Đề tài: Kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh tư vấn kiến trúc và xây dựng Nhà Xinh

pdf 31 trang huongle 2610
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài: Kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh tư vấn kiến trúc và xây dựng Nhà Xinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_tai_ke_toan_doanh_thu_tieu_thu_va_xac_dinh_ket_qua_kinh_d.pdf

Nội dung text: Đề tài: Kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh tư vấn kiến trúc và xây dựng Nhà Xinh

  1. TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐỒNG KHỞI BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài: KẾ TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG NHÀ XINH Bến Tre, tháng 03 năm 2012
  2. LỜI CẢM ƠN   Kính gởi: Ban Giám Hiệu trường Cao Đẳng Nghề Đồng Khởi. Ban Giám Đốc công ty Cổ phần in Bến Tre. Phòng kế toán cùng tất cả các cô chú, anh chị tại công ty cổ phần in Bến Tre. Qua quá trình được học lý thuyết tại trường. Hôm nay được sự phân công của Ban Giám Hiệu và giáo viên hướng dẫn cùng với sự đồng ý của Ban Giám Đốc và các cô chú, anh chị ở phòng kế toán của công ty Cổ phần in Bến Tre, em đã được về thực tập để mở rộng thêm những kiến thức đã học ở trường và hoàn thành 3 tháng thực tập tại công ty. Qua thời gian học tập tại trường, những kiến thức mà em thu thập được thật vô cùng bổ ích, giúp em mở rộng kiến thức, mở rộng tầm nhìn, cụ thể hóa lý thuyết thành thực tiễn trong công tác thực tế. Qúy thầy cô đã tận tâm truyền đạt, hướng dẫn tận tình để giúp em trao dồi và củng cố thêm những kiến thức quý báo làm hành trang cho công việc tương lai. Trong quá trình thực tập tại công ty em đã được sự quan tâm, giúp đỡ của Ban Giám Đốc đặc biệt là sự nhiệt tình của các cô chú, anh chị phòng kế toán. Nhờ đó em đã khắc phục được những khó khăn, em đã hiểu được công tác kế toán tại công ty. Tuy nhiên vì thời gian thực tập có hạn, việc tiếp cận thực tế tại công ty không lâu và trình độ còn hạn chế nên không khỏi những thiếu sót vì vậy em rất mong được sự thông cảm và đóng góp ý kiến nhiệt tình của Ban Giám Đốc công ty, các cô chú, anh chị phòng kế toán và quý thầy cô để em hoàn thành báo cáo tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc cùng các cô chú, anh chị phòng kế toán đã tận tình giúp đỡ, cung cấp số liệu giúp em hoàn thành báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, quý thầy cô trường Cao Đẳng Nghề Đồng Khởi đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ em trong những năm qua. Cuối cùng, em kính chúc Ban Giám Hiệu, quý thầy cô trường Cao Đẳng Nghề Đồng Khởi, Ban Giám Đốc cùng các cô chú, anh chị phòng kế toán công ty in được dồi dào sức khỏe và đạt được nhiều thành tích trong công tác. Bến Tre , ngày tháng năm 2010 Sinh viên thực tập
  3. LỜI MỞ ĐẦU  Ngày nay, trong cơ chế thị trường cạnh gay gắt đòi hỏi các doanh ngiệp, công ty phải chủ động hoạt động kinh doanh, đời sống người lao động cần được cải thiện. Nhà nước ta, nhân dân ta đang ra sức đẩy mạnh công nghiệp hóa đất nước chuyển đổi cơ cấu quản lý kinh tế để từng bước hòa nhập với nền kinh tế thế giới. Một quốc gia có nền kinh tế ổn định và phát triển thì không những có nguồn tài nguyên phong phú, nền khoa học kỹthuật hiện đại mà nó còn có sự đóng góp của nhân tố con người.Bên cạnh những nổ lực để đa nền kinh tế nước ta phát triển,một vấn đề cần quan tâm đó là tạo công ăn việc làm cho người lao động, trong đó chất lượng cuộc sống và tiền lương cho công nhân viên là vấn đề mấu chốt.Vì vậy, hoạt động tiền lương trong là một trong những hình thức cơ bản và được biểu hiện bằng tiền tệ để được trả lương đầy đủ, phù hợp với sức lao động đã cống hiến.Với mức lương xứng đáng, phù hợp thì người lao động mới phát huy hết năng lực của mình để cống hiến cho xã hội, giúp cho xã hội ngày càng phát triển. Cho nên, nó đòi hỏi các nhà quản lý phải lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý và đúng theo qui định Nhà nước ban hành. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Nó thường được sử dụng để khuyến khích tinh thần tích cực lao đông của con người. Tuy nhiên, để có hiệu quả cao cần phải tổ chức sắp xếp bộ máy quản lý công ty cho hợp lý nhằm tiết kiệm tiền lương cho đơn vị cũng góp phần tiết kiệm chi ngân sách. Thấy được tầm quan trọng trên nên em đã chọn đề tài “Tiền lương và các khoản trích theo lương” làm báo cáo thực tập.Tuy nhiên, vì thời gian thực tập có hạn, việc tiếp cận thực tế tại công ty không lâu và trình độ còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót, để hoàn thành tốt báo cáo của mìnhem rất mong sự góp ý và chỉ dẫn của quý thầy cô,Ban Giám Đốc, cô chú cùng các anh chị phòng kế toán của công ty.
  4. NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 
  5. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 
  6. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI MỞ ĐẦU NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KIÉN TRÚC VÀ XÂY DỰNG NHÀ XINH 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH tư vấn kiến trúc và xây dựng Nhà Xinh 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 1.1.2. Giới thiệu chung về công ty 1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty TNHH tư vấn kiến trúc và xây dựng Nhà Xinh 1.2.1. Chức năng 1.2.2. Nhiệm vụ 1.2.3. Quyền hạn 1.3. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của công ty TNHH tư vấn kiến trúc và xây dựng Nhà Xinh 1.3.1. Thuận lợi 1.3.2. Khó khăn 1.3.3. Phương hướng phát triển của công ty 1.4. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH tư vấn kiến trúc và xây dựng Nhà Xinh 1.4.1. Sơ đồ bộ máy quản lý 1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận 1.5. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH tư vấn kiến trúc và xây dựng Nhà Xinh 1.5.1. Sơ đồ bộ máy kế toán 1.5.2. Chứcc năng, nhiệm vụ của các bộ phận 1.5.3. Hình thức kế toán tại công ty 1.5.4. Một số tài khoản thường dùng tại công ty 1.5.5. Hệ thống kế toán đang áp dụng 1.5.6. Quy trình hoạt động kinh doanh CHƯƠNG 2: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỀ DOANH THU TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG NHÀ XINH 2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
  7. 2.1.1. Khái niệm, nguyên tắc, điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.1.1.1. Khái niệm 2.1.1.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu 2.1.1.3. Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng 2.1.1.4. Điều kiện ghi nhận cung cấp dịch vụ 2.1.2. Nhiệm vụ của kế toán 2.1.3. Chứng từ sử dụng 2.1.4. Trình tự luân chuyển chứng từ 2.1.5. Phương thức thanh toán bán hàng 2.1.6. Cách xác định doanh thu 2.1.7. Tài khoản sử dụng 2.1.8. Kế toán doanh thu 2.1.8.1. Các khoản giảm trừ doanh thu 2.1.8.1.1. Kế toán chiết khấu thương mại 2.1.8.1.2. Kế toán giảm giá hàng bán 2.1.8.1.3. Kế toán hàng bán bị trả lại 2.1.8.2. Phương pháp hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 2.1.8.2.1. Hạch toán chiết khấu thương mại 2.1.8.2.2. Hạch toán giảm giá hàng bán 2.1.8.2.3. Hạch toán hàng bán bị trả lại 2.1.9. Sơ đồ kế toán 2.2. Kế toán hoạt động tài chính 2.2.1. Khái niệm 2.2.2. Chứng từ sử dụng 2.2.3. Tài khoản sử dụng 2.2.4. Kết cấu và nội dung tài khoản 515 2.2.5. Kế toán tài khoản 515 2.2.6. Sơ đồ hạch toán 2.2.7. Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu 2.3. Kế toán thu nhập hoạt động khác 2.3.1. Nội dung và kết cấu tài khoản 711 2.3.2. Chứng từ sử dụng 2.3.3. Phương pháp hạch toán 2.3.4. Sơ đồ kế toán 2.4. Kế toán giá vốn hàng bán 2.4.1. Khái niệm 2.4.2. Chứng từ sử dụng 2.4.3. Phương pháp xác định giá vốn 2.4.4. Tài khoản sử dụng 2.4.5. Phương pháp hạch toán 2.4.6. Sơ đồ hạch toán 2.5. Kế toán chi phí hoạt động tài chính 2.5.1. Khái niệm 2.5.2. Tài khoản sử dụng
  8. 2.5.3. Phương pháp hạch toán 2.5.4. Sơ đồ hạch toán 2.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 2.6.1. Khái niệm 2.6.2. Chứng từ sử dụng 2.6.3. Tài khoản sử dụng 2.6.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 2.6.5. Sơ đồ hạch toán 2.7. Kế toán chi phí khác 2.7.1. Khái niệm 2.7.2. Tài khoản sử dụng 2.7.3. Phương pháp hạch toán 2.7.4. Sơ đồ hạch toán 2.8. Kế toán chi phí bán hàng 2.8.1. Khái niệm 2.8.2. Nội dung 2.8.3. Tài khoản sử dụng 2.8.4. Chứng từ sử dụng 2.8.5. Hạch toán chi phí bán hàng 2.9. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 2.9.1. Khái niệm 2.9.2. Tài khoản sử dụng 2.9.3. Chứng từ sử dụng 2.9.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 2.9.5. Sơ đồ hạch toán CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 3.1. Nhận xét 3.2. Kiến nghị 3.3. Kết luận
  9. CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KIẾN TRÚC VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẾN TRE 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cty. 1.1.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của công ty Để đáp ứng được công tác XDCB ngày càng phát triển của tỉnh nhà cần phải có thêm một lực lượng đảm nhiệm việc tư vấn thiết kế trong lĩnh vực xây dựng và để huy động khả năng chuyên môn của những kiến trúc sư, kỹ sư đang nằm ngoài biên chế Nhà nước. Vì thế cần phải có phương hướng tập hợp lại để thành lập một tổ chức tư vấn hoạt động trong khuôn khổ pháp luật của Nhà nước. Nhờ đó, năm 2007 Cty TNHH Tư Vấn TNHH Tư vấn & Đầu tư Xây dựng Nhà được thành lập. Công ty có tên: Cty TNHH Tư vấn & Đầu tư Xây dựng Nhà Xinh Trụ sở giao dịch: số 225 A2, Đại lộ Đồng Khởi, P. Phú T6an, TP. Bến Tre, tỉnh Bến Tre; Điện Thoại : 075. 3836555 1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ Ngành nghề kinh doanh chủ yếu : Lập dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp, giám sát thi công, khảo sát địa hình, thiết kế san nền, thiết kế công trình dân dụng và công nghiệp. Quy hoạch đô thị và nông thôn,thiết kế kỹ thuật , giám sát cầu đường, thẩm tra thiết kế kỹ thuật Những năm đầu hoạt động Cty TNHH Tư vấn & Đầu tư Xây dựng Nhà Xinh gặp rất nhiều khó khăn trong việc lập dự án xây dựng, giám sát thi công, khảo sát địa hình, thẩm tra , thiết kế kỹ thuật và lập qui hoạch đô thị, do mọi người chưa biết đến nhất là những cơ quan, tổ chức các huyện, xã. Bên cạnh đó đội ngũ nhân viên ít vì những kiến trúc sư, kỹ sư, kỹ thuật mới ra trường, việc va chạm thực tế còn rất ít. Hơn nữa, công ty TNHH Tư vấn & Đầu tư Xây dựng Nhà Xinh là một đơn vị kinh tế độc lập, hoạt động theo nguyên tắc tự quản, tự tìm đối tác. Vì thế doanh thu rất thấp và thu nhập của nhân viên cũng không ổn định. Đứng trước tình hình đó công ty TNHH Tư vấn & Đầu tư Xây dựng Nhà Xinh đã không ngừng học hỏi, quan hệ giao tiếp và quảng cáo những sản phẩm của mình nhằm tìm được nhiều đối tác. Bên cạnh đó,Công ty đã xây dựng được đội ngũ cán bộ có kỹ
  10. thuật cao, có kinh nghiệm, thạo việc. Cơ sở trang thiết bị công nghệ luôn được công ty đầu tư mua sắm một số máy móc,thiết bị hiện đại để sánh kịp cùng với đối thủ cạnh tranh hiện nay trên thị trường. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình, Công Ty đã đặc biệt chú trọng đến chất lượng kỹ,mỹ thuật công trình và xem đây là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển lâu dài của công ty và đã quán triệt sâu sắc đến từng nhân viên của mình, mỗi sản phẩm phục vụ của công ty đều phải có chất lượng cao. Chính vì vậy công ty đã tạo được uy tín và thương hiệu của mình và được các chủ đầu tư tin cậy. Kết quả năm 2008 công ty đã ký được hàng lọat các hợp đồng về KSĐH, lập dự án và thiết kế các công trình kiên cố hóa trường học do Sở GD-ĐT Bến Tre làm chủ đầu tư. Công ty đã xây dựng trụ sở làm việc có vị trí thuận lợi trong giao dịch và diện tích làm việc thoáng mát Công ty đã tuyển dụng thêm 10 nhân sự có trình độ Kiến Trúc Sư, Kỹ sư với thu nhập ổn định và đầu tư thêm hàng chục máy vi tính, máy in, máy kinh vĩ nhằm phục vụ cho việc thiết kế và khảo sát. Cho đến nay, Cty TNHH Tư vấn kiến trc & Đầu tư Xây dựng Nhà Xinh luôn trao dồi những kỹ năng nhằm hoàn thiện mình hơn để phục vụ tốt cho các đối tác như : Sở GD-ĐT Bến Tre, Sở Y Tế Bến Tre, các Ban quản lý dự án ĐTXD ở các huyện , các ngân hàng, Cty khác trong tỉnh. 1.1.3. Tổ chức quản lý và sản xuất tại công ty : 1.1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC PHÒNG P. GIÁM ĐỐC Kế toán KỸ THUẬT Tổ Thiết kế kỹ Tổ Tư vấn Tổ Quy Hoạch Tổ Tư vấn Giám thuật công trình Giao thông sát Thi công
  11.  Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ trong các phòng ban: Tất cả các phòng ban của công ty đều có mối quan hệ chặc chẽ và phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá và có trách nhiệm, quyền hạn nhất định. Các phòng ban được bố trí theo từng cấp nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý của công ty. * Giám Đốc: Là người đại diện trứơc pháp luật có nhiệm vụ điều hành và giám sát toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tổ chức thực hiện kế hoach kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty, ban hành quy chế quản lý nội bộ, bổ nhiệm và miễn nhiệm cách chức các chức danh quản lý trong công ty trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên, tuyển dụng lao độngvà ký kết các hợp đồng kinh tế. * Phó Giám đốc: Là người hỗ trợ cho Giám Đốc trong việc điều hành và giám sát toàn bộ hoạt động phòng kỹ thuật và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những nhiệm vụ mà Giám Đốc uỷ quyền * Phòng Kế toán: Là đầu mối giao tiếp tổ chức hành chánh, quản lý nhân sự giải quyết các chế độ chính sách nội bộ và đối ngoại . Kế toán hạch toán sổ sách và kết quả hoạt động của công ty, có nhiệm vụ giúp Giám đốc thực hiện chức năng về hành chánh,quản lý hồ sơ lý lịch của công nhân viên , làm các hợp đồng kinh tế. Lưu trữ hồ sơ thiết kế của từng công trình sau khi Phòng kỹ thuật hoàn thành giao file bản vẽ cho phòng này và có nhiệm vụ in, photo và phát hành bản vẽ, đi giao các chủ đầu tư, lưu lại bộ hồ sơ gốc và chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về việc lưu trữ hồ sơ. * Phòng kỹ thuật : Bằng ứng dụng công nghệ tin học các cán bộ kỹ thuật đã trực tiếp tạo ra các sản phẩm đó là các bản vẽ thiết kế phù hợp theo tiêu chuẩn Nhà Nước và chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc Phòng kỹ thuật bao gồm 4 tổ:
  12. * Tổ Thiết kế kỹ thuật công trình : Các cán bộ kỹ thuật lập dự án, thiết kế và lập dự toán các công trình dân dụng, công nghiệp và chịu trách nhiệm trước Phó Giám đốc kỹ thuật. * Tổ Tư vấn Giao thông : Các cán bộ kỹ thuật thiết kế và lập dự toán các công trình giao thông và chịu trách nhiệm trước Phó Giám đốc kỹ thuật. * Tổ Quy hoạch : Các cán bộ kỹ thuật khảo sát và lập các bản đồ quy hoạch các công trình hạ tầng và chịu trách nhiệm trước Phó Giám đốc kỹ thuật. * Tổ Tư vấn Giám sát Thi công : Các cán bộ kỹ thuật rất ít thời gian làm việc trong văn phòng mà ngoài công trình, giám sát nhà thầu thi công xem đúng bản vẽ của nhà thiết kế và chịu trách nhiệm trứơc Phó Giám đốc. 1.1.3.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất : Dùng các kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm của các chuyên viên trong ngành xây dựng kết hợp với việc ứng dụng công nghệ tin học để thực hiện các bản vẽ thiết kế , các báo cáo đánh giá chất lượng thiết kế, các dự án khả thi và tiền khả thi theo các quy chuẩn của Nhà nước Ban hành. Và có thể biểu diễn sơ đồ tổ chức sản xuất như sau: Kyù keát hôïp ñoàng Kinh teá hay truùng thaàu Döï aùn ñöôïc K h a ûo s a ùt Laäp döï aùn d u y e ät Thieát keá b a ûn v e õ I n , photo phaùt Löu baûng veõ vaø haønh hoà sô L a äp d ö ï döï toaùn hoaøn Baûng veõ vaø döï to a ùn th a øn h to a ùn Hoà sô thieát H oà sô döôïc keá baûng veõ duyeät vaø vaø döï toaùn tieán haønh hoaøn thaønh laøm thanh g ia o c h o ly ù chuû ñaàu tö
  13. Công ty TNHH Tư vấn & Đầu tư Xây dựng Nhà Xinh tư vấn có nhiều chức năng kinh doanh từ lập dự án đến thiết kế và giám sát nhưng có thể khái quát chung quy trình công nghệ như sau: + Khi nhận được hồ sơ trúng thầu hay ký kết hợp đồng với chủ đầu tư thì tiến hành khảo sát hiện trường để làm cơ sở lập dự án đầu tư . Dự án đầu tư đã dược lập sẽ giao cho chủ đầu tư phê duyệt mới tiến hành thiết kế trên bản vẽ. Bộ phận thiết kế bản vẽ phải thiết kế phù hợp với hiện trạng và các tiêu chuẩn áp dụng của Nhà Nước ban hành và các yêu cầu cầu của Chủ Đầu tư. Trên cơ sở các bản vẽ bộ phận lập dự toán tiến hành lập dự toán để khái quát kinh phí xây dựng của một công trình, tuy nhiên phải đúng, đủ và khớp với bản vẽ và dự án ban đầu được duyệt. + Hồ sơ thiết kế và dự toán hoàn thành giao cho phòng in ấn lưu trữ in và photo bản vẽ giao cho chủ đầu tư, còn bộ hồ sơ gốc để lưu tại văn phòng công ty, lưu vào sổ theo mã số, ngày tháng để thuận tiện khi cần kiểm tra sau này. + Hồ sơ được Chủ đầu tư duyệt sẻ tiến hành làm thủ tục thanh lý và xuất hoá đơn. 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến SXKD của DN trong thời gian qua. 1.1.4.1 Nhân tố bên trong: Các kỹ sư, kiến trúc sư với tay nghề cao, thạo việc cùng với sự đồng lòng đoàn kết ,nhất trí của cán bộ công nhân viên giúp công ty từng bước đi lên và tạo nhiều uy tín với các chủ đầu tư dẫn đến doanh thu tăng đáng kể. Tuy nhiên vẫn còn một số cán bộ kỹ thuật mới ra trường tay nghề còn yếu và ít va chạm thực tế, nhiều công trình thiết kế còn chậm trễ dẫn đến nhiều chủ đầu tư chậm thanh toán. Tổ chức hợp dịnh kỳ để phân công công tác, đóng góp rút kinh nghiệm để đạt hiệu quả cao nhất. 1.1.4.2. Nhân tố bên ngoài : - Chính sách kiên cố hóa trường học trên toàn quốc nói chung và tỉnh Bến Tre nói riêng đã mang lại nhiều thuận lợi cho công ty. Đến đầu năm 2008 công ty đã ký hàng loạt các hợp đồng kinh tế về thiết kế và giám sát kỹ thuật thi công các công trình trường học.
  14. - Hơn nữa, người dân Bến Tre có xu hướng lên thị xã sống nhiều hơn, vì thế việc xây dựng nhiều nhiều nhà ở Tư nhân, nhà phố chung cư là rất thích hợp trong giai đoạn nâng cấp đô thị. -Về yếu tố công nghệ :Trong những năm gần đây tốc độ phát triển khoa học công nghệ ngày càng cao. Các chuyên viên trong ngành đã dùng kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm của mình kết hợp với việc ứng dụng công nghệ tin học để thực hiện các bản vẽ thiết kế đẹp mắt ít thời gian. Bên cạnh đó, Công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn trong việc thay đổi thông tư của Bộ Xây dựng, các nhân viên phải tìm tòi học hỏi để có thể thực hiện theo đúng thông tư đã đề ra,không những thế mà cần phải mất một thời gian dài để chỉnh sửa hồ sơ đã thiết kế và tính lại dự toán theo thông tư cũ không còn phù hợp làm cho công ty thất thu hàng trăm triệu Là một công ty TNHH hoạt động theo phương thức tự quản về tư vấn kiến trúc, do đó có rất nhiều đối thủ cạnh tranh như :Cty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Bến Tre, Cty TNHH tư vấn kiến trúc Alpha, Cty TNHH tư vấn kiến trúc và xây dựng Chí Tường, Tuy nhiên việc cạnh tranh lành mạnh này đòi hỏi công ty ngày càng phấn đấu hơn. 1.1.5.Đánh giá khái quát tình hình SXKD qua các năm qua các năm : Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong 2 năm :2008-2009 Cheânh leäch Naêm Naêm CHỈ TIÊU ĐVT Töông ñoái 2005 2006 Tuyeät ñoái (%) 1. Doanh thu Trñ 1.214,5 1.383,7 +169,2 +12,23% Trong đó: DT hàng XK 0 0 2. Lợi nhuận trước thuế Trñ 72,4 193,1 +120,7 +62,5% 3. Lợi nhuận sau thuế Trñ 52,1 139,0 + 86,9 + 62,5% 4. Tổng vốn kinh doanh bình quân Trñ 1.379.7 1.335,8 -43,9 -3%
  15. 5. Vốn chủ sơ hữu số bình quân Trñ 997.7 997.7 0 0 6. Tổng số lao động Ngöôøi 21 23 +2 +8,7% 7. Thu nhập bình quân Trñ 1,4 1,5 +0,1 +6,7% 8. Nộp ngân sách Nhà nước Trñ 165 248 -83 -50,3% 9. Các sản phẩm chủ yếu Lập dự án đầâu tư Trđ 130 230 +100 +43,5% Thiết kế kỹ thuật Trđ 743 774 +31 +4% Khảo sát địa hình Trđ 15 30 +15 +50% Giám sát kỹ thuật thi công Trđ 326,5 411,7 +85.2 +20,7% Nhận xét : Qua bảng tổng hợp nhìn chung ta thấy các chỉ tiêu đều tăng : Chỉ tiêu doanh thu : năm 2009 so năm 2008 tăng 12.23% làm tăng 169,2 triệu đồng. Đối với hoạt động tư vấn xây dựng doanh thu tăng như thế là chậm. Tuy nhiên Bến Tre là một tỉnh nhỏ với quá nhiều công ty tư vấn như thế thì đây cũng là một cố gắng của công ty. Lợi nhuận trứơc thuế : Năm 2009 so năm 2008 tăng rõ rệt là do giảm chi phí, các nhân viên tay nghề cao hoàn thành các bản vẽ thiết kế nhanh, rõ và chính xác. Tổng vốn kinh doanh bình quân qua 2 năm giảm Tổng số lao động tăng do công ty ký thêm nhiều hợp đồng kinh tế. Nộp vào Ngân sách lại giảm do thuế thu nhập doanh ngiệp giảm. 1.2.Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới: - Mở rộng thị trường sang các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long, TP Hồ Chính Minh. - Thi công xây lắp nhà ở tư nhân, các công trình dân dụng và công nghiệp. - Tuyển thêm các Kiến trúc sư và Kỹ sư xây dựng có tay nghề cao, kinh nghiệm nhằm đảm bảo công việc sắp tới. - Cập nhật các chưng trình, phần mềm thiết kế mới như: Autocad2008, Photoshop, 3D phục vụ các bản vẽ kiến trúc, kết cấu
  16. CHƯƠNG 2 TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP 2.1/ Tổ chức bộ máy kế toán : Công ty TNHH Tư vấn kiến trúc Bến Tre có qui mô vừa và nhỏ, qui mô sản xuất không lớn, các nghiệp vụ kế toán phát sinh ít, nên tổ chức bộ máy kế toán không phức tạp. 2.1.1. Tổ chức nhân sự trong phòng kế toán bao gồm : - Hai kế toán : + Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp + Kế toán thanh toán - Một thủ quỹ. Sơ đồ bộ máy kế toán công ty: Kế toán trưởng kiêm Kế toán tổng hợp Kế toán Thủ quỹ thanh toán * Nhiệm vụ chức năng của phòng kế toán : - Kế toán trưởng :là người điều hành công tác kế toán trong công ty và lên sổ hạch toán tổng hợp , lập các hợp đồng kinh tế và thanh lý hợp đồng, lập báo cáo thuế hàng tháng, theo dõi các loại vốn, các loại quỹ xác định lãi lỗ của công ty, ghi chép sổ cái, lập bảng cân đối kế toán, kiểm tra chính xác trung thực báo cáo trước khi đưa Giám Đốc phê duyệt, ký Séc, làm hợp đồng lao động. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Giám Đốc và trước pháp luật về hoạt động tài chính của công ty.
  17. - Kế toán thanh toán: Theo dõi hợp đồng, theo dõi từng khoản thu, phải thu, phải trả đối với khách hàng, gởi giấy báo nợ đối với khách hàng nợ lâu và phải trả khoán cho nhân viên kỹ thuật. Lập hợp đồng giao khoán cho cán bộ kỹ thuật trong công ty và thanh lý hợp đồng giao khoán, tính lương hàng tháng cho nhân viên, Lập hoá đơn GTGT. Lập phiếu thu, phiếu chi. - Thủ quỹ: là người quản lý tiền mặt của công ty và trực tiếp chịu trách nhiệm thu chi về tạm ứng,trả tiền hàng tháng,báo cáo lượng tiền tồn quỹ tại công ty. 2.1.2. Tổ chức công tác kế toán: Theo Mô hình kế toán tập trung. 2.2. Tổ chức hệ thống tài khoản tại DN STT CẤP 1 CẤP 2 TÊN 01 111 Tiền mặt 02 112 Tiền gửi ngân hàng 03 133 Thuế GTGT đầu vào 04 131 Phải thu khách hàng 05 141 Tạm ứng 06 142 Chi phí trả trước ngắn hạn 07 153 Công cụ dụng cụ 08 211 Tài sản cố định 09 214 Khấu hao TSCĐ 10 3331 Thuế GTGT đầu ra 11 3334 Thuế TNDN 12 334 Lương cán bộ công nhân viên 13 338 BHXH, BHYT 14 411 Nguồn vốn kinh doanh 15 421 Lơi nhuận chưaphân phối 16 511 Doanh thu bán hàng 17 632 Giá vốn hàng bán 18 642 Chi phí QLDN 19 821 Chi phí Thuế TNDN 20 911 Kết quả hoạt động kinh doanh
  18. 2.3.Tổ chức hệ thống sổ kế toán. 2.3.1.Sơ đồ tổ chức sổ kế toán Hình thức kế toán : Kế toán bằng tay Hình thức kế toán đang áp dụng : Là hình thức nhật ký sổ cái . Sơ đồ hạch toán : NHẬT KÝ -SỔ CÁI S ổ quỹ Sổ cái Sổ,thẻ kế toán chi tiết NHẬT KÝ -SỔ CÁI BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú : Ghi hàng ngày Đối chiếu kiểm tra Ghi cuối tháng Trình tự ghi sổ : Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ và các phiếu thu, phiếu chi Kế toán ghi vào sổ quỹ Tiền mặt và đồng thời vào các sổ chi tiết TK liên quan sau đó ghi vào sổ Nhật ký – Sổ Cái. Cuối tháng Kế toán tiến hành cộng Nợ và có phần Sổ cái và tiến hành đối hiếu với sổ quỹ và sổ chi tiết nếu khớp thì lên báo cáo tài chính. 2.3.2. Các loại sổ sử dụng trong doang nghiệp: - Sổ quỹ TM, TGNH - Sổ Nhật ký – sổ cái - Sổ Tài sản cố định. - Sổ Chi tiết TK: 111,112,133,3331,334,338,511,632,642
  19. * Nhận xét : Kế toán không mở sở sổ cái các tài khoản mà chỉ mở sổ chi tiết các tài khoản phát sinh nhiều và thường phát sinh. Không mở sổ TK 3334 mà vào bảng tổng Tình hình nộp Ngân sách Nhà nước. Không vào bảng tổng hợp chứng từ, không vào sổ tổng hợp chi tiết. Cuối kỳ đối chiếu giữa Nhật ký sổ cái với Sổ chi tiết rồi lên báo cáo tài chính. IV. Tổ chức công tác hạch toán toàn quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Tư Vấn Kiến Trúc Bến Tre vào tháng 12 năm 2007 1. Tài sản cố định a. Khái niệm Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vất chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCD hữu hình. Bốn tiêu chuẩn TSCĐ ; - Chắc chắn thu được lợi ich kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; - Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy; - Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên; - Có giá trị theo quy định hiện hành (từ 10.000.000 trở lên ) Tài sản cố định của công ty là các máy in A3, A2, máy photo copy, máy kinh vĩ (máy khảo sát định hình) b. Kế toán TSCĐ Nợ TK 211 Nguyên Giá mua Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào Có TK 111 Khi thanh toán tiền Căn cứ vào hoá dơn và phiếu chi kế toán đã định khoản : Nợ TK 211 15.050.000đ Nợ TK 133 1.505.000đ Có TK 111 16.555.000đ 2.Kế toán công cụ dụng cụ a. Khái niệm :
  20. Công cụ dụng cụ là những tư liệu không có đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ. b. Kế toán công cụ dụng cụ Nợ TK 153 Giá mua Nợ TK 133 Thuế GTGT Có TK 111 Khi thanh toán tiền Ơ công ty các công cụ dụng cụ chủ yếu là các máy vi tính, máy in A4, các tủ, bàn làm việc và ghế. Căn cứ vào các chứng từ mua máy vi tính kế toán đã hạch toán ; Nợ TK 153 7.500.000đ Nợ TK 133 750.000đ Có TK 111 8.250.000đ 3. Kế toán tiền lương : Tiền lương của công ty là toàn bộ số tiền lương theo thời gian và sản phẩm a. Cách tính lương : + Tính lương Theo thời gian: Các nhân viên làm việc trong văn phòng được công ty tính lương theo quy định : Trung cấp : 800.000đ/ tháng Đại học : 1.000.000đ/tháng. + Theo sản phẩm : các nhân viên làm việc ở phòng kỹ thuật và ngoài công trình ngoài lương cơ bản còn được tính lương theo sản phẩm đó là giá trị khoán công trình. b. Kế toán tiền lương Tiền lương nhân viên công ty được hạch toán vào tài khoản 334 Nợ TK 334 14.785.000đ Có TK 111 14.785.000đ Tiền lương thực lãnh của nhân viên = lương – lương cơ bản x 5% BHYT c. Các khoản trích theo lương : Là một công ty TNHH nhưng các nhân viên vẫn đảm bảo dầy đủ chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
  21. - BHXH được tính bằng 20% trên lương cơ bản trong đó : Cty :15% và nhân viên 5% - BHYT được tính là 3% và 3% này công ty chịu hết. Riêng đối nhân viên văn phòng do không được hưởng chế độ khoán nên 6% của BHXH và BHYT công ty chịu. Các khoản bảo hiểm này Kế toán đã đưa hết vào Tk 338 và nộp cho cơ quan bảo hiểm thường vào tháng cuối của quý. Căn cứ vào bảng trích nộp BHXH, BHYT Nợ TK 334 415.000đ Có TK 338 415.000đ Căn cứ vào giấy nộp tiền và phiếu chi kế toán định khoản ; Nợ TK 338 5.900.000đ Có TK 111 5.900.000đ 4. Kế toán thành phẩm : Thành phẩm của công ty là các công tác như : - Lập báo cáo đầu tư - Khảo sát địa hình - Thiết kế kỹ thuật dự toán - Thẩm tra hồ sơ thiết kế - Giám sát kỹ thuật thi công Các lĩnh vực công nghiệp, dân dụng và giao thông - Do đó. Đối với công tác lập dự án đầu tư khảo sát địa hình, thẩm tra, thiết kế kỹ thuật thì Thành phẩm của công ty là những bản vẽ và dự toán và các văn bản hoàn thành giao cho chủ đầu tư . - Đối với công tác giám sát kỹ thuật thì thành phẩm là khối lượng quyết toán hoàn thành của đơn vị thi công bàn giao cho chủ đầu tư. Ở đây thành phẩm hoàn thành không nhập kho mà tính thẳng vào giá vốn hàng bán. Kế toán không hạch toán khoản thành phẩm. 5. Xác định doanh thu
  22. Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế của doanh nghiệp đã thu được hoăc sẽ thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ hoạt động sản xúât kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Đối với công ty doanh thu là số tiền do cung cấp dịch vụ tư vấn và được kế toán hạch toán vào tài khoản 511. Kế toán doanh thu tiên thụ : Khi thu ngay bằng tiền mặ kế toán hách toán: Nợ TK 111 Có TK 511 Có TK 3331 Khi thu bằng tiền gửi ngân hàng kế toán hạch toán Nợ TK 112 Có TK 511 Có TK 3331 Căn cứ hoá đơn tháng 12/2007 về thu tiến thiết kế và giám sát công trình bằng tiền gửi ngân hàng kế toán định khoản như sau : Nợ TK 112 143.525.374đ Có TK 511 130.477.643đ Có TK 3331 13.047.761đ Sau đó kế toán ghi nhận bút toán rút tiền mặt về nhập quỹ đúng bằng số tiền đã thu. Kế toán định khoản Nợ TK 111 143.525.374đ Có TK 112 143.525.374đ Việc hạch toán như trên nhằm thể hiện số dư trên tài khoản tiền gửi bằng 0 và cuối tháng kế toán không theo dõi các khoản lãi ngân hàng mặc dù ngân hàng đang còn số dư và cuối tháng có lãi. Không hoạt động tài chính nên không mở thêm TK 515 đối với doanh thu tài chính và 635 đối chi phí tài chính. Mọi khoản phát sinh chi phí tài chính đều đưa vào Tk 642. Đây là sai nguyên tắc kế toán. 6. Xác định giá vốn Giá vốn hàng bán là giá trị giao khoán công trình của công ty với phòng kỹ thuật theo hợp đồng giao khoán và được tính như sau:
  23. + Đối với công tác Lập báo cáo đầu tư, giám sát thi công, thẩm tra hồ sơ thiết kế thì giá vốn bằng 60% giá trị thanh lý hợp đồng kinh tế giữa công ty với chủ đầu tư. Công thức : Giá trị thánh lý Giá vốn hàng X hợp đồng kinh tế bán = 60% + Đối với công tác Thiết kế kỹ thuật, khảo sát địa hình : 55% giá trị thanh lý hợp đồng kinh tế giữa công ty với chủ đầu tư. Giá trị thánh lý Giá vốn hàng X hợp đồng kinh tế bán = 55% Tài khoản sử dụng là TK 632 Khi chủ đầu tư thanh toán tiền kế toán tiến hành ghi nhận doanh thu và tính ra giá vốn của từng công trình và được chi trả ngay cho bên nhân khoán. Căn cứ vào hợp đồng giao khoán, thanh lý hợp đồng giao khoán Giám sát trường THCS Bình Khánh Đông huyện Mỏ Cày giá vốn được tính như sau : - Tổng số tiền thu giám sát công trình là : 36.768.000đ - Giá vốn hàng bán là : 36.768.000 : 1.1 x 60% = 20.055.273đ (làm tròn : 20.055.000đ) Kế toán hạch toán : Nợ TK 632 20.055.000đ Có TK 111 20.055.000đ Căn cứ vào hợp đồng giao khoán, thanh lý hợp đồng giao khoán Thiết kế Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT huyện Ba Tri, giá vốn được tính như sau : Tổng số tiền thu được từ thiết kế công trình là : 83.492.874đ
  24. Giá vốn hàng bán là : 83.492.874 : 1.1 x 55% = 41.746.437đ (làm tròn : 41.746.000đ) Kế toán hạch toán : Nợ TK 632 41.746.000đ Có TK 111 41.746.000đ Tương tự căn cứ vào hợp đồng giao khoán, thanh lý hợp đồng giao khoán Thiết kế Trường THCS Bình thạnh huyện Thạnh Phú, giá vốn được tính như sau : Tổng số tiền thu được từ thiết kế công trình là 23.264.500đ Giá vốn hàng bán là : 23.264.500 : 1.1 x 55% = 11.632.249đ (làm tròn : 11.632.000đ) Kế toán hạch toán : Nợ TK 632 11.632.000đ Có TK 111 11.632.000đ Như vậy tổng giá vốn là : 73.433.000đ 7. Xác định chi phí quản lý doanh nghiệp a.Chi phí khấu hao Khấu hao tài sản cố định là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp qua thời gian sử dụng của TSCĐ. Tài sản của công ty chủ yếu là các máy in A3, A2, máy photo copy, máy kinh vĩ nên thời gian khấu hao ngắn và giátrị cũng ít. Cách tính khấu hao : khấu hao theo đường thẳng Công thức : Nguyên giá Giá trị hao mòn TSCĐ = Về khấu hao kế toán không tính và phân bổ hàng tháng mà được đưa 1 lần vào chi phí khi lập quyết toán và thường đưa vào tháng cuới năm . Căn cứ bảng trích khấu hao kế toán đã định khoản :
  25. Nợ TK 642 15.522.412 Có TK 214 15.522.412 b.Phân bổ công cụ dụng cụ vào chi phí Công cụ dụng cụ thường có giá trị thấp nhưng được phân bổ nhiều lần nhăm đưa vào chi phí một cach1 hợp lý. Việc phân bổ này được hạch toán như sau: Nợ TK 142 Có TK 153 Khi phân bổ vào chi phí : Nợ TK 642 Có TK 142 Riêng ở công ty các công cụ là các máy in A4, bàn ghế, máy vi tính có giá trị thấp nên kế toán đã phân bổ để tính vào chi phí và cũng như khấu hao kế toán không phân bổ hàng tháng mà đưa 1 lần vào chi phí của tháng 12/2007. Kế toán định khoản như sau : Nợ TK 642 Có TK 153 Giá trị công cụ phân bổ Ở đây kế toán không đưa vào tài khoản trung gian là 142 mà hạch toán thằng vào tài khoàn chi phí (TK 642) Căn cứ vào bảng phân bổ công cụ dụng cụ kế toán đã hạch toán ; Nợ TK 642 3.032.648đ Có TK 153 3.032.648đ c. Chi phí tiền lương. Sau khi được thủ quỹ chi lương kế toán tiến hành hạch toán tính vào chi phí và bảng lương tháng 12 được kế toán định khoản : Nợ TK 642 15.200.000 Có TK 334 15.200.000đ Ở đây kế toán đã đưa hết vào chi phí kể cả 6% tính vào lương của nhân viên. d. Chi phí các khoản trích theo lương. Căn cứ vào phiếu chi và giấy nộp tiền kế toán tiến hành tính vào chi phí các khoản trích theo lương.
  26. Nợ TK 642 5.070.000đ Có TK 338 5.070.000đ e. Chi phí văn phòng phẩm ; Ngoài các khoản chí phí trên thì văn phòng phẩm và các khoản chi ngoài như điện, nước điện thoại, pho to hồ sơ bản vẽ đã làm khoản chi phí quản lý quản lý tăng lên đáng kể và kế toán đã đưa thẳng vào tài khoản 642. Các khoản này Kế toán thường chi bằng tiền mặt : Nợ TK 642 Nợ TK 133 Có TK 111 Căn cứ vào chứng từ mua văn phòng phẩm kế, photo hồ sơ toán định khoản: Nợ TK 642 Có TK 111 Căn cứ vào chứng từ thanh toán tiền điện, điện thoại tháng 12/07 : Nợ TK 642 2.205.787đ Nợ TK 133 220.278đ Có TK 111 2.426.065đ 8. Khấu trừ thuế và cách tính thuế phải nộp. Công thức tính thuế phải nộp : Thuế GTGT Thuế GTGT Thuế GTGT - = phải nộp đầu ra đầu vào được khấu Kế toán định khoản bút toán khấu trừ : Nợ TK 3331 Có TK 133 : Số tiền thuế GTGT đầu vào Số thuế GTGT còn phải nộp sau khi đã nộp kế toán định khoản : Nợ TK 3331 : Số thuế phải nộp Có TK 111
  27. Căn cứ vào các hoá đơn mua vào và bán ra tháng 12/20007 kế toán tiến hành khấu trừ thuế như sau : Nợ TK 3331 2.475.580đ Có TK 133 2.475.580đ Căn cứ vào Tờ khai Thuế GTGT của tháng trước và giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước cùng với phiếu chi của thu quỹ ở tháng 12/07 kế toán định khoản : Nợ TK 3331 4.551.280đ Có TK 111 4.551.280đ Số còn lại phải nộp là :13.047.761-2.475.580 = 10.572.181đ Và số phải nộp này được kê khai và nộp vào tháng tới.(tháng 01năm 2008) 9. Xác định kết quả kinh doanh: Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thông thường bao gồm : kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. Đối với công ty chỉ có hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với giá vốn hàng bán và chi phí quản lý. Công thức tính : Lợi nhuận trước thuế = Tổng doanh thu – giá vốn – chi phí QLDN. Doanh thu kế toán lấy từ Có TK 511 Giá vốn kế toán lấy từ Nợ TK 632 Chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán lấy từ Nợ TK 642 Vào cuối tháng sau khi tổng hợp doanh thu và chi phí kế toán tiến hành kết chuyển doanh thu và chi phí về tài khoản 911. Bút toán kết chuyển doanh thu: Nợ TK 511 Có TK 911 Bút toán kết chuyển chi phí : Nợ TK 911 Có TK 632 Có TK 642 Lúc này kế toán tính khoản chênh lệch để xác định lãi lỗ:
  28. Nếu Có TK 911 – Nợ TK 911 > 0 thì có lãi, kế toán tiến hành tính thuế TNDN : Thuế TNDN Lợi nhuận = x * Hạch toánphải Chi nộp phí thuế TNDN :trư ớc thuế Thuế Thu Nhập doanh nghiệp là một khoản chi phí được tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suât thuế thu nhập hiện hành. Hàng quý căn cứ vào tờ khai thuế thu nhập tạm tính kế toán ghi nhận vào chi phí: Nợ TK 821 Có TK 3334 Và vào cuối quy khi nộp thuế kế toán định khoản Nợ TK 3334 Có TK 111,112 Đối với công ty công tác này được lập vào cuối năm và tính cho cả năm . Sau khi tính ra được khoản chênh lệch kế toán tính thuế TNDN và hạch toán : Nợ TK 821 Có TK 3334 Kết chuyển chi phí thuế thu nhập Nợ TK 911 Có TK 821 Đối với công ty công tác này được lập vào cuối năm và tính cho cả năm . Sau khi tính ra được khoản chênh lệch kế toán tính thuế TNDN cón phải nộp: Thuế TNDN Thuế TNDN Thuế TNDN = - còn phải nộp tạm nộp + Số thuế TNDN phải nộp > số thuế TNDN tạm nộp thì nộp tiếp và Khi nộp số thuế còn lại kế toán định khoản : Nợ TK 3334
  29. Có TK 111 + Số thuế TNDN phải nộp < số thuế TNDN tạm nộp thì không phải nộp. Kết chuyển lãi Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế – Thuế TNDN Nợ TK 911 Có TK 421 Số thực lãi Nếu Có TK 911 – Nợ TK 911 < 0 thì là lỗ, kế toán không tính khoản thuế TNDN mà tính ra khoản lỗ Nợ TK 421 Có TK 911 khoản lỗ Khoản lỗ này sang năm sau được chuyển lỗ và khi quyết toán với cơ quan Thuế phải đăng ký mới được chuyển lỗ . Khoản thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý được cộng dồn và được tính cho năm tiếp theo. Trong tháng 12/07 kế toán đã tính và hạch toách và xác định kết quả kinh doanh của công ty mình như sau : Kết chuyển doanh thu: Nợ TK 511 130.477.613đ Có TK 911 130.477.613đ Bút toán kết chuyển chi phí : Nợ TK 911 118.143.647đ Có TK 632 73.433.000đ Có TK 642 4.710.647đ Lợi nhuận trước thuế = 130.477.613 – 118.143.647 = 11.333.966đ Thuế thu nhập doanh nghiệp = 11.333.966 x28% = 3.173.510đ Nợ TK 821 3.173.510đ Có TK 3334 3.173.510đ Kết chuyển vào chi phí Nợ TK 911 3.173.510đ Có TK 821 3.173.510đ
  30. Lợi nhuận sau thuế = 11.333.966 – 3.173.510 = 8.160.456đ Nợ TK 911 8.160.456đ Có TK 421 8.160.456đ Căn cứ vào Tờ khai thuế TNDN tạm tính cho quý IV/2007 và Giấy nộp tiền vào ngân sách kế toán định khoản: Nợ TK 3334 1.428.000đ Có TK 111 1.428.000đ Sơ đồ kế toán toán bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 130.4 73. 73. 73. 73. 130.47 130.4 77.613 143. 143. 3 3 14. 14. 15. 4 2.4 13. 143. 4 5.9 5.0 15. 44. 44. 15. 7.5 3.0 2.4 2.4 5.8 4 3 8