành hay phần Luyện tập trong bài học đều có mục đích chung là giúp HS củng cố và vận dụng các kiến thức đã học. Bên cạnh đó, có những vấn đề rộng, không thể khuôn trong một bài học cũng phải có thêm bài Luyện tập thực hành. Do đó, bài Luyện tập thực hành còn có thêm mục đích: thông qua thực hành, giúp HS hiểu biết thêm về một bộ phận kiến thức nào đó, chuẩn bị cho nội dung học tập tiếp theo hoặc cần lưu ý khi sử dụng. Ví dụ, Luyện tập về câu hỏi (tr.137, Tiếng Việt 4, tập 1), Luyện tập về từ đồng nghĩa (tr.22, Tiếng Việt 5, tập 1) - Những bộ phận kiến thức được mở rộng ở phần Luyện tập hay ở kiểu bài Luyện tập thực hành là những kiến thức không bắt buộc ghi nhớ như những kiến thức qui định trong phần Ghi nhớ. Giáo viên nên lưu ý điều này khi ra đề kiểm tra, đề thi. - Kiểu bài này cũng được xây dựng thành một hệ thống bài tập trong đó cũng bao gồm 2 dạng: bài tập nhận diện và bài tập vận dụng. Xét về các dạng bài tập, mục Luyện tập của kiểu bài Hình thành kiến thức mới và kiểu bài này giống nhau. Ví dụ, bài Luyện tập về từ ghép và từ láy (tr.43, Tiếng Việt 4, tập 1): Luyện tập về từ ghép và từ láy 1. So sánh hai từ ghép sau đây: Bánh trái ( chỉ chung các loại bánh ). Bánh rán ( chỉ các loại bánh nặn bằng bột gạo nếp, thường có nhân, rán chín giòn ). a) Từ ghép nào có nghĩa tổng hợp (bao quát chung ) ? b) Từ ghép nào có nghĩa phân loại ( chỉ một loại nhỏ thuộc phạm vi nghĩa của tiếng thứ nhất) ? 2. Viết các từ ghép (được in đậm ) trong những câu dưới đây vào ô thích hợp trong bảng phân loại từ ghép: a) Từ ngoài vọng vào tiếng chuông xe điện lẫn tiếng chuông xe đạp lanh canh không ngớt, tiếng còi tàu hoả thét lên, tiếng bánh xe đập trên đường ray và tiếng máy bay gầm rít trên bầu trời. 25
  26. Theo Tô Ngọc Hiến b) Dưới ô cửa sổ máy bay hiện ra ruộng đồng, làng xóm, núi non. Những gò đống, bãi bờ với những mảng màu xanh, nâu, vàng, trắng và nhiều hình dạng khác nhau gợi những bức tranh giàu màu sắc. Theo Trần Lê Văn Từ ghép có nghĩa tổng hợp M: ruộng đồng Từ ghép có nghĩa phân loại M: đường ray 3. Xếp các từ láy trong đoạn văn sau vào nhóm thích hợp: Cây nhút nhát Gió rào rào nổi lên. Có một tiếng động gì lạ lắm. Những chiếc lá khô lạt xạt lướt trên cỏ. Cây xấu hổ co rúm mình lại. Nó bỗng thấy xung quanh lao xao. He hé mắt nhìn: không có gì lạ cả. Lúc bấy giờ nó mới mở bừng những con mắt lá và quả nhiên không có gì lạ thật. Theo Trần Hoài Dương a) Từ láy có hai tiếng giống nhau ở âm đầu. b) Từ láy có hai tiếng giống nhau ở vần. c) Từ láy có hai tiếng giống nhau ở cả âm đầu và vần. d. Kiểu bài Ôn tập - Kiểu bài Ôn tập là một dạng của kiểu bài hướng dẫn thực hành, xuất hiện chủ yếu ở SGK Tiếng Việt 5. - Nội dung của kiểu bài này có thể là ôn tập một vấn đề lý thuyết nào đó hoặc giúp HS tổng kết vốn từ đã học. Ví dụ, ôn tập về câu (tr.171, Tiếng Việt 5, tập 1), Ôn tập về từ và cấu tạo từ (tr.166, Tiếng Việt 5, tập 1)Tổng kết vốn từ (tr 156, Tiếng Việt 5, tập 1) - Các nội dung ôn tập, tổng kết đều được thể hiện dưới hình thức bài tập thực hành. Bài tập ở đây cũng bao gồm bài tập nhận diện, vận dụng như ở bài Luyện tập thực hành. Ngoài ra, còn có các dạng như lập bảng thống kê kiến thức đã học, tìm từ ngữ theo nghĩa hoặc hình thức cấu tạo đã cho, phân loại từ ngữ và các yếu tố cấu tạo từ Ví dụ, bài ôn tập về từ loại (tr.142, Tiếng Việt 5, tập 1) Ôn tập về từ loại 1. Xếp các từ in đậm trong đoạn văn sau vào bảng phân loại ở bên dưới: Không thấy Nguyên trả lời, tôi nhìn sang. Hai tay Nguyên vịn vào song cửa sổ, mắt nhìn xa vời vợi. Qua ánh đèn ngoài đường hắt vào, tôi thấy ở khoé mắt nó hai giọt lệ lớn sắp sửa lăn xuống má. Tự nhiên nước mắt tôi trào ra. Cũng giờ này năm ngoái, tôi còn đón giao thừa với ba ở bệnh viện. Năm nay ba bỏ con một mình, ba ơi ! Theo Thuỳ Linh Động từ Tính từ Quan hệ từ M: trả lời Vời vợi qua 26
  27. 2. Dựa vào ý khổ thơ 2 trong bài thơ Hạt gạo làng ta của Trần Đăng Khoa, viết một đoạn văn ngắn tả người mẹ cấy lúa giữa trưa tháng 6 nóng bức. Chỉ ra một đông từ, một tính từ và một quan hệ từ em đã dùng trong đoạn văn ấy. Đánh giá hoạt động 3 1. Điền các thông tin cần thiết vào bảng sau: Các kiểu bài LUyện từ và câu ở tiểu học TT Kiểu bài Mục đích, ý nghĩa Đặc điểm cấu tạo 2. Chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau về việc phân chia kiểu bài, mục đích ý nghĩa và cấu tạo các kiểu bài của chương trình Tiếng Việt hiện hành và chương trình Tiếng Việt CCGD. Chủ đề 3 Các nguyên tắc dạy học Luyện từ và câu ở tiểu học (5 tiết) Mục tiêu Kiến thức: Lý giải được các nguyên tắc cần tuân thủ trong dạy học Luyện từ và câu ở tiểu học và minh họa được bằng các ví dụ thực tiễn Kỹ năng: Vận dụng được các nguyên tắc vào thực tế dạy học Luyện từ và câu Thái độ: Nghiêm túc, khoa học trong dạy học về Luyện từ và câu CáC Hoạt động Hoạt động 1: Phân tích nguyên tắc giao tiếp Thời gian: 1 tiết Nhiệm vụ của hoạt động 1 1. Đọc thông tin cho hoạt động 1 để trả lời các câu hỏi: 27
  28. a. Người ta dựa vào cơ sở nào để đề ra nguyên tắc giao tiếp trong dạy học Luyện từ và câu ở tiểu học? b. Để đảm bảo nguyên tắc giao tiếp, trong dạy học Luyện từ và câu, chúng ta cần thực hiện những yêu cầu nào? 2. Các nhóm thảo luận về các câu hỏi trên và tìm ví dụ minh hoạ cho việc thực hiện nguyên tắc giao tiếp của mình. Thông tin cho hoạt động 1 1. Cơ sở của nguyên tắc giao tiếp - Xét từ góc độ ngôn ngữ học, nguyên tắc giao tiếp có cơ sở xuất phát từ chức năng xã hội của ngôn ngữ. Nếu "ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của loài người" thì việc dạy tiếng Việt trong nhà trường phải dạy như dạy một công cụ giao tiếp và phương pháp dạy tốt nhất là dạy trong giao tiếp. - Xét từ góc độ lý luận dạy học, nguyên tắc giao tiếp là sự ứng dụng nguyên tắc gắn liền lý thuyết và thực hành của lý luận dạy học đại cương vào lĩnh vực dạy tiếng. Trong dạy học tiếng Việt, thực hành tức là tiến hành các hoạt động nói, nghe, đọc, viết, là phát triển lời nói cá nhân. Đối với dạy học Luyện từ và câu, đảm bảo nguyên tắc giao tiếp tức là làm giàu vốn từ, rèn luyện, nâng cao kỹ năng đặt câu, sử dụng câu đúng, hay, tinh tế trong các tình huống giao tiếp cho HS. 2. Nội dung của nguyên tắc giao tiếp - Ngữ liệu đưa vào giờ Luyện từ và câu ở tiểu học phải là những ngữ liệu sinh động, chân thực, thường được sử dụng trong hoạt động giao tiếp thường ngày của người Việt, phù hợp với hoạt động giao tiếp ở lứa tuổi HS tiểu học. Không sử dụng những ngữ liệu khô cứng, rập khuôn, xa đời sống thực, xa hoạt động giao tiếp thực của HS. Bởi vì ngữ liệu là cơ sở để HS rút ra được các vấn đề lý thuyết cần ghi nhớ. Nhưng mặt khác, ngữ liệu cũng là các mẫu lời nói, hoạt động lời nói mà HS có thể bắt chước trong thực hành giao tiếp. - Việc phân tích các đơn vị ngôn ngữ không chỉ là mục đích tự thân mà phải hướng đến mục đích cao hơn là chỉ ra chức năng của chúng, cách tạo lập chúng để gúp HS vận dụng vào hoạt động sản sinh lời nói dễ dàng hơn, thường trực hơn, rút ngắn khoảng cách giữa ngữ pháp nhà trường và ngữ pháp đời sống. 28
  29. - Phải coi trọng việc tổ chức thực hành giao tiếp cho HS, coi thực hành giao tiếp là hoạt động chủ yếu của việc dạy Luyện từ và câu. Thông qua thực hành HS tự rèn luyện các kỹ năng sử dụng từ, câu; thông qua thực hành HS tự rút ra các tri thức lý thuyết cần thiết để ý thức hoá quá trình sử dụng từ, câu của mình. - Muốn tổ chức tốt vịêc thực hành giao tiếp cho HS, phải chú trọng việc xây dựng hệ thống bài tập Luyện từ và câu. Tất cả các nội dung dạy học về từ và câu đều phải được thiết kế thành hệ thống bài tập, là hệ thống các nhiệm vụ mà HS phải thực hiện trong quá trình học tập. Khi tổ chức luyện từ cho HS, ngoài các bài tập hiểu nghĩa từ ngữ, mở rộng vốn từ ngữ, phải coi trọng kiểu bài tập hướng dẫn HS sử dụng từ. Khi tổ chức luyện câu cho HS, ngoài các bài tập rèn luyện kỹ năng tạo lập câu đúng ngữ pháp cần phải chú trọng các bài tập tình huống lời nói, tạo ra các tình huống giả định kích thích hứng thú giao tiếp của HS, rèn luyện kỹ năng sử dụng câu phù hợp văn cảnh, đạt hiệu quả giao tiếp cao. - Việc dạy lý thuyết về từ và câu phải gắn liền với việc dạy thực hành, phải làm sao cho việc cung cấp lý thuyết có tác dụng hướng dẫn HS giao tiếp đạt hiệu quả cao hơn. Những kiến thức về từ và câu đưa vào chương trình phải giúp HS nói, nghe, đọc, viết tốt hơn. Vì vậy, các kiến thức lý thuyết không nên biên soạn ở dạng khái niệm mà phải được xây dựng thành các qui tắc, hướng dẫn HS thực hiện các hành động lời nói. Đánh giá hoạt động 1 1. Đánh dấu vào đáp án mà bạn cho là đúng: Để đảm bảo nguyên tắc giao tiếp, trong dạy học Luyện từ và câu, phải: a)  sử dụng ngữ liệu sinh động, chân thực. b) tổ chức hoạt động thực hành giao tiếp cho HS. c)  coi trọng việc xây dựng hệ thống bài tập thực hành. d)  luôn chỉ ra chức năng và cách tạo lập các đơn vị ngôn ngữ HS được học. e)  thực hiện tất cả các yêu cầu trên. 2. Khi dạy về câu kể Ai là gì?, SGK Tiếng Việt 4 sử dụng ngữ liệu: "Đây là bạn Diệu Chi, bạn mới của lớp ta." Có giáo viên cho rằng nên sửa lại là: " Bạn này là bạn Diệu Chi, bạn mới của lớp ta." để việc minh hoạ cho đặc điểm câu kể Ai là gì có chủ ngữ trả lời câu hỏi Ai (cái gì, con gì) được dễ dàng hơn. Anh (chị) suy nghĩ gì về ý kiến này? 3. Tại sao các vấn đề lý thuyết về từ và câu trong SGK Tiếng Việt tiểu học không nên để ở dạng khái niệm mà nên xây dựng thành các qui tắc? 29
  30. Hoạt động 2: Phân tích nguyên tắc trực quan Thời gian: 1 tiết Nhiệm vụ của hoạt động 2 1. Đọc Thông tin cho hoạt động 2 để trả lời các câu hỏi: a. Người ta dựa vào cơ sở nào để đề ra nguyên tắc trực quan trong dạy học Luyện từ và câu ở tiểu học? b. Để đảm bảo nguyên tắc trực quan, trong dạy học Luyện từ và câu, chúng ta cần thực hiện những yêu cầu nào? 2. Các nhóm thảo luận về các câu hỏi trên và tìm ví dụ minh hoạ cho việc thực hiện nguyên tắc trực quan của mình. Thông tin cho hoạt động 2 1. Cơ sở của nguyên tắc trực quan Cơ sở của nguyên tắc có thể tìm thấy trong luận điểm của Lê- nin về quá trình nhận thức cũng như trong sự phân tích các đặc điểm tâm lý của trẻ em. - Theo quan điểm của Lê - nin, quá trình nhận thức của con người đi qua hai giai đoạn: nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính. Những hình ảnh cảm tính, trực quan là cơ sở của nhận thức lý tính, của tư duy trừu tượng. - Hơn nữa, đối với HS lứa tuổi từ 6 - 11 tuổi, lứa tuổi mà tư duy trực quan cảm tính chiếm ưu thế thì những hình ảnh cụ thể, cảm tính, tác động trực tiếp vào các giác quan rất cần thiết trong dạy học. Bên cạnh đó, có thêm một qui luật tâm lý là càng nhiều cơ quan cảm giác tham gia vào việc tiếp nhận đối tượng thì việc ghi nhớ đối tượng càng chắc chắn. Vì vậy, dạy học Luyện từ và câu ở tiểu học không thể không tuân thủ nguyên tắc trực quan. - Tuy nhiên, trực quan trên giờ Luyện từ và câu khác với trực quan ở các giờ học khác. Trực quan trong giờ Luyện từ và câu là trực quan lời nói. 2. Nội dung của nguyên tắc trực quan - Trong dạy từ cho HS tiểu học, cần phải xem từ như một tổ hợp kích thích: nghe, nhìn, vận động, cấu âm. Khi giải nghĩa từ , cần sử dụng các phương tiện tác động đồng thời lên nhiều giác quan của HS. Phải làm sao cho việc tiếp nhận của HS không phiến diện mà 30
  31. hình thành trên cơ sở của sự tác động qua lại của những cơ quan cảm giác khác nhau: nghe, nhìn, phát âm và viết. Có nghĩa là, khi giới thiệu cho HS một từ mới, một mặt, cần phải tác động bằng cả vật thật và bằng lời, mặt khác, HS cần nghe, thấy, phát âm và viết từ mới. Đồng thời, phải để HS nói thành tiếng hoặc nói thầm những điều mình quan sát được. - Ngữ liệu đưa vào giờ Luyện từ và câu phải là những ngữ liệu tiêu biểu, xứng đáng đại diện cho đơn vị ngôn ngữ mà nó được đưa ra làm dẫn chứng, nghĩa là nó phải thể hiện rõ những đặc điểm của hiện tượng nghiên cứu. Có như vậy, mới giúp HS trừu tượng hoá được dấu hiệu của khái niệm, nhận ra hiện tượng nghiên cứu giữa những hiện tượng khác tương tự chúng. + Ngữ liệu không tiểu biểu, nghĩa là ngữ liệu đó không truyền đạt rõ ràng dấu hiệu của hiện tượng nghiên cứu. Vì vậy, không nên sử dụng những trường hợp đặc biệt, các trường hợp có tính chất trung gian, những trường hợp mà các nhà nghiên cứu về Việt ngữ học chưa thống nhất ý kiến. Ví dụ, khi dạy về từ láy, không nên sử dụng các từ chuồn chuồn, chôm chôm, cào cào, ba ba làm dẫn chứng. + Mặt khác, tính trực quan của ngữ liệu còn thể hiện ở chỗ phải làm sao cho hiện tượng nghiên cứu dễ tách ra, nổi bật lên giữa những hiện tượng khác bao quanh nó để dễ nhận diện. Chẳng hạn, khi dạy về trạng ngữ thì không nên sử dụng những câu có tình thái ngữ hoặc khi dạy về chủ ngữ thì không nên sử dụng ngữ liệu là các câu có trạng ngữ. - Giáo viên phải nắm chắc mục đích trực quan để sử dụng cho phù hợp với từng giai đoạn trong dạy học Luyện từ và câu, phù hợp với từng kiểu bài học. + ở giai đoạn hình thành khái niệm, phương tiện trực quan phải được sử dụng với mục đích truyền đạt rõ ràng những dấu hiệu của hiện tượng nghiên cứu trong sự biểu hiện cụ thể của nó là lời nói. Tức là, ở giai đoạn này, phương tiện trực quan mà giáo viên sử dụng chủ yếu là lời nói. Qua trực quan, HS sẽ trừu tượng hoá được các dấu hiệu của khái niệm rút ra các định nghĩa, các qui tắc lý thuyết. + Còn sau khi HS đã nắm khái niệm, trực quan có mục đích giúp HS giúp HS cũng cố, hệ thống hoá lại các kiến thức đã học. ở giai đoạn này, giáo viên nên sử dụng các bảng biểu, sơ đồ. Bảng biểu, sơ đồ có tác dụng tiết kiệm thời gian giảng giải, gây ấn tượng, giúp đưa kiến thức đã biết vào một trật tự nhất định, dễ nhớ, giúp HS có cái nhìn bao quát, hệ thống, dễ nhận ra lôgíc của vấn đề. Ngoài ra, bảng biểu, sơ đồ trong giờ ôn tập còn rèn luyện tư duy lô gíc cho HS. 31
  32. - Cần nắm rõ mục đích trực quan vì một tài liệu trực quan có thể dùng với những mục đích khác nhau. Ví dụ, bức vẽ một cái cây có thể dùng để dạy nghĩa của từ trên giờ từ ngữ. Cũng có thể dùng bức vẽ này với mục đích dạy từ loại tính từ. Chẳng hạn, để làm rõ vai trò của tính từ, giáo viên cho HS xem tranh và yêu cầu miêu tả cái cây. Khi miêu tả, trong lời nói của HS sẽ có sử dụng tính từ. Giáo viên dùng câu hỏi hướng dẫn HS đi đến những khái niệm ngữ pháp đựơc miêu tả. Đánh giá hoạt động 2 1. Tại sao khi giải nghĩa từ cho HS tiểu học, giáo viên thường kết hợp nhiều biện pháp giải nghĩa từ khác nhau? 2. Trong dạy học luyện từ và câu, ngữ liệu đảm bảo tính trực quan là "ngữ liệu tiêu biểu, điển hình, truyền đạt rõ ràng các đặc điểm của hiện tượng nghiên cứu, làm cho hiện tượng nghiên cứu dễ tách ra, nổi bật lên giữa những hiện tượng khác tương tự chúng."  đúng  sai 3. Để minh hoạ cho cách tạo ra từ láy trong tiếng Việt là "phối hợp các tiếng có âm đầu hay vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống nhau", anh (chị) sử dụng các từ nào sau đây? Tại sao? a) chuồn chuồn, săn sóc, chèo bẻo b) xanh xanh, nhỏ nhắn, khéo léo 4. Việc sử dụng biện pháp trực quan trong giờ Luyện từ và câu, có thể phân thành mấy giai đoạn? Đó là những giai đoạn nào? Hoạt động 3: Phân tích nguyên tắc đồng bộ, tích hợp Thời gian: 1 tiết Nhiệm vụ của hoạt động 3 1. Đọc Thông tin cho hoạt động 3 để trả lời các câu hỏi: a. Người ta dựa vào cơ sở nào để đề ra nguyên tắc đồng bộ, tích hợp trong dạy học Luyện từ và câu? 32
  33. b. Để đảm bảo nguyên tắc đồng bộ, tích hợp trong dạy học Luyện từ và câu, chúng ta cần thực hiện những yêu cầu nào? 2. Các nhóm thảo luận về các câu hỏi trên và tìm ví dụ minh hoạ cho việc thực hiện nguyên tắc đồng bộ, tích hợp . Thông tin cho hoạt động 3 1. Cơ sở của nguyên tắc đồng bộ, tích hợp - Số lượng từ ngữ mà HS thu nhận được trên giờ Mở rộng vốn từ rất nhỏ so với số lượng từ mà các em thu nhận được trong các giờ học khác, các hoạt động khác ngoài giờ học, cũng rất nhỏ so với vốn từ cần có của một người HS. Hoạt động thực hành sử dụng từ và câu trong giờ Luyện từ và câu rất ít so với việc sử dụng từ và câu trong hoạt động giao tiếp hàng ngày và khi học các giờ học khác. Đó là lý do phải đảm bảo nguyên tắc đồng bộ khi dạy học Luyện từ và câu. Nguyên tắc này yêu cầu GV phải rèn luyện về từ và câu cho HS mọi lúc, mọi nơi, trên tất cả các môn học và trên tất cả các giờ học của các phân môn thuộc môn Tiếng Việt. - Trong các kỹ năng sử dụng ngôn ngữ hai kỹ năng dùng từ và đặt câu là hai kỹ năng quan trọng nhất. Hai kỹ năng này liên quan chặt chẽ với nhau. Không có vốn từ phong phú, không hiểu nghĩa và đặc điểm ngữ pháp của từ thì không thể đặt câu đúng được. Ngược lại, nếu không nắm vững qui tắc đặt câu thì dù vốn từ có phong phú, có nắm chắc nghĩa của từ đến đâu cũng không trình bày được ý kiến của mình một cách mạch lạc rõ ràng.Vì vậy, trong phân môn Luyện từ và câu việc rèn luyện về từ phải tích hợp với việc rèn luyện về câu; việc dạy kiến thức phải tích hợp với việc dạy kỹ năng, nội dung rèn luyện từ và câu cũng phải tích hợp trong các phân môn khác như Tập đọc, Kể chuyện, Tập làm văn, Chính tả 2. Nội dung của nguyên tắc đồng bộ, tích hợp - Để đảm bảo nguyên tắc trên, chương trình Luyện từ và câu cũng như các phân môn khác trong môn Tiếng Việt đều được xây dựng theo chủ điểm. Các phân môn Luyện từ và câu, Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Tập làm văn được tập hợp lại xung quanh trục chủ điểm và các bài đọc; các nhiệm vụ cung cấp kiến thức và rèn luyện kỹ năng cũng gắn bó chặt chẽ với nhau. Trong phân môn Luyện từ và câu, phần trực tiếp thể hiện chủ điểm là các bài Mở rộng vốn từ. ở phần này, HS được hướng dẫn để cùng nhau tìm các từ theo mẫu trong SGK, sắp xếp chúng theo hệ thống nhất định hoặc giải nghĩa chúng Các từ đều thể 33
  34. hiện theo chủ điểm đang học. Ví dụ, ở SGK Tiếng Việt 5, trong chủ điểm Việt Nam - Tổ quốc em có hai bài Mở rộng vốn từ: Tổ quốc (tuần 2) và Nhân dân (tuần 3). ở các phần khác, trong điều kiện có thể, SGK đều sử dụng ngữ liệu trích từ bài Tập đọc hoặc ngữ liệu có liên quan đến chủ điểm đang học. Chẳng hạn, trong bài Luyện từ và câu dạy về từ đồng nghĩa, ngữ liệu để hướng dẫn HS phân tích, rút ra định nghĩa và làm bài tập củng cố là những đoạn trích từ hai bài tập đọc Thư gửi các HS và Quang cảnh làng mạc ngày mùa. Trong các bài Luyện từ và câu, nhất là ở Luyện từ và câu lớp 2- 3, nhiệm vụ luyện từ và luyện câu được tích hợp vào nhau. Nếu bài tập luyện từ là tìm từ chỉ hoạt động thì bài tập luyện câu sẽ là đặt câu theo mẫu Ai làm gì?. Nếu bài tập luyện từ là từ chỉ đặc điểm thì bài tập luyện câu sẽ là đặt câu theo mẫu Ai thế nào? Ngoài ra, tính tích hợp còn thể hiện theo chiều dọc, tức là tích hợp những kiến thức và kỹ năng mới với những kiến thức kỹ năng đã học trước đó theo nguyên tắc đồng tâm. Chẳng hạn, khi dạy về từ loại, ở lớp 2- 3, chương trình chỉ hình thành cho HS các khái niệm từ chỉ sự vật, từ chỉ hoạt động, từ chỉ đặc điểm và tiến hành giúp HS mở rộng vốn từ theo các phạm trù nghĩa này. Lên lớp 4 -5, chương trình bài hình thành các khái niệm danh từ, động từ, tính từ đầy đủ, hoàn chỉnh hơn. - Về phía GV, cần phải quản lý được vốn từ của HS, kịp thời loại bỏ khỏi vốn từ của HS những từ ngữ không văn hoá, những cách hiểu nghĩa từ sai do môi trường xã hội tạo nên. Bên cạnh đó, cũng cần nắm được mức độ kiến thức và kỹ năng về câu của HS, kịp thời điều chỉnh các lỗi về câu mà HS hay mắc phải. Bởi vì, HS thu nhận từ ngữ và học tập cách đặt câu không chỉ trong môi trường học tập mà còn trong sự giao tiếp gia đình và xã hội. - Tất cả các môn học và các phân môn Tiếng Việt đều có vai trò quan trọng trong dạy từ và câu, đặc biệt là mở rộng vốn từ. Để nắm được bất kỹ môn học nào như Toán, Tự nhiên - xã hội, Đạo đức HS phải nắm được vốn từ tối thiểu của môn học đó. Đó là những từ có tính chất chuyên ngành. Chúng sẽ bổ sung cho vốn từ thông dụng của HS. Người GV khi dạy tất cả các môn học đều phải có ý thức gắn liền với việc dạy từ. Trên lớp, cũng như khi hướng dẫn một hoạt động khác cho HS: tham quan, hoạt động tập thể, ngoại khoá GV cần dạy HS phát hiện ra các từ mới, tìm hiểu nghĩa và cách sử dụng chúng. Việc hoàn thiện những từ này sẽ được tiếp tục trên giờ Luyện từ và câu. 34
  35. Bên cạnh đó, GV cũng phải ý thức được rằng, các giờ học Tập làm văn, Tập đọc, Kể chuyện là những môi trường rất tốt cho việc rèn luyện kỹ năng dùng từ, đặt câu của HS. Người GV phải có ý thức hướng dẫn HS ứng dụng các kiến thức đã được học trong giờ luyện từ và câu vào các tình huống giao tiếp cụ thể, sinh động của các giờ học khác, nhằm nâng cao hiệu quả học tập. ở điểm này, nguyên tắc đồng bộ, tích hợp trùng với nguyên tắc thực hành. Đánh giá hoạt động 3 1. Tại sao trong dạy học Luyện từ và câu phải đảm bảo nguyên tắc đồng bộ, tích hợp? 2. Nguyên tắc đồng bộ, tích hợp thể hiện như thế nào trong chương trình, SGK Tiếng Việt phần Luyện từ và câu ? 2. Những việc làm nào sau đây của người giáo viên thể hiện sự tuân thủ nguyên tắc đồng bộ, tích hợp trong dạy học Luyện từ và câu: a)  sửa lỗi về dùng từ, đặt câu cho HS trong giờ giải lao. b)  kết hợp giải nghĩa từ, luyện đặt câu trên giờ học khác. c)  hướng dẫn HS phát hiện từ mới trong buổi tham quan. d)  tất cả các việc làm trên. Hoạt động 4: Phân tích nguyên tắc chú ý đến các đặc điểm của từ trong hệ thống ngôn ngữ Thời gian: 1 tiết Nhiệm vụ của hoạt động 4 1. Đọc Thông tin cho hoạt động 4 để trả lời các câu hỏi: a. Người ta dựa vào cơ sở nào để đề ra nguyên tắc chú ý đến đặc điểm của từ trong hệ thống ngôn ngữ ? b. Để đảm bảo nguyên tắc này, trong dạy học Luyện từ và câu, chúng ta cần thực hiện những yêu cầu nào? 2. Các nhóm thảo luận về các câu hỏi trên và tìm ví dụ minh hoạ cho việc thực hiện nguyên tắc của mình. Thông tin cho hoạt động 4 35
  36. 1. Cơ sở của nguyên tắc chú ý đến các đặc điểm của từ trong hệ thống ngôn ngữ Những thành tựu nghiên cứu trong ngôn ngữ học về bản chất nghĩa của từ, cấu tạo từ, các lớp từ là cơ sở để dạy các giờ lý thuyết về từ. Giáo viên cần nắm được và cho HS từng bước làm quen với các khái niệm: nghĩa của từ, tính nhiều nghĩa, đồng nghĩa, trái nghĩa Mặt khác, dựa vào tri thức từ vựng học, người ta xác lập những nguyên tắc để dạy từ theo quan điểm thực hành, hay nói cách khác là làm giàu vốn từ cho HS. 2. Nội dung của nguyên tắc chú ý đến các đặc điểm của từ trong hệ thống ngôn ngữ - Dạy từ nhất thiết phải tính đến các đặc điểm của từ như một đơn vị ngôn ngữ. + Thứ nhất, là thiết lập quan hệ trực tiếp của từ với thế giới bên ngoài. Khi dạy từ phải thiết lập được quan hệ giữa từ với hiện thực, quan hệ giữa từ với một lớp sự vật cùng loại được biểu thị bởi từ. Đó là hai mặt hình thức và nội dung của tín hiệu từ. Hai mặt này gắn chặt với nhau và tác động lẫn nhau. Phải làm cho HS nắm vững hai mặt này và mối tương quan giữa chúng. HS vừa phải thiết lập được mối quan hệ của từ với sự vật, mặt khác lại phải tách được ý nghĩa từ vựng của từ khỏi vật được từ gọi tên. + Thứ hai, dạy từ cũng nhất thiết phải tính đến quan hệ ý nghĩa của từ với các từ, tức là đặt từ trong các lớp từ, các quan hệ đồng nghĩa, trái nghĩa, đa nghĩa hoặc cùng chủ đề. + Thứ ba, dạy từ phải chú ý đến quan hệ của từ với các từ khác khác xung quanh nó trong văn bản, tức là tính đến khả năng kết hợp của từ. + Thứ tư, dạy từ phải chỉ ra việc sử dụng từ trong các phong cách chức năng khác nhau. - Đặc điểm của từ trong hệ thống ngôn ngữ cũng là cơ sở để xây dựng các bài tập từ ngữ. Sự hiểu biết về nghĩa của từ, về đặc điểm của từ trong hệ thống ngôn ngữ cũng phải là cơ sở để xác lập mục đích, nội dung cũng như kỹ thuật xây dựng từng bài tập cụ thể. Giá trị của từng từ trong hệ thống ngôn ngữ sẽ là chỗ dựa để xem xét tính khoa học cũng như hiệu quả của bài tập dạy từ ngữ. Đánh giá hoạt động 4 Đánh dấu vào ô trống trước các ý trả lời đúng: 1. Tính đến các đặc điểm của từ như một đơn vị ngôn ngữ trong khi dạy từ là: 36
  37. a) thiết lập quan hệ trực tiếp của từ với thế giới bên ngoài. b) đặt từ trong các quan hệ đồng nghĩa, trái nghĩa, đa nghĩa hoặc cùng chủ đề. c) chú ý đến quan hệ của từ với các từ khác khác xung quanh nó trong văn bản. d) phải chỉ ra việc sử dụng từ trong các phong cách chức năng khác nhau. e)  tất cả các việc làm trên 2. Đặc điểm ngữ âm, ngữ pháp, ngữ nghĩa của từ chi phối những vấn đề gì khi xây dựng bài tập từ ngữ ? a)  Việc xác lập mục đích bài tập b)  Nội dung bài tập c)  Kỹ thuật xây dựng bài tập d) Đánh giá hiệu quả của bài tập e)  Tất cả những vấn đề trên Hoạt động 5: Phân tích nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa ý nghĩa ngữ pháp và hình thức ngữ pháp Thời gian: 1 tiết Nhiệm vụ của hoạt động 5 1. Đọc Thông tin cho hoạt động 5 để trả lời các câu hỏi: a. Người ta dựa vào cơ sở nào để đề ra nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa ý nghĩa và hình thức ngữ pháp ? b. Để đảm bảo nguyên tắc này, trong dạy học Luyện từ và câu, chúng ta cần thực hiện những yêu cầu nào? 2. Các nhóm thảo luận về các câu hỏi trên và tìm ví dụ minh hoạ cho việc thực hiện nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa ý nghĩa và hình thức ngữ pháp trong dạy học Luyện từ và câu của nhóm mình. Thông tin cho hoạt động 5 37
  38. 1. Cơ sở của nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa ý nghĩa và hình thức ngữ pháp Nguyên tắc này được xây dựng dựa vào bản chất của khái niệm ngữ pháp và những khó khăn của HS tiểu học trong việc lĩnh hội chúng. + Khái niệm ngữ pháp luôn mang tính trừu tượng và khái quát cao. Dạy học phải chỉ ra được nội dung của khái niệm - ý nghĩa, chức năng, lí do tồn tại của khái niệm trong hệ thống, bởi vì trừu tượng, khái quát là bản chất của khái niệm. Thế nhưng, đối với HS lứa tuổi từ 6-11 tuổi, việc tiếp thu những khái niệm trừu tượng gặp rất nhiều khó khăn vì tư duy của các em còn thiên về trực quan cảm tính. Những cách nói như " trạng ngữ là bộ phận có ý nghĩa tình huống", " từ có nghĩa, tiếng không có nghĩa" là cách nói rất khó nắm bắt và nhận diện đối với HS. + Để nắm đựơc khái niệm ngữ pháp cần phải có trình độ tư duy lô gic nhất định. Quá trình hình thành khái niệm đồng thời là quá trình HS nắm các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá, trừu tượng hoá, cụ thể hoá. Hiệu quả của việc hình thành khái niệm trực tiếp phụ thuộc vào trình độ phát triển hoạt động trừu tượng của tư duy. Những HS gặp khó khăn trong việc tách ý nghĩa ngữ pháp của từ ra khỏi ý nghĩa từ vựng của nó, không đối chiếu được từ và tập hợp chúng trong một nhóm theo những dấu hiệu ngữ pháp bản chất, sẽ gặp khó khăn trong việc hình thành khái niệm và sẽ mắc lỗi. Ví dụ, khi học về động từ, HS biết "động từ là từ chỉ hoạt động của người, loài vật, sự vật". Trong ngữ pháp, hoạt động không chỉ được hiểu là chuyển động mà còn phải hiểu là tình trạng của sự vật, quan hệ của nó với sự vật khác, sự biến đổi chất lượng của sự vật ví dụ ngủ, nghỉ, yêu, phát triển Một cách hiểu như vậy là khó đối với HS nhỏ vừa mới làm quen với việc nghiên cứu ngôn ngữ, bởi những biểu tượng cụ thể của các em về hoạt động gắn liền với sự chuyển động. Vì thế, giai đoạn đầu, khi học về động từ, phần lớn HS không xem những từ như ngủ, ốm, đứng là biểu thị hoạt động của đối tượng. Hiện tượng tương tự cũng gặp khi nghiên cứu danh từ. Nhiều HS không thể tách khỏi ý nghĩa từ vựng cụ thể của những từ như sự dũng cảm, nỗi lòng, tiếng kêu, bước chân nên không xem chúng là danh từ. 2. Nội dung của nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa ý nghĩa và hình thức ngữ pháp 38
  39. - Để giảm bớt những khó khăn trên, chương trình Luyện từ và câu được xây dựng theo cấu trúc đồng tâm: một khái niệm được đưa ra nhiều lần. Lần đầu, chỉ đưa ra những dấu hiệu hướng HS chú ý làm quen với khái niệm, chỉ để HS nhận ra những dấu hiệu dễ nhận, đập vào trực quan các em. Lần sau, sẽ hướng vào những dấu hiệu mới, dần dần mở ra toàn bộ nội dung khái niệm. Ví dụ, khái niệm Câu kể Ai làm gì?, Ai là gì? Ai thế nào? được dạy ở các lớp 2, 3, 4. ở lớp 2, chương trình giới thiệu cho HS ba mẫu câu Ai là gì?, Ai làm gì?, Ai thế nào? thông qua các bài tập đặt câu theo mẫu. Lên lớp 3, HS được ôn tập lại các kiểu câu này. Lên đến lớp 4, HS mới được học các kiến thức lý thuyết về Câu kể, đặc điểm ba kiểu cấu trúc câu kể đơn, đặc điểm của chủ ngữ và vị ngữ trong mỗi kiểu. - Trong quá trình dạy học ngữ pháp, phải luôn xác lập mối quan hệ giữa ý nghĩa và hình thức ngữ pháp, phải luôn giúp HS nhận ra ý nghĩa và các dấu hiệu hình thức của hiện tượng ngữ pháp được nghiên cứu và chức năng của nó trong lời nói. HS phải lĩnh hội khái niệm ngữ pháp trong sự thống nhất giữa nội dung và hình thức mới chắc chắn. Ví dụ, việc dạy khái niệm từ loại ở lớp 2. Khi dạy danh từ, đồng thời với việc chỉ ra đặc điểm ý nghĩa là từ chỉ sự vật cụ thể là chỉ người, con vật, đồ vật, cây cối phải cho HS thấy chúng trả lời được các câu hỏi tương ứng ai, con gì, cái gì, cây gì Khi dạy động từ, ngoài việc cho HS biết đó là những từ chỉ hoạt động còn phải cung cấp dấu hiệu hình thức là trả lời được câu hỏi làm gì, có thể dùng làm vế sau của câu Ai làm gì? Khi phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu, cũng cần chú trọng nguyên tắc này. Chẳng hạn, khi hướng dẫn HS xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu Tiếng suối trong như tiếng hát xa. HS tiểu học thường nhầm lẫn và cho rằng Tiếng suối trong là chủ ngữ của câu, như tiếng hát xa là vị ngữ. Nếu GV giúp HS đặt câu thơ này vào ngữ cảnh của bài Cảnh khuya, các em sẽ hiểu rằng trong bài thơ đối tượng miêu tả tiếng suối được đặt bên cạnh các đối tượng trăng, bóng, người chứ không phải được đặt cạnh một tiếng suối nào khác. Chính vì vậy, nó sẽ không tương hợp với hình thức trong là định ngữ của tiếng suối. HS sẽ nhận ra cách xác định đúng: tiếng suối là chủ ngữ và trong như tiếng hát xa là vị ngữ. - Trong dạy học Luyện từ và câu, có thể sử dụng các thao tác phân tích, so sánh, cải biến, lược bỏ, thay thế, rút gọn, mở rộng của các nhà ngôn ngữ học. Các thao tác này chỉ được vận dụng có hiệu quả khi người dạy coi trọng sự thống nhất giữa ý nghĩa và hình thức ngữ pháp. 39
  40. Chẳng hạn, khi HS xác định ranh giới của các từ trong câu "Tiếng tu hú gần xa ran ran" để giúp các em xác định đúng gần xa là từ ghép, GV cần giúp HS hiểu: xét về mặt hình thức, gần xa có thể tách ra thành hai từ đơn nhưng nếu tách như vậy nghĩa của tổ hợp này sẽ thay đổi. Điều đó, chứng tỏ gần xa ở đây là từ ghép, nó mang tính chỉnh thể về cả mặt nội dung và hình thức. GV có thể dùng phương pháp cải biến để cho HS thấy rõ tính chỉnh thể này. Tiếng tu hú gần ran ran Tiếng tu hú xa ran ran Nội dung của hai câu này rõ ràng không trùng với nội dung câu "Tiếng tu hú gần xa ran ran". Gần xa ở đây không có nghĩa là gần và xa mà là khắp nơi. Đánh giá hoạt động 5 1. Cơ sở xuất phát của nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa ý nghĩa ngữ pháp và hình thức ngữ pháp trong dạy học Luyện từ và câu là mâu thuẫn giữa bản chất trừu tượng của khái niệm ngữ pháp và đặc điểm tư duy của HS lứa tuổi tiểu học.  đúng sai 2. Khi phân tích các đơn vị ngữ pháp cho HS không cần phải xác lập mối quan giữa ý nghĩa ngữ pháp và hình thức ngữ pháp.  đúng  sai 3. Khi dạy học ngữ pháp cho HS, có thể sử dụng các thao tác phân tích, so sánh, cải biến, lược bỏ, thay thế, rút gọn, mở rộng của các nhà ngôn ngữ học.  đúng  sai 4. Lựa chọn câu trả lời mà bạn cho là đúng: Bạn giải thích như thế nào khi HS tiểu học không nhận ra tình yêu, tình thương là danh từ, ngủ, đứng là động từ? a. Giải thích tình yêu, tình thương là từ chỉ tình cảm nên thuộc danh từ, ngủ, đứng từ chỉ hoạt động nên thuộc động từ. b. Hướng dẫn HS đặt và trả lời câu hỏi cái gì? và làm gì? để HS thấy tình yêu, tình thương trả lời cho câu hỏi cái gì? là danh từ, ngủ, đứng trả lời cho câu hỏi làm gì? là động từ. Chủ đề 4 Tổ chức dạy học các kiểu bài Luyện từ và câu 40
  41. (4 tiết) Mục tiêu Kiến thức: + Lý giải được mục tiêu của từng kiểu bài Luyện từ và câu + Xác định được lô gíc nội dung và các bước cơ bản của qui trình lên lớp các kiểu bài Kỹ năng: + Phân tích được mục đích của từng bài tập trong từng kiểu bài + Xây dựng được qui trình lên lớp các kiểu bài Luyện từ và câu + Vận dụng qui trình vào việc thiết kế giáo án và lên lớp Thái độ: + ý thức được giá trị của các phương pháp dạy học thông qua việc tổ chức cho HS hoạt động Các Hoạt động Hoạt động 1: Thiết kế qui trình lên lớp các kiểu bài Thực hành Thời gian: 2 tiết Nhiệm vụ của hoạt động 1 1. Học viên làm việc ở nhà với các bài học Luyện từ và câu: - Từ ngữ về công vịêc gia đình. Câu kiểu Ai làm gì? tuần 13 lớp 2 (Tiếng Việt 2, tập 1, tr.108) - Mở rộng vốn từ: Dũng cảm tuần 25 lớp 4 (Tiếng Việt 4, tập 2, tr.73) - Luyện tập về từ nhiều nghĩa tuần 2 lớp 5 (Tiếng Việt 5, tập 1, tr.73) - ôn tập về dấu câu (Dấu gạch ngang) tuần 34 lớp 5 (Tiếng Việt 5, tập 2, tr.159) a. Xác định mục đích, phân tích cấu tạo của các bài học và nắm vững mục đích, ý nghĩa của từng bài tập trong mỗi bài b. Thiết kế các bước lên lớp của các bài học 2. Thảo luận nhóm tại lớp về: - Các bước lên lớp của các kiểu bài thực hành Luyện từ và câu - Những điểm khác nhau về phương pháp dạy học các kiểu bài thực hành Luyện từ và câu. 41
  42. - Dạy thử tiết Từ ngữ về công vịêc gia đình. Câu kiểu Ai làm gì? Thông tin cho hoạt động 1 1. Về đặc điểm chung của các kiểu bài Thực hành ở lớp 2 - 3, mục tiêu rèn luyện kỹ năng về từ và câu cũng như mục tiêu cung cấp tri thức đều được thực hiện qua một kiểu bài thực hành có cấu tạo là một tổ hợp các bài tập luyện từ và luyện câu. Vì thế, kiểu bài này thường được gọi là Thực hành luyện từ và câu lớp 2-3. ở lớp 4 -5, phân môn này được phân thành hai loại bài cụ thể: lý thuyết và thực hành. Bên cạnh kiểu bài lý thuyết (thường được gọi là Hình thành kiến thức mới), trong SGK còn có ba kiểu bài mang tính chất thực hành: mở rộng vốn từ theo chủ đề, luyện tập thực hành và ôn tập. Cấu tạo của ba kiểu bài này cũng được thiết kế thành hệ thống các bài tập. Như vậy, đặc điểm chung của các bài học thực hành luyện từ và câu là được cấu tạo bởi tổ hợp các bài tập. Điều này thể hiện rõ quan điểm giao tiếp của SGK. Nhấn mạnh yêu cầu thực hành giao tiếp, SGK Tiếng Việt coi trọng việc thiết kế các nhiệm vụ giao tiếp (bài tập thực hành) để HS tự hình thành, cũng như tự củng cố, vận dụng kiến thức và rèn luyện các kỹ năng dùng từ, đặt câu thông qua hoạt động giải quyết bài tập. 2. Phương pháp dạy học các kiểu bài Thực hành 2.1. Qui trình lên lớp các kiểu bài Thực hành Như đã phân tích ở trên, các kiểu bài Thực hành luyện từ và câu đều được xây dựng dưới dạng bài tập, vì thế, qui trình lên lớp là qui trình hướng dẫn HS giải bài tập. Để dạy tốt các bài học này, người GV cần phải lưu ý một số điểm sau đây: - Xác định đúng mục đích, ý nghĩa của từng bài tập - Nắm được cơ sở khoa học của việc xây dựng bài tập - Nắm vững nội dung và cách giải chính xác bài tập - Biết trình tự hoá các bước giải bài tập để hướng dẫn cho HS - Phải chuẩn bị lời giải mẫu và dự tính những sai phạm mà HS mắc phải và cách điều chỉnh để đưa về lời giải đúng Qui trình hướng dẫn HS giải mỗi bài tập, bao gồm các bước cơ bản như sau: Bước 1: Giúp HS nắm vững yêu cầu của bài tập Bước 2: Hướng dẫn HS chữa một phần của bài tập để làm mẫu 42
  43. Bước 3: Hướng dẫn HS làm bài tập vào vở (hoặc bảng con, vở nháp, vở ghi bài); làm cá nhân, làm theo nhóm Bước 4: Tổ chức cho HS trao đổi, nhận xét về kết quả; rút ra những điểm cần ghi nhớ về tri thức. Cho nên, các bước lên lớp của một bài thực hành luyện từ và câu sẽ như sau: 1. Giới thiệu bài: ở bước này, GV cần nêu vắn tắt các nhiệm vụ mà HS phải thực hiện trong tiết học để tạo tâm thế chủ động và hứng thú học tập cho HS. 2. Hướng dẫn HS học bài mới: GV hướng dẫn HS thực hiện lần lượt các bài tập của SGK, mỗi bài tập bao gồm các bước cơ bản như sau: Bước 1: Đọc và xác định yêu cầu của bài tập Bước 2:HS giải một phần bài tập mẫu Bước 3: HS giải bài tập theo hướng dẫn của GV Bước 4: Tổ chức trao đổi, nhận xét về kết quả; rút ra những điểm cần ghi nhớ về kiến thức. 3. Củng cố, dặn dò: Chốt lại những kiến thức và kỹ năng cần nắm vững ở bài luyện tập; nêu yêu cầu thực hành luyện tập ở nhà. Bài Luyện từ và câu tuần 13, lớp 2, có thể thiết kế như sau: 1. Giới thiệu bài: GV nêu yêu cầu của tiết học: - Mở rộng vốn từ chỉ hoạt động (công việc gia đình). - Luyện tập về kiểu câu Ai làm gì? 2. Hướng dẫn học bài mới 2.1. Hướng dẫn HS thực hiện bài tập 1 - mở rộng vốn từ - 1 HS đọc yêu cầu của bài tập: Kể tên những việc em đã làm ở nhà để giúp đỡ bố mẹ. - Tất cả HS làm bài tập vào VBT - HS nêu kết quả tìm được trước lớp - Một số HS viết lên bảng: quét nhà, trông em, nấu cơm, nhặt rau, rửa rau, dọn dẹp nhà cửa, rửa bát, rửa cốc, tưới cây, cho gà ăn - GV và cả lớp nhận xét đánh giá, bổ sung 43
  44. 2.2.Hướng dẫn HS thực hiện bài tập 2- bài tập luyện câu - 1 HS đọc yêu cầu của bài tập 2: Tìm các bộ phận câu trả lời câu hỏi Ai? Làm gì?. Cả lớp đọc thầm lại. - 2 HS làm bài tập vào bảng phụ, cả lớp làm vào VBT: Gạch một gạch dưới bộ phận trả lời câu hỏi Ai, 2 gạch dưới bộ phận trả lời câu hỏi làm gì - GV cùng cả lớp nhận xét, đánh giá, chốt lại lời giải đúng: a. Cây xoà cành ôm cậu bé. b. Em học thuộc đoạn thơ. c. Em làm ba bài tập toán. Bộ phận in đậm trả lời câu hỏi Ai? Bộ phận gạch chân trả lời câu hỏi Làm gì? 2.3. Hướng dẫn HS thực hiện bài tập 3 - bài tập luyện câu - HS đọc đề bài - GV nhấn mạnh lại yêu cầu của đề bài, lưu ý từ các từ của ba nhóm trên có thể tạo ra rất nhiều câu. - 1 HS phân tích mẫu trong SGK - Cả lớp làm bài vào VBT: kẻ bảng, chọn và xếp các từ đã cho để tạo thành câu (mỗi em ít nhất 3 câu); cuối câu đặt dấu chấm. 4 HS làm bài vào các tờ giấy khổ to cô giáo phát. - Những HS làm bài vào giấy khổ to dán kết quả lên bảng lớp.GV hướng dẫn HS chữa bài. Ai làm gì? Em quét dọn nhà cửa Chị em giặt quần áo Linh rửa bát đũa Cậu bé xếp sách vở 3. Củng cố, dặn dò: - Yêu cầu HS nhắc lại các kiến thức vừa học: mở rộng vốn từ chỉ công việc gia đình và củng cố kỹ năng đặt câu theo mẫu Ai làm gì? - Dặn HS tìm thêm các từ chỉ công việc gia đình 2.2. Một số lưu ý về phương pháp dạy từng kiểu bài 44
  45. Mỗi kiểu bài Thực hành luyện từ và câu có một mục tiêu riêng, vì vậy, chúng có các đặc điểm riêng. - Kiểu bài thực hành luyện từ và câu lớp 2-3 thực hiện đồng thời hai mục tiêu là rèn luyện về từ và rèn luyện về câu. Vì vậy, trong mỗi bài học sẽ có cả bài tập luyện từ và bài tập luyện câu. Bài tập luyện từ xuất hiện nhiều nhất ở lớp 2 -3 là Mở rộng vốn từ. Ngoài ra, còn có thể là các bài tập về biện pháp tu từ so sánh và nhân hoá. Bài tập luyện câu có thể là bài tập đặt câu theo mẫu, bài tập đặt và trả lời câu hỏi hoặc bài tập sử dụng dấu câu. Ví dụ, bài Từ ngữ về công vịêc gia đình. Câu kiểu Ai làm gì?(trang 108, Tiếng Việt 2, tập 1) bao gồm ba bài tập. Bài tập 1 là bài tập giúp HS mở rộng vốn từ: Hãy kể tên những việc em đã làm ở nhà giúp cha mẹ. Bài tập 2 là bài tập dạy về thành phần câu Đặt và trả lời câu hỏi: Tìm các bộ phận câu trả lời cho từng câu hỏi Ai? Làm gì?. Bài tập 3 là một dạng của bài tập Đặt câu theo mẫu, mục đích là dạy kiểu câu Ai làm gì?: Chọn và sắp xếp các từ ở ba nhóm sau thành câu. Khi dạy kiểu bài này GV cần thấy được mối quan hệ giữa các bài tập và dụng ý của SGK để giờ dạy có tính lôgíc, phát huy được dụng ý tích hợp và kế thừa của bài học. - Kiểu bài Mở rộng vốn từ có mục tiêu là làm giàu vốn từ cho HS. Vì vậy, sẽ bao gồm các bài tập giải nghĩa từ, hệ thống hoá vốn từ, sử dụng từ. Bài tập giải nghĩa từ còn gọi là bài tập chính xác hoá vốn từ, có mục đích cung cấp cho HS các từ mới hoặc là những nghĩa mới của các từ đã học. Bài tập hệ thống hoá vốn từ có người gọi là mở rộng vốn từ và phân loại quản lý vốn từ có mục đích giúp HS dựa vào một hình thức liên tưởng nào đó, sắp xếp vốn từ trong trí nhớ của mình một cách trật tự để nhớ từ nhanh, nhiều và sử dụng từ dễ dàng. Bài tập sử dụng từ, còn gọi là tích cực hoá vốn từ, làm giàu vốn từ cho HS bằng cách hướng dẫn các em sử dụng từ vào điền từ, tạo cụm từ, đặt câu, viết đoạn văn. Cả ba dạng bài tập có mục đích khác nhau nhưng đều nhằm một mục tiêu chung là làm giàu vốn từ cho HS. Ví dụ, bài Mở rộng vốn từ: Dũng cảm (trang 73, Tiếng Việt 4, tập 2) bao gồm 4 bài tập. Bài tập 1 có mục đích giúp HS hệ thống hoá vốn từ theo dấu hiệu là từ cùng nghĩa:Tìm những từ cùng nghĩa với từ dũng cảm trong các từ dưới đây. Bài tập 2 là bài tập sử dụng từ, yêu cầu HS kết hợp từ dũng cảm với những tổ hợp từ khác nhau để tạo thành các cụm từ: Ghép từ dũng cảm vào trước hoặc sau những từ ngữ dưới đây để tạo thành những cụm từ có nghĩa. Bài tập 3 là bài tập giải nghĩa từ: Tìm từ 45
  46. (ở cột A) phù hợp với lời giải nghĩa (ở cột B). Bài tập 4 cũng là một dạng bài tập sử dụng từ, bài tập điền từ:Tìm từ trong ngoặc đơn phù hợp với mỗi chỗ trống trong đoạn văn sau. Các bài tập của kiểu bài này đã được lựa chọn và sắp xếp theo một trật tự nhất định nhằm hướng đến mục đích làm giàu vốn từ cho HS, giúp HS sử dụng từ vào hoạt động giao tiếp năng động, hiệu quả. Vì vậy, GV không nên đảo trật tự các bài tập. Tuy nhiên, GV phải nắm vững mục đích, ý nghĩa của từng bài tập bởi trong khi lên lớp GV có thể phải lược bỏ bớt bài tập hoặc thay đổi trình tự các bài tập để xử lý các tình huống dạy học cụ thể. - Kiểu bài Luyện tập thực hành có mục tiêu giống với mục Luyện tập trong bài Hình thành kiến thức mới, đó là giúp HS củng cố, vận dụng kiến thức đã học. Tuy nhiên, nếu bài học trước đó cung cấp vấn đề lý thuyết tương đối rộng, không thể khuôn trong một bài học thì phải có thêm bài Luyện tập thực hành. Do đó, các bài Luyện tập thực hành thường có thêm mục đích: thông qua thực hành, giúp HS hiểu biết thêm về một bộ phận kiến thức nào đó, chuẩn bị cho nội dung học tiếp theo hoặc cần lưu ý khi sử dụng. Ví dụ: Luyện tập về từ nhiều nghĩa (Tiếng Việt 5) nhằm giúp HS hiểu biết thêm về các thành phần nghĩa của từ nhiều nghĩa (nghĩa gốc và nghĩa chuyển), giúp HS phân biệt về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa. Bài Luyện tập thực hành bao gồm hai dạng bài tập như mục Luyện tập của kiểu bài Hình thành kiến thức mới: bài tập nhận diện và bài tập vận dụng. Chẳng hạn, bài Luyện tập về câu kể Ai làm gì? (Tiếng Việt 4, tập 2, tr 16) gồm ba bài tập: hai bài tập nhận diện và một bài tập vận dụng. Bài tập1: Tìm các câu kể Ai làm gì? trong đoạn văn sau là bài tập yêu cầu nhận diện kiểu câu. Bài tập 2: Xác định bộ phận chủ ngữ, vị ngữ trong các câu vừa tìm được là bài tập yêu cầu nhận diện về thành phần câu. Bài tập 3 là bài tập yêu cầu HS vận dụng kiến thức về câu kể Ai làm gì? vào hoạt động viết: Viết đoạn văn khoảng 5 câu nói về công việc trực nhật của tổ em, trong đó có dùng kiểu câu Ai làm gì? Tuy nhiên, đối với những bài có mục tiêu mở rộng kiến thức đã học thì có thể bao gồm cả bài tập yêu cầu phân tích ngữ liệu để rút ra tri thức mới. Chẳng hạn, sau khi học bài Từ ghép và từ láy và được biết: "Có hai cách chính để tạo từ phức: (1) Ghép các tiếng có nghĩa lại với nhau. đó là từ ghép.(2) Phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống nhau. Đó là từ láy." HS tiếp tục học bài Luyện tập về từ ghép và từ láy 46
  47. với các bài tập có mục đích mở rộng kiến thức: So sánh hai từ ghép sau đây: Bánh trái (chỉ chung các loại bánh) Bánh rán (chỉ loại bánh nặn bằng bột gạo nếp, thường có nhân, rán chín giòn). a) Từ ghép nào có nghĩa tổng hợp (bao quát chung) b) Từ ghép nào có nghĩa phân loại (chỉ một loại nhỏ thụộc phạm vi nghĩa của tiếng thứ nhất)?. Với bài tập này, SGK chủ trương mở rộng thêm kiến thức về cách phân loại từ ghép cho HS. Bài tập nhận diện có mục đích củng cố, bài tập vận dụng có mục đích ứng dụng tri thức vừa học, vì vậy bài tập nhận diện bao giờ cũng phải giải quyết trước. Khi GV cảm thấy kiến thức lý thuyết của HS đã vững vàng thì mới chuyển sang bài tập vận dụng. Tuy nhiên, GV có thể giản lược bài tập nhận diện nếu thấy HS đã quá nhuần nhuyễn về lý thuyết, để dành thời gian hướng dẫn các em vận dụng đồng thời tránh tình trạng HS cảm thấy nhàm chán vì bài tập quá dễ so với khả năng. Đối với những bài tập có mục đích mở rộng kiến thức thì thao tác hướng dẫn HS được thực hiện như bài tập ở mục Nhận xét của kiểu bài Lý thuyết. Tuy nhiên, những kiến thức này không được yêu cầu kiểm tra, đánh giá. GV cần lưu ý điều này khi ra các đề thi, đề kiểm tra. - Kiểu bài Ôn tập có mục đích giúp HS hệ thống hoá lại các kiến thức đã học, tiếp tục củng cố, khắc sâu và hướng dẫn vận dụng. Vì vậy, ngoài các bài tập nhận diện, vận dụng còn có bài tập yêu cầu hệ thống hoá kiến thức. Ví dụ, dựa vào kiến thức đã học ở lớp 4 và các ví dụ dưới đây, hãy lập bảng tổng kết về tác dụng của dấu gạch ngang (Tiếng Việt 5, tập 2, tr.159). Giải quyết bài tập này HS sẽ hệ thống hoá được các kiến thức về tác dụng của dấu gạch ngang. Kiểu bài Ôn tập chỉ xuất hiện ở SGK Tiếng Việt 5 và có mục đích giúp HS ôn tập các vấn đề đã học ở lớp dưới. Mục đích của kiểu bài này không chỉ hướng dẫn HS luyện tập thực hành thông qua các bài tập mà còn khái quát hoá, hệ thống hoá, các kiến thức lý thuyết đã học. Vì vậy, sau mỗi bài tập GV cần có thêm bước 5: Yêu cầu HS rút ra những lưu ý cần thiết về kiến thức lý thuyết Đánh giá hoạt động 1 1. Đánh dấu vào câu trả lời đúng nhất: Đặc điểm chung của các kiểu bài thực hành về Luyện từ và câu là: 47
  48. a)  Nội dung bài học được thiết kế thành hệ thống bài tập. b)  Có mục đích củng cố kiến thức lý thyết. c)  Có mục đích tổ chức hoạt động giao tiếp cho HS. 2. Qui trình lên lớp kiểu bài thực hành Luyện từ và câu là qui trình hướng dẫn HS giải các bài tập.  đúng  sai 3. Qui trình hướng dẫn HS giải một bài tập luyện từ và câu bao gồm những bước nào? Để tổ chức tốt qui trình này, GV cần lưu ý những vấn đề gì? Hoạt động 2: Thiết kế qui trình lên lớp kiểu bài Hình thành kiến thức mới Thời gian: 2 tiết Nhiệm vụ của hoạt động 2 Học viên xem băng. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng băng hình trước khi xem và phải trả lời các câu hỏi ở mục Hoạt động sau khi xem băng. Hướng dẫn học tập theo băng hình Đoạn băng hình phải xem là đoạn băng thứ nhất trong chuyên đề "Dạy học luyện từ và câu ở tiểu học". Với chiều dài khoảng 30 phút, băng thể hiện các bước cơ bản trong qui trình lên lớp kiểu bài Hình thành kiến thức mới. Hoạt động trước khi xem băng: - Đọc kỹ phần thông tin cho hoạt động 2, chủ đề 4. - Tìm hiểu bài Dùng câu hỏi vào mục đích nói khác- Tiếng Việt 4, tập 1, trang 142. Hoạt động trong khi xem băng: - Quan sát kỹ các bước lên lớp, cách triển khai các hoạt động cho HS của GV trong băng; hiệu quả hoạt động học tập của HS. - Nghe kỹ cách dẫn dắt, cách đặt vấn đề và kết luận vấn đề của GV qua từng bước, từng bài tập. - Ghi chép nhanh những vấn đề thu nhận được. Hoạt động sau khi xem băng: - Tổ chức thảo luận theo nhóm để trả lời các câu hỏi: 48
  49. 1. Ngoài phần hỏi bài cũ, qui trình lên lớp kiểu bài Hình thành kiến thức mới bao gồm những phần nào? 2. Phần Hướng dẫn HS học bài mới trong giờ Luyện từ và câu bao gồm những bước cơ bản nào? 3. Hoạt động chính trong các bước hình thành kiến thức của GV và HS trong dạy học Luyện từ và câu là gì? GV đã giải quyết các bài tập nào trong mỗi bước? Anh (chị) có nhận xét gì về các thao tác hướng dẫn HS giải bài tập của GV? 4. Để HS hoạt động có hiệu quả, GV phải lưu ý những vấn đề gì? Thông tin cho hoạt động 2 1. Đặc điểm của kiểu bài Hình thành kiến thức mới Mỗi bài Hình thành kiến thức mới về từ và câu gồm ba mục Nhận xét, Ghi nhớ, Luyện tập, mỗi mục chứa một loại câu hỏi, bài tập tương ứng. Mục Nhận xét chứa các loại câu hỏi, bài tập có mục đích giúp HS phân tích ngữ liệu để rút ra các kiến thức lý thuyết cần thiết của bài học. ở bài Dùng câu hỏi vào mục đích khác, mục Nhận xét bao gồm ba bài tập. 1. Đọc lại đoạn đối thoại giữa ông Hòn Rấm với chú bé Đất trong truyện Chú Đất Nung: Ông Hòn Rấm cười bảo: - Sao chú mày nhát thế ? Đất có thể nung trong lửa kia mà! Chú bé Đất ngạc nhiên hỏi lại: - Nung ấy ạ? - Chứ sao? Đã là người thì phải dám xông pha, làm được nhiều việc có ích. 2. Theo em, các câu hỏi của ông Hòn Rấm có dùng để hỏi về điều chưa biết không? Nếu không, chúng được dùng để làm gì? 3. Trong Nhà văn hoá, em và bạn say sưa trao đổi về bộ phim đang xem. Bỗng có người bên cạnh bảo: "Các cháu có thể nói nhỏ hơn không?" Em hiểu câu hỏi ấy có ý nghĩa gì? Bài tập 1 cung cấp cho HS ngữ liệu chứa hai câu hỏi của ông Hòn Rấm hỏi chú bé Đất: (1) Sao chú mày nhát thế? (2) Chứ sao?. Bài tập 2 yêu cầu HS xác định mục đích sử dụng của hai câu hỏi đó. Sau khi giải bài tập này, HS sẽ biết hai câu hỏi trên không được dùng để hỏi, câu hỏi (1) được dùng để chê, câu hỏi (2) được dùng để khẳng định. Bài tập 3 49
  50. yêu cầu HS phân tích câu hỏi "Các cháu có thể nói nhỏ hơn không?" trong tình huống cụ thể để thấy rằng câu hỏi này được dùng để yêu cầu, bày tỏ mong muốn. Mục Ghi nhớ là những kiến thức lý thuyết mà bài học hình thành cho HS. Đó cũng chính là những kết luận HS rút ra một cách tự nhiên từ mục Nhận xét. ở bài Dùng câu hỏi vào mục đích khác, mục Ghi nhớ chính là các kiến thức mà HS rút ra sau khi giải ba bài tập phân tích ngữ liệu nói trên: Nhiều khi, ta có thể dùng câu hỏi để thể hiện: 1. Thái độ khen, chê. 2. Sự khẳng định, phủ định. 3. Yêu cầu, mong muốn. Các bài tập ở mục Nhận xét có mối quan hệ rất chặt chẽ với các ý ở mục Ghi nhớ. Vì vậy, khi dạy, người GV cần phải nắm vững mối liên hệ này để có thể hướng dẫn HS giải quyết yêu cầu của bài học một cách lô gic, hệ thống. Mục Luyện tập bao gồm các bài tập có mục đích giúp HS củng cố các kiến thức HS vừa rút ra được trong bài học đồng thời vận dụng chúng trong giao tiếp. Các bài tập ở mục này được phân làm hai loại: bài tập nhận diện và bài tập vận dụng. ở bài Dùng câu hỏi vào mục đích khác, mục Luyện tập bao gồm ba bài tập. 1. Các câu hỏi sau được dùng để làm gì? a) Dỗ mãi mà em bé vẫn khóc, mẹ bảo:"Có nín đi không? Các chị ấy cười cho đây này." b) ánh mắt các bạn nhìn tôi như trách móc: "Vì sao bạn lại làm phiền lòng cô như vậy?" c) Chị tôi cười: "Em vẽ thế này mà bảo là con ngựa à?" d) Bà cụ hỏi một người đang đứng vơ vẩn trước bến xe: "Chú có thể xem giúp tôi mấy giờ có xe đi miền Đông không?" 2. Đặt câu phù hợp với các tình huống cho sau đây: a) Trong giờ sinh hoạt đầu tuần của toàn trường, em đang chăm chú nghe cô hiệu trưởng nói thì một bạn ngồi cạnh hỏi chuyện em. Em hãy dùng hình thức câu hỏi để nói với bạn: chờ xong sinh hoạt sẽ nói chuyện. b) đến nhà một bạn cùng lớp, em thấy nhà rất sạch sẽ, đồ đạc sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp. Hãy dùng hình thức câu hỏi để khen bạn. 50
  51. c) Trong giờ kiểm tra, em làm sai một bài tập, mãi đến khi về nhà em mới nghĩ ra. Em có thể tự trách mình bằng câu hỏi như thế nào? d) Em và các bạn trao đổi về các trò chơi. Bạn Linh bảo: "Chơi cầu là thích nhất." Bạn Nam lại nói: "Chơi bi thích hơn". Em hãy dùng hình thức câu hỏi để nêu ý kiến của mình: chơi diều cũng thú vị. 3. Hãy nêu một vài tình huống có thể dùng câu hỏi để: a) Tỏ thái độ khen, chê. b) Khẳng định, phủ định. c) Thể hiện yêu cầu, mong muốn. Bài tập 1 là bài tập nhận diện, yêu cầu HS nhận ra mục đích nói của các câu đã cho. Giải bài tập này HS sẽ củng cố được những tri thức vừa học về các tác dụng gián tiếp của câu hỏi. Bài tập 2 và bài tập 3 là bài tập vận dụng, giúp HS sử dụng các kiến thức đã học vào hoạt động giao tiếp. Bài tập 2 cho tình huống và mục đích nói, yêu cầu tạo các câu hỏi sử dụng vào các tình huống, thực hiện mục đích nói đã cho. Bài tập 3 cho mục đích, yêu cầu HS tạo tình huống. Hai bài tập vận dụng yêu cầu HS tiến hành hai thao tác ngược nhau nhưng cùng một mục tiêu là giúp HS vận dụng kiến thức lý thuyết về dùng câu hỏi vào các mục đích nói khác. Như vậy, mỗi loại bài tập trong kiểu bài này tương ứng với một bước trong qui trình hình thành khái niệm, kiến thức từ ngữ - ngữ pháp. Vì vậy, qui trình lên lớp của kiểu bài Hình thành kiến thức là qui trình hướng dẫn HS giải bài tập. 2. Qui trình lên lớp kiểu bài Hình thành kiến thức mới Qui trình này bao gồm bốn bước cơ bản: Bước 1: Hướng dẫn HS thực hiện bài tập phân tích ngữ liệu. ở bước này, GV phải thấy được mối quan hệ chặt chẽ, lô gíc giữa mỗi bài tập với một bộ phận tri thức ở mục Ghi nhớ để hướng dẫn HS thông qua các thao tác phân tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp hoá, khái quát hoá trên ngữ liệu tự hình thành được các tri thức lí thuyết tương ứng. Bước 2: Hướng dẫn HS trình bày kiến thức cần ghi nhớ. Khi HS thực hiện bước này, GV phải lưu ý việc chính xác hoá các vấn đề lí thuyết mà HS hình thành được. Giúp HS diễn đạt các vấn đề lí thuyết ngắn gọn, chính xác, dễ hiểu. Bước 3: Hướng dẫn HS thực hiện bài tập củng cố kiến thức. Củng cố, khắc sâu vấn đề lí thuyết vừa hình thành cho HS là một thao tác không thể thiếu trong qui trình. Tuy 51
  52. nhiên, tuỳ vào trình độ của HS và các bài dạy cụ thể mà GV qui định số lượng cũng như lựa chọn bài tập nhận diện phù hợp. Nếu như cảm thấy vấn đề lí thuyết đã được HS nắm vững thì GV có thể lược bớt bài tập nhận diện, dành thời gian cho bài tập vận dụng, tức là tập trung vào việc chuyển hoá kiến thức thành kỹ năng sử dụng. Bước 4: Hướng dẫn HS thực hiện bài tập vận dụng kiến thức vào hoạt động lời nói. Đây là khâu cuối cùng, quyết định sự hoàn chỉnh của qui trình, giúp chúng ta đạt đến mục tiêu cuối cùng của bài dạy. Tuy nhiên, cũng phải lưu ý rằng, mỗi bài dạy thông thường sẽ có hai hoặc ba bộ phận tri thức, mỗi bộ phận tri thức sẽ có những bài tập phân tích ngữ liệu, trình bày kiến thức, củng cố - nhận diện và vận dụng kiến thức tương ứng. Vì vậy, khi lên lớp GV phải lựa chọn một trong hai cách hoặc cắt ngang hoặc bổ dọc hệ thống bài tập. Cắt ngang hệ thống bài tập có nghĩa là GV sẽ hướng dẫn HS thực hiện tất cả các bài tập phân tích ngữ liệu để rút ra toàn bộ các tri thức lí thuyết của phần Ghi nhớ. Sau đó, chuyển sang giải quyết tất cả các bài tập củng cố và vận dụng. Bổ dọc tức là GV căn cứ vào các bộ phận nhỏ tri thức trong mục Ghi nhớ, lựa chọn các bài tập phục vụ cho việc hình thành bộ phận tri thức đó để hướng dẫn HS thực hiện. Sau đó, lại lặp lại qui trình với bộ phận tri thức khác và hệ thống các bài tập tương ứng của nó. Bước 1 tương ứng với mục Nhận xét, bước 2 tương ứng với mục Ghi nhớ, bước 3, bước 4 tương ứng với mục Luyện tập. Đánh giá hoạt động 2 1. Ngoài bước kiểm tra bài cũ, qui trình lên lớp kiểu bài hình thành kiến thức mới về từ và câu bao gồm: a. 2 bước c. 4 bước b. 3 bước d. 5 bước 2. Thiết kế qui trình hình thành khái niệm từ nhiều nghĩa (Bài Từ nhiều nghĩa, Tuần 7, Tiếng Việt 5, tập 1) Chủ đề 5 Tổ chức dạy học các nội dung Luyện từ (6 tiết) Mục tiêu 52
  53. Kiến thức: Lý giải được mục đích, cơ sở khoa học của từng nội dung lý thuyết và thực hành về từ ngữ, đưa ra các đề xuất về phương pháp dạy học phù hợp Kỹ năng: Vận dụng các phương pháp đề xuất thiết kế giáo án và lên lớp các nội dung Luyện từ Thái độ: Chủ động vận dụng những hiểu biết về vốn từ và từ vựng học vào rèn luyện năng lực sử dụng từ ngữ cho HS tiểu học. Các Hoạt động Hoạt động 1: Xây dựng phương pháp dạy học bài tập Mở rộng vốn từ Thời gian 1 tiết Nhiệm vụ của hoạt động 1 1. Khảo sát SGK Tiếng Việt từ lớp 2 đến lớp 5 để: a. Xác định mục đích, ý nghĩa của việc mở rộng vốn từ b. Thống kê và phân dạng các bài tập Mở rộng vốn từ (Thực hiện ở nhà) 2. Tổ chức thảo luận nhóm về về phương pháp dạy học các kiểu bài tập Mở rộng vốn từ. (Thực hiện ở lớp) Thông tin cho hoạt động 1 1. Mục đích, ý nghĩa của Mở rộng vốn từ - Vốn từ của một cá nhân là toàn bộ các từ và đơn vị tương đương từ tồn tại trong trí óc của cá nhân đó và được cá nhân đó sử dụng trong hoạt động giao tiếp. - Vốn từ được hình thành theo hai con đường: con đường tự nhiên, vô thức (qua việc nghe, đọc sách, báo , từ ngữ tự nhiên xâm nhập vào người) và con đường có ý thức (qua học tập). - Vốn từ tích lũy trong đầu óc chúng ta không phải là một mớ hỗn độn mà được sắp xếp thành hệ thống, trật tự nhất định dựa trên những nét chung về hình thức hoặc nội dung, nhờ đó được tích lũy nhanh chóng và sử dụng dễ dàng. 2. Các kiểu bài tập Mở rộng vốn từ 2.1. Mở rộng vốn từ qua tranh vẽ Loại bài tập này mang tính trực quan, phù hợp với HS các lớp 2 - 3, thường được thiết kế dưới các dạng sau đây: 53
  54. Dạng 1: Nối từ cho sẵn với hình vẽ tương ứng Ví dụ: Chọn tên cho mỗi người, mỗi vật, mỗi việc được vẽ dưới đây: (HS, nhà, xe đạp, múa, trường, chạy, hoa hồng, cô giáo) (Tiếng Việt 2, tập 1, tr. 8) Dạng 2: Dựa vào tranh tìm từ tương ứng Ví dụ: Các tranh dưới đây vẽ một số hoạt động của người. Hãy tìm từ chỉ mỗi hoạt động. (Tiếng Việt 2, tập 1, tr. 9) Dạng 3: Gọi tên các vật ẩn trong tranh Ví dụ: Tìm các đồ dùng học tập ẩn trong tranh sau. Cho biết mỗi đồ vật ấy được dùng để làm gì. (Tiếng Việt 2, tập 1, tr. 52) 2.2. Mở rộng vốn từ theo quan hệ ngữ nghĩa Loại bài tập này chiếm số lượng đáng kể ở SGK Tiếng Việt tiểu học. Chúng gồm các dạng sau: Dạng 1: Tìm từ theo chủ điểm. Ví dụ: Hãy tìm 3 từ nói về tình cảm thương yêu giữa anh, chị, em. (Tiếng Việt 2, tập 1, tr. 116) Dạng 2: Tìm từ theo các lớp từ vựng (từ cùng nghĩa, trái nghĩa) Ví dụ: Tìm từ trái nghĩa với những từ sau: tốt, ngoan, nhanh, trắng, cao, khỏe M: tốt- xấu (Tiếng Việt 2, tập 1, tr. 133) Dạng 3: Tìm từ theo ý nghĩa khái quát. Dạng bài tập này giúp HS mở rộng, phát triển vốn từ theo các từ loại danh từ, động từ, tính từ. Ví dụ: Tìm các từ ngữ: a) Chỉ những hoạt động có lợi cho sức khỏe M: luyện tập b) Chỉ những đặc điểm của một cơ thể khỏe mạnh M: vạm vỡ (Tiếng Việt 4, tập 1, tr. 19) 2.3. Mở rộng vốn từ theo cấu tạo từ Loại bài tập này gồm hai dạng: Dạng 1: Cho trước một yếu tố và mối quan hệ giữa các yếu tố, tìm các yếu tố khác. Ví dụ: Tìm các từ ngữ chỉ gộp những người trong gia đình. 54
  55. M: ông bà, chú cháu (Tiếng Việt 3, tập 1, tr. 33) Dạng 2: Cho trước các yếu tố tìm mối quan hệ giữa các yếu tố Ví dụ: Ghép các tiếng sau thành những từ có hai tiếng: yêu, thương, quí, mến, kính. M: yêu mến, quí mến (Tiếng Việt 2, tập 1, tr. 99) 2.4. Mở rộng vốn từ qua trò chơi giải ô chữ Ví dụ: Giải ô chữ. Biết rằng các từ ở cột được in màu có nghĩa là “Buổi lễ mở đầu năm học mới”. - Dòng 1: Được học tiếp lên lớp trên ( gồm 2 tiếng, bắt đầu bằng chữ L). - Dòng 2: (Tiếng Việt 3, tập 1, tr. 50) 2.5. Phân loại, quản lý vốn từ Loại bài tập này gồm các dạng sau: Dạng 1: Dựa vào tiêu chí nghĩa. Dạng bài tâp này chia từ thành các trường nghĩa nhỏ hơn dựa trên một số nét đồng nhất nào đó về nghĩa của từ hoặc phân thành từ trái nghĩa, đồng nghĩa, danh từ, động từ, tính từ Ví dụ: Xếp các từ sau đây vào nhóm thích hợp: đất nước, dựng xây, nước nhà, giữ gìn, non sông, gìn giữ, kiến thiết, giang sơn. a) Những từ cùng nghĩa với Tổ quốc b) Những từ cùng nghĩa với bảo vệ c) Những từ cùng nghĩa với xây dựng (Tiếng Việt 3, tập 2, tr. 17) Dạng 2: Dựa vào phạm vi sử dụng từ ngữ Ví dụ: Chọn và xếp các từ sau vào bảng phân loại: Bố/ ba, mẹ/ má, anh cả/ anh hai, quả/trái, hoa/ bông, dứa/ thơm/ khóm, sắn/mì, ngan/ vịt xiêm. Từ dùng ở miền Bắc Từ dùng ở miền Nam (Tiếng Việt 3, tập 2, tr. 107) 55
  56. Dạng 3: Dựa vào yếu tố Hán –Việt Ví dụ: Xếp các từ ghép trong ngoặc đơn thành hai nhóm dựa theo nghĩa của tiếng trung (trung bình, trung thành, trung nghĩa, trung thực, trung thu, trung hậu, trung kiên, trung tâm). a) Trung có nghĩa là “ở giữa” M: trung thu b) Trung có nghĩa là “một lòng một dạ” M: trung thành (Tiếng Việt 4, tập 2, tr. 63) Dạng 4: Dựa vào cấu tạo từ Ví dụ: Viết các từ ghép (được in đậm) trong những câu dưới đây vào ô thích hợp trong bảng phân loại từ ghép: a) Từ ngoài vọng vào tiếng chuông xe điện lẫn tiếng chuông xe đạp lanh canh không ngớt, tiếng còi tàu hỏa thét lên, tiếng bánh xe đập trên đường ray và tiếng máy bay gầm rít trên bầu trời. b) . Từ ghép có nghĩa tổng hợp M: ruộng đồng Từ ghép có nghĩa phân loại M: đường ray (Tiếng Việt 4, tập 2, tr. 44) 3. Phương pháp dạy các loại bài tập Mở rộng vốn từ 3.1 Phương pháp dạy bài tập Mở rộng vốn từ qua tranh vẽ - Đối với dạng 1: Giáo viên hướng dẫn HS lần lượt đối chiếu từng từ cho sẵn với hình ảnh tương ứng, HS làm đúng nghĩa là các em đã nắm được nghĩa sự vật của từ. Nếu HS làm sai, giáo viên yêu cầu HS làm lại đến khi đưa ra được đáp án đúng. - Đối với dạng 2: ở bài tập này, từ cần điền không cho sẵn. HS phải gọi tên sự vật, hiện tượng, hoạt động được biểu hiện trong hình vẽ. Giáo viên hướng dẫn HS quan sát tranh, suy nghĩ và tìm từ tương ứng. Giáo viên cần có những gợi mở nhất định để giúp HS gọi tên được sự vật, hiện tượng, hoạt động phù hợp với mỗi hình vẽ. - Đối với dạng 3: ở bài tập này hình ảnh không hiện rõ mà ẩn trong các bức tranh. Giáo viên cần hướng dẫn HS quan sát kỹ bức tranh, cho HS phát hiện từng sự vật ẩn trong tranh và gọi tên bằng một từ. Giáo viên có thể gợi ý bằng cách chỉ vị trí của sự vật để HS hình dung và gọi tên. 3.2 Phương pháp dạy bài tập Mở rộng vốn từ theo quan hệ ngữ nghĩa 56