Đề thi môn Công nghệ sơ chế nguyên liệu dệt - Học kì 1 - Nguyễn Thị Nghĩa

pdf 4 trang huongle 120
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi môn Công nghệ sơ chế nguyên liệu dệt - Học kì 1 - Nguyễn Thị Nghĩa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_thi_mon_cong_nghe_so_che_nguyen_lieu_det_hoc_ki_1_nguyen.pdf

Nội dung text: Đề thi môn Công nghệ sơ chế nguyên liệu dệt - Học kì 1 - Nguyễn Thị Nghĩa

  1. Đề thi kiểm tra học kì I năm học 2011-2012 Môn: Công Nghệ Sơ Chế Nguyên Liệu Dệt Thời gian: 50 phút Câu 1: Phân biệt khái niệm xơ dệt và vật liệu dệt, cho thí dụ làm rõ khái niệm này? (1đ) Câu 2: Kể tên 3 quốc gia thu hoạch bông hoàn toàn bằng máy? Nêu ưu và nhược điểm của phương pháp thu hoạch bằng máy so với thu hoạch bằng tay? (1đ) Câu 3: Sự khác nhau giữa 2 loại máy thu hoạch bông: stripper và spindle (1.5đ) Câu 4: Kể tên các qui trình trong hệ thống máy tách hạt bông? (1đ) Câu 5: Phân tích biểu đồ mối quan hệ giữa độ ẩm xơ (trục hoành) và lượng xơ bị hư hại (trục tung) để chọn lựa thành phần ẩm thích hợp? ( 1.5đ) Câu 6: Nêu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng xơ bông trong quá trình cán. (1.5đ) Câu 7: Phân tích sản lượng bông thế giới theo biểu đồ sau đây: ( 1đ) Sinh viên hãy viết một đoạn văn với câu chủ đề: ’’Sản lượng xơ bông trên thế giới không ngừng tăng trong năm thập kỷ qua“. Các thông số làm rõ cho biểu đồ: - 1950/1951: 6,6 triệu tấn - Đầu thập niên 80: 14 triệu tấn - 1984/1985: 19 triệu tấn - 1991/1992: đạt kỷ lục gần 21 triệu tấn - 2004/2005: 26,2 triệu tấn - Tỉ lệ tăng trung bình của 5 thập kỷ là 2,5 % Câu 8: Kể tên các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất xơ bông (từ công đoạn thu hoạch đến tách bông hạt thành xơ bông)? Từ đó đưa ra một vài đề nghị cụ thể để làm giảm chi phí này? (1.5đ) CNBM Kỹ Thuật Dệt May Giảng viên ra đề thi 1
  2. Đáp án môn Công Nghệ Sơ Chế Nguyên Liệu Dệt Kỳ thi giữa kì năm học 2011-2012 Câu 1: Xơ dệt là vật liệu có chiều dài lớn gấp nhiều lần so với bề ngang. Chiều dài tính bằng mm. Chiều ngang tính bằng µm. Vật liệu dệt là khái niệm chung cho xơ, sợi, vải Ví dụ: xơ bông, len, polyester, vải dệt thoi, dệt kim Câu 2: Mỹ, Úc, Isarel. PP bằng máy: + Ưu: Năng suất cao - Nhược: Nhiều tạp chất: lá, thân và bông chưa chín - Quả bông có thể bị xé vụn PP bằng tay: + Phương pháp đẹp và tốt nhất. + Chỉ lấy bông chín. - Tốn thời gian, nhân công Câu 3: NỘI DUNG Máy spindle Máy stripper 1. Đối tượng thu hoạch Thu hoạch có lựa chọn: quả bông Thu hoạch không lựa chọn: quả bông chín và sử dụng trục quay để loại bỏ chín, bông chưa chín, lá, thân sử dụng hạt ra khỏi quả bông cơ cấu finger và roll type để thu hoạch - Chiều cao cây bông: 4 ft - Chiều cao cây bông: 2 - 3 ft 2. Hiệu quả thu hoạch 85-90% 99% 3. Tỷ lệ tạp chất 5-10% 10-30% 4. Năng suất 12 kiện/h 15 kiện/h Câu 4: Quy trình trong hệ thống máy tách hạt bông: - Dỡ bông hạt - Điều chỉnh lượng bông hạt cấp vào - Sấy - Làm sạch bông hạt - Máy tách hạt bông 2
  3. - Làm sạch bông xơ - Hồi ẩm - Đóng kiện bông Câu 5: Điều chỉnh xơ ở độ ẩm thấp ( 7%), nếu chấp nhận mức độ tổn thương xơ ít thì độ sạch của xơ kém, chất lượng thấp, nhiều tạp chất. Nhưng nếu muốn xơ đạt độ đồng đều cao, ít xơ ngắn, ít hạt kết thì xơ lại bị hư hại nhiều. Từ phân tích trên, kết luận điều chỉnh độ ẩm xơ trong quá trình cán từ 6-7% là phù hợp. Câu 6: Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng xơ bông trong quá trình cán: Yếu tố đầu vào: - Giống bông - PP trồng trọt - PP thu hoạch - Điều kiện lưu trữ xơ ( nhiệt độ, hơi ẩm bông hạt, thời gian lưu trữ) Yếu tố quá trình: - Tạp chất - Độ sạch xơ bông - Độ ẩm xơ - Nhiệt độ sấy - Thiết kế máy cán bông - Thiết lập thông số công nghệ máy cán bông Câu 7: Nhìn vào biểu đồ ta thấy sản lượng xơ bông trên thế giới không ngừng tăng trong năm thập kỷ. Ở thập niên 50, sản lượng bông là 6,6 triệu tấn. Đến thập niên 80, sản lượng bông tiêu thụ là 14 tiệu tấn. Đến năm 1984/985 sản lượng bông tiêu thụ ước tính khoảng 19 triệu trong vòng 5 năm qua. Đến những năm 1991/1992, ngành bông thế giới chứng kiến sự tiêu thụ bông kỷ lục là 21 triệu tấn. Với sự tiến bộ trong khoa học kỹ thuật, sản lượng bông không ngừng tăng và đạt mức 26,2 triệu tấn năm 2004/2005. Với tỷ lệ tăng trung bình hằng năm 2.5%, ngành trồng bông vẫn là ngành mũi nhọn phát triển nền nông nghiệp nhiều quốc gia trên thế giới. Câu 8: Yếu tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất xơ bông ( từ công đoạn thu hoạch đến tách bông hạt thành xơ bông): - Giống bông, phân bón, kỹ thuật trồng trọt, thổ nhưỡng - Cách thu hoạch ( bằng tay hay máy) - Chi phí thuê đất, nhà xưởng, nhân công, đầu tư trang thiết bị, hành chính, quản lý Đề nghị cụ thể để làm giảm chi phí: - Công nghệ sinh học trong nghiên cứu giống bông và trồng trọt 3
  4. - Cải tiến máy móc, quản lý - Áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại CNBM Kỹ Thuật Dệt May Giảng viên làm đáp án ThS. Nguyễn Thị Nghĩa 4