Công nghệ chế biến và bảo quản thịt
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Công nghệ chế biến và bảo quản thịt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- cong_nghe_che_bien_va_bao_quan_thit.pdf
Nội dung text: Công nghệ chế biến và bảo quản thịt
- o0o CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT Bình Dương, ngày 16.04.2009
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT MỤC LỤC 01 LỜI NÓI ĐẦU 03 Chương 1 – THỊT NGUYÊN LIỆU 04 1.1 Một số quy trình giết mổ gia súc, gia cầm 04 1.1.1 Quy trình giết mổ lợn, cừu 04 1.1.2 Quy trình giết mổ trâu, bò 08 1.1.3 Quy trình giết mổ gia cầm 10 1.1.4 Ảnh hƣởng của kỹ thuật giết mổ lên chất lƣợng thịt 13 1.2 Dinh dƣỡng, thành phần và tính chất của thịt nguyên liệu 14 1.2.1 Dinh dƣỡng thịt nguyên liệu 14 1.2.2 Thành phần và tính chất thịt nguyên liệu 15 1.3 Biến đổi hóa sinh ở thịt sau giết mổ 23 1.3.1 Giai đoạn tê cóng sau khi chết 23 1.3.2 Giai đoạn chín tới của thịt 28 1.3.3 Giai đoạn tự phân sâu xa 30 1.3.4 Các phƣơng pháp làm tăng quá trình chín tới của thịt 31 1.4 Chất lƣợng thịt và những quy định về chất lƣợng thịt 32 1.4.1 Quy định về chất lƣợng thịt tƣơi 32 1.4.2 Quy định về chất lƣợng thịt chế biến có xử lý nhiệt 35 1.4.3 Ảnh hƣởng của pH đối với chất lƣợng thịt 38 1.4.4 Thịt bình thƣờng, thịt PSE, thịt DFD và các yếu tố ảnh hƣởng 38 1.4.5 Các dạng hƣ hỏng của thịt 40 1
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT Chương 2 – BẢO QUẢN THỊT VÀ SẢN PHẨM CHẾ BIẾN TỪ THỊT 41 2.1 Ý nghĩa của việc bảo quản thịt và sản phẩm từ thịt 41 2.2 Một số phƣơng pháp bảo quản thịt và sản phẩm từ thịt 42 2.2.1 Bảo quản thịt bằng phƣơng pháp làm lạnh 42 2.2.2 Bảo quản thịt bằng phƣơng pháp lạnh đông 45 2.2.3 Bảo quản thịt bằng phƣơng pháp nấu – xử lý nhiệt 50 2.2.4 Bảo quản thịt bằng phƣơng pháp sấy khô hoặc phơi nắng 54 2.2.5 Bảo quản thịt bằng phƣơng pháp ƣớp muối 58 2.2.6 Bảo quản thịt bằng phƣơng pháp hun khói 66 2.2.7 Bảo quản thịt bằng phƣơng pháp bao gói 73 2.2.8 Các phƣơng pháp bảo quản khác 78 Chương 3 – CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỊT 83 3.1 Công nghệ chế biến đồ hộp thịt 83 3.2 Công nghệ chế biến các sản phẩm từ hệ nhũ tƣơng thịt 101 3.3 Công nghệ chế biến các sản phẩm thịt hấp và xông khói 112 3.4 Công nghệ chế biến các sản phẩm thịt lên men 117 3.5 Các chất phụ gia, gia vị dùng trong công nghệ chế biến thịt 121 3.6 Phế liệu trong công nghệ chế biến thịt 134 PHỤ LỤC 135 TÀI LIỆU THAM KHẢO 140 2
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT LỜI NÓI ĐẦU Thịt gia súc và gia cầm là thực phẩm có giá trị dinh dƣỡng tốt nhất, vì trong thành phần của nó có chứa một lƣợng lớn các protein hoàn thiện, chất béo, khoáng và một số các vitamin cần thiết cho hoạt động sống bình thƣờng của con ngƣời. Frederic Engels đã nhấn mạnh “Thức ăn bằng thịt, đặc trưng tiến hóa của sự sống chứa đựng gần như sẳn sàng những chất chủ yếu mà cơ thể cần dùng để trao đổi chất trong cơ thể”, ông viết tiếp “Những điều chủ yếu nhất là thức ăn bằng thịt đã tác động đến bộ óc, cung cấp rất nhiều những chất cần thiết cho sự phát triển của bộ óc và nhờ đó mà từ thế hệ này sang thế hệ khác bộ óc có thể phát triển nhanh chóng và đầy đủ hơn”. Thịt và các sản phẩm chế biến từ thịt rất đa dạng. Mỗi vùng dân cƣ có phƣơng pháp chế biến thịt và các sản phẩm từ thịt theo thói quen và khẩu vị riêng. Nhƣng phổ biến nhất vẫn là những phƣơng pháp chế biến truyền thống nhƣ muối, làm khô, lên men, hun khói, đóng hộp, xúc xích, Nhiệm vụ của ngành hóa sinh học nói chung và ngành chế biến thực phẩm nói riêng phải đáp ứng yêu cầu đó, phải nghiên cứu những tính chất chủ yếu của sản phẩm thịt, các quá trình kỹ thuật chế biến, phƣơng pháp kiểm tra phẩm chất, điều kiện bảo quản, để góp phần nâng cao chất lƣợng sản phẩm chế biến, duy trì đƣợc một cách đầy đủ các tính chất tự nhiên ban đầu của chúng. Bình Dương, ngày 16.04.2009 3
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT Chƣơng 1 THỊT NGUYÊN LIỆU 1.1 MỘT SỐ QUY TRÌNH GIẾT MỔ GIA SÚC, GIA CẦM 1.1.2 Quy trình giết mổ lợn, cừu Nhận lợn, cừu đƣa vào chuồng Dẫn đi, tắm sạch Làm ngất bằng điện 1- Thịt mông, 2- Thịt chân giò, 3- Chân, móng, 4,5,6- Thịt thăn, 7,8- Thịt bả vai, 9- Thịt ức, 10. Thịt sƣờn, 11- Thịt Giết, lấy tiết cổ, 12- Thịt bụng, 13- Thịt vai, 14- Đầu. Hình 1.2 – Vị trí thịt ở lợn Treo lên băng tải Rửa Nhúng nƣớc nóng, cạo lông Tách lòng Lấy nội tạng Xẻ thịt, tách hai nữa Kiểm tra và đóng dấu 1- Thịt đùi, 2- Thịt thăn, 3- Thịt cổ, 4- Thịt cơ vuông. Hình 1.3 – Vị trí thịt ở cừu Hình 1.1 - Sơ đồ quy trình giết mổ lợn, cừu 4
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT Hình 1.4 – Thịt lợn đƣợc xẻ mảnh Lợn trƣớc khi giết mổ phải đƣợc tắm rửa, nghỉ ngơi nhằm đảm bảo chất lƣợng thịt sau khi giết mổ. - Tắm rửa: Trƣớc khi giết mổ lợn phải đƣợc kiểm dịch của các cơ quan thú y có thẩm quyền, lợn phải không mắc bệnh, đƣợc nhốt khoảng 24 giờ. Sau đó đƣợc lùa vào vị trí có vòi phun nƣớc có áp lực mạnh để tắm rửa sạch, cho gia súc di chuyển tron g phaṃ vi hẹp để chúng cọ s át vào nhau nhằm tăng hiệu quả quá trình rửa . Mục đích của công đoạn này là loại đi chất bẩn trên da (đất, phân, vi sinh vâṭ ). - Gây choáng: Là làm cho con vật mất khả năng nhận biết nhƣng hệ hô hấp và tuần hoàn vẫn hoạt động bình thƣờng . Ý nghĩa của việc gây choáng là làm cho con vật không bị hoảng sợ, căng thẳng khi giết mổ , đảm bảo an toàn cho ngƣời giết mổ . Có nhiều phƣơng pháp gây choáng nhƣ: Dùng búa, dùng súng, phá hành tủy, dùng khí CO2, Hiện nay thiết bị gây choáng dựa vào hiện tƣợng giật điện xoay chiều tác động lên hệ thần kinh của con vật làm cho con vật bị ngất xỉu, không kêu, không giãy giụa trong thời gian ngắn đủ tiến hành quá trình chọc tiết. Dòng điện của thiết bị gây choáng là dòng điện xoay chiều không có trung tính trên cả hai đầu dây ra, do đó rất an toàn cho ngƣời sử dụng, sẽ không có hiện tƣợng bị điện giật nếu chạm một dây trong hai dây của thiết bị. 5
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT Chú ý: Bất kỳ phƣơng pháp gây choáng nào cũng là yếu tố gây stress nghiêm trọng cho con vật. Do vậy khi gây choáng cần lƣu ý : Không để con vâṭ giaỹ nhiều ; Thời gian gây choáng nhanh chính xác và hiệu quả; Đảm bảo con vâṭ bị hôn mê tuyệt đối . - Lấy tiết: Mục đích của việc lấy tiết là làm chết con vật và duy trì chất lƣợng thịt sau khi giết mổ . Viêc̣ lấy tiết phải đƣợc thực hiện ngay sau khi làm choáng , thời gian tƣ̀ lúc làm choáng đến khi lấy tiết không đƣơc̣ quá môṭ phút . Cách làm: dùng dao chuyên dụng cắt đứt mạch máu chính , máu từ cơ thể con vật ra duṇ g cu ̣chƣ́ a . Lúc đầu ta sẽ bỏ đi một ít , sau đó se ̃ lấy máu đến môṭ mƣ́ c nào đó rồi ngƣ̀ ng vì máu sau cùng thƣờng là máu đen . Thời gian lấy tiết khoảng 4 – 6 phút. - Chần (nhúng) nƣớc nóng, cạo lông: Sau khi lấy tiết con vâṭ đƣơc̣ treo ngƣơc̣ lên băng tải nhờ hê ̣thống ròng roc̣ để taọ điều kiêṇ thuâṇ lơị cho các công đoạn sau và đảm bảo vê ̣sinh. Tiếp theo con vâṭ đƣơc̣ nhúng vào thùng nƣớc nóng đƣơc̣ gia nhiêṭ liên tuc̣ để duy trì 0 nhiêṭ đô ̣nƣớc khoảng 60 – 70 C. Ý nghĩa của công đoạn này là làm giãn mô liên kết trên bề mặt tạo điều kiện thuận lơị cho viêc̣ tách lông. Cần lƣu ý đến thời gian nhúng , nếu kéo dài se ̃ có tác d ụng ngƣơc̣ lại vì gây biến tính protein làm bám dính lông trên bề mặt da gây khó khăn cho việc làm sạch. Thƣờng thì thời gian nhúng kéo dài tƣ̀ 1- 3 phút. Ngay sau khi nhúng cần tiến hành làm sạch lông ngay vì nếu để nguội mô liên kết bị co lại gây khó khăn cho việc làm sạch lông. Viêc̣ caọ lông có thể tiến hành bằng máy , tuy nhiên ở nhƣ̃ng chỗ có cấu taọ phƣ́ c tap̣ thì phải dùng tay. - Lấy nội tạng: Viêc̣ lấy nôị taṇ g cần phải tiến hành cẩn thâṇ , vết cắt phải phẳng nhẵn, giƣ̃ nguyên cấu trúc của nôị taṇ g . Thời gian lấy nôị taṇ g không nên kéo dài do thịt có thể bị ảnh hƣởng mùi từ các chất bay hơi có mùi hôi trong nôị taṇ g . Cần tránh làm vỡ nôị taṇ g vì sẽ làm nhiễm vi sinh vào thịt. Sau khi lấy nôị taṇ g , thịt cần đƣợc rửa qua một lần nƣớc để làm sạch máu trong khoang ngực và bụng . Dàn treo và móc đƣợc thiết kế sao cho khi treo heo lên hai chân sau heo mở rộng để dễ mổ lấy các bộ phận nội tạng, đồng thời dàn cũng làm giá đỡ để di chuyển mảng thịt sau khi mổ tới nơi bảo quản, tiêu dùng. 6
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT - Chẻ thịt (xẻ mảnh): Có thể xẻ mảnh bằng phƣơng pháp thủ công hay máy . + Xẻ bằng phƣơng pháp thủ công : ngƣời công nhân dùng dao dài , lớn xẻ doc̣ xƣơng sống. Xẻ thịt phải đảm bảo mỹ quan của vết xẻ , mảnh thịt vì vậy yêu cầu công nhân phải có tay nghề cao. + Xẻ bằng máy : máy xẻ thịt có lƣỡi dao to đă ṭ thẳng đƣ́ ng theo chiều treo thiṭ . Khi xẻ thịt, ngƣời công nhân se ̃ cầm cán dao đƣa vào để xẻ thịt . Xẻ thịt b ằng máy thì vết xẻ thiṭ ít bi ̣ sai phaṃ . Hình 1.5- Thịt lợn xẻ mảnh bằng máy - Kiểm tra, thành phẩm: Sau khi hoàn tất các công đoạn, thịt đƣợc cán bộ thú ý kiểm tra. Thịt đạt tiêu chuẩn đƣợc đóng dấu an toàn thực phẩm, thịt không đạt đƣợc xử lý theo quy định. 7
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT 1.1.2 Quy trình giết mổ trâu, bò Nhận động vật đƣa vào chuồng Dẫn đi, tắm sạch Làm ngất bằng điện Giết, lấy tiết Chuyển lên băng tải Cắt bỏ cơ quan sinh dục Loại 1: 1,2,3- Thịt thăn, 4- Thịt giữa đùi, 5- Thịt lƣờn. Loại 2: 6- Thịt mông, 7,8,10,13- Thịt vai, 9,11,12- Thịt cổ. Loại 3: 14,15- Thịt đùi, 16-Thịt sƣờn, 17- Thịt ức, 18,19- Thịt bụng, 20,21- Khuỷu chân, 22-Thịt má, 23-Đuôi. Lột da Hình 1.7– Vị trí thịt ở bò Thắt thực quản Về nguyên tắc và phƣơng pháp giết mổ trâu, bò cũng tƣơng tự nhƣ giết mổ lợn. Tuy Lấy nội tạng nhiên, có một số khác biệt nhƣ sau: Trong giết mổ lợn ngƣời ta thực hiện nhúng nƣớc cạo lông, công Rửa đoạn này không thực hiện trong giết mổ trâu bò, thay vào đó ngƣời ta tiến hành lột hết da của đại Xẻ nửa gia súc. Hình 1.6– Sơ đồ quy trình giết mổ trâu, bò 8
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT Hình 1.8 – Vị trí những miếng thịt trên nửa thân thịt Hình 1.9– Xẻ thịt Bò kiểu Pháp Hình 1.10- Xẻ thịt Bò kiểu Mỹ 9
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT 1.1.3 Quy trình giết mổ gia cầm Gà trong các lồng Ngâm nƣớc đá có Đóng gói muối (4-50C) Treo lên móc Thành phẩm Rửa lần 2 Rửa bằng nƣớc lạnh (có (bằng vòi nƣớc) gây choáng bằng 220V) Nhổ lại đuôi Cắt tiết bằng tay (thủ công) Chần nƣớc nóng Móc lòng (65-700C) (thủ công) Tuốt da chân Cắt hậu môn Làm sạch lông Móc diều (máy) (thủ công) Hình 1.11– Sơ đồ quy trình giết mổ gia cầm - Gà nguyên liệu: Gà, vịt nhập về có giấy chứng nhận của thú y về nguồn gốc xuất xứ và tình trạng sức khỏe đủ điều kiện giết mổ, gà sau khi về đƣợc nghỉ ngơi khoảng 2 giờ trƣớc khi giết mổ. Gà trƣớc khi giết mổ đƣợc kiểm tra sức khỏe và giấy tờ xuất xứ có hợp lệ hay không. Nếu thấy có bất thƣờng nhƣ số gà trong một lồng chết nhiều khoảng 3 – 4 con hay nhƣ lồng nào cũng có gà chết cán bộ thú y nghi ngờ gà bị cúm sẽ không cho giết mổ, nhốt gà lại chờ chi cục thú y xuống lấy mẫu xét nghiệm. - Móc gà lên, nhúng nƣớc lạnh và gây choáng: Gà từ các lồng chứa đƣợc công nhân móc lên dây chuyền giết mổ. Gà sau khi móc lên chạy qua bồn nƣớc lạnh, ở đây có dòng điện 220V gây choáng gà. Mục đích của khâu này rửa bớt phân bám trên gà và gây choáng gà đảm bảo tính nhân đạo trƣớc khi cắt tiết. 10
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT - Cắt tiết: Cắt tiết thực hiện thủ công do công nhân thực hiện. Mục đích: cho máu trong gà chảy hết ra ngoài để thịt có màu sáng không đọng máu trong quày thịt. - Chần lông: Gà sau khi cắt tiết di chuyển một đoạn trên dây chuyền cho tiết chảy ra hết sau đó đi vào bồn trụng. Nhiệt độ nƣớc trụng ở đây khoảng 67- 680, nhiệt độ này không quá cao cũng không thấp đủ để tuốt lông đƣợc mà không bị bong da khi qua máy tuốt lông. - Tuốt lông, da chân: Khâu này dƣợc thực hiện thủ công và công nhân làm rất nhanh. Vì lông, da chân bám rất chắc nên không dùng máy để tuốt đƣợc. Khâu này đƣợc thực hiện ở giai đoạn này là rất hợp lý vì da chân rất dơ có cả phân, có mật độ vi sinh vật cao nên nếu thực hiện sau khi tuốt lông thì vi sinh vật có thể vấy nhiễm vào thân thịt. - Tuốt lông: Khâu này đƣợc thực hiện bằng máy, sau khi gà chạy qua máy đánh lông thì lông đƣợc nhổ ra khỏi cơ thể gà. Khâu này đƣợc thực hiện tƣơng đối tốt, sau khi tuốt gà gần nhƣ sạch lông trừ một ít lông đuôi và da gà còn nguyên vẹn không bị rách. - Cắt diều: Sau khi tuốt lông, gà đƣợc cắt dƣới cổ và phía trên phần ức để lấy diều và thực quản. Vì đây là nơi chứa thức ăn nên có rất nhiều vi khuẩn nếu phần nầy không đƣợc lấy sạch vi sinh vật sẽ vấy nhiễm vào quày thịt. - Cắt hậu môn và móc lòng: Trƣớc khi móc lòng công nhân cắt quanh hậu môn khoảng 3 - 4 cm để tránh sự vấy nhiễm vi sinh vật từ phân gà. Sau đó lòng đƣợc lấy ra bằng tay, đây là khâu rất quan trọng chỉ cần một sai sót nhỏ của công nhân: làm vỡ ruột hoặc lấy không sạch còn sót tim phổi trong quầy thịt sẽ dễ dàng làm quày thịt bị vấy nhiễm vi sinh vật ảnh hƣởng xấu đến chất lƣợng quầy thịt. Lòng sau khi lấy đƣợc tách thành lòng trắng và lòng đỏ. Lòng trắng đƣợc thu lại trong các thùng chứa dùng làm thức ăn chăn nuôi. Lòng đỏ đƣơc thu thập lại đóng gói 0,5 kg/gói và đƣợc đem ra chợ để tiêu thụ. - Nhổ lông đuôi: Khâu này công nhân sẽ kiểm tra lại toàn bộ gà xem còn lông không và có sót lòng không, sau đó tiến hành nhổ lại những lông còn sót lại nhất là lông đuôi. Ở đây có những vòi nƣớc tự động chảy để rửa gà. - Rửa gà: Đây là công đoạn rửa cuối cùng trƣớc khi làm lạnh gà. 11
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT - Làm lạnh gà: Để làm hạ thấp thân nhiệt gà hạn chế sự chín tới của quầy thịt và hạn chế vi sinh vật xâm nhập. Quầy thịt đƣợc hạ thấp nhiệt độ bằng cách ngâm gà vào nƣớc dá, trong nƣớc đá có chứa muối vì muối có clo sát trùng. Công thức đƣơc sử dụng nhƣ sau: (12 cây đá + 4kg muối)/ 1000 con gà Gà đƣợc ngâm khoảng 5-10 phút trong nƣớc đá.Nhiệt độ của thùng nƣớc đá khoảng 50C. - Treo gà lên: Sau khi đƣợc làm lạnh gà đƣợc móc lại lên và dùng những quạt lớn quạt cho ráo nƣớc trƣớc khi chuyển qua phòng thành phẩm. - Kiểm tra thú y sau khi giết mổ: Sau khi qua dây chuyền giết mổ gà đƣợc kiểm tra trƣớc khi đóng gói thành phẩm. Cán bộ thú y kiềm tra trên thân thịt có bệnh tích gì hay không để có quyết định xử lý hay cho đóng gói. - Đóng gói: Gà sau khi giết mổ có trọng lƣợng 1,2kg hoặc 1,5kg tùy từng loại gà và đƣợc đóng gói chân không tráng sự xâm nhập của vi sinh vật từ bên ngoài. Sau khi đóng gói dán nhãn và ngày tháng. Sau khi đóng gói đƣợc đem tới chợ và siêu thị để tiêu thụ. Sản phẩm có thể trữ lạnh ở nhiệt độ 1-30C trong 3 ngày. 1. gia cầm; 2. thanh kim loại; 3. dây dẫn; 4. dung dịch dẫn điện; 5. công tắc; 6,7. nguồn điện; 8. bồn chứa dung dịch Hình 1.12– Cơ cấu làm choáng gia cầm 12
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT 1.1.4 Ảnh hƣởng của kỹ thuật giết mổ lên chất lƣợng thịt Ở đây chúng ta chỉ đề cập đến những yếu tố ảnh hƣởng đến tính năng kỹ thuật của thịt khi chế biến. a. Kỹ thuật gây choáng Bất cứ phƣơng pháp nào gây choáng thú trƣớc khi hạ thịt đều là yếu tố gây stress cho con vật. Chính vì lý do này, cần giảm thiểu tối đa stress tạo nên bằng cách tiến hành thao tác chính xác, nhanh và hiệu quả. Nếu không, thịt có biểu hiện PSE (Pale, Soft, Exsudative – rỉ dịch, mềm và tái màu), các đặc tính chức năng của protein giảm, chất lƣợng kỹ thuật của thịt giảm và nhƣ vậy thịt nguyên liệu không thích hợp cho chế biến. b. Kỹ thuật lấy huyết Việc lấy huyết đƣợc thực hiện ở động mạch cảnh và tỉnh mạch cảnh. Vết cắt phải nhỏ để tránh sự nhiễm bẩn sau đó. Việc lấy huyết dẫn đến việc loại nguồn cung cấp oxy từ máu, kích thích sự phân giải glycogen thành axit lactic làm giảm pH của quày thịt. Tiến độ của quá trình phân giải này tùy thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ kỹ thuật giết mổ, bản chất quày thịt, nhiệt độ bảo quản quày thịt, Việc lấy huyết phải đƣợc tiến hành ngay, tốt nhất là trong pha co cứng và khi thú bất tỉnh. Bất cứ một sự chậm trể nào cũng đều gây ảnh hƣởng đến chất lƣợng thịt. Nếu thú vùng vẫy mạnh trƣớc khi chết sẽ sinh nhiều axit lactic tích lũy trong quày thịt làm sụt giảm nhanh pH mô cơ sau khi hạ thịt. Nếu không lấy tiết nhanh, thịt đƣợc ghi nhận có biểu hiện xuất huyết trên cơ nhầm lẫn với biểu hiện bệnh lý cơ. Hiện tƣợng xuất huyết này nhận thấy nhiều trên thú mệt so với thú khỏe mạnh. 13
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT 1.2 DINH DƢỠNG, THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT CỦA THỊT NGUYÊN LIỆU 1.2.1 Dinh dƣỡng thịt nguyên liệu - Thịt là thực phẩm hình thành bằng cách gia công thích ứng các súc thịt nguyên vẹn hoặc bộ phận của súc thịt gia súc, gia cầm. Là nguồn thực phẩm giàu năng lƣợng và giá trị dinh dƣỡng. Bảng 1.1- Thành phần dinh dƣỡng của một số loại thịt Thành phần hóa học (g/100g) Loại thịt Nƣớc Protein Lipid Khoáng Tro Bò 69,5 19,0 9,8 1,0 183 Heo mỡ 48,5 15,2 39,3 0,8 398 Heo ½ nạc 63,7 17,5 20,7 1,2 257 Heo nạc 72,0 19,0 6,6 1,1 145 Trâu bắp 73,0 21,5 4,5 0,9 115 Bảng 1.2– Thành phần acid amin không thay thế Hàm lƣợng % trong protid Acid amine Thịt bò Thịt heo Thịt gia cầm Trứng Sữa Lysine 8.1 7.8 8.1 7.2 8.1 Methionine 2.3 2.5 3.1 4.1 2.2 Tryptophan 1.1 1.1 1.3 1.5 1.4 Phenylalanine 4.0 4.1 3.8 6.3 4.6 Threonine 4.0 5.1 4.7 4.9 4.8 Valine 5.7 5.0 - 7.3 6.2 Leucine 8.4 7.5 - 9.2 11.8 Isoleucine 5.1 4.9 - 8.0 6.5 Arginine 6.6 6.4 6.9 6.4 4.3 Histidine 2.9 3.2 2.3 2.1 2.6 Ta thấy protein của thịt chứa hầu hết các acid amin không thay thế với hàm lƣợng đáng kể và gần tƣơng đƣơng với trứng và sữa. 14
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT Bảng 1.3– Hàm lƣợng khoáng trong thịt Hàm lƣợng mg% so với thịt Loại thịt Ca Mg Fe K Na P Cl S Bò 11 24 1,6 - 3,5 340 70 180 76 230 Lợn 10 22 1,2 – 1,7 280 69 177 69 206 Cừu 10 24 1,6 – 2,2 301 84 194 85 211 Trong thịt chứa nhiều vitamin, đáng kể nhất là các vitamin B1, B6, B12, PP, 1.2.2 Thành phần và tính chất thịt nguyên liệu Trong thành phần của thịt bao gồm các mô: mô cơ (mô bắp); mô liên kết và một số các biến thể của nó (mô liên kết xốp, mô liên kết đặc, mô mỡ, mô sụn, mô xƣơng); mô máu; mô thần kinh, mạch máu, mạch và hạch bạch huyết Trong công nghiệp và thƣơng nghiệp, ngƣời ta phân loại các mô thịt không những theo các dấu hiệu về chức năng mà còn theo giá trị thực phẩm của chúng. Vì vậy trong thành phần của thịt đƣợc phân ra: mô cơ, mô mỡ, mô liên kết, mô xƣơng và mô máu. Các mô kể trên có thể tách ra khỏi nhau, mặc dù không hoàn toàn và đƣợc sử dụng dựa theo ý nghĩa thực phẩm của chúng. Bảng 1.4 - Tỷ lệ các mô trong trong thịt bò, thịt lợn Loại mô Thịt bò Thịt lợn Mô cơ 57 – 62 40 – 58 Mô mỡ 3 – 16 15 – 46 Mô liên kết 9 – 12 6 – 8 Mô xƣơng và sụn 17 – 29 8 – 18 Mô máu 4 - 5 7,5 – 8 Thành phần cấu tạo và tính chất của các mô khác nhau. Do vậy đặc tính và tỷ lệ số lƣợng của chúng trong thành phần thịt quyết định các tính chất quan trọng, trong đó có giá trị thực phẩm của thịt. Thành phần hóa học của thịt gồm có: nƣớc, protein, lipit, gluxit, chất trích ly chứa nitơ và phi nitơ, chất khoáng, vitamin và enzyme. Đặc biệt protein trong thành phần của 15
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT thịt là protein hoàn thiện. Theo những khái niệm hiện đại, giá trị của thịt phụ thuộc chủ yếu vào protein có thành phần cân bằng thích hợp và các acid amin không thay thế đƣợc chứa trong đó. Các chất trích ly trong thịt kích thích sự ăn ngon miệng và sự tiết dịch tiêu hóa. Nhƣ vậy thịt chính là một hệ phức rất phức tạp, giàu nƣớc và chứa hàng loạt các hợp chất hữu cơ. Protein là hợp chất hữu cơ quan trọng nhất của thịt, nó xác định giá trị thực phẩm và sinh lý của thịt. Con ngƣời dùng thịt làm thực phẩm, trƣớc hết để thỏa mãn nhu cầu protein của mình. 1.2.2.1 Mô cơ Mô cơ chiếm 35% trọng lƣợng của con vật. Mô cơ đƣợc chia ra làm ba loại: mô cơ vân ngang, mô cơ trơn và mô cơ tim. Mô cơ vân ngang đảm bảo mọi cử động theo ý muốn của con vật, chiếm tỷ lệ lớn trong cơ thể, là mô có giá trị thực phẩm cao nhất. Mô cơ trơn và mô cơ tim co giãn không tùy ý, chiếm tỷ lệ nhỏ. Mô cơ bao gồm tế bào sợi cơ và các chất gian bào. Sợi cơ có đƣờng kính từ 10 ÷ 100µm, chiều dài khoảng 12cm. Sợi cơ đƣợc chia làm ba phần: màng cơ, chất cơ và nhân. Chất cơ không đồng nhất, có nhiều phần đặc nằm song song với trục gọi là tơ cơ. Nhóm sợi cơ tạo thành bó cơ, các bó cơ liên kết với nhau tạo thành bắp cơ. Hình1.13 - Cấu tạo một bắp cơ Mô cơ thƣờng màu đỏ thẫm hoặc đỏ nhạt. Mô cơ của động vật già hoặc lao động nhiều thì thô và rắn, có màu thẫm hơn so với mô cơ động vật non hoặc động vật nuôi lấy thịt. Sự phát triển bắp cơ ở gia súc vỗ béo trội hơn ở gia súc không vỗ béo, ở gia súc non trội hơn ở gia súc già, ở con đực trội hơn ở con cái. Trong mô cơ có nhiều khoáng chất nhƣ: Ca, Mg, P, Na, K, S, Cl, chúng ảnh hƣởng đến trạng thái bên trong của mô cơ nhƣ tính tan, tính ngậm nƣớc. Một số khoáng có vai trò hoạt hóa hoặc ức chế quá trình enzyme. Ngoài ra, mô cơ còn chứa một số 16
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT khoáng vi lƣợng nhƣ Zn, Cu, Mn, Co, I, các vitamin quan trọng nhƣ B1, B2, B6, B12, PP, H, và một số các hợp chất bay hơi. Hình 1.14 - Cấu tạo tổng quát của mô cơ 17
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT Hình 1.15 - Cấu tạo tổng quát của mô cơ Mô cơ giải phẫu tốt chứa 72 – 75% nƣớc, 18,5 – 22% protein, 2 – 4% lipit, 2 – 2,8% chất trích ly chứa nitơ (trong đó 0,3 – 0,8% là glicogen), 1 – 1,4% chất khoáng. Mô cơ là nơi tập trung của các protein hoàn thiện, các vitamin và chất trích ly phi nitơ. . Thuộc về chất trích ly chứa nitơ có creatinphotphagen, axit adenozintriphotphat, axit adenozindiphotphat, axit adenozinmonophotphat (AMP), các axit tự do, bazơ hữu cơ, ure và amoniac. . Thuộc nhóm các chất trích ly phi nitơ gồm có các sản phẩm của sự chuyển hóa glycogen, dextrin, maltoza, glucoza, và các ete photphoric nhƣ axit lactic, piruvic, sucxinic và một loạt các chất khác. Protein là thành phần quan trọng nhất trong mô cơ. Khoảng 40% tổng số protein của mô cơ là myosin, loại protein này tham gia vào cấu tạo tế bào và enzym adenozintriphophataza xúc tác quá trình phân hủy ATP giải phóng ra năng lƣợng cung cấp cho hoạt động của cơ. Sau myosin là actin chiếm 15% tổng số protein mô cơ. Actin tồn tại ở hai dạng: dạng hình cầu G-actin (phân tử có dạng hình cầu) và dạng sợi F-actin (phân tử có dạng kéo dài). F-actin là dẫn xuất hình sợi đã trùng hợp của G-actin, sự chuyển hóa này đƣợc thực 18
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT hiện nhờ ảnh hƣởng của ion Kali. Chúng có khả năng kết hợp với myosin tạo thành actomyosin, chất này ảnh hƣởng đến chất lƣợng cơ nhƣ làm cho khả năng tan kém đi. Protein mô cơ còn chứa các thành phần nhƣ: Myoglobin tan trong nƣớc có vai trò vận chuyển oxy đến các tế bào mô, Collagen và Elastin tạo thành màng cơ, Nucleoprotein là thành phần tạo nên nhân tế bào. Hình 1.16. Sơ đồ cấu trúc sợi cơ 1.2.2.2 Mô liên kết Trong cơ thể mô liên kết đƣợc phân bố rộng rãi, có tác dụng liên kết các bộ phận lại với nhau, tham gia vào quá trình trao đổi chất và thực hiện vai trò bảo vệ cơ thể. Nội mạc cơ, ngoại mạc cơ và gân cũng nhƣ dây gân và kiến mạc gắn thịt với xƣơng đƣợc cấu tạo từ mô liên kết. Các dây chằng cấu tạo đặc liên kết các xƣơng với nhau thành khớp cấu tạo từ mô liên kết. Màng xƣơng và màng sụn bao phủ bề mặt xƣơng và sụn cũng đƣợc cấu tạo từ mô liên kết. Thành phần hóa học trung bình của mô liên kết gồm: nƣớc (57,6÷62%); protein (21÷40%); lipid (1÷3,3%); khoáng (0,4÷0,7%). Protein của mô liên kết là loại không hoàn thiện, khó tiêu hóa. Các loại protein nhƣ collagen, elastin, reticulin, mucin và mucoid thƣờng chiếm tỷ lệ nhiều trong mô liên kết. Collagen là protein có dạng sợi bền chắc, không đàn hồi có khả năng trƣơng phồng, khi nấu collagen chuyển thành gelatin. Collagen không chứa tryptophan, cystine và cystein, chứa ít histidine, methionine và tyrosine, chứa khá nhiều prolin và oxyproline 19
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT (trên 30%), glycocol (26%), acid glutamic (11,8%). Chú ý collagen chứa oxylysin mà trong các protein khác không có. Elastin co giãn rất lớn, bền vững với acid và kiềm, không có khả năng tạo gelatin khi nấu. Elastin có thành phần tƣơng tự nhƣ collagen nhƣng không có chứa oxylysin chứa ít tryptophan và cystin. Reticulin có cấu trúc hình sợi đan chéo lại với nhau thành lƣới. Reticulin chứa ít proline, oxyproline, thyroxine và phenylalamine. Reticulin bền vừng với acid, kiềm không tạo thành gelatin khi nấu. Mucin và mucoid có tính acid, tan trong kiềm yếu không bị đông vón bởi nhiệt, chúng có trong mô liên kết và dịch khớp. Nhƣ vậy mô liên kết, liên kết với mô cơ tham gia hữu cơ trong thành phần của thịt làm giảm giá trị thực phẩm, tăng độ dai cứng của thịt. Sức cản cắt của các bắp thịt khác nhau càng lớn khi mô liên kết trong thịt càng nhiều. 1.2.2.3 Mô mỡ Đây là bộ phận giải phẩu hình thái quan trọng thức hai sau mô cơ, quyết định chất lƣợng của thịt. Tế bào mỡ có kích thƣớc đƣờng kính khoảng 130µm và có các nguyên tố cấu trúc thông thƣờng của tế bào, nhƣng phần trung tâm hầu nhƣ chứa đầy các giọt mỡ, nên chất nguyên sinh và nhân bị gạt ra ngoài biên. Hàm lƣợng mô mỡ, vị trí tích lũy cũng nhƣ màu sắc, mùi vị và những tính chất khác phụ thuộc vào loài, giống, tuổi, giới tính, mức độ béo của con vật, đặc tính vỗ béo, Hình 1.17– Tế bào mỡ Mỡ phân bố khác nhau ở các loài và giống động vật khác nhau. Thông thƣờng mỡ tích lũy trong trạm chứa mỡ tự nhiên nhƣ: ở tế bào dƣới da (mỡ men), gần thận (mỡ vùng thận), trong hốc bụng (ở màng nối ruột) gọi là mỡ lá, xung quanh ruột non (mỡ lòng). Ở 20
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT các giống gia súc cho thịt và giống vừa cho thịt vừa cho sữa, mỡ còn tích lũy giữa các bắp cơ và trong chiều dày của bó cơ tạo “hoa vân” mỡ của thịt. Hàm lƣợng mô mỡ trong cơ thể động vật thuộc các loài khác nhau có giới hạn dao động từ 1 – 40% theo khối lƣợng sống tùy theo giống, tuổi, mức độ béo và vị trí tích lũy mỡ. Thành phần mô mỡ gồm lipit (70 – 97%), protein (0,5 – 7,2%), nƣớc (2 – 21%) và một lƣợng nhỏ lipoid, chất khoáng, sắc tố và vitamin. Giá trị thực phẩm của mô mỡ đƣợc xác định bởi giá trị dinh dƣỡng của lipit chứa bên trong nó bởi vì phần protein của mô mỡ không mang ý nghĩa thực phẩm đáng kể. Giá trị sinh học của mỡ là chất mang năng lƣợng dự trữ lớn. Ngoài ra, mỡ cần thiết cho sự hấp thu những vitamin hòa tan trong chất béo vào ruột non. Mỡ động vật bản thân nó là chất mang một số vitamin hòa tan trong chất béo. Các axit béo không no chứa trong mỡ cũng là nguyên nhân tạo ra giá trị sinh học của mỡ nhƣ axit linoleic, linolenic và arachidonic. Cơ thể ngƣời không tổng hợp đƣợc axit linoleic và linolenic, còn axit arachidonic chỉ có thể tổng hợp từ axit lioleic và liolenic. 1.2.2.4 Mô xƣơng, mô sụn - Mô xƣơng là một trong các loại mô liên kết. Bộ xƣơng động vật đƣợc cấu tạo từ mô xƣơng. Xƣơng gồm có chất cơ bản đặc tạo ra lớp bề mặt và chất xốp bên trong. Chất cơ bản đặc của mô xƣơng gồm có phần hữu cơ thấm muối khoáng chứa trung bình 20 – 25% nƣớc, 75 – 80% chất khô. Trong đó 30% là protein và 45% là hợp chất vô cơ. Các sợi xƣơng (osein) tƣơng tự về cấu tạo và thành phần với sợi colagen, đƣợc phân bố trong chất cơ bản đặc. Phần vô cơ chủ yếu gồm có 84÷85% Ca3(PO4)2, 9.5÷10.2% CaCO3, 2.2÷3% Mg3(PO4)2, 2.8÷3% CaF2, các muối Na, K, Fe, Clorua, Chất màu vàng lấp đầy các ống xƣơng hầu nhƣ là các tế bào mỡ đƣợc gọi là tủy xƣơng. Ý nghĩa thực phẩm càng cao khi tủy xƣơng và chất xốp chứa trong xƣơng càng nhiều, bởi vì chúng là những thành phần giàu mỡ. Nhƣng vì giá trị thực phẩm của xƣơng ít hơn nhiều so với giá trị thực phẩm của mô cơ nên chất lƣợng thịt sẽ càng kém khi hàm lƣợng tƣơng đối của xƣơng càng nhiều. - Mô sụn cấu tạo từ chất cơ bản đặc, trong đó có các thành phần tế bào và các sợi colagen, elastin. Trong thành phần súc thịt, ngƣời ta phân biệt sụn xơ và sụn trong. Sụn 21
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT trong bao phủ bề mặt các khớp xƣơng trong đó bao gồm cả sụn sƣờn. Sụn có màu sữa, sụn xơ gồm các bó giữa những thân đốt sống và các bó gắn chặt dây gân với xƣơng. Sụn xơ có dạng chất nửa trong suốt. 1.2.2.5 Mô máu Hàm lƣợng máu trung bình ở gia súc lớn có sừng và cừu là 7,6 – 8,3%, ở lợn 4,5 – 5% theo khối lƣợng sống. Khi cắt tiết động vật, máu chảy ra khoảng 40 – 60%, máu còn lại tồn tại trong các mao mạch của mô, ở các cơ quan và da. Trong máu chứa 16,4 – 18,5% protein; 79 – 82% nƣớc; 0,6 – 0,7% chất hữu cơ phi protein và 0,8 – 1% chất khoáng. Máu gồm có các thành phần hữu tính và huyết tƣơng lỏng. Thuộc về thành phần hữu tính có: hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Trong thành phần của hồng cầu có 59 – 63% nƣớc và 37 – 41% chất khô. Khoảng 80% chất khô là protein hemoglobin tham gia vận chuyển oxy từ phổi đến các mô của cơ thể, và là nguyên nhân tạo ra màu đỏ của máu. Hemoglobin là protein phức tạp, bao gồm từ protein globin và nhóm không phải protein (nhóm protetic) gọi là Hem. Hem là phức hợp của protopocfirin với sắt (oxit) hóa trị 2. Sự kết hợp với oxy xãy ra nhờ liên kết phân tử giữa sắt hóa trị 2 và oxy. Dẫn xuất đƣợc tạo thành của hemoglobin là oxyhemoglobin có màu đỏ thẩm. Hemoglobin không phải là protein hoàn thiện vì thiếu axit amin izoloxin. Nhƣng sử dụng thƣờng xuyên hemoglobin với thức ăn có khả năng làm tăng hàm lƣợng hematin trong máu ngƣời. Hemoglobin đƣợc tiêu hóa bởi pepsin và tripsin. 22
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT Bạch cầu chủ yếu thực hiện chức năng bảo vệ, tiêu diệt vi sinh vật nhiễm vào máu và làm vô hại các độc tố của vi khuẩn. Tiểu cầu tham gia làm đông máu huyết tƣơng, là chất lỏng có màu rơm chứa 91 – 92% nƣớc; 8 – 9% chất khô. Sau khi phóng tiết bình thƣờng, trong súc thịt động vật còn tồn tại khoảng 0,5 – 1,2% máu theo khối lƣợng sống. Protein của máu dễ tiêu hóa ởib các enzyme tiêu hóa. 1.3 BIẾN ĐỔI SINH HÓA Ở THỊT SAU GIẾT MỔ Sau giết mổ các tính chất cơ bản của thịt đều thay đổi, do sự huỷ các hệ sinh học khi còn sống. Nguyên nhân của sự phân hủy này là do sự trao đổi chất trong các mô chết ngừng lại, các quá trình hóa sinh thuận nghịch bởi enzyme chuyển thành quá trình không thuận nghịch. Các quá trình tổng hợp bị đình chỉ và hoạt động phá hủy của các enzyme nổi lên hàng đầu, chính là sự tự phân hủy (còn gọi là sự tự phân). Nó là tập hợp của các giai đoạn nối tiếp nhau: Đình chỉ trao đổi chất; Phân hủy các mối liên kết cấu tạo thành các mô; Phân hủy các chất chính thành các chất đơn giản hơn. Trên thực tế, ngƣời ta chia các quá trình trên thành 2 nhóm cơ bản: + Sự chuyển hóa trong hệ protein dẫn tới sự biến đổi độ chắc (độ mềm mại) của mô cơ. + Sự biến đổi trong hệ các chất trích ly tạo cho thịt có mùi và vị nhất định. Quá trình biến đổi tự phân của thịt sau giết mổ có 3 giai đoạn: tê cứng, chín tới (chín hóa học), tự phân sâu sắc (quá trình thối rửa). 1.3.1 Giai đoạn tê cứng sau khi chết Ngay sau khi giết, mô cơ thịt tƣơi nóng bị suy yếu, có độ ẩm nhỏ, phản ứng môi trƣờng pH ≈ 6.8, mùi thơm và vị thể hiện không rõ ràng. Sau khi động vật đình chỉ sự sống trong mô cơ sự tê cứng sẽ bắt đầu. Sự phát triển tê cứng hoàn toàn xãy ra với thời gian khác nhau, phụ thuộc vào đặc điểm động vật và các điều kiện xung quanh. Thịt bò ở nhiệt độ 15 – 180C sự tê cứng hoàn toàn bắt đầu xảy ra đến 10 – 12 giờ, ở nhiệt độ gần 00C sau 18 – 24 giờ. Thịt trong giai đoạn này có độ rắn tăng hoảng 25%, độ cản cắt tăng lên hai lần và có độ rắn lớn kể cả sau 23
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT khi nấu. Giai đoạn này bất lợi cho quá trình chế biến, thịt có tính giữ nƣớc kém, khả năng kết nối của protein ở giai đoạn này là kém nhất. Thịt ở trạng thái tê cứng sau khi giết, tiêu hóa bởi enzyme pepsin kém và hầu nhƣ bị tƣớc mất mùi thơm và vị sẵn có ở trạng thái luộc. Tê cứng sau chết của bắp cơ là kết quả của sự phát triển các quá trình hóa sinh phức tạp do enzyme. Chủ yếu là các quá trình phân giải: + Phân hủy glycogen để tạo thành acid lactic (glyco phân) và chuyển pH từ điểm trung hòa về phía acid. (xảy ra trong môi trƣờng yếm khí) + Phân hủy glycogen để tạo thành các gluxit có tính khử (amilo phân). + Phân hủy axit creatinphotphat. + Phân hủy acid adenozintriphotphoric (ATP). + Kết hợp actin với myozin để thành phức chất actomyozin. + Giải phóng amoniac ở dạng muối. Một số trong những quá trình này là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự tê cứng sau khi giết, một số khác ảnh hƣởng gián tiếp, còn một số thức ba nên xem nhƣ đồng thời. a. Quá trình glyco phân sau khi đình chỉ sự sống của động vật Do ngừng xâm nhập oxy vào tế bào, giai đoạn trao đổi năng lƣợng hiếu khí suy giảm dần, trong đó có sự tổng hợp lại glycogen mô cơ, và chỉ còn tồn tại giai đoạn kỵ khí, đó là sự phân hủy glycogen (glyco phân) xảy ra bằng con đƣờng photphoril hóa với sự tham gia của ATP. Quá trình phân hủy glycogen - glyco phân (xãy ra trong điều kiện kỵ khí) tích lũy axit lactic hạ thấp trị số pH, về cơ bản đều kết thúc sau 24 giờ bảo quả thịt ở 40C, pH giảm từ 7,0 xuống 5,7 – 5,3 gần với điểm đẳng điện của protein sợi cơ (pH=5,0 – 5,5). Sự acid hóa môi trƣờng có tác dụng ức chế sự phát triển của các vi sinh vật gây thối rữa. glyco phân Glycogen Acid lactic Hàm lƣợng axit lactic và trị số pH là 2 chỉ tiêu quan trọng đặc trƣng phẩm chất của thịt. Axit lactic tích lũy trong bắp cơ phá hủy hệ chất đệm bicacbonat của mô cơ và làm thoát ra mạnh mẽ axit cacbonic tự do, đặc biệt là trong giờ đầu tiên sau khi giết. Bởi vậy 24
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT không nên chế biến đồ hộp từ thịt tƣơi nóng, vì khí CO2 đƣợc tạo thành trong hộp sẽ gây nên hiện tƣợng phồng nắp và đáy hộp. Beit-Smit và Bendol đã xác định nhân tố quan trọng nhất định đoạt trị số pH ban đầu của bắp cơ là mức độ vận động của động vật ngay trƣớc khi giết hoặc trong lúc giết. (nghĩa là sự có mặt glycogen dự trữ ở động vật). Ở những động vật đƣợc nghỉ ngơi, béo tốt và khỏe mạnh, bắp cơ chứa tới 1,8% glycogen. Phù hợp với điều này, lƣợng lớn axit lactic đƣợc tạo thành và trị số pH cuối cùng nằm trong giới hạn 5,2 – 5,6. Lƣợng axit lactic tích lũy trong bắp cơ các động vật kiệt sức và mệt mỏi ít hơn và có trị số pH cuối cùng trong khoảng 6,2 – 6,8. Do cùng nguyên nhân đó, pH của thịt các động vật kém vỗ béo lớn hơn so với động vật béo tốt. b. Phân hủy glycogen để tạo thành các gluxit có tính khử (amilo phân) Ngoài sự phân hủy bằng con đƣờng photphoril hóa, đã xác nhận cả sự phân giải glycogen trong bắp cơ do amilo phân. Gần 1/10 lƣợng glycogen tổng số đƣợc phân giải do amilo phân. Ngƣời ta cũng đã vạch ra rằng thời kỳ tự phân đầu tiên của các bắp cơ, của gia súc lớn có sừng ở 40C song song với sự phân hủy một phần đáng kể glycogen của mô cơ và sự tích lũy axit lactic, còn quan sát thấy sự tạo thành maltoza, glucoza và các polysaccarit khử không lên men. Sự biến đổi tự phân của gluxit bắp cơ vào những giờ đầu tiên chỉ liên quan hạn chế tới sự phân giải glycogen do amilo phân và chủ yếu đƣợc gây nên bởi các phản ứng glyco phân kỵ khí xảy ra mạnh mẽ. Tuy nhiên, sự phân hủy glycogen tiếp theo sau 24 giờ bảo quản thì chỉ do quá trình amilo phân gây nên. Nhƣ vậy, con đƣờng phân hủy glycogen do amilo phân là đặc trƣng cho các thời kỳ tự phân muộn hơn tiếp diễn theo sau sự tê cóng các bắp cơ sau khi giết. c. Sự phân hủy ATP và creatinphotphat Axit adenozintriphotphat (ATP) thuộc loại nucleotit và chiếm khoảng 0,3% khối lƣợng bắp cơ. 25
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT Hình 1.18- Sự phân giải ATP ATP là hợp chất quan trọng nhất tham gia tải năng lƣợng tự do trong sự oxy hóa các chất trao đổi. Năng lƣợng tự do cần thiết cho sự làm việc của bắp cơ đƣợc tích lũy trong ATP. Sự chuyển hóa ATP trong tế bào sống có mấy hƣớng. Một mặt, gốc photpho bão hòa năng lƣợng có thể chuyển sang phân tử khác, năng lƣợng của liên kết cao năng trong trƣờng hợp này đƣợc duy trì ở hợp chất mới, trong trƣờng hợp khác thì bị tiêu hao đi. Đồng thời dƣới ảnh hƣởng của adenozintriphotphataza của miozin, ATP bị thủy phân tạo thành axit adenozindiphotphoric (ADP) và photphat vô cơ tự do, còn năng lƣợng hóa học đƣợc giải phóng chuyển hóa thành năng lƣợng cơ học cho sự co rút bắp cơ. Hai nhóm photphat cuối cùng của ATP liên kết với nhau tăng mối liên kết pirophotphat khi bị thủy phân mỗi nhóm giải phóng 11 – 12kcal/M. Creatinphotphat (photphagen) về cấu tạo là ete photphoric của creatin (axit metilguanidinaxetic). Hình 1.19- Sự phân giải phosphocreatine Creatin tự do chứa trong bắp cơ động vật sống tƣơng đối ít, 79 – 80% creatin kết hợp với axit photphoric trong hợp chất cao năng, đƣợc coi là creatinphotphat. Creatinphotphat là hợp chất giàu năng lƣợng. Năng lƣợng riêng tự do của sự thủy phân chúng vào khoảng 15kcal/mol. Trong cơ thể động vật creatinphotphat (cùng với ATP) là acquy năng lƣợng độc đáo, dùng trong các quá trình co rút cơ. Công trình của nhiều nhà 26
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT nghiên cứu đã chỉ ra rằng, lƣợng creatinphotphat trong các bắp cơ khác nhau của cùng một con vật không đồng đều. Các cơ xƣơng phải làm việc nhiều chứa nhiều hơn cả. Ngoài ra, thí dụ trong cơ trắng của thỏ và gà trống bị kích động dễ và co rút nhanh chóng, lƣợng creatinphotphat nhiều hơn so với trong bắp cơ đỏ của chính những động vật đó. Những số liệu này xác nhận creatinphotphat thực hiện vai trò dự trữ năng lƣợng của những liên kết photphat bị động viên dễ dàng để biểu hiện nhanh chóng các hoạt động của bắp cơ. Hàm lƣợng tổng số của creatin và creatinphotphat trong bắp cơ các động vật khác nhau cũng không đồng đều. Hàm lƣợng ở ngựa 0,06%, ở cừu 0,15%, ở lợn 0,24%, ở bò đực 0,41% tính theo khối lƣợng bắp cơ. Sau khi giết động vật trong mô cơ dƣới tác dụng của enzym, các photphat hữu cơ bị phân hủy, Vì vậy hàm lƣợng photpho của các photphat hữu cơ giảm đi, còn lƣợng các sản phẩm chứa nitơ đơn giản hơn và photphat vô cơ thì tăng lên. 27
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT d. Sự tạo thành phức chất actomiozin Ngay sau khi đình chỉ sự sống động vật, lúc này actin ở dạng hình cầu và không liên kết với miozin. Actin: tồn tại ở 2 dạng G (hình cầu) hoặc F (hình sợi) Myozin: thƣờng tồn tại ở dạng liên kết với các hợp chất khác nhƣ K, Ca Hình 1.20- Hình dạng actin và myozin Hình 1.21- Sự tạo thành actomiozin 1.3.2 Giai đoạn chín tới của thịt Giai đoạn chín tới gồm những biến đổi về tính chất của thịt, gây nên bởi sự tự phân sâu sắc, kết quả là thịt có đƣợc những biểu hiện tốt về hƣơng thơm và vị, trở nên mềm mại tƣơi ngon so với thịt ở trạng thái tê cứng sau khi giết, thịt có độ ẩm lớn hơn và dễ bị tác dụng của enzyme tiêu hóa hơn. 28
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về lý hóa, hóa sinh và mô học, nguyên nhân chủ yếu của sự cải thiện độ chắc, vị và mùi thơm của thịt trong thời kỳ theo sau của sự phát triển tê cóng sau khi giết vẫn còn chƣa đƣợc xác định đủ rõ rệt. Có thể giả thiết sự biến đổi tự phân là do tác dụng của các enzyme phân giải protein thuộc nhóm catepsin chứa tƣơng đối ít trong mô cơ. Cetepsin đƣợc tìm thấy trong các cơ quan và mô khác nhau. Tính hoạt động của nó trong các loại bắp cơ khác nhau không đồng nhất. Chẳng hạn các bắp cơ đỏ hoạt động ở chân gà giò tự phân mạnh mẽ hơn các bắp cơ ngực không hoạt động. Các bắp cơ đỏ ở đại gia súc có sừng, thỏ và chó có hoạt độ protein phân lớn hơn các bắp cơ trắng của gia cầm. Sau sự tê cứng cực đại sau khi chết, tƣơng ứng với sự chuyển phần lớn actomiozin từ trạng thái co rút sang trạng thái suy yếu. Nhƣ vậy, vấn đề làm mềm mô trong thời kỳ đầu chín tới liên quan với quá trình ngƣợc lại của quá trình gây nên tê cứng sau khi chết ở hệ cơ. Bởi vậy sự suy yếu của bắp cơ trong thời kỳ này có thể đƣợc đặc trƣng nhƣ là sự phân giải của quá trình tê cứng sau khi giết. Sự phân ly và suy yếu của actomiozin dẫn đến làm tăng số lƣợng trung tâm ƣa nƣớc của các protein co rút, kết quả là khả năng liên kết với nƣớc của mô cơ tăng lên, đạt đƣợc 85 – 87% theo khả năng liên kết với nƣớc của thịt tƣơi. Khả năng liên kết với nƣớc của mô cơ về sau thực tế giữ nguyên mức độ này. Sự làm mềm mô cơ tiếp theo có liên quan tới việc phân giải các thành phần cấu trúc của sợi cơ dƣới ảnh hƣởng của enzyme phân giải protein. Trong thời kỳ đầu chín tới, vận tốc và mức độ sâu của sự protein phân không đáng kể và các sản phẩm của sự phân giải này rất ít. Tuy nhiên trong thời gian này số lƣợng protein miozin tăng lên, nhƣ vậy có sự phá vỡ mạch peptit của miozin. Cƣờng độ biến đổi các tính chất của thịt và thời gian chín tới phụ thuộc vào nhiệt độ của môi trƣờng. Đối với thịt gia súc lớn có sừng (động vật ở trạng thái bình thƣờng trƣớc khi giết) thời gian chín tới hoàn toàn nhƣ sau: Nhiệt độ (0C) 1 - 2 10 - 15 18 - 20 Thời gian chín tới (ngày) 10 - 14 4 - 5 3 29
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT Tốc độ phát triển quá trình tự phân trong thịt không những phụ thuộc vào nhiệt độ, mà còn phụ thuộc vào loài, tuổi, bộ phận trên súc thịt và trạng thái động vật trƣớc khi giết. Thịt động vật già chín tới chậm hơn thịt động vật non, thịt bò đực chậm hơn thịt bò cái. Sự biến đổi tự phân ở thịt những động vật ốm yếu và mệt nhọc kém sâu xa hơn và biểu hiện kém hơn so với thịt động vật khỏe mạnh và đƣợc nghỉ ngơi. Các chất trích ly của thịt chịu sự biến đổi quan trọng trong quá trình tự phân. Hƣơng thơm, vị và một số tính chất khác của thịt phụ thuộc vào sự biến đổi này. Trong điều kiện nhiệt độ dƣơng thấp, sau khi giết 24 giờ, quá trình glyco phân sẽ giảm đi và quá trình phân giải amilo phân của glycogen sẽ phát triển trội hơn. Quá trình này kéo dài hơi chậm trong suốt thời gian chín tới của thịt. Sự tích lũy đƣờng khử trong mô cơ tạo khả năng tăng nhanh và ổn định sự tạo màu của thịt bằng nitrat và nitrit khi ƣớp muối nó. Trong quá trình chín tới của thịt, hàm lƣợng purin tự do trong mô cơ, chủ yếu là hipoxantin, tăng lên không ngừng. Tƣơng ứng với sự tăng hàm lƣợng chất khử bay hơi và hipoxantin, cƣờng độ hƣơng thơm và vị của thịt và nƣớc canh thịt cũng phát triển. Axit glutamic tích lũy trong thịt đóng vai trò quan trọng đối với sự tạo vị của thịt. Axit glutamic và cả dạng muối của nó là glutaminat có vị đặc trƣng của nƣớc canh thịt. Axit glutamic tạo thành do sự khử amin hóa amit của nó là glutamic, kể cả trong quá trình chín tới cũng nhƣ là khi luộc thịt. Trong suốt thời gian bảo quản thịt ở nhiệt độ dƣơng, trong mô vơ xãy ra sự tăng nitơ amoniac do sự khử amin hóa các axit adenilic và glutamin. 30
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT Bảng 1.5- Đặc tính của thịt (theo Michel Henry) Thịt nóng Trạng thái Trạng thái (ngay sau giết mỗ) co cứng chín sinh hóa pH Cao: 7 – 7,2 Thấp: 5,4 Thấp: 5,5 – 6,2 Protein cơ Actin - myozin Phức bền: Bắt đầu bị thủy phân acto-myozin so các enzym Liên kết giữa nƣớc và Tốt Nhỏ nhất Tăng protein Khả năng hấp thụ nƣớc Lớn nhất Nhỏ nhất Tăng của sợi cơ Khả năng ngấm muối Kém Tốt Tốt Kết cấu Mềm Cứng Mềm Màu Đỏ sậm Đỏ Đỏ hồng Độ mềm Tƣơng đối mềm Cứng, dai Mềm Thịt PSE Thịt bình thƣờng Thịt DFD Chất lƣợng vi sinh - Cần xem xét - Tốt - Cần xem xét Khả năng ngấm muối - Rất tốt - Tốt - Kém Jambon cao cấp Không sử dụng Sử dụng Sử dụng Jambon khô Tránh dùng Sử dụng Không sử dụng Xúc xích Sử dụng 1 phần Sử dụng Sử dụng 1 phần Patê Sử dụng Sử dụng Sử dụng Thịt tƣơi Sử dụng Sử dụng Sử dụng 1.3.3 Sự tự phân sâu xa Nếu bảo quản thịt chín tới kéo dài trong điều kiện vô trùng ở nhiệt độ dƣơng thấp thì quá trình tự phân trong thịt sẽ kéo dài. Thời kỳ này gọi là tự phân sâu xa. Tự phân sâu xa đƣợc đặc trƣng bằng sự phân giải các thành phần chủ yếu của mô – đó là protein và chất béo dƣới tác dụng của các enzyme có trong mô. Sự phân giải này bắt đầu ngay trong thời kỳ chín tới, nhƣng ở thời gian đó còn chƣa xãy ra việc giảm protein 31
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT một cách đáng kể. Trong thời gian tự phân sâu xa, các enzyme của mô catepsin và peptidaza xúc tác mạnh mẽ làm đứt các liên kết peptit của các phân tử protein đồng thời phá hủy chính protein đó. Ngay trong thời gian này xảy ra sự phân giải thủy phân chất béo một cách mạnh mẽ do tác dụng của lipaza. Sự phân giải protein kèm theo phá hủy các thành phần cấu trúc hình thái học của mô cơ. Do đó độ rắn của thịt giảm đi và sự tách dịch sẽ tăng lên. Đồng thời thịt có màu sắc hung nâu rõ, vị trở nên chua và khó chịu hơn. Đến giai đoạn nhất định của sự tự phân sâu xa, thịt sẽ trở thành không còn dùng đƣợc để làm thực phẩm. Protein Polypeptid Dipeptid và Tripeptid Các acid amin Các chất vô cơ Các acid hữu cơ, Các bazơ hữu cơ Các chất hữu cơ (CO2, H2O, H2, trong đó có acid bay (putretxin, khác (crezol, N2, NH3) hơi (acetic, butyric, cadaverin, histamin, fenol, indol, focmic, propionic) tiramin, metilamin, scatol, meccaptan) dimetilamin, trimetilamin, triptamin) 1.3.4 Các phƣơng pháp làm tăng nhanh sự chín tới của thịt Những nhà nghiên cứu đã có ý đồ nghiên cứu các điều kiện để tăng nhanh quá trình chín tới. Khi đó trƣớc hết phải chú ý đến độ mềm mại của thịt, nhƣ là chỉ tiêu chủ yếu. Xuất phát từ cơ sở lý thuyết của quá trình này có thể cải thiện mạnh mẽ độ chắc của thịt khi chín tới bằng các con đƣờng sau đây: - Kìm hãm sự bắt đầu hoặc sự phát triển tê cóng sau khi giết. Ở đây cần chú ý sự adrenalin hóa động vật giết mổ, có nghĩa là dựa vào máu động vật chất adrenalin 3 giờ trƣớc khi giết. Việc này gây phân giải glicogen lúc động vật còn sống. Thịt những động vật nhƣ vậy có độ pH cao (6,4 – 6,9) và mềm mại hơn. 32
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT - Phƣơng pháp khác để kìm hãm sự tê cóng thịt là demotin hóa gia súc giết thịt. Để demotin hóa gia súc trƣớc khi giết, ngƣời ta áp dụng chế phẩm có hoạt tính hóa sinh phức hợp là demotin. Mục đích của demotin hóa là làm cho gia súc thôi vận động trƣớc khi giết và gây nên sự biến chuyển quá trình trao đổi chất. Nhờ đó đảm bảo đƣợc hoàn toàn hoặc giãm mạnh mẽ quá trình tê cứng sau khi giết. - Sự thúc đẩy tê cứng sau khi giết là làm suy yếu tê cóng có thể đạt đƣợc bằng cách duy trì súc thịt sau khi giết khoảng 4 – 5 giờ trong phòng có nhiệt độ 370C. Điều đó thúc đẩy quá trình tê cứng và quá trình suy yếu tiếp theo của sự tê cứng. - Ngƣời ta cũng đã giới thiệu phƣơng pháp tăng nhiệt mô cơ bằng dòng điện cao tần tới 39 – 400C. Ở Mỹ đã áp dụng phƣơng pháp tăng nhanh sự chín tới của thịt bằng cách dùng điện kích thích mô cơ không chậm hơn 1 giờ sau khi giết, (nên làm trƣớc khi lột da) với việc làm lạnh thịt tiếp theo trong các điều kiện thƣờng. Việc kích thích bằng điện gây nên sự bắt đầu tê cóng nhanh hơn, kèm theo chuyển pH về phía axit trong vòng 3 giờ. Theo lời các tác giả, thịt gia công bằng phƣơng pháp này qua hai ngày bảo quản trong thiết bị lạnh ở 0,6 – 1,60C sẽ đạt độ mềm mại đặc trƣng của thịt chín tới ba tuần lễ trong cùng điều kiện nhiệt độ nhƣ vậy. 1.4 CHẤT LƢỢNG THỊT VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ CHẤT LƢỢNG THỊT 1.4.1 Thịt tƣơi (fresh meat): Thịt của gia súc, gia cầm và thịt của chim, thú nuôi sau khi giết mổ ở dạng nguyên con, đƣợc cắt miếng hoặc xay nhỏ và đƣợc bảo quản ở nhiệt độ thƣờng hoặc nhiệt độ từ 0 0C đến 4 0C. 33
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT - Yêu cầu cảm quan: Tên chỉ tiêu Yêu cầu - Bề mặt khô, sạch, không dính lông và tạp chất lạ; - Mặt cắt mịn; 1. Trạng thái - Có độ đàn hồi, ấn ngón tay vào thịt không để lại dấu ấn trên bề mặt thịt khi bỏ tay ra; - Tuỷ bám chặt vào thành ống tủy (nếu có). 2. Màu sắc Màu đặc trƣng của sản phẩm 3. Mùi Đặc trƣng của sản phẩm, không có mùi lạ 4. Nƣớc luộc thịt Thơm, trong, váng mỡ to - Các chỉ tiêu lý hoá: Tên chỉ tiêu Yêu cầu 1. Độ pH 5,5 - 6,2 2. Phản ứng định tính dihydro sulphua (H2S) âm tính 3. Hàm lƣợng amoniac, mg/100 g, không lớn hơn 35 4. Độ trong của nƣớc luộc thịt khi phản ứng với đồng sunfat cho phép hơi đục (CuSO4) 34
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT - Dƣ lƣợng các kim loại nặng: Tên chỉ tiêu Giới hạn tối đa (mg/kg) 1. Chì (Pb) 0,5 2. Cadimi (Cd) 0,05 3. Thuỷ ngân (Hg) 0,03 - Các chỉ tiêu vi sinh vật: Tên chỉ tiêu Giới hạn tối đa 1. Tổng số vi sinh vật hiếu khí, số khuẩn lạc trong 1 g sản phẩm 106 2. E.coli, số vi khuẩn trong 1 g sản phẩm 102 3. Salmonella, số vi khuẩn trong 25 g sản phẩm 0 4. B. cereus, số vi khuẩn trong 1 g sản phẩm 102 5. Staphylococcus aureus, số vi khuẩn trong 1 g sản phẩm 102 6. Clostridium perfringens, số vi khuẩn trong 1 g sản phẩm 10 7. Clostridium botulinum, số vi khuẩn trong 1 g sản phẩm 0 - Các chỉ tiêu ký sinh trùng: Tên chỉ tiêu Giới hạn cho phép 1. Gạo bò, gạo lợn (Cysticercus csuitsae; Cysticercus bovis ) không cho phép 2. Giun xoắn (Trichinella spiralis) 35
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT - Dƣ lƣợng thuốc thú y: Tên chỉ tiêu Giới hạn tối đa (mg/kg) 1. Họ tetraxyclin 0,1 2. Họ cloramphenicol không phát hiện - Dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật: Tên chỉ tiêu Giới hạn tối đa (mg/kg) 1. Cabaryl 0,0 2. DDT 0,1 3. 2, 4 D 0,0 4. Lindan 0,1 5. Triclorfon 0,0 6. Diclovos 0,0 7. Diazinon 0,7 8. Fenclophos 0,3 9. Clopyrifos 0,1 10. Cuomaphos 0,2 - Độc tố nấm mốc: Hàm lƣợng aflatoxin B1 của thịt tƣơi không lớn hơn 0,005 mg/kg. 36
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT - Dƣ lƣợng hoocmon: Tên chỉ tiêu Giới hạn tối đa (mg/kg) 1. Dietylstylbestrol 0,0 2. Testosterol 0,015 3. Estadiol 0,0005 1.4.2 Sản phẩm thịt chế biến có xử lý nhiệt (heat - treated procesed meat): Sản phẩm chế biến từ thịt gia súc, gia cầm và thịt chim, thú nuôi mà quy trình công nghệ có qua công đoạn xử lý nhiệt sao cho nhiệt độ tâm sản phẩm trên 70 0C và không nhất thiết phải gia nhiệt trƣớc khi ăn. - Yêu cầu về cảm quan: Tên chỉ tiêu Yêu cầu 1. Màu sắc Đặc trƣng của sản phẩm 2. Mùi vị Đặc trƣng của sản phẩm. không có mùi, vị lạ 3. Trạng thái Đặc trƣng của sản phẩm - Các chỉ tiêu lý hoá: Tên chỉ tiêu Yêu cầu 1. Phản ứng Kreiss âm tính 2. Phản ứng định tính dihydro sulphua (H2S) 3. Hàm lƣợng amoniac, mg/100 g , không lớn hơn 40,0 4. Hàm lƣợng nitrit, mg/100 g, không lớn hơn 167 5. Chỉ số peroxyt, số mililit natri thia sulphua (Na2S2O3) 0,002 N dùng để 5 trung hoà hết lƣợng peroxyt trong 1 kg, không lớn hơn 37
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT - Dƣ lƣợng kim loại nặng: Tên chỉ tiêu Giới hạn tối đa (mg/kg) 1. Chì (Pb) 0,5 2. Cadimi (Cd) 0,05 3. Thuỷ ngân (Hg) 0,03 - Các chỉ tiêu vi sinh vật: Tên chỉ tiêu Giới hạn tối đa 1. Tổng số vi sinh vật hiếu khí, số khuẩn lạc trong 1 g sản phẩm 3 .105 2. E.coli, số vi khuẩn trong 1 g sản phẩm 3 3. Coliforms, số vi khuẩn trong 1 g sản phẩm 50 4. Salmonella, số vi khuẩn trong 25 g sản phẩm 0 5. B. cereus, số vi khuẩn trong 1 g sản phẩm 10 6. Staphylococcus aureus, số vi khuẩn trong 1 g sản phẩm 10 7. Clostridium botulinum, số vi khuẩn trong 1 gam sản phẩm 0 8. Clostridium perfringens, số vi khuẩn trong 1 g sản phẩm 0 - Dƣ lƣợng thuốc thú y: Giới hạn tối đa Tên chỉ tiêu (mg/kg) 1. Họ tetracyclin 0,1 2. Họ cloramphenicol Không phát hiện 38
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT - Độc tố nấm mốc: Hàm lƣợng aflatoxin B1 của thịt chế biến có xử lý nhiệt không lớn hơn 0,005 mg/kg. - Dƣ lƣợng hoocmon: Tên chỉ tiêu Giới hạn tối đa (mg/kg) 1. Dietyl stylbestrol 0,0 2. Testosterol 0,015 3. Estadiol 0,0005 - Phụ gia thực phẩm: Phụ gia thực phẩm: Theo "Qui định danh mục các chất phụ gia đƣợc phép sử dụng trong thực phẩm" ban hành kèm theo Quyết định số 3742/2001/QĐ-BYT. 1.4.3 Ảnh hƣởng của pH đối với chất lƣợng thịt Trị số pH của thịt biểu thị khả năng sử dụng của thịt, khả năng thịt liên kết với nƣớc và giúp ta suy đoán sự phát triển của vi khuẩn và vi sinh vật. Thang điểm của pH diễn tả từ trị số 1 đến 14. 1 2 5 6 7 8 9 12 13 14 Acid Trung tính Kiềm pH của nƣớc cất 2 lần, hoặc pH trong thú sống là trung tính (pH = 7). Sau khi hạ thịt trị số pH giảm trong vòng 24 giờ đầu. Sự sụt giảm trị số pH thịt phụ thuộc vào việc bắt giữ thú chuẩn bị hạ thịt. Nếu thú đƣợc nghỉ ngơi và không bị stress trƣớc khi giết mổ, trị số pH của thịt thƣờng giảm dần đều trong 24 giờ đầu tiên và lúc này trị số pH đạt khoảng 5,8 đến 6,2. Trị số pH thịt có tầm quan trọng trong sản xuất các sản phẩm thịt chế biến vì nhiều lý do: pH cao làm cho thịt tăng khả năng liên kết với nước nhưng hàm lượng nước cao sẽ thúc đẩy sự phát triển của vi khuẩn. 39
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT pH thấp làm cho thịt giảm khả năng liên kết nước, giảm hàm lượng nước và pH acid có tác dụng ngăn cản vi khuẩn phát triển. Trong vài sản phẩm thịt chế biến, thịt có trị số pH cao lại thuận lợi nhƣng đòi hỏi phải có công nghệ thích hợp để đình chỉ vi khuẩn phát triển. Vài trị số pH có thể đƣợc sử dụng để sản xuất thịt chế biến tồn trữ bền vững ở nhiệt độ phòng. 1.4.4 Thịt bình thƣờng, thịt PSE, thịt DFD và các yếu tố ảnh hƣởng Cho đến nay ngƣời ta vẫn không biết tƣờng tận tại sao hai tình trạng PSE và DFD lại tìm thấy trên thịt. Vài nhà khoa học tin rằng hai hình thái này là do việc bắt giữ thú trƣớc khi hạ thịt, một số ngƣời khác nghĩ rằng chúng liên quan đến các tính chất di truyền. Tuy nhiên, hai hình thái này đƣợc ghi nhận xãy ra ở khắc nơi trên thế giới. Chúng tôi tin rằng do nhiều nguyên nhân trong việc bắt giữ thú trƣớc khi hạ thịt đã góp phần vào hai tình trạng này vì thú bị stress trƣớc khi giết mổ thì thƣờng xuất hiện thịt loại này. - Thịt bình thƣờng: Thịt có trị số pH = 5,6 – 6,2 thu đƣợc trên thú nghỉ ngơi trƣớc khi giết mổ và không bị stress trong suốt quá trình hạ thịt. Thịt có pH bình thƣờng đƣợc sử dụng để chế biến các loại sản phẩm tồn trữ bền vững ở nhiệt độ phòng. Dƣới nhiệt độ tủ lạnh thịt loại này chỉ có thể hƣ hỏng sau 6 ngày tồn trữ. Lúc này vi khuẩn tăng đến mức độ mà thịt không còn dùng để bán tƣơi hoặc chế biến. - Thịt PSE (Pale, Soft, Exsudative): Rỉ dịch, mềm và tái màu. Thịt loại này thƣờng xuất hiện trong các quày thịt mà thú bị stress trƣớc khi hạ thịt. Trị số pH giảm rất nhanh và đạt trị số khoảng 5,2 hoặc thấp hơn. Thịt loại này khá nhạt màu và mềm nhão. Do pH hạ thấp nhanh cho nên loại thịt này giảm khả năng liên kết với nƣớc và vi khuẩn phát triển thấp. Thịt PSE thích hợp cho việc sản xuất các sản phẩm tồn trữ bền vững ở nhiệt độ phòng. Nhƣng thịt loại này không thích hợp cho thị trƣờng thịt tƣơi, bởi vì nƣớc thoát nhanh ra khỏi thịt, thịt trở nên dai. Chúng cũng không thích hợp để sản xuất bất cứ loại thịt đùi chế biến hoặc các sản phẩm dạng nhũ tƣơng (xay nhuyễn) vì chúng giảm khả năng liên kết với nƣớc. - Thịt DFD (dark, firm, dry): Sậm màu, cứng và khô. Thịt loại này cũng xuất hiện ở các quày thịt mà thú bị stress trƣớc khi hạ thịt. Trị số pH cao từ 6,4 trở lên. Hình thái 40
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT thịt loại này là sậm màu, rất cứng và có khả năng liên kết tốt với nƣớc. Nhƣng do chúng chứa nhiều nƣớc tự do nên giúp vi khuẩn phát triển nhanh. Thịt này thích hợp cho việc sản xuất thịt đùi chế biến và các sản phẩm dạng nhũ tƣơng do khả năng liên kết nƣớc của chúng, nhƣng nó không thích hợp cho những sản phẩm tồn trữ bền vững ở nhiệt độ phòng. - Đặc tính của thịt có chất lƣợng khác nhau: Chất lƣợng vi sinh Thịt PSE Thịt bình thƣờng Thịt DFD Khả năng ngấm muối - Cần xem xét - Tốt - Cần xem xét - Rất tốt - Tốt - Kém Tambon cao cấp Không sử dụng Sử dụng Sử dụng Xúc xích khô Sử dụng 1 phần Sử dụng Sử dụng 1 phần Patê Sử dụng Sử dụng Sử dụng Xúc xích Sử dụng Sử dụng Sử dụng Jambon khô Tránh dùng Sử dụng Không sử dụng Thịt tƣơi Kém (hình thức, Sử dụng Kém (khả năng bảo mùi vị) quản) 1.4.5 Các dạng hƣ hỏng của thịt - Sinh nhớt: Thƣờng xuất hiện trên bề mặt của thịt ƣớp lạnh ở các buồng có độ ẩm không khí tƣơng đối cao hơn 90%. Đây là giai đoạn đầu của sự hƣ hỏng. Lớp nhầy này gồm có nhiều vi khuẩn khác nhau nhƣ Micricoccus albus, M.cadidus, M.aureus, E.coli, Bacilus subtilis, tốc độ sinh nhớtt phụ thuộc vào nhiệt độ. - Thịt bị chua: Do vi khuẩn Latic, nấm men, hoặc enzym có sẵn trong thịt gây ra.Thịt càng có nhiều glycogen thì càng dễ bị chua, quá trình lên men chua làm cho pH thịt giảm. Đây là quá trình của trƣớc quá trình thối rữa. Sản phẩm của quá trình này là các acid nhƣ acid focmic, acid acetic, acid butyric, acid latic, Thịt bị chua có màu xám và mùi khó chịu. 41
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT - Sự thối rửa thịt: Do các vi sinh vật hiếu khí cũng nhƣ kị khí phát triễn sinh ra các enzym protease phân giải protein. Sản phẩm của quá trình là hydro sulfua, indol, scatol, butyric, tạo mùi khó chịu cho thịt. Các vi khuẩn kiếu khí gây thối thƣờng gặp là Bacterium megatherium, Bacilus subtilis, Bacilus mensenterrium, Proteus vulgaris, Các vi khuẩn kị khí thƣờng gặp là Clostridium perfringens, C.putruficum, C.sporogenes, - Thịt mốc: Do các nấm mốc Mucor, Aspergilus, phát triễn trên thịt làm cho thịt có tính kiềm do phân huỷ protein và lipid, tạo thành các acid bay hơi. Nấm mốc phát triễn làm cho thịt có mùi mốc, nhớt dính và biến màu. 42
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT Chƣơng 2: BẢO QUẢN THỊT VÀ SẢN PHẨM CHẾ BIẾN TỪ THỊT 2.1 Ý NGHĨA CỦA VIỆC BẢO QUẢN THỊT VÀ CÁC SẢN PHẨM THỊT Thịt là một sản phẩm rất dể hƣ hỏng do thành phần của thịt có chứa nhiều chất dinh dƣỡng nhƣ protein, lipid, khoáng, rất thích hợp cho vi sinh vật (vi khuẩn, nấm men, nấm mốc, ký sinh trùng, ) phát triển. Sự hƣ hỏng thịt gây ra các biến đổi về màu, mùi, vị, làm giảm chất lƣợng, là điều không mong muốn. Do đó các kỹ thuật bảo quản giúp ngăn chặn hay chính xác hơn là làm chậm sự hƣ hỏng của thịt. Tuy nhiên, nếu ta bảo quản không tốt thì ngƣợc lại hỗ trợ cho sự sản sinh ra các chất độc hại, hay tạo điều kiện cho sự phát triển của các vi sinh vật gây độc gây nguy hiểm cho ngƣời sử dụng. Enzyme, chất gây xúc tác các phản ứng hoá học có trong thịt, gây ra sự thay đổi về tính chất vật lý, hoá học dẫn đến sự thay đổi các thành phần dinh dƣỡng có trong thịt và tính chất của thịt. Sự thay đổi này gây ra sự hƣ hỏng thịt. Một vài enzym khác có thể làm tăng các phản ứng oxy hoá acid béo gây ra mùi ôi cho sản phẩm. Chính vì thế mà việc bảo quản thịt là hết sức cần thiết để có thể ngăn ngừa sự hƣ hỏng, kéo dài thời gian tồn trữ thịt, giúp các nhà sản xuất trong việc điều hoà thị trƣờng, đồng thời còn có thể tạo ra các dạng sản phẩm đặc trƣng ứng với những phƣơng pháp bảo quản khác nhau, giúp đa dạng hoá sản phẩm. Thời xa xƣa ngƣời ta đã nhận thấy rằng ƣớp muối, phơi khô, bảo quản lạnh và nấu chín có thể kéo dài thời gian bảo quản thịt. Ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển đã đƣa các phƣơng pháp trên lên một tầm cao mới, thuận tiện hơn, hiện đại hơn, phát triển ra nhiều sản phẩm hơn từ đó. 43
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT Một số phƣơng pháp bảo quản thịt hiện nay: Các nhân tố ảnh Phƣơng pháp Kỹ thuật cơ bản hƣởng chính Bốc hơi hoặc thay thế nƣớc Điều khiển sự phát triễn của Làm giảm hàm ẩm (giảm bằng một phụ gia thực vi sinh vật (mức độ ức chế hoạt tính nước aw) phẩm khác phụ thuộc vào loại vi sinh vật) Lên men lactic hoặc thêm Hạn chế sự phát triễn của Làm tăng độ acid vào các acid hữu cơ các vi sinh vật gây hƣ hỏng và gây độc Sử dụng các chất có tác Ƣớp muối, xông khói, sử Hạn chế sự phát triễn ủa c dụng bảo quản hoặc là phụ dụng phụ gia thích hợp các vi sinh vật gây hƣ hỏng gia bảo quản và gây độc Luộc, nấu, nƣớng Tiêu diệt, ức chế hầu hết các vi sinh vật nhƣng sự tái Xử lý nhiệt nhiễm sẽ diễn ra nếu nhƣ không đƣợc giữ kín Thanh trùng, tiệt trùng Tiêu diệt, ức chế hầu hết Xử lý nhiệt trong các thiết bị các vi sinh vật và tránh kín, sản phẩm hàn kín đƣợc sự tái nhiễm 2.2 MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP BẢO QUẢN THỊT VÀ SẢN PHẨM THỊT 2.2.1 Bảo quản thịt bằng phƣơng pháp làm lạnh Bảo quản lạnh là bảo quản ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ thƣờng nhƣng lớn hơn nhiệt độ đông đặc của nƣớc trong thịt. Quá trình làm lạnh đƣợc duy trì từ khi động vật vừa đƣợc giết mổ cho đến khi đƣợc tiêu thụ. - Ưu điểm: + Đây là một phƣơng pháp đạt hữu hiệu trong việc ngăn chặn hoặc làm giảm quá trình hƣ hỏng, đặc biệt là sự phát triển của vi sinh vật. + Giữ đƣợc trạng thái tự nhiên của thịt tƣơi hơn so với các phƣơng pháp bảo quản khác. - Nhược điểm: + Chỉ có tác dụng làm chậm sự phát triển của vi sinh vật, chứ không có tác dụng tiêu diệt vi sinh vật. Ở -8C tất cả các vi sinh vật đều ngƣng sinh sôi, phát triển và chúng chỉ hồi phục lại khi nâng nhiệt độ lên đến mức thích hợp. + Một số phƣơng pháp làm lạnh có thể làm tăng sự mất nƣớc của thịt. 44
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT 2.2.1.1 Phƣơng pháp thực hiện Quá trình làm lạnh thƣờng đƣợc thực hiện trong những buồng lạnh có sự lƣu thông của không khí. Buồng lạnh phải đảm bảo nhiệt độ không khí thấp, tốc độ không khí cao, độ ẩm tƣơng đối cao và năng suất làm lạnh cao. Nhiệt độ không khí phải ở trong vùng 0C, không nên để xuống dƣới -1C vì nhƣ thế sẽ làm cho bề mặt thịt khô, mất giá trị cảm quan. Tốc độ không khí khoảng 0,25 – 3,0 m/s. Vì lý do kinh tế nên thực tế ngƣời ta hay chọn tốc độ không khí trong khoảng 0,75 – 1,5 m/s là tối ƣu đối với phòng lạnh trống, còn khi có thịt trong đó thì tốc độ đó phải cao hơn do sự tuần hoàn không khí bị giảm. Sự gia tăng tốc độ không khí sẽ giúp làm giảm thời gian làm lạnh nhƣng lại phải tốn chi phí năng lƣợng cao, kết quả làm gia tăng chi phí cho quá trình. Ngoài ra thì tốc độ càng cao thì khối lƣợng thịt càng giảm. a. Những yếu tố ảnh hưởng đến thời gian và vận tốc làm lạnh: + Lƣợng nhiệt cần rút ra khỏi vật thể làm lạnh. + Đặc tính và kích thuớc của sản phẩm làm lạnh. + Tính chất vật lý của vật thể làm lạnh, chẳng hạn nhƣ nhiệt dung riêng, độ dẫn điện, và độ truyền nhiệt, + Tính chất vật lý của môi trƣờng truyền nhiệt từ vật thể làm lạnh đến thiết bị lạnh. + Hiệu số nhiệt độ của vật thể làm lạnh và môi trƣờng lạnh. b. Tác dụng của nhiệt độ thấp: + Nhiệt độ thấp ức chế tốc độ phản ứng của enzyme trong nguyên liệu và thực phẩm tƣơi sống. + Làm giảm tốc độ các phản ứng hoá học, sinh hoá diễn ra trong thịt. + Làm giảm tốc độ các phản ứng oxy hoá và thuỷ phân. + Nhiệt độ lạnh ngăn ngừa sự sinh sôi phát triển của vi khuẩn, nấm men, nấm mốc gây hại. Ví dụ 70% nƣớc đƣợc đóng băng ở -3,5C, còn 94% ở -10C. Nấm mốc phát triển trên bề mặt thịt đƣợc kiểm soát không những chỉ bằng nhiệt độ mà còn bởi độ ẩm tƣơng 45
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT đối của môi trƣờng. Vì thế để ngăn ngừa nấm mốc phát triển nhiệt độ và độ ẩm phải hạ thấp là điều cần thiết. c. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả: + Đặc điểm và số lƣợng vi sinh vật. + Thời gian và nhiệt độ bảo quản . + Đặc điểm cấu tạo của thực phẩm. + Chủng loại và số lƣợng nhiễm. Ví dụ: vi khuẩn ƣa ấm và chịu nhiệt thì dễ bị tiêu diệt hơn vi khuẩn ƣa lạnh. 2.2.1.2 Điều kiện bảo quản đối với thịt động vật đƣợc trữ lạnh: Loại thịt Nhiệt độ (C) Độ ẩm tƣơng đối (%) Thời gian bảo quản Thịt bò -1.5 0 90 3 – 5 tuần Thịt bò (10% CO2) -1.5 -1 90 – 95 Tối đa 9 tuần Thịt cừu -1 0 90 – 95 10 – 15 ngày Thịt heo -1.5 0 90 – 95 1 – 2 tuần Thịt gà -1 0 > 95 7 – 10 ngày Thịt thỏ -1 0 90 – 95 Tối đa 5 ngày - Có nhiều chế độ làm lạnh khác nhau. Vấn đề quan tâm là chú ý tới các điều kiện sau: + Độ ẩm trong phòng lạnh nên đƣợc giữ tƣơng đối cao để tránh sự bốc hơi nƣớc làm giảm khối lƣợng. Độ ẩm thích hợp là 90 – 95% tuy nhiên đây là yếu tố khó điều khiển nhất. + Quá trình làm lạnh hoàn thành khi nhiệt độ tâm thịt đạt khoảng 3 – 7C. Kỹ thuật hiện nay có thể đạt đƣợc điều đó trong vòng 16 – 24 giờ đối với thịt gia súc nhỏ, và ít nhất là 48 giờ đối với thịt gia súc lớn. + Trong suốt quá trình bảo quản lạnh, thịt vẫn tiếp tục diễn ra sự biến đổi và đi tới trạng thái chín sinh hoá. Các sự biến đổi này phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ, nhiệt độ có 46
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT thể làm tăng thời gian chín của thịt nhƣng vì lý do an toàn thì nhiệt độ phòng lạnh nên ở 4C, độ ẩm tƣơng đối 85 – 95%. Ngƣời ta thấy ở điều kiện đó trạng thái chín sinh hóa của thịt là: tối thiểu 2 giờ đối với thịt gia cầm, 2 - 4 ngày cho thịt heo, 2 tuần cho thịt bò, - Ngoài ra, để kéo dài thời gian bảo quản hơn nữa, duy trì chất lƣợng và giảm nguy cơ hƣ hỏng do vi sinh vật ngƣời ta còn sử dụng thêm các phƣơng pháp khác hỗ trợ nhƣ: + Dùng khí quyển điều chỉnh: 21% O2, 79% N2, và một lƣợng nhỏ các khí khác. + Sử dụng bức xạ. Tuy nhiên việc xử lý này phụ thuộc vào nhiều quốc gia. + Sử dụng khí CO2 để ngăn ngừa sự phát triển của nấm mốc 2.2.1.3 Những biến đổi trên thịt làm lạnh a. Biến đổi về vật lý: - Hao hụt trọng lƣợng do sự bốc hơi nƣớc trên bề mặt thịt. Sự hao hụt trọng lƣợng trong quá trình tồn trữ còn phụ thuộc vào độ ẩm và nhiệt độ của môi trƣờng bảo quản. Không khí khô và nóng thì sự bốc hơi nƣớc nhanh hơn. Để hạn chế sự bốc hơi nƣớc ngƣời ta thƣờng gia tăng độ ẩm tƣơng đối nhƣng điều này lại tạo điều kiện cho nấm mốc phát triển. Nhƣ vậy cần duy trì sự cân bằng giữa độ ẩm và nhiệt độ của môi trƣờng bảo quản. - Mất vẻ đẹp: màu sắc và hình dạng bên ngoài của thịt bị thay đổi. b. Biến đổi hoá sinh: - Đổ mồ hôi: là sự ngƣng tụ hơi nƣớc trên bề mặt thịt khi chuyển thịt từ môi trƣờng bảo quản sang phòng có nhiệt độ cao hơn. Điều này tạo điều kiện cho sự vấy nhiễm và phát triển của vi sinh vật. - Sự bốc hơi nƣớc - Sự thay đổi của pH, tích luỹ acid lactic, bắp cơ trở nên săn chắc hơn. c. Biến đổi vi sinh: - Nấm mốc vẫn thích hợp đƣợc trong điều kiện lạnh cho nên nó đƣợc xem nhƣ là nguyên nhân thông thƣờng nhất gây hƣ hỏng cho thịt lạnh. 47
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT - Vi khuẩn thuộc nhóm Achromobacter cũng là nguyên nhân gây hƣ hỏng thịt lạnh. Nhiệt độ tốt nhất cho vi khuẩn này phát triển là 20 – 30C nhƣng chúng vẫn tiếp tục phát triển đƣợc ở 0C. 2.2.2 Bảo quản thịt bằng phƣơng pháp lạnh đông Bảo quản lạnh đông là bảo quản ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ đông đặc của nƣớc trong thịt. Ưu điểm: + Đƣợc sử dụng để giảm thiểu bất kỳ sự thay đổi của những tính chất vật lý, sinh học, vi sinh, ảnh hƣởng đến chất lƣợng thịt trong quá trình lƣu trữ bảo quản. + Kéo dài thời gian bảo quản nhiều hơn so với phƣơng pháp làm lạnh thông thƣờng. + Có thể tiêu diệt một số vi sinh vật trong quá trình lạnh đông. Nhược điểm: + Sự tạo đá trong tế bào vi sinh vật có thể gây gây thiệt hại cấu trúc tế bào tế bào thịt nguyên liệu. + Làm xấu đi một số tính chất của thịt nhƣ sự mất nƣớc, gây tổn thất trọng lƣợng có thể rất lớn. + Protein bị biến tính làm khả năng giữ nƣớc giảm và sự chảy dịch sẽ xuất hiện khi làm tan đá. Dịch chảy ra thƣờng chứa các vitamin, khoáng, các acid amin gây tổn thất về dinh dƣỡng. 1. Phương pháp thực hiện: - Trong suốt quá trình lạnh đông, lƣợng nƣớc trong thịt (hơn 80%) chuyển thành những tinh thể đá trong suốt. Sản phẩm đƣợc lạnh đông khi nhiệt độ tâm thịt đạt -12C hoặc thấp hơn. Để đạt đƣợc nhiệt độ này sản phẩm phải vƣợt qua khoảng nhiệt độ kết tinh tối đa (từ -1C – 5C). - Tốc độ lạnh đông là một nhân tố quan trọng bởi vì chất lƣợng của thịt lạnh đông phụ thuộc chủ yếu vào kích thƣớc của tinh thể đá tạo thành: tốc độ lạnh đông càng thấp thì kích thƣớc tinh thể đá càng lớn. Dựa vào tốc độ lạnh đông ngƣời ta phân biệt thành: 48
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT a. Lạnh đông chậm: + Vận tốc dòng khí <1m/s + Nhiệt độ không khí cao hơn -25C + Thời gian kéo dài khoảng 25 giờ đối với thịt pha lóc thành khối 10kg. + Phƣơng pháp này làm tăng sự mất nƣớc trong thịt, gây phá vỡ cấu trúc tế do tạo tinh thể đá lớn. b. Lạnh đông nhanh: + Vận tốc dòng khí khoảng 3 – 5m/s + Nhiệt độ không khí -35C + Thời gian khoảng 10 giờ Phƣơng pháp này thì kích thƣớc tinh thể tạo ra nhỏ hơn, chủ yếu đƣợc tạo thành trong tế bào, giảm đƣợc sự thoát nƣớc ra ngoài. Ƣu điểm của phƣơng pháp lạnh đông nhanh: . Thời gian và không gian đƣợc tiết kiệm . Giảm số lƣợng công nhân và chi phí đầu tƣ để xây dựng nhà xƣởng. . Giữ đƣợc phẩm chất thịt tốt hơn. . Đình trệ đƣợc sự phát triển của vi sinh vật trên bề mặt thịt . Giảm hao hụt trọng lƣợng, dinh dƣỡng thịt . Tăng giá trị cảm quan hơn so với phƣơng pháp làm lạnh khác a) Thịt nguyên liệu b) Lạnh đông nhanh c) Lạnh đông chậm 49
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT Thịt có thể đƣợc xử lý trƣớc khi lạnh đông, thƣờng là đƣợc làm lạnh trƣớc. Lạnh đông thịt thƣờng đƣợc thực hiện trong các phòng với sự lƣu thông không khí mạnh. Nhiệt độ không khí thƣờng trong khoảng -18C -25C, đôi khi tới -40C. Không khí đƣợc tuần hoàn với tốc độ cao từ 2 – 4 m/s và trên 6 m/s. Độ ẩm tƣơng đối trong phòng đƣợc duy trì ở 95% - 98%. Ở điều kiện trên thì thịt bò nửa con hay ¾ con đƣợc làm lạnh khoảng 16 – 20 giờ, thịt cắt thành miếng có kích thƣớc 54x34x16 cm thì khoảng 4 giờ, thịt đƣợc đóng gói trƣớc thì 1 giờ. Thịt sau khi lạnh đông phải đƣợc đóng bao bì plastic, hoặc đóng gói chân không. Bao gói sẽ giúp cho thịt và các sản phẩm của nó ngăn ngừa đƣợc các nguy cơ nhƣ: sự phát triển của vi sinh vật, sự hydrat hoá, ảnh hƣởng của môi trƣờng, tác động lên chất lƣợng của thịt. Ngoài ra bao bì giúp ngăn cản các mùi lạ truyền vào, oxi, và các chất dễ bay hơi, ngăn ánh sáng, đặc biệt là các tia cực tím. Trong công nghiệp bao bì plastic hay đƣợc sử dụng trong bảo quản lạnh là: PA, PE, PET, PVC, PVDC. Bảng 2.1 Thời gian bảo quản thịt và các sản phẩm thịt lạnh đông Thời gian bảo quản (tháng) Sản phẩm -18C -25C -30 Thịt bò 12 18 24 Thịt bò nƣớng, chiên 12 18 24 Thịt bê 9 12 24 Bê nƣớng 9 10-12 12 Thịt cừu 9 12 24 Thịt cừu nƣớng 10 12 24 Thịt heo 6 12 15 Thịt heo nƣớng, thịt sƣờng 6 12 15 Xúc xích 2-4 6 12 Thịt gia cầm 12 24 24 Fried chicken 6 9 12 50
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT c. Thời gian bảo quản thịt lạnh đông phụ thuộc vào: + Chất lƣợng của nguyên liệu thô + Điều kiện sản xuất tốt, vệ sinh cao + Sử dụng chế độ nhiệt hợp lý. + Tóm lại, thời gian bảo quản thịt lạnh đông phụ thuộc vào 3 nhân tố (PPP): product, processing, packaging. 2. Quá trình rã đông Về bản chất quá trình rã đông ngƣợc lại với quá trình cấp đông. Nghĩa là nó phục hồi tính chất của thịt trƣớc khi đem lạnh đông, tuy nhiên do quá trình lạnh đông và trữ đông thịt có vài biến đổi bất thuận nghịch nên không thể khôi phục lại tính chất ban đầu. Khi các tinh thể đá tan ra, dịch thịt đƣợc các mô hấp thu ngƣợc lại nhƣng không bao giờ xảy ra hoàn toàn, nghĩa là một phần chất đạm và các chất trích ly thoát ra bên ngoài nên làm giảm giá trị dinh dƣỡng của thịt. Thịt rã đông là môi trƣờng thích hợp cho vi sinh vật phát triển vì thịt có hàm lƣợng nƣớc tự do cao. Ngoài ra pH ở bắp cơ không hề bị thay đổi trong thịt lạnh đông và giảm nhanh sau khi rã đông nhƣng sau đó pH thịt chuyển nhanh về phía kiềm, lúc này thịt rất thích hợp cho sự phát triển của vi sinh vật. a. Các phương pháp rã đông: + Rã đông trong môi trƣờng lỏng: thời gian rã đông nhanh hơn so với môi trƣờng không khí, khối lƣợng thịt tăng lên chút ít do sự hút nƣớc. Bất tiện lớn nhất là một phần chất trích ly và protein thịt thoát vào môi trƣờng lỏng, thịt mất màu và giảm hƣơng vị. + Rã đông trong môi trƣờng không khí: Phƣơng pháp này có ƣu điểm nhƣ: . Chi phí năng lƣợng thấp. . Linh hoạt, dễ thay đổi. . Có thể tiến hành liên tục hoặc bán liên tục. . Chi phí cho các quá trình vận chuyển thấp. . Thời gian rã đông chậm, nên nguyên liệu thịt ít bị biến đổi cấu trúc. Tuy nhiên nó cũng có một số các nhƣợc điểm: . Tốc độ dòng không khí lớn, cần tạo sự xáo động . 51
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT . Nguy cơ xảy ra sự oxi hoá. . Nguy cơ làm khô sản phẩm rã đông. . Dễ nhiễm vi sinh vật. . Vấn đề về mùi. 2.2.3 Bảo quản thịt bằng phƣơng pháp nấu – xử lý nhiệt Nấu là công đoạn thƣờng đƣợc áp dụng nhất trong chế biến thịt. Xử lý nhiệt này dẩn đến những trao đổi về nhiệt độ, những biến đổi của nguyên liệu, các phản ứng hóa – lý, sinh hóa và vi sinh ảnh hƣởng đến đặc tính và chất lƣợng sản phẩm. Kiến thức về các chuyển biến trên cho phép tối ƣu hóa quá trình nấu, duy trì chất lƣợng dinh dƣỡng đồng thời cải thiện chất lƣợng cảm quan cũng nhƣ vi sinh của sản phẩm. 2.2.3.1 Mục đích của việc nấu trong chế biến thịt Mục đích chính của việc nấu trong chế biến thịt là làm chín thịt sống và các sản phẩm chế biến từ thịt. Qua xử lý nhận thấy thực phẩm đƣợc cải thiện rỏ về chất lƣợng cảm quan, dinh dƣỡng và vi sinh: sản phẩm có kết cấu mềm hơn, màu sắc và mùi vị hấp dẫn hơn. Sự phân hủy cấu trúc tế bào trong giới hạn nào đó sẽ kéo theo việc cải thiện khả năng tiêu hóa đối với chúng. Mặc khác số lƣợng vi sinh vật giảm thiểu đáng kể, ký sinh trùng cũng bị tiêu diệt và nhƣ vậy góp phần làm sạch và kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm. Tuy nhiên cần có một quá trình xử lý nhiệt đúng đắn sao cho duy trì chất lƣợng mong muốn và đồng thời kéo dài thời gian bảo quản của sản phẩm. Thực tế ghi nhận, một quá trình xử lý nhiệt quá đáng sẽ dẫn đến việc thất thoát đáng tiếc đối với các vitamin nhạy cảm đối với nhiệt (Thiamin), sự giảm giá trị sinh học của protein và xuất hiện mùi “nấu” quá đáng. Ngƣợc lại một quá trình nấu chƣa đúng mức sẻ không tiêu diệt đƣợc vi sinh vật trong sản phẩm nhƣ mong muốn, thời gian bảo quản sản phẩm sẽ bị hạn chế, sản phẩm dễ bị hƣ hỏng. 52
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT 2.2.3.2 Phƣơng thức truyền nhiệt và các dạng nấu thịt a. Phƣơng thức truyền nhiệt Có 3 phƣơng cách truyền nhiệt: bởi bức xạ (nƣớng, roti), bởi đối lƣu (nấu trong nƣớc, trong hơi nƣớc hay trong mỡ - chiên), bởi dẫn truyền (chiên nhanh – steak). Mỗi kiểu nấu có một phƣơng cách truyền nhiệt chính. Sự truyền nhiệt trong quá trình nấu có thể phân biệt thành 2 công đoạn. Trong công đoạn đầu tiên, năng lƣợng tác động lên bề mặt sản phẩm, kế đến nó thấm nhập vào bên trong. Tiến triển của nhiệt độ trong sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào kiểu nấu. b. Các dạng nấu thịt và các sản phẩm chế biến từ thịt Tùy ẩm độ của môi trƣờng nấu ngƣời ta phân biệt: + Nấu khô (nƣớng, roti): Ẩm độ của môi trƣờng nấu thấp. Đây là quá trình xử lý nhiệt mà nhiệt lƣợng truyền vào sản phẩm chủ yếu bằng bức xạ hay qua việc tiếp xúc trực tiếp với khí nóng. Thời gian xử lý ngắn. Nhiệt độ nƣớng cao hơn 2000C, với nhiệt độ cao nhƣ vậy các hệ enzyme phân hủy nhanh chóng mất hoạt tính, ngăn cản sự hình thành một số hợp chất hóa học có thể gây ra ảnh hƣởng xấu đến chất lƣợng sản phẩm. Phần bên ngoài tiếp xúc với nhiệt độ cao bị phá hủy một số thành phần dinh dƣỡng nhƣ vitamin, đƣờng, và hình thành lớp võ cứng xung quanh. Tuy nhiên nhìn chung quá trình nƣớng tạo nên hƣơng vị, màu sắc đặc trƣng cho sản phẩm và làm tăng giá trị cảm quan của sản phẩm. + Nấu ẩm: Quá trình đƣợc thực hiện trong môi trƣờng ẩm độ cao (trong nƣớc hay với hơi nƣớc) với thời gian nấu kéo dài. Sự thất thoát trọng lƣợng trong nấu ẩm thay đổi tùy theo nhiệt độ nấu, thời gian nấu và kiểu nấu. Trong môi trƣờng ẩm, nhiệt lƣợng đƣợc mang đến làm nóng bề mặt sản phẩm bởi việc đối lƣu, phụ thuộc chủ yếu vào năng lƣợng chất truyền nhiệt mang tải. Trong trƣờng hợp chất truyền nhiệt ở dạng rắn, hình thành một lớp giới hạn ở mặt tiếp giáp giữa 2 cơ chất. Sự đề kháng với việc truyền nhiệt của vật nấu phụ thuộc vào đặc tính nhiệt của chất truyền và vào bề dầy của lớp giới hạn (đặc trƣng bởi hệ số truyền nhiệt). 53
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT + Nấu chân không: Sản phẩm đƣợc cho vào trong bao kín, trong môi trƣờng chân không và đƣơc nấu ở nhiệt độ thấp (<1000C). Kỹ thuật này phát triển mạnh trong vài năm gần đây và đặc biệt phát triển theo 2 hƣớng: . Trong chế biến thịt, chủ yếu trong chế biến jambon và thịt nguyên miếng. . Trong chế biến thức ăn nấu sẳn. Những ƣu điểm của việc nấu chân không là: . Bảo quản tốt chất lƣợng cảm quan của sản phẩm bởi việc duy trì hàm lƣợng chất thơm có trong sản phẩm. . Về mức độ vệ sinh, sản phẩm đƣợc thanh trùng trong bao bì, không có sự nhiễm khuẩn khi đóng gói. . Uyển chuyển trong việc sử dụng sản phẩm. . Hợp lý hóa tốt hơn công việc. . Bảo quản sản phẩm lâu hơn. Cần chú ý việc việc đun nóng còn phụ thuộc vào thành phần, cấu trúc và dạng của sản phẩm. Lúc đầu, sản phẩm càng nhiều nạc tiến triển của nhiệt độ càng tăng, tuy nhiên về sau tiến triển này chậm hơn rất nhiều. Nhìn chung, để đạt đƣợc 800C ở tâm đối với sản phẩm nhiều nạc thời gian đun nóng phải kéo dài hơn so với những sản phẩm có nhiều mỡ. 2.2.3.3 Biến đổi về cấu chất a. Sự thất thoát các cấu phần khi nấu và những yếu tố ảnh hƣởng Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến sự thất thoát các cấu phần nguyên liệu khi đun nấu. Những yếu tố quan trọng nhất là nhiệt độ nấu, thời gian nấu, kích thƣớc và dạng sản phẩm nấu. Trên thực tế thất khó có đƣợc một ảnh hƣởng đồng nhất về nhiệt độ trong khối sản phẩm. Nhằm đo lƣờng và đáng giá đƣợc tiến triển của quá trình nấu, phần lớn nhà nghiên cứu sử dụng nhiệt độ tâm của sản phẩm để đặc trƣng cho quá trình nấu. Trong trƣờng hợp này, những dao động về đặc tính của mẫu sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào kích thƣớc của chúng. - Nhiệ độ và thời gian nấu: Nhiệt độ tâm càng cao thất thoát trong quá trình nấu càng lớn. Ở cùng một nhiệt độ tâm, những thất thoát này chịu ảnh hƣởng của kiểu nấu và nhiệt độ của buồng nấu. Nấu ẩm có nhiều thất thoát hơn so với nấu khô. 54
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT Với quá trình nấu ở nhiệt độ ổn định, sự thất thoát gia tăng theo thời gian nấu. Nấu với những nhiệt độ khác nhau, lƣợng chất thất thoát đƣợc nhận thấy có khuynh hƣớng gần nhƣ không thay đổi sau một khoảng thời gian nhất định. Khoảng thời gian để đạt đƣợc giá trị này thay đổi tùy theo nhiệt độ nóng. - Điều kiện nấu: Có thể tìm thấy nhiều chỉ dẫn về nhiệt độ nấu sao cho thất thoát qua quá trình nấu là tối thiểu. Sự khác biệt này chủ yếu là do khác biệt về kích thƣớc mẫu nấu và điều kiện nấu. - Đặc tính của thịt và các sản phẩm chế biến từ thịt Bảo quản thịt bằng cách sử dụng nhiệt độ cao là một phƣơng pháp hiệu quả trong bảo quản thịt và các sản phẩm từ thịt. Các phƣơng pháp xử lý nhiệt đơn giản nhƣ luộc, nấu, nƣớng là những phƣơng pháp bảo quản thịt hiệu quả trong khoảng thời gian ngắn và làm giảm một lƣợng lớn vi sinh vật trong thịt tƣơi. Tuy nhiên, sau đó các sản phẩm này dễ bị tái nhiễm do các vi sinh vật trong môi trƣờng xung quanh. Trong công nghiệp để tránh hiện tƣợng này, đồng thời kéo dài thời gian bảo quản thực phẩm thêm nữa ngƣời ta đã đặt sản phẩm trong vật chứa đựng nhƣ lon, hủ thuỷ tinh, các bao nhỏ bằng nguyên liệu tổng hợp, các hộp nhôm, Sau đó ghép mí, hoặc làm kín bao rồi đem đi xử lý nhiệt ở nhiệt độ và thời gian xác định. Phƣơng pháp này gọi là thịt đóng hộp. Đây là một phƣơng pháp bảo quản thịt phổ biến thứ hai so với phƣơng pháp làm lạnh. 1. Tác dụng của nhiệt độ cao Nhiệt độ cao tiêu diệt đƣợc các vi sinh vật, phá huỷ đƣợc các enzym trong nguyên liệu. Thông thƣờng nhiệt độ cao tiêu diệt đƣợc các vi sinh vật ƣa lạnh, ƣa ấm và cả nhóm 55
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT ƣa nhiệt nhƣng không hoàn toàn vì một số vi khuẩn và bào tử của chúng có thể đề kháng tốt với nhiệt. Bảng 2.2- Nhiệt độ và thời gian tiêu diệt một số loài vi sinh vật có trong thịt Vi sinh vật Nhiệt độ (C) Thời gian (phút) Salmonella typhimurium 50 3 – 4 Staphylococcus aureus 60 8 – 18 Streptococcus thermophilus 70 – 75 15 Bào tử của trực khuẩn than 100 17 Bào tử của Bacillus subtilis 100 15 – 20 Bào tử của Clos. Botulium 100 100 – 300 2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả bảo quản ở nhiệt độ cao + Vi khuẩn phát triển ở nhiệt độ cao thì sức đề kháng của chúng đối với nhiệt độ cao càng lớn. Ở các giai đoạn khác nhau của quá trình phát triển thì sức chịu nhiệt của chúng cũng khác nhau.Thời kỳ vi sinh vật phát triển cao nhất thì sức chịu nhiệt cũng tốt nhất. + Số lƣợng vi sinh vật càng cao thì thời gian diệt khuẩn càng dài. + pH acid hay kiềm đều hạ thấp sức chịu nhiệt của vi sinh vật. + Nồng độ muối NaCl 1 – 2% có tác dụng nâng cao sức chịu nhiệt của vi sinh vật. Nhƣng nếu nâng cao hơn nữa thì có tác dụng ngƣợc lại. + Chất bảo quản làm khả năng chịu nhiệt của vi sinh vật giảm sút. 3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thời gian tiêu diệt vi sinh vật + Nhiệt độ thanh trùng, hoặc tiệt trùng. Nhiệt độ càng cao thì thời gian tiêu diệt càng ngắn. Khi kéo dài thời gian tiêu diệt và hạ nhiệt độ thanh trùng (tiệt trùng) hay rút ngắn thời gian tiêu diệt và nâng nhiệt độ thanh trùng (tiệt trùng) với mức độ tƣơng ứng thì kết quả nhƣ nhau, nhƣng về mặt chất lƣợng đồ hộp thì khác nhau. + Thành phần hoá học trong đồ hộp nhƣ: đƣờng, muối, chất béo, + Loại và số lƣợng vi sinh vật + Tính chất vật lý của sản phẩm 56
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT + Tính chất của bao bì + Nhiệt độ đồ hộp trƣớc khi thanh trùng (tiệt trùng) + Trạng thái chuyển động của đồ hộp trong thiết bị. 4. Các phƣơng pháp bảo quản bằng nhiệt độ cao a. Thanh trùng: là diệt khuẩn ở nhiệt độ thấp, thƣờng áp dụng cho những thực phẩm dễ bị thay đổi bởi nhiệt độ cao. Có thể áp dụng hai chế độ: + Diệt khuẩn ở 80 – 95C trong 10 phút + Diệt khuẩn ở 63 – 65C trong 20 – 30 phút Thanh trùng không tiêu diệt đƣợc bào tử vi sinh vật. Tuy nhiên, nếu bảo quản lạnh thì sản phẩm có thể bảo quản đƣợc 6 tháng. b. Tiệt trùng: là diệt khuẩn ở nhiệt độ cao trong thời gian ngắn. Phƣơng pháp này thƣờng áp dụng cho các loại thực phẩm mà giá trị dinh dƣỡng ít bị thay đổi bởi nhiệt. Nhiệt độ sử dụng khoảng 100 – 130C tuỳ chủng loại sản phẩm. Ví dụ: + Sản phẩm có pH 4.5 thì phải tiệt trùng ở 115 – 130C + Thời gian tiệt trùng tuỳ theo kích thƣớc và khối lƣợng đồ hộp - Tiệt trùng là một phƣơng pháp xử lý nhiệt quan trọng và hiệu quả nhất. Tiệt trùng có rất nhiều ƣu điểm nhƣ: . Thời gian lƣu trữ dài, và khoảng nhiệt độ bảo quản tƣơng đối rộng, không cần bảo quản sản phẩm ở nhiệt độ lạnh. . Tiết kiệm năng lƣợng hơn so với bảo quản lạnh. . Không cần phải nấu lại khi ăn . Giảm áp lực cho nhà phân phối trong việc lƣu kho và phân phối do thời gian bảo quản dài. Giúp nhà phân phối mở rộng thị trƣờng tiêu thụ. . Giảm thiểu sự hƣ hỏng trong quá trình phân phối đến ty ngƣời tiêu dùng. - Bên cạnh đó phƣơng pháp tiệt trùng cũng có một số các nhƣợc điểm nhƣ: Tiệt trùng ở nhiệt độ cao có thể làm biến đổi tính chất, cấu trúc của thịt ban đầu. 5. Phƣơng pháp thực hiện 57
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT - Thông thƣờng thì đồ hộp thịt đƣợc tiệt trùng ở 120C trong khoảng 6 giây đến 25 phút, điều này tuỳ thuộc vào loại sản phẩm và kích thƣớc hộp. - Thực phẩm đóng hộp cần phải phải sạch và phẩm chất tốt, phải loại trừ những nguyên liệu nghi ngờ hƣ hỏng.Vì sản phẩm có thể co lại trong quá trình tiệt trùng nên trƣớc khi ghép mí cần làm đầy hộp có thể bằng tay hoặc máy tự động, hấp đuổi không khí nhằm tránh quá trình oxy hoá làm ôi sản phẩm. Đồ hộp thịt đòi hỏi phần thịt phải khô và săn chắc nên không cần độn quá thừa nƣớc trong hộp hoặc có thể không cần thêm nƣớc vào nhƣ pate gan, thịt hộp xay, Hàm lƣợng nƣớc trong thịt bò có thể mất đi 40%, 30% đối với lƣỡi heo do bốc hơi trong lúc hấp tiệt trùng. - Hấp đuổi không khí là cần thiết vì tránh sự phồng hộp trong lúc tiệt trùng, hạ thấp lƣợng oxi trong hộp để ngăn ngừa sự biến màu trong thực phẩm, giảm tác động hoá học giữa thực phẩm với hộp. Hấp đuổi có thể bằng hai cách: + Hấp đuổi bằng nhiệt: là cách đƣa thực phẩm vào hộp dƣới nhiệt độ mát rồi đem đến phòng xử lý nhiêt bằng hơi nƣớc nóng trƣớc khi đậy nắp hộp. Để thực hiện việc này ngƣời ta đậy hờ nắp nhằm tiện cho việc thoát khí, chỉ đậy nắp lại sau khi khí thoát ra hoàn toàn. + Đuổi mát bằng môi trường chân không: là cho đầy thực phẩm vào hộp dƣới nhiệt độ mát, đậy nắp hờ rồi đƣa vào máy đóng nắp chân không. - Sản phẩm sau khi đã qua ghép mí và đóng nắp sẽ đƣợc đƣa vào trong các nồi nấu thƣờng để đạt nhiệt độ xấp xỉ 100C (thanh trùng) hoặc nồi áp suất có chứa nƣớc nóng hoặc hơi nƣớc hoặc cả hai. Để đạt đến nhiệt độ trên 100C (tiệt trùng) thì ngƣời ta thƣờng sử dụng nồi áp suất. 58
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT Hình 3: Nồi áp suất đứng 1: thân, 2: nắp, 3: bình cân bằng, 4: nút, 5: bộ phận gia nhiệt, 6: van, 7: van cân bằng , 8: đồng hồ đo áp suất, 9: van cấp nƣớc, 10: van cấp hơi 6. Phƣơng diện cảm quan, vật lý, vi sinh vật trong xử lý nhiệt: - Mức độ xử lý nhiệt không chỉ ảnh hƣởng đến khả năng ức chế, tiêu diệt vi sinh vật mà còn ảnh hƣởng đến giá trị cảm quan của thực phẩm. Có những sản phẩm có khả năng chịu đƣợc nhiệt độ cao mà không thay đổi tính chất nhƣng cũng có những sản phẩm rất nhạy cảm với nhiệt, dƣới tác động của nhiệt độ cao nó sẽ bị thay đổi mùi, vị, màu sắc, thậm chí có thể gây hƣ hỏng. - Mức độ xử lý nhiệt thƣờng đƣợc xem xét thông qua một đại lƣợng vật lý là giá trị F. Giá trị F (hay còn gọi là thời gian chết nhiệt): là thời gian cần thiết để giảm số lƣợng vi sinh vật tới một giá trị nhất định, tại một nhiệt độ nhất định. Độ lớn của giá trị F biểu thị tính kháng nhiệt của một quần thể vi sinh vật khi bị tác dụng ở một nhiệt độ nhất định. Ví dụ: thời gian chết nhiệt bào tử của Clostridium botulinum tại 121C là 2.45 phút, điều này có nghĩa là để vô hoạt hết tất cả các bào tử của Clostridium botulinum tại 121C thì giá trị F = 2.45. Các bào tử hay tế bào của vi sinh vật khác có tính kháng nhiệt kém hơn bào tử của Clostridium botulinum, do đó ngƣời ta thƣờng chọn bào tử của Clostridium botulinum làm vi sinh vật chỉ thị. 59
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT - Một sản phẩm vô trùng tuyệt đối khi không có sự hiện diện của các vi sinh vật và bào tử, kể cả khi chúng không có mặt hoặc bị tiêu diệt. Sự vô trùng tuyệt đối rất hiếm khi tồn tại đối với các sản phẩm đồ hộp. Sự tiệt trùng trong thƣơng mại hƣớng tới tiêu diệt các vi sinh vật, bào tử gây hƣ hỏng sản phẩm nhờ đó mà tránh đƣợc hƣ hỏng, kéo dài thời gian bảo quản. 2.2.4 Bảo quản thịt bằng phƣơng pháp sấy khô hoặc phơi nắng - Độ ẩm là một trong những yếu tố quan trọng cần thiết cho sự phát triển của vi sinh vật. Do đó, bằng cách thay đổi độ ẩm của thịt cũng là một phƣơng pháp bảo quản hiệu quả. Thịt sẽ đƣợc đƣa đến độ ẩm mà tại đó vi sinh vật gây hƣ hỏng, vi sinh vật gây độc không thể phát triển đƣợc. - Sấy không phải là một phƣơng pháp bảo quản trên thƣơng trƣờng nhƣng nó đƣợc sử dụng chủ yếu cho những ai thích một thức ăn protein bị biến tính đáng kể, dai và xốp. Ví dụ nhƣ: + Món khô bò ở Nam Mỹ và Đông Nam Á: thịt đƣợc thái mỏng, ƣớp gia vị rồi làm khô nhanh chóng trong không khí. + Món Pemmican (chả bò) ở Bắc Mỹ đƣợc chế tạo từ thịt nai, hay thịt bò, ngƣời ta xông khói trƣớc khi phơi khô và sau đó tán nhỏ ra và cho thêm mỡ với một lƣợng tƣơng đƣơng. + Món thịt khô thỏi (biltong) của Nam Phi đƣợc chuẩn bị chủ yếu từ thịt bò, đôi khi là thịt ngựa vằn, thịt đà điểu. Thịt đƣợc thái nhỏ rồi xử lý với muối, đôi khi ngƣời ta ngâm thịt trong giấm rồi phơi khô. 2.2.4.1 Nguyên lý sấy khô thịt - Sấy là quá trình tách pha lỏng ra khỏi vật liệu bằng phƣơng pháp nhiệt. Nguyên tắc của quá trình sấy là cung cấp năng lƣợng nhiệt để biến đổi trạng thái của pha lỏng trong sản phẩm thành hơi. - Nhƣ vậy, phơi nắng là phƣơng pháp sấy tự nhiên rất đơn giản đƣợc áp dụng lâu đời trong nhân gian. Tuy nhiên phơi nắng cũng hạn chế do diện tích sân phơi cần phải lớn, và lại còn phụ thuộc vào thời tiết, đặc biệt bất lợi trong mùa mƣa. Vì vậy, ngày nay với các 60
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại ngƣời ta đã áp dụng thành công nhiều phƣơng pháp sấy nhân tạo. - Độ ẩm cần thiết cho vi sinh vật phát triển là hoạt tính nƣớc trong môi trƣờng thịt. Hoạt tính nƣớc (aW đƣợc định nghĩa là tỉ lệ áp suất hơi nƣớc trong thực phẩm trên áp suất hơi nƣớc bão hòa), aW của thịt tƣơi là 0.99, aW tối thiểu cần thiết cho vi sinh vật phát triển nhƣ bảng sau: Bảng 2.3- aW tối thiểu cần thiết cho vi sinh vật phát triển Hệ vi sinh vật aW tối thiểu Nhóm Hầu hết các vi khuẩn 0.90 Hầu hết các nấm men 0.88 Hầu hết các nấm mốc 0.80 Vi khuẩn Halophilic 1 0.75 Nấm mốc Xerophilic 2 0.60 Nấm men Osmophilic 3 0.60 Các vi sinh vật đặc biệt Acinebacter 0.96 Enterobacter oerogenes 0.95 Bacillus subtilis 0.95 Clostridium botulium 0.94 E. Coli 0.96 Pseudomonas 0.97 Staphylococcus aureus 0.83 Saccharomyces rouxii 0.62 (1 Ƣa muối; 2 Chịu đƣợc độ ẩm thấp tốt; 3 Chịu đƣợc áp suất thẩm thấu cao) - Bảo quản thịt bằng phƣơng pháp tách nƣớc thƣờng đƣợc chia thành hai nhóm dựa trên aW : + Thực phẩm có hàm ẩm thấp: có aW <0.60 và độ ẩm < 25%. 61
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT + Thực phẩm có hàm ẩm trung gian: có aW = 0.60 – 0.85, độ ẩm 168C. Bột thịt là sản phẩm có độ ẩm thấp đƣợc sản xuất bằng cách sấy ở nhiệt độ cao nhƣ sấy phun, sấy trục, + Sấy lạnh: Một số các công ty lớn đầu tƣ sấy lạnh cho một số sản phẩm về thịt (có độ ẩm thấp) của họ cho quân đội, cắm trại, Chi phí năng lƣợng cho quá trình này rất cao, cao hơn hẳn so với các quá trình sấy khác. - Muối có tác dụng làm giảm aW của các sản phẩm thịt. Tuy nhiên, lƣợng muối cho vào phải rất lớn mới có thể đạt tới mức aW nhƣ mong muốn để bảo quản đƣợc. Do đó, ngƣời ta thƣờng hay kết hợp ƣớp muối và sấy thì sẽ giúp giảm đƣợc hàm lƣợng muối sử dụng mà vẫn đạt đƣợc độ ẩm của sản phẩm theo yêu cầu, chất lƣợng cao hơn. 2.2.4.2 Những thay đổi của thịt sau khi sấy - Thịt sau khi sấy hình dạng bị thay đổi, đặc biệt là bề mặt co lại, khô, cứng, giòn hơn. - Màu sắc thay đổi, kích thƣớc và thể tích giảm. Đặc biệt là mùi vị của sản phẩm sấy khô khác hẳn với thịt tƣơi, chính sự oxi hoá chất béo tạo nên mùi đặc trƣng cho sản phẩm. Dù vậy, hàm lƣợng acid béo trong nguyên liệu cao có thể gây tác dụng ngƣợc lại do trong quá trình sấy có thể xảy ra sự ôi hoá chất béo gây ra mùi ôi khó chịu. 2.2.4.3 Phƣơng pháp thực hiện - Thịt sấy khô là một quy trình phức tạp gồm nhiều bƣớc. Bắt đầu là giết mổ thịt động vật, cắt thịt, lựa chọn nguyên liệu thô, cắt thịt theo đúng qui cách, xử lý sơ bộ các mảnh thịt đó, sắp xếp thích hợp để chuẩn bị sấy. a. Lựa chọn thịt để sấy khô: + Khi lựa chọn thịt dùng để sấy khô cần phải lƣu ý đến hàm lƣợng chất béo chứa trong mô cơ vì nó có ảnh hƣởng nhiều đến chất lƣợng thịt cuối cùng. Trong điều kiện sản xuất và lƣu trữ thì quá trình ôi hoá phát triển nhanh gây biến mùi sản phẩm. 62
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT + Thịt bò là loại mà ngƣời ta thƣờng hay chọn để sấy khô mặc dù thịt cừu, thịt dê, thịt nai vẫn đƣợc sử dụng. + Thịt tốt nhất đƣợc chọn để đem đi sấy khô là thịt động vật trƣởng thành, đƣợc nuôi dƣỡng trong điều kiện tốt, không có mỡ. Còn động vật đƣợc nuôi trong điều kiện kém dinh dƣỡng thì vẫn có thể sử dụng đƣợc nhƣng chất lƣợng sản phẩm tạo ra sẽ kém hơn, cứng hơn. + Thịt thô đem đi chế biến cần phải đƣợc kiểm tra cẩn thận các điều kiện nhƣ: sự biến màu, các điểm xuất huyết, trỡ mùi, sự xuất hiện của vi sinh vật sống ký sinh, nếu có thì phải đƣợc cắt bỏ. b. Cắt thịt: Có hai cách để cắt thịt thành những mảnh nhỏ hơn + Cắt thịt trên cái bàn sạch + Cắt thịt trên những giá treo Cả hai trƣờng hợp thịt đều đƣợc cắt tẻ ra thành những mảnh thịt dài dọc theo mô cơ. Các mảnh này đƣợc cắt càng đồng nhất, càng đều càng tốt. Đƣờng kính của nó phải nhƣ nhau dọc theo suốt chiều dài. Chiều dài của miếng thịt thì rất khác nhau, có thể < 20cm cho đến 70cm. Tuy nhiên không nên cắt thịt quá dài vì nó có thể sẽ bị đứt khi khô do khối lƣợng của nó. Miếng thịt bò thích hợp cho sấy khô dài thƣờng dài 50cm. c. Xử lý sơ bộ trƣớc khi sấy: + Thịt thô thƣờng đƣợc ƣớp muối trƣớc khi sấy. Ƣớp muối không chỉ có tác dụng tạo ra vị đặc trƣng cho sản phẩm mà còn có tính sát khuẩn, làm giảm độ ẩm của thịt. Nồng độ dung dịch muối thích hợp cho các sản phẩm sấy khô khoảng 14%. 63
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT + Nhúng ngập thịt trong dung dịch nƣớc muối sẽ giúp hạn chế sự phát triển của vi sinh vật trên bề mặt thịt. Ví lý do đó thịt sau khi giết mổ trong vòng 4 giờ sẽ đƣợc đem đi ƣớp muối, trƣớc khi sự phát triển của vi sinh vật cao đến mức muối không còn có tác dụng ức chế nửa. + Ƣớp muối còn có tác dụng ngăn ngừa côn trùng biết bay trong lúc sấy (phơi khô). Bởi vì thịt tƣơi rất hấp dẫn đối với chúng, đặc biệt là ruồi. Chúng là nguyên nhân gây ra hƣ hỏng thịt do trứng của chúng để lại. + Khi sấy, có một lớp tinh thể muối mỏng trên bề mặt thịt đƣợc hình thành giúp hút ẩm và hấp thụ một phần nƣớc thoát ra từ thịt, giữ cho bề mặt thịt không bị khô cứng. d. Phương pháp sấy: Thịt đƣợc treo thành từng miếng nhờ vào những cái móc hoặc dây cột trên một cái giàn. Các miếng thịt phải đƣợc sắp xếp với một khoảng cách hợp lý, đảm bảo cho sự lƣu thông không khí dọc suốt chiều dài thịt đƣợc nhanh và đồng đều. Cần tránh để các miếng thịt tiếp xúc nhau trong khi sấy (phơi khô), vì nhƣ thế thì độ ẩm sản phẩm sẽ không điều, có những chỗ còn ẩm là nơi thuận lợi cho vi khuẩn, ruồi, phát triển. 2.2.5 Bảo quản thịt bằng phƣơng pháp ƣớp muối Ƣớp muối thịt là phƣơng pháp chế biến nhƣng cũng đồng thời là một phƣơng pháp bảo quản có hiệu quả và tƣơng đối rẻ tiền. So với bảo quản lạnh, lạnh đông, hoá chất thì ƣớp muối là một phƣơng pháp bảo quản ra đời sớm nhất. Ngày xƣa nhân dân ta đã biết dùng muối ăn để ƣớp thịt, ƣớp cá, ƣớp rau quả (muối dƣa) - Ƣớp muối nhằm mục đích là bảo quản sản phẩm đƣợc lâu dài, đồng thời là để làm thay đổi hoặc để cải tiến mùi vị và làm tăng giá trị dinh dƣỡng của sản phẩm. Ƣớp muối là một bƣớc chế biến sơ bộ các bán thành phẩm để chế biến tiếp thành các sản phẩm khác nhƣ đồ hộp, chế biến khô, hun khói - Ƣớp muối là phƣơng pháp chế biến và bảo quản sản phẩm dễ dàng, rẻ tiền, nhanh chóng giải quyết kịp thời một khối lƣợng lớn nguyên liệu. Nhƣợc điểm cơ bản của phƣơng pháp này là nếu để đạt đƣợc mục đích bảo quản lâu dài thì phải dùng một lƣợng muối lớn làm cho sản phẩm có vị mặn, do đó ảnh hƣởng đến chất lƣợng sản phẩm. Vì 64
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT vậy, chúng ta cần nguyên cứu, cải tiến phƣơng pháp ƣớp muôí để tăng giá trị cảm quan của sản phẩm hơn nữa. 2.2.5.1 Tác dụng của việc ƣớp muối + Tạo vị cho sản phẩm: ƣớp muối góp phần tạo ra các sản phẩm đặc trƣng, có hƣơng vị muối mà nhiều ngƣời yêu thích (nhƣ bacon, lettuce, ) + Tác động lên sự phát triển của vi sinh vật: Muối không có tác dụng giết vi sinh vật; nó chỉ kiềm hãm sự phát triển của một vài loại vi sinh vật bằng cách giảm lƣợng nƣớc cần thiết cho sự tăng trƣởng của chúng. Hiệu quả tác động của muối phụ thuộc vào nồng độ muối sử dụng và vào dạng vi khuẩn. Để tăng khả năng tiêu diệt vi sinh vật ngƣời ta bổ sung thêm muối nitrit, nitrat + Tác động trên khả năng giữ nước: Việc muối làm giảm đi pH thịt 0,2 nhƣng cũng làm giảm đi pH điểm đẳng điện của protein thịt khoảng 1 và nhƣ vậy có tác động làm tăng giữ nƣớc của protein thịt. + Tác động trên tính hòa tan của các protein thịt: Muối cho phép hòa tan một vài protein với các đặc tính kết nối và tạo nhũ tuyệt hảo; đó là các actin, myozin, actomyozin. Tính hòa tan tối đa trong nƣớc của các protein này ở nồng độ muối 4%. + Tác động lên mỡ: Muối không hòa tan trong mỡ nhƣng chúng hòa tan trong nền protein bao quanh các tế bào mỡ. Nó tác động có lợi trong việc bảo quản nền protein này và ngƣợc lại. Tuy nhiên hàm lƣợng sử dụng trong chế biến thấp nên tác động của muối có nhiều hạn chế, hơn nữa nó thúc đẩy việc oxy hóa chất béo và gây ôi khét gây nên màu xám không mong muốn trên sản phẩm. + Tạo màu đặc trưng của thịt: Màu hồng của thịt là một giá trị cảm quan quan trọng đối với các sản phẩm từ thịt. Nitrite có tác dụng ổn định màu hồng tự nhiên của thịt. + Tăng thời gian bảo quản sản phẩm: do hạn chế sự phát triển của vi sinh vật nên kéo dài thời gian sử dụng. 2.2.5.2 Các thành phần trong thịt ƣớp muối a. Muối ăn (NaCl): Là thành phần quan trọng trong sản phẩm thịt ƣớp muối nó có hai tác dụng chính: 65
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT + Tác dụng bảo quản: muối là tác nhân làm giảm lƣợng nƣớc chứa trong sản phẩm do đó ức chế và làm giảm sự phát triển của vi sinh vật. + Tạo mùi, vị: tạo vị mặn, tạo hƣơng vị đặc trƣng cho sản phẩm, kích thích ăn nhiều, tăng khả năng hấp thu của cơ thể. Càng ngày ngƣời tiêu thụ càng mong muốn những thực phẩm ít mặn. Đối với những sản phẩm khô, hàm lƣợng muối trong sản phẩm thay đổi từ 3 đến 8%, những sản phẩm bình thƣờng từ 1,5 đến 2%. Mặt khác muối giữ vai trò xúc tác tiến triển trong giai đoạn chín tới của thịt. b. Đường: thƣờng sử dụng là đƣờng saccharose, dextrose nó có tác dụng: + Làm giảm bớt đi vị mặn của muối + Tăng hƣơng vị cho sản phẩm + Là cơ chất để chuyển hoá thành acid do đó làm giảm pH của sản phẩm, cùng với nitrie góp phần tạo màu, ổn định màu sắc cho sản phẩm. c. Nitrat, nitrite: Nitrite là một tác nhân hữu hiệu trong thịt ƣớp. Còn Natri nitrite thì cũng đƣợc sử dụng phổ biến. Ngày nay, nitrat hay đƣợc sử dụng hơn vì nó ít độc hại hơn nitrite. Tuy nhiên việc sử dụng nitrat và nitrite đều phải theo qui định vì đây là những chất có khả năng gây ngộ độc nếu dùng với liều lƣợng cao. - Nitrite là một chất cần thiết trong ƣớp muối thịt vì những chức năng quan trọng nhƣ: . Tiêu diệt và ức chế các vi sinh vật (nhƣ Enterobacteria, Staphylococcus Aureus, Clostridium Perfinger, ,) . Làm chậm phản ứng oxi hoá nhờ đó hạn chế đƣợc sự phát sinh các mùi không nhƣ ý muốn. . Tạo ra những hƣơng vị đặc trƣng cho sản phẩm thịt ƣớp. . Ổn định màu hồng tự nhiên của thịt khi gia nhiệt, tăng màu của thịt đã xử lý. - Nitrit là chất duy nhất có thể làm đƣợc tất cả những điều trên mà không một chất nào có thể thay thế đƣợc, thậm chí ngƣời ta đã làm thí nghiệm với hơn 700 chất nhƣng vẫn không tìm ra đƣợc chất nào thích hợp để thay thế. - Tính chất quan trọng nhất của nitrite mà không chất nào thay thế đƣợc đó là khả năng ổn định màu của thịt. Trong thịt chứa những hợp chất có màu nhƣ myoglobin, chất 66
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT có chứa sắt trong nhân hem. Nếu có tác nhân oxi hoá nào đó chuyển Fe2+ thành Fe3+ thì màu của thịt trở nên tối sẫm. Muối nitrat, nitrit có tác dụng giữ màu cho thịt: Vi khuẩn khử Nitrat nitrite NO + myoglobin, hemoglobin TC Nitrosohemocromogen nitrosohemoglobin (màu đỏ hồng) - Liều lƣợng sử dụng: muối nitrat natri, nitrat kali đối với các sản phẩm ƣớp muối, sấy khô là: 200g/100kg thịt và trong xúc xích sấy khô, các sản phẩm thịt nƣớng là 150g/100kg thịt. - Tuy nhiên muối nitrite có tính độc nên khi sử dụng phải tuân thủ về liều lƣợng. Liều lƣợng tối đa cho phép là 200ppm. - Ngoài ra, ngƣời ta còn dùng thêm Natri Ascorbate and Erythorbate, poly- phosphates, gia vị 2.2.5.3 Nhân tố ảnh hƣởng đến tốc độ ƣớp muối - Ảnh hưởng của phương pháp ướp muối Nhìn chung thì tốc độ ƣớp muối của phƣơng pháp ƣớp muối khô và ƣớp hỗn hợp bé hơn một ít so với tốc độ ƣớp muối trong dung dịch, nhƣng nếu ƣớp muối trong dung dịch tuần hoàn thì tốc độ lại nhanh nữa, thí nghiệm đã chứng minh rằng muối trong dung dịch tuần hoàn thời gian giảm đi1.3 lần so với ƣớp muối khô và giảm đi 1.8 lần so với ƣớp muối dung dịch không tuần hoàn. Giai đoạn đầu của phƣơng pháp ƣớp muối khô tốc độ rất chậm nhƣng khi muối đã đƣợc hoà tan thì tốc độ ƣớp sẽ tăng lên. - Ảnh hưởng của nồng độ nước muối và thời gian ướp Lƣợng muối càng nhiều khi ƣớp muối khô hoặc nồng độ nƣớc muối càng đậm đặc khi ƣớp muối ƣớt thì tốc độ ƣớp muối càng nhanh, tất nhiên nồng độ đó có giới hạn cực đại của nó. 67
- CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỊT - Ảnh hưởng của nhiệt độ: Thời gian ƣớp muối giảm khi nhiệt độ của cá đƣợc nâng cao. - Ảnh hưởng của thành phần hoá học và kích thước của muối Lƣợng muối Ca và Mg trong muối cao làm cản trở NaCl ngấm vào thịt. Anh hƣởng về kích thƣớc của các hạt muối đến tốc độ ngấm của nó vào thịt có ý kiến cho rằng: loại muối nhỏ làm chậm lại quá trình ƣớp vì nó sẽ làm bề mặt tạo thành lớp màng ngăn nhƣng thực tế thì ngƣợc lại vì hạt muối nhỏ dễ hoà tan hơn muối lớn. Tác dụng làm khô của muối ở lớp thịt trên bề mặt thịt là bởi thành phần hoá học của muối chứ không phải kích thƣớc của nó. Có một số muối nhƣ CaCl2, MgCl2 càng cao thì càng làm khô bề mặt thịt mạnh làm cho protit đông đặc lại, cản trở sự ngấm muối của thịt trong những ngày đầu. Độ ẩm của muối trong giới hạn 5% thì không ảnh hƣởng đến thời gian ƣớp muối, trong trƣờng hợp đó khi muối thịt cần tăng thêm một ít muối. Nhƣng khi ƣớp muối khô hàm lƣợng ẩm của muối lớn hơn 5%. Nếu không tăng thêm muối cho đủ đậm đặc thì ảnh hƣởng rõ rệt đến thời gian ƣớp muối. - Ảnh hưởng của tỷ lệ diện tích bề mặt với chiều dày của thịt Nhân tố này có ảnh hƣởng rất lớn đến tốc độ ƣớp muối. Để rút ngắn thời gian ƣớp, ngƣời ta cắt thịt ra để giảm chiều dày và tăng diện tích bề mặt của nó. 2.2.5.4 Những biến đổi của thịt khi ƣớp muối - Hao hụt trọng lượng: Đây là quá trình mất nƣớc do sự chênh lệch áp suất thẩm thấu, nƣớc ở các mô đi vào dung dịch muối, làm cho thịt mất tính mềm mại, trở ngại cho chế biến thức ăn. Độ mặn càng lớn, hao hụt càng nhiều, thịt càng tƣơi hao hụt càng lớn. - Hao hụt dinh dưỡng: Là quá trình các protein tan, các acid amin tự do, các chất chiết (chứa nitơ và không chứa nitơ), một số chất khoáng (30-50% tổng số), vitamin, chuyển vào dung dịch nƣớc muối. Vì vậy, ở những súc thịt nhiều mô cơ thì hao hụt lớn; nhiều mô liên kết thì hao hụt nhỏ, mà chủ yếu bị trƣơng phồng. Mức độ hao hụt phụ thuộc vào nồng độ muối, thời gian ƣớp. Hao hụt tối đa lên đến 10-12%. Nếu nồng độ muối lên đến 24% thì độ hòa tan của protein mô sẽ giảm, khi đó 68