Đồ án Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet - Nguyễn Thị Hằng

pdf 58 trang huongle 2520
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet - Nguyễn Thị Hằng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdo_an_thiet_lap_website_truc_tuyen_phuc_vu_ban_may_tinh_qua.pdf

Nội dung text: Đồ án Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet - Nguyễn Thị Hằng

  1. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn TS Nguyễn Hoài Thu, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, luôn luôn động viên em những lúc gặp khó khăn, tạo điều kiện giúp đỡ em về mọi mặt để em có thể hoàn thành đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô Khoa Công nghệ thông tin – Đại học Dân Lập Hải Phòng và gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ em rất nhiều trong suốt thời gian học khóa học tại trƣờng. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các bạn trong lớp, những ngƣời đã đóng góp ý kiến, giúp đỡ tôi, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp, để tôi có thể hoàn thành đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn! GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 1 -
  2. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet LỜI GIỚI THIỆU Máy tính – Internet là những phƣơng tiện rất quan trọng và hữu dụng trong quá trình phát triển xã hội, nó đồng hành và thúc đẩy xã hội tiến tới kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của Công nghệ thông tin. Các môi trƣờng giao tiếp đã đƣợc phát triển và vai trò của của máy tính càng khả dụng hơn, giải quyết đƣợc những vấn đề phức tạp và đáp ứng đƣợc rộng rãi những nhu cầu của cuộc sống. Sự kết hợp giữa các môi trƣờng giao tiếp với máy tính đã rút ngắn khoảng cách giữa con ngƣời với con ngƣời, đƣa con ngƣời đến với xa lộ thông tin đầy lí thú và bổ ích, cũng nhƣ tiện lợi và hữu dụng. Chính vì lẽ đó các các doanh nghiệp, các công ty, các cửa hàng, các siêu thị trực tuyến cũng ra đời nhằm giới thiệu thƣơng hiệu, quảng bá sản phẩm, thúc đẩy và gây dựng thêm các mối quan hệ với khách hàng, với đối tác. Những hình thức mua bán, trao đổi trực tiếp bằng tiền mặt, vừa tốn thời gian vừa khó khăn trong việc đi lại, mà những chủ doanh nghiệp, cửa hàng , khó quản lí, không cập nhật đƣợc thông tin. Ngày nay, một trong những hình thức để dễ dàng thay đổi và cải tiến hình thức trên đó là môi trƣờng giao tiếp Web và Thƣơng mại điện tử. Website thƣơng mại điện tử là nơi mua bán, trao đổi các sản phẩm thông qua thƣơng mại điện tử. Công nghệ thƣơng mại điện tử đã hình thành nền kinh tế Internet và không ngừng thay đổi những tiện ích và dần hoàn thiện để giúp đỡ các nhà doanh nghiệp kinh doanh theo phƣơng pháp nhanh-gọn và hiệu quả. Chính vì vậy em mạnh dạn chọn vấn đề Xây dựng website quản lí việc bán lẻ máy tính trên Internet làm đồ án tốt nghiệp khóa học. Nội dung chính của đồ án gồm có 3 chƣơng: Chƣơng 1: Giới thiệu về thƣơng mại điện tử Chƣơng 2: Tìm hiểu về ngôn ngữ ASP Chƣơng 3: Phân tích thiết kế hệ thống và xây dựng ứng dụng demo GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 2 -
  3. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet Mục lục CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 5 1.1. Giới thiệu tổng quan về thƣơng mại điện tử 5 1.1.1. Định nghĩa thƣơng mại điện tử 5 1.1.2. Các đặc trƣng của thƣơng mại điện tử 5 1.1.3. Các cơ sở để phát triển thƣơng mại điện tử 6 1.1.4. Các loại giao dịch chủ yếu trong thƣơng mại điện tử 7 1.1.5. Những thuận lợi và khó khăn trong thƣơng mại điện tử 8 1.1.5.1. Thuận lợi 8 1.1.5.2. Khó khăn 8 1.2. Cơ sở pháp lý cho việc phát triển thƣơng mại điện tử 9 1.2.1. Sự cần thiết phải xây dựng khung pháp lý cho việc triển khai thƣơng mại điện tử 9 1.2.2. Luật thƣơng mại điện tử 10 1.2.2.1. Giá trị pháp lý của các chứng từ điện tử 10 1.2.2.2. Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử 11 1.2.2.3. Văn bản gốc 12 1.2.3. Luật bảo vệ sự riêng tƣ trong thƣơng mại điện tử 12 1.2.4. Luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ 13 1.3. Các hình thức thanh toán trong thƣơng mại điện tử 13 1.3.1. Thanh toán thông qua thẻ tín dụng 13 1.3.2. Thanh toán thông qua nhà trung gian thứ 3 14 1.3.3. Thanh toán thông qua các ISP 14 1.3.4. Thanh toán ngay trên trang web của doanh nghiệp 15 1.3.5. Thanh toán thông qua các hình thức giản đơn trong nƣớc 15 1.3.5.1. Thanh toán thông qua thẻ ATM và chuyển khoản ngân hàng 15 1.3.5.2. Thanh toán thông qua chuyển tiền Bƣu điện 15 1.3.5.3. Thanh toán thông qua thẻ do doanh nghiệp phát hành 15 1.3.5.4. Giao hàng và nhận tiền ngay 16 1.4. Các hình thức bảo mật trong thƣơng mại điện tử 16 1.4.1. Hacker và các thủ đoạn tấn công của hacker 16 1.4.2. Các hình thức phòng vệ 17 CHƢƠNG 2: TÌM HIỂU VỀ NGÔN NGỮ ASP 19 2.1. Tìm hiểu sơ lƣợc về ASP 19 2.1.1. Tính chất của ASP 21 2.1.2. Chức năng trong ASP 22 2.1.3. Lợi ích của việc sử dụng ASP 22 2.2. Ƣu điểm và Nhƣợc điểm của ASP 23 2.2.1. Ƣu điểm 23 2.2.2. Nhƣợc điểm 23 2.3. Cấu trúc và cách tạo trang ASP 24 2.4. Giới thiệu các đối tƣợng (object) và thành phần (component) xây dựng sẵn của ASP 25 2.4.1. Request Object 26 2.4.2. Tập các Response object 27 2.4.3. Application Object 28 2.4.4. Server object 29 2.4.5. Session object 29 2.4.6. ObjectContext 29 2.5. Sử dụng Database với ASP 29 2.5.1. Các cú pháp căn bản để truy xuất dữ liệu từ database 29 2.5.1.1. Lựa chọn 30 2.5.1.2. Thêm dữ liệu vào bảng 30 GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 3 -
  4. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet 2.5.1.3. Sửa dữ liệu 30 2.5.1.4. Xoá dữ liệu 30 2.5.2. Đối tƣợng Connection 30 2.5.3. Đối tƣợng Recordset 30 2.5.4. Thêm sửa xóa dữ liệu trong database 31 2.5.5. Phân trang 31 2.5.6. Tìm kiếm dữ liệu trong database 32 2.6. Giỏ hàng 32 CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG WEBSITE BÁN MÁY TÍNH TRÊN MẠNG 34 3.1. Mô tả bài toán 34 3.2. Mô hình nghiệp vụ của hệ thống 35 3.2.1. Mô hình ngữ cảnh của hệ thống 35 3.2.2. Biểu đồ phân rã chức năng 36 3.2.3. Mô tả chi tiết các chức năng lá 37 3.2.4. Các hồ sơ dữ liệu sử dụng 37 3.2.5. Ma trận thực thể chức năng 38 3.2.6. Biểu đồ hoạt động của tiến trình mua hàng của khách 39 3.2.7. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 0 40 3.2.8. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1 41 3.2.8.1. Biểu đồ luồng dữ liệu tiến trình”1.0 Admin” 41 3.2.8.2. Biểu đồ luồng dữ liệu tiến trình”2.0 Khách hàng” 42 3.3. Mô hình dữ liệu khái niệm 43 3.3.1. Biểu đồ ERM của hồ sơ”danh sách sản phẩm” 43 3.3.2. Biểu đồ ERM của hồ sơ “danh sách hóa đơn” 43 3.3.3. Biểu đồ ERM toàn hệ thống 44 3.3.4. Biểu đồ mô hình quan hệ 45 3.4. Thiết kế các bảng dữ liệu 46 3.4.1. Bảng khách hàng (Customer) 46 3.4.2. Bảng hóa đơn (Orders) 46 3.4.3. Bảng chi tiết hóa đơn (OrderDetail) 47 3.4.4. Bảng sản phẩm (Product) 47 3.4.5. Bảng loại sản phẩm (ProductType) 48 3.4.6. Bảng giá (Prices) 48 3.4.7. Bảng quản trị (Admin) 48 3.4.8. Bảng liên hệ_hỏi đáp (Feedback) 49 CHƢƠNG 4: XÂY DỰNG VÀ CÀI ĐẶT CHƢƠNG TRÌNH 50 4.1. Môi trƣờng cài đặt 50 4.2. Demo chƣơng trình 50 4.2.1. Trang chủ 50 4.2.2. Đăng kí khách hàng 51 4.2.3. Đăng nhập khách hàng 51 4.2.4. Giỏ hàng 52 4.2.5. Tìm kiếm 52 4.2.6. Quản lí khách hàng 53 4.2.7. Quản lí giao dịch 53 4.2.8. Quản lí sản phẩm 54 4.2.9. Khách hàng mua nhiều sản phẩm nhất 54 4.2.10. Sản phẩm bán chạy nhất 55 4.2.11. Liên hệ_hỏi đáp 55 GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 4 -
  5. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 1.1. Giới thiệu tổng quan về thƣơng mại điện tử 1.1.1. Định nghĩa thƣơng mại điện tử Thƣơng mại điện tử là hình thức mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua mạng máy tính toàn cầu. Thƣơng mại điện tử theo nghĩa rộng đƣợc định nghĩa trong Luật mẫu về thƣơng mại điện tử của Ủy ban Liên Hợp quốc về Luật Thƣơng mại Quốc tế (UNCITRAL): “Thuật ngữ Thƣơng mại cần đƣợc diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thƣơng mại dù có hay không có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thƣơng mại bao gồm các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về thƣơng mại nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ; thỏa thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thƣơng mại, ủy thác hoa hồng; cho thuê dài hạn; xây dựng các công trình; tƣ vấn; kỹ thuật công trình; đầu tƣ; cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc tô nhƣợng; liên doanh các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đƣờng biển, đƣờng không, đƣờng sắt hoặc đƣờng bộ.” (Trích Luật mẫu của UNCITRAL) 1.1.2. Các đặc trƣng của thƣơng mại điện tử So với các hoạt động thƣơng mại truyền thống, thƣơng mại điện có một số điểm khác biệt cơ bản sau:  Các bên tiến hành giao dịch trong thƣơng mại điện tử không tiếp xúc trực tiếp với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trƣớc. Trong thƣơng mại truyền thống, các bên thƣờng gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến hành giao dịch. Các giao dịch đƣợc thực hiện chủ yếu theo nguyên tắc vật lý nhƣ chuyển tiền, séc hóa đơn, vận đơn, gửi báo cáo. Các phƣơng tiện viễn thông nhƣ: fax, telex chỉ đƣợc sử dụng để trao đổi số liệu kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng các phƣơng tiện điện tử trong thƣơng mại truyền thống chỉ để truyền tải thông tin một cách trực tiếp giữa hai đối tác của cùng một giao dịch. Thƣơng mại điện tử cho phép mọi ngƣời cùng tham gia từ các vùng xa xôi hẻo lánh đến các khu vực đô thị lớn, tạo điều kiện cho tất cả mọi ngƣời ở khắp mọi nơi đều có cơ hội ngang nhau tham gia vào thị trƣờng giao dịch toàn cầu và GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 5 -
  6. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet không đòi hỏi nhất thiết phải có mối quen biết với nhau từ trƣớc.  Các giao dịch thƣơng mại truyền thống đƣợc thực hiện với sự tồn tại của khái niệm biên giới quốc gia, còn thƣơng mại điện tử đƣợc thực hiện trong một thị trƣờng không có biên giới (thị trƣờng thống nhất toàn cầu). Thƣơng mại điện tử trực tiếp tác động tới môi trƣờng cạnh tranh toàn cầu. Thƣơng mại điện tử càng phát triển thì máy tính cá nhân trở thành cửa sổ cho doanh nghiệp hƣớng ra thị trƣờng trên khắp thế giới. Với thƣơng mại điện tử, một doanh nhân dù mới thành lập đã có thể kinh doanh ở Nhật Bản, Pháp và Mỹ mà không hề phải bƣớc ra khỏi nhà, một công việc trƣớc kia phải mất nhiều thời gian.  Trong hoạt động giao dịch thƣơng mại điện tử đều có sự tham gia của ít nhất ba chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu đƣợc là ngƣời cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực. Trong thƣơng mại điện tử, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch giống nhƣ giao dịch thƣơng mại truyền thống đã xuất hiện một bên thứ ba đó là nhà cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực là những ngƣời tạo môi trƣờng cho các giao dịch thƣơng mại điện tử. Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực có nhiệm vụ chuyển đi, lƣu giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch thƣơng mại điện tử, đồng thời họ cũng xác nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch thƣơng mại điện tử.  Đối với thƣơng mại truyền thống thì mạng lƣới thông tin chỉ là phƣơng tiện để trao đổi dữ liệu, còn đối với thƣơng mại điện tử thì mạng lƣới thông tin chính là thị trƣờng. Thông qua thƣơng mại điện tử, nhiều loại hình kinh doanh mới đƣợc hình thành. Ví dụ: các dịch vụ thanh toán giữa các công ty thông qua Ebay, Ebay đã đóng vai trò là nhà trung gian ảo trên mạng là nơi trao đổi thông tin giữa các giữa các đối tác với nhau. 1.1.3. Các cơ sở để phát triển thƣơng mại điện tử Để phát triển thƣơng mại điện tử cần phải có hội đủ một số cơ sở:  Hạ tầng kỹ thuật Internet phải đủ nhanh, mạnh đảm bảo truyền tải các nội dung thông tin bao gồm âm thanh, hình ảnh trung thực và sống động. Một hạ tầng Internet mạnh cho phép cung cấp các dịch vụ nhƣ xem phim, xem tivi, nghe nhạc trực tuyến. Chi phí kết nối Internet GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 6 -
  7. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet phải rẻ để đảm bảo số ngƣời dùng Internet phải lớn.  Hạ tầng pháp lý: phải có luật về thƣơng mại điện tử công nhận tính pháp lý của các chứng từ điện tử, các hợp đồng điện tử ký qua mạng; phải có luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ sự riêng tƣ, bảo vệ ngƣời tiêu dùng, để điều chỉnh các giao dịch qua mạng.  Phải có cơ sở thanh toán điện tử an toàn bảo mật. Thanh toán điện tử qua thẻ tín dụng, qua tiền điện tử, qua thẻ ATM trên nền web. Các ngân hàng trong nƣớc phải triển khai hệ thống thanh toán này rộng khắp.  Phải có hệ thống cơ sở chuyển phát hàng nhanh chóng, kịp thời và tin cậy.  Phải có hệ thống an toàn bảo mật cho các giao dịch, chống xâm nhập trái phép, chống virus, chống thoái thác.  Phải có nhân lực am hiểu kinh doanh, công nghệ thông tin, thƣơng mại điện tử để triển khai tiếp thị, quảng cáo, xúc tiến, bán hàng và thanh toán qua mạng. 1.1.4. Các loại giao dịch chủ yếu trong thƣơng mại điện tử Trong thƣơng mại điện tử có ba chủ thể tham gia: Doanh nghiệp (B) giữ vai trò động lực phát triển thƣơng mại điện tử, ngƣời tiêu dùng (C) giữ vai trò quyết định sự thành công của thƣơng mại điện tử và khối chính phủ (bao gồm đối tƣợng ngân hàng) (G) giữ vai trò định hƣớng, điều tiết và quản lý. Từ các mối quan hệ giữa các chủ thể trên ta có các loại giao dịch thƣơng mại điện tử: B2B, B2C, B2G, C2G, C2C trong đó B2B và B2C là hai loại hình giao dịch thƣơng mại điện tử quan trọng nhất. Trong xuyên suốt nghiên cứu này tôi chỉ giới hạn mô hình ở B2B và B2C. Business-to-business (B2B): Mô hình thƣơng mại điện tử giữa các doanh nghiệp với doanh nghiệp. Thƣơng mại điện tử B2B (Business-to-business) là việc thực hiện các giao dịch giữa các doanh nghiệp với nhau trên mạng. Ta thƣờng gọi là giao dịch B2B. Các bên tham gia giao dịch B2B gồm: ngƣời trung gian trực tuyến (ảo hoặc click-and-mortar), ngƣời mua và ngƣời bán. Các loại giao dịch B2B gồm: mua ngay theo yêu cầu khi giá cả thích hợp và mua theo hợp đồng dài hạn, dựa trên đàm phán cá nhân giữa ngƣời mua và ngƣời bán. Business-to-customer (B2C): Mô hình thƣơng mại điện tử giữa doanh nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 7 -
  8. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet và ngƣời tiêu dùng. Đây là mô hình bán lẻ trực tiếp đến ngƣời tiêu dùng. Trong thƣơng mại điện tử, bán lẻ điện tử có thể từ nhà sản xuất, hoặc từ một cửa hàng thông qua kênh phân phối. Hàng hoá bán lẻ trên mạng thƣờng là hàng hoá, máy tính, đồ điện tử, dụng cụ thể thao, đồ dùng văn phòng, sách và âm nhạc, đồ chơi, sức khoẻ và mỹ phẩm, giải trí, Mô hình kinh doanh bán lẻ có thể phân loại theo quy mô các loại hàng hoá bán (tổng hợp, chuyên ngành), theo phạm vi địa lý (toàn cầu, khu vực), theo kênh bán (bán trực tiếp, bán qua kênh phân bố). 1.1.5. Những thuận lợi và khó khăn trong thƣơng mại điện tử 1.1.5.1. Thuận lợi  Do môi trƣờng Internet của chúng ta đi sau sự phát triển của thế giới hơn 10 năm nên chúng ta có thể đúc kết đƣợc nhiều kinh nghiệm từ những thất bại của những ngƣời đi trƣớc.  Chính phủ cũng có sự quan tâm đến sự phát triển của thƣơng mại điện tử trong nƣớc và chúng ta có thể thấy đƣợc là sự ra đời của luật Giao dịch điện tử (trong đó có Luật thƣơng mại điện tử). Tuy văn bản pháp lý này chƣa thực sự hoàn chỉnh và còn phải làm nhiều việc để đi vào áp dụng thực tiễn nhƣng nó cũng phần nào nói lên sự can thiệp kịp thời của Nhà nƣớc vào định hƣớng tƣơng lai cho sự phát triển thƣơng mại điện tử nƣớc nhà.  Các ngân hàng trong nƣớc cũng đang tìm cách hợp tác để có sự thống nhất chung trong hệ thống thanh toán liên ngân hàng và đây cũng là tiền đề cho sự phát triển và ứng dụng hình thức thanh toán trong thƣơng mại điện tử đƣợc linh hoạt, đáp ứng yêu cầu của thời đại mới. Từ năm 2007 đã có hình thức thanh toán thông qua thẻ ATM của một số ngân hàng lớn trong nƣớc trên nền web, đây là ứng dụng tiền đề cho hình thức thanh toán bằng thẻ tín dụng quốc tế trong tƣơng lai không xa. 1.1.5.2. Khó khăn  Cũng chính vì Internet có sau so với các nƣớc trên thế giới nên các doanh nghiệp- phần lớn còn rất bở ngỡ với hình thức kinh doanh mới mẽ này. GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 8 -
  9. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet  Khó khăn về mặt nhân lực trong thƣơng mại điện tử. Nhân lực không đủ mạnh, không có hiểu biết rõ ràng và nhận thức đúng mức về tác hại lớn của tội phạm mạng thì sẽ trở nên nguy hiểm.  Tội phạm mạng ngày càng có xu hƣớng phát triển theo hƣớng tiền hoá: tấn công vì tiền và các website về thƣơng mại điện tử là đích nhấm. Đơn giản vì cơ sở dữ liệu của các website này chứa hàng ngàn thông tin về thẻ tín dụng và nếu đánh cắp đƣợc họ có thể sử dụng nó cho các mục đích phi pháp. Thông thƣờng là dùng vào việc mua hàng trên mạng hay đăng ký vào các dịch vụ có trả tiền nhƣ tải nhạc, tải phim, xem phim online, mua software, mua hosting, domain Chính các hoạt động này của một phần nhỏ các hacker Việt Nam làm cho các công ty thanh toán qua mạng không chấp nhận giao dịch với đối tác là ngƣời Việt Nam (do dãy IP của Việt Nam có phần mở rộng là 203.162.xxx.xxx). Điều này làm kìm hãm khả năng tƣơng tác của hoạt động thƣơng mại điện tử trong nƣớc và thế giới.  Chúng ta có Luật Giao dịch điện tử (chính thức có hiệu lực ngày 1/03/2006) nhƣng chúng ta chƣa có các văn bản dƣới luật hƣớng dẫn áp dụng vào thực tiễn.  Hệ thống ngân hàng hiện nay chƣa có sự thông thƣơng nên việc thanh toán liên ngân hàng của khách hàng gặp nhiều khó khăn.  Các hình thức tấn công làm ngƣng hoạt động máy chủ, tấn công từ chối dịch vụ (DOS và DDOS) ngày các trở nên đa dạng hơn và cách thức tiến hành tấn công cũng tinh vi hơn làm các site thƣơng mại điện tử bị tổn thất nặng nề. Hình 01: Bị DDOS website của doanh nghiệp phải đóng cửa 1.2. Cơ sở pháp lý cho việc phát triển thƣơng mại điện tử 1.2.1. Sự cần thiết phải xây dựng khung pháp lý cho việc triển khai thƣơng mại điện tử Sự phát triển của thƣơng mại điện tử trên thế giới đã làm thay đổi cách thức GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 9 -
  10. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet kinh doanh thƣơng mại. Tuy nhiên nguy cơ gặp những rủi ro trong quá trình giao dịch là có nên đòi hỏi phải có các giải pháp không chỉ về mặt kỹ thuật mà còn cần một cơ sở pháp lý đầy đủ. Những kinh nghiệm thực tế trên thế giới cho thấy để thúc đẩy thƣơng mại điện tử phát triển thì vai trò của Nhà nƣớc phải đƣợc thể hiện rõ nét trên hai lĩnh vực: cung ứng dịch vụ điện tử và xây dựng một hệ thống pháp luật đầy đủ, thống nhất và cụ thể để điều chỉnh các quan hệ thƣơng mại điện tử. Nếu nhƣ chúng ta thiếu đi một cơ sở pháp lý vững chắc cho thƣơng mại điện tử hoạt động thì các doanh nghiệp và ngƣời tiêu dùng sẽ rất lúng túng trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan và về phía các cơ quan Nhà nƣớc cũng sẽ rất khó có cơ sở để kiểm soát đƣợc các hoạt động kinh doanh thƣơng mại điện tử. Hơn thế nữa thƣơng mại điện tử là một lĩnh vực mới mẻ cho nên tạo đƣợc niềm tin cho các chủ thể tham gia vào các quan hệ thƣơng mại điện tử là một việc làm có tính cấp thiết mà một trong những hạt nhân là phải tạo ra đƣợc một sân chơi chung với những quy tắc đƣợc thống nhất một cách chặt chẽ. Trong tiến trình hội nhập với thế giới với tƣ cách là thành viên của APEC, Việt Nam đang tích cực tham gia và ủng hộ "Chƣơng trình hành động chung" mà khối này đã đƣa ra về thực hiện "Thƣơng mại phi giấy tờ" vào năm 2005 đối với các nƣớc phát triển và năm 2010 đối với các nƣớc đang phát triển. Việt Nam cũng tích cực tham gia vào lộ trình tự do hoá của Hiệp định khung e-ASEAN và thực hiện theo "Các nguyên tắc chỉ đạo thƣơng mại điện tử" mà các nƣớc trong khối đã thông qua. Chính vì thế chúng ta phải đáp ứng những đòi hỏi của pháp lý quốc tế để có thể hoà nhập và theo kịp các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. 1.2.2. Luật thƣơng mại điện tử 1.2.2.1. Giá trị pháp lý của các chứng từ điện tử Hiện nay theo các quy định của pháp luật Việt Nam hình thức văn bản đƣợc sử dụng nhƣ là một trong những hình thức chủ yếu trong các giao dịch dân sự, thƣơng mại và đặc biệt là trong các hợp đồng kinh tế nó là một yếu tố bắt buộc. Thƣơng mại điện tử đặt ra vấn đề phải công nhận tính pháp lý của các giao dịch điện tử, các chứng từ điện tử. Nhà nƣớc phải công nhận về mặt pháp lý đối với giá trị của văn bản giao dịch thông qua phƣơng tiện điện tử. Pháp lệnh thƣơng mại điện tử đang đƣợc soạn thảo để giải quyết vấn đề này. Nó phải đƣa ra khái niệm văn bản điện tử và có những quy định riêng đối với loại văn bản này. Nó phải coi các hình thức thông tin điện tử nhƣ là các văn bản có giá trị tƣơng đƣơng với văn bản viết nếu nhƣ chúng đảm bảo đƣợc các yếu tố: GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 10 -
  11. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet  Khả năng chứa thông tin, các thông tin có thể đƣợc lƣu giữ và tham chiếu lại khi cần thiết.  Ðảm bảo đƣợc tính xác thực của thông tin.  Ðảm bảo đƣợc tính toàn vẹn của thông tin. 1.2.2.2. Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử Từ trƣớc tới nay chữ ký là phƣơng thức phổ biến để ghi nhận tính xác thực của thông tin đƣợc chứa đựng trong văn bản. Chữ ký có một đặc trƣng cơ bản là:  Chữ ký nhằm xác định tác giả của văn bản.  Chữ ký thể hiện sự chấp nhận của tác giả với nội dung thông tin chứa đựng trong văn bản. Trong thƣơng mại điện tử, ngƣời ta cũng dùng hình thức chữ ký điện tử. Chữ ký điện tử trở thành một thành tố quan trọng trong văn bản điện tử. Một trong những vấn đề cấp thiết đặt ra là về mặt công nghệ và pháp lý thì chữ ký điện tử phải đáp ứng đƣợc sự an toàn và thể hiện ý chí rõ ràng của các bên về thông tin chứa đựng trong văn bản điện tử. Hiện nay trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu và đã đƣợc ứng dụng rộng rãi nhằm nhận dạng và chứng thực cá nhân. Luật pháp điều chỉnh lĩnh vực này sẽ tập trung vào việc đặt ra các yêu cầu về nhận dạng chữ ký điện tử cho phép các bên không liên quan hoặc có ít thông tin về nhau có thể xác định đƣợc chính xác chữ ký điện tử của các bên đối tác. Và trong trƣờng hợp này để xác định đƣợc độ tin cậy của chữ ký điện tử ngƣời ta trù liệu hình thành một cơ quan trung gian nhằm chứng thực tính xác thực và đảm bảo độ tin cậy của chữ ký điện tử. Cơ quan này hình thành nhằm cung cấp một dịch vụ mang nhiều ý nghĩa về mặt pháp lý hơn là về mặt công nghệ. Ðối với Việt Nam vấn đề chữ ký điện tử vẫn còn là một vấn đề mà chúng ta mới có những bƣớc đi đầu tiên. Tháng 3/2002 Chính phủ đã có quyết định số 44/2002/QÐ-TTg về chấp nhận chữ ký điện tử trong thanh toán liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam đề nghị. Có thể coi đây là văn bản pháp lý cao nhất quy định về chữ ký điện tử hiện đang đƣợc áp dụng tại Việt Nam. Chúng ta vẫn còn nhiều việc phải làm để hoàn thiện và nhân rộng để chữ ký điện tử trở thành phổ biến trong các giao dịch thƣơng mại điện tử. Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định 222/2005/QĐ-TTg ngày 15/9/2005 GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 11 -
  12. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển thƣơng mại điện tử giai đoạn 2006 - 2010. Từ nay, thƣơng mại điện tử chính thức đƣợc pháp luật Việt Nam thừa nhận. Thông tin dƣới dạng điện tử có giá trị pháp lý tƣơng đƣơng dạng giấy thông thƣờng. 1.2.2.3. Văn bản gốc Vấn đề "bản gốc" có liên quan chặt chẽ đến vấn đề "chữ ký" và "văn bản" trong môi trƣờng kinh doanh điện tử. Bản gốc thể hiện sự toàn vẹn của thông tin chứa đựng trong văn bản. Trong môi trƣờng giao dịch qua mạng thì vấn đề bản gốc đƣợc đặt gắn liền với việc sử dụng chữ ký điện tử. Do đó chữ ký điện tử không những chỉ xác định ngƣời ký mà còn nhằm xác minh cho tính toàn vẹn của nội dung thông tin chứa trong văn bản. Việc sử dụng chữ ký điện tử đồng nghĩa với việc mã hoá tài liệu đƣợc ký kết. Về mặt nguyên tắc thì văn bản điện tử và văn bản truyền thống có giá trị ngang nhau về mặt pháp lý. Vấn đề này đƣợc làm rõ sẽ là cơ sở cho việc xác định giá trị chứng cứ của văn bản điện tử. Việc công nhận giá trị chứng cứ của văn bản điện tử đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của thƣơng mại điện tử. Chỉ khi giá trị của văn bản điện tử đƣợc đặt ngang hàng với văn bản viết truyền thống thì các chủ thể trong giao dịch thƣơng mại điện tử mới sử dụng một cách thƣờng xuyên văn bản điện tử thay cho văn bản viết truyền thống. Tuy vậy giá trị của văn bản điện tử cũng chỉ đƣợc xác nhận khi nó đảm bảo đƣợc các thành tố mà đã đƣợc nêu ở phần trên. Có thể nói vấn đề xây dựng khung pháp lý làm cơ sở cho thƣơng mại điện tử phát triển là một việc làm mang tính cấp thiết. Dẫu là còn nhiều vấn đề mà chúng ta phải bàn về nó song một thực tế là thƣơng mại điện tử không thể phát triển mạnh và hoàn thiện nếu nhƣ không có môi trƣờng pháp lý đầy đủ cho nó hoạt động. Theo kế hoạch năm 2005 Việt Nam công bố Chính phủ Pháp lệnh về thƣơng mại điện tử, tháng 3 năm 2006 sẽ chính thức có Luật Giao dịch điện tử (bao gồm cả Luật thƣơng mại điện tử). 1.2.3. Luật bảo vệ sự riêng tƣ trong thƣơng mại điện tử Sự riêng tƣ là những bí mật cá nhân, không vi phạm đến luật pháp, đƣợc pháp luật bảo vệ. Quyền riêng tƣ có tính tƣơng đối, nó phải cân bằng với xã hội và quyền lợi của xã hội bao giờ cũng phải cao hơn của từng cá nhân. Cá nhân, tổ chức khi tham gia vào thƣơng mại điện tử phải đảm bảo sự riêng tƣ: bí mật về hàng hoá mua bán, về thanh toán mà cả ngƣời mua và ngƣời bán GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 12 -
  13. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet phải tôn trọng. Thƣơng mại điện tử là hình thức kinh doanh qua mạng nên việc bảo vệ sự riêng tƣ là một vấn đề quan trọng đặt ra cho cả khía cạnh pháp lý và công nghệ. Nguy cơ lộ bí mật riêng tƣ trong thƣơng mại điện tử rất lớn, doanh nghiệp có thể lợi dụng nắm các bí mật riêng tƣ của khách hàng để: Lập kế hoạch kinh doanh, có thể bán cho doanh nghiệp khác, hoặc sử dụng vào các mục đích khác. Nguy cơ bí mật riêng tƣ có thể bị lộ qua cookies. Cookies là một phần dữ liệu rất nhỏ thƣờng trao đổi qua lại giữa Website và trình duyệt khi ngƣời sử dụng dạo trên Internet. Nó cho phép các sites có thể theo dõi ngƣời sử dụng mà không cần phải hỏi trực tiếp. Ngƣời ta có thể dùng cookies để xâm nhập vào sự riêng tƣ của khách để nắm bắt các thông tin cá nhân và sử dụng bất hợp pháp mà ngƣời sử dụng không hề biết. 1.2.4. Luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ Intellectual property (IP) – là quyền sở hữu sáng tạo các công trình, phát minh, tác phẩm văn học nghệ thuật, âm nhạc, thƣơng hiệu, hình ảnh dùng trong kinh doanh thƣơng mại. Thƣơng mại điện tử cần phải đảm bảo đƣợc quyền sở hữu trí tuệ, cấm sao chép lậu, hàng giả hàng nhái. Copyright – quyền sở hữu đƣợc Nhà nƣớc công nhận cho phép sử dụng, nhân bản, phân phối, trình diễn. Bản quyền đƣợc Nhà nƣớc bảo hộ, cá nhân hay tổ chức nào sử dụng phải đƣợc phép của tác giả. Trademarks – là thƣơng hiệu của doanh nghiệp để gắn vào hàng hoá và dịch vụ của mình. Nhà nƣớc tổ chức đăng ký bản quyền và bảo vệ bằng luật pháp. Cho phép doanh nghiệp độc quyền sử dụng thƣơng hiệu đã đăng ký, ngăn ngừa sự sử dụng trái phép thƣơng hiệu từ cá nhân hay doanh nghiệp khác. Patent – bằng sáng chế cho phép ngƣời sở hữu có quyền sử dụng và khai thác trong một số năm. 1.3. Các hình thức thanh toán trong thƣơng mại điện tử 1.3.1. Thanh toán thông qua thẻ tín dụng Trong thƣơng mại điện tử thế giới hình thức thanh toán này đƣợc áp dụng nhiều nhất vì vừa đơn giản vừa nhanh gọn. Khách hàng chỉ cần gửi thông tin thẻ tín dụng của mình cho nhà thanh toán trung gian bằng một form nhập liệu (đã đƣợc mã hoá SSL) và thông tin này sẽ đƣợc gửi đến ngân hàng dữ liệu chịu trách nhiệm GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 13 -
  14. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet thanh toán bù trừ (trung tâm thanh toán thẻ) và nếu thông tin về thẻ là hợp lệ thì giao dịch sẽ đƣợc thực hiện. Về cơ bản chúng ta có các hình thức thanh toán qua thẻ tín dụng nhƣ sau: 1.3.2. Thanh toán thông qua nhà trung gian thứ 3 Thanh toán qua nhà trung gian thứ 3 phải thoả các tiêu chí sau:  Nhà trung gian này phải có uy tín trên thế giới về thanh toán qua mạng, có áp dụng các hình thức bảo mật và đảm bảo an toàn trong các giao dịch.  Cung cấp thông tin chính xác kịp thời nếu trong trƣờng hợp có đơn đặt hàng từ phía khách hàng là ngƣời nƣớc ngoài. Điều này rất quan trọng, nếu thông tin đặt hàng không đến khách hàng kịp thời rất có thể doanh nghiệp sẽ không chuẩn bị kịp thời lƣợng hàng hoá cần thiết để giao dịch, và nhƣ thế sẽ gây mất uy tín với khách hàng và phía đối tác. Đây là điều không mong muốn trong làm ăn với đối tác là ngƣời nƣớc ngoài vì đối với họ thời gian luôn rất quan trọng.  Chi phí cho những lần giao dịch là thấp nhất và chất lƣợng dịch vụ là tốt nhất, nếu có hỗ trợ và có liên hệ với hệ thống ngân hàng trong nƣớc thì sẽ rất tiện lợi cho các giao dịch sau này. Nhƣ vậy chọn đối tác làm nhà thanh toán trung gian đòi hỏi doanh nghiệp phải có hiểu biết về các cách thức bảo mật, phải tìm hiểu kỹ đối tƣợng và nhất là sự tin cậy vào đối tác trong hình thức thanh toán. Một số nhà thanh toán trung gian nổi tiếng và uy tín trên thế giới doanh nghiệp có thể giao dịch đƣợc nhƣ: E-gold, 2Checkout, Paypal, Worldpay 1.3.3. Thanh toán thông qua các ISP ISP là những nhà cung cấp dịch vụ giải pháp mạng và trong nhiều trƣờng hợp thì họ cũng đóng vai trò là nhà thanh toán trung gian cho doanh nghiệp và khách hàng. Vì vậy doanh nghiệp khi lựa chọn hình thức thanh toán này thì phải chú ý các yêu cầu sau:  Cấu hình hệ thống trên máy chủ web phải đảm bảo an toàn, tránh những sơ suất trong cấu hình dẫn hacker khai thác dễ dàng dữ liệu trên host.  Phải thƣờng xuyên theo dõi hoạt động của hệ thống mạng, kịp thời khắc phục những sự cố xảy ra để hệ thống luôn đảm bảo trong tình trạng ổn định. GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 14 -
  15. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet  Cập nhật các chƣơng trình chống Virus, Spy bản vá lỗi (patch) của hệ điều hành mà hosting đang sử dụng.  Hỗ trợ doanh nghiệp kịp thời khắc phục các sự cố có thể xảy ra. 1.3.4. Thanh toán ngay trên trang web của doanh nghiệp Chỉ dành cho các doanh nghiệp có hệ thống thanh toán có thể thực hiện thanh toán bù trừ giữa công ty mình và trung tâm bù trừ. Thông thƣờng đây là các tổ chức lớn, có uy tín, trình độ bảo mật cao, công nghệ hiện đại. Bởi vì đây là vấn đề nhạy cảm, nhất là các thông tin về thẻ tín dụng vì vậy nếu chọn hình thức thanh toán này doanh nghiệp nên cân nhắc kỹ trƣớc khi quyết định. 1.3.5. Thanh toán thông qua các hình thức giản đơn trong nƣớc 1.3.5.1. Thanh toán thông qua thẻ ATM và chuyển khoản ngân hàng Đây là trƣờng hợp khách hàng thanh toán thông qua thẻ ATM của Ngân hàng Ngoại thƣơng (Vietcombank - VCB) hay từ bất kỳ một hệ thống máy ATM của Ngân hàng nào chấp nhận cho chuyển khoản qua hệ thống của VCB và ngƣợc lại. Ngoài cách chuyển khoản này còn có hình thức chuyển khoản số tiền tƣơng đối lớn ngay tại quầy giao dịch thay vì chuyển bằng thẻ ATM. 1.3.5.2. Thanh toán thông qua chuyển tiền Bƣu điện Thanh toán bằng gửi thƣ bảo đảm (chuyển phát nhanh): Đối với hình thức này thƣờng áp dụng cho các giao dịch với số lƣợng hàng hoá và số tiền không quá lớn. Ở Việt Nam hình thức này cũng thịnh hành và phổ biến, nó rất thuận lợi, nhanh chóng vừa chính xác vừa an toàn. 1.3.5.3. Thanh toán thông qua thẻ do doanh nghiệp phát hành Doanh nghiệp có thể phát hành các loại thẻ với các mệnh giá khác nhau, ví dụ: loại 50.000 VND, 100.00 VND, 200.000 VND và bán các loại thẻ này ở các đại lý của doanh nghiệp cũng giống nhƣ các loại thẻ điện thoại di động của các nhà cung cấp dịch vụ mạng di động. Mỗi loại thẻ phát hành sẽ bao gồm loại thẻ, mệnh giá, màu sắc, hạn dùng, tên công ty phát hành, số xác nhận. Mỗi loại thẻ khác nhau sẽ có mệnh giá khác nhau để phân biệt và màu sắc cũng khác nhau để phân biệt với các loại khác. Các loại thẻ này sẽ do công ty quản lý cẩn thận trong cơ sở dữ liệu và cập nhật một cách cẩn thận vào trong mọi hoạt động giao dịch của khách hàng sau mỗi giao dịch. Thanh toán bằng phƣơng thức này trình duyệt sẽ yêu cầu bạn nhập vào 4 số ngẫu nhiên trong tổng số 10 ký tự trên thẻ ở các vị trí tƣơng ứng trong thẻ. GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 15 -
  16. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet Vd: trình duyệt yêu cầu bạn nhập vào số thẻ ở vị trí 1, 4, 5, 9 trong thẻ. Bạn xem trên thẻ và nhập vào tƣơng ứng các số ở vị trí này. Nếu trong quá trình thanh toán nạp vào thẻ xảy ra sự cố, trang web sẽ yêu cầu bạn nhập vào 4 số ở các vị trí khác nhau và khác lần trƣớc. Có nghĩa là mỗi lần mua hàng sẽ nhập vào 4 số ở các vị trí khác nhau. 1.3.5.4. Giao hàng và nhận tiền ngay Đây là phƣơng thức thanh toán truyền thống và rất thịnh hành ở Việt Nam hiện nay. Kiểu thanh toán “tiền trao cháo múc” rất đƣợc ngƣời dân chúng ta hoan nghênh, vừa nhanh gọn vừa sòng phẳng. Tuy nhiên trong tƣơng lai hình thức này sẽ dần dần bị thay thế bởi các hình thức trên. 1.4. Các hình thức bảo mật trong thƣơng mại điện tử 1.4.1. Hacker và các thủ đoạn tấn công của hacker Hacker là một thuật ngữ dùng để chỉ những ngƣời có hiểu biết sâu rộng về hệ thống máy tính nói chung, là ngƣời có nhiều công sức đóng góp vào sự phát triển của cộng đồng tin học và đƣợc cộng đồng này thừa nhận. Nhƣ vậy xét về khía cạnh này thì hacker là ngƣời tài và đáng trân trọng nếu hoạt động của họ là cống hiến vì sự phát triển tin học. Tuy nhiên bên cạnh còn có một lớp thế lực khác chuyên sử dụng tài năng của mình mục đích không tốt. Đây chính là vấn đề mà thƣơng mại điện tử gặp phải và phải tìm cách sống chung. Tuy nhiên muốn sống chung đƣợc thì chúng ta phải có những nhận thức nhất định về họ và tìm hiểu các thủ thuật khai thác của họ từ đó tìm cách ngăn chặn và hạn chế tác hại. Một số cách thức mà hacker thƣờng sử dụng để tấn công vào mạng doanh nghiệp:  Khai thác từ những ứng dụng web (Web Appications): Ứng dụng web là một chƣơng trình chạy trên hệ thống máy chủ (phía Server) để áp ứng yêu cầu nào đó của doanh nghiệp. Nếu một ứng dụng web tồi, có độ bảo mật kém thì hacker có thể khai thác dễ dàng và từ đó “leo thang đặc quyền” chiếm luôn hosting và nắm toàn quyền kiểm soát hệ thống. Thông thƣờng các lỗi này xuất hiện ngay trên bản thân của ứng dụng nhƣ các lỗi SQL Injection (truy vấn dữ liệu nhập từ ngƣời dùng), lỗi khai báo includes_path (tức khai báo biến đầu vào không đúng) đều cho phép khai thác sâu vào server. Bởi vì một đặc điểm chung hầu nhƣ của các nhà quản trị là đặt pass của ứng dụng web và server là giống nhau. GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 16 -
  17. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet  Khai thác từ chính hệ thống của Server: đây là những lỗi của hệ thống máy phục vụ (dùng để điều khiển ứng dụng web), những lỗi này đặc biệt nguy hiểm và khả năng chiếm dụng Server là rất cao. Một vài lỗi liên quan đến hệ thống nhƣ: lỗ hổng bảo mật của hệ điều hành (OS) nhƣ Linux hay Windows, lỗi IIS phiên bản 5.0 (Internet Information Server của Microsoft), Apache (mã nguồn mở), Perl, (mã nguồn mở),  Khai thác từ chính ngƣời quản trị hệ thống: Hacker sẽ lợi dụng những sơ hở của ngƣời quản trị trong việc thiết lập cấu hình (config) máy chủ không đúng, đặt pass dễ đoán ra, đặt pass thông qua số điện thoại, số nhà,  Nếu các cách tấn công trên không nhƣ mong đợi thì giải pháp cuối cùng là hacker sẽ DOS hay DDOS website của doanh nghiệp làm cho “chết” mạng. DOS (Denial of Service) hay DDOS (Distributed Denial of Service) là những hình thức tấn công rất nguy hiểm và khó có cách phòng thủ nếu không có bƣớc chuẩn bị ngay từ đầu. Hình 02: Mô hình tấn công DDOS (Hacker tấn công mục tiêu bằng cách huy động các zombies (phầm mềm có thể biến máy tính bị nhiễm thành cổ máy dưới tay điều khiển của hacker) để tấn công) 1.4.2. Các hình thức phòng vệ Phòng vệ trong việc ứng dụng thƣơng mại điện tử vào kinh doanh trên mạng là điều không thể không quan tâm. Phòng vệ sẽ giúp cho doanh nghiệp tránh những sự cố đáng tiếc có thể xảy ra, nếu xảy ra thì khả năng phục hồi sẽ nhanh hơn. GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 17 -
  18. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet  Xây dựng tƣờng lửa (firewall): Firewall là một loạt các chƣơng trình có liên quan đến nhau đƣợc đặt tại máy chủ nhƣ là một network gateway (cổng gác giữa mạng doanh nghiệp và bên ngoài Internet) để bảo đảm các nguồn thông tin riêng cho ngƣời dùng bên trong mạng doanh nghiệp. Ví dụ: một công ty truy cập Internet cần cài đặt firewall để không cho ngƣời ngoài truy cập các dữ liệu của công ty đó. Firewall cũng dùng để quản lý những dữ liệu mà nhân viên trong công ty đƣợc phép truy cập trên Internet. Firewall ngày càng ảnh hƣởng có tính quyết định đối với hoạt động thƣơng mại điện tử, nhất là trong thời điểm hiện nay các loại tội phạm mạng không ngừng tăng cao và hoạt động hết sức tinh vi. Một trong những chức năng quan trọng nhất của firewall là ngăn chặn và hạn chế đến mức thấp nhất khả năng tấn công DOS hay DDOS. Hình 03: Mô hình hoạt động và kiểm soát thông tin của tường lửa (mọi thông tin ra vào đều phải qua sự kiểm soát chặt chẽ của tường lửa nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho doanh nghiệp)  Thiết lập các giao thức bảo mật cần thiết cho website nhƣ giao thức SSL (Secure Socket Layer) trong quá trình đăng nhập vào quản trị hệ thống nhằm tránh khả năng bị hacker “nghe trộm” thông tin truyền đi trên mạng.  Mã hoá cơ sở dữ liệu tránh đến mức thấp nhất khả năng nhận dạng thông tin nếu hệ thống bị xâm nhập. Các dữ liệu cần thiết lập mã hoá là thông tin về password của ngƣời quản trị hệ thống cũng nhƣ của khách hàng.  Trong quá trình thiết lập website thƣơng mại điện tử cho doanh nghiệp chú ý khả năng bị khai thác các lỗi nhƣ đã đƣợc đề cập trên. Hệ thống máy chủ phải đảm bảo luôn trong tình trạng đƣợc cập nhật mới, có cài đặt các trình diệt virus và trojan, các phần mềm độc hại khác. GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 18 -
  19. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet CHƢƠNG 2: TÌM HIỂU VỀ NGÔN NGỮ ASP Công nghệ World Wide Web giúp bạn đƣa thông tin mong muốn lên mạng Internet cho mọi ngƣời cùng xem thông qua những trang Web. Tuy nhiên, bạn không những muốn thiết kế các Web site để ngƣời dùng tra cứu thông tin, mà còn muốn thu nhận ý kiến phản hồi từ ngƣời dùng và lƣu trữ nó vào cơ sở dữ liệu, ASP sẽ giúp bạn thực hiện công việc đó cùng với những ngôn ngữ kịch bản lập trình động trên Web Vậy ASP là gì? 2.1. Tìm hiểu sơ lƣợc về ASP Microsoft Active Server Page (ASP) không hẳn là ngôn ngữ lập trình. Microsoft gọi đó là trƣờng kịch bản trên máy chủ (Server-side scripting Environment). Môi trƣờng này dùng để chạy và ứng dụng Web động, tƣơng tác, có hiệu quả cao, làm nội dung trang Web linh hoạt hơn. Với ngƣời dùng khác nhau khi truy cập những trang Web này có thể sẽ nhận đƣợc những kết quả khác nhau. Nhờ những đối tƣợng có sẵn và khả năng hỗ trợ những ngôn ngữ kịch bản nhƣ VBscript, Javascript, cùng một số thành phần Active khác kèm theo, ASP cung cấp giao diện lập trình mạnh mẽ và dễ dàng trong việc triển khai ứng dụng Web. Trang ASP là sự kết hợp các thành phần HTML, Activex Component và Script ASP. Có thể xem trang ASP nhƣ một trang HTML có bổ xung các lệnh kịch bản ASP. Microsoft đã phát triển Active Server Pape (ASP) nhƣ một kiến trúc Server – side dùng để xây dựng các ứng dụng Web động. ASP cung cấp một cách làm mới để tạo trang Web động. ASP không phải là một kỹ thuật mới nhƣng nó sử dụng dễ dàng và nhanh chóng. ASP sẽ tham vấn trực tiếp vào Browser gửi dữ liệu đến Server và từ đây sẽ đƣa lên mạng. Trong khi ASP thực thi trên máy mà nó hỗ trợ dùng, thì ta có thể xem ASP từ bất cứ máy nào với Browser nào. ASP cung cấp giao diện lập trình nhanh và dễ dàng triển khai ứng dụng. GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 19 -
  20. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet Ứng dụng của ASP: Thƣờng ứng dụng ASP gồm các trang ASP, trang HTML và những thành phần khác đặt trong một thƣ mục đƣợc khai báo với Web Server, thƣ mục này phải đƣợc gán quyền Excutives hay Script để trang ASP hoạt động đúng. Trong thƣ mục có một tập tin đặc biệt là Global.asp dùng đẻ chia sẻ thông tin trong toàn bộ ứng dụng. Web Server: Là nơi tiếp nhận và trả lời các yêu cầu của ngƣời dùng Web, đồng thời cũng thực hiện việc kết nối đến hệ DPMS (Hệ quản trị cơ sở dữ liệu) trên Database Server theo yêu cầu truy cập dữ liệu của trang ASP. ADO cung cấp giao diện lập trình cho ngƣời phát triển xây dựng các lệnh truy cập DBMS. Các lệnh này đƣợc chuyển đến cho hệ DBMS để thi hành thông qua các thành phần OLE DB (và ODBC). Kết quả truy vấn dữ liệu sẽ đƣợc Web server đƣa ra hiển thị trên trình duyệt. ASP có thể chạy với Microsoft Internet Information Server (ISS) 3.0 và (ISS) 4.0 hoặc Microsoft Personal Web Server 4.0. Để sử dụng những tính năng ấy và các ActiveX Component kèm theo. Thao tác giữa Client và Server trong một ứng dụng Web có thể đƣợc thể hiện khái quát nhƣ sau: O HTTP D Trình duyệt ASP A O B DBMS Web D L C SQL O E Server D B DB server Client Web Server Database server: Là nơi diễn ra việc thực thi các thao tác cơ sở dữ liệu nhƣ: truy vấn, cập nhật, cũng nhƣ đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu của hệ DBMS. Browser: Giao diện với ngƣời dùng, là nơi tiếp nhận yêu cầu của ngƣời dùng, cũng nhƣ hiển thị kết quả yêu cầu. Ngoài ra, trình duyệt còn là nơi kiểm tra sơ bộ tính hợp lệ của dữ liệu, trƣớc khi chuyển đến cho Web Server. GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 20 -
  21. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet Common gateway interface (CGI) là một quy trình quản lý tƣơng tác giữa phần mềm Web Server và trình Browser. CGI làm việc dựa vào phƣơng thức gửi yêu cầu (request) đến cho Server, CGI script sẽ xử lý thông tin này bằng cách dùng các phƣơng thức POST, GET, HEAD và trả kết quả cho Server. ASP tạo ra dƣới hình thức nào cũng đều biên dịch thành chuẩn ActiveX Scripting. ASP đơn giản chỉ là tập tin *.asp bên ngoài đƣợc lƣu trữ dƣới dạng text, html, hml. Khi một Browser yêu cầu một tập tin có đuôi là .asp thì lập tức IIS sẽ đƣa yêu cầu này đến cho ASP. Ta dùng bất cứ loại văn bản nào cũng có thể soạn thảo một tập tin có đuôi .asp, nhƣng việc sử dụng công cụ thiết kế nhƣ: Fontpage, Visual Interdev sẽ đƣa ra kết quả tốt nhất. Fontpage cho phép ta thêm ASP vào trang Web dùng mệnh lệnh insert script. Visual InterDev là một môi trƣờng đặc biệt đƣợc thiết kế riêng cho ASP dựa vào Web site và cung cấp môi trƣờng dùng để thiết kế và kiểm tra lỗi thì script chứa trong tập tin đó sẽ chạy trên server và trả kết quả về cho trình duyệt đó là một trang HTML. Do môi trƣờng hoạt động là Internet, nên một kịch bản ASP đƣợc viết có thể sử dụng ở mọi nơi, không cần trình biên dịch hay kết nối. Các kịch bản ASP đƣợc viết dựa trên những ngôn ngữ hƣớng đối tƣợng nên rất tiện lợi, với các đối tƣợng đi kèm nhƣ: Request, Reponse, Application, Server, Session, qua đó tận dụng đƣợc những ActiveX Component nhƣ Database Tầm quan trọng của Web Server: Web Server là một máy tính dùng để cung cấp các dịch vụ Web trên Internet hoặc Intranet. Web Server tạo ra trang Web hiển thị lên tất cả cho ngƣời dùng và có thể dùng truy cập đến các trang này. 2.1.1. Tính chất của ASP Các kịch bản ASP thông thƣờng chỉ chạy trên các Server cài IIS. Quy trình nhƣ sau: Khi một ngƣời dùng thông tin trình duyệt Web gửi yêu cầu tới tập tin .asp ở server thì Script chứa trong tập tin đó sẽ chạy trên server và trả kết quả về cho trình duyệt đó là một trang HTML. Do môi trƣờng hoạt động là Internet, nên một kịch bản ASP đƣợc viết có thể sử dụng ở mọi nơi, không cần trình biên dịch hay kết nối. Các kịch bản ASP đƣợc viết dựa trên những ngôn ngữ hƣớng đối tƣợng nên rất tiện lợi, với các đối tƣợng đi kèm nhƣ: Request, Reponse, Application, Server, Session, qua đó tận dụng đƣợc những ActiveX component nhƣ Database Access, GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 21 -
  22. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet Content linking, Collaboration Data Object, Browser capabilities, File Access, hơn thế nữa, nó có thể tận dụng đƣợc các thành phần từ những nhà phân phối khác, cung cấp dƣới dạng các tập tin .dll. Những tính chất trên của ASP đem lại những lợi ích xác thực, cho phép tạo ra các ứng dụng Web thƣơng mại có khả năng tƣơng tác, chứ không chỉ đơn thuần là phổ biến nội dung tĩnh nhƣ những trang HTML thuần tuý. Chẳng hạn để lƣu giữ lại thông tin về khách hàng đăng kí mua sách thì bạn có thể dùng ASP để tạo tập tin cơ sở dữ liệu khách lƣu trên máy chủ (Web Server), khi cần đối chiếu, tra cứu. 2.1.2. Chức năng trong ASP - Đọc những yêu cầu từ Browser. - Tìm trang cần thiết trong Server. - Thực hiện bất cứ những giới thiệu đã cung cấp trong ASP để cập nhật vào trang Web. - Sau đó gửi trả về cho Browser. 2.1.3. Lợi ích của việc sử dụng ASP Tập trung tại Browser: Tất cả các ứng dụng đều có thể thực thi trên Server với phần điều khiển hoàn tất những gì đƣợc gửi đến cho Browser. - ASP không phải là ngôn ngữ mới. - ASP có thể đƣợc ghi vào trong ngôn ngữ Vbscript, Jscript. - ASP không phải là công cụ phức tạp. - Mặc dù tồn tại những công cụ phát triển mạnh, ASP vẫn có thể đƣợc tạo để sử dụng cho phần thiết kế HTML. Kiểm tra lỗi: - Script debugging hỗ trợ tƣơng tác (interactive) cho việc kiểm tra lỗi của cả hai loại Client và Server. Độ tin cậy: - Không nhƣ Client- side scripting và các thành phần khác (components), ASP không thay đổi và chỉ chạy trên Server. - Không thể xem ASP trên trình duyệt Browser mà chỉ có thể xem trên HTML. GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 22 -
  23. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet Tính ổn định: - Mỗi ứng dụng ASP có thể bị tách ra khỏi phần không gian vùng nhớ riêng từ Web Server. Nếu một ứng dụng Web lỗi thì những ứng dụng khác vẫn tiếp tục chạy. 2.2. Ƣu điểm và Nhƣợc điểm của ASP 2.2.1. Ƣu điểm So với một số ngôn ngữ lập trình máy chủ khác nhƣ CGI, Perl thì ASP dễ đọc hơn. Các nhà phát triển ứng dụng Web dễ dàng tiếp nhận công nghệ này và nhanh chóng tạo ra các sản phẩm có giá trị. Góp phần tạo nên một đội ngũ lập trình Web lớn mạnh. ASP bổ sung cho các công nghệ đã có từ trƣớc nhƣ CGI (common gateway interface). Giúp ngƣời dùng xây dựng các ứng dụng Web với những tính năng sinh động. Khác với CGI, các trang ASP không cần phải hợp dịch. Dễ dàng tƣơng thích với các công nghệ của MicroSoft. ASP sử dụng ActiveX Data Object (ADO) để thao tác với cơ sở dữ liệu hết sức tiện lợi. ASP có tính năng truy cập cơ sở dữ liệu tuyệt vời, nhất là với SQL Server, nên so với CGI thì ASP hơn hẳn mặt này. ASP có tính năng mở. Nó cho phép các nhà lập trình xây dựng các component và đã đăng ký sử dụng dễ dàng. Hay nói cách khác ASP có tính năng COM (component object model). 2.2.2. Nhƣợc điểm ASP chỉ chạy và tƣơng thích trên môi trƣờng Window điều này làm ASP bị hạn chế rất nhiều. Dùng ASP chúng ta sẽ gặp không ít khó khăn trong việc can thiệp sâu vào hệ thống nhƣ các ứng dụng CGI. ASP không đƣợc sự hỗ trợ nhiều từ các hãng thứ ba. Các ứng dụng ASP chạy chậm hơn công nghệ Java Servlet. Tính bảo mật thấp, không giống nhƣ CGI hay Java Servlet, các mã ASP đều có thể đọc đƣợc nếu ngƣời dùng có quyền truy cập vào Web Server. Có lẽ đây là lý do quan trọng nhất để ngƣời dùng không chọn công nghệ ASP. GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 23 -
  24. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet 2.3. Cấu trúc và cách tạo trang ASP Trang ASP đơn giản là trang văn bản với phần mở rộng là .asp gồm ba phần: - Văn bản (Text). - Thẻ HTML. - Các đoạn kịch bản ASP. Với một trang HTML có sẵn, bạn dễ dàng sử dụng để tạo trang ASP bằng cách thêm vào các lệnh kịch bản ASP cần thiết và đổi phần mở rộng của tập tin thành .asp. Trong các trang HTML, mỗi thẻ HTML đƣợc bắt đầu và kết thúc bởi cặp . Tƣơng tự, khi thêm một đoạn kịch bản vào HTML để đánh dấu nơi kịch bản ASP bắt đầu và kết thúc, bạn dùng cặp lệnh ví dụ Chào một ngày mới: Các đoạn mã lệnh ASP có thể xuất hiện ở khắp mọi nơi trong HTML. Giữa chúng có sự gắn bó chặt chẽ với nhau. Những lệnh nằm giữa phải sử dụng ngôn ngữ viết kịch bản chính thức quy định cho trang đó. VBScript là ngôn ngữ mặc định của ASP. Nếu muốn sử dụng ngôn ngữ khác thì chúng ta phải định nghĩa ngôn ngữ tại đầu mỗi trang ASP nhƣ sau: . Các mã lệnh đƣợc chèn vào trong khắp trang Web và đƣợc xử lý tuần tự. Mã lệnh là các kịch bản. Hiện tại ASP cho phép dùng hai kịch bản là VBScript và JavaScript. Lựa chọn kịch bản đƣợc đặt ngay tại dòng đầu tiên của tập tin. %@Language = “VBScript”% %@Language = “JavaScript”% Những đoạn mã không phân biệt dài, ngắn đƣợc đặt trong dấu hiệu . Các biến không cần khai báo mà tự xác định khi gán giá trị cho nó. GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 24 -
  25. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet Muốn in ra các biến trong Web, sử dụng mã sau: Để làm việc với hệ thống tập tin, thao tác với Database =>cần phải sử dụng các đối tƣợng ActiveX của ASP hay cài đặt thêm vào. Còn nhƣ thích lấy các giá trị truyền từ Client lên, dùng phƣơng thức Request. Ví dụ: s= request(“Company”) => Lấy giá trị của biến Company. 2.4. Giới thiệu các đối tƣợng (object) và thành phần (component) xây dựng sẵn của ASP Đối tƣợng là những đoạn chƣơng trình có khả năng thực hiện một số công việc cơ bản nào đó. Mỗi đối tƣợng là một kết hợp giữa lập trình và dữ liệu, vốn có thể xử lý nhƣ một đơn vị thống nhất. Các đối tƣợng ASP cho phép chúng ta giao tiếp, tƣơng tác với cả máy chủ (Web Server) lẫn trình duyệt (browser). Trong kịch bản thông thƣờng chúng ta phải dùng một vài đối tƣợng. Active Server Object có 6 Objects chính: - Resquest. - Application. - Response - Session. - Server - ObjectContext Sơ đồ mối quan hệ giữa các đối tƣợng của ASP: Đối tƣợng Application Đọc thông tin từ Cập nhật thông tin từ Application Aplication Đối tƣợng Session (1 user) Đối tƣợng Session (1 user) Liên lạc qua IIS, chia sẻ thông tin giữa các ngƣời sử dụng Quản lý quá trình và tài nguyên của ứng dụng. Internet Information Server I/O: Đối tƣợng Request và Reponse Liên lạc với Browser qua Internet Browser GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 25 -
  26. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet Trong đó Request và Response tự mình định. Request phải đƣợc tạo trong hình thức nhập từ một trang HTML. Response dùng để trả lời kết quả từ Server cho Browser. Server dùng để cung cấp nhiều chức năng nhƣ tạo một Object mới. Application và Session dùng để quản lý thông tin về các ứng dụng đang chạy trong chƣơng trình. Object context dùng với Microsoft transaction Server. 2.4.1. Request Object Cho phép ta lấy thông tin đọc theo yêu cầu HTTP. Những thông tin này gồm có các tham số mẫu biểu (Form), khi đƣợc đệ trình (Submit) bằng phƣơng thức Post hay Get, hoặc các tham số đƣợc chia cùng trang với ASP trong lời gọi đến trang đó. Dùng đối tƣợng Request để chia sẻ thông tin qua lại giữa các trang ASP trong một ứng dụng khác nhau. Việc trao đổi bên ngoài từ Server bị quay trở về nhƣ một phần của kết quả (Response). Request tập trung nhiều đến phần lƣu trữ thông tin. Toàn bộ Request object: Gồm có 5 loại QueryString: Lƣu trữ một tập những thông tin để vào địa chỉ cuối (URL). Vd: Form: Lƣu trữ một tập tất cả các biến gửi đến HTTP request. Vd: Cookies: Chứa tập tin các cookie chỉ đọc gửi đến bằng Client Browser với yêu cầu. ClientCertificate. Khi Client tạo một tập với một Server yêu cầu sự bảo mật cao. ServerVarialbles: Khi client gửi một yêu cầu và thông tin đƣợc đƣa tới Server, nó không chỉ gửi qua mà còn thông tin việc ai tạo trang, tên Server và cổng mà yêu cầu gửi đến. Ví dụ: Response Object: Cung cấp những công cụ cần thiết để gửi bất cứ những gì cần thiết trở về Client. GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 26 -
  27. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet 2.4.2. Tập các Response object Đối tƣợng Response là chìa khoá để gửi thông tin tới ngƣời dùng, là đại diện cho phần thông tin do Server trả về trình duyệt Web. Chúng ta có thể viết lên màn hình, tái định hƣớng các trang (chuyển trình duyệt đến URL khác), tạo hoặc thiết lập các COOKIE trên máy khách. Ví dụ: Tạo một cookie trên máy Client. Response.Cookie (“BookBought”) = (“Beginning ASP” Những đặc tính có thể dùng: Domain : Một cookie chỉ đƣợc gửi đến trang đã yêu cầu bên trong vùng từ nơi nó đƣợc tạo. Path: Một cookie chỉ đƣợc gửi đến trang đã yêu cầu bên trong đƣờng dẫn này. Haskeys: Định rõ cookie sử dụng một trong hai loại: Index/dictionary object hay là không dùng. Secure: Định rõ cookie là an toàn. Một cookie an toàn là nếu gửi qua giao thức HTTP. Những phƣơng thức của Response Object: Write: Ghi biến, chuỗi, cho phép ta gửi thông tin trở về Browser. VD: text= “Hello World” Responese. Write text My message is Addheader: Cho phép ta thêm hoặc thay đổi giá trị ở phần đầu HTTP. Vd: Response.AddHeader “ CustomServerApp” “BogiePicker/1.0” AppendToLog: Cho phép thêm một chuỗi vào bản ghi tập tin của Web Server, cho phép thêm tùy ý các thông điệp vào bản ghi tập tin. BinaryWrite: Cho phép ta chuyển đổi vòng các ký tự thƣờng khi dữ liệu đƣợc gửi trở về Client. Clear: Cho phép ta xóa bỏ bất cứ vùng nhớ bên ngoài HTML. GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 27 -
  28. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet End: Cho phép ngừng việc xử lý tập tin ASP và dữ liệu đệm thêm hiện thời quay trở về Browser. Flush: Cho phép dữ liệu đệm hiện thời quay trở về Browser và giải phóng bộ đệm. Redirect: Cho phép ta bỏ qua sự điều khiển của trang hiện thời nối kết vào trang Web khác. Ví dụ: Những đặc tính của Response Object: Buffer: Định rõ trang. CacheControl: Xác định Proxy Server đƣợc cho phép phát sinh ra do ASP. Charset: Nối thêm tên ký tự vào đầu content- type. ContenType: HTTP content type cho phần trả lời. Expires: Số lần phát sinh giữa lần lƣu trữ và phần kết thúc cho một trang lƣu trữ trên Browser. IsClientConnected: Client ngƣng việc kết nối từ Server. 2.4.3. Application Object Mỗi ứng dụng đƣợc trình bày bởi một application object. Đây là đối tƣợng đƣợc chứa các biến và các đối tƣợng cho phạm vi ứng dụng cách dùng. Tập các Application object : Content: Chứa tất cả các mẫu tin thêm vào ứng dụng thông tin qua các lệnh script. Những phƣơng thức của Application Object: Lock: Ngăn chặn các Client khác từ việc cập nhật đặc tính ứng dụng. Unlock: Cho phép các Client cập nhật đặc tính ứng dụng. Những sự kiện của Application Object: OnStart: Xảy ra khi trang Web trong ứng dụng đƣợc tham chiếu lần đầu. OnEnd: Xảy ra các ứng dụng kết thúc, khi Web Server ngƣng hoạt động. GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 28 -
  29. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet Session Object: Đƣợc dùng để kiểm tra Browser khi nó điều hƣớng qua trang Web. 2.4.4. Server object Cung cấp phƣơng tiện truy cập đến những phƣơng thức và thuộc tính trên Server. Cho phép thực thi một chuỗi các tác vụ, chẳng hạn nhƣ ánh xạ một đƣờng dẫn ảo tới một đƣờng dẫn vật lý. Thƣờng sử dụng phƣơng thức Server.CreateObject để khởi tạo phiên bản của một đối tƣợng ActiveX trên trang ASP. 2.4.5. Session object Dùng lƣu trữ thông tin cần thiết trong phiên làm việc của ngƣời dùng đã truy cập vào Web Site của bạn. Những thông tin lƣu trữ trong phiên làm việc không bị mất đi khi ngƣời dùng di chuyển qua các trang của ứng dụng. 2.4.6. ObjectContext Sử dụng ObjectContext để chấp nhận hay huỷ bỏ giao dịch do một kịch bản ASP khởi tạo. Khác với đối tƣợng, thành phần ASP là điều khiển ActiveX ghép nối ASP để đơn giản hoá các thủ tục thông thƣờng. Sau đây là một số thành phần ActiveX thông dụng: - BrowserType : Thành phần này cho phép xác định trình duyệt của ngƣời dùng là gì và những tính năng nào đƣợc hỗ trợ bởi trình duyệt đó nhƣ : Tên, phiên bản, khả năng hỗ trợ Frame, Table - CDO: Liên kết chặt chẽ với IIS, hỗ trợ chúng ta gửi và nhận EMail. 2.5. Sử dụng Database với ASP Hầu hết các ứng dụng Web động đều lƣu trữ dữ liệu trong Database. Vì vậy các thao tác kết nối vào Database, xem, thêm, sửa, xóa dữ liệu trong các bảng là phần quan trọng đối với các ngôn ngữ lập trình web nhƣ ASP. Chúng ta sẽ học các kỹ thuật sử dụng Asp để thao tác với dữ liệu trong Database thông qua kiến trúc ADO. 2.5.1. Các cú pháp căn bản để truy xuất dữ liệu từ database Để thao tác với dữ liệu trong các bảng của database, có 4 thao tác chính với câu lệnh SQL tƣơng ứng nhƣ sau: GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 29 -
  30. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet 2.5.1.1. Lựa chọn Lấy tất cả các bản ghi trong bảng: “Select * from HosoHocVien” Nếu lựa chọn có điều kiện: “Select * from HosoHocVien where MaHV=‟10‟ “ Nếu chỉ lựa chọn một số trƣờng trong bảng: “Select Ten from HosoHocVien where MaHV=‟10‟ ” 2.5.1.2. Thêm dữ liệu vào bảng “Insert into HosoHocVien values („001‟,‟Tran Van A‟) “ 2.5.1.3. Sửa dữ liệu “Update HosoHocVien set Ten=‟Tran Van B‟ where MaHV=‟001‟ “ 2.5.1.4. Xoá dữ liệu “Delete from HosoHocVien where MaHV=‟001‟ “ Chúng ta có thể sử dụng các lệnh SQL phức tạp hơn để có đƣợc kết quả mong muốn nhƣ sử dụng các lệnh join, order by, group by, having 2.5.2. Đối tƣợng Connection Đối tƣợng Connection cho phép tạo kết nối đến một database Các bƣớc sử dụng Connection: - Khai báo đối tƣợng Connection. - Khởi tạo. - Tạo chuỗi kết nối. - Mở Connection với chuỗi kết nối trên. - Sử dụng Connection. - Đóng và Hủy Connection. 2.5.3. Đối tƣợng Recordset Đối tƣợng Recordset thƣờng dùng để xem, thêm, sửa, xóa các bản ghi trong bảng dữ liệu của Database. Nó trỏ đến tập hợp các bản ghi là kết quả trả về từ câu lệnh select. GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 30 -
  31. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet Các bƣớc sử dụng đối tƣợng Recordset: - Khai báo đối tƣợng Recorset. - Khởi tạo. - Tạo sql query. - Mở Recordset với chuỗi sql query và connection đã mở. - Sử dụng Recordset. - Đóng và hủy Recordset. 2.5.4. Thêm sửa xóa dữ liệu trong database Với một connection đã mở chúng ta có thể dùng nó để thực thi câu lệnh SQL dạng insert, update, delete: Thêm dữ liệu: Sửa dữ liệu: Xoá dữ liệu: Ngoài ra chúng ta có thể dùng Recordset để thêm, sửa, xóa dữ liệu trong database bằng cách duyệt qua tập hợp các bản ghi trong bảng. 2.5.5. Phân trang Trong nhiều trƣờng hợp do kết quả câu lệnh “select ” trả về quá nhiều bản ghi, nếu chúng ta hiển thị tất cả trên cùng 1 trang web thì sẽ bất tiện trong việc đọc chúng, khi đó ngƣời ta tiến hành phân nó ra để hiển thị thành nhiều trang, đây gọi là kỹ thuật phân trang. So với cách đọc và hiển thị dữ liệu thông thƣờng thì phân trang đòi hỏi phải thiết lập thêm một số thuộc tính: - Số bản ghi cần hiển thị trên một trang RS.PageSize - Trang nào đang đƣợc hiển thị: RS.AbsolutePage, - Khi mở Recordset đòi hỏi phải thêm các tham số CursorType và GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 31 -
  32. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet LockType :rs.open SQLstring ,conn,3,3 - Vòng lặp hiển thị dữ liệu cần có cơ chế đảm bảo nó chỉ chạy đúng số bản ghi trên một trang (rs.pagesize) là phải thoát khỏi vòng lặp. 2.5.6. Tìm kiếm dữ liệu trong database Để tìm kiếm dữ liệu trong bảng của Database chúng ta dựa vào câu lệnh SQL: “select * from Tenbang where Tencot like „%giatri%‟ “ 2.6. Giỏ hàng Trong các website shopping online, ta thƣờng dùng một cấu trúc dữ liệu để lƣu trữ những hàng hoá mà ngƣời dùng chọn mua trong phiên của họ, gọi là giỏ hàng (tƣơng tự nhƣ giỏ hàng khi chúng ta đi mua hàng trong siêu thị). Về dữ liệu, giỏ hàng lƣu trữ danh sách những hàng hoá ngƣời dùng chọn mua bao gồm những thông tin nhƣ: ProductID, ProductName, ProductCategory, Quantity, Price (những thông tin này có trong bảng Product và Category trong database). Để mô phỏng giỏ hàng, ta có thể dùng 1 số cấu trúc nhƣ Dictionary hoặc mảng 2 chiều. Giỏ hàng đƣợc lƣu trữ trong 1 biến kiểu session để theo dõi quá trình khách hàng mua hàng trong phiên. Use Dictionary Object ProductID Quantity 1 5 2 1 3 2 Use 2 dimension array Product Product ProductID Quantity Price TotalPrice Name Category 3 Tủ lạnh Đồ điện tử 2 220 440 Toshiba 15vpt GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 32 -
  33. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet Các hàm thao tác: AddProductToCart (ProductID): Thêm 1 sản phẩm vào giỏ hàng, nếu sản phẩm đã có thì tăng số lƣợng lên 1. UpdateQuantity (ProductID, Quantity): cập nhật số lƣợng của 1 sản phẩm trong giỏ hàng. RemoveProductFromCart (ProductID): xoá 1 sản phẩm khỏi giỏ hàng. RemoveAll: Xoá rỗng giỏ hàng. ListProduct: Liệt kê các mặt hàng trong giỏ hàng. GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 33 -
  34. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG WEBSITE BÁN MÁY TÍNH TRÊN MẠNG 3.1. Mô tả bài toán Khách hàng có thể truy cập vào website để tra cứu các thông tin về các loại sản phẩm máy tính của doanh nghiệp. Thông tin mỗi loại sản phẩm bao gồm: mã loại sản phẩm, tên loại sản phẩm. Trong mỗi loại sản phẩm lại bao gồm nhiều sản phẩm khác nhau. Thông tin mỗi sản phẩm bao gồm: mã sản phẩm, tên sản phẩm, số lƣợng, thời gian bảo hành, thông tin, ảnh. Khách hàng có thể tìm kiếm các sản phẩm theo loại sản phẩm và theo giá mà mình mong muốn. Khi khách hàng muốn mua hàng thì khách hàng phải tiến hành đăng kí thành viên. Thông tin mỗi khách hàng bao gồm mã khách hàng, tên khách hàng, Username, Password, địa chỉ, điện thoại, email. Sau đó tiến hành đăng nhập vào hệ thống website theo username và password mà mình đã đăng kí. Khách hàng có thể chọn mua các mặt hàng mà mình mong muốn bằng cách kích chuột vào biểu tƣợng giỏ hàng ngay bên cạnh mỗi sản phẩm. Nếu nhƣ không muốn mua mặt hàng mình vừa chọn nữa thì khách hàng sẽ kích chuột vào biểu tƣợng giỏ hàng nằm bên trái trang web để xem các mặt hàng mình đã chọn và tiến hành xóa các mặt hàng mình không muốn mua. Sau khi chọn xong, ngƣời mua hàng có thể kích vào nút lập đơn đặt hàng trong giỏ hàng của mình để tiến hành đặt mua hàng. Thông tin đơn đặt hàng gồm mã đơn hàng, ngày đặt hàng, ngày nhận hàng, địa chỉ, điện thoại, Email, yêu cầu, tổng tiền, trạng thái. Doanh nghiệp sẽ xem xét đơn đặt hàng đó có hợp lệ hay không và tiến hành giao hàng theo yêu cầu của khách hàng. Trong khi đăng nhập vào hệ thống website, khách hàng có thể đƣa ra các câu hỏi. Thông tin mỗi câu hỏi bao gồm: mã câu hỏi, Username, câu hỏi, câu trả lời, ngày hỏi, ngày trả lời, Email và quản trị website sẽ trả lời các câu hỏi của khách hàng sau khi cập nhật. Hàng ngày quản trị sẽ đăng nhập vào website và thông tin quản trị bao gồm mã quản trị, tên đăng nhập, mật khẩu. Quản trị sẽ tiến hàng cập nhật sản phẩm, cập nhật hàng, cập nhật đơn đặt hàng, cập nhật các câu hỏi của khách hàng Đồng thời theo dõi danh sách khách hàng mua nhiều sản phẩm nhất, danh sách các sản phẩm bán chạy nhất để đƣa ra các chiến lƣợc kinh doanh đạt hiệu quả cao. GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 34 -
  35. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet 3.2. Mô hình nghiệp vụ của hệ thống 3.2.1. Mô hình ngữ cảnh của hệ thống NHÀ CUNG CẤP Yêu Kết cầu quả đặt đặt hàng hàng 0 Yêu cầu sản phẩm Quản lí WEBSITE KHÁCH ADMIN BÁN MÁY HÀNG TÍNH TRỰC TUYẾN Thông tin Thông tin quản lí sản phẩm Yêu Kết cầu quả thanh thanh toán toán NGÂN HÀNG GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 35 -
  36. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet 3.2.2. Biểu đồ phân rã chức năng Website bán máy tính trực tuyến 1. Admin 2. Khách hàng 1.1. Đăng nhập 2.1. Đăng kí 1.2. Quản lí 2.2. Đăng nhập khách hàng 1.2.1. Xem 2.3. Tìm kiếm 1.2.2. Xóa 2.4. Chọn sản 1.3. Quản lí phẩm sản phẩm 1.3.1. Thêm 2.5. Đặt hàng 1.3.2. Sửa 2.6. Liên hệ hỏi đáp 1.3.3. Xóa 1.4. Quản lí giao dịch 1.4.1. Xem 1.4.2. Chấp nhận 1.5. Liên hệ hỏi đáp 1.4.3. Xóa 1.6. Thống kê 1.6.1. Sản phẩm bán chạy 1.6.2. Khách hàng mua nhiều sp nhất GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 36 -
  37. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet 3.2.3. Mô tả chi tiết các chức năng lá - Đăng nhập quản trị: Để thực hiện các chức năng quản trị hệ thống nhƣ: quản lí khách hàng, quản lí sản phẩm, quản lí giao dịch thì admin phải đăng nhập quản trị. - Quản lí khách hàng: Lƣu trữ tất cả các thông tin về các khách hàng. Admin có thể xem hoặc xóa các thông tin đó nêu cần thiết. - Quản lí sản phẩm: Lƣu trữ tất cả các sản phẩm có trong kho. Admin có thể thêm, sửa hay xóa các sản phẩm. - Quản lí giao dịch: Lƣu trữ tất cả các hóa đơn của khách hàng. Admin có thể xem và chấp nhận các đơn hàng hợp lệ và xóa các đơn hàng không hợp lệ. - Liên hệ, hỏi đáp (admin): Hàng ngày admin phải kiểm tra các câu hỏi của khách hàng và trả lời các câu hỏi đó. - Thống kê: Bao gồm thống kê các sản phẩm bán chạy và các khách hàng mua nhiều sản phẩm nhất. Admin phải theo dõi thống kê thƣờng xuyên để biết đƣợc những sản phẩm nào đang đƣợc ƣa chuộng nhất. Từ đó đƣa ra các chiến lƣợc kinh doanh hiệu quả. - Đăng kí khách hàng: Khách hàng có thể đăng kí thành viên ngay trên website của doanh nghiệp. - Đăng nhập khách hàng: Khách hàng có thể đăng nhập vào website của doanh nghiệp để lựa chọn các mặt hàng mong muốn. - Tìm kiếm: Khách hàng có thể tìm kiếm các sản phẩm theo từng loại sản phẩm mà doanh nghiệp có. Đồng thời có thể tìm kiếm theo giá mà mà mình đặt ra. - Chọn sản phẩm: Khách hàng có thể chọn các sản phẩm mà mình muốn mua tai website của doanh nghiệp. - Đặt hàng: Khách hàng có thể đặt mua các sản phẩm mà mình tìm kiếm đƣợc trên website của doanh nghiệp. - Liên hệ hỏi đáp (khách hàng): Khách hàng có thể đƣa ra các câu hỏi và sẽ đƣợc admin của website trả lời. 3.2.4. Các hồ sơ dữ liệu sử dụng Với các hoạt động nghiệp vụ nhƣ trên, hệ thống đã sử dụng các hồ sơ dữ liệu sau đây: . Danh sách hàng. GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 37 -
  38. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet . Danh sách khách hàng. . Danh sách đơn hàng . Bảng thống kê. . Danh sách liên hệ_hỏi đáp. . Danh sách Admin 3.2.5. Ma trận thực thể chức năng Các thực thể dữ liệu a. Danh sách sản phẩm b. Danh sách khách hàng c. Danh sách đơn hàng d. Bảng thống kê e. Danh sách liên hệ- hỏi đáp f. Danh sách Admin Các chức năng nghiệp vụ a b c d e f 1. Chức năng quản trị U U R R U U 2. Chức năng khách hàng R U C C U GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 38 -
  39. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet 3.2.6. Biểu đồ hoạt động của tiến trình mua hàng của khách Khách hàng Admin Bộ phận kho Bộ phận lắp Bộ phận giao ráp hàng y/c mua hàng Lập đơn yes đặt hàng Duyệt đơn no đặt hàng Lấy hàng Lắp ráp Giao hàng GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 39 -
  40. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet 3.2.7. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 0 DS Admin DS khách hàng DS sản phẩm 2.0 1.0 Bảng thống kê Chức năng Chức năng khách hàng quản trị DS liên hệ hỏi đáp DS đơn hàng Admin Khách hàng GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 40 -
  41. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet 3.2.8. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1 3.2.8.1. Biểu đồ luồng dữ liệu tiến trình”1.0 Admin” y/c đăng nhập Bảng thống kê Admin 1.6 y/c thống kê Thống kê Yêu cầu DS quản khách lí hàng 1.1 Đăng nhập 1.2 Quản lí khách hàng DS Admin Bảng thống kê DS đơn hàng DS khách hàng 1.4 DS liên hệ-hỏi đáp 1.3 Quản lí Quản lí sản giao dịch phẩm Yêu cầu 1.5 DS Yêu quản Liên hệ Đơn cầu lí hỏi đáp hàng quản DS sản phẩm lí Câu hỏi Trả lời Admin DS sản phẩm GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 41 -
  42. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet 3.2.8.2. Biểu đồ luồng dữ liệu tiến trình”2.0 Khách hàng” Khách hàng y/c y/c đăng đăng kí nhập y/c DS tìm sản 2.1 kiếm phẩm 2.2 Đăng kí Đăng nhập DS khách hàng 2.3 2.4 Tìm kiếm Chọn sản DS sản phẩm phẩm y/c chọn Khách hàng Câu Trả hỏi y/c lời DS sản phẩm Đơn đặt hàng hàng 2.6 2.5 Liên hệ Đặt hàng hỏi đáp Bảng thống kê DS đơn hàng DS liên hệ-hỏi đáp GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 42 -
  43. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet 3.3. Mô hình dữ liệu khái niệm 3.3.1. Biểu đồ ERM của hồ sơ”danh sách sản phẩm” Mã sp Tên sp Số lƣợng Tên loại sp Mã loại sp SẢN PHẨM LOẠI SẢN PHẨM Thuộc Thông tin ảnh Bảo hành 3.3.2. Biểu đồ ERM của hồ sơ “danh sách hóa đơn” Ngày nhận Tên KH Địa chỉ Tên sp Ngày đặt Địa chỉ Mã sp Mã KH Bào hành Điện thoại Mã HĐ Điện thoại KHÁCH HÀNG mua SẢN PHẨM Email Tổng giá Mật khẩu Email Yêu cầu Số lƣợng Thông tin Trạng thái ảnh Tên đăng nhập GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 43 -
  44. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet 3.3.3. Biểu đồ ERM toàn hệ thống Tên KH Mã KH Địa chỉ Tên đăng Email nhập KHÁCH HÀNG Điện thoại Mật khẩu Mã HĐ Yêu cầu Trạng thái Ngày đặt mua Email Điện thoại Tổng giá Ngày nhận Địa chỉ Mã SP ảnh Tên sp SẢN PHẨM Thuộc LOẠI SẢN PHẨM Số lƣợng Mã loại sp Tên loại sp Bảo hành Thông tin GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 44 -
  45. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet 3.3.4. Biểu đồ mô hình quan hệ KHÁCH HÀNG HÓA ĐƠN CHI TIẾT HÓA ĐƠN Mã KH Mã HĐ Mã chi tiết HĐ Tên đăng nhập Mã KH Mã HĐ Mật khẩu Tên KH Mã SP có Tên KH Ngày đặt hàng bao Tên SP Địa chỉ Địa chỉ gồm Số lƣợng Điện thoại Điện thoại Thời gian bảo hành Email Email Giá Ngày nhận hàng Yêu cầu Tổng giá của Trạng thái SẢN PHẨM Mã SP Mã loại SP GIÁ Tên SP Mã SP Ảnh Giá của Số lƣợng Thời gian bảo hành Infor thuộc LIÊN HỆ HỎI ĐÁP QUẢN TRỊ LOẠI SẢN PHẨM Mã LHHĐ Mã QT Mã loại SP Tên đăng nhập Tên đăng nhập QT Tên loại SP Câu hỏi Mật khẩu QT Câu trả lời Ngày hỏi Ngày trả lời Email GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 45 -
  46. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet 3.4. Thiết kế các bảng dữ liệu 3.4.1. Bảng khách hàng (Customer) Thuộc tính Code Kiểu dữ liệu Diễn tả Mã KH CustomerID int Khoá chính Tên đăng nhập UserName nvarchar(16) tên ngƣời dùng Mật khẩu Password nvarchar(16) mật khẩu Tên KH CustomerName nvarchar(25) tên khách hàng Địa chỉ Address nvarchar(MAX) địa chỉ Điện thoại Phone varchar(15) điện thoại Email Email varchar(30) Email 3.4.2. Bảng hóa đơn (Orders) Thuộc tính Code Kiểu dữ liệu Diễn tả Mã HĐ OrderID int Khoá chính Mã KH CustomerID int khoá ngoài Tên KH CustomerName nvarchar(25) tên khách hàng Ngày đặt hàng OrderDateTime datetime ngày đặt hàng Địa chỉ Address nvarchar(MAX) địa chỉ Điện thoại Phone varchar(15) điện thoại Email Email varchar(30) Email Ngày nhận hàng Date datetime ngày nhận hàng Yêu cầu Request nvarchar(255) yêu cầu Tổng giá TotalPrice money tổng số tiền Trạng thái Status nvarchar(15) trạng thái GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 46 -
  47. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet 3.4.3. Bảng chi tiết hóa đơn (OrderDetail) Thuộc tính Code Kiểu dữ liệu Diễn tả Mã chi tiết HĐ OrderDetailsID int Khoá chính Mã HĐ OrderID int khoá ngoài Mã SP ProductID int khoá ngoài Tên SP ProductName nvarchar(MAX) tên sản phẩm Số lƣợng Quantity int số lƣợng Thời gian bảo hành Warranty int thời gian bảo hành Giá Price money Giá 3.4.4. Bảng sản phẩm (Product) Thuộc tính Code Kiểu dữ liệu Diễn tả Mã SP ProductID int Khoá chính Mã loại SP ProductTypeID int khoá ngoài Tên SP ProductName nvarchar(MAX) tên sản phẩm Đƣờng dẫn ảnh ImagePath nvarchar(50) đƣờng dẫn ảnh Số lƣợng Quantity int số lƣợng Thời gian bảo hành Warranty int thời gian bảo hành Thông tin Infor ntext thông tin GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 47 -
  48. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet 3.4.5. Bảng loại sản phẩm (ProductType) Thuộc tính Code Kiểu dữ liệu Diễn tả Mã loại SP ProductTypeID int Khoá chính Tên loại SP ProductTypeName nvarchar(50) tên loại sản phẩm 3.4.6. Bảng giá (Prices) Thuộc tính Code Kiểu dữ liệu Diễn tả Mã SP ProductID int Khoá chính Giá Price money giá 3.4.7. Bảng quản trị (Admin) Thuộc tính Code Kiểu dữ liệu Diễn tả Mã QT AddminID int Khoá chính Tên đăng nhập QT UserNameAd nvarchar(20) tên đăng nhập QT Mật khẩu QT PasswordAd nvarchar(16) mật khẩu quản trị GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 48 -
  49. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet 3.4.8. Bảng liên hệ_hỏi đáp (Feedback) Thuộc tính Code Kiểu dữ liệu Diễn tả Mã LHHĐ FeedbackID int Khoá chính Tên đăng nhập UserName nvarchar(16) tên đăng nhập Câu hỏi Questions nvarchar(MAX) câu hỏi Câu trả lời Anwer nvarchar(MAX) câu trả lời Ngày hỏi DateQ datetime ngày hỏi Ngày trả lời DateA datetime ngày trả lời Email Email varchar(30) email GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 49 -
  50. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet CHƢƠNG 4: XÂY DỰNG VÀ CÀI ĐẶT CHƢƠNG TRÌNH 4.1. Môi trƣờng cài đặt - Mô hình client/server. - Môi trƣờng sử dụng: mạng Internet. - Ngôn ngữ cài đặt: ASP - Hệ quản trị cơ sở dữ liệu: SQL Server 2005. - Webserver: IIS 4.2. Demo chƣơng trình 4.2.1. Trang chủ GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 50 -
  51. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet 4.2.2. Đăng kí khách hàng 4.2.3. Đăng nhập khách hàng GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 51 -
  52. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet 4.2.4. Giỏ hàng 4.2.5. Tìm kiếm GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 52 -
  53. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet 4.2.6. Quản lí khách hàng 4.2.7. Quản lí giao dịch GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 53 -
  54. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet 4.2.8. Quản lí sản phẩm 4.2.9. Khách hàng mua nhiều sản phẩm nhất GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 54 -
  55. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet 4.2.10. Sản phẩm bán chạy nhất 4.2.11. Liên hệ_hỏi đáp GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 55 -
  56. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet KẾT LUẬN Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống công nghệ thông tin, việc đƣa các ứng dụng công nghệ thông tin vào thực tế đã góp phần mang lại hiệu quả rõ rệt trên nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội và đời sống. Với tốc độ phát triển ngày càng tăng của mạng máy tính thì việc thiết kế và cài đặt các ứng dụng cho ngƣời dùng là rất cần thiết. Vì vậy việc bán lẻ máy tính trên Internet sẽ giúp khách hàng thuận tiện trong việc lựa chọn cấu hình, linh kiện máy tính của mình. Với thời gian hạn chế, đồ án chắc chắn chƣa thể mô tả đƣợc đầy đủ các khía cạnh của vấn đề, tác giả chỉ đặt mục tiêu bƣớc đầu tập hợp thông tin, nghiên cứu nhằm xây dựng một chƣơng trình mô phỏng quản lí việc bán lẻ máy tính trên mạng Internet. Chƣơng trình còn một số hạn chế sau: Chƣa thanh toán đƣợc bằng thẻ tín dụng hay chuyển khoản. Cửa hàng không phục vụ nhu cầu mua trả góp hoặc mua thiếu của khách hàng. Việc hỗ trợ tính năng kĩ thuật cho khách hàng còn nhiều hạn chế, chỉ có thể gợi ý cho khách hàng biết thông tin về linh kiện đó. Việc thống kê chỉ thực hiện theo những tính toán đơn giản, chƣa đáp ứng đƣợc đúng nhu cầu thực tế. Nếu có điều kiện nghiên cứu đồ án sẽ đƣợc tiếp tục hoàn thiện theo hƣớng nghiên cứu xây dựng và hoàn chỉnh các chức năng của hệ thống nhƣ: Linh hoạt trong việc thay đổi cấu hình máy tính bằng nhiều cách khác nhau. Thiết kế và cài đặt cơ sở dữ liệu thành hệ phân tán, để sử dụng nhiều server khi số lƣợng ngƣời dùng tham gia vào hệ thống quá đông và cơ sở dữ liệu quá lớn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô! GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 56 -
  57. Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet TÀI LIỆU THAM KHẢO Sách: [1] Phân tích và thiết kế của TS. Nguyễn Văn Vỵ [2] ASP& kỹ thuật lập trình Web-Nhà xuất bản trẻ(Tác giả:Trần Ngọc Anh- Trƣơng Thanh Thùy-Nguyễn nguyên lâm). [3] Giáo trình lý thuyết & lập trình ứng dụng web bằng ASP(Tác giả:Lê Đình Duy). [4] Những bài thực hành ASP – Nhà xuất bản thống kê (Tổng hợp và biên soạn: VN-GUIDE). Sách điện tử: [5] E-Commerce in 21 days. [6] Professional Active Server Page 2.0. [7] Professional JavaScript. [8] VBscript in a week. Tài liệu tham khảo trên Internet [9] Các trang web mua bán trên mạng. [10] www.IBM.com [11] www.compaq.com [12] www.computer.com [13] www.quantrimang.com GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 57 -
  58. bộ phận kế toán Thiết lập website trực tuyến phục vụ bán máy tính qua mạng Internet GVHD: TS. Nguyễn Hoài Thu SVTH: Nguyễn Thị Hằng - 58 -