Đồ án Nhà hát chèo Thái Bình - Trần Văn Tuyên
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Nhà hát chèo Thái Bình - Trần Văn Tuyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- do_an_nha_hat_cheo_thai_binh_tran_van_tuyen.pdf
Nội dung text: Đồ án Nhà hát chèo Thái Bình - Trần Văn Tuyên
- ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP : NHÀ HÁT CHÈO THÁI BÌNH LỜI CẢM ƠN Qua 5 năm học tại trường Đại Học DL Hải Phòng, là sinh viên khoa Xây dựng ngành Kiến Trúc khoá 2009-2014, nhờ sự dậy bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo, sự quan tâm giúp đỡ của gia đình và bạn bè, em đã tích luỹ được nhiều vốn kiến thức cần thiết để làm hành trang cho sự nghiệp kiến trúc của mình sau khi ra trường. Kết quả học tập đó đúc kết qua đồ án Tốt Nghiệp mà em sẽ trình bày dưới đây. Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ quý báu của các thầy cô.giáo, gia đình các bạn cùng lớp. Đặc biệt em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo hướng dẫn: Ths.KTS :Nguyễn Thế Duy Người đã dồn hết nhiệt huyết của mình tận tình đóng góp những ý kiến quý báu cho đồ án của em được hoàn thành như mong muốn. Trong quá trình thực hiện đồ án do hạn hẹp về thời gian và còn ít kinh nghiệm, do đó đồ án chắc chắn sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để đồ án này được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Hải Phòng, tháng 12 năm 2014 Sinh viên Trần Văn Tuyên SVTH : Trần Văn Tuyên 1
- ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP : NHÀ HÁT CHÈO THÁI BÌNH PHỤ LỤC MỤC LỤC: CHƢƠNG I: ĐÔI NÉT VỀ NGHỆ THUẬT CHÈO I. NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ 1. Các văn bản pháp quy chung 2. Các quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng. II.KHÁI NIỆM 1. Âm nhạc truyến thống. 2. Tìm hiểu về truyền thống hát chèo. 3. Vài nét về chèo Thái Bình. III. KHÓ KHĂN VÀ ẢNH HƢỞNG CHƢƠNG II: NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN: 1. Lý do chọn đề tài 2. Nhiệm vụ của đề tài. 3. Giới thiệu khu đất và các vùng ảnh hưởng. 4. Các yếu tố tự nhiên 4.1. Tự nhiên 4.2. Thuỷ văn 4.3. Khí hậu 4.4. Địa hình 4.5. Địa chất SVTH : Trần Văn Tuyên 2
- ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP : NHÀ HÁT CHÈO THÁI BÌNH II. THUYẾT MINH Ý TƢỞNG 1. Ý tưởng thiết kế. 2. Quy hoạch tổng thể. 3. Kiến trúc và nhà hát. 3.1. Sự phát triển kiến trúc nhà hát. 3.2. Nét tương đồng giữa kiến trúc và âm nhạc. 3.2.1. Kiến trúc và âm nhạc đều là những bộ môn nghệ thuật: 3.2.2. Kiến trúc quan tâm đến sự vật ta nhìn thấy 3.2.3. Kiến trúc áp dụng kỹ thuật và nghệ thuật CHƢƠNG III: CHỨC NĂNG, QUY MÔ, CÁC YÊU CẦU NGHIÊN CỨU VÀ NỘI DUNG THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH I. ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG 1. Vị trí địa lý: 2. Giao Thông: 3. Các công trình lân cận: II . CHỨC NĂNG, QUY MÔ 1. Chức năng: 2. Quy mô: III. NỘI DUNG THIẾT KẾ IV. GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC VÀ KỸ THUẬT 1. Giải pháp thiết kế kiến trúc: 2. Giải pháp kết cấu 3. Yêu cầu về kết nối 4. Thiết kế đô thị 5. Đánh giá tác động môi trường V. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CHƢƠNG IV: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ * KẾT LUẬN * KIẾN NGHỊ SVTH : Trần Văn Tuyên 3
- ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP : NHÀ HÁT CHÈO THÁI BÌNH CHƢƠNG I: ĐÔI NÉT VỀ NGHỆ THUẬT CHÈO I. NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ 1. Các văn bản pháp quy chung. - Luật xây dựng số 16/2003/QH11 được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/22/2003 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004 - Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009. - Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị. - Quyết định số 226/2006/QĐ-TTg ngày 10/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển các công trình văn hóa giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020. - Quyết định số 88/QĐ - TTg ngày 9/1/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ : Về việc phê duyệt Đề án "Quy hoạch và kế hoạch nâng cấp, xây mới các công trình văn hóa (nhà hát, rạp chiếu phim, nhà triển lãm văn học nghệ thuật) giai đoạn 2012 - 2020) - Quyết định số 1259/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 - Thông tư số 23/2009/TT-BXD ngày 16/7/2009 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thi tuyển và tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng. 2. Các quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng. - Luật xây dựng số 16/2003/QH11 được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003 và có hiệu lực lúc thi hành từ ngày 01/07/2004. - Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/05/2005 của Chính phủ về quản lý xây dựng công trình SVTH : Trần Văn Tuyên 4
- ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP : NHÀ HÁT CHÈO THÁI BÌNH - Nghị định số 209/2004/ NĐ- CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng. - Nghị định số 99/2007 NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí xây dựng công trình. - Quy chuẩn xây dựng Việt Nam 439/ BXD-CSXD. - Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch - Nhiệm vụ công trình công cộng. Nguyên tắc chung TCVN 4319: 1986. - Tiêu chuẩn PCCC cho công trình công cộng TCVN 2622: 1995. - Bảo vệ công trình XD- Phòng chống mối cho công trình TCVN 204: 1998. - TCXDVN 355:2005 “Tiêu chuẩn thiết kế nhà hát - phòng khán giả - Yêu cầu kỹ thuật” quy định các yêu cầu kỹ thuật đối với các nhà hát để biểu diễn kịch nói, nhạc kịch, vũ kịch, ca múa nhạc v.v Tiêu chuẩn TCXDVN 355:2005 được Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết định số 35/2005/QĐ-BXD ngày 19 tháng 10 năm 2005. - Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 355 : 2005 Nhà hát - Hướng dẫn thiết kế. - Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01 : 2008/BXD "Quy hoạch xây dựng" ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ- BXD ngày 03/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 02 : 2009/BXD về số liệu điều kiện tự nhiên dùng trong xây dựng ban hành kèm theo Thông tư số 29/2009/TT- BXD ngày 14/8/2009 của Bộ Xây dựng. - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 03 : 2009/BXD về phân loại, phân cấp công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị ban SVTH : Trần Văn Tuyên 5
- ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP : NHÀ HÁT CHÈO THÁI BÌNH hành kèm theo Thông tư số 33/2009/TT-BXD ngày 30/9/2009của Bộ Xây dựng. - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 07 : 2010/BXD về các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị. - Quy chuẩn Hệ thống cấp thoát nước trong nhà và công trình ban hành theo Quyết định số 47/1999/QĐ-BXD ngày 21/12/1999 của Bộ Xây dựng. - Các tiêu chuẩn hiện hành khác của Việt Nam. II.KHÁI NIỆM 1. Âm nhạc truyến thống. Trong đời sống xã hội, âm nhạc là thứ mà con người không thể thiếu được. Từ xa xưa cho đến nay mặc dù trải qua nhiều giai đoạn phát triển của nền văn minh nhân loại, âm nhạc đã thay đổi rất nhiều từ thị hiếu đến kỹ thuật, thể loại. Trong đó không thể không kể đến các thể loại truyền thống.Là một nét văn hóa đặc trưng riêng của từng vùng miền 2. Tìm hiểu về truyền thống hát chèo. Chèo là một loại hình nghệ thuật sân khấu dân gian Việt Nam. Chèo phát triển mạnh ở phía bắc Việt Nam mà trọng tâm là vùng đồng bằng Bắc Bộ. Loại hình sân khấu này phát triển cao, giàu tính dân tộc. Chèo mang tính quần chúng và được coi là một loại hình sân khấu của hội hè với đặc điểm sử dụng ngôn ngữ đa thanh, đa nghĩa kết hợp với cách nói ví von giàu tính tự sự, trữ tình. Nếu sân khấu truyền thống Trung Quốc có đại diện tiêu biểu là Kinh kịch của Bắc Kinhvà sân khấu Nhật Bản là kịch nô thì đại diện tiêu biểu nhất của sân khấu truyền thống Việt Nam là chèo 3. Vài nét về chèo Thái Bình. - Thái Bình là một tỉnh đồng bằng sông nước với môi trường sinh thái tự nhiên thuận lợi cho nghệ thuật chèo nảy mầm và phát triển. Cùng với quá trình mở đất lập làng đã tạo cho cư dân Thái Bình có điều kiện để tiếp thu học hỏi SVTH : Trần Văn Tuyên 6
- ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP : NHÀ HÁT CHÈO THÁI BÌNH những tinh hoa văn hóa mang tính tự nguyện hoặc bắt buộc, nhưng vẫn giữ được “bản sắc riêng đậm đà”. Đó là văn hóa của vùng đồng bằng Bắc bộ và phụ cận III. KHÓ KHĂN VÀ ẢNH HƢỞNG - Với xu hướng hội nhập như hiện nay, không chỉ nghệ thuật chèo nói riêng mà các loại hình nghệ thuật truyền thống nói chung đang dần bị lãng quên bởi những loại hình nghệ thuật mới hiện đại du nhập từ nước ngoài.Chèo là một loại hình nghệ thuật ít đổi mới và chuyển thể,Là một loại hình kén người thưởng thức.Chính vì vậy cần phải có sự đổi mới trong các truyền tải thông tin và hình thức biểu diễn để tiến gần hơn với công chúng và hợp với xu hướng của thời đại.Để góp phần lưu giữ gải trị văn hoá truyền thống và phát triển về mặt kinh tế văn hoá xã hội. CHƢƠNG II: NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN: 1. Lý do chọn đề tài - Thái Bình không chỉ nổi tiếng là quê hương của “chị hai năm tấn”, mà từ truyền thống tới hiện tại Thái Bình vẫn được nhắc tới là cái “nôi chèo”, “đất chèo”. Hát chèo đã trở thành nghệ thuật khá đặc sắc của Thái Bình Để nghiên cứu chèo Thái Bình phải đặt nó trong cơ địa sinh thành, trong sự giao lưu văn hóa, trong các lễ hội dân gian và nhiều yếu tố liên quan khác. Nó không chỉ giới hạn trong phạm vi hành chính của tỉnh Thái Bình hiện nay, mà là sự cộng hưởng của nhiều yếu tố văn hóa nội sinh và văn hóa ngoại sinh. - Để những nét đặc sắc của chèo Thái Bình được lưu giữ cho muôn đời sau, rất cần có sự quan tâm và đầu tư của các ngành chức năng trong nhiệm vụ bảo tồn và phát triển những giá trị văn hóa phi vật thể, để những tinh hoa và giá trị văn hóa của nghệ thuật chèo lại được lưu giữ 2. Nhiệm vụ của đề tài. SVTH : Trần Văn Tuyên 7
- ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP : NHÀ HÁT CHÈO THÁI BÌNH Nhà Hát Chèo Thái Bình - Là nơi lưu giữ bảo tồn những nét văn hoá truyền thống - khu vui chơi giải trí lành mạnhnâng cao tri thức - Là nơi giao lưu văn hoá giữa các vùng miền trong và ngoài khu vực - Là điểm đến cho thăm quan du lịch. Thúc đẩy phát triển kinh tế - Phát hiện và đào tạo ươm mầm những tài năng với nhiệm vụ lưu giữ phát triển nghệ thuật chèo cho tương lai 3. Giới thiệu khu đất và các vùng ảnh hƣởng. Bản đồ tỉnh Thái Bình Bản đồ tỉnh Thái Bình SVTH : Trần Văn Tuyên 8
- ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP : NHÀ HÁT CHÈO THÁI BÌNH SƠ ĐỒ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN SVTH : Trần Văn Tuyên 9
- ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP : NHÀ HÁT CHÈO THÁI BÌNH Bản đồ khu đất Lựa chọn khu đất là việc cần cân nhắc kĩ đối với việc chọn một đề tài như vậy . Đối với nhà hát chèo không gian dành cho công trình phải là khu quy hoạch của những công trình văn hoá, chính trị và không quá xa khu tập trung dân cư.Có khoảng không, tầm nhìn tốt và gần gũi với thiên nhiên Việc lựa chọn một khu đất nằm trên địa bàn phường Kỳ bá là quyết định đúng đắn vì đáp ứng được cả 2 yêu cầu trên, Nằm trên trục đường chính nối với nội thành, Việc giao thương sẽ được đẩy mạnh với yêu cầu dễ dàng tiếp cận công trình. Cùng với đó là các công trình công trình văn hoá cũng như hành chính bao quanh, môi trường xung quanh luôn được trong lành và gần gũi thiên nhiên. 4. Các yếu tố tự nhiên 4.1. Tự nhiên SVTH : Trần Văn Tuyên 10
- ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP : NHÀ HÁT CHÈO THÁI BÌNH Tỉnh Thái Bình nằm ở phía đông nam đồng bằng châu thổ sông Hồng, từ 20º17´ vĩ Bắc đến 20º49´ vĩ Bắc, từ 106º06´ kinh Đông đến 106°39´ kinh Đông, diện tích tự nhiên 1546 km² (năm 2003) Thái Bình là một miền quê sông nước, được bao bọc bởi ba dòng sông lớn: Phía tây và tây nam là sông Hồng, giáp hai tỉnh Hà Nam và Nam Định; Phía Bắc là sông Luộc, giáp hai tỉnh Hưng Yên và Hải Hương; Phía đông là sông Hóa, giáp Thành phố Hải Phòng; Phía đông là biển cả mênh mông với trên 50 km bờ biển trong vịnh Bắc Bộ. Cùng với ba con sông lớn bao quanh, được thông nguồn với gần 70 km con sông lớn nhỏ, mảnh đất Thái Bình như một hòn đảo nổi và lại một chiếc võng được đan bằng các dòng sông. 4.2. Thuỷ văn Tỉnh Thái Bình nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nên hàng năm đón nhận một lượng mưa lớn (1.700-2.200mm), lại là vùng bị chia cắt bởi các con sông lớn, đó là các chỉ lưu của sông Hồng, trước khi chạy ra biển. Mặt khác, do quá trình sản xuất nông nghiệp, trải qua nhiều thế hệ,người ta đã tạo ra hệ thống sông ngòi dày đặc. Tổng chiều dài các con sông, ngòi của Thái Bình lên tới 8492km, mật độ bình quân từ 5-6km/km2. Hướng dòng chảy của các con sông đa số theo hướng tây bắc xuống đông nam. Phía bắc, đông bắc Thái Bình còn chịu ảnh hưởng của sông Thái Bình 4.3. Khí hậu Khí hậu Thái Bình mang tính chất cơ bản là nhiệt đới ẩm gió mùa. Thái Bình có nhiệt độ trung bình 23º-24ºC, tổng nhiệt độ hoạt động trong năm đạt 8400-8500ºC, số giờ nắng từ 1600-1800h, tổng lượng mưa trong năm 1700- 2200mm, độ ẩm không khí từ 80-90%. Gió mùa mang đến Thái Bình một mùa đông lạnh mưa ít, một mùa hạ nóng mưa nhiều và hai thời kỳ chuyển tiếp ngắn. Là tỉnh đồng bằng nằm sát biển, khí hậu Thái Bình được điều hòa bởi hơi ẩm từ vịnh Bắc Bộ tràn vào. Gió mùa đông bắc qua vịnh Bắc Bộ tràn vào. Gió mùa đông bắc qua vịnh Bắc Bộ vào Thái Bình làm tăng độ ẩm so với những nơi khác nằm xa biển. Vùng áp thấp trên đồng bằng Bắc Bộ về mùa hè hút gió biển SVTH : Trần Văn Tuyên 11
- ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP : NHÀ HÁT CHÈO THÁI BÌNH bào làm bớt tính khô nóng ở Thái Bình. Sự điều hòa của biển làm cho biên độ nhiệt tuyệt đối ở Thái Bình thấp hơn ở Hà Nội 5ºC. Ngay trong phạm vi tỉnh, sự điều hòa nhiệt ẩm ở vùng ven biển Thái Thụy, Tiền Hải rõ rệt hơn những vùng xa biển. Biên độ nhiệt trung bình trong năm ở Diêm Điền là 12,8ºC, còn ở thành phố Thái Bình là 13,1ºC. Tuy nhiên do diện tích nhỏ, gọn và địa hình tương đối bằng phẳng nên sự phân hóa theo lãnh thổ tỉnh không rõ rệt. 4.4. Địa hình Tỉnh Thái Bình nằm trong đồng bằng Bắc bộ, có đặc điểm chung của đồng bằng châu thổ, đồng thời có những nét riêng. Nhìn chung đất Thái Bình được bồi đắp từ phù sa của các dòng sông lớn: Sông Hồng, sông Trà Lý, sông Hóa. Trong đó vai trò bồi đắp phù sa của hệ thống sông Hồng là chủ yếu. Quá trình bồi tụ diễn ra liên tục và từ từ, trải qua thời gian dài (hàng nghìn năm), kết hợp với gió bão, sóng biển, diễn biến thủy triều của biển Đông, nên ở đây địa hình thấp, bằng phẳng. Song hành với thời gian diễn ra sự bồi tụ của tự nhiên còn phải kể đến trí tuệ và sức lao động của con người sống trên mảnh đất này. Họ đã chống chọi với thiên nhiên (bão tố, ngập lụt, hạn hán ), cải tạo đất đai, san gò, lấp trũng để có được những cánh đồng thẳng cánh cò bay và quanh năm tươi tốt như ngày hôm nay. Thái Bình trở thành một trọng điểm lúa nước nằm trong vựa lúa của đồng bằng Bắc Bộ và cả nước 4.5. Địa chất Thái Bình là tỉnh đồng bằng, không có núi đồi, độ cao địa hình từ 0,8 đến 2,5m so với mực nước biển và thấp dần về hướng đông nam. Bề mặt địa hình được cấu thành bởi các loại đất đá là trầm tích trẻ được thành tạo từ khoảng 6 nghìn năm trước đây và tiếp tục được bồi đắp cho đến ngày nay. SVTH : Trần Văn Tuyên 12
- ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP : NHÀ HÁT CHÈO THÁI BÌNH II. THUYẾT MINH Ý TƢỞNG 1. Ý tƣởng thiết kế. Đi theo xu hướng hiện đại, mong muốn đưa vào công trình những quan niệm mới hơn về hình thức kiến trúc nhà hát. Toàn bộ nhà hát CHÈO tạo ra cảm giác nhẹ nhàng, không nặng nề như hình thức kiến trúc cổ điển của nhà hát. 2. Quy hoạch tổng thể. SVTH : Trần Văn Tuyên 13
- ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP : NHÀ HÁT CHÈO THÁI BÌNH 3. Kiến trúc và nhà hát. 3.1. Sự phát triển kiến trúc nhà hát. Nhà hát bắt đầu xuất hiện từ thời cổ Hy Lạp . Hồi đó nhà hát gồm có Orhestra , Berna , Theatron , Skene và Proskeni ( sân khấu làm bằng gỗ ). Vào thế kỷ thứ III , II trước công nguyên , gỗ được thay thế bằng đá . Người cổ Hy Lạp đã xây dựng các nhà hát trên sườn đồi để tận dụng độ dốc của sườn đồi. Kích thước thường rất lớn Thời La Mã cổ , công trình nhà hát là một công trình độc lập , không tựa lên sườn đồi như cổ Hy Lạp . Nhà hát như không gian kín , chỉ mở ra phía trên cao với những tường vây xung quanh. Sức chứa của nhà hát cổ La Mã nhỏ hơn của cổ Hy Lạp. Sau thời kỳ phát triển rực rỡ của nền văn hóa Antíc, mà đỉnh cao là văn hoá cổ điển Hy Lạp và La Mã. Châu Âu chìm trong “đêm trưòng trung thế kỷ “. Đó là thời kỳ mà “ Triết học trở thành giáo lý , thiên văn học trở thành chiêm tinh học , hoá học trở thành giả kim thuật”. nghệ thuật sân khấu suy tàn. Người ta không còn quan tâm đến những nhà hát nữa , các vở diễn tôn giáo được biểu diễn ngay trong không gian nhà thờ , sân khấu chính là thềm nhà thờ. Sau này do nhu cầu không gian cần mở rộng hơn, các vở diễn phát triển ra các quảng trường , đường phố . Thế kỷ 15, thế giới bước vào thời kì phục hưng, thời kì phát triển toàn diện, rực rỡ và rầm rộ chưa từng có. Văn hoá, xã hội, nghệ thuật nảy nở tưng bừng như hoa lá đam chồi vào đầu mùa xuân sau mùa đông dài băng giá và tăm tối. Nghệ thuật nhà hát tìm thấy lại nền văn mình rực rỡ Antic, phát hiện và tiếp thu những thành tựu bất hủ của văn hoá cổ điển Hy Lạp La Mã. Cả những thành tựu nghệ thuật nhà hát kinh biện trung thế kỷ. Họ xây dựng những nhà hát bằng gỗ đầu tiên và một trong những công trình nhà hát gỗ lớn nhất thời kì này được xây dựng ở Vinchensa vào năm 1540. SVTH : Trần Văn Tuyên 14
- ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP : NHÀ HÁT CHÈO THÁI BÌNH Vào cuối thế kỷ 16 đầu thế kỷ 17 một mẫu nhà hát mới ra đời, hoàn toàn khác so với nhà hát cổ điển và được gọi là nhà hát nhiều tầng. Công trình đầu tiên thuộc loại này là nhà hát San Kaciano ở Vitrius. Cuối thể kỉ 19, đầu thế kỷ 20, nhờ sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và sự xuất hiện những yêu cầu mới đối với nhà hát, và các KTS và các nhà xây dựng bắt đầu tìm kiếm những giải pháp mới để thay thế những hình dạng cũ của nhà hát. Xu hướng xây dựng nhà hát không có lô, có hình dạng tương tự amphotheatre cổ điển xuất hiện. hình dạng sử dụng nhiều nhất cho phòng khán giả là hình dẻ quạt và hình chữ nhật. Để giải quyết vấn đề tăng sức chứa người ta dùng một hoặc hai ban công lớn. Một trong những công trình theo dạng này là công trình nhà hát Palais de Chaillot của các kiến trúc sư lớn như Carlo, Balo và Azema. Đến nay nhiều nhà hát mới ra đời với các phong cách kiến trúc mới, mang tính thời đại. Là sản phẩm của những quan niệm rất mới, mạnh dạn về kiên trúc nhà hát. Đó là các công trình nổi tiếng như Opera Sydne của KTS, z John Utzon, Cité de la Musque của KTS. Christian de Portzamparc, Trung tâm hoà nhạc giao hưởng Morton H.Meyerson của KTS. Ieoh Ming Pei. 3.2. Nét tƣơng đồng giữa kiến trúc và âm nhạc. “Kiến trúc là một thứ âm nhạc cô động” - Âm nhạc là một nghệ thuật phối hợp - Kiến trúc là một nghệ thuật xây cất âm thanh thành nhạc phẩm theo những nhà cửa, dinh thự theo những định định luật về mỹ học và hoà âm có khi luật về mỹ học, hình học và số học. cũng cần đến số học. - Kiến trúc thì dựa vào định luật của - Âm nhạc căn cứ vào hoà âm đối vị hình học, thuộc về điều mắt thấy. thuộc về tai nghe. - Kiến trúc tổ chức không gian - Âm nhạc bố cục trong thời gian. 3.2.1. Kiến trúc và âm nhạc đều là những bộ môn nghệ thuật: - Đều căn cứ trên sự trang trí. SVTH : Trần Văn Tuyên 15
- ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP : NHÀ HÁT CHÈO THÁI BÌNH - Đều liên quan đến những định thẩm mỹ, định luật về con số. - Đều có kiến trúc đặc thù. 3.2.2. Kiến trúc quan tâm đến sự vật ta nhìn thấy: làm cho ta đẹp mắt, âm nhạc để ý đến âm thanh ta nghe được làm cho ta vui tai. 3.2.3. Kiến trúc áp dụng kỹ thuật và nghệ thuật: để tạo nên một cơ sở vật chất giúp cho sự tấu nhã đạt được hiệu quả cao. Cho người nghe nhận thức âm thanh một cách thoải mái. Âm nhạc áp dụng nghệ thuật và một ít kỹ thuật để sáng tạo một món ăn tình thần. Giữa kiến trúc và âm nhạc đều có điểm giống nhau cũng có những cá tính khác nhau. Nhưng người ra cho rằng kiến trúc là một loại nhạc cô đọng, có lẽ vì người ta so sánh một nhạc phẩm và một công trình kiến trúc. Mỗi nhạc phẩm được chép lại thành bản, in ra sách, biểu diễn trên đài, truyền hình chưa phải là một nhạc phẩm cố định. Mỗi nhạc khí, cho bản nhạc có một màu sắc khác. Một nhạc phẩm được tạo ra rồi, cũng có thể mang nhiều hình thức hay có nhiều màu sắc khác nhau. Ngay cả những bài giao hưởng mà cũng tuỳ dàn nhạc và người chỉ huy mà thay đổi đôi chút. Một công trình kiến trúc, khi đã được tạo ra và xây cất xong là cố định trường cửu. Không ai dám đập phá chỗ này chỗ nọ để thay đổi theo ý mình. Phải chăng vì thế người ta cho rằng “Kiến trúc là một thứ âm nhạc cô đọng”. *. Âm nhạc phƣơng Tây : là một công trình kiến trúc, là những tảng đá chồng chất lên, có tỷ lệ đồng thế, cân xứng nhau và nghe nhạc phương Tây chúng ta nhìn bề ngang, bề dọc, có hoà âm, đối vị, tẩu pháp Âm nhạc phương Đông nói chung và âm nhạc Việt Nam nói tiêng là một bức thêu, chúng ta chỉ nhìn bề ngang bề rộng mà không để ý đến bề cao, bề dày. Khi tao một bức thêu, nghệ sĩ biết mình bắt đầu từ đâu và đến đâu. Những lúc bỏ màu, qua đường kim sợi chỉ thì những người thêu tuỳ hứng mà thêu lá trước hoa sau hay hoa trước lá sau. SVTH : Trần Văn Tuyên 16
- ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP : NHÀ HÁT CHÈO THÁI BÌNH *. Kiến trúc của phòng nhạc hay nhà hát thay đổi: theo sự chuyển biến và nhu cầu âm nhạc. Đơn ca hay hợp ca, tứ tấu đàn dây hay đàn nhạc giao hưởng, đàn dây hay kèn sáo, có trống phách và bộ gõ nhiều không? Kiến trúc sư thường phối hợp các thanh học để giải quyết các vấn đề liên quan đến sự biểu diễn âm nhạc. Nếu phải tấu nhạc trong một phòng hoà nhạc, trong một nhà thờ hay tư dinh, chỗ tấu nhạc phải được kiến trúc sư xây dựng cách nào để cho ngƣời thính giả dù ngồi góc nào cũng nghe rõ đƣợc câu ca tiếng nhạc. Từ thời Hy Lạp , đến thời La Mã , Trung Cổ, các kiến trúc sư thí nghiệm đủ cách để cho tiếng hay lời giảng đạo được nghe rõ. Dựng phòng hình tròn , hình chữ nhật, xây tường cao hay thấp , làm mái vòm lớn hay nhỏ , thí nghiệm , thử thách nhưng chưa ai có thể khẳng định làm cách nào tốt nhất . *. Âm nhạc tạo cho kiến trúc sự tình cảm: gợi cho kiến trúc sư xúc cảm về những không gian kiến trúc , đồng thời sử dụng các chất liệu để làm tăng hiệu quả không gian kiến trúc đó . Như vậy âm nhạc chắp cánh cho những ý tưởng trong đồ án kiến trúc về mặt khái quát của tình cảm. Kiến trúc đang phát triển với bao điều khám phá mới mẻ theo thời gian, chính sự phong phú đa dạng ấy đã có phần đóng góp của âm nhạc . Âm nhạc là tình cảm của kiến trúc sư, cảm xúc ấy đã định hướng cho kiến trúc sư đi đến những ngôn ngữ biểu hiện mới lạ. SVTH : Trần Văn Tuyên 17
- ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP : NHÀ HÁT CHÈO THÁI BÌNH CHƯƠNG III: CHỨC NĂNG, QUY MÔ, CÁC YÊU CẦU NGHIÊN CỨU VÀ NỘI DUNG THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH I. ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG 1. Vị trí địa lý: _ Khu đất nhà hát chèo có diện tích: 24688 m2 nằm cạnh đường Ngô Quyền (giao cắt đường Lê Quý Đôn) , thuộc khu đô thị mới phường Kỳ Bá, TP. Thái Bình _ Tạo lạc tại vị trí trung tâm nằm trong dự án phát triển khu đô thị mới _ Phía bắc giáp với: khu dân cư _ Phía nam giáp với: đường ngô quyền _ Phía đông giáp với: công viên kỳ bá _ Phía tây giáp với: khu dân cư 2. Giao Thông: _Tại ví trí nút giao thông giữa đường Ngô Quyền Và Lê Quý Đôn là 2 con đường huyết mạnh của Thành phố tập trung nhiều công trình văn hóa chính trị của Tỉnh _ Là một trong những vị trí tập trung đông dân cư và mật độ người qua lại cao _ Nằm trong những tuyến đường luôn được quan tâm tu bổ và nâng cấp thiết bị hạ tầng kỹ thuật 3. Các công trình lân cận: - Bệnh viện y học cổ truyền Thái Bình - Khu vui chơi giải trí Kỳ Bá - Khu ktx ĐH y Thái Bình II . CHỨC NĂNG, QUY MÔ 1. Chức năng: SVTH : Trần Văn Tuyên 18
- ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP : NHÀ HÁT CHÈO THÁI BÌNH - Tổ chức các buổi biểu diễn của các đoàn các nghệ sĩ quốc tế, các liên hoan âm nhạc, hội nghị, hội thảo về âm nhạc. - Kinh doanh văn hoá phẩm, dịch vụ văn hoá giải trí như: băng nhạc, đĩa hát, băng video, các loại nhạc cụ, trang phục. - Trưng bày lịch sử. Sự ra đời của nghệ thuật chèo Đáp ứng được các nhu cầu: - Số người làm việc thường xuyên trong nhà hát là 120 người, bao gồm nhạc sĩ, nhạc công,diễn viên các cán bộ quản lý. - Số người đến thưởng thức nghệ thuật là 300 –800 người. Tổng số lưu lượng người tới nhà hát sẽ là 920 người, ngày lễ hội có thể tăng gấp đôi. Đường chính dẫn vào nhà hát rộng trên 20m và quảng trường, bãi đỗ xe dự kiến sẽ đáp ứng lưu lượng người, đảm bảo an toàn trật tự của khu vực. 2. Quy mô: CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CHÍNH CỦA ĐỒ ÁN Khối Đơn Thành Phần lƣợng vị * Diện tích đất 24.688 m2 * Diện tích xây dựng công trình 7.260 m2 * Tầng cao (không kể hầm, kỹ thuật, mái) 1-3 Tầng * Chiều cao công trình tính từ cao độ sân nền hoàn thiện m * Mật độ xây dựng công trình 35 % * Hệ số sử dụng đất 1,2 lần - Khán phòng chính: 650 chỗ ngồi khán giả. - Cấp công trình: cấp 3. - Bậc chịu lửa: bậc 2. * Cơ cấu công trình: - Khối phòng khán giả - Khối giao dịch kinh doanh văn hoá phẩm SVTH : Trần Văn Tuyên 19
- ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP : NHÀ HÁT CHÈO THÁI BÌNH - Khối điều hành quản lý, đào tạo luyện tập và các phòng chức năng. III. NỘI DUNG THIẾT KẾ * Phân khu chức năng. - Khu vực biểu diễn - Khu vực tập luyện và đào tạo - Hành chính - Kho xưởng - Khu trưng bày - Khu dịch vụ - Biểu diễn ngoài trời - Sân bãi, cây xanh SVTH : Trần Văn Tuyên 20
- ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP : NHÀ HÁT CHÈO THÁI BÌNH 1. Khu vực biểu diễn I Sảnh đón tiếp và các phòng chức năng phục vụ Diện tích Tiền sảnh Cửa ra vào Đại sảnh 150m2 Phòng bán vé 18 m2 Quầy gửi mũ áo 24 m2 Phòng VIP 60 m2 Phòng y tế, cấp cứu 24 m2 Phòng nghỉ nhân viên 60 m2 Phòng phát phát thanh truyền hình 36 m2 WC nam , nữ 54 m2 TỔNG 426 m2 II Bộ phận khán phòng Phòng khán giả 650 chỗ 650 m2 Không gian đệm 60 m2 Không gian chờ diễn 80 m2 TỔNG 790 m2 III Các phòng chức năng phục vụ cho biểu diễn Sảnh diễn viên 40 m2 Phòng hoá trang nam 54 m2 Phòng hoá trang nữ 54 m2 Phòng lên dây đàn 2x20 m2 Phòng đạo diễn, biên đạo 40 m2 SVTH : Trần Văn Tuyên 21
- ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP : NHÀ HÁT CHÈO THÁI BÌNH Phòng thay quần áo và nghỉ cho công nhân kĩ thuật 40 m2 WC 54 m2 TỔNG 322 m2 IV Các phòng kĩ thuật Các phòng điện năng, điện 3 pha 60 m2 Phòng điều khiển ánh sáng sân khấu 30 m2 Phòng âm thanh điện tử 30 m2 Phòng máy chiếu phim, đèn chiếu 60 m2 Trung tâm báo động cứu hoả 54 m2 Trung tâm viễn thông tổng đài 54 m2 Phòng điều hoà trung tâm 54 m2 Phòng kỹ thuật điện, nước 54 m2 2 TỔNG 396 m 2.KHU VỰC TẬP LUYỆN VÀ ĐÀO TẠO Phòng tập cho ban nhạc 120 m2 Phòng tập độc tấu 3x40 m2 Phòng tập cho dàn đồng ca hợp xướng 120 m2 Phòng tập động tác, diễn xuất 3x40 m2 Lớp đào tạo câu lạc bộ 3x60 m2 TỔNG 660 m2 SVTH : Trần Văn Tuyên 22
- ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP : NHÀ HÁT CHÈO THÁI BÌNH 3.KHU HÀNH CHÍNH Giám đốc 36 m2 Tiếp khách 36 m2 Phó giám đốc nghệ thuật 24 m2 Phó giám đốc kinh doanh 24 m2 Kế toán tài vụ 24 m2 Phòng họp đa năng 160 m2 Phòng tổ chức 80 m2 Phòng tổ chức biểu diễn 80 m2 wc 54 m2 TỔNG 542 m2 4.KHO XƢỞNG Kho bài trí 120 m2 Kho đạo cụ 120 m2 Kho bàn ghế 180 m2 Kho trang phục 120 m2 Xưởng mộc 80 m2 Xưởng cơ khí 80 m2 Xưởng vẽ 80 m2 Xưởng may 80 m2 TỔNG 860 m2 SVTH : Trần Văn Tuyên 23
- ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP : NHÀ HÁT CHÈO THÁI BÌNH 5.KHU TRUNG BÀY Không gian trưng bày và giới thiêu 400 m2 Không gian trưng bày truyền thống 600 m2 TỔNG 1000 M2 6. KHU DỊCH VỤ Khu bán băng đĩa nhạc 2x30 m2 Khu bán nhạc cụ 120 m2 Khu bán trang phục truyền thống 120 m2 Khu bán quà lưu niệm 2x30 m2 TỔNG 360 m2 IV. GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC VÀ KỸ THUẬT 1. Giải pháp thiết kế kiến trúc: - Hình khối kiến trúc: Kiến trúc công trình hiện đại, thống nhất, liên kết hài hoà. . . và phản ánh được đặc trưng chức năng công trình. Tầng mái có kết cấu mái che chống nắng và thống nhất thẩm mỹ trong tổ chức kiến trúc mái các công trình. - Vật liệu và màu sắc: Sử dụng các vật liệu thân thiện với môi trường phù hợp với điều kiện khí hậu và điều kiện thiên nhiên của khu vực. Tăng cường sử dụng các vật liệu tự nhiên, kết hợp với các vật liệu hiện đại như kính, kim loại làm phong phú cảm thụ thẩm mỹ. Sử dụng màu sắc, trong sáng, nhẹ nhàng, tránh những màu quá sẫm, quá nóng. - Cây xanh, sân vườn: SVTH : Trần Văn Tuyên 24
- ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP : NHÀ HÁT CHÈO THÁI BÌNH Cây xanh dọc các tuyến đường: sử dụng cây xanh có tán để che mát Cây xanh sân vườn bao quanh công trình kết hợp với yếu tố nước góp phần cải thiện điều kiện khí hậu không thuận lợi như nóng mùa hè, lạnh mùa đông và tạo cảnh quan xanh. - Chiếu sáng Chú trọng ánh sáng tự nhiên, đặc biệt hình ảnh về đêm như chiếu sáng công trình, chiếu sáng đường phố, chiếu sáng công viên, mặt nước Tuân thủ các quy định đối với các khu chức năng khác nhau, với yêu cầu chiếu sáng khác nhau. 2. Giải pháp kết cấu Hệ kết cấu phải đảm bảo yêu cầu về công năng sử dụng, dễ thi công. Cần đảm bảo tính khả thi và độ an toàn, nhất là đối với không gian lớn như không gian nhà hát Đảm bảo tính chính xác, thẩm mỹ cho các kết cấu công trình và phù hợp với giải pháp kiến trúc, có sự so sánh giữa các giải pháp để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Giải pháp kết cấu: Khung BTCT, sàn BTCT, móng BTCT, tường xây gạch,; Mái là hệ thống kết cấu giàn không gian 3. Yêu cầu về kết nối Không gian khu quy hoạch đảm bảo liên kết và phù hợp với không gian khu đô thị hiện có, là hạt nhân thúc đẩy sự phát triển đô thị của khu vực và phù hợp với kiến trúc cảnh quan của khu vực. 4. Thiết kế đô thị Nghiên cứu xác định các công trình điểm nhấn trong không gian khu quy hoạch theo các hướng tầm nhìn khác nhau. Tầng cao tối đa và tối thiểu xây dựng công trình, từng lô đất và cho toàn khu vực quy hoạch. SVTH : Trần Văn Tuyên 25
- ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP : NHÀ HÁT CHÈO THÁI BÌNH Nghiên cứu hình khối, màu sắc, ánh sáng, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc. Nghiên cứu không gian kiến trúc cảnh cho công viên, mặt nước, quảng trường. Nghiên cứu chỉ giới xây dựng Quy định quản lý kiến trúc cảnh quan đô thị: chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, có nền đường, có vỉa hè các tuyến phố, quy định chiều cao công trình, quy định hình khối kiến trúc, quy định màu sắc ánh sáng vật liệu xây dựng, quy định về công trình tiện ích đô thị hạ tầng kỹ thuật . . . 5. Đánh giá tác động môi trƣờng Hiệu quả kinh tế: Dự kiến các chỉ tiêu phát triển kinh tế. Hiệu quả xã hội: thu nhập, việc làm, chăm sóc sức khoẻ, giáo dục, văn hóa, an ninh, Tác động môi trường: bảo vệ rừng, nguồn nước, cải thiện điều kiện vệ sinh nông thôn. V. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT a. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính - Số lượng khách: 300-800 người - Số lượng cán bộ: 120 cán bộ biên chế - Diện tích đất cho thiết kế quy hoạch: 24.688 m2 đất. - Diện tích sàn dự kiến: 7.200 m2sàn b. Các chỉ tiêu quy hoạch hạ tầng kỹ thuật - Mật độ xây dựng : 20 – 35 % - Tầng cao : 1 – 3 tầng - Cấp nước : 120l / ng/ngày - Cấp điện : 250W /ng/ ngày - Thoát nước sinh hoạt : 120l/ng/ ngày - Chất thải rắn : 0.8kg – 1kg / ng/ ngày SVTH : Trần Văn Tuyên 26
- ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP : NHÀ HÁT CHÈO THÁI BÌNH CHƢƠNG IV: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ * KẾT LUẬN - Quy hoạch Nhà hát Chèo Thái Bình đáp ứng nhiệm vụ và yêu cầu đề ra, đảm bảo tiến độ và là cơ sở cho công tác quản lý triển khai dự án đầu tư - Được thiết kế đồng bộ về Hạ tầng xã hội và Hạ tầng kỹ thuật. - Kết nối phù hợp với với các công trình văn hoá - Việc hình thành dự án sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thái Bình nói chung và TP Thái Bình nói riêng. * KIẾN NGHỊ - Cần sớm bồi thường giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư làm cơ sở cho dự án được triển khai thuận lợi - Đ ề nghị UBND tp triển khai lập quy hoạch xây dựng khu vực bao quanh dự án hiện nằm ngoài phạm vi xây dựng để làm cơ sở quản lý đầu tư xây dựng và quản lý không gian kiến trúc cảnh quan khu vực. SVTH : Trần Văn Tuyên 27