Đồ án Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- do_an_nghien_cuu_mot_so_van_de_ve_khai_thac_va_tim_kiem_du_l.pdf
Nội dung text: Đồ án Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 1 Lời cảm ơn Trong thời gian thực hiện đồ án “Nghiên cứu một số vấn đề về khái thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử “ Em đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn ,chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của các thầy ,cô khoa công nghệ thông tin trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng .Vậy cho phép em đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ đó.Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo -Thạc sĩ: Võ Văn Tùng -Ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em hoàn thành đồ án này .Qua đây em cũng xin cảm ơn gia đình ,bạn bè đã giúp đỡ và động viên em hoàn thành đồ án này Vì thời gian có hạn, trình độ bản thân còn nhiều hạn chế. Cho nên trong đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong đƣợc sự góp ý quý báu của tất cả các thầy cô giáo cũng nhƣ các bạn để đề tài của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Hải Phòng, tháng 7 năm 2009 Sinh viên
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 2 PhÇn më ®Çu Trong những năm gần đây, các ứng dụng trên Internet phát triển nhanh, ảnh hƣởng của nó là đã làm thay đổi nhiều đến đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của tất cả các nƣớc trên thế giới. Trong sự phát triển mạnh mẽ của Internet, thì các Website giữ một vai trò đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên, với thời gian hình thức này đã bộc lộ một số nhƣợc điểm cần phải khắc phục. Cùng với sự trợ giúp của công nghệ Soft Agent - một chƣơng trình thay mặt ngƣời dùng thực hiện công việc tìm kiếm và xử lý thông tin trên Internet - khái niệm Website truyền thống đƣợc chuyển thành “Website thông minh” với sự trợ giúp của dịch vụ Search Engine, một công cụ cho phép tìm kiếm và lọc thông tin trên cơ sở các từ khoá đƣợc xác lập bởi ngƣời dùng và dịch vụ phân loại thông tin – Category. Từ đó, thuật ngữ “Website thông minh” hay “Cổng thông tin điện tử” - Portal đƣợc hình thành. Hiện nay, một số quốc gia, một số tổ chức trên thế giới đã quan tâm chú ý đến sự phát triển công nghệ Portal, công nghệ này đã và đang trở thành xu thế chung trong quá trình phát triển trên Internet. Ở nƣớc ta, một số địa phƣơng cũng rất quan tâm phát triển công nghệ Portal nhƣ thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Hà Tây và một số địa phƣơng khác Các địa phƣơng này đã xây dựng đƣợc cổng thông tin điện tử cho riêng mình, nó đã trở thành một công cụ phục vụ đắc lực trong việc quản lý, điều hành các hoạt động kinh tế, xã hội. Cũng nhƣ một số ngành kinh tế - xã hội khác, ngành Giáo dục và Đào tạo với đặc điểm quản lý một địa bàn trên diện tích rất rộng lớn, việc tổng hợp phân tích các số liệu có liên quan đến hoạt động của ngành ở các địa phƣơng tại các thời điểm khác nhau là rất cần thiết để Bộ Giáo dục và Đào tạo có thể đƣa ra các biện pháp điều chỉnh đúng đắn và kịp thời. Chính vì vậy, việc xây dựng nghiên cứu thiết kế và tổ chức dữ liệu trên cổng thông tin điện tử ngành Giáo dục và Đào tạo để phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo chuyên môn là việc làm cần thiết, góp phần vào việc đổi mới, nâng cao chất lƣợng Giáo dục và Đào tạo.
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 3 Xuất phát từ nhu cầu trên, em hƣớng nghiên cứu của mình vào các vấn đề liên quan đến lĩnh vực tổ chức dữ liệu và các giải pháp kỹ thuật hỗ trợ khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử. Về kết cấu của luận văn, ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng: Chương 1: Tổng quan về cổng thông tin điện tử Portal Nội dung chƣơng trình bày tổng quan về Portal. Chương 2:Nghiên cứu một số vấn đề về tổ chức dữ liệu, cơ chế chuyển đổi dữ liệu trong cổng thông tin phục vụ cho việc tìm kiếm và khai thác dữ liệu. Tìm hiểu tổ chức CSDL trong hệ thống thông tin phân tán; nghiên cứu một số phƣơng pháp tìm kiếm và khai thác dữ liệu trên cổng thông tin điện tử iết lập cơ chế chuyển đổi thông tin tự động giữa các sever; Một số giải thuật tìm kiếm thông tin trên hệ thống thông tin phân tán. Chương 3: Áp dụng nghiên cứu chương trình giải quyết bài toán khai thác và tìm kiếm thông tin trên cổng thông tin của ngành Giáo dục và Đào tạo Trong chƣơng này, trên cơ sở nghiên cứu và phân tích các yêu cầu thực tế từ các đơn vị, đƣa ra các chuẩn hoá dữ liệu, thiết kế xây dựng cổng thông tin giáo dục và hƣớng giải quyết bài toán khai thác, tìm kiếm thông tin trong Cổng thông tin giáo dục.
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ 1.1.Khái niêm về portal 1.1.1.Định nghĩa portal a.Lịch sử cổng thông tin điện tử Website đã và đang đóng góp rất lớn vào việc phổ cập thông tin, nhƣ :giới thiệu tin tức, các cơ sở dữ liệu, và một số chƣơng trình ứng dụng trên mạng, đã làm thay đổi cả thế giới từ khi xuất hiện vào đầu những năm 90 của thế kỷ trƣớc. Ngày nay mọi giao dịch thông qua web đã trở nên phổ biến. Công nghệ Portal (Cổng điện tử ) phát triển sau thời kỳ này khoảng 7-8 năm nhƣ là một tất yếu xuất phát từ nhu cầu thực tế. Portal là một bƣớc tiến hóa của web truyền thống. Nó ra đời để giải quyết những vấn đề mà website truyền thống gặp phải. Portal (cổng giao tiếp điện tử) là một bƣớc tiến hóa của website truyền thống. Là “siêu website”, gọi đầy đủ là Portal Website, gọi tắt là portal, đối với ngƣời dùng vẫn chỉ là sử dụng trang web thông qua trình duyệt (tức là web browser), nhƣng đằng sau nó là sự thay đổi thuật ngữ và quan niệm mới về triết lý phục vụ thay cho cách hiểu “tuyên truyền“ thông qua website nhƣ trƣớc đây. Là điểm đích quy tụ hầu hết các thông tin và dịch vụ cho ngƣời sử dụng cần, là điểm đích đến thực sự. Thông tin và dịch vụ đƣợc phân loại nhằm thuận tiện cho tìm kiếm và hạn chế vùi lấp các thông tin. Bảo toàn đầu tƣ lâu dài. Có nền tảng công nghệ đảm bảo, do công nghệ Internet đã phát triển rất cao so với thời kỳ xuất hiện Word Wide Web vào đầu những năm 90 của thế kỷ trƣớc. Những công nghệ tạo nên thời đại portal đều hỗ trợ tính mở và kế thừa rất mạnh, sao cho việc mở rộng quy mô phục vụ bằng các phần mềm ứng dụng mới đƣợc “lắp rắp” vào Portal đang có mà không phải hủy bỏ hoặc sửa chữa lớn nhƣ những website trƣớc đây. Môi trƣờng chủ động dùng cho việc tích hợp ứng dụng.
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 5 Xu hƣớng “tiến hóa” chung của website theo hƣớng tiến đến portal đƣợc trình bày trong hình vẽ: Platform cộng tác điều hành Tích hợp nội dung và dịch vụ Nạp, thu thập các ứng dụng q Người dùng và qui trình Thu thập nội dung q Tích hợp q Cộng tác xuyên suốt các áp dụng và địa bàn q Nhiều loại User q Thêm ứng dụng dần dần q Sử dụng tối đa các áp dụng q Tập trung vào nền công trong các cơ quan q Nỗ lực E-Gov, E-Biz nghệ (platform) và workflow q Web truyền thống và dịch vụ q Chuẩn và tương tác được q Quan tâm đến một vài q Portal frond-end với qui q Tập trung vào nội dung (Standard and hãng về Portal trình tác nghiệp chính Interoperability) q Cá nhân hóa q Bắt đầu tổng hợp kết quả q Các platform của các q Dùng Webservice q Rất nhiều Vendor ra đời và nâng cấp vendor sẽ thống trị 1998 - 1999 2000 - 2001 2002 - 2003 2003 + Phát triển của Portal b.Cổng thông tin điện tử -Portal là gì? Portal hay Cổng thông tin điện tử đƣợc hiểu nhƣ là một trang web xuất phát mà từ đó ngƣời sử dụng có thể dễ dàng truy xuất các trang web và các dịch vụ thông tin khác trên mạng máy tính. Ban đầu khái niệm này đƣợc dùng để mô tả các trang web khổng lồ nhƣ là Yahoo, Lycos, Altavista, AOL bởi mỗi ngày có hàng trăm triệu ngƣời sử dụng chúng nhƣ là điểm bắt đầu cho hành trình “lƣớt web” của họ. Lợi ích lớn nhất mà portal đem lại là tính tiện lợi, dễ sử dụng. Thay vì phải nhớ vô số các địa chỉ khác nhau cho các mục đích sử dụng khác nhau, thì với một web portal nhƣ Yahoo, ngƣời dùng chỉ cần nhớ yahoo.com, ở trong đó nhà cung cấp dịch vụ đã tích hợp mọi thứ mà khách hàng cần - Bạn bắt đầu hành trình “lƣớt web” của mình nhƣ thế nào? - Yahoo - Tại sao lại là Yahoo? - Đó là một trang Web cho phép ta dễ dàng truy nhập tới mọi thứ ta cần: tìm kiếm thông tin, đọc tin tức, tán gẫu với bạn bè, gửi thiệp, gửi thƣ điện tử, xem giá chứng khoán,
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 6 thậm chí mua sắm một thứ gì đó. - Đúng thế, có rất nhiều trang web nhƣ vậy trên mạng, ngƣời ta thƣờng gọi chúng là các portal. Với các đặc tính nhƣ „chỉ một kết nối‟ hay „tất cả trong một‟ các web portal đã trở thành một đầu mối thông tin cho mọi vấn đề, một thứ la bàn định hƣớng cho ngƣời dùng trong hành trình khám phá kho báu internet rộng lớn. Ngày nay khái niệm portal không chỉ áp dụng cho các „gã khổng lồ truyền thông‟ kể trên, nguyên lý một đầu mối cho tất cả đã đƣợc áp dụng vào việc nâng cấp, cải tạo các website kiểu cũ, góp phần hình thành nên một không gian portal (portal space) trên mạng internet. Các nhà cung cấp dịch vụ internet (ISP) xây dựng nên các portal để hỗ trợ khách hàng của mình trong việc sử dụng internet. Các dịch vụ mà họ thƣờng tích hợp vào trong portal của mình là công cụ tìm kiếm, danh mục các trang web đƣợc sắp xếp theo một tiêu chí nào đó, trang tin tức điện tử, dịch vụ nhắn tin, phòng chat, hòm thƣ điện tử hay trang web cá nhân miễn phí Các portal này cố gắng để tạo ra một thế giới internet thu nhỏ cho các khách hàng, vì thế chúng thƣờng đƣợc khuyến cáo nhƣ là điểm bắt đầu lý tƣởng cho những ngƣời mới tìm hiểu về internet. Khác với mục đích xây dựng portal bao trùm mọi lĩnh vực mà các công ty truyền thông theo đuổi, những cộng đồng chuyên môn trên mạng Internet chỉ muốn xây dựng portal phục vụ cho duy nhất một lĩnh vực mà mình quan tâm. Vẫn với nguyên lý „một đầu mối cho tất cả‟, các portal này thƣờng đi sâu vào nghiên cứu nhiều khía cạnh khác nhau của một vấn đề. Ngƣời ta gọi chúng là các portal chuyên môn hay vortal (vertical portal). Sức hấp dẫn của các portal không chỉ bởi sự tập trung thông tin về một đầu mối, chúng còn có một tính năng quan trọng khác đó là khả năng tƣơng tác thông tin nhiều chiều. Nói một cách khác đi, ngƣời dùng không chỉ khai thác thông tin từ portal mà họ còn có thể đƣa ra những yêu cầu để đƣợc phục vụ. Các portal đƣợc xây dựng cho chính phủ, cho chính quyền tỉnh, thành phố là một ví dụ. Ngoài vai trò nhƣ một „tổng hành dinh trực tuyến’ nơi đóng quân của đầy đủ các sở ban ngành, các portal này còn cho phép
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 7 ngƣời dân làm những việc nhƣ đăng ký kinh doanh qua mạng, đăng ký kết hôn qua mạng thậm chí bỏ phiếu bầu cử qua mạng. Mọi đối tƣợng sử dụng đều có thể tìm kiếm và khai thác kho thông tin đa dạng này một cách dễ dàng qua một giao diện thống nhất mà không cần biết thông tin này ở đâu, do ai quản lý. Chẳng hạn, ngƣời dân có thể tìm thấy và sử dụng ngay dịch vụ hành chính mà họ cần, chứ không phải quan tâm đến cấp chính quyền nào, những cơ quan nào liên quan đến các thủ tục đó. Song song với sự phát triển của các portal nhƣ Yahoo, AOL Các tập đoàn công nghệ thông tin lớn cũng sử dụng cách tƣơng tự để cải tiến hệ thống thông tin của mình. Họ đã tạo ra những mô hình kiểu mẫu cho việc xây dựng các portal doanh nghiệp (EIP- Enterprise Information Portal). Các portal nhƣ thế này trƣớc hết là để phục vụ cho các công việc của doanh nghiệp, mà cụ thể là hỗ trợ các tiến trình truyền thông và tƣơng tác giữa các cá nhân, bộ phận trong doanh nghiệp (B2E – Business to Employee). Một số mô hình EIP của mạng thông tin nội bộ (Business Intranet Portal) cho phép các nhân viên dễ dàng khai thác các nguồn tài nguyên thông tin trong doanh nghiệp đồng thời cho phép truy xuất ra các portal công cộng, các portal chuyên ngành hẹp khác. Portal cộng tác, tạo một môi trƣờng làm việc ảo cho phép các nhân viên có thể làm việc với nhau từ bất cứ đâu. Portal chuyên gia, kết nối các nhân viên dựa trên yếu tố năng lực của từng ngƣời Các ứng dụng đa dạng của portal trong môi trƣờng nội bộ doanh nghiệp là một công cụ không thể thiếu đối với các doanh nghiệp trong thời đại bùng nổ thông tin, đặc biệt là đối với những doanh nghiệp có nhiều bộ phận, chi nhánh phân bố trong một không gian địa lý rộng. Cũng vẫn trong môi trƣờng ứng dụng là các doanh nghiệp, công nghệ portal còn cung cấp một công cụ giao tiếp hữu hiệu với thế giới bên ngoài. Khái niệm cổng thông tin doanh nghiệp mở rộng (Extended enterprise portal - extranet) nhằm nói tới một trang web cho phép doanh nghiệp thực hiện giao dịch với các khách hàng của mình (B2C) hay với các nhà cung cấp, các đối tác (B2B). Các doanh nghiệp nhỏ khó có thể tự xây dựng cho mình một portal đầy đủ tiêu chuẩn, tuy nhiên nếu muốn họ vẫn có thể tiến hành các giao dịch qua mạng thông qua các chợ điện tử (e-Marketplace portal). Chợ điện tử là một portal về xúc tiến thƣơng mại, các
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 8 doanh nghiệp tham gia chợ điện tử nhƣ thể tham gia một kỳ triển lãm. Ở đó, các doanh nghiệp có thể tiếp cận nguồn thông tin về thị trƣờng, gặp gỡ các khách hàng tiềm năng, các đối tác Vai trò của portal là không thể phủ nhận đối với các hoạt động trên mạng internet, . Tuy nhiên cũng cần phải khẳng định rằng việc xây dựng một portal thực thụ là việc không đơn giản.Ở đây em chỉ đi vào nghiên cứu thế nào là một portal và tìm hiểu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm thông tin thông qua cổng thông tin điện tử .Qua đó áp dụng vào việc khai thác và tìm kiếm thông tin trên cổng thông tin của bộ giáo dục và đào tạo , c.Định nghĩa: Cổng thông tin điện tử - Portal: là một khái niệm thƣờng đƣợc nhắc đến nhiều trong những năm gần đây của thị trƣờng tin học. Bởi vì phạm vi áp dụng của Portal là rất rộng, bao gồm các hệ thống bên trong (internal), bên ngoài (external), đằng sau bức tƣờng lửa và nằm rải rác khắp nơi trên internet, do vậy ta khó có đƣợc định nghĩa hoàn chỉnh và chính xác về Portal. Một cách chung nhất,ta có thể tạm định nghĩa portal nhƣ sau: Portal là giao diện dựa trên nền web đƣợc tích hợp và cá nhân hóa tới các thông tin, ứng dụng và các dịch vụ hợp tác . Portal nhƣ là một cổng tới các trang web, cho phép một khối lƣợng lớn các thông tin sẵn có trên Internet và các ứng dụng đƣợc tích hợp, đƣợc tuỳ biến, đƣợc cá nhân hóa theo mục đích của ngƣời sử dụng . Portal là điểm đích truy cập trên Internet mà qua đó ngƣời dùng có thể khai thác mọi dịch vụ cần thiết và “không cần thiết phải đi đâu nữa”. Protal là một giao diện web đơn,nó cung cấp truy cập cá nhân tới thông tin ,các ứng dụng ,xử lí thƣơng mại và nhiều hơn nữa . Với công nghệ Portal, các tổ chức có thể giảm cƣờng độ, nhƣng lại tăng giá trị lao động và đặc biệt còn làm tăng giá trị các sản phẩm. Các tổ chức có thể tích hợp thông tin trong phạm vi môi trƣờng làm việc, các ứng dụng dịch vụ hoặc sử dụng giao diện đơn lẻ . Portal là một giao diện dựa trên nền Web, tích hợp các thông tin và dịch vụ có thể có. Nó cho phép khai báo, cá biệt hóa thông tin và dịch vụ, cho phép quản
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 9 trị nội dung và hỗ trợ một chuẩn về một nội dung và giao diện hiển thị. Nó cung cấp cho ngƣời dùng một điểm truy cập cá nhân, bảo mật tƣơng tác với nhiều loại thông tin, dữ liệu và các dịch rộng rãi đa dạng ở mọi lúc mọi nơi nhờ sử dụng một thiết bị truy cập Web Hình ảnh về một portal 1.1.2.So sánh portal với một website thông thƣờng a.Bảng so sánh portal với website thông thƣờng Portal Website thông thường + Portal hỗ trợ khả năng đăng nhập một Một website thông thƣờng không có lần tới tất cả các tài nguyên đƣợc liên đƣợc khả năng đăng nhập một lần. kết với Portal. Nghĩa là, ngƣời dùng chỉ cần một lần đăng nhập là có thể vào và sử dụng tất cả các ứng dụng đã đƣợc tích hợp trong Portal đó mà ngƣời dùng này có quyền. + Portal hỗ trợ khả năng cá nhân hóa Thƣờng không hỗ trợ, nếu có chỉ ở mức
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 10 theo ngƣời sử dụng. độ rất nhỏ, không phải là đặc điểm nổi Đây là một trong những khả năng quan bật. trọng của Portal, giúp nó phân biệt với một website thông thƣờng. Portal cá nhân hóa nội dung hiển thị, thông thƣờng đây là sự lựa chọn một cách tự động dựa trên các quy tắc tác nghiệp, chẳng hạn nhƣ vai trò của ngƣời sử dụng trong một tổ chức. Ví dụ khi một ngƣời mua hàng đăng nhập vào hệ thống, Portal sẽ hiện ra một danh sách các sản phẩm mới. Hoặc nếu cần quan tâm đến các lĩnh vực khảo cổ thì Portal có thể cung cấp các thông tin bảng danh sách các đồ cổ. + Khả năng tùy biến. Đây là một khả năng tiêu biểu của một Một vài Website có nhƣng chỉ dừng lại Portal. ở mức độ dựng sẵn, ngƣời dùng chỉ có Ví dụ một giao diện Portal có mục thể lựa chọn một vài giao diện đã có, thông tin thời tiết, chúng ta có thể bỏ mà không tự mình thay đổi từng mục phần thông tin này đi nếu chúng ta một cách tùy ý. không quan tâm đến nó. Hoặc chúng ta có thể thay đổi cách hiển thị của Portal. Ví dụ nhƣ thay vì hiển thị bằng font chữ màu xác định chúng ta có thể thay nó bằng chữ màu đỏ, hay có thể tự thay đổi giao diện của Portal nếu mặc định chức năng A đƣợc đặt sau chức năng B, nếu
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 11 không thích chúng ta có thể thay đổi lại thứ tự hiển thị này. Đặc tính này tƣơng tự nhƣ màn hình desktop của chúng ta. + Liên kết truy cập tới hàng trăm kiểu Chỉ sử dụng các liên kết để tới các site dữ liệu, kho dữ liệu, kể cả dữ liệu tổng khác nhƣng nội dung chủ yếu vẫn chỉ hợp hay đã phân loại. tập trung trong trang đó. Portal nó có khả năng liên kết tới tài nguyên dữ liệu rộng lớn, gồm nhiều kiểu dữ liệu từ dữ liệu thông thƣờng đến siêu dữ liệu. + Portal hỗ trợ rất tốt khả năng liên kết - Không hỗ trợ và hợp tác ngƣời dùng. Portal không chỉ liên kết chúng ta với những gì chúng ta cần mà còn liên kết với những ngƣời mà chúng ta cần. Khả năng liên kết này đƣợc thực hiện bởi các dịch vụ hợp tác. Trên đây là những so sanh để thấy đƣợc sự khác nhau của một Portal với những trang web thông thƣờng .Tuy nhiên Hiện tại trên thị trƣờng có khá nhiều giải pháp hoặc sản phẩm portal, mỗi sản phẩm có một sắc thái riêng, sử dụng công nghệ riêng, phục vụ cho đối tƣợng riêng, và vô hình chung sự "đa dạng" này dẫn tới tình trạng khó chọn lựa một giải pháp phù hợp với nhu cầu cụ thể. Vì vậy, để phân biệt giữa giải pháp portal với một ứng dụng web hay một phần mềm quản trị nội dung, bạn phải lựa chọn giải pháp phù hợp của nhiều nhà cung cấp, đảm bảo việc ứng dụng CNTT với portal là đúng hƣớng, mà không giới hạn portal phải theo một công nghệ nào. b.Các bƣớc so sánh portal với website thông thƣờng Khả năng cá nhân hoá (Personalization) Để đánh giá tính năng này, bạn cần yêu cầu nhà cung cấp trình diễn hoặc giới thiệu cách thức hệ thống cung cấp thông tin cho nhiều ngƣời dùng khác nhau hoặc nhiều cấp độ
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 12 ngƣời dùng khác nhau. Tại đây có thể có nhiều kết quả khác nhau. Nếu với 2 ngƣời dùng khác nhau hoặc với 2 cấp độ sử dụng (quyền) khác nhau và thông tin hiển thị vẫn giống nhau, thì bạn có thể kết luận ngay rằng hệ thống này không có phép cá nhân hoá thông tin, và có thể đi đến kết luận cuối cùng rằng đó không phải là hệ thống portal. Nếu với 2 cấp độ khác nhau, thông tin đƣợc sử dụng có sự khác nhau thì có thể đi đến kết luận hệ thống này cho phép cá nhân hoá thông tin theo thẩm quyền sử dụng. Khả năng tích hợp nhiều loại thông tin (Content aggregation) Đây là một đặc tính quan trọng bậc nhất của hệ thống portal, đặc tính này thể hiện portal có thể mở rộng đƣợc hay không. Đặc tính này thể hiện qua thuật ngữ "ghép là chạy", có nghĩa là khi cần mở rộng thêm thành phần (module) dịch vụ mới, thì chỉ cần điều chỉnh và tích hợp lại thông tin của module dịch vụ đó một cách đơn giản, nhanh chóng và tức thì đối với hệ thống mà không phải biên dịch lại hoặc viết lại mã chƣơng trình. Để kiểm định tính năng này, bạn hãy yêu cầu nhà cung cấp trình diễn hoặc giới thiệu cách thức hệ thống tích hợp thông tin từ nhiều module dịch vụ khác nhau của hệ thống, ví dụ nhƣ hiển thị một nội dung bài viết trong một màn hình, bên cạnh đó là danh sách các chủ đề thảo luận trong forum. Tại đây có thể có nhiều kết quả khác nhau. +Nếu nhà cung cấp khi bổ sung ứng dụng/dịch vụ vào portal mà phải “bẻ” mã (code) của website ra để viết thêm module về màn hình, các liên kết trang, các truy cập cơ sở dữ liệu mới, một hệ thống phân quyền sử dụng mới, v.v thì hệ thống đó không gọi là có tính mở đƣợc, vậy kết luận là hệ thống không có khả năng tích hợp ứng dụng theo kiểu “ghép là chạy”, và có thể kết luận ngay hệ thống đó không phải là giải pháp portal. + Nếu hệ thống cho phép "ghép" các ứng dụng lại với nhau, bạn hãy yêu cầu nhà cung cấp thay đổi nguồn hoặc kênh thông tin của các ứng dụng đã tích hợp, nếu không thế thì kết luận "đó là hệ thống giả portal" chứ không phải là giải pháp portal. + Nếu có thể tích hợp thêm ứng dụng dịch vụ, loại bỏ ứng dụng dịch vụ cũ thì kết luận hệ thống có tính năng mở, có thể tích hợp đƣợc ứng dụng và có thể là giải pháp portal. Khả năng xuất bản thông tin theo tiêu chuẩn (Content syndication): Một trong những đặc tính quan trọng của portal là xuất bản thông tin cho ngƣời dùng cuối qua các tiêu chuẩn đã đƣợc công bố và thừa nhận trên toàn thế giới. Với các
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 13 dữ liệu đƣợc xuất bản theo tiêu chuẩn này, ngƣời dùng cuối có thể khai thác, sử dụng mà không cần thông qua giao diện tƣơng tác của hệ thống mà sử dụng một số phần mềm của hãng thứ 3.Hiện tại có nhiều chuẩn xuất bản thông tin, nhƣng tất cả các chuẩn xuất bản thông tin đƣợc ủng hộ và sử dụng nhiều nhất trên thế giới đều lấy cơ sở ngôn ngữ đánh dấu mở rộng XML (eXtensible Markup Language) làm nền tảng, đáng kể là RDF (Resource Description Format), RSS (Realy Simple Syndication), NITF (News Industry Text Format), NewsML và ATOM Syndication Format. Hiện tại có 2 tiêu chuẩn đƣợc sử dụng rộng rãi nhất là RSS và ATOM. Để kiểm định tính năng này, bạn hãy yêu cầu nhà cung cấp trình diễn hoặc giới thiệu cách thức hệ thống xuất bản thông tin từ một hoặc nhiều module dịch vụ khác nhau thành các tài liệu theo tiêu chuẩn RSS hoặc ATOM. Tại đây có thể có nhiều kết quả khác nhau, nhƣ: + Nếu nhà cung cấp không có khái niệm gì về RSS hay ATOM, thì có thể kết luận ngay rằng hệ thống của nhà cung cấp này không có khả năng xuất bản thông tin theo tiêu chuẩn. + Nếu hệ thống có thể xuất bản tài liệu ra tiêu chuẩn RSS, nhƣng cần phải "bẻ" mã chƣơng trình ra chỉnh sửa lại thì có thể kết luận hệ thống có khả năng xuất bản thông tin với chuẩn nhƣng không phải là portal. + Nếu có khả năng xuất bản ngay tức thì nội dung thành RSS, bạn hãy yêu cầu xuất bản thông tin có đầy đủ nội dung chứ không chỉ tóm tắt nhƣ tài liệu RSS đã cung cấp, nếu nhà cung cấp không thể làm đƣợc hoặc không thể đƣa ra đƣợc hƣớng giải quyết cụ thể thì có thể kết luận rằng hệ thống có khả năng xuất bản thông tin theo tiêu chuẩn nhƣng chƣa đầy đủ. +Nếu hệ thống cho phép xuất bản thành RSS và ATOM, chứa đầy đủ nội dung thông tin thì có thể kết luận hệ thống có khả năng đầy đủ để xuất bản thông tin với tiêu chuẩn công nghiệp. +Nếu nhà cung cấp đƣa ra đƣợc giải pháp đồng bộ dữ liệu giữa nhiều hệ thống bằng tài liệu theo tiêu chuẩn nhƣ ATOM hay SSE ( Simple Sharing Extension for ATOM and RSS) thì có thể kết luận rằng đó là hệ thống rất mạnh trong xuất bản thông tin. Hỗ trợ nhiều môi trường hiển thị thông tin (Multidevice support):
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 14 Đây là một tính năng phụ nhƣng khá quan trọng vì với xu thế hiện tại, ngƣời sử dụng có thể dùng nhiều loại thiết bị để truy cập hệ thống tại nhiều địa điểm khác nhau.Để kiểm định tính năng này, bạn hãy yêu cầu nhà cung cấp trình diễn hoặc giới thiệu nội dung đƣợc hiển thị trên thiết bị cầm nay nhƣ PDA, Pocket PC, iPhone, Nokia 9500, Nếu không thể hiển thị đƣợc trên các thiết bị này, có thì kết luận là hệ thống không hỗ trợ hiển thị dữ lilệu ở môi trƣờng và thiết bị khác nhau. Khả năng đăng nhập một lần (Single Sign on - SSO): Tính năng này là một trong các tính năng tối quan trọng của giải pháp portal, vì số lƣợng ngƣời dùng và dịch vụ ứng dụng sẽ tăng dần theo thời gian. Khi hệ thống cung cấp tính năng này, ngƣời sử dụng chỉ cần đăng nhập đúng một (01) lần duy nhất khi bắt đầu sử dụng hệ thống, mỗi khi dịch chuyển giữa các màn hình làm việc hoặc các module nghiệp vụ thì không cần phải đăng nhập lại, và khi đó các thành phần của hệ thống phải tự nhận biết đƣợc đó là ngƣời sử dụng nào, thẩm quyền đến đâu.Để kiểm định tính năng này, bạn hãy yêu cầu nhà cung cấp trình diễn hoặc giới thiệu cách thức đăng nhập hệ thống, sau đó sử dụng ít nhất là 3 module n ghiệp vụ (ví dụ: quản trị nội dung, diễn đàn, chia sẻ tài liệu). Tại đây có thể có nhiều kết quả khác nhau, nhƣ: +Nếu mỗi khi dịch chuyển sang các module nghiệp vụ mới, ngƣời dùng phải đăng nhập lại thì kết luận hệ thống không hỗ trợ khả năng SSO, và đây không phải là giải pháp portal. + Nếu khi dịch chuyển giữa các module nghiệp vụ vẫn xác định đƣợc ngƣời dùng, bạn hãy đăng xuất (thoát - sign out/log out) và quay về sử dụng một module nghiệp vụ khác, nếu thấy hệ thống vẫn nhận ra ngƣời dùng (mặc dù đã sign-out) thì có thể kết luận đó là hệ thống giả lập tính năng SSO, và đó không phải là giải pháp portal. + Nếu đăng nhập và đăng xuất đều tốt (không bị lỗi trong 2 tình huống trên), thì có thể kết luận hệ thống có hỗ trợ SSO. Khi đó bạn hãy yêu cầu điều hƣớng sử dụng sang một tên miền khác đang dùng chính hệ thống này, nếu vẫn giữ đƣợc thông tin đăng nhập thì kết luận là đã hỗ trợ SSO tốt, nếu không thì kết luận là hỗ trợ SSO chƣa tốt. + Đồng thời, bạn hãy yêu cầu nhà cung cấp kết nối với hệ thống quản trị ngƣời dùng chuyên nghiệp với tiêu chuẩn LDAP để xác thực ngƣời dùng (ví dụ: đăng nhập bằng tài khoản của Microsoft Windows Domain của chính doanh nghiệp bạn), nếu
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 15 không thể thực hiện thì kết luận rằng tính năng SSO chƣa toàn vẹn, nếu đƣợc thì khẳng định tính năng SSO đã rất tốt. Khả năng quản trị portal (Portal administration) Tính năng này xác định cách thức hiển thị thông tin cho ngƣời dùng cuối với nhiều cách thức và nguồn khác nhau. Tính năng này không chỉ đơn giản là thiết lập các giao diện ngƣời dùng với các chi tiết đồ hoạ (look-and-feel), với tính năng này ngƣời quản trị phải định nghĩa đƣợc các thành phần thông tin, các kênh tƣơng tác với ngƣời sử dụng cuối, định nghĩa nhóm ngƣời dùng cùng với các quyền truy cập và sử dụng thông tin khác nhau. Để kiểm định tính năng này, bạn hãy yêu cầu nhà cung cấp trình diễn hoặc giới thiệu cách thức điều chỉnh các màn hình hiển thị thông tin, tạo lập các nguồn thông tin khác nhau với nhiều thẩm quyền sử dụng thông tin.Tại đây có thể có nhiều kết quả khác nhau, nhƣ + Nếu nhà cung cấp phải “bẻ” mã (code) của hệ thống ra thì mới điều chỉnh hoặc bổ sung đƣợc các nguồn thông tin hay màn hình hiển thị thì có thể kết luận ngay hệ thống đó không phải là giải pháp portal. +Nếu hệ thống cho phép điều chỉnh đƣợc, bạn hãy yêu cầu thay đổi các vị trí hiển thị của các khối thông tin, thay đổi các nội dung sẽ hiển thị trong một vài khối thông tin, nếu khi đó nhà cung cấp lại bắt buộc phải sửa mã chƣơng trình thì kết luận ngay rằng hệ thống không có khả năng và đó không phải là giải pháp portal. Nếu đƣợc thì kết luận đó hệ thống có khả năng cho phép nhà quản trị thay đổi thông tin, nguồn tin, khi cần. Khả năng quản trị người dùng (Portal user management) Tính năng này cung cấp các khả năng quản trị ngƣời dùng cuối, tuỳ thuộc vào đối tƣợng sử dụng của hệ thống. Tại đây, ngƣời sử dụng có thể tự đăng ký trở thành thành viên hoặc đƣợc ngƣời quản trị tạo lập và gán quyền sử dụng tƣơng ứng. Đồng thời, hệ thống phải hỗ trợ và tích hợp công việc quản trị và xác thực ngƣời dùng bằng tiêu chuẩn công nghiệp LDAP. Mặt khác, phân quyền sử dụng phải mềm dẻo và có thể thay đổi đƣợc khi cần.Để kiểm định tính năng này, bạn hãy yêu cầu nhà cung cấp trình diễn hoặc giới thiệu cách thức đăng ký tài khoản hoặc ngƣời quản trị tạo lập tài khoản sử dụng mới trong hệ
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 16 thống, tạo lập các nhóm quyền sử dụng và gán các quyền sử dụng này cho thành viên. Tại đây có thể có nhiều kết quả khác nhau, nhƣ: +Việc đăng ký tài khoản mới hoặc tạo lập tài khoản mới rất đơn giản, nhƣng không thể tạo lập các nhóm quyền sử dụng mới mà chỉ dùng đƣợc các nhóm quyền sử dụng sẵn có của hệ thống, thì kết luận hệ thống không hỗ trợ khả năng quản trị ngƣời dùng, và đây không phải là giải pháp portal. +Nếu việc đăng ký/tạo tài khoản mới và tạo lập các nhóm sử dụng mới suôn sẻ, hãy yêu cầu nhà cung cấp gán quyền sử dụng nào đó trong một module nghiệp vụ cụ thể với nhóm ngƣời sử dụng này. Sau khi thực hiện xong, ngƣời sử dụng mới không thể khai thác đƣợc theo quyền đã đƣợc cấp thì kết luận hệ thống không thực sự hỗ trợ quản trị ngƣời dùng vì đó chỉ là "giả lập", và khi đó hệ thống này không thể gọi là portal đƣợc. Nếu tất cả đều hoạt động tốt, kết luận là đã hỗ trợ tốt tính năng quản trị ngƣời dùng. +Nếu hệ thống chỉ thoả mãn từ 5 tính năng nêu trên trở xuống (thoả mãn 5 hoặc thoả mãn ít hơn 5 tính năng) thì kết luận đó là ứng dụng web hoặc phần mềm quản trị nội dung chứ không phải là giải pháp portal. + Nếu thoả mãn 6 tính năng 1,2,3,5,6,7 mà không thoả mãn tính năng 4 (support multi-device) thì kết luận đó thực sự là giải pháp portal, và có ghi chú kèm bên cạnh là sử dụng tối ƣu trên máy tính. +Nếu thoả mãn tất cả cả 7 tính năng trên, thì đó thực sự là giải pháp portal và có khả năng hoạt động trên nhiều môi trƣờng/thiết bị khác nhau 1.2.Các đặc trƣng cơ bản của portal 1.2.1.Chức năng tìm kiếm (search function) Chức năng tìm kiếm là dịch vụ đầu tiên cần phải có của tất cả các Portal. Sau khi ngƣời sử dụng mô tả loại thông tin mà mình cần thông qua các từ khoá hoặc tổ hợp các từ khoá, dịch vụ này sẽ tự động thực hiện tìm kiếm thông tin trên các Website có trên Internet và trả lại kết quả cho ngƣời dùng. Thời gian thực hiện của dịch vụ tìm kiếm này rất nhanh, do vậy rất tiện lợi cho ngƣời dùng. 1.2.2.Dịch vụ thƣ mục (Directory service)
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 17 Đối với những ngƣời dùng không muốn tìm kiếm thông tin qua các từ khoá, họ có nhu cầu tìm kiếm thông tin theo một chủ đề, lĩnh vực nào đó, thì có thể sử dụng dịch vụ thƣ mục phân loại thông tin. Dịch vụ thƣ mục là dịch vụ thực hiện phân loại và sắp xếp thông tin trên các website theo chủ đề có thể có nhiều chủ đề con trong một chủ đề và có thể tiếp tục phân tách xuống các mức thấp hơn. 1.2.3.Ứng dụng trực tuyến(Online desktop application) Bao gồm các ứng dụng phổ biến nhất của Internet, hiện nay có các ứng dụng điển hình nhƣ : - Thƣ điện tử: Các Portal lớn nhƣ Yahoo, Excite, v.v thƣờng cung cấp các tài khoản điện tử (E-mail account) miễn phí cho ngƣời dùng. Dịch vụ này rất có ý nghĩa vì ngƣời dùng có thể nhận/gửi tại bất cứ địa điểm nào của Internet. - Lịch cá nhân: Một số Portal cung cấp dịch vụ “lịch cá nhân - calendar” miễn phí cho ngƣời dùng. Dịch vụ này giúp ngƣời sử dụng có thể sử dụng lịch cá nhân mọi nơi trên Internet. - Hội thoại trực tuyến: Dịch vụ này cho phép nhóm ngƣời dùng hội thoại trực tuyến với nhau thông qua môi trƣờng Internet, không phụ thuộc vào khoảng cách địa lý giữa họ. Có thể liệt kê nhiều loại dịch vụ trực tuyến khác nhƣ dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật trực tuyến giữa các nhà sản xuất với khách hàng của mình - Các dịch vụ khác: Một trong những dịch vụ hấp dẫn ngƣời sử dụng là bƣu thiếp điện tử. Thay vì gửi bƣu thiếp qua đƣờng bƣu điện thông thƣờng, ngay nay ngƣời sử dụng có thể gửi bƣu thiếp chức mừng ngƣời thân của mình thông qua mạng Internet. 1.2.4.Cá nhân hoá dịch vụ (Personalization or Customization) Cá nhân hoá là dịch vụ đặc trƣng quan trọng của Portal. Trên cơ sở các thông tin của từng khách hàng cụ thể, nhà cung cấp có thể tạo ra các dịch vụ mang tính định hƣớng cá nhân, phù hợp với yêu cầu, sở thích của từng khách hàng riêng biệt của mình. Thông qua đó các nhà cung cấp có khả năng tăng cƣờng mối quan hệ với khách hàng, duy trì đƣợc sự tín nhiệm của khách hàng đối với nhà cung cấp. Cá nhân hoá các dịch vụ đƣợc tiến hành thông qua dữ liệu thông tin cá nhân về khách hàng (customer profiles). Dữ liệu này chứa các thông tin mang tính cá nhân nhƣ
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 18 nghề nghiệp, thói quen, sở thích v.v từ những thông tin cá nhân này, các nhà cung cấp có khả năng giới hạn cung cấp các thông tin và các dịch vụ mà khách hàng thực sự quan tâm muốn có. Có nghĩa là tránh đƣợc việc cung cấp các thông tin và dịch vụ không cần thiết có thể sẽ gây khó chịu cho khách hàng, và thậm chí dẫn đến quyết định ngừng sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp. 1.2.5.Cộng đồng ảo (Virtual community or Collaboration) Cộng đồng ảo là một “một địa điểm ảo” trên Internet mà các cá nhân, các doanh nghiệp có thể “tập hợp” để giúp đỡ, hợp tác với nhau trong các hoạt động thƣơng mại. Nói một cách khác “cộng đồng ảo” mang lại cơ hội hợp tác cho các cá nhân, tổ chức doanh nghiệp mà ranh giới địa lý không còn có ý nghĩa. Sau đây là một số ví dụ về cộng đồng ảo: - Hội thoại trực tuyến – Online chat: Thông qua dịch vụ này ngƣời ta có thể triển khai các hội nghị mà không cần phải tập trung toàn bộ cán bộ công nhân viên ở các địa phƣơng trong phạm vi cả nƣớc về một địa điểm cụ thể nào đó. - Hỗ trợ trực tuyến - Online support : Tại đây khách hàng có thể nhận đƣợc trực tiếp các hỗ trợ, tƣ vấn của các nhà sản xuất về sản phẩm mà khách hàng đã lựa chọn. 1.2.6.Một điểm tích hợp thông tin duy nhất (Comporate Portal) Đặc trƣng này cho phép đơn vị cung cấp cho ngƣời sử dụng dùng một điểm truy nhập duy nhất để thu thập và xử lý thông tin từ các nguồn khác nhau, hoặc sử dụng các ứng dụng để khai thác kho tài nguyên thông tin chung. Nhƣ chúng ta đã biết, có rất nhiều thông tin hàng ngày cần phải đƣợc xử lý và chuyển đến ngƣời dùng dƣới nhiều nguồn khác nhau, ví dụ nhƣ E-mail, news, tài liệu, báo cáo, các bài báo, audio và các video files, v.v sẽ rất khó khăn cho ngƣời dùng nếu các thông tin này đƣợc xử lý một cách riêng rẽ; Comporate Portal cho phép sử dụng các công cụ tích hợp để xử lý các nguồn thông tin này, do vậy năng suất lao động xử lý các thông tin của ngƣời dùng sẽ đƣợc nâng cao. 1.2 7.Kênh thông tin (Channel)
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 19 Portal cũng cho phép xây dựng các liên kết (connector) tới các ứng dụng hoặc Portal khác. Một Portal khác hoặc một Website thông thƣờng khác có thể cung cấp nội dung thông tin của mình trong kênh thông tin của Portal. Kênh thông tin là đặc tính rất mới của Portal, cho phép xây dựng các dịch vụ truy cập, xử lý các thông tin nằm bên trong mạng Intranet của một tổ chức, và sau đó tổ chức hiển thị kết quả xử lý tin trên kênh thông tin của Portal. 1.3.Phân loại portal Việc phân loại Portal có thể có nhiều cách khác nhau. Nếu căn cứ vào đặc trƣng của Portal ngƣời ta chia Portal thành các loại nhƣ sau : 1.3.1.Consumer Portal Cung cấp nhiều lựa chọn cho việc tìm kiếm, chuyển, E-mail, tự sửa khuôn dạng, lựa chọn tin tức, calendar, quản lý địa chỉ liên hệ, các cuộc hẹn, các lƣu ý, chú thích, các địa chỉ website, real-time chat và các chức năng Intranet, v.v 1.3.2.Vertical Portal Chuyên cung cấp các thông tin và dịch vụ cho một lĩnh vực chuyên môn, khoa học, kinh tế cụ thể nào (mang tính chuyên ngành). 1.3.3.Horizontal Portal Nội dung bao trùm nhiều chủ đề (mang tính diện rộng), phục vụ các mối quan tâm khác nhau, hỗ trợ bằng các chức năng dịch vụ phong phú, phục vụ cộng đồng, phục vụ tổ chức hành chính. Portal khách Portal Portal cho Portal cho các hàng B2B người lao động nhà đầu tư Cơ sở hệ thống Portal theo chiều ngang Cơ sở Portal theo chiều ngang 1.3.4.Enterprise Portal
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 20 Cung cấp các dịch vụ truy xuất thông tin từ mọi nguồn tài nguyên thông tin trong mạng Intranet của một tổ chức qua một cổng truy cập duy nhất. 1.3.5.B2B Portal Cung cấp các dịch vụ định hƣớng theo mối quan hệ tƣơng tác thông tin hai chiều giữa các doanh nghiệp (B2B) trong môi trƣờng thƣơng mại điện tử. 1.3.6.G2B Portal Cung cấp các dịch vụ hành chính công theo mối quan hệ tƣơng tác thông tin hai chiều giữa các cơ quan hành chính nhà nƣớc (G2G) trong môi trƣờng trao đổi thông tin điện tử. 1.4.Các kỹ thuật của hệ thống portal 1.4.1.Portlet Portlet là giao diện ngƣời dùng, là các module tƣơng tác nhiều mức cho phép tích hợp vào Portal các ứng dụng web khác nhau. Các Portlet này sinh ra các đoạn trang, các đoạn trang này đƣợc Portal ghép lại thành một trang hoàn chỉnh . Các thành phần của một trang Portal Portlet thực thi trong môi trƣờng thời gian thực đƣợc gọi là Portlet Container, các Portlet trình bày nội dung của chúng trong một cửa sổ hiện trên trang Portal, tƣơng tự
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 21 nhƣ cửa sổ trong màn hình (desktop). Cửa sổ của Portlet có một thanh tiêu đề chứa, các nút điều khiển cho phép ngƣời sử dụng mở rộng và thu nhỏ nó . Một Portlet có thể hiển thị trên một trang web nhƣ một cửa sổ cá nhân nhỏ, Portlet là nội dung bên trong cửa sổ, nó không phải là bản thân cửa số đó. Các Portlet bao gồm nhiều mức, cho phép ngƣời sử dụng giao tiếp với nó để thực hiện công việc trong môi trƣờng Portal. Các mức của Portlet có thể có trong Portal 1.4.2.Phân loại portlet và các dịch vụ web Giống nhƣ dịch vụ web hƣớng dữ liệu, các Portlet dựa trên kiến trúc hƣớng dịch vụ, nó cho phép các công ty sử dụng lại các thành phần của phần mềm để nhanh chóng xây dựng các ứng dụng trong các Portal mới. Không giống nhƣ các dịch vụ web hƣớng dữ liệu, các Portlet tóm lƣợc các dịch vụ tác nghiệp ở mức cao bao gồm các tƣơng tác ngƣời dùng, các lƣu đồ và các trình diễn tùy biến. Portlet địa phương Các Portlet địa phƣơng là các Portlet thực thi ở bên trong một máy chủ Portal. Khi một máy chủ Portal sinh ra một trang và những thứ cần thiết trong một đoạn trang, nó gọi Code Portlet và sử dụng giao diện tiền định nghĩa. JSR168 định nghĩa một giao diện Portlet địa phƣơng chuẩn cho môi trƣờng J2EE.
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 22 Các Portlet địa phương gọi tới Code Portlet Portlet từ xa Portlet từ xa là các Portlet thực thi bên ngoài một máy chủ Portal, hoặc bên trong một máy chủ của một tổ chức hoặc ở một vị trí từ xa. Khi một Portal cần đoạn trang, nó sẽ gọi Portlet từ xa thông qua SOAP. Trang Portal gọi đến từ một Portlet từ xa Giao thức WSRP cung cấp định nghĩa một chuẩn giao diện SOAP cho các Portlet từ xa. Vấn đề quan trọng của Portlet từ xa là tách các Portlet ra khỏi tổ chức và môi trƣờng Portal 1.5.Khung làm việc của hệ thống Portal Hình ảnh về khung làm việc của hệ thống Portal đƣợc mô tả nhƣ sau:
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 23 5 4 3 2 Khung làm việc hệ thống Portal 1 Trong đó: 1: Là các nguồn dữ liệu có cấu trúc, không cấu trúc, dữ liệu ứng dụng hoặc nội dung đƣợc cung cấp. 2: Tầng truy cập thông tin, làm nhiệm vụ truy cập tới mọi nguồn tài nguyên dữ liệu. 3: Tầng dịch vụ Portal, những dịch vụ đặc trƣng tiêu biểu của Portal nhƣ: cá nhân hóa, tích hợp, dịch vụ tìm kiếm và phân loại, dịch vụ xuất bản và đặt báo, dịch vụ hợp tác, các ứng dụng, xử lý, quản trị và bảo mật. 4: Tầng trình diễn, ở đó Portal có nhiệm vụ tổng hợp thông tin thành một trang web và hiển thị theo yêu cầu của ngƣời dùng. 5: Các thiết bị truy cập mạng; Các thiết bị này truy cập Portal thông qua các kênh của Portal đó là các kênh dành cho mạng Intranet, mạng Internet, mạng không dây, v.v 1.6.Các bƣớc xây dựng Portal 1.6.1.Lập kế hoạch Đây là giai đoạn xây dựng giải pháp tổng thể, đáp ứng nhu cầu quản lý và chiến lƣợc của khách hàng. Kế hoạch tổng thể bao gồm: phạm vi của dự án, các mục tiêu
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 24 chiến lƣợc của khách hàng và hiện trạng của hệ thống bao gồm cả các mối quan hệ thông tin nội bộ với bên ngoài. 1.6.2.Thiết kế tổng thể Thiết kế tổng thể là giai đoạn xây dựng kiến trúc ứng dụng cho phép chuyển hoá từ các yêu cầu nghiệp vụ sang ứng dụng Portal. Cũng nhƣ các phần mềm ứng dụng, kiến trúc ứng dụng bao gồm mô hình chức năng và mô hình hoạt động. Mô hình chức năng là toàn bộ các chức năng nghiệp vụ của hệ thống, mô tả cấu trúc, phân cấp các thành phần của hệ thống, các trao đổi thông tin và các giao diện giữa các thành phần của hệ thống. Mô hình hoạt động mô tả kiến trúc phần cứng (hạ tầng phần cứng, phƣơng thức tổ chức mạng), kiến trúc phần mềm và các thành phần dữ liệu, các ràng buộc (tốc độ xử lý, mức độ bảo mật, ) và phần quản trị hệ thống (lập kế hoạch nguồn lực, chuyển giao hệ thống, sao lƣu, khôi phục). Kiến trúc ứng dụng cũng phải chỉ rõ mức độ đáp ứng của các giải pháp đối với chiến lƣợc kinh doanh và phƣơng thức đạt đƣợc yêu cầu đó. 1.6.3.Phát triển Portal Phát triển là giai đoạn cài đặt giải pháp đã đƣợc xây dựng ở các bƣớc trên, bao gồm: thiết kế, lập trình, kiểm tra, cài đặt sử dụng hệ thống Portal. Các phân tích viên thông thƣờng tham gia vào giai đoạn này với vai trò kiểm soát viên để đảm bảo cho hệ thống đáp ứng đƣợc yêu cầu của ngƣời dùng. Các giai đoạn hình thành và phát triển Portal đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 25 Website Portal Portal (5) - Thực hiện các dịch vụ (4) công của - Định nghĩa chính phủ lại qui trình điện tử. (3) - Tiếp tục làm làm việc, qui giàu nội dung trình điều của Portal. hành quản lý. (2) - Tiếp tục bổ - Thực hiện - Một số dịch vụ sung các dịch cải cách tổ đặc trƣng của vụ cơ bản. chức phù hợp Portal nhƣ E-Mail, - Cung cấp với qui trình search, forum, khả năng mới - Thử nghiệm các tƣơng tác hai - Chính thức dịch vụ trên Portal chiều cho các áp dụng các dƣới hình thức mở dịch vụ thử ứng dụng trực rộng phạm vi một (1) nghiệm của tuyến đã sô áp dụng của - Thông giai đoạn đƣợc thử Intranet với khả tin thông dịch và của trị vụ Giá tin hoạt trƣớc. nghiệm năng tƣơng tác động cơ quan một chiều của ngƣời dùng - Thông tin quảng cáo Độ phức tạp của cơ sở hạ tầng (phần cứng và phần mềm) Các giai đoạn của lộ trình xây dựng và triển khai Portal
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 26 Chƣơng 2 TỔ CHỨC DỮ LIỆU ,CƠ CHẾ CHUYỂN ĐỔI DỮ LIỆU TRONG CỔNG THÔNG TIN PHỤC VỤ CHO VIỆC TÌM KIẾM VÀ KHAI THÁC DỮ LIỆU 2.1.Tổ chức dữ liệu trông hệ thống thông tin 2.1.1.Một số mô hình tổ chức CSDL trong hệ thống Client \Server Nhìn chung mọi ứng dụng CSDL đều bao gồm các phần: thành phần xử lý ứng dụng (Application processing components); thành phần phần mềm CSDL (Database software componets) và bản thân CSDL (The database itself) [4]. Các mô hình về xử lý CSDL khác nhau là bởi các trƣờng hợp của 3 loại thành phần nói trên định vị ở đâu. Hiện nay, có các mô hình tổ chức CSDL của hệ thống Client/Server sau : a. Mô hình CSDL tập trung (Centralized database model Trong mô hình này, các thành phần xử lý ứng dụng, phần mềm CSDL và bản thân CSDL đều ở trên một bộ xử lý. Ví dụ ngƣời dùng máy tính cá nhân có thể chạy các chƣơng trình ứng dụng có sử dụng phần mềm CSDL Oracle để truy nhập tới CSDL nằm trên đĩa cứng của máy tính cá nhân đó. Khi các thành phần ứng dụng, phần mềm CSDL và bản thân CSDL cùng nằm trên một máy tính thì ứng dụng đã thích hợp với mô hình tập trung. Hầu hết công việc xử lý luồng thông tin chính đƣợc thực hiện bởi nhiều tổ chức mà vẫn phù hợp với mô hình tập trung. Ví dụ một bộ xử lý mainframe chạy phần mềm CSDL IMS hoặc DB2 của IBM có thể cung cấp cho các trạm làm việc ở các vị trí phân tán sự truy nhập nhanh chóng tới CSDL trung tâm. Tuy nhiên, trong rất nhiều hệ thống nhƣ vậy, cả ba thành phần của ứng dụng CSDL đều thực hiện trên cùng một máy mainframe, do vậy, cấu hình này cũng thích hợp với mô hình tập trung. b. Mô hình CSDL theo kiểu file - server (File - server database model) Trong mô hình CSDL theo kiểu file - server các thành phần ứng dụng, phần mềm CSDL ở trên một hệ thống máy tính và các file vật lý tạo nên CSDL nằm trên hệ thống máy tính khác. Một cấu hình nhƣ vậy thƣờng đƣợc dùng trong môi trƣờng cục bộ, trong đó một hoặc nhiều hệ thống máy tính đóng vai trò của server, lƣu trữ các file
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 27 dữ liệu cho hệ thống máy tính khác xâm nhập tới. Trong môi trƣờng file server, phần mềm mạng đƣợc thi hành và làm cho các phần mềm ứng dụng cũng nhƣ phần mềm CSDL chạy trên hệ thống của ngƣời dùng đầu cuối, coi các file hoặc CSDL trên file server thực sự nhƣ là trên máy tính của chính họ. Mô hình file - server rất giống với mô hình tập trung. Các file CSDL nằm trên máy khác với các thành phần ứng dụng và phần mềm cơ sở dữ liệu; tuy nhiên các thành phần ứng dụng và phần mềm CSDL có thể có cùng thiết kế để vận hành một môi trƣờng tập trung. Thực chất phần mềm mạng đã làm cho phần mềm ứng dụng và phần mềm CSDL tƣởng rằng chúng đang truy nhập CSDL trong môi trƣờng cục bộ. Một môi trƣờng nhƣ vậy có thể phức tạp hơn mô hình tập trung bởi vì phần mềm mạng có thể phải thực hiện cơ chế đồng thời cho phép nhiều ngƣời dùng có thể truy nhập vào cùng cơ sở dữ liệu. c. Mô hình xử lý từng phần CSDL (Database extract processing model) Một mô hình khác trong đó một CSDL ở xa có thể đƣợc truy nhập bởi phần mềm CSDL, đƣợc gọi là xử lý dữ liệu từng phần. Với mô hình này, ngƣời sử dụng tại một máy tính cá nhân có thể kết nối với hệ thống máy tính ở xa nơi có dữ liệu mong muốn. Ngƣời sử dụng có thể tác động trực tiếp đến phần mềm chạy trên máy ở xa và tạo yêu cầu để lấy dữ liệu từ CSDL đó. Ngƣời sử dụng cũng có thể chuyển dữ liệu từ máy tính ở xa về chính máy tính của mình và có thể thực hiện việc sao chép bằng phần mềm CSDL trên máy cá nhân. Với cách tiếp cận này, ngƣời sử dụng phải biết chắc chắn là dữ liệu nằm ở đâu và làm nhƣ thế nào để truy nhập và lấy dữ liệu từ một máy tính ở xa. Phần mềm ứng dụng đi kèm cần phải có trên cả hai hệ thống máy tính để kiểm soát sự truy nhập dữ liệu và chuyển dữ liệu giữa hai hệ thống. Tuy nhiên, phần mềm CSDL chạy trên hai máy không cần biết rằng việc xử lý CSDL từ xa đang diễn ra vì ngƣời sử dụng tác động tới chúng một cách độc lập. d.Mô hình CSDL Client/Server (Client/Server database model). Trong mô hình CSDL Client/Server, CSDL nằm trên một máy khác với các máy có thành phần xử lý ứng dụng. Nhƣng phần mềm CSDL đƣợc tách ra giữa hệ thống Client chạy các chƣơng trình ứng dụng và hệ thống Server lƣu trữ cơ sở dữ liệu. Trong mô hình này, các thành phần xử lý ứng dụng trên hệ thống Client đƣa ra yêu cầu cho
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 28 phần mềm CSDL trên máy client, phần mềm này sẽ kết nối với phần mềm CSDL chạy trên Server. Phần mềm CSDL trên Server sẽ truy nhập vào CSDL và gửi trả kết quả cho máy Client. Mới nhìn, mô hình CSDL Client/Server có vẻ giống nhƣ mô hình file - server, tuy nhiên mô hình Client/Server có rất nhiều thuận lợi hơn mô hình file - server. Với mô hình file - server, thông tin gắn với sự truy nhập CSDL vật lý phải chạy trên toàn mạng. Một giao tác yêu cầu nhiều sự truy nhập dữ liệu có thể gây ra tắc nghẽn lƣu lƣợng truyền trên mạng. Giả sử một ngƣời dùng đầu cuối tạo ra một truy vấn để lấy dữ liệu tổng số, yêu cầu đòi hỏi lấy dữ liệu từ 1000 bản ghi, với cách tiếp cận file - server nội dung của tất cả 1000 bản ghi phải đƣa lên mạng, vì phần mềm CSDL chạy trên máy của ngƣời sử dụng phải truy nhập từng bản ghi để thoả mãn yêu cầu của ngƣời sử dụng. Với cách tiếp cận CSDL Client/Server, chỉ có lệnh truy vấn khởi động ban đầu và kết quả cuối cùng cần đƣa lên mạng, phần mềm CSDL chạy trên máy lƣu giữ CSDL sẽ truy nhập các bản ghi cần thiết, xử lý chúng và gọi các thủ tục cần thiết để đƣa ra kết quả cuối cùng. Front-end software Trong mô hình CSDL Client/Server, thƣờng nói đến các phần mềm front-end software và back-end software. Front-end software đƣợc chạy trên một máy tính cá nhân hoặc một workstation, đáp ứng các yêu cầu đơn lẻ riêng biệt, phần mềm này đóng vai trò của Client trong ứng dụng CSDL Client/Server và thực hiện các chức năng hƣớng tới nhu cầu của ngƣời dùng cuối cùng, phần mềm Front-end software thƣờng đƣợc chia thành các loại sau: - End user database software: Phần mềm CSDL này có thể đƣợc thực hiện bởi ngƣời sử dụng cuối trên chính hệ thống của họ để truy nhập các CSDL cục bộ nhỏ cũng nhƣ kết nối với các CSDL lớn hơn trên CSDL Server. - Simple query and reporting software: Phần mềm này đƣợc thiết kế để cung cấp các công cụ dễ dùng hơn trong việc lấy dữ liệu từ CSDL và tạo các báo cáo đơn giản từ dữ liệu đã có. - Data analysis software: Phần mềm này cung cấp các hàm về tìm kiếm, khôi phục, chúng có thể cung cấp các phân tích phức tạp cho ngƣời dùng. - Application development tools: Các công cụ này cung cấp các khả năng về ngôn ngữ mà các nhân viên hệ thống thông tin chuyên nghiệp sử dụng để xây
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 29 dựng các ứng dụng CSDL của họ. Các công cụ ở đây bao gồm các công cụ về thông dịch, biên dịch đơn đến các công cụ CASE (Computer Aided Software Engineering), chúng tự động tất cả các bƣớc trong quá trình phát triển ứng dụng và sinh ra chƣơng trình cho các ứng dụng cơ sở dữ liệu. - Database administration tools:Các công cụ này cho phép ngƣời quản trị CSDL sử dụng máy tính cá nhân hoặc trạm làm việc để thực hiện việc quản trị CSDL nhƣ định nghĩa các cơ sở dữ liệu, thực hiện lƣu trữ hay phục hồi. Back-end software phần mềm này bao gồm phần mềm CSDL Client/Server và phần mềm mạng chạy trên máy đóng vai trò là Server cơ sở dữ liệu. e. Mô hình CSDL phân tán (Distributed database model) Cả hai mô hình File - Server và Client/Server đều giả định là dữ liệu nằm trên một bộ xử lý và chƣơng trình ứng dụng truy nhập dữ liệu nằm trên một bộ xử lý khác, còn mô hình CSDL phân tán lại giả định bản thân CSDL có ở trên nhiều máy khác nhau. 2.1.2.Mô hình tổ chức dữ liệu trong portal Trong Portal bao gồm các loại dữ liệu sau : -Dữ liệu có cấu trúc: là dữ liệu đƣợc tổ chức (thƣờng đƣợc phân cấp bởi các từ khóa) để dễ dàng tìm kiếm. Các dữ liệu có cấu trúc thƣờng bao gồm các báo cáo, các phân tích, các truy vấn đã đƣợc lƣu và các loại tin tức kinh tế, xã hội. Các dữ liệu cấu trúc này thƣờng đƣợc phân tán rộng trong các server riêng lẻ trên Internet. Ví dụ, trong việc quản lý thông tin của ngành Giáo dục và Đào tạo, hồ sơ một giáo viên có thể đƣợc lƣu tại một máy chủ nào đó, khi cần các máy chủ khác trong hệ thống thông tin có thể tự động lấy dữ liệu của giáo viên đó về. -Dữ liệu phi cấu trúc: là nguồn dữ liệu không có tổ chức và nằm bên ngoài CSDL. Dữ liệu phi cấu trúc có thể là dữ liệu dạng text, âm thanh, hình ảnh hay đồ họa, chúng đƣợc trích ra từ các tài liệu văn phòng, E-mail, biên bản cuộc họp, và nhiều nguồn khác nhau Nhƣ vậy:dữ liệu trong Portal rất nhiều loại lại đƣợc tổ chức theo mô hình CSDL phân tán trên các server ở các vị trí khác nhau trong hệ thống. Để
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 30 khai thác đƣợc các thông tin này thì việc chuyển đổi thông tin giữa các máy chủ cần phải có các cơ chế chuyển đổi thông tin nhất định. 2.2.Cơ chế chuyển đổi thông tin giữa các server trong portal Nhƣ đã nói ở trên, thông tin trong Portal thƣờng có cấu trúc rất khác nhau và đƣợc tích hợp từ nhiều nguồn khác nhau trong hệ thống máy chủ phân tán. Do vậy, để thiết lập đƣợc chuyển đổi thông tin trong hệ thống Portal, dữ liệu trong hệ thống cần đƣợc chuẩn hoá. Đây cũng chính là xu hƣớng trong quá trình trao đổi thông tin trong hệ thống phân tán. Hiện nay, trên thế giới đã đƣa ra nhiều các phƣơng thức để chuẩn hoá thông tin trong quá trình trao đổi thông tin, trong số các công cụ chuẩn hoá thông tin thì công cụ XML và XSLT đƣợc sử dụng nhiều nhất. Vậy XML và XSLT là gì ? Tại sao chúng đƣợc sử dụng khá phổ biến ?. XML (eXtensible Markup Language) đƣợc coi là một giải pháp chuẩn hoá thông tin dùng để trao đổi dữ liệu trong hệ thống tin trong hệ thống CSDL phân tán. Vǎn bản XML có cấu trúc dữ liệu đơn giản kiểu flat-text, có thể đƣợc xử lý bởi bất kỳ một trình soạn thảo ASCII thông thƣờng nào và tác nhân con ngƣời hoàn toàn có thể đọc hiểu đƣợc nội dung của vǎn bản này một cách dễ dàng. Ƣu điểm nổi bật của XML là: - Tách phần dữ liệu ra khỏi sự thể hiện (presentation) của nó, ƣu điểm này thể hiện khi có nhiều ứng dụng/thiết bị cùng hiển thị một vǎn bản XML. Ví dụ nhƣ khi truy nhập thông tin thể thao từ trình duyệt trên máy PC hay trên WAP mobile (chẳng hạn trên mobile chỉ cần thông tin hết sức ngắn gọn về tỉ số của trận bóng đá chứ không cần chi tiết màu mè, hình ảnh nhƣ trên trình duyệt của PC) - Trao đổi thông tin giữa các module khác nhau trong các hệ thống phân tán: XML đƣợc tạo ra với mục tiêu cung cấp một giải pháp chuẩn hoá cấu trúc dữ liệu trong việc trao đổi thông tin giữa các đối tác phần mềm khác nhau, mà không cần quan tâm bên nhận thông tin và quá trình xử lý thông tin sau đó. Với vai trò là bên nhận thông tin, vǎn bản XML thông thƣờng đƣợc chuyển hoá thành dạng thức khác thích hợp hơn cho bên nhận trong quá trình xử lý thông tin tiếp theo
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 31 Công nghệ XSLT (eXtensible Stylesheet Language Transformations) XSLT đƣợc phát triển bởi W3C, là một ngôn ngữ dùng để chuyển đổi dữ liệu có cấu trúc XML từ dạng mô hình này sang dạng mô hình khác, và thậm chí có cấu trúc hoàn toàn khác không phải là XML. XSLT là thành phần của một ngôn ngữ khác, đó là XSL (eXtensible Stylesheet Language). XSL đƣợc tạo ra để định dạng và thể hiện dữ liệu XML dƣới nhiều dạng thức khác nhau, thành phần còn lại của XSL là XSL-FO (XSL Formatting Objects) có nhiệm vụ làm nốt chức nǎng định dạng dữ liệu trong vǎn bản XML. Với XSLT cấu trúc dữ liệu nguồn là XML, nhƣng cấu trúc đích thì không nhất thiết phải là XML, có thể là HTML nhƣ trong thí dụ chuyển đổi từ XML sang HTML để hiển thị nội dung của vǎn bản XML lên trình duyệt. Chuyển đổi dữ liệu từ XML sang XML có mô hình dữ liệu khác đƣợc ứng dụng ở mức thấp trong các hệ thống thƣơng mại điện tử phân tán. XSLT đƣợc tạo ra dƣới dạng một vǎn bản flat-text đơn thuần, vǎn bản này đƣợc gọi là stylesheet, mỗi stylesheet bao gồm nhiều template (đƣợc coi nhƣ là các function của XSL stylesheet). Xpath là một ngôn ngữ độc lập nhƣng nó lại đƣợc ứng dụng rất nhiều trong các XSL stylesheet và nó đƣợc coi nhƣ là một ngôn ngữ con của XSLT. Nếu cấu trúc dữ liệu nguồn không phải là XML thì nó phải đƣợc định dạng lại thành cấu trúc XML trƣớc khi sử dụng XSLT. Có nhiều thƣ viện sẵn có để làm việc này, nhƣ định dạng (convert) HTML thành XML hay thậm chí cho phép định dạng một số cấu trúc dữ liệu cũ để lại. Đặc điểm cơ bản của XSLT - Cú pháp của XSL/XSLT tuân theo cú pháp XML. - Không gây ảnh hƣởng phụ: Đây là một tính chất của các ngôn ngữ lập trình và ít đƣợc nhắc đến vì hầu hết các ngôn ngữ lập trình thông thƣờng đều có tính side-effect. Các hàm (template) của XSLT lại không có tính chất side-effect, có nghĩa là không làm thay đổi giá trị các biến trong stylesheet, kết quả trả về của chúng luôn cố định và không phụ thuộc vào số lần đƣợc gọi hay thứ tự đƣợc gọi.
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 32 - Template dựa trên luật: XSLT stylesheet bao gồm một tập hợp các template, mỗi một template sử dụng luật để chỉ ra các thành phần dữ liệu XML (element) cụ thể sẽ đƣợc xử lý trong template đó, các luật ở đây sử dụng biểu thức Xpath. Nhƣ vậy, mỗi một node trong vǎn bản XML thƣờng phù hợp với tiêu chí xử lý của một template nào đó trong stylesheet. - Kết quả chuyển đổi không phụ thuộc vào ngôn ngữ lập trình: XSLT là một chuẩn công nghệ, các nhà cung cấp muốn sản phẩm của mình hỗ trợ XSLT thì họ phải tuân theo đặc tả công nghệ của XSLT. Kết quả của quá trình chuyển đổi hoàn toàn không phụ thuộc vào ngôn ngữ lập trình cũng nhƣ vài trò của các nhà cung cấp, mặc dù mỗi nhà cung cấp có thể đƣa ra một thƣ viện, đƣợc gọi là XSLT transformer, có cách thức xử lý và chuyển đổi hoàn toàn khác nhau cũng nhƣ mức độ hỗ trợ công nghệ này trong thƣ viện của họ. - Ngôn ngữ XSLT : XSLT là một ngôn ngữ vì thế nó cũng có một bộ lệnh riêng nhƣ một ngôn ngữ lập trình thông thƣờng, ví dụ nhƣ lệnh lặp, rẽ nhánh, gọi hàm bên ngoài, truyền tham số Nó cũng có các biến với các kiểu cơ bản nhƣ string, numeric, boolean hoặc các biến có kiểu là XML element/node và các hàm thao tác trên chúng. Các template trong XSL stylesheet đƣợc nằm trong một node gốc là "xsl:stylesheet? node này có các thuộc tính mô tả thông tin của stylesheet hiện thời nhƣ xsl version, xsl transformer và xsl formating object [18]. Một ví dụ về việc chuẩn hoá thông tin trong mô hình phân tán sử dụng XML đó là việc ra đời chuẩn MARC. Vậy MARC là gì ? MARC (MAchine Readable Cataloging - Danh mục máy đọc đƣợc) là một hệ thống đƣợc phát triển bởi thƣ viện Quốc hội Hoa Kỳ vào năm 1966, để các thƣ viện có thể chia sẻ những dữ liệu thƣ mục máy đọc đƣợc (Machine-Readable Bibliographic Data). Có nghĩa là các hệ thống quản trị thƣ viện tự động phải cần phải có một dạng thức chung để có thể trao đổi dữ liệu với nhau. Hiện nay MARC21 sử dụng XML đang trở thành chuẩn phổ biến để các tổ chức, quốc gia trên thế giới áp dụng khi xây dựng hệ thống thƣ viện điện tử của mình.
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 33 Để có thể trao đổi thông tin trong hệ thống CSDL phân tán chúng ta cần phải xây dựng đƣợc mô hình khai thác thông tin. 2.3.Mô hình khai thác và tìm kiếm thông tin trong hệ thông tin Mô hình xử lý CSDL trong hệ thống thông tin phân tán bao gồm: Master/Slave, mô hình Client/Server hay mô hình Server/Server . 2.3.1.Mô hình xử lí Mater/slave Trong mô hình này, một hệ thống máy đƣợc gọi là slave thực hiện các công việc của chỉ thị bởi hệ thống master. Nhƣ vậy, các ứng dụng chạy trên môi trƣờng Master/Slave dƣờng nhƣ có tính phân tán, mặc dù việc phân tán xử lý này có một chiều từ Master đến Slave 2.3.2.Mô hình Client/Server Hiện nay mô hình này đƣợc sử dụng rộng rãi trong môi trƣờng CSDL phân tán, là mô hình xử lý giữa client và server. Các yêu cầu của client đƣợc gửi lên server, server xử lý các yêu cầu này rồi trả lại kết quả cho client. Mô hình client/server là mô hình ở mức cao hơn so với việc xử lý chia xẻ thiết bị thƣờng thấy ở mạng LAN. Ví dụ, nếu một ứng dụng chạy trên một PC cần một bản ghi từ một tệp đƣợc chia sẻ nào đó, nó gán yêu cầu đọc toàn bộ tệp đó từ file server, sau đó ứng dụng phải tìm bản ghi đó trên tệp nhận đƣợc. Tài nguyên của file server đƣợc sử dụng để truyền cả tệp đó, trong khi tài nguyên của PC phải chia sẻ cho một chƣơng trình tìm kiếm bản ghi trên tệp. Điều đó dẫn tới tài nguyên đƣợc sử dụng không hiệu quả và có thể dẫn tới quá tải trên đƣờng truyền. Trong trƣờng hợp Server CSDL ứng dụng chạy trên PC gửi yêu cầu đọc một bản ghi cho ứng dụng yêu cầu, nhƣ vậy cả client và server cùng hợp tác để thực hiện việc truy xuất dữ liệu . 2.3.3.Mô hình xử lí Server/Server Là mô hình đƣợc sử dụng trong quá trình tích hợp thông tin trong cổng thông tin điện tử Portal, ở đây CSDL đƣợc phân tán trên nhiều server. Để có thể khai thác đƣợc hiệu quả thông tin nhằm hỗ trợ cho ngƣời sử dụng cần có một mô hình trao đổi thông tin một cách tự động giữa các Database Server. Ví dụ, trong ngành quản lý giáo dục của
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 34 Bộ Giáo dục và Đào tạo, tại các server của Sở Giáo dục và Đào tạo có đầy đủ thông tin về các trƣờng THPT do đơn vị mình quản lý. Nếu ngƣời sử dụng muốn tìm hiểu về thông tin của trƣờng THPT Mỹ Đức A, thì server của Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ gửi yêu cầu của ngƣời sử dụng đến tất cả các máy chủ của các Sở, sau quá trình trao đổi giữa các server sẽ trả lại ngƣời sử dụng thông tin mà ngƣời sử dụng yêu cầu. Có thể mô hình hoá việc kết nối giữa các server trong cổng thông tin giáo dục bằng sơ đồ sau đây : Server Bộ Giáo dục và Đào tạo Ngƣời sử dụng . Internet Server Sở Server Sở Server Sở Server Sở GD &ĐT 1 GD &ĐT 2 GD &ĐT 3 GD &ĐT n . Mô hình Server/Server trong khai thác thông tin Về mặt kiến trúc, mô hình xử lý Server/Server có các yêu cầu sau: Truyền thông phải tin cậy giữa các server. Phải có cơ chế điều khiển tránh tắc nghẽn giữa các server khi có khối lƣợng lớn thông tin đƣợc chuyển về máy yêu cầu cùng một lúc. Tại các server phải đƣợc cài đặt các module truy vấn, khi có yêu cầu truy vấn sẽ tự động thực hiện các yêu cầu và gửi lại kết quả cho máy yêu cầu
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 35 Server yêu cầu cần phải có sự quản lý các kết quả gửi về từ các server khác trên mạng. Để giải quyết đƣợc vấn đề trên chúng ta cần phải có các giải pháp khắc phục một số yêu cầu trong khi xây dựng mô hình này. - Để đảm bảo quá trình tìm kiếm đƣợc thông suốt cần có cơ chế kiểm tra cơ chế Online của các server trong hệ thống cần khai thác thông tin, tránh tình trạng quá trình tìm kiếm bị dừng khi một trong các server trong hệ thống không Online. - Để tránh tình trạng tắc nghẽn đƣờng truyền khi số lƣợng quá lớn kết quả gửi về máy trung tâm, chúng ta cần phải kiểm soát số lƣợng kết quả nhận đƣợc của từng server. Từ đó, có các biện pháp để hạn chế số lƣợng kết quả về trong cùng một khoảng thời gian bằng cách cắt nhỏ kết quả trong quá trình gửi về server trung tâm. 2.4.Một số thuật toán tìm kiếm dữ liệu trong hệ thống thông tin phân tán 2.4.1.Cấu trúc cơ bản của máy tìm kiếm Máy tìm kiếm bao gồm các thành phần cơ bản sau đây: Bộ tìm duyệt (Crawler): Hầu hết các máy tìm kiếm hoạt động đều dựa vào các bộ tìm duyệt. Bộ tìm duyệt là một chƣơng trình nhỏ đảm nhận chức năng cung cấp dữ liệu (các trang web) cho máy tìm kiếm hoạt động. Bộ tìm duyệt thực hiện công việc duyệt web và tìm các mối liên hệ giữa các trang web này với các trang web khác. Các bộ tìm duyệt đƣợc cung cấp địa chỉ URL xuất phát, đọc trang web tƣơng ứng, phân tích và tìm ra các URL có trong trang web đó, sau đó bộ tìm duyệt cung cấp các URL kết quả cho bộ điều khiển tìm duyệt (Crawl control). Bộ điều khiển tìm duyệt sẽ quyết định xem URL nào sẽ đƣợc duyệt tiếp theo và gửi kết quả về quyết định cho bộ tìm duyệt, bộ tìm duyệt cũng chuyển luôn các trang web đã duyệt vào kho trang web (Page Repository), các bộ tìm duyệt tiếp tục đi thăm các trang web khác trên Internet cho đến khi các nguồn chứa cạn kiệt.
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 36 Mô hình cấu trúc máy tìm kiếm Bộ tạo chỉ mục (Indexer module) thực hiện việc khảo sát tất cả các từ khoá trong từng trang web có trong kho trang web, ghi lại các địa chỉ URL của các trang web có chứa mỗi từ. Kết quả sinh ra một bảng chỉ mục lớn. Nhờ có bảng chỉ mục này, máy tìm kiếm cung cấp tất cả các địa chỉ URL của các trang web khi có yêu cầu, khi cho một từ khoá bất kỳ qua bảng chỉ mục, máy tìm kiếm sẽ nhận đƣợc tất cả các URL của các trang web có chứa từ khoá đó. Chỉ mục này đƣợc gọi là chỉ mục nội dung. Việc tạo chỉ mục cho một hệ thống web thực sự là một việc làm rất khó khăn do kích thƣớc đồ sộ của hệ thống web. Bộ phân tích tập (Collection analysis module) hoạt động dựa vào các thuộc tính của bộ truy vấn (Query Engine). Ví dụ nếu bộ truy vấn đòi hỏi việc tìm kiếm hạn chế trong một số website đặc biệt thì công việc sẽ nhanh và hiệu quả hơn khi phải xây dựng một bảng chỉ mục các website mà trong đó có kết nối mỗi tên miền tới một danh sách
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 37 các trang web thuộc miền đó. Công việc nhƣ thế đƣợc thực hiện bởi bộ phân tích tập, nó sử dụng thông tin từ hai loại chỉ mục cơ bản (chỉ mục nội dung và chỉ mục cấu trúc) do bộ tạo chỉ mục cung cấp cùng với thông tin từ khoá trang web, các thông tin đƣợc sử dụng bởi phƣơng pháp tính hạng (ranking) để tạo ra các chỉ mục tiện ích. Bộ truy vấn (Query Engine) chịu trách nhiệm nhận các yêu cầu của ngƣời sử dụng. Bộ phận này hoạt động thƣờng xuyên dựa vào bảng chỉ mục và thỉnh thoảng dựa vào kho trang web. Do số lƣợng các trang web là rất lớn, mà trong thực tế thì ngƣời sử dụng chỉ đƣa vào một hoặc vài từ khoá, cho nên tập kết quả thƣờng rất lớn, vì thế bộ xếp hạng có chức năng sắp xếp kết quả thành một danh sách các trang web theo thứ tự giảm dần về độ liên quan tới vấn đề mà ngƣời sử dụng đang quan tâm, và sau đó hiển thị danh sách kết quả cho ngƣời dùng. 2.4.2.Phƣơng pháp biểu dữ liệu trong máy tìm kiếm Biểu diễn chỉ mục nội dung Chỉ mục nội dung trợ giúp việc tìm kiếm theo nội dung, giúp cho máy tìm kiếm có thể sử dụng bất cứ một phƣơng pháp truy nhập truyền thống nào để tìm kiếm trong bộ dữ liệu. Máy tìm kiếm sử dụng chỉ mục liên kết ngƣợc cho việc biểu diễn tài liệu. Biểu diễn chỉ mục cấu trúc Trong quá trình tạo chỉ mục, bộ tạo chỉ mục sẽ phân tích tất cả các siêu liên kết có trong tất cả các trang web và lƣu trữ mọi thông tin quan trọng về các siêu liên kết đó trong file neo (anchor file). Các file này chứa đầy đủ các thông tin để xác định mỗi siêu liên kết xuất phát từ đâu và đi đến đâu cũng nhƣ cụm từ đƣợc dùng để đặt cho siêu liên kết. Một chƣơng trình con của bộ tạo chỉ mục có chức năng chuyển địa chỉ quan hệ giữa các siêu liên kết thành địa chỉ tuyệt đối, và đƣa địa chỉ đó vào thành phần trang web (docID), đồng thời sinh ra CSDL các siêu liên kết, trong đó có chứa từng đôi định danh trang web tƣơng ứng với mỗi siêu liên kết. CSDL siêu liên kết dùng để tính hạng cho tài liệu. 2.4.3.Hoạt động của máy tìm kiếm Google Thuật ngữ “Cỗ máy tìm kiếm ” đƣợc dùng chung để chỉ 2 hệ thống tìm kiếm: Một do các chƣơng trình máy tính tự động tạo ra (Crawler-Based Search
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 38 Engines) và dạng thƣ mục internet do con ngƣời quản lý (Human-Powered Directories).Hai hệ thống tìm kiếm này tìm và lập danh mục website theo 2 cách khác nhau. a. Crawler-Based Search Engines - Hệ thống tìm kiếm trên nền tự động Những cỗ máy tìm kiếm tự động, nhƣ Google, tạo ra những danh sách của họ tự động. Chúng sử dụng các chƣơng trình máy tính, đƣợc gọi là “robots“, “spiders”, hay crawlers để lần tìm thông tin trên mạng. khi có ai đó tìm kiếm một thông tin, các Search Engine lập tức hiển thị các thông tin lƣu trữ tƣơng ứng. Nếu bạn thay đổi những trang web của các bạn, những cỗ máy tìm kiếm tự động dần dần tìm thấy những sự thay đổi này, và điều đó có thể ảnh hƣởng đến bạn đƣợc liệt kê nhƣ thế nào. Những tiêu đề trang, nội dung văn bản và các phần tử khác đều giữ một vai trò nhất định. b. Human-Powered Directories - Các thƣ mục do con ngƣời quản lý và cập nhật Các thƣ mục Internet - ví dụ nhƣ Dự án thƣ mục mở - Open Directory Project (Dmoz.org) hòan tòan phụ thuộc vào sự quản lý của con ngƣời. Bạn đăng ký website của bạn vào thƣ mục với một vài dòng mô tả ngắn gọn hoặc các biên tập viên của thƣ mục viết giúp phần mô tả cho bạn - chúng phù hợp với nội dung và chủ đề của từng danh mục. Việc thay đổi những trang web của các bạn không có hiệu lực trên danh mục của các bạn. Những thứ hữu ích để cải thiện vị trí xếp hạng với một cỗ máy tìm kiếm không có gì để làm với việc cải thiện một vị trí trong một thƣ mục. Ngoại lệ duy nhất là một site tốt, với nội dung tốt, có lẽ thích hợp hơn để đƣợc xem xét so với một website nghèo nàn. c.“Hybrid Search Engines” - Các hệ thống tìm kiếm tổng hợp Ngày trƣớc, mỗi cỗ máy tìm kiếm sử dụng giải thuật riêng để tạo sự khác biệt. Đã là hệ thống tìm kiếm tự động thì không kèm theo một thƣ mục internet và
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 39 ngƣợc lại. Nhƣng hiện nay, hầu hết hệ thống tìm kiếm đều là sự tổng hợp của hệ thống tìm kiếm tự động và một thƣ mục do con ngƣời quản lý. Ví dụ, Yahoo có Yahoo Directory, Google có Google directory (dựa trên thƣ mục Dmoz), MSN và các hệ thống tìm kiếm khác cũng vậy. d.Các thành phần của một cỗ máy tìm kiếm tự động Những cỗ máy tìm kiếm tự động có ba phần tử chính. Đầu tiên là spider, cũng đƣợc gọi là crawlers. Spider đến thăm một trang web, đọc nó, và sau đó đi theo sau những mối liên kết tới những trang khác bên trong website. Có nghĩa là, khi có ai đó tìm kiếm đến một trang, các spiders sẽ ghi nhớ điều đó. Nó sẽ quay lại trang đó và theo chu kỳ 1-2 tháng. Nhƣ vậy, nếu trang web đƣợc tìm thấy càng nhiều, thì các spiders càng năng quay trở lại hơn và nhƣ thế, kết quả tìm kiếm của bạn cũng đƣợc cải thiện theo. Mọi thứ spider tìm thấy đi vào trong phần thứ hai của cỗ máy tìm kiếm, Chỉ mục (the index). Chỉ mục, đôi khi gọi là tài liệu, là một kho lƣu trữ khổng lồ chứa đựng một sự sao chép của mọi trang web mà spider tìm thấy. Nếu một trang web thay đổi, thì danh sách này đƣợc cập nhật với thông tin mới. Đôi khi, cần phải có thời gian để các spiders lập chỉ mục cho một trang mới hay một trang đƣợc thay đổi nội dung. Nhƣ vậy, sẽ có trƣờng hợp: một trang đã đƣợc các spiders tìm đến, nhƣng lại chƣa đƣợc lập chỉ mục. Và trong khỏang thời gian này, trang web sẽ hòan tòan không tồn tại trên Search engine. Phần mềm tìm kiếm chính là phần tử thứ ba của một cỗ máy tìm kiếm. Đây là một chƣơng trình máy tính có chức năng sàng lọc thông tin từ hàng triệu trang tƣơng tự nhau để sắp xếp vị trí từng trang sao cho phù hợp nhất. Đây chính là nơi mà các công ty SEO khai thác để đƣa một website nào đó lên vị trí Top khi đƣợc tìm kiếm với một hay nhiều từ khóa chỉ định. 2.5.Mô hình tìm kiếm thông tin trong CSDL phân tán Việc tìm kiếm đƣợc thực hiện qua các bƣớc sau:
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 40 B1. Phân tích các yêu cầu của ngƣời sử dụng chuyển thành dạng biểu thức của ngôn ngữ SQL. B2. Lần lƣợt gửi truy vấn này đến tất cả các máy chủ có kết nối đến máy chủ hiện tại. B3. Tại các máy chủ khi nhận đƣợc yêu cầu từ máy chủ hiện tại, Module truy vấn tự động thực hiện các yêu cầu và gửi kết quả tìm kiếm về máy chủ yêu cầu. B4. Tại máy chủ yêu cầu, kết quả sẽ đƣợc xếp hạng trƣớc khi trả kết quả cho ngƣời sử dụng. Có thể tóm tắt mô hình khai thác và tìm kiếm thông tin trong hệ thống thông tin phân tán qua sơ đồ sau : Mô hình tìm kiếm trong hệ thống thông tin giáo dục
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 41 Hoạt động của mô hình khai thác và tìm kiếm thông tin đƣợc diễn giải nhƣ sau : Ngƣời sử dụng thông qua Internet gửi các yêu cầu tìm kiếm tới máy chủ trung tâm. Tại đây bộ phân tích Query sẽ chuyển các yêu cầu của ngƣời sử dụng thành biểu thức dạng SQL. Từ đây dữ liệu sẽ chuyển đến bộ tìm duyệt. Bộ tìm duyệt thực hiện các kết nối đến các server của các Sở Giáo dục và Đào tạo thông qua môi trƣờng Internet. Tại server của các Sở Giáo dục và Đào tạo, khi nhận đƣợc yêu cầu module truy vấn sẽ thực hiện các yêu cầu từ server Bộ Giáo dục và Đào tạo. Kết quả sẽ đƣợc chuyển sang module chỉ số hoá, và đƣợc chuyển về server Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tại server Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ tập kết quả của các server của các sở Giáo dục và Đào tạo, kết quả này đƣợc chuyển sang bộ xếp hạng kết quả trƣớc khi gửi kết quả cho ngƣời sử dụng.
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 42 Chƣơng 3 ÁP DỤNG NGHIÊN CỨU BÀI TOÁN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ KHAI THÁC VÀ TÌM KIẾM THÔNG TIN TRONG CỔNG THÔNG TIN CỦA NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 3.1.Yêu cầu khai thác, tìm kiếm thông tin của ngành Giáo dục. 3.1.1.Yêu cầu khai thác thông tin từ cơ sở: Nhờ có chƣơng trình hỗ trợ phát triển CNTT đƣa tin học vào nhà trƣờng của Chính phủ, mà phần lớn các phòng Giáo dục và Đào tạo, trƣờng THPT, THCS trong phạm vi cả nƣớc đã đƣợc trang bị máy tính và đƣợc cấp một account kết nối với Internet để phục vụ cho công tác quản lý, công tác dạy và học trong các nhà trƣờng. Thực tế cho thấy kết quả của dự án này vẫn chỉ dừng lại ở công tác văn phòng, và dạy nghề phổ thông đối với các trƣờng đƣợc trang bị số lƣợng lớn máy tính. Nguyên nhân của tình trạng trên là do : Cơ sở hạ tầng viễn thông vẫn còn hạn chế đối với các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa ; Nguồn nhân lực con ngƣời làm việc trong lĩnh vực này ngành Giáo dục và Đào tạo còn thiếu và yếu Do vậy, công tác quản lý, tìm kiếm, lập báo cáo giáo dục nói chung vẫn chỉ dừng ở mức vừa bằng tay vừa bằng máy, máy tính vẫn chỉ là công cụ thay chiếc máy đánh chữ. Chính vì vậy, công tác quản lý và lập báo cáo còn mất nhiều thời gian, số liệu thì chƣa thật chính xác. Để khắc phục tình trạng trên có thể đƣa ra các nhu cầu cụ thể cần thiết áp dụng CNTT trong quá trình quản lý Giáo dục và Đào tạo của các cấp cơ sở nhƣ sau: 1. Đối với các trƣờng THPT : - Quản lý hồ sơ học sinh. - Quản lý hồ sơ giáo viên. - Quản lý điểm học tập của học sinh. - Quản lý việc cấp phát văn bằng, chứng chỉ - Lập các báo cáo định kỳ vào các thời điểm đầu năm, giữa năm, cuối năm gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 43 2. Đối với các phòng Giáo dục và Đào tạo cấp quận, huyện, thị. Với việc phân cấp quản lý hiện nay thì vai trò của Phòng Giáo dục -Đào tạo ngày càng trở nên nặng nề, phạm vi quản lý của các Phòng Giáo dục - Đào tạo là quản lý trực tiếp với các cấp học: Mầm non, Tiểu học, PTCS và THCS. Với nhiệm vụ nặng nề đó, để đạt đƣợc hiệu quả trong công tác quản lý các Phòng Giáo dục và Đào tạo cần ứng dụng CNTT vào việc phục vụ quản lý Giáo dục và Đào tạo nhƣ sau: - Quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên và công nhân viên ở tất cả các cấp học thuộc phạm vi mình quản lý. - Quản lý hoạt động dạy, học tại các trƣờng ở các cấp thuộc địa phƣơng mình quản lý (nội dung, tiến độ, chất lƣợng hoạt động dạy và học ở tất cả các trƣờng, các cấp học). - Quản lý hệ thống cơ sở vật chất (trƣờng, lớp, hệ thống thƣ viện, phòng tập thể dục, thể thao, bàn, ghế, ) - Quản lý học sinh. - Tìm kiếm và tra cứu học sinh ở trong phạm vi huyện, thị. - Quản lý thi tốt nghiệp, tuyển sinh. - Quản lý điểm. - Quản lý và theo dõi việc đi học theo đúng độ tuổi. - Công tác lập báo cáo đầu năm, giữa năm, cuối năm. 3.1.2.Yêu cầu tìm kiếm,khai thác thông tin quản lý từ các cơ quan chủ quản 1)Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo: - Đây là cơ quan quản lý cao nhất của ngành Giáo dục và Đào tạo trong phạm vi một tỉnh, thành phố, do đó các thông tin hai chiều có liên quan đến việc quản lý, chỉ đạo thực hiện việc dạy và học là đặc biệt quan trọng. Theo kỳ Sở Giáo dục và Đào tạo phải lập các báo cáo để gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo, các thông tin báo cáo chủ yếu trong báo cáo là các thông tin liên quan đến trƣờng, lớp, học sinh, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất cụ thể là: 1. Trƣờng :
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 44 - Số lƣợng các trƣờng, số lƣợng từng loại hình đào tạo (trƣờng chuyên, công lập, dân lập, bán công, tƣ thục) 2. Lớp : - Số lƣợng lớp ở từng cấp học, bậc học. - Số lƣợng các lớp học ngoại ngữ (Tiếng Anh, tiếng Nga, Tiếng Pháp, tiếng Trung) 3. Học sinh: - Tổng số học sinh học ở các thời tại thời điểm báo cáo - Số lƣợng học sinh nữ - Số lƣợng học sinh ngƣời dân tộc - Xếp loại học sinh về học lực và hạnh kiểm - Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp; Xếp loại tốt nghiệp : Giỏi, Khá và TB. - Số học sinh tuyển mới - Số học sinh lƣu ban 4. Cán bộ, giáo viên: Thông tin giáo viên, tổng số cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong nhà trƣờng, trong đó : - Giáo viên trực tiếp giảng dạy (kể cả hợp đồng) - Số GV ngƣời dân tộc. - Trình độ đào tạo đạt trên chuẩn. - Trình độ đào tạo đạt chuẩn. - Lãnh đạo nhà trƣờng: hiệu trƣởng, các hiệu phó. - Cán bộ phụ trách đoàn, đội. - Nhân viên thƣ viện. - Cán bộ phụ trách thí nghiệm. 5. Cơ sở vật chất : - Số phòng học; - Số thƣ viện; - Số phòng tập thể dục thể thao.
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 45 6. Thông tin về chất lƣợng học sinh. - Số lƣợng học sinh xếp loại theo từng khối, lớp. - Xếp loại học lực theo các loại : Giỏi, Khá, TB, Yếu, Kém. - Hạnh kiểm theo các mức: Tốt, Khá, TB, Yếu, Không xếp loại. 7. Thông tin có liên quan về thi tốt nghiệp. - Thông tin về quản lý và cấp phát các loại bằng tốt nghiệp. -Sự phân luồng của học sinh trong việc lựa chọn nghề nghiệp sau tốt nghiệp THCS và THPT. 8. Thông tin về tỉ lệ học sinh thi đỗ vào các trƣờng đại học, cao đẳng. 9. Thông tin về số lƣợng học sinh đạt giải quốc gia, quốc tế. 10. Ngoài ra Sở Giáo dục và Đào tạo còn cần rất nhiều các thông tin phục vụ cho việc tra cứu và tìm kiếm dữ liệu trong phạm vi tỉnh mình. 2)Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo: Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan cao nhất trực tiếp quản lý Giáo dục và Đào tạo, chịu trách nhiệm trƣớc Đảng và nhân dân cả nƣớc về chất lƣợng Giáo dục và Đào tạo. Hiện nay trƣớc bối cảnh của xu thế toàn cầu hoá, Việt Nam cũng đang mở rộng quan hệ hợp tác với các nƣớc và các tổ chức kinh tế quốc tế. Để có thể hoà nhập đƣợc với nền kinh tế - xã hội thế giới chúng ta cần có một nguồn nhân lực đủ trình độ có thể đáp ứng đƣợc đòi hỏi của xã hội. Trƣớc tình hình đó yêu cầu của xã hội đặt ra đối với công tác quản lý, chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo với ngành càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Để hoàn thành đƣợc trách nhiệm của mình, Bộ Giáo dục và Đào tạo phải có những biện pháp nhất định trong việc tăng cƣờng quản lý chỉ đạo chuyên môn, từng bƣớc nâng cao chất lƣợng dạy và học ở các địa phƣơng trong toàn quốc. Để thực hiện đƣợc các biện pháp điều hành Bộ Giáo dục và Đào tạo cần phải tăng cƣờng trao đổi thông tin thƣờng xuyên giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Sở Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là các thông tin ngƣợc từ các Sở Giáo dục và Đào tạo về Bộ Giáo dục và Đào tạo là vô cùng quan trọng, các thông tin này giúp Bộ Giáo dục và Đào tạo có thể đƣa ra đƣợc các giải pháp, biện pháp điều chỉnh cho phù hợp và kịp thời.
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 46 Quá trình chỉ đạo quản lý đối với ngành luôn có nhiều câu hỏi đƣợc đặt ra và yêu cầu phải đƣợc trả lời nhƣ : - Việc đổi mới nội dung sách giáo khoa hiện nay của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đáp ứng đƣợc các yêu cầu đặt ra cũng nhƣ đáp ứng đƣợc các yêu cầu của xã hội giữa các vùng miền trên phạm vi cả nƣớc hay chƣa? - Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp các sở hàng năm trong cả nƣớc là bao nhiêu. - Biểu đồ xếp loại học sinh đỗ tốt nghiệp các cấp hàng năm nhƣ thế nào. - Tỉ lệ đỗ tốt nghiệp của các học sinh ngƣời dân tộc thiểu số chiếm tỉ lệ bao nhiêu? - Biểu đồ thể hiện các bậc điểm trong kỳ thi tốt nghiệp giữa các vùng trong phạm vi cả nƣớc ? - Tìm kiếm học sinh Nguyễn Hoà Bình trong cả nƣớc. - Tìm kiếm học sinh Nguyễn Văn An, sinh ngày 20/12/1975, tại Hoà Bình. - Hàng năm các đơn vị, các trƣờng cao đẳng và đại học mất rất nhiều thời gian và công sức để thực hiện công tác thanh, kiểm tra văn bằng chứng chỉ của tất cả các cán bộ hiện đang công tác trong khu vực biên chế nhà nƣớc và của tất cả các học sinh, sinh viên chuẩn bị thi tốt nghiệp ra trƣờng. Công tác này gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm hồ sơ ở các địa phƣơng khác nhau, do hồ sơ thất lạc, - Công tác quản lý đội ngũ giáo viên hiện nay cũng đang đƣợc quan tâm. Số lƣợng giáo viên đạt chuẩn và chƣa đạt chuẩn hiện đang giảng dạy ở các cấp nhƣ thế nào. Số lƣợng cán bộ giáo viên đạt danh hiệu thi đua Giáo viên giỏi cấp tỉnh? Số lƣợng giáo viên ngƣời dân tộc thiểu số? Tỉ lệ số giáo viên là nữ hiện nay là bao nhiêu. Trong đội ngũ giáo viên hiện có bao nhiêu là Đảng viên ? - Công tác báo cáo thống kê về số lƣợng, chất lƣợng mạng tính định kỳ, đầu năm, cuối năm và giữa năm của các khối học, cấp học, bậc học. - Số lƣợng các trƣờng chuẩn quốc gia của các địa phƣơng hiện nay là cơ sở để Chính phủ có kế hoạch đầu tƣ tài chính cho các tỉnh, thành trong cả nƣớc trong việc xây dựng trƣờng đạt chuẩn ?
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 47 - Số lƣợng học sinh, giáo viên của các đơn vị là cơ sở để Chính phủ phân bổ ngân sách tài chính hàng năm cho ngành Giáo dục. Hàng loạt các câu hỏi khác tƣơng tự nhƣ trên thƣờng xuyên đặt ra trong quá trình chỉ đạo và quản lý của ngành Giáo dục và Đào tạo. Để có đƣợc thông tin nhanh chóng về các vấn đề liên quan đến giáo dục cho các lãnh đạo, giúp cho các nhà lãnh đạo tăng cƣờng công tác quản lý ngành Giáo dục và Đào tạo, đòi hỏi chúng ta phải xây dựng đƣợc một hệ thống thông tin phục vụ cho công tác quản lý Giáo dục và Đào tạo từ cấp Sở về cấp Bộ. 3.1.3.Mô hình hoá các yêu cầu Từ các yêu cầu của các cấp Giáo dục trên chúng tôi đƣa mô hình về tổ chức thông tin trong hệ thống thông tin giáo dục theo sơ đồ sau : Server Bộ Giáo dục và Đào tạo Ngƣời sử dụng Internet Server Sở Server Sở Server Sở Server Sở GDvàĐT 1 GDvàĐT 2 GDvàĐT 3 . GDvàĐT n Mô hình khai thác và tìm kiếm thông tin trong cổng thông tin giáo dục Ở trong sơ đồ này, máy chủ của Bộ Giáo dục và Đào tạo đƣợc nối với các máy chủ của các sở Giáo dục và Đào tạo qua môi trƣờng Internet, CSDL của hệ thống đƣợc phân tán tại các server của các sở Giáo dục và Đào tạo. Nghĩa là, tại các server của các Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ lƣu toàn bộ dữ liệu quản lý về học sinh, trƣờng, lớp và đội ngũ giáo viên, cán bộ công nhân viên trong phạm vi đơn vị mình quản lý. Khi cần tìm kiếm hay khai thác thông tin về một đối tƣợng nào đó của các Sở Giáo dục và Đào tạo,
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 48 tự động server của Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ tiến hành trao đổi thông tin với các server các Sở Giáo dục và Đào tạo. Việc tìm kiếm thông tin trên Cổng thông tin giáo dục có thể đƣợc mô tả qua thí dụ sau: Một cơ quan cần tìm hiểu về thông tin của một học sinh, cơ quan này thông qua Internet kết nối đến cổng thông tin ngành Giáo dục và Đào tạo. Khi nhận đƣợc yêu cầu về tìm kiếm hoặc khai thác thông tin, lập tức máy chủ tại Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ yêu cầu các máy chủ của các Sở gửi về các thông tin cần thiết về, tập hợp kết quả và trả lại kết quả cho ngƣời sử dụng. Việc lập báo cáo của các cơ quan quản lý giáo dục cũng tƣơng tự nhƣ vậy, khi có yêu cầu về một loại báo cáo nào đó, ngƣời sử dụng chỉ cần lựa chọn các thông tin mà mình cần, máy chủ sẽ tự lấy các số liệu thống kê có liên quan từ các máy chủ của các Sở Giáo dục và Đào tạo. Rất nhanh chóng có ngay một báo cáo tổng hợp. 3.2.Tối ƣu hoá hệ thống Cơ Sở Dữ Liệu Từ các yêu cầu quản lý tại các cấp chúng ta thấy: 80% yêu cầu tìm kiếm và thống kê thông tin là đƣợc xử lý cục bộ tại máy chủ của đơn vị cơ sở (cấp Sở Giáo dục và Đào tạo). 15% yêu cầu tìm kiếm thống kê đƣợc xử lý phân tán trên hệ thống máy chủ của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 5% là các yêu cầu khác. Nhƣ vậy, hệ thống CSDL chi tiết sẽ chủ yếu sẽ đƣợc cài đặt tại các server Sở Giáo dục và Đào tạo, tại đây cũng cài đặt các CSDL thống kê nhằm đáp ứng nhu cầu thống kê tổng thể đƣợc nhanh. Từ đó chúng tôi đã tiến hành tổ chức, phân tích, thiết kế xây dựng một hệ thống CSDL có liên quan phục vụ công tác quản lý Giáo dục, từ cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo đến các Sở Giáo dục và Đào tạo với cấu trúc CSDL nhƣ sau : 3.2.1. Tại Bộ Giáo dục và Đào tạo : Có CSDL HOSOBO.MDF với các bảng cấu trúc nhƣ sau: Bảng 3.1. Thông tin về danh mục các Sở GD&ĐT (DMSOGD_DT).
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 49 STT Tên trƣờng Mô tả 1 MA_SO Mã Sở Giáo dục và Đào tạo 2 TEN_SO Tên Sở Giáo dục và Đào tạo 3 URL Địa chỉ máy chủ của các Sở Giáo dục và Đào tạo 4 DIEN_THOAI Số điện thoại trực thi, báo cáo của các Sở 5 DIA_CHI Địa chỉ liên hệ của các cơ sở Giáo dục và Đào tạo Bảng 3.2 Thông tin về cấp học (caphoc) STT Tên trƣờng Mô tả 1 MA_CH Mã cấp học 2 TEN_CH Tên cấp học Bảng 3.3. Thông tin về năm học (namhoc) STT Tên trƣờng Mô tả 1 MA_NH Mã năm học 2 TEN_NAMHOC Tên năm học Bảng 3.4 thông tin về loại hình trƣờng(truong) STT Tên trƣờng M« t¶ 1 MA_DT Mã đào tạo 2 TEN_DT Tên loại hình đào tạo Bảng 3.5 Thông tin về vùng ƣu tiên(vung) STT Tên trƣờng M« t¶ 1 MA_VUNG Mã vùng ƣu tiên 2 TEN_VUNG Tên vùng ƣu tiên Bảng 3.6 Thông tin về dân tộc (dantoc) STT Tên trƣờng M« t¶ 1 MA_DT Mã dân tộc
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 50 2 TEN_DT Tên dân tộc Bảng 3.7 Thông tin về môn học (Mon hoc) STT Tên trƣờng M« t¶ 1 MA_MON Mã môn 2 TEN_MON Tªn m«n häc Bảng 3.8 Thông tin về số liệu thống kê theo Sở Giáo dục và Đào tạo (THONGKE_THPT) TT Tên trƣờng Mô tả 1 MA_SO Mã sở Giáo dục và Đào tạo 2 SL_TRUONG Số lƣợng trƣờng 3 TRUONG_CHUYEN Số lƣợng trƣờng chuyên 4 TRUONG_CONG LAP Số lƣợng trƣờng công lập 5 TRUONG_BAN CONG Số lƣợng trƣờng bán công 6 TRUONG_DANLAP Số lƣợng trƣờng dân lập 7 TRUONG_TUTHUC Số lƣợng trƣờng tƣ thục 8 SL_LOP Số lƣợng lớp 9 LOP_CHUYEN Số lƣợng lớp chuyên 10 LOP_CONG LAP Số lƣợng lớp công lập 11 LOP_BAN CONG Số lƣợng lớp bán công 12 LOP_DANLAP Số lƣợng lớp dân lập 13 LOP_TUTHUC Số lƣợng lớp tƣ thục 14 SL_HS Số lƣợng học sinh 15 HS_CHUYEN Số lƣợng học sinh trƣờng chuyên 16 HS_CONG LAP Số lƣợng học sinh trƣờng công lập 17 HS_BAN CONG Số lƣợng học sinh trƣờng bán công 18 HS_DANLAP Số lƣợng học sinh trƣờng dân lập 19 HS_TUTHUC Số lƣợng học sinh trƣờng tƣ thục 20 SHS_NU Số lƣợng học sinh nữ
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 51 21 SHS_DANTOC Số học sinh ngƣời dân tộc ít ngƣời 22 SL_XA_01 Số xã thuộc vùng 01 23 SL_XA_02 Số xã thuộc vùng 02 24 SL_XA_03 Số xã thuộc vùng 03 25 SL_HK_YEU Số lƣợng học sinh hạnh kiểm Yếu 26 SL_HK_TB Số lƣợng học sinh hạnh kiểm Trung bình 27 SL_HK_KHA Số lƣợng học sinh hạnh kiểm Khá 28 SL_HK_TOT Số lƣợng học sinh hạnh kiểm Tốt 29 SL_HL_YEU Số lƣợng học sinh học lực Yếu 30 SL_HL_TB Số lƣợng học sinh học lực Trung bình 31 SL_HL_KHA Số lƣợng học sinh học lực Khá 32 SL_HL_GIOI Số lƣợng học sinh học lực Giỏi 33 SL_LOP01 Số lƣợng lớp năm thứ nhất (THCS lớp 5, THPT lớp 10) 34 SL_LOP02 Số lƣợng lớp năm thứ hai (6,11) 35 SL_LOP03 Số lƣợng lớp thứ ba (7,12) 36 SL_LOP04 Số lƣợng lớp thứ tƣ (8) 37 SL_LOP05 Số lƣợng lớp thứ năm (9) Bảng 3.9.Thông tin về học sinh (hosohs) Số TT Tên trƣờng Mô tả 1 MAHS Mã học sinh 2 HOCSINH_ID Chỉ số học sinh. 3 HO_TEN Họ tên học sinh 4 NGAY_SINH Ngày sinh 5 NOI_SINH Nơi sinh 6 HS_LOP Học sinh lớp 7 DIA_CHI Địa chỉ nhà riêng 8 MA_TRUONG Mã trƣờng 9 MA_DTOC Mã dân tộc 10 GIOI_TINH Giới tính
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 52 11 VUNG_MIEN Vùng miền ƣu tiên 12 DTB_TOAN Điểm trung bình môn Toán 13 DTB_LY Điểm trung bình môn Vật lý 14 DTB_HOA Điểm trung bình môn Hoá học 15 DTB_SINH Điểm trung bình môn Sinh học 16 DTB_VĂN Điểm trung bình môn Văn 17 DTB_SỬ Điểm trung bình môn Lịch sử 18 DTB_DIA Điểm trung bình môn Địa lý 19 DTB_TIN Điểm trung bình môn Tin học 20 DTB_TD Điểm trung bình môn Thể dục 21 DTB_GDCD Điểm trung bình môn Giáo dục công dân 22 DTB_NN Điểm trung bình môn Tiếng nƣớc ngoài 23 DTB_KH1 Điểm trung bình các môn học kỳ 1 24 DTB_HK2 Điểm trung bình các môn học kỳ 2 25 DTB_CN Điểm trung bình môn chung cả năm 26 XL_HK1 Xếp loại hạnh kiểm học kỳ 1 27 XL_HL1 Xếp loại học lực học kỳ 1 28 XL_HK2 Xếp loại hạnh kiểm học kỳ 2 31 XL_HL2 Xếp loại học lực học kỳ 2 32 NTS Năm Vào đầu cấp 33 NTN Năm tốt nghiệp 34 XL_TN Xếp loại tốt nghiệp 35 NAM_HOC Năm học 36 KHEN_KY Khen thƣởng, kỷ luật 37 NHAN_XET Nhận xét của GV chủ nhiệm về học sinh Bảng 3.10 Thông tin về giáo viên (TK_Giaovien) Số TT Tên trƣờng Mô tả 1 MA_SO Mã Sở Giáo dục và Đào tạo 2 TONG_SO Tổng số cán bộ, cán bộ công nhân viên
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 53 3 TREN_CHUAN Trình độ đạt trên chuẩn 4 DAT_CHUAN Trình độ đạt chuẩn 5 CHUA_CHUAN Trình độ chƣa đạt chuẩn 6 SL_TOAN Số lƣợng giáo viên Toán 7 SL_LY Số lƣợng giáo viên Vật lý 8 SL_HOA Số lƣợng giáo viên Hoá học 9 SL_SINH Số lƣợng giáo viên Sinh học 10 SL_VAN Số lƣợng giáo viên Văn 11 SL_SU Số lƣợng giáo viên Lịch Sử 12 SL_DIA Số lƣợng giáo viên Địa lý 13 SL_TIN Số lƣợng giáo viên Tin 14 SL_GDCD Số lƣợng giáo viên GDCD 15 SL_TD Số lƣợng giáo viên Thể dục 16 SL_ANH Số lƣợng giáo viên Tiếng Anh 17 SL_NGA Số lƣợng giáo viên Tiếng Nga 18 SL_PHAP Số lƣợng giáo viên Tiếng Pháp 19 SL_TRUNG Số lƣợng giáo viên Tiếng Trung 20 HIEU_TRUONG Số lƣợng hiệu trƣởng 21 HIEU_PHO Số lƣợng hiệu phó 22 DOAN_DOI Số lƣợng cán bộ đoàn đội 23 THU_VIEN Số lƣợng cán bộ thƣ viện 24 THI_NGHIEM Số lƣợng cán bộ thí nghiệm 25 KT_NV Số kỹ thuật viên kỹ thuật nghiệp vụ 26 PHUC_VỤ Sè nh©n viªn phôc vô cßn l¹i 3.2.2. Tại Sở Giáo dục và Đào tạo : Cã CSDL HOSOSO.MDF với các bảng cấu trúc đƣợc thiết kế nhƣ sau: Bảng 3.11. Thông tin về danh mục các trƣờng : (Truong) STT Tên trƣờng Mô tả 1 MA_TRUONG Mã trƣờng 2 TEN_TRUONG Tên trƣờng
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 54 3 MA_CH Mã cấp học 4 MA_DT Mã loại hình đào tạo của nhà trƣờng 5 DIEN_THOAI Số điện thoại thƣờng trực thi hoặc lập báo cáo 6 DIA_CHI Địa chỉ liên hệ. 7 TEN_HT Tên hiệu trƣởng 8 TEN_HP Tªn c¸c hiÖu phã B¶ng 3.12. Th«ng tin vÒ cÊp häc (caphoc) STT Tªn tr•êng M« t¶ 1 MA_CH Mã cấp học 2 TEN_CH Tªn cÊp häc B¶ng 3.13. Th«ng tin vÒ n¨m häc (namhoc) STT Tªn tr•êng M« t¶ 1 MA_NH Mã cấp học 2 TEN_NAMGOC Tªn n¨m häc B¶ng 3.14. Th«ng tin vÒ lo¹i h×nh tr•êng (loaihinhtruong) STT Tªn tr•êng M« t¶ 1 MA_DT Mã đào tạo 2 TEN_DT Tªn lo¹i h×nh ®µo t¹o B¶ng 3.15. Th«ng tin vÒ vïng miÒn (vungut) STT Tªn tr•êng M« t¶ 1 MA_VUNG Mã vùng ƣu tiên 2 TEN_VUNG Tªn vïng •u tiªn B¶ng 3.16. Th«ng tin vÒ d©n téc (dantoc) STT Tªn tr•êng M« t¶ 1 MA_DT Mã dân tộc
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 55 2 DAN_TOC Tªn d©n téc B¶ng 3.17.Th«ng tin vÒ m«n häc (monhoc) Sè Tªn tr•êng M« t¶ 1 Ma_mon M· m«n 2 TEN_MON Tªn m«n B¶ng 3.18. Th«ng tin vÒ thèng kª theo Së GD&§T (hososo) Sè Tªn tr•êng M« t¶ TT 1 MA_SO M· Së Gi¸o dôc và §µo t¹o . 2 SL_TRUONG Số lƣợng trƣờng 3 TRUONG_CHUYEN Số lƣợng trƣờng chuyên 4 TRUONG_CONG LAP Số lƣợng trƣờng công lập 5 TRUONG_BAN CONG Số lƣợng trƣờng bán công 6 TRUONG_DANLAP Số lƣợng trƣờng dân lập 7 TRUONG_TUTHUC Số lƣợng trƣờng tƣ thục 8 SL_LOP Số lƣợng lớp 9 LOP_CHUYEN Số lƣợng lớp chuyên 10 LOP_CONG LAP Số lƣợng lớp công lập 11 LOP_BAN CONG Số lƣợng lớp bán công 12 LOP_DANLAP Số lƣợng lớp dân lập 13 LOP_TUTHUC Số lƣợng lớp tƣ thục 14 SL_HS Số lƣợng học sinh 15 HS_CHUYEN Số lƣợng học sinh trƣờng chuyên 16 HS_CONG LAP Số lƣợng học sinh trƣờng công lập 17 HS_BAN CONG Số lƣợng học sinh trƣờng bán công 18 HS_DANLAP Số lƣợng học sinh trƣờng dân lập 19 HS_TUTHUC Số lƣợng học sinh trƣờng tƣ thục 20 SHS_NU Số lƣợng học sinh nữ 21 SHS_DANTOC Số học sinh ngƣời dân tộc ít ngƣời
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 56 22 SL_XA_01 Số xã thuộc vùng 01 23 SL_XA_02 Số xã thuộc vùng 02 24 SL_XA_03 Số xã thuộc vùng 03 25 SL_HK_YEU Số lƣợng học sinh hạnh kiểm Yếu 26 SL_HK_TB Số lƣợng học sinh hạnh kiểm Trung bình 27 SL_HK_KHA Số lƣợng học sinh hạnh kiểm Khá 28 SL_HK_TOT Số lƣợng học sinh hạnh kiểm Tốt 29 SL_HL_YEU Số lƣợng học sinh học lực Yếu 30 SL_HL_TB Số lƣợng học sinh học lực Trung bình 31 SL_HL_KHA Số lƣợng học sinh học lực Khá 32 SL_HL_GIOI Số lƣợng học sinh học lực Giỏi 33 SL_LOP01 Số lƣợng lớp năm thứ nhất (THCS lớp 5, THPT lớp 10) 34 SL_LOP02 Số lƣợng lớp năm thứ hai (6,11) 35 SL_LOP03 Số lƣợng lớp thứ ba (7,12) 36 SL_LOP04 Số lƣợng lớp thứ tƣ (8) 37 SL_LOP05 Số lƣợng lớp thứ năm (9) Bảng 3.19.Thông tin về học sinh (hosohs) Số Tên trường Mô tả TT 1 MA_HS Mã học sinh 2 HOCSINH_ID Chỉ số học sinh. 3 HO_TEN Họ tên học sinh 4 NGAY_SINH Ngày sinh 5 NOI_SINH Nơi sinh 6 HS_LOP Học sinh lớp 7 DIA_CHI Địa chỉ nhà riêng 8 MA_TRUONG Mã trƣờng 9 MA_DTOC Mã dân tộc 10 GIOI_TINH Giới tính
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 57 11 VUNG_MIEN Vùng miền 12 DTB_TOAN Điểm trung bình môn Toán 13 DTB_LY Điểm trung bình môn Vật lý 14 DTB_HOA Điểm trung bình môn Hoá học 15 DTB_SINH Điểm trung bình môn Sinh học 16 DTB_VAN Điểm trung bình môn Văn 17 DTB_SU Điểm trung bình môn Lịch sử 18 DTB_DIA Điểm trung bình môn Địa lý 19 DTB_TIN Điểm trung bình môn Tin học 20 DTB_TD Điểm trung bình môn Thể dục 21 DTB_GDCD Điểm trung bình môn Giáo dục công dân 22 DTB_NN Điểm trung bình môn Tiếng nƣớc ngoài 23 DTB_KH1 Điểm trung bình các môn học kỳ 1 24 DTB_HK2 Điểm trung bình các môn học kỳ 2 25 DTB_CN Điểm trung bình môn chung cả năm 26 XL_HK1 Xếp loại hạnh kiểm học kỳ 1 27 XL_HL1 Xếp loại học lực học kỳ 1 28 XL_HK2 Xếp loại hạnh kiểm học kỳ 2 29 XL_HL2 Xếp loại học lực học kỳ 2 30 NTS Năm truyển sinh vào đầu cấp 31 NTN Năm tốt nghiệp 32 XL_TN Xếp loại tốt nghiệp 33 NAM_HOC Năm học 34 BANG_TN Số hiệu bằng tốt nghiệp đƣợc cấp 35 NHAN_XET Nhận xét của giáo viên chủ nhiệm
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 58 Bảng 3.20. Thông tin về lượt truy cập của học sinh (luotID) Số Tên trường Mô tả TT 1 MAHS Mã học sinh 2 HOCSINH_ID Chỉ số học sinh. Bảng 3.21.Thông tin về giáo viên (HOSOGV) Số Tên trường Mô tả TT 1 MA_GV Mã giáo viên 2 GV_ID Chỉ số giáo viên. 3 HO_TEN Họ tên giáo viên 4 NGAY_SINH Ngày sinh 5 NOI_SINH Nơi sinh 6 DIA_CHI Địa chỉ nhà riêng 7 MA_TRUONG_CT Mã trƣờng đang giảng dạy 8 MA_TRUONG_DT Mã trƣờng nơi đào tạo 9 Ma_TOC Mã dân tộc 10 GIOI_TINH Giới tính 11 NAM_CT Năm bắt đầu vào biên chế chính thức 12 DH_TD Danh hiệu thi đua 13 HS_LUONG Hệ số lƣợng cơ bản hiện tại 14 MA_MON Giảng dạy môn (mã môn) 15 CHUC_VU Chức vụ đang đảm trách 16 VUNG_MIEN Vùng miền 17 KT_KL Khen thƣởng, kỷ luật trong quá trình giảng dạy 18 TD_CM Trình độ chuyên môn 19 Ghi_CHU Ghi chú 3.3.Xây dựng chƣơng trình 3.3.1.Các modul sẽ đƣợc xây dựng
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 59 Chƣơng trình phục vụ tìm kiếm và xử lý thông tin giáo dục trong hệ thống thông tin giáo dục đƣợc chúng tôi chia làm các module sau : 1) Module cài đặt tại các Sở Giáo dục và Đào tạo : Module này đƣợc cài đặt vào trang web của Sở Giáo dục và Đào tạo bao gồm các chức năng sau : + Cập nhật về danh sách các trƣờng. + Cập nhật về danh sách học sinh từ các trƣờng. + Cập nhật về danh sách giáo viên từ các trƣờng. + Cập nhật các thông tin liên quan quản lý từ các trƣờng. 2) Module cài đặt tại Bộ Giáo dục và Đào tạo, đƣợc thiết kế giao diện web bao gồm các chức năng sau : + Trang chủ: Đƣa thông tin hoạt động của ngành Giáo dục và Đào tạo. + Tìm kiếm: Tìm kiếm thông tin về học sinh, giáo viên. + Thông tin quản lý : - Cập nhật tự động số liệu thống kê từ các Sở Giáo dục và Đào tạo. - Thông tin chi tiết về giáo viên của các Sở Giáo dục và Đào tạo. - Thông tin chi tiết về học sinh, trƣờng, lớp các Sở Giáo dục và Đào tạo. - Lập báo cáo: lập các báo cáo của ngành Giáo dục và Đào tạo + Thảo luận : - Thảo luận chuyên môn của giáo viên các bộ môn (định kỳ) - Thảo luận quản lý của các lãnh đạo (họp trực tuyến). + Lịch làm việc : của Bộ và các Sở Giáo dục và Đào tạo + Thƣ viện điện tử: bài giảng, sách giáo khoa, thời khoá biểu, tranh ảnh đồ dùng dạy học và các sách tham khảo, E-learning + Văn bản chỉ đạo : Các văn bản hƣớng dẫn chỉ đạo ngành Giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo. + Hỗ trợ trực tuyến : Các hỗ trợ về công nghệ, giải đáp các thắc mắc trong tổ chức hoạt động của ngành + Liên hệ.
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 60 3.3.2. Giao diện cổng thông tin Giáo dục a) Giao diện trang chủ của cổng thông tin giáo dục Giao diện trang chủ Cổng thông tin giáo dục b) Giao diện trang tìm kiếm học sinh theo tên
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 61 Giao diện trang tìm kiếm học sinh c) Giao diện trang kết quả tìm kiếm học sinh theo tên Giao diện trang tìm kiếm học sinh
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 62 d) Giao diện trang thông tin chi tiết về một học sinh Giao diện trang thông tin chi tiết về một học sinh e) Giao diện trang tìm kiếm nâng cao:
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 63 Giao diện trang tìm kiếm học sinh nâng cao f) Giao diện trang thông tin về giáo viên của các Sở Giáo dục và Đào tạo trong phạm vi cả nƣớc. Giao diện trang khai thác thông tin giáo viên
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 64 g) Giao diện trang thông tin chi tiết về giáo viên của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội. Giao diện trang thông tin tổng hợp về giáo viên của sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 65 h) Giao diện trang thông tin về trƣờng, lớp của các Sở GD&ĐT Giao diện trang thông tin chi tiết về học sinh, trường, lớp j) Giao diện lựa chọn thông tin để lập báo cáo. Giao diện trang lựa chọn thông tin để lập báo cáo
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 66 k) Giao diện báo cáo về các thông tin đã đƣợc chọn. Giao diện trang thông tin báo cáo
- Nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu trên cổng thông tin điện tử 67 KẾT LUẬN Với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT, hiện nay điều kiện tiếp cận với thông tin thông qua mạng Internet đã trở nên dễ dàng với mọi ngƣời sử dụng. Việc xây dựng các hệ thống thông tin cho các ngành phục vụ nhu cầu quản lý điều hành hoạt động và khai thác dữ liệu đã trở nên cấp thiết và hiện thực hơn bao giờ hết. Kỹ thuật tiến tiến nhất để xây dựng hệ thống thông tin đó là Portal - Cổng thông tin điện tử. Luận văn đi sâu vào nghiên cứu một số vấn đề về khai thác và tìm kiếm dữ liệu thông qua công thông tin điện tử. Kết quả chủ yếu của luận văn bao gồm : Tổng quan về công nghệ Portal, đây là bƣớc phát triển tiếp theo của Website. Công nghệ này cho phép ngƣời sử dụng khai thác dữ liệu và các dịch vụ cần thiết và "không cần phải đi đâu nữa". Nghiên cứu một số giải thuật tìm kiếm dữ liệu thực hiện trên cổng thông tin điện tử. Các kỹ thuật này liên quan đến tận dụng năng lực tính toán của hệ thống CSDL phân tán. Nghiên cứu thiết kế và tổ chức dữ liệu trên cổng thông tin điện tử ngành giáo dục. Việc tổ chức dữ liệu đƣợc chú trọng cho cấp cơ sở là cấp Sở Giáo dục và Đào tạo. Các ứng dụng đã xây dựng đáp ứng đƣợc yêu cầu lớn trong việc tìm kiếm, thống kê thông tin, hỗ trợ việc lập báo cáo các hoạt động của ngành Giáo dục và Đào tạo. Là cơ sở để tăng cƣờng công tác chỉ đạo các hoạt động Giáo dục từ Bộ Giáo dục và Đào tạo về các Sở Giáo dục và Đào tạo đƣợc nhanh chóng, kịp thời; góp phần từng bƣớc nâng cao chất lƣợng Giáo dục và Đào tạo tại Việt Nam; thúc đẩy tốc độ hội nhập của nƣớc ta với nền kinh tế thế giới và đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Góp phần vào công cuộc xây dựng Chính phủ điện tử nƣớc nhà. Để cổng thông tin giáo dục thực sự là nơi cung cấp thông tin của ngành Giáo dục và Đào tạo, góp phần vào việc cải cách thủ tục hành chính; là công cụ để đổi mới, tăng cƣờng công tác quản lý Giáo dục và Đào tạo, đề tài cần đƣợc tiếp tục phát triển theo các hƣớng nhƣ sau :