Đề tài Nghiên cứu khai thác chợ Hải Phòng phục vụ phát triển du lịch - Lã Thị Nhung

pdf 68 trang huongle 1310
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Nghiên cứu khai thác chợ Hải Phòng phục vụ phát triển du lịch - Lã Thị Nhung", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_tai_nghien_cuu_khai_thac_cho_hai_phong_phuc_vu_phat_trien.pdf

Nội dung text: Đề tài Nghiên cứu khai thác chợ Hải Phòng phục vụ phát triển du lịch - Lã Thị Nhung

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG iso 9001 : 2008 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NGHIÊN CỨU KHAI THÁC CHỢ HẢI PHÒNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH Chủ nhiệm đề tài: Lã Thị Nhung HẢI PHÒNG, 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG iso 9001 : 2008 NGHIÊN CỨU KHAI THÁC CHỢ HẢI PHÒNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH CHUYÊN NGÀNH: VĂN HÓA DU LỊCH Chủ nhiệm đề tài: Lã Thị Nhung HẢI PHÒNG, 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Trong quá trình nghiên cứu em đã thu thập đƣợc những số liệu cần thiết phục vụ cho việc viết đề tài của mình. Em xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài nghiên cứu là trung thực, các kết quả nghiên cứu là do chính em thực hiện. Nếu số liệu và kết quả của đề tài không trung thực em xin chịu trách nhiệm. Chủ nhiệm đề tài Lã Thị Nhung
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2.Mục đích nghiên cứu 1 3.Đối tƣợng nghiên cứu 1 4.Phƣơng pháp nghiên cứu 2 5. Giới hạn của đề tài 2 6. Bố cục khóa luận 2 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG 3 1.1. Tìm hiểu chung về chợ 3 1.1.1. Khái niệm chợ 3 1.1.2. Phân loại chợ 4 1.1.2.1. Theo địa giới hành chính 4 1.1.2.2. Theo tính chất mua bán 4 1.1.2.3. Theo đặc điểm mặt hàng kinh doanh 4 1.1.2.4. Theo số lượng kinh doanh và mặt bằng của chợ 5 1.1.2.5. Theo tính chất và quy mô xây dựng 6 1.1.3. Đặc điểm và vai trò của chợ đối với đời sống 7 1.1.3.1. Đặc điểm 7 1.1.3.2. Vai trò 7 1.1.4. Tầm quan trọng của chợ đối với việc phát triển kinh tế xã hội 10 1.2. Khái quát chung về du lịch và vai trò của chợ trong hoạt động du lịch 10 1.2.1. Khái niệm du lịch 10 1.2.2. Ý nghĩa của hoạt động du lịch 11 1.2.3. Khái niệm tài nguyên du lịch 12 1.2.4. Phân loại tài nguyên du lịch 12 1.2.4.1.Theo đặc trưng của tài nguyên 12 1.2.4.2 Theo thực trạng sử dụng 12 1.2.4.3.Theo vị trí khai khai thác tài nguyên 12 1.2.5. Các loại hình du lịch 12 1.2.6. Loại hình du lịch chợ 14 1.2.7. Lợi ích từ việc phát triển du lịch chợ 15 1.2.7.1. Góp phần đa dạng hóa loại hình du lịch 15 1.2.7.2. Giáo dục hiệu quả ý thức bảo tồn tài nguyên du lịch 16
  5. 1.2.7.3. Chia sẻ lợi ích từ du lịch với cộng đồng địa phương 16 1.2.7.4. Tăng cường nâng cao nhận thức và giao lưu văn hóa cho người dân địa phương 16 Tiểu kết chƣơng 1 17 CHƢƠNG 2. CHỢ HẢI PHÒNG VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN DU LỊCH 18 2.1. Lịch sử hình thành chợ 18 2.1.1. Lịch sử hình thành chợ Việt Nam 18 2.1.2. Lịch sử hình thành chợ Hải Phòng 19 2.2. Lịch sử khai thác chợ phục vụ phát triển du lịch 20 2.2.1. Việc khai thác chợ phục vụ phát triển du lịch trên thế giới 20 2.2.1.1. Tại Hàn Quốc 20 2.2.1.2. Chợ Chatuchak - Băng Cốc, Thái Lan 21 2.2.1.3. Chợ Queen Victoria - Melbourne, Úc 22 2.2.1.4. Chợ Lớn - Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ 22 2.2.1.5. Portobello Road Market, London 22 2.2.1.6. Chandni Chowk - Delhi, Ấn Độ 23 2.2.2. Việc khai thác chợ phục vụ phát triển du lịch ở Việt Nam 23 2.2.2.1. Chợ hoa Bình Điền 23 2.2.2.2. Chợ nổi Cái Bè 24 2.2.2.3. Chợ trung tâm Móng Cái 26 2.2.3. Vài nét về du lịch Hải phòng 27 2.3. Lịch sử hình thành và đặc điểm một số chợ Hải Phòng có khả năng khai thác phục vụ du lịch 29 2.3.1. Lịch sử hình thành các chợ Hải Phòng 29 2.3.1.1. Chợ Hàng 29 2.3.1.2. Chợ Tam Bạc 30 2.3.1.3. Chợ Sắt 30 2.3.2. Nét văn hóa nổi bật riêng tại mỗi khu chợ 32 2.3.2.1. Chợ hàng 32 2.3.2.2. Chợ Tam Bạc 33 2.3.2.3. Chợ Sắt 34 2.4. Khảo sát nhu cầu du lịch chợ ở Hải Phòng 34 2.4.1. Đặc điểm về độ tuổi của du khách 37 2.4.2. Đặc điểm về nghề nghiệp của du khách 37 2.4.3. Đặc điểm về thu nhập của du khách 38
  6. Tiểu kết chƣơng 2 38 CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG GIẢI PHÁP VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ KHAI THÁC CHỢ HẢI PHÒNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH 39 3.1. Thực trạng hoạt động du lịch ở Hải Phòng 39 3.2. Thực trạng phát triển du lịch chợ Hải Phòng 40 3.2.1. Chủ thể tham gia hoạt động du lịch chợ 40 3.2.1.1. Người dân địa phương 40 3.2.1.2. Khách du lịch 40 3.2.1.3. Công ty du lịch 40 3.2.1.4. Chính quyền địa phương 40 3.2.2. Một số tác động của hoạt động du lịch chợ tới địa phương 40 3.2.2.1. Tác động tới môi trường tự nhiên 40 3.2.2.2. Tác động tới kinh tế 41 3.2.2.3. Tác động tới xã hội 41 3.2.2.4. Tác động tới văn hóa 41 3.2.3. Nguyên nhân của thực trạng 42 3.3. Giải pháp nhằm khai thác hiệu quả điều kiện phát triển du lịch chợ ở Hải Phòng 42 3.3.1. Tạo lập cơ chế chính sách quản lí phù hợp 42 3.3.2. Xây dựng quy hoạch hợp lí 43 3.3.3. Đầu tư cơ sở hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ phát triển du lịch chợ . 43 3.3.3.1. Chợ Tam Bạc 43 3.3.3.2. Chợ Sắt 43 3.3.3.3. Chợ hàng 44 3.3.4. Tăng cường xúc tiến quảng bá loại hình du lịch chợ 44 3.3.5. Đào tạo nguồn nhân lực 45 3.3.6. Khai thác kết hợp bảo tồn tài nguyên du lịch 45 3.3.7. Đảm bảo an ninh an toàn 46 3.3.8. Xây dựng chương trình du lịch 46 3.3.8.1. Xây dựng một số chương trình tour gắn với chợ 46 3.3.8.2. Xây dựng tour du lịch chợ 47 3.4. Một số kiến nghị 48 3.4.1. Kiến nghị với cơ quan quản lí nhà nước về du lịch 48 3.4.2. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương 48 3.4.3. Kiến nghị đối với công ty lữ hành 48
  7. 3.4.4. Kiến nghị với các tiểu thương kinh doanh tại khu chợ 49 3.4.5. Kiến nghị đối với khách du lịch 49 Tiểu kết chƣơng 3 49 KẾT LUẬN 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO 52
  8. LỜI CẢM ƠN Hình ảnh chợ đã đi vào trong tâm thức mội ngƣời nhƣ là một nơi đƣợc trao đổi buôn bán, là nơi đƣợc giao lƣu, gặp gỡ chợ không chỉ đáp ứng nhu cầu dân sinh, mà còn đáp ứng những nhu cầu của trao đổi văn hóa. Ngày nay, dƣới sự phát triển của nền kinh tế và khoa học, các chợ mọc lên tƣơng đối nhiều với nhiều mặt hàng, nhiều mô hình, đa dạng hóa mọi mặt hàng mà thay thế dần cho những ngôi chợ xƣa. Tuy nhiên đằng sau những sự phát triển mạnh mẽ ấy, những ngôi chợ xƣa vẫn còn nguyên giá trị vốn có của nó từ mô hình đến các mặt hàng và quầy bán đặc trƣng. Nhƣ ở Hải Phòng với chợ Ga, Chợ Hàng, chợ Đổ, Chợ Sắt là ngƣời Hải Phòng, may mắn và vinh dự cho bản thân mình đƣợc tìm hiểu và nghiên cứu những chợ đã đi sâu vào tâm thức của ngƣời dân thành phố từ xƣa đến nay. Em đã hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu khai thác chợ Hải Phòng phục vụ phát triển du lịch”, một lần đƣợc tiếp cận và nghiên cứu sâu hơn vào nền kinh tế Hải Phòng nói chung và du lịch nói riêng. Để hoàn thành đề tài này em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ và tạo điều kiện từ phía nhà trƣờng và các thầy cô, cùng các tổ chức và cá nhân trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài. Em xin cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trƣờng, Phòng quản lý khoa học, đồng cảm ơn Văn phòng khoa văn hóa du lịch đã tạo điều kiện và giúp đỡ em đƣợc nghiên cứu đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn cô Vũ Thị Thanh Hƣơng, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và chỉ bảo cho em có đƣợc những định hƣớng tốt nhất cho quá trình nghiên cứu. Cảm ơn cô vì sự hƣớng dẫn nhiệt tình và chu đáo để em hoàn thành đề tài một cách khoa học và chính xác nhất. Em xin gửi lời cảm ơn đến Ủy Ban thành phố, Ban quản lí các chợ Hàng, Chợ Ga, chợ Đổ, chợ Sắt đã giúp em có điều kiện tiếp cận thực tế thu thập nhiều tài liệu chính xác nhất cho bài nghiên cứu. Tuy đề tài nghiên cứu trong thành phố, có nhiều điều kiện thuận lợi hơn trong công tác nghiên cứu, nhƣng do giới hạn về thời gian và hạn chế về các phƣơng pháp
  9. phân tích, cách đánh giá nhìn nhận thực tế nên bài nghiên cứu còn nhiều thiếu sót. Rất mong đƣợc sự nhận xét đóng góp, phê bình từ các thầy cô để đề tài nghiên cứu của em đƣợc đầy đủ và đúng đắn hơn, giúp em có hội đƣợc hoàn thiện đề tài tôt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng, ngày tháng năm 2013 Sinh viên Lã Thị Nhung
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hải Phòng là một đỉnh của tam giác phát triển du lịch Hà Nội – Hải Phòng – Hạ Long thuộc vùng du lịch Bắc Bộ,có tài nguyên du lịch tƣơng đối phong phú từ tự nhiên tới nhân văn. Tuy nhiên du lịch Hải Phòng vẫn chƣa thực sự là ngành kinh tế phát triển tƣơng xứng với tiềm năng. Để du lịch Hải Phòng phát triển hơn nữa cần nhiều giải pháp đồng bộ trong đó việc đa dạng hóa sản phẩm du lịch là một hƣớng đi đúng đắn. Loại hình du lịch mua sắm đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu đề cập nhƣng loại hình.“du lịch chợ” lại chƣa đƣợc chú ý, tuy hai loại hình du lịch này có những điểm tƣơng đồng nhất định. Loại hình “du lịch chợ” ở một số nƣớc hiện đang đƣợc các du khách rất yêu thích và ƣa chuộng . Do vậy việc nghiên cứu làm rõ vấn đề khoa học về loại hình du lịch mới này là cần thiết. Việc nghiên cứu về các ngôi chợ của Hải Phòng từ lịch sử hình thành và kiến trúc cũng nhƣ các sinh hoạt văn hóa của ngƣời dân địa phƣơng gắn với ngôi chợ mới chỉ đƣợc nghiên cứu khá sơ sài . Do vậy nghiên cứu các ngôi chợ của Hải Phòng để từ đó có thể khai thác phục vụ du lịch nói chung và loại hình “du lịch chợ” nói riêng là vấn đề có tính ứng dụng cao. 2.Mục đích nghiên cứu Đƣa ra cơ sở lý luận chung về chợ và du lịch chợ Nghiên cứu một số chợ Hải Phòng có khả năng khai thác phục vụ phát triển du lịch Tìm hiểu thực trạng, giải pháp và đƣa ra kiến nghị khai thác chợ Hải Phòng phát triển du lịch 3.Đối tƣợng nghiên cứu Nghiên cứu khai thác một số chợ Hải Phòng phục vụ phát triển du lịch 1
  11. 4.Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp điều tra xã hội học: là phƣơng pháp thu thập thông tin về các hiện tƣợng và quá trình kinh tế xã hội trong thời gian và địa điểm cụ thể nhằm phân tích và đƣa ra những kiến nghị đúng đắn với với công tác quản lý. Phƣơng pháp điền dã : Là một trong nhƣng phƣơng pháp phổ biến và quan trọng kết quả mang lại có tính xác thực giúp đƣa ra bài viết có tính thực tế cao . Điền dã tại các chợ Hải Phòng thu thập những thông tin về các chợ ,thực tế phát triển du lịch tại các chợ và nắm bắt các điều kiện phát triển du lịch tại các chợ này . Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp : Phƣơng pháp này giúp định hƣớng thống kê,phân tích để có cái nhìn tƣơng quan,phát hiện ra các yếu tố và sự ảnh hƣởng của các yếu tố tới hoạt động du lịch trong đề tài nghiên cứu việc phân tích so sánh tổng hợp các thông tin và các số liệu mang lại cho đề tài cơ sở trong việc thực hiện các mục tiêu dự báo , các chƣơng trình phát triển,các định hƣớng,các chiến lƣợc,và các giải pháp phát triển du lịch trong phạm vi nghiên cứu của đề tài. 5. Giới hạn của đề tài Về không gian : Tập trung nghiên cứu chợ ở khu vực trung tâm nội thành Hải Phòng phục vụ phát triển du lịch Về thời gian : Từ tháng 03/2013 đến tháng 06/2013 6. Bố cục khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo bài viết có nội dung chính gồm : Chương 1 : Cơ sở lí luận chung Chương 2 : Chợ Hải Phòng với việc phát triển du lịch Chương 3 :Thực trạng, giải pháp và một số kiến nghị nhằm khai thác chợ Hải Phòng phát triển du lịch 2
  12. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG 1.1. Tìm hiểu chung về chợ 1.1.1. Khái niệm chợ Theo Đại Từ điển tiếng Việt - NXB Từ điển Bách Khoa - 2003 ,Theo đại Từ điển tiếng Việt - NXB Văn hoá Thông tin - 2004: "Chợ là nơi tụ họp giữa ngƣời mua và ngƣời bán để trao đổi hàng hoá, thực phẩm hàng ngày theo từng buổi hoặc từng phiên nhất định (chợ phiên) Theo từ điển tiếng việt- NXB Văn hóa thông tin khái niệm chợ cũng đƣợc thể hiện cơ bản nhƣng vẫn chƣa đầy đủ chợ không chỉ là nơi trao đổi hàng hóa mà còn là nơi giao lƣu văn hóa và thể hiện bản sắc văn hoá từng vùng miền và trong nó còn thể hiện nhiều vai trò khác nhau trong từng lĩnh vực. Mỗi lĩnh vực nghiên cứu khái niệm chợ lại mang sắc thái khác nhau. Theo Thông tƣ số 15/TM-CSTTTN ngày 16/10/1996 của Bộ Thƣơng Mại hƣớng dẫn tổ chức và quản lý chợ "Chợ là mạng lƣới thƣơng nghiệp đƣợc hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội Theo định nghĩa của của Bộ Thƣơng Mại định nghĩa này mang tính chất chuyên biệt chủ yếu thiên về thƣơng mại. Để có khái niệm tổng quan và đầy đủ về chợ dựa trên những yếu tố hình thành chợ nhƣ sau: Ngƣời bán, ngƣời mua có nhu cầu trao đổi; có địa điểm trao đổi truyền thống hoặc làm mới đƣợc thừa nhận về pháp lý; có những tập quán thƣơng mại và quy tắc (nội quy chợ); có khả năng thu hút các dịch vụ khác nhƣ hoạt động tín dụng, tiền tệ, thanh toán, du lịch, văn hoá, Dựa trên những yếu tố trên định nghĩa đầy đủ và tƣơng đối hoàn chỉnh về chợ theo Nghị định 02/2003/NĐ-CP đƣợc đƣa ra : “Chợ vừa là nơi trao đổi mua bán hàng hoá, dịch vụ vừa là nơi giao lƣu văn hóa thoả mãn nhu cầu sản xuất vật chất, tinh thần của ngƣời dân. Chợ là một loại hình thƣơng mại truyền thống đƣợc duy trì và phát triển ở nhiều nơi, từ thành thị đến nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo với nhiều quy mô, đặc điểm riêng của địa phƣơng ” 3
  13. 1.1.2. Phân loại chợ 1.1.2.1. Theo địa giới hành chính a) Chợ đô thị Là các loại chợ đƣợc tổ chức, tụ họp ở thành phố, thị xã, thị trấn. Do ở đây, đời sống và trình độ văn hoá có phần cao hơn ở nông thôn, cho nên các chợ thành phố có tốc độ hiện đại hoá nhanh hơn, văn minh thƣơng mại trong chợ cũng đƣợc chú trọng, cơ sở vật chất ngày càng đƣợc tăng cƣờng, bổ sung và hoàn chỉnh. Phƣơng tiện phục vụ mua bán, hệ thống phƣơng tiện truyền thông và dịch vụ ở các chợ này thƣờng tốt hơn các chợ ở khu vực nông thôn. b) Chợ nông thôn Là chợ thƣờng đƣợc tổ chức tại trung tâm xã, trung tâm cụm xã. Hình thức mua bán ở chợ đơn giản, dân dã (có nơi, nhƣ ở một số vùng núi, ngƣời dân tộc thiểu số vẫn còn hoạt động trao đổi bằng hiện vật tại chợ), các quầy, sạp có quy mô nhỏ lẻ, manh mún. Nhƣng ở các chợ nông thôn thể hiện đậm đà bản sắc truyền thống đặc trƣng ở mỗi địa phƣơng, của các vùng lãnh thổ khác nhau. 1.1.2.2. Theo tính chất mua bán a) Chợ bán buôn Là các chợ lớn, chợ trung tâm, chợ có vị trí là cửa ngõ của thành phố, thị xã, thị trấn, có phạm vi hoạt động rộng, tập trung vói khối lƣợng hàng hoá lớn. Hoạt động mua bán chủ yếu là thu gom và phân luồng hàng hoá đi các nơi. Các chợ này thƣờng là nơi cung cấp hàng hoá cho các trung tâm bán lẻ, các chợ bán lẻ trong và ngoài khu vực, nhiều chợ còn là nơi thu gom hàng cho xuất khẩu. Các chợ này có doanh số bán buôn chiếm tỷ trọng cao (trên 60%), đồng thời vẫn có bản lẻ nhƣng tỷ trọng nhỏ. b) Chợ bán lẻ Là những chợ thuộc phạm vi xã, phƣờng (liên xã, liên phƣờng), cụm dân cƣ, hàng hoá qua chợ chủ yếu để bán lẻ, phục vụ trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng. 1.1.2.3. Theo đặc điểm mặt hàng kinh doanh a) Chợ tổng hợp Là chợ kinh doanh nhiều loại hàng hoá thuộc nhiều ngành hàng khác nhau. Trong chợ tồn tại nhiều loại mặt hàng nhƣ: hàng tiêu dùng (quần áo, giày dép, các mặt 4
  14. hàng lƣơng thực thực phẩm, hàng gia dụng ), công cụ lao động nông nghiệp (cuốc, xẻng, liềm búa ), cây trồng, vật nuôi , chợ đáp ứng toàn bộ các nhu cầu của khách hàng. Hình thức chợ tổng hợp này thể hiện khái quát những đặc trƣng của chợ truyền thống, và ở nƣớc ta hiện nay loại hình này vẫn chiếm ƣu thế về số lƣợng cũng nhƣ về thời gian hình thành và phát triển. b) Chợ chuyên doanh Là loại chợ chuyên kinh doanh một mặt hàng chính yếu, mặt hàng này thƣờng chiếm doanh số trên 60% đồng thời vẫn có bán một số mặt hàng khác, các loại hàng này có doanh số dƣới 40% tổng doanh thu. Hình thức chợ này cũng tồn tại ở nƣớc ta nhƣ chợ vải, chợ hoa tƣơi, chợ vật liệu xây dựng, chợ rau quả, chợ giống cây trồng 1.1.2.4. Theo số lượng kinh doanh và mặt bằng của chợ a) Chợ loại 1 Chợ có trên 400 điểm kinh doanh, đƣợc đầu tƣ xây dựng kiên cố, hiện đại theo quy hoạch; Đƣợc đặt ở các vị trí trung tâm kinh tế thƣơng mại quan trọng của tỉnh, thành phố hoặc là chợ đầu mối của ngành hàng, của khu vực kinh tế và đƣợc tổ chức họp thƣờng xuyên; Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ và tổ chức đầy đủ các dịch vụ tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hoá, kho bảo quản hàng hoá, dịch vụ đo lƣờng, dịch vụ kiểm tra chất lƣợng hàng hoá, vệ sinh an toàn thực phẩm và các dịch vụ khác. b) Chợ loại 2 Chợ có trên 400 điểm kinh doanh, đƣợc đầu tƣ xây dựng kiên cố, hiện đại theo quy hoạch; Đƣợc đặt ở các vị trí trung tâm kinh tế thƣơng mại quan trọng của tỉnh, thành phố hoặc là chợ đầu mối của ngành hàng, của khu vực kinh tế và đƣợc tổ chức họp thƣờng xuyên Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ và tổ chức đầy đủ các dịch vụ tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hoá, kho bảo quản hàng hoá, 5
  15. dịch vụ đo lƣờng, dịch vụ kiểm tra chất lƣợng hàng hoá, vệ sinh an toàn thực phẩm và các dịch vụ khác. c) Chợ loại 3 Là chợ có dƣới 200 điểm kinh doanh hoặc các chợ chƣa đƣợc đầu tƣ xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố; Chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán hàng hoá của nhân dân trong xã, phƣờng và địa bàn phụ cận. 1.1.2.5. Theo tính chất và quy mô xây dựng a) Chợ kiên cố Là chợ đƣợc xây dựng hoàn chỉnh với đủ các yếu tố của một công trình kiến trúc, có độ bền sử dụng cao (thời gian sử dụng trên 10 năm). Chợ kiên cố thƣờng là chợ loại 1 có diện tích đất hơn 10.000 m2 và chợ loại 2 có diện tích đất từ 6000-9000 m2. Các chợ kiên cố lớn thƣờng nằm ở các tỉnh, thành phố lớn, các huyện lỵ, trị trấn và có thời gian tồn tại lâu đời, trong một thời kỳ dài và là trung tâm mua bán của cả vùng rộng lớn. b) Chợ bán kiên cố Là chợ chƣa đƣợc xây dựng hoàn chỉnh. Bên cạnh những hạng mục xây dựng kiên cố (tầng lầu, cửa hàng, sạp hàng) còn có những hạng mục xây dựng tạm nhƣ lán, mái che, quầy bán hàng , độ bền sử dụng không cao (dƣới 10 năm) và thiếu tiện nghi. Chợ bán kiên cố thƣờng là chợ loại 3, có điện tích đất 3000-50000 m2. Chợ này chủ yếu phân bổ ở các huyện nhỏ, khu vực thị trấn xa xôi, chợ liên xã, liên làng, các khu vực ngoài thành phố lớn. c) Chợ tạm Là chợ mà những quầy, sạp bán hàng là những lều quán đƣợc làm có tính chất tạm thời, không ổn định, khi cần thiết có thể dỡ bỏ nhanh chóng và ít tốn kém. Loại chợ này thƣờng hay tồn tại ở các vùng quê, các xã, các thôn, có chợ đƣợc dựng lên để phục vụ trong một thời gian nhất định 6
  16. 1.1.3. Đặc điểm và vai trò của chợ đối với đời sống 1.1.3.1. Đặc điểm Chợ là một nơi (địa điểm) công cộng để mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ của dân cƣ, ở đó bất cứ ai có nhu cầu đều có thể đến mua, bán và trao đổi hàng hoá, dịch vụ với nhau. Chợ đƣợc hình thành do yêu cầu khách quan của sản xuất và trao đổi hàng hoá, dịch vụ của dân cƣ, chợ có thể đƣợc hình thành một cách tự phát hoặc do quá trình nhận thức tự giác của con ngƣời. Vì vậy trên thực tế có nhiều chợ đã đƣợc hình thành từ việc quy hoạch, xây dựng, tổ chức, quản lý chặt chẽ của các cấp chính quyền và các ngành quản lý kinh tế kỹ thuật. Nhƣng cũng có rất nhiều chợ đƣợc hình thành một cách tự phát do nhu cầu sản xuất và trao đổi hàng hoá của dân cƣ, chƣa đƣợc quy hoạch, xây dựng, tổ chức, quản lý chặt chẽ. Các hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ tại chợ thƣờng đƣợc diễn ra theo một quy luật và chu kỳ thời gian (ngày, giờ, phiên) nhất định. Chu kỳ họp chợ hình thành do nhu cầu trao đổi hàng hoá, dịch vụ và tập quán của từng vùng, từng địa phƣơng quy định. 1.1.3.2. Vai trò Chợ giữ một vai trò rất quan trọng trong cuộc sống hàng ngày thể hiện trên các mặt sau: a) Về mặt kinh tế Chợ là một bộ phận quan trọng trong cấu thành mạng lƣới thƣơng nghiệp xã hội: Đối với vùng nông thôn: Chợ vừa là nơi tiêu thụ nông sản hàng hoá, tập trung thu gom các sản phẩm, hàng hoá phân tán, nhỏ lẻ để cung ứng cho các thị trƣờng tiêu thụ lớn trong và ngoài nƣớc, vừa là nơi cung ứng hàng công nghiệp tiêu dùng cho nông dân và một số loại vật tƣ cho sản xuất nông nghiệp ở nông thôn. Ở khu vực thành thị: Chợ cũng là nơi cung cấp hàng hoá tiêu dùng, lƣơng thực thực phẩm chủ yếu cho các khu vực dân cƣ. Tuy nhiên hiện nay đã xuất hiện khá nhiều hình thức thƣơng mại cạnh tranh trực tiếp với chợ, vì thế bên cạnh việc mở rộng hay 7
  17. tăng thêm số lƣợng chợ chúng ta sẽ đầu tƣ nâng cấp chất lƣợng hoạt động của chợ và đầu tƣ nâng cấp chất lƣợng dịch vụ của chợ. Hoạt động của các chợ làm tăng ý thức về kinh tế hàng hoá của ngƣời dân, rõ nét nhất là ở miền núi, vùng cao từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần tích cực vào công cuộc xoá đói giảm nghèo ở nông thôn, miền núi. Trong các phiên chợ, các buổi chợ là cơ hội của ngƣời dân giao lƣu trao đổi, mua bán, lƣu thông hàng hoá của mình, cập nhật thông tin, ý thức xã hội, nó làm tăng khả năng phản ứng của ngƣời dân với thị trƣờng, với thời thế và tự mình có thể ý thức đƣợc công việc làm ăn buôn bán của mình trong công cuộc đổi mới. Chợ là một nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà nƣớc. Mặc dù Nhà nƣớc chƣa có thể nâng cấp đủ hệ thống chợ ở nƣớc ta, chƣa đặc biệt quan tâm đầu tƣ phát triển.Theo thống kê đầy đủ của Bộ Công Thƣơng tổng mức lƣu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ xã hội hàng năm thông qua chợ chiếm từ 20%-30% tổng mức lƣu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ xã hội của cả nƣớc trong đó 1 số địa phƣơng có chợ đầu mối con số này lên đến sấp xỉ 40%. Hàng năm hàng nghìn tỷ đồng đã đƣợc thông qua chợ. Sự hình thành chợ kéo theo sự hình thành và phát triển các ngành nghề sản xuất. Đây chính là tiền đề hội tụ các dòng ngƣời từ mọi miền đất nƣớc tập trung để làm ăn, buôn bán. Chính quá trình này làm xuất hiện các trung tâm thƣơng mại và không ít số đó trở thành những đô thị sầm uất. b) Về giải quyết việc làm Chợ ở nƣớc ta đã giải quyết đƣợc một số lƣợng lớn việc làm cho ngƣời lao động. Theo quy hoạch tổng thể mạng lƣới chợ trên toàn quốc đén năm 2010, định hƣớng năm 2020 của Bộ Công Thƣơng ban hành ngày 26 tháng 12 năm 2007 đã có 368 chợ và dự kiến đến năm 2020 sẽ có 966 chợ. Nếu tính tất cả các loại chợ thì trong toàn quốc ƣớc tính có khoảng 14000-16000 chợ lớn nhỏ và con số này tiếp tục tăng. Hàng năm có hang triệu ngƣời có công ăn việc làm có cuộc sống no đủ nhờ các hoạt động buôn bán trong chợ đồng thời một lƣợng lớn nông sản, thực phẩm đƣợc tiêu thụ đảm bảo nguồn lƣơng thực cho ngƣời dân.Nếu mỗi ngƣời trực tiếp buôn bán có thêm 1 đến 2 ngƣời giúp việc (phụ việc bán hàng, tổ chức nguồn hàng để đƣa về chợ, đƣa 8
  18. hàng tới các mối tiêu thụ theo yêu cầu của khách ) thì số ngƣời lao động có việc tại chợ sẽ gấp đôi, gấp ba lần số lƣợng ngƣời chỉ buôn bán ở chợ, và nhƣ thế chợ giải quyết đƣợc một số lƣợng lớn công việc cho ngƣời lao động khi hoạt động. c) Về việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc Có thể nói, chợ là một bộ mặt kinh tế - xã hội của một địa phƣơng và là nơi phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của một vùng dân cƣ. Tính văn hoá ở chợ đƣợc thể hiện rõ nhất là ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Đối với ngƣời dân: Đồng bào đến chợ ngoài mục tiêu mua bán còn lấy chợ làm nơi giao tiếp, gặp gỡ, thăm hỏi ngƣời thân, trao đổi công việc, kể cả việc dựng vợ gả chồng cho con cái. Chợ còn là nơi hò hẹn của lứa đôi, vì vậy ngƣời dân miền núi thƣờng gọi là đi "chơi chợ" thay cho từ đi chợ mua sắm nhƣ là ngƣời dƣới xuôi thƣờng gọi. Các phiên chợ này thƣờng tồn tại từ rất lâu đời, và nó là những bản sắc văn hoá vô cùng đặc trƣng của các dân tộc ở nƣớc ta. Đối với chính quyền: ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa chợ là địa điểm duy nhất hội tụ đông ngƣời. Tại chợ có đại diện của các lứa tuổi, tất cả các thôn bản và các dân tộc. Vì thế, đã từ lâu, Chính quyền địa phƣơng đã biết lấy chợ là nơi phổ biến chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc, là nơi tuyên truyền cảnh giác và đấu tranh với những phần tử xuyên tạc đƣờng lối của Đảng. Từ phong trào kế hoạch hoá gia đình đến kỹ thuật chăm sóc cây trồng vật nuôi, vệ sinh phòng dịch đều có thể đƣợc phổ biến một cách hiệu quả ở đây. Chính vì lý do đó, chợ miền núi hay miền xuôi đều đƣợc bố trí ở trung tâm cụm, xã (nhất là miền núi). Trong mỗi chợ đều giành vị trí trung tâm làm công tác tuyên truyền. Trên thực tế, một số chợ truyền thống có từ rất lâu đời đang trở thành một địa điểm thu hút khách du lịch (nhƣ Chợ Tình Sa Pa, chợ Cầu Mây ở Nam Định ). Nếu đƣợc đầu tƣ thoả đáng cả về cở sở vật chất cũng nhƣ sự quan tâm quản lý của Nhà nƣớc, đây sẽ là các địa danh hấp dẫn đối với khách du lịch trong và ngoài nƣớc, và nó sẽ là tiềm năng về kinh tế du lịch quốc gia. Hiện nay, khi mạng lƣới siêu thị, trung tâm thƣơng mại, cửa hàng bán lẻ đã hình thành và phát triển mạnh, mặc dù vẫn có tầm quan trọng trong sinh hoạt của ngƣời dân, nhƣng không vì thế mà chợ mất đi vai trò của mình mà có thể nói chợ đã 9
  19. hoàn thành vai trò lịch sử của mình và sự phát triển mạng lƣới chợ chính là sự hỗ trợ cho sự hình thành và phát triển của các loại hình kinh doanh mới, đó là siêu thị và trung tâm thƣơng mại. 1.1.4. Tầm quan trọng của chợ đối với việc phát triển kinh tế xã hội Chợ không chỉ là một kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà còn là một dạng sinh hoạt văn hóa chứa đựng đầm đà bản sắc các giá trị truyền thống dân tộc, là bộ phận cấu thành trong đời sống kinh tế văn hóa xã hội. Thông qua các loại hình chợ truyền thống, hàng hóa đƣợc đƣa từ sản xuất đến tiêu dùng, góp phần mở rộng kích thích sản xuất hàng hóa phát triển, phục vụ sản xuất cũng nhƣ đời sống cửa các tầng lớp nhân dân trong phạm vi xã, liên xã, liên vùng hoặc khu vực. Cùng với sự phát triển của các mô hình phân phối hiện đại, chợ đóng vai trò to lớn đối với đời sống xã hội nói chung, đặc biệt là thị trƣờng nông thôn. Về lƣợng các mặt hàng nông thổ sản, thực phẩm tƣơi sống, chế biến, rau củ quả phục vụ đời sống dân sinh hàng ngày đƣợc luân chuyển qua chợ dân sinh chiếm trên 60%, thị trƣờng nông thôn thì con số này lên đến 70%. Điều đó chứng tỏ tầm quan trọng của chợ dân sinh đối với việc thông thƣơng trao đổi mua bán hàng hóa của ngƣời dân. Chợ là nơi để bà con nông dân mang sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, chế biến, các sản phẩm làng nghề đến để trao đổi, mua bán và quảng bá sản phẩm. Hoạt động của chợ đã đóng góp cho ngân sách Nhà nƣớc hàng năm khá lớn (thông qua thuế thu nhập DN, HTX quản lý chợ, thuế của các hộ kinh doanh, các loại phí, lệ phí). Các loại dịch vụ phục vụ hoạt động của chợ cũng tăng nhanh, giải quyết vấn đề lao động, việc làm cho xã hội. Quản lý tốt chợ góp phần giảm bớt ách tắc giao thông, nâng cao trật tự cảnh quan đô thị, đảm bảo vệ sinh môi trƣờng và vệ sinh thực phẩm. 1.2. Khái quát chung về du lịch và vai trò của chợ trong hoạt động du lịch 1.2.1. Khái niệm du lịch Khi nói đến du lịch, thƣờng thì ngƣời ta nghĩ đến một chuyền đi đến nơi nào đó để tham quan, nghỉ dƣỡng, thăm viếng bạn bè họ hàng và dùng thời gian rảnh để tham gia các hoạt động thể dục thể thao, đi dạo, phơi nắng, thƣởng thức ẩm thực, xem các chƣơng trình biểu diễn nghệ thuật . hay chỉ đơn giản quan sát các môi trƣờng xung 10
  20. quanh. Hoặc ở khía cạnh rộng hơn, có thể kể đến những ngƣời tìm các cơ hội kinh doanh (business traveller) đi công tác, dự hội nghị, hội thảo hay đi học tập, nghiên cứu khoa học kĩ thuật Do hoàn cảnh khác nhau về điều kiện kinh tế xã hội, thời gian và không gian, và cũng do các góc độ nghiên cứu khác nhau, nên mỗi ngành khoa học, mỗi ngƣời đều có cách hiểu khác nhau về du lịch. Đúng nhƣ 1 chuyên gia về du lịch đã nhận định: “Đối với du lịch, có bao nhiêu tác giả thì có bấy nhiêu định nghĩa”. Ausher (Áo): “Du lịch là nghệ thuật đi chơi của cá nhân”. Viện sĩ Nguyễn Khắc Viện: “Du lịch là mở rộng không gian văn hóa của con ngƣời”. Michael & Coltman: “Du lịch là quan hệ tƣơng hỗ, do sự tƣơng tác của 4 nhóm: du khách, cơ quan cung ứng du lịch, chính quyền, ngƣời dân tại các nơi đến du lịch”. Pháp lệnh Du lịch: công bố ngày 20/2/1999 trong Chƣơng I Điều 10: “Du lịch là hoạt động của con ngƣời ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dƣỡng, trong khoảng thời gian nhất định”. Có rất nhiều định nghĩa về du lịch nhƣng định nghĩa đƣợc sử dụng phổ biến là định nghĩa của : Luật Du lịch: công bố ngày 27/6/2005 trong Chƣơng I Điều 4: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con ngƣời ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan tìm hiểu, giải trí, nghỉ dƣỡng trong 1 khoảng thời gian nhất định”. 1.2.2. Ý nghĩa của hoạt động du lịch Hoạt động du lịch là hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con ngƣời . Hoạt động du lịch góp phần vào tái sản xuất sức lao động, phục hồi sức khỏe cho con ngƣời. Nền sản xuất xã hội loài ngƣời ngày càng phát triển hiện đại đòi hỏi cƣờng độ lao động nhịp điệu sinh hoạt của con ngƣời ngày càn trở nên khẩn trƣơng căng thẳng. Hoạt động du lịch đáp ứng nhu cầu giải trí, chƣã bệnh nghỉ nghơi, nâng cao tuổi thọ cho con ngƣời. 11
  21. Hoạt động du lịch là hoạt động nhằm nâng cao và phong phú hóa kiến thức của loài ngƣời và cũng là một hình thức học tập đặc biệt. Thông qua việc du lịch du khách sẽ thu thập nhiều kiến thức bổ ích. Hoạt động du lịch là hoạt động rèn luyện đạo đức tinh thần cho con ngƣời, làm tăng thêm lòng yêu quê hƣơng đất nƣớc yêu cuộc sống. 1.2.3. Khái niệm tài nguyên du lịch Theo luật du lịch Việt Nam 2005 : Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con ngƣời và các giá trị nhân văn khác có thể sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch là yêu yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyển du lịch, đô thị du lịch. Theo giáo trình địa lý du lịch của PGS - TS Nguyễn Minh Tuệ : Tài nguyên du lịch là các đối tƣợng tự nhiên, văn hóa lịch sử đã bị biến đổi ở những mức độ nhất định dƣới ảnh hƣởng của nhu cầu xã hội và khả năng sử dụng trực tiếp vào mục đích du lịch. 1.2.4. Phân loại tài nguyên du lịch 1.2.4.1.Theo đặc trưng của tài nguyên Tài nguyên du lịch tự nhiên Tài nguyên du lịch nhân văn 1.2.4.2 Theo thực trạng sử dụng Tài nguyên du lịch đã đƣợc khai thác Tài nguyên du lịch chƣa đƣợc khai thác 1.2.4.3.Theo vị trí khai khai thác tài nguyên Tài nguyên du lịch trên trái đất Tài nguyên du lịch trong vũ trụ 1.2.5. Các loại hình du lịch Hoạt động du lịch có thể phân nhóm theo các nhóm khác nhau tuỳ thuộc tiêu chí đƣa ra. Hiện nay đa số các chuyên gia về du lịch Việt Nam phân chia các loại hình du lịch theo các tiêu chí cơ bản dƣới đây: Phân chia theo môi trường tài nguyên Du lịch thiên nhiên 12
  22. Du lịch văn hoá Phân loại theo mục đích chuyến đi Du lịch tham quan Du lịch giải trí Du lịch nghỉ dƣỡng Du lịch khám phá Du lịch thể thao Du lịch lễ hội Du lịch tôn giáo Du lịch nghiên cứu (học tập) Du lịch hội nghị Du lịch thể thao kết hợp Du lịch chữa bệnh Du lịch thăm thân Du lịch kinh doanh Phân loại theo lãnh thổ hoạt động Du lịch quốc tế Du lịch nội địa Du lịch quốc gia Phân loại theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch Du lịch miền biển Du lịch núi Du lịch đô thị Du lịch thôn quê Phân loại theo phương tiện giao thông Du lịch xe đạp Du lịch ô tô Du lịch bằng tàu hoả Du lịch bằng tàu thuỷ 13
  23. Du lịch máy bay Phân loại theo loại hình lưu trú Khách sạn Nhà trọ thanh niên Camping Bungaloue Làng du lịch Phân loại theo lứa tuổi du lịch Du lịch thiếu niên Du lịch thanh niên Du lịch trung niên Du lịch ngƣời cao tuổi Phân loại theo độ dài chuyến đi Du lịch ngắn ngày Du lịch dài ngày Phân loại theo hình thức tổ chức Du lịch tập thể Du lịch cá thể Du lịch gia đình Phân loại theo phương thưc hợp đồng Du lịch trọn gói Du lịch từng phần 1.2.6. Loại hình du lịch chợ Chƣa có một định nghĩa chính thức về loại hình du lịch chợ sau quá trình nghiên cứu tác giả xin đƣa ra một định nghĩa của riêng mình : “Du lịch chợ là loại hình du lịch đƣợc diễn ra trong cùng một tour du lịch, hoặc đơn thuần là đi chợ để du lịch, hay là hoạt động mua sắm của du khách khi đi du lịch” Đây là một hoạt động “móc túi khách” một cách khéo léo, lại tạo cho khách có cảm giác đƣợc cảm giác khác nhau sau mỗi một chuyến đi. 14
  24. Ví nhƣ một số chợ cửa khẩu Móng Cái, Hà Tiên nhiều đoàn khách và nhiều chƣơng trình du lịch đã đƣa khách đến đó mua sắm, bởi cái lạ gần cửa khẩu, bởi cái tò mò về sản phẩm của nƣớc bạn sang bán, bởi cái hấp dẫn về giá cả rẻ Một số hoạt động du lịch chợ đã diến ra trên nhiều khu chợ khác nhau mà ngày nay vẫn còn đang ở dạng tiềm năng chƣa khai thác hết những giá trị của nó cho hoạt động du lịch. 1.2.6.1. Khái niệm “chợ du lịch” “Chợ du lịch” là nơi ngƣời dân địa phƣơng bán những sản vật truyền thống của họ, du khách khi đến tham quan và mua sắm nhớ đƣợc sản vật truyền thống của địa phƣơng” Chợ mọc lên để đáp ứng nhu cầu cuộc sống hàng ngày của ngƣời dân, nhƣng nếu nghe đến chợ du lịch thì đây là khái niệm hoàn toàn mới. Mặc dù khi du lịch các chợ đều đƣợc khách du lịch thực hiện trong chuyến hành trình của họ, song để có khái niệm thật cụ thể và khoa học nhất về chợ du lịch hiện chƣa có. Nhƣng ta vó thể hiểu chợ du lịch là chợ không chỉ phục vụ cho ngƣời dân địa phƣơng mà còn phục vụ cho nhu cầu du lịch và có đủ điều kiện về tài nguyên để hấp dẫn khách du lịch. Bởi khách du lịch đi du lịch là rời khỏi nơi cƣ trú thƣờng xuyên của mình để tham quan, nghiên cứu, thỏa mãn nhu cầu vui chơi, giải trí, đến nơi hấp dẫn, do đó mà chợ cần phải có tính hấp dẫn với du khách. 1.2.7. Lợi ích từ việc phát triển du lịch chợ 1.2.7.1. Góp phần đa dạng hóa loại hình du lịch Sự đa dạng các loại hình du lịch kết hợp với các yếu tố du lịch sẵn có là tiền đề cho sự phát triển du lịch và mở rộng quy mô cho du lịch. ả ạ du l . Tuy vậy, với những bƣớc thử nghiệm về các loại hình , du lịch Hải Phòng sẽ có cơ hội phát triển hơn nữa. 15
  25. 1.2.7.2. Giáo dục hiệu quả ý thức bảo tồn tài nguyên du lịch Thông qua du lịch chợ làm tăng sự hiểu biết của du khách đối với tài nguyên du lịch đối với đất nƣớc, ngƣời dân có tinh thần trách nhiệm xây dựng cho quê hƣơng giàu mạnh ý thức bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ điểm đến. 1.2.7.3. Chia sẻ lợi ích từ du lịch với cộng đồng địa phương Theo Tổ chức Du lịch thế giới (WTO), du lịch là ngành tạo ra nhiều việc làm nhất trên thế giới, với 207 triệu việc làm trực tiếp hoặc gián tiếp; 75% hành khách của ngành hàng không quốc tế là du khách; du lịch toàn cầu mỗi năm mang lại thu nhập hơn 514 tỷ USD; tại 83% nƣớc trên thế giới, du lịch là 1 trong 5 nguồn thu ngoại tệ lớn nhất, riêng tại các nƣớc vùng Caribê, 50% GDP là từ du lịch. Hơn 80% du khách quốc tế là công dân 20 nƣớc châu Âu, Mỹ, Canada và Nhật Bản. Pháp đang là nƣớc đón nhiều du khách nƣớc ngoài nhất (khoảng 75 triệu lƣợt), tiếp đó là Tây Ban Nha (53 triệu lƣợt), Mỹ (41,9 triệu lƣợt). Trung Quốc, hiện đứng thứ 5 trong sách sách này, có thể nhanh chóng chiếm ngôi vị của Pháp để trở thành nƣớc thu hút nhiều du khách nhất. Du khách từ Châu Á- Thái Bình Dƣơng đã tăng từ 81,8 triệu lƣợt ngƣời năm 1995, lên 131 triệu lƣợt năm 2002, chiếm gần 1/5 tổng số du khách thế giới. Từ những con số trên cho thấy du lịch góp phần quan trọng thế nào ngành công nghiệp không khói này ngày càng phát triển mạnh mẽ và nuôi sống rất nhiều ngƣời. Phát triển du lịch chợ góp phần nuôi sống nhiều ngƣời hơn nữa góp phần ổn định cuộc sống cho nhiều ngƣời dân địa phƣơng nói riêng và ngƣời dân trong thành phố nói chung. 1.2.7.4. Tăng cường nâng cao nhận thức và giao lưu văn hóa cho người dân địa phương Chợ là môi trƣờng thu hút mọi tầng lớp không phân biệt giàu, nghèo, địa vị cao thấp, không phân biệt danh giới tất cả mọi ngƣời đều có thể tham gia hoạt động chợ những ngƣời dân quanh khu vực chợ nói riêng và ngƣời dân Hải Phòng nói chung sẽ có cơ hội giao lƣu trao đổi văn hóa với nhiều ngƣời đền từ nhiều quốc gia và đến từ những nền văn hóa khác nhau. 16
  26. TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Theo Tổng cục Du Lịch Ngành Du lịch đã chú trọng nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn phát triển du lịch trong nƣớc và quốc tế, hoàn chỉnh dần hệ thống các quan điểm, chủ trƣơng, chính sách phát triển du lịch. Du lịch đƣợc Đảng và Nhà nƣớc xác định là „„Một ngành kinh tế quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc” với mục tiêu: „„Phát triển mạnh du lịch, từng bƣớc đƣa nƣớc ta trở thành trung tâm du lịch có tầm cỡ trong khu vực”. Hình thành một số trung tâm dịch vụ, du lịch có tầm cỡ khu vực và quốc tế Đa dạng hóa sản phẩm và các loại hình du lịch, nâng cao chất lƣợng để đạt tiêu chuẩn quốc tế ”. Chính nhờ sự định hƣớng chiến lƣợc nhƣ vậy, bằng sự nỗ lực, cố gắng vƣợt bậc của toàn Ngành trong thực hiện các giải pháp mang tính đồng bộ và huy động đƣợc nhiều nguồn lực vào phát triển, Du lịch Việt Nam đã đạt đƣợc những thành quả quan trọng, ngày càng tăng cả quy mô và chất lƣợng, dần khẳng định vai trò, vị trí là ngành kinh tế mũi nhọn, tạo động lực để phát triển kinh tế - xã hội đất nƣớc. Trong sự nghiệp đổi mới phát triển du lịch, công tác đào tạo, bồi dƣỡng nhân lực du lịch đã đƣợc chú trọng và đạt đƣợc những tiến bộ đáng ghi nhận. Mạng lƣới cơ sở đào tạo du lịch bậc đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề và nhiều trung tâm dạy nghề đƣợc hình thành và phát triển nhanh, đang đƣợc định hƣớng, quy hoạch và điều chỉnh hợp lý. Cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng nhân lực du lịch đƣợc nâng cấp, xây dựng mới, trang bị ngày càng đồng bộ và hiện đại. Đội ngũ giáo viên, giảng viên tăng nhanh về số lƣợng, nâng dần về kiến thức nghiệp vụ, ngoại ngữ. Chƣơng trình, giáo trình đào tạo, bồi dƣỡng đƣợc xây dựng, từng bƣớc đƣợc chuẩn hóa; chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng đƣợc nâng lên một bƣớc hình thành lực lƣợng lao động có tay nghề cao, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế. Kiến thức về du lịch cũng cần đƣợc quan tâm không chỉ có những ngƣời làm du lịch mới hiểu về du lịch mà những du khách cũng cần có kiến thức về du lịch để họ hiểu rõ ý nghĩa của du lịch và khi có kiến thức về du lịch du khách cũng có ý thức bảo vệ môi trƣờng và du lịch an toàn hơn. Tác giả đã hệ thống và đƣa ra cơ sở lý luận chung về chợ và loại du lịch chợ : khái niệm chợ, khái niệm du lịch chợ, vai trò của chợ và du lịch chợ với việc phát triển du lịch các vấn đề liên quan nhƣ phân loại chợ,đặc điểm và vai trò của chợ trong cuộc sống, ý nghĩa của du lịch. Lý luận trên giúp hệ thống lại một số kiến thức về chợ và du lịch và đƣa ra hƣớng nhìn mới về du lịch chợ. 17
  27. CHƢƠNG 2. CHỢ HẢI PHÒNG VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN DU LỊCH 2.1. Lịch sử hình thành chợ 2.1.1. Lịch sử hình thành chợ Việt Nam Chợ ra đời từ rất sớm trong lịch sử loài ngƣời, ban đầu chỉ là sự trao đổi hàng hóa đơn thuần,khi mà con ngƣời sản xuất đƣợc hàng hóa nhiều hơn nhu cầu khi có sự dƣ thƣa về của cải, họ mang nó đi trao đổi hàng hóa cho nhau theo nhu cầu cuộc sống hàng ngày của họ. Thƣở ban đầu, chợ chủ yếu là nơi để mọi ngƣời trao đổi sản phẩm dƣ thừa với nhau, dựa trên một thƣớc đo là sự thỏa thuận của hai bên. Về sau cùng với sự ra đời của tiền tệ thì chợ không chỉ là nơi trao đổi mà diễn ra việc mua và bán hàng hóa - một bên là những ngƣời có sản phẩm sẽ đem ra để bán, còn một bên là khách hàng dùng tiền để mua các sản phẩm cần thiết cho mình hoặc các sản phẩm để đem bán lại. Chợ Việt Nam có lẽ đƣợc hình thành từ thời lập quốc, theo truyền thuyết từ thời Hùng Vƣơng, ngƣời Việt đã biết giao lƣu buôn bán với nƣớc ngoài, chợ là nơi trao đổi hàng hóa, sản phẩm giữa các cộng đồng ngƣời khác nhau. Cùng với tiền trình của lịch sử dân tộc, Chợ Việt Nam còn mang đậm dấu ấn văn hóa. Chợ Việt Nam – một nét đẹp văn hoá đặc sắc riêng biệt. Mỗi vùng, mỗi miền mang một nét đẹp đặc trƣng. Nếu nhƣ ngoài Bắc với những phiên chợ miền núi mang đặc bản sắc dân tộc vùng cao thì tới miền Nam, nơi nổi tiếng với những phiên chợ Nổi, những phiên chợ mùa nƣớc lên với phƣơng tiện và trao đổi hàng hoá trên ghe thuyền. Ngay từ thời nhà Lý, kinh đô Thãng Long đã có 4 chợ chính của 4 cửa thành Thăng Long: trong thành ngoài thị - đó là cấu trúc phân bố theo cƣ trú của ngƣời Việt. Khu sinh sống chính của ngƣời Việt là lƣu vực của các sông ngòi lớn nhỏ và rất tự nhiên.Chợ sẽ nằm tại vùng sông nƣớc để thuận tiện cho việc giao dịch trao đổi hàng hóa bằng đƣờng thủy. Sử Việt còn ghi dƣới thời Thái sƣ Trần Thủ Độ, Việt Nam có khoảng 100 chợ quê. Theo cấu trúc làng xã, Việt Nam còn có làng ven đồi và làng ven biển nữa. Làng ven đồi ngƣời dân làm nhà ở phía nam dãy đồi để tránh gió bấc thì cái chợ sẽ nằm phía nam cuối làng nhƣ chợ Tam Canh - Vĩnh Phú. Với làng ven biển, có chợ cá họp sát ngay mép sóng nhƣ chợ Báng, chợ Hàn ở Nha Trang. Đến thế kỷ 16 18
  28. xuất hiện giao lƣu quốc tế nên có cảng thị. Cảng biển cũng là cái chợ mở ra thông thƣơng với bên ngoài mà thôi. Sang thế kỷ 19, văn minh đƣờng cái mở ra, lại thêm cái chợ đƣờng cái họp nơi ngã ba đƣờng nhƣ chợ Bần bán tƣơng nổi tiếng. Chung quy lại, chợ Việt Nam là chợ ngã ba và phổ biến nhất, cổ truyền nhất là cái ngã ba nƣớc Giải thích về những cái tên chợ Xanh, chợ Rồng xuất hiện ở rất nhiều nơi, Giáo sƣ Trần Quốc Výợng cho rằng nghề của dân Việt là trồng trọt và chài lƣới, sản phẩm là rau cỏ và tôm cá. Chợ bán rau thì gọi là chợ Xanh (xanh nhƣ rau), chợ bán tôm cá gọi là chợ Rồng. Chợ Xanh đâu đâu cũng có (tiêu biểu nhƣ Chợ Xanh Định Công, Chợ Xanh Linh Đàm ở Hà Nội; Chợ Xanh ở Khánh Thiện, Ninh Bình; Chợ Xanh ở xã Diễn Thành, Diễn Châu, Nghệ An, ), còn chợ Rồng thì thƣờng xuất hiện ở những ngã ba sông lớn nhƣ chợ Rồng Hải Phòng, chợ Rồng Ninh Bình, chợ Rồng Nam Định, Chợ Rồng ở Nam Sách - Hải Dƣơng ; chợ Rồng ở thị xã Quảng Yên, Quảng Ninh; chợ Rồng ở Nam Đàn, Nghệ An; chợ Rồng ở Thanh Oai, Hà Nội, Đó chính là dấu ấn văn minh nông nghiệp. Giáo sƣ Trần Quốc Výợng cho rằng chợ không chỉ nằm trong phạm trù kinh tế đơn thuần, nó còn biểu hiện văn hóa rất đậm nét. Yếu tố giao lƣu tình cảm thì ai cũng rõ rồi, đặc biệt với các chợ vùng cao nhƣ chợ tình Mƣờng Khƣơng, Sa Pa do cƣ trú rải rác, buồn tẻ, hẻo lánh nên nhu cầu gặp gỡ, giao tiếp, giao duyên rất mạnh. Nhƣng phải thấy rằng Chợ - Chùa, chợ họp ở đình làng, chợ họp ở cầu, ở quán, cũng luôn gắn liền với các biểu tƣợng vãn hóa Việt Nam, gắn với nhu cầu tâm linh của ngƣời Việt. Chợ không chỉ biểu thị mối quan hệ ứng xử giao đãi theo chiều ngang mà còn biểu thị mối quan tâm theo chiều dọc nội tâm nữa. Đây là đặc điểm tự cân bằng, tự thích ứng rất mềm dẻo hài hòa của dân tộc Việt Nam. Mọi việc mua bán sinh hoạt của ngƣời trần đều diễn ra dƣới sự chứng giám của thần linh và của thiết chế xã hội. 2.1.2. Lịch sử hình thành chợ Hải Phòng Cùng với bến đò bến sông thời phong kiến không chỉ là đầu mối giao thông qua sông mà còn là cơ sở để tạo nên các chợ . vai trò của chợ không chỉ là thị trƣờng nơi trao đổi hàng hóa mà còn là nơi giao lƣu nơi thể hiện các hình thức văn hóa của từng địa phƣơng . Ở đồng bằng Sông Hồng xƣa đƣờng bộ kém phát triển giao thông chủ yếu nhờ vào đƣờng thủy vì thế mà chợ thƣờng hình thành trên các bến sông . Từ xa 19
  29. xƣa đã có câu thành ngữ “chợ bến “ nay biến âm chợ búa . Bia Hoàng Đồ củng cố khắc năm Hồng Thuận (1511) tại đê xã Đức Quảng huyện Tiên Lãng cho biết bến đò Cồn Xuyên và đê ngăn nƣớc mặn đã đƣợc đắp từ thế kỷ XVI. Đây là sự kiện cần ghi vào quốc sử lập chợ là việc trọng đại với đời sống hàng ngày của mỗi vùng quê mà không thể đặt đâu cũng đƣợc nó phải đƣợc thƣơng nhân , nhân dân địa phƣơng hƣởng ứng nhƣ mảnh đất thiêng . Năm Bảo Đại Mậu Dần 1938 quan phủ Ngô Quốc Côn ngƣời làng La khê ( Hà Đông ) có công lập chợ Đại Lộc huyện Kiến Thụy tạo nên sự phồn thịnh về thƣơng mại cho địa phƣơng vì thế mà đƣợc ghi vào bia đá . Đây là một ví dụ cho hàng trăm chợ bến của địa phƣơng đã có chợ thì phải có quán . Chợ quê thƣờng có chiếc quán lợp gianh sơ sài , xiêu vẹo tạo nên nỗi buồn man mác cho mỗi buổi chiều vắng khách . Thế nhƣng vào năm Chính Hòa Nhâm Ngọ dân xã Hàng Kênh đã xây dựng đƣợc 2 dãy quán ngói khang trang sự kiện ấy đã đƣợc ghi vào bia năm Chính Hòa 24 (1903) đặt tại chợ làng. 2.2. Lịch sử khai thác chợ phục vụ phát triển du lịch 2.2.1. Việc khai thác chợ phục vụ phát triển du lịch trên thế giới 2.2.1.1. Tại Hàn Quốc a) Namdaemun Đứng thứ 2 trong danh sách này chính là chợ Namdaemun nằm ở Jung-gu, Seoul. Khác với không khí đông đúc, hiện đại của Dongdaemun, đến với Namdaemun, bạn có thể cảm thấy ít nhiều bầu không khí truyền thống của Hàn Quốc. Với lịch sử hình thành và phát triển hơn 600 năm, khu chợ này đặc biệt nổi tiếng với các mặt hàng truyền thống và đồ lƣu niệm. Ngoài ra, Namdaemun còn đƣợc biết đến nhƣ một địa điểm du lịch nổi tiếng của Hàn Quốc. Một trong những lịch trình yêu thích của du khách đó là đi bộ từ Gwanghwamun (nơi có cung Gyueongbok nổi tiếng) xuống tới Namdaemun dạo chơi, chụp ảnh lƣu niệm tại khu chợ tấp nập. b) Chợ Gwangiang chợ truyền thống Seul Chợ Gwangiang chợ truyền thống Seul đã trở thành địa điểm du lịch phổ biến với du khách nƣớc ngoài. Tại đây ngƣời dân Hàn Quốc luôn háo hức và sẵn sàng đón chào du khách đến với khu trung tâm thƣơng mại sang trọng và quy mô hàng đầu Hàn 20
  30. Quốc. Du khách khi đi du ngoại đều mong muốn tìm sự mới mẻ ,nền văn hóa độc đáo mới lạ địa phƣơng mà mình đến khu chợ truyền thống gwangiang là khu chợ mang đậm nét văn hóa sứ Hàn Chợ Gwangiang là khu chợ truyền thống lâu đời nhất tại Hàn Quốc chợ đƣợc thành lập 1905 với hơn 5000 cửa hàng độc lập và đƣợc bố trí sắp xếp khoa học với mái vòm cong thoáng Chợ mở cửa cả đêm lẫn ngày phục vụ du khách tận tình du khách bị thu hút bởi những mặt hàng truyền thống và hơn thế nữa du khách có thể thỏa thích nếm thử những món ăn ngon nóng hổi, khói nghi ngút mang hƣơng vị đậm đà Hàn Quốc. Chợ đông đúc bởi nó dành cho tất cả các tầng lớp cả những ngƣời đã nghỉ hƣu rủ nhau đền họp mặt cùng chia sẻ cuộc sống trong khu chợ thân thƣơng này. 2.2.1.2. Chợ Chatuchak - Băng Cốc, Thái Lan Chợ cuối tuần Chatuchak là một trong những lớn và nổi tiếng trên thế giới và đƣợc mệnh danh là mẹ các khu chợ ở Thái Lan - với hõn 5.000 gian hàng trải dài trên một diện tích 35 mẫu Anh. Nhý một điểm thu hút lớn tại Bangkok, Chatuchak đa dạng về sản phẩm, từ quần áo đến thủ công mỹ nghệ Thái Lan và thậm chí cả động vật sống. Thị trƣờng rất phổ biến này nhận đƣợc hõn 200.000 khách tham quan mỗi ngày, thu hút ngƣời dân địa phýõng cũng nhý du khách. Bạn hãy chắc chắn để đi chợ trong những ngày cuối tuần, đi lang thang qua hàng chóng mặt của quầy hàng, hãy thử một số côn trùng chiên và xem Bangkok trở nên sống động. Chatuchak nằm trên đƣờng Panothynin, mở cửa từ 8g sáng đến 6g chiều vào 2 ngày thứ 7 và chủ nhật. Chatuchak tọa lạc trên một khu đất rộng lớn với khoảng 15.000 gian hàng các loại, mỗi ngày tiếp đón hàng trăm ngàn lƣợt ngƣời tới mua sắm. Chợ thật sự có một sức hấp dẫn đặc biệt, không chỉ với phụ nữ mà với cả đàn ông, từ trẻ em tới ngƣời già, khách du lịch trong hay ngoài nƣớc. Ở đây có các loại hàng hóa, từ rắn sống, gà sống đến hoa cỏ, cây cối, trái cây tƣơi roi rói, từ các gian hàng thủ công mỹ nghệ đến các đồ mỹ phẩm tiêu dùng, đồ điện tử Và đặc biệt phong phú nhất, la liệt nhất, đó chính là quần áo, giày dép và các loại hàng dệt may khác. Chatuchak đúng là một “nhà kho” khổng lồ của hàng dệt may, đa dạng về chủng loại, rực rỡ về sắc màu và cực kỳ ấn tƣợng về giá cả. 21
  31. Cực kỳ nhiều cách khuyến mãi bán hàng để hấp dẫn ngƣời mua, giá rẻ giật mình, mua hàng nhiều đƣợc giảm giá hoặc tặng quà Ngƣời xem có quyền xem thoải mái, mặc cả cũng tùy ý, ngƣời bán vẫn luôn tƣơi cƣời, dù đƣợc giá hay không vẫn luôn giữ thái độ thân thiện. Đó chính là điều khiến ngƣời mua hàng và những du khách nhƣ chúng tôi cứ sà vào hết gian hàng này lại chạy ùa vào gian hàng khác, không mỏi mệt, thậm chí rất say mê Hàng hóa ở Thái Lan nói chung và chợ Chatuchak nói riêng tuy rẻ nhƣng luôn tạo ra độ tin cậy nhất định đối với nhiều ngƣời 2.2.1.3. Chợ Queen Victoria - Melbourne, Úc Chợ Queen Victoria không chỉ là thị trƣờng lớn nhất ở Nam bán cầu, nó cũng là khu chợ giữ vai trò quan trọng tại Melbourne, Úc. Có niên đại 130 nãm,chợ đóng một vai trò quan trọng trong bảo tồn vãn hóa và di sản của thành phố, chợ còn đƣợc liệt kê trên các di sản đăng ký Victoria. Hiện nay, Queen Victoria là điểm thu hút đông du khách chợ cung cấp một loạt các thực phẩm tƣơi sống khác nhau, từ hải sản cho ngƣời sành ăn và đặc sản thực phẩm, cũng nhƣ một loại quần áo đƣợc sản xuất bởi những chính những thƣơng nhân nhỏ lẻ tại chợ, thủ công mỹ nghệ và đồ trang sức. 2.2.1.4. Chợ Lớn - Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ Chợ lớn Thổ Nhĩ Kỳ là chợ lớn nhất và lâu đời nhất Grand Bazaar thu hút 250.000 và nửa triệu du khách đến từ Thổ Nhĩ Kỳ và trên toàn thế giới hàng ngày với hõn 4.000 cửa hàng và 58 lối đi đƣợc bảo vệ nghiêm ngặt. Chợ đƣợc xây dựng từ nãm 1455 đến nãm 1461 bởi Sultan Mehmed. Hiện nay nó là điểm thu hút hàng đầu ở Istanbul với đa dạng về các mặt hàng đồ trang sức, gia vị và thảm cửa hàng rất phổ biến và thu hút khách du lịch. Bên cạnh chợ là nhà thờ Hồi giáo, hai hamams (phòng tắm kiểu Thổ Nhĩ Kỳ), đài phun nƣớc, và nhiều nhà hàng và quán cà phê giúp khách nghỉ ngơi sau khi đi mua sắm tại chợ. 2.2.1.5. Portobello Road Market, London Chợ Portobello Road đã trở nên nổi tiếng toàn cầu nhờ kỳ quặc của nó cửa hàng quần áo đã qua sử dụng và ngƣời bán đồ cổ độc đáo. Từ những ngày đầu thế kỉ 19, chợ là nơi tấp nập và náo nhiệt nổi tiếng tại Anh và du khách từ khắp nơi trên thế giới thƣờng xuyên đổ về đây để tìm đồ cổ và sƣu tầm những mặt hàng độc đáo . Nhƣ 22
  32. tên gọi của nó, chợ Portobello Road(chợ đƣờng phố), một con đƣờng nổi tiếng mà cắt qua khu Notting Hill của London. Trên đƣờng phố là hàng trãm gian hàng nối tiếp nhau theo quy định bán chủ yếu là đồ cũ. 2.2.1.6. Chandni Chowk - Delhi, Ấn Độ Chợ Chandni đƣợc hình thành giữa con hẻm nhỏ và lối đi lộn xộn, Chandni Chowk là một mạng lƣới nhiều cửa hàng, các món ãn mà ,những bộ sari, da tốt và giày dép tới đồ điện tử, đồ bạc và bánh kẹo mang đặc trýng của ngƣời Ấn Độ.Là chợ bán buôn lớn tại châu Á với lƣợng hàng lớn nhýng những du khách không hề cảm thấy bị ngột ngạt bởi không khí nơi đây bởi sự bố trí sắp xếp khoa học của nó đây là điều mà nhiều khu chợ chýa thực hiện đƣợc và ban các du khách nên chọn một chiếc xe cho mình để đi vòng quanh khu chợ rộng lớn này. Khu chợ thu hút đƣợc đông đảo du khách nhiều nƣớc trên thế giới mang nét đẹp của nƣớc Ấn đi ra nhiều nƣớc khác. 2.2.2. Việc khai thác chợ phục vụ phát triển du lịch ở Việt Nam 2.2.2.1. Chợ hoa Bình Điền Khu kinh doanh hoa tƣơi tại Chợ đầu mối nông sản thực phẩm Bình Điền (quận 8, TPHCM) là khu chợ hoa lớn tại thành phố Hồ Chí Minh nơi đây chỉ bán sỉ với mặt hàng chủ lực là các loài hoa có ngồn gốc từ Đà Lạt và một số hoa ngoại nhập. Chợ hoa Bình điền không chỉ đơn thuần kinh doanh hoa mà còn đƣợc đầu tƣ là điểm du lịch thu hút khách với những lợi thế sẵn có . Khu thƣơng mại Bình Điền với cảnh quan sông nƣớc thoáng mát, cách trung tâm thành phố 15 km, thuận lợi cả giao thông đƣờng bộ và đƣờng thủy, rất phù hợp cho việc tổ chức tham quan du lịch. Ngoài ra, tham quan hoạt động mua bán tại chợ là nhu cầu thƣờng đƣợc ghép trong các tour du lịch nhằm giúp du khách có điều kiện tìm hiểu rõ địa phƣơng mà họ đến q . Xác định thế mạnh đây là một địa điểm có thể thu hút khách tham quan, du lịch, các nhà đầu tƣ không bỏ qua cơ hội đầu tƣ dịch vụ du lịch để quảng bá hình ảnh chợ đầu mối và góp phần đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh của chợ. 23
  33. 2.2.2.2. Chợ nổi Cái Bè Chợ nổi thuộc thị trấn Cái Bè, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang. Chợ là nơi trao đổi mua bán hàng hóa và là điểm tham quan du lịch hấp dẫn của tỉnh Tiền Giang.Chợ là nơi diễn ra các hoạt động buôn bán rất đa dạng từ hàng vải, đồ gia dụng cho đến hàng gia cầm, thủy hải sản cho tới cả đồ ăn, thức uống cũng không thiếu. Chợ nổi tiếng nhất là nơi trao đổi và là vựa trái cây lớn của tỉnh Tiền Giang, nổi tiếng nhất là trái cây chuyên canh của Tiền Giang nhƣ: vú sữa Lò Rèn, býởida xanh, khốm Tân Lập, cam, býởi, quýt Cái Bè. Theo sách Đại Nam Nhất Thống chí soạn vào đời Tự Đức, thì Cái Bè thuở ấy đã là nơi buôn bán sầm uất. Tất cả hàng hoá đều đƣợc chở trên các bè xuôi ngƣợc trên sông. Chợ nổi Cái Bè nằm ở đoạn sông Tiền, giáp ranh giữa 3 tỉnh Tiền Giang, Vĩnh Long và Bến Tre. Chợ nổi Cái Bè là một trong những điểm tham quan đặc sắc nhất ở Tiền Giang. Đây là một nét văn hóa rất đặc sắc ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, thu hút rất nhiều du khách, đặc biệt là khách nƣớc ngoài. Hiện nay, chƣơng trình tham quan Chợ nổi Cái Bè thuộc chƣơng trình 3, 4, 5 của công ty cổ phần du lịch Tiền Giang.Chợ Cái Bè là chợ đầu mối lớn nhất ở miền Tây Nam Bộ. Chợ diễn ra trên sông, họp suốt ngày đêm trên quy mô lớn. Hàng hoá rất đa dạng, phong phú.Cái Bè là huyện có nhiều vƣờn cây ăn trái lớn nhất tỉnh Tiền Giang với các loại trái cây ngon nổi tiếng nhƣ cam sành, cam mật, xoài cát, ổi xá lỵ. Khách du lịch đến với Cái Bè ngày một đông bởi thị trấn này có những dãy phố nằm dọc theo bờ sông, lúc ẩn lúc hiện dƣới hàng dừa nƣớc và những rặng bần mà nhìn xa ngỡ nhƣ một bức tranh thủy mặc. Cái Bè mang một vẻ đẹp thuần quê, thấm đẫm chất miệt vƣờn. Ở đây, vƣờn nối tiếp vƣờn, sông nối tiếp sông, kênh rạch đan xen nhau. Phƣơng tiện giao thông ở Cái Bè hoàn toàn bằng đƣờng thủy. Chợ Cái Bè diễn ra trên sông, ghe thuyền đi lại nhƣ mắc cửi. Chợ họp suốt ngày đêm trên một quy mô lớn, có đủ các ghe thuyền từ miệt vƣờn xa xôi về đây bán hàng và mua hàng. Chính vì vậy mà hàng hóa ở chợ rất phong phú và đa dạng, từ hàng vái, đồ gia dụng cho đến hàng gia cầm, thủy hải sản cho tới cả đồ ăn, thức uống cũng không thiếu. Khu vực buôn bán trái cây nằm ở vàm chợ nổi, dọc theo cù lao Tân Long, 24
  34. dài tới cả cây số. Ghe thuyền từ thành phố Hồ Chí Minh, Long An, An Giang, Cần Thơ, Cà Mau tới để mua hàng. Ghe tam bản chở đầy trái cây: chôm chôm đỏ rực, xoài màu vàng ửng, sầu riêng thơm nồng, dƣa hấu xanh tƣơi từ sáng sớm đã đƣợc chở đến. Khi bình minh vừa lên cũng là lúc khu chợ nổi đã nhộn nhịp nhƣ một thành phố nổi trên sông. Những chiếc xuồng nhỏ bán hàng rong nhƣ cơm, phở, hủ tiếu, đồ tạp hóa chạy luồn lách theo các mạn ghe, mạn tàu để bán hàng. Ngồi trên thuyền, du khách có thể thƣởng thức ngay tô hủ tiếu nóng hổi, hay ly cà phê thơm phức vào buổi sáng Khu chợ nổi Cái Bè là trạm trung chuyển trái cây và các sản vật đi khắp mọi miền (sang cả Trung Quốc). Giá cả ở đây rẻ đến bất ngờ. Khu vực bán các loại củ, quả chạy dài từ ngã ba Nhà Thờ đến cửa Vàm Long Hải. Khu này thƣờng có loại ghe lớn có trọng tải từ 5-10 tấn từ các tỉnh khác chở hàng đặc sản từ tỉnh mình về đây bán rồi lại mua hàng ở đây chở về tỉnh mình. Khu bán gạo, cám thì nằm riêng biệt ở một khúc sông. Nét độc đáo của chợ nổi là ghe thuyền bán thứ gì thì treo thứ ấy lên đầu ngọn sào để ngƣời mua biết, không phải rao mời. Khi mặt trời khuất sau rặng cây phía xa xa thì cũng là lúc “thành phố nổi” lên đèn. Ban đêm chợ nổi đèn đóm sáng trƣng trông nhƣ sao sa. Có những chiếc ghe treo những chiếc đèn lồng nho nhỏ ở trƣớc mũi thuyền trông thật sinh động. Đến với chợ nổi Cái Bè, du khách sẽ cảm nhận đƣợc nhiều điều thú vị và khám phá nhiều điều mới lạ của chốn sông nƣớc miền Tây. Chợ nổi Cái Bè mang nét duyên của miền quê, thuần chất miệt vƣờn, dân dã mà không kém phần lãng mạn, và đã đƣợc chọn là một trong những tour du lịch của tỉnh. Hiện trung bình mỗi ngày, chợ nổi Cái Bè đón hàng trăm khách trong và ngoài nƣớc đến tham quan. Sở Thƣơng mại - Du lịch Tiền Giang đang lập dự án mở rộng chợ nổi Cái Bè nhằm phát triển hơn nữa kênh phân phối hàng hoá đặc thù này của vùng sông nƣớc bên cạnh việc khai thác triệt để hơn những nét văn hoá của hoạt động này để phát triển du lịch. 25
  35. 2.2.2.3. Chợ trung tâm Móng Cái Là thị xã địa đầu phía đông bắc của Tổ quốc, những năm gần đây Móng Cái (Quảng Ninh) vƣơn mình phát triển mạnh mẽ, trở thành một trung tâm thƣơng mại - du lịch nổi tiếng, thu hút hàng ngàn nhà đầu tƣ lớn nhỏ và khách du lịch.Mở cửa năm 1989, đến nay, thị xã Móng Cái có tốc độ lƣu thông hàng hoá và gia tăng dân số vào bậc nhất ở miền Bắc.Cửa ngõ giao thông đƣờng bộ có cửa khẩu quốc tế Móng Cái, đƣờng biển có bến Mũi Ngọc, Dân Tiến, Thọ Xuân. Đối diện với khu nội thị Móng Cái sang phía bên kia biên giới là thành phố Đông Hƣng, tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc.Chợ trung tâm Móng Cái – Thị Xã Móng Cái đƣợc đƣa vào sử dụng từ tháng 10 năm 2004: gồm 05 tầng, tổng diện tích sàn là 20.244 m2 với 775 điểm kinh doanh cố định tại các tầng I, tầng II, tầng III và một phần tầng hầm (Riêng tầng IV đang chiêu thƣơng thu hút kinh doanh theo loại hình Siêu thị hàng cao cấp). Tầng 1 chủ yếu bán hàng quần áo của nam, tầng 2 bán quần áo, đồ trang sức cho nữ, tầng 3 bán giầy dép, phụ kiện, túi xách , tầng 4 là trung tâm thời trang cao cấp, riêng tầng hầm chuyên bán linh kiện, phụ kiện máy móc, thiết bị cơ khí Chợ Trung tâm đƣợc thiết kế 5 hệ thống thang máy (2 thang máy và 02 làn thang cuốn, 01 thang nâng hàng) và có hệ thống cầu thang bộ rất thuận tiện. Hình thức hoạt động kinh doanh trong chợ chủ yếu là bán buôn các mặt hàng quần áo may sẵn (Chiếm 70 %), đồ kim khí, máy móc thiết bị, đồ gia dụng các mặt hàng chủ yếu có xuất xứ từ Trung Quốc với chất lƣợng và mẫu mã cực kỳ đa dạng, giá cả hợp lý, phong cách bán hàng rất đặc trƣng so với các nơi khác, đáp ứng tốt nhu cầu giao lƣu buôn bán, tham quan, mua sắm hàng hóa của các thƣơng nhân và du khách. Các hộ kinh doanh ở đây chủ yếu đến từ Trung Quốc. Các gian hàng đều có ít nhất 2 ngƣời bán, đa phần là chủ Trung Quốc, phiên dịch ngƣời Việt Nam. Chợ lúc nào cũng sấm uất với ngƣời ngƣời, hàng hàng, mua bán bằng cả hai thứ tiếng. Đây là địa điểm đƣợc các thƣơng nhân trong nƣớc rất quan tâm, đồng thời cũng là địa điểm tham quan, mua sắm lý tƣởng của khách du lịch. Qua một số chợ trên cũng phần nào cho thấy loại hình du lịch chợ ngày càng đƣợc du khách quan tâm thích thú chợ không chỉ dành cho những thƣợng khách mà còn dành cho tất cả các tầng lớp. 26
  36. 2.2.3. Vài nét về du lịch Hải phòng Thành phố Hải Phòng nằm ở vị trí cửa ngõ phía đông bắc trên lƣu vực đồng bằng sông Hồng, mang dáng dấp của nét kiến trúc châu Âu thời kỳ thuộc địa. Khu phố cũ soi mình bên dòng sông Cấm và những những con đƣờng rợp bóng hàng cây phƣợng vĩ, Hải Phòng có một tên gọi khác theo tên của loài hoa rực lửa này. Không yêu kiều nhƣ Hà Nội hay sôi động nhƣ Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng có những sắc thái riêng không thể lẫn với bất kỳ thành phố nào khác trên cả nƣớc. Đến với Hải Phòng để đƣợc hiểu thêm về nền văn minh lúa nƣớc đặc trƣng vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng. Đến với Hải Phòng để tìm hiểu những ảnh hƣởng của sự đồng hoá nét Châu Âu trong từng khối kiến trúc. Đến với Hải Phòng là đến với thiên đƣờng của du lịch sinh thái biển, trở về với thiên nhiên, hoà mình đồng điệu cùng với nhịp thở tự nhiên của khu dự trữ sinh quyển quần đảo Cát Bà và di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long. Bờ biển Hải Phòng dài hơn 125 km, với 5 cửa sông lớn: Bạch Đằng, Văn Úc, Cấm, Thái Bình, Lạch Tray. Địa hình bờ biển khúc khuỷu quanh co, tạo nhiều đảo, hang động đẹp và rất nhiều những bãi tắm tự nhiên kỳ thú, rất thuận tiện để phát triển du lịch. Bán đảo Đồ Sơn, quần đảo Cát Bà, khu di tích lịch sử và danh thắng Tràng Kênh - Bạch Đằng nằm phía Đông Bắc thành phố, khu núi Voi - An Lão phía Tây Nam thành phố là những địa danh du lịch nổi tiếng không chỉ đối với ngƣời Hải Phòng, mà còn đối với khách du lịch thập phƣơng. Với hàng trăm Đình, Đền, Chùa, Miếu cùng với những lễ hội truyền thống đậm đà bản sắc văn hoá miền biển: hội chọi trâu Đồ Sơn, hội đua Thuyền Rồng ở Cát Bà, hát Đúm ở Thuỷ Nguyên, Đánh Đu ở núi voi - An Lão, múa rối nƣớc, nghề tạc tƣợng ở Đồng Minh - Vĩnh Bảo, hội thả Đèn trời có thể nói Hải Phòng là một vùng đất có truyền thống lịch sử, văn hoá lâu đời và là thành phố tiềm ẩn nhiều thế mạnh để phát triển du lịch toàn diện, nhanh và bền vững. Với tài nguyên du lịch cả về tự nhiên lẫn nhân văn mà tiêu biểu là bán đảo Đồ Sơn, hải đảo Cát Bà, các di tích lịch sử – văn hoá gắn liền với di chỉ Cái Bèo (Cát Bà), Tràng Kênh, Việt Khê (Thuỷ Nguyên), với kinh đô triều Mạc, với chiến công lẫy lừng Bạch Đằng Giang, với danh nhân văn hoá Nguyễn Bỉnh Khiêm Tất cả những yếu tố 27
  37. trên đã và sẽ làm cho Hải Phòng trở thành một địa danh du lịch nổi tiếng trong nƣớc và quốc tế và Hải Phòng thực sự là một trong những trọng điểm du lịch hấp dẫn ở vùng ven biển Bắc Bộ, góp phần xứng đáng trong chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam. Với vị trí địa lý và hệ thống giao thông quan trọng, thuận lợi và tiềm năng tài nguyên phong phú cả tự nhiên và nhân văn, Hải Phòng hội tụ đầy đủ mọi điều kiện thuận lợi và luôn giữ vai trò rất quan trọng trong chiến lƣợc phát triển du lịch nói riêng, kinh tế xã hội nói chung của vùng và của cả nƣớc. Trong hệ thống các tuyến, điểm du lịch trọng điểm quốc gia, Hải Phòng luôn giữ một vị trí quan trọng, một cực hút và cũng là điểm trung chuyển trên tuyến du lịch quốc gia và nối với quốc tế. Điều kiện phát triển du lịch của Hải Phòng cả về đƣờng bộ, đƣờng biển, đƣờng hàng không đều hết sức thuận lợi, đóng góp vào sự phát triển chung của hệ thống các tuyến, điểm du lịch quốc gia trọng điểm của Việt Nam, trong đó tuyến du lịch Hà Nội - Đồ Sơn – Cát Bà - Hạ Long là một trong 3 hành lang phát triển du lịch Hà Nội - Hải Phòng đã thực sự trở thành động lực phát triển du lịch của các vùng trong cả nƣớc, góp phần thực hiện các mục tiêu của ngành và sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nƣớc. Đối với vùng du lịch Bắc Bộ, Hải Phòng cũng đƣợc xác định là một trong ba hạt nhân để tập trung phát triển mang tính động lực thúc đẩy sự phát triển du lịch của cả vùng. Theo quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của cả vùng du lịch Bắc Bộ thì Hải Phòng có vị trí quan trọng trên một trong hai tuyến du lịch ven biển quan trọng theo đƣờng bộ đó là: Về đƣờng biển, Hải Phòng là địa phƣơng có ƣu thế hơn hẳn các địa phƣơng khác trong vùng Bắc Bộ để phát triển tuyến du lịch đƣờng biển. Thông qua Hải Phòng, vùng Bắc Bộ không những tiếp cận đƣợc với các thị trƣờng khách du lịch từ các vùng khác trong cả nƣớc mà còn nối với quốc tế. Về đƣờng hàng không, Hải Phòng có sân bay Cát Bi là sân bay thứ hai của vùng Bắc Bộ, nối Hải Phòng với các thị trƣờng khách du lịch trong cả nƣớc nhƣ Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng đồng thời là cửa khẩu quốc tế nối Hải Phòng với Ma Cao (Trung Quốc) bằng đƣờng hàng không, đáp ứng đƣợc việc vận chuyển khách bằng các máy bay hành khách lớn. 28
  38. Về đƣờng sắt, Hải Phòng đƣợc nối với Hà Nội bằng tuyến đƣờng sắt Hải Phòng - Hà Nội và tiếp nối với tuyến đƣờng sắt đi Lào Cai – Vân Nam (Trung Quốc), đi Lạng Sơn – Quảng Tây (Trung Quốc) và nối với tuyến đƣờng sắt xuyên Việt Bắc - Nam. Với hệ thống giao thông quan trọng, thuận lợi và là một cực của tam giác tăng trƣởng kinh tế trọng điểm Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh, Hải Phòng hội tụ đầy đủ mọi điều kiện thuận lợi trong phát triển du lịch nói riêng, kinh tế xã hội nói chung và là cơ hội để thu hút khách du lịch. Hải Phòng vốn từ lâu đã nổi tiếng với những địa danh du lịch nhƣ Đồ Sơn, Cát Bà, khu du lịch Tràng Kênh – Việt Khê với nhiều di tích lịch sử, văn hoá - nghệ thuật, nhiều di tích cách mạng, danh lam thắng cảnh Với những thuận lợi trên Hải Phòng ngày càng đến đƣợc với du khách du khách đến với các điểm du lịch và dừng chân tại các chợ là điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế tại các chợ. Trong khi những du khách là những ngƣời có khả năng chi trả cao càng thúc đẩy việc mua sắm tại các chợ. 2.3. Lịch sử hình thành và đặc điểm một số chợ Hải Phòng có khả năng khai thác phục vụ du lịch 2.3.1. Lịch sử hình thành các chợ Hải Phòng 2.3.1.1. Chợ Hàng Chợ Hàng họp tại phƣờng Dƣ Hàng Kênh, quận Lê Chân. Tồn tại từ những năm Pháp thuộc, trải qua hàng trăm năm với nhiều biến cố lịch sử, tới nay chợ Hàng vẫn giữ nguyên cho mình những hoạt động của một chợ phiên cổ hiếm hoi trong lòng thành phố hiện đại. Chợ Hàng xƣa họp vào các ngày 5, 10, 15 âm lịch hàng tháng. Ngày nay chợ họp từ sáng sớm tới giữa trƣa vào ngày Chủ nhật hàng tuần và những ngày giáp Tết. Nằm giữa đoạn đƣờng nối giữa đƣờng Miếu Hai Xã với đƣờng Chợ Hàng, tiếp giáp với đƣờng Nguyễn Văn Linh (quốc lộ 5), chợ là các dãy hàng ven các con đƣờng xung quanh chợ cũng kéo dài cách chợ đến cả nửa cây số. Chợ hiện nay do Ban quản lí trực thuộc xí nghiệp 19-3 của Ban liên lạc cựu chiến binh đặc công Hải Phòng quản lí. 29
  39. 2.3.1.2. Chợ Tam Bạc Chợ Tam Bạc nằm trên phố Phan Bội Châu với diện tích khá rộng, sự hình thành và phát triển của chợ gắn với những thăng trầm lịch sử của thành phố Hải Phòng. Chợ Tam Bạc chính thức hoạt động vào ngày 8/5/1985, chợ còn có tên khác là chợ Đổ. Do trong chiến tranh năm 1972 giặc Mĩ bắn phá đã ném bom làm chợ bị hƣ hỏng nặng. Ngay tên Tam Bạc cũng là do trƣớc đây ngƣời Pháp viết sai chính tả đọc chệch từ Trạm Bạc sang Tam Bạc mà thành. Sau đó chợ đƣợc tu sửa nhiều lần và có kiến trúc nhƣ hiện nay. Trong chợ có đền Nhà Bà, có bia tƣởng niệm ghi lại tội ác của giặc Mĩ năm 1972, ngoaì ra còn có ngôi nhà đƣợc Tôn Trung Sơn một nhà cách mạng Trung Quốc ở trong thời chiến tranh. Ngôi nhà số 32 phố Formose(Từ phố Quang Trung đến phố Tam Bạc, dài 200m, rộng 6m. Phố cắt qua hai phố Lý Thƣờng Kiệt và Phan Bội Châu. Phố thuộc đất bãi bồi làng An Biên. Trƣớc giải phóng thuộc khu Trung Ƣơng.Khi mới mở chính quyền Pháp đặt tên là phố Foócmôdơ) năm 1907 đã đón nhà cách mạng Trung Quốc Tôn Trung Sơn cùng với một đồng chí của ông là Vƣơng Hòa Thuận. Nhà này là cơ sở của Trung Quốc Cách mạng Đồng minh hội gọi tắt là Đồng Minh hội do Tôn Trung Sơn thành lập tháng 8/1905. Phân hội Đồng Minh hội ở Hải Phòng lúc ấy di Lƣu Kì Sơn là Hội trƣởng, Châu Bích, Lâm Hoán Đình, Trần Cảnh Phu là cán sự và khá đông hội viên. Phân hội Hải Phòng đã có nhiều đóng góp về tài chính, cán bộ cho Trung ƣơng Đồng Minh hội. Chợ nằm trên sông Tam Bạc, trƣớc đây ở chợ diễn ra hoạt động buôn bán nhộn nhịp ở bến sông với cảnh trên bến dƣới thuyền rất đặc trƣng, sản phẩm buôn bán chính ở chợ lúc đó là đồ hải sản tƣơi sống, đồ khô. 2.3.1.3. Chợ Sắt Nằm bên bờ của ngã ba sông Cấm và sông Tam Bạc, chợ Sắt là chợ lớn nhất thành phố, trƣớc kia đây là chợ phiên An Biên tấp nập ngƣời mua kẻ bán, phục vụ đời sống ngƣời dân An Biên ngay từ buổi đầu mở đất. Về sau với sự có mặt của các thƣơng gia ngƣời Hoa, ngƣời Pháp nơi đây trở thành trung tâm thƣơng mại, bến cảng có ý nghĩa quốc tế. 30
  40. Chợ Sắt là một trong những chợ lớn nhất tại Hải Phòng. Chợ nằm ven sông Tam Bạc, vốn là tuyến đƣờng thủy thông thƣơng từ Hải Phòng đi các tỉnh. Chợ đƣợc xây dựng ở khu phố nhƣợng địa từ cuối thế kỷ 19 dƣới thời Pháp thuộc. Chợ đƣợc xây dựng bằng vật liệu chủ yếu là sắt thép nên có tên gọi là chợ Sắt. Nhờ địa thế thuận lợi bên tuyến đƣờng thủy từ Hải Phòng đi các tỉnh nên dƣới thời Pháp thuộc chợ Sắt từng là một chợ rất sầm uất, là đầu mối buôn bán chính từ Nam Định lên hoặc Quảng Yên xuống, tiếng tăm có thể sánh với chợ Đồng Xuân (Hà Nội), chợ Đông Ba (Huế), chợ Bến Thành (Sài Gòn). Đến thời bao cấp, đây vẫn còn là một trong những trung tâm buôn bán lớn nhất tại miền Bắc. Vào thời kỳ đó, những ngƣời buôn bán trong chợ Sắt đƣợc coi là lớp ngƣời giàu có và thành đạt về kinh tế của Hải Phòng. Sau thời kỳ bao cấp kinh tế, chợ Sắt dần mất vai trò thời hoàng kim của nó. Năm 1992, chợ cũ đƣợc phá đi và liên doanh xây lại với 2.000 gian hàng có tổng diện tích sử dụng gần 40.000 m2 trên diện tích khuôn viên 13.000 m2. Tuy nhiên tình hình kinh doanh hiện tại rất èo uột, tổng số quầy đang còn hoạt động kinh doanh tại đây chỉ khoảng 100 hộ. Nhiều hộ kinh doanh trong chợ Sắt trƣớc đây giờ chuyển ra kinh doanh ở những dãy phố lân cận bên ngoài chợ. Một thời, chợ Sắt Hải Phòng là nơi buôn bán hƣng vƣợng, là đầu mối bán sỉ để từ đây, nhiều mặt hàng tỏa đi khắp cả nƣớc. Bất cứ ai đặt chân đến Hải Phòng cũng tranh thủ làm một vòng dạo qua chợ Sắt, không mua gì thì cũng đi ngắm cho mãn nhãn. Chợ Sắt là niềm tự hào, kiêu hãnh của đất Cảng. Nhƣng đó là câu chuyện của "ngày xƣa", hồi trƣớc năm 1994. Năm 1994, sau khi chợ đƣợc đầu tƣ xây dựng khang trang hơn thì cảnh buôn bán lại ngày một tiêu điều vắng lạnh. Khu chợ mới không giữ đƣợc chân những ngƣời buôn bán lâu năm vì không hiểu sao càng buôn càng lỗ. Các hộ kinh doanh dần đóng cửa. Chợ Sắt dần hoang phế. Dân Hải Phòng cũng nhƣ khách thập phƣơng đã mất dần thói quen ra chợ Sắt mua sắm. Năm 2011 để phát triển du lịch địa phƣơng, Hải Phòng có những giải pháp chỉnh trang tuyến chợ phục vụ dân sinh và du lịch. Hy vọng Chợ Sắt đƣợc khôi phục về với hoàng kim một thời vốn có. 31
  41. 2.3.2. Nét văn hóa nổi bật riêng tại mỗi khu chợ 2.3.2.1. Chợ hàng Chợ quê giữa lòng thành phố - chợ có một không hai với đặc thù là nơi giao lƣu – trao đổi kinh doanh mua bán sản phẩm sản vật của hải Phòng nói riêng và các tỉnh lân cận nói chung chợ hàng là khu chợ truyền thống và đƣợc mở chính thức vào sáng chủ nhật hàng tuần: gồm cây con giống sinh vật cảnh chim muông đủ các loại đa dạng phong phú từ các miền quê vùng châu thổ sông Hồng – cũng nhƣ một số vùng quê khác . Chợ bán tất cả những mặt hàng gần gũi với đời sống hàng ngày có các khu bán đồ gia dụng nhƣ: rổ ,giá,thìa,dao. Khu bán thuốc nam Khu bán hàng ăn Khu bán quần áo Khu bán cây cảnh Khu bán các con vật Khu bán chậu cảnh , cá cảnh Ngƣời dân coi việc đi chợ Hàng nhƣ một thú vui dịp cuối tuần vậy. Ngƣời ta đến chợ để mua bán nhƣng cũng có thể chỉ để dạo chơi, ngắm cảnh, ngắm một phiên chợ dân gian vẫn còn trong nhịp sống hiện đại. Phiên chợ nào cũng đông đúc nhƣng không hề có cảnh xô xát, cãi cọ vì ai cũng có tâm lý đi chợ nhƣ đi hội. Chợ không bán thức ăn rau qủa hàng ngày, cũng không phải đồ dùng hàng hóa xa xỉ mà là các loại giống cây trồng, con giống, các loại nông cụ phục vụ cho trồng trọt, chăn nuôi. Có thể tìm thấy ở đây các loại hạt giống, cây rau giống đủ loại từ hành, tỏi, xà lách, mùng tơi, mƣớp, cà, su su, ớt, chanh Cây cảnh nhiều chủng loại. Chợ vừa là nơi buôn bán của các tiểu thƣơng chuyên nghiệp, vừa là nơi những ngƣời chơi vật nuôi hoặc nông dân mang chim, cá cảnh và sản vật của mình đến bán hoặc trao đổi. Đơn giản thế thôi nhƣng đậm chất quê và đầy khác biệt, tất cả làm nên một phiên chợ “có một không hai” của Hải Phòng, đủ làm ấn tƣợng mọi du khách khi đến và níu chân ngƣời dân địa phƣơng vào mỗi lần chợ họp 32
  42. Hƣởng ứng năm Du lịch quốc gia bằng sông Hồng – Hải Phòng 2013 Trung tâm văn hóa thông tin Quận phối hợp cùng xí nghiệp tập thể 19-3- Ban quản lí chợ hàng – UBND Phƣờng Dƣ Hàng Kênh tổ chức hoạt động giao lƣu văn nghệ nhằm mục đích quảng bá chợ Hàng . Xí nghiệp tập thể 19-3 Ban quản lí chợ đã nhận đƣợc sự quan tâm tin cậy của UBND quận Lê Chân phê chuẩn dự án tổ chức quản lí –kinh doanh- khai thác chợ hàng . Để chợ Hàng dần từng bƣớc xứng tầm với sự đi lên công nghiệp hóa hiện đại hóa của thành phố phục vụ nhu cầu tour du lịch tâm linh Đình Hàng-Chùa Hàng-Chợ Hàng trên địa bàn quận lê chân. Đây là điều kiện thuận lơi góp phần phát triển du lịch tại chợ Hàng. 2.3.2.2. Chợ Tam Bạc Chợ nằm trên sông Tam Bạc, trƣớc đây ở chợ diễn ra hoạt động buôn bán nhộn nhịp ở bến sông với cảnh trên bến dƣới thuyền rất đặc trƣng, sản phẩm buôn bán chính ở chợ lúc đó là đồ hải sản tƣơi sống, đồ khô. Ngày nay đến với chợ Tam Bạc, hàng hoá đã phong phú lên rất nhiều, khu chợ mới xây dựng với kiến trúc đẹp và rộng rãi với hàng trăm quầy hàng với nhiều mặt hàg khác nhau. Những năm gần đây thành phố còn tổ chức chợ đêm Tam Bạc thu hút rất nhiều khách du lịch và ngƣời dân đến mua sắm. Chợ Tam Bạc là một trong những chợ lớn ở Hải Phòng khi đặt chân tới chợ lần đầu tiên các bạn không khỏi ngỡ ngàng với các mặt hàng tại đây có thể nói đây là một trong những khu chợ đầu mối lớn nhất Hải Phòng chợ đƣợc mở từ rất sớm để giao hàng cho các thƣơng nhân nhỏ lẻ .Đặt chân vào cổng chợ là khu hàng chuyên bán đồ thờ cúng với đầy đủ chủng loại nhƣ bát hƣơng,lƣ đồng, đồ vàng mã chợ còn rất nhiều khu đi sâu vào trong là khu hàng ăn nếu các bạn đã từng thƣởng thức món nem cuốn tại đây các ban chắc sẽ có cảm giác khó quên và , khu bán hoa quả ngay từ sáng sớm hoa quả từ nhiều phƣơng đã đƣợc tụ họp về đây những ngƣời kinh doanh nhỏ lẻ muốn mua đƣợc hàng tƣơi ngon và rẻ thì phải đi giao dịch sớm. Đặc biệt hơn nữa đây là khu chợ nổi tiếng với những khu bán vải cao ngất với nhiều chủng loại giá cả phải chăng tại đây các nhà may mặc mặc sức lựa chọn cho mình nhiều loại vải giá cả rẻ, hợp lý. 33
  43. 2.3.2.3. Chợ Sắt Ngày nay để đáp ứng nhu cầu mua sắm ngày càng cao của nhân dân thành phố nhiều siêu thị lớn, trung tâm thƣơng mại hiện đại đã đƣợc xây dựng nhƣng chợ Sắt cùng với chợ Hàng hay chợ Tam Bạc vẫn là điểm đến của những ngƣời yêu Hải Phòng khi muốn cảm nhận cái hồn của thành phố. Chợ Sắt của ngƣời Hải Phòng là 1 niềm tự hào giống nhƣ chợ Đồng Xuân ở Hà Nội, chợ Đông Ba ở Huế, chợ Bến Thành của Sài Gòn. Trƣớc đây chợ sắt cũng là một trong những chợ trung tâm lớn của thành phố và cũng đƣợc nhiều tỉnh thành khác biết đến là khu chợ lâu đời có bề dày lịch sử . Dƣờng nhƣ ai cũng có một chút kí ức về chợ sắt ai chƣa một lần đặt chân đến Hải Phòng khi gặp bất kì ngƣời dân Hải Phòng nào họ cũng sẵn sàng chỉ lối đến chợ sắt cho bạn vì trong tâm trí của mỗi ngƣời Hải Phòng luôn có hình ảnh của chợ sắt gắn bó lâu đời . Chợ sắt có một điều độc đáo hấp dẫn ngƣời đến với chợ đó chính là tại nơi đây một khu chợ có một không hai chỉ bán đồ điện tử cũ là chính . Du khách khi đặt chân tới đây những ngƣời yêu chuộng đồ điện tử luôn sẵn mua cho mình món đồ điện tử vừa bền mà giá cả lại phải chăng. Đây cũng chính là lợi thế cho chợ sắt vào khai thác du lịch chợ không chỉ có vị trí thuận lợi , có lịch sử lâu đời mà chợ Sắt còn là nơi có mặt hàng chuyên biệt mà không chợ nào có . Khi du khách đi tham quan điểm du lịch trong thành phố chợ Sắt cũng là điểm du khách nên dừng chân. 2.4. Khảo sát nhu cầu du lịch chợ ở Hải Phòng Tác giả đã thực hiện cuộc khảo sát với quy mô nhỏ với 60 ngƣời tại các khu chợ trung tâm thành phố Hải Phòng với những khách hàng ở độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập khác nhau để đánh giá nhu cầu của du khách với du lịch chợ. Theo bảng khảo sát nhu cầu của khách giúp tác giả đánh giá đƣợc hiện nay nhu cầu đi du lịch tại các chợ có hay không Câu hỏi 1. Ông/ bà đã bao giờ tham gia một trong số các chƣơng trình du lịch tại Hải Phòng nhƣ: tham dự hội chợ triển lãm/ du lịch tại chợ nào đó/ trải nghiệm không khí chợ? 34
  44. Có 7 ngƣời đã tham gia rất nhiều lần chiếm 8% , có 12 ngƣời đã tham gia hội chợ triển lãm hơn một lần chiếm 20% và 41ngƣời chƣa từng tham gia chiếm 72% trong tổng số 60 ngƣời Lƣợng khách tham gia tại các khu chợ với mục đích du lịch còn rất ít chủ yếu họ đi mua đồ sinh hoạt hàng ngày hiện nay chỉ có một số ít đi theo tour hay tự tổ chức đi du lịch. Hải Phòng mới chỉ là địa điểm mới xuất hiện du lịch tai các chợ . Câu hỏi 2. Nếu đã tham gia một trong số các chƣơng trình du lịch trên, xin cho biết hình thức tổ chức chuyến đi của ông/ bà? Có 28 du khách tham gia vào hoạt động triển lãm và du lịch tại các chợ thì có 21 ngƣời chiếm 75% tự tổ chức đi tham quan và tham gia vào sinh hoạt chợ và có 7 ngƣời còn lại họ đi theo tour Câu hỏi 3. Ông/ bà biết đến các chƣơng trình du lịch trên thông qua kênh thông tin nào? Khảo sát 60 ngƣời thì có 5 ngƣời biết đến chƣơng trình du lịch chợ qua website, tờ rơi của các công ty du lịch chiếm 8% có 13 ngƣời biết đến hội chợ qua các phƣơng tiện truyền thông đại chúng (đài, báo, truyền hình) chiếm 21,6% còn lại 42 ngƣời qua bạn bè, ngƣời thân giới thiệu Câu hỏi 4 . Mục đích chuyến du lịch của ông/ bà? Có 7 ngƣời tham quan,mua sắm, giải trí, chụp hình chiếm 17% có 5 ngƣời nghiên cứu tìm hiểu chợ và 48 ngƣời còn lại đến chợ với nhiều mục đích khách nhau họ đến vì sự hiếu kì , đến để thƣởng thức những món ăn ngon tại các khu chợ . Câu hỏi 5. Điều ông/bà ấn tƣợng nhất đối với các chƣơng trình du lịch trên là gì? Có 52 ngƣời trong tổng số điều tra 60 ngƣời chiếm 86.6% bị thu hút bởi nét đặc sắc của khu chợ chỉ có 8 ngƣời còn lại không hợp tác và cho rằng không có gì thú vị tại các khu chợ và có ý kiến về cơ sở hạ tầng Câu hỏi 6. Ông/ bà có nhận xét gì về nội dung các chƣơng trình du lịch đã tham gia trên? 35
  45. Những du khách tham gia du lịch tại các chợ đều cho rằng chƣơng trình du lịch qua các khu chợ vẫn đơn điệu và thiếu chuyên nghiệp du các khu chợ có những tiềm năng khai thác du lịch. Câu 7. Ông/ bà có muốn tham gia nhiều hơn nữa các chƣơng trình du lịch gắn với chợ trên địa bàn Hải Phòng? Có tới 57 ngƣời chiếm 95% rất sẵn sàng tham gia các chƣơng trình du lịch tại các khu chợ nhiều hơn nữa vì họ thích thú và bị thu hút bởi nét đặc sắc và văn hóa chợ rất riêng của ngƣời Hải Phòng còn lại 3 ngƣời chiếm 5% thấy không có gì thú vị khi du lịch tại các chợ. Câu 8. Theo ông/ bà cần làm gì để du lịch gắn với chợ tại Hải Phòng có thể phát triển hơn nữa? Có 50 ngƣời chiếm 83% cho rằng nên kết hợp chợ với nhiều tuyến du lịch, đầu tƣ tôn tạo chợ và đẩy mạnh việc xúc tiến quảng bá cho du lịch chợ có 10 ngƣời chiếm 17 % cho rằng chỉ nên đẩy mạnh kinh doanh phát triển kinh tế. Câu 9. Ông/ bà có sẵn sàng giới thiệu cho ngƣời thân, bạn bè về điểm du lịch chợ tại Hải Phòng? Du khách sẵn sàng giới thiệu cho bạn bè ngƣời thân Câu 10. Nếu có cơ hội ông/ bà có mong muốn đƣợc quay trở lại các điểm du lịch chợ tại Hải Phòng không? Có 52 du khách chiếm 87 % thích thú với những nét đặc sắc tại các khu chợ đều mong muốn sẽ quay trở lại và góp ý cho cho khu chợ đƣợc hoàn thiện hơn nhƣ cơ sở hạ tầng và sự chuyên nghiệp của những ngƣời bán hàng trong khu chợ sự sẵn sàng đón tiếp du khách có 7 du khách không quan tâm nhiều đến ddowiwf sống văn hóa tại các khu chợ. Qua cuộc khảo sát về nhu cầu của khách với du lịch chợ cho thấy hiện nay nhu cầu về du lịch chợ là rất ít và chƣa phát triển nhƣng cũng là cơ sở cho các nhà kinh doanh du lịch khai thác du lịch tại các khu chợ . Tuy chƣa phát triển nhƣng chợ Hải Phòng có tiềm năng và cần đƣợc chính quyền địa phƣơng, nhà nƣớc đầu tƣ và tôn tạo và có quy hoạnh hợp lí khoa học và xúc tiến quảng cáo cho du lịch chợ nói riêng và phát triển du lịch Hải Phòng nói chung 36
  46. 2.4.1. Đặc điểm về độ tuổi của du khách Du khách đƣợc phỏng vấn rải rác khắp các độ tuổi trong đó độ tuổi từ 41-60 chiếm 51% đây là độ tuổi thƣờng đi chợ mua sắm và dành nhiều thời gian cho việc đi chợ nhu cầu đi chợ để mua sấm vật dụng. Độ tuổi kế tiếp từ 18-24 chiếm 28.3 % đây là độ tuổi trẻ năng động đi chợ chỉ mua hàng hóa và vui chơi. Kế tiếp là 25-40 chiếm 17,3% độ tuổi này họ đến chợ phần nhiều vì đi theo tuyến điểm du lịch và họ cũng muốn đi chợ để du lịch mua sắm. Thấp nhất trong độ tuổi nghiên cứu là trên 60 tuổi chiếm 1,7%. Bảng 1 Độ tuổi của du khách Độ tuổi Số ngƣời Tỉ lệ % 18-24 17 28,3 25-40 11 17,3 41-60 31 51 Trên 60 1 1,7 2.4.2. Đặc điểm về nghề nghiệp của du khách Bảng 2 Nghề nghiệp của du khách Nghề nghiệp Số mẫu Tỉ lệ % Viên chức nhà nƣớc 11 18,3 Nhân viên công nhân viên 26 43,3 Sinh viên nội trợ 10 16,3 Lao động phổ thông 13 21,6 Tổng 60 100 Nhóm nhân viên công chức chiếm tỉ lệ cao nhất là 43,3 % nhóm ngày chiếm tỉ lệ cao bởi thu nhập ổn định. Họ thƣờng đi chợ vào cuối tuần. Chiếm 18,3 % là viên chức nhà nƣớc họ là những ngƣời có thu nhập và họ đi chợ với mục đích thƣ giãn bên 37
  47. gia đình. Nhóm sinh viên nội trợ họ là những ngƣời có thu nhập thấp đi chợ mang tính chất giải trí không vì mục đích du lịch. 2.4.3. Đặc điểm về thu nhập của du khách Bảng 3 Thu nhập của khách đến chợ Thu nhập Số mẫu Tỷ lệ% Dƣới 1,500,000đ 10 17,5 Từ 1500000-3000000đ 28 49,1 Từ 3000000-4500000đ 15 26,3 Từ 4500000-6500000 3 5,3 Từ 6500000 trở lên 1 1,8 Tổng 57 100 Thông qua phƣơng pháp tính trung bình ta thấy thu nhập trung bình của khach từ 1500000-3000000đ chiếm tỉ lệ cao nhất 49,1 % kế tiếp là nhóm thu nhập 3000000- 4500000đ cũng chiếm tỉ lệ không nhỏ và thấp nhất là dƣới 1500000đ nhƣng trong số này lại có nhu cầu đi du lịch chợ họ đến chợ không để mua sắm mà vì muốn đi tìm hiểu văn hóa và nét thú vị của khu chợ . Qua cuộc điều tra với quy mô nhỏ phần nào cũng cho ta thấy du lịch chợ tuy chiếm phần ít nhƣng cũng đã xuất hiện tại các khu chợ và nhu cầu về loại hình du lịch chợ cũng đã bắt đầu đƣợc quan tâm, du khách đã đến chợ vì mục đích du lịch tìm hiểu. Du lịch chợ nên đƣợc mở rộng hơn nữa tuy hiện nay nhu cầu chƣa cao nhƣng nếu chợ Hải Phòng đƣợc đầu tƣ và quan tâm hơn nữa sẽ thu hút nhiều du khách tham gia loại hình du lịch chợ hơn. Tiểu kết chƣơng 2 Thực tế là một bƣớc không thể thiếu khi làm nghiên cứu vì thế qua thực tiễn tác giả đã tìm hiểu về các chợ và đƣa ra điều kiện phát triển du lịch tại các chợ. Tác giả cũng làm một cuộc khảo sát nhỏ với mong muốn tìm hiểu rõ nhu cầu về du lịch tại các chợ Hải Phòng để đánh giá khả năng khai thác du lịch tại các chợ. 38
  48. CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG GIẢI PHÁP VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ KHAI THÁC CHỢ HẢI PHÒNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH 3.1. Thực trạng hoạt động du lịch ở Hải Phòng Hội đồng nhân dân thành phố cơ bản tán thành nội dung đánh giá tình hình phát triển du lịch thành phố giai đoạn 1996 - 2005 tại Đề án của Uỷ ban nhân dân thành phố; đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau: Những năm qua, du lịch thành phố đã có bƣớc phát triển khá toàn diện, đã tích cực khai thác và phát huy các lợi thế, tiềm năng du lịch của thành phố. Công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch đã đi vào nền nếp, có tiến bộ trong việc quy hoạch phát triển, tuyên truyền, quảng bá - xúc tiến, đào tạo nhân lực du lịch, cơ sở vật chất, hạ tầng du lịch đƣợc quan tâm cải tạo, nâng cấp, thu hút nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc tham gia đầu tƣ kinh doanh, làm tăng sức hấp dẫn cho hoạt động du lịch thành phố. Số lƣợng khách và doanh thu du lịch ngày càng tăng. Tổ chức tốt các lễ hội truyền thống, các hoạt động du lịch lớn, tạo nên nét mới, điểm nhấn trong hoạt động du lịch thành phố. Tuy nhiên sự phát triển du lịch Hải Phòng còn nhiều hạn chế, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, lợi thế của thành phố. Quy hoạch chi tiết phát triển du lịch, xác định loại hình, qui mô, trọng điểm chƣa rõ, tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế thành phố và du lịch cả nƣớc thấp, còn thất thu ngân sách; chất lƣợng các dịch vụ du lịch, đầu tƣ phát triển du lịch còn nhiều hạn chế, chƣa quan tâm đầy đủ đến bảo vệ môi trƣờng, cảnh quan thiên nhiên. Sản phẩm du lịch chƣa đa dạng, chất lƣợng thấp; lao động du lịch thiếu tính chuyên nghiệp. Xã hội hóa hoạt động du lịch, sức cạnh tranh của doanh nghiệp du lịch còn yếu. Những hạn chế trên do nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân chủ quan là chính: Nhận thức về phát triển du lịch của các cấp, các ngành chƣa thật đầy đủ; thiếu cơ chế khuyến khích đầu tƣ phát triển và giải pháp mang tính đột phá cho phát triển du lịch; tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ƣơng hạn chế; chƣa làm tốt công tác phối hợp phát huy sức mạnh của các ngành, các cấp, các thành phần kinh tế và các địa phƣơng trong phát triển du lịch. 39
  49. 3.2. Thực trạng phát triển du lịch chợ Hải Phòng 3.2.1. Chủ thể tham gia hoạt động du lịch chợ 3.2.1.1. Người dân địa phương Ngƣời dân địa phƣơng tham gia vào hoạt động buôn bán đơn thuần nhỏ lẻ và chƣa có sự gắn kết với du lịch. Những tiểu thƣơng bán hàng tại các khu chợ phục vụ chủ chủ yếu cho cuộc sống mƣu sinh chứ chƣa nghĩ đến phát triển du lịch tại khu chợ mà mình đang buôn bán. 3.2.1.2. Khách du lịch Qua cuộc khảo sát nhu cầu của du khách với loại hình du lịch chợ cho thấy nhu cầu của du khách với loại hình du lịch chợ hiện nay còn rất ít những du khách tham gia vào hoạt động chợ chủ yếu với mục đích giải trí hay mua vật dụng hàng ngày phục vụ đời sống sinh hoạt. 3.2.1.3. Công ty du lịch Công ty du lịch góp phần quan trọng và là cầu nối giữa khách du lịch với các khu chợ.Hiện nay chƣa có công ty du lịch nào tổ chức các tour du lịch có kết hợp hay gắn liền với các khu chợ 3.2.1.4. Chính quyền địa phương Các khu chợ chƣa đƣợc sự quan tâm của các cấp các ngành và của chính quyền địa phƣơng. Chính quyền chỉ tham gia vào việc giám sát hoạt động kinh doanh của các khu chợ chứ chƣa có những kế hoạch và biện pháp cụ thể cho việc phát triển du lịch lịch tại các khu chợ. 3.2.2. Một số tác động của hoạt động du lịch chợ tới địa phương 3.2.2.1. Tác động tới môi trường tự nhiên a) Tích cực Giúp cho du khách và những ngƣời dân xung quanh các khu chợ có ý thức bảo vệ môi trƣờng Nâng cao tinh thần trách nhiệm sống với môi trƣờng xung quanh mình và môi trƣờng sống của cộng đồng. 40
  50. b) Tiêu cực Rác thải tại các khu chợ là điều lo ngại khi khai thác hoạt động du lịch chợ tại các khu chợ nhƣ chợ Hàng hiện nay còn chƣa có đội ngũ vệ sinh cho khu chợ. Tại chợ Tam Bạc lƣợng rác thải lớn làm ô nhiễm sông và ảnh hƣởng đến đời sống sinh hoạt của những ngƣời dân xung quanh chợ làm mất vẻ đẹp mỹ quan môi trƣờng gây phản cảm cho du khách. 3.2.2.2. Tác động tới kinh tế Du lịch chợ phát triển giúp tăng GDP cho nhà nƣớc Giúp đa dạng hóa loại hình du lịch và góp phần phát triển du lịch đem lại nguồn thu cho du lịch Hải Phòng. Cải thiện đời sống kinh tế cho ngƣời dân địa phƣơng. Cuộc sống sinh hoạt của nhiều ngƣời dân phụ thuộc vào chợ việc phát triển du lịch chợ là niềm vui cho nhiều tiểu thƣơng và ngƣời dân địa phƣơng bởi du lịch chợ giúp họ có cuộc sống no ấm và đầy đủ hơn 3.2.2.3. Tác động tới xã hội Chợ là nơi giao lƣu văn hóa giúp du khách có đƣợc những hiểu biết về nhiều nền văn hóa khác nhau giúp du khách có thể gặp gỡ nhiều ngƣời và tăng thêm vốn hiểu biết. Bên cạnh đó chợ cũng là nơi hội tụ nhiều tệ nạn xã hội đây là vấn đề nhức nhối tại các khu chợ và việc đảm bảo an ninh cho du khách là điều đáng quan tâm cần có sự quản lí chặt chẽ và có công an hay bảo vệ để giữ gìn an ninh cho mỗi khu chợ. 3.2.2.4. Tác động tới văn hóa Du lịch chợ giúp bảo tồn văn hóa chợ truyền thống của ngƣời Việt. Ngày nay khi cuộc sống đang dần thƣơng mại hóa đã làm mất đi những giá trị văn hóa truyền thống và nhất là văn hóa chợ khi các siêu thị các trung tâm thƣơng mại đang mọc lên ngày càng nhiều thì những khu chợ quê dần nhƣ còn đọng lại rất ít vì thế những khu chợ truyền thống cần đƣợc bảo tồn. 41
  51. 3.2.3. Nguyên nhân của thực trạng trên là do: Thứ nhất, cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật của các chợ xuống cấp, không đồng bộ, diện tích xây dựng nhỏ không còn phù hợp. Việc đầu tƣ nâng cấp không có kế hoạch mang tính lâu dài mà chỉ thực hiện sửa chữa nhỏ, chắp vá. Nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng chợ rất ít, chủ yếu là huy động từ các nguồn vốn khác nhƣng cũng rất hạn hẹp. Do đầu tƣ xây dựng lĩnh vực này đòi hỏi nguồn vốn lớn, thời gian thu hồi vốn chậm nên hiệu quả đầu tƣ kém hấp dẫn. Về cơ chế đất đai thì đa số các chợ đều có đất nằm xen kẽ trong đất dân. Thứ hai, việc quản lý tại các chợ chƣa hiệu quả, nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ quản lý chƣa đáp ứng yêu cầu. Mặt khác chính quyền địa phƣơng ở một số nơi ít quan tâm đến công tác này. Việc bố trí, sắp xếp lại các vị trí hợp lý trong chợ gặp khó khăn do thói quen của các hộ kinh doanh, đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ của các ban ngành chức năng và chính quyền địa phƣơng. Thứ ba, hoạt động của các chợ cóc, chợ tạm, chợ tự phát ở khắp mọi nơi làm ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của chợ, ảnh hƣởng đến vệ sinh môi trƣờng, an ninh trật tự Vì vậy, việc quy hoạch bố trí điểm kinh doanh mới nhắm tiến tới xoá bỏ các chợ cóc, chợ tạm, chợ tự phát là yêu cầu rất cấp thiết. Thứ tư, từ tình hình thu nộp ngân sách của các xã không đủ để đầu tƣ lại chợ, trong khi đó, ngân sách Trung ƣơng hàng năm lại không bố trí. Do vậy, việc đầu tƣ tại các chợ gặp khó khăn. Việc thu hút nguồn vốn tại các hộ kinh doanh để đầu tƣ lại không khả thi. Chính vì vậy, thực trạng chợ nhƣ đã nêu trên đã tồn tại nhiều năm nay vẫn chƣa đƣợc giải quyết. Thứ năm,nhà nƣớc chƣa thực sự chú trọng phát triển chợ chƣa có những chính sách cụ thể dành cho chợ 3.3. Giải pháp nhằm khai thác hiệu quả điều kiện phát triển du lịch chợ ở Hải Phòng 3.3.1. Tạo lập cơ chế chính sách quản lí phù hợp Các chủ thể sản xuất, kinh doanh có nhu cầu kinh doanh tại chợ góp vốn đầu tƣ xây dựng chợ hoặc các cơ sở hạ tầng liên quan đến chợ và tham gia quản lý chợ. 42
  52. Phát huy vai trò của Hiệp hội Du lịch và các tổ chức xã hội góp phần đẩy mạnh hoạt động kinh doanh du lịch chợ. Xây dựng cơ chế khuyến khích, động viên, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng về trách nhiệm bảo vệ môi trƣờng tự nhiên và xã hội; tăng cƣờng phối hợp các ngành thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát, xử lý các vi phạm, nhanh chóng đƣa hoạt động du lịch chợ vào nề nếp. Từng bƣớc tiến hành xây dựng mô hình tổ chức quản lý chợ và áp dụng thí điểm vào thực tế quản lý, tổng kết và rút kinh nghiệm. Sau đó, sẽ triển khai áp dụng thống nhất những mô hình tổ chức quản lý phù hợp với từng chợ. 3.3.2. Xây dựng quy hoạch hợp lí Quy hoạch lại cách bố trí sắp xếp trong chợ : Hiện nay sự bố trí sắp xếp các gian hàng trong các khu chợ chƣa hợp lí dẫn đến chiếm diện tích chợ và ngƣời đi lại buôn bán không thuận tiện. Cần bố trí sắp xếp lại các gian hàng một cách khoa học và thuận tiện cho ngƣời đi du lịch mua sắm. Thuận tiện cho việc mở rộng chợ sau này. Việc quy hoạch mở chợ nhằm nâng cao hoạt động của các chợ, nhất là hoạt động trao đổi hàng hoá, khả năng tiêu thụ hàng hóa , từ đó khuyến khích hoạt động sản xuất, tăng thu nhập cho ngƣời dân 3.3.3. Đầu tư cơ sở hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ phát triển du lịch chợ Các khu chợ có những điểm thuận lợi về cơ sở hạ tầng nhƣ: 3.3.3.1. Chợ Tam Bạc Chợ nằm gần trung tâm thành phố có nhiều khu vui chơi giải trí nhƣ vƣờn trẻ Kim Đồng, khách sạn Hữu nghị, nhà hàng Gia Viên đáp ứng nhu cầu ăn , ngủ của du khách khi đến mua sắm tại khu chợ Chợ Tam Bạc với quy mô khá rộng có thể là khu chợ đầu mối thu hút khá đông du khách với giá cả phải chăng. 3.3.3.2. Chợ Sắt Chợ sắt gần ngay bến xe Tam Bạc nơi giao thông tấp nập hơn thế chợ còn nằm gần trung tâm thành phố nơi tập trung nhiều khu vui chơi giải trí, nhiều nhà hàng, khách sạn và di tích lịch sử, văn hóa là điều kiện thuận lợi cho khu chợ phát triển du lịch. Chợ là điểm du lịch dừng chân trong tuyến du lịch nội thành Hải Phòng. 43
  53. Quy mô của chợ Sắt rộng với diện tích mặt bằng 13 210m2; tầng 1, 2, 3 là nơi buôn bán với hơn 2000 gian hàng. Ngày nay để đáp ứng nhu cầu mua sắm ngày càng cao của nhân dân thành phố.Hiện nay Chợ Sắt chƣa sử dụng hết mặt bằng của mình tầng 3, 4, 5, 6 vẫn chƣa đƣa vào khai thác hết. Ban quản lí chợ đang cho nâng cấp , sửa sang lại tầng 2 bán các mặt hàng gia dụng phục vụ nhu cầu hàng ngày của ngƣời dân. 3.3.3.3. Chợ hàng Giao thông : Chợ nằm liền kề bên đƣờng Nguyễn Văn Linh khu đƣờng năm mới chạy trong nội thành là tuyến đƣờng nối Hải Phòng – Hải Dƣơng – Hƣng Yên – Hà Nội . Đây là lợi thế phát triển du lịch tại chợ hàng , chợ không chỉ là điểm du lịch trong thành phố mà còn là điểm du lịch nằm trên tuyến du lịch Hà Nội – Hải Phòng trong tƣơng lai. Cơ sở vật chất kỹ thuật : Đƣờng Nguyễn Văn Linh tuy chƣa có những khách sạn mang tính tầm cỡ nhƣng cũng có rất nhiều nhà nghỉ và khách sạn hạng trung cùng với nhà hàng nổi tiếng nhƣ Nhật Vạn, Ngói Đỏ, Phú Gia bên cạnh đó cũng có nhiều quán Karaoke giúp du khách phần nào có nơi ngủ, nghỉ, và giải trí. Hơn nữa hƣởng ứng năm du lịch quốc gia Đồng Bằng sông Hồng năm 2013 ban quản lí chợ kết hợp với quận Lê Chân đƣa Chợ Hàng vào Tour du lịch tâm linh gồm di tích Chợ Hàng - Chùa Hàng – Đình Hàng. Hiện nay Chợ hàng thu hút nhiều du khách không chỉ khách đến tham quan mua hàng còn nhiều du khách nƣớc ngoài đến tìm hiểu chợ . Chủ Nhật hàng tuần chợ Hàng luôn tấp nập đông đúc ngƣời đến tham quan đây chình là điều kiện thuận lợi để mở loại hình du lịch tại chợ Hàng Các khu chợ đều chƣa đƣợc đầu tƣ cho việc phát triển du lịch cần đầu tƣ và nâng cấp cải tiến các khu chợ đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong phú của du khách. Cần mở rộng quy mô các chợ và có sự quy hoạch bố trí hợp lý các gian hàng. Cần gắn kết với các công trình cơ sở hạ tầng du lịch của thành phố giúp phát triển du lịch tại các chợ. 3.3.4. Tăng cường xúc tiến quảng bá loại hình du lịch chợ - Tăng cƣờng các hoạt động quảng bá hình ảnh chợ Hải Phòng bƣớc đầu đƣa du lịch chợ lan rộng tới nhiều khu vực bằng nhiều hình thức qua : website, tờ rơi 44
  54. - Tổ chức hội chợ thu hút khách từ mọi nơi đƣa hình ảnh chợ đến với du khách một cách gần gũi nhất sát thực nhất - Sáng tạo ý tƣởng để chợ đến gần và thân thiện hơn với du khách VD có những dịch vụ chuyển hàng đến tận nơi cho khách khi khách tham gia hoạt động mua sắm tại các khu chợ du khách không phải mang quá nhiều đồ về sau khi mua mà có ngƣời tại các khu chợ dịch vụ mang tới tận nhà. Lập Đề án hình thành chợ đêm tại khu vực ven hồ Cung Văn hóa thể thao thanh niên thu hút khách quan tâm hơn tới chợ Hải Phòng Thành phố tăng chi ngân sách cho quảng bá - xúc tiến du lịch chợ 3.3.5. Đào tạo nguồn nhân lực Thƣờng xuyên mở lớp tập huấn về Luật Du lịch và các văn bản có liên quan, quán triệt các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc cho ngƣời quản lý, điều hành hoạt động du lịch chợ + Đào tạo hướng dẫn viên du lịch: Hƣớng dẫn viên hiểu biết lịch sử, văn hoá các khu chợ . Ngoài ra, hƣớng dẫn viên cần nắm vững những kiến thức về môi trƣờng, những tác động của hoạt động du lịch đến môi trƣờng và các hoạt động bảo vệ môi trƣờng. Từ đó có những tác động trực tiếp đến khách du lịch hoặc cộng đồng dân cƣ tại điểm du lịch chợ trong việc nâng cao nhận thức và ý thức bảo vệ môi trƣờng. + Đào tạo cán bộ quản lý: Các khu chợ hiện nay cần có ban quan lí chung ban quản lí phải có cán bộ quản lý là những ngƣời giỏi điều hành, thạo nghiệp vụ, có khả năng thị trƣờng. Điều này đòi hỏi cán bộ quản lý phải là ngƣời đƣợc đào tạo cơ bản, có năng lực, sáng tạo và nhạy bén trong hội nhập giúp phát triển du lịch chợ không chỉ về khía cạnh văn hóa mà còn giúp đem lại nguồn thu cao từ du lịch chợ 3.3.6. Khai thác kết hợp bảo tồn tài nguyên du lịch Các ngành, các cấp có biện pháp hữu hiệu quản lý xây dựng và kinh doanh, bảo vệ tài nguyên môi trƣờng du lịch, chú trọng xử lý nƣớc thải và chất thải ở các điểm du lịch chợ. Đồng thời yêu cầu các doanh nghiệp các tiểu thƣơng bán hàng tại các khu chợ thực hiện cam kết bảo vệ môi trƣờng. 45
  55. Khuyến khích cộng đồng dân cƣ và khách du lịch tham gia bảo vệ tài nguyên môi trƣờng, góp phần giữ gìn khu chợ nói riêng và thành phố nói chung 'xanh, sạch, đẹp'. Chú trọng công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, chính quyền địa phƣơng quản lý chặt chẽ việc thu gom rác thải, xử lý nghiêm những đơn vị vi phạm quy định về bảo vệ môi trƣờng; Chủ động giáo dục ý thức tự giác phòng ngừa các loại văn hoá phẩm độc hại, đồi truỵ làm tổn hại thuần phong mỹ tục. 3.3.7. Đảm bảo an ninh an toàn Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các vi phạm trong quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch chợ, các hoạt động dịch vụ du lịch chợ; gắn phát triển du lịch chợ với đảm bảo quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội. 3.3.8. Xây dựng chƣơng trình du lịch 3.3.8.1. Xây dựng một số chương trình tour gắn với chợ Chƣơng trình du lịch 1 : Hải Phòng city tour 7h xe,HDV đón khách du lịch đi tham quan chợ hàng chợ quê giữa lòng thành phố với những mặt hàng đặc sắc chim cá cây cảnh, con vật đến từ các vùng miền khác nhau 11h30 quý khách ăn trƣa tại quán Ngon quán ăn nhà hàng nổi tiếng Hải Phòng với những món ăn đậm hƣơng vị biển Hải Phòng. 14h00 quý khách tham quan đồi Thiên Văn giữa ngàn thông ngắm toàn cảnh thành phố kết hợp tham quan đồi khí tƣợng Đông Bắc do ngƣời pháp để lại 16h30 Khách tham quan dải công viên thành phố : Quán Hoa, nhà hát lớn, trung tâm triển lãm và dâng hƣơng tại Đền Nghè thờ nữ tƣớng Lê Chân ngƣời khai sinh ra đất An Biên xƣa. 18h00 Kết thúc chƣơng trình chia tay quý khách Chƣơng trình du lịch 2 Hải Phòng- Đồ Sơn- Hải Phòng(Phƣơng tiện oto) Ngày 1 Sáng 7h xe, hƣớng dẫn viên đón du khách tham quan chợ hàng 11h00 đến khách sạn nhận phòng ăn trƣa nghỉ ngơi 46
  56. 14h00 Khởi hành đi Đồ Sơn tham quan và tắm biển khu I,II 17h00 Trở về khách sạn nghỉ ngơi ăn tối. Tối đi chơi tự do. Ngày 2 7h30 ăn sáng sau đó thăm dải công viên thành phố : Quán Hoa, Trung tâm triển lãm, Dâng hƣơng Đền Nghè. Quý khách tự do mua sắm tại các chợ trung tâm thành phố : Chợ Tam Bạc, Chợ Sắt,Chợ Ga 11h30 Ăn trƣa về khách sạn nghỉ ngơi 14h00 Trả phòng và Đoàn kết thúc chƣơng trình chia tay quý khách đƣa quý khách về địa điểm xuất phát. 3.3.8.2. Xây dựng tour du lịch chợ Tham quan chợ Hàng 7h00 du khách đến tham quan chợ hàng . Du khách tập trung ăn sáng tại khu hàng ăn của chợ với món bánh đa cua đặc sản của ngƣời Hải Phòng. 7h45 Hƣớng dẫn viên dẫn đoàn đi đến từng khu bán hàng của chợ khu bán vật nuôi, khu bán thuốc nam, khu bán vật dụng hàng ngày, khu bán chim,cây,cá cảnh, khu bán quần áo,khu bán đồ cũ đến với khu bán vật nuôi du khách đƣợc nghe hƣớng dẫn viên thuyết minh về lịch sử hình thành chợ và du khách sẽ đƣợc thả mình vào không gian làng quê xƣa với thú vui chơi chọi gà của du khách chợ hàng. Sau đó du khách tự do khám phá và tìm hiểu chợ. 10h00 HDV có một điều đặc biệt dành cho du khách, du khách cùng HDV đến nhà một ngƣời dân gần khu chợ để đƣợc thƣởng thức những món ăn làm từ gà chọi sản vật của chính chợ hàng. Du khách ăn xong nghỉ nghơi và cũng là lúc kết thúc chƣơng trình du lịch tại đây. Tuy thời gian không dài nhƣng du khách có thể có những kỉ niệm để lại với chợ Hàng chợ quê giữa lòng thành phố. Tour chợ Tam Bạc lúc bình minh 5h00 xe và HDV đƣa du khách đến với chợ Tam Bạc đây cũng chính là khoảng thời gian mặt trời lên từ dòng sông Tam Bạc trƣớc khi khám phá khu chợ du khách sẽ đƣợc ngắm cảnh bình minh thơ mộng lấp lánh. Sau đó du khách sẽ có dịp cảm nhận không khí chợ Tam Bạc vào lúc sớm đây là khu chợ bán buôn nên cảnh tƣợng đầu tiên khi du khách bƣớc vào hàng bán hoa quả đó là sự 47
  57. nhộn nhịp ồn ào cùng với những giỏ hành lớn chất đầy hoa quả du khách nên mua cho mình một ít hoa quả bởi chợ bán buôn nên gí thành rất phải chăng 6h30 du khách đƣợc thƣởng thức bánh đa cua, món bún đậu và chả nực trong chợ 7h15 du khách cùng HDV đi tham quan trong chợ . HDV giới thiệu lịch sử hình thành chợ và dẫn du khách đi tham quan từng gian hàng gian bán quần áo ,vải, giầy dép, hàng ăn, và khu bán đồ thờ cúng. 8h00 du khách tham quan mua sắm tự do trong chợ 10h00 Du khách thăm ngôi nhà Tôn Trung Sơn đẫ từng ở Hải Phòng trong thời gian kháng chiến 11h00 Du khách ăn trƣa nghỉ ngơi và xe đƣa quý khách trở về điểm xuất phát kết thúc chƣơng trình. 3.4. Một số kiến nghị 3.4.1. Kiến nghị với cơ quan quản lí nhà nước về du lịch Xây dựng, quy hoạch chiến lƣợc phát triển du lịch chợ Tham mƣu cho UBND các ban ngành đề ra phƣơng án cụ thể cho việc phát triển du lịch chợ tại Hải Phòng Thực tế điều tra tình hình chợ Hải Phòng và đƣa ra kế hoạch đầu tƣ phát triển du lịch tại các chợ 3.4.2. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương Nên có những chính sách đầu tƣ tu sửa lại chợ và mở rộng các khu chợ Kết hợp với ban quản lí chợ kiểm tra tình hình thực tế tại các chợ và đƣa ra những giải pháp nhằm phát triển khu chợ phục vụ cho mục đích kinh tế và phát triển du lịch tại các khu chợ này . 3.4.3. Kiến nghị đối với công ty lữ hành Nâng cao chất lƣợng các tuyến du lịch hiện có, mở thêm tuyến du lịch gắn với các khu chợ. Phối hợp với các tỉnh, thành phố trong nƣớc, thực hiện nối tuyến du lịch địa phƣơng với tuyến du lịch quốc gia qua các khu chợ Hải Phòng. 48
  58. 3.4.4. Kiến nghị với các tiểu thương kinh doanh tại khu chợ Tham gia hoạt động buôn bán tại các chợ gắn liền với việc bảo tồn và phát triển những nét văn hóa riêng của các khu chợ Hoạt động kinh doanh cần tuân thủ các quy định do chợ đặt ra với mục tiêu phát triển du lịch tại các chợ. Kết hợp với đội ngũ nhân viên du lịch coi du khách là thƣợng đế tiểu thƣơng cần có sự chuyên nghiệp khi tiếp xúc và bán hàng cho khách. Du lịch chợ là hình thức móc túi du khách một cách tế nhị vì thế những tiểu thƣơng luôn phải biết cách thu hút khách du lịch để du khách sẵn sàng chi trả. 3.4.5. Kiến nghị đối với khách du lịch Du khách khi du lịch chợ cần có ý thức bảo vệ môi trƣờng chung Du khách cần tuân theo những quy định nội quy chung của chợ Mỗi du khách góp phần vào việc giữ gìn trật tƣ an ninh chợ là tự bảo vệ chính bản thân họ. Tiểu kết chƣơng 3 Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu GDP, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; theo hƣớng chuyên nghiệp, có trọng tâm; phát triển song song du lịch nội địa và du lịch quốc tế, gắn chặt với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, tập chung huy động mọi nguồn lực cả trong và ngoài nƣớc cho sự phát triển du lịch. Để đạt đƣợc những mục tiêu đề ra ngành du lịch phải có những giải pháp kịp thời nhƣ: Phát triển sản phẩm du lịch; đầu tƣ hệ thống hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch đi đôi với đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; phát triển thị trƣờng xúc tiến quảng bá thƣơng hiệu, gắn liền với đầu tƣ và chính sách phát triển đồng thời tích cực triển khai thực hiện hợp tác quốc tế về du lịch, hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách và liên quan đến du lịch. Chƣơng trình hành động cụ thể là hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách và nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc về du lịch; hoạch định chiến lƣợc phát triển du lịch trên các lĩnh vực nhƣ chất lƣợng phát triển thƣơng hiệu du lịch Việt Nam, Chiến 49