Đồ án Tìm hiểu động cơ từ kháng và từ kháng có cấu trúc mới sử dụng cho ô tô điện
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Tìm hiểu động cơ từ kháng và từ kháng có cấu trúc mới sử dụng cho ô tô điện", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- do_an_tim_hieu_dong_co_tu_khang_va_tu_khang_co_cau_truc_moi.pdf
Nội dung text: Đồ án Tìm hiểu động cơ từ kháng và từ kháng có cấu trúc mới sử dụng cho ô tô điện
- MỤC LỤC MỤC LỤC 1 LỜI MỞ ĐẦU 3 CHƢƠNG 1. 4 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ô TÔ ĐIỆN TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 4 1.1 SƠ LƢỢC VỀ LỊCH SỬ Ô TÔ ĐIỆN 4 1.1.1 Thời kỳ đầu 4 1.1.2 Suy yếu và biến mất 5 1.1.3 Sự trở lại và phát triển 6 1.2 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN Ô TÔ ĐIỆN TRÊN THẾ GIỚI 6 1.2.1 Hoa Kỳ 6 1.2.2 Châu Âu 7 1.2.3 Nhật Bản 8 1.2.4 Hàn Quốc và Trung Quốc 10 1.2.5 Xu thế phát triển của ô tô điện 11 1.3 Ô TÔ ĐIỆN TẠI VIỆT NAM 12 CHƢƠNG 2. 14 TÌM HIỂU ĐỘNG CƠ TỪ KHÁNG 14 2.1 GIỚI THIỆU 14 2.2 MÔ HÌNH MÁY PM TỪ THÔNG ĐÓNG NGẮT 18 2.3 DỰ BÁO TÍNH CHẤT BỞI THAM SỐ TẬP TRUNG MÔ HÌNH MẠCH TỪ VÀ SO SÁNH VỚI PHÂN TÍCH PHẦN TỬ HỮU HẠN 26 2.3.1 Phân bố từ trƣờng ở khe hở không khí 27 2.3.2 Giai đoạn liên kết từ thông và sức phản điện động 28 2.3.3 Giai đoạn tự cảm và tƣơng hỗ 29 1
- 2.3.4 Liên kết từ thông mở mạch và trục d và cuộn cảm trục q 31 2.3.5 Mô men điện từ 32 2.4 SO SÁNH VỚI CÁC ĐO LƢỜNG VÀ NGHIÊN CỨU HIỆU ỨNG CUỐI 34 2.5 THIẾT KẾ TỐI ƢU HOÁ SỬ DỤNG THÔNG SỐ TẬP TRUNG KIỂU MẠCH TỪ 37 2.5.1 Răng stator rộng 37 2.5.2 Cực rotor rộng 38 CHƢƠNG3. 40 ĐỘNG CƠ TỪ KHÁNG CÓ CẤU TRÚC MỚI 40 SỬ DỤNG CHO Ô TÔ ĐIỆN 40 3.1 MÁY NAM CHÂM VĨNH CỬU CỰC HIỆN KHÔNG CHỔI THAN MỚI STATOR KÉP ĐƢỢC CẤP ĐIỆN TỪ 2 PHÍA 40 3.1.2 Nguyên lý hoạt động 42 3.1.3 Phân tích mạch từ 43 3.1.5 Động cơ truyền động nam châm vĩnh cửu không chổi than 48 3.2.2 Động cơ truyền động nam châm vĩnh cửu không chổi than lai 50 3.2.3 Phân tích về lý thuyết 53 3.2.3.1 Phân tích từ trƣờng – điện trƣờng 53 3.2.5 Kết quả 59 2
- LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay khi xã hội này càng phát triển , nhu cầu sử dụng xe ôtô cùng với các phƣơng tiện sử dụng các loại nhiên liệu hóa thạch tăng cao. Nhƣng vấn đề ở đây là nguồn nguyên liệu này không phải là vô tận. Chúng ta khai thác một cách thiếu tổ chức và sử dụng chƣa hợp lý, đứng trƣớc nguy cơ một ngày nào đó chúng sẽ cạn kiệt nhiên liệu hóa thạch. Do đó ngày nay đi cùng sự phát triển của khoa học ôtô sử dụng động cơ điện đã dần trở lên phổ biến hơn. Trong một tƣơng lai không xa những chiếc ôtô điện sẽ là một phƣơng tiện di chuyển số một. Động cơ điện một chiều có cấu trúc từ kháng cho ôtô đang đƣợc sử dụng rộng rãi. Là loại động cơ ƣu việt dùng cho ôtô trong thời điểm hiện tại, với cấu trúc đơn giản nhƣng vấn đề hoạt động trên dải tốc độ của động cơ rất rộng luôn là mục tiêu tìm hiểu. Vì vậy em đƣợc bộ môn giao cho đề tài:“Tìm hiểuđộng cơ từ kháng và từ kháng có cấu trúc mới sử dụng cho ô tô điện”. Đồ án gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1:Tổng quan tình hình nghiên cứu ô tô điện trên thế giới và tại Việt Nam Chƣơng 2:Tìm hiểu động cơ từ kháng Chƣơng 3:Tìm hiểu động cơ từ kháng có cấu trúc mới sử dụng cho ô tô điện Em xin cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Điện Tự Động Công Nghiệp và đặc biệt là thầy GS.TSKH Thân Ngọc Hoàn đã hƣớng dẫn nhiệt tình, cùng với quá trình tìm hiểu của bản thân giúp em hoàn thành bản đồ án này. Hải Phòng, ngày tháng năm . Sinh viên 3
- CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ô TÔ ĐIỆN TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 1.1. SƠ LƢỢC VỀ LỊCH SỬ Ô TÔ ĐIỆN 1.1.1. Thời kỳ đầu Ô tô điện không phải là một khái niệm mới mà trên thực tế đã có lịch sử lâu đời. Từ đầu thế kỷ 19, xe chạy bằng nguồn năng lƣợng điện đã có vị thế cạnh tranh tƣơng đƣơng với xe chạy bằng động cơ hơi nƣớc. Vào khoảng những năm 1832 và 1839, Robert Anderson ngƣời Scotland đã phát minh ra loại xe điện chuyên chở đầu tiên. Năm 1842, hai nhà phát minh ngƣời Mỹ là Thomas Davenport và Scotsmen Robert Davidson trở thành những ngƣời đầu tiên đƣa pin vào sử dụng cho ô tô điện. Đến những năm 1865, Camille Faure đã thành công trong việc nâng cao khả năng lƣu trữ điện trong pin, giúp cho xe điện có thể di chuyển một quãng đƣờng dài hơn. Pháp và Anh là hai quốc gia đầu tiên đƣa ô tô điện vào phát triển trong hệ thống giao thông vào cuối thế kỷ 18. Hình 1.1. a) Chiếc xe đua La Jamais Contente (1899) 4
- b) Edison và chiếc xe Detroit (1914) 1.1.2. Suy yếu và biến mất Đến đầu thế kỷ 20, ô tô điện trở nên yếu thế so với ô tô sử dụng động cơ đốt trong do những nguyên nhân chính sau: - Vào thời điểm này, ngƣời ta đã tìm ra những mỏ dầu lớn trên thế giới dẫn đến việc hạ giá thành của dầu và các sản phẩm dẫn xuất trên toàn cầu. Vấn đề nhiên liệu cho xe chạy động cơ đốt trong trở nên đơn giản. - Về giá thành, năm 1928, một chiếc xe chạy điện có giá khoảng 1750 USD, trong khi đó một chiếc xe chạy xăng chỉ có giá khoảng 650 USD. - Về mặt kỹ thuật, công nghệ chế tạo động cơ đốt trong và công nghiệp ô tô có những tiến bộ vƣợt bậc: Charles Kettering đã phát minh ra bộ khởi động cho xe chạy xăng, Henry Ford đã phát minh ra các động cơ đốt trong có giá thành hạ, v.v. Kết quả là đến năm 1935, ô tô điện đã gần nhƣ biến mất do không thể cạnh tranh đƣợc với xe chạy động cơ đốt trong. 5
- 1.1.3. Sự trở lại và phát triển Bắt đầu từ thập niên 60, 70 của thế kỷ trƣớc, thế giới phải đối mặt với hai vấn đề lớn mang tính toàn cầu: - Vấn đề năng lƣợng: các nguồn năng lƣợng hóa thạch nhƣ dầu mỏ, than đá không phải là vô tận, chúng có khả năng bị cạn kiệt và không thể tái tạo đƣợc. Các phƣơng tiện giao thông sử dụng trực tiếp nguồn năng lƣợng này (xăng, dầu) chắc chắn sẽ không tồn tại trong tƣơng lai. Trong khi đó, điện năng là loại năng lƣợng rất linh hoạt, nó có thể đƣợc chuyển hóa từ nhiều nguồn năng lƣợng khác, trong đó có các nguồn năng lƣợng tái tạo vô tận nhƣ năng lƣợng gió, mặt trời, sóng biển, v.v. Do vậy, các phƣơng tiện sử dụng điện là phƣơng tiện của tƣơng lai. - Vấn đề môi trƣờng: không khó để nhận ra rằng môi trƣờng hiện nay đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, mà một trong những nguyên nhân chính là khí thải từ các phƣơng tiện giao thông, đặc biệt là ô tô . Ô tô điện là lời giải triệt để cho vấn đề này do nó hoàn toàn không có khí thải. Nhƣ vậy, ta thấy rằng ô tô điện là giải pháp tối ƣu cho cả hai vấn đề lớn, đó là lý do khiến nó trở thành mối quan tâm đặc biệt từ nửa sau thế kỉ 20 trở lại đây, và càng ngày càng trở thành mối quan tâm lớn của ngành công nghiệp ô tô và các nhà khoa học trên toàn thế giới. 1.2.TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN Ô TÔ ĐIỆN TRÊN THẾ GIỚI 1.2.1. Hoa Kỳ Năm 2009, trong chuyến thăm Trung tâm Nghiên cứu Ô tô điện Edison tại miền Nam California, tổng thống Mỹ Barack Obama đã duyệt khoản chi 2,4 tỷ đô-la cho việc nghiên cứu ô tô điện. Khoản chi từ ngân sách này đƣợc phân bổ nhƣ sau: 6
- Từ cơ cấu khoản chi trên, ta thấy rằng nguồn năng lƣợng và hệ truyền động là những vấn đề then chốt trong nghiên cứu ô tô điện. 1.2.2. Châu Âu Tại Châu Âu, xe plug-in hybrid và các bộ biến đổi điện tử công suất là những vấn đề chính đƣợc quan tâm nghiên cứu. Ô tô điện lai (plug-in hybrid electric vehicle) là loại xe sử dụng hỗn hợp cả năng lƣợng xăng và điện nhƣ tên gọi “hybrid”. Thuật ngữ “plug-in” cho biết rằng xe có bộ nạp tích hợp sẵn, ngƣời dùng chỉ cần cắm điện vào nguồn lƣới dân dụng mà không cần một bộ nạp bên ngoài. Một số dòng xe hybrid đã đƣợc lƣu hành tại Việt Nam nhƣ Toyota Prius, Ford Escape Hybrid, Honda Civic Hybrid, v.v. Hình 1.2.Cấu hình xe plug-in hybrid. 7
- 1.2.3. Nhật Bản Tại Nhật Bản, các hãng ô tô lớn đang lần lƣợt đƣa các mẫu xe thuần điện (pure Evs) ra thị trƣờng. Nissan “trống giong cờ mở” với Nissan Leaf, tuy vậy Mitsubishi mới là hãng đầu tiên tung ra xe điện thƣơng phẩm với i- MiEV. Xe i-MiEV đã đƣợc giới thiệu ở Việt Nam tại triển lãm Ô tô Vietnam Motor Show 2010. Để có thể đƣa ra thị trƣờng mẫu xe ô tô điện i-MiEV, hãng Mitsubishi Motors đã mất hơn 40 năm nghiên cứu. Từ khi ấp ủ những ý tƣởng đầu tiên về xe ô tô điện, chính thức bắt đầu nghiên cứu từ năm 1966, cho đến nay, hãng Mitsubishi Motors đã chế tạo ra 10 mẫu xe concept với hơn 500.000 km chạy thử nghiệm trên toàn cầu. Hình 1.3.Xe ô tô điện i-MiEV đƣợc đƣa ra thị trƣờng. Trong giới nghiên cứu, các trƣờng đại học lớn ở Nhật đều có những phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu về ô tô điện. Trung tâm nghiên cứu dƣới sự lãnh đạo của Giáo sƣ Yoichi Hori (sau đây gọi tắt là Hori-Lab) tại Viện Khoa học Công nghiệp, Trƣờng Đại học Tokyo là một trong những đơn vị tiên phong nghiên cứu về xe điện tại Nhật Bản. Những nghiên cứu của Hori-Lab tập trung vào 2 lĩnh vực chính: (1) Điều khiển chuyển động (Motion Control) và (2) Hệ thống năng lƣợng cho xe (Vehicle Power System). 8
- Lĩnh vực (1) điều khiển chuyển động đƣợc thực hiện với những nhánh sau: - Điều khiển chuyển động bám mặt đƣờng. - Điều khiển ổn định động học thân xe trên cơ sở quan sát các biến trạng thái và quan sát nhiễu. - Điều khiển hệ thống lái. Lĩnh vực (2) nghiên cứu hệ thống năng lƣợng cho xe đƣợc tập trung vào hai nhánh chính: - Sử dụng công nghệ siêu tụ điện (Ultra-capacitor) tích trữ năng lƣợng. - Sử dụng công nghệ truyền tải điện không dây (Wireless Power Transmission). Các nghiên cứu của Hori-Lab đều đƣợc thực nghiệm trên hệ thống xe điện thí nghiệm xây dựng tại trung tâm gồm xe UOT Electric March I, II sử dụng nguồn ắc quy và hệ thống xe điện nhỏ COMS 1, 2, 3 chạy hoàn toàn bằng siêu tụ điện. Hình 1.4. (a) Xe điện nhỏ COMS3 sử dụng siêu tụ 9
- (b) Xe điện UOT Electric March II 1.2.4. Hàn Quốc và Trung Quốc Công nghệ truyền tải điện không dây ứng dụng trong xe điện đƣợc khai thác mạnh mẽ bởi các nhà nghiên cứu thuộc Viện Khoa học và Công nghệ tiên tiến Hàn Quốc (KAIST) với dự án chế tạo xe điện nạp năng lƣợng từ dƣới đất trong suốt quá trình hoạt động (OnLine Electric Vehicle – OLEV). Các sản phẩm xe bus điện thuộc dự án này đang chạy thử nghiệm rất tốt trong khuôn viên của KAIST và Công viên Grand Seoul. Hình 1.4.Xe điện OLEV nạp điện không dây online tại KAIST 10
- Tại Thƣợng Hải, Trung Quốc, xe bus điện sử dụng siêu tụ của hãng SINAUTEC đang gây tiếng vang mạnh mẽ. Siêu tụ đƣợc nạp nhanh chóng tại mỗi điểm dừng của xe bus. Hình 1.5. Xe bus điện sử dụng siêu tụ tại Thƣợng Hải. 1.2.5. Xu thế phát triển của ô tô điện Theo thời gian, ta có một số mốc dự đoán nhƣ sau: - Cuối năm 2010: Một số ô tô điện đã đƣợc giới thiệu và xuất hiện trên thị trƣờng. - Năm 2011: Rất nhiều hãng sẽ cho ra đời sản phẩm ô tô điện (theo các tuyên bố trƣớc đó). - Năm 2015: Châu Á – Thái Bình Dƣơng sẽ là thị trƣờng lớn nhất về ô tô điện. Về cấu hình xe, các chuyên gia đều thống nhất rằng ô tô điện thuần (pure EV) là điểm phát triển cao nhất của ô tô điện, các cấu hình xe lai (hybrid) chỉ là bƣớc đệm về công nghệ trong quá trình quá độ từ xe chạy động cơ đốt trong lên xe điện. 11
- 1.3.Ô TÔ ĐIỆN TẠI VIỆT NAM Trong khi làn sóng nghiên cứu ô tô điện đang nổi lên mạnh mẽ trên thế giới thì tại Việt Nam, đối tƣợng này chƣa nhận đƣợc sự quan tâm thích đáng của các nhà khoa học, giới doanh nghiệp cũng nhƣ các nhà làm chính sách. Qua khảo sát tình hình những năm vừa qua, có thể khẳng định rằng ở Việt Nam chƣa hề có một nghiên cứu nào thực sự bài bản, khoa học và mang tính hệ thống về ô tô điện.Trong vài năm trở lại đây, một số sản phẩm xe điện mang tính thử nghiệm đã đƣợc nghiên cứu chế tạo bởi các nhà khoa học và những nhà sáng chế không chuyên Việt Nam. Một số sản phẩm mang tính sao chép đơn thuần, chế tác lại về mẫu mã và sau đó cũng không tiếp tục phát triển. Có thể kể ra một số sản phẩm do ngƣời Việt tự thiết kế và chế tạo, nhƣ năm 2008, ông Trần Văn Tâm sống tại Củ Chi – thành phố Hồ Chí Minh đã tự nghiên cứu và chế tạo xe điện 3 bánh có sức chứa 3 ngƣời, tốc độ 35km/h, sử dụng động cơ một chiều 48V – 800W, 4 ắc quy khô 12V/50Ah, chạy 40km nạp một lần. Đây là thành công đáng khích lệ đối với một nhà sáng chế nghiệp dƣ, tuy nhiên những chỉ tiêu chất lƣợng của xe còn thấp, xe đƣợc chế tạo với phƣơng pháp mang tính kỹ thuật, chƣa có hàm lƣợng khoa học và quy trình công nghệ. Trong khi thế giới đã có những bƣớc tiến lớn trong công nghệ chế tạo ô tô điện, Việt Nam cho đến nay vẫn đứng ngoài dòng chảy của xu thế tất yếu này. Nếu không nhanh chóng triển khai nghiên cứu, nƣớc ta sẽ lại tiếp tục bị lệ thuộc vào thế giới. Ô tô điện góp phần giải quyết vấn đề ùn tắc giao thông. Ùn tắc giao thông tại Việt Nam đang là một vấn nạn, sự bùng nổ về số lƣợng xe ô tô là một trong những nguyên nhân chính của vấn đề này. Ô tô điện dĩ nhiên không thể giải quyết trọn vẹn bài toán phức tạp này, nhƣng có thể góp một phần vào lời giải mà bấy lâu nay chúng ta đang đau đầu tìm kiếm. Các công nghệ trợ lái điện, điều khiển độc lập 4 bánh, v.v. cho phép ngƣời lái điều 12
- khiển ô tô điện rất linh hoạt, cơ động, phù hợp với các con đƣờng nhỏ và hẹp (so với nƣớc ngoài) ở Việt Nam. 13
- CHƢƠNG 2. TÌM HIỂU ĐỘNG CƠ TỪ KHÁNG 2.1.GIỚI THIỆU Máy điện (PM) nam châm vĩnh cửu dựa trên nguyên tắc của sự từ thông đóng ngắt đã đƣợc nghiên cứu trong nhiều thập kỷ. Nói chung, các loại máy đó có một rô to cực lồi và các nam châm đặt trên phần tĩnh. Một máy phát một pha có từ thông đóng ngắt đã đƣợc mô tả trong [1] và đƣợc tiếp tục nghiên cứu trong [2]; Máy phát ba pha từ thông đóng ngắt dựa trên nguyên tắc từ thông đồng cực và nguyên tắc từ thông lƣỡng cực gần đây đã đƣợc mô tả trong [3] - [5] và [6] - [8], tƣơng ứng; các loại mới của một pha và máy PM từ thông đóng ngắt 3 pha trong đó có một cặp nam châm vĩnh cửu đƣợc đặt trên bề mặt của mỗi răng stato đã đƣợc trình bày tƣơng ứng trong [9] và [10], , trong khi đó tính chất của của định luật trễ (một loại máy có từ thông đóng ngắt đƣợc hạn chế góc) đã đƣợc nghiên cứu trong [11]. Về mặt lý thuyết, các loại nhƣ máy có từ thông đóng ngắt có thể đƣợc kích thích bởi cuộn dây mang dòng [12] - [16], nam châm vĩnh cửu [1] - [11], hoặc kết hợp cả hai [17], [18]. Hình. 1(a) cho thấy một máy PM từ thông đóng ngắt 3 pha điển hình [6] - [8] của các loại máy đƣợc nghiên cứu trong đồ án này. Lõi thép của nam stato cực lồi là lá thép mỏng hình chữ U, giữa các lá thép đặt các phần tử nam châm hình tròn nhiễm từ trên cơ sở từ nam châm bên cạnh. Cuộn dây stato là cuộn dây tập trung. Mỗi cuộn dây đƣợc quấn lên một răng hình thành bởi 2 lá thép cạnh nhau và một nam châm. Nam châm cực hiện giống nhƣ điện từ kháng đóng ngắt số lƣợng cực của rô to và số răng của stato khác nhau bởi 2. Mặc dầu vậy so sánh với loại PM không chổi than thƣờng diện tích rãnh giảm hơn khi nam châm chuyển dịch từ rô to sang stato, cái đó làm giảm nhiệt dễ hơn và vì vậy nhiệt độ nam châm giảm.Hơn nữa sự tập trung từ thông có thể dễ dàng áp dụng do đó, nam châm ferrite chi phí thấp có thể đƣợc sử dụng [6]. 14
- Hình. 2.1. So sánh của máy PM từ thông đóng ngắt 3 pha và máy PM cực lồi kép. (a) máy PM từ thông đóng ngắt (stator 12 răng/ rotor 10 cực), (b) máy nam châm vĩnh cửu nổi bật gấp đôi (stator 12 răng/ rotor 8 cực). Ngoài ra, do các cuộn dây và nam châm đƣợc kích từ song song một cách có hiệu quảchứ không phải mắc nói tiếp nhƣ máy PM thông thƣờng phản ứng phần ứng lên điểm làm việc của nam châm gần nhƣ đƣợc loại bỏ.Kết quả là, tải điện và khả năng mô-men cụ thể của máy PM từ thông đóng ngắt có thể rất cao. Ngoài ra, điện cảm mỗi cuộn dây đo bằng đại lƣợng tƣơng đối cao có thể dễ dàng đạt đƣợc. Do đó, loại máy này rất thích hợp cho các hoạt động công suất không đổi ở tốc độ cao tức là có khả năng nhƣ làm yếu từ trƣờng. Cấu trúc của máy PM từ thông đóng ngắt tƣơng tự với cấu trúc của máy PM rô to cực lồi kép [3]–[5] cho ở Hình. 1(b), trong đó cực từ của stato 15
- và cực lồi rô to trong cả 2 máy đặt ở stato kết quả là mô men chủ yếu từ sự kích từ mômen nam châm vĩnh cửu, tức là, mô-men dao động có thể bỏ qua. Hình 2.2. Phân tích phần tử hữu hạn đã chuẩn hóa liên kết từ thông pha và dạng sóng phản sđđ. (a)Máy PM từ thông đóng ngắt. (b) Máy PM cực lồi kép Tuy nhiên dạng từ thông móc vòng pha của máy PM từ thông đóng ngắt là lƣỡng cực. Vì vậy sức phản điện động của nó không đổi và khả năng mô men lớn hơn của loại PM cực lồi kép từ thông của nó có dạng sóng đơn cực. Sử dụng phần tử hữu hạn tính toán dự báo điển hình từ thông móc vòng và sđđ của 2 loại máy: từ thông đóng ngắt và loại cực hiện kép cho ở Hình 2.1 đƣợc so sánh trong Hình.2.2. Nhƣ chúng ta thấy dạng sóng sđđ của máy PM 16
- từ thông đóng ngắt có dạng hình sin còn sức phản điện động của của máy PM cực lồi kép có dạng hình thang, điều đó cho thấy máy PM từ thông đóng ngắt phù hợp hơn với hoạt động của máy không chổi than một chiều. Nguyên lý của máy PM từ thông đóng ngắt nghiên cứu ở [6]–[8] và [9], [10] trên cơ sở là khoảng cách mỗi cuộn dây là bằng bƣớc cực. Tuy nhiên trong [6]–[8] mỗi cuộn dây bao bọc 2 mô đun là thép và một nam châm đơn nhƣ trong Hình. 2.3(a), và từ thông đƣợc tạo ra bởi nam châm và cuộn dây là song song, trong [9], [10] một cặp nam châm đƣợc gắn trên mặt của mỗi răng stato và từ thông đƣợc tạo ra bởi nam châm và cuộn dây là nối tiếp. Kết quả là, máy từ thông đóng ngắt [9], [10] có cảm ứng từ cuộn dây nhỏ và nam châm có thể bị tổn thƣơng cho việc khử từ không thể đảo ngƣợc và có thể làm giảm tổn hao dòng Fuco lớn và kinh nghiệm lực từ bán kính tƣơng đối lớn nhƣ nó đƣợc trực tiếp lộ ra sự thay đổi trở từ của rô to có cực lồi. Tuy nhiên, những vấn đề này phần lớn đƣợc phắc phục trong các máy PM từ thông ngắt mạch đƣợc mô tả trong [6]-[8], trong đó các nam châm cũng dễ dàng hơn để gắn kết. Hình 2.3. Mô hình máy PM từ thông đóng ngắt trong tọa độ hình chữ nhật. (a) Rotor tại 0 độ. (b) rotor tại 9 độ Mặc dù phƣơng pháp phần tử hữu hạn đƣợc sử dụng rộng rãi để phân tích hiệu suất điện từ của máy điện [4], [6], tham số tập trung mô hình mạch từ thƣờng đƣợc ƣa thích ở giản đoạn thiết kế, ví dụ, để tính toán các dạng 17
- sóng phản điện động, cuộn dây cảm kháng, và đặc tính mô-men xoắn tĩnh [5], [19], [20]. Do đó, trong đồ án này, tham số tập trung mô hình mạch từ phi tuyến đƣợc phát triển, để dự đoán hiệu suất điện từ tắt máy từ thông ngắt mạch. Dự đoán sự phân chia từ trƣờng tại khe hở không khí, dạng sóng phản điện động, cuộn dây cảm kháng và mô-men xoắn điện từ đƣợc xác nhận bởi cả phân tích phần tử hữu hạn 2D và 3D và các phép đo trên máy PM từ thông ngắt mạch 3 pha, 12 rãnh, 10 cực. Ngoài ra, hiệu ứng cuối và các thông số thiết kế tối ƣu, nghĩa là độ rộng cực roto, độ rộng phân khúc răng stator và tỷ lệ phân chia (ví dụ, tỷ lệ bên trong tới đƣờng kính stator bên ngoài) đã điều tra, bằng cách sử dụng tham số tập trung mô hình mạch từ đã đƣợc phát triển và phân tích phần tử hữu hạn. 2.2.MÔ HÌNH MÁY PM TỪ THÔNG ĐÓNG NGẮT Một máy điện từ thông đóng ngắt 3 pha 12 rãnh 10 cực chỉ ra ở Hình.2.4(a) là đối xứng 1800 . Vì vậy ta chỉ cần mô hình một nửa máy. Hơn nữa do số lƣợng cực và rãnh nhiều nên máy có thể đƣợc mô hình hóa trong hệ tọa độ hình chữ nhật, mà không làm ảnh hƣởng đến độ chính xác, nhƣ sẽ đƣợc thấy sau khi so sánh với dự đoán phần tử hữu hạn. Phƣơng trình cơ bản mà điều chỉnh mỗi phần tử của tham số tập trung mô hình mạch từ đƣợc tính bằng: Trong đó , và F lần lƣợt là từ thông, độ thẩm từ và lực từ động tƣơng ứng: 18
- Hình 2.4. Phân bố từ trƣờng mở mạch. (a) Phân bố từ trƣờng mở mạch. (b) Đơn giản hóa đƣờng từ thông trong vùng khe hở không khí 19
- Hình 2.5. Đặc trƣng độ từ thẩm tại khe hở không khí (a) . (b) . . (d) . . Nhƣ đã đề cập trong phần giới thiệu, máy PM từ thông đóng ngắt đƣợc xem xét, từ thông nam châm và từ thông cuộn dây là song song, và sự biến 20
- đổi của mật độ từ thông trong các nam châm là rất nhỏ. Nhƣ vậy, nam châm vĩnh cửu chỉ có thể đƣợc mô hình hóa nhƣ một stđ tƣơng đƣơng : Trong đó hm và lm là độ dày nam châm và chiều rộng tƣơng ứng, và Br cảm ứng từ dƣ. Trong mỗi khe startor, stđ MMF, là đƣợc cho bởi : = (I1 – I2)Nc (5) Trong đó Nc là số vòng cuộn dây, và I1 và I2 là dòng điện pha trong các cuộn dây đƣợc cung cấp chỗ ở trong các rãnh. Hình 2.6. Đơn giản hóa đƣờng từ thông tổn hao. (a) Tổn hao từ thông trong mặt phẳng . (b) Tổn hao từ thông trong mặt phẳng . 21
- Trong khi độ thẩm từ của vùng sắt từ và nam châm vĩnh cửu là tƣơng đối dễ dàng để xác định, độ thấm từ của vùng khe hở không khí phức tạp hơn, nhƣ có thể đƣợc thấy rõ từ sự phân bố từ trƣờng khi mạch hở trong hình 2.6 (a). Nhƣ vậy, phần từ thông trong khe hở không khí xung quanh mỗi đoạn stato hình chữ U đƣợc đơn giản hóa, nhƣ minh họa trong hình. 2.6 (b), và bề mặt stator và rotor đƣợc giả định là đẳng thế. Hình. 2.6 (b) chỉ ra năm đƣờng từ thông đơn giản ở khe hở không khí giữa stator và rotor, trong khi Hình. 2.5 cho thấy phƣơng trình độ thẩm từ tƣơng ứng. Độ thẩm từ của lƣợng từ thông rò rỉ trong lõi stator và trong các khu vực cuối có thể đƣợc xác định tƣơng tự, nhƣ cộng lại các đƣờng từ thông đơn giản biểu diễn trong hình 2.5. 22
- Hình 2.7. Mô hình tham số tập trung ở các vị trí khác nhau của rotor . (a) Mô hình 1 (độ từ thẩm giữa T1 và P2 = 0). (b) Mô hình 2 (độ từ thẩm giữa T1 và P2 = 0 và giữa T2 và P2 = 0). (c) Mô hình 3 ( độ từ thẩm giữa T1 và P5 = 0 và giữa T2 và P2 = 0). (d) Mô hình 4 ( độ từ thẩm giữa T1 và P5 = 0 và giữa T2 và P5 = 0). Nhƣ vậy, tham số tập trung mô hình mạch từ của máy PM từ thông ngắt mạch có thể thu đƣợc. Tuy nhiên, vì sự phân bố từ thông ở khe hở không khí thay đổi khi quay rotor, mô hình cần phải đƣợc sửa đổi thích nghi phù hợp với vị trí rotor. Do đó, các tham số tập trung mô hình mạch từ của máy từ thông đóng ngắt có thể thu đƣợc. Tuy nhiên, vì sự phân bố từ thông ở khe hở không khí thay đổi khi quay rotor, mô hình cần phải đƣợc sửa đổi thích nghi phù hợp với vị trí rotor. Sáu tham số tập trung mô hình mạch từ khác nhau đƣợc yêu cầu cho từng phân khúc stator để giải thích cho sự thay đổi trong phân bố từ thông ở khe hở không khí nhƣ quay rotor, nhƣ thể hiện trong hình. 2.7 cho máy 12 rãnh, 10-cực. Độ bão hòa đƣợc tính bằng cách giải quyết các tham số tập 23
- trung mô hình mạch từ lặp đi lặp lại, độ thẩm từ của vùng stator và rotor đƣợc thay đổi theo mật độ từ thông của chúng, bằng cách sử dụng đƣờng cong B – H thích hợp. Các ký hiệu trong Bảng. 2.1, trong đó các chỉ số liên quan cho rãnh stator tƣơng ứng hoặc cực rotor, nhƣ sau : Bảng 2.1. Bảng ký hiệu Các kí hiệu trên biểu tƣợng Pmil, Fm, , , , , , , , , , đƣợc liên kết với một nam châm cụ thể, phân đoạn stator, cực rotor, và rotor back iron. Liên quan đến các kí hiệu trên và , các chữ số đầu tiên là số phân đoạn stator và thứ hai là số răng mà phân khúc đó thuộc về. 24
- Các ký hiệu s12 và p1 trong Ps12p1 và s12p1 là có liên quan đến số phân đoạn stator (s1) của số bánh răng (2) và số cực rô to (p1). Bảng 2.2 Thiết kế dữ liệu và thông số kỹ thuật của máy PM từ thông ngắt mạch 25
- Hình 2.8. Định nghĩa trục d, q, răng stator và cực rotor Trong phần tiếp theo, hiệu suất điện của máy PM từ thông ngắt mạch 12 rãnh, 10 cực đƣợc dự đoán bằng cách sử dụng tham số tập trung mô hình mạch từ ở trên, trong khi ảnh hƣởng của hiệu ứng cuối sẽ đƣợc nghiên cứu tại mục 2.4, và tối ƣu kích thƣớc máy sẽ đƣợc điều tra tại mục 2.5. 2.3.DỰ BÁO TÍNH CHẤT BỞI THAM SỐ TẬP TRUNG MÔ HÌNH MẠCH TỪ VÀ SO SÁNH VỚI PHÂN TÍCH PHẦN TỬ HỮU HẠN Hiệu suất các máy PM ngắt mạch từ thông, có các tham số thiết kế và đặc điểm kỹ thuật hoạt động chính đƣợc đƣa ra trong Bảng 2, đƣợc dự đoán bằng cách sử dụng các tham số tập trung mô hình mạch từ và phân tích phần tử hữu hạn 2D, ban đầu bỏ qua các hiệu ứng cuối. Dòng điện trục d và trục q, Id và Iq là có liên quan đến dòng điện 3 pha Ia, Ib và Ic nhƣ đƣợc cho trong (6) [13] 26
- Trong đó là góc chuyển rotor, trong khi hình. 2.8 cho thấy các vị trí tƣơng đối giữa trục d và trục q, và các răng stator và cực rotor. Nhƣ đã trình bày, khi cực rotor P1 đƣợc dời -90 từ trung tâm của nam châm M1 liên kết từ thông pha A đạt giá trị tối đa của nó, chỉ ra rằng vị trí rotor này tƣơng ứng với trục d và trục q trong khi vị trí rotor trùng với trung tâm của nam châm M1 là trục q. 2.3.1.Phân bố từ trƣờng ở khe hở không khí Hình2.9 so sánh tham số tập trung mô hình mạch từ và phần tử hữu hạn, dự báo phân bố từ trƣờng khe hở không khí. Chúng ta sẽ thấy, một thỏa thuận tốt đạt đƣợc, cả trên không tải và có tải khi trục d Id = 0 và dòng điện trục qtƣơng ứng là Iq = 0 và Iq = 16A. Do đó cấu trúc của máy lồi 2 phía, sự phân bố từ trƣờng ở khe hở không khí là không sin và chứa lƣợng sóng hài đáng kể, giống nhƣ máy đóng ngắt cảm kháng. Tuy nhiên, do đơn giản hóa các đƣờng sức từ ở khe hở không khí, sự phân bố từ trƣờng ở khe hở không khí thu đƣợc từ các tham số tập trung mô hình mạch từ là mƣợt mà hơn rất nhiều so với những kết quả thu đƣợc từ phân tích phần tử hữu hạn, trong đó mật độ từ thông cục bộ có thể vƣợt quá 2 T, nhƣ kết quả của sự tập trung xung quanh các góc của răng stator và cực rotor . 27
- Hình 2.9. So sánh dự đoán phân bố từ trƣờng ở khe hở không khí. (a) Id = 0, Iq = 0, rotor tại 9 độ. (b) Id = , Iq = 0, rotor tại -9 độ. (c) Id = , Iq = 16 A, rotor tại 9 độ. (d) Id = , Iq = 16 A, rotor tại -9 độ. Hình 2.10. Liên kết từ thông pha và dạng sóng phản sđđ. (a) Liên kết từ thông pha. (b) Phản sđđ pha. 2.3.2.Giai đoạnliên kết từ thông và sức phản điện động Giai đoạn liên kết từ thông có thể đƣợc dự đoán trực tiếp từ các tham số tập trung mô hình mạch từ, và giai đoạn phản điện động đƣợc xác định từ : Nhƣ trình bày trên Hình. 2.5, các mối liên kết từ thông dự đoán và dạng sóng phản điện động cho giai đoạn một cuộn dây a1 và a2 khác nhau đôi chút, 28
- do sự khác biệt trong vị trí tƣơng đối giữa các răng stator và cực rotor. Nó cũng có thể đƣợc nhìn thấy từ Hình. 2.6 (a) khi mối liên kết từ thông trong pha a là tối đa, trên trục của cực rotor dƣới cuộn a1 đƣợc thay thế bằng -90 từ trục của cuộn dây a1, trong khi trục của cực rotor dƣới cuộn a2 đƣợc thay thế bằng +90 từ trục của cuộn dây a2. Một vòng quay ngƣợc chiều kim đồng của 9 kết quả trong các liên kết từ thông của pha a trở thành 0, hình. 2.6 (b), khi cực rotor dƣới cuộn a1 thẳng hàng với trục của cuộn dây, và trục của cuộn dây a2 đƣợc liên kết với các trung tâm của một rãnh rotor. Hình 2.5 cũng cho thấy rằng kể từ khi bão hòa từ trƣờng cục bộ đƣợc tính vào phân tích phần tử hữu hạn, các phần tử hữu hạn, dự đoán dạng sóng phản điện động có nội dung sóng hài thấp hơn so với với những cái có nguồn gốc từ các tham số tập trung mô hình mạch từ phi tuyến. Hơn nữa, mặc dù mối liên kết từ thông và dạng sóng phản điện động cho cuộn dây a1 và a2 là không hình sin, giai đoạn kết quả từ thông liên kết và giai đoạn dạng sóng phản điện động cơ bản là hình sin. 2.3.3 Giai đoạn tự cảm và tƣơng hỗ Giai đoạn tự cảm và tƣơng hỗ có thể thu đƣợc từ biến đổi liên kết từ thông pha với dòng điện, tức là : 29
- Hình 2.11. Phân bố từ trƣờng hở mạch. (a) Liên kết từ thông của pha A = max. (b) Liên kết từ thông của pha A = 0 Hình 2.12 so sánh các thông số tập trung mô hình mạch từ và phần tử hữu hạn, dự đoán tự cảm và tƣơng hỗ có cuộn cảm. Chúng ta sẽ thấy, do vị trí tƣơng đối khác nhau giữa các răng stator và cực rotor, các độ tự cảm và hỗ cảm của cuộn dây a1 và a2 khác nhau đôi chút. Nói chung, thỏa thuận tốt đƣợc thực hiện, mặc dù dự đoán phần tử hữu hạn các cuộn cảm khác nhau ít 30
- hơn với vị trí rotor từ hiệu ứng bão hoà từ trƣờng nội địa hóa là không tính vào mô hình mạch từ phi tuyến tập trung. Do các phân đoạn stato hình chữ U, độ tự cảm giữa các pha là trung bình, khoảng một nửa pha tự cảm, nhƣ trong quy ƣớc máy PM, nhƣ minh họa trong hình. 2.13. Hình 2.12. Độ tự cảm và tự cảm tƣơng hỗ. (a) Độ tự cảm. (b) Độ tự cảm tƣơng hỗ Hình 2.13. Đƣờng từ thông pha a đã đơn giản hóa 2.3.4 Liên kết từ thông mở mạch và trục d và cuộn cảm trục q Liên kết từ thông PM trục d, và trục d và cuộn cảm trục q, Ld và Lq có thể đƣợc tính từ chuyển hóa abc dq, đƣợc hiển thị trong hình. 2.14. 31
- Chúng ta sẽ thấy, các liên kết từ thông PM trục d là gần nhƣ liên tục với vị trí rotor, trong khi , Ld và Lq cũng tƣơng tự nhƣ trong độ lớn. Vì vậy, mặc dù máy PM từ thông đóng ngắt có cấu trúc liên kết một rotor cực lồi, mô-men xoắn cƣỡng bức là tƣơng đối nhỏ. 2.3.5 Mô men điện từ Kể từ khi mô-men điện từ trong máy PM ngắt mạch từ thông có thể đƣợc bỏ qua, mô-men xoắn điện chỉ có thể đƣợc tính từ: Hình. 2.15 cho thấy các biến thể của mô-men xoắn với vị trí rotor, dự báo từ cả hai tham số tập trung mô hình mạch từ và phân tích phần tử hữu hạn. Chúng ta sẽ thấy, máy thể hiện rất ít gợn mô-men xoắn, mặc dù thực tế là nó có một cấu trúc liên kết kép lồi. Tóm lại, dự đoán hiệu suất điện từ các tham số tập trung mô hình mạch từ so sánh tốt với những phân tích từ phần tử hữu hạn 2-D, khi hiệu ứng cuối bị bỏ qua. 32
- Hình 2.14. Liên kết từ thông trụ d và độ tự cảm trục q. (a) Liên kết từ thông trục d. (b) Độ tự cảm trục d và q Hình 2.15. Sự biến đổi của từ thông so với vị trí rotor (Id = 0 và Iq = 16A) 33
- 2.4.SO SÁNH VỚI CÁC ĐO LƢỜNG VÀ NGHIÊN CỨU HIỆU ỨNG CUỐI Hình. 2.16 so sánh đo giai đoạn dạng sóng phản điện động và dòng điện mô-men xoắn đặc trƣng với dự đoán tham số tập trung mô hình mạch từ cả hai có và không có đại diện của các hiệu ứng cuối. Rõ ràng, hiệu ứng cuối có thể làm giảm đáng kể sức phản điện động và mô-men xoắn.Việc sao nhãng các hiệu ứng cuối trong máy đang đƣợc xem xét (ví dụ, một phép tính 2D) kết quả trong 10% đánh giá quá cao trong cả hai mối liên kết từ thông và phản điện động, nhƣ đã đƣợc xác nhận bằng cách thực hiện phân tích phần tử 3D. Hình 2.17 cho thấy mô hình phần tử 3-D, trong khi Hình. 2.18 cho thấy sự thay đổi dự đoán của từ trƣờng tại khe hở không khí dọc theo trục của máy, cùng với một dự đoán tƣơng ứng từ một mô hình phần tử 2-D. Có thể thấy rằng, do ảnh hƣởng kết thúc, mối liên kết từ thông trong khu vực hoạt động đƣợc giảm khoảng 10%, phù hợp với mức giảm trong phản điện động và mô- men xoắn. 34
- Hình 2.16. So sánh các dự đoán và đo lƣờng dạng sóng phản sđđ và momen. (a) Gian đoạn phản sđđ. (b) Momen điện từ Hình 2.17. Mô hình phẩn tử hữu hạn 3D 35
- Hình 2.18. Đỉnh mật độ phân bố từ thông đƣợc dự đoán từ mô hình phần tử hữu hạn 2D và 3D Hình 2.19. So sánh các dự đoán và đo lƣờng độ tự cảm và tự cảm tƣơng hỗ (Ia = 0 A). Hình 2.20. So sánh các dự đoán và đo lƣờng độ tự cảm trục d và q 36
- Các tham số tập trung mô hình mạch từ dự đoán độ tự cảm pha, trục d và cuộn cảm trục q đƣợc so sánh với các phép đo trong hình 2.19 và 2.20. Nhìn chung, các cuộn dây điện cảm dự đoán và đo phù hợp rất tốt, xem xét đơn giản đƣợc giả định cho các đƣờng dẫn từ thông ở khe hở không khí trong các tham số tập trung mô hình mạch từ tính. 2.5.THIẾT KẾ TỐI ƢU HOÁ SỬ DỤNG THÔNG SỐ TẬP TRUNG KIỂU MẠCH TỪ Trong phần này, chiều rộng tối ƣu cực roto, chiều rộng răng stato, và tỷ lệ của bên trong tới bên ngoài đƣờng kính stator (ví dụ, tỷ lệ phân chia) đƣợc điều tra, có sự tham khảo các thiết kế máy tính ban đầu, ví dụ, trong đó răng stato, khe cắm mở cửa, và cực rotor có độ rộng giống hệt nhau. 2.5.1 Răng stator rộng Hình. 2.21 cho thấy ảnh hƣởng của chiều rộng răng stator trên mô-men xoắn, tiên đoán từ việc cả hai tham số tập trung mô hình mạch từ và phân tích phần tử hữu hạn, khi tổn thất đồng không đổi. Nó cho thấy rằng mô-men xoắn tối đa là khi chiều rộng răng stator bằng với chiều rộng của các lỗ khe. Mặc dù khu vực khe chứa các cuộn dây có thể đƣợc tăng lên bằng cách giảm chiều rộng răng, răng sẽ trở nên nặng nề hơn bão hòa và giai đoạn từ thông liên kết sẽ đƣợc giảm. Hình 2.21. Ảnh hƣởng của độ rộng răng stator trong momen khi chia tỷ lệ và độ rộng cực rotor cố định. 37
- Ngƣợc lại, sự gia tăng chiều rộng răng stator sẽ làm giảm độ bão hòa, nhƣng mô-men xoắn điện sẽ giảm, kể từ khi khu vực khe đƣợc giảm cho mất đồng không đổi. 2.5.2 Cực rotor rộng Khi dòng điện pha đƣợc duy trì liên tục, mô-men xoắn điện từ thay đổi theo chiều rộng cực rotor nhƣ hình. 2.22. Chúng ta sẽ thấy, mô-men xoắn tối đa đạt đƣợc khi chiều rộng cực rotor là ~1,4 - 1,6 lần so với giá trị ban đầu (đó là bằng với phân khúc chiều rộng răng stator và chiều rộng của khe mở). Điều này có thể đƣợc giải thích bằng cách tham khảo Hình. 2.23. Hình 2.22. Các thay đổi của momen với độ rộng cực rotor khi chia tỷ lệ và độ rộng răng stator cố định. Hình. 23 (a) cho thấy vị trí tƣơng đối của một cực rotor và một răng stato cho giai đoạn liên kết từ thông tối đa, khi cực và răng đƣợc thay thế bằng 90, với chiều rộng cực rotor bằng với phân khúc chiều rộng răng stator. Tuy nhiên, bằng cách làm cho chiều rộng cực rotor lớn hơn phân khúc chiều rộng răng stator nhƣ vậy mà một cạnh của cực là liên kết với các cạnh của 38
- phân khúc răng stato, nhƣ thể hiện trong hình. 2.23 (b), giai đoạn liên kết từ thông tối đa đƣợc tăng lên. Hình 2.23. Tối ƣu hóa độ rộng cực rotor. (a) Độ rộng cực rotor đáp ứng đƣợc độ rộng phân khúc răng stator. (b) Tối ƣu hóa độ rộng cực rotor. 2.5.3 Phân chia tỷ lệ Tỷ lệ phân chia tối ƣu, tức là, tỷ lệ bên trong cho tới đƣờng kính ngoài của stator, là một trong những thông số thiết kế quan trọng nhất kể từ khi mô- men xoắn tỉ lệ với bình phƣơng của đƣờng kính cánh quạt, trong khi khu vực khe stato giảm nhƣ đƣờng kính rotor tăng lên. Hình. 2.24 cho thấy các biến thể của mô-men xoắn với tỷ lệ phân chia cho một mất mát đồng cố định, mô- men xoắn điện tối đa đạt đƣợc khi tỷ lệ chia là 0,55-0,6. Hình 2.24. Tối ƣu hóa tỷ lệ phân chia khi độ rộng cực rotor và độ rộng răng stator đƣợc số định. 39
- CHƢƠNG3. ĐỘNG CƠ TỪ KHÁNG CÓ CẤU TRÚC MỚI SỬ DỤNG CHO Ô TÔ ĐIỆN Mặc dù ra đời đã lâu, động cơ từ kháng (ĐCTK) vẫn ít đƣợc chú ý sử dụng do một số nhƣợc điểm mang tính tiền định, có nguồn gốc từ nguyên lý của động cơ, đó là: mô men quay chứa nhiều hài bậc cao (momen lắc), gây nhiều tiếng ồn và hiệu suất thấp. Chỉ từđầu thập kỷ 90, khi các lĩnh vực cảm biến, điện tử công suất, và đặc biệt là vi điều khiển/vi xử lý tín hiệu đạt đƣợc những tiến bộ đáng kể, cho phép khắc phục các điểm yếu nói trên bằng các giải pháp phần mềm một cách rất có hiệu quả đồng thời đảm bảo giá thành hệ thống thấp. Khi ấy, ĐCTK lại đƣợc quan tâm đến, đặc biệt trong những ứng dụng công suất nhỏ. Ƣu điểm nổi bật của ĐCTK là: tổn thất xuất hiện chủ yếu ở phía stator và do đó rất dễ làm mát, quán tính rotor bé nên có kết cấu bền vững và phù hợp cho tốc độ quay cao, mô men khởi động lớn, chịu quá tải ngắn hạn rất tốt. Thêm vào đó, ĐCTK có giá thành chế tạo thấp nhất trong các loại động cơ và không cần bảo dƣỡng. 3.1.MÁY NAM CHÂM VĨNH CỬU CỰC LỒI KHÔNG CHỔI THAN MỚI STATOR KÉP ĐƢỢC CẤP ĐIỆN TỪ 2 PHÍA Với sự quan tâm ngày càng tăng về bảo vệ môi trƣờng và bảo toàn năng lƣợng việc sử dụng ô tô điện (Evs) cho giao thông trên đƣờng là sự quan tâm đặc biệt. Để có khả năng kết hợp trực tiếp với ô tô động cơ đốt trong động cơ EV nhằm mục đích để đạt đƣợc hiệu suất cao, mật độ công suất lớn, khả năng điều khiển lớn phạm vi tốc độ rộng và dể bảo quản khi vận hành. [1]. Để theo đuỏi mục đích này một máy nam châm vĩnh cửu cực lồi kép (DSPM)đƣợc giới thiệu, máy này tích hợp ƣu điểm của cả máy PM không chổi than và máy đóng ngắt cảm kháng(SR) [2], [3]. Tuy nhiên nó vẫn còn chứa một số nhƣợc điểm do giá 40
- thành của vật liệu là nam châm vĩnh cửu(PM) cao và không có khả năng điều khiển từ thông của PM. Để làm giảm bớt vấn đề này, một máy điện stato kép cấp điện từ 2 phía (SDFDS) đƣợc trình bày ở [4], trong đó thay thếvật liệu PM bằng cuộn dây kích từ dc để dễ dàng làm yếu từ thông ở cùng tốc độ cao. Tuy nhiên sơ đồ này chắc chắn cần một cuộn dây có stđ lớn để thực hiện việc làm yếu từ trƣờng theo yêu cầu vì nó đã làm giảm tải điện cũng nhƣ mật độ công suất của nó. Trong đồ án này, một máy điện SDFDS-PM không chổi than mới đƣợc đề xuất máy đó không những giảm đƣợc cả vật liệu làm PM và stđ cuộn dây kích từ mà còn đƣa ra những ƣu điểm của vùng làm việc với P=const(cụ thể đạt tới 4 lần tốc độ cơ sở ) máy này rất quan trọng trong công nghệ EV Hình 3.1. Cấu trúc máy 3.1.1 Cấu trúc máy Hình 3.1 là sơ đồ cấu trúc của máy SDFDS-PM đề xuất, máy gồm 3 pha stato 6/4(6 cực stato 4 cực rotor). Nó chứa 2 cuộn dây stato và cuộn dây 3 pha 41
- phần ứng và cuộn dây kích từ. Cuộn dây 3 pha phần ứng hoạt động giống nhƣ cuộn dây của máy DSPM [3], tuy nhiên cuộn dây kích từ không chỉ làm việc nhƣ là một nam châm mà còn nhƣ một thiết bị làm yếu từ trƣờng hoặc làm tối ƣu công suất. Lƣu ý rằng hoạt động làm yếu từ thông là cần thiết khi ô tô tăng tốc trên đƣờng tuy nhiên việc điều khiển để có hiệu suất tối ƣu lại là bản chất đối với EV trong phạm vi truyền động.Loại cấu trúc mới này là có một đƣờng khép kín từ thông ngoài song song với mỗi cực nam châm vĩnh cửu. Nếu nhƣ stđ khi hoạt động làm yếu từ thông làm cho stđ của PM mạnh lên thì đƣờng từ thông ngoài sẽ kéo theo hiệu ứng làm tăng từ thông móc vòng, kết quả là làm tăng hiệu ứng làm yếu từ thông. 3.1.2 Nguyên lý hoạt động Dƣới giả thiết rằng hiệu ứng dao động đƣợc bỏ qua và độ dẫn từ của lõi thép là vô hạn, sự thay đổi tuyến tính của từ thông móc vòng Φ, ở đây giá trị cực đại của Φmax xảy ra khi có sự trùng giữa cực của rô to và cực của stato còn giá trị cực tiểu của từ thông Φmin xảy ra khi chúng không trùng nhau. Khi Φ tăng lên dòng phần ứng i với giá trị dƣơng Im đƣợc cấp cho cuộn pha vì vậy nó sẽ tạo ra mô men dƣơng, tƣơng tự khi Φ giảm một dòng âm –Im sẽ đƣợc cấp cho cuộn pha để sao cho cũng tạo ra mô men dƣơng. Nhƣ vậy 2 khả năng mô men đã sinh ra 2 vùng đƣợc sử dụng hoàn toàn. Dạng sóng lý thuyết của Φ và i tƣơng ứng theo góc biểu diễn trên hình 3.2 42
- Hình 3.2. Từ thông trên lý thuyết và dạng sóng dòng điện Nhƣ vậy sức phản điện động E cảm ứng ở không tải có thể đã bị giảm đi. Trong đó N là số vòng dây nối tiếp của mỗi pha ,∆Φ là hiệu của Φmax và Φmin ,∆ là hiệu số góc giữa vị trí rô to của Φmax và Φmin còn ωrlà tốc độ của rô to 3.1.3 Phân tích mạch từ Nhƣ đã trình bày ở trên cấu trúc của máy điện mới là có sử dụng đƣờng từ thông ngoài song song với mỗi một cực từ PM. Để có thể minh họa ƣu điểm của nó, một mô hình mạch từ tƣơng dƣơngđƣợc sử dụng để phân tích. Hình. 3.3 là mạch từ tƣơng đƣơng của máy đề xuất khi không tải cụ thể là dòng phần ứng bằng không. Dựa trên mạch này từ thông ở khe hở không khí có thể biểu diễn: 43
- Hình 3.3. Mạch từ tƣơng đƣơng tại không tải Trong đó Fdc là stđ dc của cuộn dây kích từ, FPM là stđ của PM, RPM- là từ kháng của cực từ PM, Rs-là từ kháng của đƣờng khép từ thông ngoài còn Rg là từ trở của khe hở không khí. Khi không có từ thông kích từ Fdc=0 thì từ thông ở khe hở không khí có thể biểu diễn nhƣ sau: Khi stđ kích từ có giá trị dƣơng Fdc=Fdc+ thì từ thông tại khe hở không khí lại có giá trị: Tƣơng tự Khi stđ kích từ có giá trị âm Fdc=Fdc- thì từ thông ở khe hở không khí lại có giá trị: Với (3) và (4), (5) ta sẽ có: Tƣơng tự, sử dụng (3) và (5), chúng ta nhận đƣợc: 44
- Khi ta chọn và biểu thức (6) và (7) có thể viết lại nhƣ sau: Điều đó minh họa rằng sự thay đổi gấp 4 lần tức là , chỉ cần một sự thay đỏi nhỏ Fdccụ thể là =25% FPM khi từ thông tăng và khoảng 12.5% khi từ thông yếu đi. Ta nhận thấy rằng hiệu quả khuếch đại khi từ thông yếu đi đặc biệt quan trọng khi EV cần làm việc ở vùng tốc độ cao. 3.1.4 Tính chất của máy Để cập nhật tính chất của máy đề xuất khi chúng ta nhận vào tính toán cả tính bão hòa của mạch từ, từ thông tản, và phản ứng phần ứng ta áp dụng phần tử hữu hạn của máy đề xuất có các thông số cho ở bảng 3.1. Bảng 3.1. Thiết kế thông số Điện áp định mức 48 V Dòng điện định mức 6.5 A Số pha 3 Số cực stator 6 Số cực rotor 4 Số vòng dây / pha 54 x 2 Đƣờng kính ngoài stator 166.0 mm Đƣờng kính trong stator 81.2 mm Đƣờng kính ngoài rotor 80.0 mm Đƣờng kính trong rotor 26.0 mm Từ thông tăng lên với Fdc=600A/vòng và khi từ thông yếu với Fdc=300A/vòng tƣơng ứng. Đặc biệt Hình. 3.4(c) chỉ ra rằng đƣờng từ thông 45
- ngoài đủ để tạo từ thông móc vòng và do đó hiệu ứng khuếch đại của từ thông yếu đúng nhƣ ta đã tìm đƣợc các kết quả từ phân tích mạch từ. khi máy hoạt động không tải và chạy với tốc độ không đổi thì từ thông móc vòng ứng với những vị trí khác nhau của rô to dƣới điều khiện kích từ khác nhau cụ thể 600, 0 và 300 A/vòng. đƣợc mô phỏng trên h.3.5. Nó cũng cho ta thấy rằng cả khi từ thông tăng và từ thông giảm hoàn toàn đạt đƣợc bằng điều khiển dòng dc. Cũng nhận thấy mẫu mô phỏng này hoàn toàn phù hợp với lý thuyết chỉ ra ởhình. 3.2. Khi máy hoạt động với tải định mức cụ thể là dòng phần ứng là 6.5A, thì phản ứng phần ứng gây nên làm biến dạng từ thông chính. Tuy nhiên do từ trƣờng của đƣờng khép kín từ thông phản ứng phần ứng và ảnh hƣởng của nó lên tốc độ là tƣơng đối nhỏ. Hình. 3.4 chỉ ra sự phân bố của máy đề xuất dƣới điều kiện kích từvới Fdc=0. Hình 3.4. Phân bố từ thông tại các vị trí kích từ khác nhau. (a) Không kích từ. (b) Tăng cƣờng từ thông. (c) Suy yếu từ thông. 46
- Hình 3.5. Liên kết từ thông tại các vị trí kích từ khác nhau Bằng ứng dụng phƣơng pháp Maxwell mô men phát triển ứng với vị trí rô to khi không có kích từ dòng dc có thể mô phỏng nhƣ hình3.6. Ta nhận thấy rằng tổng mô men gồm 2 thành phần cụ thể là mô men PM và mô men từ kháng. Tuy nhiên đặc tính cơ của máy đề xuất với những dòng kích từ khác nhau mô phỏng trên hình 3.7. Chúng ta có thể thấy rằng phạm vi tốc độ có thểmở rộng tƣơng đối lớn gấp 4 lần tốc độ cơ bản. Hình 3.6 Momen tổng và các thành phần của nó 47
- Hình 3.7. Đặc điểm tốc độ momen tại các vị trí kích từ khác nhau 3.2.ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ TỪ KHÁNG Tập trung vào ba tiêu chuẩn chính của điều khiển động cơ EV, mật độ năng lƣợng cao, hiệu quả cao và dải tốc độ rộng. Về cơ bản, triết lý này bao gồm hai phƣơng pháp mới. Phƣơng pháp tiếp cận đầu tiên nằm ở sự phát triển của cấu hình đặc biệt của điều khiển động cơ không chổi than nam châm vĩnh cửu kết hợp với chiến lƣợc kiểm soát mới. Điều thứ hai là để phát triển thiết kế đặc biệt điều khiển động cơ không chổi than lai nam châm vĩnh cửu bằng cách kết hợp cả hai nam châm vĩnh cửu và cuộn dây từ trƣờng. 3.1.5 Động cơ truyền động nam châm vĩnh cửu không chổi than Vì mật độ năng lƣợng vốn có của nó và hiệu suất cao, động cơ truyền động nam châm vĩnh cửu không chổi than đã hứa hẹn các ứng dụng cho chuyển động EV. Tuy nhiên, những nỗ lực phát triển liên tục hơn nữa là cần thiết để đáp ứng các yêu cầu đặc biệt của ô tô điện. Tính mới lạ của đề xuất động cơ truyền động nam châm vĩnh cửu không chổi than bao gồm cả thiết kế động cơ và chiến lƣợc điều khiển. So với động cơ truyền động không chổi than nam châm vĩnh cửu thông thƣờng, chúng có các tính năng riêng biệt sau đây: 48
- Có nhiều cực và hai cực liền kề tạo nên một cặp cực để cho các đƣờng dẫn từ thông của các cặp cực khác nhau đƣợc độc lập. Sắp xếp mạch từ đa cực này cho phép làm giảm sắt từ, kết quả là giảm khối lƣợng và trọng lƣợng. Hơn nữa, bởi vì tính độc lập của các đƣờng dẫn từ thông , các động cơ này vốn là các phá tách biệt.vì rằng bƣớc cuộn dây stato đƣợc thiết kế bằng bƣớc cực phần nhô ra của cuộn dây có thể đƣợc giảm đáng kể, do đó kết quả là tiết kiệm đồng cũng nhƣ tiếp tục giảm bớt khối lƣợng và trọng lƣợng. Bằng việc sử dụng số lẻ của các rãnh trên một cực một pha lực từ động giữa stator và rotor ở bất kỳ vị trí quay là đồng nhất,điều đó loại trừ sự dao động của mô men so với động cơ truyền động không chổi than thông thƣờng. Do các pha đƣợc tách biệt dộng năng của động cơ này là tuyệt vời. Tuy nhiên việc điều khiển làm yếu từ trƣờng ở vùng điều khiển công suất không đổi không có khả năng. Vì vây một chiến thuật điều khiển mới đƣợc phát triển, chiến lƣợc đó thực hiện sđđ biến áp chống lại sđđ quay ở vùng điều khiển công suất không đổi ở tốc độ cao. Nam châm vĩnh cửu có thể đƣợc gắn trên bề mặt cánh quạt hoặc bị chôn trong rotor. Các loại bề mặt nam châm có lợi thế là đơn giản. Do độ dẫn từ của nam châm vĩnh cửu là tƣơng tự nhƣ không khí, nó sở hữu một lƣợng lớn khe hở không khí hữu ích. Mặt khác, các loại nam châm chôn có lợi thế là tính toàn vẹn cơ khí bởi vì, nam châm vĩnh cửu đƣợc bảo vệ vật lý. Tuy nhiên sự tập trung từ thông có thể đƣợc thực hiện để tăng mật độ từ thông ở khe hở không khí. Các động cơ không chổi than nam châm vĩnh cửu có thể cấp nguồn hình sin hoặc hình chữ nhật. Kiểu cấp nguồn hình sin có lợi thế là mô men ít dao động do sự tƣơng tác của dòng điện hình sin và từ thông hình sin. Mặt khác, sự tƣơng tác của dòng điện hình chữ nhật và từ thong dạng chữ nhật có thể tạo một mô men lớn hơn cho cùng giá trị hiệu dụng. 49
- Hình 3.8. Cấu hình không chổi than nam châm vĩnh cửu với giai đoạn tách pha Hình 3.8 trình bày sơ đồ đơn giản của động cơ PM không chổi than 5 pha và 22 cực các pha tách biệt nam châm vĩnh cửu đƣợc gắn trên mặt dùng cho truyền động. 3.2.2.Động cơ truyền động nam châm vĩnh cửu không chổi than lai Gần đây, một hƣớng nghiên cứu mới đã đƣợc xác định dựa trên sự phát triển của động cơ truyền động nam châm vĩnh cửu không chổi than lai. Sự độc đáo là do sự tồn tại của cả hai loại nam châm vĩnh cửu và các cuộn dây từ trƣờng. Nam châm vĩnh cửu đƣợc tích hợp vào rô to trong khi cuộn dây thƣờng đƣợc cố định ở một giá đỡ tĩnh. Không cần sử dụng bất kỳ chiến lƣợc điều khiển đặc biệt nào, các động cơ truyền động vỗn dĩ sở hữu phạm vi hoạt động tốc độ rộng. Điều quan trọng là do thực tế rằng từ thong ở khe hở 50
- không khí có thể điều khiển mềm bằng điều chỉnh dòng kích từ dc. Cần lƣu ý rằng việc điều khiển từ trƣờng này là linh hoạt, đặc biệt có khả năng làm suy yếu từ trƣờng ở tốc độ cao, đây là một yêu cầu cho hoạt động ở vùng công suất không đổi đối với động cơ dung cho ô tô điện. Một động cơ truyền động nam châm vĩnh cửu không chổi than lai đƣợc đề xuất cho động cơ đẩy EV. Nó có một cấu trúc độc đáo trong đó bao gồm loại rô to dạng tay quay cuộn kích từ tĩnh và stato. Nam châm vĩnh cửu đƣợc tích hợp vào rô to, trong khi cuộn dây từ trƣờng và giá đỡ của nó đƣợc đặt ở một khu vực hình vành khuyên cố định hình thành bởi các bộ phận bên trong và bên ngoài của rotor. Vì vậy, các bộ phận của khe hở không khí, tƣởng ứng tạo ra bởi nam châm vĩnh cửu và cuộn dây từ trƣờng đƣợc mắc song song trong tự nhiên. Các ƣu điểm và tính năng đặc biệt của mô tơ truyền động này này đƣợc tóm tắt nhƣ sau: Bằng việc áp dụng cấu trúc rôto kiểu cánh độc đáo, từ thông tản có thể đƣợc giảm thiểu và cấu trúc trở nên nhỏ gọn. Hơn nữa, bằng cách gắn các cuộn dây từ trƣờng nhƣ một stator bên trong, chiều dài trục động cơ có thể đƣợc rút ngắn và các vật liệu tiêu hao có thể đƣợc giảm thiểu. Do sự tồn tại của nam châm vĩnh cửu và các cuộn dây kích từ, động cơ có thể đƣợc thiết kế để đạt đƣợc mật độ khoảng cách không khí cao hơn và mật độ năng lƣợng do đó cao hơn. Lắp đặt nam châm vĩnh cửu thông qua sắp xếp tập trung từ thông, cho phép mật độ từ thông ở khe hở không khí trở nên lớn hơn so với mật độ từ thông của nam châm vĩnh cửu riêng lẻ. 51
- Hình 3.9. Cấu hình máy lai không chổi than nam châm vĩnh cửu với kiểu bánh răng rotor. (a) Sơ đồ. (b) Cấu trúc. Bằng cách điều chỉnh hƣớng và độ lớn của dòng điện kích từ động cơ một chiều, từ thông ở khe hở không khí có thể đƣợc điều chỉnh linh hoạt, do đó các đặc tính mô men tốc độ có thể dễ dàng định hình để đáp ứng yêu cầu đặc biệt cho động cơ đẩy EV. Đặc biệt, bằng cách sử dụng điều khiển dòng điện kích từ để làm suy yếu từ thông ở khe hở không khí đƣợc tạo ra bởi nam châm vĩnh cửu, phạm vi tốc độ hoạt động công suất không đổi có thể đƣợc mở rộng đáng kể. Bằng cách tích hợp điều khiển điện áp và dòng điện từ thông dc, sơ đồ hiệu quả của động cơ truyền động có thể đƣợc tối ƣu hóa trong suốt phạm vi hoạt động toàn bộ. Nhƣ vậy, hiệu quả tại các vùng hoạt động cho động cơ đẩy EV, chẳng hạn nhƣ leo đồi tốc độ thấp mô men xoắn cao và mô men thấp cho hoạt động tốc độ cao có thể đƣợc cải thiện. 52
- 3.2.3.Phân tích về lý thuyết 3.2.3.1 Phân tích từ trƣờng – điện trƣờng Kể từ khi đề xuất động cơ không chổi than nam châm vĩnh cửu có cấu hình đặc biệt, quá trình thiết kế và tối ƣu hóa phân tích điện - từ trƣờng. Quy trình có thể đƣợc tóm tắt nhƣ sau. - Khởi tạo các cấu hình động cơ và hình học. - Tạo ra các lƣới tự động cho các khu vực quan tâm. - Áp dụng phƣơng pháp phần tử hữu hạn (EM) để phân tích điện - từ trƣờng. - Đánh giá các thông số động cơ và biểu diễn. - Thay đổi hình học động cơ lặp đi lặp lại. Hình 3.10.Vùng phân tích điện – từ trƣờng Do cấu hình động cơ bán định kỳ, các khu vực quan tâm đƣợc thể hiển trong H3.10. Phƣơng trình Maxwell tƣớng ứng đƣợc biểu diễn nhƣ sau: (1) (trong đó A là véc-tơ thế từ , J là mật độ dòng điện hiện tại trong hƣớng x, v - kháng từ , B = rot A) Trong đó x và y đƣợc thể hiện nhƣ sau : 53
- Dựa trên các khu vực quan tâm, các điều kiện biên đƣợc đƣa ra bởi Các kết quả phân bố mật độ từ thông đƣợc thể hiện trong hình. 3.11. Dựa trên những kết quả này, hình học động cơ có thể đƣợc điều chỉnh nhƣ mong muốn để đạt đƣợc tối ƣu hóa. Hình 3.11.Phân bố mật độ từ thông 3.2.3.2 Phƣơng trình toán học 54
- Động cơ sở hữu đặc điểm của tách pha, điện cảm tƣơng hỗ giữa cuộn dây pha là không đáng kể. Nhƣ vậy, phƣơng trình điện áp của động cơ với pha m có thể đƣợc thể hiện nhƣ Trong đó j = 1,2,. . . , m, vg là điện áp áp dụng, Ri là điện trở giảm điện áp, Lp là cảm ứng từ gây sđđ do hiện tƣợng biến áp và e là sđđ quay. Giá trị của điện cảm L đƣợc xác định bằng cách sử dụng các phân tích điện từ trƣờng nói trên. Dựa trên các định luật Faraday, sđđ (EMF) luân phiên có thể đƣợc thể hiện nhƣ : Trong đó là mối liên kết từ thông trong j-th cuộn dây pha nhờ các nam châm vĩnh cửu, là góc giữa các từ trƣờng và trục stator cuộn dây, và là tốc độ góc.Cần lƣu ý rằng là hệ số EFM , trong đó đặc biệt hữu ích cho việc phân tích động lực.Do đó, mo men xoắnTeđƣợc cho bởi: Bắt nguồn từ mô-men xoắn điện từ, phƣơng trình mô-men xoắn của động cơ có thể đƣợc thể hiện nhƣ sau : 55
- Trong đó : Tllà mô-men xắn tải, B là hệ số giảm xóc, J là mô-men quán tính. Nhƣ vậy, bằng cách sử dụng (1) - (10),hiệu suất năng động của động cơ có thể đƣợc xác định. 3.2.4 Chiến thuật điều khiển Hình 3.12. Dạng sóng điển hình. (a) Hoạt động của hằng số momen. (b) Hoạt động của hằng số công suất Các chiến lƣợc điều khiển động cơ truyền động gồm hai chƣơng trình, cụ thể là bộ điều khiển từ trễ và điều khiển góc dẫn vƣợt trƣớc tƣơng ứng cho hoạt động liên tục mô-men ở tốc độ thấp hơn tốc độ cơ sở và hoạt động liên tục công suất ở tốc độ trên tốc độ cơ sở. Hình 3.12(a) cho thấy dạng sóng điển hình của pha dòng điện, EMF quay và điện áp hiệu dụng trong thời gian mô- men xoắn không đổi. Trong thời gian dẫn của 710, điện áp là luôn luôn lớn hơn so với sđđ và chúng luôn luôn trong pha. Nhƣ vậy, pha dòng điện tăng dần và cuối cùng là giới hạn dao động trong băng tần trễ mong muốn. Sơ đồ 56
- bộ điều khiển trễ đƣợc sử dụng rộng rãi cho vùng hoạt động M=const đối với động cơ PM. Khi tốc độ cao hơn tốc độ dựa trên, EMF quay tăng lên nhanh chóng trong một cách mà hoạt động liên tục điện có thể không còn đƣợc duy trì ở tốc độ cao.Thông thƣờng, để cho phép điều khiển động cơ không chổi than nam châm vĩnh cửu hoạt động năng lƣợng không đổi tốc độ cao, điểu khiển suy yếu từ trƣờng kết hợp với tọa độ chuyển đổi đƣợc thông qua.Điều quan trọng của phƣơng pháp kiểm soát này là sử dụng các pha dòng điện để làm suy yếu the air-gap field đƣợc tạo ra bởi nam châm vĩnh cửu, do đó làm giảm góc quay EMF. Tuy nhiên, phƣơng pháp này chỉ có thể đƣợc áp dụng cho điều khiển động cơ không chổi than nam châm vĩnh cửu cấp nguồn hình sin. Nó không thích hợp cho điều khiển động cơ đã đề xuất vì nó cấp nguồn sóng hình chữ nhật và tính năng tách pha. Mặc dù tính năng đầu tiên về mặt lý thuyết có thể đƣợc xử lý bằng cách sử dụng phân tích Fourier để thể hiện làn sóng hình chữ nhật vào songs hài hòa hình sin và sóng cơn bản, tính năng thứ 2 làm kiểm soát suy yếu từ trƣờng thông thƣờng không áp dụng đƣợc. Để đối phó với vấn đề này, một cách tiếp cận kiểm soát mới đƣợc đề xuất cho phép tất cả các điều khiển động cơ không chổi than nam châm vĩnh cửu, bao gồm cả thông thƣờng, giai đoạn tách, sin ăn và các loại hình chữ nhật ăn, đạt đƣợc tốc độ cao hoạt động liên tục điện. Điều quan trọng là cố tình sử dụng các EMF biến áp để chống lại EMF quay mà thậm chí còn lớn hơn so với điện áp đƣợc áp dụng ở tốc độ cao. Biến áp EMF này, tỷ lệ thuận với dẫn xuất của pha dòng điện, đƣợc điều khiển bằng cách đẩy thời gian dẫn trong một cách mà nó dẫn EMF quay một góc không gian , gọi là góc dẫn tiên tiến. Nhƣ vậy, biến áp EMF là tích cực cái chỉ ra rằng năng lƣợng đƣợc lƣu trữ trong cuộn dây pha. Khi EMF quay trở nên lớn hơn so với điện áp, cuộn dây pha bắt đầu giải phóng năng lƣợng và giảm dòng pha dần dần.Kể từ khi 57
- biến áp EMF tƣơng ứng là tiêu cực, nó giúp điện áp áp dụng để chống lại sđđ quay. Vì vậy, bằng cách thay đổi góc dẫn tiên tiến, các dạng sóng dòng điện pha có thể định hình, vì thế biến áp EMF có thể đƣợc kiểm soát để chống lại EMF quay, ngăn chặn dòng điện bão hòa. Hiện tƣợng này là điểm then chốt để cho phép tất cả các loại động cơ không chổi than PM đạt đƣợc hoạt động liên tục công suất ở tốc độ cao. Hình 3.13. Sơ đồ khối điều khiển Hình. 3.13 cho thấy các điều khiển vòng kín sơ đồ khối của động cơ đƣợc đề xuất, trong đó cả hai điều khiển dòng trễ và kiểm soát góc dẫn tiên tiến đƣợc tích hợp. Bằng cách sử dụng bộ điều chỉnh PI, các tham chiếu tốc độ * và tốc độ phản hồi đƣợc sử dụng để suy ra tầm quan trọng của tham chiếu dòng điện. Khi thấp hơn hoặc tƣơng đƣơng với tốc độcơ sở b, góc dẫn tiên tiến bằng 0. Mặt khác, nó hoạt động với tích cực khi là ccao hơn wb. Giá trị tƣơng ứng của đƣợc xác định bằng cách sử dụng mô phỏng máy tính. Cách sử dụng và phản hồi vị trí , j-th giai đoạn tham chiếu dòng điện i*jcó thể thu đƣợc. Bằng cách so sánh với các thông tin phản hồi dòng điệnijvà sau đó nuôi dƣỡng vào bộ điều khiển dòng điện, điện áp áp dụngvjcó thể suy ra cho phù hợp. Cách sử dụng (8), EMF quayejcó liên quan đến với hệ số EMFCej. Và rồi, ijđƣợc sinh ra bằng cách sử dụng (7).Dựa trên (9) và 58
- viết lại mối quan hệ giữaejvà với hệ số mô-men xoắnCTj, mô-men xoắn điệnTecó thể đƣợc xác định. Cuối cùng, cả và là kết quả của (10). Bảng 3.2. Thông số của động cơ 3.2.5.Kết quả Một thí nghiệm điều khiển động cơ không chổi than nam châm vĩnh cửu đã đƣợc xây dựng để xác minh. Các thông số động cơ tƣơng ứng đƣợc liệt kê trong bảng 3.2. Khi động cơ chạy ở tốc độ định mức là 500 vòng / phút, kiểm soát trễ dòng điện đƣợc áp dụng cho hoạt động liên tục, mô-men xoắn. Tƣơng ứng đo dạng sóng dòng điện đƣợc hiển thị trong hình. 3.14 (a). Hơn nữa, khi các động cơ chạy ở tốc độ định mức là 1500 vòng / phút, kiểm soát góc dẫn tiên tiến đƣợc sử dụng cho hoạt động liên tục điện.Với góc dẫn tiên tiến của 60o, tƣơng ứng đo dạng sóng dòng điện đƣợc cho trong hình. 59
- 3.14 (b). Một lần nữa, nó phù hợp với các dạng sóng hình. 3.12 (b). Để làm rõ việc thực hiện năng động của điều khiển động cơ, tốc độ đo đƣợc và phản ứng hiện tại đƣợc ghi nhận. Hình 3.14. Đo lƣờng dạng sóng dòng điện. (a) Hoạt động của hằng số momen tại 500v/p. (b) Hoạt động của tải không đổi tại 1500v/p. Hình. 3.15 (a) cho thấy hiệu suất bắt đầu tại không tải với tốc độ cơ sở là 500 vòng / phút. Nó có thể đƣợc tìm thấy rằng các động cơ phản ứng nhanh chóng và chỉ mất 0,35 s để đạt đƣợc tốc độ mong muốn mà không có lỗi trạng thái ổn định.Hơn nữa, hình. 3.15 (b) cho thấy hiệu suất hoạt động tuân theo một sự thay đổi đột ngột từ không tải đến có tải với tốc độ cơ sở của 500 vòng / phút. Có thể thấy rằng sự sụt giảm tạm thời trong tốc độ là không đáng kể và tốc độ quy định là tuyệt vời. 60
- Hình 3.15. Đo tốc độ và phản hồi dòng điện. (a) Bắt đầu tại không tải. (b) Chuyển đột ngột từ không tải sang có tải. Hình 3.16. Đo góc dẫn nâng cao cho hằng số công suất Hình. 3.16 cho thấy các góc dẫn tiên tiến tƣơng ứng, từ 0"đến 60", cho các động cơ thử nghiệm hoạt động ở công suất định mức không đổi từ tốc độ định mức là 500 vòng/phút đến 1.500 vòng/phút. Nó có thể đƣợc xác nhận rằng với việc sử dụng kiểm soát góc dẫn tiên tiến, động cơ truyền động đề xuất thành công có thể đạt đƣợc hoạt động liên tục công suất lên đến 3 tốc độ định mức. Hơn nữa, mà không cần sử dụng các chƣơng trình kiểm soát đề 61
- xuất, nó có thể đƣợc tìm thấy rằng các đƣờng cong tốc độ mô-men xoắn tƣơng ứng có một phạm vi hoạt động hẹp trên tốc độ cơ sở. Hình 3.17. Thử nghiệm xe điện. (a) Mark. (b) U2001 62
- KẾT LUẬN Sau 3 tháng nghiên cứu và thực hiện đề tài, đồ án đã thực hiện đƣợc những nội dung sau: - Tìm hiểu tổng quan về lịch sử nghiên cứu và phát triển ô tô điện trên thế giới và tại việt nam. - Tìm hiều cấu tạo nguyên lý hoạt động của động cơ từ kháng. - Tìm hiều cấu tạo nguyên lý hoạt động của động cơ từ kháng có cấu trúc mới sử dụng cho ô tô điện. Tuy nhiên do kinh nghiệm và khả năng bản thân còn hạn chế khi thực hiện đồ án nên quyển đồ án này chắc hẳn không tránh khỏi những khuyết điểm và thiếu sót. Những thông tin và tài liệu về nội dung đồ án còn hạn chế, tuy vậy đây là một vấn đề mới đang nghiên cứu, nó là một xu hƣớng phát triển trong tƣơng lai không xa và thực tế, hy vọng trong thời gian tới nhiều kết quả nghiên cứu, nhiều thông tin về việc này sẽ đƣợc công bố. Em xin chân thành cảm ơn thầy ! Hải Phòng ,ngày tháng năm 2013 Sinh viên Đỗ Duy Linh 63
- Tài liệu tham khảo (1) M. A. Rahman and G. R. Slemon, “Promising applications of neodymium boron iron magnets in electrical machines,” IEEE Trans. Magn., vol. 21, pp. 1712-1716, 1985. (2) C. C. Chan, “Overview of electric vehicle technology,” ZEEE Proc., vol. 81, pp. 1202-1213, 1993. (3) C. C. Chan and K. T. Chau, “Advanced ac propulsion systems for electric vehicles,” in Proc. Int. Symp. Automotive Technol., Automat. (ISATAj, Florence, Italy, 1991, pp. 119-125. (4) T. J. E. Miller, “Blushless Permanent-Magnet and Reluctance Motor Drives”. (5) C. C. Chan, W. S. Leung and K. T. Chau, “A new permanent magnet motor drive for mini electric vehicles,” in Proc. Int. Electric Vehicle Symp. (EVSj, Hong Kong, 1990, pp. 165-174. (6) M. Cheng, K. T. Chau, and C. C. Chan, “Design and analysis of a new doubly salient permanent magnet motor,”IEEE Trans. Magn., vol. 37, pp. 3012–3020, July 2001. (7) K. T. Chau, M. Cheng, and C. C. Chan, “Nonlinear magnetic circuit analysis for a novel stator-doubly-fed doubly-salient machine,”IEEE Trans. Magn., vol. 38, pp. 2382–2384, Sept. 2002. (8) B. Sarlioglu, Y. F. Zhao, and T. A. Lipo,“A novel doubly saliency single phase permanent magnet generator,”in Proc. IEEE Industry Applications Soc. Annu. Meeting, vol. 1, 1994, pp. 9–15. (9) Y. Liao, F. Liang, and T. A. Lipo, “A novel permanent magnet motor with doubly salient structure,”IEEE Trans. Ind. Appl., vol. 31, no. 5, pp. 1069–1078, Sep./Oct. 1995. 64