Đồ án Quản lí học viên trung tâm Aptech Hải Phòng - Nguyễn Thị Cúc
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Quản lí học viên trung tâm Aptech Hải Phòng - Nguyễn Thị Cúc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- do_an_quan_li_hoc_vien_trung_tam_aptech_hai_phong_nguyen_thi.pdf
Nội dung text: Đồ án Quản lí học viên trung tâm Aptech Hải Phòng - Nguyễn Thị Cúc
- Đồ án tốt nghiệp Quản lí học viên trung tâm Aptech Hải Phòng LỜI CẢM ƠN Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy Phùng Anh Tuấn người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình để em hoàn thiện đồ án tốt nghiệp này. Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo khoa công nghệ thông tin của trường Đại học Dân lập Hải Phòng đã dìu dắt, dạy dỗ chúng em về kiến thức chuyên môn tinh thần độc lập, sáng tạo để em có những kiến thức thực hiện đề tài này. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô, các anh chị công tác tại trung tâm Aptech- Hải Phòng đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em khi triển khai đề tài. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới gia đình, bạn bè, những người luôn sát cánh bên em, tạo mọi điều kiện để am hoàn thành đồ án này. Trong quá trình thực hiện đê tài mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do thời gian và khả năng có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong quý thầy cô góp ý và giúp đỡ để đồ án của được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng, ngày 10 tháng 07 năm 2010 Sinh viên Nguyễn Thị Cúc Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc 1 Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin
- Đồ án tốt nghiệp Quản lí học viên trung tâm Aptech Hải Phòng LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của xã hội, của khoa học công nghệ thì chúng ta không thể phủ nhận vai trò to lớn của ngành công nghệ thông tin. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong nhiều lĩnh vực của đời sống, xã hội, và trong sản xuất cung như quản lý. Nhờ vậy mà chỉ trong một thời gian ngắn nhưng nó đã đem lại hiệu quả vô cùng to lớn, góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người. Từ những lợi ích của công nghệ thông tin thì việc đào tạo ra đội ngũ có hiểu biết về công nghệ thông tin và vận dụng triệt để nó vào trong thực tế cuộc sống. Chính vì nắm bắt được tình hình chung đó, Aptech tự hào là nhà cung cấp dịch vụ đào tạo Công nghệ Thông tin (CNTT) hàng đầu tại Việt Nam cấp Chứng chỉ Quốc tế. Các Trung tâm Đào tạo Lập trình viên Quốc tế Aptech tại Việt Nam vinh dự là thành viên trong số hơn 3500 trung tâm đào tạo của Tập đoàn Aptech, tập đoàn lớn nhất thế giới về đào tạo CNTT, có mặt ở 53 quốc gia. Aptech - Hải Phòng là một thành viên của Aptech luôn cập nhật những chương trình giảng dạy mới cũng như cách thức quản lý tạo hiệu quả cho hoạt động và phát triển của trung tâm. Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc 2 Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin
- Đồ án tốt nghiệp Quản lí học viên trung tâm Aptech Hải Phòng CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT HỆ THỐNG THÔNG TIN 1.1. Phân tích thiết kế hệ thống thông tin 1.1.1. Khái niệm và định nghĩa Có nhiều định nghĩa về hệ thống thông tin khác nhau và các khái niệm liên quan. Về mặt kĩ thuật, hệ thống thông tin (HTTT) được xác định như một tập hợp các thành phần được tổ chức để thu thập, xử lý, lưu trữ, phân phối và biểu diễn thông tin, trợ giúp việc ra quyết định và kiểm soát hoạt động trong một tổ chức. Ngoài các chức năng kể trên, nó còn có thể giúp người quản lý phân tích các vấn đề, cho phép nhìn thấy được một cách trực quan những đối tượng phức tạp, tạo ra các sản phẩm mới. Liên quan đến HTTT là các khái niệm sẽ đề cập tới như dữ liệu, thông tin, hoạt động thông tin, xử lý dữ liệu, giao diện Dữ liệu (Data) là những mô tả về sự vật, con người và sự kiện trong thế giới mà chúng ta gặp bằng nhiều cách thể hiện khác nhau, như bằng ký tự, chữ viết, biểu tượng, hình ảnh, âm thanh, tiếng nói, Thông tin (Information) cũng như dữ liệu, đã có nhiều định nghĩa khác nhau. Một định nghĩa bao trùm hơn cả, xem thông tin là dữ liệu được đặt vào một ngữ cảnh với một hình thức thích hợp và có lợi cho người sử dụng cuối cùng. Các hoạt động thông tin (Information activities) là các hoạt động xảy ra trong một HTTT, bao gồm việc nắm bắt, xử lý, phân phối, lưu trữ, trình diễn dữ liệu và kiểm tra các hoạt động trong HTTT. Xử lý (Processing) dữ liệu được hiểu là các hoạt động lên dữ liệu như tính toán, so sánh, sắp xếp, phân loại, tổng hợp làm cho nó thay đổi về nội dung, vị trí hay cách thể hiện. Giao diện (Interface) là chỗ mà tại đó hệ thống trao đổi dữ liệu với hệ thống khác hay môi trường. Ví dụ, giao diện của một HTTT thường là màn hình, bàn phím, chuột, micro, loa hay card mạng Môi trƣờng (Enviroment) là phần của thế giới không thuộc hệ thống mà có tương tác với hệ thống thông qua các giao diện của nó. 1.1.2. Hệ thống thông tin quản lý HTTT quản lý là sự phát triển và sử dụng HTTT có hiệu quả trong một tổ chức (Keen, Peter G.W.- một người đứng đầu trong lĩnh vực này). Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc 3 Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin
- Đồ án tốt nghiệp Quản lí học viên trung tâm Aptech Hải Phòng Công cụ Cầu nối Nguồn lực Phần cứng Phần mềm Dữ liệu Thủ tục Con ngƣời Nhân tố có sẵn Nhân tố thiết lập Hình 1.1. Các yểu tố cấu thành của HTTT Năm yếu tố cấu thành của HTTT quản lý xét ở trạng thái tĩnh là: Thiết bị tin học máy tính, các thiết bị, các đường truyền, (phần cứng), các chương trình (phần mềm), dữ liệu, thủ tục- quy trình và con người (hình 1.1). Các định nghĩa về HTTT trên đây giúp cho việc định hướng quá trình phân tích, thiết kế hệ thống. Tuy vậy, sự mô tả này là chưa đủ, cần đi sâu phân tích cụ thể mới có được sự hiểu biết đầy đủ về một hệ thống thực và cho pháp ta xây dựng cơ sở dữ liệu các chương trình và việc bố trí các thành phần bên trong nó. 1.1.3. Phân loại hệ thống thông tin 1. Hệ thống tự động văn phòng Hệ thống tự động văn phòng (Office Automation System - OAS) là HTTT gồm máy tính với các hệ phần mềm như hệ xử lý văn bản, hệ thư tín điện tử, hệ thống lập lịch làm việc, bảng tính, chương trình trình diễn báo cáo cùng các thiết bị khác như máy fax, máy in, điện thoại tự ghi chúng được thiết lập nhằm tự động hóa công việc ghi chép, tạo văn bản và giao dịch bằng lời, bằng văn bản làm tăng năng suất cho những người làm công việc văn phòng. 2. Hệ thống truyền thông Hệ thống truyền thông (Communication System - CS) giúp cho việc thực hiện các trao đổi thông tin, dữ liệu giữa các thiết bị dưới các hình thức khác nhau với những khoảng cách xa một cách dễ dàng, nhanh chóng và chất lượng. Hệ thống này đóng vai trò phục vụ cho các HTTT quản lý, hệ trợ giúp điều hành và các hệ khác hoạt động Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc 4 Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin
- Đồ án tốt nghiệp Quản lí học viên trung tâm Aptech Hải Phòng hiệu quả. 3. Hệ thống xử lý giao dịch Hệ thống xử lý giao dịch (Transaction Processing System - TPS) là một HTTT nghiệp vụ. Nó phục vụ cho hoạt động của tổ chức ở mức vận hành. Nó thực hiện việc ghi nhận các giao dịch hàng ngày cần thiết cho hoạt động nghiệp vụ của tổ chức để giao dịch với khách hàng, nhà cung cấp, những người cho vay vốn như hệ thống lập hóa đơn bán hàng, hệ thống giao dịch ở các ngân hàng, hệ thống bán vé của các hãng hàng không, Nó là HTTT cung cấp nhiều dữ liệu nhất cho các hệ thống khác trong tổ chức. 4. Hệ thống cung cấp thông tin thực hiện Hệ thống cung cấp thông tin thực hiện (Executive Iformation System - EIS) có từ rất sớm, nó cung cấp các thông tin thực hiện trong một tổ chức. Nó là hệ máy tính nhằm tổng hợp và làm các báo cáo về khoảng thời gian nhất định. Các tổng hợp, báo cáo được thực hiện theo mẫu với nội dung, quy trình tổng hợp rất đơn giản, rõ ràng và có định hạn thời gian. 5. Hệ thống thông tin quản lý Hệ thống thông tin quản lý (Managemant Information System - MES) trợ giúp các hoạt động quản lý của tổ chức như lập kế hoạch, kiểm tra thực hiện, tổng hợp và làm báo cáo, làm các quyết định quản lý trên cơ sở các quy trình thủ tục cho trước. Nhìn chung, nó sử dụng dữ liệu từ các hệ xử lý giao dịch và tạo ra các báo cáo định kỳ hay theo yêu cầu. Hệ này không mềm dẻo và ít có khả năng phân tích. 6. Hệ trợ giúp quyết định Hệ trợ giúp quyết định (Decision Support System - DSS) là hệ máy tính được sử dụng ở mức quản lý của tổ chức. Nó còn có nhiệm vụ tổng hợp các dữ liệu và tiến hành các phân tích bằng các mô hình để trợ giúp cho các nhà quản lý ra những quyết định có quy trình (bán cấu trúc) hay hoàn toàn không có quy trình biết trước (không có cấu trúc). Nó phải sử dụng nhiều loại dữ liệu khác nhau nên các cơ sở dữ liệu phải được tổ chức và liên kết tốt. Hệ còn có nhiều phương pháp xử lý (các mô hình khác nhau) được tổ chức để có thể sử dụng linh hoạt. Các hệ này thường được xây dựng chuyên dụng cho mỗi tổ chức cụ thể mới đạt hiệu quả cao. 7. Hệ chuyên gia Hệ chuyên gia (Expert System - ES) là một hệ trợ giúp quyết định ở mức chuyên Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc 5 Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin
- Đồ án tốt nghiệp Quản lí học viên trung tâm Aptech Hải Phòng sâu. Ngoài những kiến thức, kinh nghiệm của các chuyên gia và các luật suy diễn, nó còn có thể trang bị các thiết bị cảm nhận để thu các thông tin từ những nguồn khác nhau. Hệ có thể xử lý, và dựa vào các luật suy diễn để đưa ra những quyết định là ở chỗ: hệ chuyên gia yêu cầu những thông tin xác định đưa vào để đưa ra quyết định có chất lượng cao trong lĩnh vực hẹp, dùng ngay được. 8. Hệ trợ giúp điều hành Hệ trợ giúp điều hành (Execution Support System - ESS) được sử dụng ở mức quản lý chiến lược của tổ chức. Nó được thiết kế hướng sự trợ giúp cho các quyết định không cấu trúc bằng việc làm ra các đồ thị phân tích trực quan và các giao dịch rất thuận tiện với môi trường. Hệ được thiết kế để cung cấp hay chắt lọc các thông tin đa dạng lấy từ môi trường hay từ các hệ thống thông tin quản lý, hệ trợ giúp quyết định. 9. Hệ trợ giúp làm việc theo nhóm Trong điều kiện nhiều người cùng tham gia thực hiện một nhiệm vụ. Hệ trợ giúp làm việc theo nhóm (Groupware System - GS) cung cấp các phương tiện trợ giúp sự trao đổi trực tuyến các thông tin giữa các thành viên trong nhóm, làm rút ngắn sự ngăn cách giữa họ cả về không gian và thời gian. 10. Hệ thống thông tin tích hợp Một HTTT của tổ chức thường gồm một vài loại HTTT cùng được khai thác. Có như vậy mới đáp ứng được mục tiêu của tổ chức. Điều này cho thấy, cần phải tích hợp nhiều HTTT khác loại để đảm bảo sự hoạt động hiệu quả của tổ chức. Việc tích hợp các HTTT trong một tổ chức có thể tiến hành theo hai cách: xây dựng một hệ thống thông tin tích hợp (Integrated Information System - IIS) tổng thể hoặc tích hợp các hệ đã có bằng việc ghép nối chúng nhờ các “cầu nối”. Việc sử dụng các hệ tích hợp tổng thể thường đưa tổ chức đến một hệ thống tập trung, một sự phối hợp và kiểm soát chặt chẽ. Nhưng chúng cũng tạo ra sức ỳ về quản lý, và sự quan liêu trong hoạt động và khó thay đổi. Khi sự tập trung của một HTTT đã đạt đến một điểm bão hòa, nhiều tổ chức bắt đầu cho các bộ phận của mình tiếp tục phát triển những hệ con với các đặc thù riêng. Ngày nay trong môi trường web, nhiều hệ thống phát triển trên môi trường này có thể tích hợp bằng cách ghép nối với nhau một cách dễ dàng nhờ công cụ portal. 1.1.4. Các giai đoạn của phân tích thiết kế hệ thống 1. Khảo sát hiện trạng xác định yêu cầu hệ thống Xác định yêu cầu là bước đầu tiên và quan trọng của một hệ thống thông tin, nó Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc 6 Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin
- Đồ án tốt nghiệp Quản lí học viên trung tâm Aptech Hải Phòng quyết định đến chất lượng hệ thống thông tin được xây dựng trong các bước sau này. Việc thu thập các thông tin của hệ thống chính là việc tiến hành khảo sát hệ thống, việc khảo sát hệ thống được chia làm hai giai đoạn: Giai đoạn khảo sát sơ bộ: nhằm hình thành dự án phát triển hệ thống thông tin. Giai đoạn khảo sát chi tiết: nhằm thu thập các thông tin chi tiết của hệ thống phục vụ phân tích yêu cầu thông tin làm cơ sở cho các bước sau này. 2. Phân tích hệ thống a) Phân tích hệ thống về chức năng Phân tích hệ thông về chức năng hiểu một cách đơn giản là xác định các chức năng nghiệp vụ cần được tiến hành của hệ thống sau khi đã khảo sát thực tế và đi sâu vào các thành phần của hệ thống. Các bước tiến hành: Diễn tả chức năng từ mức vật lý về mức logic, từ mức đại thể về mức chi tiết. Xây dựng sơ đồ phân cấp chức năng. Xây dựng dòng dữ liệu. b) Phân tích hệ thống về dữ liệu Phân tích hệ thống về dữ liệu là việc phân tích về cấu trúc thông tin được dùng và được tổ chức bên trong hệ thống đang khảo sát, xác định được mối quan hệ tự nhiên giữa các thành phần thông tin, hay nói cách khác, đây là quá trình lập lược đồ khái niệm về dữ liệu, làm căn cứ cho việc thiết kế cơ sở dữ liệu sau này. Việc phân tích dữ liệu thường thực hiện qua hai giai đoạn: Đầu tiên lập lược đồ dữ liệu theo mô hình thực thể/liên kết, nhằm phát huy thế mạnh về tính trực quan và dễ vận dụng của mô hình này, bao gồm: + Xác định các kiểu thực thể cùng với các kiểu thuộc tính của nó. + Xác định các mối quan hệ giữa các kiểu thực thể. Tiếp đó hoàn thiện lược đồ dữ liệu theo mô hình quan hệ nhằm lợi dụng cơ sở lý luận chặt chẽ của mô hình này trong việc chuẩn hóa lược đồ, bao gồm: + Xác định các kiểu thuộc tính của các kiểu thực thể. + Chuẩn hóa danh sách các thuộc tính, từ đó xác định các kiểu thực thể đã được chuẩn hóa. + Xác định mối quan hệ. 3. Thiết kế hệ thống Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc 7 Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin
- Đồ án tốt nghiệp Quản lí học viên trung tâm Aptech Hải Phòng Trong khi giai đoạn phân tích nghiệp vụ thuần túy xử lý cho quan điểm logic về hệ thống, thì giai đoạn thiết kế hệ thống bao gồm việc xem xét ngay lập tức cá khả năng cài đặt các yêu cầu nghiệp vụ này bằng cách sử dụng máy tính. Tùy theo quy mô của hệ thống mà các giai đoạn thiết kế có thể áp dụng khác nhau. Sau đây là các tiến trình đơn giản nhất trong thiết kế hệ thống: Thiết kế được xem xét bắt đầu từ màn hình tương tác, các dữ liệu vào và ra (các báo cáo) đến cơ sở dữ liệu và các tiến trình xử lý chi tiết bên trong. Thiết kế vật lý: là quá trình chuyển mô hình logic trừu tượng thành bản thiết kế vật lý hay các đặc tả kỹ thuật. Trong thiết kế vật lý cần phải quyết định chọn ngôn ngữ lập trình, hệ cơ sở dữ liệu, cấu trúc file tổ chức dữ liệu, phần cứng, hệ điều hành và môi trường mạng cần xây dựng. Hoàn thiện chương trình. 1.2. Tổng quan về SQL Server và cơ sở dữ liệu quan hệ 1.2.1. Vài nét về cơ sở dữ liệu mô hình quan hệ Cơ sở dữ liệu quan hệ là cơ sở dữ liệu bên trong nó được tổ chức thành các bảng. Các bảng được tổ chức bằng cách nhóm dữ liệu theo cùng chủ đề và có chứa các cột và các dòng thông tin. Sau đó các bảng này lại liên hệ với nhau bởi bộ Database Engine kho nó yêu cầu. Nói chung, một cơ sở dữ liệu có thể hiểu như là tập hợp các dữ liệu có liên quan với nhau. Các đối tượng cơ sở dữ liệu quan hệ bao gồm: Table (bảng): Là những đối tượng chứa các kiểu dữ liệu và các dữ liệu thô thực sự. Field (trường) hay Column (cột) : đây là các thành phần của bảng dùng để chứa dữ liệu. Data Type (kiểu dữ liệu): Có nhiều kiểu dữ liệu khác nhau đển chọn ,như kiểu ký tự (charater), số (Number), ngày tháng (Date), và các dữ liệu khác. Mỗi một kiểu dữ liệu sẽ được gán cho một trường nào đó bên trong bảng. Stored Procedure (thủ tục được lưu): đối tượng này tương tự như một macro mà trong đó mã T-SQL có thể viết và lưu dưới một tên gọi. Chạy đối tượng này tức là ta đang chạy mã T-SQL chứa trong đó. Triger: Triger là một Stored Procedure hoạt động khi dữ liệu được thêm vào, chỉnh sửa, hay được xoá từ cơ sở dữ liệu. Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc 8 Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin
- Đồ án tốt nghiệp Quản lí học viên trung tâm Aptech Hải Phòng Rules (Quy luật): Một rule khi được gán cho một cột nào đó sẽ đảm bảo sao cho dữ liệu đưa vào phải phù hợp với tiêu chuẩn mà bạn đặt ra. Primary Key (Khoá chính): Mặc dù không phải là một đối tượng trong cơ sở dữ liệu, các khoá là tối cần cho cơ sở dữ liệu. Các khoá chính bắt buộc là duy nhất trong các hàng, cung cấp cách xác định duy nhất các mục mà ta muốn lưu trữ. Foreign Key (Khóa ngoại): Cũng không phải là một đối tượng trong cơ sở dữ liệu, một khoá ngoại là các cột tham chiếu đến khoá chính hay các ràng buộc duy nhất của bảng khác.SQL Server sử dụng khoá chính và khoá ngoại để liên hệ dữ liệu với nhau từ các bảng riêng biệt khi một câu truy vấn được thực hiện. Constaraintsc (Ràng buộc): Ràng buộc là cơ chế nhằm bảo đảm tính toàn vẹn dữ liệu, phụ thuộc vào hệ thống và server. Default (Mặc định): một mặc định có thể xác lập trên trường sao cho nếu không có dữ liệu nào được đưa vào thì giá trị mặc định sẽ được dùng đến. Views: Một view về cơ bản là một câu truy vấn được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu có thểt tham chiếu đến một hay nhiều bảng. Nó có thể được tạo ra và được lưu tại sao cho nó có thể dùng dễ dàng về sau. Một view thường chứa một số cột được lấy từ một bảng hay từ một liên kết hai hay nhiều bảng. Index (Chỉ mục): Chỉ mục là một trong cách tổ chức dữ liệu đẩy nhanh quá trình truy vấn 1.2.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu quan hệ 1. Quá trình thiết kế một cơ sở dữ liệu quan hệ Quá trình thiết kế một cơ sở dữ liệu quan hệ gồm các bước sau : Phân tích hoàn cảnh, thu nhập thông tin về dữ liệu được đề cập trong bài toán. Quyết định các bảng gồm các cột, kiểu dữ liệu, và chiều dài của chúng. Chuẩn hoá các bảng dữ liệu đã xây dựng được. Tạo cơ sở dữ liệu, các bảng và thiết lập mối quan hệ giữa các bảng . Khi ta nắm được mối liên hệ dữ liệu, ta sẽ tổ chức nó thành các bảng có quan hệ với nhau và tuân thủ theo quy luật chuẩn hoá (Normalization rules). 2. Chuẩn hoá dữ liệu Sau khi đã quyết định vệ các cột, ta cần tổ chức dữ liệu thành các bảng có quan hệ. Quá trình này gọi là chuẩn hoá dữ liệu. Các quy luật được xây dựng để chuẩn hoá dữ liệu: Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc 9 Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin
- Đồ án tốt nghiệp Quản lí học viên trung tâm Aptech Hải Phòng Dạng chuẩn thức nhất (First Normal Form - 1st NF): Theo quy luật này một cột không thể chứa nhiều giá trị. Dạng chuẩn thứ hai (Second Normal - 2nd NF): theo quy luật này mỗi cột không phải là khoá cần phải phụ thuộc vào khoá đầy đủ, và không phụ thuộc vào chỉ một phần của khoá chính. Dạng chuẩn thứ ba (Third Normal - 3rd NF): Tương tự như quy luật trước, theo quy luật này tất cả các cột không khoá không được phụ thuộc vào các cột không khoá khác.SQL Server và mô hình Client/Server 3. Khái quát về mô hình Client/Server SQL Server của Microsoft là mô hình cơ sở dữ liệu kiểu client/server. Client/ server có thể được xác định như một ứng dụng được chia thành 2 phần: phần chạy trên server và phần chạy trên các workstations (máy trạm). Phía Server của ứng dụng cung cấp độ bảo mật, tính chịu lỗi (Fault- tolerance), hiệu suất, chạy đồng thời và sao lưu dự phòng tin cậy. Phía Client cung cấp giao diện với nhà sử dụng và có chứa các báo cáo, các truy vấn, và các Forms. SQL Server là phần server của chương trình, có nhiều Client khác nhau được chọn để từ đó có thể kết nối vào SQL Server, trong đó có cả các tiện ích của SQL Server, chẳng hạn như SQL Server Query Analyzer. 4. Ƣu điểm của mô hình Client / Server Các ưư điểm của Client là: Dễ sử dụng Hỗ trợ trên nhiều nền phần cứng Hỗ trợ trên nhiều ứng dụng phần mềm Quen thuộc với người sử dụng Các ưu điểm của Server là: Đáng tin cậy Chạy đồng thời nhiều ứng dụng Khả năng chịu lỗi cao Phần cứng hiệu suất cao Điều kiện tập trung Trong mô hình Client/Server, khi truy vấn chạy, server sẽ dò tìm cơ sở dữ liệu và chỉ gửi những dòng nào phù hợp với yêu cầu của Client. Điều này không chỉ tiết kiệm Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc 10 Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin
- Đồ án tốt nghiệp Quản lí học viên trung tâm Aptech Hải Phòng mà còn có thể thực thi nhanh hơn so với khi trạm làm việc thực hiện các truy vấn đó, chỉ cần Server đủ mạnh 1.2.3. Tạo và cài đặt cơ sở dữ liệu 1. Quy định về định danh (đặt tên) trong SQL Server Tất cả các bảng cũng như tên cột và tên đối tượng đề phải tuân theo các quy luật định danh của SQL Server như sau: Định danh (Identifiers) có thể có chiều dài từ 1 đến 128 ký tự Unicode, bao gồm chữ cái, ký hiệu, và số. Ký tự đầu tiên phải là chữ cái hay một trong những ký hiệu sau: @, #, hoặc _. Ký hiệu @ và # có ý nghĩa đặc biệt trong SQL Server. Có thể dùng ký tự #, $, và _ cho các ký tự đứng sau ký tự đầu tiên. Các định danh bắt đầu với ký hiệu @ được dùng cho các biến cục bộ. Các định danh bắt đầu với ký hiệu # được dùng để báo hiệu rằng đối tượng được tạo là đối tượng tạm thời và có thể tham chiếu bởi người sử dụng trong cùng phiên làm việc. Các định dạng bắt đầu với ký hiệu ## được dùng để báo hiệu rằng đối tượng được tạo là đối tượng tạm thời toàn cục và có thể tham chiếu bởi tất cả mọi người sử dụng trong cơ sở dữ liệu . Bạn có thể dùng khoảng trắng trong định danh, nhưng sau đó để tham chiếu đến các đối tượng này phải bao chúng trong dấu nháy hoặc dấu ngoặc vuông. Người sử dụng cú pháp ngoặc vuông thường được dùng hơn do tránh sự nhầm lẫn giữa chuỗi và định danh. 2. Tạo cơ sở dữ liệu Để tạo cơ sở dữ liệu mới trong SQL Server ta có thể dùng một trong 3 phương thức sau: Database Creation Wizard SQL Server Enterprise Manager Câu lệnh CREAT DATABASE Trong phạm vi báo cáo ta chỉ khảo sát việc tạo cơ sở dữ liệu bằng lệnh CREAT DATABASE theo cú pháp sau: CREAT DATABASE Database_ Name [ ON{[PRIMARY] Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc 11 Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin
- Đồ án tốt nghiệp Quản lí học viên trung tâm Aptech Hải Phòng (NAME = logical_name, FILENAME=‟physical_name‟ [, SIZE=size] [.MAXSIZE= mã_size” UNLIMITED] [,FILEGROWTH=growth_increment] }1, n]] [LOG ON {(NAME=logical_name, FILENAME=‟physical_name‟ [,SIZE=size] [.MAXSIZE=max_size:UNLIMITED] [,FILEGROWTH=growth_increment] }1, n]] [FOR LOAD :FOR ATTACH] Trong đó Database _ name : Tham số đại diện toàn bộ cơ sở dữ liệu. ON PRIMARY: Tham số này đặc tả file cơ sở dữ liệu này là thành viên của nhóm file nào NAME : Tham số này xác định tên file sẽ dùng trong SQL Server để gán cho file cơ sở dữ liệu vật lý trên đĩa cứng. FILENAME: Tham số là tên đường dẫn và tên file liên quan đến nơi lưu trữ dữ liệu trên đĩa cứng. SIZE: Tham số xác định kích thước file cơ sở dữ liệu. Kích thước mặc định bằng kích thước của file mẫu . MAXSIZE: Tham số này xác định kích thước tối đa mà cơ sở dữ liệu có thể đạt tới. Nếu không có tham số này thì tuỳ chọn AUTOGROWTH được chọn và cơ sở dữ liệu có thể chiếm toàn bộ ổ cứng. FILEGROWTH: Tham số này xác định gia lượng tăng được dùng để phát triển tự động cơ sở dữ liệu này. Giá trị mặc định là 1M. LOGON: Miêu tả nơi định vị các file nhật ký thao tác và kích thước của chúng. FORLOAD: tham số này đánh dấu cơ sở dữ liêu dành cho dbo. Tuỳ chọn này cung cấp để tương thích ngược để sử dụng trong các Version trước đó. Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc 12 Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin
- Đồ án tốt nghiệp Quản lí học viên trung tâm Aptech Hải Phòng FORATTACH: Tham số này gắn lại một tập các file hình thành lên cơ sở dữ liệu. Các file này được tạo trước và sau đó được tách khỏi SQL Server. N: có thể tạo cơ sở dữ liệu gồm n files. Khi ta xác định sử dụng nhiều file dữ liệu, SQL Server sẽ tự động trải thông tin qua tất cả các file dữ liệu được xác định. Điều này giúp giảm tranh chấp và các điểm nóng (hotspot) trong dữ liệu. 3. Tạo bảng a) Sơ lƣợc về bảng Bảng (Table) dùng để lưu tất cả dữ liệu trong cơ sở dữ liệu và được tổ chức thành các hàng và cột (bản ghi và truờng). Mỗi cột trong bảng có thể lưu trữ một loại thông tin nhất định gọi là kiểu dữ liệu Mỗi bảng đại diện cho một tập hợp thực thể trong cơ sở dữ liệu. Mỗi hàng trong bảng chính là một thực thể cụ thể, với các thuộc tính được miêu tả bởi giá trị của các cột tương ứng . Mỗi cột (Trường) trong bảng cần được đặt tên, kiểu dữ liệu, độ rộng, và phải xác định rõ ràng cho phép có giá trị Null hay không. Các cột có thể được đặt tên theo bất kỳ thứ tự nào trong bảng. Tên cột phải duy nhất trong một bảng và phải tuân theo các quy luật định danh của SQL Server. Mỗi cơ sở dữ liệu cho phép khai báo tới 2 triệu bảng, mỗi bảng có thể tối đa 1.024 cột. Chiều dài mỗi hàng tối đa là 8.092 ký tự. Độ rộng tối đa cho mỗi cột là 8.00 ký tự và bạn có thể có tới 1.024 cột trong một hàng, tuy nhiên, một hàng không thể vượt quá một trang dữ liệu 8.192 byte cho dữ liệu và overhead (các dữ liệu phụ). Trường hợp ngoại lệ là đối với văn bản và kiểu dữ liệu 8.192 byte cho dữ liệu hình ảnh,cho phép tới 2GB thông tin văn bản và thông tin nhị phân. Những thông tin này không lưu dữ trong bảng nên không bị hạn chế bởi giới hạn trong một trang. Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc 13 Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin
- Đồ án tốt nghiệp Quản lí học viên trung tâm Aptech Hải Phòng b) Các kiểu dữ liệu Các kiểu dữ liệu mà SQL Server hỗ trợ : Loại dữ liệu Kiểu dữ liệu Chú giải Chuỗi ký tự Char(n), Varchar(n) Lưu trữ các chuỗi ký tự (String) Max n= 8,000 ký tự Nhị phân Binary(n) Lưu trữ thông tin nhị phân trong cặp 2 (Binary) Varbinary(n) byte. Max n= 8,000 byte. Số nguyên Int, Smallint, Tinyint Lưu trữ các giá trị nguyên (integer) Int 4 byte ±2,147,483,647; Smallint 2 byte±32,767; Tinyint 1 byte 0-255 Số gần đúng Float, Real Lưu trữ số gần đúng (Approximate Độ chính xác Kích thước lưu trữ Numeric) 1- 9 5 byte 10-19 9 byte 20-28 13 byte 30-38 17 byte Số chính xác Decimal, Numeric Lưu trữ các số chính xác (Exact Độ chính xác Kích thước lưu trữ Number) 1- 9 5 byte 10-19 9 byte 20-28 13 byte 30-38 17 byte Khi khai báo phải xác định cả độ tin chính xác (precision) và tỷ lệ (scale) Kiểu đặc biệt Bit, Text, Image Lưu trữ bit, Văn bản nhiều hơn 8.000 (Special) byte, hay dữ liệu hình ảnh bit: lưu trữ thông tin logic. Text & Image : có thể lưu dữ liệu 2GB. Khi khai báo, con trỏ 16 byte sẽ được bổ sung vào hàng. Con trỏ này sẽ trỏ đến trang dữ liệu KB đầu tiên, thì một Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc 14 Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin
- Đồ án tốt nghiệp Quản lí học viên trung tâm Aptech Hải Phòng con trỏ 16 byte sẽ được phát sinh để trỏ tới các trang BLOB Ngày và Giờ Datetime, smalldatetime Lưu trữ ngày giờ (Date and Datetime 8 byte: Time) 1/1/1753 - 31/12/9999 Small datetime 4 byte: 1/1/1900 - 6/6/2079 Tiền tệ Money, Smallmoney Lưu trữ các giá trị tiền tệ. Cả 2 loại đều (Money) có scale là 4. Money: 8 byte : 22,337,203,685,447.5805 Small Money: 4 byte :±214,748,3647 Kiểu tự động Dentity, Timestamp Lưu trữ các giá trị cho phép sẽ tăng tự tăng (Auto- động hay được gán trị SQL Server Incrementing Datatypes) Tương đương Character->Char Ánh xạ kiểu dữ liệu ASNI thành kiểu (Sysonyms) Character(n)->Char(n) dữ liệu SQL Server Char varying ->Varchar Char varying(n)-> Varchar(n) Binary varying ->Varbinary Dec->Decimal Double precision->Float Float(n) n=1-7 ->Real Float(n) n=8-15 -> float Integer-> Int Kiểu người Kiểu dữ liệu riêng do người dùng định dùng định nghĩa để lưu trữ thông tin nghĩa (User- Defined) Sử dụng câu lệnh Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc 15 Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin
- Đồ án tốt nghiệp Quản lí học viên trung tâm Aptech Hải Phòng Cú pháp: CREAT TABLE [database. [owner.] table_name ( Column_nme datatype[ identity/constraint/ NULL/NOT NULL] [, ] ) Trong đó - table_name: Tên bảng mới, tuân thủ theo quy luật định danh - Column_name: Tên cột, tuân thủ theo quy luật định danh - Datatype: Kiểu dữ liệu cột Phần còn lại là tuỳ chọn. Có thể xác định thuộc tính Identity, các ràng buộc trường và khả năng có giá trị NULL. Cú pháp xoá bảng DROP TABLE Table_name table_name: Tên bảng cần xoá. 4. Truy vấn dữ liệu a) Các khái niệm cơ bản dùng trong truy vấn Chọn danh sách : Danh sách lựa chọn được dùng trong truy vấn là danh sách liệt kê các cột dữ liệu, các biểu thức tính toán mà kết quả của truy vấn sau khi thực hiện phải đưa ra. Các thành phần của danh sách lựa chọn được phân cách nhau bởi dấu “,”. Đối với cột dữ liệu: Những cột dữ liệu được lấy ra từ các bảng mà các cột này có mặt ở nhiều bảng khác nhau thì khi viết phải chỉ rõ trường này thuộc cơ sở dữ liệu nào theo cú pháp: [Tên Bảng]. [Tên Trường]. Trong đó [Tên bảng] là tên bảng nguồn truy suất dữ liệu hoặc bí danh của bảng này; [Tên trường] là tên trường truy suất thông tin. Đối với các biểu thức tính toán: cột này là kết quả của các phép toán ghép lại phải được thiết lập theo đúng thứ tự ưu tiên thực hiện của các phép toán. Đối với các toán hạng là các cột thì phải tuân thủ kiểu viết đối với cột dữ liệu . Các mục lựa chọn ta có thể thay đổi tiêu đề kết quả truy suất theo cú pháp: as new_column_name hoặc new_column_name= new_ column_name Chú ý : Đối với dữ liệu là các hằng số kiểu ký tự hoặc kiểu ngày giờ thì phải được Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc 16 Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin
- Đồ án tốt nghiệp Quản lí học viên trung tâm Aptech Hải Phòng bao trong dấu „‟. Cú pháp truy vấn Truy vấn lựa chọn SELECT [ALL/DISTINCT][TOP n [PERCENT] [FROM ] [WHERE ] [ORDER BY : Danh sách chọn : nguồn dữ liệu : điều kiện lọc : điều kiện sắp xếp ALL,DISTINCT: kết quả truy vấn toàn bộ hay loại bỏ những hàng giống nhau. TOP n [PERCENT]: kết quả truy vấn là một phần n dòng hoặc n %. Truy vấn tạo bảng Lệnh SELECT INTO cho phép tạo mới một bảng dữ liệu cơ sở trong kết quả truy vấn. Bảng mới này dựa vào các cột mà ta định danh trong danh sách lựa chọn. Ta có thể tạo 2 kiểu bảng, cố định và tạm thời theo cú pháp: SELECT column_list INTO new_table_name FROM table_list WHERE search_criteria Trong đó : new_table_name: là tên của bảng mới được tạo, nó không cần định nghĩa dữ liệu. Tên bảng phải là duy nhất và phải tuân thủ theo quy định đặt tên của SQL. Các cột trong column_list bắt buộc phải có tiêu đề và được đặt tên là duy nhất Các thành phần khác cũng như phần truy vấn lựa chọn Truy vấn chèn dữ liệu Lệnh INSERT cơ bản thêm 1 hàng vào một bảng tại một thời điểm. Các biến thế của lệnh INSERT cho phép thêm nhiều hàng bằng cách chọn dữ liệu từ bảng khác hay thực thi một thủ tục được lưu (scored procedure). Trong bất cứ trường hợp nào ta cần phải biết về cấu trúc của bảng mà ta cần thiết phải chèn dữ liệu vào như: Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc 17 Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin
- Đồ án tốt nghiệp Quản lí học viên trung tâm Aptech Hải Phòng + Số cột trong bảng . + Kiểu dữ liệu từng cột + Một vài lệnh INSERT yêu cầu phải biết tên cột Nắm vững những ràng buộc, và các thuộc tính của cột như thuộc tính định danh (Identity). Cú pháp : INSERT [INTO] { } {{[column_list)] VALUE ({DEFAULT/cnstant_expression}[, ])/ select_statment/ execute_statment}/ DEFAULT VALUES} Những cột không đề cập trong danh sách khi ta chèn một hàng nào mới vào thì SQL SERVER phải tự xác định giá trị cho các cột này. Để SQL Server có thể tự định giá trị, mỗi cột không được đề cập trong danh sách phải tuân theo một tiêu chuẩn sau: + Cột được gán giá trị mặt định + Cột là cột định danh + Cột cho phép giá trị NULL + Cột có kiểu dữ liệu là timestamp Truy vấn cập nhật dữ liệu Lệnh UPDATE cho phép ta thay đổi giá trị của các cột trong hàm theo cú pháp: UPDATE {table_name/view} SET column_name1={express1 /NULL/select_statment} [,column_name2= ] [WHERE search_conditions] Lệnh UPDATE có thể thay đổi cho nhiều cột. Từ khoá SET chỉ xuất hiện một lần và các cột khác nhau được thay đổi cách khác nhau dấu „,‟. Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc 18 Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin
- Đồ án tốt nghiệp Quản lí học viên trung tâm Aptech Hải Phòng 1.3. Microsoft visual basic 6.0 1.3.1. Kiến thức cơ bản về lập trình VB6.0 1. Các khái niệm cơ bản a) Thuộc tính Mỗi đối tượng đều có bộ thuộc tính mô tả đối tượng. Mặc dù mỗi đối tượng có những bộ thuộc tính khác nhau, nhưng trong đó, có những thuộc tính thông dụng cho hầu hết đối tượng (Form, Control). Ta có thể xem đầy đủ các thuộc tính của từng đối tượng thông qua cửa sổ Properties. Các thuộc tính thông dụng gồm : Thuộc tính Mô tả Left/Top Vị trí tương ứng của cạnh trái/cạnh trên so với đối tượng (điều khiển) chứa nó Height/Width Tương ứng chiều cao/chiều rộng của đối tượng (điều khiển) Name Giá trị là chuỗi được dùng đặt tên đối tượng (điều khiển) Enable Giá trị Logic (True hoặc False) quyết định người sử dụng có thể tương tác với điều khiển hay không Visible Giá trị Logic (True hoặc False) quyết định người sử dụng có thể nhìn thấy điều khiển hay không b) Phƣơng thức Phương thức là những chương trình chứa trong điều khiển, cho điều khiển biết cách thức để thực hiện một công việc nào đó. Mỗi điều khiển có những phương thức khác nhau nhưng vẫn có một số phương thức thông dụng cho hầu hết các điều khiển. Các phương thức thông dụng gồm: Phƣơng thức Mô tả Move Thay đổi vị trí một đối tượng theo yêu cầu của chương trình Drag Thi hành hoạt động kéo và thả người sử dụng Setfocus Lựa chọn / chuyển tới đối tượng được chỉ ra trong Code Zorder Quy định thứ tự xuất hiện các điều khiển trên màn hình c) Sự kiện Nếu như thuộc tính mô tả đối tượng, phương thức chỉ ra cách thức đối tượng hành động thì sự kiện là những phản ứng của đối tượng. Tương tự như thuộc tính và phương thức, mỗi điều khiển có một bộ các sự kiện khác nhau, nhưng trong đó có một Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc 19 Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin
- Đồ án tốt nghiệp Quản lí học viên trung tâm Aptech Hải Phòng số sự kiện thông dụng với hầu hết các điều khiển. Các sự kiện này xảy ra thường là kết quả của một hành động nào đó. kiểu sự kiện này được gọi là sự kiện khởi tạo bởi người sử dụng, và ta phải tạo Code cho nó. Các phương thức thông dụng gồm: Sự kiện Xảy ra khi Change Người sử dụng sửa đổi chuỗi ký tự trong textbox, combobox Click Người sử dụng bấm chuột lên đối tượng Dbclick Người sử dụng bấm chuột đúp lên đối tượng Dragdrop Người sử dụng kéo rê một đối tượng sang vị trí khác Dragover Người sử dụng kéo rê một đối tượng ngang qua một điều khiển khác Gotfocus Đưa ra một đối tượng vào tầm ngắm của người sử dụng KeyDown Người sử dụng nhấn một nút trên bàn phím trong khi đối tượng này đang trong tầm ngắm Keypress Người sử dụng nhấn và thả một phím trên bàn phím trong khi đối tượng này đang trong tầm ngắm KeyUp Người ta sử dụng thả một nút trên bàn phím trong khi đối tượng này trong tầm ngắm LostFocus Đưa một đối tượng ra khỏi tầm ngắm MouseDown MouseMove Người sử dụng di chuyên con trỏ chuột ngang qua đối tượng. MouseUp Người sử dụng thả một nút chuột bất kì trong khi con trỏ đang nhằm vào đối tượng. Khi tạo một chương trình bằng VB, ta lập trình chủ yếu theo sự kiện. Điều này có nghĩa là chương trình chỉ thi hành khi người sử dụng thực hiện một thao tác trên giao diện hoặc có việc gì đó xảy ra trong hệ điều hành Windows. Khi có sự kiện xảy ra Windows sẽ gửi một thông điệp tới ứng dụng. Ứng dụng đọc thông điệp và thi hành đoạn code đáp ứng sự kiện đó. Nếu không có đoạn code xử lý thì ứng dụng bỏ qua sự kiện này. VB sẽ tự động phát sinh các thủ tục xử lý sự kiện ngay khi ta chọn tên sự kiện trong của số code. 2. Khái quát về xây dựng một ứng dụng bằng VB 6.0 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc 20 Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin
- Đồ án tốt nghiệp Quản lí học viên trung tâm Aptech Hải Phòng a) Những quy định khi viết chƣơng trình Để chương trình dễ đọc, dễ hiểu và dễ bảo trì, ta cần tuân thủ các bước sau: - Đặt tên đối tượng biến, hằng và các thủ tục. - Định dạng chuẩn cho các tiêu đề và chú thích trong chương trình. - Các khoảng trắng, định dạng và gióng hàng trong chương trình. Quy định đặt tên - Tên và khai báo: Khi đặt tên ta phải tuân thủ: + Tên phải bắt đầu bằng một ký tự. + Tên không được chứa dấu chấm hoặc ký tự đặc biệt dùng cho khai báo dữ liệu. + Tên không được dài quá 255 ký tự. Tên của điều khiển, biểu mẫu, lớp và module không quá 40 ký tự. + Tên không được trùng với từ khóa hoặc hàm hoặc toán tử dùng trong VB. Chiều dài tên không nên quá 32 ký tự vì nó có thể khó đọc trên màn hình VGA. Trong trường hợp biểu mẫu hay điều khiển trùng tên với từ khóa ta phải chỉ rõ điều khiển này thuộc biểu mẫu nào hoặc dùng dấu ngoặc vuông []. Để yêu cầu phải khai báo tất cả các biến trước khi sử dụng ta vào trong Editor Tab của Option Dialog, đánh dấu lựa chọn Require Variable Declaration hoặc gõ lệnh Option Explicit trong chương trình. Định nghĩa biến và hằng nên nhóm vào một nơi thay vì chứa rời rạc trong nhiều tập tin. Các hằng tổng quát nên gom lại trong một module riêng để phân biệt với các khai báo khác của ứng dụng . - Tên biến và hằng Ta dùng cụm từ đầu để đặt tên cho các hằng và biến theo phạm vi hoạt động của hằng và biến. Phạm vi hoạt động Cụm từ đầu Ví dụ Toàn cục (Global,Public) g gstrUserName Module m mblnCalCInProgess Cục bộ (Private) p dblVelocity Biến/hằng toàn cục là biến được khai báo Public trong Module chuẩn hoặc Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc 21 Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin
- Đồ án tốt nghiệp Quản lí học viên trung tâm Aptech Hải Phòng Module của biểu mẫu. Biến/hằng module là biến được khai báo Private trong Module chuẩn hoặc Module của biểu mẫu. Tên nên dùng ký tự in hoa và ký tự in thường để diễn tả mục đích sử dụng. Một từ phải bắt đầu bằng ký tự in hoa. Ví dụ: mintUserListMax: Số phần tử tối đa trong danh sách người sử dụng (giá trị integer, phạm vi Module); gstrNewLine: ký tự sang hàng mới (giá trị chuỗi, phạm vi toàn cục). Kế sau cụm từ miêu tả phạm vi hoạt động là cụm từ miêu tả kiểu dữ liệu. Kiểu dữ liệu Cụm từ Ví dụ Boolean bln blnFound Byte byt bytRasterdata Đối tượng Collection col colWidget Currentcy Cur Currevenue Date(time) dtm dtmStart Double dbl dblTolerance Error err errOrderNum Integer int intQuantity Đối tượng obj objCurrent Single sng sngAverage String Str strFileName Kiểu tự định nghĩa udt udtEmployee Variant vnt vntCheckSum - Đặt tên cho hàm và thủ tục Đặt tên cho hàm, thủ tục nên bắt đầu là động từ như IniNameArray hoặc CloseDialog - Đặt tên cho đối tƣợng Ta nên dùng cụm từ đứng đầu trong danh sách dưới đây để đặt tên cho các điều khiển. Kiểu điều khiển Cụm từ đứng đầu Ví dụ Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc 22 Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin
- Đồ án tốt nghiệp Quản lí học viên trung tâm Aptech Hải Phòng 3D Panel pnl pnlGroup ADO Data ado adoBiblio Animated button Ani aniMailbox checkbox chk chkReadOnly Combo box, drop-downlist box cbo cboEnglish Command button cmd cmdExit Common Dialog dlg dlgFileOpen Communications com comFax Control (used within procedures when ctr ctrCurrent thespecific type is unknown) Data dat datBiblio Data-bound combo box Dbcbo dbcboLanguage Data-bound grid dbgrd dbgrdQueryResult Data combo dbc dbcAuthor Data grid dgd dgdTitles Data list dbl dblPublisher Data repeater drp drpLocation Data picker dtp Dtp Published Directory list box drv drvTarget File list box fil filSource Flat scroll bar fsb fsbMove Form frm frmEntry Frame fra FraLanguage Gauge gau gauStatus Graph Gra graRevenue Grid grd grdPrices Hierarchical flexgrid flex flexOrders Horizontal scxroll bar hsb Hsb Volume Image img imgIcon Image combo imgcbo imgcboProduct Image list ils ilsAllIcon Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc 23 Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin
- Đồ án tốt nghiệp Quản lí học viên trung tâm Aptech Hải Phòng Label lbl lblHelpMessage Lightweight check box lwchk lwchkArchive Lightweight combo box lwcbo lwcboGerman Lightweight command button lwcmd lwcmdRemove Lightweight frame lwfra lwfraSaveOptions Lightweight Horizontal scxroll bar lwhsb lwhsbVolume Lightweight list box lwlst lwlstCostCenter Lightweight Option Button lwopt lwoptIncomeLevel Lightweight text box lwtxt lwtxtStreet Lightweight vertical scroll bar lwvsb lwvsbVolume Line lin linVertical List box lst lstPolicy code List View lvw lvwHeadins MAPI message mpm Mpmsent message MAPI session mps Mps session MCI mci mciVideo Menu mnu mnuFileOpen Month View mvw mvwPeriod MS chart ch chSalebyRegion MS Flex grid msg msgClient MS Tab mst mstFirst OLE Container ole oleWorksheet Opition button opt optGender Picture box Pic picVGA Picture clip clp clpToolbar ProgressBar prg prgLoadFile Remote Data rd rdTitles RichTextBox Rtf rtfReport shape shp shpCircle Slider sld sldScale Spin spn spnPages Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc 24 Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin
- Đồ án tốt nghiệp Quản lí học viên trung tâm Aptech Hải Phòng Status Bar sta StaDate Time SysInfo Sys Sys Monitor Text box Txt txtlastName Timer tmr tmrAlarm Toolbar tlb tlbActions TreeView tre treOrganization updown upd updDirection Vertical Scroll bar vsb vsbRate Các tiền tố ADO: Kiểu đối tƣợng Cụm từ đứng đầu Ví dụ Connection cn cnAS400 Command Cm cmUpdate Error err errInsert Field fld fldFirstName parameter p Pl propoties prp Prpl Recordset rs rsCustomer Trong trường hợp menu có nhiều tầng, nên dùng menu là cụm từ đứng đầu, sau đó là tầng menu và tầng cuối cùng là tên chính . Đối với các điều khiển không thuộc trong danh sách trên ta nên quy định cụm từ đầu khi đặt tên. Cụm từ có từ 2 đến 3 ký tự. Số này có thể dài hơn khi ta cần giải nghĩa. Đối với các điều khiển được cung cấp bởi các nhà sản xuất phần mềm ta có thể thêm vài ký tự chữ thường ghi vắn tắt nhà sản xuất. Quy ước về cấu trúc lập trình - Soạn thảo mã nguồn * Ta luôn dùng toán tử „&‟ để ghép chuỗi ký tự và toán tử „+‟ để làm việc với dữ liệu kiểu số. Nếu ta dùng toán tử „+‟ để ghép ký tự thì nhiều trường hợp không cho kết quả mong muốn. * Ta sử dụng Tab hoặc khoảng trắng để lùi đầu dòng tạo phân biệt các khối với nhau. * Các dòng chương trình theo sau câu chú thích nên thụt vào một Tab. Các khối con Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc 25 Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin
- Đồ án tốt nghiệp Quản lí học viên trung tâm Aptech Hải Phòng thụt vào một Tab nữa. * Bắt buộc sử dụng Option Explicit ở mỗi bắt đầu các Module Tất cả các thủ tục và hàm nên bắt đầu bằng một đoạn chú thích ngắn gọn, giải thích chức năng của nó, mô tả tham số truyền vào thủ tục/hàm và giá trị trả về đặc biệt là các tham chiếu. Thành phần chú thích Nội dung chú thích Mục đích Thủ tục/hàm thực hiện chức năng gì. Điều kiện Danh sách các biến bên ngoài, các điều khiển, tập tin hoặc các thành phần khác cần nó trước khi gọi thủ tục/hàm này. Hiệu quả Danh sách các biến ngoài, các điều khiển, tập tin hoặc các thành phần khác sẽ bị ảnh hưởng khi gọi thủ tục/hàm. Đầu vào Các tham số truyền vào thủ tục/hàm. Mỗi tham số nên đặt trên một dòng và chú thích riêng cho từng tham số. Trả về Giải thích giá trị trả về của hàm. Ví Dụ: „ „Purpose: locates the first occurrence of a „ Specefid user in the UserList array. „ Inputs „strUserList(): the list of users to be searched. „strTargetUser : the name of the user to search for. „ Return: The index of the first occurrence of the „ rsTargetUser in the rasUserList array. „ If target user is not found, return – 1. „ Function intFindUser (strUserList()As string, str TargetUser As_String) As Integer Dim I As Integer „Loop counter Dim blnFound As Integer „Target Found flag. intFindUser = -1 i = 0 Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc 26 Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin
- Đồ án tốt nghiệp Quản lí học viên trung tâm Aptech Hải Phòng While i 1988” TitleQry.SQL= QRY - Font chữ và layout Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc 27 Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin
- Đồ án tốt nghiệp Quản lí học viên trung tâm Aptech Hải Phòng Vì ta sử dụng tiếng Việt theo mã TCVN3 nên toàn bộ hệ thống ta sử dụng Font VK Sans Serif cỡ chữ 8 với mọi Item. Loại trừ Caption của Frame phải là chữ đậm có màu xanh đậm. Màn hình hiển thị ở chế độ 600x800. Các nút bấm đặt ở cuối bên phải của form, các nút cách nhau 80 bit. - Dạng cấu trúc trong mỗi thủ tục, Function Đối với thủ tục: On Error Go To ErrHandle: „code On Error Go To 0 Exit Sub ErrHandle: „code On Error Go To 0 Đối với Function: On Error Go To ErrhHandle: „code On Error Go To 0 Exit Function ErrHandle: Errstr= Str(Err.Number)&”.”& Err.Description ErrStr= Errstr & Chr(13) Err.Source MsgBox ErrStr”,” Lỗi On Error Go To 0 b) Các bƣớc xây dựng một ứng dụng bằng VB 6.0 Thế mạnh của VB là sử dụng các điều khiển và tận dụng tối đa khả năng lập trình của chúng. Một điều khiển thực chất là một cửa sổ được lập trình sẵn bên trong. Một điều khiển chứa đựng một chương trình được lập sẵn và chương trình này có thể thích hợp một cách dễ dàng vào ứng dụng có sử dụng điều khiển. Để xây dựng một ứng dụng bằng VB ta cần làm các bước sau: B1: Thiết kế giao diện ứng dụng bao gồm : - Thiết kế các menu cần dùng. Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc 28 Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin
- Đồ án tốt nghiệp Quản lí học viên trung tâm Aptech Hải Phòng - Thiết kế các cửa sổ, thiết lập kích thước và các đặc tính khác của chúng. - Thiết lập các Control trên form: các nút lệnh, các Lable, các Texbox sẵn có do VB hỗ trợ và có thể là các Control do các hãng thứ 3 cung cấp giúp ta thiết kế để thực hiện một số chức năng mong muốn. B2: Viết mã kích hoạt các giao diện đã thiết kế ở B1 và các mã đáp ứng các sự kiện mà người sử dụng tác động lên giao diện. Đó là điểm mấu chốt cần phải nhận thức rõ trong khâu lập trình VB. Visual Basic xử lý mã chỉ để đáp ứng với các sự kiện. Chương trình Visual Basic được xem như gồm một loạt các phần độc lập chỉ “thức giấc” để đáp ứng các sự kiện mà ta báo cho chúng biết trước. Bởi vậy các dòng mã thi hành trong một chương trình Visual Basic phải nằm trong các thủ tục hoặc các hàm. Các dòng mã bị cô lập sẽ không làm việc. B3: Chạy ứng dụng, tìm lỗi và chỉnh sửa Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc 29 Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin
- Đồ án tốt nghiệp Quản lý học viên trung tâm Aptech Hải Phòng CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN 2.1. Mô tả bằng lời hoạt động của trung tâm Aptech Hải Phòng 2.1.1. Quản lý thông tin học viên - Sau khi duyệt hồ sơ (hs), cán bộ tư vấn chuyển hồ sơ những học viên (hv) trúng tuyển cho giáo vụ. Giáo vụ tiến hành phân loại hồ sơ học viên. Nếu số lượng hồ sơ đủ để thành lập lớp (khoảng 15-25 hồ sơ) thì thông báo cho hv ngày khai giảng. Khi học viên đến khai giảng, giáo vụ đối chiếu số lượng học viên với hồ sơ, nếu đủ thành lập lớp (từ 15 đến 25 học viên) thì giáo vụ sẽ hẹn ngày học chính thức cho học viên (thường là 1 tuần). Sau đó giáo vụ nhập thông tin lớp và nhập thông tin học viên. - Khi học viên muốn bảo lưu thì phải nộp đơn bảo lưu kết quả học nộp cho giáo vụ, giáo vụ lưu thông tin bảo lưu để theo dõi quá trình bảo lưu của học viên. - Khi học viên muốn dừng quá trình học thì phải làm đơn xin thôi học nộp cho giáo vụ, giáo vụ nhập thông tin trong hồ sơ học viên. - Khi học viên bảo lưu quay lại học thì đăng kí học lại với giáo vụ. Giáo vụ tiến hành nhập hồ sơ học viên và xếp lớp mới cho học viên. 2.1.2. Quản lý môn học Cứ 2 năm Aptech thay đổi giáo trình, mỗi giáo trình có các môn học khác nhau. Khi thay đổi, nhân viên bộ phận nghiên cứu và phát triển (NVNCPT) của Aptech sẽ gửi giáo trình mới tới các trung tâm Aptech thành viên. Các trung tâm thành viên phải cập nhật giáo trình mới và phải ghi sổ môn học. Hv sẽ học các môn theo trình tự các môn đã sắp xếp trong giáo trình. 2.1.3. Quản lý điểm danh Vào mỗi buổi học giáo viên dạy môn học đó tiến hành điểm danh lớp thông qua bảng điểm danh. Hết tháng, giáo viên sẽ chuyển bảng đó cho giáo vụ, để giáo vụ nhập sổ điểm danh theo dõi quá trình lên lớp của hv. 2.1.4. Quản lý thi Khi giáo viên thông báo kết thúc môn học, giáo vụ tiến hành tạo kì thi cho từng lớp: kiểm tra trong sổ điểm danh để tạọ danh sách dự thi, gửi danh sách đó cho quản trị hệ thống thi trực tuyến để họ tạo kì thi. Sau đó gửi danh sách này cho giáo viên dạy môn đó, giáo viên có trách nhiệm thông báo cho học viên. Mỗi môn có 2 phần thi: lý thuyết và thực hành. 2 phần thi này giáo viên sẽ tổ chức thi vào cùng một ngày. Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc 1 Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin
- Đồ án tốt nghiệp Quản lý học viên trung tâm Aptech Hải Phòng - Với phần thi lý thuyết, học viên thi trắc nghiệm trên hệ thống thi trực tuyến của Aptech áp dụng chung cho tất cả các Trung tâm, học viên thi xong kết quả sẽ biết ngay. Trung tâm sẽ nhận bảng điểm lý thuyết từ quản trị hệ thống này gửi. - Phần thi thực hành, sau khi học viên thi thực hành giáo viên chấm bài thi và chuyển bảng điểm thực hành cho giáo vụ. Giáo vụ tiến hành nhập sổ điểm (bao gồm điểm lý thuyết và điểm thực hành) sau đó sẽ tạo danh sách điểm thông báo cho học viên. Học viên trượt phần nào sẽ phải thi lại phần đó. 2.1.5. Thông báo học tập Khi tt cần thông báo tình hình học tập của hv về gia đình hv, giáo vụ tạo đơn thông báo tình hình học tập của học viên. Sau đó thông báo cho hv hay gia đình hv. 2.1.6. Báo cáo Cứ mỗi tháng, giáo vụ phải lập báo cáo tình hình học viên, báo cáo này thống kê số lượng học viên nghỉ học, bảo lưu hay chuyển lớp cho lãnh đạo. 2.2. Bảng nội dung công việc STT Tên công việc Ngƣời thực hiên HSDL 1 Duyệt, chuyển hồ sơ học viên Cán bộ tư vấn Hồ sơ học viên 2 Làm đơn bảo lưu kqht Học viên Đơn bảo lưu kết quả học 3 Đăng kí học lại Học viên = 4 Làm đơn xin thôi học Học viên Đơn xin thôi học 5 Phân loại hồ sơ Giáo vụ Hồ sơ học viên 6 Thông báo cho hv Giáo vụ = 7 Đối chiếu số lượng hv, hs Giáo vụ Hồ sơ học viên 8 Nhập thông tin lớp Giáo vụ Danh mục lớp 9 Nhập thông tin học viên Giáo vụ Hồ sơ học viên 10 Cập nhật giáo trình Giáo vụ Danh mục giáo trình 11 Ghi sổ môn học Giáo vụ Sổ môn học 12 Điểm danh lớp Giáo viên Bảng điểm danh 13 Nhập sổ điểm danh Giáo vụ Sổ điểm danh 14 Tạo danh sách dự thi Giáo vụ Danh sách dự thi 15 Tổ chức thi Giáo viên Danh sách dự thi 16 Thi lý thuyết Học viên = Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc 2 Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin
- Đồ án tốt nghiệp Quản lý học viên trung tâm Aptech Hải Phòng 17 Nhận bảng điểm lý thuyết Giáo vụ Bảng điểm lý thuyết 18 Thi thực hành Học viên = 19 Chấm bài thi Giáo viên Bảng điểm thực hành 20 Nhập sổ điểm Giáo vụ Sổ điểm 21 Tạo danh sách điểm Giáo vụ Danh sách điểm 22 Xem kết quả học tập Học viên = 23 Thông báo học tập Giáo vụ Phiếu thông báo tình hình học tập 24 Báo cáo Giáo vụ Báo cáo tình hình học viên Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc 3 Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin
- Đồ án tốt nghiệp Quản lý học viên trung tâm Aptech Hải Phòng 2.3. Mô hình nghiệp vụ 2.3.1. Bảng phân tích xác định các chức năng, tác nhân và hồ sơ Động từ + bổ ngữ Danh từ Nhận xét Phân loại hồ sơ Hồ sơ học viên HSDL Thông báo cho học viên Học viên Tác nhân Đối chiếu số lượng hv, hs Giáo viên Tác nhân Nhập thông tin lớp Giáo vụ = Nhập thông tin học viên Cán bộ tư vấn Tác nhân Cập nhật giáo trình Danh mục lớp HSDL Ghi sổ môn học Khóa học = Nhập sổ điểm danh Danh mục giáo trình HSDL Tạo danh sách dự thi Môn học = Tổ chức thi Sổ môn học HSDL Nhận bảng điểm lý thuyết Bảng điểm danh HSDL Chấm bài thi Sổ điểm danh HSDL Nhập sổ điểm Danh sách dự thi HSDL Tạo danh sách điểm NVNCPT Tác nhân Thông báo học tập Bảng điểm lý thuyết HSDL Báo cáo Bảng điểm thực hành HSDL Danh sách điểm HSDL Sổ điểm HSDL Phiếu tb tình hình học tập HSDL Gia đình hv Tác nhân Đơn bảo lưu kết quả học tập HSDL Đơn xin nghỉ học HSDL Báo cáo tình hình học viên HSDL Lãnh đạo Tác nhân QTHT Tác nhân Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc 4 Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin
- Đồ án tốt nghiệp Quản lý học viên trung tâm Aptech Hải Phòng 2.3.2. Biểu đồ ngữ cảnh a) Biểu đồ 0 Thông tin khai giảng Ngày học Cán Học bộ tƣ Không đủ hồ sơ Thông tin danh sách điểm Hồ sơ học viên HỆ Phiếu TB tình hình học tập viên vấn THỐNG Đơn bảo lưu kết quả học QUẢN LÍ Đơn xin nghỉ học HỌC VIÊN Nv Yêu cầu báo cáo Lãnh nghiên Giáo trình TRUNG đạo cứu và TÂM Báo cáo tình hình học viên phát APTECH- triển HP Phiếu TB tình hình học tập Gia đình học Yêu cầu thi viên QTHT Account Bảng điểm lí thuyết b) Mô tả hoạt động Cán bộ tƣ vấn: - Cán bộ tư vấn tiếp nhận Hồ sơ đăng kí học của học viên, kiểm tra hồ sơ xem có hợp lệ không, thiếu giấy tờ gì không và yêu cầu học viên bổ sung. Sau đó chuyển hồ sơ hoàn chỉnh cho giáo vụ để lưu thông tin học viên trong Hồ sơ học viên. Gia đình học viên - Gia đình học viên nhận được Thông báo tình hình học tâp của con, em mình từ trung tâm Nhân viên nghiên cứu và phát triển - Cứ 2 năm, Aptech lại thay đổi giáo trình. Giáo trình mới được chuyển tới mỗi trung tâm. QTHT - Khi kết thúc môn học, giáo vụ sẽ gửi yêu cầu thi cho quản trị hệ thống thi trực tuyến, trong đó có ngày giờ thi, danh sách những học viên được thi Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc 5 Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin
- Đồ án tốt nghiệp Quản lý học viên trung tâm Aptech Hải Phòng - Quản trị hệ thống sẽ cấp account cho từng học viên - Khi học viên làm xong bài thi, hệ thống này sẽ gửi bảng điển lý thuyết dưới dạng file excel cho trung tâm. Học viên - Khi trúng tuyển, học viên sẽ được thông báo lớp học viên sẽ học và ngày khai giảng. - Khi có ngày học chính thức, giáo vụ sẽ thông báo qua điện thoại cho học viên. - Khi thi xong, học viên nhận kết quả thi thông qua Danh sách điểm . - Khi muốn bảo lưu kết quả học tập, hv gửi nộp đơn Bảo lưu kết quả học cho giáo vụ - Khi muốn dừng quá trình học, hv nộp đơn Đơn xin thôi học cho giáo vụ. - Khi học viên muốn biết các thông tin liên quan tới quá trình học tập của mình thì giáo vụ sẽ tạo phiếu thông báo tình hình học tập và gửi tới học viên Lãnh đạo - Hàng tháng lãnh đạo yêu cầu báo cáo tình hình học viên - Giáo vụ lập báo cáo tình hình học viên để thống kế số lượng học viên bảo lưu, nghỉ học, chuyển lớp cho lãnh đạo. Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc 6 Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin
- Đồ án tốt nghiệp Quản lý học viên trung tâm Aptech Hải Phòng 2.3.3. Nhóm dần các chức năng Các chức năng chi tiêt Nhóm lần 1 Nhóm lần 2 1. Phân loại hồ sơ 2. Thông báo cho học viên Quản lý thông tin 3. Đối chiếu số lượng học viên học viên 4. Nhập thông tin lớp 5. Nhập thông tin học viên 6. Cập nhật giáo trình Quản lý môn học 7. Ghi sổ môn học Quản lý học viên 8. Nhập sổ điểm danh Quản lý điểm danh trung tâm Aptech 9. Tạo danh sách dự thi Hải Phòng 10. Tổ chức thi 11. Nhận bảng điểm lý thuyết Quản lý thi 12. Chấm bài thi 13. Nhập sổ điểm 14. Tạo danh sách điểm 15. Thông báo học tập Thông báo 16. Báo cáo tình hình học viên Báo cáo Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc 7 Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin
- Đồ án tốt nghiệp Quản lý học viên trung tâm Aptech Hải Phòng 2.3.4. Sơ đồ phân rã chức năng 1. Sơ đồ QUẢN LÍ HỌC VIÊN TRUNG TÂM APTECH HẢI PHÕNG 1.Quản lí 2.Quản lí môn 3.Quản lí điểm 4.Quản lí thi 5. Thông báo 6.Báo cáo thông tin hv học danh 1.1 Phân 2.1 Cập nhật 3.1 Ghi sổ 4.1 Tạo danh 5.1 Thông 6.1 Báo cáo loại hồ sơ giáo trình điểm danh sách dự thi báo học tập tình hình học viên 1.2 Thông báo 2.2 Ghi sổ 4.2 Tổ chức cho học viên môn học thi 1.3 Đối chiếu 4.3 nhận bảng số hv, hs điểm lý thuyết 1.4 Nhập 4.4 Chấm bài thông tin lớp thi 1.5 Nhập 4.5 Nhập sổ thông tin hv điểm 4.6 Tạo danh sách điểm Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin 8
- Đồ án tốt nghiệp Quản lý học viên trung tâm Aptech Hải Phòng 2. Mô tả chi tiết chức năng lá a) Quản lý thông tin học viên 1.1 Phân loại hồ sơ: khi cán bộ tư vấn chuyển hồ sơ, giáo vụ phân loại những hồ sơ đăng kí khóa học và giờ học giống nhau. Nếu số lượng hồ sơ từ 15 đến 25 thì thông báo cho học viên. 1.2 Thông báo cho hv: sau khi phân loại hồ sơ giáo vụ thông báo cho học viên ngày khai giảng qua điện thoại. 1.3 Đối chiếu số lượng hv, hs: khi học viên đến khai giảng, giáo vụ đối chiếu số lượng học viên thực tế với số lượng hồ sơ. Nếu số lượng đủ từ để thành lập lớp (từ 15- 25) thì hẹn ngày học chính thức cho học viên. Nếu không đủ thì thông báo học viên phải đợi. 1.4 Nhập thông tin lớp: giáo vụ nhập các thông tin về lớp mới: tên lớp, giờ học trong danh mục. 1.5 Nhập thông tin học viên: sau khi xếp lớp, giáo vụ tiến hành ghi sơ lược các thông tin chính hồ sơ học viên và các thông tin bảo lưu và nghỉ học của học viên. b) Quản lý môn học 2.1 Cập nhật giáo trình: cứ 2 năm Aptech lại thay đổi giáo trình một lần. Các trung tâm cũng phải nghiên cứu giáo trình mới, thay giáo trình cũ bằng giáo trình mới. 2.2 Ghi sổ môn học: với mỗi giáo trình lại có các môn học khác nhau. Do vậy, khi đổi giáo trình phải ghi các môn mới vào trong sổ môn học. c) Quản lý điểm danh 3.1 Ghi sổ điểm danh: cứ hết tháng, giáo viên sẽ chuyển bảng điểm danh cho giáo vụ để giáo vụ nhập sổ điểm danh, theo dõi quá trình lên lớp của học viên để hết môn xét điều kiện thi của học viên. d) Quản lý thi 4.1 Tạo danh sách dự thi: khi kết thúc môn học, dựa vào sổ điểm danh giáo vụ xét điều kiện thi của học viên: số tiết nghỉ của học viên không quá 30%, với cả lý thuyết và thực hành, giáo vụ tạo danh sách những học viên được thi và giao danh sách đó cho giáo viên, giáo viên sẽ thông báo cho lớp những học viên được thi và không được thi. 4.2 Tổ chức thi: giáo viên căn cứ vào danh sách thi mà giáo vụ gửi tới sẽ tổ chức Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin 9
- Đồ án tốt nghiệp Quản lý học viên trung tâm Aptech Hải Phòng thi cho học viên. 4.3 Nhận bảng điểm lý thuyết: Vào ngày thi, khi học viên làm xong phần thi lý thuyết, giáo vụ sẽ nhận được một file có chứa thông tin điểm lý thuyết mà học viên đã thi từ quản trị hệ thống thi trực tuyến. 4.4 Chấm bài thi: Khi học viên thi xong phần thi thực hành giáo viên tiến hành chấm bài và gửi bảng điểm thực hành (danh sách điểm thực hành của học viên) cho giáo vụ. 4.5 Nhập sổ điểm: khi giáo viên chuyển bảng điểm thực hành và nhận bảng điểm lý thuyết từ QTHT, giáo vụ nhập các điểm thi vào sổ điểm. 4.6 Tạo danh sách điểm: sau khi nhập sổ điểm, giáo vụ tạo danh sách điểm để danh sách điểm cho học viên. e) Thông báo 5.1 Thông báo học tập: dựa vào các sổ điểm danh, sổ điểm để tạo thông báo tình hình học tập của học viên cho gia đình. f) Báo cáo 6.1 Báo cáo tình hình học viên: Cứ mỗi tháng, giáo vụ phải lập báo cáo định kì tình hình hoạt động thống kê số lượng học viên nghỉ học, bảo lưu hay chuyển lớp cho lãnh đạo. Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin 10
- Đồ án tốt nghiệp Quản lý học viên trung tâm Aptech Hải Phòng 2.3.5. Danh sách hồ sơ dữ liệu sử dụng a) Hồ sơ học viên b) Danh mục lớp c) Danh mục giáo trình d) Sổ môn học e) Bảng điểm danh f) Sổ điểm danh g) Danh sách dự thi h) Bảng điểm lý thuyết i) Bảng điểm thực hành j) Danh sách điểm k) Sổ điểm l) Phiếu thông báo tình hình học tập m) Bảo lưu kết quả học n) Đơn xin thôi học o) Báo cáo tình hình học viên Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin 11
- Đồ án tốt nghiệp Quản lý học viên trung tâm Aptech Hải Phòng 2.3.6. Ma trận thực thể chức năng Các thực thể chức năng a) Hồ sơ học viên b) Danh mục lớp c) Danh mục giáo trình d) Sổ môn học e) Bảng điểm danh f) Sổ điểm danh g) Danh sách dự thi h) Bảng điểm lý thuyết i) Bảng điểm thực hành j) Danh sách điểm k) Sổ điểm l) Phiếu thông báo tình hình học tập m) Bảo lưu kết quả học n) Đơn xin thôi học o) Báo cáo tình hình học viên Các chức năng nghiệp vụ a b c d e f g h i j k l m n o 1. Quản lý thông tin học viên U U R R 2. Quản lý môn học R U 3. Quản lý điểm danh R C U 4. Quản lý thi R R C R C C U 5. Thông báo R R R C 6. Báo cáo R R R C Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin 12
- Đồ án tốt nghiệp Quản lý học viên trung tâm Aptech Hải Phòng 2.3.7. Biểu đồ hoạt động 1. Biểu đồ hoạt động nghiệp vụ “Quản lý thông tin học viên” Học viên Nv tƣ vấn Giáo vụ HSDL Nghỉ học Chuyển hồ sơ Bảo lưu kqht Đăng kí học lại sơ hồ đủ Không Hồ sơ học viên Phân loại hồ sơ Bảo lưu kết quả học tập Đủ học viên Đơn xin thôi học Thông báo cho học viên Hồ sơ học viên HV Hồ sơ Không đủ hv Đối chiếu số Hồ sơ học viên lượng hv, hs sơ sơ Đủ hồ Nhập thông tin lớp Hồ sơ học viên Danh mục lớp HV Hồ sơ Hồ sơ học viên Nhập thông tin hv Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin 13
- Đồ án tốt nghiệp Quản lý học viên trung tâm Aptech Hải Phòng 2. Biểu đồ hoạt động tiến trình “Quản lý môn học” Nv nghiên cứu và phát triển Giáo vụ HSDL Thay đổi giáo trình Cập nhật giáo trình Danh mục giáo trình Ghi sổ môn học Sổ môn học 3. Biểu đồ hoạt động tiến trình “Quản lý điểm danh” Giáo viên Giáo vụ HSDL Điểm danh lớp Bảng điểm danh Ghi sổ điểm danh Bảng điểm danh Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin 14
- Đồ án tốt nghiệp Quản lý học viên trung tâm Aptech Hải Phòng 4. Biểu đồ hoạt động tiến trình “Quản lý thi” Giáo viên Giáo vụ HSDL Thông báo hết môn Sổ điểm danh Tạo ds thi Danh mục lớp Danh sách thi Tổ chức thi Danh sách thi Nhận bảng điểm Bảng điểm lý thuyết Chấm bài thi lý thuyết Bảng điểm thực hành Nhập điểm Bảng điểm lý thuyết Bảng điểm thực hành Sổ điểm Tạo danh Danh sách điểm sách điểm Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin 15 Bảng điểm thực hành
- Đồ án tốt nghiệp Quản lý học viên trung tâm Aptech Hải Phòng 5. Biểu đồ hoạt động tiến trình “Thông báo” Học viên Giáo vụ Gia đình HV HSDL Sổ điểm Sổ điểm danh Thông báo học tập Danh mục lớp Phiếu thông báo tình hình học tập 6. Biểu đồ hoạt động nghiệp vụ “Báo cáo” Giáo vụ Lãnh đạo HSDL Yêu cầu báo cáo Hồ sơ học viên Bảo lưu kết quả học tập Báo cáo Đơn xin thôi học Danh mục lớp Báo cáo tình hình học viên Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin 16
- Đồ án tốt nghiệp Quản lý học viên trung tâm Aptech Hải Phòng 2.3.8. Sơ đồ luồng dữ liệu 1. Sơ đồ luồng dữ liệu mức 0 a Hồ sơ học viên b Danh mục lớp n Đơn xin thôi học m Bảo lưu kết quả học Nv tƣ vấn Hồ sơ học viên 1.0 Thông tin khai giảng Quản lí Ngày học thông tin c Danh mục giáo trình học viên Đơn xin thôi học Đơn bảo lưu kết quả học d Sổ môn học NV Giáo trình 2.0 Quản lí môn NCPT a Hồ sơ học viên học a Hồ sơ học viên g Danh sách dự thi Học Quản lý học f Sổ điểm danh tập j Danh sách điểm viên 3.0 Sổ điểm danh 4.0 Quản lí điểm Bảng điểm QTHT danh Quản lí thi lý thuyết e QuảnBảng lý điểm học danh Sổ điểm h Bảng điểm lý thuyết tập f Sổ điểm danh i Bảng điểm thực hành k Sổ điểm Gia 5.0 đình Phiếu thông báo tình Phiếu thông báo tình hình học tập học hình học tập viên Thông báo Phiếu thông báo l tình hình học tập a Hồ sơ học viên m Bảo lưu kết quả học Yêu cầu báo cáo 6.0 Lãnh n Đơn xin thôi học đạo Báo cáo tình Báo cáo hình học viên o Báo cáo tình hình học viên Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin 17
- Đồ án tốt nghiệp Quản lý học viên trung tâm Aptech Hải Phòng 2. Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 a) Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 tiến trình “Quản lý học viên” Cán Hồ sơ học viên 1.1 bộ tƣ Không đủ hồ sơ Phân loại hồ sơ vấn Đủ hồ sơ hồ sơ hv 1.2 Thông báo cho Thông tin khai giảng học viên Học viên Ngày học a Hồ sơ học viên 1.3 Đối chiếu số lượng hv, hs Đủ học viên b Danh mục lớp 1.4 Đơn bảo lưu kết quả học Nhập thông tin lớp Đơn xin thôi học Thông tin lớp Thông tin m Bảo lưu kết quả học n Đơn xin thôi học 1.5 Nhập thông tin học viên Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin 18
- Đồ án tốt nghiệp Quản lý học viên trung tâm Aptech Hải Phòng b) Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 tiến trình “Quản lý môn học” Nhân 2.1 c Danh mục giáo trình viên Giáo trình Cập nhật giáo nghiên trình cứu và phát Giáo trình triển 2.2 Nhập sổ môn d Sổ môn học học c) Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 tiến trình “Quản lý điểm danh” e Bảng điểm danh Bảng điểm danh 3.1 Giáo viên f Sổ điểm danh Ghi sổ điểm danh a Hồ sơ học viên Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin 19
- Đồ án tốt nghiệp Quản lý học viên trung tâm Aptech Hải Phòng d) Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 tiến trình “Quản lý thi” Yêu cầu thi f Sổ điểm danh 4.1 Account Tạo danh a Hồ sơ học viên sách thi Ds thi Hệ Danh sách thi thống g (ds thi) thi trực tuyến 4.2 Tổ chức thi B ảng điểm Ds thi lý lý thuyết 4.3 4.4 Nhận bảng Chấm bài thi điểm lý thuyết Bảng điểm Bảng điểm thực hành lý lý thuyết 4.5 Nhập điểm h Bảng điểm lý thuyết Sổ đ k Sổ điểm iểm i Bảng điểm thực hành 4.6 j Danh sách điểm Thông báo Thông tin danh sách điểm Học điểm viên Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin 20
- Đồ án tốt nghiệp Quản lý học viên trung tâm Aptech Hải Phòng e) Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 tiến trình “Thông báo” Phiếu thông báo tình l hình học tập f Sổ điểm danh Phiếu thông báo Học viên tình hình học tập 5.1 Thông báo Phiếu thông báo học tập Gia đình tình hình học tập học viên a Hồ sơ học viên k Sổ điểm f) Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 tiến trình “Báo cáo hoạt động” a Hồ sơ học viên n Báo cáo tình hình học viên 6.0 Yêu cầu báo cáo Báo cáo Lãnh đạo Báo cáo tình hình học viên n Đơn xin thôi học m Bảo lưu kết quả học Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin 21
- Đồ án tốt nghiệp Quản lý học viên trung tâm Aptech Hải Phòng 2.4. Thiết kế cơ sở dữ liệu 2.4.1. Mô hình liên kết thực thể (ER) 1. Xác định các kiểu thực thể, các thuộc tính và thuộc tính khóa của thực thể Stt Kiểu thực Thuộc tính Thuộc tính thể khoá 01 Học viên Mã học viên, tên học viên, ngày sinh, nghề Mã học viên nghiệp, tổ chức, địa chỉ, điện thoại, ngày đăng kí, trạng thái, English (E), GMAT, IT, ngày nghỉ, lý do, ngày học lại, lớp mới. 02 Lớp Mã lớp, tên lớp, giờ học, thứ học, ngày bắt Mã lớp đầu, giáo viên chủ nhiệm, khóa học. 03 Giáo trình Mã giáo trình, tên giáo trình Mã giáo trình 04 Môn học Mã môn học, tên môn học, mô tả, kì, khóa học, Mã môn học điểm tối đa, số tiết lý thuyết, số tiết thực hành 05 Giáo viên Mã giáo viên, tên giáo viên, vị trí, bằng cấp, Mã giáo viên kinh nghiệm 2. Xác định liên kết n 1 HỌC VIÊN Thuộc LỚP n m GIÁO VIÊN Điểm danh MÔN HỌC HỌC VIÊN n m HỌC VIÊN Kiểm tra MÔN HỌC MÔN HỌC p Thuộc 1 GIÁO TRÌNH Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin 22
- Đồ án tốt nghiệp Quản lý học viên trung tâm Aptech Hải Phòng 3. Mô hình ER Tên gv tên giáo trình Bằng cấp Mã giáo trình Kinh nghiệm Mã gv GIÁO VIÊN GIÁO TRÌNH Chức vụ 1 Khóa học Kì Mô tả Học_TH Tên môn Số tiết LT Học_LT Tháng q Số tiết TH 1 p Điểm danh n MÔN HỌC Thuộc m Mã môn Địa chỉ Ngày sinh Tổ chức Tên hv DT Ngày ĐK Mã hv Điểm LT p Nghề nghiệp Lần KT n HỌC VIÊN Kiểm tra GMAT n Ngày KT Lí do E IT Điểm TH Lớp mới Trạng thái Ngày nghỉ Ngày học lại Mã lớp Tên lớp Ngày bắt đầu GVCN Thuộc 1 LỚP Giờ học Khóa học Thứ học Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin 23
- Đồ án tốt nghiệp Quản lý học viên trung tâm Aptech Hải Phòng 2.4.2. Mô hình dữ liệu quan hệ 1. Bƣớc 1 Áp dụng thuật toán chuyển mô hình quan hệ ER thành các quan hệ sau: - Biểu diễn các thực thể: MÔN HỌC => MÔN HỌC (mã môn, tên môn, số tiết LT, số tiết TH, mô tả) GIÁO TRÌNH =>GIÁO TRÌNH (mã GT, tên GT) LỚP =>LỚP (mã lớp, tên lớp, thứ học, giờ học, giáo viên chủ nhiệm, khóa học, ngày bắt đầu ) HỌC VIÊN =>HỌC VIÊN (mã học viên, tên học viên, ngày sinh, địa chỉ, điện thoại, nghề nghiệp, tổ chức, ngày đăng kí, GMAT, IT, E, trạng thái, lớp mới, lý do, ngày nghỉ, ngày học lại) GIÁO VIÊN =>GIÁO VIÊN (mã giáo viên, tên giáo viên, vị trí, kinh nghiệm, bằng cấp) - Biểu diễn các mối quan hệ GIÁO VIÊN Điểm danh MÔN HỌC HỌC VIÊN => ĐIỂM DANH (mã hv, mã môn, tháng, học lý thuyết, học thực hành) GIÁO VIÊN Kiểm tra MÔN HỌC => ĐIỂM THI (mã môn, mã hv, điểm thực hành, điểm lý thuyết, ngày kiểm tra, lần kiểm tra) Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin 24
- Đồ án tốt nghiệp Quản lý học viên trung tâm Aptech Hải Phòng 2. Bƣớc 2 Trong các quan hệ trên ta nhận thấy thuộc tính “trạng thái, lớp mới, lý do, ngày nghỉ, ngày học lại” là đa trị . Bởi vậy ta tách thành quan hệ mới như sau: HỌC VIÊN => 1. HỌC VIÊN (mã học viên, tên học viên, ngày sinh, địa chỉ, điện thoại, nghề nghiệp, tổ chức, ngày đăng kí, GMAT, IT, E) 2. TRẠNG THÁI (trạng thái, lớp mới, lý do, ngày nghỉ, ngày học lại) 3. Các quan hệ HỌC VIÊN Mã hv Tên NS Địa ĐT Nghề Ngày Tổ Ghi E GMAT IT Mã hv chỉ nghiệp ĐK chức chú lớp TRẠNG THÁI Trạng thái Ngày nghỉ Lý do Ngày học lại Lớp mới Mã hv LỚP Mã lớp Tên lớp Ngày bắt đầu gvcn Thứ học Giờ học MÔN HỌC Mã môn Tên môn Mô tả Kì Số tiết LT Số tiết TH Khóa học Mã GT GIÁO TRÌNH Mã GT Tên GT ĐIỂM DANH Mã hv tháng Học_LT Học_TH Mã môn Mã gv ĐIỂM THI Mã hv Điểm LT Điểm TH Lần KT Ngày KT Mã môn GIÁO VIÊN Mã gv Tên gv Vị trí Bằng cấp Kinh nghiệm Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin 25
- Đồ án tốt nghiệp Quản lý học viên trung tâm Aptech Hải Phòng 4. Mô hình quan hệ Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin 26
- Đồ án tốt nghiệp Quản lý học viên trung tâm Aptech Hải Phòng CHƢƠNG 3: CÀI ĐẶT CHƢƠNG TRÌNH THỬ NGHIỆM 3.1. Sơ đồ chức năng hệ thống QUẢN LÍ HỌC VIÊN TRUNG TÂM APTECH HẢI PHÕNG 1.Quản lí 2.Quản lí môn 3.Quản lí điểm 4.Quản lí thi 5. Thông báo 6.Báo cáo thông tin hv học danh 1.4 Nhập 2.1 Cập nhật 3.1 Ghi sổ 4.1 Tạo danh 5.1 Thông 6.1 Báo cáo thông tin lớp giáo trình điểm danh sách dự thi báo học tập tình hình học viên 1.5 Nhập 2.2 Ghi sổ 4.2 Nhập sổ thông tin hv môn học điểm 4.3 Tạo danh sách điểm Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin 27
- Đồ án tốt nghiệp Quản lý học viên trung tâm Aptech Hải Phòng 3.2. Thiết kế giao diện 3.2.1. Giao diện form “Cập nhật thông tin điểm học viên” 3.2.2. Giao diện form “Cập nhật thông tin điểm danh học viên” Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin 28
- Đồ án tốt nghiệp Quản lý học viên trung tâm Aptech Hải Phòng 3.2.3. Giao diện form “Thông tin giáo viên” 3.2.4. Giao diện form “Cập nhật thông tin học viên” Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin 29
- Đồ án tốt nghiệp Quản lý học viên trung tâm Aptech Hải Phòng 3.2.5. Giao diện form “Cập nhật thông tin lớp” 3.2.6. Giao diện form “Cập nhật thông tin môn học” Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin 30
- Đồ án tốt nghiệp Quản lý học viên trung tâm Aptech Hải Phòng KẾT LUẬN Việc áp dụng công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực của đời sống cũng như xã hội đã làm thay đối căn bản diện mạo của xã hội cũng như đem lại những tiện ích to lớn. Với những kiến thức được học trong thời gian 4 năm qua. Cùng với những kinh nghiệm được các thầy cô truyền cho, sau khi nhận đề tài tốt nghiệp này em đã cố gắng khảo sát thực tế, đồng thời tham khảo bài học của những người đi trước. Thực tế đã giúp em biết cách tổ chức thiết kế một chương trình để áp dụng trong thực tế. Và thấy được vai trò to lớn của công nghệ thông tin trong xã hội hiện nay. Nhờ đó mà đã giảm rất nhiều sức lực của con người mà vẫn đem lại hiệu quả cao trong công việc. Mong muốn có một giao diện thân thiện với người dùng, dễ thao tác và sử dụng. Nhưng vẫn đáp ứng được các chức năng mà hệ thống cần cung cấp là mục tiêu mà đề tài của hướng tới. Tuy nhiên với trình độ bản thân còn nhiều hạn chế, chưa thực sự hiểu hết được những khả năng mà hệ thống sẽ xảy ra để nắm vững toàn bộ vấn đề. Mặc dù đã xây dựng được chương tình gần gũi với người dùng nhưng nó vẫn còn nhiều hạn chế về chức năng. Chính vì vậy nên rất cần những ý kiến đóng góp để đồ án hoàn thiện hơn. Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin 31
- Đồ án tốt nghiệp Quản lý học viên trung tâm Aptech Hải Phòng TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Giáo trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin hiện đại - PGS. Nguyễn Văn Vỵ, Nhà xuất bản thống kê Hà Nội- 2004. [2]. Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin - PGS.TS. Nguyễn Văn Ba, Nhà xuất bản đại học quốc gia Hà Nội. [3]. Lập trình SQL SERVER 2000 căn bản - Đoàn Thiện Ngân, Đoàn Thị Thanh Diễm, Hoàng Đức Hải, Nhà xuất bản lao động xã hội. [4]. Website chính thức của trung tâm: Sinh viên: Nguyễn Thị Cúc Khóa 10-Ngành Công Nghệ Thông Tin 32