Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ ở công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam

pdf 57 trang huongle 3010
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ ở công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_tai_ke_toan_nguyen_vat_lieu_va_cong_cu_dung_cu_o_cong_ty.pdf

Nội dung text: Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ ở công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam

  1. Đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ” ở công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam
  2. Kế toán luôn gắn liền với nền sản xuất xã hội, nó là một công cụ không thể thiếu được trong công việc điều hành và quản lý kinh tế vĩ mô.Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải có những phương án sản xuất và chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Để làm được điều đó,các doanh nghiệp phải luôn cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm các yếu tố đầu vào, hạ giá thành sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu (NVL), công cụ dụng cụ(CCDC) thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Do đó việc hạch toán NVL luôn được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng. Công tác hạch toán NVL, CCDC đúng sẽ giúp cho doanh nghiệp cung cấp NVL, CCDC một cách kịp thời, đầy đủ, đồng thời kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc chấp hành các định mức dự trữ tiêu hao vật liệu, đảm bảo sử dụng NVL,CCDC tiết kiệm có hiệu quả, hạ giá thành sản phẩm,đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam được thành lập vào tháng 9 năm 2004. Mục đích chính của công ty là sản xuất, chế tạo các loại khuôn mẫu và các chi tiết chính xác, chất lượng cao thoả mãn được các yêu cầu của khách hàng tại Việt Nam và nước ngoài. Sau một thời gian đi sâu tìm hiểu hoạt động của công ty em nhận thấy được sự quan trọng của vật liệu, công cụ dụng cụ với quá trình sản xuất kinh doanh sự cần thiết phải quản lý vật liệu nhằm đáp ứng kịp thời, nhu cầu vật liệu phục vụ sản xuất. Nhận thấy được tầm quan trọng của việc sử dụng nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ và nhất là bảo đảm nguồn vốn lưu động cho việc dự trữ tài sản lưu động ở công ty. Với kiến thức được trang bị trong thời gian học tập tại trường cùng với sự nhận thức vai trò và tầm quan trọng của NVL,CCDC trong công ty trong toàn bộ công tác hạch toán kế toán. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên và các cán bộ
  3. kế toán ở công ty nơi em thực tập, em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ” ở công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam để viết báo cáo thực tập nghề nghiệp. Do thời gian thực tập có hạn, với nhận thức còn nhiều hạn chế nên báo cáo thực tập tốt nghiệp chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để báo cáo đựơc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
  4. MỤC LỤC NỘI DUNG Trang CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY 08 I.Khái quát tình hình chung của công ty TNHH Cơ khí HTMP VN 08 1. Quá trình phát triển của công ty TNHH Cơ khí HTMP VN 08 2. Mô hình của công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam . 09 3. Tổ chức bộ máy của công ty 10 4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty . 13 4.1. Bộ máy kế toán của công ty 13 4.2. Chính sách kế toán của công ty 15 CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NVL,CCDC . 19 I. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của NVL,CCDC 20 1. Khái niệm và đặc điểm của NVL,CCDC 20 2. Vai trò của NLVL,CCDC trong sản xuất kinh doanh . 20 II. Phân loại và đánh giá NVL,CCDC . 20 1. Phân loại NLVL,CCDC 20 2. Đánh giá NLVL,CCDC 21 III. Nhiệm vụ của kế toán NVL,CCDC 24 IV. Thủ tục quản lý N-X-T kho NVL,CCDC các chứng từ 24 V. Kế toán chi tiết NVL,CCDC 26 1. Phương pháp ghi thẻ song song 26 2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 27 3. Phương pháp sổ số dư 28 VI. Kế toán tổng hợp NVL,CCDC 29 1. Kế toán tổng hợp NVL,CCDC theo phương pháp KKTX 29 2. Kế toán tổng hợp NVL,CCDC theo phương pháp KKĐK 34 CHƯƠNG III: TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TAI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ HTMP VIỆT NAM 37 1. Một số đặc điểm về NVL,CCDC tại công ty 37
  5. 2. Phân loại và đánh giá NVL,CCDC tại công ty 37 3. Kế toán chi tiết NVL,CCDC ở công ty 37 CHƯƠNG IV: NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ, BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL,CCDC TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ HTMP VIỆT NAM 56 1. Bộ máy sản xuất kinh doanh và tình hình hoạt động của cty 56 2. Nhận xét về tổ chức công tác kế toán ở công ty 57 3. Một số kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán NVL,CCDC 58 4. Kết luận 59 CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY: I. Khái quát tình hình chung của công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam 1) Quá trình phát triển của Công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam.
  6. Tiền thân là 1 phòng thiết kế khuôn mẫu không có thiết bị chế tạo ra đời vào năm 2001. Mục đích chính của công ty là sản xuất các loại khuôn mẫu và các chi tiết chính xác chất lượng cao, thoả mãn đựơc các yêu cầu của khách hàng tại Việt Nam và nước ngoài. Trong năm 2002 phòng thiết kế khuôn mẫu đã trích lãi đầu tư mở rộng sản xuất bằng việc xây dựng 1 xưởng cơ khí chế tạo quy mô nhỏ. Sau 2 năm liên tục phát triển do nhu cầu của việc sản xuất kinh doanh tháng 9 năm 2004 xưởng cơ khí chế tạo chính thức trở thành Công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam ngày nay với đủ các chức năng : thiết kế, chế tạo và kinh doanh các sản phẩm khuôn mẫu, cũng như các sản phẩm có liên quan đến khuôn mẫu. Cho đến nay công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam đã có hai xưởng thiết kế chế tạo khuôn ( một xưởng khuôn nhựa và một xưởng khuôn xốp ) với tổng diện tích làm việc trên 800m2 - Số 27- D1- Khu đô thị mới Đại Kim- Hoàng Mai- Hà Nội. Trang thiết bị máy móc của Công ty hiện nay: 1) Máy phay : 10 cái 2) Máy phay vạn năng : 05 cái 3) Máy xung điện : 04cái 4) Máy cắt dây : 02cái 5) Máy tiện : 06 cái 6) Máy khoan : 03 cái 7) Máy EDM : 01 cái 8) Máy mài phẳng : 02 cái . 9) Máy thử khuôn : 01 cái Và các máy móc thiết bị phụ, công cụ dụng cụ khác. Ngoài ra, với sự hợp tác chặt chẽ với các đối tác trong nước và Công ty I & D - MouldManfacturing Pte. Ltd( Singapore), Công ty hoàn toàn có đủ năng lực thiết kế và chế tạo khuôn mẫu có yêu cầu kỹ thuật cao và phức tạp. * Các khách hàng chủ yếu trong thời gian qua: 1) Công ty cổ phần nhựa Hanel. 2) Công ty cổ phần Sao Mai ( Bộ Quốc Phòng). 3) Công ty Mount tech ( 100% vốn của Đức). 4) Công ty SX và KD ga Đà Hải ( Liên doanh Đài Loan). 5) Công ty thiết bị và sản phẩm an toàn Protec( 100% vốn của Mỹ). 6) Công ty đo lường điện (Tổng công ty điện lực ).
  7. 7) Công ty nhựa và điện lạnh Hoà Phát. 8) Công ty MatsushitaViệt Nam. 9) Công ty TNHH Nguyễn Thắng * Một số khuôn mẫu tiêu biểu đã cung cấp : + Các khuôn mẫu xốp cho các sản phẩm : ti vi, tủ lạnh, đèn hình, bếp ga của các Công ty LG, Deawoo, Hanel, Matsusita + Các khuôn mẫu chế tạo mũ bảo hiểm xe máy. + Bộ khuôn mẫu sản phẩm nhựa. + Bộ khuôn mẫu và sản phẩm nhựa ( Nắp đậy kỹ thuật cho bình chứa hoá chất ). + Bộ khuôn mẫu chế tạo bánh răng. Ngoài việc thiết kế chế tạo khuôn mẫu, Công ty còn cung cấp các dịch vụ khác: các sản phẩm mũ EPS ( xốp hình ) đen, trắng, các sản phẩm nhựa chuyên dụng có yêu cầu kỹ thuật cao, dịch vụ sửa chữa khuôn mẫu. Qua sáu năm phát triển toàn thể Công ty đã có những nỗ lực đáng khích lệ. Cơ sở vật chất ngày càng được nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện bằng sự cố gắng của chính mình cùng sự quan tâm của Giám đốc. Sáu năm phát triển Công ty đã trải qua những bước thăng trầm và gặt hái được không ít thành công. Đến nay dưới sự lãnh đạo của Giám đốc, Công ty đã trở thành 1 doanh nghiệp có uy tín trên thị trường trong nước và ngoài nước về trình độ khoa học công nghệ , trang bị kỹ thuật 2) Mô hình của Công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam hình thức vốn và lĩnh vực kinh doanh. - Mô hình của Công ty Công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam, đến nay (30/02/2012) toàn thể Công ty có trên 200 công nhân viên. - Hình thức sở hữu vốn : tự có ( tự cung tự cấp ) - Lĩnh vực kinh doanh: Công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam thuộc lĩnh vực sản xuất công nghiệp vì việc mua nguyên vật liệu và sử dụng lao động và sản phẩm hoàn thành là thuộc ngành công nghiệp . Ngành sản xuất chính là sản xuất khuôn mẫu ( thiết kế , chế tạo sản xuất và kinh doanh các sản phẩm khuôn mẫu cũng như các sản phẩm có liên quan đến khuôn mẫu. 3) Tổ chức bộ máy của Công ty :
  8. 3.1) Nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần có một phương thức sản xuất. Chính vì vậy kết quả sản xuất kinh doanh đều chịu ảnh hưởng rất nhiều của các nhân tố, nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp và nhân tố thuộc về Nhà nước. Đối với Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam, những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu thuộc về bản thân doanh nghiệp: như tư liệu sản xuất, yếu tố con người, môi trường cạnh tranh và các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra. Trong đó các yếu tố đầu vào bao gồm : nguyên liệu luôn được cung cấp đầy đủ kịp thời thường xuyên về mặt số lượng, chất lượng và chủng loại máy móc thiết bị sản xuất hay chính là tài sản cố định , công cụ dụng cụ phải luôn được đảm bảo đầy đủ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật Mặt khác dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và các giám sát sản suất lao động Công ty luôn bố trí hợp lý nhằm phát huy tôí đa hiệu quả. Sức sản xuất sản phẩm phụ thuộc vào vịêc cung cấp đầy đủ máy móc thiết bị, vật tư sự bố trí lao động hợp lý, nên nhờ đó mà lợi nhuận của Công ty từ khi thành lập đến nay đều đạt được đáng kể, dưới sự lãnh đạo của Giám đốc cùng với sự tự giác và ý thức làm việc và tay nghề của cán bộ, kỹ sư, công nhân viên Công ty. Sự kết hợp nhuần nhuyễn ấy sẽ tạo ra những sản phẩm tốt được thị trường chấp nhận Với phương châm chất lượng là trên hết và yếu tố con người là quyết định đội ngũ kỹ thuật của Công ty được đào tạo chuyên sâu về cơ khí và khuôn mẫu phần lớn đã tốt nghiệp cao đẳng , đại học và hầu hết có kinh nghiệm làm việc trên 5 năm trong lĩnh vực cơ khí chế tạo. Đại đa số công nhân viên kỹ thuật này đã gắn bó cùng Công ty từ những ngày đầu thành lập. 3.2) Hiện tại đội ngũ cán bộ công nhân viên thường xuyên là : + Kỹ sư Chiếm 5% + Kỹ thuật viên Việt Nam Chiếm 75% + Kỹ thuật từ nước ngoài Chiếm 2,5%
  9. + Kế toán , nhân viên văn phòng Chiếm 10% + Lao động phổ thông Chiếm 7,5% Với đội ngũ lao động nêu trên cho thấy lao động của Công ty chủ yếu là lao động nam. Điều này cũng dễ hiểu bởi vì ngành sản xuất chính là khuôn mẫu là sản phẩm của ngành cơ khí chế tạo . Lực lượng lao động tuy ít so với một số công ty khác nhưng lao động ở đây có tay nghề mà đại đa số đã qua trường lớp đào tạo chuyên nghiệp. 3.3) Thu nhập của lao động tại Công ty Tổng quỹ lương của doanh nghiệp trong năm 2008 là 6.550.250.000 và năm 2009 là 6.720.140.000 . Tiền lương bình quân của một lao động khoảng 2.500.000đ/người.Với thu nhập như trên đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt của cán bộ công nhân viên, tạo cho người lao động yên tâm trong công tác , sáng tạo trong công việc, có điều kiện để học hỏi thêm. Chính vì thế mà tay nghề của công nhân ngày càng được nâng cao. Có được thành tích nói trên không thể phủ nhận vai trò của lãnh đạo cùng với sự cần cù, nghiêm túc, nhiệt tình, sáng tạo của cán bộ công nhân viên Công ty. 3.4) Cơ cấu tổ chức của Công ty Bộ máy tổ chức quản lý là yếu tố then chốt quyết định đến sự thành đạt của Công ty . Vì vậy trong thời gian hoạt động Công ty không ngừng cải tiến bộ máy làm việc theo hướng gọn nhẹ, khoa học. Bộ máy quản lý được tổ chức theo chức năng, trưởng các đơn vị có nhiệm vụ quản lý các đơn vị mình, nhận chỉ thị trực tiếp của Giám đốc và tổ chức công việc, báo cáo kịp thời nhanh chóng có hiệu quả đã thực hiện trong phạm vi phân công phụ trách.
  10. *Sơ đồ bộ máy Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam Giám đốc Phòng hành Phòng kỹ thuật chính kế toán Phân xưởng xốp Phân xưởng nhựa - Giám đốc : Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về quá trình hoạt động của Công ty là người đại diện pháp nhân của Công ty quản lý mọi mặt hoạt động của Công ty. Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam là công ty tư nhân hình thức vốn là tự có ( vốn của Công ty là chính của bản thân Giám đốc) Chính vì thế vai trò của Giám đốc là rất quan trọng. - Phòng hành chính kế toán : Ghi chép phản ánh 1 cách đầy đủ chính xác mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh trong Công ty , phân tích đánh giá tình hình tài chính nhằm cung cấp thông tin cho Giám đốc quyết định. Phòng có trách nhiệm áp dụng đúng chế độ kế toán hiện hành và tổ chức chức năng chứng từ sổ sách kế toán. - Phòng kỹ thuật : Chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật toàn Công ty . Xây dựng các định mức kỹ thuật cho từng mặt hàng, thiết kế bản vẽ theo đúng đơn đặt hàng, quản lý điện năng cho toàn Công ty, lập kế hoạch bảo dưỡng và sửa chữa máy móc theo đúng định kỳ. Đồng thời kết hợp cùng phòng kế toán trong vấn đề tuyển dụng, điều động nhân sự lao động bố trí phân công lao động một cách hợp lý có hiệu quả. - Phụ trách hai phân xưởng xốp và phân xưởng nhựa:
  11. Có trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo công nhân làm tốt trách nhiệm của mình. Bố trí công nhân làm đúng công đoạn trong quy trình sản xuất, đảm bảo tiến độ công việc. Quản lý hai phân xưởng cũng như công nhân có trách nhiệm hỗ trợ nhau để hoàn thành tốt kế hoạch khi cần . 3.5) Quy trình sản xuất của Công ty Nhận đơn đặt hàng Thiết kế bản vẽ theo đơn đặt hàng Phân loại và chọn lựa NVL thích hợp Tổ chức gia công Lắp ghép Kiểm tra sản phẩm hoàn thành Vận chuyển Tổ chức lắp ghép chạy thử tại khách hàng Sản phẩm tạo ra từ khuôn là sản phẩm như ý muốn .Kết thúc quá trình Quy trình công nghệ sản xuất là một quy trình liên tục được tổ chức trên dây truyền tự động, khép kín . Mỗi cán bộ công nhân viên được giao làm những công việc khác nhau phù hợp với chuyên môn của mình . Từ vấn đề nguyên vật liệu đến khi sản phẩm hoàn thành vận chuyển lắp ghép đến Công ty khách hàng. Mỗi công đoạn của quy trình đều có một mức độ quan trọng , song công việc quan trọng là thiết kế bản vẽ ( hoặc kiểm tra lại bản vẽ của khách hàng(nếu có)) vì nếu sai kích thước sẽ không đáp ứng được các chỉ tiêu kỹ thuật của sản phẩm ,sản phẩm làm ra sẽ không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng . Vì vậy công đoạn này cần phải đặc biệt lưu ý . Chính vì thế kỹ sư phải có trình độ , có tác phong và phải có ý thức làm việc. 4) Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty 4.1. Bộ máy kế toán của Công ty Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam tổ chức bộ máy kế toán theo phương pháp tập trung, theo hình thức này toàn công ty có một phòng kế toán. Trong công việc đều được tổ chức tại phòng này còn các bộ phận trực thuộc không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ có nhân viên kế toán ghi chép ban đầu thu nhập, tổng hợp kiểm tra, sử lý sơ bộ chứng từ rồi đưa lên phòng kế toán của Công ty theo đúng quy định. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. Do công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung nên sơ đồ bộ máy kế toán :
  12. *Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty: Kế toán trưởng Kế toán tiền Kế toán tập hợp Thủ quỹ lương chi phí và tính giá thành Chức năng nhiệm vụ của từng kế toán trong phòng kế toán :  Kế toán trưởng : Phụ trách chung chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động của phòng cũng như mọi hoạt động khác của Công ty có liên quan đến vấn đề tài chính và theo dõi các hoạt động tài chính của Công ty. Cùng với phòng kỹ thuật xem xét vấn đề tuyển chọn nhân sự . Kế toán trưởng có vai trò quan trọng tham mưu cho Giám đốc trong vấn đề kinh doanh. + Tổ chức công tác kế toán thống kê trong Công ty phù hợp với chế độ tài chính của Nhà nước. + Thực hiện các chính sách chế độ công tác tài chính kế toán . + Kiểm tra tính pháp lý ở các loại hợp đồng kế toán tổng hợp vốn kinh doanh, các quỹ ở Công ty trực tiếp kiểm tra giám sát chỉ đạo đối với các nhân viên trong phòng.  Kế toán tiền lương : Nhiệm vụ của kế toán tiền lương chịu trách nhiệm thanh toán lương, bảo hiểm và các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Lương của cán bộ công nhân viên trong Công ty được trả làm 2 kỳ : kỳ 1 - lương được tạm ứng 1/2 số lương theo hợp đồng vào ngày 15 hàng tháng và đến ngày 30 thanh toán toàn bộ số lương , phụ cấp , thưởng và các khoản phụ cấp khác ( nếu có ).  Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành : Để thực hiện tốt , kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ : + Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của Công ty để xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành cho phù hợp.
  13. + Tổ chức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà Công ty đã chọn lựa. + Tổ chức tập hợp kiểm kê hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng, tránh lãng phí và sử dụng nguyên liệu vật liệu không đúng mục đích. + Định kỳ báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh , tổ chức phân tích chi phí tại Công ty + Kiểm kê đánh gía sản phẩm dở dang để tính giá thành sản phẩm trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.  Thủ quỹ Có nhiệm vụ thực hiện các vấn đề liên quan đến tiền : thanh toán các khoản nộp khác. Định kỳ báo cáo cho Giám đốc về vấn đề thu chi của Công ty, nợ phải trả và phải thu của khách hàng , phải trả công nhân viên và các khoản phải trả phải nộp khác. Nói chung là có nhiệm vụ thu - chi và đảm bảo tiền mặt tại quỹ của Công ty. 4.2. Chính sách kế toán của Công ty *Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác kế toán của Công ty. Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam không có phòng kinh doanh mà công tác kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là do Giám đốc cùng phòng kế toán chịu trách nhiệm. Vì quy mô sản xuất nhỏ việc thu nhập chứng từ và sử lý chứng từ, quy trình lưu chuyển chứng từ kế toán hết sức đơn giản. Chính vì vậy việc hạch toán không gặp mấy khó khăn. Bên cạnh đó phòng kế toán lại được trang bị một hệ thống máy tính hết sức hiện đại nhằm phục vụ cho công tác kế toán và in các mẫu biểu báo cáo, mặt khác nhân viên văn phòng đều có trình độ, năng lực làm việc lên công tác kế toán của Công ty hết sức thuận lợi. Ngoài ra do ở địa bàn thành phố lên việc tiếp cận thông tin về chuyên môn và các thông tin sửa đổi của Bộ tài chính hết sức nhanh nhạy. Khắc phục những khó khăn khai thác triệt để các nhân tố thuận lợi qua các năm hoạt động sản xuất Công ty đã đạt được các chỉ tiêu về kinh tế sau :
  14. Đơn vị tính : Đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 7.521.457.532 10.805.735.658 12.520.750.400 8. Tổng lợi nhuận trước thuế. 3.163.253.057 4.782.752.146 6.195.753.200 9.Thuế thu nhập doanh nghiệp. 790.813.264 1.195.688.037 1.548.938.300 10. Lợi nhuận sau thuế. 2.372.439.793 3.587.064.109 4.646.814.900 Qua số liệu trên cho thấy : Sau khi thành lập Công ty đã tiến hành sản xuất kinh doanh mặt hàng khuôn mẫu . Khắc phục những khó khăn từ điều kiện kinh tế, xã hội môi trường bên trong doanh nghiệp, môi trường cạnh tranh đã thu được những thành tựu đáng kể: Doanh thu hàng năm tăng và năm sau tăng hơn năm trước từ năm 2007 là 7.521.457.532 và đến năm 2008 là 10.805.735.658 và tăng lên 12.520.750.400 năm 2009. Một con số tăng đáng kể nhưng sau khi trừ đi các loại chi phí như : chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công , chi phí khác thì lợi nhuận sau thuế đạt năm 2007 - 2.372.439.793 và đến năm 2008 – 3.587.064.109 và đến năm 2009 lợi nhuận sau thuế là 4.646.814.900. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 25% Lợi nhuận trước thuế. Dự kiến đến năm 2010 lợi nhuận sau thuế là trên 5 tỷ . Với lợi nhuận thu được trong các năm trước sẽ bổ sung vào nguồn vốn để mở rộng sản xuất . Mặc dù là một doanh nghiệp mới thành lập nhưng với sự điều hành trực tiếp của Giám đốc, cán bộ công nhân viên Công ty ra sức lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao tạo ra những sản phẩm có uy tín và được khách hàng chấp nhận. Nâng cao doanh thu tạo uy tín với bạn hàng trong và ngoài nước.  Chế độ kế toán của Công ty. Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam là một doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 144 /2001/ QĐ - BTC ban hành 21/12/2001 quy định sửa đổi bổ sung chế độ kế toán của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thay thế một phần quyết định số 1177 TC / QĐ/ CĐKT
  15.  Niên độ kế toán và đơn vị tiền tệ trong ghi sổ kế toán ở Công ty. Để thuận tiện cho việc ghi chép và lập báo cáo tài chính - Niên độ kế toán ở Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc là ngày 31/12. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong Công ty là tiền Việt Nam, còn các ngoại tệ khác đều được quy đổi ra tiền Việt Nam để ghi sổ.  Phương pháp khấu hao TSCĐ ở Công ty Hiện nay trong chế độ quản lý và sử dụng TSCĐ quy định rất nhiều chế độ khấu hao : khấu hao tổng hợp, khấu hao theo số dư giảm dần , khấu hao tổng số, khấu hao theo số lượng sản phẩm, nhưng ở Công ty áp dụng theo phương pháp khấu hao theo thời gian. Theo phương pháp này việc khấu hao được tính như sau : NG. TSCĐ - Mức khấu hao hàng năm = TG. sử dụng - Mức khấu hao năm = NG. TSCĐ x tỷ lệ khấu hao.  Phương pháp hạch toán thuế GTGT ở Công ty - Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Theo phương pháp này thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào tài khoản 133 ( Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ) giá trị hàng hoá, vật tư mua vào có thuế. Thuế GTGT đầu ra được coi là khoản thu hộ ngân sách Nhà nước về khoản lệ phí trong doanh thu bán hàng.  Phương pháp hạch toán hàng tồn kho ở Công ty. - Hàng tồn kho của Công ty là tài sản lưu động của doanh nghiệp dưới hình thái vật chất. Hàng tồn kho của doanh nghiệp là do mua ngoài sử dụng vào sản xuất kinh doanh còn thừa từ quý này chuyển sang quý sau , năm trước chuyển sang năm sau . - Hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm : nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ , sản phẩm dở dang , sản phẩm hoàn thành ( sản phẩm đã làm xong nhưng chưa vận chuyển cho khách hàng) - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên . Theo phương pháp này người kế toán về TSCĐ vật tư phản ánh thường xuyên liên tục trong phạm vi nhập, xuất vật tư, sản phẩm hàng hoá trên hàng tồn kho. Giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định vào bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Nhưng nguyên tắc số tồn kho trên sổ kế toán luôn trùng với số tồn kho thực tế.
  16.  Hình thức ghi sổ kế toán Hình thức ghi sổ kế toán của Công ty là hình thức Nhật ký chung trình tự ghi sổ được thể hiện trên sơ đồ : Chứng từ kế toán Sổ Nhật ký Sổ, thẻ kế toán đặc biệt SỔ NHẬT KÝ CHUNG chi tiết SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi sổ hàng ngày Ghi sổ cuối tháng Quan hệ đối chiếu Nhìn chung, Công ty đã lựa chọn hình thức kế toán phù hợp để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty theo đúng mẫu sổ trong chế độ quy định với hình thức Nhật ký chung và tiến hành ghi sổ theo đúng nội dung và phương pháp hạch toán.  Chế độ chứng từ kế toán ở Công ty - Các chứng từ liên quan đến tiền tệ : phiếu thu, phiếu chi , giấy đề nghị tạm ứng , giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, biên lai thu tiền , bảng kiểm kê quỹ . - Các chứng từ liên quan đến tài sản cố định : Biên bản giao nhận tài sản cố định , thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá TSCĐ. - Các chứng từ liên quan đến hàng tồn kho : Phiếu nhập kho , phiếu xuất kho, thẻ kho, biên bảng kiểm kê vật tư , sản phẩm , hàng hoá - Các chứng từ có liên quan đến lao động tiền lương : bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu nghỉ hưởng BHXH, bảng thanh toán BHXH - Các chứng từ liên quan đến bán hàng : Hoá đơn bán hàng , hoá đơn GTGT ( lập 3 liên ), hoá đơn tiền điện , hoá đơn tiền nước, phiếu mua hàng
  17. Tất cả các chứng từ nêu trên Công ty đều lấy theo mẫu chứng từ quy định chung theo Quyết định 1177TC/ QĐ- CĐKT ngày 01/1/1997 của Bộ tài chính ban hành và Quyết định 144/2001sửa đổi bổ sung ban hành 21/12/2001.  Chế độ tài khoản kế toán Công ty áp dụng hệ thống TK kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm 44 TK cấp 1 và 87 TK cấp 2, các TK nằm ngoài bảng cân đối kế toán 8 - Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh cụ thể Công ty không sử dụng một số tài khoản sau: 1) TK 1113 : Tiền đang chuyển 2) TK 121 : đầu tư tài chính ngắn hạn . 3) TK 128 : đầu tư ngắn hạn khác. 4) TK 129 : dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn. 5) TK 136 : phải thu nội bộ 6) TK 141 : thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn 7) TK 228 : đầu tư dài hạn khác 8) TK 229 : dự phòng giảm gía đầu tư dài hạn ., - Các tài khoản được Công ty sử dụng đều mở chi tiết cho từng đối tượng việc ghi chép trên các tài khoản này được Công ty thực hiện theo chế độ kế toán quy định.  Các loại sổ kế toán nơi Công ty đang áp dụng : - Sổ chi tiết thanh toán : TK131, TK 331; Sổ chi phí quản lý , kinh doanh, chi phí sản xuất; Sổ chi tiết tạm ứng; Sổ quỹ tiền mặt; Sổ cái; Sổ TSCĐ; Sổ chi tiết TK131, TK 331, TK 152.  Các báo cáo Công ty phải lập. Hệ thống báo cáo quá trình kinh doanh ở Công ty có đầy đủ hệ thống sổ sách báo cáo và được ghi chép đầy đủ, trung thực hoạt động hàng ngày, tháng, quý, năm. Các phân xưởng phòng ban cung cấp đầy đủ các số liệu thống kê báo cáo cho các phòng ban liên quan để Công ty lắm chắc các thông tin về kinh tế. Định kỳ lập báo cáo gửi cơ quan cấp trên: + Bảng cân đối kế toán mẫu số B01- DN + Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh : mẫu số B02 - DN CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NVL, CCDC I. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của NL,VL và CCDC trong sản xuất KD 1.Khái niệm và đặc điểm của NL,VL và CCDC 1.1 Khái niệm:
  18. - NL,VL trong các doanh nghiệp của sản xuất là đối tượng lao động –một trong ba yếu tố cơ bản để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh,cung cấp dịch vụ-là cơ sở vật chất cấu tạo nên cơ sở vật chất của sản phẩm. - CC,DC là những tư liệu lao động không thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi trên tài sản cố định hữu hình (có giá trị tài sản nhỏ hơn 10 triệu đồng,và thời gian sủ dụng nhỏ hơn 1 năm),hoặc thoả mãn điều kiện ghi nhận là TSCĐ hữu hình nhưng không có tính bền vững như thuỷ tinh,gốm sứ 1.2.Đặc điểm a) Đặc điểm của NL,VL - Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ. - Khi tham gia vào quá trình sản xuất NL,VL thay đổi hoàn toàn hình thái vật chất ban đầu và giá trị được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh. b)Đặc điểm của CC,DC: - Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ. - Khi tham gia vào quá trình sản xuất vẫn giữ nguyên hinh thái vật chất ban đầu, giá trị bị hao mòn dần được dịch chuyển từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.CC,DC thường có giá trị nhỏ hoặc thời gian sử dụng ngắn được quản lý và hạch toán như tài sản lưu động. 2. Vai trò của NL,VL và CCDC trong sản xuất kinh doanh. NLVL-CC,DC là một trong ba yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất,chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm.Sự ảnh hưởng của NLVL, CCDC đối với sản xuất không chỉ ở mặt lượng mà còn cả ở mặt chất-NLVL ,CCDC phải đảm bảo đúng chất lượng,quy cách,chủng loại thì sản xuất sản phẩm mới đạt yêu cầu. Do vậy tăng cường công tác quản ly,công tác kế toán NVL,CCDC nhằm đảm bào sử dụng hiệu qua tiết kiệm NVL,CCDC hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có nghĩa quan trọng trong các doanh nghiệp nói chung. II .Phân loại và đánh giá NL,VL và CCDC: 1.Phân loại NLVL và CCDC a. Phân loại NLVL: .Căn cứ vào nguồn gốc hình thành: - NVL mua ngoài; - NVL tự chế biến, gia công; - NVL được tài trợ, được góp;
  19. .Căn cứ vào nội dung, công dụng kinh tế của vật liệu: - NVL chính; - Vật liệu phụ; - Nhiên liệu; - Phụ tùng thay thế; - Các loại vật liệu khác; .Căn cứ vào mục đích công dụng của vật liệu: - NVL trực tiếp dùng cho sản xuất,chế tạo sản phẩm; - NVL dùng cho công tác quản lý; - NVL dùng cho các mục đích khác; b. Phân loại CCDC: .Căn cứ vào nguồn hình thành: - CCDC mua ngoài; - CCDC tự chế biến, gia công; - CCDC được tài trợ, được góp; .Căn cứ vào nội dung, công dụng kinh tế: - Công cụ, dụng cụ; - Bao bì luân chuyển; - Đồ dung cho thuê; .Căn cứ vào mục đích công dụng: - CCDC dùng cho sản xuất kinh doanh; - CCDC dùng cho quản lý; - CCDC dùng cho các mục đích khác; .Căn cứ theo phương pháp phân bổ: - Phân bổ một lần; - Phân bổ hai lần; - Phân bổ nhiều lần; 2 .Đánh giá NLVL-CCDC a. Đối với NVL,CCDC nhập kho: Với NVL,CCDC mua ngoài nhập kho: Giá gốc NL,VL giá mua ghi trên các loại thuế chi phí có liên Và CCDC hoá dơn sau khi trừ đi không được quan trực mua ngoài = các khoản chiết khấu, + hoàn lại + tiếp đến việc nhập kho giảm giá mua hàng Với NVL,CCDC tự gia công chế biến nhập kho:
  20. Giá gốcVL, = giá gốc VL + chi phí chế biến CCDC nhập kho xuất kho Với NVL,CCDC thuê ngoài gia công chế biến nhập kho: Giá gốc NVL, giá gốc NVL tiền công chi phí vận chuyển CCDC = xuất kho thuê + phải trả cho + bốc dỡ và các chi Nhập kho ngoài chế biến người chế phí có liên quan biến trực tiếp khác Với NVL,CCDC nhận góp vốn liên doanh,vốn cổ phần hoặc thu hồi vốn góp được ghi nhận theo giá cả thực tế do Hội đồng định giá đánh giá lại và được chấp nhận. Với NVL,CCDC được biếu tặng: Giá gốc NVL giá trị hợp ly ban đầu các chi phí khác có liên Và CCDC = của những NVL, + quan trực tiếp đến việc Nhập kho CCDC tương đương tiếp nhận Với NVL,CCDC được cấp: Giá gốc NVL, giá ghi trên sổ của đơn vị chi phí vận chuyển CCDC = cấp trên hoặc giá được + bốc dỡ,chi phí có liên Nhập kho đánh giá lại theo giá trị thuần quan trực tiếp khác b. Đối với NVL,CCDC xuất kho : Tuỳ theo hoạt động của DN cũng như yêu cầu của của nhà quản l y cán bộ kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp sau: Phương án nhập trước xuất trước (FIFO): trong phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước,và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.Theo phương pháp này thi giá trị hàng xuất được tính theo giá của lô hàng nhập kho tại thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ,giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho tại thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. Phương pháp nhập sau xuất trước ( LIFO): trong phương pháp này áp dụng dựa trên gải định là hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó.Theo phương pháp này thì giá trị xuất kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ tồn kho.
  21. Phương pháp tính theo giá đích danh: giá trị thực tế của NVL,CCDC xuất kho tính theo giá thực tế của từng lô hàng nhập,áp dụng đối với DN sử dụng ít NVL,CCDC có giá trị lớn và có thể nhận diện được Phương pháp giá bình quân gia quyền:giá trị của loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kì và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua và sản xuất trong kì ( bình quân gia quyền cuối kì ). Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kì hoặc mỗi khi lô hàng về, phụ thuộc vào tình hinh doanh nghiệp ( bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập ). Giá trị thực tế NVL, = số lượng NVL × Đơn giá bq CCDC nhập kho CCDC xuất kho gia quyền Trong đó giá đơn vị bình quyền có thể tính một trong các phương án sau: Phương án 1: Tính theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ Đơn giá bq giá trị thực tế NVL và + giá trị thực tế NVL và gia quyền cả = CCDC tồn kho đầu kỳ CCDC nhập kho trong kỳ kỳ dự trữ số lượng NVL và CCDC + số lượng NVL và CCDC Tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ Phương án 2: Tính theo giá bình quân sau mỗi lần nhập Đơn giá giá trị thực tế NVL giá trị thực tế NVL và bình quân và CCDC tồn kho + CCDC nhập kho của gia quyền = trước khi nhập từng lần nhập sau mỗi lần số lượng NVL và số lượng NVL và nhập CCDC tồn kho + CCDC nhập kho của trước khi nhập từng lần nhập Phương pháp giá hạch toán của NVL,CCDC nhập kho: Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế thông qua hệ số giá: Giá trị thực tế NVL, + giá trị thực tế NVL,CCDC Hệ số chênh = CCDC tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ lệch giá giá trị hạch toán NVL, + giá trị hạch toán MVL, CCDC tồn kho đầu kỳ CCDC nhập kho trong kỳ
  22. Giá trị thực tế NVL, = giá trị hạch toánNVL, × hệ số chênh CCDC xuất kho CCDC xuất kho lệch giá III. Nhiệm vụ của kế toán NVL,CCDC: Để phát huy vai trò,chức năng của kế toán trong công tác quản lý NVL,CCDC trong DN,kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau: - Tổ chức ghi chép,phản ánh chính xác,kịp thời số lượng,khối lượng,phẩm chất,quy cách và giá trị thực tế của từng loại,từng thứ NVL,CCDC nhập,xuất và tồn kho. - Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán,phương pháp tính giá NVL,CCDC nhập ,xuất kho.Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận, phòng ban chấp hành các nguyên tắc,thủ tục nhập,xuất và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ chứng từ kế toán. - Mở các loại Sổ (thẻ) kế toán chi tiết theo từng thứ NVL,CCDC theo đúng chế độ,phương pháp quy định. - Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua hàng,tình hình dự trữ và sử dụng NVL,CCDC theo dự toán,tiêu chuẩn,định mức chi phí và phát hiện các trường hợp vật tư ứ đọng hoặc thiếu hụt,tham ô,lãng phí,xác định nguyên nhân và biện pháp xử lý. - Tham gia kiểm kê và đánh giá NVL,CCDC theo chế độ quy định của Nhà nước. - Cung cấp thông tin vè tình hình nhập,xuất,tồn kho NVL,CCDC phục vụ công tác quản lý.Định kỳ tiến hành phân tích tình hình mua hàng,bảo quản và sử dụng NVL,CCDC. IV.Thủ tục quản lý nhập-xuất kho NVL,CCDC các chứng từ kế toán liên quan. 1.Thủ tục nhập kho: bộ phận cung cấp vật tư căn cứ vào kế hoạch mua hàng và hợp đồng mua hàng đã ky kết,phiếu báo giá để tiến hành mua hàng.Khi hàng về đến nơi,nếu xét thấy cần thiết có thể lập ban kiểm nghiệm để kiểm nhận và đánh giá hàng mua về các mặt số lượng,khối lượng , chất lượng và quy cách,căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm,ban kiểm nghiệm lập”Biên bản kiểm nghiệm vật tư”.Sau đó bộ phận cung cấp hàng lập”Phiếu nhập kho” trên cơ sở hoá đơn,giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm giao cho người mua hàng làm thủ tục nhập kho.Thủ tục sau khi cân,đong,đo,đếm sẽ ghi số lượng thực nhập vào Phiếu nhập và sử dụng để phản ánh số lượng nhập và tồn của từng thứ vật tư vào Thẻ kho,trường hợp phát hiện thừa,thiếu,sai quy cách,phẩm chất,thủ kho phải báo cho bộ phận cung ứng biết và
  23. cùng người giao lập biên bản.Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển giao Phiếu nhập cho kế toán vật tư làm căn cứ để ghi sổ kế toán. 2.Thủ tục xuất kho: căn cứ vào kế hoạch sản xuất,kinh doanh các bộ phận sử dụng vật tư viết phiếu xin lĩnh vật tư.Căn cứ vào Phiếu xin lĩnh vật tư bộ phận cung cấp vật tư viết Phiếu xuất kho trình giám đốc duyệt.Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho xuất vật liệu và ghi số thực xuất vào Phiếu xuất,sau đó ghi số lượng xuất và tồn kho của từng thứ vật tư vào Thẻ kho.Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển Phiếu xuất kho cho kế toán vật tư,kế toán tính giá hoàn chỉnh Phiếu xuất để lấy số liệu ghi sổ ké toán. 3. Chứng từ kế toán sử dụng: Chứng từ kế toán sử dụng được quy định theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ số 1141/TC/CĐKT ngày1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính và các quyết định có liên quan gồm: -Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT) -Phiếu xuất kho(Mẫu số 02-VT) -Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ(Mẫu số 03-VT) -Biên bản kiểm kê vật tư,sản phẩm,hàng hoá (Mẫu số 08-VT) -Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho(Mẫu số 02-BH) -Hoá đơn bán hàng -Hoá đơn GTGT Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nước,tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của từng DN,kế toán có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như: -Phiếu xuất vật tư theo hạn mức(Mẫu số04-VT) -Biên bản kiểm nghiệm vật tư(Mẫu số 05-VT) -Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ(Mẫu số07-VT) V. Kế toán chi tiết NVL,CCDC: Tuỳ thuộc vào điều kiện của từng DN mà có thể lựa chọn vận dụng môt trong các phương pháp sau: 1. Phương pháp ghi thẻ song song SƠ ĐỒ 1:Phương pháp thẻ song song Th ẻ kho Chứng từ nhập Chứng từ xuất Sổ chi tiết vật liệu Bảng tổng hợp N-X-T
  24. - Ưu điểm, nhược điểm : + Ưu điểm : Việc ghi sổ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu phát hiện sai sót trong việc ghi chép và quản lý. + Nhược điểm : Việc ghi chép giữa kho và kế toán bị trùng lặp, việc kiểm tra đối chiếu dồn hết vào cuối tháng không đảm bảo yêu cầu kịp thơì của kế toán.
  25. 2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: SƠ ĐỒ 2 : Sơ đồ phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Thẻ kho Phi ếu nhập Phiếu xuất B ảng k ê S ổ đối chiếu Bảng kê nhập luân chuyển xuất Sổ kế toán tổng hợp Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra - Ưu điểm, nhược điểm: + Ưu điểm: giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi một lần vào cuối tháng. + Nhược điểm: Việc ghi sổ kế toán vẫn bị trùng lặp với thẻ kho về mặt số lượng. Việc kiểm tra, đối chiếu chỉ tiến hành vào kỳ kế hoạch do đó hạn chế chức năng của kế toán.
  26. 3. Phương pháp sổ số dư: SƠ ĐỒ 3: SỐ ĐỒ PHƯƠNG PHÁP SỔ SỐ DƯ Ch ứng từ nhập (1) Th ẻ kho Chứng từ xuất ( Bảng giao Sổ số dư Bảng giao nh ận chứng từ nhập nhận chứng từ xuất Sổ tổng hợp N - X - T Bảng luỹ kế N-X-T Ghi h àng ng ày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra - Ưu điểm, nhược điểm: + Ưu điểm: giảm nhẹ khối lượng ghi chép hàng ngày, do kế toán chi tiết NVL chỉ theo dõi về mặt giá trị, tránh việc trùng lặp, công việc kế toán tiến hành hàng ngày, kiểm tra, giám sát thường xuyên. + Nhược điểm: khó phát hiện được nguyên nhân khi đối chiếu phát hiện ra sai sót, yêu cầu trình độ quản lý của Thủ kho và Kế toán phải cao.
  27. VI. Kế toán tổng hợp NVL,CCDC 1. Kế toán tổng hợp NVl,CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên(KKTX): Phương pháp kê khai thường xuyên theo dõi phản ánh tình hình biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho Hiện nay phương pháp này được sử dụng phổ biến ở nước ta. 1.1) Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng: - TK 151: Hàng mua đang đi đường - TK 152: Nguyên liệu vật liệu - TK 153: Công cụ dụng cụ 1.2) Công dụng, kết cấu và nội dung của từng tài khoản: TK 152- Nguyên liệu,vật liệu: Để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động tăng giảm các loại NLVL theo giá gốc. Tk 152 được mở thành các tài khoản cấp 2, cấp 3 để kế toán chi tiết theo từng loại vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Tk 1521: Nguyên vật liệu chính. Tk 1522: Nguyên vật liệu phụ. Tk 1523: Nhiên liệu Tk 1534: Phụ tùng thay thế. * Kết cấu TK: 152 – Nguyên liệu, vật liệu Nợ TK 152 Có - Trị giá thực tế NL,VL mua ngoài, tự - Trị giá thực tế NL,VL xuất dùng cho chế biến, thuê ngoài GCCB, nhận vốn sản xuất kinh doanh, để bán, thuê ngoài góp liên doanh hoặc nhập từ các nguồn GCCB, hoặc góp vốn liên doanh. -Trị giá NL,VL phát hiện thừa khi kiểm - Trị giá NL,VL trả lại người bán hoặc kê. được giảm giá. - Trị giá NL,VL thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê. - DCK : Trị giá thực tế NL,VL tồn kho cuối kỳ . * Kết cấu TK: 153 – Công cụ dụng cụ
  28. TK 153- Công cụ,dụng cụ: Tài khoản này phản ánh gía trị hiện có và tình hình biến động của công cụ dụng cụ trong kỳ theo giá gốc. Nợ TK 153 Có - Trị giá thực tế CCDC mua ngoài, tự - Trị giá thực tế CCDC xuất dùng chế, thuê ngoài, gia công, nhận vốn góp xuất kinh doanh, để bán, thuê ngoài, liên doanh vốn liên doanh. - Trị giá CCDC phát hiện thừa khi kiểm - Trị giá CCDC thiếu hụt phát hiện kê. kiểm kê. - DCK: Trị giá thực tế CCDC tồn kho cuối kỳ. * Kết cấu TK 151 – Hàng mua đang đi đường TK 151- Hàng mua đang đi đường: TK này dùng theo dõi các loại NVL,CCDC,hàng hoá mà DN đã mua hay chấp nhận mua đã thuộc quyền sở hữu của DN nhưng cuối tháng chưa về nhập kho. Nợ TK 151 Có - Trị giá hàng hoá đã mua đang đi đường. - Trị giá vật tư hàng hoá đang đi đã nhập kho hoặc chuyển thẳng cho bộ phận sử dụng, cho khách hàng. -DCK: Trị giá vật tư hàng hoá đã mua nhưng chưa về nhập kho(hàng đi đường) Ngoài ra trong quá trình hạch toán,kế toán còn sử dụng một số TK có liên quan như là:111,112, 133,331 TK 111-Tiền mặt: TK này dùng để phản ánh tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt tại quỹ của DN,bao gồm tiền VN(kể cả ngân phiếu), vàng bạc,kim khí ứuy,đá quý. * Kết cấu TK : 111 - Tiền Mặt Nợ TK 111 Có
  29. - Số tiền mặt nhập quỹ - Xuất quỹ tiền mặt - Số tiền mặt thừa ở quỹ tiền mặt phát - Số tiền mặt thiếu hụt ở quỹ tiền mặt hiện khi kiểm kê. phát hiện khi kiểm kê. - DCK: Các khoản tiền mặt còn tồn quỹ tiền mặt.  TK 112-Tiền gửi Ngân hàng: TK này phản ánh tình hình hiện có và sự biến động các khoản tiền gửi Ngân hàng. * Kết cấu TK : 112 - Tiền Gửi Ngân Hàng Nợ TK 112 Có - Các khoản tiền gửi vào ngân hàng. - Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng. - Các khoản tiền hiện có gửi ở ngân hàng TK 133-Thuế GTGT được khấu trừ: TK này phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ,đã khấu trừ và còn được khấu trừ. * Kết cấu TK: 113 - Thuế GTGT được khấu trừ Nợ TK 133 Có - Số thuế GTGT được khấu trừ phát - Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ sinh trong kỳ khi mua sản phẩm,vật - Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không hàng hoá. được khấu trừ. - Thuế GTGT của hàng mua phải trả lại. - Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại. - DCK: Thuế GTGT được khấu trừ nhưng chưa được thực hiện. TK 331- Phải trả cho người bán:
  30. TK này phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người bán vật tư,hàng hoá,cung cấp lao vụ,dịnh vụ,người nhận thầu XDCB( gọi chung là người bán) theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. TK 331: Phải trả cho người bán cần phải mở chi tiết từng người bán, từng khoản thanh toán, từng phần thanh toán. * Kết cấu TK: 331- Phải trả cho người bán Nợ TK 331 Có - Số tiền đã trả người bán. - Số tiền phải trả cho người bán - Số tiền ứng trước cho người bán. - Điều chỉnh giá tạm tính về giá thực - Số tiền người bán chấp nhận giảm giá tế của số vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã hàng bán hoặc dịch vụ đã giao theo hợp nhận khi có hoá đơn hoặc thông báo đồng. giá chính thức. - Chiết khấu thanh toán được người bán chấp nhận cho doanh nghiệp trừ vào nợ phải trả. - Số kết chuyển về giá trị vật tư, hàng hoá thiếu hụt kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán. - DCK(nếu có): Phản ánh số tiền đã ứng -DCK: Số tiền còn phải trả cho người trước cho người bán hoặc số đã trả nhiều bán người cung cấp, ngưòi nhận thầu hơn số phải trả cho ngưòi bán theo chi tiết xây lắp. của từng đối tượng cụ thể. - Quá trình hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (theo phương pháp kê khai thường xuyên) được tổng hợp theo sơ đồ sau: SƠ ĐỒ 4: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP NVL,CCDC THEO PHƯƠNG PHÁP KKTX ( TÍNH THUẾ GTGT THEO PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ)
  31. TK 111,112,141,331 TK152, 153 TK621 mua ngoài vật liệu xuất chế tạo sản phẩm TK 133 thuế GTGT TK 151 TK 627,641,642 hàng đi đường nhập kho xuất cho SXC, cho bán hàng cho quản lí DN TK 411 TK 128, 222 nhận cấp phát ,nhận góp góp vốn liên doanh vốn liên doanh TK154 TK154 vật liệu thuê ngoài chế xuất vật liệu tự chế hay biến, tự chế nhập kho thuê ngoài chế biến TK 128,222 TK632 nhận lại vốn góp LD xuất bán trả lương, trả thưởng, tặng biếu TK 632,338(3381) TK 632,138.334 phát hiện thừa khi phát hiện thiếu khi kiểm kê kiểm kê TK 711 TK412 vật liệu được tặng thưởng đánh giá giảm vật liệu viện trợ đánh giá tăng vật liệu 2. Kế toán tổng hợp NVL,CCDC theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) Phương pháp KKĐK là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư , hàng hoá , sản phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và
  32. cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ , xác định lượng tồn kho thực tế . Từ đó xác định lượng xuất dùng cho SXKD và các mục đích khác trong kỳ theo công thức : Giá trị vật Giá trị vật Tổng giá trị Giá trị vật liệu xuất = liệu tồn + vật liệu tăng + liệu tồn trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ  TK sử dụng:  TK 611: Mua hàng: dùng để phản ánh trị giá NVL,CCDC, hàng hoá mua vào trong kỳ. * Kết cấu TK 611 – Mua hàng Nợ TK 611 Có - Kết chuyển trị giá thực tế của vật - Kết chuyển trị giá thực tế của vật tư , hàng hoá tồn kho đầu kỳ . tư, hàng hoá tồn kho cuối kỳ ( theo - Trị giá thực tế của vật tư, hàng kết quả kiểm kê . hoá mua vào trong kỳ ,hàng hoá đã - Trị giá thực tế vật tư hàng hoá xuất bán bị trả lại . dùng trong kỳ hoặc trị giá thực tế của hàng hoá xuất bán ( chưa xác định là tiêu thụ trong kỳ). - Trị giá vật tư hàng hoá mua vào trả lại cho người bán hoặc được giảm giá  TK 151 : Hàng mua đi đường: Dùng để phản ánh số kết chuyển đầu kỳ và cuối kỳ giá trị của từng loại hàng đang đi trên đường. * Kết cấu TK: 151 – Hàng mua đang đi đường Nợ TK151 Có + Kết chuyển trị giá thực tế hàng + Kết chuyển trị giá thực tế hàng mua mua đang đi đường cuối kỳ . đang đi trên đường đầu kỳ .
  33. DCK: Giá trị hàng đang đi đường cuối kỳ . * Kết cấu TK 152 – NL,VL  TK 152 : NL, VL: Dùng để phản ánh số kết chuyển giá trị các loại nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Nợ TK 152 Có - Kết chuyển trị giá thực tế nguyên - Kết chuyển trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ . vật liệu đầu kỳ . -DCK: Phản ánh trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ. * Kết cấu TK 153- CCDC  TK 153 :CCDC: Dùng để phản ánh số kết chuyển giá trị các loại công cụ dụng cụ tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Nợ TK153 Có - Kết chuyển trị giá thực tế công - Kết chuyển trị giá thực tế công cụ dụng cụ dụng cụ tồn kho cuối kỳ. cụ đầu kỳ - DCK: Phản ánh trị giá thực tế công cụ dụng cụ tồn kho cuối kỳ. Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như TK133,331,111,112, các tài khoản này có kết cấu và nội dung giống như phương pháp kê khai thường xuyên. - Quá trình hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu công cụ dụng cụ (theo phương pháp kiểm kê định kỳ) có thể tổng quát theo sơ đồ sau: SƠ ĐỒ 5: KẾ TOÁN TỔNG HỢP NVL, CCDC THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ. (thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ)
  34. TK151,152 TK611 TK151,152 giá trị vật liệu tồn đầu kỳ giá trị vật liệu tồn cuối kỳ TK111.112.331 TK111,112,331 Giá trị vật liệu mua vào giảm giá được hưởng hàng trả lại TK133 TK133 thuế GTGT TK 411 TK138,334,632 nhận góp vốn liên doanh , giá trị thiếu hụt mất mát cấp phát TK412 TK621,627,641,642 đánh giá tăng vật liệu giá trị vật liệu nhỏ xuất dùng TK 711 nhận viện trợ tặng thưởng
  35. CHƯƠNG III. TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ HTMP VIỆT NAM 1. Một số đặc điểm về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty. Là một công ty có quy mô sản xuất không lớn, sản phẩm sản xuất ra mang tính đặc thù: sản xuất khuôn mẫu và các vấn đề có liên quan đến khuôn mẫu theo đơn đặt hàng. Mặt hàng sản xuất của công ty là cố định do đó nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là cố định về chủng loại chỉ thay đổi về số lượng. Chính vì vậy việc hạch toán nguyên liệu, công cụ dụng cụ đơn giản và thuận tiện. Bên cạnh đó có những hợp đồng ký kết đòi hỏi được chế tạo từ những vật liệu ngoại nhập hay có yêu cầu kỹ thuật cao. Có những vật liệu khó bảo quản như rọ khí, xốp mũ Đặc điểm này đòi hỏi nhà quản lý phải có biện pháp bảo quản nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Hơn nữa việc sản xuất sản phẩm không tập trung một số công đoạn phải thuê ngoài như: Đúc phôi, đúc gỗ do đó việc quản lý quá trình ra vào của nguyên vật liệu gặp rất nhiều khó khăn. Đối với bất kỳ ngành sản xuất sản phẩm nào kể cả sản xuất khuôn mẫu thì nguyên vật liệu chiếm 60 – 70% giá thành sản phẩm. Bởi vậy nếu nguyên vật liệu mà thiếu sẽ dẫn đến quá trình sản xuất bị ngừng trệ, không đảm bảo được kế hoạch giao khuôn cho khách hàng. Những đặc điểm nêu trên là những khó khăn lớn cho việc quản lý cũng như sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam. Muốn làm tốt được điều đó đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý ở đồng bộ các bộ phận. Có như vậy mới đảm bảo cung cấp đầy đủ và đúng yêu cầu của vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh. 2. Phân loại và đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty. Nguyên vật liệu ở công ty được phân loại như sau: + Nguyên vật liệu chính (TK 1521): phôi, sắt thép, khuôn cơ sở, xốp mũ, + Nguyên vật liệu phụ (TK 1522): rọ khí, nhôm + Nhiên liệu: keo, dầu bóng + Phế liệu: phôi, thép rỉ 3. Kế toán chi tiết Vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty. 3.1 Thủ tục Nhập, Xuất NVL,CCDC. Hầu hết các loại VL sử dụng đều trực tiếp cấu thành nên thực thể công trình. Chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí xây dựng. Qua đó thấy được vai trò quan trọng của NVL trong công nghiệp xây dựng.
  36. Tình hình Nhập- Xuất ở công ty diễn ra thường xuyên với khối lượng lớn, giá trị cao. Vì vậy việc quản lý sao cho tránh tình trạng thất thoát, hỏng hóc cho nên thủ tục nhập- xuất kho vật liệu tại công ty được tiến hành một các đầy đủ, chạt chẽ, áp dụng các chứng từ kế toán phù hợp theo đúng yêu cầu quản lý của lãnh đạo công ty. Nhập kho - Chứng từ : Sau khi hàng mua về người mua hàng nộp hoá đơn GTGT (nếu có) hoặc chứng từ mua hàng. Viết phiếu nhập kho số hàng mua về. Hàng xuất kho : Xuất kho cho sản xuất giá xuất kho là giá ghi trên hoá đơn cộng chi phí vận chuyển (không có thuế GTGT đối với công ty thực hiện theo phương pháp khấu trừ). 3.2. Phương pháp kế toán chi tiết: Ở công ty kế toán áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết vật liệu, dụng cụ. 3.3 Kế toán tổng hợp. a) Tài khoản sử dụng : TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu. TK 153 – Cung cụ dụng cụ. b) Phương pháp kế toán : b1) Kế toán tăng: * Tăng NL,VL: Nguyên vật liệu, cung cụ dụng cụ ở công ty chủ yếu là do mua ngoài trong đó có mua trong nước và nướ ngoài ( chủ yếu là nhập khẩu rọ khí với khối lượng lớn ). Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tăng là rất nhiều. Một số nghiệp vụ diễn ra trong quý I năm 2010:
  37. HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (Liên 2: Giao cho khách hàng) Ngày 07 tháng 01 năm 2010 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần nhựa Sao Mai Địa chỉ: Dương Xá - Gia Lâm – Hà Nội. Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Quyền Tên đơn vị: Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam Địa chỉ: 27D1-Khu đô thị mới Đại Kim- Hoàng Mai- Hà Nội Số tài khoản:0101537281486 Hình thức thanh toán: Tiền mặt Đơ Số STT Tên hàng hoá, dịch vụ n vị Đơn giá Thành tiền lượng tính A B C 1 2 3 Xốp cốt mũ bảo hiểm 1 trắng cỡ LL trọng lượng Chiếc 7.500 11.500 86.250.000 220g Xốp cốt mũ bảo hiểm 2 trắng cỡ LM trọng Chiếc 6.140 11.000 67.540.000 lượng 220g Cộng tiền hàng : 153.790.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 15.379.000 Tổng cộng tiền thanh toán 169.169.000 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm sáu mươi chín triệu một trăm sáu mươi chín nghìn đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
  38. PHIẾU NHẬP KHO Ngày 07 tháng 01 năm 2005. Số 01 . Nợ TK 1521 Họ tên người nhận hàng : Trần Thị Mai Có TK 111 Theo HĐGTGT số 0012753 ngày 22 tháng 01 năm 2010 Nhập tại kho: Phân xưởng xốp. Tên nhãn S hiệu, quy M Số lượng Đơn giá Thành tiền Đơn vị T cách phẩm ã tính Thực T chất vật tư số Theo CT sản phẩm nhập Xốp cốt mũ bảo hiểm 1 trắng cỡ LL, Chiếc 7.500 7.500 11.500 86.250.000 trọng lượng 220g Xốp cốt mũ bảo hiểm 2 trắng cỡ Chiếc 6.140 6.140 11.000 67.540.000 LM,trọng lượng 220g Cộng 153.790.000 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm năm mươi ba triệu bảy trăm chín mươi nghìn đồng chẵn. Số chứng từ gốc kèm theo: Ngày 22 tháng 01 năm 2010 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
  39. Đơn vị:CT TNHH HTMP PHIẾU CHI Quyển số Địa chỉ: 27D1- Ngày 07 tháng 01 năm 2010 Số: 01 Hoàng Mai- Hà Nội Nợ TK: 152 Họ tên người nhận tiền : Nguyễn văn Quyền Có TK: 111 Địa chỉ : Phân xưởng xốp . Lý do chi : Thanh toán tiền hàng cho Công ty cổ phần nhựa Sao Mai. Số tiền : 153.790.000 (viết bằng chữ) Một trăm năm mươi ba triệu bảy trăm chín mươi nghìn đồng chẵn. Kèm theo .HĐ 0012753 chứng từ gốc Ngày 22 tháng 01 năm 2010 Giám đốc Kế toán trưởng Thủ qũy Người lập phiếu Người nhận tiền ( Ký,họ tên, đóng dấu ) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Một trăm năm mươi ba triệu bảy trăm chín mươi nghìn đồng chẵn. Đơn vị:CTTNHH HTMP PHIẾU CHI Quyển số Địa chỉ: 27D1- . Ngày 07 tháng 01 năm 2010 Số: 02 Hoàng Mai- Hà Nội Nợ TK: 152 Họ tên người nhận tiền : Trần văn Nam Có TK :111 Địa chỉ : Lái xe. Lý do chi : Thanh toán tiền vận chuyển hàng. Số tiền : 650.000 (viết bằng chữ) Sáu trăm năm mươi nghìn đồng chẵn. Kèm theo Chứng từ gốc Ngày 22 tháng 01 năm 2010 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ qũy Người nhận tiền ( Ký,họ tên, đóng dấu) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Sáu trăm năm mươi nghìn đồng chẵn. Với số hàng nhập nói trên đã vào các loại sổ : Sổ chi tiết TK152, Sổ quỹ TM, Sổ NKC, Sổ cái , Sổ chi tiết thanh toán, Sổ nhật ký chung . * Tăng công cụ, dụng cụ:
  40. HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (Liên 2: Giao cho khách hàng) Ngày 02 tháng 03 năm 2010 Đơn vị bán hàng: Công ty thương mại Sơn Lệ Địa chỉ: Khu công nghiệp Bắc Thăng Long- Hà Nội Điện thoại: 0432775.881 Họ tên người mua hàng: Lê Văn Phúc Tên đơn vị: Công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam Địa chỉ: 27D1- khu đô thị mới Đại Kim- Hoàng Mai- Hà Nội Số tài khoản: 0101537281486 Hình thức thanh toán: Tiền mặt Tên hàng, hoá dịch Đơn vị Số Đơn Thành STT vụ tính lượng giá tiền A B C 1 2 3 1) Máy mài 9523NB Chiếc 2 740.000 1.480.000 2) Máy mài MT951 Chiếc 1 795.000 795.000 Cộng tiền hàng : 2.275.000 Thuế suất GTGT : 5% Tiền thuế GTGT : 113.750 Tổng cộng tiền thanh toán 2.388.750 Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu ba trăm tám mươi tám nghìn bảy trăm năm mươi đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên, đóng dấu ) Trên đây là hai nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quý I năm 2010. Qúy I năm 2010. Công ty mua rất nhiều nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất . Được thể hiện qua bảng tổng hợp số hàng nhập kho quý I năm 2010.
  41. Biểu số 1 Đơn vị: CT TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam Địa chỉ: 27D1- Khu đô thị mới Đại Kim- Hoàng Mai- Hà Nội BẢNG KÊ NHẬP KHO VẬT LIỆU Quý I năm 2010 TK1521- Chi tiết xốp cốt Chứng từ Đơn Số lư- Đơn Diễn giải vị Thành tiền ợng giá Ngày tính Số tháng Xốp mũ cỡ LM chiếc 6.140 11.000 67.540.000 1` 200g 07/01 Xốp mũ cỡ LL chiếc 7.500 11.500 86.250.000 220g Xốp mũ LMcỡ 2 22/01 chiếc 12.260 11.000 134.860.000 200g Xốp mũ LLcỡ chiếc 8.500 11.300 96.050.000 220g 3 03/02 Xốp mũ LM chiếc 5.200 11.000 57.200.000 cỡ200g Xốp mũ M cỡ 180g chiếc 9.200 8.700 80.040.000 4 25/02 Xốp mũ LM cỡ 200g chiếc 5.312 11.000 58.432.000 Xốp mũ LL cỡ 5 12/3 chiếc 6.150 11.500 70.725.000 220g Xốp mũ LL cỡ 220g chiếc 7.533 11.300 85.112.900 6 23/3 Xốp mũ LM cỡ 200g chiếc 810 11.000 8.910.000 Xốp mũ M 180g chiếc 5.350 8.700 46.545.000 Xốp mũ cỡ LL 220g chiếc 6.432 11.300 72.681.600 7 29/3 Xốp mũ LM cỡ 200g chiếc 5.287 11.000 58.157.000
  42. Xốp mũ M cỡ 180g chiếc 7.125 8.700 61.987.500 Cộng 92.799 984.491.000 b2) Kế toán giảm: * Giảm NL,VL: Căn cứ vào yêu cầu thực tế sản xuất khi có lệnh xuất kho thủ kho xuất theo số yêu cầu : LỆNH XUẤT KHO Ngày 15 tháng 01 năm 2010. Người đề nghị xuất kho: Phạm Bình Lý do xuất kho : cho sản xuất sản phẩm. Loại hàng xuất kho: xốp cốt mũ bảo hiểm trắng LL trọng lượng 220g Số lượng : 12.150 chiếc Xuất tại kho : phân xưởng xốp . Phụ trách bộ phận sử dụng Thủ kho Người đề nghị Quản đốc phân xưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Sau khi có lệnh xuất kho thủ kho tiến hành xuất kho theo yêu cầu : PHIẾU XUẤT KHO Đơn vị: Số: 01
  43. Địa chỉ: Ngày 15 tháng 01 năm 2010 Nợ TK 621 Họ tên người nhận hàng : Phạm Bình Có TK : 1521 Lý do xuất kho : cho sản xuất sản phẩm. Xuất tại kho : phân xưởng xốp . Tên nhãn hiệu, M Đơn Đơ Số quy cách phẩm Số lượng Thành tiền ã vị n giá TT chất vật tư số tính sản phẩm yêu cầu Thực xuât Xốp cốt mũ bảo hiểm trắng 1) Chiếc 12.150 12.150 11.500 139.725.000 cỡ LL - trọng lượng 220g Cộng 139.725.000 Tổng số tiền( Viết bằng chữ ) : Một trăm ba mươi chín triệu bảy trăm hai mươi năm nghìn đồng chẵn. Trong quý I năm 2010 doanh nghiệp đã xuất rất nhiều nguyên liệu vật liệu cho sản xuất trên đây là một nghiệp vụ kinh tế . Bảng kê nguyên liệu, vật liệu xuất kho trong quý I . BẢNG KÊ XUẤT KHO NGUYÊN VẬT LIỆU Quý I năm 2010 TK: 152- Chi tiết xốp cốt
  44. Ng S Đơ ày Số Đơn ố Tên vật liệu n vị Thành tiền tháng lượng giá TT tính xuất 1 15/01 Xốp mũ cỡ LL chiếc 5.150 11.587 59.673.050 Xốp mũ cỡ LL220g chiếc 5.525 11.500 63.537.500 2 03/02 Xốp mũ cỡ LM 200g chiếc 10.135 10.800 109.458.000 Xốp mũ cỡ M chiếc 3.120 8.700 27.144.000 3 22/02 Xốp mũ cỡ LL220g chiếc 2.350 11.300 26.555.000 Xốp mũ cỡ LM 200g chiếc 7.156 11.000 78.716.000 Xốp mũ cỡ M chiếc 943 8.700 8.204.100 4 15/02 Xốp mũ cỡ LM chiếc 5.125 10.800 55.350.000 Xốp mũ cỡ LL220g chiếc 8.000 11.500 92.000.000 5 05/03 Xốp mũ cỡ LM 200g chiếc 11.325 10.800 122.310.000 6 20/3 Xốp mũ cỡ M 180g chiếc 5.320 9.000 47.880.000 chiếc 145.667.985 Xốp mũ cỡ LL 220g 12.563 11.595 7 25/03 Xốp mũ cỡ LM 200g chiếc 5.133 11.000 56.463.000 Cộng 84.862 983.912.100
  45. 2.3. Sổ kế toán . Bao gồm : sổ nhật ký chung, sổ cái , sổ chi tiết thanh toán , sổ chi tiết vật liệu, Công ty :TNHH cơ khí HTMP Việt Nam Mẫu số : S13-SKT/DN SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU Quý I - 2010 Tài khoản : 152- Nguyên liệu, vật liệu Tên vật liệu, sản phẩm, hàng hoá : Xốp cốt mũ bảo hiểm trắng cỡ LL trọng lượng 220g/c Trang : 01 Đơn vị tính : Chiếc Chứng từ Nhập Xuất Tồn T Số Đơn Ngày Diễn giải K đối hiệ giá Lượng Tiền Lượng Tiền Lợng Tiền tháng ứng u Tồn kho đầu 11.500 5.500 63.250.000 quý Nhập kho vật 1 07/01 111 11.500 7.500 86.250.000 13.000 149.500.000 liệu CP vận chuyển 111 650.000 13.000 150.150.000 Xuất cho sản 2 15/01 621 11.587 5.150 59.673.050 7.850 90.476.950 xuất Nhập kho 112 11.300 8.500 96.050.000 16.350 186.526.950 vật liệu 3 03/02 Xuất cho sản 621 11.500 5.525 63.537.500 10.825 122.989.450 xuất Xuất cho sản 4 22/02 621 11.300 2.350 26.555.000 8.475 96.434.450 xuất Xuất cho sản 4 05/03 621 11.500 8.000 92.000.000 475 4.434.450 xuất Nhập kho vật 5 12/03 111 11.500 6.150 70.725.000 6.625 75.159.450 liệu CP vận chuyển 111 575.000 6.625 75.734.450 Nhập kho vật 7 23/03 112 11.300 7.533 85.112.900 14.158 160.847.350 liệu 25/03 Xuất sản xuất 621 11.595 12.563 145.667.985 1.595 15.179.365 29/03 Nhập kho vật 111 11.30 6.432 72.681.600 8.027 87.860.965
  46. liệu 0 Tồn cuối quý 36.115 412.044.500 33.588 387.433.535 8.027 87.860.965 Công ty : TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN NGUYÊN VẬT LIỆU Quý I năm 2010 Tài khoản : 152- Nguyên Vật Liệu Tên quy Số tiền S cách vật liệu, Nhập trong Xuất trong Tồn cuối TT sản phẩm, Tồn đầu kỳ kỳ kỳ kỳ hàng hoá 1. Nhôm cán 8.522.000 101.515.000 105.732.500 4.304.500 Xốp cốt mũ 2. 79.534.625 861.047.400 825.911.600 114.670.425 bảo hiểm 3. Rọ khí 0 3.260.300 3.260.300 0 4. Khuôn cơ sở 0 352.963.500 352.963.500 0 5. Thép tấm 11.853.000 15.625.300 21.532.400 5.945.900 6. Ống đồng 0 5.364.200 4.628.900 735.300 7. Bạc cần đẩy 76.538 4.132.500 3.354.500 854.538 8. Nấm đẩy 2.785.000 4.620.000 3.574.400 3.830.600 9. Cần đẩy 592.400 26.533.400 25.324.000 1.801.800 10. Bu lông Inox 362.300 153.400 256.300 259.400 Cộng 51.352.000 2.182.106.000 1.980.230.400 253.227.600
  47. Công ty :TNHH cơ khí HTMP Việt Nam SỔ NHẬT KÝ CHUNG Chứng từ Đã Số Số phát sinh STT Ngày Diễn giải ghi sổ hiệu SH dòng Nợ Có tháng cái TK H 152 20.537.000 Nhập kho phôi Đ 05/01 nhôm đã đúc theo x 133 2.053.700 52 yêu cầu bản vẽ 73 331 22.590.700 PC Thanh toán tiền đúc 331 22.590.700 05/01 x 01 nhôm 111 22.590.700 152 153.790.000 PN Nhập kho xốp cốt 07/01 x 133 15.379.000 01 mũ chưa thanh toán 331 169.169.000 Pc Chi phí vận 152 650.000 x 02 chuyển 111 650.000 . . Mua máy mài 153 2.275.000 PN 9523NB, và MT951 02/3 x 133 113.750 15 đã thanh toán = Tiền mặt 111 2.388.750 Mua thêm rọ khí 152 1.520.000 PN x 05/3 của Hanel phục vụ 133 152.000 16 cho sản xuất 111 1.672.000 . Bán khuôn mẫu 112 57.200.000 H 20/3 xốp ti vi cho công x 511 52.000.000 Đ ty LG 3331 5.200.000 . . . Cộng 3.580.750.400 3.580.750.400 Đơn vị tính: đồng Trang số:
  48. Công ty :TNHH cơ khí HTMP Việt Nam SỔ CÁI Tài khoản : 152- nguyên liệu vật liệu Đơn vị tính: Đồng Trang: . Trang Chứng từ TK Số tiền nhật Diễn giải đối Ngày ký Số hiệu ứng Nợ Có tháng chung Dư đầu kỳ 51.352.000 Nhập kho phôi nhôm HĐ 05/01 đã đúc theo yêu cầu 1 331 20.537.000 5273 bản vẽ HĐ 25/1 Mua ống đồng 2 111 1.275.000 Xuất kho xốp mũ cho PX10 03/02 2 621 63.537.500 sản xuất PN 12 03/02 Nhập kho xốp cốt 2 112 96.050.000 . . . . PN 19 12/03 Nhập kho vật liệu 5 111 70.725.000 PC 21 12/03 Chi phí vận chuyển 5 111 575.000 PX 15 15/03 Xuất kho bạc cần đẩy 5 621 11.520.000 PN 20 21/03 Nhập kho nấm đẩy 5 111 8.050.000 PC 22 21/03 Chi phí vận chuyển 5 111 375.000 . . . . . Cộng phát sinh 2.182.106.000 1.980.230.400
  49. Tồn kho cuối quý 253.227.600
  50. Công ty :TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam SỔ CÁI Tk 153 - Công cụ dụng cụ Đơn vị tính: Đồng Trang : . Chứng từ Trang Số tiền TK nhật Ngày Diễn giải đối Số hiệu ký Nợ Có tháng ứng chung Số tồn kho đầu quý 5.350.400 PC 05 15/01 Mua máy khoan 1 111 1.750.000 Phân bổ CCDC máy 15/01 mài, máy khoan vào chi 1 154 1.750.000 phí SX PC 10 02/03 Mua máy mài 2 111 2.275.000 Phân bổ CCDC máy 20/03 mài, máy khoan vào chi 2 154 2.275.000 phí SX PC 15 26/02 Mua quạt 3 111 2.360.000 Phân bổ CCDC quoạt 3 154 2.360.000 vào chi phí SX PC 25 25/03 Mua máy vi tính 5 111 8.532.000 Phân bổ CCDC máy vi 5 642 8.532.000 tính vào chi phí SX HĐ0052468 27/03 Mua máy mài 6 331 2.050.000 Phân bổ CCDC máy 27/03 mài, máy khoan vào chi 6 154 2.050.000 phí SX Cộng phát sinh 16.967.000
  51. Công ty: TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN TK sử dụng: TK 331- Phải trả người bán . Đối tượng : Công ty cổ phần nhựa Sao Mai. Chứng từ TK đối Số Phát sinh Diễn giải SH NT ứng Nợ Có Dư đầu kỳ Mua xốp cốt mũ bảo 152 153.790.000 hiểm HĐ0012753 07/01 Thuế GTGT được k/trừ 133 15.379.000 Thanh toán bằng GBN 07932 112 169.169.000 TGNH Mua xốp cốt mũ bảo 152 134.860.000 hiểm HĐ0015210 22/01 Thuế GTGT được k/trừ 133 13.486.000 . . . Mua xốp cốt mũ bảo HĐ 002131 29/03 152 120.144.000 hiểm chưa thanh toán 12.014.400 Thuế GTGT được k/trừ 133 1.031.764.000 Cộng 1.082.940.100 Dư cuối kỳ 51.176.100
  52. Doanh nghiệp: Công tyTNHH Cơ khí HTMP Việt Nam SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN TK sử dụng: TK 331- Phải trả người bán . Đối tượng : Công ty thương mại Sơn Lệ Chứng từ TK Số Phát sinh Diễn giải đối SH NT Nợ Có ứng Dư đầu kỳ PC10 15/01 Mua máy khoan 111 1.750.000 HĐ Mua máy mài 9523NB , 02/03 111 2.275.000 0022185 MT 951 HĐ 27/03 Mua máy mài 153 2.050.000 0052468 Cộng 4.025.000 2.050.000 Dư cuối kỳ 1.975.000
  53. Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam Mẫu số 07 - VT. BẢNG PHÂN BỔ VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ. Quý I năm 2010 Ghi Có các TK TK152 153 Chỉ tiêu HT TT HT TT (ghi Nợ các TK) TK 154 8.435.000 TK 621 983.912.100 TK 642 8.532.000 983.912.100 16.967.000 Cộng Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Người lập biểu Kế toán trưởng (ký ghi rõ họ tên ) (ký ghi rõ họ tên)
  54. Trang54 CHƯƠNG IV: NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ, BIỆN PHÁP I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ HTMP VIỆT NAM 1.Bộ máy sản xuất kinh doanh và tình hình hoạt động của Công ty. 1.1 Bộ máy sản xuất kinh doanh: Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam cho thấy với bộ máy sản xuất kinh doanh được bố trí hết sức hợp lý và gọn nhẹ phù nợp với quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty , đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh rất tốt. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty do giám đốc chỉ đạo, các phòng ban chịu sự chỉ đạo, giám sát trực tiếp của Giám đốc . Giữa các phòng ban và các bộ phận sản xuất kinh doanh có mối liên hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau để hoàn thành tốt kế hoạch và nhiệm vụ được giao. : Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty: Xuất phát từ thực tế nền kinh tế thị trường Việt Nam nói riêng và nền kinh tế thế giới nói chung, đang trên đà phát triển và chuyển hoá. Đó là xu thế tất yếu, là đường nối đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam đứng trước ngưỡng cửa của công cuộc chuyển đổi đó cũng vận động xây dựng cho mình một cơ cấu kinh tế mới phù hợp với nhu cầu tất yếu của thị trường. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên mà Công ty đang sử dụng hiện nay là tương đối ổn định. Mọi cán bộ công nhân viên trong Công ty đều gắn bó, đoàn kết trên dưới một lòng lao động sản xuất và tìm tòi sáng tạo những phương pháp làm việc sao cho có hiệu quả cao nhất. Công ty đã bố trí công nhân viên vào các bộ phận khác nhau tuỳ theo trình độ năng lực làm việc của từng người nhằm khai thác triệt để trình độ tay nghề đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh . Mặt khác bên cạnh sự bố trí lao động hợp lý như vậy việc trả lương cho cán bộ công nhân viên cũng theo năng lực trình độ chuyên môn, thực hiện đầy đủ các chế độ thưởng phạt theo quy định của Đảng và Nhà nước đề ra. Xuất phát từ thực tế như vậy cán bộ công nhân viên trong Công ty đều ra sức phấn đấu, đoàn kết đem hết khả năng trí tuệ củ mình cống hiến vào công cuộc sản xuất kinh doanh nhằm đưa Công ty SVTT: Trần Thị Diễm Thu GVHD: Nguyễn Hữu Cường
  55. Trang55 ngày càng vững mạnh , theo kịp xu thế của thời đại. Bởi vậy lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước đem lại thu nhập cho người lao động ngày càng được nâng lên đảm bảo đời sống cho họ đặc biệt góp phần không nhỏ vào công quỹ Nhà nước hàng năm. Nhờ có sự lỗ lực của cán bộ công nhân viên dưới sự chỉ đạo giám sát của Giám đốc trong những năm qua sản phẩm do Công ty làm ra đã đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe của khách hàng. Với giá cả hợp lý chất lượng khuôn mẫu tốt Công ty đã có những bạn hàng thường xuyên như Công ty cổ phần nhựa Sao Mai, công ty LG, công ty Mitsusita ngoài ra còn có một số khách hàng mới như Công ty Nguyễn Thắng , Công ty Tân Hùng Dũng Với số cán bộ công nhân viên khiêm tốn nhưng hàng tháng Công ty vẫn sản xuất được một khối lượng khuôn mẫu lớn đem lại doanh thu trung bình một tháng khoảng 300-400 triệu đồng . Nhưng không phải vì thế mà doanh nghiệp tự thoả mãn với những gì đạt được. Công ty đang tìm hướng phát triển mới cho doanh nghiệp mình . Với số vốn hiện có và kinh nghiệm thực tế cùng sự giúp đỡ của các chuyên gia người Singapro công ty đang tiến hành xây dựng hoàn thiện dây chuyền sản xuất mới với số vốn đầu tư lên tới hàng vài trục tỷ đồng. Trong đó tất các công đoạn trong quy trình sản xuất khuôn và các sản phẩm chuyên dụng sẽ được sản xuất. 2. Nhận xét về tổ chức công tác kế toán ở Công ty: Hình thức nhật ký chung là hình thức mà doanh nghiệp lựa chọn để ghi sổ. Các chứng từ kế toán áp dụng ở Công ty là tương đối ổn định và đúng nguyên tắc của Bộ tài chính ban hành. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ trong Phòng kế toán hết sức đồng đều và tổ chức công tác kế toán tập trung đã giúp cho công tác lãnh đạo chỉ đạo của giám đốc được thuận tiện . Là một doanh nghiệp nhỏ không có phòng kinh doanh mà hoạt động sản xuất kinh doanh phòng kế toán chịu trách nhiệm, trong những năm qua phòng kế toán đã hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn của mình , có chiến lược chỉ đạo kinh doanh có hiệu quả. SVTT: Trần Thị Diễm Thu GVHD: Nguyễn Hữu Cường
  56. Trang56 Về chứng từ kế toán Công ty áp dụng đúng các biểu mẫu của Bộ tài chính ban hành. Chứng từ sổ sách kế toán sạch sẽ không nhàu lát, không tẩy xoá và ghi đúng như trang biểu, đúng sự thật nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các chứng từ được bảo vệ rất cẩn thận và sắp xếp rất khoa học. Về sổ sách kế toán: hệ thống sổ sách xí nghiệp vốn bằng tiền, tài sản cố định nguồn vốn chủ sở hữu đặc biệt là sổ sách các loại thuế nộp ngân sách Nhà nước , các loại sổ liên quan đến nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ vì đó là cơ sở để tính giá thành sản phẩm . Qua thời gian thực tập và nghiên cứu về công tác kế toán tại Công ty em nhận thấy công tác tổ chức kế toán nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty là đầy đủ , sạch sẽ mẫu sổ sử dụng là theo đúng quy định của Bộ tài chính. Các tài khoản sử dụng theo đúng quy định. 3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL,CCDC ở công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cần phải không ngừng hoàn thiện công tác quản lý và công tác kế toán. - Kiến nghị 1: Xây dựng sổ danh điểm nguyên liệu, vật liệu Để đảm bảo cho việc hạch toán được chính xác thì việc phân loại nguyên liệu, vật liệu phải chính xác khoa học hợp lí . Bên cạnh việc phân loại nguyên liệu vật liệu thành từng nhóm, từng thứ xí nghiệp cần phải lập sổ danh điểm nguyên liệu vật liệu thành một hệ thống kí hiệu cho tất cả các nguyên liệu vật liệu. Mỗi thứ mỗi loại có một kí hiệu riêng nhằm đơn giản hoá công tác kế toán, giúp cho công tác kế toán chính xác , tạo điều kiện cho việc hiện đại hoá công tác kế toán , xử lí các số liệu tương ứng , cung cấp thông tin tài liệu kịp thời phục vụ yều cầu quản lí chỉ đạo sản xuất kinh doanh - Kiến nghị 2: Giám sát chặt chẽ tình hình NVL,CCDC Công ty có một số hoạt động phải thuê ngoài gia công chế biến lên quá trình xuất nhập nguyên liệu vật liệu diễn ra thường xuyên nên công tác quản lý gặp nhiều khó khăn. Mặt khác công cụ dụng cụ ở hai phân xưởng cứ trao đổi thường xuyên do nhu cầu của sản xuất vì thế quá trình này cũng cần được lưu ý. Kế toán phụ trách phải kết hợp với thủ kho của 2 xưởng để kiểm tra giám sát tình hình xuất nhập nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kịp thời và chính xác. SVTT: Trần Thị Diễm Thu GVHD: Nguyễn Hữu Cường
  57. Trang57 4. Kết Luận Thời gian thực tập qua đi thật ngắn ngủi nhưng cũng thật bổ ích đó là cảm giác chung mà mỗi sinh viên sau khi đi thực tập đều nhận xét như vậy.Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam nói chung và công tác kế toán nhất là vấn đề hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho em một cái nhìn chi tiết hơn. Thấy được những thuận lợi và khó khăn mà một doanh nghiệp tư nhân gặp phải trong quá trình phát triển của mình. Mặc dù vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty đa dạng, nhiều loại, giá cả luôn biến động, nhưng với sự nhạy bén, năng động sáng tạo của Ban Giám đốc cùng với sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã kết hợp nhuần nhuyễn cùng nhau khắc phục những khó khăn để phát triển. Về các chế độ nguyên tắc Công ty luôn áp dụng theo các chế độ về chuẩn mực kế toán không vi phạm pháp luật, hàng năm vẫn nộp thuế theo quy định của luật thuế Nhà nước. Cán bộ công nhân trong Công ty được hưởng các chế độ ưu đãi tốt (về tiền lương, chế độ bảo hiểm và các phụ cấp , thưởng theo định kỳ ) đây cũng là một yếu tố thúc đẩy quá trình sản xuất. Trên đây là những cảm nhận chung khi tiếp xúc thực tế với hoạt động kinh doanh của Công ty. Được sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ trong phòng kế toán và thầy cô trong bộ môn kế toán của trường, em đã hoàn thành bản báo cáo “ Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở doanh nghiệp sản xuất ”.Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Thầy giáo: Nguyễn Hữu Cường, các cô chú, các anh, các chị trong phòng kế toán Công ty TNHH Cơ khí HTMP Việt Nam đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn! Ngày tháng 02 năm 2012 Người viết báo cáo. Trần Thị Diễm Thu SVTT: Trần Thị Diễm Thu GVHD: Nguyễn Hữu Cường