Đồ án Thiết kế hệ thống pha trộn dầu thực vật và dầu DO
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Thiết kế hệ thống pha trộn dầu thực vật và dầu DO", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- do_an_thiet_ke_he_thong_pha_tron_dau_thuc_vat_va_dau_do.pdf
Nội dung text: Đồ án Thiết kế hệ thống pha trộn dầu thực vật và dầu DO
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 4 CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG PHA TRỘN 6 1.1. KHÁI QUÁT VỀ NHIÊN LIỆU SINH HỌC 6 1.1.1. Khái niệm 6 1.1.2. Dầu thực vật 6 1.1.2.1. Thành phần hoá học của dầu thực vật 7 1.1.2.2. Tính chất lý học của dầu thực vật 9 1.1.2.3. Tính chất hoá học của dầu thực vật . 9 1.1.2.4. Các chỉ số quan trọng của dầu thực vật .11 1.1.2.5. Giới thiệu về một số dầu thông dụng .12 1.1.3. Dầu DO ( diesel oil) 15 1.1.3.1. Tính chất .15 1.1.3.2. Khí thải của diesel 19 1.2. CÁC DẠNG CẤU TRÚC CỦA HỆ THỐNG PHA TRỘN .20 1.2.1. Phƣơng pháp pha trộn bằng bể .20 1.2.2. Phƣơng pháp pha trộn trực tiếp trong đƣờng ống .20 1.2.3. Một số hệ thống pha trộn 21 1.3. THIẾT LẬP MÔ HÌNH TOÁN CHO BÌNH CHỨA LỎNG TRONG CÔNG NGHỆ PHA TRỘN 23 1.3.1. Phân tích 23 1.3.2. Phƣơng trình vi phân biểu diễn hệ thống .24 1.3.3. Phân tích bậc tự do của hệ thống 24 1.3.4. Tuyến tính hóa phƣơng trình .25 1.3.5. Mô hình hàm truyền đạt 25 1.3.6. Lƣu đồ PID 26 CHƢƠNG 2. XÂY DỰNG CẤU TRÚC CHO GIẢI PHÁP PHA TRỘN. 27 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÁC THIẾT BỊ TRONG HỆ THỐNG PHA TRỘN. .27 1
- 2.1.1. Cảm biến nhiệt độ 27 2.1.2. Thiết bị đo lƣu lƣợng .28 2.1.3. Cảm biến mức 30 2.1.4. Động cơ dị bộ 31 2.1.5. Bơm li tâm .32 2.1.5.2. Nguyên lý làm việc của máy bơm 33 2.1.5.3. Phân loại máy bơm ly tâm 33 2.1.6. Aptomat, công tắc tơ .34 2.1.7. Nút bấm, công tắc 35 2.2. XÂY DỰNG CẤU TRÚC CHUNG CHO HỆ THỐNG PHA TRỘN .36 2.2.1. Sơ đồ hệ thống pha trộn .36 .38 2.3. XÂY DỰNG MẠCH ĐỘNG LỰC VÀ MẠCH ĐIỀU KHIỂN 39 2.3.1 39 39 2.3.3. Sơ đồ bố trí thiết bị 40 2.3.4. Bảng tín hiệu vào, ra 41 CHƢƠNG 3.XÂY DỰNG THUẬT TOÁN ĐIỀU KHIỂN VÀ CHƢƠNG TRÌNH ĐIỀU KHIỂN 43 3.1. TỔNG QUAN VỀ PLC-S7200 43 3.1.1. Giới thiệu về PLC (Bộ điều khiển logic khả trình) . 43 3.1.2. Phân loại 45 3.1.3. Các bộ điều khiển và phạm vi ứng dụng 46 3.1.3.1. Các bộ điều khiển 46 3.1.3.2. Phạm vi ứng dụng 46 3.1.4. Các lĩnh vực ứng dụng PLC . .46 3.1.5. Các ƣu điểm khi sử dụng hệ thống điều khiển với PLC .46 3.1.6. Giới thiệu các ngôn ngữ lập trình 47 2
- 3.1.7. Cấu trúc phần cứng họ PLC S7-200 49 3.1.7.1. Các tính năng của PLC S7-200 49 3.1.7.2. Các tiêu chuẩn và thông số kỹ thuật họ S7-200 .50 3.1.7.3. Các module của S7-200 50 3.1.7.4. Giới thiệu cấu tạo phần cứng các KIT thí nghiệm S7-200 53 3.1.8. Ngôn ngữ lập trình STEP7 54 3.1.8.1. Cài đặt STEP7 54 3.1.8.2. Trình tự các bƣớc thiết kế chƣơng trình điều khiển . 57 3.1.8.3. Viết chƣơng trình điều khiển .58 3.2. XÂY DỰNG THUẬT TOÁN ĐIỀU KHIỂN 62 3.3. XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH ĐIỀU KHIỂN .64 KẾT LUẬN 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO 68 3
- LỜI MỞ ĐẦU Những năm gần đây, các nguồn nguyên liệu hoá thạch để sản xuất năng lƣợng ngày càng bị cạn kiệt, hơn nữa sản phẩm của nguyên liệu này đã và đang gây ô nhiễm môi trƣờng trên toàn thế giới nhƣ gây hiệu ứng nhà kính, thủng tầng ô zôn làm trái đất nóng dần lên, các khí thải nhƣ H2S, SOX làm mƣa axit. Do vậy việc nghiên cứu các nguồn năng lƣợng thay thế các nguồn năng lƣợng thân thiện với môi trƣờng đang đƣợc các nƣớc trên thế giới rất quan tâm, nƣớc ta cũng nằm trong xu thế đó. Trong số các dạng năng lƣợng mới nhƣ: Năng lƣợng mặt trời, năng lƣợng gió, năng lƣợng thuỷ, năng lƣợng mặt trời, nhiên liệu sinh học Để thay thế năng lƣợng truyền thống gây ô nhiễm từ nhiên liệu hoá thạch. Trong số các dạng năng lƣợng mới này thì nguyên liệu sinh học đƣợc quan tâm hơn cả vì nó đƣợc sản xuất từ loại nguyên liệu có thể trồng trọt đƣợc và khí thải gây ô nhiễm môi trƣờng là rất ít. Hiện nay động cơ diesel có tỉ số nén cao do đó trên thế giới đang có xu hƣóng diesel hoá động cơ nên nhiên liệu biodiesel đƣợc quan tâm hơn cả. Biodiesel đƣợc coi là một loại nhiên liệu sinh học, khi trộn với diesel theo một tỉ lệ thích hợp làm cho nhiên liệu diesel giảm đáng kể lƣợng khí thải gây ô nhiễm môi trƣờng mà ta không phải cải tiến động cơ. Biodiesel đƣợc sản xuất từ các loại dầu thực vật, mỡ động vật, thậm chí từ các loại dầu thải : “Thiết kế hệ thống pha trộn dầu thực vật và dầu DO” Trong quá trình làm đồ án, đƣợc sự giúp đỡ hƣớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo hƣớng dẫn và các bạn em đã hoàn thành đƣợc đồ án này. Tuy nhiên do trình độ có hạn, bản đổ án không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn. Hải Phòng, ngày .tháng năm 4
- CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG PHA TRỘN 1.1. KHÁI QUÁT VỀ NHIÊN LIỆU SINH HỌC (NLSH) 1.1.1. Khái niệm NLSH là loại nhiên liệu đƣợc hình thành từ các hợp chất có nguồn gốc động, thực vật (sinh học). Ví dụ: Chất béo động thực vật: mỡ động vật, dầu dừa Ngũ cốc: lúa mì, đậu tƣơng, ngô Chất thải nông nghiệp: rơm, rạ, phân Chất thải công nghiệp: mùn cƣa, gỗ, giấy vụn NLSH đƣợc chia thành: nhiên liệu lỏng ( diesel sinh học, xăng sinh học), khí sinh học, nhiên liệu sinh học rắn. Nguyên liệu này có ƣu điểm: thân thiện với môi trƣờng, ít ô nhiễm. Tuy nhiên hiện nay vấn đề sử dụng NLSH vào đời sống còn nhiều hạn chế do chƣa hạ đƣợc giá thành sản xuất thấp hơn so với nhiên liệu truyền thống. Lợi ích của NLSH: Ít phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch. Tăng cƣờng an ninh năng lƣợng. Giải quyết vấn đề khí hậu. Đóng góp vào sự phát triển bền vững. Có sự tham gia của các doanh nghiệp vừa, nhỏ. Nguyên liệu để sản suất NLSH: nông sản, cây có dầu, chất thải dƣ thừa, mỡ cá, tảo. Trong các phƣơng pháp nhằm nâng cao chất lƣợng nhiên liệu diesel thì phƣơng pháp sử dụng nhiên liệu sinh học là phƣơng pháp có hiệu quả nhất và đƣợc sử dụng nhiều nhất. Nhiên liệu sinh học đƣợc định nghĩa là bất kỳ loại 5
- nhiên liệu nào nhận đƣợc từ sinh khối. Chúng bao gồm bioethanol, biodiesel, biogas, ethanol-blended fuels, dimethyleter sinh học và dầu thực vật. Nhiên liệu sinh học hiện nay đƣợc sử dụng trong giao thông vận tải là ethanol sinh học, diesel sinh học và xăng pha ethanol. Có thể so sánh giữa nhiên liệu dầu mỏ với nhiên liệu sinh học nhƣ sau: Bảng 1.1 : So sánh nhiên liệu sinh học với nhiên liệu dầu mỏ Nhiên liệu dầu mỏ Nhiên liệu sinh học Sản xuất từ dầu mỏ Sản xuất từ nguyên liệu tái tạo thực vật Hàm lƣợng lƣu huỳnh cao Hàm lƣợng lƣu huỳnh cực thấp Chứa hàm lƣợng chất thơm Không chứa hàm lƣợng chất thơm Khó phân hủy sinh học Có khả năng phân hủy sinh học cao Không chứa hàm lƣợng oxy Có 11% oxy Điểm chớp cháy cao Điểm chớp cháy cao Nhƣ vậy, việc phát triển nhiên liệu sinh học có lợi về nhiều mặt nhƣ giảm đáng kể các khí độc hại nhƣ SO2, CO, CO2 – khí nhà kính, các hydrocacbon, giảm cặn buồng đốt mở rộng nguồn năng lƣợng, đóng góp vào an ninh năng lƣợng giảm sự phụ thuộc vào nhiên liệu nhập khẩu, đồng thời cũng đem lại lợi nhuận và việc làm cho ngƣời dân 1.1.2. Dầu thực vật Dầu thực vật là một trong những nguyên liệu đƣợc sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp thực phẩm và các ngành công nghiệp khác. Trong công nghiệp thực phẩm dầu thực vật là một loại thức ăn dễ tiêu hoá, cung cấp nhiều năng lƣợng. Trong ngành công nghiệp, dầu thực vật đƣợc sử dụng làm nguyên liệu để sản xuất xà phòng và chất tẩy rửa. Dầu thực vật có tính khô để sản xuất các chất tạo màng sơn, véc ni, các vật liệu chống thấm tách ẩm trong công nghiệp tổng hợp hữu cơ dầu thực vật làm nguyên liệu để tổng hợp chất hoá dẻo, các polyme mạch thẳng. 6
- Đặc biệt, do hiện nay trên thế giới, ngành năng lƣợng đang quan tâm đến vấn đề ô nhiễm môi trƣờng và nhiên liệu hoá thạch đang cạn kiệt, nên nhiều nƣớc đang quan tâm đến các dạng năng lƣợng mới, trong đó dầu thực vật nhƣ là một nguyên liệu tốt để tổng hợp lên biodiesel, đó là một dạng năng lƣợng đang đƣợc nhiều nƣớc quan tâm. Các nguyên liệu dầu thực vật để sản xuất biodiesel là: Dầu đậu nành, dầu sở, dầu bông, dầu cọ, dầu dừa Tuỳ vào điều kiện của từng nƣớc nhƣ số lƣợng nguyên liệu sẵn có, điều kiện kinh tế và phƣơng pháp sản xuất mà sử dụng sản xuất biodiesel từ nguyên liệu khác nhau nhƣ ở Mỹ ngƣời ta sản xuất biodiesel chủ yếu từ dầu đậu nành, ở Châu Âu sản xuất chủ yếu tờ dầu hạt cải. Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp do vậy ta có nguồn nguyên liệu sản xuất biodiesel rất phong phú tuy nhiên trong thời gian có hạn nên bản đồ án này ta chỉ sử dụng dầu đậu nành, dầu bông và dầu sở, đây là những dầu sẵn có và rẻ tiền. 1.1.2.1. Thành phần hoá học của dầu thực vật Các loại dầu khác nhau thì có thành phần hoá học khác nhau. Tuy nhiên, thành phần chủ yếu của dầu thực vật là các glyxerit, nó là este tạo thành từ axit béo có phân tử lƣợng cao và glyxerin (chiếm 95-97%). Công thức cấu tạo chung của nó là: R1COOCH2 R2COOCH R3COOCH2 R1, R2, R3 là các gốc hydrocacbua của axit béo, khi chúng có cấu tạo giống nhau thì gọi là glyxerit đồng nhất, nếu khác nhau thì gọi là glyxerit hỗn tạp. Các gốc R có chứ từ 8 đến 22 nguyên tử cacbon. Đại bộ phận dầu thực vật có thành phần glyxerit hỗn tạp. Thành phần khác nhau của dầu thực vật đó là các axit béo. Các axit béo 7
- có trong dầu thực vật đại bộ phận ở dạng kết hợp trong glyxerit và một lƣợng nhỏ ở trạng thái tự do. Các glyxerit có thể thủy phân tạo thành axit béo theo phƣơng trình phản ứng sau: R COOH R COOCH CH2 – OH 1 1 2 + R COOH R COOCH + 3H O CH – OH 2 2 2 CH2 – OH R3COOH R3COOCH2 Thƣờng axit béo sinh ra từ dầu mỡ có thể vào khoảng 95% so với trọng lƣợng dầu mỡ ban đầu. Về cấu tạo, axit béo là những axit cacboxylic mạch thẳng có cấu tạo khoảng 6-30 nguyên tử cacbon. Các axit lúc này có thể no hoặc không no. Có thể tham khảo thành phần % của các axit béo của các loại dầu thực vật khác nhau ở bảng 1.1. Bảng thành phần hóa học của các loại dầu thực vật: Bảng 1.2: Các thành phần axit béo của các loại dầu thực vật % C16:0 C16:1 C18:0 C18:1 C18:2 C18:3 Khác Loạidầu Dầubông 28.7 0 0.9 13.0 57.4 0 0 Dầuhƣớng dƣơng 6.4 0.1 2.9 17.7 72.9 0 0 Dầu cọ 42.6 0.3 4.4 40.5 10.1 0.2 1.1 Dầuthầu dầu 1.1 0 3.1 4.9 1.3 0 89.9 Dầu đậu nành 13.9 0.3 2.1 23.2 56.2 4.3 0 Dầu lạc 11.4 0 2.4 48.3 32.0 0.9 4.0 Dầu dừa 9.7 0.1 3.0 6.9 2.2 0 65.7 Dầu sở 13-15 - 0.4 74-87 10-14 - - 8
- Một thành phần nữa trong dầu thực vật là glyxerin, nó tồn tại ở dạng kết hợp trong glyxerit. Glyxerin là rƣợu ba chức, trong dầu mỡ lƣợng glyxerin thu đƣợc khoảng 8- 12% so với trọng lƣợng dầu ban đầu. Ngoài các hợp chất chủ yếu ở trên trong dầu thực vật còn chứa một lƣợng nhỏ các hợp chất khác nhƣ các photphatit, các chất sáp, chất nhựa, chất nhờn, các chất màu, các chất gây mùi, các tiền tố và sinh tố 1.1.2.2. Tính chất lý học của dầu thực vật Nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ đông đặc: Vì các dấu khác nhau có thành phần hoá học khác nhau do vậy với loại dầu khác nhau thì có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ đông đặc khác nhau. Các giá trị nhiệt độ này không ổn định nó thƣờng là một khoảng nào đó. Tính tan của dầu thực vật: Vì dầu không phân cực do vậy chúng tan rất tốt trong dung môi không phân cực, chúng tan rất ít trong rƣợu và chúng không tan trong nƣớc. Độ tan của dầu vào trong dung môi chúng phụ thuộc vào nhiệt độ hoà tan. Màu của dầu: Dầu có màu gì là tuỳ theo thành phần hợp chất có trong dầu. Dầu tinh khiết không màu, dầu có màu vàng là do các carotenoit và các dẫn xuất, dầu có màu vàng là của clorofin Khối lƣợng riêng: Khối lƣợng riêng của dầu thực vật thƣờng nhẹ hơn nƣớc, p d20 = 0,907- 0,971. 1.1.2.3. Tính chất hoá học của dầu thực vật Thành phần hóa học của dầu thực vật chủ yếu là este của axit béo với glyxerin do vậy chúng có đầy đủ tính chất của một este: Phản ứng xà phòng hoá: Trong những điều kiện thích hợp dầu mỡ có thể thuỷ phân ( to, áp suất, xúc tác). Phản ứng: C3H5(OCOR)3 + 3H2O 3 RCOOH +C3H5(OH)3 9
- Phản ứng qua các giai đoạn trung gian tạo thành các diglyxerit và monoglyxerit. Nếu trong quá trình thuỷ phân có mặt các loại kiềm (NaOH, KOH), thì sau quá trình thủy phân, axit béo sẽ tác dụng với kiềm tạo thành xà phòng: RCOOH + NaOH RCOONa + H2O Tổng quát hai quá trình trên : C3H5(OCOR)3 + 3NaOH 3RCOONa + C3H5(OH)3 Đây là phản ứng cơ bản trong quá trình sản xuất xà phòng và glyxerin từ dầu thực vật. Phản ứng cộng hợp : Trong điều kiện thích hợp, các axit béo không no sẽ cộng hợp với một số chất khác: +Phản ứng hydro hoá : là phản ứng đƣợc tiến hành ở điều kiện nhiệt độ, áp suất và có mặt của xúc tác Niken +Trong những điều kiện thích hợp , dầu có chứa các axit béo không no có thể cộng hợp với các halogen. Phản ứng trao đổi este (rƣợu phân): Các glyxerit trong điều kiện có mặt của xúc tác vô cơ nhƣ các xúc tác axit H2SO4, HCl hoặc các xúc tác bazơ NaOH, KOH có thể tiến hành este hoá trao đổi với các rƣợu bậc một nhƣ metylic, etylic tạo thành các alkyl este axit béo và glyxerin: C3H5(OCOR)3 + 3CH3OH 3RCOOCH3 + C3H5(OH)3 Phản ứng này có ý nghĩa thực tế rất quan trọng vì ngƣời ta có thể sử dụng các alkyl este axit béo làm nhiên liệu giảm một cách đáng kể lƣợng khí thải độc hại ra môi trƣờng, đồng thời cũng thu đƣợc một lƣợng glyxerin sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp thực phẩm và vật dụng, sản xuất nitro glyxerin làm thuốc nổ Phản ứng oxi hoá: Dầu thực vật có chứa nhiều các loại axit béo không 10
- no dễ bị oxi hoá, thƣờng xảy ra ở nối đôi trong mạch cacbon. Tuỳ thuộc vào bản chất của chất oxi hoá và điều kiện phản ứng mà tạo ra các sản phẩm oxi hoá không hoàn toàn nhƣ peroxyt, xetoaxit, hoặc các sản phẩm đứt mạch có phân tử lƣợng bé. Dầu thực vật tiếp xúc với không khí có thể xảy ra quá trình oxi hoá làm biến chất dầu mỡ. Phản ứng trùng hợp: Dầu mỡ có chứa nhiều axit không no dễ phát sinh phản ứng trùng hợp tạo ra các hợp chất cao phân tử. Sự ôi chua của dầu mỡ: Do trong dầu có chứa nƣớc, vi sinh vật, các men thuỷ phân nên trong quá trình bảo quản thƣờng phát sinh những biến đổi làm ảnh hƣởng đến màu sắc, mùi vị mà ngƣời ta gọi là sự ôi chua của dầu mỡ. 1.1.2.4. Các chỉ số quan trọng của dầu thực vật Để biểu thị phần nào tính chất và cấu tạo của từng loại dầu, ngƣời ta thống nhất quy định một số chỉ tiêu có tính chất đặc trƣng cho dầu thực vật. Nhũng tính chất này có thể sơ bộ giúp ta đánh giá phẩm chất của dầu mỡ, đồng thời giúp ta tính toán trong quá trình sản xuất đƣợc thuận lợi. Chỉ số xà phòng hoá: Là số mg KOH cần thiết để trung hoà và xà phòng hóa hoàn toàn 1g dầu. Thông thƣờng, dầu thực vật có chỉ số xà phòng hoá khoảng 170-260. Chỉ số này càng cao thì dầu càng chứa nhiều axit dầu càng biến chất thì chỉ số axit càng cao. Chỉ số iot: Là số gam iot tác dụng với 100g dầu mỡ (Is). Chỉ số iot biểu thị mức độ không no của dầu mỡ, chỉ số này càng cao thì mức độ không no càng lớn và ngƣợc lại. Bảng 1.3: Các tính chất vật lý và hoá học của dầu thực vật Tên dầu KV CR CN HHV AC SC IV SV Dầu bông 33.7 0.25 33.7 39.4 0.02 0.01 113.20 207.71 Dầu nho 37.3 0.31 37.5 39.7 0.006 0.01 108.05 197.07 Dầuhƣớng 34.4 0.28 36.7 39.6 0.01 0.01 132.32 191.70 11
- dƣơng Dầu vừng 36.0 0.25 40.4 39.4 0.002 0.01 91.76 210.34 Dầu nành 28.0 0.24 27.6 39.3 0.01 0.01 156.74 188.71 Dầu thầu dầu 33.1 0.24 38.1 39.6 0.006 0.01 69.82 220.78 Dầu lạc 24.0 0.21 52.9 39.8 0.01 0.02 98.62 197.63 Dầu cọ 34.2 0.22 34.5 39.8 0.01 0.01 102.35 197.56 Trong đó: KV: Độ nhớt động học, mm2/s tại 311K AC: Hàm lƣợng tro,% khối lƣợng CR: Cặn cacbon,% khối lƣợng SC: Hàm lƣợng lƣu huỳnh,% CN: Trị số xetan IV: Chỉ số iot, g I/g dầu HHV: Nhiệt trị, MJ/kg SV: Chỉ số xà phòng, mgKOH/g dầu 1.1.2.5. Giới thiệu về một số dầu thông dụng Sau đây ta tìm hiểu về một số loại dầu thông dụng dùng để sản xuất biodiesel: Dầu đậu nành: Dầu đậu nành tinh khiết có màu vàng sáng, thành phần béo chủ yếu của nó là linoleic (50% - 57%), oleic (23% - 29%). Dầu đậu nành đƣợc dùng nhiều trong mục đích thực phẩm. Ngoài ra, dầu đậu nành đã tinh luyện đƣợc dùng làm nguyên liệu để sản xuất macgaric. Từ dầu đậu nành có thể tach ra đƣợc lexetin dùng trong dƣợc liệu, xuất bánh kẹo. Dầu đậu nành còn đƣợc dùng để sản xuất sơn, vecni, xà phòng và đặc biệt là có thể sản xuất biodiesel. Dầu dừa: Dừa là một loại cây nhiệt đới đƣợc trồng nhiều ở vùng Đông Nam Á, châu Phi, châu Mỹ La Tinh. Ở Việt Nam, dừa đƣợc trồng nhiều ở Thanh Hoá, Nghĩa Bình, Phú Khánh, Nam Trung Bộ Dừa là cây sinh trƣởng lâu năm, thích hợp với khí hậu nóng ẩm có thể trồng đƣợc ở các nơi nƣớc mặn, lợ, chua Trong dầu dừa có chứa các axit béo lauric (44%-52%), 12
- myristic (13%-19%), panmitic (7,5%-10,5%). Hàm lƣợng các chất béo không no rất ít. Dầu dừa đƣợc sử dụng nhiều cho mục đích thực phẩm, có thể sản xuất macgarin và cũng là nguyên liệu tốt để sản xuất xà phòng và biodiesel. Dầu cọ: Cọ là một cây nhiệt đới đƣợc trồng nhiều ở Chilê, Ghana, Tây châu Phi, một số nƣớc châu Âu và một số nƣớc châu Á. Từ cây cọ có thể sản xuất đƣợc 2 loại dầu khác nhau: dầu nhân cọ và dầu cùi cọ. Dầu nhân cọ có màu trắng và dầu cùi cọ có màu vàng. Thành phần axit béo của chúng cũng rất khác nhau. Dầu cùi cọ là loại thực phẩm rất tốt dùng để ăn trực tiếp hoặc chế biến thành bơ, mỡ thực vật. Dầu cùi cọ có chứa nhiều caroten nên đƣợc dùng để sản xuất chất tiền sinh tố A. Dầu xấu có thể dùng để sản xuất xà phòng hoặc dùng trong ngành luyện kim. Dầu nhân cọ có công dụng trong ngành thực phẩm bánh kẹo và xà phòng. Cả hai loại dầu này có thể làm nguyên liệu rất tốt để sản xuất biodiesel. Dầu sở: Cây sở là một loại cây lâu năm đƣợc trồng nhiều ở vùng nhiệt đới . Ở nƣớc ta, sở đƣợc trồng nhiều ở các tỉnh trung du phía Bắc. Thành phần axit béo của dầu sở bao gồm axit oleic (>60%), axit linolenic (15%-24%) và axit panmitic (15%-26%). Dầu sở sau khi tách saposin dùng làm dầu thực phẩm rất tốt. Ngoài ra, dầu sở còn đƣợc dùng rộng rãi trong công nghiệp xà phòng, mỹ phẩm. Dầu sở cũng có thể làm nguyên liệu để sản xuất biodiesel. Dầu bông: Bông là loại cây trồng một năm. Trong dầu dầu bông có sắc tố carotenoit và đặc biệt là gossipol và các dẫn xuất của nó làm cho dầu bông có màu đặc biệt: màu đen hoặc màu sẫm. Gossipol là một độc tố mạnh. Hiện nay dùng phƣơng pháp tinh chế bằng kiềm hoặc axit antranilic có thể tách đƣợc gossipol chuyển thành dầu thực phẩm. Do trong dầu bông có chứa nhiều axit béo no panmitic nên ở nhiệt độ phòng nó đã ở thể rắn. Bằng cách làm lạnh dầu ngƣời ta có thể tách đƣợc panmitic dùng để sản xuất macgarin và xà phòng. Dầu bông cũng là nguyên liệu rất tốt để sản xuất biodiesel. Dầu hƣớng dƣơng: Hƣớng dƣơng là loại cây hoa một năm và hiện nay 13
- đƣợc trồng nhiều ở xứ lạnh nhƣ châu Âu, châu Mỹ, châu Á, và đặc biệt là Liên Xô (chiếm 90% sản lƣợng của thế giới). Đây là loại cây có hàm lƣợng dầu cao và đem lại sản lƣợng cao. Dầu hƣớng dƣơng có mùi vị đặc trƣng và có màu từ vàng sáng tới đỏ. Dầu hƣớng dƣơng chứa nhiều protein nên là sản phẩm rất quý nuôi dƣỡng con ngƣời. Ngoài ra, dầu hƣớng dƣơng cũng là nguyên liệu rất tốt để sản xuất biodiesel. Dầu thầu dầu: Dầu thầu dầu hay còn gọi là dầu ve đƣợc lấy từ hạt quả của cây thầu dầu. Cây thầu dầu đƣợc trồng nhiều ở vùng có khí hậu nhiệt đới. Những nƣớc sản xuất thầu dầu là Brazin (36%), Ấn Độ (6%), Trung Quốc, Liên Xô cũ, Thái Lan. Tại Việt Nam, thầu dầu đƣợc trồng nhiều ở vùng trung du Bắc Bộ, Thanh Hoá, Nghệ Tĩnh. Tuy nhiên , hiện nay dầu thầu dầu ở Việt Nam vẫn phải nhập nhiều từ Trung Quốc. Dầu thầu dầu là loại dầu không khô, chỉ số iot từ 80-90, tỷ trọng lớn, tan trong ankan, không tan trong xăng và dầu hỏa. Hơn nữa, do độ nhớt cao của dầu thầu dầu so với các loại dầu khác nên ngay từ đầu đã đƣợc sử dụng trong công nghiệp dầu mỡ bôi trơn. Hiện nay, dầu thầu dầu vẫn là loại dầu nhờn cao cấp dùng trong động cơ máy bay, xe lửa và các máy có tốc độ cao, trong dầu phanh. Dầu thầu dầu đƣợc dùng trong nhiều lĩnh vực nhƣ: trong y tế đƣợc dùng làm thuốc tẩy, nhuộm tràng, trong công nghiệp hƣơng liệu và mỹ phẩm, trong công nghiệp chất dẻo, làm giấy than, giấy nến và mực in, trong công nghiệp dệt nhuộm, thuộc da, công nghiệp sơn và công nghiệp bôi trơn. Đặc biệt là cũng có thể dùng để sản xuất biodiesel. Nói chung, các quá trình hoá học và ứng dụng có khác biệt đối với từng loại dầu thực vật. Nhƣng hầu nhƣ tất cả các loại dầu thực vật đều có thể là nguyên liệu để sản xuất biodiesel pha trộn vơí nhiên liệu diesel làm giảm đáng kể các khí độc hại trong khí thải nhƣ SO2, NOx, các hydrocacbon thơm, CO đồng thời có thể tiết kiệm đáng kể nhiên liệu khoáng. Ở nƣớc ta rất thích hợp vơi các loại cây lấy dầu này, vốn đầu tƣ lại ít, rất thuận tiện cho 14
- ngành sản xuất dầu thực vật. Ngành sản xuất dầu thực vật phát triển, cung cấp sản lƣợng lớn và ổn định sẽ cung cấp đầy đủ nguyên liệu cho quá trình sản xuất biodiesel rất có ý nghĩa về mặt bảo vệ môi trƣờng và kinh tế. 1.1.3. Dầu DO ( diesel oil) Nhiên liệu Diesel (DO – Diesel Oil) là một loại nhiên liệu lỏng, nặng hơn dầu lửa và xăng, sử dụng chủ yếu cho động cơ Diesel (đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng thủy) và một phần đƣợc sử dụng cho các tuabin khí (trong công nghiệp phát điện, xây dựng ). Nhiên liệu Diesel đƣợc sản xuất chủ yếu từ phân đoạn gazoil và là sản phẩm của quá trình chƣng cất trực tiếp dầu mỏ, có đầy đủ những tính chất lý hóa phù hợp cho động cơ Diesel mà không cần phải áp dụng những quá trình biến đổi hóa học phức tạp. 1.1.3.1. Tính chất Để động cơ diesel làm việc ổn định đòi hỏi nhiên liệu diesel phải đảm bảo các chỉ tiêu chất lƣợng nhƣ sau: Phải có tính tự cháy phù hợp: Tính chất này đƣợc đánh giá qua trị số xetan. Trị số xetan là đơn vị đo quy ƣớc đặc trƣng cho khả năng tự bắt lửa của nhiên liệu diesel là một số nguyên, có giá trị đúng bằng giá trị của hỗn hợp chuẩn có cùng khả năng tự bắt cháy. Hỗn hợp chuẩn này gồm hai hydrocacbon: n-xetan (C16H34) quy định là 100, có khả năng tự bắt cháy tốt và -metyl naphtalen (C11H10) quy định là 0, có khả năg tự bắt cháy kém. Trị số xetan đƣợc xác định theo tiêu chuẩn ASTM- D 613. Trị số xetan cao quá hoặc thấp quá đều gây nên những vấn đề không tốt cho động cơ. Có khả năng tạo hỗn hợp cháy tốt: Bay hơi tốt và phun trộn tốt đƣợc đánh giá qua thành phần phân đoạn, độ nhớt, tỷ trọng, sức căng bề mặt. Thành phần chƣng cất phân đoạn: Thành phần chƣng cất phân đoạn có ảnh hƣởng rất lớn đối với tính năng của động cơ diesel, đặc biệt là các động 15
- cơ trung bình và tốc độ cao, chúng có ảnh hƣởng đến tính an toàn. Thành phần cất đƣợc xác định theo tiêu chuẩn ASTM- D 86. Nhiệt độ sôi 10% đặc trƣng cho phần nhẹ dễ bốc hơi của nhiên liệu. Nhiệt độ sôi này cao quá sẽ gây ra hiện tƣợng động cơ khó khởi động. Nhiệt độ sôi 50% là chỉ tiêu hay dùng nhất để đánh giá nhiên liệu diesel, đặc trƣng cho khả năng thay đổi tốc độ của động cơ. Nhiệt độ sôi 90% và nhiệt độ sôi cuối đặc trƣng cho khả năng cháy hoàn toàn của nhiên liệu. Độ nhớt động học: Độ nhớt của nhiên liệu diesel rất quan trọng vì nó ảnh hƣởng đến khả năng bơm và phun trộn nhiên liệu vào buồng đốt. Độ nhớt của nhiên liệu có ảnh hƣởng lớn đến kích thƣớc và hình dạng của kim phun. Độ nhớt động học đƣợc xác định ở 400C theo phƣơng pháp thử ASTM- D 445. Tính lƣu biến tốt: Để đảm bảo khả năng cấp liệu liên tục.Yêu cầu này đƣợc đánh giá bằng nhiệt độ đông đặc, nhiệt độ vẩn đục, tạp chất cơ học, hàm lƣợng nƣớc, nhựa. Điểm đông đặc: là nhiệt độ thấp nhất mà nhiên liệu vẫn giữ đƣợc tính chất của chất lỏng. Điểm đông đặc đƣợc xác định theo phƣơng pháp ASTM – D 97. Nƣớc và tạp chất cơ học: Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng của nhiên liệu diesel. Nƣớc và cặn có ảnh hƣởng đến chất lƣợng, tồn chứa và sử dụng. Nƣớc và tạp chất trong diesel đƣợc xác định theo phƣơng pháp ASTM- D 1796. Hàm lƣợng nhựa thực tế: Sau khi ra khỏi nhà máy lọc dầu, nhiên liệu không tránh khỏi việc tiếp xúc với nƣớc và không khí có thể tạo nhựa và cặn bẩn làm tắc bầu lọc, bẩn buồng đốt, tắc hệ thốn phun nhiên liệu. Vì vậy hàm lƣợng nhựa thực tế phải đƣợc quy định dƣới mức giới hạn cho phép và nó đƣợc xác định theo phƣơng pháp ASTM- D381. Điểm sƣơng: Đây là một chỉ tiêu quan trọng , nó xác định nhiệt độ tại đó 16
- các tinh thể sáp xuất hiện trong nhiên liệu ở điều kiện thử nghiệm xác định. Điểm sƣơng đƣợc xác định theo phƣơng pháp ASTM-D 2500. Ít tạo cặn: Phụ thuộc vào thành phần phân đoạn, đánh giá qua độ axit, lƣu huỳnh, độ ăn mòn lá đồng, mercaptan Hàm lƣợng lƣu huỳnh (S): Lƣu huỳnh trong diesel tồn tại ở nhiều dạng khác nhau nhƣ: mercaptan, sulfat, thiophen Các hợp chất lƣu huỳnh trong diesel đều là thành phần có hại. Hàm lƣợng lƣu huỳnh càng thấp càng tốt. Hàm lƣơng lƣu huỳnh có thể xác đƣợc xác định theo phƣơng pháp ASTM-D 129. Độ ăn mòn lá đồng: Nhằm xác định có tính chất định tính độ ăn mòn của nhiên liệu diesel đối với các chi tiết chế tạo tự động và đƣợc xác định theo phƣơng pháp ASTM-D 130. Hàm lƣợng tro: Là lƣợng tro còn lại sau khi đốt diesel đến cháy hết, đƣợc tính bằng % khối lƣợng của lƣợng tro so với lƣợng mẫu ban đầu. Hàm lƣợng tro đƣợc xác định theo phƣơng pháp ASTM- D482 (hoặc TCVN 2690- 1995). Nói chung hàm lƣợng tro của nhiên liệu diesel càng thấp càng tốt và đƣợc quy định ở dƣới mức giới hạn cho phép. An toàn về cháy nổ và không gây ô nhiễm môi trƣờng: Đƣợc đánh giá qua nhiệt độ chớp cháy. Nhiệt độ chớp cháy: Nhiệt độ chớp cháy là nhiệt độ thấp nhất ( ở điều kiện áp suất không khí) mẫu nhiên liệu thử nghiệm hầu nhƣ bắt cháy khi ngọn lửa xuất hiện và tự lan truyền một cách nhanh chóng trên bề mặt mẫu. Nhiệt độ chớp cháy cốc kín đƣợc xác định theo phƣơng pháp ASTM-D 93. Ít ăn mòn, có khả năng bảo vệ: Đánh giá qua trị số axit, hàm lƣợng lƣu huỳnh, độ ăn mòn lá đồng, hàm lƣợng mercaptan. Trị số axit: Đƣợc xác định theo phƣơng pháp ASTM-D974 (hoặc TCVN 2695-1997). Trị số axit là thƣớc đo đánh giá hàm lƣợng các chất vô cơ và axit 17
- tổng của nhiên liệu. Nó giúp đánh giá mức độ ăn mòn của các chi tiết kim loại khi tiếp xúc với nhiên liệu. Để đảm bảo động cơ hoạt động một cách hiệu quả thì nhiên liệu diesel phải có các tính chất phù hợp. Vì vậy chất lƣợng diesel là rất quan trọng cần qui định cụ thể thành tiêu chuẩn và theo từng chỉ tiêu chất lƣợng sao cho phù hợp với yêu cầu của động cơ. Các chỉ tiêu quan trọng để đáng giá chất lƣợng của nhiên liệu diesel: trị số xetan, thành phần cất, nhiệt độ bốc cháy, hàm lƣợng lƣu huỳnh, hàm lƣợng tro, hàm lƣợng nhựa và nƣớc, tỷ trọng, nhiệt trị, trị số axit Có thể tham khảo các chỉ tiêu chất lƣợng của nhiên liệu diesel theo tiêu chuẩn Mỹ (ASTM) nhƣ bảng sau: Bảng 1.4: Chỉ tiêu đáng giá chất lƣợng nhiên liệu diesel theo ASTM Phƣơng STT Tính chất N0 1D N0 2D N0 4D pháp 1 Điểm chớp cháy, 0C, min D 93 38 52 55 2 Nƣớc và cặn, % vol, max D 1796 0.05 0.05 0.5 Max 3 Nhiệt độ sôi 90% vol, 0C D 86 282-338 - 288 4 Độ nhớt động học ở 400C, cStD D 445 1.3-2.4 1.9-4.1 5.5-24.0 Cặn cacbon trong 10% còn lại, Max 5 D 524 0.35 0.1 % KL 0.15 6 Hàm lƣợng tro,%KL, max D 482 0.01 0.01 2.00 Hàm lƣợng lƣu huỳnh, %KL, 7 D 129 0.50 0.50 - maxE Độ ăn mòn lá đồng, 3h, 500C, 8 D 130 N3 N3 - max 9 Trị số xetan, minF D 613 40 G 40 G 30 G 10 Điểm sƣơng, 0C, max D 2500 H H H 18
- 1.1.3.2. Khí thải của diesel Nhiên liệu diesel chủ yếu đƣợc lấy từ hai nguồn chính là quá trình chƣng cất trực tiếp dầu mỏ và quá trình cracking xúc tác. Các thành phần phi hydrocacbon trong nhiên liệu diesel cao nhƣ các hợp chất lƣu huỳnh, nitơ, nhựa, asphanten. Các thành phần này không những gây nên các vấn đề về động cơ, mà còn gây ô nhiễm môi trƣờng rất mạnh. Đặc biệt xu hƣớng hiện nay là diesel hóa động cơ thì vấn đề ô nhiễm môi trƣờng ngày càng tăng mạnh. Các loại khí thải chủ yếu là SO2, NOx, CO, CO2, hydrocacbon, vật chất dạng hạt Khí SO2 không những gây ăn mòn mà còn ảnh hƣởng xấu đến sức khoẻ của con ngƣời, gây mƣa axit Khí CO2 là nguyên nhân gây ra hiệu ứng nhà kính. Khí CO đƣợc tạo ra do quá trình cháy không hoàn toàn của nhiên liệu. Không giống nhƣ những khí khác khí CO không có mùi, không màu, không vị và không gây kích thích da, nhƣng nó rất nguy hiểm đối với con ngƣời. Lƣợng CO khoảng 70 ppm có thể gây ra các triệu chứng nhƣ đau đầu, mệt mỏi, buồn nôn. Lƣợng CO khoảng 150 đến 200 ppm gây bất tỉnh, mất trí nhớ và có thể chết. Các thành phần hydrocacbon trong khí thải của nhiên liệu diesel đặc biệt là các hợp chất thơm rất có hại cho con ngƣời là nguyên nhân gây ra bệnh ung thƣ. Các vật chất dạng hạt có lẫn trong khí thải cũng gây ô nhiễm không khí mạnh, chúng rất khó nhận biết, là nguyên nhân gây ra các bệnh về hô hấp, tim mạch. Các nƣớc trên thế giới hiện nay đều quan tâm đến vấn đề về hiệu quả kinh tế và môi trƣờng, vì vậy xu hƣớng phát triển chung của nhiên liệu diesel là tối ƣu hoá trị số xetan, tìm mọi cách để giảm hàm lƣợng lƣu huỳnh xuống, mở rộng nguồn nhiên liệu, tạo nhiên liệu sạch ít gây ô nhiễm môi trƣờng. Việc đƣa biodiesel vào nhiên liệu diesel có thể nói là phƣơng pháp hiệu quả nhất trong xu thế phát triển của nhiên liệudiesel hiện nay, nó vừa có lợi về mặt kinh tế, hoạt động của động cơ, vừa có lợi về mặt môi trƣờng. 19
- 1.2. CÁC DẠNG CẤU TRÚC CỦA HỆ THỐNG PHA TRỘN 1.2.1. Phƣơng pháp pha trộn bằng bể Phƣơng pháp pha trộn bằng bể là phƣơng pháp pha trộn truyền thống đƣợc sử dụng trong các nhà máy lọc dầu trƣớc đây hoặc các nhà máy đầu tƣ cho thiết bị ở mức thấp. Nguyên lý hoạt động của hệ thống: các cấu tử pha trộn từ bể chứa trung gian đƣợc bơm vào bể hòa trộn theo khối lƣợng đƣợc tính toán trƣớc để đảm bảo chất lƣợng theo yêu cầu. Trong bể hòa trộn, các cấu tử đƣợc khuấy đồng nhất, sau đó kiểm tra chất lƣợng, nếu sản phảm pha trộn đạt yêu cầu sẽ đƣợc chuyển tới bể chứa sản phẩm , nếu sản phẩm pha trộn không đạt yêu cầu sẽ đƣợc hiệu chỉnh tới khi đạt yêu cầu chất lƣợng. Trong trƣờng hợp xấu nhất, sản phẩm pha trộn không đạt đƣợc chất lƣợng thì sẽ đƣợc bơm về bể chứa dầu thải để chế biến lại. Phƣơng pháp này có ƣu điểm nhất định nhƣ: Chất lƣợng sản phẩm chuyển ra bể chứa đƣợc kiểm tra đƣợc bằng cả thiết bị phân tích trực tuyến và trong phòng thí nghiệm. Vì vây, ít khi sản phẩm ở bể chứa sản phẩm cuối cùng không đạt yêu cầu. Đầu tƣ về thiết bị tự động thấp. Tuy nhiên phƣơng pháp này có nhƣợc điểm: đầu tƣ thiết bị cơ khí cao (thêm bể chứa, thiết bị khuấy trộn, đƣờng ống, bơm), pha trộn sản phẩm đƣợc thực hiện theo mẻ, không liên tục, mức độ tự động hóa thấp. 1.2.2. Phƣơng pháp pha trộn trực tiếp trong đƣờng ống Ngày này, cùng với tiến bộ trong lĩnh vực đo lƣờng và điều khiển, đặc biệt là các thiết bị đo và phân tích trực tuyến (online), công đoạn pha trộn sản phẩm đƣợc nâng thêm một bƣớc về mức độ điều khiển và kiểm soát quá trình để đảm bảo chất lƣợng sản phẩm pha trộn nhằm giảm chi phí đầu tƣ, vận hành. Nhờ tiến bộ của thiết bị đo lƣợng điề khiển, đa phần các quá trình pha 20
- trộn sản phẩm nhiên liệu lỏng trong công nghiệp đƣợc thực hiện trực tiếp trên đƣờng ống và chuyển thằng ra bể chứa sản phẩm mà không cần một bể hòa trộn trung gian. Theo phƣơng pháp này, tất cả các cấu tử pha trộn đƣợc bơm đồng thời hòa vào đƣờng ống trong đó có gắn các bộ phận đổi dòng đặc biệt để trộn đều các cấu tử (thiết bị trộn tĩnh). Sản phẩm nhận đƣợc sau khi pha trộn trực tiếp trong đƣờng ống đƣợc đƣa thẳng tới khu bể chứa sản phẩm mà không cần đƣa tới một bể chứa trung gian nào nữa. Để đảm bảo chất lƣợng sản phẩm, các đầu đo phân tích đƣợc lắp đặt trên từng dòng cấu tử riêng biệt và thƣờng xuyên cung cấp số liệu về hệ thống điều khiển. Căn cứ trên tính chất của các dòng cấu tử, máy tính sẽ tính toán để điều chỉnh tỉ lệ pha trộn giữa các cấu tử và điều khiển các van để thiết lập tỉ lệ dòng pha trộn của các cấu tử thành phẩn. Việc pha trộn sản phẩm hoàn toàn tự động. Phía sau thiết bị trộn tĩnh ngƣời ta lắp đặt đầu đo kiểm tra chất lƣợng sản phẩm, nếu sản phẩm pha trộn không đạt chất lƣợng sẽ tự động chuyển về bể chứa dầu thải để đƣa tới các phân xƣởng công nghệ chế biến lại. Phƣơng pháp này đơn giản về mặt cơ khí và cho phép giảm đƣợc các bể chứa pha trộn trung gian. Tuy nhiên, áp dụng phƣơng pháp pha trộn này phải đầu tƣ thích đáng cho hệ thống tự động hóa. Trong trƣờng hợp các thiết bị đo hoạt động không chuẩn xác vẫn xảy ra trƣờng hợp sản phẩm không đạt yêu cầu đƣợc đƣa ra khu bể chứa gây tăng chi phí sản xuất. Tuy nhiên, các trƣờng hợp này là hãn hữu xảy ra. 1.2.3. Một số hệ thống pha trộn Các hệ thống đƣợc sử dụng trong công nghệ sữa, thực phẩm, bia rƣợu và hóa chất thực hiện công nghệ pha trộn, tích hợp các chức năng xử lý nhiệt độ, bơm, khuấy pha chế các thành phần dịch. Đƣợc tích hợp đầy đủ các thiết bị công nghệ, đo lƣờng, điều khiển và các kích thƣớc khác nhau theo công suất của từng dây chuyền thiết bị công nghệ. 21
- Hình 1.1: Bồn chứa – hệ thống pha trộn CIP Hình 1.2: Bồn chứa tích hợp các chức năng xử lý nhiệt độ, bơm, khuấy, pha chế các thành phần dịch có độ nhớt cao 22
- Hình 1.3: Bồn chứa khí kín 1.3. THIẾT LẬP MÔ HÌNH TOÁN CHO BÌNH CHỨA LỎNG TRONG CÔNG NGHỆ PHA TRỘN 1.3.1. Phân tích Hình 1.4: Bình chứa lỏng Yêu cầu: ổn định mức chất lỏng trong bình chứa với dòng chảy vài có lƣu lƣợng F0 và dòng chảy ra có lƣu lƣợng F. Bình chứa với chức năng cấp lỏng nên biến cần điều khiển là V, biến vào điều khiển là lƣu lƣợng ra F, F0 đƣợc coi là nhiễu của hệ thống. Một số giả thiết: 23
- Khối lƣợng riêng chất lỏng cấp vào trong bình và khối lƣợng riêng chất lỏng trong bình chứa là nhƣ nhau và là hằng số của quá trình ρ0= ρ= const. Lƣu lƣợng ra F không phụ thuộc vào chiều cao cột áp h. 1.3.2. Phƣơng trình vi phân biểu diễn hệ thống Theo định luật bảo toàn khối lƣợng toàn phần ta có: dV() FF dt 00 dV FF dt 00 Do ρ0= ρ nên : dV dV FFFF() dt dt 00 dV d V FF dt0 dt (1) 11 y d u ss 1.3.3. Phân tích bậc tự do của hệ thống Ta thấy hệ thống có 3 biến quá trình V, F, F0 và 1 phƣơng trình vi phân. Nhƣ vậy số bậc tự do của hệ thống là 3 - 1= 2, đúng bằng số biến vào. Điều này cho thấy mô hình xây dựng trên la chính xác. Hệ thống có 2 bậc tự do nghĩa là ta có thể xây dựng 2 vòng điều khiển độc lập. Hai vòng điểu khiển có thể xây dựng ở đây là vòng điều khiển với biến F0 và F. Nhƣng do hệ thống chỉ cần điều khiển 1 biến vào là V nên ta chỉ cần xây dựng 1 vòng điều khiển là đủ. Với hệ thống này ta chọn F0 là biến 24
- khiển còn F đƣợc coi là nhiễu. 1.3.4. Tuyến tính hóa phƣơng trình Tại điểm làm việc ta coi mức chất lỏng trong bình không đổi, ta có phƣơng trình: dV FF0 (2) dt 0 Ta thấy khi hệ thống cân bằng thì không xuất hiện biến V. Điều này có nghĩa là khi hệ thống cân bằng thì mức chất lỏng trong bình không đổi, không phụ thuộc điểm làm việc. Phƣơnh trình ở đây đã tuyến tính nên ta không cần tuyến tính hóa nữa. 1.3.5. Mô hình hàm truyền đạt Lấy phƣơn trình (1) – (2) ta đƣợc : dV dV FFFF() dt dt 00 dV d V FF dt0 dt đặt u = ∆F, y = ∆V, d = ∆F0. Ta có: 11 y d u ss Phƣơng trình hàm truyền đạt theo nhiễu và biến điều khiển là: G = Gd = 1/s. Hình 1.5: Sơ đồ hàm truyền hệ thống 25
- 1.3.6. Lƣu đồ PID Ta lựa chọn bộ điều khiển mức ở đây là bộ điều khiển PID với tín hiệu và ra là tín hiệu điện. Khi đó ta đƣợc lƣu đồ PID nhƣ sau. Bộ điều khiển và chỉ thị mức LIC ( Level Indicater Controller ), nhận tín hiệu từ cảm biến mức LT ( Level Transmiter ) so sánh với giá trị đặt và đƣa ra tín hiệu điều khiển góc mở van để điều chỉnh mức nƣớc trong bình chứa. Hình 1.6: Lƣu đồ bộ điều khiển PID cho bình chứa lỏng 26
- CHƢƠNG 2. XÂY DỰNG CẤU TRÚC CHO GIẢI PHÁP PHA TRỘN 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÁC THIẾT BỊ TRONG HỆ THỐNG PHA TRỘN 2.1.1. Cảm biến nhiệt độ Cảm biến nhiệt độ là thiết bị đƣợc sử dụng rộng rãi không những đo nhiệt độ mà còn đo các đại lƣợng không điện khác nhƣ tốc độ lƣu chất, xác định nồng độ thành phần của chất khí Nguyên lý hoạt động của cảm biến nhiệt độ dựa trên quá trình nhiệt (đốt nóng, làm lạnh và trao đổi nhiệt) mà đại lƣợng đo là nhiệt độ. Khi nhiệt độ thay đổi làm thay đổi tính chất vật lý của vật thể, các tính chất đó đƣợc sử dụng để chế tạo các cảm biến nhiệt độ. Quan hệ giữa nhiệt độ, áp suất và khối lƣợng đối với chất khí đƣợc miêu tả bằng phƣơng trình Va-dec-val: a (p1 )( v b ) Rt v 1 Trong đó: V: là khối lƣợng; p: áp suất; t: nhiệt độ; R: hệ số tỉ lệ a1, b1: hằng số phụ thuộc vào tính chất của vật chất, không phụ thuộc vào trạng thái và điều kiện mà các chất đi qua. Trong thực tế khi đo nhiệt độ thƣờng xảy ra với áp suất nhỏ và đƣợc miêu tả bằng phƣơng trình Bento: a pV Rt p() b Rt 2 a, b, R là thông số đặc trƣng cho chất đo nhiệt độ ( chất khí, rắn, lỏng, ) 27
- 2.1.2. Thiết bị đo lƣu lƣợng Hình 2.1: Phân bố áp suất của dòng chảy có thiết bị thu hẹp Một trong những phƣơng pháp phổ biến để đo lƣu lƣợng chất lỏng, khí và hơi là phƣơng pháp thay đổi độ giảm áp suất thông qua ống thu hẹp. Khi dòng chảy qua một ống dẫn có đặt thiết bị thu hẹp (hình 2.1a) tốc độ của dòng chảy sau lỗ thu hẹp sẽ tăng lên so với tốc độ phía trƣớc lỗ thu hẹp vì vậy áp suất ở phía sau thiết bị thu hẹp giảm xuống tạo nên sự chênh lệch áp suất phía trƣớc và sau thiết bị thu hẹp. Độ lệch áp suất phụ thuộc vào tốc độ của dòng chất lƣu mà lƣu lƣợng của nó lại phụ thuộc vào tốc độ dòng chảy, do đó lƣu lƣợng qua thiết bị thu hẹp tỉ lệ với độ chênh áp suất. Hình 2.1a là sơ đồ của dòng chảy lý tƣởng với biểu đồ phân bổ áp suất (hình 2.1b) và tốc độ dòng chảy (hình 2.1c). Nếu gọi P1 là áp suất ở thành ống phía trƣớc thu hẹp và P2 là áp suất sau thiết bị thu hẹp, ta có quan hệ lƣu lƣợng khối G và lƣu lƣợng Q của dòng 28
- hảy đƣợc biếu diễn nhƣ sau (công thức 14-9 và 14-10 giáo trình đo lƣờng điện và cảm biến đo lƣờng): d 2 G2 ( p p ) 4 12 d 2 2 Q() p p 4 12 Trong đó: α: hệ số d: đƣờng kính lỗ thu hẹp ρ: mật độ dòng chảy Để đo độ chênh áp có thể dùng các cảm biến thông thƣờng nhƣ: cảm biến áp trở, biến áp vi sai, điện dung kết hợp với các khâu trung gian nhƣ dùng màng đàn hồi, thanh dẫn, ống xi phông tƣơng tự nhƣ đo áp suất. Hình 2.2 là sơ đồ dùng cảm biến biến áp đo lƣu lƣợng bằng phƣơng pháp chênh áp. W1 W2 Hình 2.2: Sơ đồ đo lƣu lƣợng bằng phƣơng pháp chênh áp 1: Dòng chảy 2: Màng đàn hồi 3, 4: Cuộn sơ cấp, cuộn thứ cấp 5: Lõi dịch chuyển 29
- Áp suất P1 và P2 qua ống dẫn đƣợc đƣa vào 2 phía của màng đàn hồi. Cảm biến hỗ cảm có lõi thép di chuyển đƣợc gắn với màng. Bình thƣờng khi chƣa có dòng chảy, áp suất P1 = P2 màng đàn hồi đứng yên nên lõi thép nằm giữa 2 cuộn dây thứ cấp của biến áp cũng đứng yên do đó tín hiệu ra bằng không. Khi có dòng chảy qua thiết bị thu hẹp, áp suất P1 tăng và P2 giảm tạo nên độ chênh lệch áp suất ∆P = P1 - P2 làm cho màng đàn hồi di chuyển kéo theo lõi của biến áp vi sai di chuyển theo, do đó sức điện động ở đầu ra của cảm biến tăng tỉ lệ với độ chênh lệch áp suất. Đo sức điện động có thể xác định đƣợc lƣu lƣợng của dòng chảy. Trong thực tế các cảm biến đo độ chênh lệch áp suất có thể thực hiện bằng áp trở. Màng đàn hồi đƣợc gắn bốn áp trở loại silicon màng mỏng, chúng đƣợc mắc thành mạch cầu. Khi màng biến dạng, điện trở của các áp trở thay đổi, tín hiệu ra tỉ lệ với lƣu lƣợng cần đo. 2.1.3. Cảm biến mức Mức là chiều cao điền đầy các chất lỏng hay hạt có tiết diện không thay đổi trong các thiết bị công nghệ và là tham số cần xác định để kiểm tra chế độ làm việc của thiết bị, điều khiển các quá trình sán xuất. Mặt khác nhờ cảm biến mức ta có thể đánh giá đƣợc khối lƣợng của các chất lỏng chứa trong bồn xăng, dầu, Đơn vị đo mức là đơn vị đo chiều dài. Đo mức có thể thực hiện đo liên tục hoặc xác định theo ngƣỡng. Đo liên tục là quá trình trong đó tín hiệu đo cho biết thể tích chất lƣu còn lại trong bồn chứa. Khi đo theo ngƣỡng, cảm biến đƣa ra tín hiệu dƣới dạng nhị phân để phát hiện tình trạng mức có đạt hay không để điều khiển quá trình làm việc của bồn chứa. Trong hệ thống ta sử dụng đo mức bằng phao: Thiết bị đo mức gồm 1 phao nổi làm bằng thép không gỉ, phao đƣợc gắn với 1 thanh dẫn ở 1 đầu còn 30
- đầu kia đƣợc nối với cảm biến đo dịch chuyển hoặc đƣợc gắn bằng dây mềm qua hệ thống ròng rọc và nối với 1 cảm biến vị trí. Hình 2.3: Phƣơng pháp sử dụng áp kế Hình 2.4: Phƣơng pháp vi sai 1: Phao nổi 1: Phao 2: Thanh dẫn 2: Ròng rọc 3: Biến trở 3: Quả nặng 4: Phao 2.1.4. Động cơ dị bộ . Đ . Hình 2.5: . 31
- . . sau: 500 V. 6.000 V. 6000 V. 2.1.5. Bơm li tâm Máy bơm ly tâm là loại máy thủy lực cánh dẫn biến đổi cơ năng của động cơ dẫn động thành năng lƣợng để vận chuyển chất lỏng theo hệ thống ống dẫn hoặc tạo ra áp suất cần thiết trong hệ thống truyền dẫn thủy lực. 32
- 2.1.5.1. Sơ đồ cấu tạo máy bơm 3 4 2 1 6 5 Hình 2.6: Sơ đồ cấu tạo máy bơm ly tâm 1: Bánh công tác 2: Trục bơm 3: Bộ phận dẫn hƣớng vào 4: Bộ phận dẫn hƣớng ra (còn gọi là buồng xoắn ốc) 5: Ống hút 6: Ống đẩy 2.1.5.2. Nguyên lý làm việc của máy bơm Khi máy bơm ly tâm làm việc, nhờ phần khớp nối giữa động cơ dẫn động và bơm làm quay bánh công tác quay. Các phần chất lỏng trong bánh công tác dƣới ảnh hƣởng của lực ly tâm bị dồn từ trong ra ngoài chuyển động theo các máng dẫn và đi vào ống đẩy với áp suất cao hơn, đó là quá trình đẩy của bơm. Đồng thời, ở lối vào của bánh công tác tạo nên một vùng chân không và dƣới tác dụng của áp suất trong bể chứa lớn hơn áp suất ở lối vào, chất lỏng ở bể hút liên tục bị đẩy vào bơm theo ống hút. Đó là quá trình hút của bơm. Quá trình hút và quá trình đẩy là hai quá trình liên tục, tao lên dòng chảy liên tục qua bơm. Bộ phận dẫn dòng chảy ra thƣờng có dạng xoắn ốc nên còn gọi là buồng xoắn ốc. Buồng xoắn ốc của bơm dẫn chất lỏng từ bánh 33
- công tác ra ống đẩy. Nó có tác dụng điều hòa ổn định dòng chảy và biến đổi một phần động năng của dòng chảy thành áp năng cần thiết do đó làm tăng hiệu suất của máy bơm. 2.1.5.3. Phân loại máy bơm ly tâm Phân loại theo cột áp của bơm: Bơm cột áp thấp: H 60 m cột nƣớc. Phân loại theo số bánh công tác: Bơm một cấp. Bơm nhiều cấp. Phân loại theo số cửa hút: Bơm một cửa hút. Bơm hai cửa hút. Phân loại theo sự bố trí trục bơm: Bơm trục đứng. Bơm trục ngang. Phân loại theo lƣu lƣợng: Bơm có lƣu lƣợng thấp. Bơm có lƣu lƣợng trung bình. Bơm có lƣu lƣợng lớn. Phân loại theo mục đích sử dụng (theo chất lỏng cần bơm): Bơm nƣớc sạch. Bơm nƣớc thải. Bơm hóa chất. Bơm dầu thô. Ngoài ra ta có thể phân loại máy bơm theo cách dẫn dòng chất lỏng ra khỏi máy bơm, theo phƣơng pháp dẫn động máy bơm 34
- 2.1.6. Aptomat, công tắc tơ Công tắc tơ là 1 thiết bị dùng để đóng cắt từ xa, tự động hoặc dùng bằng nút ấn các mạch điện lực có phụ tải điện áp đến 500V, dòng điện đến 600A. Aptomat là khí cụ điện dùng để cắt mạch điện, bảo vệ quá tải, ngắn mạch, sụt áp Aptomat còn gọi là cầu dao tự động. Sử dụng Aptomat có 3 yêu cầu: Chế độ làm việc định mức của Aptomat phải là chế độ làm việc dài hạn, nghĩa là dòng điện có trị số định mức chạy qua Aptomat bao lâu cũng đƣợc. Mặt khác Aptomat phải chịu đƣợc dòng điện lớn lúc các tiếp điểm của nó đã đóng hay đang đóng. Aptomat phải ngắt đƣợc dòng ngắn mạch lớn. Sau khi ngắt dòng ngắn mạch, Aptomat phải đảm bảo vẫn làm việc tốt ở trị số dòng điện định mức. Để nâng cao tính ổn định nhiệt và điện động của các thiết bị điện, hạn chế sự phá hoại của dòng điện ngắn mạch gây re, Aptomat phải có thời gian cắt nhanh. Muốn vậy thƣờng phải kết hợp lực thao tác cơ học với thiết bị dập hồ quang bên trong Aptomat. Để thực hiện yêu cầu bảo vệ có chọn lọc, Aptomat cần phải có khả năng điều chỉnh trị số dòng điện đặt và thời gian tác động. 2.1.7. Nút bấm, công tắc Công tắc, nút bấm có các loại thƣờng đóng hoặc thƣờng mở, tự nhả hay giữ ở các vị trí tác động. Các nút bấm đƣợc bố trí các mầ khác nhau để dễ phân biệt nhƣ: Đỏ: OFF, ngắt mạch cắt thiết bị ra khỏi nguồn điện. Vàng : Tác động để đề phòng các trƣờng hợp bất thƣờng. Xanh lá cây: ON, đóng mạch đƣa nguồn điện vào các thiết bị. Các mầu còn lại nhƣ xanh nƣớc biển, đen, xám, trắng không có chỉ định cụ thể. 35
- 2.2. XÂY DỰNG CẤU TRÚC CHUNG CHO HỆ THỐNG PHA TRỘN 2.2.1. Sơ đồ hệ thống pha trộn 2 3 E1 E2 5 6 8 Ð 7 10 11 12 E4 15 14 16 13 E3 17 18 22 23 E7 20 1 21 E5 19 E6 28 27 4 26 25 Hình 2.8: Sơ đồ hệ thống pha trộn dầu thực vật và dầu DO 36
- 15: Bơ E1÷E7: Các mức Hệ thống cơ bản đƣợc lắp đặt trên 5 khối sau: Khối 1: Hệ thống đƣờng ống gồm: Đƣờng dẫn dầu DO vào thùng khuấy trộn. Đƣờng dẫn dầu thực vật vào thùng khuấy trộn. Đƣờng dẫn nhiên liệu hỗn hợp từ thùng khuấy trộn về nồi hơi. Đƣờng trộn lại dầu thực vật. Đƣờng trộn lại nhiên liệu hỗn hợp. . Khối 2: Két chứa dầu DO. Két thực vật. Thùng khuấy trộn. 37
- Két chứa nhiên liệu hỗn hợp. Khối 3: Bao gồm các cảm biến: Cảm biến nhiệt độ. Cảm biến mức. Cảm biến lƣu lƣợng. Khối 4: Lắp đặt hệ thống bơm gồm 3 bơm li tâm. Động cơ khuấy và biến tần. Khối 5: Lắp đặt hệ thống sau: Các thiết bị phụ trợ. Các van phục vụ trong các quá trình bơm nhiên liệu. 18 t 0 1. 38
- 2.3. XÂY DỰNG MẠCH ĐỘNG LỰC VÀ MẠCH ĐIỀU KHIỂN R S Aptomat T MC1 MC2 MC3 BT B8 B15 B20 MC4 Ð 2.9: 0V Ra1 Ra2 Ra3 Ra4 Ra5 Ra6 Ra7 Q0.0 Q0.1 Q0.2 Q0.3 Q0.4 Q0.5 Q0.6 PLC-S7200 I0.1 I0.2 I0.3 I0.4 I0.5 I0.6 I0.7 I1.0 I1.1 start stop 24V a) 39
- 0V Ra1 Ra3 Ra2 Ra4 Ra5 Ra6 Ra7 Van 14 Van 7 MC2 MC1 MC4 Van 19 MC3 Ð Van 16 Van 10 24V b) 2.10: Các kí hiệu trong sơ đồ: B15, B8, B20 MC1, MC2, MC3, MC4 1, B2, B3 và động cơ khuấy trộn Đ ; Ra1÷ Ra7 ; s 2.3.3. Sơ đồ bố trí thiết bị Hình 2.12: Sơ đồ tủ 2 40
- Hình 2.11: Sơ đồ tủ 1 2.3.4. Bảng tín hiệu vào, ra Bảng 2.1: Tín hiệu đầu vào Tên Chức năng I0.1 Start: bắt đầu hoạt động hệ thống I0.2 Stop: dừng hệ thống để kiểm tra I0.3 Mức nƣớc E3 I0.4 Mức nƣớc E4 I0.5 Mức nƣớc E5 I0.6 Mức nƣớc E1 I0.7 Mức nƣớc E2 I1.0 Mức nƣớc E6 I1.1 Mức nƣớc E7 41
- Bảng 2.2: Tín hiệu đầu ra Tên Chức năng Q0.0 Cấp điện cho van 14, van 16 Q0.1 Cấp điện cho bơm 15 Q0.2 Cấp điện cho van 10, van 7 Q0.3 Cấp điện cho bơm 8 Q0.4 Cấp điện cho động cơ khuấy Đ Q0.5 Cấp điện cho van 19 Q0.6 Cấp điện cho bơm 20 42
- CHƢƠNG 3. XÂY DỰNG THUẬT TOÁN ĐIỀU KHIỂN VÀ CHƢƠNG TRÌNH ĐIỀU KHIỂN 3.1. TỔNG QUAN VỀ PLC-S7200 3.1.1. Giới thiệu về PLC (Bộ điều khiển logic khả trình) Hình thành từ nhóm các kỹ sƣ hãng General Motors năm 1968 với ý tƣởng ban đầu là thiết kế một bộ điều khiển thoả mãn các yêu cầu sau: - Lập trình dễ dàng, ngôn ngữ lập trình dễ hiểu. - Dễ dàng sửa chữa thay thế. - Ổn định trong môi trƣờng công nghiệp. - Giá cả cạnh tranh. Thiết bị điều khiển logic khả trình (PLC: Programmable Logic Control) (hình 3.1) là loại thiết bị cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển số thông qua một ngôn ngữ lập trình, thay cho việc thể hiện thuật toán đó bằng mạch số. Tƣơng đƣơng một mạch số. Nhƣ vậy, với chƣơng trình điều khiển trong mình, PLC trở thành bộ điều khiển số nhỏ gọn, dễ thay đổi thuật toán và đặc biệt dễ trao đổi thông tin với môi trƣờng xung quanh (với các PLC khác hoặc với máy tính). Toàn bộ chƣơng trình 43
- điều khiển đƣợc lƣu nhớ trong bộ nhớ PLC dƣới dạng các khối chƣơng trình (khối OB, FC hoặc FB) và thực hiện lặp theo chu kỳ của vòng quét. Hình 3.1: Thiết bị điều khiển logic khả trình. Để có thể thực hiện đƣợc một chƣơng trình điều khiển, tất nhiên PLC phải có tính năng nhƣ một máy tính, nghĩa là phải có một bộ vi xử lý (CPU), một hệ điều hành, bộ nhớ để lƣu chƣơng trình điều khiển, dữ liệu và các cổng vào/ra để giao tiếp với đối tƣợng điều khiển và trao đổi thông tin với môi trƣờng xung quanh. Bên cạnh đó, nhằm phục vụ bài toán điều khiển số PLC còn cần phải có thêm các khối chức năng đặc biệt khác nhƣ bộ đếm (Counter), bộ định thì (Timer) và những khối hàm chuyên dụng. 44
- Hình 3.2: Hệ thống điều khiển sử dụng PLC. Hình 3.3: Hệ thống điều khiển dùng PLC 3.1.2. Phân loại PLC đƣợc phân loại theo 2 cách: - Hãng sản xuất: Gồm các nhãn hiệu nhƣ Siemen, Omron, Misubishi, Alenbrratly 45
- - Version: Ví dụ: PLC Siemen có các họ: S7-200, S7-300, S7-400, Logo. PLC Misubishi có các họ: Fx, Fxo, Fxon 3.1.3. Các bộ điều khiển và phạm vi ứng dụng 3.1.3.1. Các bộ điều khiển Ta có các bộ điều khiển: Vi xử lý, PLC và máy tính. 3.1.3.2. Phạm vi ứng dụng a. Máy tính. - Dùng trong những chƣơng trình phức tạp đòi hỏi độ chính xác cao. - Có giao diện thân thiện. - Tốc độ xử lý cao. - Có thể lƣu trữ với dung lƣợng lớn. b. Vi xử lý. - Dùng trong những chƣơng trình có độ phức tạp không cao (vì chỉ xử lý 8 bit). - Giao diện không thân thiện với ngƣời sử dụng. - Tốc độ tính toán không cao. - Không lƣu trữ hoặc lƣu trữ với dung lƣợng rất ít. c. PLC. - Độ phức tạp và tốc độ xử lý không cao. - Giao diện không thân thiện với ngƣời sử dụng. - Không lƣu trữ hoặc lƣu trữ với dung lƣợng rất ít. - Môi trƣờng làm việc khắc nghiệt. 3.1.4. Các lĩnh vực ứng dụng PLC PLC đƣợc sử dụng khá rộng rãi trong các ngành: Công nghiệp, máy công nghiệp, thiết bị y tế, ôtô (xe hơi, cần cẩu). 3.1.5. Các ƣu điểm khi sử dụng hệ thống điều khiển với PLC - Không cần đấu dây cho sơ đồ điều khiển logic nhƣ kiểu dùng rơ le. 46
- - Có độ mềm dẻo sử dụng rất cao, khi chỉ cần thay đổi chƣơng trình (phần mềm) điều khiển. - Chiếm vị trí không gian nhỏ trong hệ thống. - Nhiều chức năng điều khiển. - Tốc độ cao. - Công suất tiêu thụ nhỏ. - Không cần quan tâm nhiều về vấn đề lắp đặt. - Có khả năng mở rộng số lƣợng đầu vào/ra khi nối thêm các khối vào/ra chức năng. - Tạo khả năng mở ra các lĩnh vực áp dụng mới. - Giá thành không cao. Chính nhờ những ƣu thế đó, PLC hiện nay đƣợc sử dụng rộng rãi trong các hệ thống điều khiển tự động, cho phép nâng cao năng suất sản xuất, chất lƣợng và sự đồng nhất sản phẩm, tăng hiệu suất, giảm năng lƣợng tiêu tốn, tăng mức an toàn, tiện nghi và thoải mái trong lao động. Đồng thời cho phép nâng cao tính thị trƣờng của sản phẩm. 3.1.6. Giới thiệu các ngôn ngữ lập trình Các loại PLC nói chung thƣờng có nhiều ngôn ngữ lập trình nhằm phục vụ các đối tƣợng sử dụng khác nhau. PLC S7-300 có 5 ngôn ngữ lập trình cơ bản. Đó là: - Ngôn ngữ “hình thang”, ký hiệu là LAD (Ladder logic). Đây là ngôn ngữ đồ hoạ thích hợp với những ngƣời quen thiết kế mạch logic. 47
- - Ngôn ngữ “liệt kê lệnh”, ký hiệu là STL (Statement list). Đây là dạng ngôn ngữ lập trình thông thƣờng của máy tính. Một chƣơng trình đƣợc ghép gởi nhiều câu lệnh theo một thuật toán nhất định, mỗi lệnh chiếm một hàng và đều có cấu trúc chung là “tên lệnh” + “toán hạng”. - Ngôn ngữ “hình khối”, ký hiệu là FBD (Function Block Diagram). Đây cũng là ngôn ngữ đồ hoạ thích hợp với những ngƣời quen thiết kế mạch điều khiển số. - Ngôn ngữ GRAPH. Đây là ngôn ngữ lập trình cấp cao dạng đồ họa. Cấu trúc chƣơng trình rõ ràng, chƣơng trình ngắn gọn. Thích hợp cho ngƣời trong ngành cơ khí vốn quen với giản đồ Grafcet của khí nén. Hình 3.4: Ngôn ngữ lập trình GRAPH 48
- - Ngôn ngữ High GRAPH. Hình 3.5: Ngôn ngữ lập trình High GRAPH 3.1.7. Cấu trúc phần cứng họ PLC S7-200 3.1.7.1. Các tính năng của PLC S7-200 - Hệ thống điều khiển kiểu Module nhỏ gọn cho các ứng dụng trong phạm vi hẹp. - Có nhiều loại CPU. - Có nhiều Module mở rộng. - Có thể mở rộng đến 7 Module. - Bus nối tích hợp trong Module ở mặt sau. - Có thể nối mạng với cổng giao tiếp RS 485 hay Profibus. - Máy tính trung tâm có thể truy cập đến các Module. - Không quy định rãnh cắm. - Phần mềm điều khiển riêng. - Tích hợp CPU, I/O nguồn cung cấp vào một Module. - Micro PLC với nhiều chức năng tích hợp. 49
- 3.1.7.2. Các tiêu chuẩn và thông số kỹ thuật họ S7-200 PLC Simentic S7-200 có các thông số kỹ thuật sau: Đặc trƣng cơ bản của các khối vi xử lý CPU212 và CPU214 đƣợc giới thiệu trong bảng: 3.1: Đặc trƣng cơ bản của các khối vi xử lý CPU212 và CPU214 3.1.7.3. Các module của S7-200 50
- Hình 3.6: CPU 214 Hình 3.7: Cấu trúc các đầu đấu nối của CPU 214 * Tích hợp CPU, I/O nguồn cung cấp vào một Module, có nhiều loại CPU: CPU212, CPU 214, CPU 215, CPU 216 Hình dáng CPU 214 thông dụng nhất đƣợc mô tả trên (hình 3.6) * Các Module mở rộng (EM) (Etrnal Modules) - Module ngõ vào Digital: 24V DC, 120/230V AC - Module ngõ ra Digital: 24V DC, ngắt điện từ - Module ngõ vào Analog: áp dòng, điện trở, cấp nhiệt - Module ngõ ra Analog: áp, dòng Hình 3.8: Các module đƣợc tích hợp trong CPU 214 * Module liên lạc xử lý (CP) (Communiation Processor) Module CP242-2 có thể dùng để nối S7-200 làm chủ Module giao tiếp 51
- AS. Kết quả là, có đến 248 phần tử nhị phân đƣợc điều khiển bằng 31 Module giao tiếp AS. Gia tăng đáng kể số ngõ vào và ngõ ra của S7-200. * Phụ kiện Bus nối dữ liệu (Bus connector) * Các đèn báo trên CPU. Các đèn báo trên mặt PLC cho phép xác định trạng thái làm việc hiện hành của PLC: SF (đèn đỏ): Khi sáng sẽ thông báo hệ thống PLC bị hỏng. RUN (đèn xanh): Khi sáng sẽ thông báo PLC đang làm việc và thực hiện chƣơng trình đƣợc nạp vào máy. STOP (đèn vàng): Khi sáng thông báo PLC đang ở chế độ dừng. Dừng chƣơng trình đang thực hiện lại. Ix.x (đèn xanh): Thông báo trạng thái tức thời của cộng PLC: Ix.x (x.x = 0.0 - 1.5). đèn này báo hiệu trạng thái của tín hiệu theo giá trị logic của cổng. Qy.y (đèn xanh): Thông báo trạng thái tức thời của cổng ra PLC: Qy.y(y.y=0.0 - 1.1) đèn này báo hiệu trạng thái của tín hiệu theo giá trị logic của cổng. * Công tắc chọn chế độ làm việc của CPU: Công tắc này có 3 vị trí: RUN - TERM - STOP, cho phép xác lập chế độ làm việc của PLC. - RUN: Cho phép LPC vận hành theo chƣơng trình trong bộ nhớ. Khi trong PLC đang ở RUN, nếu có sự cố hoặc gặp lệnh STOP, PLC sẽ rời khỏi chế độ RUN và chuyển sang chế độ STOP. - STOP: Cƣỡng bức CPU dừng chƣơng trình đang chạy và chuyển sang chế độ STOP. Ở chế độ STOP, PLC cho phép hiệu chỉnh lại chƣơng trình hoặc nạp chƣơng trình mới. 52
- - TERM: Cho phép máy lập trình tự quyết định chế độ làm việc của CPU hoặc ở chế độ RUN hoặc STOP. 3.1.7.4. Giới thiệu cấu tạo phần cứng các KIT thí nghiệm S7-200 - Hệ thống bao gồm các thiết bị: 1. Bộ điều khiển PLC- Station 1200 chứa: - CPu-214: AC Power Supply, 24VDC Input, 24VDC Output. - Digital Input / Output EM 223: 4x DC24V Input, 4x Relay Output - Analog Input/ Output EM 235: 3 Analog Input, 1 Analog Output 12 bit 2. Khối Contact LSW-16 3. Khối Relay RL-16 4. Khối đèn LL-16 5. Khối AM-1 Simulator 6. Khối DCV-804 Meter 7. Khối nguồn 24V PS-800 8. Máy tính 9. Các dây nối với chốt cắm 2 đầu - Mô tả hoạt động của hệ thống: 1. Các lối vào và lối ra CPU cũng nhƣ của các khối Analog và Digital đƣợc nối ra các chốt cắm. 2. Các khối PLC STATION - 1200, ĐV - 804 và PS - 800 sử dụng nguồn 220VAC 3. Khối RELAY - 16 dùng các RELAY 24VDC 4. Khối đèn LL - 16 dùng các đèn 24V 5. Khối AM - 1 dùng các biển trở 10 kilô ôm Dùng các dây nối có chốt cắm 2 đầu và tuỳ từng bài toán cụ thể để đấu nối các lối vào/ra của CPU 214, khối Analog Em235, khối Digital Em222 cùng với các đèn, contact, Relay, biến trở, và khối chỉ thị DCV ta có thể bố trí 53
- rất nhiều bài thực tập để làm quen với cách hoạt động của một hệ thống PLC, cũng nhƣ các lập trình cho một hệ PLC. Hình 3.9: Cấu hình vào ra của S7-200 CPU224 AC/DC/Relay 3.1.8. Ngôn ngữ lập trình STEP7 3.1.8.1. Cài đặt STEP7 Cấu hình phần cứng Để cài đặt STEP7 yêu cầu tối thiểu cấu hình nhƣ sau: - 80486 hay cao hơn, đề nghị Pentium - Đĩa cứng trống: Tối thiểu 300MB - Ram: > 32MB, đề nghị 64MB - Giao tiếp: CP5611, MPI card hay tiếp hợp PC để lập trình với mạch nhớ - Mouse: Có - Hệ điều hành: Windows 95/98/NT Có nhiều phiên bản của bộ phần mềm gốc của STEP7 hiện có tại Việt Nam. Đang đƣợc sử dụng nhiều nhất là phiên bản 4.2 và 5.0. Trong khi phiên bản 4.2 khá phù hợp với những PC có cấu hình trung bình nhƣng lại đòi hỏi phải tuyệt đối có bản quyền thì phiên bản 5.0, đòi hỏi cấu hình PC phải mạnh tốc độ cao, có thể chạy ở chế độ không cài bản quyền (ở mức hạn chế). Phần lớn các đĩa gốc của STEP7 đều có khả năng tự thực hiện chƣơng trình cài đặt (autorun). Bởi vậy ta chỉ cần bỏ đĩa vào và thực hiện theo những 54
- chỉ dẫn. Ta cũng có thể chủ động thực hiện cài đặt bằng cách gọi chƣơng trình setup.exe có trên đĩa. Công việc cài đặt STEP7 nói chung không khác gì nhiều so với việc cài đặt các phần mềm ứng dụng khác nhƣ Windows, Office Tuy nhiên, so với các phần mềm khác thì việc cài đặt STEP7 sẽ có vài điểm khác biệt cần đƣợc giải thích rõ thêm. - Khai báo mã hiệu sản phẩm: Mã hiệu sản phẩm luôn đi kèm theo phần mềm STEP7 và in ngay trên đĩa chứa bộ cài STEP7. Khi trên màn hình hiện ra cửa sổ yêu cầu cho biết mã hiệu sản phẩm, ta điền đầy đủ vào tất cả các mục trong ô cửa sổ đó thì mới có thể tiếp tục cài đặt phần mềm. - Đăng ký bản quyền: Bản quyền của STEP7 nằm trên một đĩa mềm riêng (thƣờng có màu vàng hoặc đỏ). Ta có thể cài đặt bản quyền trong quá trình cài đặt hay sau khi cài đặt phần mềm xong thì chạy chƣơng trình đăng ký AuthorsW.exe có trên đĩa CD cài đặt. - Khai báo thiết bị đốt EPROM: Chƣơng trình STEP7 có khả năng đốt chƣơng trình ứng dụng lên thẻ EPROM cho PLC. Nếu máy tính của ta có thiết bị đốt EPROM thì cần thông báo cho STEP7 biết khi trên màn hình xuất hiện cửa sổ (hình dƣới): Chọn giao diện PC/PLC: Chƣơng trình đƣợc cài đặt trên PG/PC để hỗ trợ việc soạn thảo cấu hình phần cứng cũng nhƣ chƣơng trình cho PLC. Ngoài ra, 55
- STEP7 còn có khả năng quan sát việc thực hiện chƣơng trình của PLC. Muốn nhƣ vậy ta cần tạo bộ giao diện ghép nối giữa PC và PLC để truyền thông tin, dữ liệu. STEP7 có thể đƣợc ghép nối giữa PC và PLC qua nhiều bộ giao diện khác nhau và ta có thể chọn giao diện sẽ đƣợc sử dụng trong cửa sổ sau: Sau khi chọn bộ giao diện ta phải cài đặt tham số làm việc cho nó thông qua cửa sổ màn hình dƣới đây khi chọn mục “Set PG/PC Interface ”. Đặt tham số làm việc: 56
- Sau khi cài đặt xong STEP7, trên màn hình desktop sẽ xuất hiện biểu tƣợng của phần mềm STEP7. Đồng thời trong menu Start của Windows cũng có thƣ mục Simatic với tất cả các tên của những thành phần liên quan, từ các phần mềm trợ giúp đến các phần mềm cài đặt cấu hình, chế độ làm việc của STEP7 3.1.8.2. Trình tự các bƣớc thiết kế chƣơng trình điều khiển Hình 3.10: Trình tự các bƣớc thiết kế chƣơng trình 3.1.8.3. Viết chƣơng trình điều khiển 57
- Khai báo phần cứng Ta phải xây dựng cấu hình phần cứng khi tạo một project. Dữ liệu về cấu hình sẽ đƣợc truyền đến PLC sau đó. Cấu trúc cửa sổ lập trình Hình 3.11: Cấu trúc cửa sổ lập trình - Bảng khai báo phụ thuộc khối. Dùng để khai báo biến và tham số khối. - Phần soạn thảo chứa một chƣơng trình, nó chia thành từng Network. Các thông số nhập đƣợc kiểm tra lỗi cú pháp. Nội dung cửa sổ “Program Element” tuỳ thuộc ngôn ngữ lập trình đã lựa chọn. Có thể nhấn đúp vào phần tử lập trình cần thiết trong danh sách để chèn chúng vào danh sách. Cũng có thể chèn các phần tử cần thiết bằng cách nhấn và nhả chuột. Các thanh công cụ thƣờng sử dụng. * Các Menu công cụ thƣờng dùng. - New (File Menu) Tạo mới 58
- - Open (File Menu) Mở file - Cut (Edit menu) Cắt - Paste (Edit Mennu) Dán - Copy (Edit Menu) Sao chép - Download (PLC Menu) Tải xuống - Network (Insert) Chèn network mới - Program Elements (Insert) Mở cửa sổ các phần tử lập trình - CLear/Reset (PLC) Xoá chƣơng trình hiện thời trong PLC - LAD, STL, FBD (View) Hiển thị dạng ngôn ngữ yêu cầu. Các phần tử lập trình thƣờng dùng (cửa sổ Program Elements) * Các lệnh logic tiếp điểm: * Các loại counter. 59
- * Các lệnh toán học Số nguyên: Số thực: * Các loại times: * Các lệnh chuyển đổi dữ liệu: * Các lệnh so sánh: 60
- Đổ chƣơng trình Ta phải thiết lập sẵn sàng sự kết nối đến PLC (hình 1.3) để đổ chƣơng trình. Hình 3.12: Sơ đồ đổ chƣơng trình trong CPU 214 Giám sát hoạt động của chƣơng trình Để quan sát trạng thái hoạt động hiện thời của PLC ta dùng chức năng kiểm tra và quan sát. Trong chế độ kiểm tra các phần tử trong LAD/FBD đƣợc hiển thị ở các màu khác nhau. Có thể định dạng các màu này trong menu Opton -> Customize. Để kích hoạt chức năng kiểm tra và quan sát ta Click vào biểu tƣợng mắt kính trên thanh công cụ hoặc vào menu Debug -> Monitor. Khi đó trong chƣơng trình có các đặc điểm: - Trạng thái đƣợc thực hiện có màu xanh lá và liền nét. - Trạng thái không thực hiện có dạng đƣờng đứt nét. * Chú ý: Ở chế độ kiểm tra, sự thay đổi trong chƣơng trình là không thể thực hiện đƣợc 61
- 3.2. XÂY DỰNG THUẬT TOÁN ĐIỀU KHIỂN Dựa vào bảng tin hiệu đầu ra, vào 2.1 và 2.2 ta có lƣu đồ thuật toán điều khiển: BÐ Kiemtra E1, E2 S E6 Ð Chay B15; mo van 14,16 E3 S Ð Chay B8; mo van 7,10 Dung B15; dong van 14, 16 62
- S E4 Ð Dung B8; dong van 7,10; chay Ð S cho 1p Ð Dung Ð, chay B20, mo van 19 S E5 Dung B20; dong van 19 Chay lai 63
- 3.3. XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH ĐIỀU KHIỂN 64
- Sau một khoảng thời gian ngắn thực hiện đề tài tốt nghiệp, cùng với nỗ lực cố gắng của bản thân sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, bạn bè cùng lớp, đến nay em đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình. Trong đề tài của mình em đã tìm hiểu và thực hiện đƣợc các yêu cầu sau: 7-200 pha trộn pha trộn Tuy nhiên do thời gian có hạn cũng nhƣ trình độ của bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài thực hiện còn nhiều thiếu sót nhƣ: Em rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, sửa chữa đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các bạn trong lớp để em có thể thựu hiện và hoàn thành đề tài đƣợc tốt hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, hƣớng dẫn tận tình của , các thầy cô trong khoa, các bạn bè trong lớp đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài. Em xin chân thành cảm ơn! Hải phòng, ngày tháng năm 2012 Sinh viên thực hiện 67
- 1. Th.S Châu Chí Đức, Kỹ thuật điều khiển lập trình PLC Simatic S7- 200, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật. 2. GS.TSKH Thân Ngọc Hoàn (2005), Máy Điện, Nhà xuất bản xây dựng. 3. Ban điều khiển Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội (2002), Khí cụ điện, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. 4. Lê Văn Doanh, Phạm Thƣợng Hàn, Nguyễn Văn Hòa, Đào Văn Tân, Võ Thạch Sơn, Các bộ cảm biến trong kỹ thuật đo lường và điều khiển, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2008. 5. PGS.TS. , KS. , q . Webside: 6. www.webdien.com 7. www.tailieu.vn 8. www.google.com.vn 68