Đồ án tốt nghiệp kiến trúc sư khóa 2005-2011 - Lê Thị Thu Hằng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án tốt nghiệp kiến trúc sư khóa 2005-2011 - Lê Thị Thu Hằng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- do_an_tot_nghiep_kien_truc_su_khoa_2005_2011_le_thi_thu_hang.doc
Nội dung text: Đồ án tốt nghiệp kiến trúc sư khóa 2005-2011 - Lê Thị Thu Hằng
- THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KIẾN TRÚC SƯ KHÓA 2005-2011 Môc Lôc II.2.5. Tiêu chí 19 Môc lôc 1 II.3. Kế hoạch phát triển 20 Lêi c¶m ¬n 2 Lời nói đầu 2 II.3.1. Giíi thiÖu chung: 20 Ch-¬ng I: T×nh h×nh ph¸t triÓn nhµ ë cao tÇng trên thế giới, Việt Nam và II.3.2. Môc tiªu ph¸t triÓn 20 ở TP Hồ Chí Minh 3 I.1. Tình hình phát triển nhà ở cao tầng trên thế giới 3 II.3.3. Kế hoạch phát triển 20 I.2. T×nh h×nh ph¸t triÓn nhµ ë cao tÇng T¹i ViÖt Nam 4 II.4. Nghiªn cøu c¸c gi¶i ph¸p øng dông cho c«ng tr×nh 22 I.2.1. Qu¸ tr×nh ph¸t triÓn vµ ®Æc ®iÓm c¸c khu chung c- 4 II.4.1. Các giải pháp kiến trúc cho môi trường nhiệt đới nóng ẩm: 22 I.2.2. Thùc tr¹ng cña c¸c chung c- hiÖn nay 5 II.4.2. Khoa häc kü thuËt: 22 I.2.3. Những tồn tại, hạn chế về thiết kế kiến trúc công trình kiến trúc nhà ở II.4.3. Những giá trị văn hoá dân tộc lối sống và quan hệ xã hội: 23 cao tầng 5 II.5. Các giải pháp thiết kế 24 I.2.4. Những khía cạnh tâm lý xã hội học của người ở trong các chung c- II.5.1. Nghiên cứu phương án kiến trúc cho đơn nguyên: 24 cao tÇng 6 II.5.2. C¸c gi¶i ph¸p tæ chøc kh«ng gian cho c¨n hé: 25 I.2.5. C¸c khuynh h-íng vµ gi¶i ph¸p cho nhà ở cao tầng của các đô thị. 10 II.5.3. Quy m« c«ng tr×nh: 25 I.2.6. Nh÷ng kinh nghiÖm giải quyết các vấn đề nhà ở của các nước lân cận: 11 Ch-¬ng 3: Phân tích lựa chọn giải pháp kết cấu 30 III.1 Các giải pháp kết cấu 30 I.3. T×nh hình phát triển nhà TP Hồ Chí Minh 12 III.2. Phân tích lựa chọn giải pháp kết cấu 30 I.3.1. Lịch sử phát triển TP Hồ Chí Minh 12 III.2.1. Ph-¬ng ¸n sµn 30 I.3.2. Giải pháp nhà ở cho tiến trình phát triển đô thị ở thành phố Hồ Chí Minh 14 III.2.2. Hệ kết cấu chịu lực. 31 Ch-¬ng 2: Các yếu tố tác động và cơ sở nghiên cứu thiết kế 18 III.3. Phương pháp tính toán hệ kết cấu 31 II.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, hiện trạng 18 III.3.1. Chọn chiều dày sàn 31 II.2. Tổng quan quá trình phát triển nhà ở TP Hồ chí minh và Nhu cầu III.3.2. Kích thước cột 31 và định hướng cho tổ hợp Nhà cao tầng 18 III.3.3. Chọn tiết diện dầm 32 II.2.1. Tæng quan 18 II.2.2. Nhu cÇu 18 Lêi c¶m ¬n II.2.3. Vị trí của thị trường 19 II.2.4. Định hướng xây dựng khu tổ hợp Sao mai 19 SVTH : Lª ThÞ Thu H»ng Trang 1 MSSV: 20945.50 Líp : 50KD2
- THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KIẾN TRÚC SƯ KHÓA 2005-2011 Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô, gia đình và bạn bè. Trong lịch sử phát triển của mình, con người đã biết lấy hang động làm Những người đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em để em có thể nơi cư trú để chống lại điều kiện khí hậu khắc nghiệt của thiên nhiên, và thú dữ hoàn thành tốt đồ án này. để tồn tại và phát triển. Cùng với quá trình tiến hoá loài người đã trải qua nhiều Trong quá trình học tập tại trường Đại Học Xây Dựng, em đã tích luỹ hình thái kinh tế xã hội khác nhau, nhà ở ngày càng phát triển và hoàn thiện cả được những kiến thức và kinh nghiệm vô cùng quí báu để phục vụ cho công về hình thức lẫn công năng. Nhà ở đã phản ánh các thời kỳ xã hội từ đơn sơ, du việc sau này ,cũng như phục vụ tốt cho đồ án tốt nghiệp của mình. canh du cư đến định canh định cư và tiến tới ngôi nhà ở hiện nay. “Nhà ở đến Trong quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp này em đã nhận được sự hướng nay không chỉ là khái niệm cư trú đơn thuần, mà còn là môi trường sống, lao dẫn tận tình của các thầy cô giáo hướng dẫn, sự quan tâm hết lòng của gia đình động sản xuất, môi trường văn hoá giáo dục v.v là niềm hạnh phúc cho mọi và sự giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè. Tất cả đã giúp em có được một quá trình gia đình. Nhµ ë lµ mét bé phËn c¬ së vËt chÊt x· héi, n¬i s¶n xuÊt vµ t¸i s¶n làm đồ án tốt nghiệp thuận lợi nhÊt. xuÊt víi søc lao ®éng x· héi.” Nhà ở chính là một nhu cầu không thể thiếu của Đặc biệt qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Thầy giáo KTS. bất kì đối tượng, tầng lớp nào. Với những yêu cầu trên, kiến trúc nhà ở là một NGUYễN TRọNG HảI và cô giáo KS. Đoàn Quỳnh Mai đã bỏ rất nhiều công bộ phận của đời sống xã hội, gắn liền đời sống kinh tế sã hội, phát triển và sức để truyền đạt cho em những kiến thức kinh nghiệm hết sức quí báu và giúp hướng đến tương lai. Thiết kế kiến trúc và xây dựng nhà ở không chỉ là vấn đề đỡ em rất nhiều để giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình xây được quan tâm hàng đầu của những người trong nghề mà còn là của mọi tầng dựng ý tưởng và phương pháp thể hiện của em. lớp xã hội. Mặc dù đã cố gắng hết sức mình trong quá trình thực hiện đồ án nhưng do Một điều rõ ràng là dân số tỉ lệ nghịch với diện tích đất ở. Với tốc độ tăng dân kiến thức và hiểu biết thực tế còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót, số như hiện nay thì trong thời gian tới sẽ không thể đủ diện tích đất ở. Do đó vì vậy em rất mong nhËn ®-îc sù chØ b¶o thªm cña c¸c thÇy, c«. nhà ở cao tầng là một giải pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề này. Nhà ở cao Mét lÇn n÷a em xin ch©n thµnh c¶m ¬n ! tầng không những góp phần giải quyết nhu cầu ở cho người dân trong mỗi đô thị mà nó còn thể hiện cho bộ mặt, cho sự phát triển của đô thị đó. Ngày nay một số lượng lớn những nhà cao tầng đã được xây dựng lên làm cho bộ mặt đô thị trở nên văn minh hơn. Tuy nhiên không phải công trình nhà ở cao tầng nào cũng đáp ứng được tốt chức năng của nó (do nhiều yếu tố cả chủ quan lẫn khách quan), những công trình đó đã và đang tác động xấu đến môi trường sinh thái của đô thị. Đề tài nhà ở là một đề tài không mới nhưng nó lại là đề tài rất gần gũi, và thực tế, vẫn luôn luôn nóng bỏng, hấp dẫn đối với mỗi người kiến trúc sư chúng ta. Với đề tài tốt nghiệp “Trung T©m th-¬ng m¹i & v¨n phßng cho thuª vµ c¨n hé cao cÊp Sao Mai” em m¹nh d¹n ®-a ra nh÷ng suy nghÜ, c¶m nhËn vµ Lời nói đầu SVTH : Lª ThÞ Thu H»ng Trang 2 MSSV: 20945.50 Líp : 50KD2
- THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KIẾN TRÚC SƯ KHÓA 2005-2011 gi¶i ph¸p cña m×nh cho thÓ lo¹i c«ng tr×nh nµy mong muèn thu được những mới cho thiết kế thời bấy giờ và vẫn được áp dụng cho đến nay là: “ nhà có cột kiến thức và kinh nghiệm trước khi chính thức bước vào thực tế làm nghề. đứng, tầng dưới trống, mái bằng và trên có vườn, mặt bằng tự do, cửa sổ phân Ch-¬ng I bố theo hình nằm ngang, mặt đứng tự do”. Toµn bé khu nhµ ë Macseylle nh- T×nh h×nh ph¸t triÓn nhµ ë cao tÇng mét thành phố theo chiều đứng đã gây tiếng vang lớn về lý luận trên khắp thế trên thế giới, Việt Nam và ở TP Hồ Chí Minh. giới. Về sau nó còn được nhân rộng tại một số thành phố khác. Theo thống kê I.1. Tình hình phát triển nhà ở cao tầng trên thế giới tại Pháp năm 1983 số lượng nhà ở cao trên 9 tầng chiếm 21% toàn bộ số công Nhà ở đã xuất hiện từ thời đại nguyên thuỷ của con người, khi đó, loài trình cao tầng đã xây dựng. Đại diện cho các nước XHCN là đất nước Xô Viết người cổ xưa mở đầu chỉ biết trú ẩn vào những hang đá, tại đó, kiến trúc nhà ở với: “trường phái kết cấu Nga” nổi lên cho phong trào nghệ thuật đã để lại cho mới được sinh ra khi loài người bắt đầu trang trí, gọt giũa vòm hang của mình đất nước nhiều công trình nhà ở đáng chú ý. Kiến trúc nhà ở tại Liên Xô chủ để cho chỗ ở “tiÖn nghi” hơn. Trong quá trình tiến về những vùng bằng phẳng yếu mang tính chất kế hoạch nhằm đảm bảo cho tầng lớp nhân dân lao động có hơn, hang động ít dần, loài người bắt đầu biết tự kiến tạo những không gian ở điều kiện ở ngày một tốt hơn, những thành tựu sáng tạo và lý thuyết về kiến cho mình bằng những tảng đá, cành, lá, vỏ cây, đất đó là lúc mà người cổ đại trúc để giải quyết các vấn đề nhà ở vào thời kỳ này đã có những tiếng vang nhất đã biết làm cho mình những ngôi nhà dạng hang có mái, hay những chiếc lều định. Đến những năm 1960 – 1970 loại nhà ở cao tầng xây dựng bằng phương lợp vỏ, lá cây hay da thú có cửa sổ lấy sáng, đó là thời kỳ của một kiến trúc nhà pháp công nghiệp hoá. Nhà ở cao trên 10 tầng trở lên ở Liên Xô cũ chiếm một ở thụ động tự nhiên, sắp xếp thô sơ những tạo vật vô tri của thiên nhiên nhằm tỷ lệ là 7,9% năm 1975 tăng lên 15% vào năm 1985 –1990. Tiêu biểu cho kiến tạo ra những khoảng không gian kín tương đối. trúc thể loại này ở Liên Xô là khu nhà ở căn hộ 16 tầng ở Tbilisi của KTS Từ những năm 30 của thế kỷ 20, nhà ở chung cư cao tầng đã phát triển Belokot, Cilimova, khu nhà ở Toliachi của KTS JA Kharina. QuÇn thÓ nhµ ë trên thế giới do tốc độ phát triển kinh tế cao, công nghệ và kỹ thuật xây dựng có trªn ®¹i lé Kalinin Maxitcova. những bước đột phá. Ngành vật liệu xây dựng đã tạo được nhiều loại vật liệu Tại Châu á, nhà ở căn hộ cao tầng cũng nở rộ từ những năm 1960, đặc xây dựng chất lượng cao, đa dạng về chủng loại. Do vậy việc bùng nổ xây dựng biệt tữ những năm 1970 hầu hết các nước có nền kinh tế phát triển đều xây các chung cư đã xảy ra khắp nơi trên thế giới. Nhưng phải đến những năm đầu dựng nhà ở chung cư cao tầng như Nhật Bản, Hồng Kông, Trung Quốc, thế kỷ 20 chung cư cao tầng mới phát triển mạnh về số lượng và chất lượng. Singapore, Malaysia, Thailand Càng gần đến những năm cuối thập kỷ 90 các Sự phát triển của nhà cao tầng khác nhau ở mỗi nước khác nhau. Riêng ở mẫu nhà cao tầng có nhiều cải tiến phục vụ tối đa nhu cầu ở của người dân và Mỹ do có nền công nghiệp phát triển nhanh nên nhà cao tầng phát triển sớm, số có sự tìm tòi, đem lại những hình thức biểu hiện có giá trị. lượng nhiều đứng đầu thế giới. Tại Tây âu, phong trào xây dựng nhà ở chung Trong vµi thËp kû gÇn ®©y, xuất hiện xu hướng thiết kế nhà cao tầng có cư cao tầng cũng phát triển rầm rộ không kém với các hình thức biểu hiện có xét đến ảnh hưởng của điều kiện vi khí hậu, tiết kiệm năng lượng khác với các tính tiên phong cho các phong cách xây dựng như: đơn vị lớn nhà ở Macseylle nhà tháp kính mang phong cách quốc tế đang thịnh hành trên thế giới. Đặc biệt của Le corbusier đến nay vẫn được coi là hình tượng tiêu biểu của nền kiến trúc với nhà ở cao tầng, Châu á đã có những đại diện xuất sắc dẫn đầu trong việc tạo hiện đại. Ông đưa ra luận điểm “nhµ lµ c¸i m¸y ®Ó ë” vµ 5 luận điểm kiến trúc ra những không gian ở phát triển bền vững với môi trường bên ngoài như arles SVTH : Lª ThÞ Thu H»ng Trang 3 MSSV: 20945.50 Líp : 50KD2
- THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KIẾN TRÚC SƯ KHÓA 2005-2011 Correa ấn Độ) Ken Yeang (Malaysia). Ngay từ những năm 1960. Charles + Giai đoạn 1986 đến 1998 là quá trình quá độ chuyển sang cơ chế thị trường Correa đã quan tâm đến mối liên hệ giữa kiến trúc và khí hậu, sinh thái. Với với mốc lịch sử quan trọng là làn gió “®æi míi” năm 1986 theo tinh thần nghị Correa thì nguyên tắc thiết kế là khí hậu và khu vực được thể hiện ở công trình quyết Trung ương VI toà nhà ECIL, MRF Building. Với hệ thống mái nhà nhiệt đới ông đã tìm đến Phần tiếp theo của mục này sẽ xem xét đến đặc điểm của loại hình chung cư sự thích ứng của kiến trúc với khí hậu nóng khô hoặc nóng ẩm. Trong khi đó qua từng thời kỳ. Ken Yeang cho rằng kiến trúc truyền thống chỉ quan tâm đến sinh thái ở một a) Giai ®o¹n 1954-1970: mức độ nhất định trong khi kiến trúc cần được xem như là một bộ phận hữu cơ Đây là thời kỳ miền Bắc thực hiện đường lối công nghiệp hoá xã hội chủ của sự sống. Từ đó Ken Yeang đã thiết lập tư duy mới cho thiết kế nhà cao tầng nghĩa. Nhà nước đã có chủ trương ưu tiên phát triển công nghiệp nặng do đó ở khu vực Đông Nam á phù hợp với điều kiện khí hậu ở đây: nhà cao tầng cần các thành phố lớn đã hình thành nhiều khu đô thị mới được thiết kế theo mô có không gian mở đưa cây xanh vào trong, tường hai lớp, nhà cao tầng hoà hình tiểu khu nhà ở, được xây dựng ở nhiều thành phố trên cả nước. nhập với tầng không khí, nhà cao tầng có chắn nắng Với những toà nhà cao Tại Hà Nội, trong những năm đầu của thập kỷ 60, thành phố đã tiến hành tầng trên đã giảm được những tác động xấu đến môi trường sinh thái ở mức tối thiết kế và xây dựng các khu nhà ở như Kim Liên, Nguyễn Công Trứ, Dệt 8-3, đa. Đây chính là một hướng đi tất yếu trong điều kiện môi trường đô thị đang bị Văn Chương cũng theo mô hình tiểu khu, với cấu trúc nhà ở gia đình dạng căn đe doạ bởi khói, bụi và con người hộ tập thể, thể hiện ở khu bếp và khu phụ sử dụng chung. Mô hình này không I.2. T×nh h×nh ph¸t triÓn nhµ ë cao tÇng T¹i ViÖt Nam tiện lợi trong quá trình sử dụng. Kết cấu chủ yếu xây gạch, cơ cấu căn hộ dạng I.2.1. Qu¸ tr×nh ph¸t triÓn vµ ®Æc ®iÓm c¸c khu chung c- nhà ở tập thể, căn hộ không kép kín, không độc lập. Tuy nhiên, thành công lớn Khu chung cư là một thuật ngữ chỉ các khu nhà ở nhiều tầng xây dựng với nhất của công tác xây dựng chung cư gia đoạn này là việc phát triển rất nhanh mục đích phát triển quỹ nhà ở đô thị phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện quỹ nhà ở đô thị đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá phục vụ chủ đại hoá. Một khu chung cư thường tương đương với một phường, có đầy đủ hệ trương xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền B¾c. thống hạ tầng xã hội tính to¸n theo m« h×nh “tÇng bËc”, gồm: hành chính, an b) Giai ®o¹n 1970 – 1986: ninh, giáo dục, y tế và thương nghiệp. Đây là giai đoạn thống nhất, phát triển kinh tế xã hội trên toàn quốc với Quá trình xây dựng các khu chung cư bắt đầu từ năm 1954 đến năm 1986. mô hình kinh tế bao cấp tập trung. Mục tiêu lớn nhất của công tác xây dựng nhà Phù hợp với các mốc lịch sử quan trọng của lộ trình xây dựng sự nghiệp xã hội ở vẫn là nhiệm vụ phát triển quỹ nhà ở đô thị với tiêu chí “nhanh – nhiều – tốt – chủ nghĩa, quá trình nµy ®-îc chia ra thµnh c¸c thêi kú víi ®Æc tr-ng riªng: rẻ – và đẹp trong điều kiện có thể”. Vào giai đoạn này, thành phố cho xây dựng + Giai đoạn 1954 đến 1970 là quá trình xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc thêm các khu nhà ở mới như Trung Tự, Giảng Võ, Thành Công, Bách Khoa, và chống Mỹ thống nhất đất nước ở miền Nam. Trương Định, Nam Đồng, Vĩnh Hồ, Khương Thượng + Giai đoạn 1970 đến 1986 là giai đoạn thống nhát, phát triển kinh tế xã hội c) Giai ®o¹n 1986 – 1998: trên toàn quốc với mô hình kinh tế bao cấp tập trung. Một mốc lịch sử quan träng trong giai ®o¹n nµy lµ chñ tr-¬ng “®æi míi” năm 1986 theo tinh thần nghị quyết Trung ương VI. Theo đó, với nền kinh tế SVTH : Lª ThÞ Thu H»ng Trang 4 MSSV: 20945.50 Líp : 50KD2
- THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KIẾN TRÚC SƯ KHÓA 2005-2011 thị trường, kinh tế Việt Nam bắt đầu khởi sắc. Việc xây dựng nhà ở không còn + Trong thiết kế quy hoạch thiếu hẳn những khu đất dành cho hạ tầng kỹ thuật được ngân sách đầu tư hoàn toàn như trước, Nhà nước có chủ trương kêu gọi môi trường như nơi tập kết rác thải, vệ sinh công cộng vv nhân dân cùng tham gia đầu tư xây dựng nhà ở. Bất cập lớn nhất của công tác + Những năm gần đây Nhà nước cho phép triển khai xây ốp nhà chung cư, hoạt xây dựng nhà ở giai đoạn này là việc buông lỏng quản lý xây dựng - đô thị. động đó chỉ phần nào thoả mãn được nhu cầu phát triển diện tích sinh hoạt cho I.2.2. Thùc tr¹ng cña c¸c chung c- hiÖn nay các hộ gia đình mà ngày càng làm xấu đi chất lượng sống chung, hay môi Sang thËp kỷ 80 khi chuyển sang nền kinh tế thị trường với sự tăng lên trường ở toàn khu. của giá đất xây dựng ở đô thị, một số dãy nhà thấp tầng đã xây xen thêm vào - Về phía các gia đình: các nhóm ở cũ, khu đất dự kiến xây dựng một loại công trình công cộng của + Cơi nới, sửa chữa tuỳ tiện để tăng diện tích sinh hoạt hay làm kinh tế phụ như một số nhóm ở được xây dựng các công trình loại khác và đôi khi là nhà ở thấp chăn nuôi trồng trọt đã làm phá vỡ kết cấu công trình, biến dạng mặt đứng kiến tầng. Điều này đã làm thay đổi cơ cấu quy hoạch theo hướng tầng bậc khép kín trúc như việc làm lồng sắt, cơi nới ra ngoài mặt đứng. ban đầu. + Cơ cấu thiết kế căn hộ từ nhà ở tập thể đến nhà ở gia đình không hợp lý nên Về mặt công trình, hiện nay một số nhà bị lún nứt nghiêm trọng. Tình ngày càng bộc lộ các nhược điểm trong sử dụng, nhất là trong giai đoạn đời trạng cơi nới lấn chiếm đất lưu không xung quanh và không gian các khu nhà ở sống kinh tế đi lên như hiện nay. chung cư đang là hiện tượng phổ biến. + Tầng 1 của các khu chung cư và khu đất trống trước mặt thường bị các gia Qua khảo sát thực tế môi trường ở trong các khu chung cư cũ đã xây dựng đình lấn chiếm xây dựng. Có nhiều trường hợp xây lấn chiếm từ tầng 1 đến tầng trong thời kỳ bao cấp trước đây chúng ta thấy môi trường ở trong các khu đều 5 làm mất mỹ quan và môi trường ở. đã bị xuống cấp do nhiều nguyên nhân và được phân theo 2 nhóm chính: + Không gian công cộng dành vui chơi, hoạt động giao tiếp cho các cụ già trẻ - Về phía Nhà nước: nhỏ xung quanh tầng 1 nhà chung cư không còn, làm ảnh hưởng xấu đến chất + Do được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách hạn chế, nên việc đầu tư không lượng cuộc sèng cña ng-êi d©n. đồng bộ từ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cho đến các công trình. Chất lượng Tóm lại trong các khu chung cư cũ xây dựng thời bao cấp, môi trường ở xây dựng kém, không được nâng cấp, bảo trì, sửa chữa kịp thời nên toàn cảnh không còn đáp ứng được với đời sống đô thị hiện đại. Do vậy chủ trương của môi trường ở trong các khu chung cư này đã bị biến dạng. thành phố Hồ Chí Minh hiện nay là từng bước xây dựng lại toàn bộ các khu + Nhiều khoảng không gian giữa các nhà trước đây được bố trí làm sân chơi chung cư thành khu nhà cao tầng, theo các quy định tiêu chuẩn mới đảm bảo chung nhưng bị sử dụng vào mục đích khác đã phá vỡ cấu trúc quy hoạch khu ở môi trường ở hợp lý và vệ sinh là hết sức cần thiết. ổn định. I.2.3. Những tồn tại, hạn chế về thiết kế kiến trúc công trình kiến trúc nhà ở + Hệ thống ban quản lý nhà của Nhà n-íc trong c¸c khu chung c- kh«ng ph¸t cao tầng. huy hiÖu qu¶ ho¹t ®éng gi÷ g×n m«i tr-êng c¶nh quan chung ®Æc biÖt lµ trËt - Trong cùng một khu đô thị mới do nhiều người thiết kế nên nhà mỗi toà tù x©y dùng. một kiểu, mỗi toà một màu, lộn xộn hỗn tạp không tạo dựng nổi đặc trưng của SVTH : Lª ThÞ Thu H»ng Trang 5 MSSV: 20945.50 Líp : 50KD2
- THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KIẾN TRÚC SƯ KHÓA 2005-2011 một khu chứ chưa nói đến bộ mặt của cả đô thị. Các công trình trong cùng khu + Khu vệ sinh hoặc bếp thường không được tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng tự đô thị mới nên có một phòng khách chung. nhiên, phải giải quyết thông gió cưỡng bức, hoặc thông qua hộp kỹ thuạt. - Đang có một mâu thuẫn trong quy trình thiết kế quy hoạch và thiết kế + Với hộ có 3 phòng ngủ trở lên, có một phòng hoặc không có ánh sáng tự công trình. Sau khi quy hoạch được duyệt, đến giai đoạn thiết kế công trình nhiên, hoặc phải mở cöa ra hµnh lang chung. nhiều chủ đầu tư trong khi xin thoả thuận phương án kiến trúc đã đề nghị thay + Nhiều căn hộ không đảm bảo tiêu chuẩn độc lập khép kín, là tiêu chuẩn mà đổi luôn cả phương án quy hoạch. Do vậy khi nhìn tổng thể khu vực sẽ thấy sự chúng đã đã giải quyết được ngay từ những năm 80. không ăn khớp trong không gian kiến trúc cảnh quan. + Hành lang giữa và nút giao thông bị tối. - Dường như đang có nghịch lý: cái mới chưa từng làm như nhà ở cao + Hệ thống đổ rác thường được bố trí giữa lõi, gây mất vệ sinh chung. tầng thì lại quan niệm đơn giản trong thiết kế nhưng lại phức tạp hoá thiết kế + Một số phòng, căn hộ không có gió, không được thông thoáng. các công trình thấp tầng đã quen thuộc như nhà biệt thự, nhà chia lô (chi tiết + Mặt đứng thường buồn tẻ (hiện nay chúng ta chưa có các cuộc hội thảo đánh rườm ra, hình tượng hoá hoặc sao chép cóp nhặt). giá tổng kết về bộ mặt kiến trúc chung cư cao tầng). - Nhiều khu đô thị mới đang sử dụng cửa đi panô gỗ kín đặc còn cửa sổ là + Nhiều nhà quá dày, hoặc nhiều cơ cấu do yêu cầu thông gió đã bố trí giếng nhôm kính đẩy, phái trên không có ô văng che chắn nên khi mưa, khong khí trời giữa nhà, gây ồn và ảnh hưởng đến vệ sinh chung, không đảm bảo tiêu ngột ngạt, đóng cửa vào cho khỏi hắt lại càng bí hơn chuẩn phòng cháy chữa cháy. - Việc quy định tất cả nhà ở chung cư cao tầng tại các khu đô thị mới phải + Nhiều nhà có quá nhiều căn hộ trong một đơn nguyên (lớn hơn 8). dành tầng 1 hoặc tầng hầm để xe là không thoả đáng và hợp lý, trong khi ta đã + Hµnh lang gi÷a qu¸ dµi. tính toàn đầy đủ chỗ đỗ xe tập trung. Sử dụng tầng 1 làm chỗ đỗ xe chỉ phù hợp + Không tổ chức hệ thống phơi quần áo và bố trí điều hoà. với một số địa điểm không bố trí được ga ra tập trung. Tại các nước trong khu + Không được thiết kế hệ thống che nắng, chống nắng. vực tầng một thường đẻ trống tạo nên không khí yên tĩnh cho các gia đình và - Hình thức kiến trúc các nhà ở cao tầng còn đơn điệu. Khi mà có quá không bị cản tầm nhìn. Cũng có thể tạo ra được các không gian linh hoạt và nhiều ô cửa sổ giống nhau trên một mảng tương lớn, chúng sẽ tạo cảm giác mềm mại h¬n. nặng nề và không nói lên được tính riêng tư của mõi ngôi nhà - mỗi khu đô thị - Rất nhiều căn hộ trong nhà ở chung cư cao tầng, thiết kế không đảm bảo mới đang cần có bản sắc riêng này. Hình thức mái và đường viền mái của các tiêu chuẩn căn hộ độc lập khép kín. Điều mà trong những năm 80 của thế kỉ chung cư cao tầng này còn ngèo nàn hoặc lặp lại một số hình thức kiến trúc trước chúng ta đã giải quyết được. theo kiểu “Ph¸p” c¸ch ®©y hµng tr¨m n¨m. - Kiến trúc nhà ở chung cư cao tầng trong khu đô thị mới hiện nay đa số - Trên nguyên tắc bố trí các nhà ở chung cư cao tầng ra sát mặt đường vô các mẫu thiết kế (khoảng 80%) chưa phù hợp với khí hậu nhiệt đới.Trong tổ hình chung tạo ra rất nhièu nhà trái hướng vốn đã có quá nhiều trong khu đô thị chức mặt bằng căn hộ bỏ mất tiền phòng, bỏ yêu cầu thông gió xuyên phòng. mới hiện nay. Một vấn đề nữa là việc chống ồn cho căn hộ đối với các nhà ở Tạo ra những hành lang giữa dài và tối, đôi khi giống “phè” gi÷a nhµ. này là đièu hầu như không được tính đến. - Đặc điểm của căn hộ đóng (Căn hé chia l«): SVTH : Lª ThÞ Thu H»ng Trang 6 MSSV: 20945.50 Líp : 50KD2
- THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KIẾN TRÚC SƯ KHÓA 2005-2011 - Chưa có tiêu chuẩn thiết kế nhà ở chung cư cao tầng nên việc thiết kế 39,2% là nhà chung cư. Singapore ở Đông Nam á nổi tiếng về thành phố cao ốc chưa theo một quy định thống nhất làm tăng giá thành công trình. với tuyệt đại bộ phận các chung cư là các nhà ở cao tầng từ 16 đến 25 tầng bảo I.2.4. Những khía cạnh tâm lý xã hội học của người ở trong các chung cư đảm chỗ ở cho tầng 90% dân số. cao tầng. Từ những dẫn liệu trên có thể dự đoán trong những năm tới, bên cạnh các Đô thị hoá là con đường tất yếu của mọi quốc gia trong quá trình công cao ốc văn phòng, các khách sạn và trụ sở kinh doanh đa chức năng, các thành nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Sự bùng nổ dân số cùng hậu quả của dòng phố lớn Việt Nam đặc biệt là Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh sẽ xuất hiện ngày dịch cư từ nông thôn ra thành thị buộc các thành phố phải mở rộng và phát triển càng nhiều các chung cư cao ốc với số tầng bình quân 12 - 16 tầng và cao hơn theo chiều cao. Chỉ trong hai năm 1995 - 1996, Hà Nội và thành phố Hồ Chí để bảo đảm tỷ trọng nhà ở khoảng 20% số kiến trúc cao tầng hay 30 - 35% tổng Minh đã triển khai xây dựng hơn 50 cao ốc từ 10 tầng trở lên trong số150 dự án diện tích sàn của kiến trúc cao ốc. được duyệt với số tầng bình quân 18 - 25 tầng. Những năm tiếp theo cơn lốc Như vậy với gần ba triệu mét vuông diện tích sàn trong những dự án cao cao ốc chắc còn mạnh mẽ hơn. Trước mắt những cao ốc Việt Nam vẫn còn ốc của Thành phố Hồ Chí Minh dự kiến những năm tới, cũng sẽ xuất hiện gần những bước chập chững mang tính thăm dò và thể nghiệm để chuẩn bị cho một triệu mét vuông cho nhà ở chung cư, có thể giải quyết chỗ ở cho hàng vạn những bước phát triển trong lực vực văn phòng làm việc, kinh doanh đa chức hộ gia đình, đặc biệt các hộ có thu nhập thấp và trung bình. năng, mảng diện tích thường chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng diện tích sàn Sinh hoạt gia đình trong nhà ở cao tầng đối với nhiều nước không còn là của kiến trúc cao ốc. Phần lớn những cao ốc tương lai của Việt Nam chắc chắn điều xa lạ, nhưng với các gia đình Việt Nam thì lại hoàn toàn mới lạ, cần có sẽ là các chung cư theo quy luật chung của đô thị hoá cường độ cao. Thật vậy thời gian để làm quen vì rõ ràng không thể chối bỏ, mà nhiều khi còn cần nhà ở cao từ 10 tầng trở lên ở Liên Xô (cũ) chiếm một tỷ lệ từ 7,9% (năm 1975) được chấp nhận như một loại hình nhà ở đô thị quan trọng vì những mặt ưu việt đã tăng lên đến 15% (năm 1985 - 1990) và còn đang tiếp tục tăng nhanh, ở các của nó (tiết kiệm đất xây dựng, tăng thêm được từ 20 - 80% diện tích sạn so với nước Đông Âu những năm 1990 chung cư cao 9 tầng trở lên chiếm 12 - 32%. ở xây dựng nhà nhiều tầng, rút ngắn khoảng cách đi lại do đó tiết kiệm thời gian, thủ đô và các thành phố lớn tỷ trọng này cao hơn nhiều, ví dụ Bucarest đạt đến tiện lợi sẻ dụng - giao dịch, tiết kiệm hệ đường ống kỹ thuật, tăng quỹ thời gian 80%. Vào những năm 1980 các thành phố lớn và vừa ở Trung Quốc đã đẩy rảnh rỗi, cải thiện chất lượng cuộc sống và cuối cùng tạo nên sự phong phú và mạnh việc xây dựng kiến trúc cao tầng, từ năm 1984 đến năm 1989 đã tăng tỷ hấp dẫn cho kiến trúc đô thị .) trọng từ 5,1 đến 15,5% trong tổng diện tích xây dựng hàng năm. Trong số kiến Vì mảng đối tượng khai thác sử dụng các chung cư cao tầng ngày càng trúc cao tầng thì phần nhà ở chung cư cao tầng hàng năm chiếm tỷ lệ 40 - 55%. lớn trong quá trình đô thị hoá cũng như giải toả các quần cư quá tập trung, nên Tỷ trọng này còn cao hơn nhiều tại Bắc Kinh, Thượng Hải, Quảng Châu, Thẩm các nhà xã hội học đã quan tâm thích đáng đếu hiệu quả kinh tế, xã hội của loai Quyến Từ năm 1976 Bắc Kinh đã xuất hiện cao trào xây dựng nhà ở cao ốc hình này và những khía cạnh tâm sinh lý - xã hội học của dân cư đang sống kiểu đại trà với số tầng phổ biến từ 12 đến 18 tầng trong đó phần dành cho nhà trong đó bằng cách tìm hiểu nắm bắt các khía cạnh này trong các phỏng vấn ở chiếm 77% tổng diện tích nhà cao tầng và tỷ lệ nhà ở cao tầng chiếm 46% điều tra có liên quan., tổng số cao ốc vào năm 1990. ở Thẩm Quyến trong số nhà từ 9 tầng trở lên có SVTH : Lª ThÞ Thu H»ng Trang 7 MSSV: 20945.50 Líp : 50KD2
- THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KIẾN TRÚC SƯ KHÓA 2005-2011 Sau đây là một số kết quả thú vị rút ra từ các thông tin thu được từ một mở cửa làm cho sinh hoạt trong phòng bất tiện. Hiện tượng gió lụa rất nguy cuộc điều tra xã hội học nhà ở cao tầng ở Pháp rất đáng quan tâm. hiểm cho sức khoẻ, đặc biệt cho người già và trẻ nhỏ. Cần cấu tạo hệ cửa và a) Thích ở tầng cao yên tĩnh thông thoáng, thích cao điểm có tầng nhìn đẹp, rèm thích hợp hơn cho nhà cao tầng nhằm khắc phục gió bất lợi. không bị hạn chế tầm mắt Tiếp sau là độ ồn đường phố khi tràn lên cao, không bị cản sẽ được gió tạt Nếu được có điều kiện chọn lựa, đa số đều không chọn tầng trệt, tầng thấp vào nhà, vì thế muốn yên tĩnh chủ nhân thường phải đóng kín cửa, đặc biệt là mà luôn hướng lên tầng cao. Hỏi lý do vì sao họ đều trả lời càng cao càng có những cao èc n»m gÇn c¸c xa lé, c¸c nót giao th«ng kh¸c møc, c¸c ng· t-, ng· điều kiện nhìn vẻ đẹp Thành phố trong đêm, nhìn được chân chời, chứng kiến n¨m . mặt trời mọc, lặn, hưởng thụ khoái cảm thị giác với các cảnh quan mở rộng, với d) Thang m¸y lµ mèi quan t©m thø hai ®øng sau ®é cao tÇng nh×n ®Ñp các viễn cảnh thú vị. ở tầng thấp thiếu điều kiện vệ sinh trong lành, thiếu ánh Mọi người ở trong nhà cao tầng lo nhất là thang máy trục trặc, bị "pan" sáng, ồn bụi và tầm mắt bị hạn chế. Tuy nhiên cũng chỉ có 1/3 đối tượng có sau đó thang cần phải chạy êm, nhanh, sử dụng thuận tiện, an toàn. Có nhiều điều kiện tự do chọn lựa, còn thì chịu cảnh phân đâu ở đó (do được cấp nhà) gia đình chọn tầng thấp với lý do vì sợ không sử dụng được thang máy, đành hoặc không đủ điều kiện kinh tế để chọn lựa. Nhìn chung trong chung cư cao phải sinh hoạt đi lại bằng thang thường cho an toàn. Khi được hỏi làm thế nào tầng giá mua hoặc thuê càng lên cao càng đắt. Tiếp theo tiêu chuẩn trên mới để thoả mãn nhu cầu về thang máy, mọi người muốn thang được bảo hiểm an đến giải pháp tổ chức không gian căn hộ, diện tích căn hộ và số buồng phòng, toàn vận hành 24/24 đủ kích cỡ và không gian để vận chuyển đồ đạc lên xuống, chất lượng nơi cư trú (gần chỗ làm việc, trường học, công viên, trung t©m chî chứ không phải chỉ có vận chuyển người nếu như không trang bị cho nhà một bóa ). thang tải đồ đạc riêng. Tốt nhất nên có người trực điều hành thang máy và chịu b) Thích ở cao nhưng vẫn ngợp độ cao trách nhiệm sửa chữa kịp thời khi có sự cố. Thang máy cũng là đường thoát Có những người tuy vẫn thích ở cao nhưng do yếu bóng vía, sợ nhìn hiểm khi nhà có cháy nên được nghiên cứu tổ chức tốt, có biện pháp phòng xuống ở độ cao đành phải thuê nhà ở thấp tầng. Những người khác sống trên khói, thoát khói và cửa phòng cháy an toàn. cao đều nói rằng (90% số người trả lời) mới đầu có lo ngại nhưng rồi cũng quen e) Đường đổ rác cũng là mối quan tâm lớn trong chung cư cao tầng và thấy bình thường, chấp nhận có thể sống tốt trên cao, nhưng cần quan tâm Nhiều người phàn nàn về chất lượng giải pháp cấu tạo ống thường hay bị thiết kế sao để bảo đảm an toàn tối đa cho trẻ nhỏ và người già, đặc biệt chú ý ách tắc do kích thước không đủ. Đó thường là nơi tạo ô nhiễm môi trường, độ cao bậu cửa sổ, cách đóng mở cửa thuận tiện an toàn khi có gió lớn, chiều nguồn gây ồn ào mỗi khi đổ rác, khi có xe đi thu hồi rác ở tầng trệt. Mỗi lần mở cao và cách che chắn của tay vịn ban công, logic Nhìn chung phần lớn vẫn nắp đổ rác, rất nhiều bụi, côn trùng thoát ra ngoài, rất mất vệ sinh. Nhưng người mong muốn căn nhà có một góc thiên nhiên để tổ chức cây xanh, tiếp cận với trả lời thà không sử dụng đường đổ rác đi thang bộ, thang máy xuống tầng trệt bầu trời và không khí tươi mát nhưng vẫn an toàn. đổ còn hơn phải chịu sự mất vệ sinh, hôi thối từ đường ống toả ra. c) Trên cao cũng có nhiều bất tiện cần khắc phục f) Chỗ để xe (parking) hợp lý Đó là thừa gió, gió quá mạnh tạo nên ồn ào do rút qua khe cửa, tạo sự va §Ó xe trong hÇm nhµ hay ë tÇng trÖt ®-îc mäi ng-êi hoan nghªnh v× hä đập của cánh cửa, sự rung chuyển cửa kính, rèm che. Tốc độ gió quá lớn khi kh«ng ph¶i t×m chç ®Ó xe xa nhµ ë. SVTH : Lª ThÞ Thu H»ng Trang 8 MSSV: 20945.50 Líp : 50KD2
- THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KIẾN TRÚC SƯ KHÓA 2005-2011 Tuy nhiên người ta cũng ngại những chỗ gửi xe ở tầng hầm nơi quá khuất, quá Trong những cao ốc có tổ chức dịch vụ văn hoá công cộng như vậy có đến sâu, vắng vẻ vì cho rằng dễ bị kẻ xấu uy hiếm, trấn lột. 3/4 số người trưor thành thành viên của các tổ chức. có một số không tham gia g) Nên có nơi giao tiếp thích hợp cho cộng đồng chung cư là vì thời gian biểu sinh hoạt không thích hợp, số sinh hoạt quá đông bất tiện Chung c- cao ốc nên toạ lạc ở những nơi có cảnh quan đẹp, mật độ cư trú hoặc chi phí tham gia chưa hấp dẫn và phù hợp với túi tiền. không quá dày đặc để các mặt nhà có khả năng tiếp cận với thiên nhiên và h) Mèi quan hÖ gi÷a nh÷ng c- d©n trong nhµ cao tÇng víi toµn khu vùc hay không bị các nhà cao khác che chắn tầm nhìn khi cao ốc bố trí thành khóm hoặc thµnh phè nằm trong khu dày đặc nhà cao tầng, ở các đường phố trung tâm. Chung cư cao Những người dân trong các chung cư cao tầng xa trung tâm thành phố có tầng thích hợp hơn cho người độc thân, các gia đình trẻ, gia đình ít người, hoặc đến 1/3 trả lời ít khi giao dịch với bên ngoài, đôi khi tưởng như không có mối gia đình đơn giản về diện tích căn hộ nhỏ. Trong nhà cao tầng chung cư, ở tầng quan hệ này bởi vì cửa hàng bán các vật dụng chủ yếu có ngay tại chỗ, và họ trệt và lầu một, hai không nên bố trí căn hộ mà nên dành làm không gian phục tưởng như đã tự tạo cho mình một giang sơn riêng biệt. vụ cộng đồng sẽ hiệu quả hơn. Trong 75% số người được hỏi đều cho rằng sảnh i) Cao ốc chung cư dành cho ai, quản lý thế nào? đợi thang máy và chỗ chờ đón ô tô buýt là tụ điểm thích hợp nhất sau đó mới * ở c¸c tØnh đến sảnh cầu thang bộ, nơi mua bán kế cận, lối dẫn đến nhà trẻ, trường học, sau Dành cho người thuê nhà: 19% có lợi tức dưới 1000F (nghèo) cùng mới là vườn, sân chung của ngôi nhà. Trẻ nhỏ trong các khu chung cư cao 70% có lợi tức 1000 - 3000F (trung bình) tầng thường gặp nhau tại các khoảng trống giữa các ngôi nhà sau những cú điện 11% có lợi tức trên 3000F (khá) thoại rủ rê hẹn hò từ căn nhà của chung và khi đó những bà mẹ ở các tầng cao Dành cho người mua: 50% chủ nhà có lợi tức trên 3000F rất khó quan sát theo dõi được trẻ, kiểm soát được con cháu như ở các khu nhà * T¹i Paris vµ vïng phô cËn: ở thấp tầng và nhiều tầng vì thế người mẹ có tâm lý muốn giữ con trong nhà Cho người thuê nhà: 45% có lợi tức 1000 - 3000F (nghèo) hoặc muốn tự dắt con đến nhà trẻ, trường mẫu giáo, hơn là thả chúng đến 55% có lợi tức trên 3000 F (trung bình) trường một cách tự do. Trẻ nhỏ khu chung cư cao tầng hiếm có dịp tiếp cận mặt Cho người mua nhà: 4% có lợi tức 1000 - 3000F đất tụ hội vui chơi với nhau. Với trẻ lớn tuổi hơn, việc kiểm soát càng khó 96% có lợi tức trên 3000F và vài người đến 10000F kahwn nên các bà mẹ muốn quanh khu sảnh thang máy và ở các tầng trung gian Cao ốc chung cư đòi hỏi sử dụng công nghệ tiên tiến, trang bị hiện đại nên nên tổ chức các vườn treo, sân thoáng cho người già và trẻ con có thể gặp gỡ, nhìn chung gia thành cao trong xây dựng đầu tư và cả trong khâu khai thác bảo thuận lợi dễ dµng. quản cũng tốn kém hơn để bảo đảm cho việc sử dụng an toàn và vận hành liên Ngoài những không gian sinh hoạt công cộng tối thiểu này, 1/3 số người tục. Thường các cao ốc này cần đông người phục dịch canh gác và bảo dưỡng được phỏng vấn còn thấy cần tổ chức những công trình phục vụ công cộng (một người quản lý, hai người gác, vài ba công nhân giúp việc thu dọn rác vµ trong ngôi nhà như phòng chơi cho con nít, thư viện, nơi tạm gửi trẻ, câu lạc bộ th-êng trùc, söa ch÷a vËn hµnh c¸c ®éng c¬ .) do đó ngoài tiền mua hoặc cờ bài, trung tâm phụ trách x· héi b¶o hiÓm. thuê hàng tháng còn phải trả "phụ đảm" khá cao cho đội ngũ quản lý bảo hành. để quản lý khai thác tốt cần xem đó là một dạng mới "làng xóm bố trí theo SVTH : Lª ThÞ Thu H»ng Trang 9 MSSV: 20945.50 Líp : 50KD2
- THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KIẾN TRÚC SƯ KHÓA 2005-2011 chiều đứng" với trách nhiệm chung của cả cộng đồng mà mọi thành viên phải 5. Nhà cao tầng áp dụng vào Việt Nam có khả năng khống chế được nhiều biết sống có văn hoá, với đầy đủ trách nhiệm riêng của mình trong một cộng hơn sự tuỳ tiện cải tạo cơi nới không gian ở, làm xấu kiến trúc đô thị và hạn chế đồng tự quản. sự xuống chấp nhanh của nhà ở so với các nhà ở thấp tầng và nhiều tầng. Trên đây là những kết luận rút ra từ các cuộc phỏng vấn điều tra xã hội 6. Để nhà ở cao tầng sớm trở thành hiện thực phổ cập của Hà Nội và học trong đối tượng các hộ gia đình sống trong các chung cư cao tầng giữa thành phố Hồ Chí Minh giống như một số thành phố đông Nam á (Singaphore,. những năm 1970, từ đó đến nay nhà ở cao tầng của Pháp chắc đã có những Malaysia, Philipine, Quảng Châu, Thẩm Quyến ). Nhà nước cần có chính bước tiến quan trọng, đáp ứng nhiềunhu cầu và nguyện vọng của người dân đô sách hỗ trợ và kích thích kinh tế để kêu gọi đầu tư và liên doanh với nước ngoài thị, tuy nhiên những vấn đề đặt ra trong cuộc điều tra cũng giúp chúng ta hôm tạo điều kiện để quỹ nhà ở Việt Nam có chú trọng đáng kể tới các khu chung cư nay định hướng được những khía cạnh cần phải quan tâm giải quyết trong việc cao tầng nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống đô thị và tiết kiệm đất xây dựng thiết kế cũng như quản lý khai thác các cao ốc chung cư tương lai của Hà Nội cũng như đầu tư hạ tầng cơ sở đô thị. và Thành phố Hồ Chí Minh. I.2.5. Các khuynh hướng và giải pháp cho nhà ở cao tầng của các đô thị. 1. Nhà ở cao tầng là hiện tượng tự nhiên và phổ biến của thành phố lớn và Trên cơ sở chức năng sử dụng và quản lý đô thị, cơ cấu tổ chức không người Việt Nam cũng sẽ quen dần và chấp nhận hình thức ở này, cũng giống gian đô thị căn cứ vào việc phân bổ về quy mô của từng loại không gian ở trong như dân Pháp và các nước Đông Nam á khác. quan hệ kiến trúc đô thị mới. Có thể phân biệt rõ 3 không gian chính trong một 2. Nhà cao tầng nên xây ở những địa điểm đẹp, tạo cho nhiều căn hộ có khu đô thị mới là không gian cá thể – không gian giao tiếp – không gian công tầm nhìn đẹp và khả năng tiếp cận thiên nhiên thuận lợi an toàn, vì người Việt cộng. Nam hơn ai hết rất yêu thiên nhiên. * Kh«ng gian c¸ thÓ: Trong khu ở đô thị, không gian này là phần dành 3. Vấn đề thang máy thể hiện mới dã tiến xa trong vòng hai thập kỷ qua cho các hộ gia đình nằm trong các nhà ở gia đình, các biệt thự (độc lập, nhóm những chắc vẫn là những mối quan tâm chính đáng của người ở nhà cao tầng nhà có vườn), nhà liền kế chia lô, căn hộ chung cư cao tầng. của Việt Nam, cần bảo đảm việc sử dụng thuận tiện và có bảo hành 24/24 giờ Không gian này chiếm vị trí quan trọng và có số lượng nhiều nhất trong cơ cấu và mỗi khối thang máy phải có ít nhất hai cái để mọi người an tâm và tin cậy khu ở đô thị, là những đơn vị không gian nhỏ nhất trong khu ở. vào nhà cao tầng. * Không gian giao tiếp: Là không gian tổ chức các hoạt động văn hoá - xã 4. Nhà ở cao tầng thực chất được xem như một phương thức ở hiện đại hội, mang nặng tính chất sử dụng và quản lý tập thể của nhiều hộ gia đình – cơ của cộng đồng "làng xóm thẳng đứng" của đô thị văn minh phục vụ cho đủ loại quan. Là thành phần của không gian nền (mang tính xã hội) của không gian cá đối tượng cần nghiên cứu để thích ứng hơn với điều kiện khí hậu nhiều đới và thể và không gian công cộng với những công trình công cộng mang tính phục lối sống truyền thống Việt Nam khi ấy chắc hẳn cũng sẽ được người Việt Nam vụ trực tiếp cho cư dân khu đô thị mới về mặt xã hội – giáo dục như nhà trẻ, ưa chuộng. trường học, vườn hoa, cây xanh Không gian giao tiếp là môi tr-êng kh«ng gian t¹o quan hÖ “xóm giềng” trong đơn vị. SVTH : Lª ThÞ Thu H»ng Trang 10 MSSV: 20945.50 Líp : 50KD2
- THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KIẾN TRÚC SƯ KHÓA 2005-2011 * Kh«ng gian c«ng céng: Trong quy hoạch xây dựng khu đô thị mới, được nghĩ đến. Đặc biệt do hệ thống tiêu chuẩn thiết kế cho nhà ở chung cư cao không gian này chiếm vị trí rất quan trọng, quyết định sự hình thành và phát tầng chưa có nên việc thiết kế gặp nhiều khó khăn. triển không gian đô thị. Nó bao gồm hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã Chúng ta có thể nhìn thấy rõ các giai đoạn khác nhau trong việc đầu tư hội, các công trình quan trọng khác thường được bố trí ở trung tâm, trên các xây dựng các khu đô thị mới bằng tầng cao cảu nhà ở cao tầng. Giai đoạn đầu trục chính của khu đô thị. Hiện nay không gian công cộng khu ở được tổ chức (1998-2002) chủ yếu là 9-11 tầng, giai đoạn hiện này là 5-17 tầng, tại một số vị chủ yếu ngoài đơn vị ở cơ sở theo dọc các tuyến phố chính, trên dải không gian trí quan trọng đã được nghiên cứu với tầng cao là 21- 25 tầng. Cá biệt tại một này được xây dựng các công trình nhà ở cao tầng, công trình công cộng mang vài vị trí tạo điểm nhấn trong quy hoạch, đã bố trí nhà ở cao tầng tới trên 30 tính chất kinh doanh và thương mại. Ngăn cách không gian này là tuyến đường tầng (Khu đô thị mới Trung Hoà Nhân Chính – Vinaconex) nội bộ chạy gần song song với trục phố chính. Đây là một trong những mô hình Nhà ở nhiều tầng trong các khu đô thị mới biến mất sau tháng 12 năm thích hợp với thực tế Hà Nội, phần lớn các khu đô thị mới hiện nay được áp 2001 do Quyết định 123/2001/QĐUB của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội. dụng mô hình này và đã tránh được tình trạng chia lô manh mún trong các trục Không còn nhà ở lô phố, nhà ở chia lô kết hợp kinh doanh dịch vụ tầng 1 là loại đường lớn trong xây dựng đô thị, tạo điều kiện tổ chức không gian kiến trúc nhà truyền thống vốn đã ăn sâu vào nếp sống của người Việt Nam. tuyến phố dễ dàng và ổn định. Các khu đô thị mới chưa nghiên cứu và đề cập đến việc tổ chức các không HÖ thèng ba kh«ng gian trªn được tổ hợp theo nguyên tắc liên kết không gian đi bộ, không gian sinh hoạt công cộng trong từng nhóm nhà ở. Các điểm gian từ thấp tới cao, gắn bó và liên kết chặt chẽ cấu thành đơn vị ở. Trong đó nhấn kiến trúc tại các góc đường, kết thúc các trục đường hoặc quảng trường, không gian cá thể, không gian công cộng, không gian giao tiếp tạo thành kiến chưa được tính toán đến. trúc cnhr quan cho khu ở. I.2.6. Những kinh nghiệm giải quyết các vấn đề nhà ở của các nước lân cận: C¸c khu nhµ cao tÇng th-êng ®-ợc bố trí tiếp giáp với trục đường giao a) Kinh nghiệm giải quyết vấn đề nhà ở tại Thái Lan: thông lớn để tạo hình ảnh hiện đại cho khu đô thị mới, nhà thấp tầng được bố trí Tình hình phát triển của các nước đang phát triển được đặc trưng bởi bên trong có thể nói là mô hình chung nhất và đặc trưng nhất cho giai đoạn đầu nhiều vấn đề khác nhau, thay đổi từ nước này sang nước khác tuỳ hệ thống kinh tiên của phát triển xây dựng các khu đô thị mới ở Hà Nội. Các khu nhà ở thấp tế xã hội, chính trị của nước đó. Tuy nhiên những vấn đề thiếu hụt nhà ở, điều tầng được bố trí trong lõi khu đô thị mới cùng với các công trình như nhà trẻ kiện ở nghèo nàn và thiếu thốn tiện nghi hình như là vấn đề đáng quan tâm của trường học, cây xanh cũng tạo nên được khôgn gian ở riêng biệt. Điều này tạo bất kỳ quốc gia nào. Thái Lan là một nước rất quan tâm đến vấn đề đó. ra một bất cập là rất nhiều nhà thấp tầng được bố trí quay mặt vào nhà ở chung Nhà ở của dân cư Thái Lan trước đây thường sống trong nhà ở diện tích c- cao tÇng. không lớn hơn 20 m2 lµ cấu trúc phổ biến nhất trong các ngôi nhà đó. Mái Nhịp điệu kiến trúc của khu đô thị mới vào trong các trục đường lớn cũng thường làm bằng tôn kẽm, nhà thường có một hoặc hai phòng cho những gia được đề cập nghiên cứu. Tuy vậy do là giai đoạn đầu tiên thiết kế nhà ở chung đình từ 3 đến 4 người, các nhà nằm kề nhau, cách nhau một khoảng ở giữa. cư cao tầng nên việc nghiên cứu tầng cao bao nhiêu là hợp lý cho người sử Năm 1979 có đạo luật về chung cư đòi hỏi nhà ở phải được xây dựng gần dụng, cũng như tính toán cao bao nhiêu tầng sẽ hiệu quả kinh tế là điều không các nơi làm việc, trong khu ở phải có các phương tiện giải trí và tiện nghi công SVTH : Lª ThÞ Thu H»ng Trang 11 MSSV: 20945.50 Líp : 50KD2
- THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KIẾN TRÚC SƯ KHÓA 2005-2011 cộng gồm bể tắm, nhà tắm hơi, phòng tập thể dục và các loại thể thao có sân Singapore là một đất nước hai đảo không có nông thôn. Cả đất nước là vườn, công viên. một đô thị có 3 triệu dân sinh sống, trong đó 79% là người Hoa, đảo Singapore b) Kinh nghiệm giải quyết vấn đề nhà ở tại Trung Quốc: có chiều dài 43km, chiều rộng 23km. Tổng số diện tích các đảo lớn nhỏ là Trung Quèc lµ mét nước lớn trên một tỷ dân, bao gồm rất nhiều dân tộc 642km2. khác nhau, nên kiến trúc nhà ở vô cùng phong phú, thậm chí các kiểu dáng kiến Côm phát triển đô thị và nhà ở Singapore quy định chỉ xây dựng nhà ở trúc cũng khác nhau hoàn toàn. Các nhà ở xây dựng trong vùng nội Mông là các theo 25 mẫu, căn hộ được chọn từ 1 đến 7 buồng. Hai mẫu nhà 1 và 2 là căn hộ dạng lều tròn như bát úp, nhà ở Tây Tạng và Cam Túc lại là nhà mái bằng, ở Hà bé giành cho người nghèo, mười mẫu từ 3 đến 12 là loại căn hộ trung bình cho Bắc theo khuynh hướng mái vòm, nhà ở Vân Nam cũng như ở Triết Giang vừa những người có mức sống trung bình, còn lại là các mẫu cho cán bộ lớn và là nhà trệt vừa là nhà sàn. Nhà ở Bắc Kinh và Tứ Xuyên cùng một số nơi khác những người có thu nhập cao như trí thức, công nhân viên chức có diện tích là nhà hai mái dốc Vật liệu xây dựng cũng rất đa dnạg như nhà gỗ, tre, đá, tối đa 162m2. Kinh nghiệm nổi bật nhất của Singapore là công bố 25 mẫu, căn đất, đất nung gạch ngói tuỳ theo vật liệu của từng địa phương. hộ điển hình để các cơ quan thiết kế theo mẫu đó và các cơ quan xây dựng theo Từ năm 1986, Trung Quốc đặt ra vấn đề cải cách nhà ở, đó là một yếu tố đó để chuẩn bị kỹ thuật. Vì vậy, mỗi ngôi nhà được xây dựng có hình thức khác then chốt của một cuộc cải cách kinh tế, thực hiện từng bước thương mại hoá nhau, độ cao khác nhau nhưng nội dung bên trong tương đối thống nhất. Vì nó nhà ở và cuối cùng là phát triển công cuộc xây dựng nhà ở. Mục tiêu chủ yếu được sử dụng một số mẫu điển hình, thường một ngôi nhà chỉ có thể sử dụng 5 của việc cải cách nhà ở là thương phẩm hoá và tư nhân hoá nhà ở. Trước đây, ở đến 7 mẫu căn hộ mà thôi và trong 25 mẫu căn hộ đó có một số mẫu rất ít được Trung Quốc nhà ở đô thị hoàn toàn do nhà nước đầu tư nay xí nghiệp, công ty đưa vào xây dựng nhưng trong định phướng phải có đủ các mẫu đã chọn. Một được giữ lại một phần tiền lãi để xây dựng nhà ở cho công nhân, nhân viên đơn số ngôi nhà có vị trí quy hoạch khác nhau có yêu cầu sử dụng cho các đối tượng vị mình. Hiện nay, vấn đề nhà ở do nhà nước và nhân dân cùng làm, nhà ở được khác nhau, do các tác giả khác nhau nghiên cứu, nên hình thức kiến trúc rất đa xây dựng để bán trên cơ sở tiêu chuẩn quốc gia để tính giá cơ bản nhằm giới dạng và phong phú đáp ứng được nhu cầu căn hộ, với các giải pháp ngăn chia hạn những khác biệt về lịch sử và đặc điểm khu vực. Cần coi phát triển nhà như thích hợp và khả năng sử dụng cao. Các ngôi nhà được mọc lên dù hình dáng sự đầu tư vào sản xuất loại sản phẩn hàng hoá đặc biệt. Thương phẩm hoá nhà ở hay độ cao khác nhau cũng chỉ khai thác trong số 25 mẫu thiết kế căn hộ, nó là quá trình lập ra cơ chế hướng các nguồn vốn vào lĩnh vực xây dựng nhà ở. được công nhận là không gian chuẩn và là tiêu chí bước đầu về tài chính cần Đánh giá tình hình nhà ở Trung Quốc: nhà ở chủ yếu thuộc quyền sở hữu đầu tư. của nhà nước, các tổ choc các khu dân cư có đầy đủ các công trình phúc lợi Tại Singapore việc bán nhà theo thiết kế và mô hình người mua nhà đến công cộng. Các khu vui chơi giải trí phục vụ cuộc sống của người dân đã tạo văn phòng nghiên cứu và chọn căn hộ mà mình thích về không gian bên trong cho bộ mặt đô thị một bước tiến mới, không gian kiến trúc cổ xen lẫn hiện đại và diện tích căn hộ, về khả năng kinh tế để ký hợp đồng trước một thời gian và tạo nên bức tranh toàn cảnh nhà ở Trung Quốc. sau khi xây dựng đến nhận và trả tiền. Cách làm trên phù hợp với thị trường, c) Kinh nghiệm giải quyết vấn đề nhà ở tại Singapore: nhưng đòi hỏi cơ quan kinh doanh nhà phải chuẩn bị đầy đủ từ khâu thiết kế SVTH : Lª ThÞ Thu H»ng Trang 12 MSSV: 20945.50 Líp : 50KD2
- THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KIẾN TRÚC SƯ KHÓA 2005-2011 đến đất đai, vốn và kế hoạch xây dựng mới đáp øng ®-îc nhu cÇu cña ng-êi tiªu khoảng 65% tổng số căn nhà, số còn lại là nhà cấp 1, 2 và nhà lụp xụp trên và dïng. ven kênh rạch. Dự kiến đến năm 2010 thành phố có khoảng 1,7 triệu căn nhà. Một trong những khu nhà hiện đại của Singapore là khu nhà ở New – Cấu trúc không gian đô thị chưa hợp lý, diện tích đất dành cho công trình Town. Khu nhà ở chủ yếu có các tầng cao từ 5 đến 11 tầng và được kiểm soát công cộng chưa nhiều. Vẫn còn tồn tại tình trạng xây dựng tự phát, phát triển bởi nhà từ 21 đến 30 tầng. Đa số tầng một của các nhà được để thoáng, tại các theo kiểu “vết dầu loang” trên những khu đất nông nghiệp cũng như dọc các thảm có sânv ường giữa các nhà nối tiếp nhau, tiện nghi nhà được đảm bảo bởi tuyến giao thông chính. Điều này khiến việc định hướng phát triển theo mô mạng lưới các công trình công cộng được phục vụ đời sống vật chất, văn hoá, hình đô thị vệ tinh chưa đạt yêu cầu. Việc phát triển nhà ở vừa qua cũng như tinh thần của dân cư. Hệ thống sân vườn được hoàn thiện đảm bảo sự hoạt động hiện nay gặp phải một số hạn chế là phân tán, rải rác, chủ yếu ở khu vực phía vui chơi giải trí của céng ®ång d©n c-. Đông (quận 2, 9, Thủ Đức), phía Nam (quận 7, huyện Nhà Bè), phía Tây (quận I.3. Tình hình phát triển nhà TP Hồ Chí Minh Tân Phú, Bình Tân, huyện Bình Chánh) và ngay cả trong khu nội thành cũ như I.3.1. Lịch sử phát triển TP Hồ Chí Minh quận 6, Bình Thạnh Trong tổng số 130 dự án phát triển nhà ở trên địa bàn a) Tình hình nhà xưa và hiện nay tại TP Hồ Chí Minh thành phố được Sở Xây dựng phê duyệt vừa qua có đến 63 dự án tại khu nội Theo thông tin trên báo chí, trong nội dung trong Dự thảo Báo cáo về phát thành hiện hữu, tương đương số lượng dự án ở khu vực đô thị mới. Khi quy triển đô thị của TP.HCM vừa được Sở Xây dựng trình UBND TP, chuẩn bị báo hoạch khu vực nội thành trước đây, cơ quan chức năng đã tính toán hạ tầng chỉ cáo trung ương, cho biết, TP.HCM sẽ phát triển đa trung tâm theo các hướng đáp ứng cho một lượng người nhất định. Nếu tập trung phát triển trong khu vực Đông Bắc, Nam - Đông Nam, Bắc - Tây Bắc, Tây Nam. Theo dự báo, đến nội thành quá nhiều sẽ làm khu vực này quá tải, giao thông bị tắc nghẽn, đây là năm 2020 TP.HCM sẽ có khoảng 10 triệu dân (hiện nay trên 7 triệu người) và điều không nên. Việc phát triển phân tán như vừa qua đã dẫn đến thực trạng khá sẽ là một siêu đô thị. Do vậy, để đảm bảo là một đô thị hiện đại, có không gian phổ biến: người dân ở chỗ này nhưng đi làm chỗ kia, phát sinh tình trạng “giao sống tốt, cần khắc phục những vấn nạn đô thị trong tương lai, quy hoạch hạ th«ng con l¾c”, vấn đề mà các nước phát triển trên thế giới rất tránh. Cần xây tầng kỹ thuật phải có tầm nh×n xa. dựng các khu đô thị liên hợp vừa là nơi ở, vừa là nơi người dân làm việc, hạn Nhưng thực trạng đô thị- phần cứng đô thị và phát triển còn nhiều bất cập, chế việc đi lại gây tắc nghẽn giao thông (Theo báo Tuổi trẻ TPHCM). hạn chế. Theo đánh giá của dự thảo của Sở Xây dựng TP.HCM, trong thời gian Như vậy phần cứng đô thị như vậy trong xu thế phát triển mới, mở rộng qua TP.HCM đã có nhiều khu đô thị mới được hình thành. Việc phát triển kiểu siêu đô thị hiện nay và trong tương lai cũng là một thách thức không nhỏ không gian đô thị có tính đến việc kết nối với các đô thị lân cận, sự phát triển về mặt phát triển và quản lý phát triển đô thị (gọi tắt là thách thức phần cứng đô của vùng, diện mạo đô thị đã thay đổi nhiều theo hướng ngày càng hiện đại. Số thị). Xu hướng là phải chuyển sang mô hình quản lý đô thị mới: cơ chế thị liệu khảo sát của cơ quan chức năng cho biết đến tháng 4-2009, bình quân diện trường và phân quyền. tích nhà ở trên đầu người ở thành phố là 13,4m 2/người và dự kiến đến năm Bªn c¹nh mÆt không gian đô thị, cơ sở hạ tầng và nó chính là phần cứng 2010 là 14m2/người. Hiện nhà ở chủ yếu là nhà bán kiên cố, cấp 3, 4 và chiếm của đô thị là phần mềm đô thị, đó là lĩnh vực, hay chiều cạnh văn hóa và xã hội. SVTH : Lª ThÞ Thu H»ng Trang 13 MSSV: 20945.50 Líp : 50KD2
- THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KIẾN TRÚC SƯ KHÓA 2005-2011 Văn hóa – xã hội vừa là lĩnh vực riêng vừa là giá trị chung thấm thấu trong tất Cùng với triển vọng của quá trình hội nhập và hiện đại hóa, đô thị hóa sẽ cả, kể cả phần cứng đô thị. mạnh mẽ hơn. Nhiều cơ hội cho lĩnh vực phát triển, hiện đại hóa văn hóa dân Trªn lÜnh vực văn hóa xã hội tuy đã có một bước tiến mới, đầy khởi sắc. tộc cả về mặt tính khoa học, tính nhân văn, tính phổ quát quốc tế, và tạo nên ở đây đã hình thành một cộng đồng thị dân và hệ thống thể chế vừa có mặt phù nền văn hóa đa dạng giàu bản sắc và có khả năng đối thoại, hội nhập liên văn hợp vói xu thế kinh tế thị trường, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, nhưng đồng hóa. Chính hội nhập tạo nên tính cạnh tranh, cọ xát và tính tương đối văn hóa thời cũng còn nhiều tàn tích, hạn chế từ xã hội cổ truyền kiểu đô thị nông thôn, (cilltural relativosm), từ đó khởi phát động lực nội sinh và ngoại sinh của sự và xã hội thời chiến là dân cư đô thị những lối sống còn mang nặng kiểu tiểu phát triển văn hóa và x· héi. Đồng thời từ chiều sâu phát triển kinh tế - xã hội nông, và thời chiến, không chỉ là dân mới nhập cư về đô thị. Những biểu hiện đã mang lại nhiều giá trị và lợi ich mới, tạo nên quan hệ cùng có lợi giữa các này không những trong cuộc sống, lao động, đi lại (giao thông) hàng ngày của cộng đồng cư dân, cá nhân và xã hội theo kiểu mới trong tiến trình phát triển. cư dân mà cả trong hoạt động quản lý của các quan chức. Nghĩa là trên lĩnh vực văn hóa- xã hội, xét về mặt giá trị, phương thức thể hiện, Những giá trị văn hóa mới và những sinh hoạt văn hóa, lối sống phù hợp lối sống có thay đổi mang tính bước ngoặt, nhưng diễn ra từ từ: vượt hẵn qua xã với văn minh kinh tế thị trường, đô thị hóa, hiện đại hóa trong quá trình thực hội cổ truyền sang xã hội dân sự, văn minh và văn hóa cổ truyền sang văn hóa hiện sự nghiệp đổi mới, hội nhập quốc tế như: coi trọng giá trị kinh tê, hiệu quả hiện đạị, tất nhiên vẫn thấm đẫm bản sắc dân tộc. kinh tế xã hội, giá trị dân chủ, công khai, minh bạch, giá trị văn hóa tiên tiến và Nh-ng ở đây cũng nảy sinh nhiều thách thức. Những tác động đến lĩnh bản sắc dân tộc Nhưng bên cạnh đó còn nhiều lạc hậu, và phức tạp. Những vực văn hóa xã hội TPHCM gồm có các nhân tố, điều kiện và tạo nên những xung đột xã hội vẫn còn diễn ra ngày càng khó lường, như: áp lực tăng dân số mâu thuẫn, xung đột, có khi khá gây gắt như sau: cơ học, tệ nạn xã hội (tham nhũng, mãi dâm, ma tuy, buôn lậu, chủ nghĩa kim - Quá trình đô thị hóa, mở rộng, phát triển đô thị đa trung tâm theo 4 tiền, bệnh ích kỷ, tha hóa về quyền lực chính trị và tha hóa nhân cách, lối sống hướng chính và công nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo nên các mâu thuẫn xung đột cả trong hệ thống chính trị và đời sống xã hội như một nguy cơ lớn). lợi ích thông qua những cuộc khiếu kiện đông người, kéo dài, những cuộc đình Thể chế quản lý phát triển đô thị nói chung, quản lý phát trển văn hóa xã công của công nhân lao động; những phản ứng trong lĩnh vực giáo dục và y tế; hội nói riêng tuy được cải cách một bước nhưng chưa đồng bộ và còn nhiều bất lĩnh vực môi trường sống, lĩnh vực phân hóa giai tầng, phân hóa giàu nghèo cập, lạc hậu, nên khá lúng túng khi xử lý các mâu thuẫn phát sinh khó lường (xem đề tài cấp thành phố Nghiên cứu mâu thuẫn xung đột lợi ích trong đời trong quá trình phát triÓn. sống xã hội thời kinh tế thị trường ở TPHCM, thực trạng và xu hướng và giải Khi đô thị mở rộng thì những vẫn đề trên đây cũng là và càng là một pháp, 2009, Hồ Bá Thâm làm chủ nhiệm) thách thức rất lớn về mặt phát triển và quản lý phát triển đô thị. Đây là thách Nh×n chung c¸c xung đột lợi ích có thể có mặt gia tăng phức tạp và cũng thức phần mềm đô thị. có mặt giám so với hiện nay, tùy thuộc phần lớn vào khả năng chủ quan của các b) Tác động, hệ quả và xu hướng của quá trình hiện đại hóa hội nhập và phát cấp lãnh đạo, quản lý. triển, tức nhìn từ tương lai. - Quá trình phát triển kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế tạo nên quá trình tác động mâu thuẫn, xung đột giữa truyền thống và hiện đại trong các lĩnh SVTH : Lª ThÞ Thu H»ng Trang 14 MSSV: 20945.50 Líp : 50KD2
- THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KIẾN TRÚC SƯ KHÓA 2005-2011 vực phát triển trong lĩnh vực bản sắc văn hóa và hội nhập văn hóa. Những biểu pháp khẩn trương toàn diện, huy động nhân tài vật lực của toàn xã hội thì khó hiện như: làm biến mất hoặc làm hư hỏng, xuống cấp một số di tích, di sản văn có được giải pháp tốt. hóa thiên nhiên, làm sai lệch một số giá trị văn hóa nhân văn dân tộc, ảnh a) Cách giải quyết nhu cầu nhà ở cho tương lai: hưởng tiêu cực từ một số giá trị văn hóa ngọai lai, hoặc làm bộc lộ và nặng nề Sự tập trung dân cư ngày càng nhiều về thành phố và sự tăng trưởng tự thêm những giá trị văn hóa lạc hậu của dân tộc (xem đề tài cấp thành phố Phát nhiên dân số góp phần hình thành một thành phố với quy mô dân số lớn trên triển văn hóa đồng bộ và tương xứng với phát triển kinh tế ở TPHCM, 2008, Hå bước đường đô thị hoá với tốc độ nhanh so với cả nước. Hàng năm thành phố, B¸ Th©m lµm chñ nhiÖm) dân số tăng tự nhiên khoảng từ 60.000 – 70.000 người và số nhập cư từ các tỉnh Xu hướng chung là hình thành mạnh mẽ các hệ giá trị văn hóa – xã hội khác vào thành phố ước chừng 80.000 người (số liệu dân nhập cư rất khó nắm hiện đại, trong đó có giá trị phổ quát, nhất là từ phương Tây đến, đồng thời chính xác và thường là cao hơn số này). Cần phải dự báo số lượng dân nhập cư cũng xuất hiện xu hướng phục hưng văn hóa dân tộc, có mặt hài hòa, có mặt còn lớn hơn rất nhiều trong những năm tới khi tốc độ phát triển kinh tế của mâu thuẫn xung đột trong tiến trình giao lưu, tiếp biến và hội nhập văn hóa thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục tăng cao hơn các địa phương bạn và sự cách trong bối cảnh toàn cầu hóa cả kinh tế và văn hóa. biệt giữa nông thôn và thành thị có xu hướng ngày càng tăng. Nhu cầu nhà ở cho số dân tăng thêm là rất lớn. Mặt khác, hiện có 10% số hộ ở thành phố (trên Do vậy, sẽ xuất hiện xu hướng nâng chất và tái cấu trúc nền văn hóa Việt 10 vạn hộ dân) có mức thu nhập thấp đang sinh sống trong các khu nhà lụp xụp Nam và các cộng đồng xã hội hiện đại khi vượt qua thách thức, biến thách thức thiếu thốn hạ tầng kỹ thuật và xã hội, cần được nâng cấp trong tiến trình phát thành cơ hội. triÓn thµnh phè. I.3.2. Giải pháp nhà ở cho tiến trình phát triển đô thị ở thành phố Hồ Chí Hơn nữa, yêu cầu nâng cao mức sống người dân về các điều kiện ăn ở Minh sinh hoạt, làm nảy sinh các nhu cầu về nhà ở mới và tăng thêm diện tích ở cho Vấn đề nhà đất ở một thành phố lớn là rất phức tạp. Đất ở hay còn gọi là người dân đã có nhà. Còn nhớ những năm 80, khi diện tích bình quân người dân đất thổ cư thể hiện giá trị của nó ở sản phẩm cuối cùng là nhà ở. Đất ở đô thị là thành phố chỉ khoảng 7 – 8 m 2, mét hé kho¶ng 40 m2 thì đến nay diện tích ở một dạng tài nguyên quý hiếm nên cần có biện pháp khai thác sử dụng một cách bình quân một hộ đã lên đến 75,7 m2 (số liệu thống kê năm 2001, Cục Thống kê tiết kiệm và quản lý chặt chẽ để có thể tạo một nguồn cung cấp nhà ở cho dân Thành phố). Đặc biệt số hộ khá giả đều có ý muốn mở rộng diện tích, cải thiện số đô thị ngày càng phát triển. Đô thị ngày càng phát triển, nhu cầu nhà ở ngày tiện nghi sinh hoạt. Như vậy, ngoài nhu cầu nhà ở cho số dân tăng thêm thì việc càng nhiều. Thị trường nhà đất phát triển theo hướng nhu cầu ngày càng lớn cải thiện tình trạng nhà ở kể cả xây dựng mới cho người thu nhập thấp và tăng trong khi nguồn cung cấp, quỹ đất đô thị lại có hạn. Hơn nữa nhà ở là tài sản thêm diện tích ở của người dân thuộc tầng lớp khá giả là một nhu cầu tất yếu lớn nhất của một đời người, của một hộ gia đình mà không phải số đông người trong tiến trình tăng trưởng kinh tế và phát triển đô thị, kích thích tiêu dùng xã dân bình thường có thể tự mình giải quyết nếu không có sự trợ giúp của Nhà hội, từ đó kích thích phát triển sản xuất. Xã hội hiện đại của các nước phát triển nước thông qua các chính sách xã hội. Kinh nghiệm nhiều nước đi trước cho cũng cho thấy yêu cầu sống riêng, tách khỏi gia đình khi trưởng thành của thấy vấn đề giải quyết nhà ở cho dân cư đô thị nếu không có chính sách, biện thanh niên là cần thiết. Sự biến đổi về lối sống từ “Tam ®¹i ®ång ®-êng” sang hé gia đình 2 thế hệ, rồi hộ độc thân cũng là con đường của dân cư đô thị ở SVTH : Lª ThÞ Thu H»ng Trang 15 MSSV: 20945.50 Líp : 50KD2
- THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KIẾN TRÚC SƯ KHÓA 2005-2011 TP.HCM trong tương lai, chỉ khác về tốc độ và mức độ của các nước đi trước thị theo định hướng lâu dài là rất cần thiết. Những quần thể nhà ở đẹp, hợp lý mà thôi. về bố cục không gian, góp phần hình thành những khu dân cư mới, tạo lập nên Hiện nay ở Thành phố Hồ Chí Minh, theo số liệu tính toán ban đầu, trong bộ mặt một đô thị mới văn minh, hiện đại, có quy hoạch tốt. Những khu dân cư thời gian từ nay đến năm 2010, với quy mô dân số tăng thêm khoảng 1,5 triệu đô thị mới này góp phần xoá bỏ những khu nhà ổ chuột, trả lại sự thông thoáng dân (tương đương với 300.000 hộ mới) thì thành phố cần khoảng 300.000 căn của đô thị và đặc biệt là góp phần cải thiện môi trường sinh thái đô thị. Những nhà để phục vụ nhu cầu nhà ở cho các đối tượng này. Ngoài ra còn có số người dự án nâng cấp các khu dân cư lụp xụp trong nội thành là cần thiết nhưng đã có nhà ở, lại muốn mở rộng thêm diện tích, có thể mua thêm nhà ở mới ở các không nên đầu tư lớn, cần dành vốn cho những chương trình xây dựng những vùng ngoại vi thành phố. Đó là chưa kể có thể cần đến 40.000 – 50.000 căn nhà quần thể mới thì mới có thể cải tạo và xây dựng một cách cơ bản bộ mặt đô thị để phục vụ chương trình tái định cư cho các hộ dân thuộc diện giải toả của các mới của một thành phố lớn như TP.HCM. Phú Mỹ Hưng là một mô hình tốt dự án trong chương trình nâng cấp đô thị trong 10 năm tới. Tính sơ bộ với nhưng là một khu nhà ở dành cho nhà giàu, thành phố cần có những “Phó Mü khoảng 400.000 căn nhà, mỗi căn với diện tích tối thiểu là 75 m 2 thì diện tích H-ng” kh¸c dµnh cho c¸c tÇng líp d©n c- kh¸c. cần xây mới đã là 30 triệu m 2, tương đương 300 ha đất ở đô thị. Tính ra giá trị Những giải pháp xây dựng nhà chung cư cao tầng có thể giải quyết vấn đề bình quân một mét vuông đất ít nhất là 3 triệu đồng thì khoảng 90 ngàn tỷ. Đó tiết kiệm đất đô thị và giúp tạo một chỗ ở cho người dân đô thị nói chung, đặc là chưa tính đến diện tích đất dành cho các công trình cây xanh, công viên, biệt là tầng lớp dân nghèo thành thị. Tuy nhiên cần quan niệm rằng chung cư đường giao thông, phục vụ cho các khu dân cư mới. Ngoài nhu cầu nhà ở, còn cao tầng không chỉ nhắm đối tượng dân nghèo thu nhập thấp mà còn phục vụ có nhu cầu nhà để sản xuất kinh doanh, các trung tâm dịch vụ thương mại lớn cho tầng lớp trung bình và khá giả. Sự khác biệt không chỉ thể hiện bên trong và các công trình phúc lợi công cộng khác. căn hộ qua các giải pháp trang trí và vật liệu xây dựng cũng như kết cấu kiến Nhµ nước ta là một Nhà nước do dân và vì dân. Nền kinh tế mà chúng ta trúc mà còn ở môi trường xung quanh chung cư cũng như vị trí địa lý khu vực. đang theo đuổi là một nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nếu làm một bài toán thô thiển nhất thì một chung cư 9 – 10 tầng thì có thêm ít Mục tiêu mà chúng ta phấn đấu là xây dựng một đất nước với dân giàu, nước nhất từng ấy lần diện tích ở và có thêm các diện tích phục vụ công cộng khác mạnh và xã hội công bằng và văn minh. Vấn đề nhà ở cho người dân, đặc biệt như nhà trẻ, mẫu giáo, trường tiểu học, phòng khám khu vực, siêu thị, trung tâm là người dân ở các thành phố là một vấn đề rất lớn mà chính quyền thành phố thương mại, hệ thống hạ tầng kỹ thuật (cấp nước, thoát nước, cấp điện ) đấu phải có trách nhiệm can thiệp vào thị trường bất động sản để có phương thức nối với mạng chung thành phố và có thể kể thêm những công trình rất cần thiết giúp đỡ những tầng lớp dân cư khó khăn, thua thiệt, có thu nhập thấp có được khác như diện tích đất cây xanh, công viên và đất giao thông nội bộ, các trạm một mái ấm và cái mái ấm đó cũng được cải thiện dần lên cùng với những kết xe buýt (hoặc tàu điện ngầm trong tương lai) để tạo điều kiện đi lại dễ dàng, quả của công cuộc đổi mới và những thành tích của sự nghiệp phát triển đô thị tiền đề quan trọng nhất của việc phân bố lại dân cư thành phố, tổ chức sắp xếp ở TP.HCM. lại lãnh thổ. Do vậy, việc nghiên cứu các chương trình xây dựng nhà ở nói chung, Kinh nghiệm các nước trên thế giới trong tiến trình phát triển đô thị lớn, trong đó có các chương trình xây dựng các chung cư cao tầng, cho các tầng lớp đều chú ý xây dựng các chung cư cao tầng khá hiện đại. Pháp và Trung Quốc là dân cư thành phố ở những khu vực đã được quy hoạch, gắn việc phát triển đô các nước mà chúng tôi có điều kiện tham quan nghiên cứu đều chú ý vấn đề xây SVTH : Lª ThÞ Thu H»ng Trang 16 MSSV: 20945.50 Líp : 50KD2
- THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KIẾN TRÚC SƯ KHÓA 2005-2011 dựng chung cư trên quy mô lớn ở các thành phố lớn. Xây dựng chung cư cao thoả thuận với người dân thì không nên thay đổi. Từ nay về sau, đối với những tầng là giải pháp cơ bản nhất để giải quyết nhà ở cho người dân đô thị. dự án mới trong khu vực nội thành, cần tuyệt đối chấp hành chủ trương khuyến b) Nªn x©y dùng nhµ chung c- ë ®©u? khích xây dựng nhà chung cư của Chỉ thị 08. Kh¸c víi mét sè quan ®iÓm cho rằng chỉ nên tập trung xây dựng chung cư Đối với vùng ngoại thành, dân cư thưa thớt, có thể bố trí đất dành cho nhà cao tầng ở khu vực nội thành cũ, chúng tôi cho rằng cần thiết phải tính đến cả vườn, nhà riêng biệt, nhà liên kế, nhà biệt thự, khác với các dự án ở khu vực nội chung cư ở khu vực ngoại thành (có thể thấp tầng hơn) và ở những khu vực đặc thành, tuy nhiên vẫn phải dành một tỷ lệ sử dụng đất khá lớn cho các chung cư. biệt ở khu công nghiệp với các nhà dành cho công nhân và các khu dân cư đô Đặc biệt các khu đô thị mới như khu dân cư công nghiệp 6.000 ha ở Củ Chi và thị mới đồng bộ. các khu dân cư gắn với các khu công nghiệp (nhà ở cho công nhân), thì nên ưu Đối với khu vực nội thành cũ, nên xây dựng nhiều chung cư để ngoài việc tiên xây dựng chung cư. Kinh nghiệm các nước, Chính phủ trong quy hoạch phục vụ tái định cư cho rất nhiều hộ di dời từ các dự án lớn của Thành phố như phát triển đô thị đã chuyển đổi nông nghiệp ngoại thành thành đất đô thị, các dự dự án xa lộ Đông Tây, dự án Tân Hoá Lò Gốm, dự án Nâng cấp đô thị , còn có án xây dựng xây dựng khu đô thị mới phải được tiến hành nhanh với đầy đủ cơ việc phục vụ một số yêu cầu theo hướng nâng cấp và chỉnh trang đô thị. sở hạ tầng trước khi bố trí hoặc kinh doanh bán nhà đất. ở Pháp, ngay tại thủ Khuyến khích các khu nhà nhỏ hợp lại với nhau để xây dựng nhà cao tầng. đô Paris, Chính phủ đã có nhiều thành công trong việc xây dựng các đô thị mới, Phần diện tích tăng thêm có thể mở rộng diện tích ở cho các hộ tại chỗ hoặc họ ở các vùng ngoại vi thành phố Paris. Những đô thị mới vệ tinh này được xây có thể kinh doanh bán lại cho người khác. Rà soát lại việc sử dụng nhà đấ ở các dựng khá hiện đại với đầy đủ cơ sở hạ tầng và các cơ sở công nghiệp, gắn sản quận, khai thác những mặt bằng sử dụng không hiệu quả để lấy đất xây dựng xuất với dân cư, tạo công ăn việc làm ở những đô thị mới đó. Điều đáng nói, chung cư cao tầng từ 9, 10 tầng trở lên. Đây là một chương trình lớn góp phần mặc dù đất rộng, số lượng nhà chung cư (không cao tầng lắm, chỉ khoảng 4-5 chỉnh trang lại đô thị và góp phần cải tạo hệ thèng c¬ së h¹ tÇng kü thuËt cña tầng là phổ biến), chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu nhà ở của các khu đô thị thµnh phè. mới, giúp cho việc tiết kiệm đất, để dành cho các công trình phúc lợi công cộng Việc xẻ nhỏ phân lô bán nền nhà của các dự án, với các lô đất 4x15m, và đất cho cây xanh, công viên. Đất còn dùng cho việc phát triển giao thông hệ 5x16m , nhìn về lâu dài sẽ góp phần làm phá vỡ kết cấu kiến trúc của một đô thống đường ngang dọc, các trạm xe buýt, tàu điện, giúp cho việc đi lại của các thị. Khả năng kinh tế không đồng đều của các tầng lớp dân cư và các hộ dân sẽ cộng đồng dân cư thuận lợi. đưa đến tình trạng xây dựng lộn xộn đầy tính tự phát và phát triển manh múm. c) Những biện pháp để khuyến khích việc ở nhà chung c- Nếu trong khu vực nội thành cũ, chúng ta đã chứng kiến đại bộ phận các nhà Hình thức sống ở nhà chung cư là một hình thức tương đối mới đối với được xây dựng theo kiểu hình ống thì việc phân lô bán nền sẽ tiếp tục phát triển dân cư thành phố. Theo kết quả thăm dò của một cơ quan nghiên cứu thì tỷ lệ các dạng nhà ống, nghèo nàn về mỹ thuật kiến trúc cho một đô thị lớn như người dân muốn ở nhà chung cư còn chưa cao. Do vậy nên có những giải pháp TP.HCM chẳng những ở khu đô thị cũ mà cả ở những khu đô thị mới. Ngay quan trọng để khuyến khích phát triển nhà chung cư. Ngoài ra từ trước đến nay, việc phân thành nhiều dự án và mỗi dự án cũng chủ yếu tính phần cơ sở hạ tầng ở thành phố các chung cư được xây dựng chủ yếu để phục vụ dân di dời giải toả cho dự án mình, cũng đã góp phần phá vỡ kết cấu hạ tầng đô thị. Tuy nhiên, đối nên cách đặt vấn đề cũng khác so với việc chuẩn bị xây dựng chung cư để kinh với các dự án tái định cư đã có qy hoạch ban đầu về việc phân lô bán nền và đã doanh rộng rãi. Đó có thể là: SVTH : Lª ThÞ Thu H»ng Trang 17 MSSV: 20945.50 Líp : 50KD2
- THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KIẾN TRÚC SƯ KHÓA 2005-2011 Nghiên cứu vị trí xây dựng chung cư thuận lợi cho sinh hoạt người dân, Tóm lại, theo ý kiến riêng của chúng tôi thì chủ trương khuyến khích xây hạn chế việc di dời chỗ ở quá xa, thay đổi hẳn môi trường sống. Nâng cao chất dựng chung cư cao tầng là rất đúng đắn, có tầm nhìn chiến lược cho vấn đề sử lượng nhà chung cư. Đặc biệt chú ý chung cư cao tầng phải có được kết cấu dụng đất đô thị và chiến lược nhà ở cho một thành phố 7 triệu dân và tương lai chắc chắn và những phương tiện đi lại thuận lợi như hệ thống thang máy đủ cho có thể lên đến 10 triệu dân trong vòng 20 năm tới. Đây là cách tiết kiệm đất và số lượng người đi lại trong chung cư. Giảm giá thành nhà chung cư (như Nhà sử dụng đất có hiệu quả. Các dự án trong khu vực nội thành nên điều chỉnh theo nước có chính sách miễn giảm tiền thuế sử dụng đất cho việc xây dựng các hướng tập trung cho các chung cư cao tầng. Còn đối với các dự án vùng ngoại chung cư cao tầng). Nâng cao các tiện nghi sinh hoạt trong nhà và khu vực (cấp thành thì tỷ lệ đất dành cho chung cư cũng nên từ 60% trở lên. Tuy nhiên để đủ điện, nước, điện thoại, thang máy, nhà để xe cho cả xe hơi ), trung âm chủ trương khuyến khích phát triển nhà chung cư cao tầng trở thành hiện thực, thương mại dịch vụ, chừa khoảng cách thích đáng giữa các khối nhà chung cư, hàng loạt biện pháp cụ thể cần được nghiên cứu thực hiện và mở đầu bằng một tạo sự thông thoáng. Xây dựng các quy ước về lối sống chung cư và tổ chức tốt phương án quy hoạch phát triển và phân bố nhà chung cư, ngoài các dự án dân việc quản lý an ninh trật tự trong các chung cư (các quy định sinh hoạt văn hoá cư đô thị có sẵn, trên toàn địa bàn thành phố cho 20, 30 năm tới. Phương án trong chung cư), cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở này cần tập hợp được một tập thể những nhà nghiên cứu, nhà quản lý để có khu dân cư” cần được cụ thể hoá trong các chung cư cao tầng. Cấp chủ quyền những đóng góp toàn diện và thực tế. Sau cùng phương án này cần được công ngay cho các căn hộ chung cư khi người mua nhà nhận nhà. Tính hợp pháp của bố ra dân để thu thập ý kiến hoàn chỉnh. việc sở hữu căn hộ khuyến khích người dân mua bán linh hoạt căn hộ chung cư. Thăm dò ý kiến người dân trong việc thiết kế xây dựng các căn hộ chung cư. Đa dạng hoá các loại hình nhà chung cư (lưu ý bố trí một tỷ lệ nhà diện tích lớn thích đáng). Phát triển nhiều loại căn hộ với các diện tích và cấu trúc khác nhau để phù hợp với từng loại quy mô hộ gia đình. Tổ chức quảng cáo để người dân thấy những lợi ích khi ở nhà chung cư để biến ý muốn của người dân thành một nhu cầu cấp thiết để họ cùng đầu tư vào xây nhà chung cư. Cần nhìn về một tương lai 10, 20 năm tới những thay đổi trong cuộc sống sẽ giúp cho việc ở chung cư thấy thuận tiện hơn. Một vấn đề quan trọng khác mà hiện nay đang vướng là vốn để xây dựng chung cư. Các chủ đầu tư dự án, các công ty xây dựng thường không có vốn nhiều để xây dựng nhà chung cư hoàn chỉnh xong rồi bán. Có thể kêu gọi góp vốn trong dân, tạm ứng trước. Các công ty kinh doanh nhà cần mở rộng nguồn vốn của mình bằng hình thức phát hành cổ phiếu. Ngoài ra kêu gọi vốn đÇu t- n-íc ngoµi trong viÖc kinh doanh chung c- cao tÇng. SVTH : Lª ThÞ Thu H»ng Trang 18 MSSV: 20945.50 Líp : 50KD2
- THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KIẾN TRÚC SƯ KHÓA 2005-2011 Ch-¬ng 2 cao hơn nhiều so với trung bình cả nước, 1168 USD/năm. Tổng GDP cả năm Các yếu tố tác động và cơ sở nghiên cứu thiết kế 2010 đạt 418.053 tỷ đồng (tính theo gía thực tế khoảng 20,902 tû USD), tèc ®é II.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, hiện trạng t¨ng tr-ëng ®¹t 11.8%. Thành phố Hồ Chí Minh có tọa độ 10°10' - 10°38' Bắc và 106°22' - Nền kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh đa dạng về lĩnh vực, từ khai 106°54' Đông, phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, thác má, thñy s¶n, n«ng nghiÖp, c«ng nghiÖp chế biến, x©y dùng đến du Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng lịch, tài chính Cơ cấu kinh tế của thành phố, khu vực nhà nước chiếm 33,3%, Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Nằm ở miền Nam Việt ngoài quốc doanh chiếm 44,6%, phần còn lại là khu vực có vốn đầu tư nước Nam, Thành phố Hồ Chí Minh cách Hà Nội 1.730 km theo đường bộ, trung tâm ngoài. Về các ngành kinh tế, dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất: 51,1%. Phần còn thành phố cách cách bờ biển Đông 50 km theo đường chim bay. Với vị trí tâm lại, công nghiệp và xây dựng chiếm 47,7%, nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy điểm của khu vực Đông Nam á, Thành phố Hồ Chí Minh là một đầu mối giao sản chỉ chiếm 1,2% thông quan trọng về cả đường bộ, đường thủy và đường không, nối liền các tỉnh Tính đến giữa năm 2006, 3 khu chế xuất và 12 khu công nghiệp Thành trong vùng và còn là một cửa ngõ quốc tế. phố Hồ Chí Minh đã thu hút được 1.092 dự án đầu tư, trong đó có 452 dự án có Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền §«ng Nam Bé vµ ®ång b»ng s«ng vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư hơn 1,9 tỉ USD vµ 19,5 ngh×n Cöu Long, địa hình thành phố thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang tØ VND. Thành phố cũng đứng đầu ViÖt Nam tæng l-îng vèn đầu tư trực tiếp Tây. Vùng cao nằm ở phía Bắc - Đông Bắc và một phần Tây Bắc, trung bình 10 nước ngoài víi 2.530 dù ¸n FDI, tæng vèn 16,6 tû USD vµo cuèi n¨m 2007 đến 25 mét. Xen kẽ có một số gò đồi, cao nhất lên tới 32 mét như đồi Long Riªng trong n¨m 2007, thµnh phè thu hót h¬n 400 dù ¸n víi gÇn 3 tû USD. Bình ở quËn 9. Ng-îc l¹i, vùng trũng nằm ở phía Nam - Tây Nam và Đông Nam Về thương mại, Thành phố Hồ Chí Minh có một hệ thống trung tâm mua thành phố, có độ cao trung bình trên dưới 1 mét, nơi thấp nhất 0,5 mét. Các khu sắm, siêu thị, chợ đa d¹ng. Chợ Bến Thành là biểu tượng về giao lưu thương vực trung tâm, một phần các quận Thñ §øc, quËn 2, toµn bé huyÖn Hóc mại từ xa xưa của thành phố, hiện nay vẫn giữ một vai trò quan trọng. Những Môn vµ quËn 12 có độ cao trung bình, khoảng 5 tới 10 mét. thập niên gần đây, nhiều trung tâm thương mại hiện đại xuất hiện như Saigon II.2. Tổng quan quá trình phát triển nhà ở TP Hồ chí minh và Nhu cầu và Trade Centre, Diamond Plaza Møc tiêu thụ của Thành phố Hồ Chí Minh cũng định hướng cho tổ hợp Nhà cao tầng cao hơn nhiều so với các tỉnh khác của Việt Nam và gấp 1,5 lần thủ đô Hµ II.2.1. Tæng quan. Néi.Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, có mã giao dịch Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trò đầu tàu kinh tế của cả ViÖt Nam. Thành là VN-Index, ®-îc thµnh lËp vµo th¸ng 7 n¨m 1998. Tính đến ngày 31 th¸ng phố chiếm 0,6% diện tích và 8,34% dân số của Việt Nam nhưng chiếm tới 12 n¨m 2007, toàn thị trường đã có 507 loại chứng khoán được niêm yết, trong 20,2% tổng sản phẩm, 27,9% giá trị sản xuất công nghiệp và 34,9% dự án nước đó có 138 cổ phiếu với tổng giá trị vốn hóa đạt 365 nghìn tỷ đồng. ngoài. Vào năm 2005, Thành phố Hồ Chí Minh có 4.344.000 lao động, trong đó II.2.2. Nhu cÇu. 139 nghìn người ngoài độ tuổi lao động nhưng vẫn đang tham gia làm việc. Nhu cầu cho các tiện nghi nhà ở theo tiêu chuẩn quốc tế ngày càng lớn Năm 2010, thu nhËp b×nh qu©n ®Çu ng-êi ë thµnh phè ®¹t 2.800 USD/năm, mạnh. Nhu cầu này bắt nguồn từ việc nhiều công ti và các tổ chức nước ngoài SVTH : Lª ThÞ Thu H»ng Trang 19 MSSV: 20945.50 Líp : 50KD2
- THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KIẾN TRÚC SƯ KHÓA 2005-2011 đã mở các văn phòng và đã bắt đầu tập hợp các khu chuyên gia người nước phòng ngủ đến các căn hộ tiện nghi 3 phòng ngủ. Mỗi loại sẽ có một mặt bằng ngoài vµ nh÷ng doanh nghiÖp ViÖt Nam. khác nhau và các phòng với kích thước phù hợp. Vẻ đẹp tự nhiên của công trình Về thương mại, Thành phố Hồ Chí Minh có một hệ thống trung tâm mua với một phía là mặt nước, sự cách biệt về vị trí và không khí, với thiết kế đặc sắm, siêu thị, chợ đa dạng. Chợ Bến Thành là biểu tượng về giao lưu thương biệt của kiến trúc, và chÊt l-îng cña c«ng tr×nh hy väng sÏ ®¸p øng ®-îc nhu mại từ xa xưa của thành phố, hiện nay vẫn giữ một vai trò quan trọng. Những cÇu cña thêi ®¹i. thập niên gần đây, nhiều trung tâm thương mại hiện đại xuất hiện như Saigon II.2.4. Định hướng xây dựng khu tổ hợp Sao mai Trade Centre, Diamond Plaza Møc tiªu thô của Thành phố Hồ Chí Minh cũng Trong xu hướng đô thị hóa ngày càng gia tăng, giữa Sài Gòn sôi động, cao hơn nhiều so với các tỉnh khác của Việt Nam và gấp 1,5 lần thủ đô Hà Nội. dường như thiếu một địa điểm lý tưởng mang lại trải nghiệm mua sắm, thư gi•n Do mức sống của TP Hồ Chí Minh vẫn tiếp tục tăng lên, nên cộng đồng chuyên và giải trí tuyệt đối trong không gian xanh tự nhiên. Bên cạnh đó, sự gia tăng gia nước ngoài sẽ mở rộng bao gồm cả các giấm đốc điều hành và gia quyến dân số, dân cư đô thị phát triển không ngừng, nhu cấu nhà ở càng tăng cao, quỹ của họ, khiến cho nhu cầu về nhà ổ càng nhiều hơn. đất của thành phố không dáp ứng đủ nhu cầu. Nhà chung cư là giải pháp tối ưu. Không chỉ với các chuyên gia nước ngoài mà nhu cầu về nhà ở cho các Song, nhà cao tầng, nhà chung cư có đủ tiêu chuẩn để đáp ứng nhu cầu cho nhân viên Việt Nam và gia đình họ cũng đang là vấn đề mong đợi. Do sự tăng người có thu nhập cao lại không nhiều. Trước nhu cầu thiết thực của trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế nên ở Việt Nam có thể nhìn thấy sự tăng người dân thành phố Sao Mai Center mang lại không gian sống, làm việc và trưởng một cách đáng kể số lượng người giàu là người Việt Nam, là những thư gi•n tuyệt đối đồng thời giải quyết nhu cấu giao thông tĩnh khu vực thành thương nhan và những doanh nghiệp mà nhu cầu hiện tại của họ về nhà ở không phố. Sao Mai Center với các tiện ích: trung tâm thương mại, căn hộ cao cấp. nằm trong chính sách cung cấp nhà hiện tại. Vì thế cho nên, lĩnh vực này đang Mang lại một địa diểm lý tưởng giữa thành phố đáp ứng nhu cầu sống, làm việc mong đợi sẽ trë thµnh nhu cÇu quan träng, ngµy cµng lín trong t-¬ng lai. và mua sắm, thư gi•n hoàn hảo. Tóm lại, nhu cầu nhà đất ngày càng phát triển Do tính chất rộng lín vµ chÊt l-îng, “Trung t©m th-¬ng m¹i vµ c¨n hé cao II.2.3. Vị trí của thị trường cÊp Sao Mai” hy vọng có thể đáp ứng được nhu cầu của các chuyên gia cao Dù ¸n “Trung t©m mua s¾m vµ c¨n hé cao cÊp Sao Mai“ nhằm đáp ứng cấp nước ngoài và các doanh nghiệp Việt Nam. Với các kiểu nhà rộng rãi, đa nhu cầu to lớn về các căn hộ diện tích lớn, tiện nghi đầy đủ. Dự án được thiết dạng về kiểu dáng, kích thước, từ các căn hộ 1 phòng ngủ đến các căn hộ gồm 3 lập để thu hút những người thuê nhà sáng suốt, biết lựa chọn, tìm kiếm chất phòng ngủ hoặc hơn. Mỗi loại sẽ có mặt bằng khác nhau và các phòng với kích lượng, sự an ninh và thuận tiện cũng như cảm nhận về tính cộng đồng và gia thước rộng được thiết kế để phù hợp với việc tăng số lượng các doanh nghiệp đình. cao cấp và gia đình họ hiện nay tại TP Hồ Chí Minh. Vẻ đẹp tự nhiên của công Do tính chất cộng đồng và chất lượng, “Trung t©m th-¬ng m¹i vµ c¨n hé trình với một phía là mặt trước, sự cách biệt vị trí và không khí của khu, với cao cÊp Sao Mai“ hy vọng sẽ trở thành duy nhất trên thị trường hiện nay có thể thiết kế đặc biệt của kiến trúc và chất lượng xây dựng của công trình hy vọng sẽ đấp ứng được nhu cầu của các chuyên gia nước ngoài và các doanh nghiệp Việt được đánh giá cao. Nam. Với kiểu nhà rộng rãi đa dạng về kiểu dáng, kích thước, từ căn hộ một SVTH : Lª ThÞ Thu H»ng Trang 20 MSSV: 20945.50 Líp : 50KD2
- THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KIẾN TRÚC SƯ KHÓA 2005-2011 II.2.5. Tiêu chí. §©y là vị trí thuận lợi để phát triển thương mại và tạo sức hút về kinh tế Nhu cÇu cho c¸c tiÖn nghi nhµ ë theo tiêu chuẩn quốc tế ngày càng lớn XH, Đối diện với rạch Kinh Tẻ, gần với các khu hành chính, chợ, trường học và mạnh. Nhu cầu này bắt nguồn từ việc nhiều công ty và các tổ chức nước ngoài dân cư tương đối sầm uất. đã mở các văn phòng và đã bắt đầu tập hợp các khu chuyên gia người nước II.3.2. Môc tiªu ph¸t triÓn ngoài và những doanh nghiệp Việt Nam. Tæ hîp “Trung t©m th-¬ng m¹i, v¨n phßng cho thuª vµ c¨n hé cao cÊp Theo điều tra dân số ngày 1 tháng 4 năm 2009 TP Hồ Chí Minh có dân số Sao Mai” thi thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu sống, làm việc, mua sắm hoàn hảo. 7.162.864 ng-êi , gåm 1.824.822 hộ dân trong đó: 1.509.930 hộ tại đô thị và Kiến trúc hướng tới cho toàn khu sẽ nhấn mạnh không gian xanh, và sạch. 314.892 hé t¹i n«ng th«n. B×nh qu©n 3.93 người/hộ. Thành phố Hồ Chí Minh Quần thể kiến trúc Sao Mai Center bao gồm: khu trung tâm thương mại có mức thu nhập cao hơn nhiều so với mức thu nhập bình quân của Việt Nam. cao cấp mua sắm và giải trí sầm uất bên cạnh khối căn hộ hạng sang. Tất cả Và hiện nay ngoài Hà Nội thì TP Hồ Chí Minh, dân số TP đang tăng lên không đóng góp tạo nên một quần thể hiện đại, đáp ứng nhu cầu sống, làm việc và thư ngừng. Nhà ở và vấn đề tiêu dùng luôn là những bài toán khó cho quy hoạch đô giãn lý tưởng không chỉ cho người sinh sống tại Sao Mai Center mà còn đáp thị thành phố ứng cho người d©n trong thµnh phè. Trước nhu cầu thiết thực của người dân thành phố, Sao Mai được thiết kế T¹o ra mét m«i tr-ờng nhà ở với chất lượng cao, công trình nhà ở - văn mang lại không gian sống, làm việc và thư giãn tuyệt đối đồng thời giải quyết phòng theo tiêu chuẩn quốc tế, và có đầy đủ khả năng đáp ứng các nhu cầu của nhu cấu giao thông tĩnh khu vực thành phố. Sao Mai Center với các tiện ích: TP Hồ Chí Minh về nhà ở sang trọng, tiện nghi hiện đại và thuận tiện, ở trong trung tâm thương mại, căn hộ cao cấp mang lại một địa diểm lý tưởng giữa một vị trí an ninh và nghỉ ngơi tốt. thành phố đáp ứng nhu cầu sống, làm viÖc vµ mua s¾m , th- gi·n hoµn h¶o. Đánh giá lợi nhuận kinh tế của dự án, các phươơng án đươa ra nhằm xây II.3. Kế hoạch phát triển dựng tối đa các diện tích nhà ở trên mặt bằng, trong khi vẫn cố gắng giữ nguyên II.3.1. Giíi thiÖu chung: vẻ đẹp và thiên nhiên của nó. Quy hoạch chủ đạo của dự án được hoàn thiện với - Tªn c«ng tr×nh: “Tæ hîp trung t©m th-¬ng m¹i, v¨n phßng cho thuª vµ c¨n các toà nhà có mối liên quan đến nhau về chiều cao và thông qua việc sử dụng hé cao cÊp Sao Mai” hiệu quả những khoảng khuôn viên và những dải cây xanh, phong cảnh, các - Địa điểm: 749 TrÇn Xuân Soạn - Phường Tân Hưng - Quận 7 - TP Hồ đơờng nét của kiến trúc, ánh sáng và các chi tiết chủ yếu nhấn mạnh sự phô Chí Minh diễn kết cấu. Hình khối đơn giản, chú trọng đến công năng có chủ ý khiến cho - Giíi h¹n khu ®Êt: công trình mạnh mẽ 1 các không ngờ, tạo nên sự nổi bật cần thiết cho một khu + Trước mặt có rạch Kênh Tẻ. vực đang được chú ý và đang được đẩy mạnh về xây dựng, mở rộng của TP Hồ + Khu đất thiết kế không đc vuông vức, tiếp cận khu đất khó khăn. Xung quanh Chí Minh. bị tiếp giáp bởi khu dân cư. Phía trước mặt tiếp giáp Đường Trần Xuân Soạn II.3.3. Kế hoạch phát triển. II.3.3.1. Tæng qu¸t: SVTH : Lª ThÞ Thu H»ng Trang 21 MSSV: 20945.50 Líp : 50KD2
- THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KIẾN TRÚC SƯ KHÓA 2005-2011 Tổ hợp trung tâm trương mại, văn phòng cho thuê và căn hộ cao cấp Sao II.3.3.3 Trung t©m th-¬ng m¹i - V¨n phßng cho thuª Mai sẽ là một công trình - công viên đã được quy hoạch theo nhiều giai đoạn Khu Trung tâm thương mại - Văn phòng cho thuê năm ở phía ngoài có 12 nằm trên vị trí đẹp. tầng phía ngoài. Được thiết kế linh loạt 2 khối. Có sảnh nối ở giữa. 6 tầng dưới Dù ¸n sÏ ®-îc tæ chøc hîp khèi: Trung t©m th-¬ng m¹i và văn phòng cho sẽ bao gồm trung tâm thương mại + nhà hàng. 6 tầng trên thiết kế văn phòng thuê ở khối ngoài tách riêng khu chức năng. Tổ hợp bao gồm khu nhà hàng và cho thuê có sảnh riêng biệt. Trên cao có kết hợp các vườn nhỏ tạo không gian caffe phía trên cao. Bên trong khối căn hộ và khu dịch vụ tách riêng. Cảnh quan xanh thoáng mát. xanh và sạch đẹp, khuôn viên xung quanh nhiều. Cùng với những nét đặc trưng II.3.3.4. §Æc ®iÓm c¨n hé: của kiến trúc tạo nên sự hứng thú và cảm giác thoải mái cho ngời sống và sinh Trần nhà cao, kích thước phòng phù hợp và thuận tiện, mặt bằng không hoạt . gò bó tạo nêntính đặc biệt và sự cởi mở của căn hộ, tạo cho căn hộ trở lên lí t- II.3.3.2. Nh÷ng n¬i sang träng: ưởng cho nghỉ ngơi. Các ban công, sân vườn nhỏ tạo thêm cho các căn hộ vẻ Dự án sẽ cung cấp cho TP Hồ Chí Minh những nơi ở đẹp nhất. Dự án sẽ sinh động, cởi mở. bao gồm 375 căn hộ đặc biệt với sự đa dạng về chủng loại và kích thơước. Toà Nội thất bên trong, các căn hộ được hoàn thiện theo phong cách truyền nhà gồm 37 tầng (kể cả tầng hầm) nằm ở khu vực trung tâm của mặt bằng xây thống với gỗ, đá hoa, đá granito và ngói gốm và sẽ trang bị những trang thiết bị dựng. Nhằm tạo ra một trọng tâm cho khách khi bơước vào dự án với diện tích hiện đại cho các phòng nh bếp, phòng khách hay phòng ngủ Mỗi căn hộ sẽ đ- xây dựng là 10885,6 m2. Mỗi căn hộ sẽ có khu vực ăn uống riêng cùng với ban ược trang bị một hệ thống điều hoà nhiệt độ riêng. và các căn hộ sẽ được trang công, một bếp, một phòng ngủ chính với vệ sinh và phòng tắm riêng biệt, một bị máy giặt là. buồng ngủ phụ và một phòng ngủ cho khách thang máy dẫn thẳng ra sảnh II.3.3.5. Nhµ hµng (restaurant): chính nối liền với khu quảng trường hay khuôn viên chính, dưới tầng 1-2-3 ( Theo dự án, nhà hàng được bố trí tầng hai phía phảI gần với cầu thang, 11000 m2 ) bao gồm các dịch vụ phụ. Phía trên mái tầng 3 kết hợp cây xanh đối diên với siêu thị, nhà hàng dự tính có sức chứa khoảng 120-150 khách, trên cao , tạo khuôn viên xanh cho 2 khối căn hộ. Đây là địa điểm lý tưởng nghỉ không chỉ nhằm phục vụ khách thuê nhà mà sẽ thu hút khách tham quan Tổ hợp ngơi cho mọi người với không gian Xanh. công trình - căn hộ cao cấp - văn phòng cho thuê. Cafe sẽ được bố trí ở những - Khu ¨n nhµ hµng ( fastfood ) nơi thoáng, gần bể bơi. Lối vào cung cấp thực phẩm cho nhà hàng sẽ nằm ngay - Khu gi¶i kh¸t gần cổng. - Ban quản lí toà nhà C¸c tiÖn nghi kh¸c: Cïng với câu lạc bộ thể thao và nhà hàng ăn uống, dự - Ngân hàng giao dịch ATM án sẽ cung cấp hàng loạt các tiện nghi khác. Siêu thị sẽ cung cấp các loại mặt - Các dịch vụ phụ trợ hàng sử dụng thường ngày, các dụng cụ văn phòng vµ sÏ ho¹t ®éng 24 giê - C¸c dịch vụ phụ trợ trong ngµy. - Gara đỗ xe ôtô xe máy và khu kỹ thuật (điện, nước, điều hoà ) n»m ë d-íi II.3.3.6. N¬i ®Ó xe (garage): tÇng hÇm 1-2 (6132 m2/1 tÇng). SVTH : Lª ThÞ Thu H»ng Trang 22 MSSV: 20945.50 Líp : 50KD2
- THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KIẾN TRÚC SƯ KHÓA 2005-2011 Điều quan tâm lớn là phải đảm bảo có chỗ đỗ xe rộng rãi cho người thuê giảm chiều dày lòng nhà dảm bảo cho từng phòng trong mỗi căn hộ đều được nhà và khách của Tổ hợp công trình - căn hộ cao cấp - văn phòng cho thuê. tiếp xúc với thiên nhiên. Điều này đã được quan tâm và bãi đỗ xe đã được thiết kế nằm dưới tầng hầm Mặt bằng mỗi căn hộ bố trí theo dạng mặt bằng hở tạo gió xuyên phòng nhà cao tầng. Gara này sẽ là nơi để xe cho các nhà hàng ăn uống, siêu thị, bằng giải pháp sử dụng các vách ngăn cơ động. Ngoài ra cần tránh ánh nắng khách của tổ hợp công trình - căn hộ cao cấp - văn phòng cho thuê. vào mùa hè. II.3.3.7. C«ng viªn vµ phong c¶nh: * Giải pháp vi khí hậu cho toà nhà: Triệt để tận dụng hướng nhà hợp lý về mặt Một nét đặc trng quan trọng của tổ hợp công trình khách sạn 5 sao - căn bằng quy hoạch, tận dụng hướng gió tốt. Trong điều kiện khí hậu Đồng bằng hộ cao cấp - văn phòng cho thuê là sự hợp nhất của các cảnh quan riêng biệt với Bắc Bộ thì hớng gió là hướng Nam – Bắc vừa tránh đợc nắng mà tận dụng hớng các đường nét kiến trúc như đã miêu tả trong quy hoạch chủ đạo. Dọc theo con gió tốt. đường chính là những hàng cây, tiếp theo đó là một đài phun nớc ngay giữa khu Bố trí các công trình không ảnh hưởng đến thông thoáng tự nhiên lẫn trung tâm, xung quanh bao bọc bởi các vườn hoa và tiểu cảnh trang trí, vừa nhau. Bố trí các khoảng không gian cây xanh rộng rãi từ ngoại thất đến từng mang tính công cộng, vừa mang đậm tính thiên nhiên. Nó sẽ đóng vai trò là sân căn hộ trong công trình. Cần kết hợp đồng thời cả thông thoáng ngang và thông chơi cho trẻ em, chỗ dạo cho người lớn. thoáng đứng, những không gian này có tác động hút gió và làm mát gió đi qua Tại những đảo giao thông nơi cuối đường, với những chòi nghỉ và thảm căn hộ. Việc tạo ra một khoảng sân nhỏ thay cho tiền phòng có thể làm thư giãn cỏ kết hợp với những đường dạo rải sỏi kết hợp hài hoà với những khoảng vườn đầu óc của chủ nhà trước khi bước vào căn hộ của mình sau của biệt thự tạo nên tính xuyên suốt trong ý đồ thiết kế quy hoạch. II.4.2. Khoa häc kü thuËt: II.3.3.8. C¸c hÖ thèng x©y dùng Nh÷ng thành tự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật đã tác động Tất cả các hệ thống xây dựng đều sử dụng vật liệu có sẵn tại địa phương mạnh mẽ vào công cuộc xây dựng. Công nghiệp hoá xây dựng đổi mới là một và các phơương pháp với mức độ lớn nhất có thể. Đối với phần lát nền và các quá trình tất yếu để đáp ứng được tốc độ và nhu cầu ngày một tăng của nhà ở. phần của công trình xây dựng sẽ đổ bê tông và gạch chát vữa chống thấm cho Nhà cao tầng trong tương lai sẽ chú trọng đến khả năng thay đổi không gian tơờng. Các tươờng bên ngoài sẽ sử dụng các vật liệu thích hợp. linh hoạt hơn so với trớc đây, các cấu kiện và phương pháp thi công sẽ được Do điều kiện đất xấu bao gồm hàm lượng phù sa và đất sét dẻo cao trên nhanh chóng tiêu chuẩn hoá. Việc điều khiển các bộ phận trong nhà bằng các mặt bằng xây dựng. Những điều này đòi hỏi các móng nhà phải được gia cố cho vách ngăn cơ động, cửa sổ, cửa đi sÏ ®-îc thùc hiÖn dÔ dµng nhê sự tiến bộ phù hợp và cần phải có các khảo sát chi tiết. của tin học điện tử. Tuy vậy, truyền thống dân tộc và giá trị văn hoá sẽ được giữ II.4. Nghiªn cøu c¸c gi¶i ph¸p øng dông cho c«ng tr×nh: gìn và được kết hợp hài hoà trong xã hội hiện đại. II.4.1. Các giải pháp kiến trúc cho môi trường nhiệt đới nóng ẩm: Từ trước đến nay đã đa dạng hoá các mặt bằng của căn hộ người ta thư- * Giải pháp vi khí hậu cho căn hộ: Cần phải tăng diện tích tiếp xúc với thiên ờng thiết kế cố định với nhiều tiêu chuẩn khác nhau và chưa xem xét đến khả nhiên của căn hộ để tạo điều kiện thông gió. Để tăng diện tích tiếp xúc với thiên năng phát triển tại chỗ của mỗi căn hộ. Vì vậy các tổ hợp không gian nhà ở cao nhiên cần phải bố trí cho mỗi căn hộ từ 2 đến 3 mặt tiếp xúc với thiên nhiên, tầng được thiết kế theo nguyên tắc thống nhất những biến hoá, có nghĩa là nếu SVTH : Lª ThÞ Thu H»ng Trang 23 MSSV: 20945.50 Líp : 50KD2
- THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KIẾN TRÚC SƯ KHÓA 2005-2011 xét mỗi căn hộ như một tập hợp các thành phần với các căn hộ khác, căn cứ lên, chính vì vậy chúng ta tìm cách bảo tồn và phát huy truyền thống tốt đẹp trên yêu cầu sử dụng của từng nhà mà vẫn đảm bảo tính độc lập và khép kín. đó”. Nhưng để đa những không khí ấm cúng, giản dị, chan hoà với thiên nhiên Muốn vậy các vách ngăn của các thành phần dao động này phải được thiết kế của nếp nhà dân gian xa lên một ngôi nhà hoàn toàn cao tầng, hiện đại là người sao cho nhẹ nhàng, tháo lắp thuận tiện. thiết kế bằng ngôn ngữ hiện đại, phải tái hiện những không gian khiến ngời ta Với tốc độ phát triển kinh tế và khoa học kỹ thuật các tiện nghi và điều liên tưởng đến những giá trị truyền thống dân tộc. kiện sinh hoạt trong gia đình sẽ ngày được nâng cao và hoàn thiện. Bếp ăn có Một yếu tố khác càng được giữ gìn và phát triển là quan hệ làng xóm láng thể đưa vào trong hoặc sát phòng khách vì việc nấu nướng sẽ đơn giản và sạch giềng thân thiện. Do vậy cần có nhiều không gian giao tiếp xã hội được đan vào sẽ Ngoài ra, việc giải quyết các vấn đề rác thải luôn là mối quan tâm của ngời xen lẫn với không gian ở. Le Corbuer: “Trong đơn vị ở Marseille đã đa vào cứ dân, việc đa hố rác vào trong từng căn hộ một cách hợp lý sẽ rất thuận lợi cho 3 tầng một tuyến hành lang ở giữa có vai trò như một tuyến phố nhỏ là nơi gặp ngời sử dụng. Phòng sinh hoạt chung có diện tích rộng rãi hơn là nơi giao tiếp gỡ giao tiếp rất thuận tiện”. §©y lµ -u ®iÓm đáng tham khảo và có thể áp dụng thường xuyên của các thành viên trong gia đình. Chỗ phơi quần áo cần rộng rãi. trong điều kiện Việt Nam. Với điều kiện tuyến hành lang này phải được chiếu Ngày nay với sự phát triển vượt bậc của ngành tin học điện tử có thể giúp sáng và thông thoáng tự nhiên. Quan hệ xóm giềng là một bản chất không thể chúng ta rất nhiều trong việc tiết kiệm không gian. Điều đó cho thấy rằng một thiếu trong phong tục phương Đông. Vì vậy cần phải chú ý cân nhắc phần mở không gian có thể mang nhiều chức năng tuỳ thuộc vào cách sắp xếp đồ đạc và phần đóng trong một công trình. Phần đóng là những cái riêng tư, những cái trong căn hộ. đối nội; phần mở là phần dùng để giao tiếp quan hệ xóm giềng, tiếp nhận thông II.4.3. Những giá trị văn hoá dân tộc lối sống và quan hệ xã hội: tin từ bên ngoài. Những biến động của cơ cấu gia đình đồng thời với nhau cần diện tích ở Có thể tạo ra những sảnh mở chung, những không gian sinh hoạt chung tăng lên. Vấn đề nảy sinh là làm sao phát triển các căn hộ một cách hài hoà, gắn xen kẽ trong từng cụm nhà ở, để không mất đi tính làng xã trong khu ở. Rất cần liền với phát triển giao thông và nhu cầu tiện nghi con người. Điều đó phụ thiết phát huy những không gian giao tiếp, sinh hoạt phù hợp với phong tục thuộc vào nhiều nguyên nhân nhng ta có thể giải quyết một phần của vấn đề đó Đông phương. Cũng như còn lại một chút gì đó tính làng xã của nước ta. Điều bằng các giải pháp kiến trúc mặt bằng, căn hộ có thể ngăn chia linh hoạt dễ gộp, đó sẽ góp phần làm giảm khoảng cách giàu nghèo, làm tăng sự giao lưu, một tách thành nhiều tiểu gia đình trong một đại gia đình. nhu cầu thiết yếu của con ngời. Nhân dân ta có lối sống cởi mở, chan hoà với thiên nhiên. Ngôi nhà là nơi *Nhà ở truyền thống thích nghi với điều kiện khí hậu: quần tụ gia đình, là nơi giữ gìn những giá trị thiêng liêng nhất giữa các thế hệ Sống trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, từ xa xa cha ông chúng ta với trong gia đình, giữa con cháu với ông bà tổ tiên, giữa hiện tại và quá khứ. Như những kinh nghiệm từ bao đời đã làm cho mình những ngôi nhà thích nghi rất chúng ta đã biết, gia đình chính là tế tào của xã hội. Một xã hội muốn tồn tại và tốt với điều kiện khí hậu của vùng đó. Tạo nên cảm giác gần gũi với thiên nhiên phát triển thì cần phải có những tế bào trong sạch khoẻ mạnh. Như triết học đã bằng những giải pháp rất đơn giản mà không thiếu sự tinh tế. nói: “Trong chừng mực nào đó, sự ấm cúng chan hoà của gia đình là động lực Ng«i nhµ truyền thống thường quay hướng chính là hướng Đông Nam, thúc đẩy con người phấn đấu, lao động hăng say. Điều đó giúp cho xã hội đi Nam để đón hướng gió tốt, “chuèi sau, cau tr-íc” như một hình ảnh thể hiện giải SVTH : Lª ThÞ Thu H»ng Trang 24 MSSV: 20945.50 Líp : 50KD2
- THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KIẾN TRÚC SƯ KHÓA 2005-2011 pháp tinh tế của ông cha ta, “chuèi sau” dựa vào tán lá to của chuối để che gió Những thay đổi trong cơ cấu xã hội, trong mức sống điều kiện sống của dân cư mùa Đông Bắc, ngợc lại, “cau tr-íc” vơn cao lên để đón gió mát vào nhà đồng đô thị dẫn đến những thay đổi trong lói sống, thói quen của họ. thời vẫn che nắng cho ngôi nhà. - Lối sống đô thị mang tính cách biệt, riêng trong các gia đình. Hiên nhà là yếu tố không thể thiếu trong ngôi nhà Việt, đó không chỉ là - Lối sống cộng đồng hàng xóm của những gia đình chuyển hoá từ nếp sống không gian để ngời ta có thể ra đó ngồi chơi hóng mát, mà đó chính là không nông thôn hoà nhập với dân cư đô thị. gian đệm giữa trong và ngoài cña ng«i nhµ ®Ó tr¸nh tèi ®a ®-îc bøc x¹ vµo - Lối sống ký túc, hoặc gia đình không đầy đủ của tầng lớp dân lao động, sinh trong nhµ. viên, học sinh. Sàn nhà cũng thể hiện thích nghi với địa hình, ở Đồng bằng Bắc Bộ thì Qua đó xây dựng chung cư phải vừa đảm bảo sinh hoạt riêng tư của từng cá thể, sàn nhà đợc nânag lên cao nh để chống nồm, ở miền núi thì sàn nhà dùng để vừa đảm bảo tính sinh hoạt cộng đồng, giữ gìn lối sống truyền thống. tránh thú dữ. còn nhà ở Đồng bằng sông Cửu Long thì sàn nhà nh một yếu tố để * Những biến đổi trong cơ cấu căn hộ. có thể tránh đợc nớc lũ khi mùa nớc lên. Qua những điều tra nguyện vọng của ngời dân ta thấy tỉ lệ số người trong căn Mái nhà cũng là yếu tố để chúng ta học tập về cách thích nghi với điều hộ sẽ giảm dần theo sự phát triển kinh tế đô thị. kiện thiên nhiên. Hệ thống vì kèo kết hợp với mái ngói âm dơng luôn cho gió - Hé 1 phßng: 55%. luồn qua hệ thống kết cấu này luôn lµm cho ng«i nhµ th«ng tho¸ng. - Hé 2 phßng: 39%. Nội thất ngôi nhà luôn được tổ chức đơn giản, ít bị chia nhỏ để tạo gió - Hé 3 phßng: 6%. xuyên phòng, tạo sự thông thoáng trong nhà. - 86,2% số gia đình muốn căn hộ có từ 2 – 3 phòng. * C¸c ®èi t-îng cña nhµ ë: - 50% mong có diện tích bình quân hơn 14m 2 ngời, diện tích phòng ngủ 9 Những đối tượng ở khi nghiên cứu vấn đề nhà ở tại Hà Nội bao gồm: 11m2, diện tích bếp 10 – 11m2. - C¸n bé c«ng nh©n viªn chøc nhµ n-íc. Ngoài ra các căn hộ phải có tính linh hoạt cơ động, có thể thay đổi tuú thuéc - Nh÷ng ng-êi thuéc diÖn lµm c«ng kh«ng l-¬ng thuéc c¸c tæ chøc ngoµi quèc vµo sù ph¸t triÓn cña nhu cÇu sèng. doanh. II.5. Các giải pháp thiết kế: - Nh÷ng hé gia ®×nh thuéc diÖn gi¶i to¶. II.5.1. Nghiên cứu phương án kiến trúc cho đơn nguyên: - TiÓu th-¬ng. II.5.1.1 Tæng mÆt b»ng: - Những người thuộc diện làm nghề tự do, tri thức Toàn bộ công trình nằm trên một khu đất có diện tích 10885,6 m2. Công Qua nghiªn cøu cña viÖn X· héi häc thì nhóm người có mức sống từ dưới trung trình cao 37 tầng (kể cả tầng hầm), kết hợp với các không gian trống tầng, cây bình đến trung bình khá chiếm 88,9%. Dự đoán đến năm 2010 nhóm mức sống xanh tạo sự đối lưu không khí, giúp gió có thể vào được tất các các căn hộ, đó khá giả và trên trung bình sẽ tăng lên cùng với sự giảm đi của nhóm người cũng là không gian giao lưu cộng đồng, tạo mối quan hệ xóm giềng vốn quen nghèo, nhng chiếm đa số vẫn là nhóm mức sống trung bình. thuộc của người dân Việt Nam. Thêm vào đó là những phần khoét sâu vào tận Sự biến ®æi lèi sèng: lõi thang giúp các hộ có được ánh sáng và thông gió. SVTH : Lª ThÞ Thu H»ng Trang 25 MSSV: 20945.50 Líp : 50KD2
- THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KIẾN TRÚC SƯ KHÓA 2005-2011 II.5.1.2. C¸c thµnh phÇn chøc n¨ng: hộ càng tốt. Khí hậu nóng ẩm ở Việt Nam cho phép làm tiền phòng theo kiểu a) Lèi vµo trong nhµ: Lối vào chính của một ngôi nhà hay các lối vào chính của hở, liên hệ phòng không nhất thiết phải có cửa mà có thể làm vách lửng hay có các đơn nguyên trong một tập thể nhà ở là một bộ phận rất đáng đợc để ý khi thể chỉ là một kệ trang trí. Trong bài em có đề xuất một kiểu tiền phòng rộng nghiên cứu tổ chức không gian bởi đây là nơi có những ấn tợng đầu tiên với cả gắn liền với phòng khách để khi cần thiết tiếp nhiều khách có thể tận dụng. khu nhà của ngời sử dụng cũng nh khách tới thăm. - Khối giao tiếp, sinh ho¹t chung: b) Phòng quản lý: Các nhà ở loại cao cấp có sảnh khống chế an ninh thờng có + Phßng kh¸ch phòng quản lý và hành chính. Phòng quản lý có vị trí kiểm soát đợc các bộ phận + Phßng sinh ho¹t chung sảnh hành lang có tầm nhìn bao quát hết các khu vực. + Phßng ¨n c) C¸c hµnh lang s¶nh tÇng: Đây là một không gian ít đợc lu tâm, nhng theo - Khèi sinh ho¹t riªng t-: em nên mở rộng trong giới hạn để tạo một không gian hoạt động giao tiếp trên + Phßng ngñ tầng, điều này làm tăng sự giao tiếp trong cộng đồng, khu ở; đồng thời phát huy + Phßng lµm viÖc tác dụng chuyển tiếp khí hậu tạo một không gian mở trên từng tầng. + Phßng vÖ sinh vµ thay ®å riªng d) Các phòng giải trí, giao tiếp trên tầng: Khu vùc gi¶i trí (các loại hình trò - Khèi phôc vô: chơi, cà phê nhỏ) các không gian trống tầng giao tiếp + Bếp e) Khu vùc ®Ó xe: Để xe máy xe đạp trớc mắt là thành phần không thể thiếu đ- + VÖ sinh ợc trong cơ cấu nhà ở chung cư với quy mô đủ cho 100% căn hộ có xe máy và + Kho ôtô, chỗ để xe dới tầng hầm cần có hệ thống thoáng khí tự nhiên hoặc cỡng bức + Ban c«ng, s©n vên, logia phôc vô ra hớng có lợi cho các căn hộ. - Kh«ng gian më: f) Nhóm kỹ thuật công trình: + Hiªn c©y xanh Kỹ thuật nước: Cần có hệ thống dự trữ và hai máy bơm nớc riêng cho từng đơn + Ban c«ng më nguyên. Sö dông ¸nh s¸ng tù nhiªn: Kü thuËt ®iÖn: Tuy ®¬n gi¶n h¬n khu kü thuËt n-íc nhng đây là một công Theo thống kê về sử dụng năng lợng trong các nhà cao tầng thế giới, năng trình có quy mô lớn nên vẫn có các khu, trạm biến áp riêng. Các khu này cũng lợng để chiếu sáng trung bình chiếm khoảng 13% tổng năng lợng, sử dụng ánh đặt tại tầng hầm. sáng tự nhiên không những có ý nghĩa về năng lợng, mà cßn ®¹t ®îc tiÖn nghi Xử lý chất thải: nằm tại tầng hầm có vị trí thuận lợi với các ống gom rác từ các m«i trêng ¸nh s¸ng tèt h¬n so víi ¸nh s¸ng nh©n t¹o. tầng căn hộ. Mét sè biÖn ph¸p ®Ó t¨ng cêng sö dông ¸nh s¸ng tù nhiªn. II.5.2. C¸c gi¶i ph¸p tæ chøc kh«ng gian cho c¨n hé: - Giảm chiều sâu phòng trên mặt bằng. - Tiền phòng: là không gian quá độ giữa trong và ngoài nhà, là nút giao thông - Sử dụng ánh sáng phản xạ từ trần, kết cấu che nắng phân phối dòng ngời đi lại các phòng, do đó nếu bố trí càng gần trung tâm căn - Sử dụng kính phản xạ ánh sáng vµo s©u trong phßng. SVTH : Lª ThÞ Thu H»ng Trang 26 MSSV: 20945.50 Líp : 50KD2
- THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KIẾN TRÚC SƯ KHÓA 2005-2011 - Bố trí hợp lý nội thất, vị trí làm việc, lối đi. MËt ®é x©y dùng (%) 42 Th©n thiÖn víi m«i tr-êng: HÖ sè sö dông ®Êt 4.1 Để có được một môi trường thân thiện với tự nhiên cần có những biện Sè tÇng cao 35 pháp kỹ thuật thích hợp. Chẳng hạn, thiết kế cửa chớp lật ở 2 phía trước/sau để tạo điều kiện thông thoáng gió, sử dụng mái 2 lớp để cách nhiệt cho không gian II.5.3.3. Bố trí tổng mặt bằng. bên trong phòng học. Thiết kế lam (louver) bằng vật liệu kết cấu chắn nắng Vị trí: Khu trung tâm thương mại và chung cư cao cấp Sao Mai – Sài phía tây, kết hợp trồng cây xanh cao trung bình cũng ở phía nắng chiếu này. Gòn. Tọa lạc tại vị trí ngay giữa trung tâm quận 7 ( TP HCM ). Khu TTTM & Việc chiếu sáng tự nhiên thì sử dụng kính từ mái cùng với cửa sổ chớp lật bằng Căn hộ cao cấp nằm trên đờng Trần Xuân Soạn. Đây là vị trí thuận lợi để phát kính để lấy sáng cho phòng học. Những biện pháp nh vậy sẽ tiết kiệm năng l- triển thương mại và tạo sức hút về kinh tế XH. Đối diện với cầu Kinh Tẻ, gần ợng, không dùng máy điều hoà và đó là hình thức kiến trúc sinh thái. với các khu hành chính, chợ, trường học và dân cư tương đối sầm uất II.5.3. Quy m« c«ng tr×nh: Hiện trạng trên khu đất có: nhà một trệt, 1 lÇu m¸i ®óc, t-êng tole, s©n II.5.3.1. Mục đích trèng Công trình nhà ở cao tầng – căn hộ cao cấp- văn phòng cho thuê là khu ở Tổng diện tích quy hoạch 10885,6 m2 mang những tiện nghi ở cao, với nhiều loại căn hộ, với các quy mô khác nhau Số dân dự kiến 1660 dân . có thể tạo cho con ngời sống trong đó những không gian ở phong phú, thiên - Mặt bằng tổng thể được thiết kế với gồm 2 khu : Tận dụng phía trước nhiên có thể tràn vào tong căn hộ, cung cấp những không gian xanh, đồng thời tiếp giáo với mặt đường sẽ làm quần thể mua sắm sầm uất. Phía sau tách biệt đc hạn chế tối đa đợc những tác động xấu của môi trờng nh nắng, ma, gió lạnh XD khu c¨n hé cao cÊp Xanh vµ S¹ch Công trình cũng nâng cao khả năng giao tiếp cộng đồng giữa ngời với ng- - Giao thông thiếp cận chính vào chia khu phía ngoài thành 2 khối. Phía ời bằng những không gian giao tiếp đợc bố trí ở các tầng, đồng thời đợc tăng c- ngoài sẽ là trung tâm mua sắm + văn phòng cho thuê có 2 khối riêng biệt: 1 ờng ở lõi sinh thái. khối 8 tầng + 1 khối 12 tầng. 2 khối này đc nối với nhau bằng 2 sảnh hành lang Công trình không những thoả mãn nhu cầu ở của ngời dân sống trong đó chính. mà còn tạo ra những không gian giải trí, th giãn, không gian thơng mại để phục - Khu căn hộ cao cấp có khối đế 3 tầng có sảnh và phục vụ (giặt, là hơi vụ những nhu cầu tối thiểu của con ngời. Đó chính là hệ thống công trình dịch ) Vµ phÇn trªn lµ c¨n hé cao cÊp ®-îc chia lµm 2 khèi: Khèi nhµ A (35 vụ thư¬ng m¹i, s©n vên, s©n ch¬i tÇng) vµ khèi nhµ B (25 tÇng). II.5.3.2. Các thông số chính của phương án: - Không gian xanh – hồ nước nằm phía mặt trước nhằm tạo hướng nhìn Diện tích đất lập dự án (m2) 10885,6 tốt từ mọi hướng đến công trình. Ngoài ra còn tạo cho mặt đứng công trình Diện tích xây dựng (m2) 4.670 thêm sinh động và có chiều sâu. Tổng diện tích sàn nổi (m2) 45.319 - Hệ thống đường giao thông nội bộ đợc thiết kế đảm bảo yêu cầu thoát Tổng diện tích sàn hầm (m2) 12.264 ngời và PCCC trong trờng hợp có sự cố, đồng thời đảm bảo điều kiện sử dụng SVTH : Lª ThÞ Thu H»ng Trang 27 MSSV: 20945.50 Líp : 50KD2