Đồ án Thiết kế điều khiển cánh tay hàn điểm tự động bằng PLC s7 200

pdf 82 trang huongle 1790
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Thiết kế điều khiển cánh tay hàn điểm tự động bằng PLC s7 200", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdo_an_thiet_ke_dieu_khien_canh_tay_han_diem_tu_dong_bang_plc.pdf

Nội dung text: Đồ án Thiết kế điều khiển cánh tay hàn điểm tự động bằng PLC s7 200

  1. LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và tin học ứng dụng đã thúc đẩy sự phát triển của ngành tự động hóa lên một tầm cao mới. Trong các nhà máy, xí nghiệp yêu cầu về chất lƣợng của sản phẩm ngày càng cao, yêu cầu về số lƣợng của sản phẩm ngày càng lớn hơn. Tuy nhiên, yêu cầu về sức lao động của công nhân cần phải giảm xuống tối thiểu. Chính vì vậy mà việc áp dụng tự đông hóa vào các nhà máy,xí nghiệp là một ƣu thế nổi trội trong thời điểm hiện tại. Vấn đề này đã đòi hỏi con ngƣời, những nhà nghiên cứu không dừng lại ở đó, nhiều thiết bị, phần mềm ra đời chuyên phục vụ cho ngành công nghiệp, tính năng ƣu biệt luôn đƣợc nâng cao. Một trong những thiết bị phải kể đến đó là bộ PLC. Với khả năng ứng dụng và nhiều ƣu điểm nổi bậc, PLC ngày càng thâm nhập sâu rộng trong nền sản xuất. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng đó, nên chúng ta cần nghiên cứu, tìm hiểu về PLC, nhằm góp phần vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Xuất phát từ thực tế và nền tảng kiến thức đã đƣợc học tại nhà trƣờng nên em đã chọn “Thiết kế điều khiển cánh tay hàn điểm tự động bằng PLC s7 200” làm đề tài tốt nghiệp của mình. Quá trình thực hiện là điều kiện tốt nhất để học hỏi them về kinh nghiệm xây dựng một mô hình sản xuất và phƣơng pháp lập trình điều khiển bằng PLC. Do hạn chế về thời gian, kinh nghiệm thực tế, vừa tìm hiểu, vừa học hỏi trong quá trình thực hiện, nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến quý báo của thấy cô, anh chị và các bạn để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn. 1
  2. CHƢƠNG I. GIỚI THIỆU VỀ PLC 1.1. TỔNG QUAN VỀ PLC. 1.1.1. Giới thiệu về PLC (Programmable Logic Control) (Bộ điều khiển logic khả trình) Hình thành từ nhóm các kỹ sƣ hãng General Motors năm 1968 với ý tƣởng ban đầu là thiết kế một bộ điều khiển thoả mãn các yêu cầu sau: - Lập trình dễ dàng, ngôn ngữ lập trình dễ hiểu. - Dễ dàng sửa chữa thay thế. - ổn định trong môi trƣờng công nghiệp. - Giá cả cạnh tranh. Thiết bị điều khiển logic khả trình (PLC: Programmable Logic Control) (hình 1.1) là loại thiết bị cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển số thông qua một ngôn ngữ lập trình, thay cho việc thể hiện thuật toán đó bằng mạch số. Tƣơng đƣơng một mạch số. Nhƣ vậy, với chƣơng trình điều khiển trong mình, PLC trở thành bộ điều khiển số nhỏ gọn, dễ thay đổi thuật toán và đặc biệt dễ trao đổi thông tin với môi trƣờng xung quanh (với các PLC khác hoặc với máy tính). Toàn bộ chƣơng trình điều khiển đƣợc lƣu nhớ trong bộ nhớ PLC dƣới dạng các khối chƣơng trình (khối OB, FC hoặc FB) và thực hiện lặp theo chu kỳ của vòng quét. 2
  3. Hình 1.1 Để có thể thực hiện đƣợc một chƣơng trình điều khiển, tất nhiên PLC phải có tính năng nhƣ một máy tính, nghĩa là phải có một bộ vi xử lý (CPU), một hệ điều hành, bộ nhớ để lƣu chƣơng trình điều khiển, dữ liệu và các cổng vào/ra để giao tiếp với đối tƣợng điều khiển và trao đổi thông tin với môi trƣờng xung quanh. Bên cạnh đó, nhằm phục vụ bài toán điều khiển số PLC còn cần phải có thêm các khối chức năng đặc biệt khác nhƣ bộ đếm (Counter), bộ định thì (Timer) và những khối hàm chuyên dụng. Hình 1.2 Hệ thống điều khiển sử dụng PLC. 3
  4. Hình 1.3: Hệ thống điều khiển dùng PLC. 1.1.2. Phân loại. PLC đƣợc phân loại theo 2 cách: - Hãng sản xuất: Gồm các nhãn hiệu nhƣ Siemen, Omron, Misubishi, Alenbrratly - Version: 1.1.3. Các bộ điều khiển và phạm vi ứng dụng. 1.1.3.1 Các bộ điều khiển. Ta có các bộ điều khiển: Vi xử lý, PLC và máy tính. 1.1.3.2 Phạm vi ứng dụng. 1. Máy tính. - Dùng trong những chƣơng trình phức tạp đòi hỏi đô chính xác cao. - Có giao diện thân thiện. - Tốc độ xử lý cao. - Có thể lƣu trữ với dung lƣợng lớn. 4
  5. 2. Vi xử lý. - Dùng trong những chƣơng trình có độ phức tạp không cao (vì chỉ xử lý 8 bit). - Giao diện không thân thiện với ngƣời sử dụng. - Tốc độ tính toán không cao. - Không lƣu trữ hoặc lƣu trữ với dung lƣợng rất ít. 3. PLC. - Độ phức tạp và tốc độ xử lý không cao. - Giao diện không thân thiện với ngƣời sử dụng. - Không lƣu trữ hoặc lƣu trữ với dung lƣợng rất ít. - Môi trƣờng làm việc khắc nghiệt. 1.1.4. Các lĩnh vực ứng dụng PLC. PLC đƣợc sử dụng khá rộng rãi trong các ngành: Công nghiệp, máy công nghiệp, thiết bị y tế, ôtô (xe hơi, cần cẩu) 1.1.5. Các ƣu điểm khi sử dụng hệ thống điều khiển với PLC. - Không cần đấu dây cho sơ đồ điều khiển logic nhƣ kiểu dùng rơ le. - Có độ mềm dẻo sử dụng rất cao, khi chỉ cần thay đổi chƣơng trình (phần mềm) điều khiển. - Chiếm vị trí không gian nhỏ trong hệ thống. - Nhiều chức năng điều khiển. - Tốc độ cao. - Công suất tiêu thụ nhỏ. - Không cần quan tâm nhiều về vấn đề lắp đặt. - Có khả năng mở rộng số lƣợng đầu vào/ra khi nối thêm các khối vào / ra chức năng. - Tạo khả năng mở ra các lĩnh vực áp dụng mới. - Giá thành không cao. Chính nhờ những ƣu thế đó, PLC hiện nay đƣợc sử dụng rộng rãi trong các hệ thống điều khiển tự động, cho phép nâng cao năng suất sản xuất, chất 5
  6. lƣợng và sự đồng nhất sản phẩm, tăng hiệu suất, giảm năng lƣợng tiêu tốn, tăng mức an toàn, tiện nghi và thoải mái trong lao động. Đồng thời cho phép nâng cao tính thị trƣờng của sản phẩm. 1.1.6. Giới thiệu các ngôn ngữ lập trình. Các loại PLC nói chung thƣờng có nhiều ngôn ngữ lập trình nhằm phục vụ các đối tƣợng sử dụng khác nhau. PLC S7-300 có 5 ngôn ngữ lập trình cơ bản. Đó là: - Ngôn ngữ “hình thang”, ký hiệu là LAD (Ladder logic). Đây là ngôn ngữ đồ hoạ thích hợp với những ngƣời quen thiết kế mạch logic. - Ngôn ngữ “liệt kê lệnh”, ký hiệu là STL (Statement list). Đây là dạng ngôn ngữ lập trình thông thƣờng của máy tính. Một chƣơng trình đƣợc ghép gởi nhiều câu lệnh theo một thuật toán nhất định, mỗi lệnh chiếm một hàng và đều có cấu trúc chung là “tên lệnh” + “toán hạng”. 6
  7. - Ngôn ngữ “hình khối”, ký hiệu là FBD (Function Block Diagram). Đây cũng là ngôn ngữ đồ hoạ thích hợp với những ngƣời quen thiết kế mạch điều khiển số. - Ngôn ngữ GRAPH. Hình 1.4 Đây là ngôn ngữ lập trình cấp cao dạng đồ hoạ. Cấu trúc chƣơng trình rõ ràng, chƣơng trình ngắn gọn. Thích hợp cho ngƣời trong ngành cơ khí vốn quen với giản đồ Grafcet của khí nén. - Ngôn ngữ High GRAPH. 7
  8. 2.1. CẤU TRÚC PHẦN CỨNG PLC HỌ S7. 2.1.1. Các tiêu chuẩn và thông số kỹ thuật họ S7-200. Xem phụ lục 1 2.1.2. Các tính năng của PLC S7-200. - Hệ thống điều khiển kiểu Module nhỏ gọn cho các ứng dụng trong phạm vi hẹp. - Có nhiều loại CPU. - Có nhiều Module mở rộng. - Có thể mở rộng đến 7 Module. - Bus nối tích hợp trong Module ở mặt sau. - Có thể nối mạng với cổng giao tiếp RS 485 hay Profibus. - Máy tính trung tâm có thể truy cập đến các Module. - Không quy định rãnh cắm. - Phần mềm điều khiển riêng. - Tích hợp CPU, I/O nguồn cung cấp vào một Module. - “Micro PLC với nhiều chức năng tích hợp. 2.1.3. Các module của S7-200. Hình 2.1 8
  9. Hình 2.2 * Tích hợp CPU, I/O nguồn cung cấp vào một Module, có nhiều loại CPU: CPU212, CPU 214, CPU 215, CPU 216 Hình dáng CPU 214 thông dụng nhất đƣợc mô tả trên hình 2.1 * Các Module mở rộng (EM) (Etrnal Modules) - Module ngõ vào Digital: 24V DC, 120/230V AC - Module ngõ ra Digital: 24V DC, ngắt điện từ - Module ngõ vào Analog: áp dòng, điện trở, cấp nhiệt - Module ngõ ra Analog: áp, dòng Hình 2.3 9
  10. * Module liên lạc xử lý (CP) (Communiation Processor) Module CP242-2 có thể dùng để nối S7-200 làm chủ Module giao tiếp AS. Kết quả là, có đến 248 phần tử nhị phân đƣợc điều khiển bằng 31 Module giao tiếp AS. Gia tăng đáng kể số ngõ vào và ngõ ra của S7-200. * Phụ kiện Bus nối dữ liệu (Bus connector) * Các đèn báo trên CPU. Các đèn báo trên mặt PLC cho phép xác định trạng thái làm việc hiện hành của PLC: SF (đèn đỏ): Khi sáng sẽ thông báo hệ thống PLC bị hỏng. RUN (đèn xanh): Khi sáng sẽ thông báo PLC đang làm việc và thực hiện chƣơng trình đƣợc nạp vào máy. STOP (đèn vàng): Khi sáng thông báo PLC đang ở chế độ dừng. Dừng chƣơng trình đang thực hiện lại. Ix.x (đèn xanh): Thông báo trạng thái tức thời của cộng PLC: Ix.x (x.x= 0.0 - 1.5). đèn này báo hiệu trạng thái của tín hiệu theo giá trị logic của cổng. Qy.y (đèn xanh): Thông báo trạng thái tức thời cuqr cổng ra PLC: Qy.y(y.y=0.0 - 1.1) đèn này báo hiệu trạng thái của tín hiệu theo giá trị logic của cổng. * Công tắc chọn chế độ làm việc của CPU: Công tắc này có 3 vị trí: RUN - TERM - STOP, cho phép xác lập chế độ làm việc cửa PLC. - RUN: Cho phép LPC vận hành theo chƣơng trình trong bộ nhớ. Khi trong PLC đang ở RUN, nếu có sự cố hoặc gặp lệnh STOP, PLC sẽ rời khỏi chế độ RUN và chuyể sang chế độ STOP. - STOP: Cƣỡng bức CPU dừng chƣơng trình đang chạy và chuyển sang chế độ STOP. Ở chế độ STOP, PLC cho phép hiệu chỉnh lại chƣơng trình hoặc nạp chƣơng trình mới. 10
  11. - TERM: Cho phép máy lập trình tự quyết định chế độ làm việc của CPU hoặc ở chế độ RUN hoặc STOP. 2.1.4. Giới thiệu cấu tạo phần cứng các KIT thí nghiệm S7-200. - Hệ thống bao gồm các thiết bị: 1. Bộ điều khiển PLC- Station 1200 chứa: - CPu-214: AC Power Supply, 24VDC Input, 24VDC Output. - Digital Input / Output EM 223: 4x DC24V Input, 4x Relay Output - Analog Input/ Output EM 235 : 3 Analog Input, 1 Analog Output 12 bit 2. Khối Contact LSW-16 3. Khối Relay RL-16 4. Khối đèn LL-16 5. Khối AM-1 Simulator 6. Khối DCV-804 Meter 7. Khối nguồn 24V PS-800 8. Máy tính. 9. Các dây nối với chốt cắm 2 đầu -Mô tả hoạt động của hệ thống 1. Các lối vào và lối ra CPU cũng nhƣ của các khối Analog và Digital đƣợc nối ra các chốt cắm. 2. Các khối PLC STATION - 1200, ĐV - 804 và PS - 800 sử dụng nguồn 220VAC 3. Khối RELAY - 16 dùng các RELAY 24VDC 4. Khối đèn LL - 16 dùng các đèn 24V 5. Khối AM - 1 dùng các biển trở 10 kilô ôm Dùng các dây nối có chốt cắm 2 đầu và tuỳ từng bài toán cụ thể để đấu nối các lối vào / ra của CPU 214, khối Analog Em235, khối Digital Em222 cùng với các đèn, contact, Relay, biến trở, và khối chỉ thị DCV ta có thể bố trí rất nhiều bài thực tập để làm quen với cách hoạt động của một hệ thống PLC, cũng nhƣ các lập trình cho một hệ PLC. 11
  12. Hình 2.4: Cấu hình vào ra của S7-200 CPU224 AC/DC/Relay 2.1.5. Cấu trúc bộ nhớ của CPU. Bộ nhớ của S7-200 đƣợc chia thành 4 vùng: - Vùng nhớ chƣơng trình: Là vùng lƣu giữ các lệnh chƣơng trình. Vùng này thuộc kiểm không bị mất dữ liệu (non - volatile), đọc/ghi đƣợc. - Vùng nhớ tham số: Là vùng lƣu giữ các thông số nhƣ: từ khoá, địa chỉ trạm, cũng nhƣ vùng chƣơng trình vùng tham số thuộc kiểu đọc/ghi đƣợc. - Vùng nhớ dữ liệu Đƣợc sử dụng để trữ các dữ liệu của chƣơng trình. Đối với CPU 214, 1KByte đầu tiên của vùng nhớ này thuộc kiểu đọc / ghi đƣợc. Vùng dữ liệu là một miền nhớ động. Nó có thể đƣợc truy cập theo từng bit, từng byte, từng từ đơn (word), hoặc theo từng từ kép (Double word) và đƣợc dùng để lƣu trữ liệu cho các thuật toán, các hàm truyền thông, lập bảng, các hàm dịch chuyển, xoay vòng thamh ghi, con trỏ địa chỉ Vùng dữ liệu đƣợc chia thành những vùng nhớ nhỏ với các công dụng khác nhau. Chúng đƣợc ký hiệu bằng chữ cái đầu tiếng Anh, đặc trƣng cho công dụng riêng của chúng. 12
  13. V Variable memory I Input image resister O Ouput image resister M Internal memory bits SM Special memory bits Tất cả các miền này đều có thể truy cập theo từng bit, từng byte, từng từ đơn, hoặc từng từ kép. Vùng dữ liệu của CPU 214 * Miền V (đọc/ghi): * Vùng đệm cổng vào I ( đọc/ghi): * Vùng đệm cổng ra Q ( đọc/ghi): * Vùng nhớ nội M (đọc/ghi): 13
  14. * Vùng nhớ đặc biệt ( đọc/ghi): Địa chỉ truy nhập đƣợc với công thức: - Truy nhập theo bit: Tên miền (+) địa chỉ byte (+). (+) chỉ số bit. - Truy nhập theo byte: Tên miền (+) B (+) địa chỉ của byte trong miền. - Truy nhập theo từ: Tên miền (+) W (+) địa chỉ byte cao của từ trong miền - Truy nhập theo từ kép: Tên miền (+) D (+) địa chỉ của byte cao của từ trong miền. Tất cả các byte thuộc vùng dữ liệu đều có thể truy nhập đƣợc bằng con trỏ. Con trỏ đƣợc định nghĩa trong miền V hoặc các thanh ghi AC1, AC2, AC3. Mỗi con trỏ chỉ địa chỉ gồm 4 byte (từ kép). Quy ƣớc dùng con trỏ để truy nhập nhƣ sau: - & địa chỉ byte (cao): Là toán hạng lấy địa chỉ của byte, từ hoặc từ kép. - Con trỏ: là toán hạng lấy nội dung của byte, từ, từ kép mà con trỏ đang chỉ vào. - Vùng nhớ đối tƣợng Vùng đối tƣợng đƣợc sử dụng để giữ dữ liệu cho các đối tƣợng lập trình nhƣ các giá trị tức thời, giá trịnh đặt trƣớc của bộ đếm hay Timer. Dữ liệu kiểu đối tƣợng bao gồm các thanh ghi của Timer, bộ đếm, các bộ đếm tốc độ cao, bộ đệm vào / ra Analog và các thanh ghi Accumulator (AC). Kiểu dữ liệu đối tƣợng bị hạn chế rất nhiều vì các dữ liệu đối tƣợng chỉ đƣợc ghi theo mục đích cần sử dụng đối tƣợng đó. Vùng nhớ đối tƣợng đƣợc phân chia nhƣ sau: 14
  15. * Time (đọc/ghi): * Bộ đếm (đọc/ghi): * Bộ đệm cổng vào tƣơng tự (đọc/ghi): * Bộ đệm cổng ra tƣơng tự (đọc/ghi): * Thanh ghi Accumulator (đọc/ghi): * Bộ đếm tốc độ cao (đọc/ghi): 15
  16. 3.1. TẬP LỆNH. 3.1.1. Các lệnh vào/ra. - OUTPUT: Sao chép nội dung của bit đầu tiên trong ngăn xếp vào bít đƣợc chỉ định trong lệnh. Nội dung của ngăn xếp không thay đổi. 3.1.2. Các lệnh ghi / xoá giá trị cho tiếp điểm SET (S) RESET (R) 3.1.3. Các lệnh logic đại số boolena. Các lệnh làm việc với tiếp điểm theo đại số Boolean cho phép tạo sơ đồ điều khiển logic không có nhớ. Trong LAD lệnh này đƣợc biểu diễn thông qua cấu trúc mạch mặc nối tiếp hoặc song song các tiếp điểm thƣờng đóng hay thƣờng mở. Trong STL có thể sử dụng các lệnh A (And) và O (Or) cho các hàm hở hoặc các lệnh AN (And Not) và ON (Or Not) cho các hàm kín. Giá trị của ngăn xép thay đổi phụ thuộc vào từng lệnh. Các hàm logic boolena làm việc trực tiếp với tiếp điểm bao gồm: O (Or), A (And), AN (And Not), ON (Or Not) 16
  17. 3.1.4. Timer: TON, TOF, TONR Timer là bộ tạo thời gian trễ giữa tín hiệu vào và tín hiệu ra nên trong điều khiển thƣờng đƣợc gọ là khâu trễ. Các công việc điều khiển cần nhiều chức năng Timer khác nhau. Một Word (16bit) trong vùng dữ liệu đƣợc gán cho một trong các Timer. 3.1.4.1. TON: Delay On IN: BOOL: Cho phép timer. PT: Int: giá trị đặt cho timer(VW, IW, QW,MW, SW, SMW, LW, AIW, T, C, AC ) Txxx: số hiệu timer Trong S7- 200 có 256 timer, kí hiệu từ T0 – T255. Các số hiệu timer trong S7- 200 nhƣ sau: 17
  18. 3.1.4.2. TOF : Delay Off. IN: BOOL: Cho phép timer. PT: Int: giá trị đặt cho timer(VW, IW, QW,MW, SW, SMW, LW, AIW, T, C, AC ) Txxx: số hiệu timer. 3.1.4.3. TONR: IN: BOOL: Cho phép timer. PT: Int: giá trị đặt cho timer(VW, IW, QW,MW, SW, SMW, LW, AIW, T, C, AC ) Txxx: số hiệu timer. 18
  19. 3.1.5. COUNTER Trong công nghiệp, bộ đếm rất cần cho các quá trình đếm khác nhau nhƣ: đếm số chai, đếm xe hơi, đếm số chi tiết, Một word 16 bit (counter word) đƣợc lữu trữ trong vùng bộ nhớ dữ liệu hệ thống của PLC dùng cho mỗi counter. Số đếm đƣợc chứa trong vùng nhớ dữ liệu hệ thống dƣới dạng nhị phân và có giá trị trong khoảng 0 đến 999. Các phát biểu dùng để lập trình cho bộ đếm có các chức năng sau: Đếm lên (CU = Counting Up): Tăng countêr lên 1. Chức năng này chỉ đƣợc thực hiện nếu có một tín hiệu dƣơng (từ “0” chuyển sang “1”) xảy ra ở ngõ vào CU. Một khi số đếm đạt đến giới hạn trên là 999 thì nó không đƣợc tăng nữa. Đếm xuống (CD = Counting Down): Giảm counter đi 1. Chức năng này chỉ đƣợc thực hiện nếu có sự thay đổi tín hiệu dƣơng (từ “0” sang “1”) ở ngõ vài CD. Một khi số đếm đạt đến giới hạn dƣới 0 thì nó khôg còn giảm đƣợc nữa. Đặt counter (S = Setting the counter): Counter đƣợc đặt với giá trị đƣợc lập trình ở ngõ vào PV khi có cạnh lên (có sự thay đổi từ mức “0” lên mức “1”) ở ngõ vào S này. Chỉ có sự thay đổi mới từ “0” xang “1” ở ngõ vào S này mới đặt giá trị cho counter một lần nữa. Đặt số đếm cho Counter (PV = Presetting Value): Số đếm PV là một word 16 bit ở dạng BCD. Các toán hạng sau có thể đƣợc sử dụng ở PV là: Word IW, QW, MW, Hằng số: C 0, ,999 Xoá Counter (R = Resetting the counter): Counter đƣợc đặt về 0 (bị reset) nếu ở ngõ vào R có sự thay đổi tín hiệu từ mức “0” lên mức “1”. Nếu tín hiệu ở ngõ vào R là “0” thì không có gì ảnh hƣởng đến bộ đếm. Quét số của số đếm: (CV, CV-BCD): Số đếm hiện hành có thể đƣợc nạp vào thanh ghi tích luỹ ACCU nhƣ một số nhị phân (CV = Counter Value) hay số thập phân (CV-BCD). Từ đó có thể chuyển các số đếm đến các vùng toán hạng khác. 19
  20. Quét nhị phân trạng thái tín hiệu của Counter (Q): ngõ ra Q của counter có thể đƣợc quét để lấy tín hiệu của nó. Nếu Q = “0” thì counter ở zero, nếu Q = “1” thì số đếm ở counter lớn hơn zero. Biểu đồ chức năng. 3.1.5.1. Up counter. Cxxx: số hiệu counter (0 – 255) CU: kích đếm lên Bool R: reset Bool PV: giá trị đặt cho counter INT PV: VW, IW, QW, MW, SMW, 20
  21. Mô tả: Mỗi lần có một sƣờn cạnh lên ở chân CU, giá trị bộ đếm (1 word) đƣợc tăng lên 1. Khi giá trị hiện tại lớn hơn hoặc bằng giá trị đặt PV (Preset value), ngõ ra sẽ đƣợc bật lên ON. Khi chân Reset đƣợc kích (sƣờn lên) giá trị hiện tại bộ đếm và ngõ ra đƣợc trả về 0. Bộ đếm ngƣng đếm khi giá trị bộ đếm đạt giá trị tối đa là 32767. 3.1.5.2. Down counter. Cxxx: số hiệu counter (0 – 255) CD: kích đếm xuống Bool LD: load Bool PV: giá trị đặt cho counter INT PV: VW, IW, QW, MW, SMW, Mô tả: Khi chân LD đƣợc kích (sƣờn lên) giá trị PV đƣợc nạp cho bộ đếm. Mỗi khi có một sƣờn cạnh lên ở chân CD, giá trị bộ đếm (1 word) đƣợc giảm xuống 1. Khi giá trị hiện tại của bộ đếm bằng 0, ngõ ra sẽ đƣợc bật lên ON và bộ đếm sẽ ngƣng đếm. 21
  22. 3.1.5.3. Up-Down Counter. Cxxx: số hiệu counter (0 – 255) CU: kích đếm lên Bool CD: kích đếm xuống Bool R: reset Bool PV: giá trị đặt cho counter INT PV: VW, IW, QW, MW, SMW, LW, AIW, AC, T, C, Constant Mô tả: Mỗi lần có một sƣờn cạnh lên ở chân CU, giá trị bộ đếm (1 word) đƣợc tăng lên 1. Mỗi lần có một sƣờn cạnh lên ở chân CD, giá trị bộ đếm đƣợc giảm xuống 1. Khi giá trị hiện tại lớn hơn hoặc bằng giá trị đặt PV(Preset value), ngõ ra sẽ đƣợc bật lên ON. Khi chân R đƣợc kích (sƣờn lên) giá trị bộ đếm và ngõ Out đƣợc trả về 0. Giá trị cao nhất của bộ đếm là 32767 và thấp nhất là – 32767. Khi giá trị bộ đếm đạt ngƣỡng 22
  23. 3.1.6. Lệnh toán học cơ bản. Các câu lệnh: Cộng ADD_I Cộng số nguyên ADD_DI Cộng số nguyên kép ADD_R Cộng số nguyên thực Trừ SUB_I Trừ số nguyên SUB_DI Trừ số nguyên kép SUB_R Trừ số thực Nhân MUL_I Nhân số nguyên MUL_DI Nhân số nguyên kép MUL_R Nhân số thực Chia DIV_I Chia số nguyên DIV_DI Chia số nguyên kép DIV_R Chia số thực 3.1.7. Lệnh xử lý dữ liệu. 3.1.7.1. Lệnh so sánh. Có thể dùng lệnh so sánh để so sánh các cặp giá trị số sau: 23
  24. I: So sánh những số nguyên (dựa trên cơ sở số 16 bit) D: So sánh những số nguyên (dựa trên cơ sở số 32 bit) R: So sánh những số thực (dựa trên cơ sở số thực 32 bit). Nếu kết quả so sánh là TRUE thì ngõ ra của phép toán là “1” ngƣợc lại ngõ ra của phép toán là “0”. Sự so sánh ở ngõ ra và ngõ vào tƣơng ứng với các loại sau: = = (I, D, R) IN1 bằng IN2 (I, D, R) IN1 không bằng IN2 > (I, D, R) IN1 lớn hơn IN2 = (I, D, R) IN1 lớn hơn hoặc bằng IN2 < = (I, D, R) IN1 nhỏ hơn hoặc bằng IN2. 3.1.7.2. Lệnh nhận và truyền dữ liệu. 3.1.8. Một số lệnh mở rộng. 3.1.8.1. Lệnh đọc thời gian thực: Read_RTC. 24
  25. 3.1.8.2. Lệnh set thời gian: Set_RTC. Khi có tín hiệu EN thì thời gian thực sẽ đƣợc set lại thông qua T. Các định dạng Byte T hoàn toàn giống ở trên. 4.1. NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH STEP7. 4.1.1. Cài đặt STEP7. Cấu hình phần cứng Để cài đặt STEP7 yêu cầu tối thiểu cấu hình nhƣ sau: - 80486 hay cao hơn, đề nghị Pentium - Đĩa cứng trống: Tối thiểu 300MB - Ram: > 32MB, đề nghị 64MB - Giao tiếp: CP5611, MPI card hay tiếp hợp PC để lập trình với mạch nhớ - Mouse: Có - Hệ điều hành: Windows 95/98/NT Có nhiều phiên bản của bộ phần mềm gốc của STEP7 hiện có tại Việt Nam. Đang đƣợc sử dụng nhiều nhất là phiên bản 4.2 và 5.0. Trong khi phiên bản 4.2 khá phù hợp với những PC có cấu hình trung bình nhƣng lại đòi hỏi phải tuyệt đối có bản quyền thì phiên bản 5.0, đòi hỏi cấu hình PC phải mạnh tốc độ cao, có thể chạy ở chế độ không cài bản quyền (ở mức hạn chế) Phần lớn các đĩa gốc của STEP7 đều có khả năng tự thực hiện chƣơng trình cài đặt (autorun). Bởi vậy ta chỉ cần bỏ đĩa vào và thực hiện theo những chỉ dẫn. Ta cũng có thể chủ động thực hiện cài đặt bằng cách gọi chƣơng trình setup.exe có trên đĩa. Công việc cài đặt STEP7 nói chung không khác gì nhiều so với việc cài đặt các phần mềm ứng dụng khác nhƣ Windows, Office Tuy nhiên, so với các phần mềm khác thì việc cài đặt STEP7 sẽ có vài điểm khác biệt cần đƣợc giải thích rõ thêm. - Khai báo mã hiệu sản phẩm: Mã hiệu sản phẩm luôn đi kèm theo phần mềm STEP7 và in ngay trên đĩa chứa bộ cài STEP7. Khi trên màn hình hiện 25
  26. ra cửa sổ yêu cầu cho biết mã hiệu sản phẩm, ta điền đầy đủ vào tất cả các mục trong ô cửa sổ đó thì mới có thể tiếp tục cài đặt phần mềm. - Đăng ký bản quyền: Bản quyền của STEP7 nằm trên một đĩa mềm riêng (thƣờng có màu vàng hoặc đỏ). Ta có thể cài đặt bản quyền trong quá trình cài đặt hay sau khi cài đặt phần mềm xong thì chạy chƣơng trình đăng ký AuthorsW.exe có trên đĩa CD cài đặt. - Khai báo thiết bị đốt EPROM: Chƣơng trình STEP7 có khả năng đốt chƣơng trình ứng dụng lên thẻ EPROM cho PLC. Nếu máy tính của ta có thiết bị đốt EPROM thì cần thông báo cho STEP7 biết khi trên màn hình xuất hiện cửa sổ (hình dƣới): Chọn giao diện PC/PLC: Chƣơng trình đƣợc cài đặt trên PG/PC để hỗ trợ việc soạn thảo cấu hình phần cứng cũng nhƣ chƣơng trình cho PLC. Ngoài ra, STEP7 còn có khả năng quan sát việc thực hiện chƣơng trình của PLC. Muốn nhƣ vậy ta cần tạo bộ giao diện ghép nối giữa PC và PLC để truyền thông tin, dữ liệu. STEP7 có thể đƣợc ghép nối giữa PC và PLC qua nhiều bộ giao diện khác nhau và ta có thể chọn giao diện sẽ đƣợc sử dụng trong cửa sổ sau: 26
  27. Sau khi chọn bộ giao diện ta phải cài đặt tham số làm việc cho nó thông qua cửa sổ màn hình dƣới đây khi chọn mục “Set PG/PC Interface ”. Đặt tham số làm việc: Sau khi cài đặt xong STEP7, trên màn hình desktop sẽ xuất hiện biểu tƣợng của phần mềm STEP7. 27
  28. Đồng thời trong menu Start của Windows cũng có thƣ mục Simatic với tất cả các tên của những thành phần liên quan, từ các phần mềm trợ giúp đến các phần mềm cài đặt cấu hình, chế độ làm việc của STEP7 4.1.2. Trình tự các bƣớc thiết kế chƣơng trình điều khiển 4.1.3. Khởi động chƣơng trình tạo project Chƣơng trình quản lý SIMATIC là giao diện đồ hoạ với ngƣời dùng bằng chƣơng trình soạn thảo trực tuyến/ngoại tuyến đối tƣợng S7 (đề án, tập tin ngƣời dùng, khối, các trạm phần cứng và công cụ). Với chƣơng trình quản lý SIMATIC có thể: 28
  29. - Quản lý đề án và thƣ viện - Tác động công cụ của STEP7 - Truy cập trực tuyến PLC - Soạn thảo thẻ nhớ Các công cụ của STEP7 có ở trong SIMATIC Maneger. Để khởi độg có thể làm theo hai cách: - Bằng Task bar -> Start -> SIMATIC -> STEP7 -> SIMATIC Maneger - Nhấn kép vào biểu tƣợng SIMATIC Manager 29
  30. - Thanh tiêu đề: Thanh tiêu đề gồm cửa sổ và các nút để điều khiển cửa sổ. - Thanh thực đơn: Gồm các thực đơn vho các cửa sổ đang mở. - Thanh công cụ Gồm các thao tác thƣờng dùng nhất dƣới dạng ký hiệu. Những ký hiệu này có thể tự giải thích. - Thanh trạng thái: Hiện ra trạng thái hiện tại và nhiều thông tin khác. - Thanh công tác Chứa các ứng dụng đang mở và cửa sổ dƣới dạng các nút. Thanh công tác có thể đặt 2 bên màn hình bằng cách nhấn chuột phải. Thanh công cụ chƣơng trình quản lý SIMATIC bao gồm: - New (File Menu) Tạo mới - Open (File Menu) Mở file - Display Accesible Nodes (PLC Menu) Hiển thị các nút - S7 Memory Card (File Menu) Thẻ nhớ S7 - Cut (Edit Menu) Cắt - Paste (Edit Menu) Dán - Copy (Edit Menu) Sao chép - Download (PLC Menu) Tải xuống - Online (View Menu) Trực tuyến - Offline (View Menu) Ngoại tuyến - Large Icons (View Menu) Biểu tƣợng lớn - Small Icons (View Menu) Biểu tƣởng nhỏ - List (View Menu) Liệt kê - Details (View Menu) Chi tiết - Up on level (View Menu) Lên một cấp - Simulate Modules (Option Menu) Khối mô phỏng - Help Symbol Biểu tƣợng trợ giúp 30
  31. 4.1.4. Cấu trúc PROJECT STEP7. 4.1.5. Viết chƣơng trình điều khiển 4.1.5.1. Khai báo phần cứng. Ta phải xây dựng cấu hình phần cứng khi tạo một project. Dữ liệu về cấu hònh sẽ đƣợc truyền đến PLC sau đó. 4.1.5.2. Cấu trúc cửa sổ lập trình. - Bảng khai báo phụ thuộc khối. Dùng để khai báo biến và tham số khối. - Phần soạn thảo chứa một chƣơng trình, nó chia thành từng Network. Các thông số nhập đƣợc kiểm tra lỗi cú pháp. 31
  32. Nội dung cửa sổ “Program Element” tuỳ thuộc ngôn ngữ lập trình đã lựa chọn. Có thể nhấn đúp vào phần tử lập trình cần thiết trong danh sách để chèn chúng vào danh sách. Cũng có thể chèn các phần tử cần thiết bằng cách nhấn và nhả chuột. Các thanh công cụ thƣờng sử dụng. * Các Menu công cụ thƣờng dùng. - New (File Menu) Tạo mới - Open (File Menu) Mở file - Cut (Edit menu) Cắt - Paste (Edit Mennu) Dán - Copy (Edit Menu) Sao chép - Download (PLC Menu) Tải xuống - Network (Insert) Chèn network mới - Program Elements (Insert) Mở cửa sổ các phần tử lập trình - CLear/Reset (PLC) Xoá chƣơng trình hiện thời trong PLC - LAD, STL, FBD (View) Hiển thị dạng ngôn ngữ yêu cầu. Các phần tử lập trình thƣờng dùng (cửa sổ Program Elements) * Các lệnh logic tiếp điểm: * Các loại counter. 32
  33. * Các lệnh toán học Số nguyên: Số thực: * Các loại times: * Các lệnh chuyển đổi dữ liệu: * Các lệnh so sánh: 33
  34. 4.1.5.3. Đổ chƣơng trình. Ta phải thiết lập sẵn sàng sự kết nối đến PLC (hình 5.19) để đổ chƣơng trình. 4.1.5.4. Giám sát hoạt động của chƣơng trình. Để quan sát trạng thái hoạt động hiện thời của PLC ta dùng chức năng Kiểm tra và quan sát. Trong chế độ kiểm tra các phần tử trong LAD/FBD đƣợc hiển thị ở các màu khác nhau. Có thể định dạng các màu này trong menu Opton -> Customize. Để kích hoạt chức năng kiểm tra và quan sát ta Click vào biểu tƣợng mắt kính trên thanh công cụ hoặc vào menu Debug -> Monitor. Khi đó trong chƣơng trình có các đặc điểm: - Trạng thái đƣợc thực hiện có màu xanh lá và liền nét. - Trạng thái không thực hiện có dạng đƣờng đứt nét. * Chú ý: Ở chế độ kiểm tra, sự thay đổi trong chƣơng trình là không thể thực hiện đƣợc 34
  35. CHƢƠNG 2. TỔNG QUÁT VỀ CÔNG NGHỆ HÀN 2.1. KHÁI NIỆM HÀN 2.1.1. Khái niệm Hàn là quá trình công nghệ sản xuất các kết cấu không tháo đƣợc từ kim loại, hợp kim và các vật liệu khác Hàn là phƣơng pháp rẻ tiền và hiệu quả nhất để nối cứng hai chi tiết kim loại với nhau. Một mối hàn đƣợc tạo ra bằng cách đốt nóng kim loại tới điểm nóng chảy trong đó có hoặc không dùng lực tác dụng và kim loại điền đầy. Có nhiều quá trình hàn khác nhau, sử dụng nhiều loại nguồn nhiệt khác nhau. Hai phƣơng pháp hàn chính là hàn hồ quang và hàn điểm (hàn đối kháng). Bằng sự hàn nóng chảy có thể liên kết đƣợc hầu hết các kim loại và hợp kim với chiều dày bất kỳ.Có thể hàn các kim loại và hợp kim không đồng nhất. Hàn đƣợc coi là khâu phức tạp nhất trong các quá trình chế tạo. Để tự động hóa quá trình hàn, cần phải hiểu những nguyên lý khoa học đằng sau nó. 2.1.2. Nguyên lí của hàn: Nguyên lý của hàn: Khi hàn nóng chảy kim loại ở mối hàn hàn đạt tới trạng thái lỏng. Sự nóng chảy cục bộ của kim loại cơ bản đƣợc thực hiện tại các mép của phần tử ghép. Có thể hàn bằng cách làm chảy kim loại cơ bản hoặc làm chảy kim loại cơ bản và vật liệu bổ sung. kim loại cơ bản, hoặc kim loại cơ bản và kim loại bổ sung nóng chảy tự rót vào bể hàn và tẩm ƣớt bề mặt rắn của các phần tử ghép. Khi tắt nguồn đốt nóng kim loại lỏng nguội và đông đặc-kết tinh, sau khi bể hàn kết tinh tạo thành mối hàn nguyên khối với cấu trúc liên kết hai chi tiết làm một. 2.1.3. Ƣu nhƣợc điểm của hàn 2.1.3.1. Ƣu điểm: - Hàn là quá trình công nghệ đƣợc ứng dụng rộng rãi để chế tạo và phục hồi các kết cấu và chi tiết. Tính ƣu việt bao gồm: Tiêu tốn ít kim loại , giảm chi phí lao động, rút ngắn thời gian sản xuất 35
  36. 2.1.3.2. Nhƣợc điểm: - Trong quá trình hàn xảy ra sự bay hơi và oxi hoá một số nguyên tố, sự hấp thụ và hoà tan các chất khí của bể KL cũng nhƣ những thay đổi của vùng nhiệt ảnh hƣởng nhiệt. Kết quả thành phần và cấu trúc của mối hàn khác với Kim loại. Các biến dạng của kết gây bởi ứng suất dƣ có thể làm sai lệch kích thƣớc và hình dáng của nóvà ảnh hƣởng tới độ bền của mối ghép. 2.1.3. Một số khái niệm cơ bản 1.Hồ quang: - Là sự phóng điện trong các khí áp suất cao. Nó đặc trƣng bởi mật độ dòng lớn trong không khí dẫn điện và điện áp thấp giữa các điện điện cực 2. Plasma: - Trong trạng thái bình thƣờng chất khí cách điện tốt. Khi có nguồn phát sinh làm các chất khí tích điện đó là hiện tƣợng ion hoá chất khí. Nếu chất khí đƣợc đốt nóng tới nhiệt độ cao thì tất c các quà trình ion hoá xy ra đồng thời trong khí. Chất khí ion hoá xy ra dẫn điện nhƣ vậy gọi là plasma. 3.Thyritto: - Dùng để dòng bằng tần số - Biến đổi dòng xoay chiều thành một chiều 4. Inveter - Tác dụng giống nhƣ thryrito, là đời sau - Biến đổi dòng dòng bằng tần số - Biến đổi dòng xoay chiều thành một chiều - Hàn nhôm : có c 2 chế độ AC, DC 5. Hàn trong khí bảo vệ Để nhận đựoc mối hàn chất lƣợng cao hồ quang hàn và vùng kim loại nóng chy phi đƣợc bo vệ chống nh hƣởng có hại của không khí, trong hàn hồ quang khí bo vệ, hồ quang và km loại nóng chy đƣợc bo vệ bởi khí tr (Ar, He, Ar+He), khôngtác dụng với kim loại lỏnh khi hàn, và khí hoạt(CO2, CO2+O2, CO2+Ar )có tác dụng với kim loại lỏng. 36
  37. -Khi hàn với điện cực không nóng chy, hồ quang cháy giữa vật và điện cực không nóng chy, điện cực không nóng chy trong quá trình hàn và không đi vào mối hàn. Hồ quang di chuyển dịch dọc theo các mép hàn làm nóng chy chúng, khi dịch chuyển hồ quang ra kim loại nóng chy đông đặc tạo thành mối hàn liên kết các mép vật hàn.(Hàn TIC) 6. Khi hàn với điện cực nóng chảy hồ quang cháy giữa giây điện cực liên tục đƣợc cấp và vật hàn. Hồ quang làm nóng chảy dây và các mép hàn. Kim loại điện cực chuyển vào vật và tạo thành bể hàn. Khi hồ quang di chuyển đi, bể hàn đông đặc tạo thành mối hàn liên kết các mép vật hàn. Dây điện cực nóng chy có thể đặc, hoặc ống chứa bột hợp kim, thuốc tạo xỉ và khí. Dây hàn loại này gọi là dây hàn lõi thuốc hoặc dây bột (Hàn MIG/MAG) - Để tiếp kiệm khí bảo vệ, sự hàn đƣợc thực hiện trong 2 luồng khí tách biệt cung cấp tập trung vào vùng hồ quang. Nhiệt độ hồ quang trong hàn điện cực nóng chảy tƣơng đối thấp cỡ 5000-6500K. Nhiệt độ hồ quang trong hàn điện cực không nóng chảy cao hơn nhiều. Nó thấp hơn vì thế năng của khí hồ quang kém hiệu quả, một mặt vì cột hồ quang lớn, mặt khác kim loại dây điện cực liên tục chuyển vào bể làm nguội cột hồ quang. 2.2. Một số công nghệ hàn dùng phổ biến hiện nay 2.2.1. Hàn TIC: 2.2.1.1. Nguyên lý Hàn TIG ( Tungsten Inert gas) còn có tên gọi khác là hàn hồ quang bằng điện cực không nóng chảy (tungsten) trong môi trƣờng khí bảo vệ - GTAW ( Gas Tungsten Arc Welding ) thƣờng đƣợc gọi với tên hàn Argon hoặc WIG ( Wonfram Inert Gas). 37
  38. Hình 2.1 : Sơ đồ nguyên lý hàn TIG − Hồ quang cháy giữa điện cực tungsten không nóng chảy và chi tiết hàn đƣợc bảo vệ bởi dòng khí thổi qua mỏ phun, sẽ cung cấp nhiệt làm nóng chảy mép chi tiết, sau đó có hoặc không dùng que đắp tạo nên mối hàn. − Kim loại đắp (que hàn có đƣờng kính Ø 0,8 mm đến Ø 4,0 mm) đƣợc bổ sung vào vũng chảy bằng tay hoặc nhờ thiết bị tự động khi dùng dây cuộn (cuộn dây có đƣờng kính từ Ø 0,8 mm đến Ø 2,0 mm) . − Vũng chảy đƣợc bảo vệ bằng dòng khí trơ (lƣu lƣợng 5 đến 25 lit/phút) Argon hoặc Argon + Hélium, khi hàn tự động có thể dùng Argon + H2 . 2.2.1.2. Đặc điểm và công dụng. Đặc điểm − Điện cực không nóng chảy. − Không tạo xỉ do không có thuốc hàn. − Hồ quang, vũng chảy quan sát và kiểm soát dễ dàng. − Nguồn nhiệt tập trung và có nhiệt độ cao. Ƣu điểm − Có thể hàn đƣợc kim loại mỏng hoặc dày do thông số hàn có phạm vi điều chỉnh rộng ( từ vài ampe đến vài trăm ampe). − Hàn đƣợc hầu hết các kim loại và hợp kim với chất lƣợng cao. − Mối hàn sạch đẹp, không lẫn xỉ và văng tóe. 38
  39. − Kiểm soát đƣợc độ ngấu và hình dạng vũng hàn dễ dàng. Nhƣợc điểm − Năng suất thấp. − Đòi hỏi thợ có tay nghề cao. − Giá thành tƣơng đối cao do năng suất thấp, thiết bị và nguyên liệu đắt tiền. Công dụng − Là phƣơng pháp hiệu quả khi hàn nhôm, inox và hợp kim nicken. − Thƣờng dùng hàn lớp ngấu trong qui trình hàn ống áp lực. − Hàn các kim loại, hợp kim khó hàn nhƣ titan, đồng đỏ. 2.2.1 . 3. Vật liệu trong hàn TIG. 1. Khí bảo vệ Bất kỳ loại khí trơ nào cũng có thể dùng để hàn TIG, song Argon và Heli đƣợc ƣa chuộng hơn cả vì giá thành tƣơng đối thấp, trử lƣợng khí khai thác dồi dào. Argon là loại khí trơ không màu, mùi, vị và không độc. Nó không hình thành hợp chất hóa học với bất cứ vật chất nào khác ở mọi nhiệt độ hoặc áp suất. Ar đƣợc trích từ khí quyển bằng phƣơng pháp hóa lỏng không khí và tinh chế đến độ tinh khiết 99,9 %, có tỷ trọng so với không khí là 1,33. Ar đƣợc cung cấp trong các bình áp suất cao hoặc ở dạng khí hóa lỏng với nhiệt độ 184 0C trong các bồn chứa. Heli là loại khí trơ không màu, mùi, vị. Tỷ trọng so với không khí là 0,13 đƣợc khai thác từ khí thiên nhiên, có nhiệt độ hóa lỏng rất thấp – 272 0C, thƣờng đƣợc chứa trong các bình áp suất cao. Sự trộn hai khí Ar và He có ý nghĩa thực tiển rất lớn. nó cho phép kiểm soát chặc chẻ năng lƣợng hàn cũng nhƣ hình dạng của tiết diện mối hàn. Khi hàn chi tiết dày, hoặc tản nhiệt nhanh, sự trộn He vào Ar cải thiện đáng kể quá trình hàn. Nitơ ( N2 ) đôi khi đƣợc đƣa vào Ar để hàn đồng và hơp kim đồng, Nitơ 39
  40. tinh khiết đôi khi đƣợc dùng để hàn thép không rỉ. Hổn hợp Ar – H2 việc bổ sung hydro vào argon làm tăng điện áp hồ quang và các ƣu điểm tƣơng tự heli. Hổn hợp với 5% H2 đôi khi làm tăng độ làm sạch của mối hàn TIG bằng tay. Hổn hợp với 15% đƣợc sử dụng để hàn cơ khí hóa tốc độ cao cho các mối hàn giáp mí với thép không rỉ dày đến 1,6 mm, ngoài ra còn đƣợc dùng để hàn các thùng bia bằng thép không rỉ với mọi chiều dày, với khe hở đáy của đƣờng hàn từ 0,25 – 0,5 mm. không nên dùng nhiều H2 , do có thể gây ra rỗ xốp ở mối hàn. Việc sử dụng hổn hợp này chỉ hạn chế cho các hợp kim Ni, Ni – Cu, thép không rỉ. 2. Điện cực tungsten Tungsten ( Wolfram) đƣợc dùng làm điện cực do tính chịu nhiệt cao, nhiệt độ nóng chảy cao (3410 0C), phát xạ điện tử tƣơng đối tốt, làm ion hóa hồ quang và duy trì tính ổn định hồ quang, có tính chống oxy hóa rất cao. Hai loạI điện cực sử dụng phổ biến trong hàn TIG : − Tungstène nguyên chất (đuôi sơn màu Xanh lá) : chứa 99,5% tungsten nguyên chất, giá rẻ song có mật độ dòng cho phép thấp, khả năng chống nhiểm bẩn thấp, dùng khi hàn với dòng Xoay chiều (AC) áp dụng khi hàn nhôm hoặc hợp kim nhẹ. − Tungstène Thorium (chứa 1 đến 2 % thorium {ThO2} - đuôi sơn màu đỏ) : có khả năng bức xạ electron cao do đó dòng hàn cho phép cao hơn và tuổi thọ đƣợc nâng cao đáng kể. Khi dùng điện cực này hồ quang dễ mồi và cháy ổn định, tính năng chống nhiểm bẩn tốt, dùng với dòng một chiều (DC) áp dụng khi hàn thép hoặc inox. Ngoài ra còn có : − Tungstène zirconium (0,15 đến 0,4% zirconium { ZrO2} - đuôi sơn màu nâu ) có đặc tính hồ quang và mật độ dòng hàn định mức trung gian giữa tungsten pure và tungsten thorium, thích hợp với nguồn hàn AC khi hàn nhôm. Ƣu điểm khác của điện cực là không có tính phóng xạ nhƣ 40
  41. điện cực thorium. − Tungstène Cerium ( 2% cerium { CeO2} - đuôi sơn màu cam ) : nó không có tính phóng xạ, hồ quang dễ mồi và ổn định, có tuổi bền cao hơn, dùng tốt với dòng DC hoặc AC. − Tungsten Lathanum { La2O3} có tính năng tƣơng tự tungsten cerium. 3. Que hàn TIG Phƣơng pháp hàn TIG có thể hàn không dùng que đắp, tùy thuộc vào dạng mối nối và kim loại hàn . Đồng thời khi hàn trên vật liệu mỏng có thể dùng kiểu mối hàn bẻ mí và hàn không que . Cũng có thể áp dụng cách hàn này cho các mối hàn kiểu bẻ gờ (Edge) hoặc các mối hàn góc ngoài. Chọn kim loại đắp : Thành phần của que đắp cần phải phù hợp tốt nhất với thành phần của kim loại hàn để bảo đảm mối hàn đồng nhất , mà không có các cấu trúc bất lợi về mặt luyện kim. Que đắp đƣợc dùng phải là loại đáp ứng đƣợc các yêu cầu của phƣơng pháp TIG : Que phảI đƣợc bọc một lớp vật liệu chống oxýt hóa (Đồng / Nickel ) đủ dày để bảo vệ que hàn mà không gây ra các tác động bất lợi về mặt luyện kim nhƣ rỗ khí , ngậm oxýt / silic. Kim loại đắp và kim loại hàn hòa tan vào nhau khi hàn , tỉ lệ này thay đổi theo độ ngấu sâu của vũng chảy vào vật liệu hàn và đôi khi độ ngấu thiếu hoặc thái quá cũng gây ra các cấu trúc bất lợi cho thành phần kim loại của mối hàn. Mặt khác phải bảo đảm que hàn đƣợc tẩy sạch dầu mỡ và bụi/ rỉ khi hàn để hạn chế bọt , rỗ khí 2.2.2.Hàn MIG/MAG 2.2.2.1. Khái niệm chung Phƣơng pháp này có tên gọi là hàn hồ quang kim loại trong môi trƣờng khí bảo vệ. Hoặc tên thông dụng là hàn dây, hàn CO2. tên gọi quốc tế là GMAW (Gas Metal Arc Welding). 41
  42. Các thuật ngữ: MIG (Metal inert gas): khí "trơ" sử dụng khi hàn thép hợp kim và kim loại màu. MAG (Metal active gas): khí "hoạt hóa" khi hàn thép thƣờng, thép hợp kim thấp. Khí trơ : Chủ yếu là Argon hoặc Hélium (khí dùng pha trộn thêm). Khí hoạt hóa : Thƣờng là (CO2) ,hoặc Argon có trộn thêm Oxy (O2) , đôi khi Hydro(H2). Khí hoạt hóa là khí CO2 hoặc khí trộn có chỉ số oxy hóa lớn hơn 2 . Hình 2.2: Hàn MIG/MAG GMAW sử dụng hồ quang đƣợc thiết lập giữa dây điện cực nóng chảy và đƣợc cấp tự động vào chi tiết hàn. Hồ quang này sẽ đƣợc bảo vệ bằng dòng khí trơ hoặc khí có tính khử. Sự cháy của hồ quang đƣợc duy trì nhờ các hiệu chỉnh đặc tính điện của hồ quang. Chiều dài hồ quang và cƣờng độ dòng điện hàn đƣợc duy trì tự động trong khi tốc độ hàn và góc điện cực đƣợc duy trì bởi thợ hàn. Ba bộ phận kiểm soát quá trình hàn - Súng hàn và cáp hàn - Thiết bị cấp dây 42
  43. - Nguồn điện hàn Súng hàn và cáp hàn đảm nhiệm vai trò cung cấp khí bảo vệ cho vùng hàn, dẫn hƣớng dây điện cực từ bộ phận cấp dây đến ống tiếp điện (contact tip) trên súng hàn, dẫn điện từ nguồn điện hàn đến súng hàn. Khi nhấn công tắc trên súng hàn, khí, dòng điện hàn và dây hàn đồng thời đƣợc khởi động, hồ quang đƣợc mồi và duy trì tự động. Bộ phận cấp dây cùng với bộ nguồn sẽ phối hợp các đặc tính với nhau để hiệu chỉnh tự động chiều dài hồ quang và dòng điện hàn. Sự hiệu chỉnh này thực hiện đƣợc là nhờ sử sụng bộ nguồn áp không đổi (CV) phối hợp với bộ cấp dây tốc độ không đổi. GMAW có thể đƣợc thực hiện bán tự động hoặc tự động. Ngày nay chúng đƣợc sử dụng rộng rãi cho các công việc hàn nhờ vào ƣu điểm: - Năng suất cao - Giá thành thấp - Năng lƣợng hàn thấp, ít biến dạng nhiệt - Hàn đƣợc hầu hết các kim loại - Dễ tự động hóa Hình 2.3: Trạm hàn MIG/MAG 2.2.2.2. Trang bị hàn Quá trình GMAW có thể thực hiện tự động hoặc bán tự động. Các trang bị cơ bản gồm có: - Súng hàn 43
  44. - Bộ cấp dây hàn - Bộđiều khiển - Nguồn điện hàn - Van giảm áp - Các trang bị cần thiết cho dây điện cực – giá đở cuộn dây, contact tip, ống dẫn hƣớng - Cáp điện và các đƣờng dẫn khí bảo vệ, nƣớc làm nguội. Các loại súng hàn khác nhau đƣợc thiết kế nhằm cung cấp hiệu quả tối đa cho công việc hàn. Chúng bao gôm súng hàn công suất cao, loại nhẹ dùng hàn ở mọi vị trí, loại thiết kế đặc biệt cho các mối hàn đặc biệt. Có loại làm nguội bằng nƣớc, có loại làm nguội bằng khí, loại mỏ thẳng , loại mỏ cong. Loại làm nguội bằng khí thƣờng có phạm vi ứng dụng cho dòng hàn nhỏ hơn 600A. Khi hàn trên các dây chuyền công nghệ chúng ta thƣờng dùng loại làm nguội bằng nƣớc. Hinh2.4: Thiết bị hàn GMAW 44
  45. Hình 2.5: Trạm hàn GMAW tự động Súng hàn bao gồm các chi tiết sau: - Ống dây dẫn và contact tip - Mỏ phun khí - Ống dẫn dây điện cực - Ống dẫn khí bảo vệ - Ống dẫn nƣớc làm nguội (đối với loại làm nguội bằng nƣớc) - Dây dẫn điện hàn - Công tắc điều khiển Hình 2.6: Ống dẫn, sung, van 45
  46. Contact tip thƣờng đƣợc chế tạo bằng đồng hoặc hợp kim đồng nó có nhiệm vụ tiếp điện cho dây hàn. Contact tip nối với nguồn điện hàn nhờ vào dây dẫn điện hàn. Mặt phía trong của contact tip rất quan trọng bởi vì nó vừa bảo đảm dẫn điện tốt vừa bảo đảm dây hàn đi qua dễ dàng. Khi hàn cần chọn contact tip phù hợp với cở dây hàn, contact tip cần đƣợc gá đặt nhẹ nhàng vào súng hàn nhờ vào côn siết và phải đặt đúng tâm của mỏ phun khí. Mỏ phun khí bảo vệ có nhiệm vụ cung cấp dòng khí bảo vệ vũng hàn. Chế độ dòng chảy trong mỏ phun rất quan trọng vì nó bảo đảm cho việc bảo vệ vùng hàn khỏi sự xâm nhập của các khí có hại. các cở mỏ phun khác nhau đƣợc chọn cho phù hợp với công việc, cở lớn dùng cho dòng hàn lớn, bề rộng mối lớn, cở nhỏ dùng cho dòng hàn nhỏ. Ống dẫn dây hàn là bộ phận định vị và hƣớng dẫn dây hàn từ bánh xe cấp dây đến contact tip. Trong quá trình hàn cần bảo đảm việc cấp dây điều đặn thì hồ quang mới cháy ổn định. Dây hàn bị vặn xoắn, gấp khúc phải loại bỏ khôngđƣợc dùng để tránh bị kẹt dây. Đƣờng kính và vật liệu ống dẫn dây rất quan trọng đối với quá trìnhhàn, ống dẫn bằng thép dùng cho các vật liệucứng nhƣ thép, inox trong khi ống nilon đƣợc dùng cho các vật liệu mềm nhƣ nhôm, magnesium,đồng. khi hàn cần chú ý tránh bẻ gấp khúc ống dẫn để không bị kẹt dây. Đối với mỗi cở dây cần dùng ống dẫn thích hợp. Bộ cấp dây kiểu đẩy thƣờng đƣợc dùng song khoảng cách từ thiết bị hàn dến nơi hàn không quá 3 – 4 mét. Cấp dây kiểu kéo thƣờng đƣợc bố trí trong súng hàn và nó cho phép khoảng cách đến thiết bị hàn xa hơn. Khi phải hàn trên cao hoặc không thể bố trí thiết bị gần nơi cần hàn có thể sử dụng loại súng hàn có gắn cuộn dây (spool on gun). Motor cấp dây thƣờng là loại có tốc độ điều chỉnh vô cấp. Bộ cấp dây tốc độ không đổi có trang bị mạch điện tử để điều khiển quá trình mồi hồ quang, tự động hiệu chỉnh khi có sự thay đổi điện áp nguồn, tự hiệu chỉnh khi xảy ra sự trƣợt dây. Kết quả là hồ quang mồi và cháy ổn định hơn, hạn chế đáng kể 46
  47. lƣợng văng tóe. Thiết bị đƣợc bố trí trong hộp kín để hạn chế bụi bặm, tăng tuổi thọ và giảm nhu cầu bảo trì. Tốc độ cấp dây biến thiên từ 1,9 – 25 m/min ( 75 – 980 in/min). Bộ cấp dây có trang bị hệ thống hãm động lực cho phép dừng cấp dây tức thời mỗi khi nhả contact điều khiển. Bộ điều khiển hàn và bộ cấp dây thƣờng đƣợc liên kết khối với nhau. Nó có chức năng điều khiển tốc độ cấp dây. Tốc độ motor đƣợc xác lập trƣớc theo khoảng giá trị dòng hàn. Mạch điều khiển sẽ hiệu chỉnh quá trình khởi động và dừng cấp dây. Khí bảo vệ, nƣớc làm nguội và dòng điện hàn thƣờng đƣợc gắn với nguồn cung cấp thông qua bộ điều khiển. Lƣu lƣợng khí bảo vệ và nƣớc đƣợc hiệu chỉnh đồng bộ với việc khởi động và và dừng quá trình hàn nhờ vào các van điện từ (solenoids). Thƣờng thì bộ điều khiển đƣợc trang bị các bộ định thì cho sự phun khí trƣớc và sau khi hàn. Việc khởi động dòng hàn có thể kích hoạt trực tiếp từ bộ điều khiển hoặc thông qua điện áp hồ quang. Van chỉnh áp khí bảo vệ, thiết bị hàn cần cung cấp khí bảo vệ với áp suất và lƣu lƣợng không đổi. Van chỉnh áp đảm nhiệm vai trò đó. Có các loại van một cấp hoặc hai cấp, có hay không trang bị lƣu lƣợng kế. Loại hai cấp cho áp suất và lƣu lƣợng khí cung cấp đều hơnloại một cấp Nguồn điện hàn Quá trình GMAW đƣợc dùng với nguồn DC kiểu điện áp không đổi (CV) , điện cực dƣơng. Có nghĩa là súng hàn đƣợc gắn vào cực dƣơng còn chi tiết hàn đƣợc đấu cực âm. Điện cực DC âm không thích hợp do hồ quang không ổn định. Ƣu điểm chính của thiết bị kiểu CV là điện áp hồ quang không đổi trong suốt quá trình hàn. Dòng hàn sẽ tự động tăng hoặc giảm khi chiều dài hồ quang thay đổi, từ đó làm tăng hoặc giảm tốc độ chảy của dây hàn nhờ đó mà điện 47
  48. áp hồ quang đƣợc duy trì không đổi. Nhƣ vậy , thiết bị GMAW điều chỉnh dòng điện hàn thông qua bộ cấp dây. Đƣờng đặc tính ngoài của thiết bị CV có dạng nằm ngang, nên ứng với sự thay đổi nhỏ về điện áp cũng dẫn tới sự thay đổi lớn về dòng điện. Nói cách khác độ nhạy rất cao trong khi thiết bị CC thì hầu nhƣ dòng không thay đổi khi thay đổi điện áp. Khi tăng khoảng cách giữa contact tip và chi tiết, điện áp hàn và chiều dài hồ quang tăng lên, dòng điện hàn sẽ giảm xuống nhƣ đặc tính đã mô tả, khi đó tốc độ chảy của dây hàn giảm tƣơng ứng. vì tốc độ cấp dây là hằng nên lúc này sẽ lớn hơn tốc độ chảy kết quả là hồ quang sẽ bị ngắn lại. Quá trình ngƣợc lại sẽ diễn ra khi giảm điện áp hồ quang. Hình 2.7: Đặc tính V-A của thiết bị CC và CV 2.2.2.3. Vật liệu hàn dùng trong MIG – MAG 1. Khí bảo vệ Nhìn chung mọi kim loại đều có xu hƣớng kết hợp với Oxy để tạo nên các oxyt kim loại . Một số ít lại kết hợp với nitơ tạo ra các nitric kim loại. Oxy cũng kết hợp với carbon để tạo ra khí monoxide carbon. Tất cả các phản ứng này là trở ngại chính cho công việc hàn bởi chúng hình thành nên các khuyết tật nhƣ rỗ khí, làm giòn kim loại hàn. Mặc khác không khí lại chứa 80% nitơ và 20% oxy nên lẽ tự nhiên là không thể tiến hành hàn mà không có biện 48
  49. pháp nào để bảo vệ vũng chảy. Nhiệm vụ của khí bảo vệ trong hàn GMA là tạo ra khí quyển có tính trơ hoặc khử để ngăn chặn các khí có hại từ không khí vào trong vũng hàn. Đồng thời khí bảo vệ còn đảm nhiệm các vai trò sau: - Mồi hồ quang dễ dàng và hồ quang cháy ổn định - Tác động đến các kiểu chuyển dịch kim loại trong hồ quang hàn - Ảnh hƣởng đến độ ngấu và tiết diện ngang của mối hàn - Tốc độ hàn - Khả năng tạo ra các khuyết biên (undercut) - Tẩy sạch bề mặt và biên đƣờng hàn Khí trơ sử dụng trong hàn GMA có argon và heli. Heli có độ dẫn nhiệt lớn hơn argon và tạo ra cột hồ quang có năng lƣợng phân tán đều hơn. Heli cho mối hàn sâu, rộng và tiết diện ngang hình parabol trong khi argon thì cho tiết diện hàn hình núm vú. Với bất kỳ tốc độ cấp dây nào thì điện áp của hồ quang argon cũng thấp hơn đáng kể so với hồ quang heli. Có nghĩa là hồ quang argon cháy ổn định hơn hồ quang heli. Hồ quang argon sẽ có chuyển dịch phun dọc trục ở trị số ngay trên trị số dòng điện quá độ. Hồ quang heli có xu thế tạo ra kiểu chuyển dịch giọt cầu kích thƣớc lớn ở khoảng dòng điện trung bình do đó hồ quang heli cho nhiều tia văng tóe hơn, bề mặt đƣờng hàn xấu gồ ghề hơn so với hồ quang argon. Sự pha trộn argon và heli, thƣờng đƣợc áp dụng khi hàn kim loại không chất sắt và inox cũng nhƣ thép hợp kim thấp. Khi đó nâng cao đƣợc tính hợp lý của tiết diện ngang mối hàn đồng thời không đánh mất các ƣu việt của đặc tính hồ quang argon. Sự pha trộn oxy và CO2 vào argon và heli. Argon và heli không là môi trƣờng bảo vệ tốt nhất khi hàn trên thép, với heli hồ quang chuyển dịch khó kiểm soát do các giọt văng tóe, còn argon thì đƣờng hàn rất dễ khuyết 49
  50. biên. Thêm vào argon từ 1 – 5% oxy hoặc từ 3 – 10% CO2 sẽ cải thiện chất lƣợng hàn đáng kể. Carbon dioxide, khí CO2 là khí hoạt hóa đƣợc áp dụng rộng rải trong hàn GMA trên thép carbon và thép hợp kim thấp. đây là loại khí không trơ duy nhất đƣợc dùng một mình để bảo vệ vũng hàn. Đặc trƣng của quá trình hàn CO2 là tốc độ hàn cao, độ ngấu sâu. Khi hàn với khí CO2 chỉ có hai kiểu chuyển dịch là ngắn mạch và cầu chuyển dịch phun dọc trục là đặc điểm riêng của hàn trong môi trƣờng khí argon. Kiểu chuyển dịch cầu có năng lƣợng tƣơng đối cao và hồ quang mạnh nên văng tóe nhiều hơn. So sánh với hàn trong môi trƣờng giàu khí argon thì hàn CO2 cho mối hàn ngấu sâu, gồ ghề, hiệu quả làm sạch biên và bề mặt đƣờng hàn kém hơn. Kim loại đắp sít rất chặt song mối hàn kém dẻo do hồ quang vẫn có tính oxy hóa. 2. Dây hàn Dây hàn thép carbon là dây rắn có hàm lƣợng hợp kim thấp, đƣợc kéo với độ chính xác cao có đƣờng kính từ Ø 0,6 mm đến Ø 2,4 mm. Dây hàn đƣợc quấn thành cuộn 15 đến 20 kg Hoặc chứa sẳn trong thùng (trƣờng hợp hàn tự động. Dây hàn đƣợc mạ một lớp đồng để dẫn điện và chống oxýt hóa . Thành phần dây hàn nhƣ sau: carbon (C : 0,06 đến 0,08 %), mangan (Mn : 1,0 đến 1,5 %), silic (Si : 0,6 đến 0,9 %), Lƣu hùynh (S : 0,025 %) và phospho (P : 0,025 %). Mật độ dòng điện : Mật độ dòng điện là cƣờng độ đi qua 1 mm 2 tiết diện dây hàn. Ví dụ : Cƣờng độ 150 A sử dụng với dây đƣờng kính Ø 0,8 mm so với Ø 1,6 mm 50
  51. Nhƣ vậy dây Ø 0,8 mm. Cung cấp nhiều nhiệt hơn cho chi tiết và dây hàn quá nóng. Nên chọn cở dây hàn thích hợp với cƣờng độ hàn. Tiêu chuẩn dây hàn theo AWS A5.18 gồm các loại phổ biến sau: ER70S-2 : loại có chứa các chất khử đặc biệt. Cho mối hàn chất lƣợng cao, tƣơng thích hầu hết các loại mác thép carbon. ER70S-3 : Dây hàn đa dụng. Silicon và mangan là hai thành phần khử oxyt chủ yếu thích hợp cho công việc hàn ở vị trí nghịch với kiểu chuyển dịch ngắn mạch dùng khí bảo vệ là Ar – CO2 . Hàn tốt trên thép cán và thép bị rỉ sét với khí CO2 . ER70S-6 : Hàm lƣợng các chất khử oxyt mangan và silicon cao nhất, cho phép hàn trong CO2 với dòng điện cao nhất. Đồng thời cũng có thể hàn với hổn hợp Ar – CO2 . Khả năng hàn bám tốt, thích hợp khi hàn các mối hàn ở vị trí nghịch với kiểu chuyển dịch ngắn mạch. 3. Thông số hàn Thông số hàn gồm các thông số sau: - Tốc độ đắp – tốc độ hàn - Tốc độ cấp dây ( cƣờng độ hàn) - Điện áp hồ quang - Độ nhú điện cực Tốc độ đắp là lƣợng kim loại thực sự đắp vào mối hàn trong một đơn vị thời gian. Đơn vị là kg/h. Cần cân bằng tốc độ đắp và vận tốc hàn bởi vì sự cân bằng tốt sẽ giúp tốc độ đắp đạt giá trị tối ƣu. Các yếu tố sau đây sẽ ảnh hƣởng đến sự cân bằng giữa tốc độ hàn và tốc độ cấp dây: Kích thƣớc mối hàn Kiểu mối nối Số lƣợng các lớp hàn Tốc độ hàn tối đa khoảng 600 mm/phút (25 in/phút). Nhìn chung tốc độ hàn càng cao thì mối hàn có kích thƣớc càng nhỏ. 51
  52. Dòng điện hàn – Tốc độ cấp dây , sau khi xác định tốc độ đắp tối ƣu, bƣớc kế tiếp là xác định tốc độ cấp dây và độ nhú điện cực. Cƣờng độ dòng điện đƣợc xác lập thông qua các thông số này. Khi hàn thì chúng ta xác định tốc độ đắp thông qua tốc độ cấp dây và dòng điện hàn là giá trị danh nghĩa. Điện áp hàn liên quan chặc chẻ đến chiều dài hồ quang xác lập khi cháy ổn định. Chúng ta cần chọn điện áp hàn phù hợp với tốc độ cấp dây để hạn chế văng tóe. Stick out còn gọi là độ nhú điện cực -Các thông số cơ bản khi hàn với dây hàn có điện trở lớn phụ thuộc rỏ ràng vào độ nhú điện cực. Sự thay đổi độ nhú sẽ thay đổi sự cân bằng điện trên hồ quang hàn. Khi tăng độ nhú dây hàn bị đốt nóng do điện trở sẽ làm thay đổi tốc độ chảy của dây ở trị số dòng điện xác lập. Sự cân bằng giữa tốc độ chảy và tốc độ cấp dây thay đổi sẽ thay đổi điều kiện hàn. Giữ độ nhú không đổi cũng nhƣ góc điện cực không đổi là một kỹ năng của thợ hàn. 2.2.3. Công nghệ hàn plasma 2.2.3.1. Hàn plasma - Nhiệt độ hồ quang trong hàn plasma cao lên tới 15000-200000C , không nhƣ hồ quang trong hàn tự do có dạng hình côn tri rộng trên chi tiết, hồ quang trong hàn plasma có dạng hình trụ, do đó nó có kh năng xuyên sâu vào bể hàn, nên các mép hàn vật dày không cần vát mép lớn - Bằng hàn hồ quang plasma có thể kết nối các kim loại đen và mầu khác nhau: Nhôm và hợp kim titan, thép cacbon thấp và thép không gỉ, đồng, đồng thau, niken và các vật liệu không đồng dạng với chúng. - Hồ quang plasma Tạo bởi đầu phun đƣợc làm mát mạnh mẽ ở vùng phụ cận liền kề của cực âm (cathode) làm thay đổi đặc tính do đó nó chỉ có độ dốc âm nhỏ. Đặc tính này cắt ngang đƣờng đặc tính thẳng đứng của nguồn dòng điện tại các điểm 52
  53. đƣợc xác định rõ rang biểu thị hoạt động ổn định tại các giá trị dòng điện nhỏ hoan 5A 2Cắt plasma - Các phƣng pháp cắt thông thƣờng(cắt oxy, cắt hồ quang điện) chỉ cho phép cắt thép cacbon thấp và thếp hợp kim thấp không thể cắt dƣợc gang , thép hợp kim cao, nhôm đồng và các hợp kim của chúng. - Nguyên lý cắt plasma dựa trên sự tận dụng nhiệt độ rất cao và tốc độ truyển động lớn của khí từ miệng phun của đầu plasmatron để làm nóng chy và thổi kim loại khỏi rãnh cắt. - Thông thƣờng sử dụng hỗn hợp khí 65% Ar + 35%H2; 80%N2+20%H2. Khi ứng dụng chế độ thích hợp mép cắt phẳng không sần sùi, để tạo mép cắt vuông góc cần gim tốc độ cắt. - Chất lƣợng cắt pasma phụ thuộc vào cƣờng độ dòng điện , khí sử dụng , tốc độ cắt và khong cách từ vật tới plasmatron. - Do tốc độ của plasma lớn khó khống chế khá chính xác khong cách cắt nên ít khi dùng tay để cắt plasma. Khi cắt tự động phi gá plasmatron lên xe với tốc độ di chuyển của xe bằng tốc độ cắt plasma - Nhƣợc điểm của cắt plasma là mối cắt l 53
  54. Hình 2.8: Đặc tính V-A khi hàn plasma So sánh hồ quang hàn TIG và hồ quang hàn plasma Hồ quang plasma có những ƣu thế hơn hẳn so với hồ quang hàn TIG: -Nhiệt độ cao - Chùm tia tập trung - Năng lƣợng hồ quang plasma cao, do đó năng suất hàn cao - Hồ quang điện (hàn TIG) Hồ quang hình nón và một tỷ lệ đáng kể năng lƣợng bị tiêu hao ở vùng phụ cận Vùng nhiệt độ cao, rất gần cathode không đƣợc sử dụng 54
  55. Hình 2.9: Hồ quang hàn TIG - Hồ quang plasma Hình 2.10: Hồ quang hàn plasma Hồ quang này tỏa ra một phần nhỏ bên cạnh hồ quang tập trung tại trung tâm của đầu phun Vùng nhiệt độ 10 000 – 16 000°K đƣợc truyền tới vật hàn bằng chùm tia tập trung Đƣờng đẳng nhiệt trong sơ đồ ở trên cho biết năng lƣợng đƣợc phân bổ khác nhau nhƣ thế nào trong hồ quang plasma: - Vùng nhiệt độ 16 000 đến 24 000°K mở rộng vƣợt quá đầu phun 55
  56. - Vùng nhiệt độ 10 000 đến 16 000°K đƣợc truyền toàn bộ tới chi tiết. Trong khi đó, ở quy trình hồ quang điện, vùng nhiệt độ cao rất gàn với cathode là có thể sử dụng đƣợc Vùng nhiệt độ 4000 đến 10 000°K hẹp trong quy trình hàn plasma và rộng hơn trong quy trình hàn TIG 56
  57. CHƢƠNG 3. ỨNG DỤNG PLC VÀO ĐIỀU KHIỂN HÀNH TRÌNH VÀ VỊ TRÍ CỦA MÁY HÀN ĐIỂM 3.1. XÂY DỰNG HỆ THỐNG 3.1.1. Khái quát về hàn điểm Hiện nay máy hàn điểm đang đƣợc sử dụng phổ biến tại Việt Nam vì tính ƣu việt và những lợi thế của nó đem lại trong khi không một công nghệ hàn nào khác thay thế đƣợc đƣợc.Với công nghệ hàn điểm hiện nay cho phép ngƣời sử dụng thi công đƣợc những công trình hoặc sản phẩm có yêu cầu khắt khe và phức tạm nhất.Không thể nói hết đƣợc tầm quan trọng của máy hàn điểm trong quá trình phát triển của xã hội hiện nay nhƣng em xin trình bày sơ qua một vài thông tin về máy hàn điểm mà em đã tìm hiểu đƣợc trong quá trình làm đồ án. 3.1.1.1. Khái niệm - Hàn điểm là một phƣơng pháp hàn áp lực. dùng lực ép của điện cực hàn ép chi tiết tới trạng thái đủ điện trở tiếp xúc, rồi sau đó cung cấp dòng điện cho hai chi tiết, giữ dòng đồng thời duy trì lực ép cho tới khi mối nối đạt tới trạng thái hàn (trạng thái nóng chảy), ta ngừng cung cấp dòng và tăng (hoặc duy trì) lực ép (gọi là lực ép chồn) để ép hai chi tiết lại với nhau. lõi điểm hàn đƣợc tạo thành băng kết tinh nên mối hàn bền sau khi làm nguội. Hàn điểm là một trong những phƣơng pháp hàn lâu đời nhất. Nó đƣợc dùng ở nhiều ngành công nghiệp, điển hình là trong các dây chuyền lắp ráp xe hơi. Đây là một kiểu hàn đối kháng, mối hàn điểm đƣợc tạo ra giữa các tấm kim loại xếp chồng. Hàn điểm chủ yếu để hàn các tấm dày khoảng 3mm. Độ dày của các vật hàn bằng nhau hoặc không vƣợt quá tỷ lệ 3:1. Lực tác dụng vào 57
  58. mối hàn phụ thuộc vào số lƣợng và kích thƣớc điểm hàn. Đƣờng kính điểm hàn khoảng từ 3 mm tới 12.5 mm. Hình 3.1. Mối hàn bằng phƣơng pháp hàn điểm 3.1.1.2. Một số tiêu chí khi hàn điểm Cách thực hiện hàn điểm Hàn điểm là một kiểu hàn đối kháng, ở đó hai hay nhiều tấm kim loại đƣợc hàn với nhau mà không cần kim loại điền đầy. Mỗi hàn tạo ra nhờ lực và sức nóng tác dụng vào vùng hàn. Hàn điểm dùng để nối các tấm kim loại và dùng các điện cực bằng đồng hình trụ để nén và truyền dòng điện hàn qua các vật hàn. Trong tất cả các kiểu hàn đối kháng, vật hàn chỉ bị nung nóng cục bộ. Vật liệu giữa các điện cực dính vào nhau, nóng chảy và phá hủy ranh giới giữa các vật hàn. Quá trình hàn gồm 3 giai đoạn chính đó là: - Đƣa điện cực đến bề mặt kim loại, sử dụng lực ép nhẹ lên bề mật kim loại. 58
  59. - nung nóng chi tiết hàn ở chỗ hàn đến nhiệt độ cần thiết (bằng dòng hàn) - làm nguội sau hàn. Để tạo ra nhiệt, các điện cực đồng truyền một dòng điện qua các vật hàn. Nhiệt sinh ra phụ thuộc vào cƣờng độ dòng điện, điện trở của kim loại, và thời gian tác dụng của dòng điện: E = I^2.R.t Điện cực đƣợc làm bằng đồng do nó có trở kháng nhỏ, độ dẫn nhiệt cao so với hầu hết kim loại khác. Điều này đảm bảo nhiệt đƣợc sinh ra trong các vật hàn, chứ không phải ở các điện cực. Vật liệu thích hợp cho hàn điểm Thép có trở kháng cao, độ dẫn nhiệt thấp hơn đồng nên hàn điểm khá dễ dàng. Thép các-bon thấp thích hợp nhất cho hàn điểm. Thép các-bon cao hơn hoặc thép hợp kim khó tạo ra các mối hàn vững chắc. Nhôm có trở kháng và độ dẫn nhiệt gần bằng đồng. Tuy nhiên, điểm nóng chảy của nhôm lại thấp hơn đồng rất nhiều, vì thế hàn điểm cho nhôm cũng thích hợp. Cƣờng độ dòng hàn cho nhôm cần lớn hơn do trở kháng của nó thấp. Thép mạ (thí dụ mã kẽm để chống ăn mòn) cần hàn theo cách khác với thép không mạ. Lớp mạ kẽm phải đƣợc làm nóng chảy, bong ra trƣớc khi thép dính vào nhau. Kẽm có điểm nóng chảy thấp hơn, nên có thể làm tan lớp mạ kẽm với một nhịp thăng giáng của dòng hàn. Trong qúa trình hàn, mạ kẽm có thể tan vào thép và hạ thấp trở kháng. Vì thế, cần cƣờng độ dòng hàn cao để hàn thép mạ. Các tham số hàn điểm gồm: Lực điện Đƣờng kính tiếp diện của điện cực Thời gian nén (squeeze time) Thời gian hàn (weld time) Thời gian giữ (hold time) Dòng điện hàn 59
  60. Việc xác định các tham số thích hợp cho hàn điểm là một vấn đề rất phức tạp. Thay đổi nhỏ ở một tham số cũng ảnh hƣởng tới tất cả các tham số khác. Điều này, cộng thêm với thực tế là tiếp diện điện cực dần dần tăng lên, khiến rất khó xây dựng bảng tham số tối ƣu cho hàn điểm. Lực điện cực Tác dụng của lực điện cực là ép các tấm kim loại vào nhau. Việc này đòi hỏi một lực tác dụng lớn nếu không chất lƣợng mối hàn sẽ không tốt. Tuy nhiên, lực quá lớn cũng gây ra những vấn đề khác. Khi lực điện cực tăng, nhiệt lƣợng sẽ giảm. Điều này nghĩa là lực điện cực cao thì cần dòng hàn lớn hơn. Khi dòng hàn quá cao, sẽ sinh ra vẩy hàn giữa điện cực và các tấm kim loại, làm điện cực dính vào chúng. Giá trị trung bình của lực điện cực là 90 N/m2. Một vấn đề là trong quá trình hàn, mặt tiếp xúc sẽ rộng ra. Để đảm bảo ổn định điều kiện trong suốt quá trình hàn, phải tƣơng ứng tăng dần lực điện cực. Do khó thay đổi lực điện cực theo cùng tốc độ biến dạng của nó, nên ngƣời ta thƣờng chọn một giá trị trung bình. Đƣờng kính tiếp diện của điện cực Một tiêu chuẩn chung của hàn điểm đối kháng là mối hàn có đƣờng kính gấp 5 lần căn bậc hai của độ dày tấm hàn. Do vậy, một mối hàn giữa 2 tấm dày 1 mm phải có đƣờng kính 5mm theo luật trên. Đƣờng kính tiếp diện của điện cực phải nhỉnh hơn chút ít so với đƣờng kính điểm hàn. Thí dụ, khi hàn điểm hai tấm dày 1mm nhƣ trên thì đƣờng kính tiếp diện của điện cực dài khoảng 6mm. Trên thực tế, 6 mm là đƣờng kính tiếp diện theo chuẩn ISO cho các tấm kim loại dày từ 0.5 tới 1.25 mm. Thời gian nén Thời gian nén tính từ lúc bắt đầu tác dụng lực điện cực lên các vật hàn tới lúc bắt đầu áp dụng dòng hàn. Thời gian nén là cần thiết để làm trễ dòng hàn cho tới khi lực điện cực đạt đƣợc độ lớn mong muốn. 60
  61. Thời gian hàn Thời gian hàn là thời gian dòng điện hàn tác dụng tới các tấm kim loại. Thời gian hàn đƣợc đo và điều chỉnh theo số chu kỳ điện áp tuyến tính (cũng nhƣ tất cả các hàm thời gian khác). Một chu kỳ là 1/50 giây trong một hệ thống điện 50 Hz. Do thời gian hàn ít nhiều liên quan tới những yêu cầu về điểm hàn, nên rất khó xác định đƣợc giá trị tối ƣu. Một số tiêu chí là: Thời gian hàn càng ngắn càng tốt để điện cực chịu tác động ít nhất. Khi hàn các tấm dày, nếu thời gian hàn càng dài thì đƣờng kính điểm hàn càng lớn. Trong trƣờng hợp thiết bị hàn không đáp ứng đƣợc những yêu cầu về dòng điện và lực điện cực thì cần thời gian hàn dài hơn. Thời gian hàn cần phải điều chỉnh tƣơng ứng với chế độ bọc đầu tự động, ở đó kích thƣớc tiếp diện điện cực luôn đƣợc duy trì không đổi (tức là thời gian hàn ngắn hơn). Khi hàn các tấm dày hơn 2mm có thể phải chia thời gian hàn thành một số pha lên xuống để tránh tăng nhiệt lƣợng. Phƣơng pháp này cho mối hàn đẹp mắt song độ bền có thể kém hơn. Thời gian hàn tối ƣu có thể tính bằng 10 lần độ dày tấm hàn. Thí dụ hai tấm dày 1 mm thì thời gian hàn là 10 chu kỳ (50 Hz). Thời gian giữ (thời gian làm nguội) Thời gian giữ là thời gian, sau khi hàn, khi các điện cực vẫn tác dụng vào tấm hàn để làm nóng mối hàn. Xét về khía cạnh kỹ thuật, thời gian giữ là tham số đáng quan tâm nhất. Thời gian giữ cần thiết để cho phép mối hàn đóng cứng trƣớc khi nhả các vật hàn ra, nhƣng phải không quá dài vì nếu không nhiệt sẽ lan ra điện cực và làm nóng nó lên. Điện cực sau đó sẽ phải bọc lại nhiều hơn. Ngoài ra, nếu thời gian giữ quá dài thì hàm lƣợng carbon của vật liệu sẽ tăng 61
  62. cao (hơn 0.1 %), có nguy cơ mối hàn bị giòn. Khi hàn thép carbon mạ kẽm, thời gian giữ phải dài hơn. Dòng hàn Cƣờng độ dòng hàn nói chung càng thấp càng tốt. Ngƣời ta từ từ tăng dòng hàn cho tới khi vẩy hàn xuất hiện giữa các tấm kim loại. Ngoài ra còn phụ thuộc vào tỷ lệ dùng cho điều khiển 3.2. XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN VỊ TRÍ VÀ HÀNH TRÌNH CỦA MÁY HÀN ĐIỂM Ở đây do đề tài này đi sâu vào điều khiển vị trí - hành trinh bằng PLC, và do tay nghề cơ khí còn chƣa thành thạo nên phần mô hình em xin làm sẽ điều chỉnh vị trí-hành trình của cơ cấu hàn trên một quỹ đạo thẳng. Yêu cầu duy nhất của mô hình là điều khiển động cơ một chiều làm di chuyển cơ cấu hàn và dừng chính xác tại các vị trí hàn với thời gian đã đặt trƣớc. 3.2.1. Các thiết bị dung trong mô hình 3.2.1.1. Máy biến áp Hình 3.2: Máy biến áp Biến áp hạ áp đầu vào 220V-110V có thể hạ áp xuống 6V-9V-12V-18V- 24V xoay chiều 3.2.1.2. Cầu chỉnh lƣu Bao gồm: cầu chỉnh lƣu 1 cái, tụ 2200µ/24V 1 cái và đƣợc mắc nhƣ hình dƣới đây 62
  63. D1 D2 AC 220V + DC 24V D4 D3 _ Hình 3.3: Nguồn nuôi Hình 3.4: Tụ lọc và cầu chỉnh lƣu 3.2.1.3. Đèn báo Đèn báo θ10 số lƣợng 4 cái bao gồm: đèn vàng báo có điện Đèn đỏ báo dừng Đèn xanh báo chạy thuận Đèn trắng báo chạy ngƣợc Hình 3.5: Đèn báo 63
  64. 3.2.1.4. Động cơ một chiều 24V có giảm tốc Hình 3.6: Động cơ một chiều 3.3. CÁC THÔNG SỐ CỦA MÔ HÌNH 3.3.1. Địa chỉ đầu vào Địa chỉ Chức năng I0.0 = 1 khi ấn nút Start I0.1 = 1 khi ấn nút Stop I0.2 = Công tắc hành trình vị trí 1 I0.3 = Công tắc hành trình vị trí 2 I0.4 = Công tắc hành trình vị trí 3 I0.5 = Công tắc hành trình vị trí 4 Bảng 3.1: Địa chỉ đầu vào 3.3.2.Địa chỉ đầu ra Địa chỉ Chức năng Q0.0 Chạy thuận Q0.1 Chạy ngƣợc Q0.3 Đèn báo chạy thuận Q0.4 Đèn báo chạy ngƣợc Q0.5 Đèn báo dừng Bảng 3.2: Địa chỉ đầu ra 64
  65. 3.3.3.Sơ đồ đấu PLC 3.3.3.1. đầu vào start stop 1M I0.0 I0.1 vtrí 1 I0.2 I0.3 I0.4 vtrí 2 I0.5 I0.6 vtrí 3 I0.7 2M . . . vtrí 4 M L+ Hình 3.7: Cách đấu đầu vao PLC 3.3.3.2. Đầu ra 1L 0V Q0.0 Q0.1 Q0.2 Q0.3 2L Q0.4 Q0.5 Q0.6 24V 3L . . . L1 AC 220V AC Hình 3.8: Cách đấu đầu ra PLC 65
  66. 3.3.3.3. Đảo chiều động cơ Ð1 24V 1L 0V K1 SW1 Q0.0 K1 K2 K2 SW2 Q0.1 DC Ð2 Q0.5 K2 K1 Ð3 Q0.4 Ð4 Q0.3 Hình 3.9: Cách đấu đảo chiều động cơ vào PLC 3.3.3.4. Điều khiển hệ thống băng rơle + - MC1 MC2 MC2 MC1 DC Hình 3.10: Mạch động lực 66
  67. start stop MC1 HT1 MC2 RN MC1 HT2 HT3 HT4 Th1 RA1 HT3 Th1 HT2 RA1 RA2 HT4 Th2 Th2 HT3 RA2 MC2 MC1 HT4 MC2 HT2 HT3 HT1 Th3 RA3 HT2 Th3 HT3 RA3 RA4 HT1 Th4 Th4 HT2 RA4 Hình 3.11: Mạch điều khiển 67
  68. 3.4. CHƢƠNG TRÌNH ĐIỀU KHIỂN PLC 68
  69. 3.5. MÔ TẢ HOẠT ĐỘNG CỦA MÔ HÌNH Ban đầu cơ cấu tì vào công tắc hành trình I0.2, nhấn nút start I0.0, cơ cấu bắt đầu di chuyển thuận đồng thời đèn báo di chuyển thuận Q0.3 sáng. Khi cơ cấu chạm vào công tắc hành trình tại vị trí I0.3, cơ cấu dừng lại, Q0.3 tắt, đèn báo dừng Q0.5 sáng, đồng thời PLC bắt đầu đếm, sau 3s cơ cấu lại di chuyển thuận, đèn Q0.5 tắt và Q0.3 sáng. Khi cơ cấu chạm vào công tắc hành trình tại vị trí I0.4, cơ cấu dừng lại, Q0.3 tắt, đèn báo dừng Q0.5 sáng, đồng thời PLC bắt đầu đếm, sau 3s cơ cấu lại di chuyển thuận, đèn Q0.5 tắt và Q0.3 sáng. Và tiếp tục, khi cơ cấu tới I0.5, cơ cấu vẫn dừng và các đèn báo sang lần lƣợt theo thứ tự, nhƣng sau 3s cơ cấu di chuyển ngƣợc trở lại và đèn báo chạy ngƣợc Q0.4 sáng. Trong quá trình chạy ngƣợc cơ cấu cũng sẽ dừng mỗi khi chạm vào các công tắc hành trình tại các vị trí cũ cho đến khi chạm vào I0.2, nó sẽ lại lặp lại một chu trình nhƣ ban đầu. Để đảm bảo cho quá trình hoạt động 2 rơle không đồng thời hoạt động cùng lúc, ta dung 2 tiếp điểm thƣờng đóng của Q0.0 và Q0.1 tại cá vị trí nhƣ trong phần lập trình trên. Nhấn stop I0.1, cơ cấu di chuyển hết chu trình thì mới dừng hoạt động. Để dừng sự cố, ta nhấn nút reset I1.0, lập tức cơ cấu dừng hoàn toàn. 76
  70. Lƣu đồ thuật toán BÐ KT S Q0.5 = 1 I0.0 = 1 I0.2 = 1 Ð Q0.0 = 1 I0.1 = 1 I0.2 = 1 Q0.3 = 1 S Q0.1 = 1 Q0.0 = 1 I0.2=1 Q0.4= 1 Q0.3 = 1 Ð T42 = 1 T37 = 1 Q0.5 = 1 Q0.5 = 1 Ð sau 3s I0.3=1 S Q0.1 = 1 Q0.0 = 1 Q0.4 = 1 Q0.3 = 1 S Q0.1 = 1 Q0.0 = 1 I0.3=1 Q0.4= 1 Q0.3 = 1 Ð T41 = 1 T38 = 1 Q0.5 = 1 Q0.5 = 1 Ð sau 3s I0.4=1 S Q0.1 = 1 Q0.0 = 1 Q0.4 = 1 Q0.3 = 1 S Q0.1 = 1 Q0.0 = 1 I0.4=1 Q0.4= 1 Q0.3 = 1 Ð T40 = 1 T39 = 1 Q0.5 = 1 Q0.5 = 1 Ð sau 3s I0.5=1 S Q0.0 = 1 Q0.0 = 1 Q0.3 = 1 Q0.3 = 1 77
  71. KẾT LUẬN Sau thời gian làm đồ án dƣới sự hƣớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo, thạc sĩ Nguyễn Đức Minh cùng với sự nỗ lực của bản than, đến nay em đã hoàn thành xong đồ án tốt nghiệp của minh. Đồ án gồm 3 chƣơng với các nội dung nhƣ sau: Chƣơng 1: Giới thiệu về PLC Chƣơng 2: Tổng quan về công nghệ hàn Chƣơng 3: Ứng dụng PLC vào điều khiển vị trí của máy hàn điểm Đồ án trên tuy kết câu khá đơn giản hay nói đúng hơn chỉ là sự mô hình hóa một phần nhỏ kiến thức đã học trong 4 năm học tập tại trƣờng, xong nó đã giúp em hiểu và biết cách ứng dụng PLC vào trong thực tế, ngoài ra nó còn giúp em bổ xung kiến thức về lập trình và một số các kĩ năng khác. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu còn hạn chế và trình độ chuyên môn còn có hạn nên vẫn con nhiều thiếu sót mong đƣợc sự góp ý của các thầy cô trong bộ môn.Em xin chân thành cảm ơn. Hải Phòng, ngày tháng . năm 2011 Sinh viên Đào Thanh Sơn 78
  72. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Hà Văn Trí,Giáo trình PLC ,NXB Khoa học và kĩ thuật. [2] PGS.TSKH Thân Ngọc Hoàn(2005),Máy điện, NXB Xây dựng. [3] Lê Thành Bắc(2000) ,Giáo trình thiết bị điện, NXB Khoa học kĩ thuật 79
  73. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ PLC 2 1.1. TỔNG QUAN VỀ PLC. 2 1.1.1. Giới thiệu về PLC 2 1.1.2. Phân loại. 4 1.1.3. Các bộ điều khiển và phạm vi ứng dụng. 4 1.1.3.1 Các bộ điều khiển. 4 1.1.3.2 Phạm vi ứng dụng. 4 1.1.4. Các lĩnh vực ứng dụng PLC. 5 1.1.5. Các ƣu điểm khi sử dụng hệ thống điều khiển với PLC. 5 1.1.6. Giới thiệu các ngôn ngữ lập trình. 6 2.1. CẤU TRÚC PHẦN CỨNG PLC HỌ S7. 8 2.1.1. Các tiêu chuẩn và thông số kỹ thuật họ S7-200. 8 2.1.2. Các tính năng của PLC S7-200. 8 2.1.3. Các module của S7-200. 8 2.1.4. Giới thiệu cấu tạo phần cứng các KIT thí nghiệm S7-200. 11 2.1.5. Cấu trúc bộ nhớ của CPU. 12 3.1. TẬP LỆNH. 16 3.1.1. Các lệnh vào/ra. 16 3.1.2. Các lệnh ghi / xoá giá trị cho tiếp điểm 16 3.1.3. Các lệnh logic đại số boolena. 16 3.1.4.1. TON: Delay On 17 3.1.4.2. TOF : Delay Off. 18 3.1.4.3. TONR: 18 3.1.5.1. Up counter. 20 3.1.5.2. Down counter. 21 3.1.5.3. Up-Down Counter. 22 3.1.6. Lệnh toán học cơ bản. 23 80
  74. 3.1.7. Lệnh xử lý dữ liệu. 23 3.1.7.1. Lệnh so sánh. 23 3.1.7.2. Lệnh nhận và truyền dữ liệu 24 3.1.8. Một số lệnh mở rộng. 24 3.1.8.1. Lệnh đọc thời gian thực: Read_RTC. 24 3.1.8.2. Lệnh set thời gian: Set_RTC. 25 4.1. NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH STEP7. 25 4.1.1. Cài đặt STEP7. 25 4.1.2. Trình tự các bƣớc thiết kế chƣơng trình điều khiển 28 4.1.3. Khởi động chƣơng trình tạo project 28 4.1.4. Cấu trúc PROJECT STEP7. 31 4.1.5. Viết chƣơng trình điều khiển 31 4.1.5.1. Khai báo phần cứng. 31 4.1.5.2. Cấu trúc cửa sổ lập trình. 31 4.1.5.3. Đổ chƣơng trình. 34 4.1.5.4. Giám sát hoạt động của chƣơng trình. 34 CHƢƠNG 2: TỔNG QUÁT VỀ CÔNG NGHỆ HÀN 35 2.1. KHÁI NIỆM HÀN 35 2.1.1. Khái niệm 35 2.1.2. Nguyên lí của hàn. 35 2.1.3. Ƣu nhƣợc điểm của hàn 35 2.1.3.1. Ƣu điểm: 35 2.1.3.2. Nhƣợc điểm. 36 2.1.3. Một số khái niệm cơ bản 36 2.2. Một số công nghệ hàn dùng phổ biến hiện nay 37 2.2.1. Hàn TIC: 37 2.2.1.1. Nguyên lý 37 2.2.1.2. Đặc điểm và công dụng. 38 2.2.1 . 3. Vật liệu trong hàn TIG. 39 2.2.2.Hàn MIG/MAG 41 81
  75. 2.2.2.1. Khái niệm chung 41 2.2.2.2. Trang bị hàn 43 2.2.2.3. Vật liệu hàn dùng trong MIG – MAG 48 2.2.3. Công nghệ hàn plasma 52 2.2.3.1. Hàn plasma 52 CHƢƠNG 3: ỨNG DỤNG PLC VÀO ĐIỀU KHIỂN HÀNH TRÌNH VÀ VỊ TRÍ CỦA MÁY HÀN ĐIỂM 57 3.1. XÂY DỰNG HỆ THỐNG 57 3.1.1. Khái quát về hàn điểm 57 3.1.1.1. Khái niệm 57 3.1.1.2. Một số tiêu chí khi hàn điểm 58 3.2. XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN VỊ TRÍ VÀ HÀNH TRÌNH CỦA MÁY HÀN ĐIỂM 62 3.2.1. Các thiết bị dung trong mô hình 62 3.2.1.1. Máy biến áp 62 3.2.1.2. Cầu chỉnh lƣu 62 3.2.1.3. Đèn báo 63 3.2.1.4. Động cơ một chiều 24V có giảm tốc 64 3.3.3.Sơ đồ đấu PLC 65 3.3.3.1. đầu vào 65 3.3.3.2. Đầu ra 65 3.3.3.3. Đảo chiều động cơ 66 3.3.3.4. Điều khiển hệ thống băng rơle 66 3.4. CHƢƠNG TRÌNH ĐIỀU KHIỂN PLC 68 3.5. MÔ TẢ HOẠT ĐỘNG CỦA MÔ HÌNH 76 KẾT LUẬN 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO 79 82