Đồ án Thiết kế cung cấp điện chiếu sáng cho cầu Bính-Hải Phòng - Nguyễn Duy Thanh

pdf 71 trang huongle 2820
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Thiết kế cung cấp điện chiếu sáng cho cầu Bính-Hải Phòng - Nguyễn Duy Thanh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdo_an_thiet_ke_cung_cap_dien_chieu_sang_cho_cau_binh_hai_pho.pdf

Nội dung text: Đồ án Thiết kế cung cấp điện chiếu sáng cho cầu Bính-Hải Phòng - Nguyễn Duy Thanh

  1. Bé GI¸O DôC §µO T¹O TR¦êNG §¹I HäC D¢N LËP H¶I PHßNG ThiÕt kÕ hÖ thèng cung cÊp ®iÖn chiÕu s¸ng cho cÇu bÝnh – h¶i phßng §å ¸n tèt nghiÖp §¹i häc ChÝnh Quy HÖ Liªn Th«ng Ngµnh : ®iÖn c«ng nghiÖp 2009 H¶I phßng – 2006 1
  2. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 Chƣơng I: TỔNG QUAN VỀ CHIẾU SÁNG 2 1.1. LỊCH SỬ CHIẾU SÁNG VÀ VAI TRÕ CỦA CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ 2 1.1.1. Lịch sử chiếu sáng 2 1.1.2. Vai trò của chiếu sáng đô thị 3 1.2. CÁC ĐẠI LƢƠNG CƠ BẢN ĐO ÁNH SÁNG 4 1.2.1. Góc khối (còn gọi là góc dặc hay góc nhìn) 4 1.2.2. Thông lƣợng năng lƣợng của bức xạ ánh sáng nhìn thấy 5 1.2.3. Quang thông 6 1.2.4. Quang hiệu 8 1.2.5. Cƣờng độ sáng 9 1.2.6. Độ rọi 10 1.2.7. Độ sáng (hay còn gọi là độ trƣng) 11 1.2.8. Độ chói 12 1.2.9. Nhiệt độ màu 14 1.2.10. Độ hoàn màu (chỉ số thể hiện màu) 16 1.3. CÁC ĐỊNH LUẬT QUANG HỌC VÀ ỨNG DỤNG TRONG KỸ THUẬT CHIẾU SÁNG 18 1.3.1. Sự phản xạ 18 1.3.2. Sự truyền xạ 19 1.3.3. Sự khúc xạ 21 1.3.4. Sự che chắn 22 1.3.5. Sự hấp thụ 22 Chƣơng II: CÁC PHƢƠNG PHÁP THIẾT KẾ CHIẾU SÁNG 24 2
  3. 2.1. SƠ LƢỢC VỀ LỊCH SỬ CÁC PHƢƠNG PHÁP, TRÌNH TỰ THIẾT KẾ 24 2.2. PHƢƠNG PHÁP TỶ SỐ R 25 2.2.1. Các thông số hình học bố trí đèn 27 2.2.2. Các phƣơng án bố trí đèn 30 2.2.3. Xác định khoảnh cách cực đại giữa các đèn 32 2.2.4. Hệ số sử dụng fu, quang thông của bộ đèn Φtt 33 2.2.5. Chọn công suất và bộ đèn 36 2.2.6. Kiểm tra trị số tiện nghi chói lóa 37 2.2.7. Chiếu sáng vỉa hè 38 2.3. PHƢƠNG PHÁP ĐỘ CHÓI ĐIỂM 39 2.3.1. Độ chói của 1 điểm trên mặt đƣờng 40 2.3.2. Phân loại lớp phủ mặt đƣờng 41 2.3.3. Tính toán độ chói và độ rọi điểm 43 Chƣơng III: THIẾT KẾ CHIẾU SÁNG CẦU BÍNH – HẢI PHÒNG 46 3.1. THIẾT KẾ LẮP ĐẶT ĐÈN TRÊN GIẢI PHÂN CÁCH TRUNG TÂM (PHƢƠNG ÁN 1) . 47 3.2. THIẾT KẾ LẮP ĐẶT ĐÈN HAI BÊN ĐƢỜNG ĐỐI DIỆN (PHƢƠNG ÁN 2) 54 3.3. LỰA CHỌN PHƢƠNG ÁN LẮP ĐẶT ĐÈN 57 3.4. LỰA CHỌN MÁY BIẾN ÁP VÀ TIẾT DIỆN DÂY DẪN 58 3.4.1. Lựa chọn máy biến áp 58 3.4.2. Lựa chọn tiết diện dây dẫn 60 3.5. PHÂN PHA 61 KẾT LUẬN 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO 68 3
  4. LỜI NÓI ĐẦU Theo suốt chiều dài lịch sử phát triển kỹ thuật, ngành kỹ thuật chiếu sáng tiến những bƣớc chậm chạp với nguồn sáng đơn sơ ban đầu bằng bó đuốc, ngọn nến, đèn dầu và nhanh chóng chuyển qua kỷ nguyên phát triển rực rỡ của thời kỳ ánh sáng điện. Ngày nay chiếu sáng đƣờng phố không chỉ để đẩy lùi bóng tối mà còn làm cho các đô thị sống động, hấp dẫn và tráng lệ khi về đêm. Góp phần nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời dân đô thị, thúc đẩy sự phát triển của thƣơng mại và du lịch. Việc chiếu sáng đƣờng giao thông không chỉ là mối quan tâm của Công ty chiếu sáng đô thị, các nhà thiết kế chiếu sáng mà còn là mối quan tâm chung của toàn xã hội. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, cùng với những kiến thức đƣợc học tại Trƣờng đại học Dân lập Hải Phòng và đƣợc sự tin tƣởng động viên của các thầy cô trong khoa bộ môn em đã nhận đồ án tốt nghiệp: “Thiết kế cung cấp điện chiếu sáng cho cầu Bính - Hải Phòng” Trong thời gian làm đồ án vừa qua, với sự cố gắng của bản thân, đồng thời với sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo trong bộ môn và đặc biệt đƣợc sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hƣớng dẫn Th.S Đặng Hồng Hải. Đến nay, em đã hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp của mình. Song do thời gian làm đồ án có hạn, kiến thức còn hạn chế, nên đồ án của em không tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy em kính mong nhận đƣợc sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo để đồ án đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên thự hiện: Nguyễn Duy Thanh 4
  5. Chƣơng I TỔNG QUAN VỀ CHIẾU SÁNG 1.1. LỊCH SỬ CHIẾU SÁNG VÀ VAI TRÒ CỦA CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ 1.1.1. Lịch sử chiếu sáng Từ thời kỳ sơ khai con ngƣời đã biết tạo ra ánh sáng từ lửa, tuy nhiên lúc đó con ngƣời dùng lửa với tƣ cách là nguồn nhiệt chứ không phải là nguồn sáng. Trải qua một thời kỳ dài của lịch sử con ngƣời mới phát minh ra loại đèn thắp sáng bằng chất khí. Sau khi nhà hoá học ngƣời áo K.Auer phát minh ra đèn măng sông chế tạo bằng chất chịu đƣợc nhiệt độ cực cao dã cho ánh sáng trắng khi đốt cháy trong ngọn lửa chất khí thì đèn măng sông trở nên phổ biến khắp các thành phố lớn trên thế giới, đến nỗi tƣởng nhƣ không có loại đèn nào có thể thay thế đƣợc. Tuy nhiên cuối thế kỷ 19 ngƣời ta bắt đầu nhận thấy ƣu điểm khi thắp sáng bằng điện. Cho đến nay ngƣời ta vẫn chƣa biết chính xác ai là ngƣời đầu tiên chế tạo ra chiếc đèn điện đầu tiên. Tuy nhiên để điến chiếc bóng đèn hoàn thiện nhƣ ngày nay chắc chắn phải có sự cống hiến của nhiều nhà khoa học, trong đó ngƣời có công nhất là ngƣời đã đăng ký bản quyền phát minh đầu tiên về bóng đèn dây tóc vào năm 1878 là Thomat Edison - một nhà phát minh nổi tiếng của Mỹ. để ghi nhận công lao và sự nỗ lực của ông trong việc đem ánh sáng đến cho nhân loại mà ngày nay ngƣời ta tƣởng nhớ ông nhƣ là cha đẻ của mọi loại bóng đèn sợi đốt. Đêm 24/ 12/ 1879 Edison mời hàng trăm ngƣời thuộc đủ mọi thành phần trong xã hội ở thành phố New York tới dự bữa tiệc tại nhà ông nhằm quảng cáo sản phẩm đèn điện do ông chế tạo lần đầu tiên. Tại bữa tiệc này ông cho thắp sáng hàng loạt bóng đèn ở tất cả khu nhà ở, xƣởng máy, phòng thí nghiệm và sân vƣờn. Kết quả bữa tiệc đã giúp ông nhận đƣợc sự tài trợ của 5
  6. chính quyền cho đề án thắp sáng thành phố. Cuối cùng, đến 5h sáng ngày 04/09/1882 hàng trăm ngọn đèn trên các phố đồng loạt bật sáng làm cả một góc thành phố New York tràn ngập ánh sáng điện, đánh dấu thời khắc lịch sử ánh sáng điện chinh phục bóng đêm. Đây cũng đƣợc xem là thời điểm ra đời của ngành chiếu sáng đô thị. Tại Việt Nam trƣớc đây, chiếu sáng đô thị đƣợc xây dựng trên cơ sở lƣới đèn chiếu sáng công cộng đƣợc xây dựng từ thời Pháp thuộc, chủ yếu dùng bóng đèn sợi tóc. Đến năm 1975, những ngọn đèn cao áp đầu tiên đƣợc lắp đặt đầu tiên tại quảng trƣờng Ba Đình và lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh. Ngoài chiếu sáng đƣờng phố, các loại chiếu sáng khác của đô thị nhƣ chiếu sáng công viên, vƣờn hoa, chiếu sáng cảnh quan các công trình kiến trúc văn hoá, lịch sử, thể thao, chiếu sáng tƣợng đài hầu nhƣ chƣa có gì. Hội nghị chiếu sáng đô thị lần thứ nhất (4/ 1992) là một cuộc khởi đầu cho sự phát triển của ngành chiếu sáng đô thị tại Việt Nam. Thực trạng chiếu sáng đô thị lúc bấy giờ vẫn còn rất kém, lạc hậu so với các đô thị trong khu vực. Sau hội nghị chiếu sáng đô thị toàn quốc lần thứ hai (12/1995) tổ chức tại Đà Nẵng, cùng với sự phát triển vƣợt bậc của ngành kinh tế, lĩnh vực chiếu sáng đô thị ở nƣớc ta dã thực sự hình thành và phát triển. Hiện nay chúng ta đã có hội chiếu sáng đô thị Việt Nam. 1.1.2. Vai trò của chiếu sáng đô thị Tại các nƣớc đang phát triển, điện năng dùng cho chiếu sáng chiếm từ 8 đến 13% tổng điện năng tiêu thụ. Hệ thống chiếu sáng đô thị bao gồm nhiều thành phần khác nhau, trong đó có thể kể đến chiếu sáng phục vụ giao thông, chiếu sáng các cơ quan chức năng của đô thị Chiếu sáng đƣờng phố tạo ra sự sống động, hấp dẫn và tráng lệ cho các đô thị về đêm. Góp phần nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời dân đô thị, thúc đẩy sự phát triển thƣơng mại và du lịch. Đặc biệt, hệ thống chiếu sáng trang trí còn tạo ra không khí lễ hội, sự khác biệt về cảnh quan của các đô thị 6
  7. trong các dịp lễ tết và các ngày kỷ niệm lớn hoặc trong thời điểm diễn ra các hoạt động trính trị, văn hoá xã hội cũng nhƣ sự kiện quốc tế. Trong điêù kiện thiếu hụt về điện năng của nƣớc ta, đã có những lúc, những nơi chiếu sáng quảng cáo bị cho là phù phiếm, lãng phí và không hiệu quả. Điều này xuất phát từ góc độ tiêu thụ năng lƣợng mà chƣa nhận thức đƣợc vai trò của chiếu sáng đô thị. Do đó cần có sự đánh gía chính xác và khách quan về hiệu quả mà chiếu sáng đem lại không chỉ về mặt kinh tế, mà còn cả trên bình diện văn hoá - xã hội. Không chỉ nhìn nhận những hiệu quả trực tiếp trƣớc mắt mà còn có hiệu quả gián tiếp về lâu dài mà chiếu sáng đem lại trong việc quảng bá, thúc đẩy sự phát triển thƣơng mại, dịch vụ và du lịch. Chỉ có nhƣ vậy, hệ thống chiếu sáng đô thị mới có thể phát triển và duy trì một cách bền vững, dóng một vai trò ngày một xứng đáng trong các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị. 1.2. CÁC ĐẠI LƢỢNG CƠ BẢN ĐO ÁNH SÁNG [3] 1.2.1. Góc khối (còn gọi là góc đặc hay góc nhìn) Khái niệm: xét một đƣờng cong kín bất kỳ (L). Từ một điểm O trong không gian ta vẽ các đƣờng thẳng tới mọi điểm trên đƣờng cong (L) gọi là các đƣờng sinh. Khi đó phần không gian giới hạn bởi các đƣờng sinh này đƣợc gọi là góc khối nhìn đƣờng cong (L) từ đỉnh O. Độ đo của góc khối là diện tích phần mặt cầu có bán kính r = 1, tâm tại điểm O bị cắt bởi góc khối trên. Ký hiệu góc khối : Ω (đọc là Ômega). Đơn vị : Sr (steradian) Steradian là góc khối mà dƣới góc đó ngƣời quan sát đứng ở tâm O của một quả cầu R= 1m thì nhìn thấy diện tích D= 1m2 trên mặt cầu. Ý nghĩa: Góc khối là góc trong không gian, đặc trƣng cho góc nhìn (tức là từ một điểm nào đó nhìn vật thể dƣới một góc khối). Trong kỹ thuật chiếu sáng, góc khối biểu thị cho không gian mà nguồn sáng bức xạ năng lƣợng của nó. 7
  8. O r = 1 Ω= S L Hình 1.1 Định nghĩa góc khối 1.2.2. Thông lƣợng năng lƣợng của bức xạ ánh sáng nhìn thấy Năng lƣợng điện cung cấp cho nguồn sáng không phải biến đổi hoàn toàn thành ánh sáng mà biến đổi thành nhiều dạng năng lƣợng khác nhau nhƣ hoá năng, bức xạ nhiệt, bức xạ điện từ. Các bức xạ ánh sáng chỉ là một phần của bức xạ điện từ do nguồn phát ra. Dƣới góc độ chiếu sáng ta chỉ quan tâm đến năng lƣợng bức xạ ánh sáng nhìn thấy mà thôi, do đó ngƣời ta đƣa ra khái niệm thông lƣợng năng lƣợng của bức xạ ánh sáng nhìn thấy, đó là phần năng lƣợng bức xạ thành ánh sáng của nguồn sáng trong một giây theo mọi hƣớng đƣợc xác định theo các công thức: 2 Phổ ánh sáng liên tục: Wd( ). với 380nm ≤ λ1, λ2 ≤ 780nm 1 780nm Phổ ánh sáng ban ngày (loại phổ liên tục): Wd( ). 380nm n Phổ ánh sáng rời rạc (quang phổ vạch): P()i i 1 Trong đó: + W(λ) là phân bố phổ năng lƣợng của nguồn sáng (W/ nm). + P(λi) là mức năng lƣợng của tia đơn sắc thứ i phát ra từ nguồn sáng (W) + λi là bƣớc sóng của tia đơn sắc thứ i thoả mãn 380nm ≤ λi ≤ 780nm. + Đơn vị đo của thông lƣợng là (W) 8
  9. 1.2.3. Quang thông Khái niệm: Thông lƣợng năng lƣợng của ánh sáng nhìn thấy là một khái niệm có ý nghĩa quan trọng về mặt vật lý. Tuy nhiên trong kỹ thuật chiếu sáng thì khái niệm này ít đƣợc quan tâm. Thật vậy, giả sử có hai tia sáng đơn sắc màu đỏ (λ = 700nm) và màu vàng (λ = 577nm) có cùng mức năng lƣợng tác động đến mắt ngƣời thì kết quả nhận đƣợc là mắt ngƣời cảm nhận tia màu đỏ tốt hơn màu vàng. Điều này có thể giải thích là do sự khúc xạ qua mắt (vai trò là thấu kính hội tụ) khác nhau: các tia sáng có λ bé bị lệch nhiều và hội tụ trƣớc võng mạc, các tia sáng có λ lớn thì lại hội tụ sau võng mạc. Chỉ có tia λ = 555nm (vàng) là hội tụ ngay trên võng mạc. Trên cơ sở này ngƣời ta xây dựng đƣờng cong hiệu quả ánh sáng V(λ) của mắt ngƣời (hình 1.2). Đƣờng cong 1 ứng với thị giác ban ngày và đƣờng cong 2 ứng với thị giác ban đêm. 2 1 1,0 0,8 0,6 0,4 0,2 0,0 400 450 500 550 600 650 700nm Hình 1.2 Nhƣ vậy rõ ràng thông lƣợng năng lƣợng không thể dùng trong kỹ thuật chiếu sáng phục vụ con ngƣời, do đó ngƣời ta phải đƣa ra một đại lƣợng 9
  10. mới trong đó ngoài W(λ) còn phải kể đến đƣờng cong V(λ), đại lƣợng này gọi là quang thông và đƣợc xác định nhƣ sau: Nguồn sáng phát quang phổ vạch ( đèn chiếu sáng): n Ф = 683. PV(ii ). ( ) i 1 Nguồn sáng đơn sắc: Ф = 683.P(λ).V(λ) với λ = const 2 Nguồn sáng có quang phổ liên tục: Ф = 683 W( ). V ( ). d 1 780nm Ánh sáng ban ngày Ф = 683 W( ). V ( ). d 380nm Trong các công thức trên: + n là tổng số tia sáng đơn sắc do nguồn phát ra. + P(λi) là mức năng lƣợng của tia đơn sắc thứ i (W). + W(λ) là phân bố phổ năng lƣợng của các tia sáng liên tục (W/nm) + λi là bƣớc sóng của tia đơn sắc thứ i (nm). + 683 lm/W là hằng số vật lý xuất phát từ định nghĩa đơn vị cƣờng độ sáng (Cadela), biểu thị sự chuyển đổi đơn vị năng lƣợng sang đơn vị cảm nhận thị giác. Giá trị 683 đƣợc đƣa vào để tạo ra giá trị tƣơng đƣơng với định nghĩa cũ của cadela. + λ1 và λ2 là giới hạn bƣớc sóng (cận dƣới và trên) của quang phổ liên tục. Ý nghĩa: Về bản chất, quang thông cũng chính là năng lƣợng nhƣng ở đây đơn vị tính không phải bằng Oát mà bằng Lumen. Đây là đại lƣợng rất quan trọng dùng cho tính toán chiếu sáng, thể hiện phần năng lƣợng mà nguồn sáng bức xạ thành ánh sáng ra toàn bộ không gian xung quanh. Để thấy rõ sự khác nhau giữa Oát và Lumen ta có sự so sánh sau: Giả sử có một nguồn công suất 1W biến đổi toàn bộ công suất này thành ánh sáng nhìn thấy. Nếu ánh sáng nó phát ra là một tia đơn sắc λ = 555nm (màu vàng) sẽ cho quang thông 683 lm nhƣng nếu ánh sáng phát ra là quang phổ liên tục với năng lƣợng phân bố đều thì quang thông khoảng 179 lm. 10
  11. - Ký hiệu: Ф (đọc là phi) - Đơn vị: lm (lumen). Lumen là quang thông do nguồn sáng phát ra trong một góc khối bằng 1 Sr. - Ví dụ giá trị quang thông một số nguồn sáng thông dụng: + Xét một nguồn sáng điểm có cƣờng độ sáng I không đổi theo mọi 4 phƣơng thì quang thông là: Ф = Id4 I 0 + Thiết bị dùng để đo quang thông gọi là Lumen kế. + Quang thông do mặt trời gửi xuống trái đất là 145.1017lm. 1.2.4. Quang hiệu - Định nghĩa: Quang hiệu là tỷ số giữa quang thông do nguồn sáng phát ra và công suất điện mà nguồn sáng tiêu thụ. - Ý nghĩa: Trong kỹ thuật chiếu sáng ngƣời ta không dùng khái niệm hiệu suất theo nghĩa thông thƣờng (tính theo tỷ lệ %) mà sử dụng khái niệm quang hiệu. Quang hiệu thể hiện đầy đủ khả năng biến đổi năng lƣợng mà nguồn sáng tiêu thụ thành quang năng. Một số tài liệu gọi khái niệm này là hiệu suất của nguồn sáng. Tuy nhiên, nếu ta sử dụng khái niệm hiệu suất thì sẽ liên tƣởng đến tỷ lệ % (giá trị ≤ 1) giữa các đại lƣợng cùng đơn vị đo. Trái ngƣợc hoàn toàn với quan niệm về hiệu suất, quang hiệu lại có giá trị lớn hơn 1 rất nhiều và là tỷ số của 2 đơn vị đo khác nhau (lm/W) do đó việc dùng khái niệm hiệu suất là không hợp lý. Ký hiệu: η (êta) Đơn vị: lm/W (lumen/ Oát) Ví dụ: Quang hiệu một số nguồn sáng thông dụng (theo tài liệu Schréder năm 2006) 11
  12. Bảng 1.1: Quang hiệu một số nguần sáng thông dụng Công suất Quang thông Quang hiệu Nguồn sáng (W) (Lm) (Lm/W) Bóng đèn dây tóc 100 1500 15 Bóng đèn huỳnh quang 36 2600 80 Bóng compact 20 1200 60 Bóng cao áp thuỷ ngân 250 13000 52 Bóng cao áp MetalHalide 250 20000 80 Bóng cao áp Sodium 250 27000 108 1.2.5. Cƣờng độ sáng Khái niệm: Xét trƣờng hợp một nguồn sáng điểm đặt tại O và ta quan sát theo phƣơng Ox. Gọi dФ là quang thông phát ra trong góc khối dΩ lân cận phƣơng Ox. Cƣờng độ sáng của nguồn theo phƣơng Ox đƣợc định nghĩa là: I = d d Cƣờng dộ sáng I của nguồn phụ thuộc vào phƣơng quan sát. Trong trƣờng hợp đặc biệt, nếu I không thay đổi theo phƣơng (nguồn đẳng hƣớng), ta có quang thông phát ra trong toàn không gian là: Ф = 4dI. Ý nghĩa: Cƣờng độ sáng là đại lƣợng quang học cơ bản, các đại lƣợng quang học khác đều là đại lƣợng dẫn suất xác định qua cƣờng độ sáng. Ký hiệu: I ( Viết tắt của tiếng Anh là Intensity: cƣờng độ ) Đơn vị: + Cd (cadenla). Cadenla có nghĩa là ngọn nến, đây là một trong 7 đơn vị đo lƣờng cơ bản (m, kg, s, A, K, mol, cd) + Định nghĩa (từ tháng 10- 1979): cadenla là cƣờng độ sáng theo một phƣơng đã cho của nguồn phát bức xạ đơn sắc có tần số 540.1012Hz 0028 ( λ = 555nm ) và cƣờng độ năng lƣợng theo phƣơng này là 1/683 W/Sr Ví dụ: + Đèn sợi đốt 40W/220V có I = 35 Cd (theo mọi hƣớng) 12
  13. + Ngọn nến có I = 0,8 Cd (theo mọi hƣớng). + Theo định nghĩa với nguồn sáng đơn sắc λ = 555nm thì 1W = 683 lm. Nếu nguồn sáng đơn sắc có λ ≠ 555nm thì 1W = 683.V(λ). Ví dụ: nguồn sáng đơn sắc có λ = 650nm thì 1W = 683.0,2 = 136,6 lm. 1.2.6. Độ rọi Khái niệm: Giả thiết mặt S đƣợc rọi sáng bởi một nguồn sáng. Độ rọi tại một điểm nào đó trên mặt S là tỷ số E = d , trong đó dФ là quang thông toàn dS phần do nguồn gửi đến diện tích vi phân dS lân cận điểm đã cho. Nếu mặt S đƣợc chiếu sáng đều với tổng quang thông gửi đến S là Ф thì độ rọi tại mọi điểm trên mặt S là E = S ký hiệu: E O I dФ α dΩ n Ω dScosα M M S dS dS Hình 1.3 Định nghĩa độ rọi Hình 1.4 Đơn vị: Lux hay Lx (đọc là luych) Lux là đơn vị đo độ chiếu sáng của một bề mặt. Độ chiếu sáng duy trì trung bình là các mức Lux trung bình đƣợc đo tại các điểm khác nhau của 1 khu vực xác định. Một Lux bằng 1 lumen trên mỗi mét vuông. Ý nghĩa: Thể hiện lƣợng quang thông chiếu đến một đơn vị diện tích của một bề mặt đƣợc chiếu sáng, nói cách khác nó chính là mật độ phân bố quang thông trên bề mặt chiếu sáng. 13
  14. Đinh luật tỷ lệ nghịch bình phƣơng: Xét một nguồn sáng điểm O, bức xạ tới mặt nguyên tố hình tròn dS có tâm M cách O một khoảng r. Cƣờng độ sáng của nguồn theo phƣơng OM là I (hình 1.4). Do dS khá nhỏ nên xem là mặt phẳng, do đó ta gọi n là pháp tuyến của dS và α ( , OM). Ta có công thức độ rọi: d I. d I . dS .cos I E E = .cosα dS dS r2. dS r 2 Công thức này cho thấy độ rọi trên bề mặt nào đó phụ thuộc vào khoảng cách r và độ nghiêng của mặt so với phƣơng quan sát và nó đƣợc sử dụng chủ yếu trong các tính toán chiếu sáng. Đây chính là công thức của định luật tỷ lệ nghịch bình phƣơng. Một số giá trị độ rọi thƣờng gặp: + Trƣa nắng không mây 100.000 lux + Đêm trăng tròn không mây 0,25 lux + Ban đêm với hệ thống chiếu sáng công cộng 10- 30 lux + Nhà ở bình thƣờng ban đêm 159- 300 lux + Phòng làm việc 400- 600 lux 1.2.7. Độ sáng (còn gọi là độ trƣng) Khái niệm: Cho một mặt phát sáng S có kích thƣớc giới hạn (có thể là bề mặt của nguồn sáng hoặc bề mặt vật phản xạ ánh sáng ). Độ sáng tại một điểm nào đó trên bề mặt S là tỷ số R = d , trong đó dФ là quang thông do dS phần tử dS (lân cận điểm đã cho) phát ra theo mọi hƣớng. Mặt phát sáng đều là mặt có độ trƣng nhƣ nhau ở mọi điểm của mặt 14
  15. dФ S dS Hình 1.5: Định nghĩa độ sáng Đặc điểm và ý nghĩa: + Độ trƣng đặc trƣng cho sự phát sáng theo mọi phƣơng của vật phát sáng (bao gồm nguồn sáng và ánh sáng phản xạ của vật đƣợc chiếu sáng). + Xét về công thức tính và thứ nguyên thì độ trƣng giống độ rọi nhƣng ở độ rọi xét bề mặt vật đƣợc chiếu sáng bởi nguồn sáng khác còn độ trƣng xét bề mặt của vật mà bản thân nó phát sáng. Đơn vị của độ rọi là Lux cũng khác đơn vị của độ trƣng là Lm/m2. + Độ rọi E trên bề mặt đƣợc chiếu sáng không phụ thuộc vào hệ số phản xạ bề mặt. Ký hiệu: R Đơn vị : Lm/ m2 là độ trƣng của nguồn sáng hình cầu có diện tích mặt ngoài 1m2 phát ra quang thông 1 Lumen phân bố đều theo mọi phƣơng. 1.2.8. Độ chói Khái niệm: + Hai bóng đèn sợi đốt hình tròn có công suất 40W thì có cùng quang thông. Một bóng thuỷ tinh trong, một bóng thuỷ tinh mờ thì bóng thuỷ tinh trong sẽ gây chói mắt nhiều hơn. Điều này giải thích là: với bóng đèn thuỷ tinh mờ, tia sáng bức xạ từ nguồn khi đập vào bề mặt thuỷ tinh mờ (vỏ bóng đèn), nó bị tán xạ theo nhiều hƣớng và cƣờng độ sáng theo một hƣớng nhất 15
  16. định giảm đi so vơi cƣờng độ của tia tới do đó ít chói mắt hơn -> độ chói phụ thuộc vào cƣờng độ sáng. Mặt khác với đèn pha xe máy nếu nhìn trực diện thì ta thấy chói mắt nhƣng nếu nhìn nghiêng một góc nào đó thì sẽ bớt chói mắt hơn độ chói phụ thuộc vào phƣơng quan sát, đƣợc đặc trƣng bằng diện tích biểu kiến của mặt phát sáng theo phƣơng quan sát. Từ những nhận xét trên ta thấy cần thiết phải đƣa ra khái niệm độ chói phụ thuộc vào cƣờng độ sáng của nguồn và diện tích biểu kiến của mặt phát sáng. Phƣơng quan sát O dS cosα dI n α dS M Hình 1.6: Định nghĩa độ chói + Mắt ngƣời đặt tại điểm O quan sát bề mặt phát sáng dS theo phƣơng OM. Bề mặt dS nghiêng một góc α với phƣơng OM. Gọi dI là cƣờng độ sáng phát ra bởi dS theo phƣơng OM thì ta có định nghĩa độ chói là: L = dI dS cos Ý nghĩa: + Thể hiện mật độ phân bố cƣờng độ sáng phát ra từ một đơn vị diện tích của bề mặt đó theo một hƣớng xác định đến một ngƣời quan sát. 16
  17. + Độ chói phụ thuộc vào tính chất phản quang của bề mặt và hƣớng quan sát (không phụ thuộc vào khoảng cách từ mặt đó đến điểm quan sát). + Nhìn chung mọi vật thể đƣợc chiếu sáng ít nhiều đều phản xạ ánh sáng (đóng vai trò nhƣ nguồn sáng thứ cấp) nên cũng có thể gây chói mắt ngƣời. Ví dụ ban đêm ánh sáng hắt lên từ mặt đƣờng nhựa đƣợc chiếu sáng cũng có thể làm chói mắt ngƣời lái xe. + Độ chói đóng vai trò rất quan trọng khi thiết kế chiếu sáng, là cơ sở khái niệm về tri giác và tiện nghi nhìn. + Độ chói trung bình của mặt đƣờng là tiêu chuẩn đầu tiên để đánh giá chất lƣợng của chiếu sáng đƣờng phố. Ký hiệu: L Đơn vị: Cd/m2. 1 Cd/m2 là độ chói của một mặt phẳng sáng đều có diện tích 1m2 và có cƣờng độ sáng là 1 Cd theo phƣơng vuông góc với nguồn đó. Ví dụ về độ chói của một số bề mặt: + Bề mặt đèn huỳnh quang: 5.000- 15.000 Cd/m2 + Bề mặt đƣờng nhựa chiếu sáng với độ rọi 30lux có độ chói khoảng 2 Cd/m2 + Mặt trời mọc: khoảng 5.106 Cd/m2 + Mặt trời giữa trƣa: khoảng 1,5 – 2.109 Cd/m2 1.2.9. Nhiệt độ màu Nhiệt độ màu của một nguồn sáng đƣợc thể hiện theo thang Kelvin (K) là biểu hiện màu sắc của ánh sáng do nó phát ra. Tƣởng tƣợng một thanh sắt khi nguội có màu đen, khi nung nóng đều đến khi nó rực lên màu da cam, tiếp tục nung nó sẽ thành màu vàng, và tiếp tục nung cho đến khi nó trở nên nóng trắng. Tại bất kỳ thời điểm nào trong qúa trình nung, chúng ta có thể đo đƣợc nhiệt độ của thanh thép theo độ Kelvin (0C + 273) và gán giá trị đó với màu đƣợc tạo ra. 17
  18. Nhiệt độ màu(0K) 7000 6000 Vùng môi 5000 trƣờng tiện nghi 4000 3000 Độ rọi (lux) 2000 50 100 200 300 400 500 1000 1500 2000 Hình 1.7: Biểu đồ kruithof Đối với đèn sợi đốt, nhiệt độ màu chính là nhiệt độ bản thân nó. Đối với đèn huỳnh quang, đèn phóng điện (nói cung là các loại đèn không dùng sợi đốt) thì nhiệt độ màu chỉ là tƣợng trƣng bằng cách so sánh nhiệt độ tƣơng ứng của vật đen tuyệt đối bị nung nóng. Khi nói đến nhiệt độ màu của đèn là ngƣời ta có ngay cảm giác là có nguồn sáng “ấm”, “trung tính” hay là “mát”. Nói chung, nhiệt độ càng thấp thì nguồn sáng càng ấm và ngƣợc lại. Để dễ hình dung điều này ta xét một số giá trị nhiệt độ màu sau đây: 25000K - 30000K Lúc mặt trời lặn, đèn sợi đốt 45000K - 50000K Ánh sáng ban ngày quang mây 60000K - 10.0000K Ánh sáng khi trời nhiều mây(ánh sáng lạnh) Khi thiết kế chiếu sáng cần phải chọn nhiệt độ màu của nguồn sáng phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý ngƣời, đó là đối với độ rọi thấp thì chọn nguồn sáng có nhiệt độ màu thấp và ngƣợc lại với yêu cầu độ rọi cao thì chọn các nguồn sáng “lạnh” có nhiệt độ màu cao. Đặc điểm sinh lý này đã đƣợc biểu đồ Kruithof chứng minh. Qua các công trình nghiên cứu của mình, ông đã xây dựng đƣợc biểu đồ Kruithof làm tiêu chuẩn đầu tiên lựa chọn nguồn sáng của bất kỳ đề án thiết kế chiếu sáng nào. 18
  19. Trong biểu đồ Kruithof, vùng gạch chéo gọi là vùng môi trƣờng ánh sáng tiện nghi. Với một độ rọi E (lux) cho trƣớc, ngƣời thiết kế chiếu sáng phải chọn nguồn sáng có nhiệt độ màu nằm trong miền gạch chéo để đảm bảo không ảnh hƣởng đến tâm sinh lý của con ngƣời, nếu không đảm bảo điều kiện này sẽ gây ra hiện tƣợng “ô nhiễm ánh sáng” có thể gây tổn hại đến sức khoẻ. 1.2.10. Độ hoàn màu (chỉ số thể hiện màu) Cùng một vật nhƣng nếu đƣợc chiếu sáng bằng các nguồn sáng đơn sắc khác nhau thì mắt sẽ cảm nhận mầu của vật khác nhau, tuy nhiên bản chất màu sắc của vật thì không hề thay đổi. Ví dụ một tờ giấy bình thƣờng màu đỏ, nếu đặt trong bóng tối nó có thể có màu xám, tuy nhiên ta vẫn nói đó là tờ giấy màu đỏ. Nhƣ vậy chất lƣợng ánh sáng phát ra của nguồn sáng còn phải đƣợc đánh giá qua chất lƣợng nhìn màu, tức là khả năng phân biệt màu sắc của vật đặt trong ánh sáng. Để đánh giá sự ảnh hƣởng ánh sáng (do nguồn phát ra) đến màu sắc của vật, ngƣời ta dùng chỉ số độ hoàn màu hay còn gọi là chỉ số thể hiện màu của nguồn sáng, ký hiệu CRI (Color Rendering Index). Nguyên nhân sự thể hiện màu của vật bị biến đổi là do sự phát xạ phổ ánh sáng khác nhau giữa nguồn sáng và vật đƣợc chiếu sáng. Chỉ số CRI của nguồn sáng thay đổi theo thang chia điểm từ 0 đến 100. Giá trị CRI=0 ứng với nguồn sáng đơn sắc khi làm biến đổi màu của vật mạnh nhất, CRI=100 ứng với ánh sáng mặt trời khi màu của vật đƣợc thể hiện thực chất nhất. Nói chung chỉ số CRI càng cao thì chất lƣợng nguồn sáng đƣợc chọn càng tốt. Để dễ áp dụng trong kỹ thuật chiếu sáng, ngƣời ta chia CRI thành 4 thang cấp độ theo bảng sau: 19
  20. Bảng 1.2: Chỉ số hoàn màu CRI của nguồn sáng Nhóm Chỉ số hoàn Chất lƣợng Chất lƣợng nhìn màu và phạm vi ứng hoàn màu CRI nhìn màu dụng màu Công việc cần sự hoàn màu chính xác, 1A CRI > 90 Cao ví dụ việc kiểm tra in màu, nhuộm màu, xƣởng vẽ Công việc cần đánh giá màu chính xác 1B 80 < CRI < 90 Cao hoặc cần có sự hoàn màu tốt vì lý do thể hiện, ví dụ chiếu sáng trƣng bày Công việc cần sự phân biệt màu 2 60 < CRI < 80 Trung bình tƣơng đối Công việc cần phân biệt màu sắc nhƣng 3 40 < CRI < 60 Thấp chỉ chấp nhận biểu hiện sự sai lệch màu sắc ít 4 20 < CRI < 40 Thấp Công việc không cần phân biệt màu sắc Đối với chiếu sáng nhà dân thƣờng ít quan tâm đến CRI, những gia đình có mức sống cao mới chú ý đến tiêu chuẩn này và tất nhiên khi đó môi trƣờng sống sẽ tiện nghi hơn kèm theo chi phí đầu tƣ tăng lên. Đối với chiếu sáng đƣờng phố chỉ có mục đích đảm bảo an toàn giao thông là chính hơn nữa chi phí đầu tƣ ban đầu khá lớn nên gần nhƣ không quan tâm đến chỉ số CRI. Cuối cùng cần lƣu ý: Chúng ta rất dễ bị nhầm lẫn giữa nhiệt độ màu và độ hoàn màu, do đó ở đây cần nhắc lại: nhiệt độ màu biệu thị màu sắc của nguồn sáng - là nơi ánh sáng phát ra, còn độ hoàn màu biểu thị độ chính xác màu của nguồn khi chiếu lên vật thể. 20
  21. 1.3. CÁC ĐỊNH LUẬT QUANG HỌC VÀ VÀ ỨNG DỤNG TRONG KỸ THUẬT CHIẾU SÁNG 1.3.1. Sự phản xạ * Sự phản xạ đều: Hiện tƣợng này tuân theo định luật quang hình đã nghiên cứu trong giáo trình Vật lý đại cƣơng: Góc tới của tia sáng chiếu lên bề mặt phản xạ bằng góc phản xạ. Sự phản xạ đều đƣợc đặc trƣng bằng hệ số phản xạ đều ρpxđ = pxd < 1, trong đó Фpxđ, Фi lần lƣợt là quang thông phản xạ đều và quang i thông rọi tới diện tích bề mặt đang xét. Ứng dụng: Sự phản xạ đều là trƣờng hợp phản xạ lý tƣởng, xảy ra trên các vật liệu rất mịn, nhẵn tuyệt đối. Hiện tƣợng này dùng trong nghiên cứu chế tạo tấm phản quang hoặc tính toán độ chói bề mặt các vật liệu mịn, phẳng có phản xạ đều. n n Iα In In Ir n n I α α α i r i r Đều i= r Khuyếch tán đều Khuyếch tán hỗn hợp Phân tán Iα = In. cosα Iα = In. cosα và i = r Hình 1.8: Các hiện tƣợng phản xạ * Sự phản xạ khuyếch tán Hiện tƣợng này không tuân theo định luật quang hình. Đặc điểm là khi có tia sáng chiếu lên bề mặt phản xạ khuyếch tán, các tia sáng phân bố phản xạ đi theo nhiều hƣớng khác nhau. Đầu mút các vectơ cƣờng độ sáng phản xạ nằm trên một mặt cong nào đó. Sự phản xạ khuyếch tán đƣợc đặc trƣng bằng hệ số 21
  22. pxd phản xạ khuyếch tán ρpxđ = < 1, trong đó Фpxđ, Фi lần lƣợt là quang i thông phản xạ đều và quang thông rọi tới diện tích bề mặt đang xét. Trong thực tế, trên bề mặt các vật liệu luôn xảy ra đồng thời hai hiện tƣợng phản xạ đều và phản xạ khuyếch tán do đó ngƣời ta định nghĩa hệ số phản xạ hỗn hợp pxd pxkt ρpx = ρpxđ + ρpxkt = < 1. i Phân loại: + Phản xạ khuyếch tán đều: Đầu mút các vectơ cƣờng độ sáng phản xạ nằm trên một mặt cầu tiếp xúc với mặt phản xạ và có tâm nằm trên đƣờng vuông góc với mặt phản xạ. Hiện tƣợng này tuân theo định luật lambert và đƣợc nghiên cứu ứng dụng trong kỹ thuật chiếu sáng. + Phản xạ khuyếch tán kiểu hỗn hợp: Các vectơ cƣờng độ sáng phản xạ là hỗn hợp của hiện tƣợng phản xạ đều và hiện tƣợng phản xạ khuyếch tán đều. + Phản xạ khuyếch tán kiểu phân tán: Đầu mút các vectơ cƣờng độ sáng phản xạ nằm trên một mặt cong có hình dạng bất kỳ. Ứng dụng: Trƣờng hợp phản xạ khuyếch tán là loại phản xạ hay gặp trong thực tế đƣợc nghiên cứu để tính toán độ chói mặt đƣờng, mặt sàn. 1.3.2. Sự truyền xạ * Sự truyền xạ đều: Hiện tƣợng này không tuân theo định luật quang hình đã nghiên cứu trong giáo trình Vật lý đại cƣơng. Chỉ lƣu ý tia sáng ra khỏi dạng tấm đồng nhất thì song song với tia tới. Sự truyền xạ đều đƣợc đặc trƣng bằng hệ số txd truyền xạ đều ρtxd = < 1 trong đó Фtxđ, Фi lần lƣợt là quang thông i truyền xạ đều và quang thông rọi tới diện tích bề mặt đang xét. Ứng dụng: Nghiên cứu chế tạo kính bảo vệ phẳng cho bộ đèn, chế tạo bóng đèn bằng thuỷ tinh rong suốt (bóng đèn sợi đốt, ống phóng điện ). * Sự truyền xạ khuyếch tán: 22
  23. Hiện tƣợng này không tuân theo định luật quang hình. đặc điểm là khi có tia sáng chiếu tới bề mặt truyền xạ khuyếch tán, các tia sáng phân bố truyền đi theo nhiều hƣớng khác nhau. Đầu mút các vectơ cƣờng độ sáng truyền xạ nằm trên một mặt cong nào đó. Sự truyền xạ khuyếch tán đƣợc đặc txkt trƣng bằng hệ số truyền xạ khuyếch tán ρtxkt = < 1 trong đó Фtxkt, Фi i lần lƣợt là quang thông truyền xạ khuyếch tán và quang thông rọi tới diện tích bề mặt đang xét. Trong thực tế, trên bề mặt các vật liệu luôn xảy ra đồng thời hai hiện tƣợng truyền xạ đều và truyền xạ khuyếch tán do đó ngƣời ta định nghĩa hệ số truyền xạ hỗn hợp ρtx = ρtxđ + ρtxkt < 1 Phân loại: + Truyền xạ khuyếch tán đều: Đầu mút các vectơ cƣờng độ sáng truyền xạ nằm trên một mặt cầu tiếp xúc với mặt truyền xạ và có tâm nằm trên đƣờng vuông góc với mặt truyền xạ. Hiện tƣợng này tuân theo định luật lambert và đƣợc nghiên cứu ứng dụng trong kỹ thuật chiếu sáng. + Truyền xạ khuyếch tán kiểu hỗn hợp: Các vectơ cƣờng độ sáng truyền xạ là hỗn hợp của hiện tƣợng truyền xạ đều và hiện tƣợng truyền xạ khuyếch tán đều. + Truyền xạ khuyếch tán kiểu phân tán: Đầu mút các vectơ cƣờng độ sáng truyền xạ nằm trên một mặt cong có hình dạng bất kỳ. 23
  24. n n i i i i r r r α α Iα n In n Iα Ir In Đều i= r Khuyếch tán đều Khuyếch tán hỗn hợp Phân tán Iα = In. cosα Iα = In. cosα và i = r Hình 1.9: Hiện tƣợng truyền xạ Ứng dụng: Hiện tƣợng truyền xạ khuyếch tán đƣợc nghiên cứu để chế tạo kính bảo vệ đèn ánh sáng kiểu khuyếch tán nhằm giảm độ chói cho ngƣời quan sát, nghiên cứu chế tạo đèn mờ (đèn tuyp, đèn sơn mờ, ). 1.3.3. Sự khúc xạ Khúc xạ là hiện tƣợng thay đổi hƣớng của các tia sáng liên tiếp qua các tiết diện lăng kính Trong kỹ thuật chiếu sáng, đa số kính bảo vệ các bộ đèn có dạng phẳng, tuy nhiên kính bảo vệ của một số bộ đèn lại đƣợc chế tạo dạng răng cƣa ( ở mặt trong ) nhằm mục đích phân tán ánh sáng để giảm độ chói. Thông thƣờng góc ở đỉnh của răng cƣa đƣợc nghiên cứu rất kỹ để khúc xạ ánh sáng theo mục đích cho trƣớc. Nếu góc ở đỉnh bằng 900 thì ta gọi đó là bộ đèn “hình tổ ong”. Gọi i1 là góc giữa pháp tuyến mặt trong và tia tới (giả sử tia tới vuông góc với mặt ngoài) i4 là góc giữa pháp tuyến mặt ngoài và tia ra khỏi kính đèn. n là chiết suất vật liệu làm kính. α là góc đỉnh. 24
  25. Tia tới Mặt trong α i1 Kính đèn Mặt ngoài i4 Tia ló Hình 1.10: Hiện tƣợng khúc xạ Ta có quan hệ giữa góc tới và góc của tia ra là cos 2 sini4 = n.cos arcsin 2 n 0 0 Với n = 1,6 (thuỷ tinh), khi α = 30 thì i4 = 80 0 0 α = 90 thì i4 = 30 0 0 α = 150 thì i4 = 09 Nhƣ vậy góc đỉnh sẽ cho phép điều chỉnh hƣớng của tia sáng. 1.3.4. Sự che chắn Bộ phận che chụp của một bộ đèn chiếu sáng thƣờng chế tạo bằng các vật liệu màu đen hoặc vật liệu mờ nhằm ngăn cản mắt ngƣời nhìn trực tiếp gây ra loá mắt, nó còn có tác dụng chống hơi ẩm và các vật lạ bên ngoài xâm nhập vào bên trong đèn. Phạm vi che chắn đặc trƣng bằng góc giữa đƣờng thẳng đứng đi qua tâm nguồn sáng và phƣơng mà mắt ngƣời bắt đầu nhìn không bị loá mắt (hoặc không nhìn thấy nguồn sáng). 1.3.5. Sự hấp thụ Khi ánh sáng chiếu vào bất kỳ vật liệu nào cũng bị hấp thụ một phần năng lƣợng. Mức độ hấp thụ ít hay nhiều phụ thuộc vào một số yếu tố nhƣ: loại vật liệu, bƣớc sóng của tia sáng (màu) và góc chiếu của tia vào vật liệu. 25
  26. Để đặc trƣng cho sự hấp thụ ánh sáng của vật liệu ngƣời ta đƣa ra khái niệm hệ số hấp thụ α, đó là tỉ số giữa quang thông mà vật thể hấp thụ Фh và quang thông rọi tới vật liệu Фs. α = h s Đối với một loại vật liệu cụ thể thì hệ số hấp thụ cũng không phải là hằng số mà còn phụ thuộc vào bƣớc sóng chiếu vào vật liệu. Hệ số hấp thụ của một số vật liệu khi tia tới là ánh sáng trắng đƣợc cho trong bảng sau: Bảng 1.3: Hệ số hấp thụ của một số vật liệu với ánh sáng trắng Vật liệu Hệ số hấp thụ (%) Bóng pha lê trong 2-12 Bóng thuỷ tinh sáng 10- 20 Bóng thuỷ tinh vàng nhạt 15- 20 Bóng hạt mịn xanh nhạt 15- 25 Bóng thuỷ tinh nhám 15 -30 Bóng nhựa sáng 20- 40 Bóng thuỷ tinh màu sữa 15- 40 Bóng thuỷ tinh mờ 20- 30 Bóng thuỷ tinh vàng 40- 60 Bóng thuỷ tinh vàng đậm 30- 60 - Ứng dụng: Hiện tƣợng hấp thụ đƣợc nghiên cứu để chế tạo các loại vật liệu có hệ số hấp thụ ít nhất trong đèn chiếu sáng, đặc biệt là các vật liệu che chắn (vỏ đèn), vật liệu truyền xạ (kính bảo vệ đèn), 26
  27. Chƣơng II CÁC PHƢƠNG PHÁP THIẾT KẾ CHIẾU SÁNG 2.1. SƠ LƢỢC VỀ LỊCH SỬ CÁC PHƢƠNG PHÁP, TRÌNH TỰ THIẾT KẾ CHIẾU SÁNG 3 Thiết kế hệ thống chiếu sáng công cộng thực chất là một chuyên ngành hẹp của chiếu sáng nhân tạo ngoài nhà. Trải qua thời gian, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, các phƣơng pháp và nội dung thiết kế có những biến đổi nhất định. Các thiết bị chiếu sáng ngày càng hiện đại, phƣơng pháp tính toán và thiết kế ngày càng hoàn thiện và chính xác, yêu cầu về chất lƣợng chiếu sáng ngày càng cao hơn. Trƣớc đây khi mới phát minh ra đèn điện thì hệ thống chiếu sáng chỉ nhằm mục đích là đẩy lùi bóng tối, chính vì vậy phƣơng pháp thết kế lúc đó chỉ đơn giản dựa trên tiêu chí độ rọi của nguồn sáng xuống mặt đƣờng. Khoa học - kỹ thuật ngày càng phát triển, đƣờng phố ngày càng chất lƣợng, tốc độ lƣu thông của phƣơng tiện càng lớn, cuộc sống ngày càng hối hả, tất cả những vấn đề nêu trên đều đặt ra thách thức đối với thiết kế chiếu sáng bằng phƣơng pháp độ rọi vì nó không còn đảm bảo an toàn giao thông. Đây chính là tiền đề để CIE đƣa ra phƣơng pháp tỉ số R vào năm 1965. Phƣơng pháp này có xét tới độ chói trung bình, hệ số phản xạ của mặt đƣờng, độ tƣơng phản của ánh sáng trong trƣờng quan sát, là những tác nhân ảnh hƣởng đến ngƣời lái xe. Phƣơng pháp tỉ số R đã đảm bảo cho ngƣời lái xe có tri giác nhìn tối ƣu. Tuy nhiên khi khoa học - kỹ thuật ngày càng phát triển, nhất là công nghệ thông tin đòi hỏi việc thiết kế chiếu sáng phải có độ chính xác cao. Nhờ sự trợ giúp của máy tính ngƣời ta có thể tính toán độ chói theo từng điểm mặc dù khối lƣợng tính toán rất lớn. Trên cơ sở này CIE lại tiếp tục công bố một 27
  28. phƣơng pháp mới là “phƣơng pháp độ chói điểm” vào năm 1975. Nói chung với hệ thống chiếu sáng đƣờng thì phƣơng pháp tỉ số R cho phép ngƣời thết kế có phƣơng án bố trí ban đầu hệ thống chiếu sáng và kết quả nhận đƣợc cũng khá chính xác. Do vậy phƣơng pháp tỉ số R đƣợc dùng để thiết kế sơ bộ nhằm xác định quang thông, công suất, số lƣợng và cách bố trí đèn , sau đó phải dùng phƣơng pháp độ chói điểm kiểm tra giải pháp thiết kế đã thiết lập có đạt yêu cầu không. 2.2. PHƢƠNG PHÁP TỶ SỐ R Phƣơng pháp tỉ số R về bản chất cũng tính toán dựa trên độ rọi nhƣng có xét tới độ chói của mặt đƣờng thông qua tỉ số R : E (lux) R = tb Ltb (cd/m2) Etb: Độ rọi trung bình Ltb: Độ chói trung bình Bằng thực nghiệm ngƣời ta nhận thấy R là hằng số đối với mỗi loại đƣờng nhƣ sau: Bảng 2.1: Tỷ số R đối với một số loại đƣờng R = Loại choá đèn Hè Bê tông Lớp phủ mặt đƣờng nhựa đƣờng Sạch Bẩn Sáng Trung bình Tối Choá kiểu chụp sâu 11 14 14 19 25 18 Choá kiểu bán rộng 8 10 10 14 18 13 Nhƣ vậy với mỗi loại đƣờng ta biết chỉ số R đặc trƣng của nó, đồng thời căn cứ vào tiêu chuẩn độ chói trung bình quy định trong tiêu chuẩn TCXDVN259 :2001 cho mỗi cấp đƣờng ta suy ra đƣợc độ rọi trung bình Etbvà quá trình tính toán thiết kế chiếu sáng đều xuất phát từ Etb này, do đó ta có thể 28
  29. nói bản chất của nó là phƣơng pháp độ rọi. Phƣơng pháp tỉ số R đƣợc coi là phƣơng pháp thiết kế sơ bộ, sau khi hoàn thành phải kiểm tra giải pháp thiết kế này bằng phƣơng pháp độ chói điểm. Tuy nhiên nếu không yêu cầu độ chính xác cao thì phƣơng pháp tỉ số R coi nhƣ là giải pháp thiết kế hoàn chỉnh. Ƣu điểm của phƣơng pháp này là cho phép tính toán một cách tƣơng đối chính xác mà không cần phải có số liệu của đèn và bộ đèn chiếu sáng. Chỉ sau khi tính ra quang thông ta mới tra catologue để chọn đèn và bộ đèn. Trình tự thiết kế sơ bộ theo phƣơng pháp tỷ số R 5 : - Bước 1: Xác định kích thƣớc hình học, chiều rộng, chiều dài lòng đƣờng, vỉa hè, cấp chiếu sáng, độ phủ mặt đƣờng, sau đó căn cứ vào bảng tiêu chuẩn để chọn cấp chiếu sáng, Lyc, tỉ số R, độ phủ mặt đƣờng. - Bước 2: Xét đến phƣơng án bố trí đèn: cần chọn bộ đèn trên cơ sở đó xác định chiều cao cột, tầm nhô của cần đèn s, a, phƣơng án chiếu sáng, phần này cần cân nhắc lựa chọn ra 1 số phƣơng án so sánh để tính toán và lựa chọn phƣơng án tối ƣu. - Bước 3: Xác định khoảng cách giữa các cột (bƣớc cột) theo bảng lmax, h, và kiểu bộ đèn theo bảng. - Bước 4: Tính hệ số sử dụng fu, rồi tính Фtt của bộ đèn cần lắp theo công thức đã có. -Bước 5: Căn cứ vào Фtt để chọn loại bóng đèn phù hợp. Sau khi chọn cần hiệu chỉnh và cân nhắc lại bƣớc cột và Lyc. - Bước 6: Kiểm tra chỉ số tiện nghi chói loá. Tính hàm G -> để so sánh. - Bước 7: Tính toán chiếu sáng cho vỉa hè (nếu có) gọi là chiếu sáng tăng cƣờng -> cần tính chiếu sáng bổ xung phần quang thông còn thiếu sau khi đã nhận đƣợc nguồn cấp từ hệ thống chiếu sáng đƣờng để đảm bảo yêu cầu độ rọi của vỉa hè . 29
  30. 2.2.1. Các thông số hình học bố trí đèn Các thông số hình học liên quan đến việc phân bố ánh sáng, khi bố trí đèn phải tuân thủ các quy tắc trong TCXDVN 259: 2001 mới đảm bảo giá trị R là hằng số với từng loại đƣờng cụ thể. h : Chiều cao treo đèn l : Chiều rộng lòng đƣờng e : Khoảng cách giữa 2 cột đèn liên tiếp s : Độ vƣơn cần đèn (khoảng cách hình chiếu đèn đến chân cột) thực tế thƣờng dùng s = 1,2 ; 1,5 ; 2,4 ; 3m a : Khoảng cách hình chiếu của đèn đến mép đƣờng α : Góc nghiêng của cần đèn α h s e a l Hình 2.1 : Các thông số hình học bố trí đèn 0 0 - Góc nghiêng α của cần đèn: khoảng 5 -15 là tốt nhất. Khi thiết kế 0 không nên mở rộng α lớn hơn 15 vì làm tăng khoảng cách tới điểm cần chiếu sáng nên độ rọi giảm và làm tăng sự chói loá cho ngƣời lái xe. Lƣu ý là góc chiếu của bộ đèn không hoàn toàn đồng nghĩa với góc nghiêng cần đèn vì cấu 30
  31. tạo vị trí lắp bóng đèn trong bộ đèn cho phép điều chỉnh đƣợc góc chiếu, tuy nhiên phạm vi điều chỉnh khá hẹp. - Khoảng cách cột và chiều cao treo đèn: Để đảm bảo độ đồng đều dọc trục U1 khi sử dụng các loại choá đèn khác nhau thì khoảng cách cột (e) và chiều cao treo đèn (h) phải đảm bảo điều kiện sau: Bảng 2.2: Khoảng cách cột và chiều cao treo đèn Loại choá e Ghi Phƣơng pháp bố trí đèn Max đèn h chú Choá kiểu - Một bên, hai bên đối xứng, hạn rộng 0 trên dải phân cách 0.4 chế (0- trên 75 ) - Hai bên so le 3,7 dùng Choá kiểu bán - Một bên, hai bên đối xứng, rộng trên dải phân cách 3,5 0 (0- trên 75 ) - Hai bên so le 3,2 Choá kiểu hẹp - Một bên, hai bên đối xứng, 0 (0- 65 ) trên dải phân cách 3,0 - Hai bên so le 2,7 Qua quá trình thiết kế, ứng dụng thực tế cũng nhƣ nghiên cứu thực nghiệm ngƣời ta đã đƣa ra đƣợc độ cao treo đèn thông thƣờng đối với các loại đƣờng nhƣ sau (bảng này chỉ để tham khảo, không bắt buộc áp dụng): 31
  32. Bảng 2.3: Độ cao treo đèn thông thƣờng đối với các loại đƣờng Độ cao treo đèn Bề rộng Phạm vi ứng dụng thông thƣờng lòng đƣờng 5 – 6,5 (m) Khu dân cƣ, các đƣờng phụ 3 – 5m 8 – 10 (m) Các đƣờng đông dân 5,5 – 7,5m 10 – 12 (m) Các đƣờng đông dân 10,5m 12 – 15 (m) Đƣờng cao tốc, đƣờng có dải 15m phân cách ở giữa Ngoài ra đối với đƣờng có cấp chiếu sáng C và D thì TCXDVN 259: 2001 còn quy định độ cao treo đèn tối thiểu bắt buộc phải áp dụng nhƣ sau: Bảng 2.4: Độ cao treo đèn tối thiểu bắt buộc đối với đƣờng có cấp chiếu sáng C, D. Tổng quang thông lớn Độ cao treo đèn thấp nhất (m) TT nhất của các bóng đèn Tính chất Bóng đèn Bóng đèn đƣợc treo trên 1 cột (lm) đèn nung sáng phóng điện Đèn nấm tán Từ 6000 trở lên 3.0 3.0 1 xạ ánh sáng Dƣới 6000 4.0 4.0 Dƣới 5000 7.0 Từ 5000 đến 10000 7.5 Đèn phân bố 6.5 Từ 10000 đến 20000 8.0 2 ánh sáng bán 7.0 Từ 20000 đến 30000 9.0 rộng 7.5 Từ 30000 đến 40000 10.0 Trên 40000 11.5 Dƣới 5000 7.5 Từ 5000 đến 10000 8.5 Đèn phân bố 7.0 Từ 10000 đến 20000 9.5 3 ánh sáng 8.0 Từ 20000 đến 30000 10.5 rộng 9.0 Từ 30000 đến 40000 11.5 Trên 40000 13.5 32
  33. Căn cứ vào các yêu cầu trên ngƣời ta đề xuất các phƣơng án bố trí đèn nhƣ sau: 2.2.2 Các phƣơng án bố trí đèn * Bố trí đèn 1 bên đƣờng Phƣơng án này sử dụng khi bề rộng lòng đƣờng hẹp (l ≤ 7,5m) hoặc một phía có hàng cây hoặc đƣờng uốn cong để dẫn hƣớng Điều kiện áp dụng: để ánh sáng phân bố đều theo chiều ngang thì h ≥ l. Đây là điều kiện ràng buộc để chọn chiều cao cột và chiều rộng đƣờng. Hình 2.2: bố trí đèn một bên đƣờng * Bố trí đèn hai bên so le Áp dụng khi đƣờng đôi có lƣu thông 2 chiều, phố có nhiều cây xanh. Nhƣợc điểm: tính dẫn hƣớng thấp, độ đồng đều dọc trục của độ rọi không cao, chi phí xây dựng lớn. Hệ số đồng đều của độ rọi đảm bảo khi 1,5h ≥ l ≥ h hay l ≥ h ≥2/3l 33
  34. Hình 2.3: Bố trí đèn hai bên so le * Bố trí 2 bên đối diện Áp dụng khi lòng đƣờng rất rộng, nhiều làn xe đi hoặc khi cần phải đặt đèn lên rất cao. Độ đồng đều của độ rọi đảm bảo khi l > 1,5h. Ƣu điểm là dẫn hƣớng tốt, thuận lợi cho trang trí chiếu sáng, kết hợp chiếu sáng vỉa hè. Nhƣợc điểm: chi phí lắp đặt cao. Hình 2.4: Bố trí đèn hai bên đối diện * Bố trí đèn trên dải phân cách trung tâm Áp dụng khi trục đƣờng nhiều cây, chiều rộng dải phân cách ≥1,5 m và nhỏ hơn ≤ 6m. Ƣu điểm: dẫn hƣớng tốt, hệ số sử dụng cao, chi phí xây dựng thấp. Nhƣợc điểm phân bố ánh sáng không đều, hạn chế chiếu sáng vỉa hè. 34
  35. Điều kiện đảm bảo độ rọi đồng đều là l ≤ h, trong đó l là bề rộng dải phân cách Hình 2.5: Bố trí đèn trên dải phân cách trung tâm Một số quốc gia (Pháp, các nƣớc Bắc Âu) ngƣời ta lại sử dụng kiểu đèn lắp trên dây treo. Trên dải phân cách ngƣời ta lắp những cột đỡ đƣợc bố trí rất xa nhau, lắp dây cáp trên các cột đỡ này để treo đèn dọc dải phân cách. 2.2.3. Xác định khoảng cách cực đại giữa các đèn Tính đồng đều của độ chói theo chiều dọc con đƣờng quyết định sự lựa chọn khoảng cách giữa 2 bộ đèn liên tiếp và nó phụ thuộc vào: * Kiểu đèn * Kiểu bố trí đèn * Độ cao đặt đèn Khoảng cách cực đại của các đèn emax có thể xác định theo tỷ số (e/h)max theo bảng sau: Bảng 2.5 : Khoảng cách cực đại giữa các đèn (emax) (e/h)max theo kiểu đèn Kiểu bố trí đèn Che hoàn toàn Nửa che Một bên, đối nhau 3 3,5 So le 2,7 3,2 35
  36. Từ bảng trên, biết độ cao treo đèn ta xác định đƣợc khoảng cách cực e đại giữa các đèn. emax = h h max 2.2.4. Hệ số sử dung fu, quang thông của bộ đèn Фtt * Hệ số sử dụng fu Định nghĩa: hệ số sử dụng quang thông (fu) là tỉ số giữa quang thông nhận đƣợc trên mặt đƣờng và quang thông nhận đƣợc từ bộ đèn. fu = nhdc = f1 + f2. boden - fu gồm 2 thành phần : - Hệ số sử dụng phía trƣớc f1 - Hệ số sử dụng phía sau f2 +Nếu a > 0 : fu = f1 + f2 +Nếu a < 0 : fu = f1 – f2 h f1 f2 Trƣớc Sau a Hình 2.6 - Nhà sản xuất phải cho trong lí lịch đƣờng cong hệ số sử dụng của bộ đèn. 36
  37. Hình 2.7 : Đƣờng cong hệ số sử dụng VD: đƣờng cong hệ số sử dụng của bộ đèn H = 10m ; a = 1m ; l = 10m ; -> Tính α : tgα1 = 0,9 => f1 = 0,275 tgα2 = 0,1 => f2 = 0,025 => f = f1 + f2 = 0,275 + 0,025 = 0,3. - Khi f2 quá nhỏ thì làm tuyến tính hoá từng đoạn để tính tỉ lệ. VD : vẫn bộ đèn trên bố trí khác h α1 f2 0,5 h 10 h Hình 2.8 37
  38. tgα1 = 1.05 tgα2 = 0.05 => f1 = 0.3 ; f2(0.1) = 0.025 => f2(0.05) = 0.0125 => f = f1 – f2 = 0.2875 -> Nhận xét: Hệ số fu càng lớn quang thông nhận đƣợc trên mặt đèn càng nhiều. Nếu cần đèn dài hoặc đặt cột đèn gần mép vỉa hè thì hệ số sử dụng quang thông càng lớn. Mặt khác chiều cao đặt đèn càng nhỏ thì fu càng lớn. VD : Bố trí trục giữa fu = fuA + fuB lh a tg 1 ; tg 2 a h -> Tra fu α4 α1 α2 v α3 a G/2 l Hình 2.9 : Bố trí đèn trên giải phân cách l G a Ga tg 3 ; tg 4 h h ->Tra cạnh sau đèn fuB = f3 – f4 (Nếu tgα2 > 1 thì lấy tgα2 = 1 để kiểm tra) * Quang thông của bộ đèn Фtt 38
  39. - Quang thông tính cho 1 năm sử dụng theo công thức : Фtt = el Ltc R fuV. Trong đó : + Ltc : độ chói tiêu chuẩn. Tra theo tiêu chuẩn phụ thuộc cấp đƣờng + l, e là các kích thƣớc của đƣờng + V : Hệ số suy giảm quang thông ; V = V1.V2 = 1 - V1: phụ thuộc thời gian quản lí - V2 : phụ thuộc môi trƣờng - : hệ số bù quang thông. TCVN : = 1,3 : sợi đốt . = 1,7: phóng điện 2.2.5. Chọn công suất và bộ đèn Với các đƣờng có hoạt động vận chuyển chủ yếu chọn bộ đèn phân bố ánh sáng bán rộng, còn các đƣờng đi bộ thì có thể chọn bộ đèn phân bố ánh sáng rộng. Bƣớc đầu tiên khi thiết kế hệ thống chiếu sáng là chọn nhiệt độ màu của nguồn sáng theo biểu đồ kruitchof, sau đó mới tính toán quang thông để chọn bộ đèn phù hợp. Trên cơ sở quang thông tính toán ta chọn công suất đèn có quang thông gần nhất theo catolgue của các nhà chế tạo. 39
  40. Bảng 2.6: Công suất và quang thông các loại đèn phóng điện thông dụng Quang Loại bóng Công suất Loại bóng Công suất Quang thông đèn (W) đèn (W) thông (lm) (lm) 80 3.800 Cao áp 150 14.500 125 6.300 Sodium 250 27.000 Cao áp 250 13.000 hình trụ 400 48.000 thuỷ ngân 400 22.000 trong 1000 130.000 700 40.000 Cao áp 250 20.000 1000 58.000 Metal 400 32.000 70 5.600 Halide 1000 80.000 Cao áp 150 14.000 Sodium 250 25.000 bầu đục 400 47.000 mờ 1000 120.000 Sau khi đã nhận đƣợc Фtt , ta chọn Фđ thƣờng khác nhau , do đó cần hiệu chỉnh bƣớc cột e. Chọn lại e theo công thức : tt = e d ethuc VD : Tính đƣợc Фtt = 22000 lm Biết đèn Hg cao áp : P = 250W có Фđ = 14000 lm P = 400W có Фđ = 24000 lm -> Nếu chọn P = 250W thì phải rút ngắn e rất nhiều do đó ta chọn P = d 400W khi đó ethực = e. tt 2.2.6. Kiểm tra trị số tiện nghi chói loá Sự chói loá mất tiện nghi do đèn gây ra là một trong những nguyên nhân gây tai nạn. Nó đƣợc coi là tiêu chuẩn thứ 3 để đánh giá chất lƣợng các giải pháp chiếu sáng đƣờng phố. Do vậy sau khi tính toán ta phải kiểm tra chỉ 40
  41. số chói loá. Để hạn chế chói loá ngƣời ta đƣa ra một đại lƣợng gọi là “chỉ số chói loá”, ký hiêu bằng chữ G, đƣợc xác định: ’ G = ISL + 0,97lg(Ltb) + 4,41lg(h ) – 1,46lg(P) Trong đó : - Ltb là độ chói trung bình của đƣờng phố. - h’ là độ cao của đèn so với mắt ngƣời; h’ = h – 1,5m - P số lƣợng đèn trên 1km đƣờng - ISL: chỉ số riêng của đèn, do nhà sản xuất cung cấp; ISL = 3 ÷ 6 Theo thực nghiệm: - G = 1 chói loá quá mức chịu đựng - G = 9 không cảm thấy chói loá - G = 5 chói loá ở mức chịu đƣợc Theo TCXDVN 259 : 2001 thì đƣờng giao thông phải dùng bộ đèn có G ≥ 4 còn theo tiêu chuẩn CIE thì G ≥ 5. Nếu hai bên đƣờng có ánh sáng phụ (ví dụ ánh sáng quảng cáo, ánh sáng nhà dân ) thì có tác dụng làm giảm ảnh hƣởng của sự chói loá của đèn đƣờng tới ngƣời lái xe. Khi thiết kế chiếu sáng đƣờng cần lƣu ý đặc điểm này để có thể giảm giá trị của G. 2.2.7. Chiếu sáng vỉa hè 5 * Theo TCVN quy định thì: - Các đƣờng mà có hè đƣờng ≥ 5m thì phải tăng cƣờng chiếu sáng để bảo vệ + Etb > 31lx và Uo ≥ 0,25 + Độ chói lđ ≤ 2000 cd/m² . - Nếu vỉa hè có độ rộng ≤ 5m thì có thể có hoặc ko cần chiếu sáng thêm (chỉ chiếu sáng khi có yêu cầu đặc biệt). Tính chiếu sáng vỉa hè nhờ hệ thống đèn đƣờng : fu = f1 – f2. Tính tgα1 -> f1 tgα2 -> f2 => Evh là độ rọi do hệ thống chiếu sáng lòng đƣờng cấp . 41
  42. E1vh = vh = vh Svh ev. Фvh = fu.v.Фđ α2 α1 h V l Hình 2.10: Độ rọi vỉa hè do chiếu sáng lòng đƣờng cấp - Xác định độ rọi còn thiếu bổ xung : E2vh = Eycvh – E1vh. Độ rọi này cần đƣợc thiết kế và bổ xung bằng hệ thống tăng cƣờng của vỉa hè . 2.3. PHƢƠNG PHÁP ĐỘ CHÓI ĐIỂM Phƣơng pháp tỉ số R mới tính đến độ rọi trung bình trên mặt đƣờng, chƣa xét đến độ chói từng điểm trong tầm nhìn của ngƣời lái xe. Độ chói này phải thoả mãn tiêu chuẩn về độ đồng đều chung và độ đồng đều dọc trục đƣờng. Do vậy phƣơng pháp tỉ số R chủ yếu để dùng thiết kế sơ bộ nhằm bố trí đèn ban đầu. Để khắc phục nhƣợc điểm, đồng thời kiểm tra giải pháp thiết kế thực hiện theo phƣơng pháp tỉ số R ngƣời ta phải sử dụng đến phƣơng pháp độ chói điểm và phải có sự trợ giúp của máy tính vì khối lƣợng tính toán lớn. 42
  43. γ d I h P β α Hình 2. 11: Xác định độ chói 1 điểm trên mặt đƣờng do 1 đèn gây ra 2.3.1. Độ chói của một điểm trên mặt đƣờng Lớp phủ mặt đƣờng nói chung không có tính chất phản xạ khuyếch tán đều (tuân theo định luật Lambert) mà có tính chất phản xạ hỗn hợp, tức là độ chói nhìn theo các hƣớng khác nhau thì khác nhau. Xét điểm P trên mặt đƣờng trong tầm quan sát của ngƣời lái xe đƣợc chiếu sáng bởi 1 đèn nhƣ trên hình 2.10. Hệ số phản xạ tại điểm này phụ thuộc các yếu tố sau đây : - Góc nhìn của ngƣời lái xe α. - Góc lệch khi quan sát β. - Góc tia sáng tới điểm P là γ (tức là góc kinh tuyến của bộ đèn). Công thức định luật Lambert cho phản xạ khuyếch tán đều là L = E nhƣng mặt đƣờng không tuân theo định luật này nên mối quan hệ giữa độ chói L và độ rọi E phải là L = qE, trong đó q = q(α, β, γ ) 43
  44. 0 Tầm nhìn của ngƣời lái xe 60 - 170m tƣơng ứng với góc quan sát α = 1,4 - 0 0 0,5 , do đó có thể coi tầm quan sát trung bình α ≈1 = const, nhƣ vậy q = q(β, γ). Theo định luật tỉ lệ nghịch bình phƣơng ta có độ rọi tại điểm P là I I I 3 E = 2 cosγ = 2 cosγ = 2 cos γ d h h cos Do đó độ chói tại điểm P do 1 đèn gây ra là : L = q(β, γ).E = q(β, γ). cos3γ = R(β, γ) Hệ số R(β, γ) = q(β, γ)cos3γ gọi là hệ số độ chói quy dổi đƣợc xác định bằng thực nghiệm. Giá trị này phụ thuộc vào tính chất của mặt đƣờng và đƣợc lập thành bảng để sử dụng. Sau đây ta xem xét tính chất quang học của các lớp phủ mặt đƣờng khác nhau. 2.3.2. Phân loại các lớp phủ mặt đƣờng Tính chất phản xạ ánh sáng của mặt đƣờng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhƣ: - Chất kết dính (nhựa đƣờng, bêtông, bêtông atphal, ) - Cấp phối mặt đƣờng (tỷ lệ vật liệu cấu thành) - Kích thƣớc hạt và màu của các loại vật liệu - Công nghệ thi công lớp phủ (thủ công, trải thảm, ) - Sự mài mòn của xe cộ đi trên đƣờng, bụi phủ mặt đƣờng. - Các điều kiện khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm không khí trên mặt đƣờng, ) Từ những liệt kê trên ta thấy nếu xét về mặt quang học, mặt đƣờng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố có tính dao động lớn, điều đó nói lên mức độ phức tạp khi cần tính toán chính xác độ chói mặt đƣờng. Do đó CIE thống nhất đƣa ra 4 loại lớp phủ mặt đƣờng tiêu chuẩn ký hiệu R1÷R4 dựa trên hai chỉ tiêu là độ nhìn rõ Q0 và các hệ số sử dụng S1, S2. Dƣới đây trình bày về các hệ số này để tham khảo còn giá trị của R1÷R4 đã đƣợc lập thành bảng nên khi thiết kế ta chỉ việc tra bảng để sử dụng 44
  45. a. Hệ số nhìn rõ Q0 Q0 là giá trị trung bình của hệ số độ chói: qd. Q0 = Lấy tích phân bán cầu trên với mỗi điểm tính toán trên d toàn bộ ô lƣới. Q0 đặc trƣng cho khả năng phản xạ trung bình của mặt đƣờng, có gía trị từ 0,05 (mặt đƣờng tối) đến 0,11 (mặt đƣờng sáng). b. Các hệ số sử dụng S1, S2: S1 là tỷ số giữa hệ số độ chói R tại điểm cách hình chiếu của đèn bằng 2 lần chiều cao và tại điểm cách hình chiếu của đèn bằng 2 lần chiều cao và tại R(0,2) điểm hình chiếu của đèn: S1 = . Nhƣ vậy S1 càng lớn thì mặt đƣờng R(0,0) càng sáng. Q0 S1 = chỉ là hệ số trung gian để xác định giá trị S1 R(0,0) R(0,0) ứng với điểm P là hình chiếu của đèn. R(0,2) ứng với điểm P nằm trên đƣờng vuông góc với trục đƣờng, đi qua trụ đèn và cách hình chiếu đèn 2 lần chiều cao. Trong cả 2 trƣờng hợp trên, hƣớng quan sát nằm trên phƣơng độ vƣơn cần đèn c. Các lớp phủ mặt đưòng Căn cứ trên các chỉ tiêu Q0, S1, S2, bằng thực nghiệm CIE phân cấp các lớp phủ mặt đƣờng nhƣ sau : Bảng 2.7: Phân cấp các lớp phủ mặt đƣờng Cấp S1 S1 điển hình Q0 điển hình R1 1,35 1,55 0,08 45
  46. Mô tả cấu tạo các lớp phủ mặt đƣờng : - R1 : + Đƣờng có bitum < 15% vật liệu nhân tạo màu sáng hoặc 30% đá rất sáng. + Các viên sỏi đa số màu trắng hoặc 100% đá mà rất sáng + Đƣờng bêtông ximăng - R2: + Đƣờng có bitum từ 10 - 15% mà trắng nhân tạo, nhiều hạt kích thƣớc < 10mm. + Nhựa đƣờng đang ở trạng thái còn mới sau khi thi công. - R3 : Bitum nguội có hạt < 10mm với kết cấu chắc - R4 : Đƣờng nhựa sau nhiều tháng sử dụng 2.3.3. Tính toán độ chói và độ rọi điểm - Mạng lƣới tính toán: là một lƣới hình chữ nhật nằm giữa hai cột liền kề dọc theo trục đƣờng, cạnh đầu tiên của hình chữ nhật nằm ngang hàng với cột đèn thứ nhất (hình 2.12). Nếu bố trí hai bên so le thì hai cột liền kề có tính cả các cột ở hai bên. Mắt lƣới đƣợc xác định nhƣ sau : theo phƣơng trục đƣờng, bắt đầu từ cột gần với vị trí quan sát nhất (trên hình 2.12 là cột đèn số 3) lấy bề rộng ô lƣới khoảng 3 - 5m, theo phƣơng ngang đƣờng lấy bề rộng ô lƣới bằng 1/3 bề rộng của mỗi làn đƣờng. Trong TCXDVN259: 2001 có hƣớng dẫn cách chia mạng lƣới theo chiều dọc nhƣ sau : + Khi e ≤ 18m thì lấy 3 điểm với khoảng cách lƣới ≤ e/3. + Khi 18 < e ≤ 36m thì lấy 6 điểm với khoảng cách lƣới ≤ e/6. + Khi 36 < e ≤ 54m thì lấy 6 điểm với khoảng cách lƣới ≤ e/9. Quy định này xác định độ rộng tối đa của ô lƣới, do đó muốn chính xác hơn ta cần chia ô lƣới càng nhỏ càng tốt. Mỗi mạng lƣới tính toán có thể có 1 46
  47. cột đèn nằm trong mạng lƣới nếu phép chia e cho bề rộng ô lƣới không phải là số nguyên (ví dụ 31m/5m = 6 điểm còn dƣ 1) hoặc 2 cột đèn nếu chia e cho bề rộng ô lƣới là số nguyên (ví dụ 35m/5m = 7 điểm) - Vị trí quan sát: theo phƣơng trục đƣờng vị trí quan sát cách cột đèn đầu tiên 60m (trong tầm nhìn của lái xe), theo phƣơng ngang đƣờng vị trí quan sát cách mép đƣờng 1/4 bề rộng toàn bộ lòng đƣờng (có thể nằm phía bên trái hoặc bên phải đƣờng). Tại vị trí quan sát ngƣời lái xe nhìn toàn bộ các điểm trong mạng lƣới. Độ rọi tại diểm P do 3 đèn gây ra xác định theo công thức: I3 3 E3 = cos γ h2 Độ rọi tại diểm P do 3 đèn gây ra xác định theo công thức: I3 , L3 = R(β, γ) h2 Trong đó R đƣợc tra theo bảng tuỳ vào loại đƣờng, h là độ cao treo đèn đã biết. Riêng giá trị I3 do nhà chế tạo cung cấp dƣới dạng bảng tra hoặc tính từ đƣờng cong trắc quang. Giá trị của I3 là hàm số hai biến số I3(ϕ, γ), trong đó γ là góc kinh tuyến còn ϕ là góc vĩ tuyến 47
  48. Đèn 1 Đèn 2 Đèn 3 h γ Làn số 1 Làn số 2 e l Làn số 3 P 8 a α β 60m l/4 vị trí quan sát Hình 2.12: Ô lƣới tính toán độ chói và vị rí quan sát Độ rọi (hoặc độ chói) tính toán tại bất kỳ điểm nào thuộc mắt lƣới bằng tổng độ rọi (hoặc độ chói) do tất cả các đèn nằm trong mạng lƣới rọi đến cộng với tổng độ rọi (hoặc độ chói) của tất cả các đèn ở trƣớc và sau mạng lƣới có ảnh hƣởng đến điểm này (lƣu ý nếu bố trí đèn hai bên đƣờng thì phải xét cả hai hàng đèn). Để xem xét đèn nào nằm bên ngoài mạng lƣới ảnh hƣởng đến điểm đang tính toán ta phải xác định độ rọi (hoặc độ chói) do đèn đó chiếu đến, nếu giá trị này rất bé không ảnh hƣởng đến kết quả tính toán thì ta không xét ảnh hƣởng của nó. Ví dụ trên hình 2.12 ta xét điểm 8 có đèn 3 nằm trong mạng lƣới, giả thiết các đèn 1, 2, 4 có ảnh hƣởng đến điểm 8, ngoài ra các đèn còn lại không ảnh hƣởng. Nhƣ vậy ta có độ chói tổng là: L8 = L8 (đèn1) + L8 (đèn2) + L8 (đèn3) + L8 (đèn4) và độ rọi tổng là: . E8 = E8 (đèn1) + E8 (đèn2) + E8 (đèn3) + E8 (đèn4) Qua ví dụ trên ta thấy khối lƣợng tính toán độ chói và độ rọi tại tất cả các điểm của ô lƣới là khá lớn, nếu tính bằng tay mất rất nhiều thời gian và công sức nhƣng nhờ sự trợ giúp của máy tính nên trở ngại này không cần quan tâm. 48
  49. Chƣơng III THIẾT KẾ CHIẾU SÁNG CẦU BÍNH – HẢI PHÕNG * Hệ số suy giảm quang thông của bóng đèn sau 1 năm sử dụng: V = V1.V2 Trong đó: + V1 : Sự già hoá của bộ đèn theo thời gian sử dụng. Hệ số này có thể do nhà chế tạo cung cấp. Tuy nhiên ta có thể xác định theo bảng sau: Bảng 3.1: Sự già hóa của bộ đèn theo thời gian sử dụng Thời gian sử Hệ số V1 dụng thực tế Sodium Đèn ống Bóng Sodium của đèn cao áp huỳnh quang huỳnh quang thấp áp 3000h 0,95 0,90 0,85 0,85 6000h 0,90 0,85 0,80 0,80 9000h 0,85 0,80 0,75 Thời gian sử dụng thực tế của đèn là: 10.365 = 3650 h. Với đèn sodium cao áp thì V1 = 0,95 + V2 : Sự bám bẩn của hạt bụi trong không khí. Đƣợc xác định theo điều kiện môi trƣờng nơi lắp đặt đèn nhƣ bảng sau: Bảng 3.2: Hệ số V2 của của bóng đèn Kiểu bộ đèn Hệ số V2 Không có chụp Có chụp Loại môi trƣờng Bị ô nhiễm 0,65 0,70 Không ô nhiễm 0,90 0,95 49
  50. Với bộ đèn có chụp và môi trƣờng không bị ô nhiễm nên ta có V2 = 0,95 Nhƣ vậy ta tính đƣợc hệ số suy giảm quang thông V sau một năm sử dụng: V = V1.V2 = 0,95.0,95 = 0,9 3.1. THIẾT KẾ LẮP ĐẶT ĐÈN TRÊN GIẢI PHÂN CÁCH TRUNG TÂM (PHƢƠNG ÁN 1) * Các thông số hình học của mặt bằng thiết kế - Chiều rộng lòng đƣờng: l = 23,5m - Chiều dài thân cầu: 1300m - Chiều dài mặt đƣờng hai bên chân cầu: + Bên Hải Phòng: 700m + Bên Thuỷ Nguyên: 600m - Lớp phủ mặt đƣờng nhựa: Trung bình - Cấp chiếu sáng: A - Sơ đồ mặt bằng : 50
  51. - Tính toán thiết kế đèn chân cầu bên Hải Phòng : - Ta chọn độ vƣơn cần đèn: S = 1,2 m - Xác định thông số hình học bố trí theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam (TCXDVN)259: 2001. - Tra bảng độ chói yêu cầu của TCXDVN 259: 2001 với đƣờng cấp A, 2 lƣu lƣợng xe từ 1000 ÷ 3000(xe/ h) thì : Ltb =1,2 (cd / m ) e ≤ 3,5 : Điều kiện độ cao treo đèn cực đại 150 h l ≤ h : Điều kiện đảm bảo độ đồng đều (l: bề rông dải phân cách) - Do đƣờng đỏi hỏi mĩ quan nên độ cao treo đèn tối thiểu: h = 10 m - Do tính chất đối xứng ta chỉ xét một bên phải, kết quả tính đƣợc áp dụng cho bên trái. - Xác định thông số hình học bố trí theo TCXDVN 259: 2001, theo độ cao treo đèn cực đại ta có: emax = 3,5.h = 3,5.10 = 35 (m) - Số cột đèn cần lắp là: 700 + 1 = 21 (cột). 35 + Tính toán hệ số sử dụng : 1,2m A B K1B K’’2A K’2A K1B 11,25m 1m 11,25m Hình 3.2: Bố trí đèn trên giải phân cách 51
  52. - Vì đề bài không cho đƣờng cong hệ số sử dụng để tra hệ số KA và KB nên ta tính gần đúng theo công thức trong TCXDVN259 : 2001 nhƣ sau : - Với cách bố trí đèn nhƣ trên ta có : K = KB+ KA = (K1B + K2B) + (K’2A - K’’2A) - Với đèn A chỉ có nhánh K2 ảnh hƣởng đến tuyến đƣờng bên phải L’2A = 11,25 + 1,2 – 0,5 = 11,95 (m) l ' 11,95 => 2A = = 1,195 h 10 L’’2A = 1,2 + 0,5 = 1,7 (m) l '' 1,7 => 2 A = = 0,17 h 10 - Ta chọn đèn sodium áp suất cao vỏ thuỷ tinh mờ, độ nghiêng 150. Theo TCXDVN 259: 2001 với l = 0,5 thì K = 0,2 h = 0,1 thì K = 0,25 Bằng cách nội suy ta có : (1,195 0,5) K’2A = f ( ) = 0,2 + (0,25 - 0.2) = 0,27 (1 0,5) l ''2 A (0,17 0,5) K’’2A = f ( ) = 0,2 + (0,25 - 0.2) = 0,167 h (1 0,5) - Đèn B có cả nhánh K1 và K2 đều ảnh hƣởng đến tuyến đƣờng bên phải. L1B = 11,25 – (1,2 – 0,5) = 10,55 (m) l 10,55 => 1B = = 1,055 h 10 l2B 0,7 L2B = 1,2 – 0,5 = 0,7 (m) => = = 0,07 h 10 Bằng phƣơng pháp nội suy ta có : 52
  53. l1B (1,055 0,5) K1B = f ( ) = 0,2 + (0,25 - 0.2) = 0,2555 h (1 0,5) l2B (0,07 0,5) K2B = f ( ) = 0,2 + (0,25 - 0.2) = 0,157 h (1 0,5) Nhƣ vậy ta có : K = (K1B + K2B) + (K’2A - K’’2A) = (0,2555 + 0,157) + (0,27 - 0,167) = 0,5155 Chọn đèn: Tra bảng với mặt đƣờng nhựa trung bình, đèn bán rộng có R = 14 l e L R Quang thông của đèn là: Ф = tb 3 VK Ф = 11,25.35.1,2.14 = 14258 lm 0,9.0,5155 Tra phụ lục ta chọn đèn cao áp bầu dục hình trụ có công suất: 150W – 14000 lm. Quang thông tính toán lớn hơn quang thông của đèn không đáng kể nên ta có thể bỏ qua. Số lƣợng cột trên 1 km là : p = 1000/35 + 1 = 30 Kiểm tra tỷ số tiện nghi G : G = SIL + 0,97lgLtb + 4,41lgh’ – 1,46lgp = 3,3 + 0,97lg1,2 + 4,41lg(10 – 1,5) – 1,46lg30 = 5,32 Tính độ rọi trung bình .V.K 14000.0,9.0,5155 Etb = = = 16,5 lx le. 11,25.35 Công suất trên đoạn chân cầu phía bên Hải Phòng: Công suất mỗi bộ đèn 160W (gồm đèn sodium cao áp 150W, chấn lƣu 10 W) => P11 = 21.2.160 = 6720 W Với cách bố trí đèn trên dải phân cách trung tâm đối với cầu và chân cầu phía bên Thuỷ Nguyên ta có các thông số lắp đặt đèn nhƣ sau : 53
  54. - Lắp đặt đèn trên cầu Bính: + Sử dụng đèn cao áp sodium bầu dục hình trụ có công suất 150w – 14000 lm. Chiều cao treo đèn 10 (m). + Số lƣợng cột đèn cần lắp đặt là: 1300 + 1 = 38 (cột) 35 + Công suất: P12 = 38.2.160 = 12160 W - Lắp đặt đèn chân cầu bên Thuỷ Nguyên: + Sử dụng đèn cao áp sodium bầu dục hình trụ có công suất 150w – 14000 lm. Chiều cao treo đèn 10 (m). + Số lƣợng cột đèn cần lắp đặt là: 600 + 1 = 18 (cột) 35 + Công suất : P13 = 18.2.160 = 5760 W => Tổng công suất: P 1 = P11 + P12 + P13 = 6720 + 12160 +5760 = 24640 W = 24,64 KW 3.2. THIẾT KẾ LẮP ĐẶT ĐÈN HAI BÊN ĐƢỜNG ĐỐI DIỆN (PHƢƠNG ÁN 2) Các thông số mặt bằng thiết kế tƣơng tự nhƣ phần trên - Tính toán thiết kế đèn chân cầu bên Hải Phòng: - Ta chọn độ vƣơn cần đèn S = 2,4 m - Xác định thông số hình học bố trí theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam (TCXDVN)259: 2001. - Tra bảng độ chói yêu cầu của TCXDVN 259: 2001 với đƣờng cấp A, 2 lƣu lƣợng xe từ 1000 ÷ 3000(xe/ h) thì : Ltb =1,2 (cd / m ) + e = 3,5 : Điều kiện độ cao treo đèn cực đại h + l >1,5h : Điều kiện đảm bảo độ đồng đều Với điều kiện đảm bảo độ đồng đều: h < l 23,5 = 15,67 (m) 1,5 1,5 54
  55. Ta chọn h = 15 m để phù hợp với loại hiện có trên thị trƣờng. Do đó emax = 3,5h = 3,5. 15 = 52,5 (m). Ta chọn e = 50 (m) Số cột đèn cần lắp đặt là: 700 + 1= 15 đèn 50 + Tính toán hệ số sử dụng: Để nâng cao hệ số sử dụng của bộ đèn, bố trí cột đèn nằm trên vỉa hè cách mép đƣờng 0,3m. Nhƣ vậy, do S > 0,3m nên hình chiếu của đèn nằm trên mặt đƣờng nhƣ hình vẽ: 2,4m A B K1B K1A K2A K2B 0,3m 23,5m A Bố trí đèn hai bên đối diện Vì hai đèn là đối xứng nên: K = 2KA = 2(K1A + K2A) Hình chiếu của đèn nằm trên mặt đƣờng nên cả nhánh K1A và K2A đều ảnh hƣởng xuống nền đƣờng l1A = 23,5 – (2,4 – 0,3) = 21,4 (m) l 21,4 => 1A = = 1,4 h 15 l2A = 2,4 – 0,3 = 2,1 (m) l 2,1 => 2A = = 0,14 h 15 55
  56. Ta chọn đèn sodium áp suất cao vỏ thuỷ tinh mờ, độ nghiêng 150. Theo TCXDVN 259: 2001 với l = 0,5 thì K = 0,2 h = 0,1 thì K = 0,25 Bằng phƣơng pháp nội suy ta có : l1A (1,4 0,5) K1A = f ( ) = 0,2 + (0,25 - 0.2) = 0,29 h (1 0,5) l2 A (0,14 0,5) K2A = f ( ) = 0,2 + (0,25 - 0.2) = 0,164 h (1 0,5) => K = 2(K1A + K2A) = 2(0,29 + 0,164) = 0,91 Chọn đèn: - Tra bảng với mặt đƣờng trung bình, đèn bán rộng có R = 14 l e L R Quang thông của đèn là: Ф = tb VK Ф = 23,5 . 50 . 1,2 . 14 = 24103 lm 0,9.0,91 Tra phụ lục đèn có áp sodium bầu dục hình trụ có công suất 250 W - 25000 lm. Quang thông tính toán lớn hơn quang thông của đèn không đáng kể nên ta có thể bỏ qua. Số lƣợng cột trên 1 km là : p = 1000/50 + 1 = 21 Kiểm tra tỷ số tiện nghi G : G = SIL + 0,97lgLtb + 4,41lgh’ – 1,46lgp 1 = 3,3 + 0,97lg1,2 + 4,41lg( 15– 1,5) – 1,46lg21 = 6,43 Tính độ rọi trung bình .V.K 25000.0,9.0,91 Etb = = = 17,4 lx le. 23,5.50 Công suất trên đoạn chân cầu phía bên Hải Phòng: Công suất mỗi bộ đèn 270W (gồm đèn sodium cao áp 250W, chấn lƣu 20 W) 56
  57. Công suất: P21 = 15.2.270 = 8100 W Với cách bố trí đèn hai bên đối diện đối với cầu và chân cầu phía bên Thuỷ Nguyên ta có các thông số lắp đặt đèn nhƣ sau : - Lắp đặt đèn trên cầu Bính: + Sử dụng đèn cao áp sodium bầu dục hình trụ có công suất 250W – 25000 lm. Chiều cao treo đèn 15 (m). + Số lƣợng cột đèn cần lắp đặt là: 1300 + 1 = 27 đèn 50 + Công suất: P22 = 27.2.270 = 14580 W - Lắp đặt đèn chân cầu bên Thuỷ Nguyên: + Sử dụng đèn cao áp sodium bầu dục hình trụ có công suất 250W – 25000 lm. Chiều cao treo đèn 15 (m). + Số lƣợng cột đèn cần lắp đặt là: 600 + 1 = 13 đèn 50 + Công suất: P22 = 13.2.270 = 7020 W => Tổng công suất : P 2 = P21 + P22 + P23 = 8100 + 14580 + 7020 = 29700 W = 29,7 KW 3.3. LỰA CHỌN PHƢƠNG ÁN LẮP ĐẶT ĐÈN - Lắp đặt đèn trên giải phân cách trung tâm: + Sử dụng loại bộ đèn sodium cao áp, bầu dục hình trụ có công suất 150 W – 14000 lm, chấn lƣu 10 W + Số lƣợng cột đèn cần lắp đặt: 77 cột + Khoảng cách giữa các cột đèn liên tiếp: 35m + Chiều cao treo đèn: 10 m + Độ vƣơn cần đèn: S = 1,2 m, độ nghêng 150 S + Tổng công suất của các bộ đèn 1 = 24,64 KW - Lắp đặt đèn hai bên đường đối diện: + Sử dụng loại bộ đèn sodium cao áp, bầu dục hình trụ có công suất 250 W – 25000 lm, chấn lƣu 20 W. 57
  58. + Số lƣợng cột đèn cần lắp đặt: 110 cột + Khoảng cách giữa các cột đèn liên tiếp: 50 m + Chiều cao treo đèn: 15 m + Độ vƣơn cần đèn: S = 2,4 m, độ nghêng 150 S + Tổng công suất của các bộ đèn 2 = 29,7 KW => Để đảm bảo tính kinh tế và tiết kiệm năng lƣợng và tính thẩm mỹ trong thiết kế ta bố trí đèn nhƣ sau: Trên cầu đòi hỏi mỹ quan và trang trí cao nên ta chọn phƣơng pháp bố trí đèn hai bên đối diện. Hai bên chân cầu do có nhiều cây cối hai bên đƣờng và không đòi hỏi mỹ quan cao nên ta có thể chọn phƣơng pháp bố trí đèn trên giải phân cách trung tâm để tiết kiệm kinh phí lắp đặt và điện năng tiêu thụ. 3.4. LỰA CHỌN MÁY BIẾN ÁP VÀ TIẾT DIỆN DÂY DẪN 3.4.1. Lựa chọn máy biến áp Với phƣơng pháp bố trí đèn nhƣ trên, tổng công suất của các bộ đèn: Ptt = P11 + P22 +P13 = 6720 + 14580 +5760 = 27060 W = 27,06 KW Vì hệ số công suất của bóng đèn tƣơng đối cao nên ta chọn cosφ = 0.95. Ta có công suất toàn phần: P 27,06 S = tt = = 28,5 KVA cos 0.95 Tra sổ tay tra cứu, ta thấy loại TM 30/6 có công suất định mức SBA = 30 KVA, máy biến áp ba pha hai cuộn dây do Liên Xô chế tạo. Điện áp phía thứ cấp U = 0,4 KV = 400 V 58
  59. §uêng d©y trªn kh«ng 10kV CÇu dao liªn ®éng CÇu ch× tù r¬i BA 10 /0,4 KV Tñ h¹ ¸p 59
  60. 3.4.2. Lựa chọn tiết diện dây dẫn Mạch cung cấp là mạch ba pha hình sao có dây trung tính, các đèn đƣợc phân bố đêu trên từng pha. Để đảm bảo điện áp rơi đến đèn cuối nhỏ hơn giá trị cho phép ta bố trí máy biến áp đặt tại chân cầu phía bên Hải Phòng. Ta có sơ đồ mạng chiếu sáng nhƣ sau: I I AB AD 1300m 600m A I AB C D 700m B Hình 3.4: Sơ đồ mạng chiếu sáng a. Tiết diện dây dẫn đoạn chân cầu bên Hải Phòng (đoạn AB) Dòng điện đầu đƣờng dây: P11 6720 IAB = = = 10,2 A 3.Uc . os 3.400.0,95 Điện áp rơi trên đoạn AB: l ΔU = 3 .I . AB F AB 2 Với ΔU = 2,5%U = 10 V và ρ = 22 Ω/km/mm2 ta tính đƣợc tiết diện: lAB 22 0,7 2 2 FAB ≥ 3 .I . = 3 .10,2. = 13,6 mm , chọn FAB = 14 mm U AB 2 10 2 b. Tiết diện dây dẫn của đoạn cung cấp cho cầu (đoạn AC) Dòng điện đầu đƣờng dây: P22 14580 IAC = = = 22 A 3.Uc . os 3.400.0,95 Điện áp rơi trên đoạn AC: l ΔU = 3 .I . AC F AC 2 Với ΔU = 2,5%U = 10 V và ρ = 22 Ω/ km/ mm2 ta tính đƣợc tiết diện: 60
  61. lAC 22 1,3 2 2 FAC ≥ 3 .I . = 3 .22. = 54 mm , chọn FAC = 60 mm U AC 2 10 2 c. Tiết diện dây dẫn của đoạn cung cấp cho chân cầu bên Thủy Nguyên (đoạn AD) Dòng điện đầu đƣờng dây: P13 5760 IAD = = = 8,75 A 3.Uc . os 3.400.0,95 Điện áp rơi trên đoạn AC: l ΔU = 3 .Il . CD F AD2 AC Với ΔU = 2,5%U = 10 V và ρ = 22 Ω/ km/ mm2 ta tính đƣợc tiết diện: lCD 22 0,6 2 FAD ≥ 3 .Il . = 3 .8,75. 1,3 = 53,3 mm , chọn U AD2 AC 10 2 2 FAD = 60 mm 2 => Để các tiết diện không chênh lệch ta chọn FAB = FAC = FAD = 60mm Tiến hành kiểm tra ΔU trên từng đoạn. Điện áp rơi ΔU không đƣợc vƣợt quá 2,5%Uđm = 10V lAB 22 0,7 ΔUAB = 3 .I AB . = 3 .10,2. = 2,3 V FAB 2 60 2 lAC 22 1,3 ΔUAC = 3 .I AC . = 3 .22. = 9,1 V FAC 2 60 2 lCD 22 0.6 ΔUAD = 3 .IlAD . AC = 3 .8,75. 1,3 = 8,9 V FAD 2 60 2 Các ΔU đều thỏa mãn nên ta chọ tiết diện dây dẫn F = 60 mm2 3.5. PHÂN PHA Mạch cung cấp là mạch ba pha hình sao có dây trung tính, các bóng đèn đựợc phân bố đều cho từng pha. + Đoạn AB: 21 cột đèn. Bố trí đèn trên giải phân cách trung tâm, mỗi cột đèn có 2 đèn đối xứng nhau. Ta chia đều các cặp đèn cho các pha, nhƣ vậy ta có: 61
  62. IA Pha A 1 4 7 10 13 16 19 IB Pha B 2 5 8 11 14 17 20 IC Pha C 3 6 9 12 15 18 20 17 N 14 11 + Đoạn AC: Bố trí đèn hai bên đối diện. Với 2 đèn đối diện 8nhau đấu 5 nối vào 1 pha. Sơ đồ phân pha nhƣ sau: 2 21 I A 18 Pha A 21 1 4 7 10 13 16 19 22 25 IB Pha B 2 5 8 11 14 17 20 23 26 IC Pha C 3 6 9 12 15 18 21 24 27 N 62
  63. + Đoạn AD: Tƣơng tự đoạn AB ta có: IA Pha A 1 4 7 10 13 16 IB Pha B 2 5 8 11 14 17 IC Pha C 3 6 9 12 15 18 N  Bố trí đèn trên sơ đồ mặt bằng nhƣ sau: 63
  64. KẾT LUẬN Sau 12 tuần làm đồ án tốt nghiệp, nhờ sự giúp đỡ hƣớng dẫn tận tình của thầy giáo Th.S Đặng Hồng Hải cùng các thầy cô trong bộ môn và sự cố gắng tích cực của bản thân. Đến nay bản đồ án của em đã đƣợc hoàn thành với ba chƣơng: Chƣơng I : Tổng quan về chiếu sáng Lịch sử chiếu sáng và vai trò của chiếu sáng đô thị, các đại lƣợng cơ bản đo ánh sáng, các định luật quang học và ứng dụng trong kỹ thuật chiếu sáng là nội dung đƣợc trình bày trong chƣơng này. Chƣơng II : Các phƣơng pháp thiết kế chiếu sáng Trong chƣơng này ta sơ lƣợc về lịch sử các phƣơng pháp, trình tự thiết kế và đi sâu tìm hiểu về hai phƣơng pháp thiết kế chiếu sáng đƣờng là phƣơng pháp tỷ số R và phƣơng pháp độ chói điểm. Chƣơng III : Thiết kế chiếu sáng cho cầu Bính –Hải Phòng Chƣơng ba với nội dung là tính toán thiết kế lắp đặt đèn cho cầu Bính và hai bên chân cầu, lựa chọn máy biến áp và tiết diện dây dẫn, phân các đèn cho ba pha điện áp. Tuy bản thân đã có nhiều cố gắng nhƣng do thời gian nghiên cứu không có nhiều và trình độ chuyên môn còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót cần bổ xung và hoàn thiện. Vì vậy em kính mong nhận đƣợc sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn để đồ án này đƣợc hoàn thiện hơn. Hải Phòng, ngày 6 tháng 7 năm 2009 Sinh viên thực hiện Nguyễn Duy Thanh 67
  65. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Đặng Văn Đào, Lê Văn Doanh (2008), Kỹ thuật chiếu sáng – chiếu sáng tiện nghi và hiệu quả năng lượng, Nhà xuất bản Khoa Học và kỹ thuật. [2]. Ngô Hồng Quang và Vũ Văn Tầm (2001), Thiết kế cấp điện, Nhà xuất bản Khoa Học và kỹ thuật. [3]. Nguyễn Mạnh Hà – Trƣờng đại học kiến trúc Đà Nẵng (2 - 2009), Bài giảng kỹ thuật chiếu sáng đô thị. [4]. Kỹ thuật chiếu sáng – www.google.com.vn [5]. Giáo trình kỹ thuật chiếu sáng – www.google.com.vn [6]. Nguyễn Xuân Phú – Nguyễn Công Hiền – Nguyễn Bội khuê (2001), Cung cấp điện, Nhà xuất bản Khoa Học và kỹ thuật. 68