Đồ án Nhà máy xử lý rác thải Hải Phòng - Đoàn Quốc Việt

pdf 44 trang huongle 2770
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Nhà máy xử lý rác thải Hải Phòng - Đoàn Quốc Việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdo_an_nha_may_xu_ly_rac_thai_hai_phong_doan_quoc_viet.pdf

Nội dung text: Đồ án Nhà máy xử lý rác thải Hải Phòng - Đoàn Quốc Việt

  1. THUYẾT MINH ÐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI HẢI PHÒNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHOA XÂY DỰNG – BỘ MÔN KIẾN TRÚC * THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI HẢI PHÒNG Thôn Đồng Văn,xã Đại Bản huyện An Dƣơng-Hải Phòng Sinh viên thực hiện : ĐOÀN QUỐC VIỆT LỚP : XD1301k MSV : 1351090013 Giảng viên hƣớng dẫn :THs-KTS NGUYỄN TRÍ TUỆ Hải Phòng, ngày 10 tháng 07 năm 2014 GVHD : THs-KTS NGUYỄN TRÍ TUỆ SVTH : ĐOÀN QUỐC VIỆT Page 1
  2. THUYẾT MINH ÐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI HẢI PHÒNG LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập và nghiên cứu đề tài: Nhà máy xử lý rác thải Hải Phòng,với sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong khoa xây dựng và sự hƣớng dẫn của thầy Nguyễn Trí Tuệ,em đã hoàn thành đề tài của mình (Nhà máy xử lý rác thải Hải Phòng) Đây là đề tài em rất trăn trở và tâm đắc trong thời gian học tập,nghiên cứu trên ghế nhà trƣờng.Với đề tài mang tính thời sự và kĩ thuật cập nhật hàng ngày,em hi vọng đã đóng góp giúp phần nhỏ vào xây dựng thành phố Hải Phòng là đô thị xanh của đất nƣớc Do khối lƣợng nghiên cứu và năng lực còn hạn chế nên đồ án còn nhiều thiếu sót,rất mong các thầy cô chỉ bảo. Em chân thành cảm ơn. Hải Phòng ngày 10/07/2014 Sinh viên Đoàn Quốc Việt GVHD : THs-KTS NGUYỄN TRÍ TUỆ SVTH : ĐOÀN QUỐC VIỆT Page 2
  3. THUYẾT MINH ÐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI HẢI PHÒNG MỤC LỤC PHẦN I: TÌNH HÌNH CHUNG VỀ MÔI TRƢỜNG ĐÔ THỊ HẢI PHÒNG 5 I/ TÌNH HÌNH CHUNG 5 II/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 5 PHẦN II: QUY HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ 7 HẢI PHÒNG 7 I/ TỔNG QUAN HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN. 7 1. Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải. 7 2. Duy tu và bảo dƣỡng thiết bị. 9 3. Tái chế và sử dụng chất thải rắn. 10 4. Thu phí vệ sinh môi trƣờng. 11 II/ DỰ BÁO KHỐI LƢỢNG CHẤT THẢI PHÁT SINH 11 PHẦN III: CÁC PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ RÁC THẢI 28 I/ CÁC PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN HIỆN NAY. 28 1. Xử lý bằng phƣơng pháp cơ học. 28 2. Phƣơng pháp phân loại rồi tái chế. 29 3. Phƣơng pháp ép nén. 29 4. Phƣơng pháp hoá lỏng dầu. 29 5. Chế biến phân hữu cơ( compost) 30 II/ ĐÁNH GIÁ CÁC PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN 31 PHẦN IV: QUY MÔ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH. 34 I/ ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG NHÀ MÁY. 34 II/ QUI MÔ NHÀ MÁY. 35 IV/ CÁC HẠNG MỤC XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 37 PHẦN V: CÁC GIẢI PHÁP THIẾT KẾ 39 I/ GIẢI PHÁP THIẾT KẾ KIẾN TRÚC: 39 1. Giải pháp thiết kế tổng mặt bằng. 40 GVHD : THs-KTS NGUYỄN TRÍ TUỆ SVTH : ĐOÀN QUỐC VIỆT Page 3
  4. THUYẾT MINH ÐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI HẢI PHÒNG 2. GiảI pháp tổ hợp hình khối và hình thức kiến trúc: 41 II/ GIẢI PHÁP THIẾT KẾ KỸ THUẬT. 41 3. GiảI pháp cấp thoát nƣớc cho công trình 42 4. Giải pháp về phòng cháy. 43 PHẦN VI: KẾT LUẬN 44 GVHD : THs-KTS NGUYỄN TRÍ TUỆ SVTH : ĐOÀN QUỐC VIỆT Page 4
  5. THUYẾT MINH ÐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI HẢI PHÒNG PHẦN I: TÌNH HÌNH CHUNG VỀ MÔI TRƢỜNG ĐÔ THỊ HẢI PHÒNG I/ TÌNH HÌNH CHUNG Môi trƣờng là một hệ sinh thái tự nhiên có ảnh hƣởng trực tiếp tới đời sống con ngƣời và mọi sinh vật sống trên trái đất. Vì vậy, nói đến bảo vệ môi trƣờng tức là nói đến sự bảo vệ chính cuộc sống của chúng ta. Nhƣng thực tế trên thế giới thì sự ô nhiễm môi trƣờng lại đang ở mức báo động bởi sự phá huỷ hệ cân bằng sinh thái nhƣ đốt phá rừng, đặc biệt là sự ô nhiễm bởi các chất thải khí đốt đƣợc thải ra từ các nhà máy, xí nghiệp sản xuất và từ trong sinh hoạt của con ngƣời. Theo thống kê không đầy đủ thì ở đô thị các nƣớc tiên tiến phát triển thì trung bình cứ khoảng 1.000 tấn rác thì mới thu gom đƣợc 875 tấn. Số còn lại không thu gom đƣợc thì lại trôi đi cùng với dòng sông. Do đó nó gây nên hậu quả nghiêm trọng cho các dòng nƣớc. Quan trọng hơn đó là nguồn dịch bệnh cho những ngƣời sử dụng chúng. II/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Xã hội ngày càng phát triển, đời sống của con ngƣời ngày càng đƣợc cải thiện cả về vật chất và tinh thần. Theo xu hƣớng hiện nay, con ngƣời ngày càng quan tâm hơn tới những vấn đề thuộc về đời sống tinh thần. Tuy nhiên, khi cuộc sống của con ngƣời ngày càng đầy đủ hơn về vật chất thì ngƣời ta lại phải quan tâm đến những hậu quả do một xã hội phát triển gây nên. Bùng nổ dân số, ô nhiễm môi trƣờng, tệ nạn xã hội là những vấn đề mà cả xâ hội đang quan tâm. Việt Nam là một nƣớc đông dân (hơn 83 triệu ngƣời) nên có một nguồn nhân lực dồi dào cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá. tuy nhiên, với số dân đông, Việt Nam (một nƣớc đang phát triển) cũng đang là một nƣớc báo động đỏ về ô nhiễm môi trƣờng. Thành phố Hải Phòng(một thành phố cảng, một trong ba trọng điểm kinh tế của miền Bắc với số dân hơn 2 triệu ngƣời) cũng không tránh khỏi sự ô nhiễm. Hằng năm, lƣợng rác thải của thành phố Hải Phòng tăng lên hơn 2%. Thực trạng chất thải GVHD : THs-KTS NGUYỄN TRÍ TUỆ SVTH : ĐOÀN QUỐC VIỆT Page 5
  6. THUYẾT MINH ÐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI HẢI PHÒNG rắn tại Hải Phòng chƣa đƣợc quy hoạch, quản lý đúng mức nên lƣợng rác thải không đƣợc thu gom thải ra môi trƣờng tự nhiên rất lớn. Mặt khác, cùng với xu hƣớng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nƣớc, kiến trúc công nghiệp đang đƣợc sự quan tâm của giới kiến trúc sƣ nƣớc nhà, trong tƣơng lai kiến trúc công nghiệp sẽ là công trình của kts việt nam chứ không phải cứ công trình công nghiệp là do kts nƣớc ngoài thiết kế nhƣ hiện nay. Vì vậy, là một sinh viên đang học,làm việc tại thành phố Hải Phòng và là một KTS tƣơng lai, tôi đã nghiên cứu, tìm hiểu và chọn đề tài nhà máy xử lý rác thải Hải Phòng làm đề tài cho đồ án tốt nghiệp. GVHD : THs-KTS NGUYỄN TRÍ TUỆ SVTH : ĐOÀN QUỐC VIỆT Page 6
  7. THUYẾT MINH ÐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI HẢI PHÒNG PHẦN II: QUY HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ HẢI PHÒNG I/ TỔNG QUAN HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN. 1. Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải. + Khu vực 5 quận nội thành và thị xã Đồ Sơn Tại nguồn phát sinh chất thải Chất thải đô thị và công nghiệp chƣa đƣợc phân loại tại nguồn nên một khối lƣợng không nhỏ chất thải nguy hại vẫn trộn lẫn với chất thải không nguy hại và chôn lấp chung tại bãi chôn lấp chất thải chung của thành phố gây ô nhiễm môi trƣờng. Trình độ nhận thức của ngƣời dân chƣa cao nên việc xả rác còn bừa bãi, không theo quy định. Các thùng chứa rác còn chƣa làm vệ sinh sau khi đổ rác, chứa rác quá tải và đôi khi thùng không có nắp đậy. Nhiều vị trí đặt container chứa rác tại các khu dân cƣ đông đúc và chợ không có mái che, nhiều vị trí rác còn đổ xuống mặt đất đã gây ô nhiễm môi trƣờng và ảnh hƣởng rất nhiều tới cộng đồng. Khối lượng và thành phần rác. Khối lƣợng rác ngày càng tăng một cách nhanh chóng theo sự phát triển của thành phố và sự gia tăng dân số. Hằng năm, lƣợng rác đô thị tăng từ 8-10%. Với sự gia tăng này, cần phải có một quy hoạch quản lý chất thải rắn tổng thể để có những giải pháp hữu hiệu quản lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố. Thành phần chất thải rắn đô thị của Hải Phòng có hàm lƣợng hữu cơ cao, nếu không thu gom, xử lý kịp thời sẽ bị phân huỷ gây ô nhiễm môi trƣờng. Hệ thống thu gom Hệ thống thu gom chất thải hiện nay thiếu hiệu quả, phải dùng quá nhiều sức ngƣời, thiếu thiết bị. Khoảng 50% thiết bị hiện có đã cũ, lạc hậu nên ảnh hƣởng xấu đến sức khoẻ của công nhân và điều kiện vệ sinh. Đặc biệt là việc thu gom rác bệnh GVHD : THs-KTS NGUYỄN TRÍ TUỆ SVTH : ĐOÀN QUỐC VIỆT Page 7
  8. THUYẾT MINH ÐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI HẢI PHÒNG viện lây nhiễm, rác công nghiệp nguy hại và thu gom chất thải rắn, dầu thải của0 các tàu tại khu vực cảng Hải Phòng. Tại nhiều điểm nhất là đầu các ngõ phố, rác thải còn đổ trực tiếp xuống lòng đƣờng gây mất vệ sinh môi trƣờng, ảnh hƣởng giao thông thành phố và mĩ quan đô thị. Sử dụng xe ÌA cũ chở rác phải bố trí một lực lƣợng công nhân xúc rác lên xe bằng thủ công với cƣờng độ lao động nặng nhọc, lây nhiễm, ảnh hƣởng rất nhiều tới sức khoẻ của họ. Hệ thống thu gom hiện nay chỉ có thể thu gom các loại rác hỗn hợp nên chƣa thực hiện đƣợc các hoạt động chế biến hoặc tái chế. Vận chuyển rác thải Ba công ty: Công ty môi trƣờng đô thị Hải Phòng, Công ty thị chính Kiến An, Công ty công trình công cộng Đồ Sơn hiện nay có 64 xe vận chuyển rác thải trong đó có trên 50% số xe là xe cũ, công suất tháp và không phải là xe chuyên dụng để thu gom và chuyên chở rác nên hiệu quả thấp, gây ô nhiễm môi trƣờng và ảnh hƣởng tới giao thông thành phố. xử lý chất thải rắn. Hiện nay tại thành phố Hải Phòng áp dụng phƣơng pháp chôn lấp để xử lý chất thải rắn bao gồm cả chất thải độc hại, lây nhiễm. Hầu nhƣ toàn bộ chất thải sau khi thu gom từ nguồn phát sinh đều đƣợc chuyển tới bãi chôn lấp. Các công nghệ xử lý chất thải khác nhƣ: - Tái chế, tái sử dụng chất thải. - Chế biến phân vi sinh. - Đốt chất thải. đều chƣa đƣợc ứng dụng tại Hải Phòng. Đây là một vấn đề cần quan tâm nghiên cứu vì nếu những công nghệ xử lý chất thải trên đây không đƣợc ứng dụng để xử lý chất thải một cách triệt để nhằm giảm thiểu khối lƣợng rác đƣa tới bãi chôn lấp thì quỹ đất và nguồn kinh phí của thành phố giành để xây dựng các bãi chôn lấp rác thải sẽ rất lớn. GVHD : THs-KTS NGUYỄN TRÍ TUỆ SVTH : ĐOÀN QUỐC VIỆT Page 8
  9. THUYẾT MINH ÐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI HẢI PHÒNG Thành phần chất thải độc hại, lây nhiễm phát sinh hằng ngày tại các cơ sở sản xuất công nghiệp, các bệnh viện và các trung tâm y tế trên địa bàn thành phố chƣa đƣợc thu gom và sử lý theo quy định của chính phủ. Nhìn chung các bãi chôn lấp chất thải của thành phô Hải Phòng hiện có chƣa đạt tiêu chuẩn của bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh. Nƣớc rác thải chƣa đƣợc sử lý triệt để trƣớc khi xả ra nguồn công cộng, không có hệ thống thu khí, chƣa áp dụng quy trình phủ đất thƣờng xuyên, không có hệ thống rửa xe, hệ thống cân để theo dõi chính xác khói lƣợng rác đƣợc sử lý tại bãi chôn lấp.v.v. Đặc biệt hiện nay chất thải độc hại không qua một biện pháp sử lý trung gian nào, chôn lấp trực tiếp chung với chất thải không gây nguy hại đã làm ô nhiẽm môi trƣờng một cách nghiêm trọng. Khu vực thị trấn Núi Đèo huyện Thuỷ Nguyên. Công tác quản lý chất thải rắn tại Núi Đèo đã đƣợc xã hội hoá. Đây là hình thức có rất nhiều ƣu điểm trong công tác quản lý chât thải rắn ở Hải Phòng. Đơn vị thu gom rác thải trên địa bàn do ngƣời dân cử ra và hoạt động dƣới sự quản lý và giúp đỡ của UBND thị trấn Núi Đèo. Mô hình này có những yếu tố chính sau đây: - Cải thiện chất lƣợng phục vụ. - Ngƣời đƣợc phục vụ trả tiền phí trực tiếp cho ngƣời phục vụ. - Ngân sách của thành phố không phải chi trả những chi phí thƣờng xuyên cho công tác quản lý rác thải của địa phƣơng đã thực hiện mô hình xã hội hoá. - Các cơ quan và chính quyền địa phƣơng chỉ đạo, tổ chức và quy định trách nhiệm của những ngƣời đƣợc dân cử ra làm nhiệm vụ quản lý rác thải trên địa bàn. (Đây là mô hình quản lý chất thải rắn cần được nghiên cứu và áp dụng rộng rãi trên địa bàn thành phố Hải Phòng). 2. Duy tu và bảo dƣỡng thiết bị. Công tác duy tu và bảo dƣỡng thiết bị còn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Các phƣơng tiện thiết bị để bảo dƣỡng và sửa chữa còn thiếu và chƣa đồng bộ, công tác bảo dƣỡng phƣơng tiện thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải của các công ty chƣa đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, định kỳ nên các loại phƣơng tiện thƣờng bị hƣ hỏng, GVHD : THs-KTS NGUYỄN TRÍ TUỆ SVTH : ĐOÀN QUỐC VIỆT Page 9
  10. THUYẾT MINH ÐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI HẢI PHÒNG tuổi thọ thấp và thời gian ngừng làm việc dài ảnh hƣởng đến việc thu gom và vận chuyển rác thải của thành phố. Hiện nay, chỉ riêng công ty môi trƣờng đô thị Hải Phòng có một xƣởng bảo dƣỡng phƣơng tiện nhƣng cơ sở vật chất rất nghèo nàn lạc hậu nên phần lớn công việc bảo dƣỡng, sửa chữa phải làm bằng thủ công đã ảnh hƣởng tới năng suất và chất lƣợng bảo dƣỡng và sửa chữa các thiết bị và ảnh hƣởng tới sức khoẻ của công nhân. Trong thời gian tới, do khối lƣợng rác thải gia tăng nhanh chóng yêu cầu thêm nhiều phƣơng tiện, bởi vậy cần phải đầu tƣ, xây dựng mới và nâng cấp các xƣởng bảo dƣỡng với những thiết bị đã có và trang bị mới máy móc, dụng cụ sửa chữa hiện đại để đại tu, bảo dƣỡng các phƣơng tiện hiện có và các phƣơng tiện mới. 3. Tái chế và sử dụng chất thải rắn. Trong hệ thống quản lý chất thải rắn của thành phố chƣa đề cập đến lĩnh vực thu hồi và tái chế chất thải, xem đó là hoạt động hoàn toàn độc lập của một bộ phận tƣ nhân năng động. Thành phố cũng chƣa có những chính sách khuyến khích hoat động này. Hiện nay hoạt động thu hồi và tái chế các phế liệu là việc làm tự phát, không có tổ chức. Chƣa có một cơ quan nào của thành phố chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ việc thu hồi và tái sử dụng chất thải nên hiệu quả kinh tế chƣa cao. Đặc biệt là một số phế liêụ độc hại,lây nhiễm trong thành phần chất thải công nghiệp và chất thải bệnh viện cũng đƣợc thu hồi và tái chế trên thị trƣờng gây ô nhiễm môi trƣờng, ảnh hƣởng tới sức khoẻ cộng đồng và đặc biệt có nguy cơ lây lan các bệnh nguy hiểm nhƣ viêm gan, viêm màng não, HIV/AIDS.v.v. Tuy nhiên trong điều kiện xử lý rác thải còn nhiều khó khăn nhƣ hiện nay của thành phố, hoạt động thu gom phế thải đã góp phần làm giảm khối lƣợng rác đƣa tới bãi chôn lấp, tạo việc làm, tạo nguồn thu nhập cho những ngƣời lao động trong nghề thu gom và tái chế chất thải, tiết kiệm cho xã hội nguồn nguyên liệu có giá trị đáng kể, nhất là các nguyên liệu nhƣ nhựa, nhôm, đồng.v.v. Hầu hết các cơ sở sản xuất, tái chế phế liệu đều là loại hình tƣ nhân, cá thể, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, lạc hậu, các phƣơng pháp tái chế còn qúa thô sơ nênâthnhf phẩm có giá trị chƣa cao. Mặt khác, điều kiện làm việc của công nhân trong các cơ sở GVHD : THs-KTS NGUYỄN TRÍ TUỆ SVTH : ĐOÀN QUỐC VIỆT Page 10
  11. THUYẾT MINH ÐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI HẢI PHÒNG chế biến phế thải còn nặng nhọc, vất vả, không đảm bảo vệ sinh gây ảnh hƣởng đên sức khoẻ ngƣời lao động và môi trƣờng xung quanh. 4. Thu phí vệ sinh môi trƣờng. Hiện nay tỷ lệ thu phí quản lý chất thải rắn ở khu vực đô thị của thành phố còn quá thấp, đạt 70% kế hoạch thu phí và đạt 25% tổng chi phí thƣờng xuyên. Do đó, ngân sách của thành phố hàng năm phải bù lỗ trên 75% chi phí thƣờng xuyên cho cả ba công ty quản lý chất thải rắn (chƣa tính khấu hao thiết bị và kinh phí xây dựng các khu bãi chôn lấp chất thải của thành phố. Nguyên nhân chính là quy định mức phí quản lý chât thải rắn hiện nay đối với ngƣời dân và các cơ quan, nhà hang, khách sạn, các đơn vị sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố còn thấp. Và nhiều cá nhân, đơn vị không nộp phí nhƣng cũng chƣa có quy định xử phạt nghiêm minh những đơn vị và cá nhân này. Đây là vấn đề rất bức xúc trong công tác quản lý chất thải rắn, cần đƣợc các cơ quan chức năng của thành phố xem xét giải quyết. II/ DỰ BÁO KHỐI LƢỢNG CHẤT THẢI PHÁT SINH Các căn cứ và phương pháp dự báo khối lượng chất thải rắn) Các tài liệu làm căn cứ - Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2020 của công ty môi trừng đô thị Hải Phòng, công ty thị chính Kiến An, công ty công trình công cộng Đồ Sơn trong nhiều năm qua và tham khao các dự án nƣớc ngoài đã nghiên cứu chất thải rắn của thành phố Hải Phòng của Phần Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc. - Báo cáo nghiên cứu xây dựng các chỉ tiêu môi trƣờng trong thiết kế xây dựng và vận hành, quản lý baĩo chôn lấp chất thải hợp vệ sinh của cục môi trƣờng lập tháng 10/1999. Chiến lƣợc quản lý chất thải rắn tại các khu đô thị và công nghiệp Việt Nam đến năm 2020. - Báo cáo nghiên cứu khả thi kế hoạch cải thiện điều kiện vệ sinh của thành phố Hải Phòng lập tháng 6/2001. GVHD : THs-KTS NGUYỄN TRÍ TUỆ SVTH : ĐOÀN QUỐC VIỆT Page 11
  12. THUYẾT MINH ÐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI HẢI PHÒNG - Theo kết quả khảo sát 80 bệnh viện trên phạm vi toàn quốc do Bộ y tế phối hợp với tổ chức y tế thế giới năm 2002. Các pƣơng pháp dự báo khối lƣợng chất thải rắn. Dự báo khối lƣợng chất thải rắn đô thị Phƣơng pháp điều tra, thống kê khối lƣợng rác đô thị phát sinh những năm qua và dựa trên kinh nghiệm thực tế qua nhiều năm quản lý chất thải rắn của công ty môi trƣờng đô thị Hải Phòng và công ty thị chính Kiến An, công ty công trình công cộng Đồ Sơn. - Dự báo khối lƣợng chất thải dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và gia tăng dân số của thành phố Hải Phòng trong tƣơng lai, giai đoạn đến 2020.(ngoài số dân của thành phố còn kể đến khách du lịch tham quan và tạm trú v.v.) Dự báo chất thải bệnh viện nguy hại Dựa voà số liệu điều tra chất thải y tế trên toàn quốc của Bộ y tế kết hợp với tổ chức y tế thế giới, kết quả điều tra tại 9 bênh viện và các trung tâm y tế tại thành phố Hải Phòng. Dự báo chính xác khối lƣợng chất thải bệnh viện nguy hại phát sinh trong những năm tới liên quan đến rất nhiều yếu tố: - Quá trình thực hành khám chữa bệnh( sử dụng sản phẩm dùng một lần) - Các chính sách liên quan đến chăm sóc y tế cho ngƣời dân. - Mức sống đƣợc nâng cao. - Tỷ lệ phát triển dân số và các yếu tố khác. Dự báo khối lƣợng chất thải công nghiệp và chất thải công nghiệp nguy hại Dự báo chất thải công nghiệp nguy hại dựa trên kết quả điều tra khảo sát 17nhà máy phát sinh chất thải công nghiệp nguy hại đã đƣơc xác định theo quy định số 155/1999TTg GVHD : THs-KTS NGUYỄN TRÍ TUỆ SVTH : ĐOÀN QUỐC VIỆT Page 12
  13. THUYẾT MINH ÐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI HẢI PHÒNG Dự báo khối lƣợng chất thải công nghiệp dựa vào mục tiêu tăng trƣởng ngành công nghiệp Hải Phòng giai đoạn đến năm 2020 là 16-16,5%/năm và mục tiêu phát triển của một số ngành công nghiệp then chốt Dự báo khối lƣợng chất thải phát sinh từ tàu thuyền tại cảng Hải Phòng Dự báo khối lƣợng chất thải phát sinh từ tàu thuyền tại cảng Hải Phòng dựa trên kết quả thống kê khối lƣợng thu gom chất thải rắn từ tàu thuyền của trung tâm quản lý chất thải Cảng thuộc công ty môi trƣờng đô thị thành phố Hải Phòng và số liệu thống kê theo dõi của Cảng vụ Hải Phòng về khối lƣợng dầu thải và nƣớc dẫn dầu, nƣớc la canh bẩn do các tàu thải tại cảng Hải Phòng (các công ty tƣ nhân thu gom và xử lý). Dựa theo kế hoạch và mục tiêu phát triển cảng Hải Phòng giai đoạn đến năm 2020. Dự đoán khối lƣợng và laọi chất thải phát sinh trong tƣơng lai của thành phố là vấn đề cần thiết và quan trọng cho việc thiết lập quy hoạch quản lý chất thải của thành phố đến năm 2020(quy hoạch dài hạn) Dự báo khối lƣợng rác thải và chỉ tiêu thu gom. Dựa trên các căn cứ và các kết quả khảo sát thực tế, khối lƣợng chất thải rắn phát sinh tại Hải Phòng giai đoạn đến năm 2025 đƣợc dự báo nhƣ sau: Dự báo khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh đến năm 2025 Khối Đơn vị Tiêu chuẩn Tỉ lệ thu Năm Khu vực lượng (người) (kg/người-ngày) gom(%) (tấn/ngày) 1 Các quận nội 2.100.000 1.3 100 2.730 thành 2 Các thị trấn 300.000 1.0 95 285.10 3 Khu vực nông 600.000 0.8 85 408.3 thôn Tổng các sinh 3.420.0 hoạt GVHD : THs-KTS NGUYỄN TRÍ TUỆ SVTH : ĐOÀN QUỐC VIỆT Page 13
  14. THUYẾT MINH ÐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI HẢI PHÒNG Dự báo khối lượng CTR xây dựng đến năm 2025 TT Khu vực Đơn vị(người) Tỉ lệ thu gom Khối lượng (%) (tấn/ngày) 1 Các quận nội 2.100.000 100 546 thành 2 Các thị trấn 300.000 95 57 3 Khu vực nông 600.000 85 82 thôn Tổng rác thải xây 685.0 dựng Dự báo khối lượng CTR công nghiệp đến 2025 Tỉ lệ tăng công Khối lượng STT Năm nghiệp hàng năm(%) (tấn/ngày) 1 2010 15% 402 2 2015 15% 565 3 2020 15% 1138 4 2025 15% 2290 Dự báo CTR nông nghiệp đến năm 2025 Năm Trồng trọt,chăn Bao bì,phân Tổng nuôi bón,thuốc BVTV (tấn/năm) 2009 187.642 2.064 189.706 2010 203.585 2.239 205.824 GVHD : THs-KTS NGUYỄN TRÍ TUỆ SVTH : ĐOÀN QUỐC VIỆT Page 14
  15. THUYẾT MINH ÐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI HẢI PHÒNG Dự báo khối lượng CTR Y tế đến năm 2025 Khối Lượng CTR Y tể Khối lượng CTR Y tế phát STT Năm nguy hại (tấn/năm) sinh 1 2010 2.09 9.95 2 2015 2.11 10.05 3 2020 2.12 10.1 4 2025 2.14 10.2 Chất thải rắn từ cảng Năm 2005 2010 2015 2020 KL CTR (tấn/năm) 3.221 5.187 8.350 13.450 XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT 1. Thu gom và phân loại chất thải rắn tại nguồn: Tách biệt các loại chất thải nguy hại ra khỏi chất thải không nguy hại (chất thải y tế và công nghiệp) để xử lý đặc biệt. Thu hồi chất thải, tách thành phần các chất thải có thể tái sử dụng, tái chế (giấy loại, carton, lon nhôm, thùng nhựa), chất thải hữu cơ để chế biến phân vi sinh hoặc chế biến thành các vật liệu thƣơng phẩm dùng trong sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp. Thu gom và phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại các hộ gia đình: Nhà ở riêng; căn hộ thấp tầng; căn hộ cao tầng; nhà ở chung cƣ; khu thƣơng mại. 2. Cải tiến hệ thống thu gom: - Các hệ thống thu gom CTR cần đƣợc hoàn thiện và phát triển, chuyển sang quy trình thu gom trực tiếp (quy trình thu gom một khâu: Ngƣời dân mang rác đã đƣợc phân loại tại nhà tới và đổ vào các thùng chứa có nắp đậy theo quy định đƣợc đặt tại các vị trí cố định và rác sẽ đƣợc chuyển trực tiếp từ thùng chứa vào các xe tải GVHD : THs-KTS NGUYỄN TRÍ TUỆ SVTH : ĐOÀN QUỐC VIỆT Page 15
  16. THUYẾT MINH ÐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI HẢI PHÒNG thu gom chuyên dụng có hệ thống cẩu, nâng, nhấc và vận chuyển tới khu xử lý chất thải hoặc các trạm trung chuyển). - Quy trình thu gom sẽ đƣợc tiến hành tại các điểm phát sinh rác thải đƣợc đề xuất nhƣ sau: + Khu vực các đƣờng phố lớn và khu dân cƣ có mật độ dân số cao, các cơ quan, nhà hàng, khách sạn trên địa bàn thành phố cần đặt các thùng chứa rác tại các điểm cố định có khoảng cách hợp lý, ngƣời dân sẽ mang rác tới và bỏ vào các thùng chứa rác. Dung tích và số lƣợng thùng chứa phụ thuộc vào khối lƣợng rác phát sinh tại mỗi khu vực cụ thể. Vị trí các thùng chứa rác đặt tại các vị trí thuận lợi cho ngƣời dân trong khu vực để đƣa rác tới vị trí thùng chứa, sao cho xe chở rác có thể thu thập rác với hiệu quả và năng suất cao. Nhƣng không ở những vị trí dễ nhìn bởi sẽ ảnh hƣởng không tốt tới cảnh quan chung. + Khu vực các đƣờng phố nhỏ hẹp hoặc ngõ, ngách sẽ dùng các xe tải thu gom loại nhỏ chạy theo giờ quy định hoặc xe đẩy để thu gom rác. + Khu vực chợ hoặc các điểm tập trung đông dân cần sử dụng các thùng chứa rác có dung tích lớn thu gom rác. - Đầu tƣ đổi mới phƣơng tiện thu gom, nâng cao năng lực vận chuyển rác thải (Xe gom rác, ô tô vận chuyển rác, xe xúc gạt đầm lèn bãi rác ) 3. Đề xuất sơ bộ các công nghệ xử lý chất thải rắn phù hợp cho thành phố Hải Phòng Việc lựa chọn công nghệ thích hợp nhất đối với thành phố Hải Phòng dựa vào các tiêu chí đánh giá, qua đó phân tích các ƣu, nhƣợc điểm của các biện pháp xử lý CTR hiện đang đƣợc áp dụng rộng rãi trên thế giới và Việt Nam để đƣa ra các giải pháp tối ƣu nhất. Ngoài đáp ứng các điều kiện về môi trƣờng và kinh tế - xã hội của TP Hải Phòng, các tiêu chí sau đây cần đƣợc xem xét khi lựa chọn công nghệ xử lý CTR sinh hoạt, CTR công nghiệp Hải Phòng. - Mức độ an toàn đối với môi trƣờng (không hoặc ít gây ô nhiễm nƣớc mặt, nƣớc ngầm, không khí, đảm bảo sức khoẻ cho ngƣời dân ) (1) GVHD : THs-KTS NGUYỄN TRÍ TUỆ SVTH : ĐOÀN QUỐC VIỆT Page 16
  17. THUYẾT MINH ÐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI HẢI PHÒNG - Khả thi về mặt kinh tế (chi phí xây dựng, chi phí vận hành có thể chấp nhận trong điều kiện của Thành phố(2) - Đáp ứng về mặt xã hội (sự đồng thuận của dân chúng) (3) - Khả năng đáp ứng về mặt kỹ thuật (dễ vận hành, phù hợp với nguồn nhân lực ) (4) - Phù hợp với thành phần và khối lƣợng rác thải phát sinh trên địa bàn huyện (5) Trong điều kiện hiện nay chôn lấp hợp vệ sinh, tái chế, tái sử dụng chất thải, chế biến phân vi sinh là biện pháp thích hợp để xử lý CTR do chi phí tƣơng đối thấp, dễ vận hành. Phƣơng pháp thiêu đốt và chuyển rác thành năng lƣợng sẽ là phƣơng pháp nên áp dụng trong tƣơng lai khi giá đất ở ngoại thành Hải Phòng tăng cao nhƣng khi đó thành phố có tiềm lực lớn về công nghệ và tài chính. XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP 1. Phƣơng thức thực hiện: - Những biện pháp hành chính: Tăng cƣờng thực thi “Quy chế quản lý CTR nguy hại” ban hành theo quyết định số 155/1999/QĐ-TTg của Thủ tƣớng chính phủ. Tăng cƣờng thực thi “Quy chế quản lý CTR” của thành phố Hải Phòng. Các nhà tổ chức các khu, cụm công nghiệp phải chịu trách nhiệm đối với việc lập kế hoạch và tổ chức việc quản lý chất thải rắn trong các khu, cụm công nghiệp đó. Tăng cƣờng sự phối kết hợp giữa các Công ty môi trƣờng với các cơ sở công nghiệp của thành phố nhằm thực hiện quản lý CTR công nghiệp có hiệu quả. Xây dựng trung tâm quản lý chất thải công nghiệp độc hại, là một đơn vị thuộc Công ty môi trƣờng đô thị Hải Phòng quản lý. - Biện pháp kỹ thuật: GVHD : THs-KTS NGUYỄN TRÍ TUỆ SVTH : ĐOÀN QUỐC VIỆT Page 17
  18. THUYẾT MINH ÐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI HẢI PHÒNG Tăng cƣờng công tác phân loại chất thải công nghiệp tại nguồn phát sinh. Thu gom và lƣu giữ riêng biệt, không để lẫn chất thải nguy hại và chất thải không nguy hại. Xây dựng kho lƣu giữ chất thải rắn trong khu vực của nhà máy, có mái che Vận chuyển chất thải công nghiệp từ nguồn phát sinh tới nơi tiêu hủy bằng xe chuyên dụng đảm bảo kín, an toàn tuyệt đối. Để quản lý chất thải công nghiệp có hiệu quả, điều quan trọng là nâng cao nhận thức của các cơ sở sản xuất công nghiệp làm phát sinh chất thải và các cán bộ công nhân công ty thu gom về mối nguy hại của chất thải công nghiệp đối với sức khỏe cộng đồng và toàn thể xã hội 2. Hoạt động thu gom; tái chế chất thải rắn công nghiệp: - Hiện nay, trong hệ thống quản lý CTR của thành phố chƣa đề cập đến lĩnh vực tái chế này, và xem đó là một hoạt động kinh tế hoàn toàn độc lập vì nó nằm trong một lĩnh vực tƣ nhân năng động. Nhà nƣớc vẫn chƣa có hƣớng đầu tƣ và quản lý vào lĩnh vực này. Vì vậy, những phƣơng pháp tái chế vẫn còn rất lạc hậu, hiệu suất không cao, điều kiện vệ sinh môi trƣờng không đƣợc bảo đảm. - Các hoạt động liên quan đến tái chế, tái sử dụng CTR thƣờng gắn liền với quy trình thu gom vận chuyển rác ngay từ đầu nguồn thải cho đến tận các khu xử lý. - CTR công nghiệp từ nguồn thải là các xí nghiệp công nghiệp, sau khi đƣợc phân loại bởi chủ nguồn thải, đƣợc các đơn vị thu gom chất thải chuyển đến trạm trung chuyển hoặc đƣợc đƣa thẳng đến khu xử lý. Từ trạm trung chuyển, chất thải đƣợc phân loại lại lần thứ hai do đội ngũ thu nhặt ve chai phế liệu. Sau đó, đƣợc đƣa đến khu xử lý. - Những vật liệu phế phẩm có giá trị tái chế nhƣ giấy, nhôm, nhựa, đƣợc bán cho các cơ sở tái chế sản xuất hàng tiêu dùng. + Đối với CTR không nguy hại: Tuần hoàn trực tiếp: các hộp, chai lọ thủy tinh nguyên sẽ đƣợc súc rữa sạch và bán lại cho các hãng sản xuất nƣớc tƣơng để tái sử dụng chai, giấy vụn sạch có thể bán lại cho các cửa hàng dùng để gói đồ GVHD : THs-KTS NGUYỄN TRÍ TUỆ SVTH : ĐOÀN QUỐC VIỆT Page 18
  19. THUYẾT MINH ÐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI HẢI PHÒNG Thu hồi vật liệu: giấy, kim loại, nhựa các loại, thủy tinh vụn, vải, sợi, Phần lớn giấy vụn đƣợc bán cho các cơ sở tái chế giấy để sản xuất giấy cuộn vàng, giấy vệ sinh, giấy vàng mã, phế liệu nhôm sẽ đƣợc bán lại cho các cơ sở nấu nhôm để sản xuất nguyên liệu nhôm bán thành phẩm, bao bì nylon, nhựa phế liệu đƣợc các cơ sở tái chế thu gom để sản xuất các sản phẩm thứ cấp + Đối với CTR nguy hại: Nhiều phế thải nguy hiểm nhƣng trong đó vẫn còn có những thành phần có thể thu hồi hay tái sử dụng đƣợc. Những chất này có thể là : axit hay kiềm, dung môi, dầu, kim loại nặng, kim loại quý, dung dịch ăn mòn. Một số loại phế thải hạ cấp từ quá trình này song lại có thể sử dụng cho một quá trìng khác. Nhƣ phế thải axit từ một số cơ sở công nghiệp có thể sử dụng nhƣ một nguồn nguyên liệu ban đầu cho một đối tƣợng khác, dầu hay dung môi thải có thể sử dụng làm nhiên liệu đốt, dung môi có thể thu hồi bằng cách chƣng cất, các nhà máy sơn cũng có thể thu hồi đồng dạng oxyt hay hydroxyt từ dung dịch ăn mòn đồng, thu hồi các loại kim loại quý nhƣ bạc từ phế thải ngành ảnh, hay vàng từ công nghệ mạ. QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN NÔNG THÔN Giải pháp quản lý chất thải rắn ở khu vực nông thôn: - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng: - Xây dựng các cơ chế, chính sách, tạo nguồn vốn, tăng cƣờng đầu tƣ cho công tác quản lý, thu gom, xử lý chất thải rắn: - Xây dựng các trạm trung chuyển chất thải rắn tập trung cho từng xã tại các địa điểm thích hợp, mỗi thôn bố trí xây dựng từ 1 đến 3 điểm tập trung chất thải rắn, mỗi huyện quy hoạch một địa điểm xử lý chất thải rắn tập trung có quy mô phù hợp nhƣ đã nêu ở phần trên. - Từng huyện chủ động nghiên cứu, xây dựng, đề xuất phƣơng án về mô hình quản lý, thu gom, xử lý chất thải rắn cho phù hợp. GVHD : THs-KTS NGUYỄN TRÍ TUỆ SVTH : ĐOÀN QUỐC VIỆT Page 19
  20. THUYẾT MINH ÐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI HẢI PHÒNG - Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tƣ trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn ở nông thôn dƣới nhiều hình thức khác nhau kể cả mô hình Công tƣ hợp doanh (PPP). - Trang bị phƣơng tiện phù hợp để thực hiện công tác thu gom và vận chuyển chất thải rắn của từng thôn về trạm trung chuyển của xã, từ xã về khu xử lý rác thải tập trung của huyện. Công nghệ áp dụng: - Áp dụng biện pháp phân loại ngay từ đầu nguồn, tái sử dụng và tái chế chất thải. + Đối với chất thải rắn xây dựng: thông thƣờng việc xây dựng ở nông thôn lấy chính chất thải xây dựng đó để san nền, làm mặt bằng nên việc thải bỏ hầu nhƣ không có. + Đối với chất thải thủy sản: chất thải này đƣợc các hộ dân tận dụng làm thức ăn chăn nuôi nên việc thải bỏ hầu nhƣ cũng không có. + Đối với rơm rạ, thân cành cây: đây là một lƣợng lớn chất thải, ngoài việc làm thức ăn cho trâu bò, còn có thể đƣợc xử lý bằng cách làm nấm rơm vừa tạo cho thu nhập ngƣời dân vừa xử lý đƣợc lƣợng lớn chất thải rơm rạ. Hoặc ủ làm phân bón. + Đối với phân gia súc, gia cầm, xác động vật chết, chất thải chăn nuôi đƣợc các hộ gia đình thu gom và ủ phân để bón ruộng hoặc làm Bioga (đối với các trại chăn nuôi lớn). - Áp dụng công nghệ tiên tiến để xử lý triệt để chất thải, tùy theo điều kiện cụ thể của từng địa phƣơng có thể lựa chọn áp dụng một trong các công nghệ xử lý sau: Chôn lấp hợp vệ sinh; Chế biến thành phân vi sinh; Tái sử dụng và tái chế chất thải rắn (Triển khai kế họach chiến lƣợc 3R: phân lọai chất thải rắn từ các gia đình); Công nghệ chế biến khí Biogas; Công nghệ làm nấm rơm GVHD : THs-KTS NGUYỄN TRÍ TUỆ SVTH : ĐOÀN QUỐC VIỆT Page 20
  21. THUYẾT MINH ÐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI HẢI PHÒNG QUẢN LÝ VÀ HƢỚNG XỬ LÝ CTR XÂY DỰNG: Các biện pháp quản lý: Tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện đúng quy định của pháp luật về xây dựng, bảo vệ môi trƣờng. Tổ chức đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trƣờng trƣớc khi khởi công dự án; yêu cầu các chủ đẩu tƣ xây dựng, các hộ gia đình, cá nhân trong quá trình thi công phải có biện pháp che chắn, không để vật liệu rơi vãi ra môi trƣờng xung quanh. Tổ chức phân loại rác ngay tại đầu nguồn để xử lý. Chủ các công trình xây dựng sẽ phải trả phí để vận chuyển chất thải xây dựng về bãi xử lý. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về công tác trật tự xây dựng đô thị và bảo vệ môi trƣờng. Đối với rác thải xây dựng đang trôi nổi (đổ vạ) trên địa bàn thành phố, Công ty Môi trƣờng đô thị sẽ xây dựng phƣơng án thu gom đƣa về bãi xử lý tại Đình Vũ. Xử lý CTR xây dựng: Giải pháp: Bố trí phân tán các bãi tập kết CTR gần nguồn phát sinh và gần các khu đô thị có nhu cầu mở rộng và san lấp mặt bằng trong thành phố. Tại mỗi bãi tập kết, CTR xây dựng có thể đƣợc phân loại; nghiền và sàng lọc; sau đó đƣợc tái sử dụng ( sản xuất gạch xây dựng, gạch lát vỉa hè, bê tông lót đƣờng, vật liệu san nền .). Công nghệ: - Tận dụng tái sử dụng chất thải xây dựng: - Một hƣớng xử lý chất thải xây dựng khác là có thể tái chế làm nguyên liệu đầu vào cho quá trình chế tạo gạch không nung. Lựa chọn vị trí bãi xử lý CTR xây dựng: Vị trí các Bãi chứa CTR xây dựng trên địa bàn thành phố: Yêu cầu vị trí bãi chứa phải không quá xa nguồn thải để thuận tiện cho các chủ nguồn thải và cũng không quá xa nơi có nhu cầu về nguồn cung cấp vật liệu. Diện tích mỗi bãi xử lý từ ÷ 5ha: GVHD : THs-KTS NGUYỄN TRÍ TUỆ SVTH : ĐOÀN QUỐC VIỆT Page 21
  22. THUYẾT MINH ÐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI HẢI PHÒNG - Khu vực nội thành: Vị trí phía sau khu xử lý Tràng cát, diện tích dự kiến F=5ha. - Khu vực Thuỷ Nguyên sẽ bố trí một điểm tại phía Nam Khu công nghiệp Bến Rừng, thuộc xã Lập Lễ, diện tích dự kiến F=3ha. - Khu vực quận Kiến An và Dƣơng kinh bố trí một điểm tại khu vực Đồng Hoà, phía sau khu xử lý nƣớc thải Đồng Hoà, diện tích dự kiến F=3ha. - Khu vực Đồ Sơn bố trí một bãi xử lý CTR xây dựng tại Bàng La, giáp với trạm trung chuyển CTR Bàng La, diện tích dự kiến F=3ha. - Khu vực Tây Bắc bố trí một điểm ở khu vực cây xanh phía Tây Bắc khu công nghiệp Vật Cách, diện tích dự kiến F=3ha. - Khu vực nông thôn thì các hộ gia đình thƣờng tận dụng chất thải xây dụng làm nền móng, san lấp mặt bằng hoặc đổ lên vùng trũng trong khu vực sinh sống của gia đình - Trong thời gian tới thành phố sẽ xây dựng ở khu vực khu công nghiệp Nam Đình Vũ, khu vực Bắc sông Cấm, khu vực quận Dƣơng Kinh với khối lƣợng san lấp mặt bằng rất lớn cho nên phần nào đáp ứng đƣợc nhu cầu đổ thải chất thải rắn xây dựng ở Hải Phòng. QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ Đối với công tác quản lý chất thải rắn Y tế - CTR Y tế cần đƣợc thu gom, phân loại, phân luồng và xử lý sơ bộ ngay tại nguồn phát sinh theo từng nhóm. - Việc phân loại chất thải bệnh viện đƣợc tiến hành tại các bệnh viện và trung tâm y tế. Lƣu giữ và tiêu hủy - Nơi lƣu giữ tập chung và tiêu hủy (lò đốt rác) chất thải của bệnh viện phải đƣợc trang bị đầy đủ các phƣơng tiện rửa tay, bảo hộ cá nhân, có các vật dụng và dụng cụ cần thiết để làm vệ sinh và xử lý chất thải. - Chất thải y tế phải đƣợc đốt hàng ngày. - Thời gian lƣu giữ tối đa là 48 giờ. GVHD : THs-KTS NGUYỄN TRÍ TUỆ SVTH : ĐOÀN QUỐC VIỆT Page 22
  23. THUYẾT MINH ÐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI HẢI PHÒNG - Hàng ngày hoặc tối đa là hai ngày, chất thải sinh hoạt phải đƣợc chuyển tới nơi thu gom chất thải của thành phố. Không đƣợc tổ chức đốt chất thải sinh hoạt tại bệnh viện. Phân khu vực xử lý chất thải Y tế. ằ trung của thành phố: - ấ - -Thủy Nguyên. - ấm: - Trong giai đoạn trƣớc mắt, tập trung về lò đốt chất thải y tế nguy hại tại Khu xử lý Tràng Cát; Trong giai đoạ ập trung của Thành Phố - Khu xử - Vĩnh Bảo. Công nghệ xử lý CTR Y tế: - Mô hình thiêu đốt tập chung CTR y tế đƣợc ƣu tiên hàng đầu, tại khu liên hiệp xử lý CTR thành phố. Các phương án công nghệ cho việc thiết kế trạm trung chuyển được đề xuất như sau : - Trạm trung chuyển trực tiếp có thiết bị ép rác kín. Thiết bị chủ yếu đƣợc sử dụng trong trạm ép kín rác bao gồm : xe đầu kéo có hệ thống nâng móc thùng ép kín lên thân xe : thể tích thùng ép kín thƣờng từ 12- 15m3, tỷ số nén thƣờng là 4 :1 hoặc 3,5 :1. ngoài thiết bị ép rác kín còn có hệ thống đƣờng ray, băng tải, thiết bị phân loại rác v.v Chất thải rắn từ các xe thu gom đến trạm trung chuyển sẽ đƣợc ép nén và đóng vào các container chuyển đến khu chôn lấp. Về công nghệ, phƣơng pháp này có khả năng điều hoà đƣợc cao điểm vận chuyển trong ngày, trong tuần, giảm thiểu khối lƣợng vận chuyển. - Trạm trung chuyển có kho tạm, lựa chọn, phân loại và nén ép rác trƣớc khi chuyển tới bãi trôn lấp. GVHD : THs-KTS NGUYỄN TRÍ TUỆ SVTH : ĐOÀN QUỐC VIỆT Page 23
  24. THUYẾT MINH ÐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI HẢI PHÒNG Phƣơng án này ngoài thiết bị nén ép còn phân loại và lƣu trữ rác thải trong một thời gian ngắn. Phƣơng pháp này có nhiều thuận lợi về khả năng điều hoà vận chuyển, phân loại để tái sử dụng đƣợc một phần chất thải tại trạm, giảm thiểu lƣợng rác tới bãi chôn lấp, tạo việc làm cho một lƣợng lao động thu nhặt và tái chế chất thải rắn. Tuy nhiên phƣơng án này cần đầu tƣ kinh phí và quỹ đất lớn vvaf phải cách xa khu dân cƣ. Các phƣơng án công nghệ trên đây sẽ đƣợc nghiên cứu để thiết kế các tram trung chuyển chất rắn tại Hải Phòng. Đề xuất địa điểm xây dựng các trạm trung chuyển chất thải rắn tại thành phố Hải Phòng : - Khu vực 4 quận nội thành sử dụng 3 trạm trng chuyển chất thải rắn : 1. Trạm trung chuyển gần cầu An Dƣơng 2(hiện trạng) 2. Trạm trung chuyển tại đƣờng bao(hiện trạng) 3. Trạm trung chuyển quán Toan(đề xuất) - Khu vực Kién An một trạm trung chuyển chất thải rắn : 1. Trạm trung chuyển tại phƣờng Tràng Minh(đề xuất). - Khu vực thị xã Đồ Sơn và đƣờng 14, đƣờng 353 có một trạm trung chuyển chất thải rắn : 1. Trạm trung chuyển chất thải thị xã Đồ Sơn(tại khu vực bãi chôn lấp chất thải rắn hiện trang). - Khu vực Núi Đèo một trạm trung chuyển chất thải rắn. Phương án đề xuất vận chuyển chất thải tới khu liên hiệp xử lý chất thải rắn của thành phố Hải Phòng. Thành phố Hải Phòng là thành phố ven biển có hệ thống sông dày đặc, thuận tiện cho vận chuyển đƣờng sông và đƣờng biển. Quy hoạch tổng thể kiến nghị chọn phƣơng án vận chuyển rác từ các khu đô thị tới khu xử lý bằng 2 phƣơng tiện kết hợp : đƣờng bộ và đƣờng thuỷ( sơ đồ hƣớng vận chuyển hình ). Nhƣ vậy cần xây dựng một số cảng trung chuyển và cảng tiếp nhận chất thải rắn tại khu vực sông Cấm, GVHD : THs-KTS NGUYỄN TRÍ TUỆ SVTH : ĐOÀN QUỐC VIỆT Page 24
  25. THUYẾT MINH ÐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI HẢI PHÒNG sông Đá Bạc, sông Văn Úc để chuyển chất thải lên tàu và vận chuyển tới khu xử lý bằng đƣờng thuỷ và tiếp nhận chất thải rắn từ tàu và chuyển tiếp tới bãi chô lấp. Phương án vận chuyển bằng đường bộ : - Vận chuyển chất thải tới khu LHXLCTR Gia Minh : Chất thải rắn đƣợc thu gom tại khu vực đô thị bắc sông Cấm và Núi Đèo đƣợc vận chuyển theo đƣờng quốc lộ 10 và đƣờng liên xã vào khu LHXLCTR Gia Minh. Chất thải rắn đƣợc thu gom tại khu đô thị phía Tây và Tây Bắc thành phố, khu Quán Toan đƣợc vận chuyển theo quốc lộ 5, quốc lộ 10, đƣờng liên xã tới khu LHXLCTR Gia Minh. - Vận chuyển chất thải tới khu LHXLCTR Tiên Thắng : Phƣơng án 1 : + Vận chuyển rác từ 4 quận nội thành qua cầu Niệm sang Kiến An, đi theo quốc lộ 10, qua cầu Tiên Cƣu, đƣờng 354 đến Tiên Lãng rẽ theo đƣờng 212 vào bãi Tiên Thắng. + Vận chuyển rác từ quận Kiến An theo quốc lộ 10, qua cầu Tiên Cựu, đƣờng 354 đến Tiên Lãng rẽ theo đƣờng 212 vào bãi Tiên Thắng. + Vận chuyển rác từ thị xã Đồ Sơn theo đƣờng 353 rẽ vào đƣờng 355 theo quốc lộ 10, qua cầu Tiên Cựu, đƣờng 354 đến Tiên Lãng theo đƣờng 212 vào bãi Tiên Thắng. Phƣơng án 2 : + Vận chuyể rác từ 4 quận nội thành qua cầu Niệm sang Kiến An, đi theo tỉnh lộ 354, qua phà Khuể đến Tiên Lãng theo đƣờng 212 vào bãi Tiên Thắng. + Vận chuyển rác từ quận Kiến An theo đƣờng 354, qua phà Khuể đến Tiên Lãng theo đƣờng 212 vào bãi Tiên Thắng. + Vận chuyển rác từ thị xã Đồ Sơn theo đƣờng 353 rẽ vào đƣờng 354 qua phà Khuể đến Tiên Lãng theo đƣờng 212 vào bãi Tiên Thắng. Phương án vận chuyển bằng đường thuỷ : +Vận chuyển chất thải đến khu vực đô thị Bắc sông Cấm và Núi Đèo, khu đô thị Tây Bắc thành phố, quán Toan, Vật cách đƣợc vận chuyển theo đƣờng quốc lộ 5, GVHD : THs-KTS NGUYỄN TRÍ TUỆ SVTH : ĐOÀN QUỐC VIỆT Page 25
  26. THUYẾT MINH ÐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI HẢI PHÒNG quốc lộ 10 tới trạm trung chuyển chất thải tại cửa sông Cấm, theo đƣờng sông Bạch Đằng, sông Đá Bạc tới cảng tiếp nhận trên bờ sông Đá Bạc và theo đƣờng liên xã vào khu LHXLCTR Gia Minh. + Vận chuyển chất thải tới khu LHXLCTR Tiên Thắng. Chất thải rắn thu gom tại khu vực 4 quận nội thành, quạn Kiến An, Đồ Sơn đƣợc vận chuyển tới trạm trung chuyển tại cửa sông Cấm, vận chuyển theo đƣờng thuỷ nội địa vaof cửa sông Văn Úc, vào cảng tiép nhận và chuyển tới khu xử lý. Phương án đường bộ và đường thuỷ kết hợp : Chất thải đƣợc thu gom tại khu vực 4 quận nội thành, Kiến An và thị xã Đồ Sơn đƣợc vận chuyển bằng đƣờng bộ tới vị trí cảng trung chuyển chất thải tại Đồ Sơn và từ Đồ Sơn chất thải đƣợc vận chuyển bằng đƣờng thuỷ tới bãi chôn lấp chất thải Tiên Thắng. 2) Cải thiện điều kiện của các phƣơng tiện hiện có : Cần đầu tƣ đáng kể cho xƣởng sửa chữa, bảo dƣỡng để mua máy móc, thiết bị, phải có những phụ tùng chính phục vụ công tác duy tu, bảo dƣỡng các thiết bị nhằm giảm thời gian sửa chữa và việc bảo dƣỡng các phƣơng tiện sẽ đƣợc cải thiện. 3) Kế hoạch mua sắm các phƣơng tiện xe cộ mới : cần mua sắm các xe vận chuyển chất thải chuyên dụng mới( xe cuốn ép rác có thiết bị cẩu móc nâng). Xe vận chuyển chất thải phải đáp ứng đƣợc đầy đủ các yêu cầu của việc thu gom rác hiệu quả và vệ sinh môi trƣờng. 4) Sử dụng hệ thống GIS lấp kế hoạch vận chuyển : Sử dụng hệ thống GIS xác định vị trí các điểm thu gom rác và trạm trung chuyển, lập lộ trình thu gom và vận chuyển chất thải hiệu quả nhất. Các cơ sở dữ liệu của hệ thống GIS( hiện nay đang đƣợc ứng dụng tại công ty môi trƣờng đô thị Hải Phòng) cần đƣợc phát triển tiếp để lên lộ trình hiệu quả hơn cho việc vận chuyển rác và tìm ra những yêu cầu chính xác về các điểm tập trung rác trên đƣờng phố(điểm hẹn) và vị trí các trạm trung chuyển. Việc lập lộ trình vận chuyển rác là một quy trình liên tục( tuỳ thuộc vào số lƣợng xe và điểm thu gom). Sau khi lập đƣợc các lộ trình vận chuyển thì hệ thống GIS đƣợc sử dụng để tính toán GVHD : THs-KTS NGUYỄN TRÍ TUỆ SVTH : ĐOÀN QUỐC VIỆT Page 26
  27. THUYẾT MINH ÐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI HẢI PHÒNG tổng chiều dài và thời gian của các lộ trình đự kiến và sẽ giúp cho việc so sánh xem lộ trình nào mang lại kết quả tối ƣu và điều chỉnh lộ trình trong trƣờng hợp một xe ngừng hoạt động để sửa chữa hay bảo dƣỡng hoặc một hay nhiều tuyến đƣờng bị ùn tắc. Lợi ích thu đƣợc từ việc áp dụng các biện pháp trên là : - Tăng hiệu quả thu gom rác. - giảm thiểu các tác động tiêu cực của hoạt động thu gom và vận chuyển rác theo các tiêu chí cần đạt đƣợc nhƣ sau : 1. Đảm bảo sức khoẻ công nhân. 2. Thuận tiện cho ngƣời dân địa phƣơng. 3. Cải thiện điều kiện vệ sinh môi trƣờng của thành phố. 4. Giao thông thuận lợi. 5) Các mục tiêu kế hoạch. Các mục tiêu kế hoạch đƣợc đặt ra đối với công tác thu gom và vận chuyển rác nhƣ sau : - Năm 2007 thành phố hải Phòng sẽ chấm dứt tình trạng chuyển rác từ các xe đẩy tay lên xe tải hoặc container bằng phƣơng pháp thu công. - Đến cuối năm 2008 thì 50% khối lƣợng rác phát sinh đƣợc thu gom bằng phƣơng pháp thu gom trực tiếp( rác đƣợc ngƣời dân mang tới các thùng chứa rác đặt tại các vị trí cố định, các thùng chứa rác sẽ đổ trực tiếp vào các xe tải thu gom có thiết bị nâng tự động và vận chuyển tới khu xử lý), tỷ lệ này đạt 60% vào năm 2010, đạt 80% vào năm 2015 và dạt 90% vào năm 2020. GVHD : THs-KTS NGUYỄN TRÍ TUỆ SVTH : ĐOÀN QUỐC VIỆT Page 27
  28. THUYẾT MINH ÐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI HẢI PHÒNG PHẦN III: CÁC PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ RÁC THẢI I/ CÁC PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN HIỆN NAY. Xử lý rác thải, đặc biệt là rác thải đô thị luôn là vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu trên thế giới. Hiện nay, tuy có nhiều phƣơng pháp xử lý rác thải với ƣu, nhƣợc điểm riêng, nhƣng vân đề chính vẫn là làm giảm khối lƣợng rác khổng lồ chất ngày càng cao trên thế giới, chiếm một diện tích đáng kể và đe doạ tới môi trƣờng sống của chúng ta. Có mấy phƣơng pháp xử lý rác thải nhƣ sau: Xử lý bằng phƣơng pháp cơ học: chôn, lấp, ép nén, tái chế. Xử lý bằng phƣơng pháp hoá học: hoá dầu. Xử lý bằng phƣơng pháp sinh học: chế biến phân compát. Xử lý bằng phƣơng pháp vật lý: đốt. 1. Xử lý bằng phƣơng pháp cơ học. Chôn lấp không hợp vệ sinh: rác sau khi đƣợc thu gom không qua xử lý đem đổ thẳng vào bãi rác không có quản lý, sau đó dùng đất hoặc chất phế thải không độc hại phủ lên trên mặt. Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng hầu hết ở Hải Phòng và Việt Nam hiện nay. Chôn lấp có quản lý hợp vệ sinh: rác đƣợc đổ tại các bãi rác có quản lý phù hợp với yêu cầu vệ sinh môi trƣờng. Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng ở Việt Nam và các nƣớc phát triển. Cả hai phƣơng pháp chôn lấp này đều có ƣu điểm là kinh phí thấp, đơn giản nhất, phù hợp với điều kiện kinh tế nhƣ nƣớc ta. Tuy nhiên, nhƣợc điểm của nó lại là tốn diện tích bãi đổ nhất và gây ô nhiễm môi trƣờng. GVHD : THs-KTS NGUYỄN TRÍ TUỆ SVTH : ĐOÀN QUỐC VIỆT Page 28
  29. THUYẾT MINH ÐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI HẢI PHÒNG 2. Phƣơng pháp phân loại rồi tái chế. Các chất có thể đƣợc tái chế sẽ đƣợc phân loại ra, sau đó đem tới các cơ sở tái chế. Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng rộng rãi trên thế giới. Càng ở những nƣớc phát triển thì việc tái sử dụng phế thải càng đƣợc làm triệt để. Ƣu điểm của phƣơng pháp này là làm giảm một phần khối lƣợng chất thải. Những phế thải có thể tái chế (giấy, kim loại, thuỷ tinh, cao su, nhựa) đem lại hiệu quả kinh tế cao. Khả năng áp dụng phƣơng pháp này lâu dài. Tuy nhiên, nó cần phải có một biện pháp quản lý chặt chẽ và nghiêm túc. 3. Phƣơng pháp ép nén. Rác đƣợc ép nén giảm xuống chỉ còn 1/10 so với kích thƣớc ban đầu thành những tảng hình khối nặng từ 0,9 tới 1,8 tấn chắc rắn nhƣ khối sa thạch và đƣợc tráng ngoài bằng hắc ín, xi măng nhựa dùng để làm vật liệu trải đƣờng, làm nền móng hay san lấp các bãi lầy. Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng lần đầu tiên tại Nhật vào năm 1993, trong tƣơng lai có thể đƣợc áp dụng rộng rãi. Phƣơng pháp này giải quyết nhanh chóng khối lƣợng rác lớn, không gây ô nhiễm môi trƣờng, sản phảm xử dụng đem lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, chi phí đầu tƣ xây dựng, hoạt động cho phƣơng pháp này rất lớn, vào khoảng 7,5USD/tấn. 4. Phƣơng pháp hoá lỏng dầu. Mọi thành phần của rác thải đều có thể đƣợc chế biến thành dầu, chủ yếu là cao su và nhựa, ngoại trừ kim loại và thuỷ tinh. tiến trình sản xuất nhƣ sau: bỏ phế thải trong một lò phản ứng bằng một loại thép không gỉ và để hydrogene ở áp suất cao và thƣờng thêm vào một chất xúc tác dƣới nhiệt độ khoảng 40 độ. Các chất liên kết trong vật liệu rắn sẽ phân tán thành những phần tử nhỏ hơn, chất hydrogene thấm vào những phần tử này và chúng ta sẽ có dầu. Loại dầu này có thể đƣợc sử dụng để chế tạo xăng, hơi bốc lên có thể tái chế dùng cho nguyên liệu. Phƣơng pháp này đang đƣợc sử dụng tại Mỹ, khả năng xử lý nhanh, khối lƣợng lớn, không gây ô nhiễm môi trƣờng, sản phẩm tái sử dụng có giá trị cao. khả năng phát triển của phƣơng pháp này rất lớn và đây chính là mọt trong những “kỹ thuật xanh” cho tƣơng lai nhân loại. Tuy GVHD : THs-KTS NGUYỄN TRÍ TUỆ SVTH : ĐOÀN QUỐC VIỆT Page 29
  30. THUYẾT MINH ÐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI HẢI PHÒNG nhiên, chi phí cho phƣơng pháp này rất lớn không phải quốc gia nào cũng có đủ điều kiện để áp dụng. 5. Chế biến phân hữu cơ( compost) Chất thải rắn nƣớc ta có đặc điểm là thành phần hữu cơ rất cao, sau khi đƣợc phân loại thì rất thích hợp cho việc chế biến phân bón. Hiện nay có rất nhiếu công nghệ chế biến phân compost. Có thể kể đến các công nghệ sau: a. Ủ tự nhiên (lên men chậm): Phƣơng pháp này có thể áp dụng lâu dài tại Việt Nam. Nhƣợc điểm của phƣơng pháp này là thời gian phân huỷ dài, công suất thấp, đem lại hiệu quả kinh tế không cao. Việc thiêu đốt này có thể áp dụng một cách dễ dàng đối với các loại chất thải khác nhau: chất thải dung môi( dung dịch có thể hoà tan hoặc phân tán các chất khác) và các chất hữu cơ khác. Đồng thời nó ít gây ra nguy cơ ô nhiễm nguồn nƣớc. Các lò thiêu đốt có thể đƣợc xây dựng đáp ứng các quy định về chống ô nhiễm không khí - nhƣợc điểm chủ yếu của phƣơng pháp chôn lấp. Xây dựng lò thiêu đốt vừa tiết kiệm diện tích, vừa giảm đáng kể khối tích chất thải. Công suất xử lý cao, khả năng tái sử dụng nhiệt năng cao, tro cặn thu đƣợc sau khi đốt có thể đem làm vật liệu trải đƣờng đƣợc. b. Quá trình thiêu đốt cơ bản bao gồm: + Qúa trình vận chuyển. + Phân loại + Lƣu giữ chất thải + Đốt chất thải. + Kiểm soát phát tán Các yếu tố cần thiết cho sự đốt cháy: + Nhiệt độ từ 700o-900oC + Thời gian đảm bảo đủ để thiêu đốt hoàn toàn các loại chất thải rắn khác nhau phụ thuộc vào tỉ lệ chất thải đƣa vào ló, kích thƣớc buồng đốt, lƣợng không khí và lƣợng nhiên liệu bơm vào lò. GVHD : THs-KTS NGUYỄN TRÍ TUỆ SVTH : ĐOÀN QUỐC VIỆT Page 30
  31. THUYẾT MINH ÐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI HẢI PHÒNG + Phải đảm bảo ô xy dƣ để đốt cháy hoàn toàn nhƣng không quá lớn gây các phản ứng tiếp sau không có lợi. Ô xy chỉ dƣ từ 3% - 5% là đủ. c. Những lò thiêu đốt chất thải rắn của thành phố: Ngoài ba hệ thống chính: thiêu đại trà, thiêu từng phần và loại phải đƣợc cấp thêm nguyên liệu thì còn có kiểu lò di động (phổ biến ở Mỹ và các nƣớc khối EC) hoặc kiểu lớp hoá lỏng (fluidied bed- phổ biến ở Nhật). những kiểu lò thiêu đại trà không cần xử lý trƣớc khi đƣa vào một khối lƣợng quá lớn qua hệ thống cấp liệu. II/ ĐÁNH GIÁ CÁC PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Hiện nay có rất nhiêu phƣơng pháp xử lý rác thải đang đƣợc áp dụng rông rãi trên toàn cầu. Trong đó có 4 phƣơng pháp chủ yếu đang đƣợpc sử dụng là: chôn lấp, thái chế, đốt và chế biến phân hữu cơ. Hoá dầu và ép nén la phƣơng pháp mới thử nghiệm chƣa có kết quả và chƣa có sự đánh giá chính xác nên chúng ta không xét đến ở đây. Dựa trên tình hình phát triển kinh tế xã hội, môi trƣờng của Việt Nam nói chung, Hai Phòng nói riêng cùng với các yếu tố khoa học kỹ thuật công nghệ, sự tác động xã hội và khả năng tận dụng sau sử lý ta có thể rút ra ngững kết luận sau: Thành phần rác thải ở Hải phòng cũng rất phong phú và đa dạng (bao gồm nhiều loại hợp chất hữu cơ, chất thải chứa dung môi, đặc biệt là các chất thải độc hại). Phƣơng pháp đố có thể sử lý triệt để nhất các loại chất thải khác nhau. Phƣơng pháp chôn lấp và chế biến phân ảnh hƣởng ít nhiều tới môi trƣờng thành phố Hải Phòng, trong khi phƣơng pháp đốt lại đảm bảo đƣợc yêu cầu về bảo vệ môi trƣờng nhƣ không gây ô nhiễm các nguồn nƣớc ( nƣớc mặt cũng nhƣ nƣớc ngầm), không gây ô nhiễm không khí( các khí độc hại đều qua sử lý trƣớc khi thải ra trong không khí). Với khối lƣợng rác thải đang tăng lên một cách nhanh chóng nhƣ hiện nay thì nhu cầu đất sử dụng ngày càng tăng(đất ở, đất công cộng, đất cây xanh, đất sản xuất ) thì việc dành đất cho các bãi rác hay các nhà máy chế biến rác trong tƣơng lai không phù hợp nữa. Nếu xây dựng các địa điểm xử lý quá xa thành phố thì không GVHD : THs-KTS NGUYỄN TRÍ TUỆ SVTH : ĐOÀN QUỐC VIỆT Page 31
  32. THUYẾT MINH ÐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI HẢI PHÒNG mang lại hiệu quả kinh tế cao. Trong khi phƣơng pháp đốt không chiếm nhiều diện tích mà công suất lại lớn cho nên rất phù hợp với thành phố nói riêng và cả nƣớc nói chung. Việc đốt rác tạo ra một nhiệt lƣợng lớn dùng cho các nồi hơi nƣớc nóng, máy nhiệt điện mang lại hiệu quả kinh tế cao. Qua những nhận xét, đánh giá trên chúng ta có thể rút ra nhận xét chung đó là công trình sử lý rác bằng công nghệ thiêu đốt mang tính bảo vệ môi trƣờng cao, nhằm cải thiện đời sống của chúng ta. Mặt khác yêu cầu vốn đầu tƣ xây dựng ban đầu cũng nhƣ chi phí vận hành lớn (khoảng 6 USD/tấn) cho nên nhà nƣớc ƣu tiên đặc biệt một phần để đầu tƣ xây dựngcông trình này. Thêm vào đó, nhà nƣớc cũng tạo điều kiện tốt cho việc thu hút đầu tƣ từ các tổ chức xã hội và các hiệp hội bảo vệ môi trƣờng trong và ngoài nƣớc. VỊ TRÍ KHU ĐẤT GVHD : THs-KTS NGUYỄN TRÍ TUỆ SVTH : ĐOÀN QUỐC VIỆT Page 32
  33. THUYẾT MINH ÐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI HẢI PHÒNG (B¶n ®å liªn hÖ vïng). GVHD : THs-KTS NGUYỄN TRÍ TUỆ SVTH : ĐOÀN QUỐC VIỆT Page 33
  34. THUYẾT MINH ÐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI HẢI PHÒNG PHẦN IV: QUY MÔ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH. I/ ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG NHÀ MÁY. Các nguyên tắc lựa chọn địa điểm xây dựng công trình. Việc lựa chọn khu đất có tầm quan trọng rất lớn tới quá trình xây dựng nhà máy cũng nhƣ việc vận hành nhà máy sau này. Khu đất xây dựng nhà máy phải đáp ứng đƣợc các điều kiện sau: Địa điểm lựa chọn phải ở ngoại thành và diện tích khu đất phải thích hợp để lắp đặt dây chuyền công nghệ. Cách xa khu dân cƣ tối thiểu là 200m theo quy định(OMS) và cuối hƣớng gió xo với khu dân cƣ tập trung để tránh gây ô nhiễm môi trƣờng và gây bệnh tật cho dân cƣ xung quanh. Nơi có địa hình thấp để tránh lƣợng nƣớc mƣa chảy ra tràn lan sau khi thấm vào rác gây ảnh hƣởng tới nguồn nƣớc. Cách xa bờ sông, kênh rạch trên 50m và gần rừng cây để tránh ô nhiễm. Khả năng xây dựng hoạt động tốt phải gần các vùng vòng quay lấy rác tức từ bồ rác đến nhà máy trên dƣới 15km và không xa quá 50km. Khả năng vận chuyển rác thải tớ nhà máy và vận chuyển các sản phẩm sau chế biến đến các nơi tiêu thụ phải thuận lợi. Gần vùng cung cấp điện, nƣớc, có đủ cơ sở hạ tầng càng tốt. Khả năng phát triển lâu dài, đáp ứng nhu cầu xử lý trong tƣong lai. Có khả năng bảo vệ môi trƣờng trong quá trình vận hành nhà máy. Địa điểm xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn tại thôn Đồng Văn,xã Đại Bản,huyện An Dƣơng - Hải Phòng. Dự án xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn Hải Phòng thuộc dự án cấp thành phố GVHD : THs-KTS NGUYỄN TRÍ TUỆ SVTH : ĐOÀN QUỐC VIỆT Page 34
  35. THUYẾT MINH ÐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI HẢI PHÒNG Xã Đại Bản nằm phía Tây Bắc thành phố,cách trung tâm thành phố khoảng 11 km Ƣu điểm: Tận dụng lại khu xử lý rác của thành phố nằm trong dự án Nằm cạnh các khu công nghiệp lớn nhƣ Nomura và khu công nghiệp Việt Cách. Nằm cuối hƣớng gió so với thành phố Nhƣợc điểm:. Nằm ở ngay cạnh sông cửa Cấm Kết luận: Địa điểm xây dựng nhà máy không phải lý tƣởng nên dự án nhà máy xử lý chất thải rắn Hải Phòng đặt tại thôn Đồng Văn,xã Đại Bản,huyện An Dƣơng - Hải Phòng. có thời gian hoạt động 15 năm đến 20 năm rồi đƣợc chuyển về xã Tiên Thắng, huyện Tiên Lãng. Cơ sở hạ tầng. Điện: nhà máy sử dụng điện từ đƣờng dây 220 KV từ khu công nghiệp Đại Bản đấu vào trạm biến áp của nhà máy. Ngoài ra, để dự phòng khi đƣờng điện có sự cố nhà máy đặt thêm một máy phát điện 300 KVA. Nƣớc: cung cấp chủ yếu cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt hàng ngày của công nhân, nhân viên làm việc trong nhà máy. Nƣớc đƣợc cung cấp từ đƣờng ống dẫn đến từ khu công nghiệp Đại Bản. II/ QUI MÔ NHÀ MÁY. 1.C«ng suÊt nhµ m¸y : C¬ së tÝnh to¸n : §Ó x¸c ®Þnh ®•îc c«ng suÊt nhµ m¸y ta dùa vµo c¸c c¨n cø sau : - Dùa trªn nh÷ng sè liÖu vÒ sù ph¸t sinh r¸c ë thµnh phè H¶i Phßng - Khèi l•îng vµ thµnh phÇn chÊt th¶i r¾n - Kh¶ n¨ng thu gom vµ vËn chuyÓn chÊt th¶i r¾n tíi hµ m¸y xö lý r¸c - Giao th«ng vËn t¶i, nguån cung cÊp ®iÖn, n•íc, nhiªn liÖu. - Quü ®Êt - Kh¶ n¨ng tiªu thô s¶n phÈm GVHD : THs-KTS NGUYỄN TRÍ TUỆ SVTH : ĐOÀN QUỐC VIỆT Page 35
  36. THUYẾT MINH ÐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI HẢI PHÒNG C«ng suÊt nhµ m¸y : Nhµ m¸y ®•îc l¾p ®Æt 4 tæ m¸y víi c«ng suÊt mçi tæ m¸y lµ 25-30 tÊn/ngµy vµ tæng c«ng suÊt toµn nhµ m¸y lµ : 100-120 tÊn / ngµy. Tho¶ m·n ®•îc yªu cÇu xö lý triÖt ®Î r¸c th¶i cña thµnh phè H¶i Phßng ®Õn n¨m 2010. TËn dông ®•îc c¸c thiÕt bÞ, kh¶ n¨ng s½n cã cña c«ng ty m«i tr•êng ®« thÞ H¶i Phßng. SƠ ĐỒ DÂY TRUYỀN CÔNG NĂNG GVHD : THs-KTS NGUYỄN TRÍ TUỆ SVTH : ĐOÀN QUỐC VIỆT Page 36
  37. THUYẾT MINH ÐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI HẢI PHÒNG IV/ CÁC HẠNG MỤC XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH A. KHỐI XỬ LÝ RÁC. 1. Nhà phân loại rác Diện tích : 62 x 40 = 2480m2 H = 12m 2. Hầm chứa rác chƣa phân loại: có hệ thống cầu trục Diện tích:12 x 36 = 432 m2 H = 24m 3. Nhà chứa rác đã phân loại : Diện tích: 18x36 = 648m2 H = 12m 4. Xƣởng tái chế: Diện tích: 75x24 = 1800m2 H = 12m 5. Nhà đặt lò đốt: Diện tích: 21x36 = 756 m2 H = 24m Bao gồm các khối: Lò đốt: - Phễu hứng rác - Lò sấy, lò đốt chính, lò đốt phụ - Chỗ phun nhiên liệu. - Khu vận hành lò đốt. Hệ thống lọc tĩnh điện. - Băng tảI chuyền tro. 6. Hầm chứa tro: Diện tích: 36x6= 216 m2 H = 12m 7. Khu xử lý tro: Diện t ích: 21x36=756 m2 H = 12m. Bao gồm: Bể tro. Máy nghiền tro. Định hình sản phẩm. GVHD : THs-KTS NGUYỄN TRÍ TUỆ SVTH : ĐOÀN QUỐC VIỆT Page 37
  38. THUYẾT MINH ÐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI HẢI PHÒNG Kho sản phẩm. Các khố phụ trợ bao gồm: Các phòng kỹ thuật:( Điện nƣớc, hơi, nhiệt ) Bãi xe cho nhân viên, xe hang. Phòng điều khiển trung tâm. Phòng nghỉ cho nhân viên. Trạm xử lý chất thải từ hệ thống lọc và xử lý nƣớc. B. KHỐI NHÀ HÀNH CHÍNH. Phòng giám đốc 36m2 Phòng phó giám đốc 24m2 Phòng nghiên cứu 54m2 Phòng lƣu trữ 24m2 Phòng tài chính 24-36m2 Phòng kĩ thuật 24m2 Phòng vật tƣ 24m2 Phòng điện nƣớc 24m2 Phòng maketing 24-36m2 Phòng tiếp khách 36-54m2 Phòng họp giao ban 36-54m2 C. KHỐI PHỤC VỤ. 1. Phòng WC thay đồ tắm rửa( tủ riêng) Nam-Nữ 2. PHòng nghỉ công nhân Nam- NỮ 3. Phòng y tế. 4. Phòng ăn ca (phòng lớn và phòng nhỏ) 5. Hội trƣờng 150 chỗ. Ngoài ra còn có các khối phụ: Trạm phân phối điện. Khu vực để xe công nhân. Trạm xử lý nƣớc thải. Kho nhiên liệu,hóa chất GVHD : THs-KTS NGUYỄN TRÍ TUỆ SVTH : ĐOÀN QUỐC VIỆT Page 38
  39. THUYẾT MINH ÐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI HẢI PHÒNG Xƣởng sửa chữa cơ điện PHẦN V: CÁC GIẢI PHÁP THIẾT KẾ I/ GIẢI PHÁP THIẾT KẾ KIẾN TRÚC: Các yếu tố quan trọng nhất trong việc thiết kế các công trình công nghiệp chính là sự hợp lý trong tổ hợp dây chuyền công nghệ. Điều này quyết định hầu hết các giải pháp thiết kế cho công trình nhƣ: giải pháp tổng mặt bằng, cách tổ hợp khối, hình thức kiến trúc, hệ thống kết cấu chịu lực, hê thống bao che. Do đó, để công trình đảm bảo chất lƣợng thiết kê phải chu trọng tới việc tìm hiểu về dây chuyền công nghệ đƣợc sử dụng. Từ đó ta có thể đƣa ra một số phƣơng án tổ hợp không gian kiến trúc nhƣ sau: Tổ hợp theo một trục. Tổ hợp theo hai trục. Tổ hợp theo hƣớng tâm. Tổ hợp tự do theo nhiều trục. Sau khi nghiên cứu sự vận động của dây chuyền công nghệ đã lựa chọn để sử dụng trong nhà máy thì nhận thấy rằng phƣơng án tổ hợp không gian theo hai chiều là hợp lý hơn vì nó áp dụng phần lớn cho các lò đốt kiểu modun, sắp xếp linh hoạt, tổ hợp công trình nhìn từ các hƣớg đều chặt chẽ. Khối hầm chứa rác đã phân loại,khu đặt lò đốt đƣợc nhấn mạnh bởi chiều cao và độ lớn của nó, với phần mái 2 cấp nhấn mạnh và các kết cấu bao che hợp lý và đƣợc kết hợn với cái ô tôn lấy sáng,giúp cho nhà máy có thêm điểm nhấn. Giữa xƣởng chính và xƣởng phụ đƣợc liên kết với nhau bởi một đƣờng giao thông rộng rãi,giúp cho giao thông linh hoạt,thuận tiện hơn. Ngoài ra xƣởng sửa chữa cơ điện,kết hợp với kho nhiên liệu khí và hóa chất đƣợc liên kết với nhau,lặp lại nhịp điệu mái vòm.Giúp cho công trình thêm phong phú về mặt cảnh quan hơn,mang dáng dấp của một công trình có quy mô dây truyền công năng chặt chẽ hơn. GVHD : THs-KTS NGUYỄN TRÍ TUỆ SVTH : ĐOÀN QUỐC VIỆT Page 39
  40. THUYẾT MINH ÐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI HẢI PHÒNG Khối hành chính đƣợc tách biệt hoàn toàn nhằm tránh xa nguồn rác giúp cho không khí hành chính yên tĩnh và trong lành.Cùng với sự tách biệt đó,khu vực kho thành phẩm cũng đƣợc kết hợp với nhà trƣng bày tạo lên sự chặt chẽ của luồng hàng sau khi đã qua xử lý và đƣợc phân phối cho ngƣời tiêu dùng. Ống khói và phin lọc tạo thành điểm nhấn cho công trình. Chính ống khói tạo nên sự cân bằng và hoành tráng cho công trình. Toàn bộ công trình nhƣ một thể thống nhất ,mạnh mẽ nhƣ đang sẵn sang làm sạch tất cả rác bẩn gây ô nhiễm thành phố. 1. Giải pháp thiết kế tổng mặt bằng. Mặt bằng tổng thể đƣợc tổ hợp bằng phƣơng án theo hai trục. Giao thông toàn bộ nhà máy bao gồm hai cổng(một cho luồng ngƣời, một cho luồng hàng). Hệ thống đƣờng công tác với chiều rộng mặt đƣờng cho hai làn xe chạy( mỗI làn 11m), hai bên có vỉa hè rộng 3.5m Cổng hƣớng chính( hƣớng Đông Bắc) của nhà máy là luồng giao thông chính cho cán bộ công nhân và khách giao dịch. Cổng hƣớng Tây Bắc của nhà máy là luồng giao thông của các loại xe chở rác và xe xuất nhập hàng. Mặt bằng của từng xƣởng sản xuất đều đáp ứng đƣợc nhu cầu diện tích và dây chuyền công nghệ. Các bộ phận làm việc đƣợc bố trí phù hợp với yêu cầu trong quá trình vận hành công nghệ. Hệ thống giao thông ngang và hệ thống giao thông đứng đƣợc bố trí hợp lý, đảm bảo yêu cầu sử dụng và thoát hiểm, cứu hoả khi xảy ra sự cố Nhà hành chính đặt ngay gần công hƣớng Đông Bắc để thuận tiện cho việc giao dịch và không ảnh hƣởng bởi xƣởng xử lý rác. Các phòng làm việc đƣợc sắp xếp phù hợp theo nhu cầu làm việc. Diện tích các phòng đều rộng rãi đáp ứng nhu cầu sử dụng. Các khu đổ rác và hầm chứa rác ,bãi chôn rác đều đƣợc đặt ở hƣớng Tây để tận dụng nhiệt độ, ánh nắng để giúp cho hầm rác luôn khô ráo. Để đạt sự tối ƣu về bô trí thì khu hành chính quản trị và thể thao đều nằm GVHD : THs-KTS NGUYỄN TRÍ TUỆ SVTH : ĐOÀN QUỐC VIỆT Page 40
  41. THUYẾT MINH ÐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI HẢI PHÒNG đầu hƣớng gió, còn khu lò đốt, xƣởng xử lý tro, khu xử lý nƣớc thải đƣợc bố trí lần lƣợt theo chiều cuối hƣớng gió . Giữa các công trình trong nhà máy đều co thiết kế các khoảng không gian cây xanh để tăng điều kiện tiện nghi về khí hậu cho những ngƣời làm việc trong nhà máy. 2. GiảI pháp tổ hợp hình khối và hình thức kiến trúc: Có thể khẳng định một điều là kiến trúc của công trình là vỏ bao che cho dây chuyền công nghệ bên trong. Vì vậy, hình thức kiến trúc của công trình sẽ đơn giản. Vẻ đẹp của công trình không đòi hỏi nằm trong những đƣờng nét mềm mại, những chi tiết kiến trúc trang trí mà nằm trong hình thức tổ hợp khối và những đƣờng nét khoẻ khoắn mang dáng dấp công nghiệp. Chính vì vậy cách tổ hợp hình khối trong đồ án là các khối hình cơ bản nhƣ khối chữ nhật,kết hợp với mái dốc và mái cong đƣợc lặp lại uyển chuyển,nhịp nhàng nhƣ đang tạo điểm nhấn cho công trình. II/ GIẢI PHÁP THIẾT KẾ KỸ THUẬT. 1. GiảI pháp kết cấu. Do có chiêù cao lớn nên để đảm bảo về độ chắc và tính ổn định của các cột dƣới sự tác động của gió bão nên dung: Cột: hệ thống lƣới cột đƣợc thiết kế là bê tong cốt thép giữ lực tiết diện 600 x 400 thích hợp cho chiều cao của khối nhà máy. Mái: hệ thống mái dốc,vật liệu nhẹ kết hợp với giàn không gian. Mái đƣợc lợp bằng tôn có gia cố thêm các lớp vải amiăng cách nhiệt,kết hợp với tôn sáng. Tƣờng: tƣờng nhà là các tấm tƣờng công nghiệp chịu lửa, chống nóng để không gây ảnh hƣởng đến các khu xung quanh. Sàn bê tông đổ liền khối. Có kết cấu là khung BTCT chịu lực, chịu lửa, , tƣờng bao che phía dƣới xây gạch vữa xi măng,phía trên đƣợc ốp tôn giúp cho công trình thêm phong phú. Phƣơng án kết cấu phần thân nhà bao gồm các khung cơ bản theo chiều ngang nhà, liên kết hệ khung bằng hệ dầm ngang. Mái dốc kết hợp với giàn không gian giúp cho chông trình nhẹ nhàng và đảm bảo không gian thoáng. GVHD : THs-KTS NGUYỄN TRÍ TUỆ SVTH : ĐOÀN QUỐC VIỆT Page 41
  42. THUYẾT MINH ÐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI HẢI PHÒNG 2. Giải pháp thiết kế phần điện. Các yêu cầu cấp điện: Căn cứ vào quy mô của công trình và tính chất xử dụng theo quy phạm xây dựng QLXD 2565 thì công trình đƣợc xếp vào hệ phụ tải 2. Nhu cầu cung cấp điện: Điện áp 380/220V 3 pha 4 dây- tần số 50 Hz. Nguồn điện: ngoài nguồn điện từ mạng lƣới thành phố, nhà máy còn có bộ phận phát điện từ hệ thống thu hồI khí của phân xƣởng đốt. Mạng điện trong các công trình sử dụng cáp cho các xƣởng sản xuất và dây đặt trong ống PVC đi ngầm trong tƣờng cho khu hành chính. Hệ thống bảo vệ công trình chống sét: hệ thống thu sét đƣợc nối đất thực hiện theo kiểu lồng kết hợp kim thu sét. Kim đƣợc thiết kế tuân thủ theo quy phạm tiêu chuẩn ngành. Hệ thống nối đất dung cọc thanh kết hợp dung thép góc đóng theo sơ đồ chống sét. 3. GiảI pháp cấp thoát nƣớc cho công trình a. Giải pháp cấp nnƣớc cho công trình. Nƣớc cấp cho nhu cầu cán bộ công nhân viên nhà máy. Nƣớc cấp cho nhu cầu chống cháy. Nƣớc cấp cho nhu cầu sản xuất. Theo những đánh gía của tài liệu khảo sát địa chất thuỷ văn và hiện trạng thực tế của khu đất, ta có thể thấy đƣợc rằng nguồn cấp nƣớc cho công trình chủ yếu lấy từ các lạch nƣớc tự nhiên sẵn có do mạch nƣớc ngầm tại khu đất là rất thấp và hệ thống cấp nƣớc của thành phố chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu nnƣớc sinh hoạt hiện tại. Nhƣ vậy, trong diện tích nhà máy phải thiết kế khu xử lý nƣớc lấy từ lạch về để đảm bảo độ an toàn cần thiết cho CBCN xử dụng nƣớc trong nhà máy. Từ khu xử lý nƣớc có các hệ thống ống thép tráng kẽm dẫn nƣớc tới các khu vực có nhu cầu sử dụng. Tại các vị trí có nhu cầu sử dụng đều bố trí máy bơm để đƣa nƣớc lên bể mái. GVHD : THs-KTS NGUYỄN TRÍ TUỆ SVTH : ĐOÀN QUỐC VIỆT Page 42
  43. THUYẾT MINH ÐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI HẢI PHÒNG b. Giải pháp thoát nƣớc cho công trình. Hệ thống thoát nƣớc cho công trình bao gồm: Thoát nƣớc bẩn sinh hoạt. Thoát nƣớc từ hệ thống nƣớc thải sản xuất. Thoát nƣớc mƣa. Nƣớc thải sinh hoạt từ các vị trí trong nhà máy đều đƣợc thu xuống các rãnh thoát nƣớc và các hố ga rồi đƣa ra hệ thống xử lý nƣớc thải của nhà máy. Hệ thống thoát nƣớc mƣa trên mái cũng nhƣ dƣới đất cũng đƣợc thu dồn vào các hố ga rồi đƣa ra hệ thống thoát nƣớc chính của khu vực. 4. Giải pháp về phòng cháy. Nhà máy xử lý rác thải luôn có nhiệt độ cao, mặc dù đƣợc bảo đảm yêu cầu kỹ thuật nhƣng vẫn phải đề phòng sự cố lò xảy ra do bị vỡ hoặc bị rò rỉ, sự cố ở hệ thông cấp khí, dẫn điện. Xung quanh nhà máy bố trí giao thông thuận tiện cho xe cứu hoả hoạt động, đồng thời chống hoả hoạn cho công trình bằng hệ thống bơm cứu hoả và các họng cứu hoả chạy quanh nhà máy theo đƣờng giao thông dành cho xe cứu hoả. Riêng nhà hành chính bố trí hệ thống cứu hoả bằng các đầu phun chữa cháy cùng hệ thống thoát nƣớc lên một bể mái riêng. Ngoài ra, ở các nút giao thông chính trong nhà bố trí thêm các bình CO2. GVHD : THs-KTS NGUYỄN TRÍ TUỆ SVTH : ĐOÀN QUỐC VIỆT Page 43
  44. THUYẾT MINH ÐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI HẢI PHÒNG PHẦN VI: KẾT LUẬN Nhìn chung, việc thiết kế và xây dựng công trình NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI HẢI PHÒNG là hết sức khẩn trƣơng và cấp thiết. Công trình sẽ giải quyêt một cách triệt để những bức xúc của thanh phố vế vấn đề rác thải và ô nhiễm môi trƣờng. Với những công nghệ tiên tiến không những giải quyết đƣợc vấn đế rác thải mà còn tạo ra những sản phẩm có giá trị kinh tế cho ngƣời dân và cho các cơ quan quản lý rác thải. Ngoài ra, cũng vớI những công nghệ tiên tiến chúng ta có thể gỉam đƣợc một diện tích đất rất lớn dùng trong việc chôn lấp rác thải nhƣ hiện nay. Qua những ƣu điểm trên ta thấy rằng công trình này thực sự là cần thiết cho thành phố trong thời gian tới. Tuy nhiên, xây dựng đƣợc nhà máy xử lý rác không có nghĩa là giải quyết ngay đƣợc vấn đề rác thải vốn dĩ rất nan giải trong nhiều năm qua của thành phố. Vì vậy, chính quyền cùng các cơ quan chức năng cần có những biện pháp nhằm trợ giúp cho nhà máy hoạt động tốt nhất theo đúng công suất thiết kế ban đầu. Vậy kiến nghị chính quyền thành phố cũng nhƣ những cơ quan chức năng cần tăng cƣờng giáo dục cho ngƣời dân về cách phân loại rác thải ngay từ nguồn phát sinh, xây dựng ở các khu vực trạm trung chuyển rác thải. Đồng thời phải có những biện pháp xử phạt thích đáng với những đơn vị và cá nhân vi phạm. Đây chính là việc làm ý nghĩa và thiết thực nhất trong việc góp phần làm cho môi trƣờng thế giới xanh, sạch, đẹp. GVHD : THs-KTS NGUYỄN TRÍ TUỆ SVTH : ĐOÀN QUỐC VIỆT Page 44