Đồ án Khách sạn du lịch biên - Nguyễn Thị Nhung

pdf 21 trang huongle 1560
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Khách sạn du lịch biên - Nguyễn Thị Nhung", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdo_an_khach_san_du_lich_bien_nguyen_thi_nhung.pdf

Nội dung text: Đồ án Khách sạn du lịch biên - Nguyễn Thị Nhung

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001 - 2008 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH KIẾN TRƯC KHĨA: 2010 - 2015 ĐỀ TÀI: KHÁCH SẠN DU LỊCH BIỂN Giáo viên hƣớng dẫn: THS.KTS NGUYỄN THỊ NHUNG Sinh viên thực hiện : NGUYỄN NHƢ HUY MSV : 1351090073 Lớp : XD1301K Hải Phịng 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001 - 2008 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH KIẾN TRƯC Sinh viên : NGUYỄN NHƯ HUY Người hướng dẫn:THS.KTS NGUYỄN THỊ NHUNG HẢI PHÕNG - 2015
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG TÊN ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHÁCH SẠN DU LỊCH BIỂN ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY NGÀNH KIẾN TRƯC Sinh viên :NGUYỄN NHƯ HUY Người hướng dẫn:THS.KTS NGUYỄN THỊ NHUNG HẢI PHÕNG - 2015
  4. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Sinh viên: NGUYỄN NHƯ HUY .Mã số:1351090073 Lớp : XD1301K Ngành: Kiến trúc. Tên đề tài:KHÁCH SẠN DU LỊCH BIỂN
  5. NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đồ án tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính tốn và các bản vẽ). 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính tốn : 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp:
  6. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Cán bộ hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan cơng tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 06 tháng 4 năm 2015 Yêu cầu phải hồn thành xong trước ngày 18 tháng 07 năm 2015 Đã nhận nhiệm vụ ĐATN Đã giao nhiệm vụ ĐATN Sinh viên Người hướng dẫn NGUYỄN NHƯ HUY THS.KTS NGUYỄN THỊ NHUNG Hải Phịng, ngày 14 tháng 7 năm 2015 HIỆU TRƢỞNG GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  7. PHẦN NHẬN XÉT TĨM TẮT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỒ ÁN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của đồ án (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.A.T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính tốn số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phịng, ngày tháng năm 20 Cán bộ hƣớng dẫn (họ tên và chữ ký)
  8. Lời cảm ơn Mơi trường cùng điều kiện tự nhiên và con người luơn cĩ mối quan hệ khăng khít với nhau, mối quan hệ này ngày càng trở nên quan trọng. Do vậy kiến trúc đã là cầu nối gắn kết con ngýời với thiên nhiên một cách hài hồ nhất Ðiều đĩ thể hiện thơng qua đồ án Ðược sự dạy dỗ, chỉ bảo và giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ giáo trong những năm học tập, tự bản thân tìm hiểu học hỏi qua các tài liệu cùng sự say mê với kiến trúc, chúng em đã thực hiện đồ này với hy vọng gửi gắm vào đĩ một ý tưởng kiến trúc của mình. Cĩ lẽ sẽ cịn nhiều bỡ ngỡ với cơng việc thực tế trước mắt, tuy nhiên trong quá trình học tập những kiến thức thu thập được là nguồn năng lượng chính yếu tiếp sức và thúc đẩy cho cơng tác và học tập sau này. Chúng em xin chân thành cảm ơn quý thầy cơ đã hướng dẫn, rèn luyện cho em trong năm năm qua. Ðặc biệt quý thầy đã hướng dẫn, chỉ đạo cho em trong suốt quá trình làm đồ án tốt nghiệp này: THS_KTS. NGUYỄN THỊ NHUNG– giáo viên hýớng dẫn Và các thầy cơ đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hồn thành tốt đồ án với đề tài: KHÁCH SẠN DU LỊCH BIỂN Hải Phịng, tháng năm 2015
  9. MỤC LỤC KIẾN TRƯC CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ÐỀ TÀI I.1 - XUẤT PHÁT ÐIỂM I.2 - ÐIỀU KIỆN THIÊN NHIÊN I.3 - NHỮNG YẾU TỐ MANG TÍNH CHẤT TRUYỀN THỐNG I.4 - YẾU TỐ NHÂN VÃN CỦA ÐỀ TÀI I.5 - CÁC YẾU TỐ THỰC TẾ VỀ KINH TẾ – XÃ HỘI I.5.a – Sự cần thiết phải xây dựng cơng trình khách sạn du lịch biển I.5.b – Tiềm năng du lịch tại địa phương I.6 - VỊ THẾ CỦA KHU ÐẤT XÂY DUNG CHƢƠNG II: GIẢI PHÁP VỀ KIẾN TRƯC II.1.A – VỊ TRÍ ÐỊA HÌNH KHU ÐẤT II.1.B – NHIỆT ÐỘ VÀ KHÍ HẬU II.2 – GIẢI PHÁP VỀ NGƠN NGỮ KIẾN TRƯC II.3 – GIẢI PHÁP THIẾT KẾ CỤ THỂ II.3.A – Giải pháp về tổng mặt bằng: II.3.B – Giải pháp về Kiến trúc CHƢƠNG III: NỘI DUNG VÀ QUY MƠ CƠNG TRÌNH III.1 – QUY MƠ XÂY DỰNG.
  10. CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ÐỀ TÀI I.1 - XUẤT PHÁT ÐIỂM: Như chúng ta đã biết, con người và mơi trường sống, điều kiện tự nhiên cĩ mối quan hệ mật thiết với nhau, một mối quan hệ hai chiều. Con người tác động một cách khéo léo đến thiên nhiên sẽ cĩ được một mơi trýờng sống trong sạch và tươi đẹp. Ðồ Sơn – Hải Phịng là nơi cĩ phong cảnh thiên nhiên vơ cùng đẹp, một vùng đất du lịch cĩ nhiều tiềm năng. đồng thời nơi đây cịn cĩ nhiều bãi biển đẹp, cĩ những triền đồi thoai thoải dốc, đất liền và biển tiếp giáp với nhau một cách nhẹ nhàng êm ái. Tồn bộ phong cảnh thiên nhiên đĩ tạo ra chốn vui chơi, giải trí và nghỉ ngơi hưởng thụ cuộc sống vơ cùng lý tưởng của con người. Ðã cĩ nhiều cơng trình kiến trúc được xây dựng tại đây nhằm phục vụ nhu cầu trong cuộc sống của con người. Hàng năm, cĩ một lượng rất đơng khách du lịch đổ về đây để tham quan và nghỉ ngơi, cũng chính vì lẽ đĩ mà cĩ nhiều những cơng trình kiến trúc đã được xây dựng, đặc biệt là những cơng trình kiến trúc mang tính chất phục vụ nghỉ ngơi và du lịch. Song những cơng trình này được xây dựng dựa trên nguyên tắc đặt lợi ích cá nhân lên hàng đầu mà khơng quan tâm đến việc giữ gìn bộ mặt chung của cảnh quan mơi trường thiên nhiên. Chính vì thế, bộ mặt quy hoạch của thành phố Hp khập khiễng, khơng cĩ sự thống nhất và đồng nhất với địa thế thiên nhiên xung quanh, một điều kiện mà khơng phải nơi nào cũng cĩ được, đã làm mất đi vẻ thơ mộng mà tự nhiên ban tặng. Như lời dẫn ở trên, cảnh quan mơi trường, điều kiện tự nhiên và con người cĩ mối quan hệ vơ cùng khăng khít với nhau, chính vì vậy Kiến trúc là cầu nối để mối quan hệ này hài hồ và bền vững. Thơng qua Kiến trúc em xin đưa ra suy nghĩ: tạo nên một khơng gian nghỉ ngơi của con người hồ vào giữa thiên nhiên. Ý tưởng trong cơng trình kiến trúc của em phù hợp với quy hoạch chung của thành phố , là sự gắn kết giữa nhu cầu hưởng thụ thiên nhiên của con
  11. người với một điểm nhấn Kiến trúc hồ nhập vào thiên nhiên, nhằn tơ điểm cho bộ mặt kiến trúc, cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp. Khơng gây ra sự xáo trộn thiên nhiên khi đặt bàn tay con người vào, đĩ là mong mỏi mà Kiến trúc luơn vươn tới. I.2 - ÐIỀU KIỆN THIÊN NHIÊN Cơng trình được xây dựng trên khu đất ở phía Ðơng bắc Ðồ Sơn – phía đơng nam Thành phố Hải Phịng thu hút khách hàng năm đến với thành phố Hải Phịng. Ðể đĩn tiếp một lượng lớn du khách hàng năm, các cơng trình kiến trúc đã mọc lên một cách tự phát làm cho thiên nhiên Ðồ Sơn ngày càng bị tổn hại nghiêm trọng. Chính vì thế, việc bắt tay vào xây dựng một cảnh quan kiến trúc phù hợp, hồ vào với thiên nhiên cần phải đầu tư tiến hành là vơ cùng cần thiết . Cùng với quy hoạch phát triển chung của thành phố về cây xanh, cảnh quan kiến trúc, các cơng trình kiến trúc đơn lẻ (chủ yếu là các cơng trình phục vụ du lịch, khách sạn ) cũng phải cĩ sự chú trọng đầu tư vào việc giữ gìn cảnh quan thiên nhiên bằng cây xanh, những khơng gian đĩng mở hợp lý tạo cảm giác gần gũi với mơi trường. Xuất phát từ những điều kiện đĩ, việc xây dựng một khách sạn ở là hợp lý, tạo ra một khơng gian nghỉ ngới gần gũi với thiên nhiên của con người. Tự bản thân cơng trình là một khơng gian mở với thiên nhiên (bởi nhu cầu của con người là tìm đến, gần gũi với thiên nhiên) tận hưởng những gì thiên nhiên ban tặng mà khơng phá hỏng thiên nhiên sẵn cĩ. Ðể đạt được mục đích đĩ, hướng suy nghĩ khi nghiên cứu kiến trúc là phải chú trọng đến mặt cơng năng, mục đích sử dụng khơng nên quá chú trọng hình thức mặt đứng tạo ra một cơng trình kiến trúc lạ mắt, gĩc cạnh. Sự nổi bật về hình thức của cơng trình giữa thiên nhiên ở đây lại là phản tác dụng, một sự can thiệp thơ bạo vào thiên nhiên. I.3 - NHỮNG YẾU TỐ MANG TÍNH CHẤT TRUYỀN THỐNG Từ thủa bình minh của lồi người, song song với những hoạt động để duy trì sự sinh tồn và bảo đảm cuộc sống, nhu cầu giao lưu cơng đồng, vui chơi và nghỉ ngơi của con người đã hình thành rất sớm trong xã hội lồi người. Nhu cầu
  12. ấy ngày càng phát triển theo hướng cĩ chọn lọc và trở nên tập trung hơn, đặc biệt là nhu cầu nghỉ ngơi. Ở nước ta thời xưa, khi mà sự giao lưu buơn bán kinh doanh là những yếu tố khơng thể thiếu được thì nhu cầu nghỉ ngơi nơi những miền đất xa quê đã trở nên phổ biến. Tại các vùng đất cĩ thiên nhiên đẹp, sản vật phong phú, phồn vinh , những lữ quán, những khách sạn xuất hiện rất nhiều phục vụ cho nhu cầu nghỉ ngơi của những ngýời cĩ địa vị cao trong xã hội bấy giờ. Ðĩ chính là một nét văn hố khởi đầu cho những khách sạn, nhà nghỉ và khu du lịch thời hiện đại. Thời hiện đại, khơng chỉ bĩ hẹp trong phạm vi phục vụ những thương nhân và nhu cầu thơng thương giữa các vùng đất, những nơi nghỉ mát của con người đã mang tính chất, điều kiện và nhu cầu phong phú hơn nhiều. Xuất phát từ điều kiện cuộc sống đã cĩ những cải thiện đáng kể, nhu cầu nghỉ ngơi du lịch của con người đã mở rộng tới nơi cĩ những điều kiện thiên nhiên, cảnh quan cùng điều kiện kinh tế, tiện nghi tốt hơn. Do đĩ, ngồi những khách sạn mà trên vùng nào của đất nước cũng cĩ, đã xuất hiện vùng đất tập trung du lịch, dịch vụ nghỉ ngơi với những sản vật địa phương về vật chất, văn hố, thiên nhiên và những điều kiện mà khơng nơi nào cĩ được. Nhu cầu tập trung về du lịch xuất hiện cũng đồng nghĩa với việc xuất hiện những yếu tố phục vụ cao nhất cho nhu cầu đĩ của con người. Ở ta, đã cĩ nhiều vùng đất văn hố trở thành những điểm du lịch, nghỉ ngơi hấp dẫn. Nhiều vùng đất cĩ những điều kiện tự nhiên vơ cùng đẹp, thiên nhiên trong lành đã tập trung được khách du lịch trong nước và quốc tế đến du lịch. I.4 - YẾU TỐ NHÂN VÃN CỦA ÐỀ TÀI Nhằm tạo ra một khơng gian nghỉ ngơi lý tưởng của con người, cĩ tiện nghi ở cấp cao, gần gũi thiên nhiên trong một hình thức mặt đứng kiến trúc nhẹ nhàng, đề tài là một sự cố gắng trong việc thơng qua Kiến trúc nâng cao điều kiện sống của con ngýời mà vẫn giữ vững sự trong sáng tươi đẹp của thiên nhiên mơi trường. Trong một khơng gian như vậy, mỗi cá thể con người, thơng qua việc thưỏng ngoạn cùng những hoạt động nghỉ ngơi vui chơi của mình tạo nên muơn
  13. vàn màu sắc của sự sống. Với sở thích, cá tính mỗi người sẽ hình thành những nhân tố sống động bù đắp với thiên nhiên và hồ quyện vào thiên nhiên tươi đẹp. Ðề tài nghiên cứu Kiến trúc này chính là sự định hướng cho những nhân tố sống động đĩ. Như vậy, giữa khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp đã cĩ được một khơng gian tươi đẹp phục vụ những nhu cầu cấp thiết trong cuộc sống của con ngýời. I.5 - CÁC YẾU TỐ THỰC TẾ VỀ KINH TẾ – XÃ HỘI I.5.a – Sự cần thiết phải xây dựng cơng trình khách sạn du lịch biển Ðối với việc phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch Quyết định nêu rõ: - Chuyển dịch cõ cấu thương mại, dịch vụ theo hướng ýu tiên phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch cảng, tài chính, ngân hàng, chuyển giao cơng nghệ - Phát triển đa dạng và nâng cao chất lượng hiệu quả các loại hình du lịch, hình thành các tuyến du lịch hợp lý để thu hút khách mở thêm các tuyến du lịch quốc tế nối Hà Nội, Hải Phịng và các nýớc trên thế giới và trong khu vực. Xây dựng đồng bộ cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng, gắn khai thác với tơn tạo duy trì bảo dưỡng phát triển tài nguyên du lịch, truyền thống văn hố dân tộc. Theo con số thống kê gần đây tổng lượt khách du lịch đến khu du lịch Ðồ Sơn đạt khoảng 1,845 triệu lượt. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, việc nghiên cứu đầu tư xây dựng khách sạn đạt tiêu chuẩn cao nhằm phục vụ cho nghỉ ngơi, du lịch là phù hợp với quy hoạch phát triển của thành phố, giải quyết việc làm cho nhiều người đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế I.5.b – Tiềm năng du lịch tại địa phương I.6 - VỊ THẾ CỦA KHU ÐẤT XÂY DUNG - Đặc điểm kiến tạo và đặc điểm địa chất khu vực thuộc khu lÊn biĨn Đồ Sơn, phân bố trong dải hẹp cĩ phương kéo dài Đơng nam – Tây bắc. Hướng thoải Tây bắc – Đơng nam ra biển Đơng.ngồi ra cịn bao trùm tất cả các đảo trong vịnh. CHƢƠNG II: GIẢI PHÁP VỀ KIẾN TRƯC II.1.A – VỊ TRÍ ÐỊA HÌNH KHU ÐẤT
  14. Vị trí khách sạn được xây dựng trên khu đất cách bãi biển 100m và nằm ngay sát đường giao thơng nội thị của khu bãi biển cĩ cảnh quan du lịch đẹp, khí hậu tốt, thiên nhiên và cảnh quan phong phú, mơi trường khơng bị ơ nhiễm. Mặt bằng hơi dốc từ phía Tây Bắc về Ðơng Nam, khu đất này cần phải tiến hành san ủi để thi cơng cơng trình. Diện tích khu đất: 7 ha. II.1.B – Nhiệt ðộ và khí hậu Khu vực xây dựng Khách sạn nằm tại khu vực khí hậu Hải Phịng,cĩ vị trí thuộc vùng khí hậu nhiệt đới giĩ mùa, một năm cĩ 2 mùa rõ rệt và cĩ đặt điểm khí hậu như sau: - Nhiệt độ khơng khí: + Trung bình cả năm: 23oC - 26oC + Tháng max: 44oC,tháng 6,7 + Tháng min: 5oC,tháng 1,2 - Hƣớng giĩ thịnh hành: + Mùa hè: Đơng Nam và Nam + Mùa đơng: Đơng Bắc và Bắc + Tốc độ giĩ trung bình: 2,8m/s + Hướng giĩ mạnh nhất: 45m/s hướng Tây Nam khi cĩ bão - Lƣơng mƣa trung bình: + Hàng năm: 1.600 – 1.800 mm/năm + Tháng max: 431,8mm/tháng 8 + Tháng min: 13,1mm/tháng 12 Vào mùa hè thường cĩ mưa rào lượng mưa lớn. Mùa đơng cĩ mưa phùn, lượng mưa nhỏ và kéo dài trung bình năm: 22,2 ngày - Độ ẩm khơng khí:
  15. + Độ ẩm tuyệt đối trung bình hàng năm: 80 – 85% + Độ ẩm tuyệt đối trung bình Tháng max: 43,7%/tháng 8 + Độ ẩm tuyệt đối trung bình Tháng min: 4,2%/tháng 12 + Độ ẩm tương đối trung bình năm khoảng: 83% - Bão: Bão đổ bộ và ảnh hưởng vào khu vực Hải Phịng ít do cĩ nhiều núi và đảo án ngữ. Tốc độ giĩ lớn nhất trong bão đo được là 40m/s (tương đương cấp 9) theo hướng Đơng Nam và hướng Nam. Số ngày giơng trung bình năm: 42,5 ngày. - Sƣơng mù: Sương mù thường xuất hiện vào mùa đơng, mùa hè hầu như khơng cĩ sương mùa. Số ngày cĩ sương mù trong năm khoảng 50 ngày. Trong năm sương mù nhiều nhất vào tháng 3: sương mù mỏng lên tới 17 ngày. Sương mù dày cũng xuất hiện chủ yếu vào tháng 3. II.2 – GIẢI PHÁP VỀ NGƠN NGỮ KIẾN TRƯC Các khơng gian chức nãng trong và ngồi cơng trình phải chặt chẽ, khơng chồng chéo, kiến trúc mở hướng con ngýời ra với thiên nhiên nhý: các cơng trình thể thao phụ trợ, giải trí thư giãn nên là khơng gian ngồi trời hoặc bán ngồi trời. Tạo khơng gian thống đãng cho cơng trình: mặt nước, cây xanh giúp khơng khí trong lành và cơng trình trở nên càng gần gũi với thiên nhiên. II.3 – GIẢI PHÁP THIẾT KẾ CỤ THỂ II.3.A – Giải pháp về tổng mặt bằng: Ðảm bảo cảnh quan của cơng trình phù hợp và khơng bị lạc lõng với hệ kiến trúc xung quanh. Cơng trình thể hiện vẻ đẹp ở mọi gĩc độ, mọi hướng nhìn khác nhau đặc biệt là hướng nhìn từ biển vào.
  16. Cơng trình đýợc bố trí hợp khối, cĩ khối chính (các phịng ngủ hướng ra biển), khối phụ và các khối chức năng khác. Giao thơng trong cơng trình được bố trí rõ ràng, mạch lạc, khơng chồng chéo giúp cho việc lưu thơng thuận tiện và dễ dàng ứng cứu trong những trường hợp khẩn cấp. Mặt đứng của cơng trình cĩ điểm nhấn, cĩ mảng chính phụ bổ xung cho nhau khơng gây xáo trộn về hình thức, tạo ra chiều cao hợp lý, giúp cơng trình khơng trở nên nặng nề, tạo sự thanh thốt nhẹ nhàng và hồ quyện với thiên nhiên. Việc đan xen giữa cây xanh, mặt nước với cơng trình khơng chỉ tạo ra khơng gian thống đãng mà cịn đảm bảo tiêu chí cho khách sạn. - Các khối ngủ cố gắng hướng được ra biển càng nhiều càng tốt - Các khối ngủ , khối cơng cộng phải liên quan chặt chẽ với nhau Cơng trình tốt lên được ý đồ của tác giả và thể hiện được rõ tầm vĩc của một khách sạn du lịch 4 sao II.3.B – Giải pháp về Kiến trúc Khách sạn được bố trí gồm ba khối chức năng chính: - Khối ngủ - Khối cơng cộng - Khối hành chính quản trị Các khối cĩ chức năng được phân tích kỹ càng từ thực tế với dây chuyền hoạt động theo sơ đồ vận hành thuận tiện hợp lý nhất đảm bảo sự cách ly về mặt bằng và khơng gian. Khơng ảnh hưởng đến nhau về mặt thẩm mỹ, trật tự và vệ sinh nhưng lại gần gũi với nhau trong một tổng thể thống nhất. Khách sạn cần phải đýợc thiết kế đạt yêu cầu cao về thẩm mỹ, xứng đáng là một điểm nhấn của thành phố. Khách sạn cần được thiết kế trang trí và hồn thiện đạt chất lượng cao kể cả bên trong và bên ngồi khách sạn (cĩ chú ý đến yếu tố văn hố đặc trưng của địa phương).
  17. Các cơng trình bên ngồi như: Cơng trình kỹ thuật hạ tầng, cổng, tường rào, bãi đỗ xe, sân vườn, đường nội bộ, cây xanh được thiết kế đồng bộ tạo khơng gian kiến trúc phù hợp tráng lệ với tầm vĩc khách sạn 4 sao. CHƢƠNG III: QUY MƠ VÀ NHIỆM VỤ THIẾT KẾ III.1 – QUY MƠ XÂY DỰNG Dự kiến quy mơ khách sạn đạt 4 sao. Các cơng trình khách sạn được thiết kế với cấp cơng trình loại 1 III.2 – NHIỆM VỤ THIẾT KẾ A. Khu vực Sảnh và chức năng phụ trợ - Ðại sảnh: 300 m2 - tiền sảnh: 70m2 - Quầy lễ tân: 40 m2 - Sảnh đợi : 60 m2 - Quầy bưu điện: 15m2; dịch vụ ngân hàng: 15m2; Quầy lýu niệm: - Internet, Fax: 3m2/ chỗ x 20 chỗ = 60 m2 - Phịng khách + phịng chuận bị: 15 m2 Tổng cộng: 700m2 B. Khối giải khát và ăn uống - Phịng ăn âu: 270 m2 - Phịng ăn á: 270 m2 - Phịng ăn nhỏ: 3 phịng x 40 m2/1 phịng = 120 m2 - Giải khát: 270 m2 - Phịng ăn tiệc: 400 m2 - Sàn nhảy cĩ bar đêm: 1 m2/chỗ x 120 chỗ = 120 m2 Tổng cộng: 1120 m2 C. Khối dịch vụ vui chơi giải trí - Phịng hát Karaoke: 3 phịng x 45 m2/ 1phịng = 135 m2 - Phịng chơi Bi-a: 200 m2
  18. - Phịng chơi game: 90 m2 - Khối Casino: 120 m2 Phịng chơi theo nhĩm. Phịng chơi đơng người. Phịng chơi bài điện tử. - Phịng chơi Bowling: 48 m2/đường x 6 đường = 288 m2 Tổng cộng: 833 m2 D. Khối dịch vụ sức khoẻ - Khu massage – tắm hơi (tính cho 20 người) Quầy tiếp đĩn, giải khát Phịng thay đồ Vệ sinh trước Phịng xơng hơi Phịng ngâm chân Phịng tắm Phịng mát Phịng massage: 5 phịng x 24 m2/ 1phịng Phịng Y tế: 30 m2 - Phịng tập thể dục thể hình: 120 m2 - Phịng tập thể dục thẩm mỹ: 120 m2 - Kho: 54 m2 E. Khối hội trường hội thảo - Phịng họp đa năng: 240m2 (200 chỗ) - Hai phịng hội thảo ký kết nhỏ (60 m2/ 1phịng) Tổng cộng: 320m2 F. Khối hành chính quản trị - Phịng Giám đốc: 30 m2 - 02 phịng Phĩ giám đốc: 48 m2 - Phịng tiếp khách: 40 m2 - Phịng thư ký: 20 m2
  19. - Văn phịng làm việc: 140 m2 Phịng tài chính kế tốn Phịng kế hoạch Phịng quảng cáo tiếp thị Phịng hành chính quản trị Phịng nghỉ nhân viên Phịng thay quần áo Phịng vệ sinh nhân viên - Phịng họp hội đồng quản trị: 90 m2 - Phịng ăn nhân viên: 60 m2 - Khu WC nam, nữ riêng biệt: 36 m2 Tổng cộng: 1230 m2 G. Khối phục vụ và kỹ thuật + Nhĩm bếp: - Kho lương thực, thực phẩm: 80 m2 - Kho lạnh: 24 m2 - Kho dụng cụ nhà bếp: 50 m2 - Gia cơng thơ: 100 m2 -Gia cơng tinh: 100 m2 - Bếp nấu: 120 m2 - Phịng rửa: 40 m2 - Phịng soạn, chia: 120 m2 - Các phịng quản lý sinh hoạt (bếp trưởng, kế tốn): - Phịng thay quần áo nhân viên: 2 phịng x 60 m2/ 1phịng - Phịng nghỉ nhân viên: 2 phịng x 30 m2/ 1phịng - Khu vệ sinh nam, nữ riêng biệt: 36 m2 Tổng cộng: 826 m2 + Nhĩm kho: - Kho đồ, vải, chăn, màn: 8 phịng x 20 m2/ 1phịng
  20. - Kho đồ gỗ: 100 m2 - Kho đồ sứ thuỷ tinh: 3 phịng x 50 m2/ 1phịng - Kho vật tý thiết bị: 2 phịng x 80 m2/ 1phịng Tổng cộng: 570 m2 + Nhĩm kỹ thuật phục vụ: - Xưởng sửa chữa, bảo tu thiết bị: 120 m2 - Gara để xe ơtơ: 25 m2/xe x 20xe = 500 m2 - Gara xe đạp, xe máy: 120 m2 - Phịng nghỉ cho nhân viên phục vụ lái xe: 30 m2 - Phịng giặt là, phơi sấy: 100 m2 - Phịng điều hồ trung tâm, nơi đặt thiết bị điều hồ: 240 m2 - Trạm cung cấp nước bơm áp lực: 20 m2 - Máy phát điện dự phịng: 60 m2 Tổng cộng: 1.230 m2 H. Khối ngủ - Phịng ngủ loại Ðặc biệt : 8 phịng 81 m2/ 1phịng + 2 phịng ngủ + Phịng khách + 2 phịng vệ sinh - Phịng ngủ loại 1:76 phịng x40.5 m2/ 1phịng + 1 Phịng ngủ 2 giường + 1 Phịng vệ sinh - Phịng ngủ loại 2: 133 phịng x 40.5 m2/ 1phịng +1 Phịng ngủ 1 giường +1 Phịng vệ sinh Tổng cộng: 9112.5 m2 ——–Phần V PHẦN KẾT LUẬN Ðất nước ta đang trên đường phát triển về mọi mặt, xu hướng quốc tế hố và hội nhập ngày càng được chủ động. Chính vì vậy ngành Du Lịch sẽ đĩng một
  21. vai trị rất quan trọng trong việc phát triển đất nước và là cầu nối giữa nước ta và các khu vực trên thế giới. Việc xây dựng khách sạn Du lịch biển Ðồ Sơn là một điều rất cần thiết. Nĩ khơng chỉ phục vụ riêng thành phố HP mà cịn thu hút được nguồn khách du lịch trong và ngồi nýớc phát triển mạnh, gĩp một phần nhỏ để đưa ngành Du Lịch VIÊT NAM được bạn bè trên thế giới biết đến như một điểm du lịch lý tưởng nhất. Vị trí xây dựng khách sạn hội tụ đầy đủ các điều kiện kinh tế – xã hội phù hợp với hướng phát triển chung của một khu đơ thị mới đang hình thành. Nĩ sẽ tạo tiền đề cho Đồ Sơn trở thành một khu đơ thị sầm uất của khu vực miền Bắc. Do đồ án cĩ quy mơ lớn, dây chuyền cơng năng phức tạp, mặt khác do kiến thức của em cịn nhiều hạn chế nên khơng thể tránh khỏi những sai sĩt trong quá trình thể hiển. Vì vậy êm rất mong được sự hướng dẫn và chỉ bảo của các thầy cơ để đồ án của em được tốt hơn và sau này ra trường cĩ thể đĩng gĩp một phần nào đấy cho sự phát triển của đất nước. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của các thầy giáo hướng dẫn: THS_KTS NGUYỄN THỊ NHUNG trong suốt quá trình làm và thể hiện đồ án tốt nghiệp này.