Đồ án Tìm hiểu xây dựng module cho hệ quản trị nội dung Nukeviet - Đỗ Văn Chiếu
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Tìm hiểu xây dựng module cho hệ quản trị nội dung Nukeviet - Đỗ Văn Chiếu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- do_an_tim_hieu_xay_dung_module_cho_he_quan_tri_noi_dung_nuke.pdf
Nội dung text: Đồ án Tìm hiểu xây dựng module cho hệ quản trị nội dung Nukeviet - Đỗ Văn Chiếu
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG o0o ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN HẢI PHÒNG 2013
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG o0o TÌM HIỂU XÂY DỰNG MODULE CHO HỆ QUẢN TRỊ NỘI DUNG NUKEVIET ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY Ngành: Công nghệ Thông tin HẢI PHÒNG - 2013
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG o0o TÌM HIỂU XÂY DỰNG MUDULE CHO HỆ QUẢN TRỊ NỘI DUNG NUKEVIET ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY Ngành: Công nghệ Thông tin Giáo viên hƣớng dẫn: Ths Đỗ Văn Chiểu Sinh viên thực hiện: Nguyễn Quang Thao Mã số sinh viên: 1351010010 HẢI PHÒNG - 2013
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc o0o NHIỆM VỤ THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Quang Thao Mã SV: 1351010010 Lớp: CT1301 Ngành: Công nghệ Thông tin Tên đề tài: Tìm hiểu xây dựng module cho hệ quản trị nội dung Nukeviet.
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp a. Nội dung - Biết đƣợc mã nguồn mở là gì,tìm hiểu các mã nguồn mở hiện có,đặc biệt là tìm hiểu kĩ về mã nguồn mở NukeViet. - Phân tích cấu trúc module của NukeViet 3.4 - Tổng hợp các tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung khóa luận. - Thực hiện cài đặt,cấu hình và chạy đƣợc module trên mã nguồn mở NukeViet. - Từ đó ứng dụng bài toán đƣa vào xây dựng lên một module hoàn chỉnh trên NukeViet. b. Các yêu cầu cần giải quyết Các phần mềm cần thiết để xây dựng - Web Server: Xampp - Bộ mã nguồn NukeViet
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Đỗ Văn Chiểu Học hàm, học vị: Thạc Sĩ Cơ quan công tác: Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Nội dung hƣớng dẫn: Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: . Học hàm, học vị: . Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày tháng năm 2013 Yêu cầu phải hoàn thành trƣớc ngày tháng năm 2013 Đã nhận nhiệm vụ: Đ.T.T.N Đã nhận nhiệm vụ: Đ.T.T.N Sinh viên Cán bộ hƣớng dẫn Đ.T.T.N Th.s Đỗ Văn Chiểu Hải Phòng, ngày tháng năm 20 HIỆU TRƢỞNG GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng PHẦN NHẬN XÉT TÓM TẮT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của đề tài tốt nghiệp (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp) 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn: ( Điểm ghi bằng số và chữ ) Ngày tháng năm 20 Cán bộ hƣớng dẫn chính ( Ký, ghi rõ họ tên )
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ CHẤM PHẢN BIỆN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP 1.Đánh giá chất lƣợng đề tài tốt nghiệp (về các mặt nhƣ cơ sở lý luận, thuyết minh chƣơng trình, giá trị thực tế, ) 2. Cho điểm của cán bộ phản biện ( Điểm ghi bằng số và chữ ) Ngày tháng năm 20 Cán bộ chấm phản biện (Ký, ghi rõ họ tên)
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng LỜI CẢM ƠN Trƣớc hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáoĐỗ Văn Chiểu, ngƣời đã hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình em trong suốt thời gian làm đề tài tốt nghiệp. Em xin chân thành cám ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Công nghệ Thông tin Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng, những ngƣời đã chỉ dạy, hƣớng dẫn, trang bị cho chúng em những kiến thức cơ bản, cần thiết trong những năm học vừa qua để em có đủ điều kiện hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình. Mặc dù đã hết sức cố gắng để hoàn thiện báo cáo tốt nghiệp song do khả năng còn hạn chế nên khóa luận vẫn còn nhiều thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận đƣợc những đóng góp chân tình của các thầy cô và bạn bè. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng, Tháng 12 năm 2013. Sinh viên Nguyễn Quang Thao Nguyễn Quang Thao – CT1301 1
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN 2 GIỚI THIỆU 6 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM NGUỒN MỞ, PHẦN MỀM NGUỒN MỞ NUKEVIET 7 1.1. Khái niệm phần mềm nguồn mở 7 1.2. Phân loại phần mềm nguồn mở 8 1.3. Lợi ích của phần mềm nguồn mở đối với ngƣời sử dụng 8 1.4. Giới thiệu về một số loại phần mềm nguồn mở thƣờng gặp 9 1.5. Phần Mềm Nguồn Mở Nukeviet 10 1.5.1. Nukeviet là gì? 10 1.5.2. Lịch sử phát triển của Nukeviet 10 1.5.3. Các phiên bản của Nukeviet 12 1.5.4. Cấu trúc NukeViet 3 12 1.6. Các khái niệm cơ bản trong hệ thống Nukeviet 14 1.6.1. Khái niệm module 14 1.6.2. Khái niệm Block 14 1.6.3. Khái niệm theme 14 1.6.4. Khái niệm ngôn ngữ giao diện và ngôn ngữ cơ sở dữ liệu 15 1.7. Ƣu nhƣợc điểm của Nukeviet 17 1.7.1. Ƣu điểm của Nukeviet. 17 1.7.2. Nhƣợc điểm của Nukeviet. 17 1.8. Ứng dụng của Nukeviet 18 1.9. Các website ứng dụng Nukeviet 18 CHƢƠNG 2: CÁCH THỨC CÀI ĐẶT NUKEVIET, QUẢN TRỊ MODULE 20 2.1. Cài đặt WebServer Xampp để chạy Nukeviet 20 2.1.1. Các phần mềm yêu cầu. 20 2.1.2. Các bƣớc tiến hành cài đặt. 20 2.2. Cài đặt NukeViet 24 Nguyễn Quang Thao – CT1301 2
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 2.3. Khái niệm module 29 2.4. Quản trị các Module trong Nukeviet 30 2.4.1. Quản trị module Tài khoản 30 2.4.2. Quản trị module Quảng cáo 31 2.4.3. Quản trị module Download 32 2.4.4. Quản trị module Liên hệ 33 2.4.5. Quản trị module Weblinks 34 2.4.6. Quản trị module FAQ 36 2.4.7. Quản trị module Thăm dò ý kiến 36 2.4.8. Quản trị module Tin tức 37 CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG THỬ NGHIỆM MODULE QUẢN LÝ HỌC SINH 39 3.1. Yêu cầu hệ thống để xây dựng module 39 3.1.1. Phần cứng 39 3.1.2. Phần mềm 39 3.2. Xây dựng thử nghiệm module quản lý học sinh 39 KẾT LUẬN 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO 81 Nguyễn Quang Thao – CT1301 3
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Mô hình cấu trúc hệ thống NukeViet 3.0 13 Hình 1.2: Ngôn ngữ giao diện trong nukeviet 16 Hình 1.3: Ngôn ngữ data 16 Hình 2.1 : Download Xampp 20 Hình 2.2 : Cài đặt xampp 21 Hình 2.3 : Các gói cài đặt của xampp 21 Hình 2.4 : Đường dẫn đặt thư mục xampp 22 Hình 2.5 : Quá trình cài đặt xampp 22 Hình 2.6 : Quá trình cài đặt xampp hoàn thành 23 Hình 2.7 : Bảng điều khiển của xampp 23 Hình 2.8: Cở sở dữ liệu của xampp 24 Hình 2.9 : Tạo cơ sở dữ liệu 24 Hình 2.10 : Chọn ngôn ngữ cài đặt 25 Hình 2.11 : Kiểm tra CHMOD 25 Hình 2.12 : Thông tin bản quyền của Nukeviet 26 Hình 2.13 : Kiểm tra thông tin máy chủ 27 Hình 2.14 : Cấu hình cơ sở dữ liệu của trang web 27 Hình 2.15 : Thông tin của trang web 28 Hình 2.16 : Quá trình cài đặt thành công website thử nghiệm 28 Hình 2.17 : Giao diện trang chủ của website 29 Hình 2.18 : Giao diện trang quản lý website 29 Hình 2.19: Các Module mặc định trong hệ thống NukeViet 30 Hình 2.20 : Modue tài khoản 30 Hình 2.21 : Module quảng cáo 31 Hình 2.22 : Module download 32 Hình 2.23 : Module liên hệ 34 Nguyễn Quang Thao – CT1301 4
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Hình 2.24 : Module weblinks 34 Hình 2.25 : Module FAQ 36 Hình 2.26 : Module thăm dò 36 Hình 2.27 : Module tin tức 37 Hình 3.1: Cấu trúc của một module 40 Hình 3.2 : Giao diện module quản lý học sinh trong quản lý 45 Hình 3.3 : Giao diện module quản lý học sinh ngoài quản lý 45 Hình 3.4 : Thử nghiệm thêm học sinh mới 56 Hình 3.5 : Thông tin học sinh vừa thêm mới bên trong quản lý site 56 Hình 3.6 : Thông tin học sinh vừa thêm mới bên ngoài quản lý site 56 Hình 3.8: Thông tin học sinh bên ngoài site 79 Nguyễn Quang Thao – CT1301 5
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng GIỚI THIỆU Phần mềm nguồn mở là phần mềm với mã nguồn đƣợc công bố và sử dụng một giấy phép nguồn mở. Giấy phép này cho phép bất cứ ai cũng có thể nghiên cứu, thay đổi, cải tiến phần mềm, sao chép và phân phối phần mềm ở dạng chƣa thay đổi hoặc đã thay đổi mà không phải trả tiền bản quyền cho ngƣời lập trình trƣớc. Phần mềm nguồn mở có nghĩa gần tƣơng đƣơng với mã nguồn mở nhƣng với độ trừu tƣợng cao hơn. Ngày nay có rất nhiều dạng mở (không đóng) bao gồm: phần cứng, phầm mềm nguồn mở, tài liệu mở Mã nguồn mở ngày nay phát triển với tốc độ khá cao, cho thấy nó có nhiều động lực hơn so với mã đóng. Ở Việt Nam mã nguồn mở giờ cũng không phải mới lạ, nhƣngvới việc sử dụng và phát triển mã nguồn mở ở một đất nƣớc đang phát triển rất đƣợc quan tâm, nó giúp giảm thiểu nguồn tài chính khi chi trả bản quyền Những mã nguồn mở thông dụng ở Việt Nam nhƣ: Nukeviet, WordPress, Joomla, Tomato CMS, Magento, phpBB, myBB Phải nói đến Nukeviet, Nukeviet là sản phẩm mã nguồn mở của ngƣời Việt, hiện nay Nukeviet đáp ứng và áp dụng ởhầu hết các lĩnh vực nhƣ tin tức đến thƣơng mại điện tử, các website cá nhân cho tới những hệ thống website doanh nghiệp. Khóa luận trình bày sâu về module của Nukeviet,vì do thời gian nghiên cứu hạn chế, khóa luận có những chỗ hạn chế và thiếu sót rất mong sự góp ý của quý thầy cô và các bạn để khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn ! Nguyễn Quang Thao – CT1301 6
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM NGUỒN MỞ, PHẦN MỀM NGUỒN MỞ NUKEVIET 1.1. Khái niệmphần mềm nguồn mở Phần mềm nguồn mở(Open source software) là phần mềm đƣợc viết và cung cấp một cách tự do và miễn phí. Ngƣời dùng phần mềm mã nguồn mở không những đƣợc dùng phần mềm mà còn đƣợc download mã nguồn của phần mềm, để tùy ý sửa đổi, cải tiến, có thể là truy cập, chỉnh sửa, sao chép, và phân phối các phiên bản khác nhau của mã nguồn phần mềm và mở rộng cho nhu cầu công việc của mình. Tiện ích mà phần mềm nguồn mở mang lại chính là quyền tự do sử dụng chƣơng trình trong mọi mục đích, quyền tự do nghiên cứu cấu trúc của chƣơng trình, chỉnh sửa phù hợp với nhu cầu ngƣời sử dụng, truy cập vào mã nguồn, quyền tự do phân phối lại các phiên bản cho nhiều ngƣời, quyền tự do cải tiến chƣơng trình và phát hành những bản cải tiến vì mục đích công cộng. Một điều kiện hay đƣợc áp dụng nhất là GPL: GNU General Public Licence của tổ chức Free Software Foundation. GPL có hai đặc điểm phân biệt đó là: Tác giả gốc giữ bản quyền về phần mềm nhƣng cho phép ngƣời dùng rất nhiều quyền khác, trong đó có quyền tìm hiểu, phát triển, công bố cũng nhƣ quyền khai thác thƣơng mại sản phẩm. Tác giả sử dụng luật bản quyền để bảo đảm các quyền đó không bao giờ bị vi phạm đối với tất cả mọi ngƣời, và trên mọi phần mềm có sử dụng mã nguồn mở của mình. Đặc điểm thứ hai thƣờng đƣợc gọi là hiệu ứng lan truyền vì nó biến tất cả các phần mềm có dùng mã nguồn GPL cũng biến thành phần mềm GPL. Trên thực tế điều này có nghĩa là: bất kì tác giả nào sử dụng dù chỉ một phần rất nhỏ mã nguồn GPL trong chƣơng trình của mình cũng phải công bố dƣới điều kiện GPL. Các điều khoản phân phối của phần mềm mã nguồn mở phải tuân thủ các tiêu chuẩn sau: - Đƣợc tự do tái phân phối. - Mã nguồn mở. - Các chƣơng trình phát sinh. Nguyễn Quang Thao – CT1301 7
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng - Tính toàn vẹn của mã nguồn cung cấp bởi tác giả. - Không có sự phân biệt đối xử giữa cá nhân hay nhóm ngƣời. - Không phân biệt đối xử với bất cứ một lĩnh vực công việc nào. - Việc phân phối bản quyền. - Giấy phép phải không đƣợc giành riêng cho một sản phẩm. - Bản quyền không đƣợc cản trở các phần mềm khác. 1.2. Phân loại phần mềm nguồn mở Application: Là các loại phần mềm ứng dụng Ví dụ: Hệ điều hành: Linux, Free BSD. Phần mềm văn phòng: Open Office. Công cụ lập trình: KDeveloper, Eclipse. Web server: Apache. Software framework: Là tập hợp những phần mềm (software package) cung cấp những chức năng thƣờng gặp khi lập trình, để những lập trình viên khác dùng để viết phần mềm hiệu quả hơn, khỏi phải viết lại code cho những vấn đề đã có ngƣời giải quyết rồi. 1.3. Lợi ích của phần mềm nguồn mở đối với ngƣời sử dụng Phần mềm có thể đƣợc dùng và sao chép hoàn toàn miễn phí, ngƣời dùng hoàn toàn an tâm khi chia sẻ một chƣơng trình với bạn bè. Có nhiều chọn lựa, không bị phụ thuộc vào một công ty nào: Các định dạng tệp tin không hoàn toàn bị kiểm soát. Hầu hết các sản phẩm phần mềm nguồn mở đều có tính năng bảo mật tốt. Có một cộng đồng hỗ trợ lớn, giúp việc cập nhật những lỗ hổng một cách nhanh chóng. Có nhiều phần mềm đa dạng. Nguyễn Quang Thao – CT1301 8
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 1.4. Giới thiệu về một số loại phần mềm nguồn mở thƣờng gặp Trên thế giới hiện nay có rất nhiều loại mã nguồn mở khác nhau, mỗi loại mã nguồn mở lại có một ứng dụng riêng. Dƣới đây là một số loại mã nguồn mở đƣợc sử dụng rộng rãi: - Ubuntu là hệ điều hành mã nguồn mở dùng cho máy tính xách tay, máy tính để bàn và cả máy chủ, Ubuntu chứa tất cả các chƣơng trình ứng dụng cần thiết cho công việc tại nhà, ở trƣờng hay tại văn phòng công ty. - Vbulletin là mã nguồn mở xây dựng các diễn đàn trực tuyến đƣợc sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Hầu hết các diễn đàn lớn tại Việt Nam đều đƣợc xây dựng bằng Vbulletin. - Apache Tomcat là hệ thống mã nguồn mở của hãng Apache Software, ứng dụng Apache Tomcat có thể xử lý đƣợc số lƣợng lớn các yêu cầu bao gồm ứng dụng web trực tuyến, các gói dữ liệu lƣu thông giữa server-client, tùy biến dễ dàng theo nhu cầu, quy mô của từng tổ chức, doanh nghiệp. - Linux là một hệ điều hành mã nguồn mở dạng Unix đƣợc xây dựng bởi Linus Torvalds, Linux có mọi đặc tính của một hệ điều hành hiện đại: hệ thống đa nhiệm, đa tuyến đoạn, bộ nhớ ảo, thƣ viện độ, tải theo nhu cầu, quản lý bộ nhớ, các môđun driver thiết bị, video frame buffering, và mạng TCP/IP. - Open office là chƣơng trình mã nguồn mở thay thế cho Microsoft office, ƣu điểm của nó là dung lƣợng nhỏ và có thể tƣơng thích đƣợc với Microsoft Office nhƣng chƣa thể thân thiên bằng Microsoft Office. - NukeViet là một hệ quản trị nội dung mã nguồn mở đƣợc ứng dụng để thiết kế các trang web nhƣ các cổng thông tin điện tử hoặc các website doanh nghiệp, báo điện tử, tạp chí điện tử, website của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, website của các cơ quan, tổ chức phi chính phủ, website các trƣờng học, website của gia đình hay cá nhân. - Greenstone là một bộ phần mềm dùng để xây dựng và phân phối các bộ sƣu tập thƣ viện số. Nó cung cấp cho ngƣời sử dụng, đặc biệt là các trƣờng đại học, các thƣ viện hoặc trong các trụ sở công cộng xây dựng các thƣ viện số riêng của họ. Ngoài ra còn rất nhiều loại mã nguồn mở khác nhƣ: Eclipse, Webwork, WebGUI, OpenCMS, Fedora Nguyễn Quang Thao – CT1301 9
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 1.5. Phần Mềm Nguồn Mở Nukeviet 1.5.1. Nukeviet là gì? NukeViet là một phần mềm chạy trên máy chủ Web dùng để quản lý các website, cổng thông tin điện tử, báo điện tử, hệ thống thƣơng mại điện tử, vận hành các mạng xã hội cũng nhƣ hầu hết các nhu cầu làm việc trực tuyến khác. Phiên bản đang đƣợc phát hành theo giấy phép phần mềm tự do nguồn mở có tên gọi đầy đủ là NukeViet CMS gồm 2 phần chính là phần nhân (core) của hệ thống NukeViet và nhóm chức năng quản trị nội dung của CMS. Năm 2004, từ việc sử dụng sản phẩm PHP - Nuke để làm cho website ngƣời Việt xa xứ, Nguyễn Anh Tú - một lƣu học sinh ngƣời Việt tại Nga - đã cùng cộng đồng Việt hóa, cải tiến thành NukeViet và đã liên tục đƣợc phát triển và trở thành một ứng dụng thuần Việt. Cho đến phiên bản 3.0, đội ngũ phát triển NukeViet đã tách khỏi ảnh hƣởng lạc hậu của PHP-Nuke và xây dựng NukeViet thành một ứng dụng khác biệt hoàn toàn. NukeViet 3.0 đã cho kết quả là Website đạt chuẩn xHTML 1.0 và CSS 2.1 cũng nhƣ hỗ trợ Ajax từ trong bộ nhân. Đƣợc viết bằng ngôn ngữ PHP và sử dụng cơ sở dữ liệu MySQL là chủ yếu, cho phép ngƣời sử dụng có thể dễ dàng xuất bản & quản trị các nội dung của họ lên Internet. NukeViet vẫn sử dụng các khái niệm Module, Block, Theme cho hệ thống của mình mặc dù cấu trúc và công nghệ cho nó đã đƣợc đội ngũ phát triển NukeViet cải tiến hoàn toàn. 1.5.2. Lịch sử phát triển của Nukeviet Khởi đầu phần mềm này đƣợc Nguyễn Anh Tú phát triển trên nền tảng PHP- Nuke cho Website cộng đồng ngƣời việt xa xứ xunguoi.com. Sau đó, cùng với sự tham gia của một số thành viên, cuối năm 2004 NukeViet 1.0 beta 1 đã ra đời. Đầu năm 2005, website xunguoi.com ngƣng hoạt động. Cho đến cuối năm 2005 diễn đàn đƣợc NukeViet Group mở cửa trở lại nhƣng vì nhiều lý do, không đƣợc bao lâu lại phải ngƣng hoạt động. NukeViet Group thành lập công ty Ấn Tƣợng Nét. Tại thời điểm này, NukeViet phát triển tự phát trong cộng đồng. Ngày 18-05-2006, NukeViet Group tuyên bố chính thức hỗ trợ trở lại NukeViet. Nguyễn Quang Thao – CT1301 10
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Cho đến ngày 04-12-2006, do bất đồng chính kiến, NukeViet Group tan rã. Trƣởng nhóm NukeViet – quyết định tách NukeViet ra khỏi công ty Ấn Tƣợng Net để hoạt động độc lập tại địa chỉ: Ngày 12-12-2006, mã nguồn mở NukeViet đƣợc đổi thành LaVie Portal. Năm 2007, nhóm phát triển đã quyết định: Hỗ trợ và phát triển song song LaVie Portal và NukeViet thành 2 bộ mã nguồn. Ngay sau đó NukeViet beta 2b đƣợc ra mắt, bản NukeViet 2.0 final (bản chính thức của NukeViet 2.0) đã đƣợc định hình và đƣợc giới thiệu rộng. Các thành viên điều hành diễn đàn NukeViet đƣợc cung cấp phiên bản sử dụng trực tuyến, nhƣng phiên bản này đã không đƣợc phát triển tiếp. Tháng 10 – 2007, tác giả NukeViet đã quay lại để phát triển nó và hỗ trợ ngƣời dùng tại Ngày 24-05-2009, NukeViet Group phát hành phiên bản NukeViet 2.0 RC1 tại Hải Phòng. Phiên bản này đã đánh dấu bƣớc phát triển mới của NukeViet sau một thời gian dài trì trệ. Tiếp đó, hiên bản 2.0 RC2 phát hành ngày 07/07/2009. Năm 2010, NukeViet chính thức đi vào con đƣờng chuyên nghiệp hóa bằng sự kiện ra mắt Công ty cổ phần Phát triển nguồn mở Việt Nam (VINADES.,JSC). Đây là công ty mã nguồn mở đầu tiên tại Việt Nam có nhiệm vụ phát triển mã nguồn mở NukeViet. Ngày 22-03-2010, NukeViet chính thức công bố dự án NukeViet 3 - xây dựng một bộ code mới cho NukeViet với bản thử nghiệm đầu tiên - NukeViet 3 Closebeta. Bản chính thức NukeViet 3.0. Ngày 20/10/2010 NukeViet 3.0 Official version phát hành online. Năm 2011, NukeViet đã cho ra mắt hàng loạt các phiên bản và ứng dụng nhƣ: Phiên bản NukeViet 3.1 ra mắt cùng Module Shop nhân kỷ niệm 1 năm thành lập Công ty cổ phần phát triển nguồn mở Việt Nam, Phiên bản NukeViet 3.2, cung cấp dịch vụ OpenID trên website nukeviet.vn, NukeViet phát hành phiên bản 3.3 chính thức hỗ trợ giao diện dành cho thiết bị di động. Ngày 20-11-2011, NukeViet giành giải Ba Nhân tài Đất Việt 2011 ở Lĩnh vực Công nghệ thông tin. Năm 2012, NukeViet 3.4 ra mắt với nhiều chức năng mới và hỗ trợ toàn diện cho thiết bị di động, ứng dụng dành cho web, chuyển đổi kho code từ Google code (sử dụng SVN) sang Github (sử dụng git). Đầu năm 2013, Công ty chủ quản là VINADES đã tổ chức Hội nghị ngƣời dùng và các nhà phát triển NukeViet năm 2013 dành cho cộng đồng NukeViet đánh dấu chặng đƣờng phát triển mới của NukeViet. Nguyễn Quang Thao – CT1301 11
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 1.5.3. Các phiên bản của Nukeviet NukeViet 1.0. Phiên bản thế hệ 1: Phiên bản đầu tiên của NukeViet là phiên bản NukeViet 1.0 (hay NukeViet 1.0.0) có nguồn gốc từ PHP-Nuke 6.5. Các phiên bản tiếp theo có dạng 1.0.x, về cơ bản chúng chỉ là những bản đƣợc vá lỗi do đó thƣờng gọi là NukeViet 1.0. Dòng phiên bản đã đã ngƣng hỗ trợ từ năm 2007 nhƣng hiện vẫn còn một số ít các website vẫn sử dụng. Phiên bản 2.0 beta: (ngày 27 tháng 01 năm 2007) - Phần nhân của NukeViet 2.0 beta đƣợc viết lại rất nhiều. - Có nhiều lớp bảo mật tốt hơn, tối ƣu kết nối vào cơ sở dữ liệu , một số tính năng đƣợc cải tiến hơn so với NukeViet 1.0. - Phiên bản chính thức: NukeViet RC: - NukeViet 2.0 RC1 (ngày 24 tháng 05 năm 2009). - NukeViet 2.0 RC2 (ngày 07 tháng 07 năm 2009). - NukeViet 2.0 RC3 (ngày 01 tháng 03 năm 2010). - NukeViet 2.0 RC4 (ngày 08 tháng 04 năm 2010). - Dòng phiên bản chuyên nghiệp:NukeViet 3 xây dựng mới 100%: - Phiên bản thử nghiệm kín bao gồm Closebeta 1, 2, 3, 4. - Phiên bản thử nghiệm mở rộng bao gồm Openbeta 1, 2, 3. - Phiên bản RC (tiền chính thức) bao gồm RC 1 và RC 2. - Phiên bản chính thức: 3.0, 3.1, 3.2, 3.3, 3.4. 1.5.4. Cấu trúc NukeViet 3 Hệ thống NukeViet đƣợc thiết kế rất rõ ràng, mạch lạc, theo đó NukeViet phân cấu trúc thành 2 tầng, 1 lớp. Tầng nền tảng (Core) hay còn gọi là "nhân hệ thống": Chứa các thƣ viện và module vận hành hệ thống. Nếu một trong các thành phần này bị lỗi có thể làm ảnh hƣởng một phần hoặc toàn bộ hệ thống. Tầng này chiếm 10% dung lƣợng và dòng code của NukeViet nhƣng đƣợc sử dụng trong 90% các hoạt động của website. Tầng module: bao gồm module admin, module site, các block (kèm theo module hoặc chạy độc lập), các cronjob Nguyễn Quang Thao – CT1301 12
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Lớp giao diện: bao gồm giao diện admin, giao diện module và giao diện site. Đặc điểm chính: Module và giao diện (theme) của NukeViet đƣợc gọi chung là các Addons (thành phần mở rộng). Các thành phần mở rộng này có thể đƣợc cài đặt hoặc gỡ bỏ mà không làm ảnh hƣởng đến hệ thống. Phần quản trị của hệ thống nằm toàn bộ trong thƣ mục admin của hệ thống. Nó đƣợc bảo vệ bằng nhiều lớp bảo mật khác nhau. Phần quản trị của module nằm trong thƣ mục admin của module. Nó đƣợc gọi và tƣơng tác qua phần quản trị của hệ thống nên đƣợc hệ thống kiểm soát và đảm bảo tính an toàn, bảo mật. Theo nguyên lý thiết kế hƣớng module, block và theme đƣợc bố trí nhằm phục vụ module do đó hình thành khái niệm block của module và theme của module. Theo đó tệp tin block của module nằm trong thƣ mục chứa module nhƣng có thể hiển thị ở các khu vực ngoài site. Nếu block không thuộc module nào thì nó đƣợc đặt trong thƣ mục includes/blocks của hệ thống. Tƣơng tự, ngoài theme cho hệ thống còn có theme cho block và theme cho module (đƣợc bố trí trong thƣ mục theme). Mô hình hoạt động của NukeViet 3: Dữ liệu đƣợc ngƣời quản trị tƣơng tác từ Admin Control Panel thông qua trình duyệt, đƣợc nhân hệ thống và các module (admin module hoặc website module) tham gia xử lý, cuối cùng theme sẽ chịu trách nhiệm việc tổ chức và trình bày thông tin cho ngƣời truy cập xem. Hình 1.1: Mô hình cấu trúc hệ thống NukeViet 3.0 Nguyễn Quang Thao – CT1301 13
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 1.6. Các khái niệm cơ bản trong hệ thống Nukeviet 1.6.1. Khái niệm module Module còn có tên gọi khác là Addons hay Plugins (tính năng tăng cƣờng cho hệ thống) là những phần mở rộng của hệ thống NukeViet. Mỗi module sẽ đảm nhiệm một chức năng riêng cho hệ thống. Tùy chức năng và nhiệm vụ của module mà nó có thể phục vụ hệ thống chạy các tác vụ nền hoặc chỉ tƣơng tác bên ngoài với ngƣời sử dụng (tƣơng ứng với việc can thiệp sâu hoặc không sâu vào hệ thống). Hệ thống NukeViet mặc định đã có sẵn một số module, ngoài ra ngƣời sử dụng có thể cài thêm các module mới về từ website để cài lên hệ thống hoặc gỡ bỏ nó khỏi hệ thống. Module ảo là module đƣợc nhân bản từ một module bất kỳ của hệ thống NukeViet (nếu module đó cho phép tạo module ảo). 1.6.2. Khái niệm Block Block (khối) là các khối nhỏ trên website nhằm mục đích đa dạng dữ liệu trên một trang và có thể sử dụng để trang trí cho website. Các block có thể bật, tắt hoặc di chuyển dễ dàng đến bất cứ vị trí nào (đƣợc ngƣời thiết kế chỉ định trên website khi thiết kế giao diện web). Nhờ các Block mà nội dung website trở lên đa dạng và phong phú hơn. Khách truy cập cũng nhờ thế mà dễ dàng nắm bắt nội dung website và nhanh chóng tiếp cận đến mục họ quan tâm . NukeViet 3 hiện hỗ trợ 4 loại block bao gồm: § Block dạng file: Block dạng tệp tin cũng có 2 kiểu là Block sử dụng chung cho toàn bộ website (Global block) và block sử dụng riêng cho module (module block). Block sử dụng riêng cho module thì chỉ có thể hiển thị ở module, còn block sử dụng cho toàn bộ site có thể hiển thị ở toàn bộ website. § Khối quảng cáo: giúp hiển thị các quảng cáo tạo ra từ module Banner. § Block HTML: cho phép tạo các dữ liệu từ HTML. § Block RSS cho phép lấy nội dung từ các nguồn RSS. Mỗi block có thể áp các Template (mẫu trình bày giao diện) khác nhau tùy vào theme sử dụng. 1.6.3. Khái niệm theme Theme (hay còn gọi là skin, template ) là khái niệm của NukeViet dùng để gọi các giao diện. Nguyễn Quang Thao – CT1301 14
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng NukeViet hỗ trợ việc sử dụng nhiều theme và ngƣời quản trị có thể dễ dàng thay đổi chúng. Theme của NukeViet là giải pháp lý tƣởng giúp cho công việc thay đổi giao diện website trở lên dễ dàng. Nhờ thiết kế mỹ thuật của tác giả tạo ra theme mà website có thể đƣợc trình bày dƣới các bố cục khác nhau. Điều này sẽ giúp cho website không trở lên nhàm chán. NukeViet tích hợp sẵn hai theme: default và modern cho khu vực ngƣời dùng và 2 theme: admin_default và admin_full cho khu vực quản trị. Hai theme default và admin_default là hai theme hệ thống, nếu các giao diện khác không hỗ trợ bất kì thành phần gì thì những thành phần đó đƣợc lấy mặc định từ hai theme này, vì vậy tuyệt đối không đƣợc đổi tên hay chỉnh sửa hai theme này. Hệ thống NukeViet cho phép quản lý giao diện ở 3 mức độ khác nhau: §Mức độ toàn bộ website (giao diện mặc định). §Mức độ module (giao diện cho từng module). §Mức độ chức năng của module (kiểu bài trí giao diện cho từng chức năng). Nhƣ vậy là ngoài việc hỗ trợ mỗi module sử dụng một giao diện, mỗi chức năng (function) còn có thể sử dụng một layout riêng, NukeViet còn cho phép tùy biến các block trên từng function. Với NukeViet, việc quản lý giao diện hoàn toàn là “kéo và thả” trực quan bằng chuột. Mỗi giao diện có thể có nhiều kiểu bố trí (layout) khác nhau. Bố trí này có thể khác nhau cho từng module và từng chức năng của module. Việc thiết lập layout nên đƣợc làm ngay sau khi cài giao diện và cần đƣợc làm trƣớc khi kích hoạt giao diện. 1.6.4. Khái niệm ngôn ngữ giao diện và ngôn ngữ cơ sở dữ liệu Đối với website sử dụng nhiều ngôn ngữ, ngôn ngữ trên site đƣợc xác định bằng 2 thành phần: Ngôn ngữ giao diện và ngôn ngữ cơ sở dữ liệu. Ngôn ngữ giao diện là ngôn ngữ cố định, đƣợc xác định khi lập trình và đƣợc định nghĩa sẵn trong các tệp tin ngôn ngữ. Nguyễn Quang Thao – CT1301 15
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Hình 1.2: Ngôn ngữ giao diện trong nukeviet Ngôn ngữ cơ sở dữ liệu là các dữ liệu sử dụng cho các ngôn ngữ khác nhau, do ngƣời sử dụng nhập vào cho các trang ngôn ngữ khác nhau. Hình 1.3: Ngôn ngữ data NukeViet phải phân biệt 2 khái niệm này do phƣơng pháp xử lý đa ngôn ngữ của NukeViet là giải pháp toàn vẹn cho phép mỗi ngôn ngữ có thể độc lập hoàn toàn hoặc phụ thuộc 1 phần vào ngôn ngữ kia tùy theo ý đồ của ngƣời thiết kế module. Đây chính là một thế mạnh về ngôn ngữ của NukeViet. Nguyễn Quang Thao – CT1301 16
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 1.7. Ƣu nhƣợc điểm của Nukeviet 1.7.1. Ƣu điểm của Nukeviet. - Là một hệ thống mã nguồn mở. - Nukeviet tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời dùng, đặc biệt là đối với ngƣời dùng không có kiến thức chuyên sâu về lập trình. - Nhiều Theme đƣợc xây dựng cung cấp miễn phí cho ngƣời dùng, việc sử dụng Theme đơn giản tạo điều kiện xây dựng website bắt mắt. - Giao diện quản trị hiện đại, với cấu trúc rõ ràng, việc cài đặt các modul khá đơn giản. - Hỗ trợ việc xây dựng Site đa ngôn ngữ. - Tùy biến site bằng Block. - Hệ thống quản lý ngƣời dùng. - Hệ thống ổn định và an toàn (Stable and Security). - Quản lý cơ sở dữ liệu ngƣời sử dụng có thể tối ƣu, sao lƣu trên máy chủ và tải dữ liệu về để phục vụ cho công tác phục hồi nếu xảy ra sự cố. - Kiểm soát lỗi tự động và báo lỗi thông minh. - Hệ thống dễ dàng mở rộng và nâng cấp đồng thời đáp ứng đƣợc một lƣợng truy cập lớn. - Tối ƣu hóa cho công cụ tìm kiếm (SEO). - NukeViet hỗ trợ cho phép ngƣời dùng đang nhập bằng mail ngoài nhƣ : yahoo, facebook, gmail - Trình soạn thảo tích hợp sẵn: Spaw2, FCKeditor, Ckeditor, TiniMCE - Nhiều Modul miễn phí. - Đƣợc hỗ trợ bởi một cộng đồng ngƣời dùng đông đảo. 1.7.2. Nhƣợc điểm của Nukeviet. Cho tới bản 2.0 RC, NukeViet còn những nhƣợc điểm sau: - Chƣa sử dụng Ajax (cho đến bản NukeViet 2.0 beta 2). - Vẫn sử dụng chuẩn HTML 4.1. Nguyễn Quang Thao – CT1301 17
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng - Mức độ cài đặt tiện ích (Addons: Block, Modules, Themes) chƣa đƣợc tự động hóa cao. - Ít block, module, theme vì cộng đồng phát triển chƣa thực sự nhiều. 1.8. Ứng dụng của Nukeviet Nukeviet đáp ứng các đặc tính của một ứng dụng Web 2.0: - Hệ thống Nukeviet có thể chạy đƣợc nhiều nền khác nhau IIS hoặc Apache. Hệ điều hành Window hoặc Linux. - Là một hệ thống mã nguồn mở, do đó Nukeviet đã tận dụng đƣợc nguồn trí tuệ cộng đồng. - Là hệ thống mã nguồn mở, đƣợc cập nhật liên tục. - Việc phát triển ứng dụng đƣợc thực hiện dễ dàng và nhanh chóng. - Nukeviet có khả năng hoạt động tốt trên nhiều trình duyệt. - Khả năng tùy biến giao diện cao. - Nukeviet đƣợc sử dụng để xây dựng nhiều loại ứng dụng web khác nhau: - Sử dụng để xây dựng các website tin tức do đó ngƣời dùng thƣờng nghĩ rằng NukeViet mạnh về hệ thống tin tức. - NukeViet Portal (Cổng thông tin hai chiều dùng cho doanh nghiệp). - NukeViet Edu Gate (Cổng thông tin tích hợp nhiều website, sử dụng cho phòng giáo dục, sở giáo dục). - NukeViet Tòa Soạn Điện Tử (Sử dụng cho các tòa soạn báo điện tử, trang tin điện tử). - NukeViet Blog (Dành cho các website và ngƣời dùng tạo các trang nhật ký cá nhân). - NukeViet Shop (dành cho các website thƣơng mại điện tử với hoạt động chính là bán hàng trực tuyến, hiện đã có thể sử dụng bằng cách cài bổ sung module Shop lên NukeViet CMS). 1.9. Các website ứng dụng Nukeviet Từ bản 2.0 trở về trƣớc, đối tƣợng ngƣời dùng chủ yếu của NukeViet là ngƣời Việt vì những đặc điểm của bản thân mã nguồn (có nguồn gốc từ PHP-Nuke) và vì chính sách của nhóm phát triển là: "hệ thống Portal dành cho ngƣời Việt". Kể từ phiên bản 3.0, đội ngũ phát triển NukeViet định hƣớng đƣa NukeViet ra cộng đồng quốc tế. Nguyễn Quang Thao – CT1301 18
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng - Các tập đoàn kinh tế, Ví dụ: Trang tin của tập đoàn MeKong - NukeViet 2.0 - Giải trí trực tuyến, văn hóa, nghệ thuật. Ví dụ: Cải Lƣơng Việt Nam - NukeViet 2.0, - Văn nghệ Sông Cửu Long - NukeViet 2.0 - Báo điện tử, tạp chí điện tử. Ví dụ: Báo Ngƣời Hà Nội - NukeViet 2.0 - Website của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ví dụ: Công ty TNHH Thƣơng mại - Dịch vụ du lịch Sao Mai - NukeViet 2.0 - Website của các cơ quan, tổ chức phi chính phủ. Ví dụ: Volunteer Network - NukeViet 2.0 - Website các trƣờng học. Ví dụ: - Website Trƣờng Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên - NukeViet 2.0. Trƣờng THPT Quang Trung - NukeViet 3.2 - Website của gia đình, cá nhân, nhóm sở thích. Ví dụ: ộng đồng Dầu khí - NukeViet 2.0 Trang web giới thiệu về khu du lịch Cửa Lò - Nghệ An - NukeViet 2.0 ế giới Xe Việt - NukeViet 2.0 Ngoài các ứng dụng website ở trên, thực tế NukeViet đã đƣợc ứng dụng làm rất nhiều phần mềm khác nhƣ: Phần mềm quản lý kho hàng, phần mềm bán hàng, phần mềm quản lý quán BI-A trợ giúp bật tắt điện đèn bàn bóng, phần mềm tòa soạn điện tử, phần mềm quản lý hồ sơ, quản lý nhân sự trực tuyến, phần mềm tra cứu điểm thi hỗ trợ SMS Nguyễn Quang Thao – CT1301 19
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng CHƢƠNG 2: CÁCH THỨC CÀI ĐẶT NUKEVIET, QUẢN TRỊ MODULE 2.1. Cài đặt WebServer Xampp để chạy Nukeviet 2.1.1. Các phần mềm yêu cầu. - Web Server: Xampp 1.8.3: ( - Bộ mã nguồn mở NukeViet ( 2.1.2. Các bƣớc tiến hành cài đặt. - Bƣớc 1: Download XAMPP Bạn truy cập vào trang chủ apache để download phiên bản XAMPP mới nhất cho Windows. Bản mới nhất hiện tại là 1.8.3 Bạn chọn bản Installer. Hình 2.1 : Download Xampp - Bƣớc 2: Cài đặt XAMPP Sau khi tải xong, ta click đúp vào tệp tin xampp-win32-1.8.3-1-VC11- installer.exe mà vừa tải về để cài đặt XAMPP. Chọn ngôn ngữ là English và click OK để tiếp tục: Click Next để tiếp tục Nguyễn Quang Thao – CT1301 20
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Hình 2.2 : Cài đặt xampp Tiếp đến ta chọn các dịch vụ kèm theo với XAMPP, click Next để tiếp tục Hình 2.3 : Các gói cài đặt của xampp Nguyễn Quang Thao – CT1301 21
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Mặc định XAMPP sẽ đƣợc cài đặt vào ổ C theo đƣờng dẫn C:\xampp . Click Installđể XAMPP tiến hành cài đặt: Hình 2.4 : Đường dẫn đặt thư mục xampp Màn hình hiển thị tiến độ cài đặt hiện ra: Hình 2.5 : Quá trình cài đặt xampp Nguyễn Quang Thao – CT1301 22
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Quá trình cài đặt XAMPP kết thúc, ta click vào nút Finish để hoàn tất: Hình 2.6 : Quá trình cài đặt xampp hoàn thành Bƣớc 3: Sử dụng và quản trị XAMPP Sau khi cài đặt xong, dƣới khay systems tray sẽ có biểu tƣợng của XAMPP, click vào biểu tƣợng đó thì cửa sổ XAMPP Control Panel sẽ đƣợc hiển thị. Click vào nút Start tƣơng ứng với dịch vụ Apache và MySQL để khởi động 2 dịch vụ này. Hình 2.7 : Bảng điều khiển của xampp Nguyễn Quang Thao – CT1301 23
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 2.2. Cài đặt NukeViet Chuẩn bị cho việc cài đặt NukeViet : Ta tạo sẵn database cho NukeViet để thuận tiện cho quá trình cài đặt. Vào từ trình duyệt web. Hình 2.8: Cở sở dữ liệu của xampp 1: Chọn database 2: Tên database: nuke 3: Nhấn Creat để hoàn thành Hình 2.9 : Tạo cơ sở dữ liệu Nguyễn Quang Thao – CT1301 24
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng - Giải nén bộ mã nguồn mở NukeViet và copy vào thƣ mục htdocs của xampp : C:\xampp\htdocs\nukeviet - Tiến hành cài đặt NukeViet: Trên trình duyệt web ta vào địa chỉ Quá trình cài đặt mới 1 website sử dụng NukeViet sẽ qua 07 bƣớc nhƣ sau: - Bƣớc 1: Lựa chọn ngôn ngữ Ngôn ngữ mặc định khi cài đặt là tiếng Việt, ta cũng có thể chọn sử dụng tiếng Anh. Lựa chọn xong ngôn ngữ ta nhấn vào nút “Bƣớc kế tiếp” để chuyển sang bƣớc tiếp theo. Hình 2.10 : Chọn ngôn ngữ cài đặt - Bƣớc 2: Kiểm tra việc CHMOD Hình 2.11 : Kiểm tra CHMOD Nguyễn Quang Thao – CT1301 25
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Nếu tất cả các thông số đều đạt yêu cầu nhƣ trên,ta có thể chuyển qua bƣớc kế tiếp bằng cách nhấp nút “Bƣớc kế tiếp”. Nếu xảy ra lỗi, hệ thống sẽ yêu cầu bạn phải CHMOD lại thƣ mục hoặc tập tin cần thiết,ta cũng có thể điền thông tin tài khoản FTP máychủ bằng cách vào ô “Cấu hình FTP” – nếu máy chủ của bạn hỗ trợ việc CHMOD thông qua php thì hệ thống sẽ tự động CHMOD những thƣ mục và tập tin cần thiết sau khiđiềnđầy đủ thông tin cấu hình FTP và nhấn vào nút “Thực hiện”. Còn không, sẽ phải tự CHMOD bằng tay. Sau khi hoàn thành quá trình CHMOD ta có thể nhấn vào nút “Bƣớc kế tiếp” để chuyển qua bƣớc tiếp theo. - Bƣớc 3: Bản quyền Hình 2.12 : Thông tin bản quyền của Nukeviet Phần mềm sẽ hiển thị thông tin bản quyền về phần mềm nguồn mở theo giấy phép GNU/GPL và giải thích các điều khoản đƣợc phép và không đƣợc phép. Ta nhấp nút “Bƣớc kế tiếp” để chuyển sang bƣớc tiếp theo - Bƣớc 4: Kiểm tra máy chủ Nguyễn Quang Thao – CT1301 26
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Hình 2.13 : Kiểm tra thông tin máy chủ Để cài đặt hệ thống NukeViet có thể chạy đƣợc thì yêu cầu cấu hình máy chủ phải hỗ trợ Phiên bản PHP từ 5.2.0 và MySQL 5.02 trở lên. Nếu hai điều kiện này không thỏa mãn thì quá trình cài đặt không thể tiếp tục. Ngoài ra, hệ thống còn đƣa ra những khuyến cáo về những tính năng khác của máy chủ. Nếu những yêu cầu thêm này không thỏa mãn bạn vẫn có thể cài đặt NukeViet nhƣng hệ thống sẽ mất đi một số chức năng tiện ích. - Bƣớc 5: Cấu hình cơ sở dữ liệu. Tên host : localhost USERNAME: root Tên cơ sở dữ liệu : nuke Hình 2.14 : Cấu hình cơ sở dữ liệu của trang web Tiếp đó ta chọn Thực hiện để sang bƣớc tiếp theo. Bƣớc 6: Thông tin website Nguyễn Quang Thao – CT1301 27
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Hình 2.15 : Thông tin của trang web Ở bƣớc này các ta phải điền đầy đủ thông tin vào những ô đƣợc đánh dấu (*), bên cạnh là cột ghi chú để có thể hiểu rõ hơn quá trình nhập thông tin. Tên site: Đề tài mã nguồn mở NukeViet và ứng dụng Tài khoản ADMIN: admin Email: mrthao001@gmail.com Điền mật khẩu và các thông tin cần thiết ta ấn thực hiện Sau đó là trang báo đã cài đặt thành công bộ mã nguồn mở NukeViet - Bƣớc 7: Kết thúc Hình 2.16 : Quá trình cài đặt thành công website thử nghiệm Sau khi xong các bƣớc hệ thống yêu cầu có 2 lựa chọn: Xem trang chủ hoặc Đăng nhập trang quản trị. Ta có thể đăng nhập trang quản trị bằng cách gõ thêm /admin/ sau địa chỉ cài đặt NukeViet. Giao diện Trang chủ: Nguyễn Quang Thao – CT1301 28
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Hình 2.17 : Giao diện trang chủ của website Và giao diện trang quản lí site: Hình 2.18 : Giao diện trang quản lý website 2.3. Khái niệm module Module (đọc là Mô-đun) đôi khi còn đƣợc gọi chung (cùng với theme, block, cronjob ) là Addons hay Plugins (tính năng tăng cƣờng cho hệ thống). Chúng đều là những phần mở rộng của hệ thống NukeViet. Mỗi module sẽ đảm nhiệm một chức năng riêng cho hệ thống. Tùy chức năng và nhiệm vụ của module mà nó có thể phục vụ hệ thống chạy các tác vụ nền hoặc chỉ tƣơng tác bên ngoài với ngƣời sử dụng (tƣơng ứng với việc can thiệp sâu hoặc không sâu vào hệ thống). Nguyễn Quang Thao – CT1301 29
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Hình 2.19: Các Module mặc định trong hệ thống NukeViet Module ảo là module đƣợc nhân bản từ một module bất kỳ của hệ thống NukeViet (nếu module đó cho phép tạo module ảo). Module ảo là khái niệm chỉ có kể từ phiên bản NukeViet 3.0 (khi NukeViet hỗ trợ công nghệ đa nhân module - là cơ chế một nhân module có thể quản lý nhiều cơ sở dữ liệu khác nhau). Công nghệ này cho phép ngƣời sử dụng có thể khởi tạo hàng ngàn module một cách tự động mà không cần động đến một dòng code. 2.4. Quản trị các Module trong Nukeviet 2.4.1. Quản trị module Tài khoản Module này cho phép quản lý tập trung toàn bộ hệ thống thành viên của site. Hình 2.20 : Modue tài khoản 2.4.1.1. Thêm thành viên mới Chức năng này cho phép ngƣời quản trị tạo thành viên mới Nguyễn Quang Thao – CT1301 30
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 2.4.1.2. Danh sách thành viên đợi kích hoạt Chức năng này cho phép bạn quản lý các thành viên chƣa đƣợc kích hoạt. 2.4.1.3. Nhóm thành viên Chức năng nhóm thành viên là một chức năng cho phép hệ thống tổ chức và phân quyền theo nhóm. Chức năng này sẽ giúp các hệ thống lớn dễ dàng phân loại thành viên và áp dụng những quy tắc khác nhau cho từng nhóm khác nhau. 2.4.1.4. Câu hỏi bảo mật Câu hỏi bảo mật đƣợc sử dụng trong trƣờng hợp thành viên quên mật khẩu, muốn hệ thống gửi lại mật khẩu qua email. Có thể sử dụng câu hỏi mặc định của hệ thống hoặc có thể tạo câu hỏi riêng. 2.4.1.5. Nội quy site Là những quy định do quản lý site tự đặt ra buộc những ngƣời làm việc hoặc tham gia cơ quan, tổ chức đó phải tuân theo. 2.4.1.6. Cấu hình module Thiết lập các chức năng trong module Tài khoản nhƣ: xem danh sách thành viên, cho phép thành viên đăng nhập, cho phép thay đổi mail(tên thành viên), thêm câu hỏi bí mật 2.4.2. Quản trị module Quảng cáo Chức năng này cho phép quản lý khách hàng đăng hàng quảng cáo trên site. Với module này, khách hàng không nhất thiết phải là thành viên của site mà họ đƣợc cấp tài khoản riêng để theo dõi các quảng cáo của mình. Hình 2.21 : Module quảng cáo 2.4.2.1. Khách hàng Khu vực quản lý danh sách khách hàng của site. Nguyễn Quang Thao – CT1301 31
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 2.4.2.2. Thêm khách hàng Chức năng này cho phép ngƣời quản trị tạo thành khách hàng mới. 2.4.2.3. Khối quảng cáo Chức năng này dùng để định dạng các khối quảng cáo, cho phép ta xem chi tiết, sửa lại khối quảng cáo. 2.4.2.4. Thêm khối Tại đây sẽ thêm những khối quảng cáo mới. 2.4.2.5. Quảng cáo Chức năng này dùng để quản lý các quảng cáo, cho ta xem chi tiết và sửa lại các quảng cáo đã đăng lên. Ta còn có thể ngƣng hoạt động quảng cáo. Xem thống kê chi tiết số lƣợng ngƣời click vào quảng cáo trong 1 ngày. 2.4.2.6. Thêm quảng cáo Chức năng này dùng để thêm quảng cáo cho site. Để đƣa quảng cáo hiển thị lên website, bạn cần định nghĩa các khu vực quảng cáo thông qua các block. Bằng cách thêm block quảng cáo vào vị trí thích hợp, quảng cáo sẽ tự động hiển thị tại vị trí quy định. 2.4.3. Quản trị module Download Module download không đƣợc thiết lập sẵn ngay sau cài, do đó nếu muốn sử dụng bạn phải thiết lập nó trƣớc. Vào Admin Control Panel/Modules/Thiết lập module. Nhấp nút Thiết lập để hệ thống chuyển qua trang thiết lập. Hình 2.22 : Module download Nguyễn Quang Thao – CT1301 32
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 2.4.3.1. Thêm tệp tin mới Chức năng này dùng để thêm 1 tệp mới. Module sẽ yêu cầu bạn thêm chủ đề trƣớc khi làm bất cứ thao tác nào khác. 2.4.3.2. Tệp tin chờ kiểm duyệt Tại đây những tệp tin mới do thành viên gỡi sẽ đƣợc chờ kiểm duyệt trƣớc khi đƣợc sử dụng trên site. 2.4.3.3. Báo cáo lỗi Cho phép theo dõi các báo lỗi gửi tới. 2.4.3.4. Quản lý chủ đề Chức năng này dùng để thêm, chỉnh sửa hay xóa các chủ đề 2.4.3.5. Quản lý comment Cho phép quản lý các bình luận thành viên gửi tới. 2.4.3.6. Cấu hình module Chức năng này dùng để thiết lập các chức năng trong module download nhƣ : - Cho phép thêm tệp tin - Ai đƣợc thêm tệp tin - Cho phép upload tệp tin lên server - Ai đƣợc upload tệp tin - Loại tệp tin đƣợc cho phép tải lên - Dung lƣợng tối đa của tệp tin - Thƣ mục chứa những tệp tin đã đƣợc kiểm duyệt - Thƣ mục chứa những tệp tin chờ kiểm duyệt - Ai đƣợc tự động đăng thảo luận - Hỗ trợ chế độ resume khi download - Hạn chế tốc độ tải tệp tin - ZIP tệp tin khi download - Nội dung tệp tin README.txt kèm theo tệp tin ZIP 2.4.4. Quản trị module Liên hệ Đây là chức năng giúp ta có thể nhận thƣ phản hồi của ngƣời dùng. Nguyễn Quang Thao – CT1301 33
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Hình 2.23 : Module liên hệ 2.4.4.1. Các bộ phận Chức năng này giúp ta thêm, sửa, xóa các bộ phận nhận phản hồi ý kiến của ngƣời dùng. Giúp cho việc phân quyền quản lý tiếp nhận thông tin đƣợc thuận tiện hơn. 2.4.4.2. Nội dung thông báo Nội dung thông báo sẽ hiện ra khi ngƣời dùng liên hệ với chúng ta. 2.4.5. Quản trị module Weblinks Module weblinks không đƣợc thiết lập sẵn ngay sau cài, do đó nếu muốn sử dụng bạn phải thiết lập nó trƣớc. Vào Admin Control Panel/Modules/Thiết lập module. Nhấp nút Thiết lập để hệ thống chuyển qua trang thiết lập. Hình 2.24 : Module weblinks 2.4.5.1. Thêm liên kết mới Chức năng này dùng để thêm một liên kếtmới. Module sẽ yêu cầu bạn thêm chủ đề liên kết trƣớc khi làm bất cứ thao tác nào khác. Nguyễn Quang Thao – CT1301 34
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 2.4.5.2. Chủ đề liên kết Chức năng này dùng để quản lý các chủ đề nhƣ: thêm, sửa, xóa các chủ đề liên kết. 2.4.5.3. Báo cáo link Chức năng này để quản lý các báo links của các thành viên gửi. 2.4.5.4. Cấu hình liên kết Thiết lập các chức năng trong module weblinks nhƣ : - Chiều rộng của hình liên kết - Chiều cao của hình liên kết - Số liên kết trên một trang - Sắp xếp liên kết theo - Hiển thị hình ảnh của liên kết Nguyễn Quang Thao – CT1301 35
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 2.4.6. Quản trị module FAQ FAQviết đầy đủ là Frequently Asked Questions – Các câu hỏi thƣờng gặp Hình 2.25 : Module FAQ 2.4.6.1. Quản lý chủ đề Chức năng này dùng để thêm, chỉnh sửa hay xóa các chủ đề. 2.4.6.2. Cấu hình module Thiết lập hiện trên trang chủ trong module FAQ nhƣ : - Hiển thị các chủ đề - Danh sách mới lên trên - Danh sách cũ lên trên 2.4.7. Quản trị module Thăm dò ý kiến Module này quản lý các ý biểu quyết, thăm dò Hình 2.26 : Module thăm dò Nguyễn Quang Thao – CT1301 36
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 2.4.8. Quản trị module Tin tức Hình 2.27 : Module tin tức 2.4.8.1. Quản lý chuyên mục Chức năng này dùng để thêm, chỉnh sửa hay xóa các chuyên mục 2.4.8.2. Thêm bài viết Chức năng này để tạo bài viết mới trong phần tin tức của site 2.4.8.3. Quản lý bình luận Chức năng này quản lý các bình luận của thành viên trong những bài viết thuộc phần tin tức 2.4.8.4. Theo dòng sự kiện Chức năng này sẽ tự động thay đổi bài viết ngẫu nhiên 2.4.8.5. Các nhóm tin Nhóm tin liên quan cho phép ta có thể trình bày nhiều bản tin liên quan nhƣng trong một phạm vi nhỏ hơn. Nhóm tin liên quan giúp truyền tải cho ngƣời đọc khi xem chi tiết một bài viết thành hệ thống những sự kiện chuyên biệt. 2.4.8.6. Nguồn tin Đây là phần khai báo để đƣa vào bài viết đƣợc trích dẫn từ nguồn nào bao gồm: Tên nguồn và địa chỉ liên kết tới nguồn tin đó. Ta có thể thêm nhiều nguồn tin bằng cách nhập đầy đủ thông tin vào phần thêm nguồn tin. Nguyễn Quang Thao – CT1301 37
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng 2.4.8.7. Cấu hình module Chức năng này dùng để thiết lập các chức năng nhƣ : - Phƣơng án thể hiện trang chủ - Kích thƣớc của hình tại trang chủ - Kích thƣớc của hình tại các block - Kích thƣớc của hình dƣới phần mở đầu bài viết - Số bài viết đƣợc hiển thị cùng với phần giới thiệu ngắn gọn trên một trang - Số bài viết chỉ hiển thị link - Hiển thị phần giới thiệu ngắn gọn khi xem bài viết - Kích hoạt chức năng bình luận của module - Tự động đăng thảo luận không cần qua kiểm duyệt - Thảo luận mặc định khi tạo bài viết mới - Hiển thị email của ngƣời đăng bình luận - Ảnh upload của module đƣợc lƣu trữ mặc định theo cấu trúc thƣ mục - Logo tại module khi giao diện hỗ trợ thay thế logo - Cấu hình hiển thị nguồn bài viết tại chi tiết tin - Nội dung hiển thị nếu bài viết có lựa chọn giữ bản quyền bài viết Nguyễn Quang Thao – CT1301 38
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng CHƢƠNG 3: XÂY DỰNGTHỬ NGHIỆM MODULE QUẢN LÝ HỌC SINH 3.1. Yêu cầu hệ thống để xây dựng module 3.1.1. Phần cứng Để chạy đƣợc Nukeviet ta cần phải có một WebServer với Apache, MySQL, PHPl, việc cài đặt và cấu hình WebServer gặp nhiều khó khăn và tốn kém thời gian. Hiện nay có nhiều phần mềm cấu hình sẵn và ứng dụng nhƣ một WebServer nhƣ Xampp, Wamp Nổi trội trong số đó là Xampp với những ƣu điểm vƣợt trội : Nhỏ gọn, tiện lợi, dễ cài đặt và sử dụng, ít lỗi. Xampp dùng để giả lập máy tính thành một máy chủ Web (máy tính khi đƣợc giả lập máy chủ Web sẽ đƣợc gọi là: localhost, để phân biệt với các máy chủ đang hoạt động trên Web là host Server). Cấu hình máy: - Hệ điều hành Linux, Ubuntu, MacOS, Windows Server 2003 hoặc Windows XP, Windows 7, Windows 8 có thể chạy đƣợc chƣơng trình Web Server. - Kết nối mạng Internet 3.1.2. Phần mềm Do điều khuôn khổ của luận án vậy nên khóa luận này sẽ dùng Xampp giả lập máy tình thành một máy chủ web Tải Web Server: Xampp 1.8.3: ( Tải bộ mã nguồn mở NukeViet: ( 3.2. Xây dựng thử nghiệm module quản lý học sinh Module này xây dựng nhằm để đáp ứng nhu cầu quản lý thông tin học sinh cho một số website quản lý trong những trƣờng học đang sử dụng hệ thống mã nguồn mở Nukeviet, module đáp ứng đƣợc một số yêu cầu cơ bản nhƣ: Thêm học, sửa, xóa, tìm kiến thông tin học sinh. Nguyễn Quang Thao – CT1301 39
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Để xây dựng module này ở đây đã dựa trên nền tảng cấu trúc của các module mặc định trong Nukeviet, và quy trình hệ thống của Nukeviet để xây dựng thử nghiệm module này. Trong khóa luận này sẽ bỏ qua bƣớc phân tích thiết kế hệ thống, trực tiếp thực hiện xây dựng module thử nghiệm. Cấu trúc hệ thống module: Hình 3.1: Cấu trúc của một module Tệp tinversion.php: Có chức năng khai báo tiêu đề module, các funcs có khối, tác giả module, thông tin phiên bản, cấu trúc thƣ mục trong thƣ mục uploads. Tệp tinadmin.functions.php: tệp tin này thƣờng chứa các function, hằng dùng trong admin. Nguyễn Quang Thao – CT1301 40
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Tệp tinfunction.php: tệp tin này thƣờng chứa các chức năng, hằng dùng cho ngoài site. admin/main.php: tệp tin này sẽ thể hiện nội dung của module phần admin. Các tệp tin trong thƣ mục admin sẽ xử lý dữ liệu bên trong khu vực quản trị funcs/main.php: tệp tin này sẽ thể hiện nội dung (trang chính) của module bên ngoài site. language/ các file ngôn ngữ trong admin và bên ngoài site cho module themes/admin_default/images/quanly/ các file ảnh dùng trong module bên trong trang quản lý themes/admin_default/css/quanly.css: các khai báo css dùng trong module themes/admin_default /modules/quanly/ các file template ở đây dùng cho các function của module Khi module đƣợc chạy thì tùy thuộc theo admin hay ngoài site mà tệp tinadmin.functions.php hay tệp tin function.php sẽ đƣợc chạy trƣớc, sau đó là các tệp tin trong thƣ mục admin hay funcs đƣợc chạy tiếp theo mặc định sẽ là tệp tin main.php. Nguyễn Quang Thao – CT1301 41
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Tệp tinversion.php có nội dung: "QuanLy", "modfuncs" => "main" , "is_sysmod" => 0, "virtual" => 1, "version" => "1.0.01", "date" => "Sat, 16 Nov 2013 00:50:15 GMT", "author" => "Mr Thao (mrthao001@gmail.com)", "note"=>"", "uploads_dir" => array( $module_name ) ); ?> "modfuncs" => "main": Tên các funcs trong thƣ mục funcs có khối khi hoạt động bên ngoài site. Đối với các funcs không có khối ví dụ nhƣ để xử lý AJAX, gửi email (popup) thì không cần khai báo. "is_sysmod" => 0, : Có phảo module hệ thông hay không 0: không 1: có. "virtual" => 1: Cho phép ảo hóa module không 0: không 1: có date,author, version: thông tin ngày , tác giả, phiên bản module. uploads_dir: Khai báo cấu trúc thƣ mục trong thƣ mục uploads. Với khai báo nhƣ trên thì khi kích hoạt module hệ thông sẽ tạo một thƣ mục có tên là tên của module trong thƣ mục upload (biến $module_name đƣợc hiểu là tên module) Nguyễn Quang Thao – CT1301 42
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Tệp tin admin.functions.php có nội dung nhƣ sau: $allow_func = array('main'); : biến $allow_func là một mảng một chiều chứa các funcs rong thƣ mục admin cho phép chạy. Ở ví dụ này chỉ cho một funcs là main.php. Các funcs không đƣợc khai báo trong biến này khi chạy sẽ báo lỗi "Bạn không có quyền truy cập chức năng này." define('NV_IS_QUANLY_ADMIN', true); Dòng này sẽ khởi tạo một hằng dùng cho module. Các funcs nhƣ main.php sẽ kiểm tra giá trị hằng này nếu đúng sẽ chạy ngƣợc lại sẽ báo lỗi "Stop!!!". Tệp tin functions.php các bạn thêm nhƣ sau: Nguyễn Quang Thao – CT1301 43
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Tệp tin main.php trong thƣ mục admin với nội dung nhƣ sau: Với module đơn giản nhƣ ví dụ này thì tệp tin này chỉ có chức năng tạo một hằng để dùng bên ngoài site thôi. Biến $page_title là tiêu đề của funcs hiện tại.Tất cả nội dung sẽ đƣợc lƣu vào một biến $contents sau đó sẽ đƣợc xuất ra sau khi gọi tệp tin header.php include (NV_ROOTDIR . "/includes/header.php"); echo nv_admin_theme($contents); include (NV_ROOTDIR . "/includes/footer.php"); Tệp tin main.php lƣu vào thƣ mục funcs với nội dung nhƣ sau: Nhƣ vậy ta đã tạo xong một module đơn giản để xuất ra dong chữ "Xin chào các bạn" bên trong admin lẫn ngoài site. Bây giờ các bạn vào phần thiết lập module mới kích hoạt modlue vừa tạo rồi vào phần quản lí của module và noài site bạn sẽ thấy kết quả Nguyễn Quang Thao – CT1301 44
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Hình 3.2 : Giao diện module quản lý học sinh trong quản lý Hình 3.3 : Giao diện module quản lý học sinh ngoài quản lý Tiếp theo chúng ta sẽ thêm tệp tin action.php làm nhiệm vụ thao tác với cơ sở dữ liệu khi cài đặt cũng nhƣ xóa module. Tệp tin action.php sẽ tạo cơ sở dữ liệu gồm thông tin: stt, hoten, ngaysinh, diachi Nguyễn Quang Thao – CT1301 45
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Tệp tin action.php đặt cùng thƣ mục với tệp tin functions.php với nội dung nhƣ sau: $sql_drop_module[], $sql_create_module[] để chỉ việc xóa, tạo mới module. Biến $db_config['prefix'] là tiếp đầu tố của table, $lang là ngôn ngữ của site, $module_data thông thƣờng đƣợc hiểu nhƣ tên của module. Nội dung bên trong dấu ngoặc kép là lệnh thao tác với cơ sở dữ liệu không nhất thiết phải là xóa, thêm mà có thể chỉnh sửa, xóa trƣờng, chèn dữ liệu Biến $sql_create_module[] dạng ARRAY nên có thể thêm nhiều lệnh thao thác cơ sở dữ liệu (tạo nhiều bảng) Nguyễn Quang Thao – CT1301 46
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Bây giờ phần quản lí module ta cần có thêm một submenu để thêm học sinh. Mở tệp tin admin.functions.php lên sửa lại nhƣ sau: $submenu['add']có nghĩa là ta đã khai báo một submenu trong admin, biến $allow_func thêm mới 'add' có nghĩa ta đã chấp nhận thêm một funcs mới có tên add (add.php) Thêm tệp tin add.php vào thƣ mục admin với nội dung nhƣ sau: \n"; $my_head .= " \n"; $my_head .= " \n"; $my_head .= " \n"; $my_head .= "Shadowbox.init({\n"; $my_head .= "});\n"; $my_head .= " \n"; $contents = ""; $error = ""; $data = array(); $data['hoten'] = filter_text_input('hoten', 'post', ''); $data['ngaysinh'] = filter_text_input('ngaysinh', 'post', '', 1, 10); Nguyễn Quang Thao – CT1301 47
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng unset($m); if (preg_match("/^([0-9]{1,2})\.([0-9]{1,2})\.([0-9]{4})$/", $data['ngaysinh'], $m)) { $data['ngaysinh1'] = mktime(0, 0, 0, $m[2], $m[1], $m[3]); } else { $data['ngaysinh1'] = ""; } $data['diachi'] = $nv_Request->get_string('diachi', 'post', ''); if (($nv_Request->get_int('add', 'post', 0) == 1)) { if ($data['hoten'] == "") { $error = "Bạn chưa nhập tên học sinh"; } elseif ($data['ngaysinh'] == "") { $error = "Bạn chưa nhập ngày sinh"; } elseif ($data['diachi'] == "") { $error = "Bạn chưa nhập địa chỉ"; } else { $sql = "SELECT ‘stt’ FROM ‘" . NV_PREFIXLANG . "_" . $module_data . "‘ ORDER BY stt DESC LIMIT 0,1"; $resuilt = $db->sql_query($sql); list ($currentstt) = $db->sql_fetchrow($resuilt); $newstt = $currentstt + 1; $query = "INSERT INTO ‘" . NV_PREFIXLANG . "_" . $module_data . "‘ ( ‘id’, ‘stt’, ‘hoten’, ‘ngaysinh’, ‘diachi’ ) VALUES ( NULL, " . $newstt . ", " . $db->dbescape($data['hoten']) . ", " . $data['ngaysinh1'] . ", " . $db->dbescape($data['diachi']) . " )"; if ($db->sql_query_insert_id($query)) { $db->sql_freeresult(); Header("Location: " . NV_BASE_ADMINURL . "index.php?" . NV_NAME_VARIABLE . "=" . $module_name); die(); Nguyễn Quang Thao – CT1301 48
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng } else { $error = "Không thể lưu dữ liệu được"; } } } if($error) { $contents .= " \n ".$error." \n "; } $contents .=" Thông tin học sinh mới Tên học sinh Ngày sinh <img src=\"" . NV_BASE_SITEURL . "images/calendar.jpg\" style=\"cursor: pointer; vertical-align: middle;\" Nguyễn Quang Thao – CT1301 49
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng onclick=\"popCalendar.show(this, 'ngaysinh', 'dd.mm.yyyy', true);\" alt=\"\" height=\"17\" /> Địa chỉ \n \n \n \n \n \n \n"; include (NV_ROOTDIR . "/includes/header.php"); echo nv_admin_theme($contents); include (NV_ROOTDIR . "/includes/footer.php"); ?> Đoạn này là phần sử dụng biến $my_head để gọi java và CSS Nguyễn Quang Thao – CT1301 50
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Ta gọi ra shadowbox.css, shadowbox.js, popcalendar.js để làm nhiệm vụ hiển thị lịch. $my_head = " \n"; $my_head .= " \n"; $my_head .= " \n"; $my_head .= " \n"; $my_head .= "Shadowbox.init({\n"; $my_head .= "});\n"; $my_head .= " \n"; Đoạn này dùng để lấy dữ liệu khi submit form và đƣợc lƣu dƣới dạng mảng (array). Các cách lấy dữ liệu các bạn có thể tham khảo tại bài hƣớng dẫn viết module đội code viết. $data = array(); $data['hoten'] = filter_text_input('hoten', 'post', ''); $data['ngaysinh'] = filter_text_input('ngaysinh', 'post', '', 1, 10); unset($m); if (preg_match("/^([0-9]{1,2})\.([0-9]{1,2})\.([0-9]{4})$/", $data['ngaysinh'], $m)) { $data['ngaysinh1'] = mktime(0, 0, 0, $m[2], $m[1], $m[3]); } else { $data['ngaysinh1'] = ""; } $data['diachi'] = $nv_Request->get_string('diachi', 'post', ''); Nguyễn Quang Thao – CT1301 51
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Đoạn này sẽ kiểm tra xem dữ liệu đã đƣợc nhập chƣa nếu chƣa thì gán thông báo lỗi cho biến $error. if (($nv_Request->get_int('add', 'post', 0) == 1)) { if ($data['hoten'] == "") { $error = "Bạn chưa nhập tên học sinh"; } elseif ($data['ngaysinh'] == "") { $error = "Bạn chưa nhập ngày sinh"; } elseif ($data['diachi'] == "") { $error = "Bạn chưa nhập địa chỉ"; } Đoạn này thực hiện việc lấy giá trị stt lớn nhất, tăng giá trị này lên một và ghi dữ liệu vào cơ sở dữ liệu. $sql = "SELECT ‘stt’ FROM ‘" . NV_PREFIXLANG . "_" . $module_data . "‘ ORDER BY stt DESC LIMIT 0,1"; $resuilt = $db->sql_query($sql); list ($currentstt) = $db->sql_fetchrow($resuilt); $newstt = $currentstt + 1; $query = "INSERT INTO ‘" . NV_PREFIXLANG . "_" . $module_data . "‘ ( ‘id’, ‘stt’, ‘hoten’, ‘ngaysinh’, ‘diachi’ ) VALUES ( NULL, " . $newstt . ", " . $db->dbescape($data['hoten']) . ", " . $data['ngaysinh1'] . ", " . $db->dbescape($data['diachi']) . " )"; if ($db->sql_query_insert_id($query)) { $db->sql_freeresult(); Header("Location: " . NV_BASE_ADMINURL . "index.php?" . NV_NAME_VARIABLE . "=" . $module_name); die(); } else { $error = "Không thể lưu dữ liệu được"; } Đoạn này là xuất ra lỗi (nếu có) Nguyễn Quang Thao – CT1301 52
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng if($error) { $contents .= " \n ".$error." \n "; } Đoạn code trên thực hiện việc đọc thông tin từ cơ sở dữ liệu và xuất ra ngoài site qua vòng lặp while. Riêng phần ngày sinh thì dùng hàm date để định dạng theo ngày/tháng/năm. Tệp tin main.php trong thƣ mục admin và chỉnh lại nhƣ sau: STT Họ và tên Ngày sinh Địa chỉ "; $sql = "SELECT * FROM ‘" . NV_PREFIXLANG . "_" . $module_data . "‘ ORDER BY stt ASC"; $resuilt = $db->sql_query($sql); while ($row = $db->sql_fetchrow($resuilt)) Nguyễn Quang Thao – CT1301 53
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng { $contents .= " " . $row['stt'] . " " . $row['hoten'] . " " . date("d/m/Y", $row['ngaysinh']) . " " . $row['diachi'] . " "; } $contents .= " "; include (NV_ROOTDIR . "/includes/header.php"); echo nv_admin_theme($contents); include (NV_ROOTDIR . "/includes/footer.php"); ?> Chỉnh lại tệp tin main.php trong thƣ mục funcs nhƣ sau: STT Họ và tên Ngày sinh Nguyễn Quang Thao – CT1301 54
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Địa chỉ "; $sql = "SELECT * FROM ‘" . NV_PREFIXLANG . "_" . $module_data . "‘ ORDER BY stt ASC"; $resuilt = $db->sql_query($sql); while ($row = $db->sql_fetchrow($resuilt)) { $contents .= " " . $row['stt'] . " " . $row['hoten'] . " " . date("d/m/Y", $row['ngaysinh']) . " " . $row['diachi'] . " "; } $contents .= " "; include (NV_ROOTDIR . "/includes/header.php"); echo nv_site_theme($contents); include (NV_ROOTDIR . "/includes/footer.php"); ?> Đoạn code trên cũng tƣơng tự nhƣ tệp tin main.php trong admin, cũng đọc dữ liệu và xuất ra. Nguyễn Quang Thao – CT1301 55
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Thử nghiệm thêm học sinh Hình 3.4 : Thử nghiệm thêm học sinh mới Trong phần quản lý: Hình 3.5 : Thông tin học sinh vừa thêm mới bên trong quản lý site Ngoài site: Hình 3.6 : Thông tin học sinh vừa thêm mới bên ngoài quản lý site Nguyễn Quang Thao – CT1301 56
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Hai tệp tin main.php ta lại thấy trùng nhau ở doạn này: $sql = "SELECT * FROM ‘" . NV_PREFIXLANG . "_" . $module_data . "‘ ORDER BY stt ASC"; $resuilt = $db->sql_query($sql); while ($row = $db->sql_fetchrow($resuilt)) Để tối ƣu hóa hơn, bây giờ ta sẽ gộp hai đoạn đó thành một. Nhƣ vậy tiết kiệm đƣợc một chút tài nguyên (với những module lớn thì tiết kiệm đáng kể). Giải pháp để thực hiện là viết class riêng hoặc dùng function riêng. Thêm vào một tệp tin global.functions.php đặt ngang hàng với tệp tin action.php với nội dung nhƣ sau: sql_query("SELECT ‘stt’, ‘hoten’, ‘ngaysinh’, ‘diachi’ FROM " . NV_PREFIXLANG . "_" . $module_data . " ORDER BY stt ASC"); while (list ($stt, $hoten, $ngaysinh, $diachi) = $db- >sql_fetchrow($result)) { $data[] = array ( "stt" => $stt, "hoten" => $hoten, "ngaysinh" => date ("d/m/Y", $ngaysinh), "diachi" => $diachi ); } return $data ; } ?> Đoạn code trên là một function getALLstudent().global $module_data,$db là để gọi vào các biến bên ngoài. Ví dụ này gọi vào biến $module_data có giá trị nhƣ tên của module, biến $db là class thao tác với cơ sở dữ liệu. Tất cả thông tin học sinh sẽ đƣợc lƣu dƣới dạng mảng hai chiều và đƣợc trả về ở lệnh return. Nguyễn Quang Thao – CT1301 57
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Để sử dụng tệp tin trên thì ta mở tệp tin functions.php và admin.functions.php lên thêm vào dòng cuối cùng require_once NV_ROOTDIR . "/modules/" . $module_name.'/global.functions.php'; Nhƣ vậy kể từ bây giờ tệp tin global.functions.php trực tiếp tham gia vào admin lẫn bên ngoài site, thiếu tệp tin này hoặc viết sai đều xuất hiện trang trắng. Sửa lại hai tệp tin main.php trong admin cho phù hợp: STT Họ và tên Ngày sinh Địa chỉ "; $allSTD = getALLstudent(); foreach ($allSTD as $student) { $contents .= " " . $student['stt'] . " " . $student['hoten'] . " Nguyễn Quang Thao – CT1301 58
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng " . $student['ngaysinh'] . " " . $student['diachi'] . " "; } $contents .= " "; include (NV_ROOTDIR . "/includes/header.php"); echo nv_admin_theme($contents); include (NV_ROOTDIR . "/includes/footer.php"); ?> Sửa lại hai tệp tin main.php trong thƣ mục funcs cho phù hợp: STT Họ và tên Ngày sinh Địa chỉ "; $allSTD = getALLstudent(); foreach ($allSTD as $student) { $contents .= " Nguyễn Quang Thao – CT1301 59
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng " . $student['stt'] . " " . $student['hoten'] . " " . $student['ngaysinh'] . " " . $student['diachi'] . " "; } $contents .= " "; include (NV_ROOTDIR . "/includes/header.php"); echo nv_site_theme($contents); include (NV_ROOTDIR . "/includes/footer.php"); ?> Vậy là hoàn thành xong phần "Sử dụng tệp tin php riêng" Tiếp theo ta sẽ làm việc với tệp tin lang (ngôn ngữ) để có thể mở rộng ra nhiều ngôn ngữ khác ngoài tiếng Việt. Tạo thƣ mục language ngang hàng với thƣ mục admin. Tạo tệp tin admin_vi.php và tệp tin vi.php nằm trong thƣ mục vừa tạo. Đây là fie ngôn ngữ tiếng việt, dùng trong admin thì bắt đầu bằng admin_ còn ngoài site thì tên tệp tin là tên của kí tự ngôn ngữ. Nguyễn Quang Thao – CT1301 60
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Nội dung tệp tin admin_vi.php nhƣ sau: Ta thấy có hia phần $lang_translator và $lang_module trong đó $lang_module là phần ngôn ngữ dùng cho module còn $lang_translator là thong tin tác giả, bản quyền, ngày dịch, ngôn ngữ dịch Để sử dụng tệp tin ngôn ngữ thì sau khi tạo đến bƣớc trên ta cần mở tất cả các tệp tin trong thƣ mục admin lên, thay tất cả các dòng chữ bằng $lang_module tƣơng ứng. Sau khi thay ta đƣợc hai tệp tin main.php và add.php trong admin nhƣ sau: Nguyễn Quang Thao – CT1301 61
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Tệp tin main.php: " . $lang_module['stt'] . " " . $lang_module['name'] . " " . $lang_module['birthdate'] . " " . $lang_module['address'] . " "; $allSTD = getALLstudent(); foreach ($allSTD as $student) { $contents .= " " . $student['stt'] . " " . $student['hoten'] . " " . $student['ngaysinh'] . " " . $student['diachi'] . " "; } $contents .= " "; include (NV_ROOTDIR . "/includes/header.php"); Nguyễn Quang Thao – CT1301 62
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng echo nv_admin_theme($contents); include (NV_ROOTDIR . "/includes/footer.php"); ?> Tệp tin add.php \n"; $my_head .= " \n"; $my_head .= " \n"; $my_head .= " \n"; $my_head .= "Shadowbox.init({\n"; $my_head .= "});\n"; $my_head .= " \n"; $contents = ""; $error = ""; $data = array(); $data['hoten'] = filter_text_input('hoten', 'post', ''); $data['ngaysinh'] = filter_text_input('ngaysinh', 'post', '', 1, 10); unset($m); if (preg_match("/^([0-9]{1,2})\.([0-9]{1,2})\.([0-9]{4})$/", $data['ngaysinh'], $m)) { $data['ngaysinh1'] = mktime(0, 0, 0, $m[2], $m[1], $m[3]); } else { $data['ngaysinh1'] = ""; } $data['diachi'] = $nv_Request->get_string('diachi', 'post', ''); if (($nv_Request->get_int('add', 'post', 0) == 1)) { if ($data['hoten'] == "") { $error = $lang_module['add_student_err_name']; } Nguyễn Quang Thao – CT1301 63
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng elseif ($data['ngaysinh'] == "") { $error = $lang_module['add_student_err_bd']; } elseif ($data['diachi'] == "") { $error = $lang_module['add_student_err_ar']; } else { $sql = "SELECT ‘stt’ FROM ‘" . NV_PREFIXLANG . "_" . $module_data . "‘ ORDER BY stt DESC LIMIT 0,1"; $resuilt = $db->sql_query($sql); list ($currentstt) = $db->sql_fetchrow($resuilt); $newstt = $currentstt + 1; $query = "INSERT INTO ‘" . NV_PREFIXLANG . "_" . $module_data . "‘ ( ‘id’, ‘stt’, ‘hoten’, ‘ngaysinh’, ‘diachi’ ) VALUES ( NULL, " . $newstt . ", " . $db->dbescape($data['hoten']) . ", " . $data['ngaysinh1'] . ", " . $db->dbescape($data['diachi']) . " )"; if ($db->sql_query_insert_id($query)) { $db->sql_freeresult(); Header("Location: " . NV_BASE_ADMINURL . "index.php?" . NV_NAME_VARIABLE . "=" . $module_name); die(); } else { $error = $lang_module['add_student_err_save']; } } } if($error) { $contents .= " \n ".$error." \n "; } Nguyễn Quang Thao – CT1301 64
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng $contents .=" " . $lang_module['add_student_info'] . " " . $lang_module['name'] . " " . $lang_module['birthdate'] . " " . $lang_module['address'] . " \n Nguyễn Quang Thao – CT1301 65
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng \n \n \n \n \n \n"; include (NV_ROOTDIR . "/includes/header.php"); echo nv_admin_theme($contents); include (NV_ROOTDIR . "/includes/footer.php"); ?> Tệp tin vi.phpvới nội dung nhƣ sau: Sửa lại tệp tin main.php ngoài site: Nguyễn Quang Thao – CT1301 66
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng " . $lang_module['stt'] . " " . $lang_module['name'] . " " . $lang_module['birthdate'] . " " . $lang_module['address'] . " "; $allSTD = getALLstudent(); foreach ($allSTD as $student) { $contents .= " " . $student['stt'] . " " . $student['hoten'] . " " . $student['ngaysinh'] . " " . $student['diachi'] . " "; } $contents .= " "; include (NV_ROOTDIR . "/includes/header.php"); echo nv_site_theme($contents); include (NV_ROOTDIR . "/includes/footer.php"); ?> Tới đây hoàn thành xong phần làm việc với tệp tin lang bây giờ ta tiếp tục đến với phần sử dụng xtemplate. Xtemplate thực chất là một lớp (class) đƣợc xây dựng sẵn và luôn đƣợc tích hợp trong nukeviet. Để sử dụng nó ta cần quan tâm đến 3 phần nhƣ sau. Gọi tệp tin tpl lệnh $xtpl->assign lệnh $xtpl->parse Nguyễn Quang Thao – CT1301 67
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng lệnh $xtpl->text('main') Để gọi ra một tệp tin tpl ta dùng nhƣ sau: $xtpl = new XTemplate("managersong.tpl", NV_ROOTDIR . "/themes/" . $module_info['template'] . "/modules/" . $module_file); Ta thấy có hai phần phân cách nhau bởi dấu phảy. phần trƣớc chính là tên của tệp tin tpl là phần sau là đƣờng dẫn đến tệp tin tpl đó. Các giá trị hằng, biến NV_ROOTDIR, $module_info['template'], $module_tệp tincác bạn tham khảo trong tệp tin mainfile.php. Hệ thông sẽ gọi ra tệp tin tpl ở theme bạn đang dùng nếu không tồn tại tệp tin đó thì sẽ tiếp tục tìm đến tệp tin đó trong theme_default, admin_default nếu không tồn tại thì sẽ báo lỗi. -> lệnh $xtpl->assign có chức năng gán giá trị cho biến trong xtpl. có thể là biến thông thƣờng cũng có thể là mảng. -> lệnh $xtpl->parse, $xtpl->text('main') Tệp tin theme.php (ngang hàng với tệp tin action.php). Tệp tin này chứa tất cả cấu trúc xtpl. Nhƣng không bắt buộc phải có nó, xtpl ta có thể dùng bất kì nơi nào. Cấu trúc xtpl thông thƣờng sẽ gọi các tệp tin có đuôi là tpl nhƣng không nhất thiết phảo nhƣ thế, trong khi viết, để cho dễ dàng thao tác với chúng ta có thể chuyển lại chúng thành html và dùng các trình soạn thảo HTML để làm việc, sau khi hoàn tất ta sẽ chuyển trở lại thành tpl. Tạo thƣ mục và tệp tin nhƣ sau: themes/admin_default/modules/quanly/main.tpl. Nguyễn Quang Thao – CT1301 68
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Nội dung tệp tin mail.tpl: {LANG.stt} {LANG.name} {LANG.birthdate} {LANG.address} {DATA.stt} {DATA.hoten} {DATA.ngaysinh} {DATA.diachi} Sửa lại tệp tin main.php trong thƣ mục admin nhƣ sau: <?php / * @Project NUKEVIET 3.4 * @Author Mr Thao (mrthao001@gmail.com) * @copyright 2013 * @createdate 16/11/2013 00:50 */ if (! defined('NV_IS_FILE_ADMIN')) die('Stop!!!'); Nguyễn Quang Thao – CT1301 69
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng $page_title = $lang_module['main_page']; $allSTD = getALLstudent(); $xtpl = new XTemplate("main.tpl", NV_ROOTDIR . "/themes/" . $global_config['module_theme'] . "/modules/" . $module_name); $xtpl->assign('LANG', $lang_module); foreach ($allSTD as $student) { $xtpl->assign('DATA', $student); $xtpl->parse('main.loop'); } $xtpl->parse('main'); $contents = $xtpl->text('main'); include (NV_ROOTDIR . "/includes/header.php"); echo nv_admin_theme($contents); include (NV_ROOTDIR . "/includes/footer.php"); ?> Đối với lệnh $xtpl->assign mà giá trị là biết đơn thì trong tpl chỉ cần gọi ra bằng {ten_bien} còn nếu là mảng thì để tham chiếu đến phần tử ta dùng {ten_bien.phan_tu}. Tạo thêm một tệp tin theme.php (không nhất thiết phải có) lƣu ngang hàng với tệp tin action.php với nội dung nhƣ sau: assign('LANG', $lang_module); foreach ($data as $st) { $xtpl->assign('DATA', $st); $xtpl->parse('main.loop'); } $xtpl->parse('main'); return $xtpl->text('main'); } ?> Nguyễn Quang Thao – CT1301 70
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Tệp tin theme.php thực chất là các function làm nhiệm vụ thực hiện thao tác với xtpl, nếu không cần tệp tin này ta có thển thục hiện ngay trong tệp tin main.php Sửa lại tệp tin main.php nhƣ sau: Làm tới đây ta vào module quanly bên ngoài sile sẽ bị lỗi nhƣ sau: Lỗi cảnh báo: * [themes/modern/modules/quanly/main.tpl] does not exist * parse: block name[main.loop] does not exist * parse: block name[main.loop] does not exist * parse: block name[main] does not exist Đó là lỗi không tồn tại tệp tin main.tpl.Ta cần thêm tệp tin main.tpl vào themes/theme_dang_dung/modules/quanlyhs/main.tpl: {LANG.stt} {LANG.name} {LANG.birthdate} Nguyễn Quang Thao – CT1301 71
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng {LANG.address} {DATA.stt} {DATA.hoten} {DATA.ngaysinh} {DATA.diachi} Tiếp theo ta sẽ tới phần mở rộng thêm thông tin module. Mở rộng thông tin trong admin phần "thông tin từ các module" Thêm tệp tin siteinfo.php đặt ngang hàng với tệp tin action.php nội dung nhƣ sau: sql_fetchrow($db->sql_query("SELECT COUNT(*) as number FROM ‘" . NV_PREFIXLANG . "_" . $mod_data . "‘")); if ($number > 0) { $siteinfo[] = array( 'key' => $lang_siteinfo['siteinfo_num_student'] , 'value' => $number ); Nguyễn Quang Thao – CT1301 72
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng } ?> Đoạn code này đơn giản là tính số dòng trong table => số học sinh và gán thêm bào biến $siteinfo[]. Để có các thông tin khác bạn cứ gán vô biến $siteinfo[] là đƣợc. vào tệp tin admin_vi.php để có thêm tệp tin ngôn ngữ, ta thêm đoạn sau : $lang_module['siteinfo_num_student'] = "Tổng số học sinh"; Thêm RSS cho module: Thêm tệp tin rssdata.php đặt cùng cấp với tệp tin action.php với nội dung nhƣ sau: sql_query("SELECT * FROM " . NV_PREFIXLANG . "_" . $module_data . " ORDER BY stt"); while ($row = $db->sql_fetchrow($result2)) { $rssarray[$row['id']] = array( 'catid' => $row['id'], 'parentid' => 0, 'title' => $row['hoten'], 'link' => NV_BASE_SITEURL . "index.php?" . NV_LANG_VARIABLE . "=" . NV_LANG_DATA . "&" . NV_NAME_VARIABLE . "=" . $module_title . "&" . NV_OP_VARIABLE . "=rss/" . $row['id'] ); } ?> Code trên lấy thông tin tất cả các học sinh. Nguyễn Quang Thao – CT1301 73
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Tiếp tục thêm tệp tin rss.php đặt vào thƣ mục funcs với nội dung : 0) { $sql = "SELECT * FROM ‘" . NV_PREFIXLANG . "_" . $module_data . "‘ WHERE ‘id’=" . $id; $result = $db->sql_query($sql); $row = $db->sql_fetchrow($result); $channel['title'] = $global_config['site_name'] . ' RSS: ' . $module_info['custom_title'] . ' - ' . c; $channel['link'] = NV_MY_DOMAIN . NV_BASE_SITEURL . "index.php?" . NV_LANG_VARIABLE . "=" . NV_LANG_DATA . "&" . NV_NAME_VARIABLE . "=" . $module_name . "&cat=" . $row['hoten']; $channel['description'] = $row['hoten']; } if ($module_info['rss']) { $rimages = ""; $items[] = array( 'title' => $row['hoten'], 'link' => NV_MY_DOMAIN . NV_BASE_SITEURL . "index.php?" . NV_LANG_VARIABLE . "=" . NV_LANG_DATA . "&" . NV_NAME_VARIABLE . "=" . $module_name, 'guid' => $module_name . '_' . $id, 'description' => $rimages . $row['diachi'], 'pubdate' => 0 ); } Nguyễn Quang Thao – CT1301 74
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng nv_rss_generate($channel, $items); die(); ?> Tiếp theo chúng ta sẽ đến phần sửa dụng javascript và ajax cho module. Nukeviet đã tích hợp sẵn cho chúng ta jquery cho nên bạn có thể dùng nó ở bất kì nơi đâu. Để dùng java bạn hãy cho nó vào tệp tin admin.js hoặc user.js. admin.js thì dùng trong admin còn user.js thì dùng ngoài site. ở đây sẽ giới thiệu cách dùng trong admin còn ngoài site thì các bạn làm tƣơng tự. Tạo thêm thƣ mục js ngang hàng với thƣ mục funcs. Thêm vào đó tệp tin admin.js. Sửa lại trong tệp tin admin.functions.php, tại dòng 16. $allow_func = array('main', 'add', 'del'); Tạo tệp tin del.php trong thƣ mục admin với nội dung : get_int('id', 'post,get', 0); if($id > 0) { $sql = "DELETE FROM ‘" . NV_PREFIXLANG . "_" . $module_data ."‘ WHERE ‘id’=" . $id; $result = $db->sql_query($sql); } if($result) { echo $lang_module['del_success']; } else { echo $lang_module['del_error']; } ?> Funcs này rất đơn giản là lấy id đƣợc gửi tới và xóa đi hoc sinh có id này. Nếu xóa thành công thì xuất ra $lang_module['del_success'] ngƣợc lại thì xuất $lang_module['del_error'] Nguyễn Quang Thao – CT1301 75
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Ta thêm hai biến ngôn ngữ mới này cho tệp tin ngôn ngữ đồng thời thêm tiếp các biến ngôn ngữ cần dùng về sau. Mở tệp tin admin_vi.php thêm vào: $lang_module['del_success'] = "Xóa thành công"; $lang_module['del_error'] = "Xóa thất bại"; $lang_module['del'] = "Xóa"; $lang_module['del_cofirm'] = "Bạn có chắc chắn muốn xóa không?"; Tiếp theo ta khởi tạo link xóa một học sinh bằng cách mở tệp tin main.php trong thƣ mục admin thêm vào dòng thứ 19: $xtpl->assign('URL_DEL', "index.php?" . NV_NAME_VARIABLE . "=" . $module_name . "&" . NV_OP_VARIABLE . "=del&id="); $xtpl->assign('URL_DEL_BACK', "index.php?" . NV_NAME_VARIABLE . "=" . $module_name); Tiếp tục mở tệp tin main.tpltrong (theme/admin_default/modules/quanly) lên sửa lại thành: {LANG.stt} {LANG.name} {LANG.birthdate} {LANG.address} {DATA.stt} {DATA.hoten} {DATA.ngaysinh} Nguyễn Quang Thao – CT1301 76
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng {DATA.diachi} $(function() { $('a[class="delfile"]').click(function(event) { event.preventDefault(); if (confirm("{LANG.del_cofirm}")) { var href = $(this).attr('href'); $.ajax( { type: 'POST', url: href, data: '', success: function(data) { alert(data); window.location = '{URL_DEL_BACK}'; } }); } }); }); Nguyễn Quang Thao – CT1301 77
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Hai doạn code trên ta thấy phần function getALLstudent() thiếu mất lấy ra id học sinh ta lại mỏ tệp tin global.functions.php lên sửa lại thành: sql_query("SELECT ‘id’, ‘stt’, ‘hoten’, ‘ngaysinh’, ‘diachi’ FROM " . NV_PREFIXLANG . "_" . $module_data . " ORDER BY stt ASC"); while (list ($id, $stt, $hoten, $ngaysinh, $diachi) = $db- >sql_fetchrow($result)) { $data[] = array ( "id" => $id, "stt" => $stt, "hoten" => $hoten, "ngaysinh" => date ("d/m/Y", $ngaysinh), "diachi" => $diachi ); } return $data ; } ?> Nguyễn Quang Thao – CT1301 78
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Nhƣ vậy ta đã hoàn thành việc sử dụng ajax cho module. Với các chức năng thêm mới học sinh, sửa thông tin học sinh, xóa thông tin học sinh. Hình 3.7: Thông tin học sinh đã thêm Hình 3.8: Thông tin học sinh bên ngoài site Nguyễn Quang Thao – CT1301 79
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KẾT LUẬN Đề tài “Tìm hiểu xây dựng module cho hệ quản trị nội dung NukeViet” là một đề tài đang đƣợc quan tâm nhiều trong thời gian này do mã nguồn mở NukeViet phát triển rất mạnh mẽ. Trong quá trình khảo sát và tìm hiểu để phân tích đề tài này dƣới sự chỉ dẫn của giáo viênĐỗ Văn Chiểu, em đã hiểu đƣợc phần nào và thấy đƣợc các công việc cần phải làm để xây dựng cho ứng dụng “Xây dựng module tích hợp cho phần mềm nguồn mở NukeViet”. Tuy gặp phải nhiều khó khăn nhƣng em đãrất cố gắng để hoàn thành module với những chức năng sau: - Module thử nghiệm tích hợp trong Nukeviet quản lý thông tin học sinh với một số chức năng cơ bản. - Module đã đáp ứng đƣợc các yêu cầu về quản lý, giao diện đẹp, thiết kế nhanh, sử dụng đơn giản. - Module chạy thử nghiệm trên Website thử nghiệm trên localhost. Module đạt đƣợc một số chức năng chính để phục vụ cho việc giới thiệu đến mọi ngƣời nhƣng đó cũng chỉ đáp ứng đƣợc một phần nhỏ các yêu cầu hiện nay. Em mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp để module đƣợc phát triển hoàn thiện hơn trong thời gian tới và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong quá trình khảo sát tìm hiểu xây dựng module, nhƣng sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em mong quý thầy cô cũng nhƣ những ai quan tâm đến đề tài này chỉ dẫn và góp ý kiến cho em để em hoàn thiện module một cách đầy đủ. Nguyễn Quang Thao – CT1301 80
- Đồ án tốt nghiệp Trƣờng ĐHDL Hải Phòng TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] [2] [3] [4] Xây dựng và ứng dụng Web bằng PHP & MySQL – Phạm Hữu Khang - Nhà xuất bản Cà Mau [5]Sổ Tay Tin Học Lập Trình - Kỹ Thuật Và Thủ Thuật Lập Trình Hƣớng Đối Tƣợng Php - Khái Niệm , Kỹ Thuật Và Viết Mã (Tập 1) - Tác giả: Th.S Nguyễn Minh - Lƣơng Phúc và nhóm tin học thực dụng- Nhà xuất bản Hồng Đức(11/20111) [6] Kỹ Thuật Và Thủ Thuật Lập Trình Php - Khái Niệm, Kỹ Thuật Và Viết Mã (Tập 2)- Tác Giả: Th.S Nguyễn Minh - Lƣơng Phúc Và Nhóm Tin Học Thực Dụng- Nhà Xuất Bản Hồng Đức(11/2011) [7] Giáo Trình Phân Tích Thiết Kế Các Hệ Thống Thông Tin Tác Giả : Nguyễn Văn Vỵ - Nhà xuất bản : Giáo dục (4/2010) Nguyễn Quang Thao – CT1301 81