Đặt password cho thư mục

doc 35 trang huongle 3310
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đặt password cho thư mục", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docdat_password_cho_thu_muc.doc

Nội dung text: Đặt password cho thư mục

  1. ĐẶT PASSWORD CHO THƯ MỤC Trước đây chỉ có một cách duy nhất để đặt password bảo vệ trong Win98 hay Win ME là mua phần mềm bổ sung chức năng này. Nhưng với WinXP thì bạn có thể làm điều này dễ dàng. Cách bình thường nhất là bạn định dạng ổ cứng là NTFS để tăng khả năng bảo mật. Nhưng cũng có một cách khác để đặt password trong WinXP mà không cần quan tâm đến việc ổ cứng được định dạng thế nào. Trước tiên bạn hãy kiểm tra chức năng folder compression đã được cài đặt trên PC: chọn Start - Settings - Control Panel. Sau đó double-click vào Add/Remove Programs và click vào tab Windows Setup. Chon System Tools và click Details. Nếu không có dấu check ở mục Compressed Folders hãy check vào. Cuối cùng chọn OK. Nén folder hay file: Để nén một folder hay file, click chuột phải trên desktop hoặc bên trong bất cứ thư mục nào, chọn New -> Compressed (zipped) Folder. Thao tác này sẽ khởi tạo một folder mới với tên là New Compressed Folder. Gõ tên theo ý bạn và nhấn Enter. Ta tạm gọi đó là thư mục TestPassword. Sau đó double click vào thư mục đó để mở nó. Bây giờ mở Windows Explorer, chọn thư mục hay tập tin bạn muốn đặt password bảo vệ. Sao đó sử dụng nút phải chuột và drag nó vào thư mục TestPassword. Khi bạn bỏ nút chuột ra, hãy chọn Move Here. Kế tiếp trong thư mục TestPassword, bạn chọn menu File, chọn Add a password. Gõ password trong Password và gõ lại trong Confirm Password, sau đó OK. Kể từ bây giờ, mỗi lần truy cập vào thư mục hay tập tin này, Windows sẽ hỏi bạn nhập password. Vì vậy chỉ có bạn biết password mới có quyền truy cập vào. Cách Setup BIOS Khi khởi động máy lần đầu tiên, máy tính sẽ đọc một tập hợp dữ liệu được lưu trong CMOS (một chip bộ nhớ đặc biệt luôn hoạt động nhờ 1 cục pin nhỏ), không có thông tin nầy máy tính sẽ bị tê liệt. Việc xác lập các thông tin nầy gọi là Setup Bios và bao giờ
  2. người bán cũng phải làm thủ tục Setup Bios ngay sau khi ráp máy. Nhưng bạn cũng phải biết cách Setup Bios để đề phòng trường hợp máy tự mất các thông tin lưu trong Bios vì các lý do như: Hết pin, nhiễu điện, virus Hiện nay, người ta dùng Flash Ram để lưu thông tin Bios nên không cần phải có Pin nuôi trên mainboard. Tùy Mainboard, các mục trong Bios có thể khác nhau theo từng hãng chế tạo (Award, Ami, Pheonix ) nhưng về căn bản chúng vẫn giống nhau và trong phần nầy chủ yếu bàn về căn bản, còn các tính năng riêng bạn phải chịu khó tìm hiểu thêm nhờ vào các kiến thức căn bản nầy. Màn hình Bios Setup đa số là màn hình chạy ở chế độ TEXT. Gần đây đang phát triển loại BiosWin (Ami) có màn hình Setup gồm nhiều cửa sổ giống tương tự Windows và sử dụng được Mouse trong khi Setup nhưng các mục vẫn không thay đổi. Chú ý thao tác để vào Bios Setup là: Bấm phím Del khi mới khởi động máy đối với máy Ðài Loan. Ðối với các máy Mỹ, thường là bạn phải thông qua chương trình quản lý máy riêng của từng hãng nếu muốn thay đổi các thông số của Bios. * Bios thường: Di chuyển vệt sáng để lựa chọn mục bằng các phím mũi tên. Thay đổi giá trị của mục đang Set bằng 2 phím Page Up và Page Dn. Sau đó nhấn phím Esc để thoát khỏi mục (giá trị mới sẽ được lưu trữ). Nhấn F10 để thoát Setup Bios nếu muốn lưu các thay đổi, khi hộp thoại hiện ra, bấm Y để lưu, N để không lưu. Nhấn Esc nếu muốn thoát mà không lưu thay đổi, khi hộp thoại hiện ra, bấm Y để không lưu, N để trở lại màn hình Setup Bios. * Bios Win: Màn hình Setup xuất hiện dưới dạng đồ họa gồm nhiều cửa sổ, sử dụng được mouse nếu bạn có mouse loại: PS/2 mouse, Microsoft mouse, Serial mouse, Logitect C mouse. Dùng mouse bấm kép vào cửa sổ để mở một thành phần, bấm vào mục cần thay đổi, một cửa sổ liệt kê giá trị xuất hiện, bấm vào giá trị muốn chọn rồi thoát bằng cách bấm vào ô nhỏ ở góc trên bên trái. Nếu không có mouse, dùng các phím mũi tên để di chuyển, đến mục cần thay đổi bấm Enter, xuất hiện hộp liệt kê, chọn giá trị mới, bấm Enter, cuối cùng bấm Esc. 1. Setup các thành phần căn bản (Standard CMOS Setup):
  3. Ðây là các thành phần cơ bản mà Bios trên tất cả các loại máy PC phải biết để quản lý và điều khiển chúng. * Ngày, giờ (Date/Day/Time): Bạn khai báo ngày tháng năm vào mục nầy. Khai báo nầy sẽ được máy tính xem là thông tin gốc và sẽ bắt đầu tính từ đây trở đi. Các thông tin về ngày giờ được sử dụng khi các bạn tạo hay thao tác với các tập tin, thư mục. Có chương trình khi chạy cũng cần thông tin nầy, thí dụ để báo cho bạn cập nhật khi quá hạn, chấm dứt hoạt động khi đến ngày quy định Bình thường bạn Set sai hay không Set cũng chẳng nh hưởng gì đến hoạt động của máy. Các thông tin nầy có thể sửa chữa trực tiếp ngoài Dos bằng 2 lịnh Date và Time, hay bằng Control Panel của Windows mà không cần vào Bios Setup. Chú ý: Ðồng hồ máy tính luôn luôn chạy chậm khong vài giây/ngày, thỉnh thoảng bạn nên chỉnh lại giờ cho đúng. Nhưng nếu quá chậm là có vấn đề cần phải thay mainboard. * ổ đĩa mềm (Drive A/B): Khai báo loại ổ đĩa cho ổ A và ổ B, bạn căn cứ vào việc nối dây cho ổ đĩa để xác định. ổ đĩa nối với đầu nối ngoài cùng của dây nối là ổ A, ổ kia là B. ổ có kích thước lớn là 1.2M 5.25 inch, ổ nhỏ là 1.44M 3.5 inch. Nếu không có thì chọn Not Installed. Nếu bạn khai báo sai, ổ đĩa sẽ không hoạt động chớ không hư hỏng gì, bạn chỉ cần khai báo lại. Trong các mainboard sử dụng Bios đời mới, khai báo sai loại ổ dĩa 1.2Mb thành 1.4Mb hay ngược lại, ổ dĩa vẫn hoạt động bình thường nhưng kêu rất lớn lúc mới bắt đầu đọc đĩa, về lâu dài có thể hư đĩa. Các Bios và các card I/O đời mới cho phép bạn tráo đổi 2 ổ đĩa mềm mà không cần tráo đổi dây (swap floppy drive), tức là ổ A thành ổ B và ngược lại khi sử dụng. Khi tráo đổi bằng cách Set jumper trên card I/O, bạn nhớ khai báo lại trong Bios Setup (Khi tráo bằng lịnh Swap trong Bios thì không cần khai báo lại), nhưng có ứng dụng không chịu cài đặt khi Swap đĩa mềm, nhất là các ứng dụng có bảo vệ chống sao chép. * ổ đĩa cứng (Drive C/D) loại IDE: Phần khai báo ổ đĩa cứng rắc rối hơn, bắt buộc bạn phải khai báo chi tiết các thông số, bạn khai báo sai không những ổ cứng không hoạt động mà đôi khi còn làm hư ổ cứng nếu bạn
  4. khai báo quá dung lượng thật sự của ổ cứng và cho tiến hành FDISK, FORMAT theo dung lượng sai nầy. May mắn là các Bios sau nầy đều có phần dò tìm thông số ổ cứng IDE tự động (IDE HDD auto detection) nên các bạn khỏi mắc công nhớ khi sử dụng ổ đĩa cứng loại IDE. Chúng tôi sẽ nói về phần auto detect nầy sau. Ngoài ra, các ổ cứng sau nầy đều có ghi thông số trên nhãn dán trên mặt. Bạn cho chạy Auto detect, Bios sẽ tự động điền các thông số nầy dùm bạn. Việc khai báo ổ cứng C và D đòi hỏi phải đúng với việc Set các jumper trên 2 ổ cứng. Bạn xác lập ổ cứng không phải qua đầu nối dây mà bằng các jumper trên mạch điều khiển ổ cứng. Các ổ cứng đời mới chỉ có một jumper 3 vị trí: ổ duy nhất, ổ Master (ổ C), ổ Slave (ổ D) và có ghi rõ cách Set trên nhãn. Các ổ đĩa cứng đời cũ nhiều jumper hơn nên nếu không có tài liệu hướng dẫn là rắc rối, phải mò mẫm rất lâu. * ổ đĩa cứng (Drive E/F) loại IDE: Các Bios và các card I/O đời mới cho phép gắn 4 ổ dĩa cứng, vì hiện nay các ổ dĩa CDROM cũng sử dụng đầu nối ổ cứng để hoạt động, gọi là CDROM Interface IDE (giao diện đĩa IDE) để đơn giản việc lắp đặt. Chú ý: Khai báo là NONE trong Bios Setup cho ổ đĩa CD-ROM. * Màn hình (Video) - Primary Display: EGA/VGA: Dành cho loại màn hình sử dụng card màu EGA hay VGA, Super VGA. CGA 40/CGA 80: Dành cho loại màn hình sử dụng card màu CGA 40 cột hay CGA 80 cột. Mono: Dành cho loại màn hình sử dụng card trắng đen, kể c card VGA khi dùng màn hình trắng đen. * Treo máy nếu phát hiện lỗi khi khởi động (Error Halt): Tất cả lỗi (All error): Treo máy khi phát hiện bất cứ lỗi nào trong quá trình kiểm tra máy, bạn không nên chọn mục nầy vì Bios sẽ treo máy khi gặp lỗi đầu tiên nên bạn không thể biết các lỗi khác, nếu có. Bỏ qua lỗi của Keyboard (All, But Keyboard): Tất cả các lỗi ngoại trừ lỗi của bàn phím.
  5. Bỏ qua lỗi đĩa (All, But Diskette): Tất cả các lỗi ngoại trừ lỗi của đĩa. Bỏ qua lỗi đĩa và bàn phím (All, But Disk/Key): Tất cả các lỗi ngoại trừ lỗi của ổ đĩa và bàn phím. Không treo máy khi có lỗi (No error): Tiến hành quá trình kiểm tra máy cho đến khi hoàn tất dù phát hiện bất cứ lỗi gì. Bạn nên chọn mục nầy để biết máy bị trục trặc ở bộ phận nào mà có phương hướng giải quyết. * Keyboard: Install: Cho kiểm tra bàn phím trong quá trình khởi động, thông báo trên màn hình nếu bàn phím có lỗi. Not Install: Không kiểm tra bàn phím khi khởi động. Chú ý: chọn mục nầy không có nghĩa là vô hiệu hoá bàn phím vì nếu vậy làm sao điều khiển máy. Nó chỉ có tác dụng cho Bios khỏi mất công kiểm tra bàn phím nhằm rút ngắn thời gian khởi động. 2. Setup các thành phần nâng cao (Advanced Setup): * Virut Warning: Nếu Enabled, Bios sẽ báo động và treo máy khi có hành động viết vào Boot sector hay Partition của đĩa cứng. Nếu bạn cần chạy chương trình có thao tác vào 2 nơi đó như: Fdisk, Format bạn cần phải Disable mục nầy. * Internal cache: Cho hiệu lực (enable) hay vô hiệu hoá (disable) Cache (L1) nội trong CPU 486 trở lên. * External cache: Cho hiệu lực (enable) hay vô hiệu hoá (disable) cache trên mainboard, còn gọi là Cache mức 2 (L2). * Quick Power On Self Test: Nếu enable Bios sẽ rút ngắn và bỏ qua vài mục không quan trọng trong quá trình khởi động, để giảm thời gian khởi động tối đa. * About 1 MB Memory Test:
  6. Nếu Enable Bios sẽ kiểm tra tất cả bộ nhớ. Nếu Disable Bios chỉ kiểm tra 1 Mb bộ nhớ đầu tiên. * Memory Test Tick Sound: Cho phát âm thanh (enable) hay không (disable) trong thời gian test bộ nhớ. * Extended Bios Ram Area: Khai báo mục nầy nếu muốn dùng 1 Kb trên đỉnh của bộ nhớ quy ước, tức Kb bắt đầu từ địa chỉ 639K hay 0:300 của vùng Bios hệ thống trong bộ nhớ quy ước để lưu các thông tin về đĩa cứng. Xác lập có thể là 1K hay 0:300. * Swap Floppy Drive: Tráo đổi tên 2 ổ đĩa mềm, khi chọn mục nầy bạn không cần khai báo lại loại ổ đĩa như khi tráo bằng cách Set jumper trên card I/O. * Boot Sequence: Chọn ổ đĩa cho Bios tìm hệ điều hành khi khởi động. Có thể là C rồi đến A hay A rồi đến C hay chỉ có C. Bạn nên chọn C,A hay chỉ có C, để đề phòng trường hợp vô tình khởi động bằng đĩa mềm có Virus. Hiện nay trên các Mainboard Pentium. Bios cho phép bạn chỉ định khởi động từ 1 trong 2 ổ mềm hay trong 4 ổ cứng IDE hay bằng ổ cứng SCSI thậm chí bằng ổ CD Rom cũng được. * Boot Up Floppy Seek: Nếu Enable Bios sẽ dò tìm kiểu của đĩa mềm là 80 track hay 40 track. Nếu Disable Bios sẽ bỏ qua. Chọn enable làm chậm thời gian khởi động vì Bios luôn luôn phải đọc đĩa mềm trước khi đọc đĩa cứng, mặc dù bạn đã chọn chỉ khởi động bằng ổ C. * Boot Up Numlock Status: Nếu ON là cho phím Numlock mở (đèn Numlock sáng) sau khi khởi động, nhóm phím bên tay phải bàn phím dùng để đánh số. Nếu OFF là cho phím Numlock tắt (đèn Numlock tối), nhóm phím bên tay phải dùng để di chuyển con trỏ.
  7. * Boot Up System Speed: Quy định tốc độ của CPU trong thời gian khởi động là High (cao) hay Low (thấp). * Memory Parity Check: Kiểm tra chẵn lẻ bộ nhớ. Chọn theo mainboard vì có loại cho phép mục nầy enable, có loại bắt bạn phải disable mới chịu chạy. Ðầu tiên bạn chọn enable, nếu máy treo bạn chọn lại là disable. Mục nầy không ảnh hưởng đến hệ thống, chỉ có tác dụng kiểm tra Ram. * IDE HDD Block Mode: Nếu ổ đĩa cứng của bạn hỗ trợ kiểu vận chuyển dữ liệu theo từng khối (các ổ đĩa đời mới có dung lượng cao). Bạn cho enable để tăng tốc cho ổ đĩa. Nếu ổ đĩa đời cũ bạn cho disable mục nầy. * Pri. Master/Slave LBA (Logic Block Addressing) Mode: Nếu 2 ổ đĩa cứng được nối vào đầu nối Primary của card I/O có dung lượng lớn hơn 528Mb, bạn cho enable mục nầy. * Sec. IDE Ctrl Drives Install: Mục nầy để khai báo máy bạn có ổ đĩa cứng nối vào đầu nối Secondary của card I/O. Các chỉ định có thể là Master, Mst/Slv và disable. * Sec Master/Slave LBA Mode: Xác lập LBA cho đầu nối thứ 2. Chú ý: Các mục hỗ trợ cho ổ đĩa cứng có dung lượng lớn và các card I/O đời mới giúp bạn sử dụng ổ đĩa có dung lượng trên 528Mb. Trong trường hợp bạn cho enable các mục nầy rồi mới tiến hành Fdisk và Format đĩa, nếu sau đó bạn lại disable các mục nầy hay đem gắn qua máy khác cũng chọn disable, bạn sẽ không thể sử dụng được ổ dĩa cứng. Khi dùng ổ CDROM có đầu nối IDE, bạn nên gắn vào đầu nối Secondary để khỏi ảnh hưởng đến ổ dĩa cứng (gắn vào đầu nối Pri) khi cần chạy 32BitDiskAccess trong Windows. * Typematic Rate Setting:
  8. Nếu enable là bạn cho 2 mục dưới đây có hiệu lực. 2 mục nầy thay thế lịnh Mode của DOS, quy định tốc độ và thời gian trể của bàn phím. * Typematic Rate (Chars/Sec): Bạn lựa chọn số ký tự/giây tuỳ theo tốc độ đánh phím nhanh hay chậm của bạn. Nếu bạn Set thấp hơn tốc độ đánh thì máy sẽ phát tiếng Bip khi nó chạy theo không kịp. * Typematic Delay (Msec): Chỉ định thời gian lập lại ký tự khi bạn bấm và giữ luôn phím, tính bằng mili giây. * Security Option: Mục nầy dùng để giới hạn việc sử dụng hệ thống và Bios Setup. Setup: Giới hạn việc thay đổi Bios Setup, mỗi khi muốn vào Bios Setup bạn phải đánh đúng mật khẩu đã quy định trước. System hay Always: Giới hạn việc sử dụng máy. Mỗi khi mở máy, Bios luôn luôn hỏi mật khẩu, nếu không biết mật khẩu Bios sẽ không cho phép sử dụng máy. Chú ý: Trong trường hợp bạn chưa chỉ định mật khẩu, để Disable (vô hiệu hoá) mục nầy, bạn chọn Password Setting, bạn đừng đánh gì vào các ô nhập mật khẩu mà chỉ cần bấm ENTER. Trong trường hợp bạn đã có chỉ định mật khẩu nay lại muốn bỏ đi. Bạn chọn Password Setting, bạn đánh mật khẩu cũ vào ô nhập mật khẩu cũ (Old Password) còn trong ô nhập mật khẩu mới (New Password) bạn đừng đánh gì cả mà chỉ cần bấm ENTER. Có mainboard thiết kế thêm 1 jumper để xoá riêng mật khẩu ngoài jumper để xoá toàn bộ thông tin trong CMOS. Tốt hơn hết là bạn đừng sử dụng mục nầy vì bản thân chúng tôi chứng kiến rất nhiều trường hợp dở khóc dở cười do mục nầy gây ra. Lợi ít mà hại nhiều. Chỉ những máy tính công cộng mới phải sử dụng tới mục nầy thôi. * System Bios Shadow, Video Bios Shadow: Nếu enable là cho copy các dữ liệu về System và Video trong Bios (có tốc độ chậm) vào Ram (tốc độ nhanh) để rút ngắn thời gian khi cần truy nhập vào các dữ liệu nầy. * Wait for if Any Error: Cho hiện thông báo chờ ấn phím F1 khi có lỗi.
  9. * Numeric Processor: Thông báo có gắn CPU đồng xử lý (Present) trên máy hay không (absent). Mục nầy thường có cho các máy dùng CPU 286, 386, 486SX. Từ 486DX trở về sau đã có con đồng xử lý bên trong CPU nên trên các máy mới có thể không có mục nầy. * Turbo Switch Funtion: Cho nút Turbo có hiệu lực (enable) hay không (disable). Mục nầy thường thấy ở các Bios đời củ, trên các máy đời mới lựa chọn nầy thường bằng cách Set jumper của Mainboard. Từ Mainboard pentium trở đi không có mục nầy. 3. Setup các thành phần có liên quan đến vận hành hệ thống (Chipset Setup): * Auto Configuration: Nếu enable, Bios sẽ tự động xác lập các thành phần về DRAM, Cache mỗi khi khởi động tùy theo CPU Type (kiểu CPU) và System Clock (tốc độ hệ thống). Nếu Disable là để cho bạn tự chỉ định. * AT Clock Option: Nếu Async (không đồng bộ) là lấy dao động chuẩn của bộ dao động thạch anh chia đôi làm tốc độ hoạt động cho AT Bus (bus 8 - 16Bit). Thường là 14.318MHz/2 tức 7.159MHz. Có Bios còn cho chọn tốc độ của mục nầy là 14.318MHz. Nếu Sync (đồng bộ) là dùng System Clock (do bạn chỉ định bằng cách Set jumper trên mainboard) làm tốc độ chuẩn. * Synchronous AT Clock/AT Bus Clock Selector: Chỉ định tốc độ hoạt động cho AT Bus bằng cách lấy tốc độ chuẩn (system clock) chia nhỏ để còn lại khoảng 8MHz cho phù hợp với card 16Bit. Các lựa chọn như sau: CLKI/3 khi system clock là 20 - 25MHz. CLKI/4 khi system clock là 33MHz. CLKI/5 khi system clock là 40MHz. CLKI/6 khi system clock là 50MHz.
  10. Tốc độ nầy càng lớn (số chia càng nhỏ), máy chạy càng nhanh do tăng tốc độ vận chuyển dữ liệu. Tuy nhiên lớn đến đâu là còn tùy thuộc vào mainboard và card cắm trên các Slot (quan trọng nhất là card I/O). Các bạn phải thí nghiệm giảm số chia từng nấc và chú ý máy có khởi động hay đọc đĩa bình thường không, nếu phát sinh trục trặc thì giảm xuống 1 nấc. Thường thì bạn có thể tăng được 2 nấc, thí dụ: System clock là 40MHz, bạn chọn CLKI/3. Card ISA 8 và 16 Bit có thể chạy tốt trong khoảng từ 8MHz đến 14MHz. Nếu nhanh quá, thường card I/O gặp trục trặc trước (không đọc được đĩa cứng). * AT Cycle Wait States/Extra AT Cycle WS: Ðể enable hay disable việc chèn thêm 1 thời gian chờ vào thời gian chuẩn của AT Bus. Nếu system clock dưới 33MHz chọn disable. Nếu trên 33MHz chọn enable. * Fast AT Cycle: Khi enable sẽ rút ngắn thời gian chuẩn của AT Bus. * DRAM Read Wait States/DRAM Brust Cycle: Dưới 33MHz là: 3 - 2 - 2 - 2 hay 2 - 1 - 1 - 1 Từ 33 - 45MHz là: 4 - 3 - 3 - 3 hay 2 - 2 - 2 - 2 50MHz là: 5 - 4 - 4 - 4 hay 3 - 2 - 2 - 2 Chọn mục nầy ảnh hưởng lớn đến tốc độ CPU. * DRAM/Memory Write Wait States: Chọn 1WS khi hệ thống nhanh hay DRAM chậm (tốc độ 40MHz trở lên). Chọn 0WS khi hệ thống và DRAM có thể tương thích (33MHz trở xuống). * Hidden Refresh Option: Khi enable, CPU sẽ làm việc nhanh hơn do không phải chờ mỗi khi DRAM được làm tươi. * Slow Refresh Enable:
  11. Mục nầy nhằm bảo đảm an toàn dữ liệu trên DRAM, thời gian làm tươi sẽ kéo dài hơn bình thường. Bạn chỉ được enable mục nầy khi bộ nhớ của máy hỗ trợ việc cho phép làm tươi chậm. * L1 Cache Mode: Lựa chọn giữa Write-Through và Write-Back cho Cache nội trong CPU 486 trở lên. Xác lập Write-Through máy sẽ chạy chậm hơn Write-Back nhưng việc lực chọn còn tuỳ thuộc vào loại CPU. * L2 Cache Mode: Xác lập cho cache trên mainboard. * IDE HDD Auto Detection/IDE SETUP: Khi chọn mục nầy sẽ xuất hiện một cửa sổ cho bạn chỉ định ổ đĩa cần dò tìm thông số (2 hay 4 ổ đĩa tuỳ theo Bios). Sau đó bạn bấm OK hay YES để Bios điền vào phần Standard dùm cho bạn. Trong Bios đời mới, Auto detect có thể đưa ra vài loại ổ đĩa. Tuỳ theo cách sử dụng ổ dĩa (normal, LBA, ) mà bạn chọn loại thích hợp. * Power Management Setup: Ðối với CPU 486: Phần nầy là các chỉ định cho chương trình tiết kiệm năng lượng sẵn chứa trong các Bios đời mới. Chương trình nầy dùng được cho cả 2 loại CPU: Loại thường và loại CPU kiểu S. CPU kiểu S hay CPU có 2 ký tự cuối SL là một loại CPU được chế tạo đặc biệt, có thêm bộ phận quản lý năng lượng trong CPU. Do đó trong phần nầy có 2 loại chỉ định dành cho 2 loại CPU. Ðối với Pentium: Dùng chung cho mọi loại Pentium hay các chíp của các hảng khác cùng đời với Pentium. * Power Management/Power Saving Mode: Disable: Không sử dụng chương trình nầy. Enable/User Define: Cho chương trình nầy có hiệu lực.
  12. Min Saving: Dùng các giá trị thời gian dài nhất cho các lựa chọn (tiết kiệm năng lượng ít nhất). Max Saving: Dùng các giá trị thời gian ngắn nhất cho các lựa chọn (tiết kiệm nhiều nhất). * Pmi/Smi: Nếu chọn SMI là máy đang gắn CPU kiểu S của hãng Intel. Nếu chọn Auto là máy đang gắn CPU thường. * Doze Timer: Mục nầy chỉ dùng cho CPU kiểu S. Khi đúng thời gian máy đã rảnh (không nhận được tín hiệu từ các ngắt) theo quy định, CPU tự động hạ tốc độ xuống còn 8MHz. Bạn chọn thời gian theo ý bạn (có thể từ 10 giây đến 4 giờ) hay disable nếu không muốn sử dụng mục nầy. * Sleep Timer/Standby timer: Mục nầy chỉ dùng cho CPU kiểu S. Chỉ định thời gian máy rảnh trước khi vào chế độ Sleep (ngưng hoạt động). Thời gian có thể từ 10 giây đến 4 giờ. * Sleep Clock: Mục nầy chỉ dùng cho CPU kiểu S: Stop CPU hạ tốc độ xuống còn 0MHz (ngưng hẳn). Slow CPU hạ tốc độ xuống còn 8MHz. * HDD Standby Timer/HDD Power Down: Chỉ định thời gian ngừng motor của ổ đĩa cứng. * CRT Sleep: Nếu Enable là màn hình sẽ tắt khi máy vào chế độ Sleep. * Chỉ định: Các chỉ định cho chương trình quản lý nguồn biết cần kiểm tra bộ phận nào khi chạy. Chú ý: Do Bios được sản xuất để sử dụng cho nhiều loại máy khác nhau nên các bạn luôn luôn gặp phần nầy trong các Bios. Thực ra chúng chỉ có giá trị cho các máy xách tay (laptop) vì xài pin nên vấn đề tiết kiệm năng lượng được đặt lên hàng đầu. Chúng tôi
  13. khuyên các bạn đang sử dụng máy để bàn (desktop) nên vô hiệu hoá tất cả các mục trong phần nầy, để tránh các tình huống bất ngờ như: đang cài chương trình, tự nhiên máy ngưng hoạt động, đang chạy Defrag tự nhiên máy chậm cực kỳ 4. Phần dành riêng cho Mainboard theo chuẩn giao tiếp PCI có I/O và IDE On Board (peripheral Setup): * PCI On Board IDE: Cho hiệu lực (enabled) hay vô hiệu (disabled) 2 đầu nối ổ đĩa cứng IDE trên mainboard. Khi sử dụng Card PCI IDE rời, ta cần chọn disabled. * PCI On Board Secondary IDE: Cho hiệu lực (enabled) hay vô hiệu (disabled) đầu nối ổ đĩa cứng IDE thứ 2 trên mainboard. Mục nầy bổ sung cho mục trên và chỉ có tác dụng với đầu nối thứ 2. * PCI On Board Speed Mode: Chỉ định kiểu vận chuyển dữ liệu (PIO speed mode). Có thể là Disabled, mode 1, mode 2, mode 3, mode 4, Auto. Trong đó mode 4 là nhanh nhất. * PCI Card Present on: Khai báo có sử dụng Card PCI IDE rời hay không và nếu có thì được cắm vào Slot nào. Các mục chọn là: Disabled, Auto, Slot 1, Slot 2, Slot 3, Slot 4. * PCI IRQ, PCI Primary IDE IRQ, PCI Secondary IDE IRQ: Chỉ định cách xác lập ngắt cho Card PCI IDE rời. Chú ý: Trong mục nầy có phần xác lập thứ tự gán ngắt cho các Card bổ sung. Thí dụ: 1 = 9, 2 = 10, 3 = 11, 4 = 12 có nghĩa là Card đầu tiên cắm vào bất kỳ Slot nào sẽ được gán ngắt 9, nếu có 2 Card thì Card cắm vào Slot có số thứ tự nhỏ sẽ được gán ngắt 9, Slot có số thứ tự lớn sẽ được gán ngắt 10.v v * IDE 32Bit Transfers Mode: Xác lập nầy nhằm tăng cường tốc độ cho ổ đĩa cứng trên 528Mb, nhưng cũng có ổ đĩa không khởi động được khi enabled mục nầy dù fdisk và format vẫn bình thường.
  14. * Host to PCI Post Write W/S, Host to PCI Burst Write, Host to DRAM Burst Write: Các mục nầy xác lập cho PCU Bus, không ảnh hưởng nhiều đến tốc độ CPU, có thể để nguyên xác lập mặc nhiên. * PCI Bus Park, Post Write Buffer: Khi enabled các mục nầy có thể tăng cường thêm tốc độ hệ thống. * FDC Control: Cho hiệu lực hay không đầu nối cáp và xác lập địa chỉ cho ổ đĩa mềm. * Primary Seral Port: Cho hiệu lực hay không cổng COM 1 và xác lập địa chỉ cho cổng nầy. * Secondary Serial Port: Cho hiệu lực hay không cổng COM 2 và xác lập địa chỉ cho cổng nầy. Chú ý: Nếu bạn sử dụng Card bổ sung có xác lập điạ chỉ là COM 1 hay COM 2, bạn phải disabled cổng tương ứng trong hai mục trên. * Parallel Port: Cho hiệu lực hay không cổng LPT 1 và xác lập địa chỉ cho cổng nầy. 5. Hướng dẫn Setup Bios: Trong các tài liệu đi kèm mainboard, đều có hướng dẫn Setup Bios. Khi mua máy hay mua mainboard, các bạn nhớ đòi các tài liệu nầy vì nó rất cần cho việc sử dụng máy. Trong các phần Setup trên, phần Standard, Advanced có ảnh hưởng đến việc cấu hình máy. Phần Chipset ảnh hưởng đến tốc độ máy. Phần PCI ảnh hưởng đến các gán ngắt, địa chỉ cho các Slot PCI, cổng; cách vận chuyển dữ liệu cho IDE On Board. Nếu gặp các thành phần hoàn toàn mới, trước tiên bạn hãy Set các thành phần đã biết, kiểm tra việc thay đổi của máy, cuối cùng mới Set tới các thành phần chưa biết. Chúng tôi xin nhắc lại, việc Setup Bios sai không bao giờ làm hư máy và các bạn sẽ dễ dàng Setup lại nhờ vào chính Bios. Trên mainboard luôn luôn có 1 Jumper dùng để xóa các thông tin
  15. lưu trong CMOS để bạn có thể tạo lại các thông tin nầy trong trường hợp không thể vào lại Bios Setup khi khởi động máy. Khi tiến hành tìm hiểu Setup Bios, bạn nên theo một nguyên tắc sau: Chỉ Set từng mục một rồi khởi động máy lại, chạy các chương trình kiểm tra để xem tốc độ CPU, ổ đĩa có thay đổi gì không?. Cách làm nầy gíúp bạn phát hiện được ảnh hưởng của từng mục vào hệ thống và bạn có thể biết chắc trục trặc phát sinh do mục nào để sửa chữa. Khi xẩy ra trục trặc mà bạn không biết đối phó, bạn chỉ cần vào lại Bios Setup chọn Load Bios Default hay bấm F6 trong phần Set mà bạn muốn phục hồi sau đó khởi động máy lại là xong. Một số phím tắt trong Windows . Các tổ hợp phím với phím Windows - Mở menu Start: Nhấn phím Windows - Truy cập Taskbar với nút đầu tiên được chọn: Windows + Tab - Mở hộp thoại System Properties: Windows + Pause - Mở Windows Explorer: Windows + E - Thu nhỏ/phục hồi các cửa sổ: Windows + D - Thu nhỏ tất cả các cửa sổ đang mở: Windows + M - Không thu nhỏ các cửa sổ đang mở: Shift + Windows + M - Mở hộp thoại Run: Windows + R - Mở Find: All files: Windows + F - Mở Find: Computer: Ctrl + Windows + F . Làm việc với Desktop, My Computer và Explorer - Mở phần trợ giúp chung: F1 - Đổi tên thư mục được chọn: F2 - Mở hộp thoại tìm file trong thư mục hiện hành: F3
  16. - Cập nhật lại nội dung cửa sổ My Computer và Explorer: F5 - Xóa mục được chọn và đưa vào Recycle Bin: Del (Delete) - Xóa hẳn mục được chọn, không đưa vào Recycle Bin: Shift + Del (Shift + Delete) - Hiển thị menu ngữ cảnh của mục được chọn: Shift + F10 - Hiển thị hộp thoại Properties của mục được chọn: Alt + Enter - Mở menu Start: Ctrl + Esc - Chọn một mục từ menu Start: Ctrl + Esc, ký tự đầu tiên (nếu là phần trên của menu) hoặc Ký tự gạch chân (nếu ở phần dưới của menu) thuộc tên mục được chọn. . Làm việc với Windows Explorer - Mở hộp thoại Goto Folder: Ctrl + G hoặc F4 - Di chuyển qua lại giữa 2 khung và hộp danh sách folder của cửa sổ Explorer: F6 - Mở folder cha của folder hiện hành: Backspace - Chuyển đến file hoặc folder: Ký tự đầu của tên file hoặc folder tương ứng. - Mở rộng tất cả các nhánh nằm dưới folder hiện hành: Alt + * (phím * nằm ở bàn phím số) - Thu gọn tất cả các nhánh nằm dưới folder hiện hành: Alt + - (dấu - nằm ở bàn phím số) - Mở rộng nhánh hiện hành nếu có đang thu gọn, ngược lại, chọn Subfolder đầu tiên: è - Thu gọn nhánh hiện hành nếu có đang mở rộng, ngược lại, chọn folder cha: ç . Làm việc với cửa sổ: - Chuyển đổi giữa các cửa sổ tài liệu: Ctrl + F6 - Chuyển đổi giữa các cửa sổ tài liệu (theo chiều ngược lại): Ctrl + Shift + F6 - Thu nhỏ cửa sổ tài liệu hiện hành: Ctrl + F9 - Phóng lớn cửa sổ tài liệu hiện hành: Ctrl + F10 - Thu nhỏ tất cả các cửa sổ: Ctrl + Esc, Alt + M
  17. - Thay đổi kích thước cửa sổ: Ctrl + F8, Phím mũi tên, Enter - Phục hồi kích thước cửa sổ tài liệu hiện hành: Ctrl + F5 - Đóng cửa sổ tài liệu hiện hành: Ctrl + W - Di chuyển cửa sổ: Ctrl + F7, Phím mũi tên, Enter - Sao chép cửa sổ hiện hành vào vùng đệm: Alt + Print Screen - Chép toàn bộ màn hình vào vùng đệm: Print Screen - Chuyển đổi giữa các chương trình và folder đang mở: Alt + Tab - Chuyển đổi giữa các chương trình và folder đang mở (theo chiều ngược lại): Alt + Shift + Tab - Chuyển đổi giữa các chương trình đang chạy: Alt + Esc - Chuyển đổi giữa các chương trình đang chạy (theo chiều ngược lại): Alt + Shift + Esc - Mở menu điều khiển của chương trình hoặc folder cửa sổ hiện hành: Alt + SpaceBar - Mở menu điều khiển của tài liệu hiện hành trong một chương trình: Alt + - - Đóng chương trình đang hoạt động: Alt + F4 . Làm việc với hộp thoại - Mở folder cha của folder hiện hành một mức trong hộp thoại Open hay Save As: Backspace - Mở hộp danh sách, ví dụ hộp Look In hay Save In trong hộp thoại Open hay Save As (nếu có nhiều hộp danh sách, trước tiên phải chọn hộp thích hợp): F4 - Cập nhật lại nội dung hộp thoại Open hay Save As: F5 - Di chuyển giữa các lựa chọn: Tab - Di chuyển giữa các lựa chọn (theo chiều ngược lại): Shift + Tab - Di chuyển giữa các thẻ (tab) trong hộp thoại có nhiều thẻ, chẳng hạn hộp thoại Display Properties của Control Panel (Settings\Control Panel): Ctrl + Tab - Di chuyển giữa các thẻ theo chiều ngược lại: Ctrl + Shift + Tab
  18. - Di chuyển trong một danh sách: Phím mũi tên - Chọn hoặc bỏ một ô kiểm (check box) đã được đánh dấu: SpaceBar - Chuyển đến một mục trong hộp danh sách thả xuống: Ký tự đầu tiên của tên mục - Chọn một mục; chọn hay bỏ chọn một ô kiểm: Alt + Ký tự gạch dưới thuộc tên mục hoặc tên ô kiểm - Mở hộp danh sách thả xuống đang được chọn: Alt + ê - Đóng hộp danh sách thả xuống đang được chọn: Esc - Hủy bỏ lệnh đóng hộp thoại: Esc lệnh hệ thống msconfig dxdiag gpedit.msc verifier regedit cmd diskmgmt.msc Windows được thiết kế là để dùng chuột. Tuy nhiên sự thiết kế này tỏ ra không hiệu quả trong một số trường hợp nhất định. Có nhiều việc chứng tỏ việc dùng tổ hợp phím tiết kiệm được thời gian nhiều hơn. Nhưng cũng có những cách lập luận là dùng chuột bạn sẽ đỡ phải học và nhớ các phím tắt. Ðiều chỉnh bàn phím của bạn
  19. Bạn có thể điều chỉnh các thông số lựa chọn cho bàn phím. Bạn mở Start/Settings/Control Panel và chọn Keyboard. Hộp thoại Keyboard Properties xuất hiện. Trong mục Repeat delay bạn di thanh trượt để kiểm soát thời gian mà một ký tự bắt đầu lặp lại khi bạn nhấn giữ phím tương ứng. Bạn điều chỉnh từ Long đến Short. Trong mục Repeat Rate, bạn điều chỉnh tốc độ một ký tự được lặp lại khi bạn nhấn giữ phím tương ứng. Trong mục Cursor Blink Rate, bạn kiểm soát tốc độ nhấp nháy của con trỏ. Dùng tính năng Mousekey Ðó là khả năng thiết lập Win95 để bàn phím có thể kiểm soát được chuột. Bạn có thể sử dụng các phím mũi tên để di chuyển chuột và các phím khác thì để thực hiện các thao tác nháy đơn, nháy kép, Ðể kích hoạt tính năng này, bạn chọn Accessibility Options từ Control Panel và nhắp vào mục Mouse trong hộp thoại Accessibility Properties. Bạn đánh dấu vào ô Use Mousekeys và OK. Ðóng, mở và chuyển đổi ứng dụng Alt + F4: Ðóng chương trình đang hoạt động Ctrl + F4: Ðóng cửa sổ tài liệu đang soạn thảo Alt + Enter: Cho hiện hộp thoại properties của một mục Alt + Tab: Chuyển đổi giữa các chương trình đang chạy Alt + Esc: Chuyển đổi giữa các chương trình và folder đang mở Ctrl + Alt + Del: Ðóng một chương trình đang bị treo Thao tác với thực đơn (menu) Shift+F10 hoặc phím Windows trên bàn phím: mở menu shortcut của một mục đã được chọn sáng Alt hoặc F10 để chọn mục (thực đơn) đầu tiên trên thanh menu Alt + mũi tên lên hoặc All + mũi tên xuống để chọn mục đầu tiên trên thanh menu hay mở menu đó Alt + ký tự đại điện (là chữ cái gạch chân) để mở mục tương ứng trên thanh menu
  20. Alt + Spacebar: Mở menu điều khiển của chương trình hoặc cửa sổ hiện thời Ctrl + Esc: Mở menu Start Cắt, dán trong các chương trình Ctrl + X: cắt một mục để đưa vào Chipboard Ctrl + V: Dán một mục từ Clipboard Ctrl + C: Sao chép một đoạn văn bản hay đối tượng (được đánh dấu vào Clipboard) Print Screen: Sao chép toàn bộ màn hình vào Clipboard Alt + Print Screen: Sao chép cửa sổ hiện hành vào Clipboard Mở, lưu giữ, xoá và in file Ctrl + O: Ðể mở file Ctrl + S: Lưu file Ctrl + P: In file Del: Xoá một mục và chuyển vào Recvcle Bin Shift + Del: Xoá hoàn toàn một mục Các thao tác di chuyển Enter: Chọn một mục đã đánh dấu Esc: Huỷ một thao tác Ctrl- home: Về đầu tài liệu hay danh sách Ctrl-end: Chuyển đến cuối tài liệu hay danh sách Page Up/Page Down: Di chuyển lên/ xuống từng trang tài liệu hay danh sách Mũi tên lên hay xuống để di chuyển lên hay xuống trong một tài liệu hay danh sách Shift + mũi tên lên: Chọn các dòng trước đó trong một tài liệu hay danh sách Shift + mũi tên xuống: Chọn các dòng tiếp sau trong một tài liệu hay danh sách Spacebar: Chọn hoặc bỏ một ô kiểm đã đánh dấu Trợ giúp F1: Mở Help là phần trợ giúp của một chương trình F2: Ðổi tên file hay folder đã được chọn
  21. F3: Mở công cụ Find All Files Phím Windows + E: Mở Explo setup nhanh Win Trước tiên là một số quy ước: - Hệ điều hành (HĐH) ở đây chỉ đề cập đến Windows của Microsoft - Ổ cứng được chia làm 2 phân vùng là C: và D: - Ổ CD chứa đĩa cài đặt là E: - HĐH được cài đặt lên phân vùng C: - Các hệ điều hành được cài đặt từ DOS. Các bạn nên chú ý đến quy ước này để có thể thay đổi cách làm cho phù hợp với cấu hình thực tế và nhu cầu của mình. Một lần nữa xin nhắc lại, bài viết này chỉ đề cập đến việc làm thế nào để công việc cài đặt HĐH đơn giản và nhanh chóng hơn chứ không đề cập đến các thao tác cài đặt một HĐH như thế nào. Windows XP (SP1) - Cài đặt tự động: Trước tiên chép bộ cài đặt lên ổ cứng Tạo file msbatch, nhưng lần này hãy lưu lại với đuôi .txt với nội dung như sau: ;SetupMgrTag [Data] AutoPartition=1 (chỉ định phân vùng cài đặt) MsDosInitiated="0" UnattendedInstall="Yes" [Unattended] UnattendMode=FullUnattended OemSkipEula=Yes OemPreinstall=Yes TargetPath=\WINDOWS
  22. [GuiUnattended] AdminPassword=* (nhập vào username, dấu hoa thị nghĩa là bỏ trống) EncryptedAdminPassword=NO (nhập vào password, NO nghĩa là bỏ trống) OEMSkipRegional=1 TimeZone=205 (205 nghĩa là vùng Hà Nội) OemSkipWelcome=1 [UserData] ProductKey=xxxxx-xxxxx-xxxxx-xxxxx-xxxxx (Nhập vào số đăng ký) FullName="Sy Phu" (Nhập vào tên bạn) OrgName="vtv4ol-4ever" (Nhập vào tên công ty) ComputerName=MEGADETH (Nhập vào tên máy tính, không có dấu nháy) [SetupMgr] DistFolder=D:\windist DistShare=windist [Identification] JoinWorkgroup=WORKGROUP [Networking] InstallDefaultComponents=Yes Chép file msbatch.txt vào thư mục bộ cài đặt (cùng cấp với file setup.exe) Do dòng lệnh khá dài nên bạn có thể tạo thêm một file .bat để chạy nhanh hơn. Bạn mở notepad lên, nhập vào dòng lệnh sau: i386\winnt /s:i386 /u:msbatch.txt Lưu lại với tên caidatxp.bat rồi chép file này vào cùng thư mục với file msbatch.txt Ghi bộ cài đặt mới này ra đĩa CD và khi cài đặt, bạn chỉ cần chạy file caidatxp.bat để win tự động làm việc. Còn một cách khác là, thay vì lưu lại với tên msbatch.txt, bạn có thể lưu lại với tên winnt.sif và chép đè file này vào thư mục I386 của bộ cài đặt. Đây là file chỉ định các thông số cài đặt mặc nhiên mỗi khi khởi động bằng đĩa CD Windows XP rồi chạy setup tự động (bạn không cần đánh lệnh dài dòng). Tuy nhiên, cách làm này hơi nguy hiểm, vì
  23. đĩa cài đặt theo cách này giờ đây đã trở thành một “gã bất trị”. Một khi đã chạy setup thì nó sẽ chạy liên tục cho đến hết, bạn sẽ không có cách nào can thiệp, hay bắt nó ngừng lại. Sau này nếu muốn bạn cũng không thể nào cài đặt theo cách thủ công được. Và cũng như Win98, nếu bạn không có ổ ghi thì hãy chép hai file vừa tạo ở trên là msbatch.txt và caidatxp.bat vào một đĩa mềm có thể boot được. Tuy nhiên nội dung của file caidatxp.bat có chút thay đổi như sau e:\i386\winnt /s:e:\i386 /u:msbatch.txt Với e: là tên ổ CD. /s: chỉ định đường dẫn đến bộ nguồn cài đặt. /u: tên file kịch bản Và khi cài đặt bạn boot bằng đĩa mềm và chạy file caidatxp.bat trên đĩa mềm là được Tóm lại Trên đây là những thủ thuật nhằm giúp cho bạn tiết kiệm được thời gian và công sức khi phải thường xuyên làm cái công việc chẳng đặng đừng là cài đặt lại các hệ điều hành của Microsoft. Đối với WinXP thì quá tuyệt, một khi bạn đã nhấn Enter là chương trình sẽ tự động làm việc từ A đến Z, bạn sẽ không cần phải ngồi chờ đợi mòn mỏi để nhập vào những thông tin cá nhân, mà có thể đi đâu đó, hoặc làm việc khác, khoảng nửa giờ sau quay lại là mọi việc đã xong xuôi đâu vào đấy. Quá tiện lợi phải không các bạn! Tuy nhiên cũng vì yếu tố tự động này mà bạn phải hết sức cẩn thận khi dùng nó. Hãy sao lưu tất cả các dữ liệu quan trọng. Xem kỹ bài viết và các quy ước trong bài để thay đổi lại cho phù hợp với điều kiện cụ thể của mình. Theo tôi, cho dù có ổ ghi đĩa đi chăng nữa, các bạn cũng chép các file kịch bản lên một đĩa mềm, vì như vậy, bạn có thể giữ lại đĩa CD gốc để cài đặt thủ công khi cần thiết. Thủ thuật trên Windows Tiết kiệm tài nguyên - Khởi động nhanh Windows - Làm rõ font chữ - Đổi tên nhiều file cùng một lúc Tiết kiệm tài nguyên: nếu xài Windows XP trong một thời gian dài, bạn sẽ nhận thấy được sự hiện diện của file hiberfil.sys, chiếm gần hết bộ nhớ của máy và có dung lượng rất lớn (trên dưới 300MB). Đó là tập tin của chức năng “ngủ đông” Hibernate của
  24. Windows XP. Khi sử dụng chức năng này (Start/Turn Off Computer/Hibernate), tất cả thông tin về hệ điều hành, về các chương trình đang sử dụng, về cách sắp đặt hệ thống sẽ được lưu lại trong tập tin hiberfil.sys trước khi tắt máy. Khi bạn mở máy ra, các thông tin đang ngủ đông trên sẽ được được trả về trẹng thái cũ. Nói tóm lại là với chức năng này, bạn có thể tắt và mở máy rất nhanh đồng thời giữ lại đượïc tất cả những gì mình đang làm việc. Nhưng chức năng này tiêu tốn rất nhiều tài nguyên của máy (bộ nhớ và dung lượng). Nếu bạn không bao giờ sử dụng chức năng Hibernate, tức là sự tồn tại của tập tin hiberfil.sys trên máy là thừa, bạn nên xóa nó đi bằng cách: chọn Start/Run, sau đó gõ powercfg.cpl. Một cửa sổ sẽ hiện lên, bạn chọn phiếu Hibernate. Ơû khung Hibernate, bạn đánh dấu bỏ chọn phần Enable Hibernation. Sự thay đổi đựoc thực hiện rất nhanh và tập tin hiberfil.sys sẽ tự động bị xoá bỏ. Khởi động nhanh Windows: bạn chọn Start/Run, sau đó gõ vào khung Open dòng Regedit, click OK. Sau đó, bạn lần lượt mở khoá sau: HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Dfrg\BootOptimizeFunction. Bạn nhìn qua cửa sổ bên phải, double click vào biểu tượng Enable. Trong khung Value Data, bạn thay đổi giá trị Y thành giá trị N. Click OK và khởi động lại máy. Windows XP sẽ khởi động nhanh hơn từ 5-8 giây tùy theo cấu hình máy của bạn. Xuất danh sách các nội dung của một ổ đĩa hay một thư mục: Mở My Computer hay Windows Explorer. Chọn Tools/Folder Options sau đó chọn phiếu File/Types. Cách khác: mở Start/Settings/Control Panel, chọn Folder Options. Trong danh sách Registered File Types, bạn click chọn mục Folder và click nút Advance. Một cửa sổ mới được mở ra, bạn click New. Kế tiếp, ở cửa sổ mới, trong khung Action, bạn go:õ Listing, còn trong khung Application Used To Perform Action, bạn gõ dòng lệnh: command.com /c tree /F /A > c:\Listing.txt đối với WinXP. Còn nếu bạn sử dụng Win2000, bạn chỏ cần thay tập tin “command.com” thành “cmd.exe”. Trong trường hợp này, tập tin chứa nội dung của ổ dĩa hay thư mục sẽ mang tên Listing.txt nằm ở thư mục gốc ổ C, tuy vậy bạn có thể sửa đổi tên tập tin. Bây giờ, khi bạn click nút phải lên bất kỳ ổ dĩa hay thư mục nào trên máy, trong Context Menu, bạn sẽ thấy mục Listing. Click vào đó đề có danh sách mà bạn muốn. Khi không muốn dùng chức năng này nữa, bạn chỉ cần mở Registry
  25. (Start/Run/Regedit) và chọn khóa: HKEY_CLASSES_ROOT\Folder\shell\Listing\command. Click chuột phải lên mục Listing, chọn Remove. Làm rõ font chữ: nếu bạn thấy fonts chữ sử dụng trong giao diện Windows hay nhất là trong các chương trình soạn thảo văn bản không đủ đậm để bạn nhìn thấy rõ chúng, hãy sư ûdụng chức năng Clear Types. Mở Control Panel và chọn Display. Chọn phiếu Apparence và click nút Effects. Click chọn chức năng Use The Following Method To Smooth Edges The Screen Fonts sau đó, chọn Clear Types. Sau khi thực hiện những bước này, bạn sẽ thấy các fonts chữ trên màn hình rất rõ. Nếu bạn sử dụng màn hình LCD, bạn sẽ nhận thấy dễ dàng hơn sự thay đổi: các fonts chữ sắc sảo hơn, các nét chữ mịn hơn. Đổi tên nhiều file cùng một lúc: Dù các phiên bản Windows trước, việc đổi tên một số lượng lớn các tập tin trong Windows thực sự là một “ác mộng”. Nhưng đối với WinXP, bạn có thể thực hiện việc này một cách dễ dàng. Đầu tiên, bạn mở đường dẫn đến các tập tin cần đổi tên. Sau đó chọn chúng. Một lưu ý nhỏ: tập tin nào bạn muốn làm tập tin khởi đầu thì bạn phải chọn nó sau cùng. Nhấn F2 để đổi tên. Tên của tập tin mới gồm 2 phần: Ví dụ: baitap (0).txt Các tập tin sau sẽ có cùng sẽ có cùng tên khởi đầu và phần mở rộng nhưng số của chúng sẽ lớn dần: baitap (1).txt, baitap (2).txt, . Quy tắc này cũng được giữ nguyên nếu số của tập tin khởi đầu là một số âm. Thủ Thuật Trong Windows Có một cách thuận tiện để khởi động lại Windows mà không Reboot lại toàn bộ. Đó là ngay sau khi chọn ShutDown từ Start Menu và chọn Restart the Computer, giữ phím Shiff trong khi nháy chuột vào OK hoặc nhấn Enter. Nó sẽ khởi động lại máy tính nhưng không phải là toàn bộ. Nhả phím Shiff ngay sau khi Click, nếu không Windows đôi khi sẽ nhắc nhở sự sao nhãng này của bạn bằng thông báo "wish with fingertip". Giữ phím Shifff trong khi nháy trogn Windows 95 thường đưa ra nhiều kết quả thú vị. Ví dụ Shiff-right-Click lên một file trong Explorer đưa ra cho bạn một chọn lựa thêm vào của việc mở file đó với bất kỳ một chương trình nào bạn đã đăng ký. Giữ Shiff trong khi nháy vào nút Delete của Explorer hay vào lệnh Delete của Menu lúc nháy chuột phải sẽ
  26. bỏ qua Recycle Bin và gửi thẳng file của bạn vào "niết bàn". Nói chung khi bạn giữ phím Shiff để khởi động Windows 95 (ngược lại với Reboot) bạn nên giữ nó tận khi dòng chữ "Windows is now restarting" xuất hiện trên màn hình. Bằng cách đó bạn sẽ chắc chắn được kết quả mong muốn. Khi bạn Shiff-Right-Click một file trong Explorer, các item của menu không chỉ bao gồm những item được định nghĩa cho những kiểu file thông thường mà còn thêm những gì menu cho các file lạ là Open With xuất hiện. Nhưng nếu bạn đã thêm những mục menu khác cho những kiểu file lạ bằng Windows 95 Registry những mục này sẽ xuất hiện khi bạn Shiff-Right-Click. Và sau đây là một vài mách nước khác với Shiff-Click: Nếu bạn mở một loạt folder để tới một file riêng biệt, bạn có thể muốn kết thúc một vài cửa sổ folder trên desktop. Tất nhiên bạn có thể đóng từng cái một nhưng nếu bạn giữ phím Shiff trong khi đóng một folder sâu nhất, tất cả những cái còn lại cũng sẽ đóng ngay. Phím Shiff cũng có thể thay đổi cách đối xử trong một vài ứng dụng Windows 95. Ví dụ, trong Microsoft Word 7.0, nếu bạn nháy chuột vào Menu File, lựa chọn thứ 3 của menu sẽ là Close, nhưng nếu bạn Shiff Click thì lựa chọn này lại là Close All, để đóng tất cả các văn bản đang mở. Tất nhiên bạn có thể tìm nhiều ví dụ khác nữa! Cá biệt hoá Desktop của bạn Mẹo: Hãy sử dụng tối đa khả năng kéo - nhả của Windows Bạn hãy giữ phím phải chuột thay vì bấm vào phím trái chuột. Khi bạn nhả chuột, hành động mặc định sẽ được nhấn mạnh bằng chữ đậm, nhưng bạn sẽ có khả năng di chuyển, sao lưu, hay tạo một tham chiếu tắt tới biểu tượng. Tuỳ biến thực đơn Start Để tinh chỉnh thực đơn Start, bạn hãy bấm phím phải chuột lên thanh tác vụ và chọn Properties | Start Menu Programs | Advanced. Windows quản lý các biểu tượng tắt trên hệ thống giống hệt như cách thức quản lý tệp hệ thống nên bạn hoàn toàn tuỳ biến những biểu tượng, tham chiếu tới các chương trình giống như cấu trúc phân cấp thư mục quen thuộc. Bạn hãy chú ý chỉ có một thư mục duy nhất được phép đặt trên thực đơn Start đó là
  27. thư mục Programs. Hãy đặt tất cả những biểu tượng tắt tới các chương trình hay sử dụng vào thư mục này, chúng sẽ hiển thị phía trên thư mục Programs, cho phép bạn khả năng truy cập dễ dàng vào các chương trình. Nếu bạn sử dụng IE4 hay Windows 98, bạn có thể tái cấu trúc lại các biểu tượng tham chiếu tới chương trình nhờ khả năng phân nhóm, kéo- và-thả các biểu tượng này. Một điều bạn luôn luôn ghi nhớ đó là không đưa bất cứ chương trình nào vào thư mục Start trừ các biểu tượng tắt tham chiếu tới chúng vào thư mục này. Tuỳ biến thực đơn Send To (Gửi tới) Microsoft cung cấp cho bạn khá nhiều tiện ích bên trong Windows Explorer. Phần này chúng ta sẽ cùng khám phá thế giới của thư mục Send. Bạn hãy nhấn phím phải chuột, thực đơn ngữ cảnh chứa tuỳ chọn Send sẽ hiện ra. Dưới tuỳ chọn này là một loạt các kết nối tới các chương trình và thao tác được định nghĩa sẵn. Mặc định bạn có thể gửi tài liệu tới ổ đĩa mềm, chương trình gửi thư của Microsoft và có thể cả tiện ích Briefcase của bạn nữa. Song không chỉ có vậy bạn nên thêm các chương trình bạn hay sử dụng để tạo cảm giác thoải mái trên hệ thống của bạn. Đây là những kỹ thuật đơn giản để thực hiện điều đó: Mở thư mục C:\Windows\SendTo. Bạn sẽ nhìn thấy những kết nối của thực đơn Send To được liệt kê trong thư mục này. Hãy xoá bỏ những thứ không cần thiết và thêm vào những chương trình của bạn. Đưa biểu tượng Control Panel vào thực đơn Start Mở Explorer ngay trong thực đơn Start bằng cách bấm phím phải khi trỏ chuột vào núm Start và chọn Explorer. Nháy chuột vào khoảng trống của cửa sổ bên phải và chọn New | Folder. Tại trường tên thay vì gõ tên thông thường bạn hãy gõ chính xác tổ hợp ký tự sau: Control Panel.{21EC2020-3AEA-1069-A2DD-08002B30309D} Bây giờ trở lại thực đơn Start bạn sẽ nhìn thấy toàn bộ những biểu tượng của Control Panel được nạp vào thư mục Control Panel ngay trong thực đơn Start. Bạn có thể áp dụng kỹ thuật này cho thư mục Printer hay Dial Up với thứ tự tên các thư mục như sau:
  28. Printer: Printers.{2227A280-3AEA-1069-A2DE-08002B30309D} Dial Up Networking: Dial Up Net.{992CFFA0-F557-101A-88EC-00DD010CCC48} Khởi động nhanh các chương trình Thực đơn Start là một nơi lý tưởng để đặt các chương trình bạn thường sử dụng trên hệ thống. Song với một số phần mềm bạn hay "động" tới hơn cả thì Thanh công cụ Khởi động nhanh sẽ đem lại nhiều tiện lợi hơn hẳn (Quick Launch bar). Một điều không may cho bạn nếu bạn không cài đặt IE4, hay Windows 98. ở chế độ mặc định, IE4 đặt biểu tượng IE, Outlook Express, kênh thu thập thông tin của bạn, và một núm có tên Show Desktop sẽ thu nhỏ tất cả các cửa sổ đang được mở trên màn hình. Tuy nhiên bạn hoàn toàn tuỳ biến hoá thanh công cụ này, hãy bấm phím phải vào thanh công cụ, chọn Delete từ thực đơn ngữ cảnh để xóa các biểu tượng không cần thiết ra khỏi thanh công cụ. Nhưng nếu bạn muốn thêm một biểu tượng vào thanh công cụ, bạn hãy kéo shortcut của chương trình lên trên thanh công cụ, hệ thống tự động thêm biểu tượng chương trình vào thanh khởi động nhanh. Mặc dù vậy bạn hãy ghi nhớ một điều, chớ nên thêm quá nhiều biểu tượng vào thanh khởi động nhanh vì điều đó sẽ làm chậm tốc độ khởi động của hệ thống. Tweak UI Một lần nữa Tweak UI đem lại cho bạn rất nhiều tiện ích cá biệt desktop, hệ thống của bạn. Bạn tìm thấy nó trong thư mục \Tools\Reskit\Powertoy\Tweakui.inf trên đĩa CD- ROM Windows 98, hoặc tải xuống từ địa chỉ: www.microsoft.com/ windows/downloads/contents/ wutoys/nttweakui/default.asp Sử dụng tiện ích này bạn có thể điều chỉnh chức năng hình ảnh, âm thanh, và rất nhiều thứ khác từ bảng General. Trong bảng IE4 bạn có thể tắt chức năng Active Desktop, xoá bỏ địa chỉ URL, cũng như xoá bỏ thư mục Favorites, Documents ra khỏi thực đơn Start.
  29. Trong bảng Desktop kiểm soát các biểu tượng đặc biệt MSN hay Internet Explorer xuất hiện trên desktop. Thay đổi sự kết hợp với tệp Bạn có cảm thấy khó chịu không khi thay vì mở tệp hình ảnh bạn yêu thích trong Photoshop, hệ thống lại kích hoạt Microsoft Paint hay Lview Pro. Chỉ bằng vài kỹ thuật đơn giản hệ thống lại "dễ bảo" như thường: Mở Explorer, chọn một tệp thuộc loại tệp bạn muốn thay đổi sự kết hợp. Giữ phím Shift trong khi kích phải chuột vào tệp, chọn Open With. Bây giờ tại hộp thoại hiện ra, bạn hãy chọn chương trình bạn muốn sử dụng để mở loại tệp này. Đánh dấu vào tuỳ chọn "Always use this program to open this file, " bấm OK và mọi việc đã hoàn tất. Và sau đây là những mẹo cho Win đã được hệ thống hoá và phân loại A - Những thao tác cơ bản: 1-Avoiding Startup Applications (tránh khởi động các ứng dụng) Nh bạn biết, nếu bạn giữ phím SHIFT trong quá trình Windows 98 đang khởi động, khi đó không có ứng dụng nào trong danh mục (folder) StartUp sẽ đợc kích hoạt.Thật đáng tiếc, nếu bạn xử lý quá trình này quá nhanh thì tiếp theo Windows 98 sẽ thi hành ở chế độ an toàn (Safe mode). Phơng pháp tốt hơn là giữ phím Ctrl khi con trỏ đồng hồ cát xuất hiện trên màn hình. 2- Desktop với sự thực thi Server: Nếu bạn có một hệ thống UPS hoặc một Backup data card, thì hãy thay đổi hiện trạng hiệu suất máy tính của bạn thành một máy phục vụ. Hiện trạng này khiến cho bộ đệm (buffer) linh hoạt hơn khi lu trữ dữ liệu, đồng thời cũng giảm bớt thời gian truy suất ổ cứng. Để thay đổi hiện trạng, kích chuột phải vào My Computer, chọn Properties, và sau đó kích vào nhãn Performance. Click vào nút File System và thay đổi lựa chọn trong mục "Typical role of this computer" thành "Network Server". 3- Gỡ bỏ những Password đang chọc tức bạn: Nh đã biết, bạn có thể tạo 2 hay nhiều hơn sự bố trí của màn hình, mỗi một sự truy cập đều sử dụng một Password riêng biệt. Nếu Password này làm bạn bực mình thì bạn có thể
  30. làm theo những bớc sau để xoá password: Đầu tiên, mở Control Panel, Click đúp chuột vào biểu tợng Password, sau đó nhắp chuột vào User Profiles, và Click vào "All users of this PC use the same preferences and desktop setting". Click vào Change Password và sau đó Click vào Change Windows Passwords. Gõ vào password cũ và để trống những hộp khác. Click OK, click Close, và sau đó khởi động lại Windows 98. Nếu đã thực hiện xong bớc đầu tiên mà vẫn không xoá đợc password thì mở Conrtrrol Panel, click đúp vào biểu tợng Network. Click vào danh sách Primary Network logon, lựa chọn Windows Logon. Click OK và khởi động lại máy tính của bạn. 4- Sự lựa chọn phím tắt: Thông thờng sử dụng các phím Ctrl+X, Ctrl+C, Ctrl+V hoặc Ctrl+Z để thao tác Cut, Copy, Paste hoặc Undo. Những phím tắt này đợc bố trí để thuận tiện cho việc dùng các ngón tay bên trái với bàn phím còn các ngón phải để sử dụng chuột. Trên thực tế bạn có thể thao tác tơng tự bằng các ngón tay phải. Những phím tắt là: Shift+delete để Cut, Ctrl+Insert để Copy, Shift+Insert để Paste và Alt+Backspace để Undo. Chú ý: Sử dụng những phím Shift+delete chỉ khi trong một ứng dụng, nếu bạn sử dụng phím tắt này trong Windows Explorer thì nó sẽ xoá mất file của bạn. 5- Làm thế nào để xoá Files từ ổ đĩa mềm và ổ Zip: Bạn đã biết khi xoá một File từ ổ đĩa mềm, nó sẽ vĩnh viễn biến mất cho dù bạn muốn lấy lại từ "thùng rác" của Windows. Vấn đề này cũng xẩy ra tơng tự với các ổ đĩa Zip. Để khắc phục vấn đề này, đầu tiên tạo một folder trong ổ C:/ với tên "Deleted File". Tạo một biểu tợng "Deleted File" và cắt/ dán nó tới Windows/Send to folder. Dán một biểu tợng nữa tới "Deleted File" trên màn hình nếu thấy cần. Bây giờ bất cứ khi nào bạn muốn xoá files từ một ổ đĩa mềm hay ổ Zip, đầu tiên hãy đa chúng tới Deleted File. Sau đó xoá chúng. Nếu cần khôi phục lại hãy tìm chúng trong "sọt rác". 6- In bằng cách kéo và thả: Từ My Computer hoặc Windows Explorer, chọn hồ sơ bạn muốn in. Kéo và thả biểu tợng hồ sơ tới biểu tợng máy in trong cửa sổ bên phải Windows Explorer.
  31. B- Với Start Menu 1- Ngăn cản trình Screen Saver (Preventing the Screen Saver): Khi bạn đang chờ đợi cho trình Disk Deffragmenter, Scan Disk, hoặc Compression Agent hoạt động, trình Screen Saver bất thình lình xuất hiện trên màn hình, lấy trình Defragmentation làm ví dụ, sẽ lặp đi lặp lại từ bớc đầu tiên. Để giải quyết vấn đề này, theo cách thông thờng bạn ngừng hoạt động trình Screen Saver bằng cách sử dụng hộp kiểm Display Properties. Trên thực tế, có một phơng án khác. Đầu tiên, chạy Disk Defragmenter hoặc Scan Disk và tiếp theo đó bấm phím Ctrl+Esc để hiện trình đơn Start . Để cho Start menu hiện ra cho tới khi quá trình Disk Defragmenter hoặc Scan disk hoàn thành. Phơng pháp này sẽ ngăn cản sự xuất hiện của trình Screen Saver trên màn hình. 2- Tối u trình đơn Run: - Để mở một tài liệu thông thờng bạn chạy trình duyệt Windows Explorer, và sau đó khảo sát nội dung của ổ cứng cho tới khi tìm thấy tài liệu. Trên thực tế, có một phơng pháp khác là xử dụng trình đơn Run. Click chuột vào nút Start, kích vào Run, gõ vào tên của tài liệu bạn muốn mở hoặc gõ "Recent" và nhấn Enter. Một của sổ liệt kê tất cả các Files trong C:\Windows\Recent. - Để mở folder chính, kích chuột vào Start, kích Run, gõ vào "\" và ấn Enter. - Click vào Start, Run, Enter ( hai dấu chấm), và chọn OK hoặc ấn Enter. Bạn sẽ nhìn thấy th mục C:\Windows. - Muốn mở một trang web a thích của bạn với trình đơn Run ? Hãy kích chuột vào Start, Run, đánh vào địa chỉ trang web (ví dụ WWW.Microsoft.com) và kích Ok hoặc Enter. Internet Explorer sẽ mở ra và sau một lát bạn sẽ thấy trang web đó. - Nếu bạn đang làm việc trên một mạng máy tính, sử dụng hộp Run để gõ vào UNC (Universal naming convontion) để tới các th mục tại máy chủ. - Để tìm đờng dẫn đầy đủ và phần đuôi mở rộng ẩn của một folder nào đó trong cửa sổ Explorer, hãy kích chuột và kéo file đó vào hộp danh sách Run. 3- Làm đơn giản trình đơn Start: Hầu như chắc chắn bạn muốn đơn giản hoá trình đơn Start- Program, bởi có quá nhiều biểu tượng ở trong đó. Lấy ví dụ, bạn có thể di chuyển mục StartUp hoặc biểu tượng
  32. không dùng đến trong ứng dụng. Bạn không thể xoá các mục đó từ trình đơn Start- Program điều đó khó làm cho nó hiện diện ở lần sau. Phương pháp tốt nhất là đặt thuộc tính ẩn cho các mục đó. Để ẩn mục StartUp làm ví dụ, thử làm các bước sau: - Click chuột phải vào nút Start, chọn Open, và sau đó tới mục Program. Kích chuột phải vào mục StarUp và chọn Properties. Đặt thuộc tính Hidden, và kết thúc bằng cách chọn OK. Từ bây giờ, mục StartUp sẽ xuất hiện trong trình đơn Start-Program, nhưng tất cả các tập tin/ chương trình trong đó vẫn được kích hoạt khi Windows khởi động. 4- Dễ dàng truy cập tới ổ đĩa của bạn: Để truy cập dễ dàng tới tất cả các ổ đĩa, hãy vào My Computer, kích chuột và kéo các biểu tượng của ổ đĩa tới nút Start. Các biểu tượng tới các ổ đĩa sẽ hiện trên trình đơn Start. Phương thức này rất có hiệu quả khi màn hình nền của bạn bị đóng bởi các ứng dụng đang chạy. 5- Giảm bớt một lần nhắp chuột: Giảm bớt một lần nhắp chuột khi bạn muốn kích hoạt một ứng dụng sử dụng nút Start. Giữ phím chuột khi đang nhắp nút Start và sau đó di chuyển đến ứng dụng bạn muốn kích hoạt. C - File & Folder: 1- Tạo một tên File đặc biệt: Để tên tài liệu có sự thu hút, hãy sử dụng những ký tự đặc biệt. Lấy ví dụ, đWorld Wide.doc, òRay.xls, Ha_â.etc. Để tìm các ký tự đặc biệt, kích vào Start-Programs- Accessories-System Tool- Character Map (nếu chưa có hãy vào Control panel, Add Remove Programs, Windows Setup, chọn System tool, Details, đánh dấu mục Character Map, chọn OK), trong bảng Character Map, chọn System trong hộp danh sách Font. Kích vào ký tự bạn muốn sử dụng, ví dụ: ẵ, ? . Tại góc dưới bên phải bạn sẽ thấy các phím tắt dành cho ký tự bạn vừa chọn, ví dụ Alt+0189 của ẵ. Trở về nơi bạn muốn chèn ký tự, kích vào me nu File- Save As để lưu tài liệu và trong hộp File name gõ vào Alt+0189 sẽ hiện ra ký tự ẵ.
  33. 2- Tạo biểu tợng (Icon) của riêng bạn: Thật dễ dàng để tạo biểu tợng riêng của chính bạn, hãy lựa chọn một ảnh bitmap (.bmp) và sửa phần đuôi mở rộng của nó thành .ico. Để làm việc đó, mở Windows Explorer, kích vào View, Folder Options, kích vào thanh View, đánh dấu vào mục "Hide file extensions for known files type", và kích OK. Chọn file ảnh từ ổ đĩa của bạn, ấn F2, và sau đó sửa phần đuôi thành .ico. 3- Di chuyển nhanh tới th mục mẹ: Bất cứ nơi nào bạn có thể mở một th mục con, trong Explorer, My Computer, Open hay trong hộp nhập Save, hoặc Registry Editor, bạn có thể đóng nó lại bằng phím Backspace (< ). Phím này có tác dụng chuyển lên mức cao hơn của th mục con mà bạn muốn đóng. 4- Tạo một biểu tợng từ một con trỏ chuột: Bạn có thể sử dụng một con trỏ chuột nh một biểu tợng. Để làm điều đó, Click chuột phải vào một tài liệu hay một biểu tợng shortcut mà bạn muốn thay đổi biểu tợng của nó. Từ menu chính, chọ Properties. Kích vào thanh Shortcut, kích vào nút Change Icon. Sử dụng nút Browse để tới th mục C:\Windows\Cursors. Chọn All Files trong hộp danh sách Files of Type, chon một biểu tợng của con trỏ và kích OK. Trong những biểu tợng có sẵn khác, bạn có thể sử dụng một biểu tợng nh một con trỏ chuột. Để làm việc này, mở Control Panel, kích đúp vào biểu tợng Mouse, và kích vào thanh Pointers. Kích đúp vào một con trỏ bạn muốn sử dụng. Chọn All Files từ cột Files of Type, sau đó chọn và kích đúp vào một biểu tợng. Để kết thúc kích vào nút OK. 5- Lu lại những kết quả đã tìm thấy: Sau khi tìm thấy tất cả các tập tin mà bạn cần (bằng cách kích vào menu Start, Find, Files or Folder), bạn có thể lu lại kết quả bàng cách kích vào menu File- Save Search. Trên màn hình nền của Windows 98 sẽ xuất hiện một shortcut tới các kết quả vừa tìm thấy của bạn, hãy đặt cho nó một cái tên. Bởi vậy, trong tơng lai khi bạn cần tìm tất cả những files này, bạn không phải thao tác lại với hộp Find. Hãy bấm vào Shortcut trên màn hình. D- Desktop: 1- Cách làm cho các Shortcut có hiệu quả hơn: Sau khi làm việc với một thời gian dài, có lẽ bạn không nhận thấy có quá nhiều các
  34. Shortcut trong môi trờng Windows của bạn. Lấy ví dụ, bạn có thể tìm thấy một Shortcut tới Word trong màn hình nền, menu Start, mục Programs, hay trong th mục Microsoft Office. Đó là một phơng pháp bạn có thể dùng để giảm bớt số lợng Shortcut. Đầu tiên mở Windows Explorer và sau đó chọn menu Tool, Find, mục Files or Folder. Gõ *.LNK trong hộp Named và kích Find Now. Sau đó chờ một lát, một danh sách các Shortcut sẽ hiện ra. Kích vào trong Name để sắp xếp danh sách theo tên. Nếu một ứng dụng có nhiều hơn một Shortcut, bạn có thể chọn một và xoá những cái còn lại. 2- Những biểu tợng bí mật Tất cả những biểu tợng Windows 98 hình thành từ tập tin SHELL32.DLL đó có thể tìm thấy trong th mục Windows\Systems. Cũng có những tập tin khác tợng tự trong th mục này; chúng là PIFMRG.DLL, SYNCUI.DLL, SYSTRAY.EXE, và AWFEX32.EXE. Bạn có thể sử dụng một trong những file này để tạo một biểu tợng cho một Shortcut mới hoặc thay thế cho một biểu tợng cũ ít hơn hấp dẫn. Ngoài ra th mục Windows còn chứa đựng tập tin PROGRAM.EXE và MORICONS.DLL, nơi đây chứa đựng đầy đủ các biểu tợng của Windows 3.x. 3- Luôn luôn để sẵn để sử dụng thanh địa chỉ (Address Bar): Một trong những viên ngọc của IE4 là có một dòng lệnh luôn hiện sẵn, ở đó bạn có thể khởi đầu một chơng trình, mở những th mục, tới một trang web và hơn nữa. Kích chuột phải lên thanh Taskbar và chọn Toolbars/Address. Khi đó hộp Address hiện ra trên thanh công cụ Toolbar, kích và giữ chuột trên chữ "Address" và kéo nó tới phía trên cùng màn hình nền của bạn. Kích chuột phải lên thanh Address và chọn Always on Top. Bây giờ, khi nào bạn phóng to một ứng dụng, chúng sẽ nằm ở giữa thanh Address ở trên cùng và thanh tác vụ (Taskbar) ở dới. 4- Dùng ảnh nền bằng tập tin RLE: Không chỉ với các file BMP, DIB, GIF, JPEG hay HTML, bạn cũng có thể sử dụng file RLE làm ảnh nền màn hình Windows. Để làm điều đó, thực hiện các bớc sau: - Kích chuột phải vào màn hình nền Windows, chọn Properties, và kích vào Background. Kích vào nút Browse, gõ "*.RLE" (không gõ dấu "") trong hộp File name, ấn Enter. Khảo sát ổ cứng của bạn để tìm file RLE thích hợp và kết thúc bằng OK.