Đồ án Chung cư sinh thái cao tầng Phương Lưu - Lê Mạnh Cường

pdf 30 trang huongle 1220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Chung cư sinh thái cao tầng Phương Lưu - Lê Mạnh Cường", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdo_an_chung_cu_sinh_thai_cao_tang_phuong_luu_le_manh_cuong.pdf
  • rarĐồ án Chung cư sinh thái cao tầng Phương Lưu - Lê Mạnh Cường.rar

Nội dung text: Đồ án Chung cư sinh thái cao tầng Phương Lưu - Lê Mạnh Cường

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001 - 2008 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH KIẾN TRÖC KHÓA: 2010 - 2015 ĐỀ TÀI: CHUNG CƢ SINH THÁI CAO TẦNG PHƢƠNG LƢU Giáo viên hƣớng dẫn: THS.KTS NGUYỄN THỊ NHUNG Sinh viên thực hiện : LÊ MẠNH CƢỜNG MSV : 1012109078 Lớp : XD1401K Hải Phòng 2015 1
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001 - 2008 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH KIẾN TRÖC Sinh viên : Lê Mạnh Cƣờng Ngƣời hƣớng dẫn : THS.KTS Nguyễn Thị Nhung HẢI PHÒNG - 2015 2
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG CHUNG CƢ SINH THÁI CAO TẦNG PHƢƠNG LƢU ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY NGÀNH KIẾN TRÖC Sinh viên : Lê Mạnh Cƣờng Ngƣời hƣớng dẫn:THS.KTS Nguyễn Thị Nhung HẢI PHÒNG - 2015 3
  4. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Lê Mạnh Cƣờng Mã số: 1012109078. Lớp: XD1401K Ngành: Kiến trúc. Tên đề tài: CHUNG CƢ SINH THÁI CAO TẦNG PHƢƠNG LƢU 4
  5. NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đồ án tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán : 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp: 5
  6. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Cán bộ hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 06 tháng 4 năm 2015 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 18 tháng 07 năm 2015 Đã nhận nhiệm vụ ĐATN Đã giao nhiệm vụ ĐATN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2015 HIỆU TRƢỞNG 6
  7. GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị PHẦN NHẬN XÉT TÓM TẮT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỒ ÁN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của đồ án (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.A.T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 20 Cán bộ hƣớng dẫn (họ tên và chữ ký) 7
  8. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG KHOA XÂY DỰNG – BỘ MÔN KIẾN TRÚC THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KIẾN TRÖC SƢ KHÓA 2010 - 2015 ĐỀ TÀI: CHUNG CƢ SINH THÁI CAO TẦNG PHƢƠNG LƢU GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. KTS NGUYỄN THỊ NHUNG SINH VIÊN THỰC HIỆN: LÊ MẠNH CƯỜNG MÃ SINH VIÊN : 1012109078 LỚP: XD1401K HẢI PHÒNG /2015 8
  9. Lời cảm ơn Thiên nhiên và con ngƣời luôn có mối quan hệ khăng khít với nhau, mối quan hệ này ngày càng trở nên quan trọng. Do vậy kiến trúc đã và đang là cầu nối gắn kết con ngƣời với thiên nhiên một cách hài hoà nhất Điều đó đƣợc thể hiện thông qua đồ án tốt nghiệp “Chung cƣ sinh thái cao tầng Phƣơng Lƣu”. Đƣợc sự dạy dỗ, chỉ bảo và giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo trong những năm học tập, tự bản thân tìm hiểu học hỏi qua các tài liệu cùng sự say mê với kiến trúc, chúng em đã thực hiện đồ án này với hy vọng gửi gắm vào đó một ý tƣởng kiến trúc của mình. Có lẽ sẽ còn nhiều bỡ ngỡ với công việc thực tế trƣớc mắt, tuy nhiên trong quá trình học tập những kiến thức thu thập đƣợc là nguồn năng lƣợng chính yếu tiếp sức và thúc đẩy cho công tác và học tập sau này. Chúng em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô đã hƣớng dẫn, rèn luyện cho em trong năm năm qua. Đặc biệt quý thầy đã hƣớng dẫn, chỉ đạo cho em trong suốt quá trình làm đồ ỏn tốt nghiệp này: TS.KTS.NGUYỄN THỊ NHUNG – giáo viên hƣớng dẫn Và các thầy cô đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp với đề tài: Chung cƣ sinh thỏi cao tầng phƣơng lƣu. Hải Phũng, thỏng 06 năm 2015 9
  10. MỤC LỤC Phần I. Phần mở đầu I.1. Giới thiệu chung I.1.1. Khái quát về Hải Phòng I.1.2. Cảnh quan I.1.3. Khí hậu I.1.4. Lịch sử I.2. Nét văn hóa nghệ thuật đặc trƣng của Hải Phòng. I.2.1. Nét đặc trƣng của văn hóa Hải Phòng I.2.2. Xu hƣớng văn hóa hiện nay I.3. Lý do chọn đề tài I.3.1. Ý nghĩa của đồ án I.3.2. Phạm vi nghiên cứu của đồ án I.3.3. Mục tiêu nghiên cứu của đồ án Phần II: Nội dung nghiên cứu II.1. Vị trí địa lí, phân tích đánh giá khu đất II.2. Cơ sở khoa học II.3. Nội dung nghiên cứu công trình II.3.1. Chức năng sử dụng công trình II.3.2. Giải pháp kiến trúc II.3.3. Đối tƣợng và giới hạn nghiên cứu II.4. Nhiệm vụ và các phƣơng án thiết kế công trình II.4.1: Nhiệm vụ thiết kế II.4.2. Các phƣơng án thiết kế kiến trúc 1. Phƣơng án so sánh 2. Phƣơng án chọn a. Những ý đồ chính của phƣơng án Bố cục tổng thể Bố cục mặt bằng Tổ hợp hình khối kiến trúc Các giải pháp kĩ thuật Phần III: Kết luận 10
  11. PHẦN I.PHẦN MỞ ĐẦU I.1. GIỚI THIỆU CHUNG I.1.1 KHÁI QUÁT VỀ HẢI PHÕNG Hải Phòng là thành phố duyên hải nằm ở hạ lƣu của hệ thống sông Thái Bình thuộc đồng bằng sông Hồng có vị trí nằm trong khoảng từ 20035’ đến 21001’ vĩ độ Bắc, và từ 106029’ đến 107005’ kinh độ Đông; phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh, phía Tây Bắc giáp tỉnh Hải Dƣơng, phía Tây Nam giáp tỉnh Thái Bình và phía Đông là biển Đông với đƣờng bờ biển dài 125km, nơi có 5 cửa sông lớn là Bạch Đằng, Cửa Cấm, Lạch Tray, Văn Úc và sông Thái Bình. Diện tích tự nhiên là 1.507,57 km2, Tính đến tháng 12/2011, dân số Hải Phòng là 1.907.705 ngƣời, trong đó dân cƣ thành thị chiếm 46,1% và dân cƣ nông thôn chiếm 53,9%, là thành phố đông dân thứ 3 ở Việt Nam, sau Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Hải Phòng là đô thị loại 1 cấp quốc gia gồm 7 quận (Ngô Quyền, Hồng Bàng, Lê Chân, Dƣơng Kinh, Đồ Sơn, Kiến An và Hải An), 6 huyện ngoại thành (Thuỷ Nguyên, Hải An, An Lão, Kiến Thụy, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo) và 2 huyện đảo (Cát Hải, Bạch Long Vĩ) với 228 phƣờng và thị trấn (70 phƣờng, 10 thị trấn và 148 xã) . Hải Phòng từ lâu đã nổi tiếng là một cảng biển lớn nhất ở miền Bắc, một đầu mối giao thông quan trọng với hệ thống giao thông thuỷ, bộ, đƣờng sắt, hàng không trong nƣớc và quốc tế, là cửa chính ra biển của thủ đô Hà Nội và các tỉnh phía Bắc; là đầu mối giao thông quan trọng của Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, trên hai hành lang - một vành đai hợp tác kinh tế Việt Nam - Trung Quốc. I.1.2 CẢNH QUAN 11
  12. Hải Phòng có điều kiện tự nhiên rất phong phú, giàu đẹp, đa dạng và có nhiều nét độc đáo mang sắc thái của cảnh quan nhiệt đới gió mùa. Nơi đây có rừng quốc gia Cát Bà - Khu Dự trữ Sinh quyển Thế giới - là khu rừng nhiệt đới nguyên sinh nổi tiếng, đặc biệt phong phú về số lƣợng loài động thực vật, trong đó có nhiều loài đƣợc xếp vào loài quý hiếm của thế giới. Đồng thời, nơi đây còn có cả một vùng đồng bằng thuộc vùng đồng bằng tam giác châu thổ sông Hồng, tạo nên một cảnh quan nông nghiệp trồng lúa nƣớc là nét đặc trƣng của vùng du lịch ven biển Bắc Bộ và cả một vùng biển rộng với nguồn tài nguyên vô cùng phong phú, nhiều hải sản quý hiếm và bãi biển đẹp. I.1.3. KHÍ HẬU Khí hậu của Hải Phòng cũng khá đặc sắc, ôn hoà, dồi dào nhiệt ẩm và quanh năm có ánh nắng chan hoà, rất thích nghi với sự phát triển của các loài động thực vật nhiệt đới, đặc biệt rất dễ chịu với con ngƣời vào mùa thu và mùa xuân. I.1.4. LỊCH SỬ Hải Phòng là vùng đất đầu sóng, ngọn gió, “phên dậu” phía Đông của đất nƣớc, có vị thế chiến lƣợc trong toàn bộ tiến trình đấu tranh dựng nƣớc và giữ nƣớc của dân tộc ta. Ngƣời Hải Phòng với tinh thần yêu nƣớc nồng nàn, tính cách dũng cảm, kiên cƣờng, năng động, sáng tạo, đã từng chứng kiến và tham gia vào nhiều trận quyết chiến chiến lƣợc trong chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc. Đây là vùng đất in đậm dấu ấn chống ngoại xâm trong suốt quá trình lịch sử 4000 năm của dân tộc Việt Nam, với các chiến thắng trên sông Bạch Đằng của Ngô Quyền năm 938, của Lê Hoàn năm 981, của Trần Hƣng Đạo năm 1288 Cảng Hải Phòng Đến nay, các chiến tích đó vẫn còn tồn tại rất nhiều di tích lịch sử, lƣu truyền biết bao truyền thuyết dân gian, để lại cho hậu thế nhiều công trình văn hoá, nghệ thuật có giá trị. Đến Hải Phòng, đặt chân đến bất cứ đâu chúng ta cũng bắt gặp các di tích, các lễ hội gắn với những truyền thuyết, huyền thoại về lịch sử oanh liệt chống ngoại xâm của Hải Phòng. 12
  13. I.2. NÉT VĂN HÓA NGHỆ THUẬT ĐẶC TRƢNG CỦA HẢI PHÕNG I.2.1. NÉT VĂN HÓA ĐẶC TRƢNG CỦA HẢI PHÕNG  Văn học: Nhắc đến một Hải Phòng trong văn học là ngƣời ta nghĩ ngay đến tên tuổi nhà văn Nguyên Hồng và ngƣợc lại nhắc đến sự nghiệp sáng tác của Nguyên Hồng thì không thể bỏ qua những tác phẩm viết về con ngƣời cũng nhƣ mảnh đất đã góp phần nuôi dƣỡng tài năng văn chƣơng của ông. Nguyên Hồng không sinh ra tại Hải Phòng (quê gốc của ông ở Nam Định) nhƣng những năm tháng đáng nhớ nhất trong cuộc đời ông gắn liền với từng góc phố, bến tàu và những con ngƣời lam lũ cùng khổ nơi đất Cảng. Đó là cảm hứng để có một thiên tiểu thuyết Bỉ Vỏ ra đời. Rất nhiều ngƣời Hà Nội và trên cả đất nƣớc đã từng biết và xúc động khi nghe tuyệt phẩm "Em ơi Hà Nội phố" của nhạc sĩ Phú Quang. Nhƣng ít ngƣời biết rằng, lời ca trong "Em ơi Hà Nội phố" chỉ là một đoạn trong trƣờng ca cùng tên của nhà thơ Phan Vũ, một trƣờng ca cho đến tận bây giờ vẫn đƣợc cho là hay nhất về Hà Nội. Phan Vũ, cũng giống nhƣ Đoàn Chuẩn là những ngƣời con của Hải Phòng, đã cảm nhận, đã yêu và viết cho Hà Nội những tuyệt phẩm rất giá trị mà ngay cả ngƣời Thủ Đô cũng chƣa chắc đã so đƣợc  Nghệ thuật: Hải Phòng là nơi đã sản sinh và nuôi dƣỡng nhiều tài năng nghệ thuật lớn của đất nƣớc. Nơi đây đã sinh ra tên tuổi Văn Cao trong âm nhạc, tên tuổi Trần Văn Cẩn trong hội họa.  Mỹ thuật: Hải Phòng không phải là trung tâm nghệ thuật lớn nhƣ Hà Nội, Huế, TP Hồ Chí Minh. Các hoạ sỹ, nhà điêu khắc của Hải Phòng hoạt động nghệ thuật trong một môi trƣờng ít nhiều buồn tẻ và khó khăn. Nhiều hoạ sỹ đã chọn cho riêng mình một môi trƣờng nghệ thuật khác và đã không còn sinh sống ở Hải Phòng nữa. Tuy nhiên dù còn ở Hải Phòng hay không, tất cả họ đều có một phong cách nghệ thuật mạnh mẽ đậm chất miền biển. Các tên tuổi lớn về hội họa đƣợc sinh ra tại Hải Phòng là Mai Trung Thứ, Trần Văn Cẩn. Kế theo là các nghệ sỹ khác nhƣ Thọ Vân, Lê Viết Sử, Nguyễn Mạnh Cƣờng, Nguyễn Hà, Đặng Hƣớng, Khắc Nghi, Quốc Thái, Phạm Ngọc Lâm, Sơn Trúc, Quang Ngọc Lớp các họa sĩ và nhà điêu khắc trẻ thế hệ thứ ba phải kể đến: Đặng Tiến, Quang Huân, Đinh Quân, Việt Anh, Vũ Thăng, Nguyễn Ngọc Dân, Vũ Nghị, Nguyễn Viết Thắng, Mai Duy Minh 13
  14.  Sân khấu, điện ảnh: Nền văn hoá sân khấu của Hải Phòng ngày càng đƣợc nâng cao. Hiện có rất nhiều nhóm kịch nói đang hoạt động, đem lại hiệu quả rất cao. Với ngƣời dân Hải Phòng và cả nƣớc, có lẽ thân thuộc nhất là nghệ sĩ hài Quang Thắng hay đạo diễn Văn Lƣợng với chƣơng trình truyền hình "Ơi Hải Phòng" phát sóng hàng tuần trên VTV4 và các bộ phim hấp dẫn: "Nƣớc mắt của biển", "Con mắt bão".  Âm nhạc: Miền văn hóa cổ của Hải Phòng, còn lƣu đọng đến bây giờ những điệu hát dân ca, những tích chèo, múa rối nhƣ hát trù, hát đúm ở Thủy Nguyên; hát chèo, nhạc múa rối ở Tiên Lãng, Vĩnh Bảo; các điệu hò kéo thuyền vùng ven biển Những làn điệu ấy gắn liền với nền văn minh lúa nƣớc, tạo thành bản sắc của cƣ dân vùng đất nơi đầu sóng ngọn gió. Nếu Bình Định đƣợc gọi là đất thơ, nơi sản sinh và nuôi dƣỡng tài năng của những nhà thơ lớn nhƣ Chế Lan Viên, Hàn Mặc Tử, Xuân Diệu thì Hải Phòng là mảnh đất đã sản sinh, nuôi dƣỡng những tên tuổi của nền âm nhạc hiện đại Việt Nam nhƣ Văn Cao, Hoàng Quý, Đoàn Chuẩn, Đỗ Nhuận, Trần Chung, Ngô Thụy Miên rồi Duy Thái sau này. Hải Phòng cùng với Hà Nội đƣợc coi là 2 cội nguồn hình thành nên nền âm nhạc hiện đại của Việt Nam. Từ những thập niên 30, 40 của thế kỷ 20, các nhạc sĩ tiên phong của Tân nhạc Việt Nam tại Hải Phòng và Hà Nội thƣờng xuyên có sự giao lƣu, trao đổi với nhau trong các sáng tác cũng nhƣ xuất bản (in ấn) tác phẩm. Tại Hải Phòng khi đó quy tụ những nhạc sĩ hàng đầu của nền tân nhạc nhƣ các nhạc sĩ lập nên nhóm Đồng Vọng: Lê Thƣơng, Hoàng Quý, Hoàng Phú, Canh Thân, Văn Cao - nhóm nhạc đã góp phần làm nên nền tân nhạc Việt Nam, rồi nhạc sĩ Đoàn Chuẩn, Đỗ Nhuận, nhà thơ-nhạc sĩ Nguyễn Đình Thi, Vũ Trọng Hối, Lƣơng Vĩnh Sau khi Hải Phòng đƣợc giải phóng ngày 13-5-1955 và nhất là trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, hình ảnh thành phố cảng hiên ngang bất khuất trong mƣa bom bão đạn, ngƣời dân đất Cảng vừa chiến đấu vừa sản xuất để bảo vệ và xây dựng đất nƣớc đã tạo cảm hứng cho các nhạc sĩ sáng tác nên hàng loạt 14
  15. các ca khúc mang âm điệu hào hùng đi vào lòng ngƣời nhƣ "Thành phố Hoa phƣợng đỏ" (Hải Nhƣ, Lƣơng Vĩnh), "Bến cảng quê hƣơng tôi" (Hồ Bắc), "Chiều Cát Bà" (Văn Lƣơng), "Thành phố của em" (Văn Dung), "Chiều trên bến cảng" (Nguyễn Đức Toàn) Nhiều ca khúc sau này trở thành những nhạc phẩm đƣợc nhiều ngƣời yêu thích, những bài ca đi cùng năm tháng. Đặc biệt, ca khúc "Thành phố Hoa phƣợng đỏ" (thơ: Hải Nhƣ, nhạc: Lƣơng Vĩnh) đƣợc chọn làm nhạc hiệu Đài Phát thanh - Truyền hình Hải Phòng và đƣợc coi nhƣ bài hát truyền thống của ngƣời dân thành phố Cảng dù đang sống ở trong nƣớc hay ngoài nƣớc  Lễ hội: Cũng nhƣ mọi địa phƣơng trên cả nƣớc, Hải Phòng cũng là nơi có các lễ hội mang đậm bản sắc văn hoá Việt Nam. Liên hoan Du lịch "Đồ Sơn biển gọi": diễn ra vào ngày 30-4 đến 2-5 hàng năm với nhiều hoạt động sôi nổi, hấp dẫn nhằm quảng bá về du lịch Hải Phòng. Hội chọi trâu Đồ sơn: Ngày Hội chọi trâu là ngày vui nhất trong những ngày hội làng ở Đồ Sơn. Bởi lẽ, ngày Hội vừa mang tinh thần thƣợng võ của dân tộc, vừa là biểu tƣợng bao đời của nền nông nghiệp Việt Nam, con trâu gắn liền với xứ sở trồng lúa nƣớc. Hội vật cầu làng Kim (Kim Sơn, Kiến Thuỵ) sáng mồng 6 tháng Giêng Lễ hội đua thuyền rồng trên biển Đồ Sơn Lễ hội làng cá Cát Bà Lễ hội núi Voi (huyện An Lão) Lễ hội Hoa Phƣợng đỏ: đây là hoạt động du lịch mới của thành phố, bắt đầu từ năm 2012.  Ẩm thực: Ẩm thực Hải Phòng bình dị và dân dã, không cầu kỳ nhƣng đậm đà khó quên. Nơi đây nổi tiếng với các món hải sản. Các nhà hàng hải sản ở khu vực Đồ 15
  16. Sơn nổi tiếng với tôm cua cá mực rất tƣơi và giá phải chăng. Phong cách chế biến hải sản ở Hải Phòng theo phong cách dân dã, nhấn mạnh thực chất và vị tƣơi ngon của nguyên liệu nhiều hơn sự cầu kỳ trong gia vị và cách chế biến. Các món ăn nhƣ bánh đa cua, bún cá, bánh mỳ cay, cơm cháy hải sản, ốc cay, nem cua bể, giờ đây đã quá quen thuộc và nổi tiếng. Những món ăn này có thể đƣợc tìm thấy trên đƣờng phố của những nơi khác nhƣ TP.Hồ Chí Minh, Hà Nội, nhƣng đƣợc thƣởng thức chúng trên thành phố hoa phƣợng đỏ vẫn là lý tƣởng nhất vì sự lựa chọn nguyên liệu tƣơi ngon cùng với những bí quyết ẩm thực riêng của ngƣời đầu bếp. Ẩm thực Hải Phòng đã từng đƣợc quảng bá sang Châu Âu tại lễ hội biển Brest 2008 (Cộng hòa Pháp) và đã gây đƣợc tiếng vang lớn.[1][2] Ngoài ra, Hải Phòng còn nổi tiếng với nhiều món ăn khác nhƣ lẩu bề bề, nộm giá, thịt san biển, sủi dìn, bánh bèo, Một số món ăn không thể thƣởng thức ở những nơi khác mà chỉ có tại Hải Phòng.  Biểu tƣợng: Từ lâu, hoa phƣợng đỏ (phƣợng vĩ) đã trở thành biểu tƣợng của thành phố cảng Hải Phòng. Đối với mỗi ngƣời Hải Phòng, dù già hay trẻ, dù đang sống tại thành phố hay sống xa quê hƣơng thì vẫn luôn giữ trong ký ức một màu đỏ rực khó phai của hoa phƣợng vĩ hai bên bờ hồ Tam Bạc mỗi độ hè về. Cây phƣợng vĩ đƣợc ngƣời Pháp du nhập vào Việt Nam từ cuối thế kỷ 19, có đặc điểm sinh thái là bắt đầu nở hoa vào những ngày đầu mùa hè, mùa hoa phƣợng kéo dài trong khoảng 1 tháng (từ đầu tháng 5 đến hết tháng 6) đúng vào thời điểm bắt đầu mùa du lịch biển của Hải Phòng và ngày giải phóng thành phố (13 tháng 5). Dù ngày nay phƣợng vĩ đƣợc trồng khắp mọi nơi tại Việt Nam nhƣng nhắc đến Hải Phòng ngƣời ta vẫn thƣờng gọi bằng cái tên đầy thi vị là Thành phố hoa phượng đỏ. Nguồn gốc của tên gọi đó có thể bắt nguồn từ một bài hát rất nổi tiếng về Hải Phòng. Bài hát Thành phố hoa phượng đỏ đƣợc nhạc sĩ Lƣơng Vĩnh phổ nhạc từ bài thơ cùng tên của nhà thơ Hải Nhƣ viết năm 1970. Vƣợt qua sự thử thách của thời gian, bài hát có sức lay động đặc biệt đối với mỗi ngƣời Hải Phòng, nhất là 16
  17. với những ai đang sống xa thành phố quê hƣơng. Bài hát đã đƣợc chọn làm nhạc hiệu của Đài Phát thanh Truyền hình Hải Phòng và đƣợc xem nhƣ bài hát truyền thống của những ngƣời con đất Cảng. Đƣờng Phạm Văn Đồng của Hải Phòng từ cầu Rào - Đồ Sơn chính thức đƣợc công nhận là con đƣờng trồng nhiều cây phƣợng nhất của Việt Nam. Trên chiều dài hơn 20 km này đƣợc trồng 3.068 cây phƣợng. Ngoài hoa phƣợng đỏ ra, Nhà hát lớn Hải Phòng nằm ngay giữa quảng trƣờng trung tâm thành phố bao năm qua cũng đƣợc coi nhƣ biểu tƣợng kiến trúc đặc trƣng của Hải Phòng. Nhà hát đƣợc xây dựng vào năm 1904, hoàn thành năm 1912 theo thiết kế của kiến trúc sƣ ngƣời Pháp với nguyên vật liệu mang từ Pháp sang. Cùng với Nhà hát lớn tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh thì đây là số ít những nhà hát đƣợc ngƣời Pháp xây dựng tại Việt Nam thời kỳ thuộc địa.  Thể thao: Hải Phòng là một trung tâm mạnh của thể thao Việt Nam. Hải Phòng có thế mạnh trong các môn thể thao nhƣ bắn cung, bóng đá, bơi lội, nhảy cao, thể dục dụng cụ, cử tạ và khiêu vũ thể thao. Nhiều vận động viên Hải Phòng đã đánh dấu những cột mốc quan trọng của thể thao Việt Nam trong hành trình hội nhập vào thể thao khu vực cũng nhƣ quốc tế. Thể dục dụng cụ Hải Phòng từng có Nguyễn Thị Nga, ngƣời giành HCV SEA Games đầu tiên năm 1997 cho thể dục dụng cụ Việt Nam. Hơn một thập kỷ sau, đến lƣợt Phan Thị Hà Thanh đƣa thể dục dụng cụ Việt Nam xuất hiện trên bản đồ của thể dục dụng cụ thế giới với tấm HCĐ giải vô địch thể dục dụng cụ châu Á 2009, 2 HCB World Cup thể dục dụng cụ 2010 và tấm HCĐ tại giải vô địch thể dục dụng cụ thế giới năm 2011. Đây là lần đầu tiên một vận động viên thể dục dụng cụ Việt Nam giành đƣợc huy chƣơng tại giải vô địch thể dục dụng cụ thế giới. Trongđiền kinh, Bùi Thị Nhung là vận động viên đầu tiên đoạt đƣợc HCV cấp châu lục về cho điền kinh Việt Nam với tấm HCV ở nội dung 17
  18. nhảy cao nữ tại giải vô địch châu Á năm 2003. Trong bơi lội, Nguyễn Hữu Việt là một trong những cái tên hàng đầu của thể thao Việt Nam trên đƣờng đua xanh với 3 tấm HCV SEA Games liên tiếp. Riêng bóng đá vẫn là môn thể thao đƣợc ngƣời Hải Phòng yêu thích nhất. Bóng đá đƣợc ngƣời Pháp du nhập vào Việt Nam từ những năm đầu thế kỷ 20, trong khi Hải Phòng là một vài nơi ở Việt Nam lúc đó có phong trào bóng đá phát triển mạnh nhất với nhiều đội bóng (gồm cả ngƣời Việt và ngƣời Pháp) đƣợc thành lập. Nhà văn Nguyên Hồng cũng là ngƣời rất hâm mộ bóng đá trong những năm tháng ông sống và sáng tác tại Hải Phòng. Tính cánh của ngƣời Hải Phòng đƣợc biểu hiện rõ nét qua tình yêu cuồng nhiệt dành cho môn thể thao vua, dù đôi khi sự cuồng nhiệt ấy bị đẩy đến mức cực đoan. Bóng đá Hải Phòng đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm, nhiều đội bóng lần lƣợt bị giải thể để hiện nay chỉ còn lại một đội bóng duy nhất là Câu lạc bộ bóng đá Vicem Hải Phòng đang thi đấu tại Giải bóng đá chuyên nghiệp quốc gia V.League 1. Tuy vậy sân vận động Lạch Tray vẫn thuộc số ít sân bóng tại Việt Nam còn duy trì đƣợc số lƣợng khán giả cao trong vài năm qua (trung bình trên một vạn khán giả mỗi trận đấu). I.2. VÀI NÉT VỀ QUẬN NGÔ QUYỀN. Dọc con sông Cấm, ôm lấy hầu nhƣ toàn bộ khu vực cảng chính, Ngô Quyền là một trong bảy quận nội thành của thành phố Hải Phòng, nằm ở phía Đông Bắc thành phố. Phía Bắc tiếp giáp sông Cấm, phía Đông giáp quận Hải An, phía Nam giáp sông Lạch Tray, phía Tây giáp quận Hồng Bàng và quận Lê Chân. Quận Ngô Quyền là nơi tập trung các đầu mối giao thông quan trọng nối Hải Phòng với các địa phƣơng khác trong cả nƣớc, giữa Việt Nam với các nƣớc trên thế giới bằng hệ thống giao thông đƣờng biển, đƣờng sông có năng lực xếp dỡ trên 10 triệu tấn hàng hoá/năm; cùng hệ thống nhà ga sân bay, nhà ga đƣờng sắt và Quốc lộ 5 đi qua. Trong đó, hoạt động của hệ thống cảng biển là yếu tố quyết định sự hình thành cơ cấu kinh tế của thành phố Hải Phòng nói chung và Quận Ngô Quyền nói riêng. 18
  19. Cùng với quận Hồng Bàng, quận Ngô Quyền có vị trí quan trọng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế-xã hội, quốc phòng an ninh của Hải Phòng. Đây cũng là nơi tập trung các cơ quan nghiệp vụ của thành uỷ, đoàn thể, các sở, ban, ngành của thành phố nhƣ trụ sở ủy ban nhân dân tại số 18 phố Hoàng Diệu, phƣờng Máy Tơ; các trƣờng đại học, viện nghiên cứu nhƣ Đại học Hải Phòng (Khu B, C, D), Đại học Hàng hải Việt Nam,Đại học Y Hải Phòng, Trƣờng Chính trị Tô Hiệu, Viện Tài nguyên và Môi trƣờng Biển, Viện Nghiên cứu Hải sản ; các công trình văn hóa nhƣ Cung văn hóa Hữu nghị Việt-Tiệp, Cung văn hoá Thanh niên, Sân vận động Lạch Tray Địa bàn quận có nhiều cơ sở công nghiệp lớn của trung ƣơng và địa phƣơng nhƣ hệ thống cảng dọc sông Cấm, Tổng Công ty Đồ hộp Hạ Long, Công ty Thuỷ tinh Hải Phòng, Nhà máy Sắt Tráng men nhôm, Công ty Hoá chất, Công ty Nhựa Tiền Phong, Công ty Sơn Hải Phòng, Công ty Bia Hải Phòng Nhiều dự án lớn đƣợc triển khai tại quận nhƣ dự án xây dựng khu đô thị mới Ngã năm-Sân bay Cát Bi, dự án xây dựng Công viên An Biên, dự án cải tạo thoát nƣớc 1B, nâng cấp cảng biển khu vực Đoạn Xá, đƣờng 100 m, đƣờng Lạch Tray-Hồ Đông đã củng cố cơ sở hạ tầng của quận. Có diện tích 10,96m2, dân số 155,25 nghìn ngƣời I.3. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI I.3.1 Ý NGHĨA CỦA ĐỒ ÁN - Hải Phòng là thành phố có nền kinh tế phát triển nhanh của cả nƣớc, bên cạnh sự tăng trƣởng của cả nƣớc thì dân số cũng không ngừng tăng cao. Từ đó nhu cầu về nhà ở tại các đô thị rất lớn, đặc biệt ở các khu vực dân cƣ đông đúc nhƣ quận Ngô Quyền. Thiếu không gian sống và không gian sinh hoạt cộng đồng là vấn đề nhức nhối của quận. - Việc xây dựng các khu chung cƣ là vấn đề cấp bách để giải quyết nhu cầu nhà ở của ngƣời dân. Không nhƣng thế phải tạo ra đƣợc không gian thoải mái 19
  20. tiện nghi tạo sự gắn kết giữa các thành viên trong gia đình cũng nhƣ trong xã hộ nói chung.  ý nghĩa nhân văn: + Khả năng giao tiếp con ngƣời với con ngƣời trong khu đô thị Đông Khê quận Ngô quyền + Khả năng gắn kết con ngƣời với thiên nhiên, từ đó nhân cao nhận thức về bảo vệ mụi trƣờng. Cải tạo các công trình đã xây dựng và xây dựng mới công trình có khả năng đáp ứng cho nhu cầu đô thị. + Tạo không gian yên tĩnh, thực sự là chốn nghỉ ngơi chút buồn phiền sau ngày làm việc căng thẳng. I.3.2 PHẠM VI NGHIÊN CỨU - N©ng cao chÊt l•îng sèng cò vµ c¶i thiÖn ®iÒu kiÖn sèng míi h×nh thµnh một khu chung cƣ của quận Ngô Quyền. Em mong muèn göi vµo ®Ò tµi tèt nghiÖp cña m×nh mét bøc th«ng ®iÖp cña sù giao tiÕp con ngƣời với con ngƣời, con ngƣời với thiên nhiên vµ tõ ®©y sÏ më réng tÇm nh×n cho ph¸t triÓn đô thị trong t•¬ng lai. PHẦN II. PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU II.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ KHU ĐẤT. - Nằm ở khu đô thì Đông Khê, bên cạnh hồ Phƣơng Lƣu phƣờng Đông Khê, Quận Ngô Quyền. - Khu đất xây dựng rộng 1.8ha nằm trên địa hình bằng phẳng, là nơi tập trung dân cƣ sinh sống đông đúc, xung quanh là các khu nhà ở và trung tâm thƣơng mại. - Giao thông năm trên trục đƣờng nội bộ của phƣờng Đông Khê đi trung tâm quận, và đi TT thành phố. 20
  21. - Khí hậu mát mẻ, đón hƣớng gió tốt hƣớng Nam và Đông Nam, rất cần thiết cho việc tạo không gian sông tốt, thoáng mát cho con ngƣời, - Cảnh quang thiên nhiên đẹp, phía bắc giáp với khu đất nhà ở ngƣời dân, phía Nam giáp với cây xanh và hồ Phƣơng Lƣu, phía Tây giáo với khu đất dân cƣ, phía Đông giáp với công viên cây xanh. II.2. CƠ SỞ KHOA HỌC Cùng với việc hoạch định và phát triển thành phố ven sông đó là tƣơng lai không xa của thành phố nói chung và cỏc khu đụ thị nói riêng, đồ án đƣa ra một phƣơng án góp phần thúc đẩy an sinh xã hội. II.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CÔNG TRÌNH II.3.1. CHỨC NĂNG SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH. - Là không gian sống của con ngƣời, nơi gắn kết các thành viên trong gia đình cũng nhƣ trong xã hội. - Là nơi vui chơi giả trí, tận hƣởng không gian sống sinh thái gần gũi với thiên nhiên II.3.2. GIẢI PHÁP THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH. Kiến trúc sinh thái học là nghiên cứu môi trƣờng kiến trúc nhân loại với sinh thái học quan hệ cộng sinh của sinh vật trong giới tự nhiên, là tìm hiểu hoạt động sinh mệnh trên địa cầu có thể cân bằng duy trì tiếp tục sinh thái học phát triển kéo dài đến các chi nhánh của lĩnh vực kiến trúc học. Kiến trúc sinh thái học một mặt coi nơi quy tụ của nhân loại là chính thế quy luật cộng sinh còn bằng thuộc hệ thống sinh thái tự nhiên: một mặt coi sinh thái tự nhiên là kiến trúc kết cấu cụ thể và hệ thống hữu cơ sản sinh sức ảnh hƣởng đối với nhân loại. Do đó, yêu cầu của con ngƣời trong khi quy hoạch xây dựng, nên tham khảo kết cấu công năng của môi trƣờng sinh thái tự nhiên và các ảnh hƣởng đối với con ngƣời, từ đó lợi dụng hợp lý để cải tạo, điều chỉnh và thuận ứng với môi trƣờng sinh thái kiến trúc đó. 21
  22. Chính vì thế mà một học giả phƣơng Tây nghiên cứu kiến trúc sinh thái học rất ngạc nhiên khi nghiên cứu về văn hóa phƣơng Đông. Lý luận phong thủy học truyền thống của Trung Quốc kéo dài phát triển mấy nghìn năm, quan điểm môi trƣờng, tự nhiên, kiến trúc này lại cùng với trào lƣu tƣ tƣởng mới của kiến trúc sinh thái học đƣơng đại sản sinh cộng hƣởng với lịch sử. Khi con ngƣời xuất hiện đã sản sinh ra kiến trúc học. Con ngƣời có bản năng sinh tồn, cần thiết tìm đến một loại để tránh gió tránh mƣa, phòng chống lại những điều có hại, nếu chỉ dựa vào hang động tự nhiên thì không thể đáp ứng đƣợc nhu cầu sinh tồn và phát triển của con ngƣời. Thế là xuất hiện sơ sài những căn nhà do con ngƣời xây dựng nên. Đó là những hình thái nguyên sơ của kiến trúc do con ngƣời tạo nên nhằm chống lại các thiên tai và các tác hại của môi trƣờng tự nhiên. Cùng với sự phát triển văn minh của nhân loại, con ngƣời dần dần nâng cao yêu cầu đối với xây dựng kiến trúc nhà ở, ngoài việc yêu cầu kiến trúc nhà có tính thực dụng, tính an toàn ra, còn tăng thêm yêu cẩu về tính mỹ quan, tính kín đáo và còn hy vọng rằng nhà ở hài hòa với môi trƣờng xung quanh, có ích cho sức khỏe của con ngƣời sống trong căn nhà đó. Năm đầu của Tây Chu, Chu Vũ Vƣơng muốn xây dựng kinh đô ở Lạc Ấp bèn mời Chu Công xem hình thế phong thủy (tức điều tra cơ bản về kiến trúc phong thủy) càng cho thấy rằng: nhu cầu kiến trúc, môi trƣờng đã thể hiện rõ nhu cầu đối với bộ môn Phong thủy. Cùng với sự phát triển tính da dạng của kiến trúc nhân loại, kiến trúc nhà dân và kiến trúc cung đình, kiến trúc miếu mạo và kiến trúc cung thiên, quan hệ về yêu cầu đối với môi trƣờng sinh thái là không giống nhau. Các kiến trúc này có vị trí địa lý không giống nhau, chất liệu kiến trúc không giống nhau, nhân tố hình thái kiến tạo, quy mô, phong cách, phƣơng vị và màu sắc sẽ ảnh hƣởng và có tác dụng không giống nhau đối với thân phận nghề nghiệp khác nhau, tin tức sinh mệnh khác nhau của con ngƣời, đồng thời cùng sản sinh những hiệu ứng tốt xấu không giống nhau. Nội hàm của phong thủy học và một trong các sứ mệnh chính là: Phải dung hoà giữa nội hàm hợp lý của phong thủy học truyền thống với kiến trúc sinh thái học đƣơng đại, tức là nghiên cứu phƣơng vị, hình thái, tƣ liệu, màu sắc của kiến trúc có hiệu ứng chính phụ đối với sức khỏe thân thể và sự nghiệp phát triển không giống nhau của con ngƣời, cùng nghiên cứu cục diện tổ hợp các yếu tố của kiến trúc có ảnh hƣởng tốt xấu đối với hệ sinh thái tự nhiên; nắm bắt điều chỉnh, ƣu hoá yếu tố kiến trúc và kết cấu cách thức đó, khiến cho tin tức sinh mệnh cơ thể con ngƣời và chính thể sinh thái tự nhiên ngày càng hài hoà, đồng bộ, càng có lợi cho phƣơng pháp khoa học. Ngƣời tìm kiếm công trình kiến 22
  23. trúc, sinh thái tự nhiên là tam vị nhất thể của quy luật khách quan cộng sinh hài hoà. II.4. NHIỆM VỤ VÀ PHƢƠNG ÁN THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH. Công trình gồm 2 phần chính: Phần A: là khối công công. Phần B là khối ở. Khối ở có 3 đơn nguyên cao 21 tầng: có 3 mặt băng điển hình. - Mặt bằng điển hình thứ nhất là mặt bằng tầng 4, 7, 10, 13, 16, 19. - Mặt bằng điển hình thứ nhất là mặt bằng tầng 5, 8, 11, 14, 17, 20. - Mặt bằng điển hình thứ nhất là mặt bằng tầng 6, 9, 12, 15, 18, 21 Trên một đơn nguyên có 63 căn hộ : - 7 căn hộ loại C ( loại 1 phòng ngủ dành cho gia đình từ 1- 2 ngƣời) chiếm 12%. - 35 căn hộ loại B ( loại 2 phòng ngủ dành cho gia đình từ 3 – 4 ngƣời) chiếm 55%. - 21 căn hộ loại A( Loại 3 phòng ngủ dành cho gia đình từ 5 – 6 ngƣời) chiếm 33%. ===> Tổng số căn hộ trong công trình là 189 căn hộ. Tính toán diện tích từng loại căn hộ. Căn hộ loại C 23
  24. STT THÀNH PHẦN SỐ LƢỢNG DIỆN TÍCH 1 Tiền phòng 1 3m2 2 Phòng khách 1 16m2 3 Phòng ăn + bếp 1 18m2 4 Phòng ngủ 1 18m2 5 Vệ sinnh 1 5m2 6 lôgia 1 6m2 TỔNG 65M2 Căn hộ loại C là căn hộ dành cho ngƣời độc thân, chỉ tiêu diện tích không quá lớn, khi thiết kế cần bố trí linh hoạt phụ thuộc vào khẩu độ và các bƣớc cột để ấn định diện tích. Căn hộ loại B STT THÀNH PHẦN SỐ LƢỢNG DIỆN TÍCH 1 Tiền phòng 1 5m2 2 Phòng khách 1 25m2 3 Phòng ăn + bếp 1 18m2 4 Phòng ngủ 2 36m2 5 Vệ sinnh 2 8m2 6 lôgia 1 6m2 24
  25. TỔNG 100M2 Căn hộ loại B là căn hộ chiếm nhiều nhất trong cơ cấu phòng của cả khối nhà ở. Vì vậy khi thiết kế cần quan tâm đến tiêu chuẩn diện tích không nên quá rộng rãi hay chật hẹp nhƣng đảm bảo vừa đủ độ tiện nghi nhằm khống chế diện tích sàn. Căn hộ loại B STT THÀNH PHẦN SỐ LƢỢNG DIỆN TÍCH 1 Tiền phòng 1 6m2 2 Phòng khách 1 25m2 3 Phòng ăn + bếp 1 18m2 4 Phòng ngủ 3 54m2 5 Vệ sinnh 2 10m2 6 Sinh hoạt chung 1 18m2 7 logia 1 6 TỔNG 140M2 Căn hộ loại 3 là căn hộ dành cho đại gia đình cần quan tâm đến các yếu tố liên quan đến thế hệ khi thiết kế. Đây cũng là loại căn hộ cần độ tiện lợi cao nhất nên cần lƣu ý khi thiết kế tạo ra sự khác biết so với 2 loại căn hộ kia. Tất cả các căn hộ có kho chứa đồ tận dụng phần diện tích trên nhà vệ 25
  26. sinh. + Tính toán các chỉ tiêu diện tích liêu quan đến khối ở: Diện tích các khu này phụ thuộc nhiều vào diện tích và số dân mà khối ở phục vụ. + Tổng số dân khối ở phục vụ: Lấy chỉ tiêu nhƣ sau: Căn hộ loại A 6 ngƣời. Căn hộ loại B 4 ngƣời Căn hộ loại C 1 ngƣời. ===> Tổng dân = (7.1 + 35.4 + 21.6).3 = 819 dân. +Lấy chỉ tiêu 0.9m2/1 ngƣời khi tham gia các hoạt động cộng đồng ==> Ta có diện tích sinh hoạt cộng động của khối ở sẽ là: Scđ = 819 x 0.9 = 737m2. Khu sinh hoạt cộng đồng thƣờng gồm không gian sinh hoạt cộng dồng, phòng y tế, kho chung. Khu dịch vụ gồm không gian thƣơng mại, vui chơi giải trí, các phòng tập gym, yoga. + Tính toán diện tích nhà xe cho khối ở: - Chỗ để xe ô tô: tính từ 4 hộ đến 6 hộ có 1 chỗ để xe với tiêu chuẩn diện tích là 25m2//xe; - Chỗ để xe môtô, xe máy: tính 2 xe máy/hộ với tiêu chuẩn diện tích từ 2,5m2/xe đến 3,0m2/xe và 1 xe đạp/hộ với tiêu chuẩn diện tích: 0,9m2/xe. SƠ ĐỒ DÂY CHUYỀN CÔNG NĂNG 26
  27. II.4.2. PHƢƠNG ÁN THIẾT KẾ KIẾN TRÖC Căn cứ vào nhiệm vụ thiết kế, điều kiện tự nhiên và hiện trạng lập ra 2 phương án. 1. Phƣơng án 1: ( Phƣơng án so sánh ) + Ƣu điểm: - Tæ chøc hai lèi vµo c«ng tr×nh rộng rãi thuận tiện cho các phƣơng tiện và lƣợng ngƣời đông đúc đi lại tới thăm quan công trình. - Phân khu chức năng theo kiểu phận tán, tạo sự thông thoáng , giao thông thuận tiện. - Cảnh quan đẹp, xung quang có nhiều cây xanh tạo không khí thoáng mát và sự gần gũi với môi trƣờng cũng nhƣ giảm đƣợc tiếng ồn xung quanh. + Nhƣợc điểm: - Khó tạo hình thái kiến trúc đẹp. - Một số khu vực chịu ảnh hƣởng của hƣớng gió xấu. - Không có sự liên kết chặt chẽ giữa các chức năng trong công trình. 2. Phƣơng án 2: ( Phƣơng án chọn ) + Ƣu điểm: - Hình khối kiến trúc lạ mắt, có tính thẩm mỹ cao. - Giao thông rõ ràng thuận tiện cho việc đi lại. 27
  28. - Có khu thể thao cây xanh ngoài trời rộng rãi thoáng mát - Các chức năng của công trình liên kết chặt chẽ với nhau, tạo cảm giác không gian thoáng mát, cảnh quan đẹp có nhiều cây xanh xung quanh giảm tiếng ồn của xe cộ đi lại. có công viên cho ngƣời đi dạo, chạy bộ. + Nhƣợc điểm: - Một số khu vực chịu ảnh hƣởng của hƣớng gió xấu.  Nh÷ng ý ®å chÝnh cña ph•¬ng ¸n chän : Các chức năng tập chung tạo sự liên kết chặt chẽ, không gian công cộng hòa hớp với không gian ở, có sự giao thoa tạo nên không gian gần gũi và gắn kết. H×nh t•îng cho c«ng tr×nh mang mét sù gÇn gòi víi mçi ng•êi. Lấy hình ảnh từ tổ ong, loài động vật sống theo đàn, các con ong trong 1 tổ luôn có trách nhiệm với cả đàn, cùng nhau xây dựng tổ ấm. Lấy ý tƣởng từ tổ ong tạo cho công trình một hình thái kiến trúc gần gũi thiên nhiên, có tính chất liên kết chặt chẽ các thành viên trong xã hội. Biểu trƣng đơn giản ít màu, hình ảnh kết hợp hài hoà giữa thiên nhiên và con ngƣời song nổi bật, dễ nhận biết về vẻ đẹp ý nghĩa của nó, dễ thể hiện trên nhiều chất liệu. Kết hợp không gian ở hài hòa với thiên nhiên, tạo sự gần gũi. Giảm thiểu các nguồn năng lƣợng nhân tạo mà tận dụng các năng lƣợng có sẵn trong thiên nhiên tạo lên 1 môi trƣơng sông thật sự thoải mái và tốt nhất.  Mặt bằng tổng thể  Ý tƣởng xây dựng đồ án thƣờng là bắt nguồn khởi điểm cho một quan niệm về công trình của mình, trong quá trình thể hiện, chịu ảnh hƣởng của những tác nhân xung quanh, dần dần hình thành một ý tƣởng chủ đạo xuyên suốt cả quá trình thể hiện đồ án. Với riêng bản thân Em, việc tìm ra câu trả lời cho suy nghĩ: Đâu sẽ là sự hợp ý nhất cho tổng thể của khu đất và cảnh quan thực sự là điều vô cung quan trọng. 28
  29.  Song, với quan niệm, công trình kiến trúc đƣợc sinh ra là một bộ phận quan trọng trong việc góp phần xây dựng 1 cộng đồng dân cƣ.  Vì lẽ đó, công trình “ Chung cƣ sinh thái cao tâng Phƣơng Lƣu ” đƣợc cố gắng xây dựng để đạt đƣợc các tiêu chí:  - Một công trình nhà ở đƣợc nghiên cứu và xây dựng với các chức năng linh hoạt, bố cục cân đối dựa trên các hình khối cơ bản.  - Các tuyến giao thông ngoài việc đảm nhận chức năng của riêng mình còn là các tuyến liên kết các điểm – mảng bố cục.  - Trên tổng thể, tuyến - điểm kết hợp tạo nên một bố cục cân đối hài hòa. Không gian là một sự đối lập với thiên nhiên hung vĩ nhƣ một sự khẳng định sụ chế ngự thiên nhiên của nhân dân ta  Khối biểu diễn có qui mô trung bình bao gồm các chức năng nhƣ sân khấu biểu diễn, phòng hóa trang cho các diễn viên, kỹ thuật sân khấu, kỹ thuật âm thanh, ánh sáng, phòng biên tập đạo diễn.  * Hoạt động thƣơng mại – quảng cáo và dịch vụ.  Đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của cuộc sống, chức năng thƣơng mại –quảng cáo và dịch vụ cũng đƣợc đặt ra, và hoạt động của nó sẽ đóng góp một phần không nhỏ cho bầu không khí của công trình.  * Hoạt động sinh hoạt nghiên cứu nghệ thuật  Góp phần làm phong phú hơn đời sống tinh thần của ngƣời dân và giúp mọi ngƣời hiêu rrõ hơn những giá trị của văn hoá truyền thống PHẦN III: KẾT LUẬN 29
  30. Đối với mỗi chúng ta, gia đình vẫn là nơi quan trọng nhất, là nơi chia sẻ và bảo vệ nhau. Việc kết hợp không gian ở hài hòa với thiên nhiên giúp chung ta thực sự thoải mái với ngôi nhà của minh. Đây cũng là không gian gắn kết cộng đồng, giúp con ngƣời quan tâm nhau hơn. Kiến trúc sinh thái cũng giúp cho mỗi ngƣời hiểu đƣợc tầm quan trọng của thiên nhiên từ đó nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trƣờng và tiết kiệm năng lƣợng. 30