Đồ án Phát triển ứng dụng trên nền Eclipse - Phạm Viết Mạnh

pdf 65 trang huongle 1200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Phát triển ứng dụng trên nền Eclipse - Phạm Viết Mạnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdo_an_phat_trien_ung_dung_tren_nen_eclipse_pham_viet_manh.pdf

Nội dung text: Đồ án Phát triển ứng dụng trên nền Eclipse - Phạm Viết Mạnh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG o0o ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN HẢI PHÒNG 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG o0o PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG TRÊN NỀN ECLIPSE ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY Ngành: Công nghệ Thông tin HẢI PHÒNG - 2013
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG o0o PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG TRÊN NỀN ECLIPSE ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY Ngành: Công nghệ Thông tin Sinh viên thực hiện: Phạm Viết Mạnh Giáo viên hƣớng dẫn:ThS Nguyễn Trịnh Đông Mã số sinh viên: 1351010041 HẢI PHÒNG - 2013
  4. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc o0o NHIỆM VỤ THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP Sinh viên: Phạm Viết Mạnh Mã SV: 1351010041 Lớp: CT1301 Ngành: Công nghệ Thông tin Tên đề tài: Phát triển ứng dụng trên nền Eclipse
  5. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp a. Nội dung . T×m hiÓu kiÕn tróc cña Eclipse . T×m hiÓu ph¸t triÓn phÇn mÒm theo h•íng thµnh phÇn . Ph¸t triÓn phÇn mÒm víi Plugin . X©y dùng øng dông thùc nghiÖm b. Các yêu cầu cần giải quyết Các phần mềm cần thiết để xây dựng . Web Server: Xampp . Hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL . Phần mềm Eclipse.
  6. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên:Nguyễn Trịnh Đông Học hàm, học vị: Thạc Sĩ Cơ quan công tác: Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Nội dung hƣớng dẫn: Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: . Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày tháng năm 2013 Yêu cầu phải hoàn thành trƣớc ngày tháng năm 2013 Đã nhận nhiệm vụ: Đ.T.T.N Đã nhận nhiệm vụ: Đ.T.T.N Sinh viên Cán bộ hƣớng dẫn Đ.T.T.N ThS Nguyễn Trịnh Đông Hải Phòng, ngày tháng năm 2013 HIỆU TRƢỞNG GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị
  7. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng PHẦN NHẬN XÉT TÓM TẮT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1.Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2.Đánh giá chất lƣợng của đề tài tốt nghiệp (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp) 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn: ( Điểm ghi bằng số và chữ ) Ngày tháng năm 2013 Cán bộ hƣớng dẫn chính ( Ký, ghi rõ họ tên ) Phạm Viết Mạnh – CT1301 2
  8. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng Phạm Viết Mạnh – CT1301 3
  9. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ CHẤM PHẢN BIỆN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP 1. Đánh giá chất lƣợng đề tài tốt nghiệp (về các mặt nhƣ cơ sở lý luận, thuyết minh chƣơng trình, giá trị thực tế, ) 2. Cho điểm của cán bộ phản biện ( Điểm ghi bằng số và chữ ) Ngày tháng năm 2013 Cán bộ chấm phản biện ( Ký, ghi rõ họ tên ) Phạm Viết Mạnh – CT1301 4
  10. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng MỤC LỤC MỤC LỤC 1 DANH MỤC CÁC HÌNH 8 DANH SÁCH THUẬT NGỮ 10 LỜI CẢM ƠN 11 GIỚI THIỆU 12 CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU 13 1.1 Giới thiệu Eclipse 13 1.2 Lịch sử phát triển 15 1.3 Kiến trúc Eclipse 16 CHƢƠNG 2: KIẾN TRÚC CỦA PLUGIN TRONG ECLIPSE 22 2.1 Giới thiệu 22 2.2 Phát triển phần mềm dựa trên thành phần 23 2.2.1 Mô hình trừu tƣợng 23 2.2.2 Cú pháp 24 2.2.3 Ngữ nghĩa 24 2.2.4 Kết hợp (composition) 25 2.3 Kiến trúc Plugin trong Eclipse 26 2.3.1 Giới thiệu về Plugin và extension point 26 2.3.2 Điểm mở rộng Plugin (Plugin Extension Points) 28 2.3.3 Tiến trình làm việc của Plugin 28 2.3.4 Tập tin cấu hình (manifest) của Plugin 29 2.3.5 Plugin fragment và feature 31 2.3.6 Đóng gói Plugin 32 Phạm Viết Mạnh – CT1301 5
  11. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng 2.3.7 Perspective, views, editor 32 2.4 Ngôn ngữ lập trình java 33 2.4.1 Lịch sử phát triển của Java 33 2.4.2 Máy ảo Java (Java Virtual Machine) 33 2.4.3 Một số đặc điểm ngôn ngữ lập trình Java 35 CHƢƠNG 3: CHƢƠNG TRÌNH THỬ NGHIỆM 36 3.1 Mô tả yêu cầu bài toán 36 3.2 Xác định mô hình nghiệp vụ 37 3.2.1 Các chức năng nghiệp vụ 37 3.2.2 Biểu đồ use case tổng quan 38 3.2.3 Mô tả khái quát các quan hệ con 38 3.2.4 Các mô hình ca sử dụng chi tiết 39 3.3 Phân tích hệ thống 42 3.3.1 Phân tích gói ca sử dụng “Cập nhật dữ liệu” 42 3.3.2 Phân tích gói ca sử dụng “Lập thời khóa biểu” 48 3.4 Thiết kế hệ thống 50 3.5 Thuật toán sử dụng 51 3.6 Kết quả của chƣơng trình minh họa. 51 3.7. Giao diện của chƣơng trình. 52 3.7.1. Giao diện chính của chƣơng trình. 52 3.7.2 Giao diện đăng nhập 52 3.7.3 Giao diện phòng học 53 3.7.4 Giao diện học phần 54 3.7.5 Giao diện khoa viện 55 3.2.6 Giao diện niên khóa 56 Phạm Viết Mạnh – CT1301 6
  12. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng 3.7.7 Giao diện trang thiết bị 57 3.7.8 Giao diện thời khóa biểu 58 KẾT LUẬN 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO 60 Phạm Viết Mạnh – CT1301 7
  13. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1: Mô hình Eclipse 13 Hình 2: Kiến trúc tổng quan Eclipse 17 Hình 3: Kiến trúc Plugin 22 Hình 4: Mô hình trừu tƣợng của thành phần 23 Hình 5:Ví dụ về thành phần với các kiểu đầu vào - ra 24 Hình 6: Sự kết hợp các thành phần trong hệ thống 25 Hình 7: Plugin và extension 26 Hình 8: Plugin trong Workbench và Workspace 26 Hình 9: Tiến trình làm việc của Plugin 28 Hình 10: Kiến trúc Java Virtual Machine 34 Hình 11: Biểu đồ Use case tổng quan 38 Hình 12: Biểu đồ ca sử dụng gói “Cập nhật dữ liệu” 39 Hình 13: Biểu đồ ca sử dụng gói “Lập thời khóa biểu” 41 Hình 14: Biểu đồ tuần tự thực thi ca sử dụng “Cập nhật phòng học” 42 Hình 15: Biểu đồ cộng tác thực thi ca sử dụng “Cập nhật phòng học” 43 Hình 16: Biểu đồ tuần tự thực thi ca sử dụng “Cập nhật thiết bị” 43 Hình 17: Biểu đồ cộng tác thực thi ca sử dụng “Cập nhật thiết bị” 44 Hình 18: Biểu đồ tuần tự thực thi ca sử dụng “Cập nhật niên khóa” 44 Hình 19: Biểu đồ cộng tác thực thi ca sử dụng “Cập nhật niên khóa” 45 Hình 20: Biểu đồ tuần tự thực thi ca sử dụng “Cập nhật học phần” 45 Hình 21: Biểu đồ cộng tác thực thi ca sử dụng “Cập nhật học phần” 46 Hình 22: Biểu đồ tuần tự thực thi ca sử dụng “Cập nhật khoa” 46 Hình 23: Biểu đồ cộng tác thực thi ca sử dụng “Cập nhật khoa” 47 Phạm Viết Mạnh – CT1301 8
  14. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng Hình 24: Mô hình phân tích gói ca ”Cập nhật dữ liệu ” 47 Hình 25: Biểu đồ tuần tự thực thi ca sử dụng “Sắp thời khóa biểu” 48 Hình 26: Biểu đồ cộng tác thực thi ca sử dụng “Sắp thời khóa biểu” 48 Hình 27: Biểu đồ tuần tự thực thi ca sử dụng “In thời khóa biểu” 49 Hình 28: Biểu đồ cộng tác thực thi ca sử dụng “In thời khóa biểu” 49 Hình 29: Mô hình phân tích gói ca “Lập thời khóa biểu” 50 Hình 30: Mô hình cơ sở dữ liệu 50 Hình 31: Giao diện chính của Plugin thời khóa biểu 52 Hình 32: Giao diện đăng nhập 52 Hình 33: Giao diện phòng học 53 Hình 34 Giao diện học phần 54 Hình 35: Giao diện khoa viện 55 Hình 36: Giao diện niên khóa 56 Hình 37: Giao diện trang thiết bị 57 Hình 38:Giao diện thông tin thời khóa biểu 58 Phạm Viết Mạnh – CT1301 9
  15. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng DANH SÁCH THUẬT NGỮ STT Thuật ngữ Mô tả 1 Eclipse Public License (EPL) Giấy phép công cộng Eclipse 2 Integrated Development Môi trƣờng phát triển Java tích Enviroment (IDE) hợp Java 3 Plugin Development Environment Môi trƣờng phát triển trình cắm (PDE) thêm 4 Java Runtime Environment (JRE) Môi trƣờng thời gian thực 5 Java Developer Kit (JDK) Bộ công cụ cho lập trình viên Java 6 The Platform runtime Nền tảng thời gian thực thi 7 Extension point Điểm mở rộng 8 Workbench Bàn làm việc Phạm Viết Mạnh – CT1301 10
  16. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng LỜI CẢM ƠN Trƣớc hết em xin bày tỏ tình cảm và lòng biết ơn đối với Th.S Nguyễn Trịnh Đông – Khoa Công nghệ thông tin – Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng, ngƣời đã dành cho em rất nhiều thời gian quý báu, trực tiếp hƣớng dẫn tận tình giúp đỡ, chỉ bảo em trong suốt quá trình làm đồ án tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô giáo trong Khoa Công nghệ thông tin - Trƣờng ĐHDL Hải Phòng, chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo tham gia giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian em học tập tại trƣờng, đã đọc và phản biện đồ án của em giúp em hiểu rõ hơn các vấn đề mình nghiên cứu, để em có thể hoàn thành đồ án này. Em xin cảm ơn GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị Hiệu trƣởng Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng, Ban giám hiệu nhà trƣờng, Bộ môn tin học, các Phòng ban nhà trƣờng đã tạo điều kiện tốt nhất trong suốt thời gian học tập và làm tốt nghiệp. Tuy có nhiều cố gắng trong quá trình học tập, trong thời gian thực tập cũng nhƣ trong quá trình làm đồ án nhƣng không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong đƣợc sự góp ý quý báu của tất cả các thầy giáo, cô giáo cũng nhƣ tất cả các bạn để kết quả của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Hải Phòng, tháng 12 năm 2012 Sinh viên Phạm Viết Mạnh Phạm Viết Mạnh – CT1301 11
  17. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng GIỚI THIỆU Ngày nay, các hệ thống thông tin có khuynh hƣớng ngày càng phức tạp, quản lý hầu hết các lĩnh vực trong đời sống xã hội, đƣợc triển khai trên nhiều nền tảng công nghệ khác nhau. Việc phát triển những hệ thống nhƣ thế đòi hỏi mất nhiều chi phí, thời gian, nguồn lực tài chính cũng nhƣ con ngƣời. Một xu hƣớng xây dựng những hệ thống phức tạp dựa trên các thành phần phần mềm có sẵn đang đƣợc các nhà nghiên cứu quan tâm và nhiều công ty lớn trên thế giới đầu tƣ phát triển. Phát triển các phần mềm dựa trên thành phần có nhiều ƣu điểm nhƣ: Giảm chi phí, rút ngắn thời gian triển khai, triển khai đƣợc trên nhiều nền tảng công nghệ khác nhau. Cụ thể, các thành phần phần mềm đƣợc nhiều hãng phần mềm cung cấp. Khi xây dựng hệ thống mới các nhà thiết kế chỉ cần kiểm tra xem thành phần phần mềm nào phù hợp với yêu cầu của hệ thống mới thì sẽ lựa chọn và ghép chúng lại với nhau. Các Plugin trong Eclipse là một hƣớng xây dựng phần mềm dựa trên thành phần.Eclipse cung cấp nhiều tính năng cho ngƣời phát triển bằng các ngôn ngữ lập trình phổ biến hiện nayJava, C, C++, Python, . Eclipse trở thành lõi để phát triển ứng dụng. Việc mở rộng các tính năng của Eclipse bằng các Plugin đã đem lại cho Eclipse sức mạnh và tính thích nghi cao trong lĩnh vực phát triển phần mềm. Vì vậy, trong đợt tốt nghiệp này em chọn đề tài: “Phát triển ứng dụng trên nền Eclipse”để tìm hiểu và nghiên cứu. Nội dung khóa luận gồm có các phần sau: Chƣơng 1:Giới thiệu sự phát triển chung về phát triển phần mềm dựa trên thành phần, đặc biệt sự phát triển các Plugin trong Eclipse. Chƣơng 2: Trình bày về kiến trúc của Plugin trong Eclipse Chƣơng 3: Trình bày chương trình thử nghiệm sắp xếp thời khóa biểubằng plugin của eclipse. Kết luận Tài liệu tham khảo Phạm Viết Mạnh – CT1301 12
  18. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU Trong chƣơng này, khóa luận trình bày về chƣơng trình Eclipse, lịch sử phát triển của Eclipse và kiến trúc nền tảng của Eclipse. 1.1Giới thiệu Eclipse Eclipse là một nền tảng có kiến trúc mở dựa trên Java, có thể mở rộng để phát triển các ứng dụng. Eclipse bao gồm tập hợp các dịch vụ dùngđể xây dựng các ứng dụng dựa trên các thành phần cắm thêm (Plugin)vàcho phép các thành phần cắm thêm tạo thành ứng dụng riêng biệt cho từng mục đích khác nhau, trong đó phải kể đến bộ công cụ phát triển Java (JDT - Java Development Tools). Plugin Plugin Plugin Plugin n 1 2 3 Các ứng dứng Eclipse Java Virtual Machine Nứn tứng Linux MacOS Window khác Hình 1: Mô hình Eclipse Eclipse sử dụng môi trƣờng phát triển thành phần cắm thêm (PDE- Plugin Development Environment)bao gồm một không gian làm việc cơ bản và một hệ thống thành phần cắm thêm mở rộng tƣơng thích với mọi môi trƣờng và mọi hệ điều hành. Eclipsecòn cho phép xây dựng các ứng dụng, công cụ tích hợp vào môi trƣờng Eclipse.Điều đó trở thành mối quan tâm chủ yếu của những nhà phát triển muốn mở rộng Eclipse. Nhà phát triển sẽ giảm chi phí đầu tƣ phát triển ứng dụng, rút ngắn thời gian triển khai ứng dụng khi áp dụng trên nhiều nền tảng công nghệ khác nhau. Sự bình đẳng và nhất quán luôn có trong Java. Eclipse đƣợc viết bằng ngôn ngữ lập trình Java và đƣợc sử dụng để phát triển các ứng dụnghỗ trợ cho các ngôn ngữ lập trình (Ada,C, C++,COBOL,Fortran,Haskell,JavaScript, Lasso,Perl, PHP, Python, R, Ruby ) cũng nhƣ môi trƣờng phát triển nhƣ Phạm Viết Mạnh – CT1301 13
  19. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng Eclipse Java development tools (JDT) cho JavavàScala, EclipseCDT cho C/C++ và Eclipse PDT cho PHP,Android Development Tools (ADT) Plugin cho Android. Eclipse là mã nguồn mở Phần mềm mã nguồn mở là phần mềm đƣợc phát hành với giấy phép nhằm bảo đảm cấp cho ngƣời dùng các quyền tự do nghiên cứu, chỉnh sửa và phân phối lại phần mềm. Nói chung, luật bản quyền (copyright) cho phép tác giả cấm ngƣời khác tái tạo, sửa đổihoặc phân phối các bản sao tác phẩm của tác giả đó. Ngƣợc lại, một tác giả, nhờ mô hình cấp phép copyleft, sẽ trao cho mọi ngƣời bản sao tác phẩm với quyền tái tạo, sửa đổi hoặc phân phối tác phẩm miễn là tất cả những bản sao hoặc bản sửa đổi mới đó cũng phải bị ràng buộc bởi mô hình cấp phép copyleft. Vì điều này trên thực tế đã đặt mục đích của bản quyền lên đầu, sử dụng quyền tác giả để cấp quyền cho ngƣời dùng, thay vì dành riêng chúng cho các nhà phát triển phần mềm. Copyleft thƣờng đƣợc miêu tả là "giữ bản quyền". OSI-Open Software Initiative là một tổ chức phi lợi nhuận định nghĩa nguồn mở một cách rõ ràng và cấp các chứng nhận cho các giấy phép đáp ứng đƣợc các tiêu chuẩn của nó. Eclipse đƣợc cấp phép theo Giấy phép công cộng Eclipse (EPL- Eclipse Public License) phiên bản V1.0 đƣợc OSI phê duyệt. Điều đótạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng Eclipse phục vụ mục đích thƣơng mại trong khi vẫn bảo đảm bản quyền tác giả theo giấy phép mã nguồn mở. Các nàh phát triển tạo ra các thành phần cắm thêm cho Eclipse hoặc những ngƣời sử dụng Eclipse làm cơ sở cho phát triển phần mềm ứng dụng đƣợc phép phát hành bất kỳ mã Eclipse nào mà họ sử dụng hoặc sửa đổi theo EPL. Bản chất mã nguồn mở làm cho Eclipse sẵn dùng, miễn phí. Mã nguồn mở khuyến khích sự đổi mới và mang đến một cơ hội cho các nhà phát triển, ngay cả với các nhà phát triển thƣơng mại.Đồng thời, có thể đóng góp trở lại cơ sở mã nguồn mở chung. Có nhiều nguyên nhân, nhƣng có lẽ điều quan trọng nhất là càng nhiều nhà phát triển nhiều đóng góp cho dự án, dự án càng Phạm Viết Mạnh – CT1301 14
  20. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng trở nên có giá trị hơn cho mọi ngƣời. Khi dự án càng trở nên có ích hơn, càng nhiều nhà phát triển sẽ sử dụng nó và tạo ra một cộng đồng xung quanh nó, giống nhƣ những cộng đồng đã đƣợc tạo nên xung quanh Apache và Linux. 1.2Lịch sử phát triển Dự án Eclipse (EclipseProject) ban đầu đƣợc IBM thành lập vào tháng 11 năm 2001 và đƣợc hiệp hội các nhà cung cấp phần mềm hỗ trợ. Quỹ Eclipse đã đƣợc thành lập vào tháng 1 năm 2004 nhƣ là một tổ chức phi lợi nhuận, hoạt động độc lập. Nó đƣợc thành lập nhằm cho phép một cộng đồng minh bạch, mở và trung lập đối với các nhà phát triển phần mềmcó sử dụngnền tảngEclipse. Hiện nay, cộng đồng Eclipse hội tụ nhiều cá nhân và tổ chức từ nhiều lĩnh vực trong công nghiệp phần mềm. Nhiều chƣơng trình của Eclipse đã đƣợc triển khai bởi IBM trƣớc khi dự án Eclipse đƣợc tạo ra. Ngƣời tiền nhiệm của Eclipse là VisualAge đã đƣợc xây dựng có sử dụng Smalltalk trong một môi trƣờng phát triển đƣợc gọi là Envy. Sau khi Java xuất hiện vào những năm 90, IBM đã phát triển mộtmáy ảo mà nó đã làm việc với cả Smalltalk và Java. Sự phát triển nhanh chóng của Java và những ƣu điểm của nó cùng với sự mở rộng của mạng lƣới Internet đã buộc IBM phải xem xét tới việc bỏ máy ảo đôi này và xây dựng một nền tảng mới dựa trên Java từ đầu. Sản phẩm cuối cùng là Eclipseđã tiêu tốn của IBM khoảng 40 triệu USD vào năm 2001. Cuối năm 2001, IBMhợp tácBorland tạo ra quỹ Eclipse phi lợi nhuận, mở ra với thế giới phần mềm nguồn mở. Nhóm các doanh nghiệp này đã dần dần liên kết đƣợc với các công ty phát triển phần mềm toàn cầu quan trọng nhƣ: Oracle, Rational Software, Red Hat, SuSE, HP, Serena, Ericson và Novell. Trong đó hai công ty lớn cạnh tranh với IBM là Microsoft và Sun Microsystem.Microsoft đã bị loại bỏ vì sự độc quyền của hãng đối với thị trƣờng và Sun Microsystem đã có IDE của riêng hãngvới sản phẩm cạnh tranh là NetBeans. Trên thực tế, cái tên Eclipse đã đƣợc chọn vì mục tiêu là để tạo ra một IDE có khả năng cạnh tranh với Visual Studio (của Microsoft) và NetBeans (của Sun Microsystem). Phạm Viết Mạnh – CT1301 15
  21. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng Phiên bản ổn định mới nhất của Eclipse là sẵn sàng cho các hệ điều hành Windows, Linux, Solaris, AIX, HP-UX và Mac OS X. Tất cả các phiên bản của Eclipse cần phải có một máy chủ ảo Java – JVM (Java Virtual Machine) đƣợc cài đặt trong hệ thống, môi trƣờng thực thi Java - JRE (Java Runtime Environment) hoặc bộ công cụ cho lập trình viên Java - JDK (Java Developer Kit) của Sun. 1.3 Kiến trúc Eclipse Kiến trúc của Eclipse đƣợc xây dựng dựa trên hai thành phần chính: thành phần lõi (core) và các thành phần gắn thêm (plugin). . Thành phần lõibao gồm các chức năng, dịch vụ mà các hệ phát triển ứng dụng phải có nhƣ chức năng cung cấp giao diện, trình soạn thảo văn bản, gỡ lỗi cần cho mọi nền tảng lập trình (cần cho các plugin). . Thành phần gắn thêm bao gồm nhiều thành phần dễ dàng tích hợp vào nhiều ứng dụng chạy trên nền Eclipse.Các chức năng của thành phần lõi tách biệt với các chức năng của phần giao diện. Kiến trúc Eclipse đƣợc thiết kế và xây dựng để đáp ứng các yêu cầu sau: . Hỗ trợ việc xây dựng các công cụ khác nhau để phát triển ứng dụng. . Hỗ trợ các công cụ để thao tác trên bất kỳ loại nội dung nào.Ví dụ:HTML, Java, C, C++, JSP, PHP, EJB, XML và GIF. . Hỗ trợ tích hợp các công cụ một cách dễ dàng. . Hỗ trợ môi trường phát triển ứng dụng giao diện và không giao diện. . Chạy được trên nhiều hệ điều hành, gồm Window, Linux, Android, Phạm Viết Mạnh – CT1301 16
  22. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng Kiến trúc nền tảng Eclipse cung cấp các công cụ cùng cơ chế sử dụng và quy định để có thể tích hợp các công cụ một cách dễ dàng. Những cơ chế này đƣợc thể hiện thông qua giao diện API, lớp và phƣơng thức. Ngoài ra, nền tảng Eclipse còn cung cấp các framework để dễ dàng phát triển các công cụ mới. EclipseSDKbao gồm 3 phần chính: . Platform . JavaDevelopment Toolkit (JDT) . PluginDevelopment Environment (PDE) Với JDT, Eclipse là một môi trƣờng hỗ trợ phát triển Java. JDT cũng có thể đƣợc coi nhƣ là một Plugin cho Eclipse nhƣ là một môi trƣờng lập trình tích hợp (Java IDE -Integrated Development Enviroment).PDE hỗ trợ việc mở rộng Eclipse, tích hợp các Plugin vào EclipsePlatform. EclipsePlatform là nền tảng của toàn bộ phần mềm Eclipse, cung cấp những dịch vụ cần thiết cho việc tích hợp những bộ công cụ phát triển phần mềm dƣới dạng Plugin.EclipsePlatform đƣợc xây dựng dựa trên cơ chếphát hiện, tích hợp và chạy các thành phần gắn thêm. Plugin là thành phần gắn thêm có thể hoạt động độc lập hoặc cùng với các thành phần khác. Thông thƣờng, một ứng dụng có thể tổ hợp nhiều thành phần gắn thêm, mỗi thành phần gắn thêm này lại nối với các thành phần gắn thêm khác tùy vào mục đích sử dụng Hình2: Kiến trúc tổng quan Eclipse Phạm Viết Mạnh – CT1301 17
  23. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng 1. Nền tảng thời gian thựcthi (The Platform runtime): Công việc chính của nền tảng thời gian thực thilà quản lýPlugin đang có trong thƣ mục Plugin của Eclipse.Mỗi Plugin đều có 1 tập tin Manifest liệt kê những kết nối mà Plugin cần.Plugin chỉ đƣợc tải vào Eclipse khi thực sự cần thiết để giảm lƣợng tài nguyên yêu cầu và thời gian khởi tạo. 2. Không gian làm việc (The Workspace) : Không gian làm việc quản lý tài nguyên ngƣời dùng đƣợc tổ chức dƣới dạng Project. Mỗi dự án là một thƣ mục con trong thƣ mục Không gian làm việc. Mỗi dự án có chứa các tập tin và thao tác của ngƣời dùng. Tất cả các file trong không gian làm việc đƣợc trực tiếp tiếp cận với các chƣơng trình chuẩn và công cụ cơ bản của hệ điều hành. Các công cụ tích hợp với nền tảng đƣợc cung cấp API để xử lý nguồn tài nguyên trong không gian làm việc (các dự án, các tập tin, và thƣ mục). Tài nguyên đƣợc đại diện bởi các đối tƣợng thích ứng để các bên khác có thể mở rộng hành vi của họ. Không gian làm việc bảo quản cấp thấp lịch sử những sự thay đổi tài nguyên, tránh thất thoát tài nguyên ngƣời dùng. Tài nguyên đƣợc tổ chức dƣới dạng cấu trúc cây rất hữu ích và hiệu quả.Từ đó, mỗi nút dữ liệu chỉ ra nơi mà các công cụ cần thêm, loại bỏ, hoặc làm mới. Không gian làm việcthông báo những công cụ cần thiết cho việc thay đổi tài nguyên. Đặc tính này cho phép các nhà xây dựng một số dự án mở rộng đƣợc đăng ký trên cùng một dự án và cung cấp nhiều cách để kích hoạt toàn dự án và không gian làm việc với dự án. Một không gian làm việctự độngxây dựng các tính năng, tự động kích hoạt các hoạt động cần thiết trong quá trình xây dựngsau mỗi lần sửa đổi tài nguyên (hoặc hàng loạt hoạt động). 3. Bàn làm việc (Workbench): Bàn làm việc là giao diện đồ họa ngƣời dùng của Eclipse, gồm có Standard Widget Toolkit (SWT) và JFace. Eclipse không hoàn toàn bắt buộc phải sử dụng SWT hay JFace để lập trình giao diện, ngƣời lập trình vẫn có thể sử dụngAWT hay SWING của Java thông qua việc cài đặt các Plugins. Phạm Viết Mạnh – CT1301 18
  24. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng SWT (Standard Widget Toolkit) là một gói công cụ mã nguồn mở đƣợc phát triển bởi IBM, cung cấp cho các lập trình viên Java giải pháp để phát triển giao diện đồ họa ngƣời dùng. SWT cung cấp một hệ điều hành độc lập thông thƣờng API cho các vật dụng và đồ họa thực hiện một cách mà cho phép tích hợp chặt chẽ với hệ thống cửa sổ cơ bản. Toàn bộ giao diện ngƣời dùng của EclipsePlatform, và các thành phần cắm vào nó, đều sử dụng SWT để trình bày thông tin cho ngƣời sử dụng. JFace là gói công cụ để xây dựng giao diện ngƣời dùng cấp cao, JFace là tầng trên cùng của SWT, cung cấp các lớp thuộc mô hình MVC (Model- View- Controller) để phát triển các ứng dụng đồ họa dễ dàng hơn. Cơ chế hoạt động cho phép ngƣời sử dụng các lệnh đƣợc xác định độc lập từ các điều khiển trong giao diện ngƣời dùng. Một hành động đại diện cho một lệnh có thể đƣợc kích hoạt bởi ngƣời dùng thông qua một nút,menu, hoặc các núttrên một thanh công cụ. Bàn làm việc Không giống nhƣ SWT và JFace, đƣợc cả hai mục đích chung giao diện ngƣời dùng bộ công cụ, bàn làm việc cung cấp các tính cách giao diện ngƣời dùng của nền tảng Eclipse và cung cấp các cấu trúc trong đó các công cụ tƣơng tác với ngƣời sử dụng. Bởi vì điều này và xác định vai trò trung tâm, bàn làm việclà đồng nghĩa với Nền tảng Eclipse giao diện ngƣời dùng nhƣ một toàn thể và với các cửa sổ chính của ngƣời dùng thấy khi các nền tảng đang chạy. Các APIWorkbench phụ thuộc vào các APISWTít hơn vào các APIJFace. Việc thực hiện Workbenchđƣợc xây dựng bằng cách sử dụng cả hai SWT và JFace; Java AWT và Swing không đƣợc sử dụng Trong EclipsePlatform, giao diện ngƣời dùng dựa trên các trình soạn thảo, khung nhìn, và phối cảnh. Từ quan điểm của ngƣời dùng, các mẫu và khung nhìn cần đƣợc nhìn thấy trên màn hình. Trình soạn thảocho phép ngƣời dùng mở, chỉnh sửa và lƣu các đối tƣợng. Một vòng đời đƣợc mở, lƣu gần giống nhƣ các công cụ hệ thống tập tin, nhƣng đƣợc tích hợp chặt chẽ hơn vào khung làm việc. Khi hoạt động, Phạm Viết Mạnh – CT1301 19
  25. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng một trình soạn thảocó thể bổ sung các lệnh lên thanh menuvà thanh công cụ. Nền tảng này cung cấp một trình soạn thảo tiêu chuẩn cho các nguồn tài nguyên văn bản, nhiều trình soạn thảocụ thể đƣợc cung cấp bởi các Plugins. Khung nhìn cung cấp thông tin về một số đối tƣợng mà ngƣời dùng đang làm việc tại khung làm việc. Một khung nhìn có thể hỗ trợ một mẫu bằng cách cung cấp thông tin về các tài liệu đang đƣợc chỉnh sửa. Một khung nhìn có thể làm tăng thêm các cách nhìn khác nhau bằng cách cung cấp thông tin về các đối tƣợng đang đƣợc chọn. Một cửa sổ làm việc có thể có một số khung nhìn riêng biệt, chỉ một trong số đó có thể nhìn thấy tại bất kỳ thời điểm nào. Mỗi điểm có khung nhìn riêng và mẫu của nó đƣợc sắp xếp để trình bày trên màn hình 4. Đội hỗ trợ (Team support): Nền tảng Eclipse cho phép một dự án trong vùng làm việc đặt theo phiên bản và quản lý cấu hình với một nhóm thƣ mục liên quan. Nền tảng này có các điểm mở rộng và một API cung cấp kho lƣu trữ cho phép các thành phầnmới đƣợc gắn vào. Các chức năng đƣợc cung cấp bởi một sản phẩm cụ thểluôn ảnh hƣởng đến công việc của ngƣời dùng, ví dụ, bằng cách thêm vào các bƣớc công khai để lấy tập tin từ các kho lƣu trữ, trả lại các tập tin đƣợc cập nhật vào kho, và để so sánh các phiên bản tập tin khác nhau. Theo đó, các nền tảng Eclipse có một cái nhìn tổng quan và cho phép mỗi nhà cung cấp một số thƣ mục để xác định công việc riêng của mình để ngƣời dùng quen thuộc với nhóm sản phẩm lƣu trữ có thể nhanh chóng học cách sử dụng nó từ bên trong Eclipse. 5. Trợ giúp (Help): Cung cấp hệ thống tài liệu mở rộng, có thể là định dạng HTML hay XML.Những ngƣời muốn phát triển Eclipse sẽ sử dụng PDE (PluginDevelopmentEnvironment)để bổ sung thêm các Plugin mới. Phạm Viết Mạnh – CT1301 20
  26. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Chƣơng 1 đã cung cấp thông tin tổng quát về lịch sử phát triển và ƣu nhƣợc điểm của Eclipse. Các đặc điểm này đƣợc tóm tắt nhƣ sau: Ưu điểm sau: . Khả năng mở rộng, phụ thuộc vào các thành phần gắn thêm . Các thành phần gắn thêmđƣợc xây dựng thích nghi với việc phát triển trênmọi ứng dụng, từ ứng dụng trong doanh nghiệp, ứng dụng trên máy tính cá nhân cho đến các ứng dụng nhúng cho các thiết bị. . Những ngƣời phát triển có thể tự phát triển các thành phần gắn thêm theo yêu cầu riêng của họ. Nhược điểm: Ngƣời phát triển cần có hiểu biết về kiến trúc Eclipse để biết khi nàocần gắn thêm (hay gỡ ra) hoặc gắn thêm thành phần nào. Ngoài ra, các thành phần gắn thêm (các dự án) không ngừng phát triển nên phải biết lúc nào thì nâng cấp lên phiên bản mới hơn. Phạm Viết Mạnh – CT1301 21
  27. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng CHƢƠNG 2:KIẾN TRÚC CỦA PLUGIN TRONG ECLIPSE Trong chƣơng này,khóa luận trình bày về kiến trúc Plugin nói chung,kiến trúc Plugin trong Eclipse, phát triển phần mềm dựa trên các thành phần phần mềm. 2.1 Giới thiệu Plugin còn đƣợc gọi là trình cắm, hay phần bổ trợ là một thành phần giúp phần mềm ứng dụng thêm những tính năng cụ thể. Nếu đƣợc hỗ trợ, Plugin cho phép tùy biến các chức năng của một ứng dụng. Các phần mềm ứng dụng hỗ trợPlugin vì nhiều lý do. Một số lý do chính bao gồm: . Cho phép các nhà phát triển thứ ba tạo ra các tính năng để mở rộng phần mềm đó. . Hỗ trợ một cách dễ dàng trong việc bổ sung thêm các tính năng mới. . Giảm kích thƣớc của một ứng dụng. . Tách mã nguồn từ một ứng dụng vì giấy phép phần mềm không tƣơng thích. Kiến trúc chung của Plugin Hình3: Kiến trúc Plugin Phạm Viết Mạnh – CT1301 22
  28. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng Ứngdụng chính cung cấp dịch vụ mà các Plugin có thể sử dụng, bao gồm cách để Plugin đăng ký với ứng dụng chính và một giao thức cho việc trao đổi dữ liệu. Plugin phụ thuộc vào các dịch vụ cung cấp bởi các ứng dụng chính và thƣờng không tự hoạt động. Ngƣợc lại, các ứng dụng chính hoạt động độc lập với Plugin. Giao diện lập trình ứng dụng (API) mã nguồn mở cung cấp một giao diện tiêu chuẩn, cho phép các hãng thứ ba để tạo ra các Plugin tƣơng tác với các ứng dụng chính. Một API ổn định cho phép Plugin của hãng thứ ba tiếp tục hoạt động nhƣ các thay đổi đối với phiên bản gốc và để mở rộng vòng đời của các ứng dụng đã lỗi thời. 2.2 Phát triển phần mềm dựa trên thành phần Công nghệ phần mềm phát triển qua nhiều giai đoạn và từng giai đoạn luôn có những công nghệ mới xuất hiện giúp phát triển phần mềm thuận lợi và bền vững. Đó là Component-Based Development (CBD – Phát triển dựa trên các thành phần). Ƣu điểm của phát triển dựa trên các thành phần là khả năng sử dụng lại và thời gian phát triển ngắn. Tuy nhiên có những trở ngại mà phát triển dựa trên các thành phần phải vƣợt qua nhƣ: Tính tƣơng thích với môi trƣờng, tính kết hợp các thành phần với nhau, tính làm mịn của các thành phần phần mềm. 2.2.1 Mô hình trừu tƣợng Mô hình trừu tƣợng đƣợc dùng để mô tả các thành phần. Mô hình này đƣa ra một vài định nghĩa chung và tổng quát gồm: cú pháp (syntax), ngữ nghĩa (semantics) và tính kết hợp (composition). Tên Interface Mã nguứn Đứu vào Đứu ra Thành phứn Hình4: Mô hình trừu tượng của thành phần Phạm Viết Mạnh – CT1301 23
  29. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng 2.2.2 Cú pháp Ngôn ngữ lập trình cấu tạo nên thành phần phần mềm sẽ quyết định cấu trúccủa nó. Trong các thành phần phần mềmhiện có, ngôn ngữ của thành phần là ngôn ngữ lập trình. Ví dụ: EJB tạo bằng ngôn ngữ lập trình Java và là một Java class. 2.2.3 Ngữ nghĩa Thành phần là một đơn vị phần mềm gồm có tên, giao tiếp (interface) và mã nguồn. Mã nguồn cài đặt các dịch vụ của thành phần đƣợc giấu kín bên trong thành phần. Interface là phần giao tiếp bên ngoài, cung cấp những thông tin để các thành phần có thể kết nối với nhau bao gồm những dịch vụ đầu vào và các yếu tố cung cấp dịch vụ đầu ra. Nếu có nhiều đầu vào và nhiều đầu ra, thành phần phải xác định quan hệ giữa các đầu vào và đầu ra. Hình5:Ví dụ về thành phần với các kiểu đầu vào - ra Thành phần là một đơn vị chức năng chƣa hoàn chỉnh. Một hệ thống sẽ bao gồm nhiều thành phần nối ghép lại. Đầu vào của thành phần này sẽ ghép với đầu ra của thành phần khác.Tƣơng tự, đầu ra của thành phần cũng có thể là đầu ra của hệ thống hoặc là đầu vào của một thành phần khác (hình 4). Hiện nay, thành phần có xu hƣớng chính là các đối tƣợng trong kiểu lập trình hƣớng đối tƣợng. Các dịch vụ đầu ra là các phƣơng thức. Các dịch vụ đầu vào đƣợc quản lý và cung cấp bằng các bộ chứa (container) nơi chứa các đối tƣợng cũng nhƣ quản lý sự tiếp cận và tƣơng tác đến chúng. Ví dụ: JavaBean đƣợc quản lý bởi bộ chứa nhƣ BeanBox và nó kết nối các JavaBean thông qua sự kiện (event). Trong khi đó, EJB đƣợc quản lý bởi chƣơng trình máy chủ J2EE và EJB đƣợc tiếp cận thông qua 2 interface là “home” và “remote” hoặc đƣợc gọi trực tiếp bởi máy chủ J2EE. Phạm Viết Mạnh – CT1301 24
  30. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng 2.2.4 Kết hợp (composition) Trong phát triển phần mềm dựa trên thành phần, sự kết hợp các thành phần với nhau tạo thành hệ thống hoàn chỉnh là vấn đề cốt lõi (các thành phần có thể kết hợp với nhau để tạo thành thành phần phức hợp). Vấn đề nảy sinh là hiện nay chƣa có một ngôn ngữ kết hợp đảm bảo tƣơng thích về ngữ nghĩa và cú pháp cho các thành phần EJB, COM, Sự kết hợp thành phần có thể xảy ra ở hai giai đoạn chính trong vòng đời của thành phần là thiết kế (design) và triển khai (deployment). Hứ thứng Thành phứn kứt hứp Thành phứn Z Thành phứn 1 Thành phứn K Thành phứn L Thành phứn M Hình6: Sự kết hợp các thành phần trong hệ thống Phạm Viết Mạnh – CT1301 25
  31. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng 2.3Kiến trúc Plugin trong Eclipse 2.3.1Giới thiệu về Plugin và extension point Plugin: là một thành phần(component) cung cấp một số chức năng [5] Ví dụ plugin lớn: HTML editor Ví dụ plugin nhỏ: Action để tạo file zip Extension point:Điểm mở rộng. [5] Điểm mở rộng là 1 cơ chế cho phép 1 plugin có thể thêm các chức năng từ 1 plugin khác. [5] Ví dụ: Điểm mở rộng cho giao diện ngƣời dùng workbench. [5] Extension: một chức năng Hình7: Plugin và extension Ví dụ: các chức năng của HTML editor Mỗi Plugin trong Eclipse phải sử dụng các nhân APIEclipse (core API Eclipse) để xác định các lớp mới để chạy nhƣ một thành phần của cơ sở Platform . Hình8: Plugin trong Workbench và Workspace Mỗi Plugin có một hay nhiều extension point và có thể tùy ý khai báo một điểm mở rộng mới. Mỗi Plugin phụ thuộc vào một hoặc nhiều Plugin Phạm Viết Mạnh – CT1301 26
  32. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng khác. Trong Eclipse, Plugin phải sử dụng một trong số Plugin hệ thống (Plugin system)nhƣnguồn lƣu trữ (projects, folders và các files), thành phần giao diện ngƣời dùng để thực hiện công việc (Workbench user interface components), các Plugin có sẵn, trình gỡ lỗi (debugging), công cụ phát triển Java (JDT), môi trƣờng phát triển thành phần cắm thêm (PDE) [4]. PDE cho phép các nhà phát triển dễ cài đặt Plugin trong Eclipse hơn là thông qua một công cụ bên ngoài. PDE chính là một Plugin và dựa vào sự hỗ trợ cùng một cốt lõi để thực hiện nhiệm vụ của mình nhƣ mỗi Plugin khác Eclipse extensions đƣợc chia làm 3 loại: . Plugin . Fragment . Feature Pluginlà một công cụbổ sung thêm chức năng để Eclipse sử dụng các điểm mở rộng. Chu trình sống của Plugin đƣợc điều khiển bởi Workbench. Plugin đƣợc thêm vào Eclipse khi Eclipse khởi động mà không đƣợc load ngay lập tức, Plugin chỉ đƣợc load khi cần thiết. Trong suốt quá trình load, Elipse sẽ gọi phƣơng thức startup() và trƣớc khi unload thì gọi shutdown(). Hai phƣơng thức load và unload có thể đƣợc coi nhƣ là hàm khởi tạo init() và hàm hủy destroy(). Fragment là tập hợp các bộ mã tạo nên một Plugin. Khi một fragment đƣợc thực thi, Eclipse sẽ kết hợp các đoạn mã fragment với Plugin tạo nên sự rõ ràng trong hành vihay phƣơng thức của Plugin. Feature là một tập hợp các Plugin mà đại diện cho tập các chức năng. Feature đƣợc cài đặt bằng tay hay sử dụng quản lý cập nhật (Update Manage). Các Plugin và các tập tin hỗ trợ (supporting files) đƣợc đóng gói vào một tập tin lƣu trữ tính năng (feature archive) bao gồm một tính năng tập tin cấu hình, Feature.xml, mô tả nội dung của kho lƣu trữ và các liên kết Plugin. Khi một Plugin đƣợc đóng gói thành một công cụ hoàn chỉnh, fragmentgồm mã cập nhật cho một Plugin chỉ là một đóng gói của một tập hợp các Pluginđể dễ dàng cài đặt vào Eclipse [4]. Phạm Viết Mạnh – CT1301 27
  33. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng 2.3.2 Điểm mở rộng Plugin (Plugin Extension Points) Một số lƣợng lớn các điểm mở rộngPluginđƣợc Eclipse xác định có sẵn. Các điểm mở rộngPluginđƣợc chia thành các lĩnh vực sau: . Platform runtime: Sử dụng một trong hai điểm mở rộng (extension points), có thể xác định toàn bộ hành vi của Eclipse. . Không gian làm việc: Điểm mở rộngchịu trách nhiệm quản lý tài nguyên ngƣời dùng đƣợc tổ chức dƣới dạng Project. . Bàn làm việc:giao diện đồ họa ngƣời dùng của Eclipsecó số lƣợng lớn nhất các điểm mở rộng. Một mẫu cho các điểm mở rộngbao gồm sự hỗ trợ cho các khung nhìn (view) và trình biên tập, các tổ hợp phím, hỗ trợ kéo thả giữa các khung nhìn và bổ sung bảng điều khiển (panels) cho hộp thoại Preferences. . Gỡ lỗi: Các điểm mở rộngđể gỡ lỗi giữa các hành vi và sử dụng điểm giao diện (interface points) . Trợ giúp: Các điểm mở rộngđƣợc tích hợp vào công cụ tìm kiếm trợ giúp của Eclipse. Các trợ giúp đƣợc hiển thị dƣới dạng bảng hoặc sử dụng thêm những Plugin mang tính đặc thù để trợ giúp. 2.3.3 Tiến trình làm việc của Plugin Hình9: Tiến trình làm việc của Plugin Phạm Viết Mạnh – CT1301 28
  34. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng Về mặt kỹ thuật, một Plugin là một Java Archive (JAR) độc lập và tự khởi tạo. Plugin độc lập vì Plugin chứa mã và tài nguyên các Pluginkhác cần để chạy. Plugin tự khởi tạo bởi vì nó bao gồm các thông tin của Plugin, tài nguyên Plugin, công dụng của nó. Trong một Plugin, hai tập tin mô tả là MANIFEST.MF và Plugin.xml. 2.3.4Tập tin cấu hình (manifest) của Plugin Thông tin mô tả chi tiết Plugin nằm trong tập tin manifest (Plugin.xml). Eclipse sử dụng tập tin cấu hình để tích hợp Plugin vào framework. Tập tin manifest chứa những thông tin chung về Plugin bao gồm: tên Plugin, phiên bản, tên lớp, tên file JAR. Ngoài ra, tập tin cấu hình còn chứa danh sách những Plugin mà Plugin hiện tại sử dụng. Ví dụ về tập tin manifest //Thông tin về Plugin Manifest-Version: 1.0 Bundle-ManifestVersion: 2 Bundle-Name: Tkb Bundle-SymbolicName: Tkb;singleton:=true Bundle-Version: 1.0.0.qualifier Bundle-Activator: tkb.Activator /* Các Plugin cần dùng */ Require-Bundle: org.Eclipse.ui, org.Eclipse.core.runtime, Pluginsql //Môi trường chạy Plugin Bundle-RequiredExecutionEnvironment: JavaSE-1.7 Bundle-ActivationPolicy: lazy /* Thuộc tính định dạng Plugin */ Phạm Viết Mạnh – CT1301 29
  35. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng /* Thông tin Plugin */ //Khai báo chức năng mà Plugin cung cấp Phạm Viết Mạnh – CT1301 30
  36. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng Hai Plugin quan trọng trong Eclipse là PluginWorkspace (org.Eclipse.core.resources) và PluginWorkbench (org.elipse.ui). Một trong những extension quan trọng là extension có thuộc tính point=org.Eclipse.ui.actionSets. Một actionSet là một nhóm các chức năng mà Plugin sẽ thêm vào giao diện Workbench, ví dụ nhƣ là menus, menu items, và toolbars.ActionSet sẽ gom nhóm các chức năng để ngƣời dùng có thể quản lý chúng một cách dễ dàng. Một actionSet có thể chứa 2 thẻ: thẻ menu mô tả nơi item xuất hiện và cách hiển thị của nó trên Workbench; thẻ action mô tả một item sẽ thực hiện chức năng gì và lớp xử lý action để thực hiện chức năng đó. 2.3.5 Plugin fragment và feature Plugin fragment: đƣợc hình thành từ một phần của Plugin. Plugin fragment có ích khi muốn sử dụng một phần của Plugin độc lập với phần còn lại của Plugin. Plugin fragment đƣợc dùng để thêm các đặc điểm nào đó vào một Plugin đang có mà không cần build lại Plugin đó hoặc đƣợc dùng để cung cấp chức năng cho một nền tảng nào đó. Plugin fragment gần giống với Plugin thông thƣờng, chỉ khác ở một vài đặc điểm sau: . Thông tin mô tả Plugin đƣợc lƣu trong tập tin fragment.xml thay vì Plugin.xml. . Trong tập tin fragment.xml, nút gốc là và nút này có 2 thuộc tính là Plugin-id và Plugin-version dùng để chỉ ra định danh và phiên bản của Plugin cha. . Plugin fragment sẽ tự động kế thừa các nút của Plugin cha và có thể thêm các nút khác nếu cần thiết. Plugin feature: Trong kiến trúc Eclipse, feature là việc đóng gói một nhóm các Plugin có liên quan lại thành một sản phẩm tích hợp. Plugin feature Phạm Viết Mạnh – CT1301 31
  37. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng không có chứa code. Ví dụ: Java Development Tooling (JDT) là một feature project đƣợc tạo thành bởi các Plugin nhƣ: Java editor, debugger, và console. Tập tin đặc tả feature project là feature.xml, tập tin này chứa tham chiếu đến các Plugin và các tài nguyên khác của feature project, đồng thời chứa các thông tin về việc update, copyright và license. 2.3.6 Đóng gói Plugin Eclipse quyết định Plugin nào đƣợc load bằng cách kiểm tra thƣ mục Plugins vào thời điểm khởi động. Để cài đặt một Plugin thì cần tạo một thƣ mục con trong thƣ mục Plugins, sau đó chép tất cả các tập tin chƣơng trình và tập tin manifest vào. Nên đặt tên thƣ mục chứa Plugin theo chuẩn: tên của Plugin đƣợc theo sau bởi dấu gạch dƣới và chỉ số phiên bản, ví dụ: C:\Eclipse\Plugins\com.example.hello. Sau đó, nén thƣ mục con vừa đƣợc tạo thành tập tin JAR. Tạo tập tin JAR bằng giao diện Eclipse: menu File Export. Sau đó khởi động lại Eclipse để Eclipse có thể nhận ra Plugin mới. 2.3.7Perspective,views, editor Vào một thời điểm bất kỳ, Workbench là một cửa sổ ứng dụng đơn chứa một số lƣợng các kiểu ô cửa sổ (pane) khác nhau hay còn đƣợc gọi là các khung nhìn (views), và một view đặc biệt là trình soạn thảo (editor). Trong một số tình huống, một ô cửa sổ đơn có thể chứa một nhóm các ô cửa sổ khác dƣới dạng các thẻ (tabs). Tùy vào từng perspective, một ô cửa sổ có thể chứa cửa sổ thực thi lệnh trong khi ô cửa sổ khác chứa một bản phác thảo của dự án đang làm việc. Tuy nhiên, trình soạn thảo là một thành phần căn bản không thể thiếu của tất cả các phối cảnh. Vì có nhiều loại tài liệu khác nhau, nên có nhiều loại trình soạn thảo khác nhau. Khi một tài liệu đƣợc mở ra hoặc đƣợc tạo mới, Eclipse tìm đến trình soạn thảo thích hợp nhất để ngƣời dùng thao tác trên tài liệu này. Nếu một tài liệu là một văn bản thông thƣờng (text document), trình soạn thảo văn bản cài đặt sẵn trong Eclipse đƣợc lựa chọn. Nếu tài liệu là một tập tin java nguồn, trình soạn thảo Java của JDT đƣợc lựa chọn, trình soạn thảo này có Phạm Viết Mạnh – CT1301 32
  38. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng nhiều tính năng đặc biệt nhƣ kiểm tra cú pháp của các mã lệnh đƣợc soạn, hoàn thành mã lệnh tự động (code completion) Nếu tài liệu là một văn bản Microsoft Word trên Windows và chƣơng trình Word đã đƣợc cài đặt trên máy đang sử dụng, tài liệu đƣợc mở bởi Word trong Eclipse bằng kỹ thuật kết nối và nhúng đối tƣợng (Object Linking and Embedding – OLE). 2.4Ngôn ngữ lập trình java 2.4.1 Lịch sử phát triển của Java Java đƣợc khởi đầu bởi James Gosling và bạn đồng nghiệp ở SunMicrosystemsnăm 1991. Ban đầu ngôn ngữ này đƣợc gọi là Oak. Sauđókhônglâungônngữ mới vớitên gọilà Java ra đời và đƣợc giới thiệu năm 1995. 2.4.2 Máy ảo Java (Java Virtual Machine) Tất cả các chƣơng trình muốn thực thi đƣợc thì phải đƣợc biên dịch ra mã máy. Mã máy của từng kiến trúc CPU của mỗi máy tính là khác nhau (tập lệnh mã máy của CPU Intel, CPU Solarix, CPU Macintosh là khác nhau), vì vậy trƣớc đây một chƣơng trình sau khi đƣợc biên dịch xong chỉ có thể chạy đƣợc trên một kiến trúc CPU cụ thể nào đó. CPU Intel có thể chạy các hệ điều hành nhƣ Microsoft Windows, Unix, Linux, OS/2, Chƣơng trình thực thi đƣợc trên Windows đƣợc biên dịch dƣới dạng file có phần mở rộng *.EXE còn trên Linux thì đƣợc biên dịch dƣới dạng file có đuôi *.ELF, vì vậy trƣớc đây một chƣơng trình chạy đƣợc trên Windows muốn chạy đƣợc trên hệ điều hành khác nhƣ Linux thì phải chỉnh sửa và biên dịch lại. Ngôn ngữ lập trình Java ra đời, nhờ vào máy ảo Java mà khó khăn nêu trên đã đƣợc khắc phục. Một chƣơng trình viết bằng ngôn ngữ lập trình Java sẽ đƣợc biên dịch ra mã của máy ảo java (mã java bytecode). Sau đó máy ảo Java chịu trách nhiệm chuyển mã java bytecode thành mã máy tƣơng ứng. Sun Microsystem chịu trách nhiệm phát triển các máy ảo Java chạy trên các hệ điều hành trên các kiến trúc CPU khác nhau Phạm Viết Mạnh – CT1301 33
  39. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng Hình 10: Kiến trúc Java Virtual Machine JVM bao gồm các thành phần chính: . Class Loader: là một hệ thống con của JVM, làm nhiệm vụ tải các lớp đƣợc xác định. . Class Area: lƣu trữ cấu trúc của các lớp, thuộc tính, phƣơng thức của lớp, và code của các phƣơng thức. . Heap &Java Stack: - Heap: là vùng nhớ lƣu trử các đối tƣợng đƣợc khởi tạo trong quá trình thực thi. - Stack: chứa các frame. Mỗi frame chứa các biến cục bộ và thực thi một hàm gọi và trả kết quả về. Mỗi tiến trình có một Stack riêng, đƣợc khởi tạo cùng lúc với tiến trình. Mỗi frame sẽ đƣợc tạo khi một hàm đƣợc gọi và hủy khi việc gọi hàm kết thúc . Programming Counter Register: chứa địa chỉ của máy chủ ảo đang thực thi. . Native Method Stack: chứa các hàm của hệ thống đƣợc sử dụng trong chƣơng trình . Execution Engine: là một hệ thống bao gồm: bộ xử lý ảo, trình thông dịch (đọc Java byte code và thực thi các chỉ thị), JIT compiler biên dịch mã byte code sang mã máy. Phạm Viết Mạnh – CT1301 34
  40. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng 2.4.3 Một số đặc điểm ngôn ngữ lập trình Java Java là một ngôn ngữ lập trình hƣớng đối tƣợng vừa biên dịch vừa thông dịch. Chƣơng trình nguồn viết bằng ngôn ngữ lập trình Java có đuôi *.java đầu tiên đƣợc biên dịch thành tập tin có đuôi *.class và sau đó sẽ đƣợc trình thông dịch thông dịch thànhmã máy. Một chƣơng trình viết bằng ngôn ngữ lậptrình Java sẽ đƣợc biên dịch ra mã của máy ảojava (mã java bytecode). Sau đó máy ảoJava chịu trách nhiệm chuyển mã java bytecode thành mã máy tƣơng ứng. Sun Microsystempháttriểncác máyảoJava chạy trên các hệ điều hành trên các kiến trúc CPU khác nhau. Một chƣơng trình, ứng dụng viết bằng ngôn ngữ Java có thể chạy trên nhiều máy tính có hệ điều hành khác nhau (Windows, MacOS, Linux, ) có cài đặt máy ảojava (Java Virtual Machine). Vì thế chƣơng trình chỉ cần viết một lầnchạy mọi nơi (write once run any where). Java hỗ trợ lập trình đa nhiệm, đa luồng cho phép nhiều tiến trìnhcóthểchạysongsongcùng mộtthờiđiểmvà tƣơng tác với nhau. Java hỗ trợ mạnh cho việc phát triển ứng dụng. Công nghệ Java phát triển mạnh mẽ do Sun Microsystem cung cấp nhiều công cụ, thƣ viện lập trình phong phú hỗ trợ cho việc phát triển nhiều loại hình ứng dụng khác nhau, cụ thể nhƣ: J2SE (Java 2 Standard Edition) hỗ trợ phát triển những ứng dụng đơn, ứng dụng client-server; J2EE (Java 2 Enterprise Edition) hỗ trợ phát triển các ứng dụng thƣơng mại, J2ME Java 2 Micro Edition) hỗ trợ phát triển các ứng dụng trên các thiết bị di động, không dây, Eclipselà chƣơng trình chạy trên môi trƣờng Java. Plugin là thành phần cắm thêm trong Eclipse. Vì thế chƣơng trình viết dƣới dạng Plugin chỉ cần xây dựng 1 lần mà có thể chạy trên nhiều nền tảng khác nhau. Các Plugin trong Eclipse có thể tƣơng tác với nhau, hỗ trợ cho nhau và có thể chạy songsong cùng một thời điểm do Java hỗ trợ đa nhiệm, đa luồng. Phạm Viết Mạnh – CT1301 35
  41. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng CHƢƠNG 3: CHƢƠNG TRÌNH THỬ NGHIỆM Trong chƣơng này, khóa luận trình bày vềứng dụng sắp xếp thời khóa biểu đƣợc xây dựng bằng thành phần cắm thêm (Plugin) trên Eclipse. Plugin này đƣợc cài đặt bằng ngôn ngữ lập trình Java. Một số bƣớc trong phân tích thiết kế phân hệ sắp thời khóa biểu đƣợc giản lƣợc nhƣng không mất tính tổng quát của mục tiêu đề tài là xây dựng thử nghiệm Plugin dựa trên nền Eclipse. 3.1 Mô tả yêu cầu bài toán Chƣơng trình thử nghiệm hỗ trợ sắp xếp thời khóa biểu với đầu vào là các thông tin nhƣ: lớp học (mã môn học, số tín chỉ, buổi học, số lƣợng sinh viên tối đa), phòng học (địa chỉ, số lƣợng sinh viên, trang thiết bị giảng dạy đi kèm) Việc sắp xếp thời khóa biểu cần tuân theo các ràng buộc: . Về thời gian: . Có ít nhất 1 buổi học của 1 môn phải có 2 tiết trở lên . Các môn học trong 1 khóa chỉ xếp vào buổi sáng hoặc buổi chiều trong tuần. . Về phòng học: . Số lƣợng sinh viên trong lớp học phải phù hợp với số lƣợng sinh viên phòng học có thể chứa. . Khi sắp xếp, ƣu tiên xếp phòng học có trang thiết bị phù hợp cho các môn có yêu cầu đặc biệt về trang thiết bị. . Tại một thời điểm, chỉ đƣợc sắp xếp 1 lớp học tại 1 phòng học Yêu cầu: . Sử dụng mô hình MVC (Model-View-Controller). . Hệ thống thuần túy là hƣớng đối tƣợng, không chấp nhận các cách tiếp cận khác. . Thiết kế CSDL hợp lý đảm bảo các ràng buộc. . Chƣơng trình thử nghiệm làthành phần cắm thêm trong Eclipse . Bài toán nhấn mạnh vào việc truy xuất dữ liệu và thuật toán xếp lịch và xây dựng các chức năng: - Cập nhật, thêm mới, xóa, lƣu các thông tin nói trên. Phạm Viết Mạnh – CT1301 36
  42. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng - Thống kê, báo cáo, in thời khóa biểu dƣới dạng excel. - Đối với ngƣời quản lý: theo dõi lịch học của các lớp trong khoa, trong trƣờng, xếp thời khóa biểu. 3.2Xác định mô hình nghiệp vụ 3.2.1 Các chức năng nghiệp vụ Ta có thể xác định các chức năng nghiệp vụ của hệ thống nhƣ sau: Tham chiếu Chức năng R1 Cập nhật dữ liệu R11 Cập nhật thông tin phòng học R12 Cập nhật thông tin thiết bị R13 Cập nhật thông tin niên khóa R14 Cập nhật thông tin học phần R15 Cập nhật thông tin khoa R2 Lập thời khóa biểu R21 Sắp thời khóa biểu R22 In thời khóa biểu Tác nhân là một bộ phận bên ngoài hệ thống nhƣng có tƣơng tác với hệ thống. Nó chính là đối tƣợng mà hệ thống phục vụ hoặc cần cung cấp dữ liệu. Hệ thống gồm có tác nhân là ngƣời quản lý. Phạm Viết Mạnh – CT1301 37
  43. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng 3.2.2Biểu đồ use case tổng quan Hình11: Biểu đồ Use case tổng quan Chƣơng trình thử nghiệm sắp thời khóa biểu xác định đƣợc các ca sử dụng và tác nhân nhƣ sau: Gói ca sử Các ca sử dụng chi tiết Tác nhân dụng UC1Cập nhật thông tin phòng học UC2Cập nhật thông tin thiết bị 1. Cập nhật UC3Cập nhật thông tin niên khóa Ngƣời quản lý dữ liệu UC4Cập nhật thông tin học phần UC5Cập nhật thông tin khoa 2. Lập thời UC6Sắp thời khóa biểu Ngƣời quản lý khóa biểu UC7 In thời khóa biểu 3.2.3 Mô tả khái quát các quan hệ con Hệ thống gồm hai hệ con: . Cập nhật dữ liệu:có tác nhân duy nhất là ngƣời quản lý. Có tác dụng cập nhật thông tin đầu vào nhƣ: phòng học, thiết bị, niên khóa, học phần, khoa. . Lập thời khóa biểu: có tác nhân duy nhất là ngƣời quản lý, có tác dụng lập và in thời khóa biểu. Phạm Viết Mạnh – CT1301 38
  44. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng 3.2.4Các mô hình ca sử dụng chi tiết a. Gói ca sử dụng “Cập nhật dữ liệu” Hình12: Biểu đồ ca sử dụng gói “Cập nhật dữ liệu” Mô tả chi tiết ca sử dụng . Ca sử dụng “Cập nhật phòng học” Tên ca sử dụng Cập nhật phòng học Tác nhân Ngƣời quản lý Mục đích Cập nhật thông tin phòng học Mô tả khái quát Ngƣời quản lý cập nhật thông tin phòng học Các tham chiếu R11 Phạm Viết Mạnh – CT1301 39
  45. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng . Ca sử dụng “Cập nhậtthiết bị” Tên ca sử dụng Cập nhật thiết bị Tác nhân Ngƣời quản lý Mục đích Cập nhật thông tin thiết bị Mô tả khái quát Ngƣời quản lý cập nhật thông tin thiết bị trong phòng học Các tham chiếu R12 . Ca sử dụng “Cập nhật niên khóa ” Tên ca sử dụng Cập nhật niên khóa Tác nhân Ngƣời quản lý Mục đích Cập nhật thông tin niên khóa Mô tả khái quát Ngƣời quản lý cập nhật thông tin niên khóa Các tham chiếu R13 . Ca sử dụng “Cập nhật học phần” Tên ca sử dụng Cập nhật học phần Tác nhân Ngƣời quản lý Mục đích Cập nhật thông học phần Mô tả khái quát Ngƣời quản lý cập nhật thông tin học phần trong kỳ Các tham chiếu R14 Phạm Viết Mạnh – CT1301 40
  46. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng . Ca sử dụng “Cập nhật khoa” Tên ca sử dụng Cập nhật khoa Tác nhân Ngƣời quản lý Mục đích Cập nhật thông tin khoa Mô tả khái quát Ngƣời quản lý cập nhật thông tin khoa Các tham chiếu R15 b. Gói ca sử dụng “Lập thời khóa biểu” Hình13: Biểu đồ ca sử dụng gói “Lập thời khóa biểu” Mô tả chi tiết ca sử dụng . Ca sử dụng “Sắp thời khóa biểu” Tên ca sử dụng Sắp thời khóa biểu Tác nhân Ngƣời quản lý Mục đích Sắp thời khóa biểu Phạm Viết Mạnh – CT1301 41
  47. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng Mô tả khái quát Ngƣời quản lý sắp thời khóa biểu Các tham chiếu R21 . Ca sử dụng “In thời khóa biểu” Tên ca sử dụng In thời khóa biểu Tác nhân Ngƣời quản lý Mục đích In thời khóa biểu Mô tả khái quát Ngƣời quản lý muốn in thời khóa biểu dƣới dạng excel Các tham chiếu R22 3.3 Phân tích hệ thống 3.3.1 Phân tích gói ca sử dụng “Cập nhật dữ liệu” a.Ca sử dụng “Cập nhật phòng học” . Biểu đồ tuần tự thực thi ca sử dụng Hình 14: Biểu đồ tuần tự thực thi ca sử dụng “Cập nhật phòng học” Phạm Viết Mạnh – CT1301 42
  48. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng . Biểu đồ cộng tác thực thi ca sử dụng Hình 15: Biểu đồ cộng tác thực thi ca sử dụng “Cập nhật phòng học” b.Ca sử dụng “Cập nhật thiết bị” . Biểu đồ tuần tự thực thi ca sử dụng Hình16: Biểu đồ tuần tự thực thi ca sử dụng “Cập nhật thiết bị” Phạm Viết Mạnh – CT1301 43
  49. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng . Biểu đồ cộng tác thực thi ca sử dụng Hình17: Biểu đồ cộng tác thực thi ca sử dụng “Cập nhật thiết bị” c.Ca sử dụng “Cập nhật niên khóa” . Biểu đồ tuần tự thực thi ca sử dụng Hình 18: Biểu đồ tuần tự thực thi ca sử dụng “Cập nhật niên khóa” Phạm Viết Mạnh – CT1301 44
  50. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng . Biểu đồ cộng tác thực thi ca sử dụng Hình19: Biểu đồ cộng tác thực thi ca sử dụng “Cập nhật niên khóa” d.Ca sử dụng “Cập nhật học phần” . Biểu đồ tuần tự thực thi ca sử dụng : Nguoi quan ly : Form_Hocphan : Controller : Hocphan 1: Yeu cau cap nhat hp() 2: Cap nhat thong tin HP() 3: Cap nhat() 4: Hien thi KQ() Hình20: Biểu đồ tuần tự thực thi ca sử dụng “Cập nhật học phần” Phạm Viết Mạnh – CT1301 45
  51. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng . Biểu đồ cộng tác thực thi ca sử dụng : Nguoi quan ly : Hocphan 1: Yeu cau cap nhat hp() 3: Cap nhat() 2: Cap nhat thong tin HP() 4: Hien thi KQ() : Form_Hocphan : Controller Hình21: Biểu đồ cộng tác thực thi ca sử dụng “Cập nhật học phần” e.Ca sử dụng “Cập nhật khoa” . Biểu đồ tuần tự thực thi ca sử dụng : Nguoi quan ly : Form_Khoa : Controller : Khoa 1: Yeu cau thong tin Khoa() 2: Cap nhat khoa 3: Cap nhat 4: Hien thi KQ() Hình22: Biểu đồ tuần tự thực thi ca sử dụng “Cập nhật khoa” Phạm Viết Mạnh – CT1301 46
  52. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng . Biểu đồ cộng tác thực thi ca sử dụng : Nguoi quan ly : Khoa 1: Yeu cau thong tin Khoa() 3: Cap nhat 2: Cap nhat khoa 4: Hien thi KQ() : Form_Khoa : Controller Hình23: Biểu đồ cộng tác thực thi ca sử dụng “Cập nhật khoa” f. Mô hình phân tích gói ca “Cập nhật dữ liệu” 2: Cap nhat phong hoc() 3: Cap nhat phong hoc() 4: Hien thi KQ() : Form_PhongHoc : Controller : Phong hoc 1: Yeu cau cap nhat PH() 6: Cap nhat thong tin HP() 8: Cap nhat() 5: Yeu cau cap nhat hp() 7: Hien thi KQ() : Form_Hocphan : Controller : Hocphan 9: Yeu cau cap nhat nien khoa() 10: Cap nhat nien khoa() 12: Cap nhat nien khoa() : Nguoi quan ly 13: Yeu cau thong tin Khoa() 11: Hien thi KQ() : Form_Nienkhoa : Controller : Nienkhoa 17: Yeu cau cap nhat thiet bi() 14: Cap nhat khoa() 16: Cap nhat khoa() 15: Hien thi KQ() : Form_Khoa : Controller : Khoa 18: Cap nhat thiet bi() 20: Cap nhat thiet bi() 19: Hien thi KQ() : Form_Thietbi : Controller : Thietbi Hình 24: Mô hình phân tích gói ca ”Cập nhật dữ liệu ” Phạm Viết Mạnh – CT1301 47
  53. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng 3.3.2 Phân tích gói ca sử dụng “Lập thời khóa biểu” a.Ca sử dụng “Sắp thời khóa biểu” . Biểu đồ tuần tự thực thi ca sử dụng : Nguoi quan ly : Form_thoikhoabieu : Controller : Lophocphan : Thoikhoabieu : Baoloi 1: Chon sap tkb() 2: Yeu cau sap tkb() 3: Luu cac lop HP() 4: Sap tkb() 5: Luu cac lop bi loi() 6: Hien thi loi() 7: Luu tkb() 8: Hien thi tkb() Hình 25: Biểu đồ tuần tự thực thi ca sử dụng “Sắp thời khóa biểu” . Biểu đồ cộng tác thực thi ca sử dụng 4: Sap tkb() 2: Yeu cau sap tkb() 3: Luu cac lop HP() 1: Chon sap tkb() 6: Hien thi loi() : Form_thoikhoabieu : Controller : Lophocphan : Nguoi quan ly 5: Luu cac lop bi loi() 8: Hien thi tkb() 7: Luu tkb() : Thoikhoabieu : Baoloi Hình 26: Biểu đồ cộng tác thực thi ca sử dụng “Sắp thời khóa biểu” Phạm Viết Mạnh – CT1301 48
  54. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng b.Ca sử dụng “In thời khóa biểu” . Biểu đồ tuần tự thực thi ca sử dụng : Nguoi quan ly : Form_thoikhoabieu : Controller : Thoikhoabieu 1: Chon chuc nang in tkb() 2: Yeu cau in tbk() 3: Lay tt() 4: in va hien danh sach tkb() Hình27: Biểu đồ tuần tự thực thi ca sử dụng “In thời khóa biểu” . Biểu đồ cộng tác thực thi ca sử dụng 1: Chon chuc nang in tkb() 2: Yeu cau in tbk() 3: Lay tt() 4: in va hien danh sach tkb() : Nguoi quan ly : Form_thoikhoabieu : Controller : Thoikhoabieu Hình 28: Biểu đồ cộng tác thực thi ca sử dụng “In thời khóa biểu” Phạm Viết Mạnh – CT1301 49
  55. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng c. Mô hình phân tích gói ca “Lập thời khóa biểu” 4: Sap tkb() 2: Yeu cau sap tkb() 3: Luu cac lop HP() 1: Chon sap tkb() 6: Hien thi loi() : Form_thoikhoabieu : Controller : Lophocphan : Nguoi quan ly 5: Luu cac lop bi loi() 8: Hien thi tkb() 7: Luu tkb() 9: Chon chuc nang in tkb() : Baoloi : Thoikhoabieu 10: Yeu cau in tbk() 12: Lay tt() 11: in va hien danh sach tkb() : Form_thoikhoabieu : Controller : Thoikhoabieu Hình29: Mô hình phân tích gói ca “Lập thời khóa biểu” 3.4 Thiết kế hệ thống Hình30: Mô hình cơ sở dữ liệu Phạm Viết Mạnh – CT1301 50
  56. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng 3.5Thuật toán sử dụng. Thuật toán sắp xếp dựa trên các điều kiện ràng buộc về số sinh viên, trang thiết bị yêu cầu. Thu nhỏ không gian tìm kiếm bằng việc loại trừ các trƣờng hợp không thỏa mãn. Cụ thể: Duyệt các lớp học phần sau khi chia học phần thành các lớp học phần. Kiểm tra điều kiện số tiết học còn lại (chƣa đƣợc xếp vào phòng học) nếu khác 0 thì tìm phòng xếp cho lớp học phần đó, nếu không thì bỏ qua. Với các phòng thì chia trạng thái phòng đó thành các thứ từ thứ 2 đến thứ 6; mỗi thứ có 6 tiết một buổi học. Sau khi xếp 1 lớp học phần vào một phòng và một thứ cụ thể thì số tiết trống của phòng đó vào ngày thứ đó giảm đi cho tới khi bằng 0 thì chuyển sang xét tiếp ngày thứ khác. Khi một phòng đầy hết từ thứ 2 đến thứ 6 thì chuyển sang phòng kế tiếp. Các lớp học phần không tìm đƣợc phòng học thỏa mãn sẽ đƣợc lƣu riêng ra một bảng trong CSDL để thông báo cho ngƣời quản trị. Sử dụngcách truy vẫn trực tiếp vào CSDL để lƣu, sửa hoặc kết xuất dữ liệu nhanh. Các thông tin sau khi sắp xếp sẽ lƣu vào bảng thoikhoabieu trong CSDL rồi in ra giao diện đồ họa. 3.6Kết quả của chƣơng trình minh họa. - Chƣơng trình đã giải quyết đƣợc vấn đề cơ bản mà bài toán đƣa ra là sắp xếp lịch học đơn giản, chƣơng trình chạy ổn định, ít phát sinh lỗi. - Chƣơng trình đã xây dựng đƣợc các chức năng cơ bản mà bài toán đƣa ra: . Sắp xếp thời khóa biểu thỏa mãn các ràng buộc của bài toán. . Cập nhật, thêm mới, xóa, lưu các thông tin về phòng học, học phần, lớp học . Cho phép người quản lý sắp xếp thời khóa biểu tự động, xem thời khóa biểu . Có chức năng xuất thời khóa biểu ra file excel. Phạm Viết Mạnh – CT1301 51
  57. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng 3.7. Giao diện của chƣơng trình. 3.7.1.Giao diện chính của chƣơng trình. Hình31: Giao diện chính của Plugin thời khóa biểu 3.7.2 Giao diện đăng nhập - Ngƣời quản lý nhập tên đăng nhập và mật khẩu để kết nối với cơ sở dữ liệu MySQL và chọn đăng nhập để sử dụng chƣơng trình. Hình32: Giao diện đăng nhập Phạm Viết Mạnh – CT1301 52
  58. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng 3.7.3 Giao diện phòng học Hình33: Giao diện phòng học . Chức năng Mới: sẽ reset mã phòng và địa chỉ phòng trên giao diện. . Chức năng Thêm: Khi ngƣời quản lý muốn thêm phòng học vào cơ sở dữ liệu. Ngƣời quản lý sẽ nhập vào mã phòng và địa chỉ phòng tƣơng ứng. Click chuột vào chức năng thêm, chƣơng trình sẽ thêm vào cơ sở dữ liệu và hiển thị kết quả ở bảng danh sách các phòng trên giao diện nếu dữ liệu nhập vào không trùng với dữ liệu đã có. . Chức năng Xóa: giúp ngƣời quản lý xóa phòng học. Nhập mã phòng của phòng muốn xóa, chọn Xóa thì các thông tin của phòng này sẽ bị xóa, nếu đang có trong cơ sở dữ liệu. Kết quả đƣợc hiển thị trên bảng. . Chức năng Thoát: Thoát khỏi giao diện phòng học. Phạm Viết Mạnh – CT1301 53
  59. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng 3.7.4 Giao diện học phần Hình34 Giao diện học phần . Chức năng Làm mới: sẽ reset mã học phần, tên học phần, số sinh viên, số tín chỉ, số tiết trên giao diện. . Chức năng Thêm: Khi ngƣời quản lý muốn thêm học phần vào cơ sở dữ liệu. Ngƣời quản lý sẽ nhập vào mã học phần, tên học phần, số sinh viên, số tín chỉ, số tiết, khóa học, thiết bị, khoa viện tƣơng ứng. Click chuột vào chức năng thêm, chƣơng trình sẽ thêm vào cơ sở dữ liệu và hiển thị kết quả ở bảng danh sách các phòng trên giao diện nếu dữ liệu nhập vào không trùng với dữ liệu đã có. . Chức năng Xóa: giúp ngƣời quản lý xóa họcp phần. Nhập mã học phần của học phần muốn xóa, chọn Xóa thì các thông tin của phòng này sẽ bị xóa trong cơ sở dữ liệu. Kết quả đƣợc hiển thị trên bảng. . Chức năng Thoát: Thoát khỏi giao diện học phần Phạm Viết Mạnh – CT1301 54
  60. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng 3.7.5 Giao diện khoa viện Hình35: Giao diện khoa viện . Chức năng Làm mới: sẽ reset mã khoa viện, tên khoa viện, niên khóatrên giao diện. . Chức năng Thêm: Khi ngƣời quản lý muốn thêm thông tin khoa viện vào cơ sở dữ liệu. Ngƣời quản lý sẽ nhập vào mã khoa viện, tên khoa viện, niên khóatƣơng ứng. Click chuột vào chức năng thêm, chƣơng trình sẽ thêm vào cơ sở dữ liệu và hiển thị kết quả ở bảng danh sách các khoa trên giao diện nếu dữ liệu nhập vào không trùng với dữ liệu đã có. . Chức năng Xóa: giúp ngƣời quản lý xóa thông tin khoa viện. Nhập mã khoa viện của học phần muốn xóa, chọn Xóa thì các thông tin của khoa viện này sẽ bị xóa trong cơ sở dữ liệu. Kết quả đƣợc hiển thị trên bảng. . Chức năng Thoát: Thoát khỏi giao diện học phần Phạm Viết Mạnh – CT1301 55
  61. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng 3.2.6 Giao diện niên khóa Hình36: Giao diện niên khóa . Chức năng Mới: sẽ reset mã khóa, tên khóa trên giao diện. . Chức năng Thêm: Khi ngƣời quản lý muốn thêm thông tin niên khóa vào cơ sở dữ liệu. Ngƣời quản lý sẽ nhập vào mã khóa, tên khóa tƣơng ứng và chọn kip học. Click chuột vào chức năng thêm, chƣơng trình sẽ thêm vào cơ sở dữ liệu và hiển thị kết quả ở bảng danh sách các niên khóa trên giao diện nếu dữ liệu nhập vào không trùng với dữ liệu đã có. . Chức năng Xóa: giúp ngƣời quản lý xóa thông tin niên khóa. Nhập mã niên khóa của học phần muốn xóa, chọn Xóa thì các thông tin của niên khóa này sẽ bị xóa trong cơ sở dữ liệu. Kết quả đƣợc hiển thị trên bảng. . Chức năng Thoát: Thoát khỏi giao diện học phần Phạm Viết Mạnh – CT1301 56
  62. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng 3.7.7 Giao diện trang thiết bị Hình37: Giao diện trang thiết bị . Chức năng Làm mới: sẽ reset mã thiết bị, tên thiết bị trên giao diện. . Chức năng Thêm: Khi ngƣời quản lý muốn thêm thông tin trang thiết bị vào cơ sở dữ liệu. Ngƣời quản lý sẽ nhập vào mã thiết bị, tên thiết bị tƣơng ứng. Click chuột vào chức năng thêm, chƣơng trình sẽ thêm vào cơ sở dữ liệu và hiển thị kết quả ở bảng danh sách các thiết bị trên giao diện nếu dữ liệu nhập vào không trùng với dữ liệu đã có. . Chức năng Xóa: giúp ngƣời quản lý xóa thông tin thiết bị. Nhập mãthiết bị của thiết bị muốn xóa, chọn Xóa thì các thông tin của thiết bị này sẽ bị xóa trong cơ sở dữ liệu. Kết quả đƣợc hiển thị trên bảng. . Chức năng Thoát: Thoát khỏi giao diện thiết bị Phạm Viết Mạnh – CT1301 57
  63. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng 3.7.8 Giao diện thời khóa biểu - Giao diện thời khóa biểu với các chức năng: xếp tự động, xếp tay, xóa, lƣu, excel, thoát. . Xếp tự động: Hiển thị thời khóa biểu đƣợc chƣơng trình sắp xếp. . Lƣu: Lƣu thời khóa biểu đã đƣợc sắp xếp. . Excel: Xuất thời khóa biểu ra fiel excel. . Thoát: Thoát khỏi giao diện thời khóa biểu. Hình38:Giao diện thông tin thời khóa biểu Phạm Viết Mạnh – CT1301 58
  64. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng KẾT LUẬN Phát triển ứng dụng trên nền Eclipseđang đƣợc các nhà phát triển quan tâm. Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích đề tài, khóa luận đã đạt đƣợc một số kết quả sau: - Trình bày về sự phát triển các ứng dụng dựa trên Eclipse; - Kiến trúc của Plugin trong Eclipse; - Xây dựng ứng dụng thử nghiệm; - Xu hƣớng phát triển phần mềm dựa trên thành phần phần mềm. - và thời gian thực hiện khóa luận giúp em hiểu biết nhiều kiến thức về lĩnh vực phát triển phần mềm dựa trên thành phần cũng nhƣ củng cố kiến thức đã học trong trƣờng; Bài toán sắp thời khóa biểu đƣợc xây dựng bằng Plugin đã thể hiện một cách xây dựng ứng dụng phần mềm có thể cài đặt trên nhiều platform khác nhau mà không phụ thuộc vào hệ thống cài đặt chúng. Đồng thời, ứng dụng bƣớc đầu đạt đƣợc một số chức năng chính, có thể sắp thời khóa biểu cho các lớp vào đầu mỗi học kỳ, hầu hết các chức năng sau khi xử lý xong đều hoạt động tốt, đáp ứng đƣợc yêu cầu đặt ra. Nhƣng vẫn còn nhiều hạn chế: giải thuật chƣa đƣợc tối ƣu nên đôi khi kết quả đạt đƣợc chƣa thỏa mãn, chƣa tạo đƣợc sự linh động trong việc hỗ trợ các mức độ ƣu tiên, chƣa có chức năng tinh chỉnh thời khóa biểu Em mong nhận đƣợc nhiều ý kiến đóng góp để Plugin thời khóa biểu đƣợc phát triển hơn trong thời gian tới và đáp ứng đầy đủ mọi yêu cầu Mặc dù em đã cố gắng rất nhiều trong quá trình tìm hiểu và phân tích đề tài nhƣng không tránh khỏi những thiếu sót.Vì vậy em mong quý thầy cô cũng nhƣ những ai quan tâm đến đề tài này chỉ dẫn và góp ý kiến cho em để em hoàn thiện ứng dụng này một cách đầy đủ. Mong muốn của em là phát triển ứng dụng này tối ƣu và nhiều tính năng hơn. Phạm Viết Mạnh – CT1301 59
  65. Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐH Dân Lập Hải Phòng TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Văn Vỵ (2002), Phân tích thiết kế các hệ thống thông tin hiện đại, hƣớng cấu trúc vàhƣớng đối tƣợng, NXB Thống kê, Hà Nội. [2] Đoàn Văn Ban (2003), Phân tích thiết kế hƣớng đối tƣợng bằng UML, NXB Thống kê. [3] Đặng Văn Đức (2000), Phân tích hƣớng đối tƣợng bằng UML, NXB Giáo dục, Hà Nội. [4] Carlos Valcarcel (2005), Eclipse KickStart (Ver 3.0) [5] David Gallardo (developerWorks, 12. 2002), Getting started with the EclipsePlatform [6] Dr Alex Blewitt, Eclipse 4 Plug-in Development by Example Phạm Viết Mạnh – CT1301 60